Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ).
Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. 
Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch - 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh.
Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con ngườ , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học.
Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật.
b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành 
Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao).
Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau nên có sự biến chuyển. Sự biến chuyển chính là nền tảng của Dịch. Do đó, trong phần chú giải kinh Dịch, Khổng Tử đã nói “ Âm nhu Dương Cương, Cương nhu tương thôi sinh nhi biến hoá “(Nghĩa là Âm thì mềm, Dương thì cứng, cứng mềm đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng).
Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn :a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật 
Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : 
“ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng ( bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). 
Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản :a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( - - ) tượng trưng cho Âm
Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 
1 - Kiền tượng trưng cho Trời 
2 - Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 
3 - Ly tượng trưng cho Lửa 
4 - Chấn tượng trưng cho Sấm 
5 - Tốn tượng trưng cho Gió
6 - Cấn tượng trưng cho Núi 
7 - Khảm tượng trưng cho Nước 
8 - Khôn tượng trưng cho Đất 
Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 - 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 - 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật.
Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi.
Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 - 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành.
Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây :
Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông …..Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà ….Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại 
Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu ….
Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt.
Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý nghĩa : vật chất lẫn siêu hình qua sự tượng hình chuyển ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng.
c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa 
Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 

1 - Phương hướng, màu sắc, bốn mùa 
1a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông 
Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. 
1b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy.
1c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim.
1d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. 
1e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ươngNgười Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ).
2 - Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín .
2a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. 
2b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. 
2c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả.
2d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy “ ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. 
2e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng.
3 - Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộcd ) Chủy ứng với Hỏae ) Vũ ứng với Thủy 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận

Ngoài việc đặt sao cho thuận tiện, dễ sử dụng thì gia chủ nên chú ý tới vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy.
Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tủ lạnh là đồ dùng không thể thiếu đối với bất cứ gia đình nào. Ngoài việc đặt sao cho thuận tiện, dễ sử dụng thì gia chủ nên chú ý tới vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận, mang nhiều may mắn tốt lành tới cho ngôi nhà của mình nhé.


Xac dinh vi tri dat tu lanh hop phong thuy de tranh bai van hinh anh
 
Theo phương diện phong thủy học, nhà bếp là nơi có Hỏa khí thịnh vượng mà tủ lạnh lại thuộc ngũ hành Kim, dùng Kim tính của tủ lạnh để khắc chế Hỏa tính của bếp có thể tiêu hao tính Hỏa, lợi cho cân bằng ngũ hành, tốt đối với sức khỏe và vận trình sự nghiệp của gia chủ. Vì thế, vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy nhất là trong nhà bếp.   Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp do điều kiện hoàn cảnh không cho phép mà phải đặt tủ lạnh ở vị trí khác trong nhà. Lúc này, nên nắm vững nguyên tắc hung cát để tìm được nơi tốt cho chiếc tủ.    Có ý kiến cho rằng nên kê tủ lạnh ở hung vị, dùng hàn tính của tủ để trấn áp hung tinh, giảm bớt lực sát thương của chúng đối với người trong nhà. Ý kiến khác lại nhấn mạnh rằng tủ lạnh tuyệt đối không thể đặt ở hung vì “hung vị nên tĩnh không nên động”, tủ lạnh vận hành 24h liên tục, rất dễ kích động hung tinh khiến hung tính mạnh lên, sức phá hoại lớn hơn, dễ khiến gia chủ gặp bại vận.
Xac dinh vi tri dat tu lanh hop phong thuy de tranh bai van hinh anh
 
Cả hai ý kiến này đều có điểm hợp lý nhưng phong thủy nhà ở thì cát hung bất định, phương vị hung cũng không phải tuyệt đối. Mỗi năm do sự thay đổi vị trí các sao mà hung tinh, cát tinh cũng không đồng nhất, hung vị năm này có thể là cát vị năm khác và cát vị năm này thì sang năm lại thành hung vị.
 
Do đó, không nên căn cứ vào hung vị hay cát vị để đặt tủ lạnh. Vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy cần nhất là tuân thủ những lưu ý sau:   1. Tủ lạnh không cần biết ở khu vực nào, nhất định không được đối diện với cửa kẻo hai luồng khí xung nhau, dẫn tới tài vận không ổn định, gây tai họa rủi ro cho những người trong nhà.    2. Tủ lạnh không nên đặt gần các thiết bị điện khác như lò vi sóng, máy ép, máy xay sinh tố. Các luồng điện phóng ra sẽ khuấy đảo năng lượng, gây bất lợi cho sức khỏe của người trong nhà. Tủ lạnh còn là nơi tụ tài, có tác động phong thủy tới tài vận của ngôi nhà nên nhất thiết không thể bị các năng lượng điện khác làm cho xung đột, sẽ dẫn tới bại vận.   3. Tủ lạnh và kệ bếp không thể song hành cùng nhau do kệ bếp thuộc ngũ hành Hỏa, tủ lạnh ngũ hành Kim, tương khắc. Khi mở tủ lạnh thì hơi lạnh phả ra, nóng lạnh tương kích, đối với dạ dày của nữ chủ nhân trong nhà có tác động tiêu cực. Không những vậy, nó còn gây ra tranh chấp, thị phi, rạn nứt các mối quan hệ trong gia đình.
Cẩn thận hao tài vì tủ lạnh để sai vị trí trong nhà Sắp xếp thùng đựng gạo và tủ lạnh trong nhà bếp hợp phong thủy Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận

Lưu ý 'vàng' khi chọn mua nhà chung cư

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.

Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:

Địa điểm và năng lượng của tòa nhà

 luu y 'vang' khi chon mua nha chung cu - 1

Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lỗi vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.

Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa của căn hộ hay cửa của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ. 

Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.

Vị trí và số tầng của căn hộ

 luu y 'vang' khi chon mua nha chung cu - 2

Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.

Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.

Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ

 luu y 'vang' khi chon mua nha chung cu - 3

Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.

Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: "Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao". Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.

Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý 'vàng' khi chọn mua nhà chung cư

10 giấc mơ mang theo điềm báo đổ vỡ hôn nhân

Những giấc mơ tưởng chừng vô thưởng vô phạt song lại ẩn chứa rất nhiều bí mật. Bạn có biết trong giấc mơ có thể nhìn thấy điềm báo đổ vỡ hôn nhân không?
10 giấc mơ mang theo điềm báo đổ vỡ hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mơ, hay giấc mơ là những trải nghiệm, những ảo tưởng của trí óc trong giấc ngủ. Có những giấc mơ chẳng có ý nghĩa gì trên thực tế, song có những giấc mơ lại như một điềm báo trước những điều sắp xảy ra.
  Có thể trong cuộc sống, bạn thường không chú ý đến những tiểu tiết trong giấc mơ của mình, nhưng theo môn khoa học giải mã giấc mơ thì qua đó, bạn có thể biết được rất nhiều chân tướng sự việc mà ngoài đời thực bạn không hề hay biết.

giac mo bao hieu do vo hon nhan
 
  Hôn nhân là điều vô cùng thiêng liêng, ai cũng mong muốn có được hôn nhân hạnh phúc nhưng chẳng phải lúc nào chúng ta cũng có được điều mình muốn. Vậy những giấc mơ như thế nào là dấu hiệu của việc đổ vỡ hôn nhân, tình cảm gia đình rạn nứt. Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá thêm về những giấc mơ không lành đó nhé.  

1. Mơ thấy đánh nhau với người khác trong nước: Tình yêu tay ba

  Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình đang ở trong nước, lại đánh nhau với một người khác, song do trở lực của nước nên bạn càng ngày càng thấy sức yếu dần đi, vậy thì rất có thể ngoài đời thực, bạn đang phải đối mặt với tình yêu tay ba. Bạn mệt mỏi với việc tranh giành tình cảm giữa tam giác tình yêu phức tạp, dần mất đi niềm tin và động lực với tình yêu, bạn đang muốn buông xuôi.  

2. Mơ thấy tường đổ: Có kẻ thứ ba xuất hiện

  Bức tường hay bức vách tượng trưng cho sự bảo vệ, nhưng nếu trong giấc mơ, bạn nhìn thấy bức tường sụp đổ ngay trước mắt mình thì điều đó cũng có nghĩa là lớp áo giáp bảo vệ cho hôn nhân của bạn đã bị lấy mất. Bạn nên cẩn trọng bởi có kẻ thứ ba đang rình rập phá hoại hạnh phúc gia đình, khiến cuộc hôn nhân của bạn đứng trên bờ vực đổ vỡ.   Mời bạn đọc thêm: 4 mẹo phong thủy đánh bay kẻ thứ 3.  

3. Mơ thấy cây rụng lá: Vợ chồng bất hòa


vo chong bat hoa
 
Trong giấc mơ của bạn xuất hiện một cái cây hay một khu rừng, mà cây vốn đang xanh tươi lại rụng sạch hết lá, vậy thì bạn rất có thể đang đối mặt với nguy cơ đổ vỡ hôn nhân do vợ chồng bất hòa. Cây rụng lá tượng trưng cho sự suy bại, diệt vong, rất có thể vợ chồng bạn đang có mâu thuẫn, thường xuyên tranh cãi không thôi. Hãy học cách đối thoại với nhau, thông cảm và suy nghĩ cho đối phương nhiều hơn nữa.  

4. Mơ thấy quần áo bị lấm bẩn: Hôn nhân đang có vấn đề


hon nhan tan vo
 
Bộ quần áo trong giấc mơ của bạn tượng trưng cho người vợ. Nếu người chồng mơ thấy người khác mặc quần áo của mình thì rất có thể vợ bạn đang có tư tình với người khác. Còn nếu bạn thấy quần áo của mình trong mơ bị lấm bẩn thì đó là điềm báo hôn nhân của bạn đang xảy ra vấn đề khá nghiêm trọng.  

5. Mơ thấy mặt trời lặn hay trăng tàn: Yêu lầm người

  Thông thường, những giấc mơ có xuất hiện mặt trăng hay mặt trời đều mang ý tốt, là điềm báo thăng quan tiến chức. Song nếu bạn mơ thấy trăng tàn hay hoàng hôn mặt trời lui bóng thì đó chính là dấu hiệu cảnh báo bạn cần tỉnh táo hơn, tránh yêu phải người không nên yêu.  

6. Mơ thấy người yêu cũ: Thay lòng đổi dạ

  Nếu nam nữ còn độc thân mơ gặp người yêu cũ thì đơn giản là họ đang khao khát có được tình yêu. Nhưng khi bạn là người đã có đôi có cặp mà lại gặp giấc mơ như vậy thì có thể bạn sẽ quay về với người tình cũ.    Riêng với những người đã có gia đình, giấc mơ này thể hiện bạn đang không hài lòng với một nửa của mình và muốn quay trở lại quá khứ.  

7. Mơ thấy nhẫn cưới bị hủy hoại: Ly hôn


tinh cam ran nut
 
Giấc mơ này thể hiện hai vợ chồng bạn cần ngồi lại nói chuyện với nhau về cuộc hôn nhân của mình. Nếu nhẫn cưới bị hủy hoại thì có thể hai bạn sẽ đổ vỡ hôn nhân.  

8. Mơ thấy ở trong một căn phòng xa lạ: Bắt cá hai tay

  Giấc mơ này là lời cảnh báo đối với tình cảm hôn nhân của bạn, rất có thể đối phương đang có người khác, bạn nên xem lại tình cảm của hai người có thực sự vững chắc hay không.

Mời bạn đọc thêm: Mẹo phong thủy hôn nhân giúp chồng luôn chung thủy.
 

9. Mơ thấy bị người khác lừa gạt: Ngoại tình

  Bạn mơ thấy bị người khác lừa, vậy thì bạn cần cẩn thận bởi bạn đang trong u mê chẳng rõ điều chi, người ấy có thể đang say đắm trong cuộc tình ngoài hôn nhân mà bạn không hề hay biết.  

10. Mơ thấy người bị bệnh nan y: Hôn nhân có nguy cơ tan vỡ

truc trac trong chuyen chan goi
 
  Đây là giấc mơ báo hiệu bạn và người ấy đang có mâu thuẫn về tình cảm hay gặp trục trặc trong chuyện gối chăn. Nếu bạn không muốn đổ vỡ hôn nhân thì hãy tạo thêm cho cả hai nhiều cơ hội hơn để bồi đắp tình cảm, hàn gắn những rạn nứt đang có.    Thiên Thiên      6 giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến Nhận dạng cô nàng thục nữ hay hổ báo trên giường qua giấc mơ Không thể bỏ qua 8 giấc mơ tiết lộ bí mật tương lai Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 giấc mơ mang theo điềm báo đổ vỡ hôn nhân

Tham khảo cách dùng ngựa hút tài lộc trong phong thủy nhà ở

Theo phong thủy, ngựa tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Ngoài ra, người ta còn dùng ngựa hút tài lộc và may mắn nữa.
Tham khảo cách dùng ngựa hút tài lộc trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, ngựa tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Ngoài ra, việc dùng ngựa hút tài lộc, may mắn cũng rất được chú trọng trong phong thủy nhà ở.

 
Trong các chuyến đi xa, các doanh nhân thường đặt biểu tượng con ngựa tung vó trong xe với mong muốn chuyến đi thành công tốt đẹp.

Trong đầu tư kinh doanh, hình ảnh ngựa luôn mang lại những khoản lợi nhuận lớn cho chủ nhân.

Trong nhà riêng hay phòng làm việc, doanh nhân cũng thường đặt biểu tượng ngựa để trang trí và kích hoạt vận may.

Hình ảnh ngựa phi nước đại còn được gọi là “Lộc Mã”. Nó đem lại nguồn tài lộc, phát đạt và thăng tiến trong công việc, sự nghiệp. 

Một số biểu tượng ngựa được ưa chuộng là:


Song mã


 
Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim. Nó không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị Hắc. Xét theo ngũ hành, sao Nhị Hắc thuộc Thổ, vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút. Nếu bạn là người hiểu về phong thủy Phi tinh, thì nên biết rằng trong vận 8, Nhị Hắc là sao rất hung. Vì thế, đôi ngựa đồng được xem là vật khí dùng bổ trợ cho phong thủy nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.


Tam mã


Tam mã đang chạy tượng trưng cho sự thành công, thuận lợi trong mọi công việc.
Tam mã bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ. Nó không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy Thổ khí.

 
Vật khí này nên đặt ở bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà. Mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.


Bát mã


Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ nên hiệu quả phong thủy là rất mạnh.
Theo thuật dân gian, nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà. Mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.

 
Nên đặt ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc hướng Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này. Cũng có thể bày trên bàn làm việc, bàn học hoặc bàn trà.
là tranh bát mã thì nên treo ở phòng khách. Tốt nhất nên đặt ở góc phía Nam, phía Tây Bắc của phòng để đem lại may mắn. Kỵ đặt tranh bát mã trong phòng ngủ, trong nhà bếp, nhà vệ sinh.

(Theo Nguoilanhdao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo cách dùng ngựa hút tài lộc trong phong thủy nhà ở

Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng. Người Babylon dùng lịch này đầu tiên từ mấy ngàn năm trước kỷ nguyên chúng ta. Những người dùng Âm lịch đầu tiên gồm người Ai Cập, Trung Hoa, Hébreux (Do Thái thời xưa). Hiện tại lịch musulman (Hồi giáo) và một số dân Phi châu cũng dùng âm lịch. Nước ta cũng vậy.
Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì phải bắt đầu một tháng lúc trăng mới mọc và chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... , số ngày không chẵn, nên họ dùng những tháng 29 và 30 ngày.

1. Nhuận của lịch là gì? Vì sao lại có nhuận?

Nhuận là do chủ quan của người làm lịch đặt ra nhằm cho thời gian phù hợp với quy luật thiên nhiên. Dương lịch và âm lịch đều có nhuận.
Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình tìm kiếm để chọn lọc những đơn vị thời gian đó thành những hệ đếm để phục vụ cho hoạt động xã hội. Lịch (âm lịch và dương lịch) là những bảng ghi thứ tự thời gian, chia chuỗi thời gian liên tục thành những đơn vị thời gian và sắp xếp chúng thành một hệ đếm phù hợp với nhu cầu của con người.

Ta biết rằng trong Thế giới trời sao có 3 đơn vị thời gian thiên nhiên quan trọng, nó gắn liền với thế giới trần gian - một thế giới của muôn loài động vật rất phong phú và đa dạng. Ba đơn vị thời gian đó là:

- Năm Mặt trời biểu thị chu kỳ thời tiết, tức là chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời có độ dài bằng 365,242198... ngày (gần 365,25 ngày).

- Tháng Mặt trăng biểu thị chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... ngày.

- Ngày là thời gian ánh sáng Mặt trời trở lại do nguyên nhân Trái đất tự quay quanh mình vừa tròn một vòng.

Ba đơn vị thời gian này là bộ máy chỉ thời gian trong thái dương hệ của chúng ta không phải do con người tự đặt ra. Các nhà thiên văn khí tượng đã nhận thấy 3 đơn vị thời gian thiên nhiên này không thông ước với nhau, nghĩa là không tìm được một số nào chia hết cho cả 3 đơn vị. Vì vậy, nếu lấy ngày làm đơn vị thì tháng Mặt trăng và năm Mặt trời không phải là số ngày nguyên, mà có vô số số lẻ.

Người làm lịch thì phải tính năm, tháng có bao nhiêu ngày. Bởi vậy những phần lẻ trên đây đã làm cho bài toán tính lịch trở thành hắc búa. Nếu bỏ phần lẻ đi thì tháng không đúng với tuần trăng, năm không đúng với mùa khí hậu; mà lịch thì phải lấy tròn. Do đó trong âm lịch phải có tháng thiếu (29 ngày), tháng đủ (30 ngày); trong dương lịch có tháng 30 ngày, tháng 31 ngày; riêng tháng hai là 28 ngày hoặc 29 ngày. Năm, phải có năm thường, năm nhuận (dài hơn). Ðây không phải là một quy luật thiên nhiên, mà là một quy luật chủ quan dùng thuật lấy thừa bù thiếu của người xếp lịch. Bởi vậy dương lịch và âm lịch đều có nhuận.

a. Nhuận của dương lịch

Là để khắc phục phần lẻ của năm Mặt trời (0,242198... ngày) do chưa đưa vào để xếp lịch. Vì vậy cứ 4 năm dư ra 1 ngày, một thế kỷ dư ra gần một tháng... Ðể tránh sai sót này, người làm lịch đã quy ước trung bình 4 năm thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là năm đó có 366 ngày (năm Nhuận) và tháng hai có 29 ngày.

b. Nhuận âm lịch

Là để khắc phục sự sai khác tháng Mặt trăng (tháng âm lịch) với quy luật thời tiết - chu kỳ thời tiết (năm dương lịch). Bởi vì, tháng âm lịch chỉ có 29-30 ngày, nên dẫn đến năm âm lịch chỉ có 354-355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch trung bình 11 ngày; hay nói cách khác là năm âm lịch đi nhanh hơn năm dương lịch là 11 ngày, 3 năm nhanh hơn 1 tháng, 9 năm nhanh hơn một mùa. Vì vậy, ngày đầu năm vào mùa Xuân thì 9 năm sau vào Hạ... Chính vì thế người đời xưa phải ăn Tết Nguyên Ðán vào đủ các loại hình thời tiết, không còn mang tính cổ truyền khí tiết của ngày tết đượm sắc Xuân mới.
Ðể khắc phục tình trạng trên, người làm lịch đã phải tăng số ngày cho năm âm lịch bằng hình thức nhuận với quy ước là Thập cửu niên thất nhuận nghĩa là cứ 19 năm có 7 năm nhuận, năm nhuận âm lịch có 13 tháng.

c. Năm nhuận theo lịch pháp

Ðể đảm bảo đúng vào tiết xuân ngày Mồng Một Tết chỉ ở trong khoảng từ tiết Lập Xuân đến tiết Vũ Thủy, tức là từ ngày 21.01 đến 20.02 dương lịch. Nếu năm âm lịch nào (khi chưa tính thêm tháng nhuận) có ngày Mồng Một Tết năm sau sớm hơn này 21.01 dương lịch thì năm đó phải là năm nhuận.
- Theo quy ước trên, qua năm 2001, ngày Mồng Một Tết Tân Tỵ nhằm vào ngày 24.01 dương lịch (hợp với quy ước). Do vậy, năm 2001 - Tân Tỵ là năm không có nhuận âm lịch (13 tháng).
Ðể dễ nhớ, muốn biết năm nào là năm nhuận âm lịch, cứ lấy năm dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong 7 con số: 0, 3, 6, 8, 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận.

d. Tháng nhuận theo lịch pháp

- Tháng âm lịch nào trong năm nhuận không có ngày Trung khí thì tháng ấy gọi là tháng nhuận, nghĩa là tháng gọi tên của tháng trước kề liền.
- Nếu 1 hay 2 năm liền kề nhau có 2 tháng đều thiếu ngày Trung khí thì tháng trước là tháng nhuận, tháng sau không phải là tháng nhuận nữa.

2. Tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay dương lịch?

Hiện nay ở nước ta và một số nước khác trong khu vực Ðông Nam Á đang còn xuất bản và sử dụng hai loại lịch, đó là dương lịch và âm lịch.

+ Dương lịch là loại lịch theo Mặt trời, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là năm Mặt trời, tức là độ dài chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời.
+ Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là tháng Mặt trăng, tức là độ dài chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất.

Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương, Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm lịch.

Vì tồn tại hai loại lịch như vậy và cứ mỗi lần đón mừng xuân mới của năm âm lịch lại là một dịp bàn tán xôn xao về tên của năm ấy.

Người ta cho rằng nếu năm nào có nhuận thì năm đó sẽ là một năm mất mùa, thiên tai lắm, địch họa khôn lường... Vậy sự thực tên năm âm lịch, nhuận có phải do thượng đế, thần thánh sinh linh gì tạo ra như một số học thuyết của chủ nghĩa duy tâm đã truyền bá trong nhân dân ta? Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ đề cập đến việc đặt tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay theo dương lịch để cùng tham khảo.

Từ thời xa xưa, con người vẫn tin rằng có một mối liên hệ huyền bí nào đó giữa vũ trụ và sự sống. Vì vậy, người thượng cổ đã xây dựng lên cả một kho tàng thần thoại lý thú về bầu trời sao ngoạn mục thể hiện trong các chuyện cổ Hy Lạp. Tất nhiên trong những chuyện hoang đường như vậy đã không thoát khỏi tư tưởng huyền bí mà vai trò thiêng liêng của thượng đế đã ngự trị trong các tôn giáo suốt thời gian dài.

Từ thế kỷ XVI, khoa học thiên văn phát triển đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử của con người trong nhận thức thế giới trời sao. Trong những thế kỷ gần đây, người ta biết rằng Mặt trời là nguyên nhân tồn tại của sự sống và phát triển của loài người. Nhờ sự hiểu biết về thuyết chuyển động tương đối trong vật lý cơ học, con người mới khẳng định rằng Trái đất cùng với các hành tinh khác quay xung quanh Mặt trời tạo thành hệ Mặt trời và gọi chuyển động ấy là chuyển động biểu kiến của Mặt trời xung quanh Trái đất hay còn gọi là đường Hoàng Ðạo.

Người phương Ðông chia đường Hoàng Ðạo ra làm 12 cung kể từ điểm Xuân Phân, qua Hạ Chí, đến Thu Phân và đến Ðông Chí để biểu thị các mùa khí hậu nóng, lạnh khác nhau như: xuân, hạ, thu, đông.
Người phương Tây đặt tên ấy theo tên của các chòm sao như Ðại Hùng, Tiểu Vương, Thiên Vương, Tiên Nữ, Phi Mã...

Các nhà cổ đại Trung Quốc lại đặt 12 cung trên theo chi, tượng trưng cho Trời là: Tý, Sửu, Dần, ...Tuất, Hợi. Họ kết hợp với 10 can, tượng trưng cho Ðất là: Giáp, Ất, Bính... Nhâm, Quý để đặt tên năm âm lịch theo nguyên tắc Can chi ký pháp, tức là ghép can với chi theo một trật tự thứ tự được thể hiện rõ trong thuật số tử vi.
Thực ra tên năm âm lịch hàng năm chỉ là một quy ước của lịch pháp âm lịch mà nền văn minh cổ đại Trung Quốc đã dùng trong việc sắp xếp lịch trong các kỷ nguyên và được truyền sang nước ta trở thành lịch cổ truyền. Cho đến nay vẫn còn nhiều người cho rằng tên năm âm lịch có ảnh hưởng quyết định đến tương lai cuộc sống của mỗi con người, có năm ảnh hưởng đến chu kỳ thời tiết trong năm như: Năm Thìn nhiều bão, năm Mão mất mùa, năm Tý, năm Dần nhiều thiên tai, địch họa....

Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay còn một số vùng quen dùng âm lịch để tính toán chỉ đạo sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lỡ thời vụ, đặc biệt vào những năm âm lịch có nhuận. Chính vì vậy, kể từ năm 1968, Chính phủ đã quyết định Nông lịch theo dương lịch và nước ta bắt đầu sử dụng loại âm lịch mới được tính toán theo múi giờ số 7 (Kinh độ 105 độ Ðông) đi qua Thủ đô Hà nội để thay thế cho loại âm lịch cũ được tính toán theo múi giờ số 8 (Kinh độ 120 độ Ðông) đi qua Thủ đô Bắc Kinh - Trung Quốc. Dương lịch ứng dụng trong nông nghiệp dựa vào 24 ngày Tiết (12 Tiết khí và Trung khí), mỗi Tiết khoảng 15-16 ngày, biểu thị thời vụ, thời tiết sát với từng vùng lãnh thổ của nước ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Top 5 con giáp biết tính toán nhất trong cuộc sống

Người tuổi Mão cực kỳ cẩn thận, biết suy nghĩ, khả năng tưởng tượng vô cùng phong phú.
Top 5 con giáp biết tính toán nhất trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

0-3346-1408413570.jpg
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 Hạng 5

Nhật Băng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp biết tính toán nhất trong cuộc sống

Yếu tố phong thủy tránh nóng cho ngôi nhà suốt mùa hè

Bài trí ngôi nhà theo đúng phong thủy không chỉ mang lại tài lộc, sức khỏe cho gia chủ. Nếu biết cách sắp xếp hợp lí, ngôi nhà của bạn sẽ luôn mát mẻ trong
Yếu tố phong thủy tránh nóng cho ngôi nhà suốt mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

suốt mùa hè nóng nực.


1. Điều hòa không gian với nước

 
Trong quan điểm phong thủy nhà ở phương Đông, nước là biểu tượng của sự may mắn, dòng chảy tài lộc trong ngôi nhà. Nếu có thể, gia chủ nên thiết kế một không gian hoặc tiểu cảnh với vòi phun nước trong khoảng sân nhỏ hoặc trong nhà. Nước không chỉ giúp điều hòa phong thủy, mà còn tránh nóng cho ngôi nhà, mang lại cảm giác dịu mát dễ chịu.

Yeu to phong thuy tranh nong cho ngoi nha suot mua he hinh anh
Ảnh minh họa

Tuy nhiên, cần lưu ý, không gian nước này thiết kế càng đơn giản càng tốt. Nếu quá rườm rà, nhiều chi tiết phức tạp lại gây phản tác dụng, không những gây thêm bức bối mà còn thiếu mĩ quan.
 
2. Đảm bảo các cửa trong nhà thông thoáng
 
Không ít gia chủ chỉ chú ý mở các loại cửa cho gió lùa vào mà quên không giải quyết hướng ra của không khí hoặc ngược lại. Do đó, khí nóng cứ quanh quẩn trong nhà và không thoát ra bên ngoài để trao đổi với khí mát từ ngoài vào. Điều này không giúp tránh nóng cho ngôi nhà mà còn khiến mọi người cảm thấy nóng bức, ngột ngạt, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và việc sinh hoạt hàng ngày.
 
Tốt nhất nên mở rộng các cửa không cùng phía để tạo lối gió ra vào. Nếu cả ba phía đều bị bịt kín bởi nhà hàng xóm, gia chủ có thể tận dụng giếng trời để xử lí luồng gió lưu thông này sao cho phù hợp. Đó cũng là một trong các biện pháp tránh nóng hiệu quả cho ngôi nhà.

3. Ưu tiên bài trí đồ kim loại, thủy tinh, mây tre mỏng và nhẹ
 
Những đồ trang trí bằng kim loại, thủy tinh hay mây tre tạo cảm giác mát mẻ, rất thích hợp dùng cho mùa hè nóng bức.

Bạn có thể sử dụng các loại bình hoa thủy tinh trong suốt, bộ cốc chén bằng kim loại sáng bóng, bàn ghế mây tre mát lạnh để xua đi cái nóng bức oi ả của ngày hè. Lưu ý, những đồ vật này tốt nhất được thiết kế mỏng và nhẹ, tạo cảm giác thoải mái khi sử dụng. 
 
4. Tích cực tạo không gian xanh

Yeu to phong thuy tranh nong cho ngoi nha suot mua he hinh anh 2
 
Ảnh minh họa

Tạo không gian xanh trong nhà, ngoài vườn là điều không khó. Hơn thế, nó còn là biện pháp hữu ích để chống nóng trong mùa hè. Gia chủ có thể trồng cây xanh ở khoảng không gian trước cửa nhà, bài trí chậu cây cảnh trong nhà hoặc trồng loại cây dây leo xanh bám sát vào tường phía ban công, bậu cửa sổ…
 
Cây xanh sẽ làm nhiệm vụ hút nhiệt từ ánh nắng mặt trời, từ đó tường nhà sẽ giảm nóng. Ngoài ra, không gian xanh sẽ mang lại cảm giác dịu mát tuyệt vời trong ngày hè oi nóng.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu tố phong thủy tránh nóng cho ngôi nhà suốt mùa hè

Mậu Tuất mệnh gì –

Người sinh 1958, Mậu Tuất, có Ngũ hành năm sinh là Bình Địa Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàng
Mậu Tuất mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mậu Tuất mệnh gì –

5 chòm sao nam không chưng diện thì không ra khỏi cửa

Người ta thường cho rằng, chỉ con gái mới thích làm đẹp, chưng diện. Nhầm to nhé, 5 chòm sao nam điệu đà dưới đây không chỉn chu đẹp đẽ là không bước ra cửa
5 chòm sao nam không chưng diện thì không ra khỏi cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đâu nhé.


=> Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

chom sao nam dieu da hinh anh 2
 
Thiên Bình   Với chòm sao nam thích đẹp như Thiên Bình thì “Phật dựa vào cà sa, nam tử hình tượng dựa vào ăn mặc”. Họ ra ngoài nhất định phải là ngọc thụ lâm phong, ngoại hình hoàn hảo, phong độ tuyệt vời. Không chỉ riêng quần áo mà còn cả phong thái cũng phải chỉn chu, giữ vững hình tượng của một chàng trai vạn người mê.
Thiên Yết   Đừng thấy chàng ấy lạnh lùng mà tưởng họ không quan tâm tới vẻ bề ngoài nhé, Thiên Yết chú ý chưng diện lắm đấy. Dù cho nhan sắc có hạn thì chòm sao nam điệu đà này cũng cảm thấy cả thế giới đều bị họ thu hút, thế nên, xuề xòa là có tội với ánh nhìn của quần chúng. Kiểu tóc, trang phục, phụ kiện, vẻ mặt đều phải có sự đầu tư kĩ lương, đồng bộ với nhau thì mới được.   Điểm chết không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao
Hiểu tính cách của 12 chòm sao là điểm mấu chốt để có thể ở gần bên họ. Muốn yêu nhau, hãy chú ý đến những “điểm chết” đừng bao giờ phạm phải

Song Ngư
  Chàng Song Ngư thuộc loại vương tử  trời sinh, muốn xây dựng hình tượng bạch mã hoàng tử trong cổ tích. Mà hoàng tử thì nhất định phải phong độ ngời ngời, quần là áo lượt, điển trai như hoa rồi. Hơn nữa, họ còn là người rất thích học tập cách ăn mặc, phối đồ của thần tượng yêu thích nữa.   Ma Kết   Sự chăm chút của Ma Kết xuất phát từ nhu cầu muốn mình trở nên hoàn thiện và hấp dẫn hơn. Họ không chưng diện kiểu phô trương, bắt mắt nhưng lại rất kĩ lưỡng trong việc chọn đồ, phối đồ và định hình phong cách riêng của mình. Phải thật tinh ý mới phát hiện ra, những món đồ đơn giản mà Ma Kết sử dụng đều rất đắt tiền và hợp thời trang.  
chom sao nam dieu da hinh anh 2
 
Sư Tử
  Anh chàng Sư Tử đỏm dáng, thích làm tâm điểm chú ý của đám đông và luôn muốn mình nổi bần bật thì vẻ bề ngoài tối quan trọng. Đi đâu họ cũng chú ý chăm chút từng li từng tí để màn xuất hiện thật hoành tráng, hoàn mĩ và nhiều cô gái vây quanh, khen ngợi. Ngoài ra, Sư Tử cũng là người theo đuổi các trào lưu mới, sự thời thượng nên nhanh chóng bắt nhịp xu hướng và áp dụng cho bản thân.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nam không chưng diện thì không ra khỏi cửa

Tướng đàn ông cằm nhọn –

Xét về ngũ quan, trán là bộ phận thể hiện tiền vận. Còn sống mũi và gò má thể hiện trung vận, trong khi đó bộ phận cằm là dấu hiệu cho thấy hậu vận của mỗi người. Vì vậy, tất cả những việc liên quan tới hậu vận đều liên quan tới bộ phận cằm. Nếu như
Tướng đàn ông cằm nhọn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông cằm nhọn –

Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt

Trẻ con đứa dễ nuôi thì không sao, đứa khó nuôi, hay ốm đau hoặc “trai mùng một, gái hôm rằm” thì có lệ bán khoán con cho người khác, hoặc vào chùa, cửa Thánh.
Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh một đứa con như ý đã khó, nhưng nuôi con cái còn khó trăm bề. Đứa dễ nuôi thì không sao, đứa khó nuôi, hay ốm đau hoặc “trai mùng một, gái hôm rằm” thì phải bán khoán con cho người khác hoặc nhà chùa, cửa Thánh.


Ban khoan con vao cua Thanh theo tam linh nguoi Viet  hinh anh
 
Bán khoán con vào cửa Thánh theo nghĩa bóng, tức nhờ một người trong họ hàng hay làng xóm, đến dạm mua rồi nuôi hộ, khi đứa trẻ đủ một Giáp (12 năm) phải trả lại cho cha mẹ ruột, nên còn gọi là tục “bán khoán con”. 
 
Phần đông các gia đình mở tục bán khoán con có hai lý do chủ yếu: thứ nhất do đứa trẻ là con trai, thứ hai thuộc con cầu con khấn (cầu tự), không muốn đứa trẻ phải yểu tử. Theo tâm linh, do đứa trẻ xung khắc với cha mẹ ruột, nên xung kỵ, hay con sinh ra gặp tật bệnh khó nuôi, cần được “ly tổ” mới hóa giải được.
 
Trong tục bán khoán con vào cửa Thánh còn có những tục lệ khác. Đa số người ở miền Bắc, cha mẹ thường đem đứa nhỏ đến đền Kiếp Bạc (tỉnh Hải Dương) nơi thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo (nay thường những nơi có phối tự thờ Đức Thánh Trần). Sắm một mâm xôi con gà, vàng nhang hoa quả cùng một tờ sớ xin bán khoán con cho Đức Thánh Trần bảo bọc nuôi dưỡng trong một số năm.
 
Cúng bán con xong, ngay tại đền họ đổi ngay họ tên cho con mình, thí dụ tên trong giấy khai sinh là Phạm Văn X. thì sau này phải gọi là Trần Quốc Y (Trần Quốc là họ của nhà Trần), có người còn đổi cả ngày tháng hay năm sinh theo ngày bán con cho Thánh.
 
Khi trở về nhà hay ngay tại đền, cha mẹ ruột liền bỏ con trước cửa, sẽ có người được hai bên bàn bạc từ trước (thường là người hợp vía, hợp tuổi với đứa trẻ), thấy cha mẹ đứa trẻ đã bỏ đi xa mới ra bế về nhà nuôi dưỡng.
 
Có gia đình chỉ nhờ nuôi trong một vài ngày lấy huông rồi đến xin lại, có người nhờ nuôi một số năm đã xin với Đức Thánh Trần. Sau này đứa trẻ có đến ba cha hai mẹ, ba cha là cha ruột, cha nuôi và cha đỡ đầu Đức Thánh Trần, hai mẹ là mẹ ruột cùng mẹ nuôi.
 
Trong tục bán khoán con vào cửa Thánh, cả hai gia đình đều không dám đánh đòn hay răn dạy đứa trẻ, vì đánh đứa trẻ như đánh con của Thánh, đứa trẻ còn được nuông chiều, ăn mặc sung sướng hơn cả cha mẹ đôi bên. Nhiều gia đình còn lo xa, nếu đứa trẻ là con trai, họ xỏ một bên lỗ tai trái cho đeo bông giả gái, như cho ma quỷ không nhận ra đứa trẻ để bắt đi.
 
Đến thời hạn bán khoán đã hết, gia đình đứa trẻ lại mang mâm xôi con gà, rượu trà hoa quả vàng nhang và tờ sớ đến đền, khấn xin được đưa con về nhà cha mẹ đẻ nuôi dạy. Lúc này đứa trẻ mới được gọi bằng tên thật, và gia đình dạy dỗ chúng như bao đứa trẻ khác.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt

Khám phá duyên vận trong lòng bàn tay

Đường chỉ tay Tình cảm thể hiện đầy đủ mọi điều có thể xảy ra trong vận trình tình duyên của bạn. Đường hôn nhân là một đường nhỏ ở phía dưới ngón út, bắt đầu
Khám phá duyên vận trong lòng bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đường chỉ tay Tình cảm thể hiện đầy đủ mọi điều có thể xảy ra trong vận trình tình duyên của bạn. Đường hôn nhân là một đường nhỏ ở phía dưới ngón út, bắt đầu từ rìa ngoài bàn tay kéo dài vào phía trong bàn tay. Những người có nhiều đường hôn nhân sẽ thể hiện sự chia cắt trong hôn nhân. 

  Đường Tình cảm đậm, rõ nét nhất là đường có ý nghĩa hôn nhân, còn những đường nhỏ và mảnh xung quanh là thể hiện sự lãng mạn của những cuộc tình. Đường này càng gần ngón út thì hôn nhân càng đến muộn.
 
Số đường giao cắt với đường Tình cảm sẽ tiết lộ số cuộc hôn nhân mà bạn sẽ trải qua. 
 
Những đường không cắt mà chỉ gặp đường “Hôn nhân” sẽ biểu thị là số con cái của bạn.

Kham pha duyen van trong long ban tay hinh anh
Đường màu đỏ là đường Tình cảm

 
Đường hôn nhân có những đường tách lúc đầu cho thấy bạn phải trải qua một thời gian dài yêu đương trước khi đi đến hôn nhân.
 
Đường hôn nhân có những đường tách ở phía cuối thể hiện sự chia cắt trong hôn nhân.
 
Nếu đường hôn nhân bị đứt đoạn, không liền mạch thể hiện sự tạm chia ly, nhưng sau đó hai bạn sẽ đoàn tụ.
 
Nếu nửa kia của bạn có một đường chỉ tay ngắn song song với đường hôn nhân thì có thể họ đã có mối quan hệ trước hoặc sau hôn nhân với bạn. Nếu đường chỉ tay ngắn ngay dưới đường hôn nhân chứng tỏ người ấy luôn có mối quan hệ ngoài luồng trong suốt thời gian hôn nhân.
 
Nếu đường Tình duyên cách xa gò Thủy tinh (khu thịt dày lên dưới ngón út) gần đường tâm đạo, thì bạn sẽ kết hôn sớm. Ngược lại, nếu đường này gần ngay ngón út bạn sẽ kết hôn muộn.

Xòe bàn tay đoán ngay ra tài vận
Muốn biết vận mệnh của mình hung hay cát thì bạn hãy quan sát ngón tay cái của mình. Nếu ngón cái không quá cong, không cứng quá cũng không mềm quá thì người
Nếu bạn có đường hôn nhân chằng chịt, thì mỗi đường sẽ thể hiện một lần hôn nhân của bạn. Đường dài và đậm nhất thể hiện cuộc hôn nhân tốt đẹp nhất.
 
Một đường hôn nhân đậm nét và ít đường giao cắt sẽ là điều tốt nhất dành cho bạn, chúng hé lộ một cuộc hôn nhân bền chặt với người bạn yêu.
 
Trước khi xem đường hôn nhân, chúng ta cần hiểu rõ vị trí của nó trong lòng bàn tay. Có thể có nhiều hơn một đường ở ngay phía dưới ngón út. Nó không đậm và dễ nhận biết như 3 đường cơ bản khác, nhưng nếu xem kĩ thì bạn có thể nhận ra rõ ràng.   
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của bạn và một nửa của mình

Phạm Yến (Theo Hypnotism)   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá duyên vận trong lòng bàn tay

Top con giáp giàu nhất, phú quý chất ngất, phúc lộc vẹn toàn

Cùng Lịch ngày Tốt điểm danh những con giáp giàu nhất, sinh ra đã có số giàu ú ụ, phú quý bậc nhất. Họ luôn nỗ lực không ngừng để giành lấy thành công.
Top con giáp giàu nhất, phú quý chất ngất, phúc lộc vẹn toàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý, Tỵ và Dần dù có nhiều may mắn hơn người khác nhưng họ không ỷ lại mà luôn nỗ lực không ngừng để giành lấy thành công. Cuộc sống của họ vì thế luôn sung túc đủ đầy, không phải lo lắng về tiền bạc. Vì thế mà họ luôn nằm trong Top những con giáp giàu nhất trong 12 con giáp.



Tuổi Tý



Theo luận đoán tử vi trọn đời, người tuổi Tý có khả năng tùy cơ ứng biến linh hoạt, thái độ điềm tĩnh khi đối mặt với khó khăn thách thức. Trực giác của con giáp này cũng vô cùng nhạy bén, cộng thêm với tài kinh doanh sắc sảo, họ luôn biết cách làm chủ tài chính của mình. Thậm chí người tuổi Tý lập trình sẵn kế hoạch, đường đi nước bước cho cuộc đời mình theo từng khoảng thời gian nhất định. Tất cả những điều đó khiến người tuổi Tý dễ dàng giàu sụ một cách nhanh chóng. 

Nhung con giap sinh ra da co so giau sang hinh anh

Tuổi Tý


Dù biết được bản thân gặp nhiều may mắn trong công việc, nhưng người tuổi Tý không ỷ lại vào điều đó. Họ biết nắm bắt cơ hội cũng như biết đứng dậy sau mỗi thất bại. Chính điều này đã giúp người tuổi Tý đạt được nhiều thành công rực rỡ trong sự nghiệp của mình và là một trong những con giáp giàu sang thiên bẩm.
 

Tuổi Tỵ



Không mấy khi người tuổi Tỵ rơi vào cảnh túng quẫn, phải đi vay tiền người khác. Họ làm việc thận trọng, có tính toán trước sau và được nhiều quý nhân phù trợ nên thường xuyên gặp may mắn. Sự nghiệp của người tuổi Tỵ sẽ vô cùng khởi sắc vào tháng 8 âm lịch này. Điều quan trọng là bạn biết nắm bắt cơ hội vàng này để tạo bước đột phá trong sự nghiệp, tạo đà cho những thành công kế tiếp.

Nhung con giap sinh ra da co so giau sang hinh anh 2

Tuổi Tỵ


Ngoài ra, bản lĩnh kiên cường, lập trường luôn kiên định ở người tuổi Tỵ giúp họ giữ vững tinh thần trước mọi khó khăn và đi tới cùng mục tiêu đã đề ra. Dù kết quả có ra sao, người tuổi Tỵ luôn hài lòng bởi họ đã nỗ lực hết mình và không bao giờ phải nói lời hối tiếc. Cuộc sống giàu sang luôn là điều mà người tuổi Tỵ có thể nắm bắt trong tầm với của mình.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình duyên và hôn nhân?
 

Tuổi Dần



Người tuổi Dần có tinh thần mạo hiểm cao độ, bất chấp tất cả để đạt được thành công. Hơn thế, vận may của họ nhiều, được không ít bạn bè giúp đỡ. Mặc dù đây là con giáp không quá coi trọng tiền bạc vật chất nhưng lại dễ thu hút tiền tài, có số giàu sang phú quý khi về trung vận.

Nhung con giap sinh ra da co so giau sang hinh anh 3

Tuổi Dần


Tính cách hào phóng, hành xử trượng nghĩa của người tuổi Dần giúp họ xây dựng mạng lưới xã giao rộng rãi. Khi gặp khó khăn, bạn bè họ sẵn sàng giúp đỡ để đền đáp cử chỉ nhân nghĩa của người tuổi Dần.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Vì sao mẹ dặn "không yêu" người tuổi Dần?
 
Theo XZ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp giàu nhất, phú quý chất ngất, phúc lộc vẹn toàn

Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân

Dù có thành công đi nữa, nhưng chính cách làm thiếu sự khéo léo đã khiến mọi người xung quanh cho rằng chính là con giáp mang vận tiểu nhân.
Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người càng thành công càng dễ bị kẻ tiểu nhân sinh lòng ghen ghét, đố kị. Những con giáp dưới đây chính là một trong số đó.


12 con giáp đón tin vui gì trong 6 tháng cuối năm 2016? (P1) 12 con giáp đón tin vui gì trong nửa cuối năm 2016? (P2) Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
1. Người tuổi Tý sinh tháng 9
  Bản thân những ai cầm tinh con Chuột trong 12 con giáp đều có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, làm gì cũng thể hiện năng lực ưu tú, xuất chúng.  
Diem mat nhung con giap de bi coi la tieu nhan hinh anh
 
Nhưng với người tuổi Tý sinh vào tháng 9 âm lịch, họ muốn được khẳng định, được thành công trong thời gian ngắn. Họ bất chấp cái giá phải trả cho sự nóng vội để hoàn thành bằng được mục tiêu. Dù có thành công đi nữa, nhưng chính cách làm thiếu sự khéo léo và nông nổi ấy đã khiến mọi người xung quanh cho rằng đây chính là con giáp mang vận tiểu nhân.   12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Sửu Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng thị phi Top 4 con giáp khiêm nhường từ tốn, ai cũng yêu mến
2. Người tuổi Tỵ sinh tháng 2
  Tuy nhìn bề ngoài, người tuổi Tỵ sinh tháng 2 hiền lành, hào sảng là thế, nhưng thực chất bên trong họ cũng để ý tỉ mỉ từng chi tiết nhỏ, thậm chí còn mắc cái tật “bới lông tìm vết”, soi mói người khác nhưng lại ưa nịnh, thích được người khác tâng bốc.   Điều đó lý giải tại sao con giáp này không được lòng mọi người xung quanh. Thậm chí còn bị họ coi là kẻ tiểu nhân, quấy phá đời sống riêng tư của họ.

Để mọi người nhanh chóng thay đổi cách nhìn về mình, bạn nên thay đổi ngay từ bây giờ. Dù xuất phát điểm bạn cho rằng sở dĩ hay soi mói người khác là vì muốn quan tâm và tốt cho họ. Có lẽ cách làm, lời nói của bạn có vấn đề nào đó, khiến mọi người hiểu nhầm chăng. 
 
Diem mat nhung con giap de bi coi la tieu nhan hinh anh 2
 
3. Người tuổi Thân sinh tháng 8   Xét về mức độ thông minh, người tuổi Thân luôn đứng trong top đầu. Nhất là những ai sinh vào tháng 8, họ sở hữu trí tuệ tinh anh tới mức nhìn đâu cũng thấy cơ hội phát triển năng lực bản thân cũng như phát triển con đường làm giàu.    Họ có khả năng quản lý tài chính nhạy bén, kiếm tiền dễ dàng hơn so với người khác. Một số kẻ tiểu nhân sinh lòng đố kị sẵng sàng buông lời gièm pha, đặt điều nói xấu rằng chính người tuổi Thân mới là tiểu nhân, bất chấp thủ đoạn để làm giàu…

Dẫu vậy, với người suy nghĩ phóng khoáng như bạn, dù xung quanh có ai đặt điều đi nữa, bạn luôn bỏ ngoài tai, tập trung tinh lực để hoàn thành mọi mục tiêu đề ra. Hãy cố gắng duy trì và phát huy điểm mạnh ấy, bạn sẽ gặt hái càng nhiều thành công rực rỡ hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.
 
► Tra cứu: Tử vi 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

Ngân Hà
 
Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới?
Trong 3 năm tới, nhờ vận khí vượng mà những con giáp dưới đây không thăng quan cũng phát tài phát lộc, tình duyên lí tưởng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân

Vạn sự bất thành do treo tranh kỵ mệnh

Trong bố cục của một ngôi nhà hiện đại không thể thiếu những bức tranh sống động. Tuy nhiên, treo tranh như thế nào cho hợp phong thủy thì không phải ai cũng biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bố cục của một ngôi nhà hiện đại không thể thiếu những bức tranh sống động. Tuy nhiên, treo tranh như thế nào cho hợp phong thủy thì không phải ai cũng biết.

Nên:

1. Tùy theo mục đích phong thủy, có thể lựa chọn các vị trí treo tranh.

Nếu treo ở vị trí cát trong nhà sẽ có tác dụng làm cho vị trí đó thêm may mắn, còn nếu treo ở vị trí hung, sẽ có thể áp chế hung khí, tránh sát khí sản sinh. Thông thường, tranh treo ở phía trên ghế sofa là thích hợp nhất.

Theo phong thủy năm 2015, các vị trí hung và cát được phân bố lần lượt như sau:

 

 van su bat thanh do treo tranh ky menh - 1

2. Khi treo tranh nên dựa vào Ngũ hành của gia chủ để quyết định.

Khi chọn tranh nên chọn các loại tranh tương ứng chứ không nên tương khắc với Ngũ Hành.

Ví dụ: 

- Những người Ngũ hành thiếu Mộc: thích hợp treo tranh liên quan  đến cây cối như   trúc báo bình an, như vậy sẽ giúp vận thế của gia đình thêm hưng.

- Ngược lại, nếu như người có Ngũ hành kỵ Mộc, thì nên kiêng treo tranh Mẫu đơn và các loại tranh cây cối hoa cỏ, nếu không không những đem đến phong thủy không tốt, còn có thể áp chế vận thế của chủ nhân, khiến cho mọi việc đều trở nên khó khăn.

 van su bat thanh do treo tranh ky menh - 2

Ngũ hành của gia chủ kỵ Mộc thì nên kiêng treo tranh Mẫu đơn và các loại tranh cây cối hoa cỏ.

Tương tự như vậy:

- Những người Ngũ hành thiếu Thủy: thích hợp treo tranh có liên quan đến  nước như  Cửu Ngư quần hội, Hoàng Hà Trường Giang.

- Những người Ngũ hành thiếu Kim: thích hợp treo tranh liên quan đến vàng và kim loại  như Chiêu tài tiến bảo.

- Những người Ngũ hành thiếu Hỏa: thích hợp treo tranh có màu sắc mạnh  như  Mẫu đơn đỏ hoặc Bát tuấn đồ.

- Những người Ngũ hành thiếu Thổ: thích hợp treo tranh liên quan đến các công trình kiến trúc như Vạn lý trường thành.

Không nên:

1. Không nên treo tranh ở dưới cửa sổ và điều hòa.

2. Trong nhà thông thường không nên treo quá nhiều tranh, nếu không sẽ phản tác dụng, khiến cho vận thế bị ảnh hưởng, hơn nữa khi làm việc sẽ tự tạo áp lực cho bản thân.

 van su bat thanh do treo tranh ky menh - 3

Treo quá nhiều tranh khiến cho vận thế của những người trong gia đình  bị ảnh hưởng

3. Trong nhà cũng không nên treo các loại tranh có hình thù kỳ dị hoặc quá trừu tượng, nếu không sẽ khiến cho các thành viên trong gia đình bị ám ảnh và căng thẳng về tinh thần.

 van su bat thanh do treo tranh ky menh - 4

Tranh có hình thù kỳ dị hoặc quá trừu tượng có thể khiến các thành viên trong gia đình bị ám ảnh và căng thẳng về tinh thần

4.  Màu sắc của tranh cũng không nên quá đậm hoặc sử dụng quá nhiều màu đen. Những tranh như vậy khiến cho người ta có cảm giác rất nặng nề, hơn nữa còn có thể khiến cho ý chí của con người bị giảm sút, khi làm việc sẽ rất dễ thiếu quyết tâm.

 van su bat thanh do treo tranh ky menh - 5

Những tranh quá đậm hoặc sử dụng quá nhiều màu đen gây ra cảm giác nặng nề , khiến cho ý chí của con người bị giảm sút, khi làm việc sẽ rất dễ thiếu quyết tâm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vạn sự bất thành do treo tranh kỵ mệnh

Chọn màu gì cho cửa ra vào? –

  Cửa ra vào là cầu nối giữa người trong nhà với thế giới bên ngoài, do vậy nên sơn màu sắc sao cho khi nhìn có cảm giác tươi tắn nhưng sạch sẽ, sáng sủa. Có rất nhiều cách để căn cứ khi sơn màu cửa như sau: - Căn cứ ưào tính chất của màu sắc
Chọn màu gì cho cửa ra vào? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Cửa ra vào là cầu nối giữa người trong nhà với thế giới bên ngoài, do vậy nên sơn màu sắc sao cho khi nhìn có cảm giác tươi tắn nhưng sạch sẽ, sáng sủa. Có rất nhiều cách để căn cứ khi sơn màu cửa như sau:

–   Căn cứ ưào tính chất của màu sắc

+ Màu đỏ là màu tượng trưng cho sự vui mừng, đồng thời cũng là màu biểu hiện sự sợ hãi, hung dữ, dễ tạo cho người ta cảm giác hưng phấn, choáng ngợp. Nhà ở là nơi mọi người cần có sự yên tĩnh, an bình, vì vậy không nên sơn màu này vào cửa, cổng lớn.

+ Màu xanh và màu đen tượng trưng cho sự u ám, gây cho người ta cảm giác u uất nặng nề, vì vậy không nên sơn màu này vào cửa, cổng lớn.

+ Màu nâu là gam màu ảm đạm, tử khí, vậy nên sơn cửa tối kỵ màu này.

Vì vậy, khi sơn cửa nên lấy màu trắng sữa, trắng ngà, nhũ bạc, vàng tươi hoặc màu gỗ tự nhiên làm chủ đạo sẽ mang lại cảm giác sáng sủa, nhẹ nhõm.

av

–   Căn cứ vào hướng cửa

+ Cửa hướng Đông (phương Chấn), cửa hướng Đông

Nam (phương Tốn): hai phương này đều thuộc Mộc, tương sinh với Thủy, tương trợ với Mộc, tương khắc với Kim, hao tổn với Hỏa, ảnh hưởng của Thổ không lớn, nên sơn cửa bằng các màu xanh lục, đen, xanh lam hoặc màu vàng, màu cà phê, tránh sơn các màu vàng kim, trắng, đỏ, tím, vàng chanh.

+ Cửa hướng Nam (phương Ly): thuộc hỏa, tương sinh với Mộc, tương trợ với Hoả, tương khắc với Thuỷ, hao tổn với Thổ, ảnh hưởng của Kim không lớn nên sơn cửa bằng các màu xanh lục, đỏ, tím, vàng chanh hoặc vàng kim, trắng, tránh sơn các màu đen, xanh lam, vàng, màu cà phê.

+ Cửa hướng Tây Nam (phương Khôn), cửa Đông Bắc (phương Cấn): hai phương này đều thuộc Thổ, tương sinh với Hoả, tương trợ với Thổ, tương khắc với Mộc, hao tổn với Kim, ảnh hưởng của Thuỷ không lớn nên sơn cửa bằng các màu đỏ, tím, vàng chanh, vàng, màu cà phê, hoặc màu đen, xanh lam, tránh sơn các màu xanh lục, vàng kim, trắng.

+ Cửa hướng Tây (phương Đoài), cửa hướng Tây Bắc (phương Càn): hai phương này đều thuộc Kim, tương sinh với Thổ, tương trợ với Kim, tương khắc với Hoả, hao tổn với Thuỷ, ảnh hưởng của Mộc không lớn nên sơn cửa bằng các màu vàng, màu cà phê, vàng kim, trắng hoặc màu xanh lục, tránh sơn các màu đen, đỏ, tím, vàng chanh, xanh lam.

+ Cửa phía Bắc (phương Khảm): thuộc Thuỷ, tương sinh với Kim, tương trợ với Thuỷ, tương khắc với Thổ, hao tổn với Mộc, ảnh hưởng của Hoả không lớn nên sơn cửa bằng các màu vàng kim, trắng, đen, xanh lam hoặc màu đỏ, tím, vàng chanh, tránh sơn các màu vàng, màu cà phê, xanh lục.

–   Căn cứ theo mệnh

+ Chủ nhà mệnh Kim nên sơn cửa màu: trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục, hạt dẻ.

+ Chủ nhà mênh Môc nên sơn cửa màu: xanh da trời, xanh lục, vàng, xám, màu cà phê, hạt dẻ, xanh lam.

+ Chủ nhà mệnh Thuỷ nên sơn cửa màu: xám, lam, đỏ, cam, trắng, vàng, bạc.

+ Chủ nhà mệnh Hoả nên sơn cửa màu: đỏ, cam, trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục.

+ Chủ nhà mệnh Thổ nên sơn cửa màu: vàng, nâu, hạt dẻ, xám, lam, hồng, cam, tím.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu gì cho cửa ra vào? –

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Xem bói tình duyên, đường tình duyên trên bàn tay bạn

Đường Tình duyên chủ yếu là thể hiện trạng thái tình cảm của con người. Trong thuật xem bói thì đường tình duyên giúp ta biết tình yêu, hôn nhân, bạn bè ..
Xem bói tình duyên, đường tình duyên trên bàn tay bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường Tình duyên chủ yếu là thể hiện trạng thái tình cảm của con người và cảm  nhận đối với sự vật bên ngoài thế giới.

Các trạng thái tình cảm bao hàm cả những chọn lựa yêu thích, quan  niệm thẩm mỹ, quan điểm nghệ thuật. Ngoài ra nó còn có thể cung cấp cho chúng ta  những phương diện tham khảo trên các lĩnh vực như bạn bè, tình yêu, hôn nhân.

Đường Tình duyên có độ dài chuẩn mới là tướng tay đẹp

Độ dài chuẩn của đường tình duyên là: Bắt đầu từ mép bàn tay, xuvên suốt tới gò Mộc tinh, cho biết người này có tình cảm phù hợp với mình. Vượt qua tiêu chuẩn là quá dài, ngắn hơn tiêu chuẩn là quá ngắn.

Đường Tình duyên thành mảng nét đứt, tình cảm hỗn loạn

Trạng thái của đường Tình duyên này biểu thị tình cảm có chuyên chú hay không, biểu thị là người thường hay dao động, đồng thời cũng thường có chuyện tình cảm ồn ào với nhiều người dẫn tới rắc rối, không thể có được quyết định cuối cùng.

Đường Tình duyên mỏng nhạt, tình duyên cũng hời hợt

Cho thấy khi bắt đầu đi tìm kiếm đối tượng thường quá nhiệt tình, mà tình cảm tới cũng rất nhanh, đi cũng rất nhanh, thời gian trôi qua tất sẽ dần nguội lạnh, dẫn tới tình yêu sớm rơi vào cảnh đổ vỡ.

Thuật xem bói người xưa chỉ ra rằng : Đường Tinh duyên chuẩn là chỉ phần đuổi của đường Tinh duyên nằm giữa ngón trỏ và ngón giữa. Đường Tinh duyên này cho thấy đây là người có tình cảm ổn định, tính tình lãng mạn, có khả năng biểu đạt tốt, có thể duy trì được mối quan hệ lâu dài.

Đường chỉ cong hướng tâm

Trong số ba đường lớn, vị trí cao nhất trên bàn tay chính là đường Tình duyên. Đường Tình duyên cũng còn có tên gọi là Thiên văn, đường Đình kỳ, đưòng Tình yêu, cho thấy biểu hiện tình cảm của con người. Điểm đầu của đường Tình duyên thường là bắt đầu từ phía dưới ngón tay út, tức là nằm ở vị trí khoảng 1/5 bàn tay (từ trên xuông) chạy dài về phía lòng bàn tay, đuôi của đường này tiếp cận ngón giữa hoặc gốc ngón trỏ, tạo thành hình vòng cung.

Đường Tình duyên khác với đường Trí tuệ, đường Trí tuệ phần lớn là chỉ khả năng học tập sau này mà có, còn đường Tình duyên thì lại đại diện cho bản năng tự nhiên. Nếu đường Tình duyên rõ nét, liền mạch, chính là trạng thái tốt, biểu thị cuộc sông tình cảm phong phú, muôn màu, muôn vẻ, xử lý công việc cũng thường có chủ kiến của riêng mình, nói chung là họ có thể cân bằng được chuyện tình cảm,

Có thế tạo dựng được mối quan hệ tốt với người khác. Đặc biệt là về mặt quan hệ tình cảm sẽ có nhiều thuận lợi, chuyện hôn nhân gia đình của họ cũng khá hạnh phúc. Ngược lại, nếu đường Tình cảm ngắn, mờ, bị vỡ cho thấy chuyện tình cảm của người này khá cực đoan, họ quá chủ quan khi đưa ra phán đoán vể chuyện tình cảm, cho dù là chuyện nhỏ cũng hóa to, thường có phản ứng kịch liệt, làm cho mối quan hệ trở nên căng thẳng, thường xuyên tranh chấp, cãi lộn với người khác, chuyện tình yêu cũng không thuận lợi, thậm chí còn có ảnh hưởng tối hạnh phúc gia đình.

Đưòng Tình duyên bắt đầu từ một bên ngón tay út, kéo dài chạy tới ngón trỏ, đó là đường Tình duyên chuẩn. Đương nhiên, cũng có đường Tình duyên bắt đầu từ gò Thủy tinh với hình thái không tương đồng.

Thông thường, đường Tình duyên càng dài cho thấy tình cảm càng sâu đậm, càng ngắn biểu thị tính cách của người đó càng lãnh đạm. Nếu đường Tình duyên thẳng giống như chiếc bút, cho thấy đây là người thiếu tinh cảm, hỷ nộ khoái lạc đều không nằm ỏ sắc, cho thấy là người thiếu tình cảm, thường tỏ ra lạnh nhạt. Còn đường Tình cảm đậm sâu thì dù có lộn xộn cũng thể hiện là người rất trọng tình cảm.

Ngoài ra, trên bàn tay còn có một đường Tình duyên phụ nữa có tên gọi là đường Kim tinh, đường tài nghệ, nằm phía trên đường Tình duyên, bắt đầu từ giữa ngón trỏ và ngón giữa kéo dài tới ngón vô danh hoặc ngón út. Đường Tình duyên phụ này biểu thị khả năng cảm nhận, khả năng thích nghi và quan niệm, phẩm vị của con người. Đặc biệt là phản ứng về mặt tình cảm sẽ được thể hiện rất rõ trên đường này. Đường Tình duyên phụ còn có thể phản ánh được những tâm tư thầm kín của con người, cho biết nhu cầu vật chất, tinh thần có mãnh liệt hay không, có thích hợp với những công việc mang tính chất sáng tạo hay không.

Nếu hình trạng của đường Tình duyên đẹp, không bị đứt gãy, rối loạn cho thấy người này khá ổn định về mặt tình cảm, có thể tự cân bằng khoảng cách giữa lý tưởng và hiện thực. Mặt khác, đối vổi người khác giới họ cũng có thái độ bao dung tiếp nhận, hơn nữa còn có sự hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt là phương thức đi tìm đối phương cho thấy sự lãng mạn, thú vị, nói chung là họ hiểu được lòng đối phương.

Nếu đường Tình duyên phụ không đẹp, người này là người rất nhạy cảm với thế sự, dễ bị kích động, thậm chí cũng vì vậy mà đắc tội với mọi người. Khi sống cùng với người khác giới hầu như là giữa họ luôn có khoảng cách, thậm chí hai bên khó mà giao lưu được với nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên, đường tình duyên trên bàn tay bạn

HẬU QUẢ KHÔNG TỐT TỪ VIỆC LẤY CỦA ĐỀN CHÙA. VIỆC ĐÓ CÓ NÊN TIN HAY KHÔNG?

Tản mạn tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời nhà Lý, tại vùng đất Phú Lương – Thái Nguyên xuất hiện một chàng trai ưu tú của dân tộc tài tên là Dương Tự Minh. Ông có công dẹp loạn tiễu phỉ, đem lại sự yên bình no ấm cho các dân tộc thiểu số dọc vùng sông Cầu, được vua Lý gả công chúa. Khi ông mất đi hiển thánh, linh ứng, được nhân dân lập đền thờ, tục gọi là Thánh Đuổm.

Cuối thời nhà Lê, đầu thời Tây Sơn, một ngôi đền nhỏ được xây dựng bên bờ sông Cầu để tưởng nhớ công lao của ông (khác với ngôi đền nằm trên Quốc lộ 3, ở khu vực Phú Lương ngày nay). Nghe các cụ kể lại, ngôi đền rất rộng, nhân dân lễ bái, xin quẻ, xem bói quanh năm, hương lửa bốn mùa không bao giờ tuyệt dứt. Cách đền mấy trăm mét ở hai đầu có bia “Hạ mã”, phàm người đi qua đó thường phải xuống ngựa dắt bộ để giữ sự tĩnh lặng cho ngôi đền.

                                     Gặp quả báo khi lấy cắp đồ từ đền chùa

Trải qua mấy thế kỷ chiến tranh binh lửa liên miên hết Nhật, đến quân Tưởng, quân Pháp, nhiều người sơ tán, nghèo đói, bệnh tật, chiến tranh cứ bám riết lấy con người, thành ra hương lửa nguội lạnh.

Có ông Mỗ, được giao nhiệm vụ trông giữ ngôi đền, nhân vì tình cảnh túng quẫn, mình là người trông giữ ngôi đền mà lộc lá chẳng thấy đâu, quanh năm hạn hán, sương muối, mất mùa, nghèo đói dìm cho không khá lên được. Ông Mỗ cho là Thánh không linh, nên nhân buổi giao thời thị phi phải trái còn lẫn lộn, đã đem vài pho tượng bỏ xuống sông.

Vào thời Cách mạng Tháng Tám bùng lên phong trào bài trừ mê tín dị đoan, người ta đã phá dỡ ngôi đền, lấy gạch, gỗ và nhiều cổ vật đem sử dụng vào mục đích kiếm lợi hoặc xây dựng cho cá nhân. Năm qua tháng lại, kẻ ở người đi, nhưng những điều tôi được chứng kiến, khiến bản thân phải thay đổi hẳn tư duy và nhận thức, mà trước đó, tôi được đào tạo, trau dồi rất kỹ về khoa học duy vật.

Hậu quả của những người tham gia vào vụ phá hoại ngôi đền thì hãy cứ tin chắc một điều rằng kết cục không có hậu. Như ông Mỗ, người bỏ tượng xuống sông, vốn đã nghèo, cuộc sống vẫn cứ bám chặt với nghèo đói. Ông sinh được hai người con trai, người anh vốn rất khôn ngoan, lanh lợi, đến khi ông cụ qua đời, anh này trưởng thành và đi làm thuê cho một gia đình nhà giàu có trong vùng, với bản tính lanh lợi và chịu khó, ông được người chủ này tin cậy, hứa sẽ gả con gái cho, vì ảo tưởng vào điều đó, nên anh lao động quần quật, không lấy tiền công, và cũng chả có văn tự khế ước gì cả.

Đến khi, ông chủ bị tai nạn đột ngột qua đời, thì màn kịch “cây tre trăm đốt”, trong thời hiện đại lại được tái diễn, bà mẹ vợ hờ và mấy ông con trai của gia đình nhà đó, quỵt luôn tiền thù lao, mồ hội công sức của anh trong mấy năm trời cầy cuốc. Phát phẫn, anh đổ bệnh tâm thần, giờ là một kẻ lang thang, ăn đường ngủ chợ, rách rưới bẩn thỉu, cảnh ngộ thật đáng thương tâm.

Người em trai của anh ta cũng là một kẻ hâm dở, quanh năm có duy nhất một nghề đốn củi bán cho những khác, cơm cháo độ nhật qua bữa, hai anh em trong một túp lều rách từ thời cha mẹ. Thật đáng thương thay.

Lại nói đến một ông Mỗ, hàng xóm lân cận với nhà tôi, ông này vốn là người khôn ngoan mưu mẹo, thường nhân lúc hỗn loạn mà đầu cơ buôn bán làm giàu. Không những thế, ông còn là người khôn ngoan che đậy tâm cơ, bằng lối nói chuyện ngọt nhạt, đạo đức. Trong thời kỳ phá hoại ngôi đền, bản thân ông nhúng tay vào hai việc cực ác, mà ông che đậy, giấu giếm suốt nhiều năm. Thứ nhất, ông lấy gạch của ngôi đền về xây công trình phụ. Thứ hai, ông lấy cổ vật phong thủy của ngôi đền để bán kiếm lợi.

Thời gian cứ trôi đi, bản thân ông không hề mảy may gặp tai nạn hay biến có gì quan trọng hết. Nhưng rồi, người gieo nghiệp, tất sẽ gánh lấy hậu quả. Ông sinh được nhiều con, có ba anh con trai và mấy cô con gái. Nhưng rồi ba người con trai của ông đều lần lượt qua đời, trong vòng có một hai năm. Người con trai trưởng, vì bệnh vỡ động mạch não mà mất, người thứ hai, bị xuất huyết đường tiêu hóa mất, người thứ ba, nghiện ngập, buôn ma túy, mất trong trai giam. Người con gái út, không có chồng, nhưng sinh con. Một người cháu trai của ông bị sát hại do một hiểu lầm, trong một lần đi chơi.

Giờ ông con trông chờ vào hai người cháu trai, một cậu có biểu hiện nghiện hút. Một cậu thì sinh toàn con gái. Chuyện ly kỳ hơn, khi một cô cháu dâu của ông, từng mơ thấy một đám người, kéo đến nhà, tự xưng là thuộc hạ ngôi đền, đến đòi trả lại những gì gia tộc đó đã lấy. Cô này vốn là người tự phương khác đến làm dâu, chuyện trước đó cô chẳng hề biết gì, thấy chuyện lạ lùng, cô đem kể lại với mọi người trong họ, và khi ấy câu chuyện mới dần được hé mở.

Nhân gian có câu: Có thờ có thiêng, có kiêng có lành. Hay Thánh nhân từng dạy: Đức quỷ thần thịnh lắm.

Đáng lý ra, ở cái tuổi ngoại lục tuần mà còn khỏe mạnh, minh mẫn như ông, thì niềm hạnh phúc nhất đó là được con cháu phụng dưỡng, và dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu. Nhưng giờ đây, cắt ruột đau lòng trước những biến cố không may của đời người, nước mắt người già lặn vào trong. Chuyện đã xảy ra, và những điều sai trái, lỗi lầm trong quá khứ, ám ảnh dày vò một người già cả cô độc cho tới cuối cuộc đời.

“Sinh vi tướng, tử vi thần”, những bậc anh hùng, thánh nhân, người có công được thờ phụng, đều rất linh thiêng, phương chi, xét về đạo lý, việc hủy đền, phá miếu, vốn đi ngược hẳn lại truyền thống, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của cả dân tộc. Chưa kể đến những vấn đề liên quan tới tâm linh, khoa học dù chưa giải thích tường minh, cặn kẽ, rõ ràng về việc này, nhưng thực tiễn khách quan, những điều trông thấy hẳn khiến chúng ta rùng mình, kinh hãi.

Thời gian gần đây, do chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước, một cụ già tốt bụng nhân khi náo loạn có giữ lại tài liệu ghi chép về lịch sử của ngôi đền (cuốn sách bằng Hán văn, đã rất cổ), những người có tâm gom tiền, quyên góp với ý muốn, xây dựng lại ngôi đền trên nền đất cũ, đây cũng chính là cơ hội sửa chữa lỗi lầm của những người từng phá hoại nó.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: HẬU QUẢ KHÔNG TỐT TỪ VIỆC LẤY CỦA ĐỀN CHÙA. VIỆC ĐÓ CÓ NÊN TIN HAY KHÔNG?

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Một vài lưu ý trong cách đặt tên cho người tuổi Thân dưới đây sẽ giúp bạn chọn được tên ưng ý cho con cái mình.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim). Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Quân, Cẩm, Ngân, Xuyến, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Ích, Mạnh, Thịnh, Bàn…

Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.

Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…

Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa... vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 
 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Hình thức của phòng ngủ –

Phòng ngủ được chia làm nhiều loại khác nhau dựa vào tuổi tác và địa vị của người sử dụng, ví dụ như phòng cho người chủ chính trong nhà, phòng của người lớn độc thân, phòng của người già, phòng của người trẻ tuổi, phòng của trẻ nhỏ v.v... - Phòng ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ được chia làm nhiều loại khác nhau dựa vào tuổi tác và địa vị của người sử dụng, ví dụ như phòng cho người chủ chính trong nhà, phòng của người lớn độc thân, phòng của người già, phòng của người trẻ tuổi, phòng của trẻ nhỏ v.v…
– Phòng ngủ của người chú chính trong nhà
Phòng ngủ này là không gian sinh hoạt chung của vợ chồng chủ nhà, cho nên phải xem xét đến nhu cầu của cả hai người. Thiết kế tốt là đảm bảo tính kín đáo hợp lý, thúc đẩy tình cám vợ chồng trong cuộc sống.

phong-ngu-dep-1

– Phòng của người lớn độc thân
Là phòng dùng cho người đã trưởng thành mà chưa kết hôn, thiết kế loại phòng này tuy cần mang tính cá nhân nhưng cũng nên đơn giản, thuận theo ý người sử dụng, chỉ cần thuận tiện và thoải mái là đủ.
– Phòng cho người già
Người già cần có một không gian đủ để nghỉ ngơi bất kỳ lúc nào, cho nên khi thiết kế cần lây tính thực dụng làm chính. Yên tĩnh là một trong những yếu tố quan trọng của phòng ngủ loại này. Tốt nhất phòng ngủ của người già không được bố trí ở giữa nhà hoặc ở những nơi thường có tiếng ồn. Ngoài ra còn phải xem xét đến khả năng thuận tiện cho đi lại và đảm bảo sức khoẻ. Người già thường hay bị các chứng bệnh về tiết niệu, không nên bố trí phòng ngủ xa nhà vệ sinh quá. Sức đề kháng ở người già kém, thường hay bị các chứng đau mỏi xương khớp, cho nên cần hết sức tránh ẩm thấp, phải báo đám thường xuyên khô ráo và chú ý đến vấn đề thông gió trong phòng.
– Phòng ngủ của thanh, thiếu niên
Ở độ tuổi này hầu hết mọi người thường ít ở nhà, cho nên thiết kế nên xem xét đến tính đơn giản và môi trường học tập là chính. Thanh niên trẻ tuổi huyết khí đang độ phong vượng, cần dặc biệt chứ ý đến bố cục trong phòng, không nên dể dương khí quá thịnh.
– Phòng ngủ của trẻ nhỏ
Là không gian để trẻ học tập và vui chơi, cho nên thiết kế loại phòng này chủ yếu phải xem xét đến vấn đề học tập và vui chơi của trẻ, cần có môi trường học tập tốt, một không gian vui chơi thoáng rộng và nơi đủ để cất giữ những đồ chơi. Đặc biệt phải chú ý đến ánh sáng trong phòng, cường độ ánh sáng vừa đủ, quá mạnh hoặc quá yếu đều không nên. Quan trọng nhất là không gian cho trẻ ngủ đầy đủ, tạo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Ngoài ra cần lưu ý đến dộ ấm và thông thoáng của phòng. Trang trí tường nên dùng những đồ vật có hình ảnh làm cho trẻ vui thích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình thức của phòng ngủ –

Tổng hợp những câu nói hay nhất về mẹ

Tổng hợp những câu nói hay nhất về mẹ. Có nhiều người đến cuối đời vẫn cảm thấy hối hận vì không thể ở bên cạnh thường xuyên để chăm sóc cha mẹ
Tổng hợp những câu nói hay nhất về mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu nói hay nhất về mẹ. Có nhiều người đến cuối đời vẫn cảm thấy hối hận vì không thể ở bên cạnh thường xuyên để chăm sóc cha mẹ. Bạn dù đã lập gia đình, dù còn trẻ hay đã lớn tuổi thì hãy luôn nhớ cha mẹ luôn dõi theo chúng ta dù cho chúng ta thành công hay thất bại trong cuộc sống.

Tổng hợp những câu nói hay nhất về mẹ

I – Những bài thơ và cao dao, tục ngữ hay nhất về mẹ

1. Đi khắp thế gian không ai sánh bằng mẹ Gian khổ cuộc đời ai nặng gánh hơn cha.

——–

2. Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha.

———

3. Tảo tần sớm hôm mẹ nuôi con khôn lớn Đưa tấm lưng gầy cha che chở đời con

——–

4. Hiếu:Thành kính tổ tiên ơn gia độ Báo ân phụ mẫu nghĩa sinh thành

———

5. Tử hiếu song thân lạc Gia hoà vạn sự thành. (Con hiếu thảo cha mẹ vui Nhà hoà thuận muôn việc thành)

6. Vời vợi non cao ơn dưỡng dục Mênh mông biển rộng đức sinh thành.

7. Ơn sinh thành như đại hải Nghĩa dưỡng dục tỷ non cao.

8. Ơn cha dưỡng dục dường non Thái Nghĩa mẹ sinh thành tựa biển Đông.

9. Ân sâu nghĩa mẫu đông hải tựa Sinh thành công phụ thái sơn cao.

10. Có phải cha mẹ hứa nhau từ kiếp trước Tạc lại hình con nguyên vẹn trái tim người.

11. Cầu cho cha được thanh nhàn Chúc cho mẹ được an khang tuổi già.

12. Cha là bắt đầu cho nguồn gốc, lý tưởng và tương lai. Mẹ là bắt đầu cho sự sống, tình yêu và hạnh phúc.

13. Cha: có nghĩa là chỗ dựa, suốt đời con trọn vẹn yêu thương Mẹ: có nghĩa là mãi mãi, là cho đi không đòi lại bao giờ Con: có nghĩa là hơi ấm sưởi lòng cha mẹ lúc quạnh hiu.

14. Cha là núi mẹ là sông Các con hiếu thảo nhớ công sinh thành.

15. Ai về tôi gửi buồng cau Buồng trước kính mẹ buồng sau kính thầy.

16. Vạn cổ tình thâm ơn cúc dục Thiên thu nghĩa trọng đức sinh thành.

17. Con đi xa cách muôn nơi Công cha nghĩa mẹ đời đời không quên.

18. Công cha ngàn đời tâm tưởng mãi Nghĩa mẹ muôn thuở nhớ thương hoài.

19. Công cha nghĩa mẹ ơn thầy Ngày sau khôn lớn ơn dày biển sâu.

20. Bàn tay nối tiếp bàn tay Vai cha lưng mẹ cõng đầy ấm no.

21. Đêm đêm con thắp đèn trời Cầu cho cha mẹ sống đời với con.

22. Ân cha mẹ là đại dương vô tận Con chỉ là con sòng nhỏ lăn tăn.

23. Biển Đông có lúc vơi đầy Chứ lòng cha mẹ biển trời nào dâng.

24. Mẹ cha gánh vác hy sinh Mẹ cha quên cả thân mình vì con.

25. Cha một đời oằn vai gánh nặng Mẹ một đời đôi dép lạc bàn chân.

26. Khi con tát cạn biển đông Thì con mới hiểu tấm lòng mẹ cha.

27. Có tát cạn biển đông mới tỏ tường lòng mẹ Không trèo qua non thái sao thấu hiểu tình cha.

28. Tiết Vu Lan bâng khuân nhớ cha, ơn dưỡng dục Mùa báo hiếu ngùi ngùi thương mẹ, đức cù lao.

29. Cha là hoa phấn giữa đời Thiên thu tình mẹ rạng ngời tâm con.

30. Ơn dưỡng dục một đời con ghi tạc Nghĩa sinh thành trọn kiếp mãi không quên.

31. Dù đi khắp bốn phương trời Cong cha nghĩa mẹ không ai sánh bằng.

32. Cha là chỗ dựa mẹ là gối êm Nụ cười của con là niềm hạnh phúc.

33. Trăng khuya trăng rụng xuống cầu Vì con cha mẹ dãi dầu nắng mưa.

34. Cha mẹ giàu con thong thả Cha mẹ nghèo con vất vả gian nan.

35. Cổ thụ là bóng mẹ cha Cây non là cả vườn hoa tuổi hồng

36. Cha là núi mẹ là sông Các con hiếu thảo nhớ ơn sinh thành.

37. Nghĩa mẹ như biển rộng Công cha như trời cao Ơn sinh thành dưỡng dục Vời vợi tựa trăng sao.

38. Cha mẹ ơn sâu tựu đất trời Nuôi con lao nhọc chẳng đầy vơi Mở vòng tay lớn ôm con trẻ Dẫn dắt con đi suốt cuộc đời.

39. Ơn cha bóng núi âm thầm Nghĩa mẹ lặng lẽ nước sông đầu nguồn Một đời dãi nắng dầm sương Nuôi con khôn lớn tình thương dạt dào.

40. Thêm một người quả đất sẽ chật thêm Nhưng thiếu mẹ thế giới đầy nước mắt.

41. Con dẫu lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.

42. Dẫu con di suốt cuộc đời Vẫn không đi hết những lời mẹ ru. Chế Lan Viên

43. Đưa kim qua nỗi ưu phiền. Mẹ ngồi vá lại cho nguyên sự đời.

44. Mênh mông lòng mẹ thương ta Xin hòa thành bản tình ca dâng đời.

45. Hãy nói rằng con thương mẹ Chỉ thế thôi mẹ mãn nguyện rồi.

46. Mẹ hiển nhiên như trời đất đã thành Như cuộc đời không thể thiếu trong con.

47. Trong tâm tưởng con muộn màng viết Lời cầu mong còn mẹ mãi trên đời.

48. Đôi vai mẹ một gánh đầy huyền thoại Tình yêu thương hào phóng đến khôn cùng.

49. Hình hài con khi còn là hạt bụi Lớn dần lên qua tim mẹ bao dung

50. Ngôn ngữ trần gian khờ dại quá Đựng sao đầy hai tiếng: Mẹ ơi!

51. Nhìn lên vách con bước cùng với bóng Mẹ bây giờ mới hiểu mẹ ngày xưa.

52. Người con yêu quý nhất đời Chính là mẹ đó tuyệt vời tình sâu.

53. Ngày nào con đau khổ không biết ngỏ cùng ai, Thì con ơi! Hãy gọi mẹ đến bên con.

54. Mẹ là hoa cỏ mùa xuân Con như chim nhỏ hát mừng vang ca.

55. Mẹ đi gánh nước ban mai Gánh hai ngọn núi với hai mặt trời.

56. Con về nhặt ánh hoàng hôn Thắp lên nhớ mẹ bồn chồn mẹ ơi!

57. Còn mẹ đời càng thêm tươi Con yêu mẹ quá nụ cười bao dung.

58. Mẹ nằm chỗ ướt canh sương Chỗ khô lót tiếng ru nhường con thơ

59. Con về đây quỳ bên gối mẹ Chợt thấy mình nhỏ bé biết bao nhiêu

60. Nuôi con thân mẹ héo gầy Vì con mà mẹ lệ đầy viền mi.

61. Mẹ là ngọn gió đưa êm Mẹ là dòng suối mơ huyền bao la.

62. Con mang thơ đi gieo khắp nẻo Quên môi hồng mắt biếc mẹ thôi son

63. Mênh mông bát ngát đại dương Cũng không sánh được tình thương mẹ hiền

64. Ngàn năm tóc mẹ còn bay Ngàn năm tình mẹ sống đầy trong con.

65. Bao la bóng nước biển đông Không bằng một nửa tấm lòng mẹ tôi

66. Nửa đời phiêu bạc tha hương Bóng quê dáng mẹ trĩu vương tấm lòng

67. Giơ đây trong cõi rộn ràng Lòng con vẫn nhớ lời vàng mẹ ru.

68. Dấu chân mẹ dãi dầm thân cát bụi Gánh tình thương rong ruổi giữa chợ đời.

69. Dù đi trăm suối nghìn sông Cũng không ra khỏi tấm lòng mẹ tôi

70. Ngàn năm hồ dễ ai thương mẹ Như mẹ thương con giữa cuộc đời

71. Kiếp sau xin được làm người Để nghe non nước vọng lời mẹ ru.

72. Mẹ: Trọn một niềm thương, cả đời dầm sương, qua bao ngày vô

thường. Chẩm Hồng giang

73. Phải đâu mẹ của riêng anh Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi!

74. Mẹ là nguồn suối yêu thương Mẹ là quê hương con đó.

75. Mẹ là biển cả bao la Mẹ là câu hát chan hòa mến thương.

76. Mẹ hiền mang nặng đẻ đau Chỉ mong con lớn con mau nên người.

77. Mẹ hiền như thể trăng sao Một khi trăng lặn đất trời lung lay.

78. Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không.

79. Con về quỳ giữa quê hương Thầm hôn lên những bước đường mẹ qua.

80. Cánh cò cõng nắng cõng mưa Mẹ tôi cõng cả bốn mùa gió sương.

81. Đừng để một ngày kia mẹ mất mới giật mình khóc lóc,

Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ.

82. Nghĩ về mẹ trời luôn tươi sắc nắng Hoa trong vườn không nắng cũng xôn xao.

83. Ai người chia sớt nỗi buồn Mẹ tôi gánh mãi hoàng hôn một mình.

84. Mẹ là đất mẹ là hoa Mẹ là chân lý soi con sáng ngời.

85. Mẹ ơi trời đất bao nhiêu Tâm con hướng mẹ bao nhiêu đất trời.

86. Mẹ là sữa ngọt quê hương Rót vào thiên kỷ nguồn hương cho đời.

87. Xin ấp ủ trọn đời tình mẹ Bóng mẹ hiền giữa trái tim con.

88. Mẹ mang một nắng hai sương Đem ra chợ đổi làm đường con đi.

89. Trong vũ trụ có lắm kì quan Nhưng kì quan tuyệt vời nhất vẫn là trái tim người mẹ.

90. Hương thơm vạn đóa hoa Hồng Đâu bằng tình mẹ mặn nồng trong con.

91. Hoa này tàn thì hoa khác nở Mất mẹ rồi vạn thuở tìm đâu.

92. Tôi không khóc khi cài hoa trắng Vì trong hoatôi thấy mẹ cười

93. Ngó lên ngó xuống mà vui Ngó về quê mẹ ngậm ngùi nhớ thương.

94. Con đi khắp vạn nẻo đường Giờ con mới hiểu tình thương mẹ hiền.

95. Ôm con mẹ đếm sao trời Đếm hoài không hết một đời long đong.

96. Võng đưa ai hát xa vời Tưởng như thấy lại từng lời mẹ ru.

97. Cuộc đời lắm nỗi đắng cay Nuôi con đâu kể tháng ngày gian nan

98. Con suốt đời là dòng sông nhỏ bé Còn mẹ hiền là biển cả mênh mông.

99. Nhớ đến mẹ một khung trời rộng mở Chan chứa đầy hơi ấm của yêu thương.

100. Mẹ vầng trăng sáng thiên thu Soi đường con bước lãng du hải hà.

101. Mẹ là tất cả mẹ ơi! Trăm năm mẹ gánh đời con lưng còng.

102. Ôi tình mẹ sao ngọt ngào đến thế Để tràn trề sâu lắng nặng tim con.

103. Xuân về cho nở cánh hoa Vu lan về để nhớ ngày mẹ thương.

104. Cảm ơn mẹ đã cho con dòng sữa Cho niềm tin chan chứa giữa xuân đời.

105. Hy sinh tất cả quên gian khổ Lòng mẹ là trời vạn nhớ thương.

106. Lời ru của mẹ thuở nào Đưa con qua những sóng đời bể dâu. Bảo cường

107. Thời gian nước cuốn xuôi dòng Lòng con nhớ mẹ như sông chảy hoài.

108. Mẹ đừng quá nhiều thương nhớ Kẻo tóc bạc rồi nay lại bạc thêm.

109. Mẹ già một nắng hai sương Trải thân làm bóng mát đường con đi.

110. Cúi đầu mong mẹ thứ tha Chữ hiếu chưa trả xót xa nỗi lòng Kim Ngân

111. Đôi vai mẹ một gánh đầy huyền thoại Tình yêu thương rộng lớn đến khôn cùng.

112. Nuôi con mãn kiếp quên thân xác Ơn mẹ ngàn đời mãi vấn vương.

113. Mẹ là ngọn gió đưa êm Mẹ là dòng suối mơ huyền bao la.

114. Mẹ già như chuối ba hương Dạt dào tình mẹ niềm thương vô bờ.

115. Vì con sống… mẹ suốt đời lam lũ Vì con vui… mẹ gánh hết buồn đau.

116. Nuôi con thân mẹ héo gầy Vì con mà mẹ lệ đầy viền mi.

117. Mong con cuộc sống bình yên Để mẹ lắm nỗi ưu phiền lắng sâu.

118. Mẹ nghèo nón lá tả tơi Mong sao con trẻ vào đời bình yên.

119. Mẹ nghèo mưa dột mái tranh Trải bao bất hạnh muôn phần gian truân.

120. Nếm đủ cao lương muối vẫn hàng đầu Đi khắp gầm trời không ai bằng mẹ.

121. Sông quê con nước hiền hoà Con xa lòng mẹ phong ba quê người.

122. Bao năm gian khổ héo hon Mẹ luôn cam chịu nuôi con nên người. Bảo cường

123. Trải qua thập tử nhất sinh Mẹ già sống mãi yên bình bên con.

124. Ngàn năm tóc mẹ còn bay Ngàn năm tình mẹ sống đầy trong con

125. Nhớ con tựa cửa chờ mong Mắt mờ khô lệ mẹ trông con về.

126. Chặng đường bao nỗi đắng cay Nuôi con dâu kể tháng ngày gian nan

127. Lặng nhìn sợi tóc như sương Vướng trên đầu lược mà thương mẹ già.

128. Lên non mới biết non cao Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền.

129. Mẹ già như chuối chín cây Gió lay mẹ rụng con phải mồ côi.

130. Cho dù xa cách biển đông Mênh mông tình mẹ ngát lòng đại dương.

131. Đêm thu dưới ánh trăng vàng Ngóng về quê mẹ lệ tràn bờ mi.

132. Khi con vui đất trồng hoa mới Thì mẹ nghiêng vai gánh tết về.

133. Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chìu

134. Chiều chiều chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ mẹ chín chìu ruột đau.

135. Mẹ là dòng sữa ngọt ngào Là lời ru để con vào giấc mơ Mẹ là cả một vài thơ Là câu hát dịu ầu ơ ví dầu.

136. Học sói trán chưa viết tròn chữ mẹ Đi mòn chân chẳng kịp điệu ví dầu Nụ vô thường nở ra trời dâu bể Câu tình ca hát mãi chẳng nên lời.

137. Nỗi niềm : Lòng quặn lại khi nhìn con cực Người mẹ nào tránh khởi xót xa Nước mắt người tuôn vào lồng ngực Nỗi niềm này ta trách chính ta. Chúc Khả

Những bài thơ về mẹ

138. Mẹ: có nghĩa là ánh sáng Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim Cái đốm lửa thiêng liêng, Cháy trong bão bùng, Cháy trong đêm tối.

139. Con từ mảnh đất phù sa Thương về quê mẹ ngôi nhà quạnh hiu Vi vu gió thổi bao chiều Chắt chiu dòng sữa tình yêu mẹ hiền

140. Mẹ ơi con hiểu một điều Khi con mất mẹ như diều đứt dây Cuộc đời như ớt chín cây Trái ngọt thì ít trái cay thì nhiều Mẹ ơi con chịu bao điều Nhưng không chịu nổi thân diều đứt dây.

141. Xanh xanh một mảnh da trời Đêm trăng tỏ rạng ngời dặm xa Bao năm vắng bóng quê nhà Bỗng nay nhớ mẹ thương cha khóc thầm.

142. Mẹ ơi một nắng hai sương Ru con khoan nhặt đoạn trường khúc ca Cuối sông đầu chợ bôn ba Nuôi con tóc bạc nếp già hằn sâu.

143. Tấm ảnh trong tim tôi Nhớ thuở còn nằm nôi Mẹ ngọt ngào điệu hát Ru hồn tôi vào đời.

144. Đường đời còn rộng thênh thang Mà tóc mẹ đã bạc sang trắng rồi Mẹ đâu vẫn giữ tiếng cười Mẹ vui vẫn để một đời nhớ thương.

145. Mẹ ơi một nắng hai hai sương Ru con khoan nhặt đoạn trường khúc ca Cuối sông đầu chợ bôn ba Nuôi con tóc bạc nếp già hằn sâu.

146. Tóc xanh nay đổi màu sương Nào đâu đếm được đoạn đường mẹ qua Tàn nhan phủ kín màu da Bước chân quên mỏi chợ xa chợ gần.

147. Vất vả tính sương gánh chợ xa Mẹ tôi còm cõi tấm thân già Áo sờn tơi tả màu năm tháng Gió đẫm mồ hôi lạnh cắt da Bước chân bươn bả chừng run rẩy Mấy bận đường xa đã mệt nhòa Một bước chập chùng thêm một bước Một đời bóng mẹ gió sương pha.

148. Nếu có bao giờ con yêu mẹ Hãy yêu đi khi mẹ còn đây Còn biết được những dòng tình cảm Ngọt nào êm dịu lẫn nồng say.

Hãy yêu đi khi mẹ còn biết Đừng chờ đến lúc mẹ ra đi Ghi lời yêu quý lên bia đá Mỹ từ trên phiến đá vô tri.

Hãy nói lên điều con muốn nói Đừng chờ đến lúc mẹ ngủ say Một giấc ngủ không bao giờ dậy Ngàn năm ngăn cách chẳng ngày mai.

Đó là chia ly là tử biệt Chẳng bao giờ nghe được tiếng con Nếu yêu mẹ dù là một chút Hãy nói đi khi mẹ sống còn.

Nói đi con lời nào yêu dấu Cả tấm lòng hiếu thảo của con Để mẹ nâng niu như bảo vật Cho tình mẫu tử thắm như son.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp những câu nói hay nhất về mẹ

Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Riêu trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Riêu là âm thủy, hóa khí là phá bại, chủ về đào hoa phong lưu.

Sao Thiên Riêu tọa mệnh, chủ về đa nghi, xinh đẹp, sự cô đơn, tư tưởng sớm trưởng thành, tình cảm phong phú, đa tài đa nghệ, rất chú trọng hình thức bên ngoài, có phong cách độc đáo, thông mình lanh lợi, có khiếu hài hước, quan hệ giao tế rộng, thích giao tiếp, có sức hấp dẫn đối với người khác giới, có năng khiếu nghệ thuật. Sao Thiên Riêu nhập miếu chủ về lịch sự, phong nhã có diễm phúc, có tài nghệ được người khác yêu thích, giàu sang. Nếu đóng tại cung hợi thì học thức. Nếu rơi vào cung hãm thì chủ về đa tình, đa nghi thái quá, dễ lầm đường lạc lối, đam mê tửu sắc. Gặp phải sao ác sẽ khuynh gia bại sản, dễ vì sắc tình mà phạm tội. Đại hạn, tiểu hạn, hoặc lưu niên mà gặp nó, thì kết hôn mà không cần nghi lễ, cần đề phòng tai họa sông nước, tái hôn. Sao Thiên Riêu ở bốn cung Mão, Dậu, Tuất, Hợi là nhập miếu; ở sáu cung Thân, Tý, Thìn, Dần, Tỵ, Ngọ là bình hòa; ở hai cung Sửu, Mùi là hãm. Sao Thiên Riêu nhập miếu lại gặp cát tinh, chủ về siêu phàm thoát tục, có lợi theo các lãnh vực nghệ thuật, tạo hình, thiết kế.

Sao Thiên Riêu là sao đào hoa, dễ thay lòng đổi dạ, khó nắm bắt, nhanh nhạy thông minh, nhiều toan tính, kết bạn tình một cách nhanh chóng, phóng khoáng dạn dĩ, yêu hết mình, dám làm dám chịu, giàu sức sáng tạo, thích hợp với những ngành nghề cần phong thái; nhưng thiếu ổn định, dễ nản chí, thường không theo đuổi việc gì lâu dài.

Sao Thiên Riêu có phong cách độc đáo, rất có sức hấp dẫn đối với người khác giới, đồng thời sao Thiên Riêu cũng rất yêu bản thân mình, khao khát được người khác giới khẳng định, nhưng có lẽ cũng chỉ là tình cảm thoáng qua mà thôi.

Sao Thiên Riêu đóng tại cung thân, cung mệnh, có thể hiện tài năng trong công việc một cách dễ dàng, nghề nghiệp thường có liên quan tới người khác giới, như đóng phim, biểu diễn, quần áo, trang sức.

Nếu sao Thiên Riêu đồng cung với sao Tử Vi tại bốn cung bại Tý, Ngọ, Mão, Dậu, là cách cục "Đào hoa phạm chủ", chủ về phong lưu, cần đề phòng bệnh tật về máu. Sao Thiên Riêu đồng cung với sao Hữu Bật thì về tình yêu sẽ gặp nhiều rắc rối, không rõ ràng. Sao Thiên Riêu mà gặp các sao đào hoa như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Mộc Dục thì cần phải hết sức thận trọng chuyện sắc tình, nếu không ắt sẽ trước vui vẻ sau đau buồn.

Cung vị tam hợp của sao Thiên Riêu nếu gặp Tham Lang, Liêm Trinh, Mộc Dục, chủ về chết yểu. Sao Thiên Riêu đồng cung với sao Kình Dương cũng cần đề phòng chết sớm.

Sao Thiên Riêu đồng cung với tứ sát tinh, sao Hóa Kị thì dễ tán gia bại sản vì cờ bạc, rượu chè, hoặc gặp rắc rối vì người khác giới.

Sao Thiên Riêu hợp với cung thiên di, chủ ra ngoài được quý nhân phù trợ. Sao Thiên Riêu không hợp với cung phúc đức, chủ về thân tâm vất vả bận rộn, gặp rắc rối về mặt tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Vận mệnh tốt xấu của con người qua tướng cổ

Trong tướng pháp cho rằng chiếc cổ có liên quan đến vận thế của người đó, phụ thuộc chủ yếu vào độ dài ngắn và kích cỡ của cổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ dài ngắn, kích cỡ của cổ phải vừa phải, nếu như quá dài hay quá ngắn, quá thô hay quá mảnh đều không phù hợp với tiêu chuẩn để có vận thế tốt trong mệnh lý học. Cụ thể, có thể liệt kê ra 15 đặc trưng của chiếc cổ dưới đây:

1. Chiếc cổ đầy đặn, mịn màng thể hiện người chủ có địa vị cao sang.

2. Chiếc cổ tròn săn chắc thể hiện người chủ sung túc.

3. Chiếc cổ vừa dài vừa gầy, người chủ tốt tính nhưng dễ gặp phải ngăn trở.

4. Người béo, cổ có hầu là người dễ dàng gây chuyện rắc rối.

5. Người mà phía sau cổ có nhiều thịt là người giàu có.

6. Người mà phía sau cổ có da như đường kẻ sợi là người sống lâu.

7. Người cổ ngắn mà lại vuông vức là người có phúc lộc.

8. Người cổ mảnh mà dài thì tài sản không lớn.

9. Người cổ có điểm lấm tấm thì thường có cá tính mạnh mẽ, muốn hơn người, ham học hỏi không chịu thua kém ai.

10. Người cổ tròn nhưng thô thì thường sống thọ nhưng lại không giàu có.

11. Người cổ mảnh và yếu không có sức sống thì thường “làm bạn” với bệnh vặt.

12. Người có cổ vừa thô vừa ngắn là người thấp kém.

13. Người có cổ thô mà đầu lại nhỏ thì thường không thọ.

14. Người có nốt ruồi trên cổ thường bị người khác sai khiến.

15. Người có cổ uốn lượn, không ngay thẳng thường có tâm địa xấu, không nên kết giao.

Theo: Lichvansu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh tốt xấu của con người qua tướng cổ

Tính chất tốt-xấu của 8 khí

1) - Sinh Khí Thuộc Tham Lang Mộc. Những người ở nhà hướng này nói là được:
Tính chất tốt-xấu của 8 khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Gia đình hưng vượng 
- Giàu sang phú quí 
- Có quyền chức 
- Con cháu đề huề an khang & thịnh vượng.

Nhưng Tham Lang là thuộc Mộc tinh nếu nhập vào cung có hành, tương sinh, mới được tốt lành. Nói thế tức là hướng nhà, hoặc bếp có hành tương sinh cho sao Tham Lang thì mới được tốt toàn vẹn. Bằng ngược lại tương khắc đối với sao Tham Lang thì những điều tốt nó dần dần biến thành hung hoạ cho người trú ngụ.

- Sao Tham Lang nhập cung Kim tức là người có mệnh Càn ở nhà hướng Đoài (Kim ) hoặc người có mệnh Đoài ở nhà hướng Càn ( Kim ). Như vậy là cung khắc sao, tức là hướng nhà khắc kiết tinh ( hại Sao Tốt ). Thì gia đình có nhiều con, giàu mà không sang, gia đạo sẽ lần lần suy thoái, bệnh tật và hại nhân khẩu. 
Ứng nghiệm trong những năm Hợi, Mẹo, Mùi 
- Sao Tham Lang Mộc nhập cung Mộc tức là người có mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn ( Mộc ), hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Chấn ( Mộc ) là được sinh khí Tham Lang Mộc đắc vị. Sao Tham Lang đắc vị tai Khảm Ly Chấn Tốn. Nhân khẩu thịnh vượng, con cháu đông đúc Trai hiền thảo, Nữ đoan trang, Giàu sang phú quí, có quyền cao chức trọng.

Ứng vào những năm Tỵ Dậu Sửu. cho Hướng Tốn 
Ứng vào những năm Hợi Mẹo Mùi cho Hướng Chấn.

Sao Tham Lang nhập cung Thuỷ tức là người mệnh Tốn ở nhà hướng Khảm (Thuỷ ) Cung Thuỷ sinh sao Mộc. Sao Tham Lang đắc vị. con cái đông đúc gia đình hưng vượng phúc lộc dồi dào vinh hoa phú quí mọi việc hạnh thông trai hiếu gái hiền, con cháu thông minh.

Ứng vào năm Hợi Mẹo Mùi. 
Sao Tham Lang nhập cung Hoả tức là người có mệnh Chấn ở nhà hướng Ly (Hoả ). Sao Mộc sinh cung ( hoả ) gia tài hưng vương, thịnh nhân khẩu. Sao Tham Lang đắc vị phúc lộc triền miên, trai hiền gái thảo, con cháu có chức trọng quyền cao. Có lợi cho trưởng Nam Thứ Nữ. 
Ứng vào các năm Hợi Mẹo Mùi.

- Sao Tham Lang nhập cung Thổ, tức là người mệnh Cấn ở nhà hướng Khôn (thổ ) hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Cân ( Thổ ). 
- Sao Mộc khắc cung hay khắc hướng ( Thổ). Gia tài ban đầu hưng vượng, nhân khẩu đông đúc, nhưng thời gian sau gia đạo khánh kiệt dần. Người ở trong căn nhà này thường làm những chuyện bất chánh.   (2) - Ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh hành Hỏa ( Hỏa Tinh ) 
Những người ở nhà hướng này thì rất xấu: khắc con trưởng, con nhỏ bệnh hoạn, con thứ đoản thọ, bị thị phi, hình ngục, bịnh tật, con cái cờ bạc trộm cướp, gian xảo bất hiếu, gia đạo suy kém. 

Nhưng Liêm trinh hỏa tinh nhập vào cung tức là hướng nhà có hành khắc hỏa, thì các tai họa được giải tỏa dần. 
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung Kim, tức là người mệnh Chấn Mộc ở nhà hướng Càn hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Đoài, là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Sao Hỏa khắc cung tức là khắc hướng Kim. Nhập cung Đoài hại cho thiếu nữ. Nhập cung Càn hại cho cha, gia đình lục đục, thị phi kiện tụng, trộm cướp bệnh tật, nhất là về Tim & Phổi, vợ con ly tán. 
Ứng vào các năm Dần Ngọ Tuất với hướng Càn. Ứng vào năm Tỵ Dậu Sửu với hướng Đoài. 
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung mộc , tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn, hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Tốn. Là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Cung tức là hướng Chấn Tốn thuộc Mộc sinh sao Hỏa. Sao Liêm Trinh là hung tinh lại được được hướng nhà tương trợ, thì càng làm cho hung ác hơn. Cha con ly tán, con nhỏ lớn đều bị tổn hại, hao tài tốn của, thị phi kiện tụng cờ bạc, trộm cướp, gia đạo bất an.

Ứng nghiệm các năm Dận ngọ tuất với hai hướng nhà Tốn Chấn.

- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thủy, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng Khảm, và bị ngũ quỉ thuộc sao liêm trinh. Cung Thủy tức là hướng thủy khắc sao hỏa. Liêm Trinh là hung tính gây tai hại như các hướng trên, hung tinh bị khắc hãm cho nên hạn chế khả năng tác hại, nên các hung họa được giải dần.

Ứng nghiệm vào các năm Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Liêm Trinh Hỏa, nhập cung hỏa, tức là người mệnh Đoài ở nhà hướng Ly (Hỏa ). Cung và sao tỷ hòa Sao Liêm Trinh. Sao Liêm Trinh tác họa như các hướng trên. Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thổ, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng Cấn, hoặc người mệnh Tốn ở nhà hướng Khôn. Nghĩa là sao sinh cung, tức là hướng nhà và sao hung tinh tương sinh và càng làm cho sao hung hãn tác hại mạnh hơn. Và các tác hại cũng như các hướng trên.

Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn đối với hướng Cấn. Ứng nghiệm cho năm Dần Ngọ Tuất đối với hướng Khôn.
 
(3) - Phúc Đức hay Diên Niên Thuộc Sao Vũ Khúc Kim Tinh .
Những người ở nhà hướng này nói chung là rất tốt. Gia tài hưng vượng, con cháu đông đúc đề huề, đại thọ vợ hiền con hiếu, gia đạo thuần phong. 
Nhưng sao Vũ Khúc là kim tinh nếu nhập vao cung, tức hướng nhà tương sinh thì mọi sự hanh thông tăng tài tiến lợi, nếu nhập vào cung tức hướng nhà tương khắc, thì mọi sự tốt lành bị giảm thiểu, và biến dần cát thành hung. 
Sao Vũ khúc (kim ) nhập cung Thổ tức người mệnh càn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng cấn thổ, là được phước đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Cung tức là hướng nhà ( thổ ) sinh sao kim. Gia đạo sẽ thuận hòa phú quí song toàn & con cháu đông đúc, gia đình an khang & thịnh vượng, vợ hiền con thảo mọi sự hạnh thông, đại thọ, quan vận thông, gia đình có văn hóa cao.

Ứng nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu . 
- Sao Vũ Khúc ( Kim ) nhập Kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng đoài (Kim ), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng càn ( kim ), là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Hành của cung tức là hướng nhà kim và hành của sao cũng là kim cho nên được tương hòa. Dương khí Sao nhập Âm cung hướng đoài. Gia đình sẽ có nhiều con trai, gia đạo thuận hòa Phú Và Quí được song toàn, con cháu đông đúc, gia đạo hạnh thông, cuộc sống an khang & thịnh vượng. 
Ứng Nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu.

- Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc tức là người mệnh chấn ở nhà hướng tốn (mộc ) hoặc ngược lại. Là căn nhà sẽ được Phúc đức Vũ Khúc Kin Tinh. Nhưng vì Kim và mộc tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc. Nên căn nhà này, tuy lúc đầu có sự hạnh thông, và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà sẽ... về lâu về dài biến kiết thành hung, cho nên khi gặp loại nhà như vầy chúng ta chớ nên xây dựng & ở lậu dài. 
Việc ứng nghiệm thì cũng như trên, tức lá các năm Tỵ Dậu Sửu.

- Sao Vũ Khúc Kim nhập cung hỏa, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng ly (hỏa ) là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Nhưng cung tức là hướng ( Hỏa ) khắc sao Kim. Ban đầu căn nhà có vẽ phát sinh thuận lợi, nhưng rồi.. sau đó gia sản khánh kiệt lần, và con cháu suy bại. Nhất là các người tuổi trung Nam. (Và ứng nghiệm như trên). 

(4) - Lục Sát thuộc sao Văn Khúc Thủy Tinh.
Những căn nhà ở hướng này nói chung là không được tốt. Phần về người nữ sẽ dễ bị bịnh phụ khoa, gia đình sẽ mang lắm tiếng thị phi, kiên thưa, mất của, bệnh tật. Gia đình sẽ suy bại, ly tán, chuyện bất hòa giữa anh em tranh đoạt giành nhau từ những phần nhỏ. Và phụ nữ khó sinh đẻ. 
Nhưng.. nếu hướng nhà khắc sao thì tiền hung hậu cát. 
- Sao Văn Khúc thủy nhập cung kim, tức là người mệnh thủy ở nhà hướng càn (Kim ) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng đoài ( kim ).Sao Văn Khúc là hung tinh hành thủy, lại được hướng nhà hành kim sinh trợ , nên càng tác hại mạnh mẽ: Gia tài suy bại, bệnh tật liên miên, gia đạo bất hòa nữ dễ mang bệnh phụ khoa khó sinh đẻ, miệng tiếng thị phi, thường hay bị kiện tụng, tổn hại cho người cha và con gái thứ. 
Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn.
- Văn Khúc nhập cung Mộc. tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng Tốn ( Mộc ) là bị lục sát thuộc sao văn khúc thủy tinh. Văn Khúc là thụy sinh hướng tốn mộc, vài năm đầu căn nhà đuợc bình yên, về sau suy dần, đi đến việc bại sản.

Ứng nghiệm Thân tý thìn.
- Sao Văn khúc nhập cung thủy, tức là người mệnh càn ở nhà huớng khảm (Thủy) là bị lục sát. Thiệt nhân khẩu, bệnh tất, & bại gia sản.
Ứng nghiệm Thân tý thìn. 
- Sao Văn Khúc nhập cung Hỏa tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly ( hỏa ) sẽ bị sao Văn Khúc đưa đẩy. Nhà sẽ dễ bị Kiện thưa, miệng tiếng thị phi, hay mất của, và thường bị bệnh tật. 
Ứng Nghiệm như trên. 
- Sao Văn Khúc nhập hướng thổ tứ là người mệnh ly ở nhà hướng khôn, hoặc người mệnh chấn ở nhà hướng cấn, là bị lục sát thuộc sao Văn Khúc, gia sản điền, súc bại dần, gia đình ly tán. Và hướng Khôn hại cho Nữ và hướng Chấn hại cho Nam. 
Ứng Nghiệm cũng như trên. 

(5) - Họa Hại thuộc sao Lộc Tồn , Thổ Tinh là Âm Tinh.
Những người ở hướng nhà này nói chung rất xấu, con cái ngu si, gian nghịch & bất lương, làm cho gia phong bại hoại, bệnh tật triền miên, tài sảm lụn bại và hại nhận khẩu, hay sinh ra những chuyện rượu chè và cờ bạc, đàng điếm và ăn chơi. 
Nhưng nếu sao Lộc Tồn bị hướng nhà xung khắc, sẽ làm hạn chế sự hung hãn của Lộc Tồn, các tác hại của lộc tồn gây ra sẽ giảm dần.

- Sao Lộc Tồn Thổ, nhập cung Kim, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng đoài (Kim) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn ( thổ ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn gây ra. Lộc Tồn Thổ) là hung tinh, lại đồng hành với hướng cấn ( thổ ), cho nên càng trợ giúp cho hung tinh tác hại. Sẽ đẩy đưa cho những người con gái nhỏ ăn chơi đàng điếm, gia phong suy bại, tố tụng kiện thưa, con cháu bất hiếu, Người trưởng Nữ & Nam dễ bị nạn tai.

Ứng nghiệm vào những năm Thân Tý Thìn. 
- Sao Lộc Tồn Thổ nhập cung Mộc, tức là người mệnh càn ở nhà hướng tốn (Mộc ), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Gia đạo suy bại & bệnh tật, con cháu thường bỏ học dở dang, dốt nát, gian, nghịch,ham chơi, nghiện cờ bạc & bất hiếu. 
Nhưng hướng nhà là Mộc khắc sao thổ, cho nên sự hung ác của lộc tồn cũng dần dần biến thể và giải tỏa những tác hại. 
Ứng Nghiệm như trên. 
- Sao Lộc Tồn (thổ) nhập cung thủy tức là người mệnh đoài ở nhà hướng khảm (thủy) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Con cái ăn chơi đàng điếm gia đạo suy bại hỗn loạn, bệnh tật,trộm cắp . 
Sao thổ khắc cung khảm thủy hại cho trung Nam. 
Ứng Nghiệm Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Lộc Tồn thổ nhập cung hỏa, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng ly là bị họa hại thuộc sao lộc tồn. 
Con cháu chơi bời nghiện ngập, lộc tồn là Âm, ly hướng cũng là Âm, cho nên hướng nhà này sẽ bị Âm thịnh dương suy. Con gái sẽ lấn quyền. Cha mẹ bất hòa, gia đạo bệnh tật & suy bại. Lộc tồn là hung tinh, lại được hướng nhà tiếp tay cho nên sự tác hại càng nhiều hơn.
Ưng vào năm Thân Tý Thìn. 
- Sao Lộc tồn thổ nhập cung thổ, tức là người mệnh chấn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh ly ở nhà hướng cấn ( thổ ). Sao và hướng tỷ hòa, tính chất hung ác của lộc tồn không thay đổi. Bệnh tật triền miên gia đạo suy bại, số người trong nhà giảm dần. Ứng nghiệm Dần Ngọ Tuất với hướng cấn, và thân tý thìn cho hướng khôn.
  (6) - Thiên Y thuộc sao Cự Môn ( Thổ ) Dương Tinh.
Những người ở nhà hướng này nói chung là tốt, con cháu đông đúc giàu sang phú quí, quan lộc hưng vượng , gia đạo nhân từ, & con cháu thông minh hiếu thuận.
Nhưng nếu sao cự môn bị hướng nhà khắc, thì các điều tốt lành trên sẽ bị giảm thiểu dần & biến thành hung.
- Sao cự môn thổ nhập cung kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng càn (Kim), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng đoài ( Kim ) là đuợc Thiên Y thuộc sao cự môn thổ.

Người mệnh cấn ở nhà hướng càn là sao sinh huớng. Con cháu hiền, hiếu thảo và hòa thuận, nhân khẩu hưng vượng, gia đình sẽ sung túc và giàu sang. Nhưng sao duơng và huớng cũng duơng cho nên âm sẽ suy mà duơng lại thịnh. Cho nên chỉ phát cho nam chớ không phát cho nữ.

Người mệnh khôn ở nhà hướng đòai, cũng là sao sinh hướng. Con cháu cũng hiền hòa hiếu thuận, như phần trên. Duơng tinh sinh âm huớng, căn nhà sẽ làm lợi cho nữ ( Đoài ) phần phát lợi nhiều nhất là cô gái út. Ứng Nghiệm Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn thổc nhập cung mộc, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng chấn (Mộc ) hoặc người mệnh ly ở nhà huớng tốn ( mộc ). Là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Cung mộc khắc sao thổ, ban đầu căn nhà sẽ hanh thông ( 3 năm đầu) về sau suy bại dần, biến cát thành hung.
Mệnh khảm ở nhà hướng chấn, là mệnh và hướng tương sinh là tốt lành, mệnh ly ở nhà huơng tốn, là hướng sinh mệnh tuơng sinh cũng tốt lành. Nhưng cả hai huớng chấn tốn đều là mộc cho nên khắc sao cự môn là thổ nên biến cát thành hung. Cho nên kỵ không đuợc dùng. Ngòai trừ tìm đúng huớng nhà tại cung phúc đức. Ứng Nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao Cự Môn thổ nhập cung thủy, tức là người mênh chấn ở nhà huớng khảm ( thủy ) là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Sao thổ khắc hướng thủy. Mệnh chấn mộc đuợc huớng khảm là thủy tuơng sinh tốt, ban đầu hưng vượng nhưng bị sao khắc hướng nên biến cát thành hung. Gia tài suy bại bệnh tật, vì duơng tinh khắc duơng huớng, hại cho nam giới, khảm là trung nam, hại cho trung nam. Ứng nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn nhập cung hỏa, tức là người mệnh tốn ở nhà hướng ly ( hỏa ) là đuợc thiên y cự môn thổ. Ở đây mệnh và huớng tuơng sinh, sao và hướng cũng tuơng sinh, cho nên căn nhà này rất cát lợi. Gia đình hưng vượng, giàu sang phú quí, hưởng lộc & thọ . Ứng nghiệm cũng như trên.

- Sao Cự Môn Thổ nhập cung thổ, tức là người cung càn ở nhà hướng cấn (thổ ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng khôn (thổ ) là đuợc thiên y thổ, sao và hướng đều là thổ nên tuơng hòa. Người mệnh càn ở nhà huớng cấn là huớng thổ sinh mệnh kim lại đuợc sao thổ huớng đều là thổ tỷ hòa. Gia tài hung vuợng vinh hoa phú quí huớng sinh mệnh, mệnh kim là cha, nên có lợi cho người cha.
Người mệnh đoài ở nhà hướng khôn huớng thổ mệnh kim lại duợc sao và hướng cùng là thổ đuợc tỷ hòa, gia tài hưng vượng, phú quí. Huớng sinh mệnh, mệnh đoài là con gái út . Huớng là duơng, mệnh là âm, duơng huớng sinh âm mệnh là lợi cho nữ.

(7) - Tuyệt Mạng , thuộc sao phá quân - Kim Tinh ( âm tinh ). 
Những căn nhà hướng này nói chung là rất xấu, gia đạo sẽ suy vong, bệnh tật triền miên. Kể cả lục súc không yên, gia đình ly tán, lắm chuyện thị phi kiện cáo, càng ngày càng giảm nhân khẩu. Mọi sự đều bất lợi. Nhưng nếu hướng nhà là hỏa, sẽ khắc sao phá quân, tai họa sẽ giảm dần.

- Sao Phá Quân Kim nhập cung mộc, tức là người mệnh cấn, ở nhà hướng tốn mộc, hoặc người người mệnh đoài ở nhà hướng chấn là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng nhà khắc mệnh cung, sao kim cũng khắc hướng nhà, cho nên tuổi này ở căn nhà này hết sức xấu, người mệnh cấn ở nhà hướng tốn bị hướng khắc mệnh, tức sao âm kim khắc hướng âm mộc. Cấn là con trai út tốn là con gái cả, cho nên kẻ bị hại là con trai út & con gái cả. Ứng nghiệm vào các năm: Tỵ Dậu Sửu. 
- Sao Phá Quân nhập cung thủy, tức là người mệnh khôn ở nhà hướng khảm, là bị tuyêt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây mệnh thổ khắc hướng thuỷ, khảm là trung nam, phá quân là hung tinh lại tương sinh với hướng, nên càng hung hãn, người ở hướng này chịu tất cả tai họa do sao phá quân gây ra. Ứng nghiêm cũng năm: Tỵ-Dậu-Sửu.

- Sao Phá Quân nhập cung hỏa, tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng hỏa khắc mệnh kim, đồng thời hướng hỏa khắc sao kim tuy nhà bị xấu, nhưng sao phá quân bị hướng tương khắc, cho nên sự hung sẽ giảm dần, căn nhà không đến nỗi xấu. 
- Sao Phá Quân Kim nhâp cung thổ, tức người mệnh khảm ở nhà hướng khôn, hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn, là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng khắc mệnh cung rất xấu. Phá quân là hung tinh lại được hướng nhà sinh trợ nên càng hung dữ, gây tác hại càng mạnh, ở hướng này phải chịu sự tác hai nặng nề của sao phá quân gây ra. Hướng nhà khắc mệnh khảm là trung nam. Và dương khắc dương ảnh hưởng nặng nề nhất là nam nhân trong nhà. Ứng nghiệm Tỵ Dậu Sửu. 

(8) - Phục Vị là sao phụ bật thủy tinh ( âm Tinh ). 
những người ở hướng nhà này nói chung là tốt: Trung Phú, Trung Thọ, sinh nữ ít, sinh nam nhiều, gia đình an khang. Nhưng nếu sao phụ bật là thủy tinh nhập các cung ( hướng ) tương khắc như: Thổ Hỏa thì biế cát thành hung, tức là bị kỵ không dùng. 
- Sao phụ bật thủy nhập cung kim, tức là người mệnh càn ở nhà hướng càn, hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng đoài  là được phục vị phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh: mệnh và hướng được tương sinh, hướng sinh sao, phục vị là lão dương, con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng. 
- Sao Phụ Bật thủy nhập cung thủy, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng khảm  thì được phục vị, thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh cùng hướng tỷ hòa, sao và hướng cũng tỷ hòa, phục vị ở đây là sao dương trung nam. Nam nữ thông minh tuấn tú gia tài hưng vượng, gia đình đầm ấm, cuộc sống an nhàn. 
- Sao phụ bật thủy nhập cung thổ, tức người mệnh cấn ở nhà hướng cấn, hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng khôn. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh và hướng tương khắc, hướng khắc sao. Phụ bật là cát tinh , nhưng bị khắc cho nên sẽ gây tai họa. Vì vậy không nên ở hướng này đối với mệnh Khôn & cấn.

- Sao Phụ Bật thủy tinh nhậo cung mộc, tức người mệnh chấn ở nhà hướng chấn, hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng tốn, là được phục vị thuộc sao thủy tinh. Ở đây mệnh và hướng tương sinh. Sao sinh hướng âm sinh dương cho rất tốt với dương mộc chấn, lợi cho nam nhất là trưởng nam. Nhưng với âm thủy phũ bật sinh âm mộc tốn, sẽ là âm tịnh dương suy. Người nữ sẽ nắm quyền hành. Rất tốt cho trưởng nữ. 
- Sao Phụ bật thủy nhập cung hỏa, tức là người mệnh ly ở nhà hướng ly. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây tuy cùng chung là Đông mệnh có thể gọi là tỷ hòa. Nhưng thủy & hỏa là hai hành tương khắc, cho nên nó sẽ biến cát thành hung. Ly là tương ứng cho trung nữ, cho nên phần khắc nặng nhất là nữ trung. Vì thế xét cho phần này, thì người mệnh ly không ở nhà hướng ly được.

Chú ý : Như trên đã phân tích có nhiều tài liệu, có quan niệm khác nhau về về hành của vì sao phụ bật. Có sách cho là hành thủy, có sách cho là hành mộc, và cũng có người cho là hành hỏa V..V... Và từ đó ngày tháng năm cũng ứng nghiệm khác nhau. Nếu là hành thủy thì phải ứng nghiệm năm Thân-Tý-Thìn. Nhưng các tài liệu hiện tại, lại cho là ứng nghiệm Hợi Mão Mùi. Hợi Mão Mùi là hành của mộc cục. Vậy nếu là Hợi Mão Mùi thì hành của Phụ Bật là Mộc. Vì vậy tôi nêu lên các ý kiến khác nhau, ngõ hầu để người độc, nghiên cứu và nghiệm thử.

Nguồn: Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất tốt-xấu của 8 khí

Những vị trí nốt ruồi ở tay đại cát đại lợi

Soi những nốt ruồi ở tay đại cát. Nếu xuất hiện nốt ruồi son ở gò Thổ tinh, bạn sẽ gặp nhiều may mắn, đại cát đại lợi trong con đường công danh sự nghiệp.
Những vị trí nốt ruồi ở tay đại cát đại lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhận biết những nốt ruồi ở tay mang ý nghĩa tốt lành. Nếu xuất hiện nốt ruồi son ở gò Thổ tinh, bạn sẽ gặp nhiều may mắn, đại cát đại lợi trong con đường công danh sự nghiệp. 

► Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Vi tri not ruoi dai cat tren ban tay hinh anh
Vị trí nốt ruồi đại cát trên bàn tay (Ảnh minh họa)


1. Nốt ruồi ở tay trên gò Mộc tinh

Ở vị trí gò Mộc tinh (dưới ngón tay trỏ) phía trong lòng bàn tay nếu nam giới có nốt ruồi đen sẫm xuất hiện, hứa hẹn sự nghiệp vững vàng và có sự trợ giúp lớn từ phía gia đình vợ. 
 
Nếu nốt ruồi ở tay trên bàn tay này màu đỏ và ở nữ giới, cho thấy đó là người đảm đang, quán xuyết tốt cho gia đình và giúp đỡ con đường công danh sự nghiệp cho chồng.
 

2. Nốt ruồi ở tay trên gò Thổ tinh

Gò Thổ tinh ở dưới ngón tay giữa. Nếu đây là một nốt ruồi đen, chủ nhân có cuộc sống hôn nhân quyền quý, được kết hôn với người giàu có và lệ thuộc khá nhiều vào nửa kia của mình. Ngược lại, nếu đó là một nốt ruồi son ở gò Thổ tinh, người này gặp nhiều may mắn, đại cát đại lợi trong con đường công danh, sự nghiệp.

3. Nốt ruồi ở tay trên gò Thái dương

Nốt ruồi mọc ở trên gò Thái dương (dưới ngón tay đeo nhẫn) là nốt ruồi may mắn, hứa hẹn tình yêu sét đánh sẽ đến với bạn. Đồng thời, người này có nhiều tài năng nghệ thuật và sẽ thành công nếu kiên trì đi theo con đường này.
 

4. Nốt ruồi ở tay trên gò Thủy tinh

  Gò Thủy tinh chính là vị trí dưới ngón út. Nếu tại vị trí này có nốt ruồi son thì chủ nhân của nó có mối lương duyên bất ngờ và vô cùng tốt đẹp. Tuy nhiên, nếu đó là nốt ruồi đen thì lại là điều không mang lại may mắn.
 

5. Nốt ruồi ở tay trên gò Kim tinh

Xem tướng bàn tay nếu bàn tay bạn có nốt ruồi ở vị trí gò Kim tinh (dưới ngón tay cái), mối tình đầu dễ bị chia li, ngăn cách. Tuy nhiên, nếu nốt ruồi ở tay này là nốt ruồi son đỏ, cuộc sống của bạn sẽ giàu có, sung túc.

6. Nốt ruồi ở tay trên gò Hỏa tinh

Gò Hỏa tinh chính là phần trũng nhất nằm giữa lòng bàn tay. Người có nốt ruồi ở vị trí này thường khá đào hoa, được nhiều người yêu mến nhưng lại dễ bị lệ thuộc vào tình yêu.
 

7. Nốt ruồi trên cổ tay

Đây là nốt ruồi đại cát trên bàn tay. Có được nó, chủ nhân sẽ được thừa hưởng gia tài lớn hoặc sẽ giàu có một cách bất ngờ khiến ai cũng phải kinh ngạc.
 

8. Nốt ruồi ở ngón tay trỏ

Người có nốt ruồi son ở tay thuộc vào đốt thứ nhất của ngón trỏ có cuộc sống nhàn hạ, hạnh phúc. Nếu ở đốt thứ hai của ngón trỏ là người gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp và được nhiều người trợ giúp.
 
ST  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi ở tay đại cát đại lợi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd