Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận giải tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu O

Đa số người tuổi Tý nhóm máu O đều có khiếu hài hước, sống vui vẻ lạc quan. Nhờ tính cách này mà họ luôn mang lại không khí vui vẻ cho người yêu trong
Luận giải tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa số người tuổi Tý thuộc nhóm máu O đều có khiếu hài hước, sống vui vẻ lạc quan. Nhờ tính cách này mà họ luôn mang lại không khí vui vẻ cho người yêu trong các buổi hẹn hò.

 

tuoi ty (2)
 

Những người này thường rất tự tin vào tình yêu mà mình đang theo đuổi và luôn cố gắng để vun đắp nó. Tuy nhiên, nếu thấy người yêu không còn tha thiết với mình như lúc đầu, họ cũng thay đổi thái độ ứng xử phù hợp.

Chính vì vậy khi buộc phải chia tay, họ không bị chìm vào cảm giác chán nản và thất vọng như thường thấy. Họ sẽ nhanh chóng cân bằng lại tinh thần để tiếp tục tạo dựng những mối quan hệ mới.

Với người tuổi Tý nhóm máu O, gia đình đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ.

Sau kết hôn, nữ giới tuổi này chăm lo chồng con rất chu đáo. Họ có thể coi là mẫu người của gia đình. Bên cạnh đó, một số phụ nữ thuộc nhóm máu này không những quán xuyến mọi công việc gia đình mà còn rất giỏi với các công việc xã hội. Cuộc sống gia đình dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn song họ luôn sát cánh cùng chồng gánh vác, bàn cách ứng phó giải quyết.

Nam giới thuộc tuổi này trở thành những người chủ rất có trách nhiệm với gia đình. Họ sẵn sàng chia sẻ công việc nhà với vợ và cùng chăm sóc con cái. 

Các bài viết cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tuổi Tý nhóm máu O: Lanh lợi, phóng khoáng, hậu vận phú quý Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu O

Ý nghĩa của những cái tên chữ H (P2)

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau. Cùng khám phá ý nghĩa của những cái tên chữ H hay tên bắt đầu bằng chữ H nhé !
Ý nghĩa của những cái tên chữ H (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.


Hoàng:
Ra ngoài gặp quý nhân phù trợ, danh lợi vẹn toàn, tiền đồ rộng mở, có số xuất ngoại, trung niên thành công.

Hoạt: Phúc lộc song toàn, cả đời hưởng phúc, trung niên an nhàn, hưng vượng.

Học: Đa tài, có năng lực, trung niên vất vả, cuối đời nhàn hạ.
 

Ten chu H (P2) hinh anh
Tên chữ H

Hội:
Đa tài, đức hạnh, nên kết hôn muộn sẽ đại cát.

Hợi: Thanh tú, lanh lợi, ra ngoài dễ gặp phúc, được tài, trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc, gia cảnh tốt.

Hôn: Nên kết hôn và sinh con muộn, trung niên sống bình dị, cuối đời hưng vượng. 

Hồng: Phúc lộc song toàn, có 2 con sẽ cát tường, hưng vượng, trung niên vất vả.

Hủ: Có tài, khó gặp tri kỷ, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời yên ổn.

Hứa: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, đa tài, trung niên bôn ba, cuối đời phát tài, phát lộc.

Huân: Khắc cha mẹ, cuộc đời thanh nhàn, phúc lộc song hành.

Huệ: Thanh tú, lanh lợi, công danh vẹn toàn, con cháu hưng vượng, đôi khi sầu muộn.

Hưng: Anh minh, đa tài, trung niên cát tường, cẩn thận đường tình duyên, cuối đời hưng vượng.

Hùng: Hiểu biết sâu rộng, trí dũng song toàn, trung niên cát tường, cuối đời phú quý.

Huống: Bôn ba vất vả, lắm bệnh, đoản thọ, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời hưởng phúc từ con cháu.

Hương: Hay ưu tư, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Hưởng: Con cháu hưng vượng, đa tài, nhanh trí, trung niên thành đạt, cuối đời vất vả.

Hựu: Có số làm quan, cả đời phúc lộc song toàn, vinh hoa phú quý.

Hữu: Công chính, liêm minh hay giúp đỡ mọi người, gia cảnh tốt, hướng theo nghề xây dựng sẽ dễ thành công, danh lợi song toàn.

Huy: Đa tài, đức hạnh, ôn hòa, cần kiệm, trung niên thành đạt, có số xuất ngoại, danh lợi song toàn, phú quý cát tường.

Huyền: Thanh nhàn, cần kiệm, công danh thành đạt, sống hưng vượng, phú quý.

Huyện: Toàn tài, quan lộ rộng, thành công, hưng vượng.

Huỳnh: Bản tính thông minh, cần kiệm, lương thiện, cả đời cát tường.

Hy: Đa tài, lanh lợi song không gặp vận, trung niên có thể gặp tai họa, nên kết hôn muộn, cuối đời cát tường.


Theo Tên hay thời vận tốt

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của những cái tên chữ H (P2)

Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

Trong tín ngưỡng dân gian có rất nhiều điều cấm kỵ, tuy nhiên, có những điều không phải thuộc về Phật giáo nhưng chúng ta vẫn lầm tưởng đó là
Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  những cấm kỵ của Phật giáo. 

Nhung hieu lam trong tin nguong tho Phat hinh anh
 
1. Thường vào dịp cuối năm chúng ta mới lau dọn, rút bớt chân hương hoặc thay bát hương, chúng ta không có thói quen lau dọn hàng ngày vì cho rằng như vậy là “động” bát hương. Nhưng theo quan niệm nhà Phật thì mỗi buổi sáng cần làm sạch bát hương, nếu không, việc  hương thắp quanh năm nhiều sẽ gây ra hiện tượng cháy bát hương, rất nguy hiểm.
 
2. Trong nhà có người tín Phật, có người tín Chúa, liệu cùng thờ chung thì có sao không? Theo quan niệm nhà Phật thì không làm sao cả.

Phật ở bên trong, Bồ Tát ở 2 bên, cùng chư vị Bồ Tát ở bên ngoài, lập thành tam bảo bảo hộ. Nếu được người nhà đồng ý thì có thể đặt tượng, bát hương, tụng kinh, cầu nguyện, sau đó phủ vải lên để tránh việc trong nhà có quá nhiều tượng, tạo nên sự hỗn độn.

Nhung hieu lam trong tin nguong tho Phat hinh anh 2
 
3. Tro sau khi hóa chân hương, tro trong bát hương, hoặc những món đồ bằng gỗ… nhiều người không biết xử lý thế nào, thậm chí còn đưa đến chùa chiền. Thật ra chỉ cần lựa chọn vùng đất yên tĩnh, dùng lửa thiêu rụi rồi chôn xuống đất. Với những món đồ bằng kim loại, có thể cất đi, một thời gian sau, chúng có thể sẽ là những món đồ cổ giá trị lớn hoặc mang cho người khác để tránh sự lãng phí.
 
4. Những đồ cúng Phật như hoa quả tươi, nước trà… thì mỗi ngày phải thay mới. Nếu những đồ trên còn dùng được thì có thể bỏ xuống để dùng, hoặc chia cho người nhà… nếu đồ đã thối, hỏng thì cần bỏ ngay. Về số lượng đồ cúng là số chẵn hay số lẻ thì không có quy định, miễn sao vừa mắt là được. Đồ cúng cũng không yêu cầu phải cao sang, “sơn hào hải vị”, tùy theo điều kiện hoàn cảnh là dâng lễ, tránh sự phô trương.

4 điều ngộ nhận khi thờ Phật ai cũng mắc phải
Ngộ nhận những điều dưới đây là kiêng kị của Phật giáo khiến nhiều người sai lầm khi thờ cúng Phật. Hãy thay đổi ngay đi nhé.
5. Nếu tu tại gia thì nên chọn khoảng thời gian sáng hoặc tối, lúc thể xác và tinh thần thanh tịnh, thoải mái thì mới có thể chuyên chú, thành kính, tùy vào công việc mà thu xếp thời gian tụng kinh, niệm Phật. Tốt nhất là trong phòng ngủ không đặt tượng Phật, không nên ngồi trên giường mà phải ngồi dưới sàn nhà khi tụng kinh. Nếu nhà chỉ có một phòng thì nên dùng vải để che tượng Phật lại khi không tụng kinh, trước khi niệm Phật thì cần dọn giường gọn gàng sạch sẽ. 
 
6. Sau khi quy y cửa Phật, đối mặt với các tôn giáo khác, có thể không thụ giáo nhưng vẫn cần có thái độ kính lễ, khi tiến vào Thánh đường hay chùa miếu thì vẫn phải cúi đầu tôn kính.
=> Đọc thêm: Tâm linh huyền bí bốn phương

Lichngaytot.com
7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo được coi là một phần đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật

3 chòm sao là "kẻ ngốc" trong tình yêu

Những chòm sao bị động trước tình yêu thường cảm thấy bối rối và do dự, bình thường lý trí, sáng suốt bao nhiêu thì lúc ấy lại ngốc nghếch bây nhiêu.
3 chòm sao là "kẻ ngốc" trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao bị động trước tình yêu thường cảm thấy bối rối và do dự, bình thường lý trí, sáng suốt bao nhiêu thì lúc ấy lại ngốc nghếch bấy nhiêu.


3 chom sao la ke ngoc trong tinh yeu hinh anh
 
Thiên Yết
 
Thiên Yết là chòm sao bị động trước tình yêu, đối diện với tình cảm thường xuyên do dự. Vì không biết chắc tình cảm của bản thân, lại không muốn tổn thương người khác cũng như tổn hại chính mình nên trốn tránh.
 
Bình thường có thể tính toán đâu ra đấy nhưng trong mối quan hệ tình cảm, Thiên Yết bị động, chậm nhiệt tình, không có chủ kiến riêng, chia tay rồi cũng không thể hiểu lý do vì sao đối phương rời đi. Khi thất tình, yết Yết cần một khoảng thời gian rất dài mới có thể thực sự hồi phục.
 
Xử Nữ
 
Đừng nhìn Xử Nữ khôn khéo, nhanh nhẹn vậy chứ trong tình yêu họ chính là kẻ ngốc, không nắm rõ tình cảm của bản thân, bị động, chậm chạp. Nếu thích Xử Nữ thì hãy tận lực tấn công, theo đuổi, chứ đợi chòm sao này nhận ra cảm xúc rồi phát tín hiệu cho bạn thì còn lâu.
 
Yêu Xử Nữ phải thật kiên nhẫn, bằng tấm chân tình cho họ nhận ra thế nào là yêu thương, thế nào là trân trọng, thế nào là quan tâm. Bởi bẩm sinh chòm sao này không hiểu thế nào là tình yêu.
 
Ma Kết
 
Chòm sao lý trí, coi trọng sự nghiệp như Ma Kết lại không áp dụng được sự nhạy bén vào trong chuyện yêu đương. Có thể coi như đây là những người chẳng hiểu tình yêu là gì, cứ ngây ngốc đối diện với cảm xúc của bản thân.
 
Lúc nào cũng lạnh lùng, xa cách với người khác nhưng thật sự, Kết Kết rất ấm áp, “trong ngoài bất nhất”, chỉ là không biết cách biểu đạt ra ngoài mà thôi. Muốn bắt Ma Kết làm “tù binh”, hãy kéo họ đi du lịch, thả lỏng tâm trạng rồi từ từ tiếp cận. Lúc đó, bạn sẽ thấy một Ma Kết hoàn toàn khác.
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Trần Hồng (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao là "kẻ ngốc" trong tình yêu

Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì và xem thế nào cho đúng

Vợ chồng là duyên nợ của nhau, xem tuổi vợ chồng để biết mặt mạnh/yếu của 2 người, ưu điểm thì phát huy, nhược điểm thì sửa chữa, xem tuổi thế mới đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay những cặp đôi chuẩn bị thề nguyện thành vợ thành chồng đều muốn biết được khi về chung sống cùng nhau có hợp hay không, có tốt đẹp, may mắn không. Có người khi xem tuổi thấy bảo vợ chồng hợp tuổi, vợ giúp chồng, chồng giúp vợ mà thực tế chung sống với nhau được vài năm thì trăm đường khổ ai, vợ chồng không hòa hợp. Lại thấy cặp đôi kia, xem tuổi vợ chồng bảo hai tuổi này xung khắc, không hợp nhau, vậy mà thấy họ vẫn hạnh phúc viên mãn, con cái đầy đủ, ngoan hiền. Rồi lại không hiểu, hợp là hợp cái gì mà xung khắc là xung khắc cái gì, sao bản thân thấy toàn trái ngược cả.

xem tuổi vợ chồng

Con người là một thực thể sống phát triển nhất, tinh vi và phức tạp nhất. Các mối quan hệ giữa người với người cũng rất phức tạp, đặc biệt là giữa vợ chồng với nhau. Cuộc sống vợ chồng bao gồm nhiều mặt: cá nhân mỗi người, bao gồm tính cách, quan điểm cá nhân; tình yêu giữa hai người, sự tôn trọng lẫn nhau, trách nhiệm với gia đình chung, tình thương với con cái, hiếu nghĩa với cha mẹ hai bên v.v.v. Phức tạp như thế sao có thể tóm gọn được "hợp" hay "không hợp" trong một cụm từ quá ngắn và mơ hồ như vậy được?

Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì?

Trước tiên, hai chữ "xem tuổi" chính là dựa vào "tuổi" của một người để phân tích mặt âm dương và ngũ hành của người đó. Theo triết học Phương Đông, con người khi vừa lọt lòng mẹ là thời điểm bắt đầu hấp thụ linh khí của trời đất. Thời điểm đó được biểu diễn là ngày, giờ, tháng năm sinh, còn được gọi là tứ trụ (4 yếu tố chính). Mỗi yếu tố này lại được biểu diễn bằng Thiên Can và Địa Chi. Thiên Can và Địa Chi của cả ngày giờ tháng năm sinh được gọi Bát Tự (2x4 =8 chữ). Can là trời, Chi là đất, con người sống giữa trời đất chính là Nhân. Can có Can âm, Can dương; Chi cũng có Chi âm, Chi dương; Can cũng có ngũ hành, Chi cũng có ngũ hành. Như vậy bản thể mỗi người chính là sự giao hòa âm và dương, giữa các ngũ hành với nhau. Các mối quan hệ sinh giữa chúng tạo nên những yếu tố mạnh yếu rất khác biệt ở mỗi người.

Nói về hai chữ "vợ chồng" nghĩa là từng cá nhân vợ và chồng và mối quan hệ chung giữa vợ chồng với nhau. Nam nữ về sống chung dưới một mái nhà, âm dương tương tác, ngũ hành sinh khắc mà tạo nên một bức tranh chung mới lạ, có phần riêng của mỗi người, có phần chung mới được nảy nở và khác biệt so với bức tranh đơn thể của mỗi người. Có những điều xấu sẽ giảm đi, nhưng cũng có thể là tăng thêm, điều tốt cũng vậy có khi bị suy giảm nhưng cũng có thể lại tăng lên. 

Vậy xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào bốn yếu tố ngày giờ tháng năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh. 

Phân tích tuổi vợ chồng thì có nhiều phương thức, mỗi cái là một góc nhìn khác nhau, giống như anh nhìn trái, anh nhìn phải, người nhìn trên, người nhìn dưới. Cần phải có cái nhìn tổng thể mới mô tả đầy đủ và đúng đắn được. Nếu chỉ dựa đơn thuần một phương thức, ắt hẳn có cái nhìn phiến diện mà từ đó suy diễn sai lệch, nếu không gây hại thì cũng bỏ lỡ mất cái tốt cho mình.

Thiên Can tương xung là dựa vào nguyên lý ngũ hành sinh khắc mà suy diễn. Ví như Giáp là dương Mộc, Canh là dương Kim, hai cực cùng dấu ắt đẩy nhau, hành Kim khắc hành Mộc ắt sát phạt nhau. Can là đại diện cho Trời. Con người sống dưới gầm trời nên chịu ảnh hưởng của trời, chính là vận thế. Thuận thì tốt mà nghịch thì xấu. Khi trời khô hạn không mưa thì vạn vật héo mòn. Nhưng sẽ bừng tỉnh, tươi tốt khi trời cho mưa thuận gió hòa.

Địa Chi tương tác với nhau, tốt thì có Lục hợp, Tam hợp (trong trường hợp chỉ có 2 Địa Chi thì gọi là Bán Tam hợp); xấu thì có Lục xung, Lục hại, Tự hình. Chi là đại diện cho Đất. Cuộc sống thường nhật của con người diễn ra ở trên mặt đất, Địa Chi kết hợp tốt thì như người này tính tình phù hợp với người kia; Địa Chi kết hợp xấu như hai tính cách khác biệt, lắm lúc trái ngược nhau.

Can Chi kết hợp mà ra được những đặc tính đại diện cho tuổi của mỗi người. Năm hành có sự tương sinh, tương khắc với nhau; nhưng độ mạnh yếu lại khác nhau. Kim khắc Mộc, nhưng Kim quá yếu mà Mộc quá mạnh sao khắc được. Một chiếc đinh đóng vào gỗ cứng có lúc còn cong, gẫy đấy thôi. Ví như Canh Dần, Tân Mão là Tùng bách mộc, địa chi Dần, Mão là mộc mà thiên can Tân, Canh thuộc kim, tượng trưng cho khí của mùa thu, cây cối chịu sương tuyết mà vẫn cứng cáp. Mộc sống trong mùa đông, sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim sao có thể gây tổn thương cho Mộc này. 

Khoa Tử Vi có cung Phu thê để xem vợ, xem chồng, được dựa trên ngày tháng năm giờ sinh để dự đoán. Bằng cách xem mối tương quan qua lại giữa các sao trong cung Phu thê, cũng như các cung hội chiếu để dự đoán ra các yếu tố:

  • Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
  • Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
  • Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
  • Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
  • Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện … )

Cũng như Tử vi, Tứ tụ nhờ vào ngày tháng năm sinh, giờ sinh mà lập nên lá số. Tứ trụ luận đoán hôn nhân của một người nhờ sự vượng suy, tương tác giữa các trụ năm tháng ngày giờ, kết hợp với lưu niên. Qua đó để biết một người có thuận lợi trong hôn nhân không, kết hôn sớm hay muộn, hay sống cô độc. Tự mình quyết định hôn nhân hay người trên mai mối, cuộc sống hôn nhân có tốt đẹp không, hay vợ chồng bất hòa xung khắc.

Xem tuổi vợ chồng thế nào cho đúng?

Vợ chồng là duyên nợ của nhau. Không có duyên đâu thể gặp nhau. Không có nợ đâu thể đến được với nhau. Tình yêu là nền tảng của hôn nhân, cuộc sống vợ chồng tốt đẹp thì tình yêu phải mạnh mẽ và bền vững. Đã yêu thương nhau thì chắc hẳn sẽ cũng nắm tay để vượt qua gian khó. Cũng bởi yêu thương nhau thì cũng sẽ cùng nhau hưởng thụ những lúc tốt đẹp. 

Coi tuổi vợ chồng chính là nhìn vào bức tranh toàn cảnh trong cuộc sống vợ chồng. Thấy bản thân mình có yếu điểm thì phải tìm cách khắc phục, ưu điểm thì tận dụng để phát huy. Thấy chồng hay vợ mình thiếu sót chỗ này thì cần phải cảm thông, đừng khó chịu mà hãy nên nhắc nhở để họ nhìn ra rồi cùng giúp nhau tốt hơn. Có câu "Nghiêm khắc với mình mà rộng lượng với người khác", người ngoài mình rộng lượng được thì huống hồ chi người mình yêu thương cả đời lại không thể rộng lượng sao?

Bức tranh đó không những phác họa sự mạnh yếu của từng người mà còn chỉ ra những thăng trầm trong cuộc sống. Đó là những vòng đại vận ảnh hưởng tới gia đình. Có năm vận thế tốt tươi, thuận lợi, chỉ cần chồng thuận, vợ hòa, cùng nhau nắm bắt cơ hội thì gia thế phát đạt, tiền tài sung túc, niềm vui tiếng cười tràn ngập. Nhưng có những năm người chồng hay người vợ vận thế không tốt, công việc không như ý, bệnh tật xâm chiếm thì phải cần sự yêu thương, che trở cũng như sự giúp sức của người kia để vượt qua. Điều này cần tình yêu, tình thương và trách nhiệm trong mối quan hệ vợ chồng. 

Xem tuổi vợ chồng như vậy mới thật là đúng đắn!

Bạn có thể sử dụng tiện ích Xem tuổi vợ chồng trực tuyến theo ngày giờ tháng năm sinh, đầy đủ, khoa học và tích cực cho mình.

Xem Tướng chấm net kết hợp nhiều phương pháp có giá trị cao của tinh hoa văn hóa phương Đông như Tử Vi, Tứ Trụ, Ngũ hành âm dương, Can Chi xung hợp để có được một bản vẽ mô tả được tuổi vợ chồng một cách đầy đủ, khoa học và tích cực nhất. Dựa vào những quan niệm nêu trên, Xem Tướng chấm net hy vọng cách tiếp cận mới mẻ này sẽ mang lại cho bạn một niềm tin tốt đẹp vào bản thân, vào người bạn đời và tổ ấm của hai người.

(Xem Tướng chấm net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì và xem thế nào cho đúng

Sự ra đời của thuyết ngũ hành –

Theo các quan điểm nghiên cứu và những luận cứ mà nhiều nhà khoa học Trung Quốc, nhiều nhà sử học và dân tộc học của đất nước mà nó ra đời vẫn chưa thống nhất về mặt thời gian ra đời của thuyết Ngũ Hành. Một điều chắc chắn mà tất cả họ đều nhất trí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các quan điểm nghiên cứu và những luận cứ mà nhiều nhà khoa học Trung Quốc, nhiều nhà sử học và dân tộc học của đất nước mà nó ra đời vẫn chưa thống nhất về mặt thời gian ra đời của thuyết Ngũ Hành.

Một điều chắc chắn mà tất cả họ đều nhất trí. Đó là thuyết Ngũ Hành có sau thuyết Âm Dương. Thuyết Âm Dương ra đời thời nhà Hạ chưa đủ lý giải hiện tượng. Dịch ra đời từ thời Chu có đề cập đến Âm Dương Ngũ Hành vậy thì nó – thuyết Ngũ Hành có thời khai sinh giữa khoảng hai triều Hạ – Chu. Trong quãng thời gian này nằm vào thời Ân Thương 1800T đến 1240T (trước công lịch) của Trung Hoa.

Vấn đề là trong giới học giả Trung Quốc vẫn tồn tại 3 ý kiến trái ngược nhau.

ngu-hanh

Một vài ý kiến

Một số cho rằng thuyết Ngũ Hành ra đời gần như đồng thời với thuyết Âm Dương chỉ sau một chút ít về mặt thời gian.

Ý kiến của giới khoa học

Giới sử học lại cho rằng thuyết Ngũ Hành là do Mạnh Tử sáng lập ra. Mạnh Tử là người đầu tiên sáng lập ra Ngũ Hành. Mạnh Tử nói năm trăm năm tất có Vương Giả Hưng (từ Nghiêu Thuấn đến Vu Khang là hơn năm trăm năm)…” sách “Trung Quốc thông sử giản biên của Phạm Văn Lan” (Trung Quốc). Nhưng chính ông lại phủ nhận “… Mạnh Tử không tin Ngũ Hành bác bỏ thuật chiêm bốc dùng ngũ sắc thanh long để định cát hung. Điều đó đủ thấy thời Đông Chu thuyết Ngũ Hành đã thông dụng rồi, đến Trâu Diễn nó càng được thịnh hành…” sách đã dẫn. Luận cứ rằng Mạnh Tử sinh thời Chiến Quốc – Đông Chu liệt quốc. Mà thời này thuyết Ngũ Hành đã được ứng dụng lâu rồi. Cùng với can – chi, nó được phổ biến trong nhiều môn thuật số chiêm bốc.

Nhận xét về các ý kiến

Vậy thì những ý kiến cho rằng thuyết Ngũ Hành ra đời vào thời kỳ nhà Hán do Đổng Trọng Thư đề xướng lại càng không có lý. Vì Hán ra đời sau cả Tần Thủy Hoàng (năm 246T – 210T). Nhà Tần (Thủy Hoàng) lại ra đời cuối Đông Chu.

Trong khi giới triết học và kho cổ học lại khẳng định Ngũ Hành có trong bộ sách “Thượng Thư” thời chiến quốc (TQ] đã nói: “… Ngũ Hành: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ: Thủy thuận dưới nước, hỏa nóng bốc trên, mộc cong, thẳng, kim sắc cắt đứt, thổ là trồng trọt” theo sách “ảnh hưởng của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành với khoa học truyền thống Trung Quốc”.

Như vậy đủ thấy nguồn gốc ra đời của thuyết là của Trung Quốc cổ đại. Còn thời gian ra đời của nó thì chưa xác định được. Đến các học giả Trung Quốc còn tranh biện chưa ngã ngũ. Song việc ứng dụng quy tắc này mặc nhiên tồn tại


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ra đời của thuyết ngũ hành –

Tướng rốn nói gì về tương lai sướng khổ của bạn?

Xem tướng rốn qua hình dáng, độ nông sâu, rộng hẹp cũng biết đoán biết phần nào về trí tuệ, phúc lộc, tài vận, sức khỏe của mỗi người. Tướng rốn của bạn ra sao
Tướng rốn nói gì về tương lai sướng khổ của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong nhân tướng học, rốn là nơi thống lĩnh lục phủ ngũ tạng, là gốc của gân và các mạch máu trong cơ thể con người. Xem tướng rốn qua hình dáng, độ nông sâu, rộng hẹp… cũng biết đoán biết phần nào về trí tuệ, phúc lộc, tài vận, sức khỏe của mỗi người.

 

1. Tướng rốn nói lên điều gì?

  Đa phần chúng ta đều không hoặc ít quan tâm tới tướng rốn bởi cho rằng nó không có tác dụng gì cả. Nhưng theo quan điểm nhân tướng học, đây là bộ phận có mối liên quan mật thiết với cuộc đời và tương lai của mỗi người.  
Tuong ron noi gi ve tuong lai suong kho cua ban hinh anh
 
Rốn là nơi thống lĩnh lục phủ ngũ tạng, nó có kết nối nội tuyến với 12 tĩnh mạch, tứ chi, ngũ quan, da và gân. Vậy nên, từ xa xưa người hành nghề y đã biết cách chẩn đoán bệnh tật qua rốn cũng như căn cứ vào hình dáng, kích cỡ, màu sắc rốn để dự đoán về sức khỏe, tương lai sang hèn của mỗi người.   Trong nhân tướng học, rốn nắm giữ vị trí tuệ và phúc lộc của con người. Từ hình dạng, độ nông sâu, kích cỡ, chiều hướng và vị trí của rốn, người ta có thể dự đoán được người đó có trí tuệ cao thấp, phúc lộc nhiều hay không.

2. Những căn cứ cơ bản về xem tướng rốn đoán biết vận mệnh

 

a. Độ nông sâu của rốn

  Tướng rốn tốt phải sâu chứ không nông hay lồi ra ngoài. Độ sâu lý tưởng nhất của rốn là khoảng 1 đốt ngón tay.    Người có kiểu rốn sâu này thường thông minh hơn người, học hành giỏi giang, sự nghiệp phát đạt, dễ thăng quan tiến chức vì có nhiều sáng kiến trong công việc.   Ngược lại, nếu rốn nông hoặc lồi ra ngoài, chủ nhân thiếu sự may mắn, không khéo léo trong cách cư xử hay giải quyết vấn đề, dễ bị người khác mê hoặc, xúi giục hoặc làm theo người khác một cách mù quáng.
 

b. Độ dài hẹp của rốn

  Theo thuật xem tướng người tốt xấu, rốn tốt thì miệng rốn nên rộng, không nên hẹp. Những ai có phần miệng rốn rộng thì tài vận thịnh vượng, gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống, bất luận theo nghề gì đều có vận khí tốt, giàu sang phú quý.   Người có tướng rốn mà miệng rốn nhỏ hẹp thì người này gặp nhiều gian nan, làm việc vất vả, mất nhiều công sức nhưng không thu lại thành quả ưng ý.
Tuong ron noi gi ve tuong lai suong kho cua ban hinh anh
 

c. Độ lớn nhỏ của rốn

  Rốn to và sâu được coi là cát tướng. Chủ nhân của tướng rốn này có trí tuệ uyên thâm, học sâu hiểu rộng, có thể làm thầy thiên hạ. Trái lại, nếu rốn nhỏ và nông thì cuộc đời vất vả, khổ cực, nhiều thăng trầm. Người có rốn nhỏ và hơi lồi lên, cuộc sống không những nghèo khó, túng thiếu mà sức khỏe còn yếu kém.   Ngoài ra, phụ nữ có rốn quá nhỏ đến mức gần như không thấy gì, khả năng mang thai kém. Nam giới có hình dạng rốn này sẽ thiếu chí khí và tính kiên nhẫn khi làm bất cứ việc gì. Nhìn chung, dù là nam hay nữ, nếu rốn có hình dạng này đều có sức sống yếu đuối, cuộc đời nhiều thăng trầm.  

d. Chiều hướng của rốn

  Những ai có rốn sâu, to và hướng lên trên thuộc về cát tướng, làm việc gì  cũng có quý nhân giúp đỡ, cuộc sống như ý.   Ngược lại, người có rốn hướng xuống phía dưới, cả đời sẽ khốn khó, vất vả. Người này không nên làm kinh doanh, chỉ nên làm những ngành liên quan đến kỹ thuật để tránh gặp thất bại dẫn đến phá sản.

e. Vị trí rốn

  Khi xem vị trí rốn tức là xem rốn ở thiên về phần bụng trên hay bụng dưới. Nếu như rốn nằm thiên về phía bụng trên, chủ nhân có cuộc sống nhàn hạ, không lo cái ăn cái mặc. Chỉ cần người này nỗ lực làm việc ắt gặt hái thành công dễ dàng.   Trái lại, với người có rốn ở vị trí phần bụng dưới và thấp hơn, tài vận kém sắc, lại không giỏi quản lý tài chính, thường gặp khó khăn trong cuộc sống. Người này nên tập thói quen tích lũy của cải để cuộc sống đỡ vất vả hơn.

f. Hình dáng rốn

  Trong nhân tướng học, rốn có dạng hình tròn hoặc vuông là cát tướng. Người có kiểu rốn này thường giàu lòng nhân hậu, được nhiều quý nhân phù trợ, dễ gặt hái thành công.    Nếu có hình dáng rốn xiêu vẹo, thì cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, nếu cải thiện tâm lý, cư xử hòa nhã, khiêm nhường thì có thể giảm những điều bất lợi và xui xẻo cho mình. Bạn cũng có thể đoán "chuyện ấy" của chàng qua rốn đó nhé!   

3. Trắc nghiệm tướng rốn đoán tính cách và vận mệnh 

  Hãy xem tướng rốn của bạn thuộc loại nào dưới đây để hiểu thêm về tính cách, con người của chính mình nhé.

Tuong ron noi gi ve tuong lai suong kho cua ban hinh anh
 

Kiểu 1: Yếu, Yểu tướng, nghèo hèn, tâm tính đổi thay, người không lập trường.
 
Kiểu 2: Khỏe mạnh, cuộc sông thuận buồm xuôi gió, ít khi khốn khó, đôn hậu, sống có tình người.
 
Kiểu 3: Người có hiểu biết, có phúc phận thiếu quyết đoán và lòng tự tôn không cao, dễ nghe theo lời khuyên của đối phương. Riêng phụ nữ lại có tính xấu là dễ chen ngang vào cuộc sống lứa đôi của người khác.
 
Kiểu 4: Mang mệnh đào hoa, sống rất mưu mẹo, lắm chiêu trò.
 
Kiểu 5 Khỏe, giàu có, quý phái.
 
Kiểu 6: Có nhân duyên và năng lực biểu đạt rất tốt. Nếu không phải là nghệ sĩ, bạn cũng là chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó.

Xem thêm: Xem rốn đoán cuộc đời hung cát chuẩn không cần chỉnh.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng rốn nói gì về tương lai sướng khổ của bạn?

Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu có cùng suy nghĩ, thị hiếu. Họ yêu mến và tôn trọng lẫn nhau. Tỵ có thế mạnh về chỉ đạo chiến lược và là người có thể nhìn thấy những
Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tình yêu với người tuổi Dậu - sự yêu thương gắn bó hết mình

Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu có cùng suy nghĩ, thị hiếu. Họ yêu mến và tôn trọng lẫn nhau. Tỵ có thế mạnh về chỉ đạo chiến lược và là người có thể nhìn thấy những cơ hội lớn. Dậu lại là người kiên gan, bền chí, đầy quả quyết và có kỹ năng hành động để mang lại kết quả. Dậu sẽ lắng nghe và ngưỡng mộ kế hoạch khéo léo, tài tình của Tỵ.

 
Với tính cần cù, chịu khó, người tuổi Dậu sẽ biến tất cả các kế hoạch to lớn thành hiện thực. Cả 2 đều có trí tuệ và hiểu biết sâu rộng. Tỵ thiên về trực giác, Dậu thiên về thực hành.   Về phương diện kinh doanh, đây là cặp đôi khó đánh bại. Trong tình yêu, họ đối xử chân thành, biết hy sinh cho nhau. Đây đúng là 1 cặp nồng nàn và đằm thắm.

Tỵ thuộc hành Hỏa, Dậu thuộc hành Kim, Hỏa kiểm soát Kim. Trong trường hợp này, Tỵ lấn át, nắm quyền kiểm soát. Bản tính dễ thông cảm khiến Dậu sẵn sàng nhường bước trước vai trò quan trọng hơn của Tỵ. Và không có gì ngạc nhiên khi Dậu hoàn toàn bị khuất phục trước vẻ hấp dẫn của Tỵ.

Với người tuổi Sửu - một tình yêu sâu đậm

Người tuổi Sửu và tuổi Tỵ có thể dễ dàng tìm thấy sự bổ sung và lợi ích cho nhau. Sửu bị hấp dẫn bởi sự quyến rũ và những tham vọng ở Tỵ. Ngược lại, Tỵ bị lôi cuốn bởi sự mạnh mẽ và vẻ đáng tin cậy ở Sửu. Cả 2 đều trân trọng sự kết hợp này. Sự hỗ trợ mà họ dành cho nhau sẽ tăng cường mối quan hệ theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu tính của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn của Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc quan trọng, có tầm vóc. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi những thế lực bên ngoài. Tình yêu giữa họ sẽ ngày càng vững mạnh.

Trong ngũ hành, Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Vì vậy, người này sẽ đóng vai trò hỗ trợ người kia. Ở đây, Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, để tránh bị tiêu hao năng lượng, Tỵ cần bổ sung thêm Hỏa hoặc được Mộc giúp đỡ. Cả 2 đều bằng lòng với vai trò của bản thân.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết duyên cho người tuổi Tỵ với tuổi Dậu, tuổi Sửu

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Vào ngày mồng một và ngày rằm là cúng ai, vị thần nào? Văn khấn các vị thần và văn khấn tổ tiên ngày mồng một và ngày rằm theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của dân tộc ta, thì ngày mồng một còn gọi là ngày Sóc, ngày rằm còn gọi là ngày Vọng.  Nhân dân ta không nhà  nào không cúng vào ngày này. Thông thường thì sẽ không làm lễ to như rằm tháng Giêng hay rằm tháng Bảy, mà chỉ đơn giản là đĩa hoa quả hay bánh kẹo, trầu cau, rượu trà nước thắp nhang tỏ rõ lòng thành.

Theo dân gian thì ngày mồng một âm lịch gọi là ngày Sóc. Có nghĩa là ngày khởi đầu, bắt đầu của một tháng. Nhiều gia đình thường cúng từ chiều ngày 30 của tháng trước.

Ngày rằm hay 15 của tháng âm lịch thì được gọi là ngày Vọng, có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, vì đây là lúc mặt trăng tròn và sáng nhất. Có thể cúng vào ngày 15 hoặc cúng sớm vào chiều ngày 14 đều được.

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Sau khi sắp lễ xong thì phải đọc bài văn khấn các vị thần trước rồi  mới cúng tổ tiên sau:

Văn khấn các vị thần trong nhà vào các ngày tuần tiết, sóc vọng

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần

Ngài Đôngtrù tư mệnh táo phủ thần quân

Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần

Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.

Ngài tiền hậu địa chủ tài thần

Hôm nay là ngày……tháng………năm………….

Tín chủ con là ……………………………………………………………………………………………………..

Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………………………

Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.

Chúng con thành tâm kính mời:

Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.

Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương

Ngài Đông trù tư mệnh táo phủ Thần quân

Ngài Bản gia Thổ địa long mạch Tôn thần

Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Văn khấn gia tiên ngày tuần tiết, sóc vọng

Có thể dùng cho ngày tuần tiết, sóc vọng, hoặc ác ngày như tết Hàn thực mồng 3/3, tết Đoan ngọ 5/5, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu,

Muốn cúng tổ tiên thì phải theo nghi thức cúng thần ngoại trước, thần nội sau theo bài khấn dưới đây:

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng thiên hậu thổ chư vị Tôn thần

Ngài Bản cảnh Thành hoàn, ngài Bản xứ Thổ địa, ngại Bản gia Taó quân cùng chư vị Tôn thần.

Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)

Hôm nay là ngày ……………………………

Gặp tiết …………………… (Như Nguyên đán, Nguyên Tiêu, ngày rằm, mồng một), tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật,  sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.

Chúng con kính mời.

Ngài Bản cảnh Hoàng thành Chư vị Đại Vương.

Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa

Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.

Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, Chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sang, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Xem thêm: Xem ngày hoàng đạo, hắc đạo trong tháng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Cửa thông luôn

Trong Phong Thủy cửa thông luôn là cần thiết. Đặt cửa thất cách gây hậu quả xấu và sự lục đục trong nhà chủ nhân. Cửa thông luôn ngay hàng với nhà thường là tốt và mở ra hông xếp lên nhau. Tuy nhiên tránh làm phòng tắm cửa đôi. Điều này làm người nhà nhà mắc bệnh dọc theo đường giữa cột sống và giữa vùng bụng truớc (theo mạch Nhâm, Đốc) từ đó sức khỏe và tiền bạc đội nón ra đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chữa: Treo gương trên hai cánh cửa nhìn ra lối đi.

Nếu cánh cửa chính đối thẳng với cửa hậu thì vượng khí vào rồi ra đi quá nhanh khiến cho nhiều cơ hội đến rồi tuột khỏi tầm tay người trong nhà. Khoảng cách hai cửa này càng ngắn thì càng làm cho hoàn cảnh thêm khó khăn – mà khoảng cách càng xa thì càng tốt hơn vì điều này tạo cơ hội cho sự vận hành của khí.

Cách chữa: treo khánh, cây kiểng hoặc thủy tinh cầu nhằm tán khí và rải cơ may đều khắp trong nhà

Nắm vặn cửa đụng nhau như nghiến răng óc thể gây xung đột trong nhà.

Cách chữa: để chữa hết lời qua tiến lại thì hoặc là sơn một chấm đỏ ngang tầm mắt trên nhai cánh cửa hay làm cách thế này cột một băng lụa đỏ dài khỏang 50cm đến 80cm vào từng nắm vặn cửa rồi cắt đi nửa băng.

Hãy coi chừng cửa đối diện thông luôn cho hơi lệch đi một chút. Nó có thể gây trở ngại cho sức khỏe, sự nghiệp và gia đình. Cách xếp đặt nguy hiểm này coi như “vết cắn trộm” và làm lây tính các này sang người trong nhà. Góc các khung cửa sắc như dao cũng ảnh hưởng xấu đến người nhà.

Cách chữa: treo một vật dùng trang hoàng ngay tầm mắt, nơi bắt mắt ở khung cửa.

Nếu một cửa ra vào lớn hơn cửa đối diện, nó có thể tốt hơn hay xấu tùy theo trường hợp. Tốt nếu cửa lớn mở vào phòng rộng như phòng ngủ hay phòng khách. Còn cửa nhỏ hơn cho nhà kho hay phòng tắm. Nhưng nếu cửa lớn hơn mở vào nhà bếp hay nhà kho và cửa nhỏ hơn mở ra phòng ngủ thì xấu vì như người Trung Hoa nói rằng: “lớn nuốt nhỏ”. Khí của nhà bếp, phòng tắm hay nhà kho sẽ tràn ngập khí phòng ngủ, như thế sinh họat ở nhà sẽ giảm sút đi. Ví dụ cửa ra vào lớn hơn mỡ ra phòng tắm làm phí thì giờ và thường gây ra những bệnh ở vùng bụng. Người nhà này có thể bị những rối lọan về tiêu hóa hay bàng quang, hay đi khỏi nhà và tốn nhiều thì giờ sửa sọan ra đi. Nếu cửa lớn hơn mở ra nhà kho, người trong nhà sẽ có khuynh hướng để thì giờ lo trang điểm. Nếu cửa lớn hơn mỡ ra nhà bếp, người ở nhà sẽ bị ám ảnh với nấu nướng, đồ ăn và đồ uống.

Cách chữa: Treo một cái gương rọi lên cửa lớn hơn để chiếu vào phòng ngủ, như thế cả hai cửa ra đường như dẫn đến phòng ngủ.

Để cho nhà cửa và văn phòng có sự hòa điệu, một tình trạng khác cần tránh là một hành lang nhỏ có nhiều cửa ra vào. Mỗi cửa biểu hiện cho một cái mồm khác nhau với tiếng nói riêng của nó. Để tránh cho nguời nhà khỏi cãi cọ tai tiếng ta treo những gương soi trên cửa ra vào hay đặt đèn cho sáng sủa hoặc treo khánh trên cao.

Một cửa ra vào ở cuối hành lang dài sẽ làm sức khỏe người nhà nguy hiểm, lại thêm các chứng rắc rối về đường tiêu hóa sẽ gây ra vì dòng khí di chuyển nhanh, thổi tuột trên tuờng làm cho người nhà cảm thất bứt rứt khong yên tác động vào thần kinh và sự tiêu hóa của người ta và làm cho họ dễ nổi giận.

Một cửa ra vào ở cuối hành lang cũng gây nên tử vong và có thể cản trở dịp may mắn, thăng tiến trong nghề nghiệp làm ăn.

Cách chữa: treo gương soi trên cửa đó hay trên tường để chuyển hướng dòng khí mạnh và để tạo tầm nhìn dài hơn, nhờ thế người trong nhà có ấn tựong và hy vọng vào sự thăng tiến. Không treo gương thì họ sẽ không có đường tiến. hành lang phải gây thoáng cho khí vận hành và thóang cho tương lai người ở đó.

Theo tập quán người Trung Hoa tránh đặt ba cửa ra vào và cửa sổ hay nhiều hơn nửa trong một loạt nối tiếp nhau (cửa sổ thì tưong đối không có vấn đề như cửa ra vào). Những sự dị đoan cho rằng khí bay thành hàng thẳng; vì thế màn che đựơc dùng để cản lai các ảnh hưởng độc hại.

Căn bản thì dãy ô cửa sắp thành hàng thẳng; vì thế màn che được dùng để cản lại các ảnh hưởng độc hại. Căn bản thì dãy ô cửa sấp thành hàng tạo ra đường lưu chuyển khí quá nhanh. Do cản trở khí của người trong nhà, làm hại sức khỏe, sự tưong quan cá nhân và hòa hợp nội tại của họ. những người này có thể bị đưa dọc theo mạch nhân và đốc, vùng bụng và lưng, thông thường thì có những vấn đề trong hệ tiêu hóa và ruột non.

Dòng khí lưu chuyển nhanh cũng có thể làm thành một hàng rào chắn vô hình và gây ra các liên hệ căng thẳng ở nhà hay ở nơi làm việc để chặn đứng dòng khí lưu chuểyn quá nhanh hãy treo khánh hay trái thủy tinh cầu để làm tán khí.

Kích thước cửa là điều quan trọng. một cửa ra vào phải tương đương vừa cỡ so với căn nhà hay kích thước từng buồng. Một cửa tương đối nhỏ sẽ họat động như một cái mồm hay một rốn hơi nhỏ mà nó không đủ chỗ cho khí tốt đi vào và luân chuyển vì thế nó làm giảm sút sức khỏe, thịnh vượng và hạnh phúc của người trong nhà.

Cách chữa: treo một ấm gường bên trên hay cả hai mặt cửa ra vào để tạo ra chiều cao rộng hơn.

Nếu một cửa ra vào quá rộng ở trong nhà hay trong phòng thì khí sẽ tràn ngập vào phòng cho nên của cải và dịp may có vào bao nhiêu đi nữa thì người trong nhà đó cũng không thể giữ đựơc của

Cách chữa: Sơn phản màu sậm phòng tiền sảnh như đen, xanh sậm, nâu, tím v.v... hay đặt một vật nặng nơi cửa vào nhưng không gần cửa quá.

Tỉ lệ cửa ra vào và cửa số thì cũng được xem xét kỹ vì nó ảnh hưởng đến họat động trong gia đình. Cửa ra vào đại diện cho miệng mồm của cha mẹ. Cửa sổ cho tiếng nói của các con. Nếu cửa sổ nhiều hơn cửa ra vào với tỉ lệ ba trên một thì sẽ gây ra tranh cãi vì quá nhiều ý kiến, con cái hay cãi lời cha mẹ. Tương tự như thế nếu cửa sổ tỏa rộng hơn cửa ra vào thì trẻ con có khuynh hướng coi thường sự chỉ bảo, kỷ luật của cha mẹ. một cửa sổ lớn rộng với những ô nhỏ thì được.

Cách chữa: để tạo sự hòa hợp trong gia đình treo một cái chuông hay khánh nhạc gần cửa ra vào như thế khi mở cửa thì tiếng nói của cha mẹ sẽ được nghe thấy rõ ràng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa thông luôn

Các bước cơ bản để gieo quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch qua thời gian xem dự báo

Qua bốn cấp độ thời gian lịch Tiết khí hay lịch Âm cũng như qua các yếu tố ngẫu nhiên, các nhà mệnh lý phương Đông xưa lập ra mô hình đối tượng để dự báo, mô hình này được gọi là quẻ. Một quẻ luôn có quan hệ với 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Hướng không gian trên Trái đất được người Tiền sử gọi là quái. Khi dự báo, cần tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo hay quẻ về đối tượng.

Bước này có những việc sau đây:

a. Tìm Ngoại quái và Nội quái qua 4 cấp thời gian.

b. Lập mô hình dự báo hay quẻ: đặt Ngoại quái trên Nội quái.

c. Lập đồ hình hướng không gian Trái đất (đồ hình Toàn tức lên đối tượng xem) để quan sát các bước tiếp theo về sinh khắc qua Thế, Ưng.

d. Tra bảng tìm mô hình dự báo hay quẻ để dự báo.

Khi dự báo một đối tượng, cần xem xét đối tượng đó có quan hệ gì với các hướng trong không gian mà đối tượng đó là trung tâm. Nhìn chung, tất cả mọi đối tượng, kể cả tất cả mọi người đều có liên hệ mật thiết với 8 hướng trong không gian trên Trái đất.

Tám hướng đó là:

Đông, mà Kinh Dịch gọi là Chấn;

Tây: gọi là Đoài;

Nam: gọi là Ly;

Bắc: gọi là Khảm;

Đông Nam: gọi là Tốn;

Đông Bắc: gọi là Cấn;

Tây Nam: gọi là Khôn;

Tây Bắc: gọi là Càn.

Mỗi hướng không gian Trái đất đều có một ký hiệu gồm 3 vạch (vạch liền hoặc là vạch đứt đoạn. Vạch liền:__ gọi là hào Dương, vạch đứt đoạn: _ _ gọi là hào Âm).

Khi dự báo về một đối tượng, thì đối tượng đó chỉ quan hệ qua lại với 2 hướng không gian Trái đất.

Sau đây là ký hiệu của từng hướng và trị số từng hướng không gian Trái đất:



Nhìn bảng trên: hướng Trái đất Tây có trị số là 6, Kinh Dịch gọi là Càn, ký hiệu 3 hào Dương; tương tự Bắc gọi là Khảm, trị số là 1, ký hiệu như trong bảng, có 2 hào Âm và 1 hào Dương... Như vậy từ nay trở đi, khi nói phương Tây ta chỉ cần nói là phương Đoài, phương Đông nói là Chấn, Nam nói là Ly, Tây Nam là Khôn....(nhìn trên bảng trị số trên).

Trong bảng có Trị số Vũ trụ, đây chỉ ký hiệu và phương hướng Vũ trụ đối xứng với phương hướng trên Trái đất (người Tiền sử gọi là Thiên hay trị số Tiên Thiên, còn trị số trên Trái đất gọi là Hậu Thiên).

Trị số Vũ trụ hay Tiên Thiên dùng trong dự báo bằng Kinh Dịch qua hướng xuất phát của đối tượng dự báo, như xem cho một người cho biết họ tới từ phương hay hướng nào, tiếng con gà gáy từ đâu (phương hay hướng) nào....

Trị số hướng Trái đất hay Hậu Thiên dùng cho dự báo qua thời gian khi bắt đầu xem.

Để bạn đọc có cách nhìn rõ về phương hướng trên Trái đất khi ta xem Kinh Dịch (dự báo) và đối tượng cần xem hay dự báo có liên quan thế nào với các phương đó, xin xem qua sơ đồ sau (người Tiền sử gọi sơ đồ này là Hậu Thiên Bát quái).



Chú giải: hướng không gian Trái đất có tất cả 8 hướng hay 8 phương. Mỗi hướng có 2 cách gọi, như:

* Hướng Bắc còn gọi là hướng Khảm, ngũ hành Thủy.

* Hướng Nam còn gọi là hướng Ly, ngũ hành Hỏa.

* Hướng Đông còn gọi là hướng Chấn hay Lôi, ngũ hành Mộc.

* Hướng Tây còn gọi là hướng Đoài hay Trạch, ngũ hành Kim.

* Hướng Đông Nam còn gọi là hướng Tốn hay Phong, ngũ hành Mộc.

* Hướng Đông Bắc còn gọi là hướng Cấn hay Sơn, ngũ hành Thổ.

* Hướng Tây Nam còn gọi là hướng Khôn hay Địa, ngũ hành Thổ.

* Hướng Tây Bắc còn gọi là hướng Càn hay Thiên, ngũ hành Kim.



Bạn đọc lưu ý: đây là đồ hình phương hướng Không gian Trái đất mẫu cho mọi dự báo khi tự xem Kinh Dịch. Bạn chỉ việc chép lại nguyên mẫu, sau đó đánh dấu 2 hướng (quẻ) đề lập Mô hình dự báo (hay Quẻ, một quẻ bao gồm 2 quái hay 2 hướng không gian), tìm Ngũ hành của quẻ Thể và Dụng (sẽ trình bày chi tiết ngay sau đây) khi tự xem Kinh Dịch.

Khi dự báo bằng Dịch, một đối tượng như một người, một sự việc, thì đối tượng đó luôn liên quan đến 2 hướng trong không gian, trong đó có một hướng của “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Nội quái; một hướng bên ngoài “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Ngoại quái. Nói cách khác, mỗi người với số phận, hành vi và ý đồ, luôn luôn bị chi phối bởi 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Khi lập một quẻ hay mô hình dự báo, người ta đặt hướng Ngoại quái lên trên, Nội quái xuống dưới (Ngoại/Nội), khi gọi tên, gọi tên Ngoại quái trước, tên Nội quái sau (sẽ có bảng tên quả dưới đây, chỉ việc tra số là biết tên gọi, biết lời đoán).

Ví dụ: đối tượng xem có hướng Ngoại quái là Cấn, Nội quái là Càn, thì quẻ là: Cấn/Càn, tên quẻ: Sơn Thiên Đại Súc

Để làm rõ điều này, ta xét qua ví dụ sau đây:

Ví dụ 1: một người muốn xem xét kết quả kinh doanh một sản phẩm sẽ cho ra đời vào cuối năm 2012. Thời gian lúc bắt đầu dự báo (lúc hỏi) là: 7 giờ 40 phút tối, ngày 61712012, tức giờ Tuất, ngày 18, tháng Đinh Mùi, năm Nhâm Thìn.

a. Cách dự báo: trước tiên tìm hướng của bản thân người đó lúc này qua tìm Nội quái:

Công thức hướng bản thân - Nội quái:

(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày+Trị số giờ): 8 = X.

Kết quả phép chia này sẽ như sau:

*Nếu phép chia hết, thì Nội quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).

*Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Nội quái. Ví dụ dư 3 thì Nội quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.

b. Tìm hướng không gian bên ngoài tác động đến đối tượng - Ngoại quái:

Công thức: hướng bên ngoài - Ngoại quái:

(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày): 8=x

Kết quả phép chia này sẽ như sau:

*Nếu phép chia hết, thì Ngoại quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).

* Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Ngoại quái. Ví dụ dư 3 thì Ngoại quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.

c. Quẻ hay mô hình sự việc kinh doanh trong năm 2012:

Trở lại ví dụ trên: 7h40 là giờ Tuất, trị số 11, ngày hỏi: 18 của tháng 5, năm Thìn trị số là 5. Áp dụng công thức tìm nội quái, ngoại quái ta có:

Nội quái: 5+5+18+11 = 39; 39 : 8 = 4 dư 7--> Đoài

Ngoại quái: 5+5+18 = 28; 28 : 8 = 3 dư 4 --> Tốn

Vậy mô hình sự kiện kinh doanh hay quẻ là 4/7 hay: Tốn/Đoài. Tốn là Phong, Đoài là Trạch, tra bảng 64 quẻ vần Phong Trạch ta có mô hình hay quẻ đem ra dự báo là Phong Trạch Trung Phu.

Quẻ mô tả thực trạng kinh doanh năm 2012: Phong Trạch Trung Phu, quẻ số 61:



“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: bằng tấm lòng chí thành sẽ vượt qua được sự khó khăn, cảm hóa được mọi người.”

Đồ hình thực trạng kinh doanh sản phẩm năm 2012 ở ví dụ 1:



Bước thứ hai: dự báo sơ bộ:

Căn cứ vào lời của quẻ Trung Phu, ta bình giải như sau: Trong quá trình kinh doanh, nếu có kế hoạch và mục tiêu kinh doanh, có nỗ lực thực hiện nhưng phải nghiêm túc trong làm ăn thì sẽ vượt qua được sự khó khăn, tạo được các mối quan hệ, làm ăn sẽ thành công

Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Tình thế: hiện mọi việc đang an ổn. Đề phòng sự mất yên ổn vì quan hệ nam nữ.

Hy vọng: phải gắng sức mới như ý. Làm ăn có chữ tín mới thành công.

Tài lộc: sẽ có thu nhập khá nhưng chưa lớn.

Bước thứ ba: xác định Chủ thể và Khách thể (Thể và Dụng)

Chủ thể đây chính là ý đồ, ý muốn, hành động có mục đích của đối tượng đem ra dự báo. Đây là khái niệm được người Tiền sử gọi là Thể. Khách thể là cái mà Chủ thể cần tác động tối, cần hướng tới, cần thỏa mãn ý đồ của chủ thể, người Tiền sử gọi Khách thể là Dụng. Ví dụ xem kết quả đi đòi nợ: nếu người đi đòi nhờ xem có đòi được không, thì người đi đòi nợ là Chủ thể (Thể), còn phía con nợ gọi là Khách thể (Dụng).

Nhưng ngược lại: người có nợ cần xem hôm nay chủ nợ đến mình kết quả sẽ ra sao (thực tế, con nợ thường muốn giãn nợ, chưa muốn trả nếu có thời cơ); thì lúc này con nợ lại là Chủ thể (Thể), còn chủ nợ lại là Khách thể (Dụng).

Ví dụ 2: một thí sinh muốn biết kết quả thi đại học của mình (đỗ hay trượt), thì kết quả thi là Dụng, là Khách thể, bản thân thí sinh đó là Thể (Chủ thể). Nếu phụ huynh thí sinh đó đi xem, thì họ vẫn là Chủ thể hay Thể.

Đi xem bệnh tật thì: bệnh là Dụng (Khách thể), người bệnh là Chủ thể (Thề)

Tóm lại, ai tự xem Kinh Dịch cho mình, hoặc ai nhờ người khác xem cho mình về một vấn đề nào đó, thì người đó là Chủ thể, là Thể; còn phía mà người đó cần biết họ sẽ ứng xử với mình ra sao, hoặc nếu là sự thì tình trạng tiếp theo đây sẽ thế nào, đó là Khách thể hay Dụng. Xem xét Thể và Dụng cũng là điều cần biết trong dự báo bằng Kinh Dịch.

Thể và Dụng (Chủ thể và Khách thể) được biểu hiện qua quẻ Dịch, Thể và Dụng cũng quan hệ đến phương hướng Không gian Trái đất.

Muốn xác định Thể hay Dụng, ta phải tìm hào động trong quẻ. Bạn đọc hãy chú ý một điều như sau:

Hào động là hào bị biến đổi, gọi tắt là hào biến: hào Dương biến thành hào Âm, hào Âm biến thành hào Dương. Trong một quẻ, nếu quái (hướng không gian Trái đất) nào có hào động, thi quái đó là Dụng (Khách thể), quái nào không có hào động thì quái đó (hướng không gian Trái đất) là Thể (Chủ thể).

Vậy cách tìm hào biến trong quẻ Dịch như thế nào?

Công thức tìm hào biến hay động:

(Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ) : 6 = X

Kết quả có thể xảy ra như sau: nếu phép chia hết không dư thì hào 6 (trên cùng) của quẻ động. Nếu phép chia còn dư 1 thì hào dưới cùng của quẻ động; dư 2 thì hào 2 động, dư 3 thì hào 3 động, dư 4 thì hào 4 động; dư 5 thì hào 5 động. Ví dụ sau cho quẻ Phong Trạch Trung Phu:

Thứ tự vị trí các hào trong một quẻ có thể động.

Quẻ Trung Phu =========> Quẻ Tiểu Súc

Tiếp ví dụ 1 trên, ta tìm hào động của quẻ để tìm quẻ Thể và Dụng. Theo công thức trên ta có:

5+5+18+11= 39; đem 39: 6 = 6 dư 3. Vậy hào 3 của quẻ Trung Phu động, hào này Âm, biến thành hào Dương, như vậy ta có quẻ mới (xem quẻ trên và đồ hình dưới) là Tốn/Càn: Phong Thiên Tiểu Súc. Trong quẻ này, quẻ Thể là quái Tốn Mộc, quái Càn Kim là Dụng vì có hào động. Quẻ có Thể và Dụng cũng chính là kết quả của sự việc, ở đây là kết quả công việc kinh doanh sản phẩm mới đưa vào cuối năm 2012.

Đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái kết quả sự việc kinh doanh sản phẩm mới cuối năm 2012:



Bước thứ tư: dự báo kết quả qua Thể và Dụng

Dự báo chi tiết qua Thể và Dụng hay nói cách khác là đưa ra kết luận cuối cùng về sự việc. Phương pháp dự báo là xem mối quan hệ Ngũ hành giữa Thể và Dụng. Nhìn vào đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái trên của ví dụ 1 đang xét, ta thấy Dụng khắc Thể (Kim khắc Mộc): báo công việc kinh doanh sản phẩm này chưa theo ý muốn như đã vạch ra ban đầu. Dụng ở đây là Càn, thể là Mộc Tốn, nên cho biết thêm: trong làm ăn có sự lo lắng, sẽ mất mát về tiền của, mình chưa đối xử tốt với người giúp mình

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước cơ bản để gieo quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch qua thời gian xem dự báo

6 điều “đặc biệt” giúp hôn nhân hạnh phúc

Đa số đàn ông đồng ý rằng, vợ hấp dẫn sẽ khiến hôn nhân tốt đẹp hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổ chức lễ cưới thật lớn

Nghe thật lạ phải không? Trường Đại học Virginia đã thực hiện một dự án về vấn đề hôn nhân, cuộc khảo sát hướng tới các cặp đôi người Mỹ nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các cặp đôi hạnh phúc và quá khứ của họ.

Một điều trùng hợp đó là về loại đám cưới họ tổ chức. Sau khi khảo sát 418 cặp đôi, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy mối quan hệ giữa đám cưới và hạnh phúc có liên quan đến chất lượng của lễ cưới.

Đám cưới lớn trong nghiên cứu này có nghĩa là lớn so với số lượng khách đến tham dự.

Hàm lượng chất khoáng trong xương cao

Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên quan giữa sự chắc khỏe của xương và chất lượng của hôn nhân.

Những chàng trai không bao giờ nói “để anh làm” thì hôn nhân của họ thường không suôn sẻ, và các chàng trai này thường có hàm lượng chất khoáng trong xương khá thấp.

Vậy có lẽ bạn nên uống sữa trong những ngày mới yêu đấy.

 6 dieu “dac biet” giup hon nhan hanh phuc - 1

Người vợ hấp dẫn sẽ khiến hôn nhân tốt đẹp hơn (Ảnh minh họa)

Có một người vợ hấp dẫn

Điều này có ngạc nhiên không? Một nghiên cứu do nhà tâm lý học Andrea Meltzer thực hiện với 450 cặp đôi mới cưới khoảng 4 năm.

Đa số đàn ông trong cuộc nghiên cứu đều đồng ý rằng vợ hấp dẫn sẽ khiến hôn nhân tốt đẹp hơn, tuy nhiên đa số phụ nữ lại phản đối điều này.

Có một người chồng không hấp dẫn

Các nhà nghiên cứu tin rằng đàn ông càng kém quyến rũ thì càng đối xử với người vợ xinh đẹp của họ tốt hơn vì đàn ông đánh giá cao vẻ đẹp bên ngoài.

Thể hiện sở thích một cách riêng biệt

Một khi bạn cưới bạn luôn cảm thấy cần làm mọi thứ cùng nhau, tuy nhiên trong mối quan hệ nếu một người không đồng tình với sở thích đó thì tốt hơn hết bạn nên đi một mình.

Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí Hôn nhân và gia đình, các cặp đôi làm những điều họ thích một cách riêng biệt thì càng có sự thoải mái trong hôn nhân.

Thoát khỏi con cái

Khi bạn hỏi một ông bố, hay bà mẹ về việc con họ ảnh hưởng thế nào đến hôn nhân, thì chắc chắn họ nói rằng không gì có thể chia cách được họ với con cái, tuy nhiên một nghiên cứu gần đây nhận định rằng các cặp đôi trẻ hay không có con thường có mối quan hệ rất hạnh phúc.

Điều này không có gì là ngạc nhiên khi bạn nhận ra bạn đã dành bao nhiêu thời gian cho việc nuôi dậy con cái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điều “đặc biệt” giúp hôn nhân hạnh phúc

Chùa Châu Hoằng Liên Xã - Huế

Châu Hoằng Liên xã nằm trong dự án “Hoằng pháp thị gia vụ” mà cố Hòa thượng Thích Đức Tâm đã hằng bao tâm nguyện khởi xướng là chốn an dưỡng
Chùa Châu Hoằng Liên Xã - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Châu Hoằng Liên Xã là một ngôi chùa nhỏ nằm ngay đầu làng Lại Bằng của huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngôi chùa nằm ẩn mình trong một khuôn viên có nhiều cây cối xanh tươi dưới bầu trời chiều quan đảng, mây trời lồng lộng xanh thăm thẳm gợi lên một sự ấm cúng, tĩnh lặng đến lạ lùng.

Chùa Châu Hoằng Liên xã nằm trong dự án “Hoằng pháp thị gia vụ” mà cố Hòa thượng Thích Đức Tâm đã hằng bao tâm nguyện khởi xướng và sáng lập với mục đích ”liên xã” là chốn an dưỡng cho chư tôn đức trong chốn “tùng lâm” xứ Huế, đồng thời cũng là nơi ”đặc khu kinh tế tự cung tự cấp của của chốn Đại Tùng Lâm”…nên dự án ban đầu có diện tích đất rất rộng lớn đến mấy chục hetta…được phân thành nhiều khu và nhiều loại hình canh tác khác nhau.

Kế hoạch triển khai dự án chưa xong thì cuộc chiến giành độc lập của đất nước ta đến hồi ác liệt nhất, nơi đây lại là vùng cận kề núi rừng, chiến địa diễn ra liên miên, dự án bèn “treo” lại nằm chờ…ngày độc lập để khai hoa…

Sau ngày thống nhất đất nước (1975), trong tình hình khó khăn chung, dự án cũng không được triển khai, một số Thầy được cử về đây để trông coi cầm chừng chứ chưa phát triển được, đất đai từ đây do người dân canh tác nên cũng bị thu hẹp lại nhiều, đến nay chỉ con khoảng chưa đầy 1 hecta.

Năm Canh Thìn (2000), Hòa thượng Thích Tâm Thọ, Trú trì Tổ đình Vạn Phước – Huế (lúc bấy giờ đương chức Chánh Đại diện Phật giáo huyện Hương Trà) về giữ chức vụ Trú Trì chùa Châu Hoằng Liên Xã.

Sau khi về Trụ Trì, Hòa thượng cử các vị đệ tử trực tiếp trông coi và thường xuyên ra vào để đốc thúc việc trùng tu sửa chữa chỉnh trang lại chùa.

Chùa gồm 3 phần chính liên kết chặt chẻ theo truyền thống kiến trúc chùa Huế: tiền đường bài trí chuông trống, Hộ Pháp, Tiêu Diện Đại sĩ-chánh điện tôn trí tượng Phật, Bồ tát – hậu liêu thờ chư Tô và người sáng lập (HT. Thích Đức Tâm) và chư Tăng, Phật tử đã quá cố; sau đó là các hạng mục nhà hậu, nhà Tăng, nhà trù, đài Quán Thế Âm…

hậu tổ
Hậu tổ – Chùa Châu Hoằng Liên Xã

Đến nay việc trùng tu sửa chữa chùa cơ bản đã ổn định nhưng vẫn trong giai đoạn xây dựng các hạng mục như hội trường-giảng đường tu Bát Quan trai cho bà con Phật tử trong vùng. Đồng thời từng bước chỉnh trang vườn tược (dự kiến có khu vườn thập bát La Hán và khu vườn Thập đại đệ tử…).

Dưới cảnh trời chiều yên ả, ngôi chùa nhỏ khiêm tốn ẩn mình dưới trời xanh mây trắng thật yên bình, tiếng chim hót buổi hoàng hôn mang mác chút buồn nơi miền sơn cước, tiếng mõ công phu lốc cốc đều đặn rơi nhịp giữa thinh không nối dài nhịp sống đạo vị giữa người xưa, người nay…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Châu Hoằng Liên Xã - Huế

Những lời cảnh báo về ngoại hình khi mơ thấy tóc

Thấy tóc trong mơ là điềm báo có liên quan đến sự cám dỗ, nhục dục và sức khỏe.
Những lời cảnh báo về ngoại hình khi mơ thấy tóc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu tóc bạn rối hoặc bị thắt nút, điều này biểu hiện sự không chắc chắn, thậm chí là rối loạn trong cuộc sống của bạn. 


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu
 
Nhung loi canh bao ve ngoai hinh khi mo thay toc hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình có mái tóc dài, biểu thị rằng bạn đang tập trung vào một kế hoạch nào đó.    Mơ thấy tóc của mình bị rụng, biểu thị rằng bạn đang lo lắng về tuổi tác và ngoại hình của bản thân.    Mơ thấy bạn đang cắt tóc của mình ám chỉ rằng sức khỏe đang xấu đi. Việc mất đi mái tóc cũng tượng trưng cho sức khỏe của bạn đang giảm sút và khó khăn trong công việc.   Mơ thấy mình đang đưa tay với tới tóc của ai đó, ám chỉ rằng bạn đang cố liên kết với người đó về tinh thần hoặc tri thức để tìm kiếm một sự đồng cảm.   Mơ thấy tóc của bạn bị bạc, biểu thị rằng có điều gì đó quan trọng tác động đến ý thức của bạn. Đó còn biểu tượng của trí thông minh và sự cảm thông sâu sắc.  Nằm mơ thấy tóc mình đẹp thướt tha, biết bao nhiêu người ao ước là bạn đang thành công trên đỉnh vinh quang.   Nằm mơ thấy tóc rụng hết là điềm dữ.   Nằm mơ thấy cạo đầu hết tóc là gia đình có nạn.   Nằm mơ thấy tóc xõa xuống mặt là có kiện tụng.   Nằm mơ thấy tóc bị cắt là điềm báo bạn nên dứt khoát cái đã cũ thay vào cái sẽ đẹp hơn tốt tươi hơn.   Nằm mơ thấy đầu bù tóc rối là có kẻ mưu hại.   Nằm mơ thấy đầu trọc mọc tóc trở lại là sức khoẻ dồi dào.   Nằm mơ thấy tóc bạc là có bạn tốt.   Nằm mơ thấy tóc dài ra màu trắng, bạn sắp gặp phải chuyện buồn. Tuy nhiên, nếu nằm mơ thấy tóc ngắn, có thể gặp đen đủi một thời gian ngắn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời cảnh báo về ngoại hình khi mơ thấy tóc

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Kĩ năng vượt qua thất bại

Trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp được thành công như mong đợi. có những cố gắng, nỗ lực tưởng chừng được đền đáp xứng đáng nhưng cuối cùng đó lại là thất bại thảm thương và bạn chỉ biết thở dài đầy ngao ngán. Bạn có biết rằng “thất bại không phải là vấp ngã mà cứ nằm lỳ sau khi ngã”.
Kĩ  năng vượt qua thất bại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp được thành công như mong đợi. có những cố gắng, nỗ lực tưởng chừng được đền đáp xứng đáng nhưng cuối cùng đó lại là thất bại thảm thương và bạn chỉ biết thở dài đầy ngao ngán. Bạn có biết rằng “thất bại không phải là vấp ngã mà cứ nằm lỳ sau khi ngã”

Có người từng rất sợ đối mặt với thất bại, bởi trong mắt người khác họ là người đầy triển vọng, tiềm năng. Họ không dám đối mặt với những khó khăn lớn lao bởi họ sợ mình sẽ thất bại – và khi đó, hình ảnh lung linh của họ sẽ không còn. Nuôi dưỡng hình ảnh thủy tinh rực rỡ, chói sáng bạn nghĩ mình mình hoàn hảo ư? Bạn có biết rằng, thủy tinh không chịu được những cú va đập mạnh, và vì thế nó mãi mãi chỉ là vật trang trí mà thôi.

Bạn có sợ thất bại không?

Bất kỳ ai trong chúng ta đều sợ khi gặp thất bại, có người học được cách chấp nhận để đi qua nó một cách dễ dàng. Có người lại gục ngã bởi chính những thất bại do mình gây nên. Người xưa nói rằng: nhân trách do kỷ: khi gặp bất cứ chuyện gì không may xảy đến với chúng ta, ngoại trừ tai nạn bất ngờ, còn những việc khác đều do mình gây nên. Vì vậy, khi thất bại hãy trách bản thân mình, nhưng đừng dằn vặt bởi bạn cần thoát ra khỏi ám ảnh tội lỗi để rút ra những bài học riêng cho mình.
Nếu sợ thất bại, bạn đừng bao giờ bắt tay vào làm một việc gì đó. Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ, không sớm thì muộn bạn sẽ gây ra sai lầm và thất bại là điều không thể tránh khỏi. Vậy nên, khi đã quyết tâm làm một việc gì đó, hãy chấp nhận thất bại, chấp nhận nó như một sự thật hiển nhiên để không quá đặt nặng kết quả cuối cùng. Như việc thi đại học: ai cũng sợ thi rớt. Thế nhưng nếu bạn đi thi với tâm thế cố gắng hết sức mình và mang tâm lý sẵn sàng đón nhận kết quả xấu nhất thì cảm giác sẽ nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Bạn sẽ làm bài tốt, và nếu bạn không đậu được ngôi trường đại học như mình mơ ước, đó là do năng lực của bạn chưa đủ.
Bạn sẽ thanh thản nhẹ nhàng chọn con đường khác cho mình. Như thế bạn mới thoát khỏi áp lực thành công. Khi đó, bạn sẽ làm tất cả để không hối hận, dù nó có thất bại đi chăng nữa. Quan trọng không phải là thành quả cuối cùng mà bạn đã làm gì để có được thành quả đó.

>>>Xem NGÀY TỐT trong năm mới 2016!!!

>>>Xem XÔNG ĐẤT trong năm mới 2016!!!

Khi thất bại bạn sẽ làm gì?

Khi thất bại, mỗi chúng ta sẽ có cách đối diện khác nhau và vì thế chúng ta cũng vượt qua thất bại theo cách riêng của mình. Nhưng dù bạn có sử dụng cách nào đi chăng nữa, đừng bao giờ đổ trách nhiệm lên cho người khác. Nếu.không dám đối diện với những điều.mình đã làm thì bạn chẳng bao giờ rút được những bài học giá trị cho
bản thân. Và vì thế, thất bại nối.tiếp thất bại mà thôi. Hãy biết nhìn vào thực tế và gánh lấy trách nhiệm do mình gây nên, từ đó học cách khắc phục nó trong những lần sau. Bạn sẽ vượt qua thất bại một cách nhanh chóng khi bạn biết nhìn nhận lỗi lầm của chính mình và dũng cảm khắc phục
hậu quả, làm lại từ đầu. Đừng quy trách nhiệm cho những người không liên quan, bạn nhé. Học cách đi qua thất bại Sau thất bại là một bước trưởng thành dài vì thế bạn cần bước qua nó, để đi tiếp con đường bạn phải đi. Đừng quỵ ngã, cũng đừng đổ vỡ niềm tin vào chính mình. Bất kỳ ai cũng co lúc gặp thất bại, bởi không phải cứ nỗ lực là đạt được thành công. Ngoài những yếu tố cần như kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, thời cơ thì còn cần đến một chút may mắn để có được thành công như mong đợi. Đôi khi chúng ta đã tính toán kỹ càng những kế hoạch của mình và chắc mẩm là 99% là sẽ thành công, song cuối cùng lại đổ vỡ một cách thảm hại! 1% không phải là nhiều song đôi khi nó lại quyết định kết quả cuối cùng. Trên thế giới có rất nhiều thất bại theo kiểu này, và điều cốt lõi quyết định sự thành công sau đó chính là những gì họ đã làm 99% ở kế.hoạch ban đầu và nỗ lực bước tiếp trên con đường mà họ đã chọn. Thất bại là điều không ai muốn, nhưng dù cố tránh mà không tránh được thì bạn hãy chấp nhận nó. Mỉm cười xem đó là học phí để bước vào đời một cách vững vàng hơn, lạc quan hơn. Bởi thất bại sẽ dạy ta được rất nhiều điều mà khi thành công chưa chắc chúng ta đã.học được. Hãy xem đó là cơ hội để bạn học hỏi thêm kinh nghiệm cho.cuộc sống của mình, đừng để thất bại đó ám ảnh bạn, khiến bạn nhụt chí và sẵn sàng từ bỏ mọi thứ. Hãy mạnh mẽ lên, bạn sẽ làm nên thành công từ những thất bại của chính mình !".

 Kĩ năng vượt qua thất bại

1: Chấp nhận lỗi lầm

*Dũng cảm đối diện sai lầm của bản thân.

Thành công luôn luôn đi cùng với khó khăn, sẽ không một cuộc đời nào chỉ toàn sóng yên biển lặng hay chỉ toàn những kết quả tốt đẹp mĩ mãn. Thất bại xảy đến để cân bằng cuộc sống của bạn, là cơ hội để bạn phát triển bản thân toàn diện hơn. Hãy chấp nhận rằng mọi sự trên đời này không lúc nào cũng đi theo con đường mà bạn muốn, sẽ có lúc trầm cũng sẽ có lúc thăng hoa.

Hãy nhìn nhận thất bại như một chỉ dẫn soi đường cho bạn, giúp bạn giác ngộ thành công.

Đừng quá cầu toàn, hãy học cách kiểm soát nó. Khi bạn chỉ muốn mọi thứ thật hoàn hảo, bạn sẽ trở nên cay nghiệt với “thất bại” và kết quả là bạn bị yếu thế trước mọi lỗi lầm của bản thân và rất khó khăn để chấp nhận thất bại của mình.

2: Tập trung vào những điều thực sự quan trọng

*Hãy luôn nhắc nhở bản thân rằng bạn đã thực sự rất cố gắng rồi. 

Không tin tưởng ở bản thân chính là trung tâm hình thành nên nỗi sợ thất bại, dần dần dẫn tới sự yếu kém của chính mình. Hãy nhớ rằng không ai là hoàn hảo cả, tất cả mọi người đều sẽ phạm sai lầm ở những thời điểm khác nhau của cuộc sống. Sư khác biệt thực sự giữa những người có thể vượt qua thất bại để thành công và những người không thể đối mặt với khó khăn đó chính là cách mà họ nhìn nhận, xử lý thất bại và tác động của nó đến cuộc sống của họ.

*Giữ bình tĩnh.

Dù bạn có cảm thấy thế nào mỗi khi vấp ngã đi chăng nữa thì cũng đừng đánh mất bình tĩnh của mình. Nếu bạn đang thực sự thất vọng và tức giận, hãy cố gắng kiểm soát những cảm xúc đó để tạo động lực cho mình và bắt đầu một lần nữa.

Không nên xả giận lên người khác. Đó thực sự là một tính cách rất không tốt, thậm chí bạn còn có thể làm tổn thương đến người khác nữa. Những lúc này, bạn có thể chạy bộ, bơi, hoặc đấm bốc để giảm căng thẳng, áp lực bên trong mình, đồng thời bạn còn có thêm thời gian và không gian để suy nghĩ lại. Không nhất thiết phải là những hoạt động trên, chỉ cần làm một cái gì đó khiến bạn thật tập trung và cần nhiều năng lượng để tự đánh lạc hướng bản thân.

Nỗi đau không thể chữa lành chỉ qua một đêm được, bạn cần phải dành thời gian quan tâm chăm sóc thì nó mới nhanh khỏi và không để lại di chứng gì. Vậy nên, đừng vội vã nhé, bạn cần có thời gian, thậm chí là rất nhiều để có thể tự đứng lên sau khi té ngã.

3: Tránh tuyệt đối so sánh bản thân với người khác

*Đừng để ý người khác nhìn vào bạn thế nào.

Mọi chuyện, dù là gì đi nữa, rồi sẽ trôi vào dĩ vãng theo thời gian mà thôi. Ngày hôm nay, họ có thể chỉ trích thất bại của bạn, cười vào bạn nhưng rồi ngày mai họ sẽ lại quên ngay vì mải mê lo lắng cho thất bại của chính họ.

Một điều nữa, hãy coi thất bại như là công cụ tăng sức mạnh sự quyết tâm ở nơi bạn cũng như sự dũng cảm đối với mặt với mọi thử thách cũng như những lời chỉ trích, phê bình. Đây là mộ thái độ rất tích cực có thể giúp bạn “chống” lại tất cả.

*Định nghĩa “Thất bại”.

Nếu bạn định nghĩa nó bằng sự nghiệp hoặc những thành công bạn đã đạt được thì đó là một sai lầm hoàn toàn. Không đạt được những điều trên như bạn mong muốn không có nghĩa đó là thất bại. Chính bạn khi tự so sánh mình với những người khác, với những thành công của người khác mới chính là sự thất bại. Thất bại trong suy nghĩ.

Hãy thực tế hơn. Đúng vậy, bạn cần phải có một sự nghiệp, một công việc để chi trả cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải phân biệt rõ ràng giữa cuộc sống và công việc. Hãy để cho mình được hưởng thụ cuộc sống, vì nếu mãi chỉ chìm đắm trong công việc, bạn sẽ liên tục gặp “thất bại” theo định nghĩa của bạn.

>>>Đã có TỬ VI 2016 – Xem ngay !!!

>>>Đã có LỊCH VẠN NIÊN 2016 – Xem ngay !!!

4: Từ thất bại đến thành công

*Bỏ hết những suy nghĩ tiêu cực.

Hãy tin rằng bạn sẽ hồi phục được, dù vết thương có đau đến mấy vì thực tế là sức sống của con người vô cùng mãnh liệt, điều quan trọng là bạn phải nhận thức được điều đó. Sau mỗi lần vấp ngã, những gì bạn gặt hái được chính là kinh nghiệm, là kiến thức, là hiểu biết – sự không ngoan mà ai cũng muốn có được. Hãy thoát ra khỏi cái vỏ bọc của chính mình, gặp gỡ, tiếp xúc, vui vẻ với những người đã và đang luôn quan tâm đến bạn chứ không phải chỉ ủ rủ 1 mình, đổ lỗi cho cuộc sống, cho bản thân và cho một ai đó.

Hãy hình dung thất bại như một bước đệm, nó mềm nhưng khó giữ thăng bằng, bạn có thể bị té lần đầu nhưng bạn sẽ học được cách đứng vững rồi lấy đó làm điểm trụ mà bật xa hơn. Hãy coi đó như một món quà, một bài học rằng bạn không được lặp lại lỗi lầm đó một lần nữa.

Sự khiêm tốn, một trong những điều mà chúng ta sẽ gặt hái được sau thất bại. Quá nhiều thành công đôi khi có thể dẫn chúng ta đi lạc lối và làm cho chúng ta có một cảm giác tùy tiện rằng mình sẽ không bao giờ thất bại và rằng mình hơn hẳn những người khác khác, hay nói ngắn gọn là “tự cao, tự đại”.

*Thay vì lo lắng, hãy cười thật tươi.

Dù bạn có bị gì đi nữa thì mặt trời vẫn mọc mỗi ngày. Tất nhiên mọi thứ sẽ rất khó khăn, đau khổ lúc đầu nhưng liệu lo lắng có giúp được gì cho bạn hay không? Hãy nghĩ lại thử xem kết quả của một quãng thời gian dài cho những dằn vặt, lo toan, … của mình lúc trước là như thế nào, bạn sẽ thấy chẳng có gì khác biệt hơn ngoài việc sức khỏe bạn ngày càng đi xuống trầm trọng và còn khiến mọi người xung quanh lo lắng cho mình. Mặc kệ nó đi, hãy cười thật tươi và cứ nghĩ rằng “Ồ, hóa ra mình cũng đã từng làm điều ngu ngốc đó! Ha ha!”, cách này sẽ giúp quá trình hồi phục của bạn nhanh hơn rất nhiều.

*Bài học đến từ thất bại. 

Dù bạn đã không thành công, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn trắng tay. Thât bại sẽ cho bạn nhiều hơn là thành công, đó là những bài học quý giá, những kinh nghiệm thực tế, những chỉ dẫn giúp bạn đi đúng hướng hơn…

Thất bại còn có thể giúp bạn khám phá bản thân, điều gì mà bạn làm tốt nhất. Đó là một dấu hiệu cho thấy bạn đã sẵn sàng lao vào và khám phá những tài năng mới hay những góc cạnh khác của bản thân mà trước giờ bạn chưa hề biết đến, vươn xa hơn những gì bạn đã từng biết.

Thất bại là mẹ Thành công. Phải mất rất nhiều thời gian, công sức và phải thật kiên nhẫn bạn mới có thể làm chủ chính mình và đạt được thành công. Điều này đồng nghĩa bạn sẽ phải trải qua rất nhiều lần thất bại mới có thể trường thành hơn. Đó là lý do tại sao mà người ta gọi Thất bại là mẹ của Thành công.

Thất bại dạy cho bạn về ý chí, sự kiên trì, tự giác, và giá trị của mọi việc. Một trong những dấu hiệu cho thấy có sự hãi thất bại trong bạn đó là mất tập trung. Khi bạn để cho sự phân tâm này làm loạn cuộc sống của bạn, chính bạn đang tiếp tay cho tiềm năng thất bại trở thành hiện thực. Sự mất tập trung chính là một thất bại theo đúng nghĩa của nó – thất bại trong việc dành thời gian để tiếp tục cố gắng, tiếp tục hướng tới hoàn thiện những điều mà bạn đã và đang làm.

*Gữ mình luôn ở hiện tại.

Nỗi sợ thất bại là một sự phóng chiếu tới tương lai của lo lắng và là sự phụ thuộc vào những gì đã xảy ra trong quá khứ. Nếu bạn đang mắc kẹt trong kiểu tư duy này, bạn đang để cuộc sống của mình “cuốn theo chiều gió”. Bằng cách nhận thức rằng, bạn đang ở hiện tại, sẽ thức tỉnh khả năng sáng tạo và trí thông minh của bạn. Thất bại trong quá khứ sẽ là những bài học căn bản để bạn học hỏi, hiểu biết hơn trong hiện tại.

Đối diện sự sợ hãi. Nỗi sợ sẽ cứ kéo bạn xuống càng ngày càng sâu nếu bạn cứ tiếp tục sợ nó như vậy. Hãy đón nhận nó không chút lo lắng và học cách kiểm soát nó hoàn toàn. Nếu bạn không thể làm chủ được nhưng điều này thì chắc chắn thất bại sẽ liên tục đến với bạn mà bạn hoàn toàn không hiểu lý do. Mặc dù lý do là chính bạn.

*Cho phép thất bại có mục đích.

Đây là chính là một trong những lời khuyên của Steve Pavlina, tức là hãy làm những gì mà bạn biết rằng mình sẽ thất bại nhưng không gây hại đến ai hoặc không để di chứng lâu dài. Ông cho rằng để con người phát triển hơn thì phải thử thách bản thân học hỏi hoặc làm điều gì đó mà họ không có tài năng hoặc chưa từng thử qua. Bằng cách này, ông tin rằng con người sẽ trưởng thành hơn, tốt hơn mỗi ngày vì họ đã được học cách giải quyết thất bại, làm thế nào để tìm ra vấn đề then chốt, khám phá và khai thác được những mặt khác của bản thân …

*Tập trung vào việc cố gắng lại một lần nữa.

Dale Carnegie đã từng nói rằng đó là điều cần thiết để “phát triển thành công từ thất bại. Sự nản lòng và thất bại là hai trong số những nền tảng chắc chắn nhất để thành công”. Nguồn gốc của mọi sự thành công với đại đa số người chính là tính kiên trì, bền bỉ.

Đừng nhầm lẫn thiếu kiên trì với một mục tiêu mà bạn không có khả năng đạt được. Dù cho bạn đã cố gắng làm giống người khác nhưng bạn vẫn thất bại, đó là điều không nên, điều quan trọng là bạn phải rút ra được bài học cho chính mình từ sau mỗi thất bại và từ đó tìm được con đường thành công của riêng mình.

*Phát triển.

Có câu nói nổi tiếng rằng, “chúng ta không chỉ phát triển vì chính chúng ta mà chúng ta phát triển vì mong muốn đóng góp cho xã hội, cống hiến cả bản thân cho sự phát triển chung của xã hội. Hãy chia sẻ những kinh nghiệm mà bạn học hỏi được cho những người khác, cũng như là cùng nhau tìm cách vượt qua sự thất bại, tiến tới một kết quả tốt đẹp hơn và đầy ý nghĩa. Điều này giúp mọi người trở nên hiểu biết hơn và chấp nhận về vai trò của sự thất bại trong xã hội theo định hướng tích cực.

*Bỏ qua sự nhàm chán và sống vui vẻ.

Thất bại chính là một “gia vị” của thành công, thiếu nó chúng ta sẽ không cảm nhận được đầy đủ mùi vị của thành công thực sự là như thế nào. Hãy thử tưởng tượng xem cuốc sống sẽ nhàm chán đến mức nào nếu chúng ta chẳng có mục tiêu gì hoặc chẳng có điều gì để hướng đến nữa.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kĩ năng vượt qua thất bại

3 chòm sao đặc biệt khó ở chung

Hiện nay, việc phải ở chung với người lạ không phải hiếm nếu như bạn học tập, làm việc xa nhà. Nhưng, hãy cân nhắc khi ở chung với 3 chòm sao khó tính.
3 chòm sao đặc biệt khó ở chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, việc phải ở chung với người lạ không phải hiếm nếu như bạn học tập, làm việc xa nhà. Thế nhưng, hãy cân nhắc nếu muốn ở chung với 3 chòm sao khó tính dưới đây.

=> 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

3 chom sao dac biet kho o chung hinh anh 2
 
Thủy Bình   Thủy Bình không hẳn là chòm sao khó tính nhưng họ lập dị và đặc biệt không dễ ở chung nếu không cùng tiếng nói. Thủy Bình khá đề cao cái “tôi” cá nhân, tự cho mình là đúng và phớt lờ ý kiến của người khác. Nên nếu ở chung với họ, bạn sẽ không ít lần phát điên vì những ý tưởng trái khoáy hay bị áp đặt theo thói quen, sở thích, quan điểm của họ.   Nếu có bạn cùng phòng là Thủy Bình, hãy nêu quan điểm ngay từ ban đầu và thỏa thuận rõ ràng về những vấn đề chung, tránh tình trạng phải ngậm ngùi làm điều mình không thích.   Xử Nữ
Chòm sao cầu toàn như Xử Nữ quả thật không dễ để ở chung, nhất là khi bạn nóng tính hoặc không thích bị càu nhàu. Xử Nữ luôn tìm ra điểm xấu, điểm không tốt ở người khác và cố hết sức để uốn nắn, sửa chữa mặc cho đối phương có muốn hay không. Ở cùng một chỗ có thể bạn sẽ gặp khủng hoảng vì liên tục phải nghe Xử Nữ giáo huấn đấy.
3 chòm sao là cao thủ đấu võ mồm
Khí thế của 3 chòm sao ghê gớm dưới đây quả thực là khiến người khác phát sợ. Họ chẳng cần động chân động tay gì mà chỉ cần dùng võ mồm thôi

Hãy trực tiếp thảo luận với Xử Nữ về vấn đề quyền riêng tư và phân chia công việc rõ ràng, ai làm trách nhiệm của người nấy cho đỡ phiền phức. Bạn cũng có thể từ chối nghe những lời giáo huấn của họ nếu không thoải mái.

Thiên Yết  
3 chom sao dac biet kho o chung hinh anh 2
 
Thiên Yết thường có thái độ lạnh nhạt, ít chú ý tới đối phương nhưng trong cuộc sống hàng ngày lại nghiêm khắc và khó tính. Chòm sao ghê gớm này thường xuyên không bằng lòng với những sai phạm dù lớn hay nhỏ, thậm chí cả những việc thuộc về quan điểm riêng họ cũng không buông tha. Hơn nữa, nếu xích mích với người này bạn rất dễ bị trả thù, lãnh hậu quả không mấy hay ho.
  Ở chung với Thiên Yết thì tốt nhất là hòa nhã nhưng có chủ kiến. Nếu cảm thấy không hài lòng có thể nhắc nhở nhẹ nhàng để cả hai cùng biết ý kiến của nhau, điều chỉnh cho cuộc sống dễ chịu hơn.    Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao đặc biệt khó ở chung

Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Để có một căn phòng thật ngọt ngào cho các công chúa nhỏ nhà mình các bạn có thể tham khảo vài gợi ý dưới đây để có thêm ý tưởng nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hoạ tiết dán độc đáo

Một bộ sưu tập các hình ảnh trang trí xinh xinh như bươm bướm, hoa, chuồn chuồn, nàng tiên nhỏ,… chắc chắn sẽ làm cho phòng bé trở nên sinh động và ấn tượng hơn. Ngoài các loại ảnh dán, bạn cũng có thể sử dụng đề can trang trí để tô điểm thêm cho phòng của bé.


Sử dụng những hình dán đẹp mắt để tô điểm cho phòng bé.

2. Nội thất đa năng

Đối với một không gian chẳng mấy rộng rãi thì việc lựa chọn những món nội thất tích hợp “2 trong 1” sẽ tạo ra nhiều tiện ích cũng như giúp bé yêu của bạn có nhiều không gian để vui chơi hơn. Trong phòng ngủ dưới đây, chiếc giường tầng kết hợp tủ lưu trữ và kệ vừa đẹp mắt vừa đáp ứng được cả 2 yếu tố này đúng không nào?


Sử dụng nội thất đa năng giúp bé có nhiều không gian chơi đùa hơn.

3. Phong cách vintage

Một phòng ngủ mang hơi hướng cổ điển thể hiện qua những món nội thất như tủ, giường và cách bày trí xinh xắn sẽ khiến các bé gái không thể chối từ. Sự nhẹ nhàng, lãng mạn sẽ giúp bé có những phút giây thư giãn thoải mái.


Phòng cách vintage nhẹ nhàng và lãng mạn rất hợp với bé gái.

4. Trang trí tường

Trẻ con rất thích những bức tường màu sắc hoặc được trang trí đẹp. Không cần quá cầu kỳ, bạn vẫn có thể trang trí cho bức tường trở nên đẹp mắt và “không đụng hàng”. Những bức tranh phong cảnh hay vài con chữ được sắp xếp thành tên bé hoặc cụm từ có ý nghĩa để gửi gắm đến con yêu sẽ là ý tưởng tuyệt vời để trang trí phòng bé.


Bé sẽ rất thích những bức tường được trang trí đẹp mắt.

5. Không gian sáng tạo

Để phòng bé trở nên đa năng hơn thì ngoài chiếc giường ngủ đẹp mắt như thế này, bạn còn cần đến một không gian nhỏ để bé thoả sức sáng tạo. Chẳng hạn như một chiếc bàn nho nhỏ để bé tập vẽ, tập tô màu hay nặn đất sét cùng bạn bè…


Hãy cho bé một góc vui chơi sáng tạo ngay trong phòng riêng.

6. Màu sắc phù hợp

Một bảng màu mềm mại và quyến rũ như hồng, tím nhạt,… sẽ phủ lên phòng ngủ của cô công chúa nhỏ cảm giác yên bình và thư thái lạ kỳ. Những tông màu điệu đà này cũng luôn là lựa chọn hàng đầu trong trang trí phòng bé gái vì nó tạo nên một không khí cổ tích thần tiên.


Hồng, tím nhạt là những màu phù hợp với bé.

7. Bức rèm phân cách

Nếu bạn không muốn chiếc giường êm ái làm phân tán tư tưởng của bé khi đang ngồi trên bàn học thì cách tốt nhất là lắp đặt rèm cửa để tạo nên sự phân cách cho hai khu vực. Lưu ý màu rèm cũng nên “tông xuyệt tông” với bức tường để tăng tính thẩm mỹ nhé.


Những bức rèm vừa làm tăng sự mềm mại, vừa giúp phân chia các khu vực riêng biệt trong phòng.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Xem tuổi cất nhà 2014 –

Việc chọn năm làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của phong thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà với năm làm nhà. Không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai, năm Hạn, năm Xung Khắc. Việc chọn thời điểm để khởi cô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn năm làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của phong thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà với năm làm nhà. Không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai, năm Hạn, năm Xung Khắc.

Việc chọn thời điểm để khởi công xây nhà là vô cùng quan trọng. Khi bạn đã chọn được một mảnh đất đẹp, phù hợp về hướng với tuổi của mình, bố trí công năng bên trong ngôi nhà theo Phong Thủy thì đến việc xác định xem năm 2014 có xây được nhà hay không?

201438133416181

Mục đích của việc chọn tuổi đẹp xây nhà là gì?

Việc chọn thời điểm để xây dựng hay sửa chữa nhà bao gồm: Chọn năm đẹp (tuổi đẹp), chọn tháng đẹp, chọn ngày đẹp, chọn giờ đẹp, chọn hướng đẹp để động thổ công trình. Mục đích của việc này là chọn ra thời điểm tốt đẹp nhất cho việc xây dựng công trình để mọi sự được thuận lợi, suôn sẻ, cuộc sống trong nhà sau này được hưng thịnh, nhân tài lộc phát triển.

Chọn tuổi đẹp làm nhà như thế nào?

Theo như các tài liệu Phong Thủy Phương Đông thì năm mà chủ nhà định xây cất nhà mới hay sửa chữa nhà cần tránh phạm những tuổi như: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Đồng thời cũng cần tránh những năm hạn, năm có hành xung với mệnh chủ nhà, năm sát mệnh chủ. Vậy để xem được năm đẹp nhất để xây nhà thì cần xem thật kỹ để tránh được 6 yếu tố nêu trên.

BẢNG TRA CỨU NHANH CHỌN TUỔI ĐẸP XÂY NHÀ NĂM 2014

xem-tuoi-dep-lam-nha-2014

 

1. Tra cứu tuổi Phạm Kim Lâu

Tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1971 dương lịch, năm nay 2014 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2014 – 1971 = 43 + 1 = 44 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Năm 2014 những tuổi sau phạm phải Kim Lâu:

Tuổi âm lịch: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 73, 75

2. Tra cứu tuổi Phạm Hoang Ốc:

Năm 2014 những tuổi sau phạm Hoang Ốc:

Tuổi phạm Địa sát: 12,18,21,27,30,36,45,54,63,69,72,78

Tuổi phạm Thụ tử:14, 23, 29, 32, 38, 41, 47, 50,56, 65, 74.

Tuổi Phạm Hoang Ốc: 15, 24, 33, 39, 42, 48, 51, 57, 60, 66, 75 (rất xấu)

3. Tra cứu tuổi Phạm Tam Tai:

Mỗi người cứ 12 năm thì sẽ bị 3 năm Tam Tai liên tiếp nhau; trong năm 2014 Giáp Ngọ những tuổi sau sẽ phạm tuổi Tam tai:

Tuổi âm lịch: 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72

Lưu ý:

– Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc ( Địa Sát, Thụ Tử) hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được;

– Phạm tuổi Kim Lâu thì không nên xây nhà;

– Phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.

4. Tránh tuổi năm Hạn

Ví dụ: Người tuổi Ngọ năm hạn là năm Ngọ, Người tuổi Dần năm hạn là năm Dần …. Năm sinh mà trùng với năm định làm nhà như vậy người ta gọi là Phạm Thái Tuế.

Như vậy: trong bảng trên, chủ nhà sinh năm 1990 (Canh Ngọ) không phạm: Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp phải năm hạn (phạm Thái Tuế) => nên cũng là không tốt.

5. Tránh năm xung khắc với năm của chủ nhà

Năm 2014 là năm Giáp Ngọ – Mệnh niên là: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).

Tránh xung với Thái Tuế: Thái tuế năm 2014 là năm Ngọ, có nghĩa là những người tuổi Tý cũng không nên làm nhà vào năm Giáp Ngọ.

Như vậy tuổi Giáp Tý không phạm Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp năm Giáp Ngọ (xem thêm tứ hành xung) => nên cũng không tốt.

Năm có Hành khắc với Mệnh niên chủ nhà: Chủ nhà Mệnh Mộc gặp năm Kim ( theo thuyết Ngũ hành Kim khắc Mộc) => không tốt;

CÁCH TÍNH TOÁN TUỔI XẤU VÀ Ý NGHĨA

A- Phạm phải Kim Lâu?

Theo các tài liệu mà tác giả đọc được thì đều khuyên không xây nhà năm Phạm Kim Lâu. Kim Lâu có mấy dạng sau đây:

Tuổi Kim Lâu 1 ( Kim Lâu Thân): Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người) nên rất kỵ nếu bạn phạm phải Kim Lâu 1.

Tuổi Kim Lâu 3 ( Kim Lâu Thê): Mang đến tai họa cho vợ;

Tuổi Kim Lâu 6 ( Kim Lâu tử): Mang hại cho con;

Tuổi Kim Lâu 8 ( Kim Lâu Lục Súc): Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.

Cách tính Kim lâu đó như thế nào ? Đó là việc dựa vào nguyên lý Cửu Cung theo Cửu tinh đồ. Nếu bạn không có kiến thức về Phong Thủy thì có thể làm theo cách tính đơn giản như sau:

– Sinh năm: 1984 => tuổi âm của bạn: 2014-1984+1=31 (tuổi). 3+1 = 4: =>Tuổi 31 không phạm Kim Lâu. ( Nhiều tài liệu hay dân gian nói tuổi 31 phạm Kim Lâu là không chính xác).

– Sinh năm: 1980 => tuổi âm của bạn: 2014-1980+1=35 (tuổi). 3+5 = 8: => Phạm Kim Lâu súc, sẽ có hại cho vật nuôi, kinh tế.

– Sinh năm: 1976 => tuổi âm của bạn: 2014-1976+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho: 9, vậy được số: 3: => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ;

B – Phạm phải Hoang Ốc ?

Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.

Cách tính phạm Hoang Ốc dựa theo nguyên tắc Âm Lục ( 6 cung) của Dịch Học. Phần này tác giả xin không trình bày vì sẽ làm bạn đọc khó hiểu hơn, nhưng việc tính ra tuổi phạm Hoang Ốc tác giả đã trình bày trong bài này rồi, các bạn nên đọc kỹ để áp dụng.

C – Phạm phải Tam Tai ?

Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được.

Cách tính năm Tam Tai như sau:

Sinh năm Thân, Tý, Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Dần, Mão, Thìn;

Sinh năm Tị, Dậu, Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu;

Sinh năm Hợi, Mão Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Tị, Ngọ, Mùi;

Sinh năm Dần, Ngọ, Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Thân, Dậu, Tuất;

Tuổi của tôi không hợp thì có thể xây nhà được không?

Nếu do yêu cầu bắt buộc phải xây nhà trong năm nay, mà các bạn bị vi phạm những yếu tố trên cũng đừng nên lo ngại,. Bạn có thể tiến hành mượn tuổi của những người nam giới không bị phạm trong năm để nhờ xây dựng nhà cửa. Nếu được thì nên chọn những người đứng tuổi, thọ, phúc lộc dồi dào, con cháu đông là tốt nhất. Tuy nhiên cần nhớ rằng, việc mượn tuổi để xây nhà là một biện pháp thiên nhiều về tâm lý, mọi chuyện tốt xấu sẽ vẫn xảy ra với chủ nhà chứ không phải vì mượn tuổi mà xảy ra với người kia.

Hướng dẫn làm thủ tục mượn tuổi:

+ Trước khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
+ Khi Động thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
+ Trong thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.

+ Các công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp tục tránh mặt.

+ Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương, khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.

+ Gia chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ nhập trạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cất nhà 2014 –

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Thủy pháp Dịch mã là phương pháp xác định năm cát vượng trong phong thủy. Phép này dùng để xác định năm vượng vận của các tuổi. Có thể tham khảo để thúc đẩy
"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tài vận cho công việc làm ăn của mình.

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh
 

Khẩu quyết tìm Dịch Mã như sau:

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Dịch mã cư Thân niên.

Tuổi Thân, Tí, Thìn: Dịch Mã cư Dần niên.

Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Dịch Mã cư Tỵ niên.

Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Dịch mã cư Hợi niên.

Chỉ cần vào năm Dịch mã, vận thế của người có tuổi tương ứng sẽ có sự biến động, di chuyển theo chiều hướng tốt lên, vận khí, tài khí gia tăng.

Khi vận dụng Thủy pháp Dịch mã để xác định hướng tốt cho văn phòng thì thay đổi chữ “tuổi” bằng chữ “hướng” (hướng của công ty), vị trí Dịch mã là phương vị nên đặt văn phòng làm việc của Giám đốc.

Dưới đây là vị trí 12 con giáp trên la bàn. Dựa vào đó có thể xác định được công ty của bạn đang ở hướng nào để tìm hướng Dịch mã cho chuẩn.
 

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh 2
 

Chọn vị trí văn phòng đúng hướng Dịch Mã thì công việc làm ăn sẽ có nhiều thăng tiến. Đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới di chuyển như xuất nhập khẩu, du lịch, giao thông vận tải, hàng không,… thì văn phòng ở hướng Dịch mã lại càng đại cát, thúc đẩy tài vận càng mạnh.

Theo Phong thủy Cát tường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Sự tích thần tài

Sự tích thần tài, một là Thần tài Như Nguyện, hai là Thần tài Triệu Công Minh. Thần tài gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài là vị thần cai quản tiền bạc và của cải nên rất được mọi người kính trọng và thờ cúng thành tâm. Có Thần Tài văn và Thần Tài võ, dưới đây là một vài sự tích về thần tài được truyền tụng trong dân gian:

Một là Thần tài Như Nguyện

Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thành Thảo, được Thủy thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Au Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trỏ đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trỏ thành một nhà giàu có lớn. Một hôm, vào tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất. Kể từ đó, việc buôn bán của Au Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trỏ nên nghèo khổ. Người ta cho rằng, Như Nguyện là thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tói khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.

Do sự tích này, người ta có tục kiêng cữ quét rác và hốt rác trong ba ngày tết, sợ thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo, thất bại. Cũng do sự tích này mà người ta lập bàn thờ thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ỏ góc nhà hạy nơi hàng hiên. Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là ông thần tài chớ không ai gọi là bà thần tài, nên sự tích thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.

Hai là Thần tài Triệu Công Minh

Ông là một ngưòi dân ở núi Võ Đang, Trung Quốc.  vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.

Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thỏi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho ông Triệu. Ông Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền kha khá, đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng lão Viên quen phá gia, chẳng làm ăn đươc gì, hết sạch cả vốn liếng. Lão Viên lại sinh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vậy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy thành tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành thần tài. Dân chúng lập miếu thờ Triệu Công Minh gọi là miếu thần tài.

Nhưng có thuyết khác lại nói ông chính là người giúp Khương Tử Nha đánh Trụ vương. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Thuyết này được nhiều người tin theo.

Phân loại thần tài: Gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Một là văn thần tài là Tài Bạch tinh quân và Tam Đa tinh quân. Tài Bạch tinh quân vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi tài vị. Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm một thỏi Kim nguyên bảo.

Tam Đa tinh quân: Đó là Phúc Lộc Thọ, tam tinh. Phúc tình tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm ngọc như ý, tương trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc tinh mới là tài thần, nhưng  xưa nay ba vị thường đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng. Nếu đặt cả tam tinh vào tài vị thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc cùng đến.

Những người giữ chức văn, làm về sách vở, chính trị, đại loại liên quan đến bút mực con giấy nên đặt tượng văn thần tài nơi tài vị.

Hai là võ thần tài, chia làm: Triệu Công Minh râu đen, mặt đen, và Quan Thánh đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ, râu dài.

Triệu Công Minh: Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị vừai giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thò ông, hay đặt tượng ông nơi tài vị, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

Quan Thánh đế: Chính là nhân vật Quan Công trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. Người Trung Quốc đều thờ Quan Thánh trong nhà, có thể giúp cho người chiêu tài, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ vũ thần tài hoặc đặt tượng ở nơi phương tài vị, hướng ra cửa. Có một số người còn đặt cả hai tượng Khổng Minh và Quan Công, có ý nghĩa hóa sát tà khí, đuổi bọn tiểu nhân, thuận lợi trong kinh doanh.

Bài vị thần tài Thường được thể hiện bằng chữ viết “Chiêu tài tiến bảò” hoặc hai bên thành của bàn thờ có viết đôi câu đối với nội dung như sau:

Thổ năng sinh bạch ngọc

Địa khả xuất hoàng kim.

Đại ý:

Thổ hay sinh ngọc trắng

Đất củng cho vàng ròng.

Phía trước bài vị còn có 100 thỏi vàng giấy.

Thần thổ địa: Có rất nhiều thuyết khác nhau viết về thần thổ địa.

Truyền thuyết, vua Tần Thủy Hoàng bạo ngược, bắt dân xây dựng Vạn Lý Trường Thành, người chồng của nàng Mạnh Khương tên Hàn Kỷ Lang cũng bị bắt đi làm sưu, chẳng may bị chết dưới thành. Nàng Mạnh Khương đi tìm xác chồng nhưng không gặp, liền khóc đến nỗi lật cả tường thành lên, hiện ra vô số bộ xương người, không có cách nào biết được xương của ai. Có một lão ông xuất hiện bảo cách lấy máu của người vợ nhỏ vào xương, nếu xương nằo hút máu cực nhanh thì đó là xương của chồng. Nếu tìm được xương của chồng nàng thì ông lão nguyện làm người giữ mộ. Nàng Mạnh Khương nghe theo, quả nhiên nhận ra hài cốt của chồng, rồi nàng cùng ông lão đem chôn cất. Ông lão giữ lời hứa, ở mãi nơi đó giữ mộ đến cuối đời. Từ đó có truyền thuyết về Hậu Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích thần tài

Tuổi Thìn và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tuy Thìn và Hợi đem đến cho nhau những cảm giác thật tuyệt vời trong tình yêu nhưng họ vẫn cần để cho nhau có khoảng trời riêng. Thìn và Hợi là những người bạn, người tình tuyệt vời. Tuổi Thìn dũng cảm và thích sống độc lập và tin vào tình yêu. Còn t
Tuổi Thìn và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Những nguyên tắc “vàng” cho phòng thủy nhà bếp

Phòng bếp là biểu tượng cho tiền tài và chất lượng của các mối quan hệ cá nhân, gia chủ càng phải chú ý cách hóa giải hung tính, tăng cường may mắn. Sau đây là một vài bí quyết để cải tạo một gian bếp trong không gian căn hộ vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ vừa mang lại thịnh vượng cho gia chủ.
Những nguyên tắc “vàng” cho phòng thủy nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguyên tắc đầu tiên cần đảm bảo cho gian bếp là cần có màu sắc hài hòa, thoáng khí, có ánh nắng tự nhiên. Trong trường hợp thiếu sáng, gian bếp cần trang bị đầy đủ đèn trần, đèn thả bàn, đèn chùm với ánh sáng vàng để mang đến sự ấm cúng và độ sáng cần thiết cho gian bếp. Nếu không có cửa sổ bếp cũng cần có quạt thông gió và tốt nhất là trang bị máy hút mùi, hút khói ngay phía trên bếp nấu.

Nên sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường và không quá trơn nhẵn trong gian bếp như thạch cao, đá tự nhiên, sỏi rải… Những vật liệu cách nhiệt, khó bắt lửa này vừa khiến không gian nhà bếp thoáng mát và đảm bảo độ an toàn cho người đứng nấu.

Hướng lý tưởng để đặt bếp nấu là Đông Bắc. Ngoài ra bếp nấu có thể đặt hướng chính Tây hay Nam. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng là cần tránh tuyệt đối đặt bếp ngoảnh lưng với hướng nhà, người nấu bếp đứng quay lưng lại thẳng với cửa chính. Bếp đối diện với cửa nhà cũng là hướng xấu. Kết cấu xuyên tâm thông từ cửa chính đến bếp dễ khiến gia chủ hao tán tài sản, lục đục trong nhà. Trong trường hợp bếp đã thiết kế sẵn như vậy có thể dùng bình phong hoặc chậu cây chắn giữa hoặc chuyển bệ bếp đặt ngang lại.

Các hướng đặt bếp ngoài Đông Bắc, chính Tây hay chính Nam đều không tốt. Với các nhà chung cư, việc này khó kiêng kỵ tuyệt đối. Nếu bếp nấu ở hướng xấu có thể dùng cây xanh để hóa giải. Bếp hướng Đông nên trồng hoa cho hoa màu đỏ, tím như mào gà, đỗ quyên; bếp hướng Bắc chọn hoa có màu trắng hay cây đậm màu xanh như nhài, vạn niên thanh… Các cây rau gia vị cũng rất thích hợp trồng gần gian bếp vì hóa giải được sát khí tỏa ra. Không nên cắm hoa trong gian bếp.

Tránh kê bếp dưới xà ngang, đối diện nhà vệ sinh hay trước phòng ngủ vì điều này ảnh hưởng đến sức khỏe gia chủ. Nếu diện tích hẹp không tránh được bố trí như vậy thì cũng đảm bảo cửa đóng khi bếp nấu.

Trong gian bếp, ưu tiên những đồ có tính hỏa. Bệ bếp cần đặt cao hơn bồn rửa và tránh kẹp giữa tủ lạnh, tủ đá, bể nước…, là những đồ vật có tính thủy. Các dụng cụ nấu bếp ưu tiên tính kim loại, tránh bắt lửa và giữ sạch gian bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc “vàng” cho phòng thủy nhà bếp

Top 4 con giáp có số làm đại gia

Chúc mừng người tuổi Tý dễ trở thành đại gia nhất trong 12 con giáp.
Top 4 con giáp có số làm đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

ti-8518-1439219114.jpg

Nhờ vào trực giác siêu nhạy bén cùng vận may luôn song hành, người tuổi Tý dễ thành công và trở nên giàu có. Hơn nữa, con giáp này sở hữu kỹ năng thương thuyết tài tình, nên dễ “hái được tiền” trong lĩnh vực truyền thông, bán hàng. Tính cách thích sung sướng, nên người tuổi Tý càng ham kiếm tiền. Họ đặt ra mục tiêu giàu có trước mới lo nghĩ chuyện tình cảm. Nếu cầm tinh con chuột, bạn nên tận dụng cơ hội làm giàu vào năm Sửu vì Tý và Sửu tương hỗ nhau rất tốt.

Tuổi Hợi

Khả năng dự báo trước tương lai và biết nhìn xa trông rộng của người tuổi Hợi là chìa khóa vàng dẫn họ tới danh đại gia. Họ hào phóng cho đi, nên dễ nhận lại được số tiền nhiều hơn gấp bội nhờ quý nhân phù trợ và vận may luôn sẵn có. Nếu kết hợp với người tuổi Dần, con giáp này sẽ nhanh chóng gặp cơ hội “tiền vào như nước”. Tuy nhiên, người tuổi Hợi nên quản lý tiền bạc khoa học hơn.

Tuổi Thân

than-6201-1439219114.jpg

Không chỉ thông minh, người tuổi Thân còn rất chăm chỉ, thể hiện được năng lực trong nhiều lĩnh vực. Hơn nữa, con giáp này sống giản dị, vui vẻ nên nhận được sự quý mến của mọi người. Nếu gặp bất kỳ khó khăn nào, ngay lập tức người tuổi Thân được hỗ trợ từ nhiều phía. Dù vậy, bản tính nóng vội khiến con giáp này gặp vận hạn, thất bại vài lần. Nếu bắt tay làm ăn với người tuổi Tỵ, số giàu có của mình đến nhanh chóng hơn.

Tuổi Dần

Tiền bạc không chảy liên tục về túi của người tuổi Dần, nhưng khi đã thắng lợi, con giáp này đếm tiền mỏi tay không hết. Sở dĩ như vậy là bởi họ dám mạo hiểm, thích phát kiến ra những điều mới mẻ. Số giàu sẽ không đến sớm với người tuổi Dần, mà họ sẽ phát về hậu vận. Đối tượng để con giáp này nên hợp tác là người tuổi Hợi.

Mr.Bull (theo GHT)

giausang-1406253571-300x180-1759-1439254

Top 5 con giáp lắm tiền nhiều của nhất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp có số làm đại gia

Mơ thấy ong chích –

Mơ thấy ong hay bị ong đốt là điềm báo may mắn đối với công việc kinh doanh của bạn. Còn nếu mơ thấy ong bay lượn trên các bông hoa, đó có thể là điềm báo về chuyện tình cảm của bạn. Hãy chú ý hơn tới những người xung quanh để nhận ra ai là người đa
Mơ thấy ong chích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ong chích –

4 nguyên tắc phong thủy hôn nhân cần biết

Ngoài tình yêu còn cần rất nhiều sự nỗ lực, trong đó nỗ lực cải thiện phong thủy hôn nhân, giảm thiểu những tác động xấu từ bên ngoài khá quan trọng.
4 nguyên tắc phong thủy hôn nhân cần biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một cuộc hôn nhân hoàn mỹ lâu dài, chung sống với nhau tới đầu bạc răng long, vợ chồng hòa thuận, con cái tốt đẹp là hi vọng của tất cả mọi người. Hôn nhân là sự ràng buộc về tình cảm, trách nhiệm, không ai mong muốn gãy vỡ nhưng đâu phải muốn là được. Ngoài tình yêu còn cần rất nhiều sự nỗ lực, trong đó nỗ lực cải thiện phong thủy hôn nhân, giảm thiểu những tác động xấu từ bên ngoài cũng là một yếu tố quan trọng.

4 nguyen tac phong thuy hon nhan can biet  hinh anh
 

1. Không để trước cửa có vũng nước

  Từ góc độ phong thủy hôn nhân, nơi cửa lớn tuyệt đối không được xuất hiện vũng nước, nước bẩn thì lại càng không thể có. Bởi nước tượng trưng cho sự đào hoa, tính lẳng lơ nên dễ khiến cho người trong nhà có thái độ quá trớn trong tình cảm, đi quá giới hạn, không biết kiềm chế bản thân.   Đặc biệt, nếu là nước bẩn thì mọi chuyện sẽ càng nghiêm trọng hơn, xuất hiện người thứ ba chen chân vào hôn nhân, tỉ lệ li hôn vô cùng lớn. Vì thế, tốt nhất là nên giữ trước nhà sạch sẽ, khô ráo, không đọng nước, không tù túng, có hệ thống thoát nước tốt và không thấp hơn so với đường.   Không nên bày lọ, chậu, đồ vật chứa nước lớn ở trước cửa nhà, dễ phạm phong thủy lại mất vệ sinh, nước tù đọng là môi trường sinh sôi nảy nở của các loại vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh, ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà. 
Xem thêm bài viết Những lưu ý phong thủy cửa chính năm 2017 đón Đinh Dậu thuận buồm xuôi gió
 

2. Không bố trí nhà vệ sinh đối diện cửa

  Nguyên tắc phong thủy mà hầu như ai cũng biết là nhà vệ sinh tuyệt đối không được đối diện với cửa lớn, cửa chính trong nhà. Nếu nhà bố trí phạm phải lỗi này thì trong nhà sẽ gặp nhiều việc xúi quẩy, năng lượng xấu dễ dàng xâm nhập khiến vợ chồng cãi vã, tranh chấp, không hòa hợp nên dễ xuất hiện li hôn, phải trải qua hai lần hôn nhân.
4 nguyen tac phong thuy hon nhan can biet  hinh anh
 
Vì thế, khi bố trí nhà, tốt nhất là không nên để nhà vệ sinh đối diện cửa chính. Nếu trót phạm phải lỗi phong thủy hôn nhân này thì hãy hóa giải bằng cách đặt bình phong ở khoảng không gian giữa cửa chính và nhà vệ sinh, trước cửa nhà vệ sinh treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, treo mành rèm hoặc đặt chậu cây xanh trước cửa nhà vệ sinh.  

3. Không trang trí quá nhiều đèn trong nhà

  Trong nhà quá nhiều đèn theo phong thủy là không hề tốt, chỉ nên vừa đủ. Lỗi này sẽ mang tới những rắc rối không đáng có trong đời sống hôn nhân, những bí mật đang che giấu đối phương dễ dàng bị phát hiện, những điều nho nhỏ mà đôi bên muốn giữ cho riêng mình dễ dàng bị vạch trần nên dễ xuất hiện ồn ào, không hợp, thậm chí còn có thể nảy sinh cãi cọ, động chân động tay, rất dễ trải qua nhiều lần hôn nhân.   Tốt nhất là chỉ nên trang trí đèn vừa phải, nếu đã bày trí quá nhiều đèn trong nhà thì hoặc là loại bỏ bớt, hoặc là hạn chế sử dụng, không nên bật tất cả các đèn cùng một lúc để tránh ảnh hưởng tới hôn nhân của người trong nhà.
Xem thêm bài viết Cải thiện phong thủy phòng khách nhờ dùng chuẩn đèn
 

4. Không treo nhiều tranh ảnh người khác phái


4 nguyen tac phong thuy hon nhan can biet  hinh anh
 
Nếu nói trong nhà không nên treo nhiều tranh ảnh thì không có nghĩa là không được treo ảnh trẻ nhỏ mà nên hạn chế ảnh mỹ nữ, mỹ nam, những người khác phái có dung mạo đẹp. Vì theo phong thủy hôn nhân điều này dễ dàng khiến vợ chồng không hòa thuận, ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của hai người. Vì thế, nếu trong nhà có treo tranh ảnh như vậy thì nên mau mau hạ xuống kẻo hôn nhân thất bại. Tham khảo thêm bài viết Chỉ rõ 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ   Phong thủy hôn nhân còn nhắc nhở không nên treo tranh hoàng hôn, tranh hoa mẫu đơn trong phòng ngủ, ngụ ý chia li, có người thứ ba xen vào hạnh phúc gia đình. Tốt nhất hãy chọn những bức tranh vui vẻ, sáng sủa, thể hiện sự tích cực, lạc quan, tranh có đôi có cặp thì cuộc sống gia đình sẽ ngày càng tốt đẹp và hài hòa.
Bí kíp phong thủy giúp nàng ế thoát kiếp độc thân hiệu quả nhất Bật mí mẹo phong thủy hâm nóng đời sống vợ chồng cho 12 con giáp Dự đám cưới - dịp tốt để thúc đẩy đào hoa cho bản thân Dùng cây xương rồng đuổi đào hoa dữ, tìm lại bình yên

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 nguyên tắc phong thủy hôn nhân cần biết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd