Sắc khí tóc –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Để thu hút được vận may cho chủ nhân và không xung khắc với các vật dụng khác trong phòng, bàn trang điểm cũng cần được lưu tâm đến các yếu tố thuộc về Phong Thủy.
1. Chất liệu
Có thể dựa vào bố cục nội thất, sở thích cá nhân cũng như căn cứ vào mệnh tuổi theo ngũ hành để lựa chọn chất liệu bàn trang điểm.
– Với người mệnh Hỏa, Mộc: có thể là chất liệu gỗ (hành Mộc) với hàng loạt các biến tấu như gỗ ép, vân gỗ, phủ sơn mài, sơn bóng…
– Còn với người mệnh Kim, Thổ, Thủy các kiểu bàn phá cách từ sắt uốn, inox (hành Kim)…

2. Màu sắc
Màu sắc cũng tương tự như vậy. Bạn nên chọn sản phẩm có tông màu bàn ghế phù hợp, nhằm tạo hiệu ứng thẩm mỹ chung cho gian phòng và thu hút vận may về mặt Phong Thủy.
Màu sắc hợp phong thủy theo từng mệnh như sau:
– Người mệnh Kim: nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim, tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).
– Người mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Kim sinh Thuỷ), tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Thổ khắc Thủy).
– Người mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc), tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Kim khắc Mộc).
– Người mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ, màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Mộc sinh Hoả), tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (Thủy khắc Hoả)
– Người mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hỏa sinh Thổ), kiêng kỵ màu xanh lá (Mộc khắc Thổ).
3. Chú ý về gương soi
– Gương của bàn trang điểm không được đối diện với cửa phòng ngủ. Bởi khi mở cửa bước vào phòng, bạn rất dễ giật mình do hình ảnh của mình phản chiếu trong gương.
– Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng Đông Nam, Bắc hoặc Đông. Cách bố trí này giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng Đông Nam còn có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Nếu ở hướng Bắc, đường công danh có thể thuận lợi.
– Bên cạnh đó, bàn trang điểm không nên đặt theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước. Do đó, nước sẽ kỵ với lửa.
– Gương của bàn trang điểm không nên đặt đối diện với đầu giường ngủ, nếu không dễ gây ra hiện tượng nằm mơ hoặc tinh thần bất an trong khi nằm ngủ.
– Nếu có thể thì nên sử dụng kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này dù đặt ở bất cứ vị trí nào trong phòng ngủ cũng không sợ đối diện với cửa ra vào hoặc đầu giường.
Tuổi Tý
Màu sắc may mắn: màu Trắng
Hướng vận may: hướng Đông.
Tháng 4 này vốn không thuận với tuổi Tý, bị lừa nhiều, cần cẩn thận nhiều hơn nữa. Cần đề phòng những kẻ tiểu nhân xung quanh, thậm chí sẽ phải nghe những lời vu khống. Cần chú ý nội dung chi tiết của hợp đồng ký với khách. Cuối tháng e có chuyện thay đổi, việc hao hụt tiền của là điều khó tránh, cần có những biện pháp để phòng tránh từ giờ.
Tháng này về phương diện tình cảm thì có phần cô đơn, suy nghĩ nhiều hơn, rối ren hơn, không nên nhận lời mời hay cuộc hẹn với người chưa từng quen biết. Tuổi Tý cũng nên nhớ “gia hòa vạn sự hưng” (tức: gia đình hòa thuận thì mọi việc đều êm đẹp), bình an là hạnh phúc.
Tuổi Sửu
Màu sắc may mắn: màu Xám.
Hướng vận may: hướng Đông.
Tháng này là tháng mà mọi việc đều được duy trì ổn định. Trong công việc cần thận trọng đề phòng, nhìn chung sự nghiệp tháng này có ít đột phá. Tài chính thì cần tính toán chi tiêu cho hợp lý hơn, không vay mượn, không đầu tư để tránh rước họa vào thân.
Nhu cầu tình cảm không nhiều, bạn thích tận hưởng cuộc sống độc thân thêm một thời gian nữa. Tháng này cần cẩn thận khi tham gia giao thông.
Tuổi Dần
Màu sắc may mắn: màu Tím.
Hướng vận may: hướng Tây.
Tháng này sự nghiệp của tuổi Dần chịu ảnh hưởng không hề nhỏ của sao Tử Phù, rất dễ rơi vào những cuộc tranh đấu không đoán định trước. Nên bảo vệ bản thân mình là chính, không nên có những hành động quá khích. Tháng này chi tiêu nhiều hơn và cũng có nhũng khoản chi ngoài dự tính, không nên đầu tư quy mô lớn, rất dễ bị mắc kẹt, khó tìm lối thoát.
Những bạn còn đang độc thân tốt nhất là không nên quá lưu luyến với tình cũ. Duy trì rèn luyện thể dục thể thao nếu thấy sức khỏe không ổn hãy đến bệnh viện kiểm tra ngay nhé.
Tuổi Mão
Màu sắc may mắn: màu Xanh lá cây.
Hướng vận may: hướng Tây.
Bước vào tháng 4 này sự nghiệp đã có phần khởi sắc hơn hai tháng trước nhưng tiền đồ thì vẫn còn mờ mịt. Cơ duyên trong công việc có tiển triển tốt, có quý nhân phù trợ; những kế hoạch, dự định được thực thi. Chú ý khi giao lưu xã giao cần chú ý không nên uống say, tránh xung đột đấu khẩu với người khác.
Những bạn mới quan tâm chuyện tình cảm thì cần cẩn thận khi tiếp xúc với những người lạ, không nên quá nóng vội. Đầu tháng nếu có kế hoạch trang trí, sửa chữa lớn thì nên cẩn trọng, cũng cần chú ý “họa từ miệng mà ra”.
Tuổi Thìn
Màu sắc may mắn: màu Vàng chanh.
Hướng vận may: hướng Đông.
Trải qua tháng cao trào trước, đến tháng này mọi việc có phần khởi sắc. Tổng thể có thể nói là thuận buồm xuôi gió, nhiều những trở ngại nhỏ. Những bạn làm quản lý hay công chức thì cần chú ý liêm khiết, chính công vô tư, nếu không sẽ tự mình hủy hoại tiền đồ trước mắt, cẩn trọng “họa từ miệng mà ra”. Cuối tháng có thể quan tâm nhiều hơn đến thị trường bất động sản, thời khắc then chốt sẽ có thu lời lớn.
Nên liên hệ, trò chuyện thường xuyên hơn với người yêu, bạn đời, tạo nhiều sự bất ngờ cho đối phương.
Tuổi Tỵ
Màu sắc may mắn: màu Nâu.
Hướng vận may: hướng Bắc.
Bước vào tháng 4, thời vận của tuổi Tỵ không được thuận lợi như trước mà thay đổi thất thường, khó đoán định. Những bạn đang cầu sự nghiệp thì dễ bị nhà tuyển dụng đánh giá thấp, đâu đâu cũng thấy gặp khó khăn. Những bạn đang kinh doanh nhỏ thì những gì thấy trước mắt cần thu hãy thu, không nên quá tham lam mà cầu lợi thật nhanh.
Những bạn đang cầu tình yêu, hôn nhân không nên nóng vội, hãy nhẫn nại đợi thời cơ chín muồi. Các bác cao tuổi chú ý tập dưỡng sinh đều đặn, điều chỉnh chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý.
Tuổi Ngọ
Màu sắc may mắn: màu Xanh nhạt.
Hướng vận may: hướng Bắc.
Bước sang tháng 4 này sự nghiệp của tuổi Ngọ có phần chững lại, tình cảm thì ngày càng nồng ấm hơn. Do ảnh hưởng của sao “Hồng Loan” mà ước nguyện tình cảm gia đình của tuổi Ngọ tăng lên khá rõ, tình duyên cũng cực tốt, cơ duyên thành gia lập thất là khá lớn với những bạn còn đang độc thân. Vậy nên bạn không nên bỏ qua cơ hội kết giao bạn bè nào nhé. Nguồn thu nhập phụ đáng kể, thích hợp để đầu tư, không nên tiêu xài quá nhiều.
Tuổi Mùi
Màu sắc may mắn: màu Hồng.
Hướng vận may: hướng Nam.
Sang tháng 4 cũng là kết thúc giai đoạn “xuân sang hoa nở” của tuổi Mùi. Khá nhiều trắc trở gian nan đang chờ đón bạn, nên cẩn thận để đối phó mọi việc. Bạn cũng cần hao tổn nhiều sức lực hơn về gia đình, cứ im lặng thì chỉ khiến mọi chuyện thêm mâu thuẫn hơn.
Sự nghiệp tháng này gặp nhiều vấn đề liên quan đến các mối quan hệ xã giao, đây là lúc bạn cần vận dụng những mối quan hệ bạn đã có từ trước để giải nguy nhé. Tình cảm đôi bên có chút rạn nứt, nhạt nhẽo. Chú ý các vấn đề sức khỏe liên quan đến dạ dày, tay chân.
Tuổi Thân
Màu sắc may mắn: màu Trắng.
Hướng vận may: hướng Đông.
Sang tháng 4, mệnh của tuổi Thân phạm phải hắc tinh “Cô Thìn”, “ Kiếp Sát” khiến sự nghiệp muôn phần gian truân. Cả tiền lương, danh nghĩa của công ty, hay việc phát huy tình thế trước mắt là điều rất khó. Khi chọn lựa công việc dễ do dự nhiều mà đánh mất thời cơ tốt nhất.
Mặc dù tình cảm mạnh mẽ và luôn khát khao tìm được tình yêu đích thực nhưng mặt khác tuổi Thìn lại đứng núi này trông núi nọ, dễ rơi vào tình trạng “tình cũ không rủ cũng đến”. Cuối tháng người cao tuổi nên chú ý, dễ bị ngã, bị thương tích.
Tuổi Dậu
Màu sắc may mắn: màu Xám.
Hướng vận may: hướng Bắc.
Tháng này tuổi Dậu mới bắt đầu bước vào đúng “guồng quay”. Định vị sản phẩm và thị trường đều khá rõ ràng, khách hàng dần dần ổn định, thu nhập tăng đáng kể. Hãy dành chút khoản tiền nhàn rỗi này để nâng cao chất lượng cuộc sống nhé. Tình cảm bước vào giai đoạn ổn định, không nên lui tới nhiều những nơi đèn hoa nhộn nhịp. Không nên đi dã ngoại một mình để tránh thương tích không mong muốn.
Tuổi Tuất
Màu sắc may mắn: màu Vàng.
Hướng vận may: hướng Tây.
Tháng 4 tuổi Tuất trên nhiều phương diện nhìn chung đều có rào cản, bạn phải hao tâm tổn sức khá nhiều. Có thể lưu ý đến việc sử dụng kỹ thuật cao để tăng hiệu suất công việc, cuối tháng chú ý lưu giữ số liệu và sao kê tài khoản. Tài vận tháng này trung bình, làm nhiều thì hưởng nhiều.
Tình cảm có thể gặp chút biến cố, qua giai đoạn yêu đương lãng mạn hai bên đã tính đến chuyện tương lai nhưng rồi lại phát hiện khoảng cách hai bên quá lớn. Tâm trạng thay đổi thất thường, dễ phiền muộn, nghi hoặc người khác.
Tuổi Hợi
Màu sắc may mắn: màu Xanh lam.
Hướng vận may: hướng Đông.
Tháng 4, trên mọi phương diện của tuổi Hợi đều được tăng cao, làm việc tích cực, chủ động, linh hoạt. Những tuổi Hợi làm về mảng thông tin, kinh doanh hay giáo dục thì nguồn thu tăng lên trông thấy.
Gia đình thịnh vượng, trên dưới thuận hòa, vợ chồng đầm ấm. Tình cảm đôi bên thi thoảng phát sinh chút mâu thuẫn nhỏ, cuối tháng mọi việc sẽ tốt đẹp. Cần thận trọng khi đi lại và lựa chọn phương tiện giao thông.
Hành: Kim
Loại: Hình Tinh, Hung Tinh
Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Kình
- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình:
Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.
Công Danh Tài Lộc
Sao Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.
Sao Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
Sao Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.
Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Sao Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
Sao Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
Sao Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
Sao Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
Sao Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
Sao Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
Sao Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phúc Đức:
Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Điền Trạch:
Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
Công danh chật vật, nhọc nhằn.
Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tật Ách
Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
Sao Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
Sao Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
Sao Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Ý Nghĩ a sao Kình Dương Ở Cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phu Thê
Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em ly tán, bất hòa.
Sao Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình sao Dương Khi Vào Các Hạn
Sao Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
Sao Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác |
Theo chuyên gia phong thủy, người Châu Á rất quan trọng mặt tiền thoáng và quang đãng nên thông thường khi trồng cây trước cửa nhà người ta thường lựa chọn những cây có tên gọi gợi lên sự may mắn, tránh những cây có tên xấu xí. Vậy trồng cây khế trước cửa nhà tốt hay xấu.

Có lẽ vì coi nặng tên gọi cũng như ý nghĩa của cây cối cho nên nhiều người vẫn thường có quan niệm cũng như cách đánh giá thiếu khách quan với Cây Khế. Từ xa xưa cha ông ta đã có nhiều định kiến xung quanh vấn đề trồng khế trong nhà có nên hay không, cho nên hiện nay để trồng cây khế trước nhà là một câu hỏi khó với nhiều người…
Theo nhiều chuyên gia về phong thủy phân tích rằng cây khế thuộc giống cây đại thụ, dễ trồng, không tốn công chăm sóc và cho sai quả. Quả cây khế có màu vàng làm người ta liên tưởng đến “vàng” trong tiền tài của cải. Rõ hơn là sự tích “ăn khế trả vàng” càng làm người đời tin tưởng hơn lời đồn thổi của dân gian về cây khế và mỏ vàng. Theo như đánh giá thì cây khế là loài cây tốt, không có các cơ sở để kiêng kỵ, thậm chí còn rất tốt cho gia đình đó bởi cây khế cho bóng mát, quả ngon, thậm chí còn được ví trong các câu hát “quê hương là chùm khế ngọt”.

Bạn nên lưu ý là từ trước đến nay chưa có ai trồng cây trước cửa nhà do rất kiêng kỵ ngăn cản đường đi lối vào, cửa chính hay còn gọi là cửa cái rất quan trọng trong yếu tố tâm linh. Nó quyết định vận mai hay vận hạn của gia chủ. Trong quá trình xây dựng tuyệt đối không được sai sót thì làm sao lại có chuyện trồng cây trước cửa nhà. Nếu gia chủ đang có ý dịnh trồng cây trước “sân nhà” thì cũng tốt thôi, hãy trồng một vài cây mang ý nghĩa tốt đẹp mai mắn như cây lộc vừng, cây sung hoặc cây khế để cân bằng âm dương, người xưa có câu “ăn khế trả vàng” nên ông bà ta hay trồng cây khế trước sân nhà để hưởng được nhiều tài lộc, hơn nữa cây khế lại có tuổi thọ sống rất lâu.
Bạn đừng nghĩ tên của cây Khế không đẹp không có nghĩa là nó kém may mắn, mà hãy nghĩ thoáng hơn để biết lý do tại sao từ xưa đến nay người Việt ta rất thích trồng khế ở bất kì nơi đâu trong khu vực sân vườn, bời họ quan niệm rằng cây khế trong văn hóa Việt là một loại cây “chánh pháp” thường gắn liền với người hiền, người có phúc hậu. Trên thực tế cây khế ngoài việc lấy quả hay làm cây che bóng mát và có ý nghĩa trong phong thủy thì trong y học quả khế còn có tác dụng để cầm máu và giảm trĩ, nước ép dùng làm thuốc hạ sốt. Có thể dùng làm thuốc lợi tiểu rất tốt…
Vì sao nhà vệ sinh không nên mở cửa ở cuối hanh lang?
Bởi vì có liên quan đến giá thành xây dựng, thiết kế các khu chung cư của thành phố, rất khó có thể đạt tới sự thập toàn, đặc biệt là bố cục đối với nhà vệ sinh. Nếu trong căn hộ nhà bạn có hành lang dài, nhà vệ sinh nếu đặt ở cuối đầu hành lang đó thì nhất định phải chú ý để xử lý, không nên đối thẳng với hành lang.

Vì sao nhà vệ sinh không nên có cửa sổ?
Nhà vệ sinh nhất định phải có cửa sổ, tốt nhất là ánh sáng mặt trời phải có, không khí lưu thông. Lý luận rất đơn giản, để cho trùng khí dễ dàng thoát ra khỏi, giữ được sự sạch sẽ cho không khí.
Bởi vì sự bất hợp lý của quy hoạch không gian hoặc người bán vì muốn theo đuổi sự tối đa hoá lợi nhuận, một số nhà vệ sinh của các khu nhà không có cửa sổ, cũng chính là “hắc sửa” mà chúng ta nói đến. Không có cửa sổ, chỉ có quạt thông gió, hơn nửa quạt thông gió không phải lúc nào cũng hoạt động bình thường, điều này sẽ không có lợi cho sức khỏe. Sử dụng một số loại chất dịch làm tươi mới không khí chỉ có thể cải thiện được mùi, chứ không có thể cải thiện được chất lượng không khí.
Ý Nghĩa Của Tuần Triệt
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:
Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:
Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:
Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:
Đền Chử Đồng Tử còn gọi là đền Đa Hòa thờ Đức thánh Chử Đồng Tử được tôn vinh là một trong Tứ Bất Tử của thần linh Việt cùng phu nhân là Tiên Dung Công chúa, con gái vua Hùng thứ 18. Đền thuộc xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, cách Hà Nội khoảng 25 km theo đường đê sông Hồng.
Đền nằm trên một khu đất cao, rộng, bằng phẳng hình chữ nhật có diện tích 18.720 m2, mặt quay hướng chính tây nhìn thẳng sang bãi Tự Nhiên.
Ngọ môn gồm 3 cửa. Cửa chính là tòa nhà 3 gian cao rộng, trên đỉnh nóc đắp lưỡng long chầu nguyệt (chỉ mở cửa vào đại lễ). Hai cửa bên để đón khách gần xa. Qua sân là đến Đại tế, tòa Thiêu hương, cung Đệ Nhị, cung Đệ Tam và cuối cùng là Hậu cung. Tòa Thiêu hương có kiến trúc cao, thoáng, trang nghiêm. Các đầu đao, bờ nóc chạm trổ tinh vi, đắp gọt tỉ mỉ, màu sắc rực rỡ cùng nhiều hình trang trí khác như rồng, sư tử. Cửa võng ở Cung Đệ nhị đều được chạm hình chim phượng, hoa cúc mãn khai và các hoa quả được sơn son thiếp vàng lộng lẫy. Đặc biệt các pho tượng đức thánh Chử Đồng Tử và phu nhân được đúc bằng đồng rất đẹp.
Hiện nay đền Đa Hòa còn bảo tồn được nhiều di vật quý hiếm, trong đó có đôi lọ Bách thọ (một trăm chữ thọ không chữ nào giống chữ nào, khắc trên thành lọ bằng gốm), một cổ vật vô giá của dân tộc.
Lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức từ ngày 10 đến 12 tháng hai âm lịch hàng năm. Lễ hội Chử Đồng Tử – Tiên Dung mang giá trị văn hoá sâu sắc, là bức tranh về đời sống hết sức phong phú, sinh động của người Việt cổ vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ trong việc khai phá đầm lầy, phù sa ven sông Hồng từ hàng ngàn năm về trước. Đây không chỉ là huyền thoại về tình yêu mà còn là bài ca về lòng hiếu thảo, về đạo làm người, là minh chứng của nền văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Đền Chử Đồng Tử đã, đang và mãi mãi là một trong những điểm tựa cho sức sống bất tử ấy. Thời gian đi qua, nhưng truyền thống văn hoá dân tộc còn mãi không mờ, tâm linh người Việt vẫn luôn hướng về tổ tiên, hướng về cội nguồn và hướng về “đền Chử Đồng Tử – linh thiêng một tình yêu”.
![]() |
4 vật phẩm phong thủy trừ tà nên tặng làm quà cho phái nữ![]() |
| => Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP
Bếp là mơi nấu ăn, hoặc lập ngay trên mặt đất, trên cái khung trông giống như cái bàn, hoặc xây thành cái lò có ông khói thông lên trời.
Nếu lập trên mặt đất, người ta dựng ba cục gạch, chụm đầu vào nhau, hay dùng kiềng bằng kim loại, hoặc xếp gạch hình chữ U, để kê nồi niêu nấu nướng ở trên và đun củi ở dưới. Nếu bếp khung, người ta thường đổ đất vào trong khung để tàn lửa khỏi cháy mất khung gỗ, rồi đặt gạch hình tam giác, đặt kiềng bên trên, gọi là ba ông “Đầu Rau”, hay ba “ông Táo” – đó là bếp cổ truyền. Ngày nay, công nghệ hiện đại thêm với việc tài nguyên củi gỗ ngày càng khan hiếm, người ta sử dụng bếp điện, bếp từ, bếp ga, bếp dầu, để tiết kiệm tài nguyên, và đảm bảo sự sạch sẽ, văn minh, ít khói bụi và hạn chế tình trạng khói bụi ô nhiễm.

Bếp hiện đại văn minh, sang trọng
Vì bếp là nơi nấu thức ăn, nuôi sống con người, khiến con người ăn chín uống sôi, khoa học vệ sinh thoát xa so với thời kỳ mông muội xa xưa. Bởi vậy, xây dựng một phòng bếp khoa học, hợp lý là một điều thiết yếu.
Bếp ăn có hướng bếp. Thông thường, hướng bếp là mép, bìa khung bếp trục đối diện với mặt người nấu nướng. Chỗ đưa củi vào đun, hay miệng của hỏa lò gọi là Hỏa môn. Hướng bếp và Hỏa môn thường trùng nhau, có khi xoay hướng Hỏa môn cho thuận cung mệnh của trạch chủ mà hướng bếp và hướng Hỏa môn sẽ không còn trùng nhau nữa..
Nhiều người tranh biện về công dụng của Hỏa môn: Miệng lò phải quay về hướng xấu của mạng chủ để đốt sạch hung khí, giảm trừ những bất lợi và sát khí cho những người ở trong căn nhà, nếu quay về hướng sinh khí, ngọn lửa sẽ tiêu hủy, xua đuổi hết khí tốt, căn nhà trở nên yếu ớt vì sinh khí đã bị tiêu rụi. Họ không biết miệng lò rút dưỡng khí từ không khí để giúp cho lửa cháy. Họ cũng nói, hướng bếp cũng là hướng của mặt người đứng nấu. Cần tránh những quan điểm sai lầm này.
Ngày nay, người ta sử dụng bếp điện, bếp ga, bếp từ…thì đâu là Hỏa môn? Thiết nghĩ, mặt ngoài của bếp, mặt đối diện với mặt người nấu sẽ là Hỏa môn. Thêm nữa, nơi đặt bếp có thể là một trong phần của nhà chính, tại một số các ngăn, hoặc tại một cái nhà riêng biệt có cửa vào buồng bếp. Nếu bếp đặt tại ngăn nào thì ngăn đó là cửa bếp, vì tại ngăn này, chủ nhà không xây dựng một buồng bếp riêng biệt với nhà chính, nhà này gọi là nhà bếp và cửa vào nhà bếp là cửa bếp. Sách này gọi chung là nhà bếp, gồm có:
Như vậy bếp có thể đặt ở bất cứ nơi đâu, còn việc tốt xấu lợi hại, khoa học văn minh thì phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng. Ngày nay khoa học hiện đại, nguồn năng lượng sạch rất phong phú, bếp cổ truyền được thay thế khá nhiều, vì tính chất sạch sẽ hợp vệ sinh và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tuy nhiên lửa vẫn mang một ý nghĩa và giá trị rất quan trọng và thiêng liêng. Lửa thuộc quẻ Ly trong Kinh dịch là biểu tượng của ánh sáng và văn minh. Nhiều dân tộc trên thế giới thờ thần Lửa. Người Trung Hoa đặt cho ngài ấy mỹ hiệu là Hỏa đức Tinh quân. Ở nước ta, bếp chính là nơi ở của Táo Thổ thần quân, người con dâu chăm lo quan xuyến việc bếp núc, nội trợ gia đình còn được gọi là “Nguời giữ lửa”. Khi vào bếp có một số điều kiêng kỵ: Không được chửa rủa, không được ca hát, không được ăn mặc lõa lồ, hở hang khi vào bếp, không dùng chổi dơ bẩn để quét bếp, không bỏ rác, các đồ hôi thối bẩn thỉu vào bếp để đốt, không được đốt giấy có chữ Thánh hiền (chữ Nho), không được gõ lên đầu ông Táo, không gõ hay nhịp lên nồi niêu, không được thọc dao vào miệng lò, không giã tiêu tỏi ớt trước miệng lò… Có rất nhiều những điều kiêng kị do phong tục tập quán từ thời xưa truyền lại, được ghi chép trong sách Táo quân chân kinh. Người xưa quan niệm phạm những điều trên thì gia đình lục đục mâu thuẫn, hay gây gỗ cãi vã, đau ốm, tai nạn hoặc nghèo túng. Nay trích dẫn ra đây để thấy được tầm quan trọng của nó.
Khoa Dương Cơ quan niệm Hỏa môn hút sinh khí, linh khí qua lửa để nấu nướng chế biến thức ăn nuôi cơ thể con người mà khoa Đông y phân chia làm tạng, phủ và phủ kỳ hằng: Não là bể của Tủy và Tủy là tinh hoa do thận sinh ra, do tính chất của đồ ăn thức uống tạo nên, khi Hỏa môn hút trược khí, nghịch khí hay ác khí vì không thuận hợp với mệnh của Trạch chủ - tất nhiên sẽ đưa lại hậu quả không tốt nhất là đối với người chủ chốt trong gia đình. Do đó Hỏa môn phải thuận hợp với cung mệnh của Trạch chủ. Còn mặt sau của bếp – tức là lưng bếp có tác dụng trấn áp hung hại, nên cần xoay về hướng xấu. Sự kiêng kị về bếp của khoa Dương cơ, khác với những kiêng kị trong văn hóa tín ngưỡng:

Hướng Hỏa môn theo Phong thủy về bếp
Trên đây là một số nguyên tắc chung về nhà bếp, hướng bếp, hướng của hỏa môn và cửa của nhà bếp và phong thủy nhà bếp. Rất nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề này. Chúng ta cần nghiệm lý thêm.
(Theo Dương Cơ chứng giải – Lộc Dã Phu)
Bên cạnh các loài hoa chơi Tết quen thuộc như mai, đào, lưu ly, cúc vạn thọ...cây cho quả đẹp thu hút tài lộc đang được ưa chuộng vì không chỉ đẹp mắt, màu sắc phong phú mà còn mang ý nghĩa tài lộc may mắn. Trong đó, cây thanh long không chỉ cho quả đẹp mà còn mang ý nghĩa cát tường và thịnh vượng. Thanh Long rất thích hợp trưng trong chậu, màu sắc đẹp và tươi lâu. Ngoài ra giá của chậu cảnh khá ổn định, dao động từ 1 triệu đến 1,5 triệu cho khóm cây 15 quả trở lên.

Quả thanh long rất được chuộng trong ngày Tết
Các loại cây được chọn không chỉ đẹp về hình dáng, còn có ý nghĩa rất riêng. Những chậu bưởi chơi Tết biểu trưng cho sự căng tròn, mát lành, cộng với tán lá sum suê, hứa hẹn một năm phát triển. Tùy vào tuổi đời của cây, độ cầu kỳ chăm sóc, chậu bưởi có giá trung bình 3-4 triệu đồng, có cây lên tới 40 triệu đồng.

Trong khi đó chậu quất ngày Tết được dùng khá phổ biến, đến nay vẫn được nhiều gia đình ưa chuộng. Trong kinh doanh, đặt cây quất ở văn phòng hoặc cửa hàng thường mang ý nghĩa đem lại cát khí lớn lao, thu được nhiều tài lộc. Những cây có lá xanh tốt, nhiều quả vàng, biểu trưng sự dồi dào sức sống, vậy nên, nhiều nhà chọn quất cảnh vì niềm vui và may mắn cả năm.

Sang hơn là cây ghép 5 loại quả bưởi, cam, phật thủ, quýt, quất...với ý nghĩa tài lộc, hạnh phúc, no đủ cho chủ nhà. Có nhà vườn cầu kỳ còn lai tạo được 9 loại quả trên cùng 1 cây. Giá loại cây này cũng khá "chát", từ 6 triệu đến 10 triệu đồng/cây.

Cây ghép ngũ quả
Cây sung với những chùm quả lúc lỉu không chỉ là loại cây cảnh được ưa chuộng trưng trong sảnh, sân nhà mà còn có thể trưng trong nhà ngày Tết. Với mong muốn có sự sung túc, tròn đầy, thay vì chọn các loại cây quen thuộc, nhiều nhà mua chậu sung cảnh làm đẹp cho không gian sống.

Chậu cây sung với mong ước sung túc cả năm
Cây lựu thích hướng về ánh nắng mặt trời, dễ trồng, dễ chăm sóc. Cộng với màu đỏ của trái, thạch lựu cảnh rất đẹp để trang trí cho căn nhà. Bên cạnh ý nghĩa phong thủy, nhiều người tin rằng nếu có loại cây này, tin tốt lành sẽ đến.

Cây lựu được cho là báo tin tốt lành
Cây phật thủ có giá từ 2- 3 triệu, đắt hơn, có cây khoảng 10 triệu. Đây là một trong những chậu cây được yêu thích vào dịp Tết, tượng trưng cho các giá trị tâm linh, điềm may, cát tường cho con người.

Nhiều cây ăn quả quen thuộc như đu đủ cũng được nhà vườn chăm sóc, tạo dáng trong chậu cảnh, giá 2- 3 triệu cho mỗi chậu cây. Đu đủ cảnh được coi là đẹp, trên cây phải có đủ hoa, lá và quả.

Vài năm gần đây, cây mận (hay còn gọi là cây doi) được đưa vào trồng cảnh. Trái cây màu đỏ, như mang đến lộc, vận may cho người chơi cây.

Nếu bạn là người tin vào số mệnh, hãy cùng xem bói tử vi và phán đoán xem bạn có số mệnh giàu sang hay lận dận để thử xem vận mệnh kiếp này của mình ra sao nhé.

Câu hỏi:
1. Bạn thấy mình có chí tiến thủ, luôn nỗ lực phấn đấu?
Đúng – Câu 2
Sai – Câu 3
2. Về bản chất, bạn là người có suy nghĩ tiêu cực?
Đúng – Câu 3
Sai – Câu 4
3. Bạn nghĩ tình cảm đáng quý hơn tiền tài?
Đúng – Câu 4
Sai – Câu 5
4. Bạn nghĩ cho đi thì phải có nhận lại?
Đúng – Câu 6
Sai – Câu 5
5. Bạn thích than vãn, kể khổ, nhưng không phải với ai bạn cũng nói?
Đúng – Câu 7
Sai – Câu 6
6. Bạn luôn nói chuyện một cách khách quan, không cố giấu lỗi lầm của mình?
Đúng – Câu 7
Sai – Câu 9
7. Dù bản thân mắc sai lầm, bạn cũng sẽ khiến người khác cảm thấy là mình đúng?
Đúng – Câu 8
Sai – câu 9
8. Có khi bạn lo sợ người khác biết suy nghĩ thực sự trong lòng mình?
Đúng – Câu 10
Sai – Câu 9
9. Trong mục tiêu phấn đấu của mình, bạn đặt vật chất lên hàng đầu?
Đúng – Câu 10
Sai – Câu 11
10. Bạn không tin vào hạnh phúc của những người nghèo khổ?
Đúng – Đáp án A
Sai – Đáp án B
11. Bạn thích một tình yêu tự do không trói buộc hơn một tình yêu quá mãnh liệt?
Đúng – Đáp án C
Sai – Đáp án D
Đáp án:
A. Bạn sinh ra đã có mệnh phú quý
Bạn thông minh, lý trí, không bao giờ lãng phí thời gian và tâm sức vào những chuyện không cần thiết, không đa sầu đa cảm. Ở bạn luôn tỏa ra sức hấp dẫn của sự tự tin và phóng khoáng. Bạn luôn thực tế, có khả năng giao tiếp cực tốt, biết kiểm soát cảm xúc. Những ưu điểm này giúp bạn dễ dàng đạt được thành công, có cuộc sống giàu sang phú quý. Tuy nhiên, song song với sự thành công, bạn mất đi nhiều mối quan hệ tình cảm.
B. Cuộc sống phức tạp và mâu thuẫn
Bạn mạnh mẽ, thiện lương, thông minh nhưng có tật xấu là ham hư vinh. Những đặc điểm tính cách này ít khi xuất hiện trên cùng một người, vì vậy có thể nói bạn là người đa tính cách, phức tạp và đầy mâu thuẫn, những người khác thường khó lý giải được bạn. xem bói Tính cách như vậy cũng thể hiện cuộc đời bạn đã định sẵn sẽ không bình lặng.
C. Cuộc đời phóng khoáng, vô lo vô nghĩ
Bạn có rất nhiều điểm khác biệt với những người xung quanh. Về tinh thần hay về suy nghĩ, bạn đều hơn người khác một bậc. Mọi người thấy lời nói, cử chỉ, cách suy nghĩ của bạn đều lạ thường, nhưng bản thân bạn lại không nhận ra điều đó, bởi tính bạn trời sinh là vậy. Bạn nghĩ mình vô cùng bình thường nhưng thực ra bạn chính là một người xuất sắc, độc nhất vô nhị. Tài năng và tâm hồn khiêm tốn, không so đo giúp bạn có một cuộc sống thoải mái, vô lo.
D. Bạn có số long đong lận đận
Bạn có trái tim quá cao ngạo, tự khiến mình phải buồn phiền khi quá mức so đo với những người khác. Tính cách của bạn cũng rất mâu thuẫn, có lúc bạn thấy mình phải nắm chắc những giá trị vật chất, có lúc bạn lại buông bỏ mọi thứ để chạy theo tình cảm. Bạn luôn hành động theo cảm tính và xúc động nhất thời, có tính sở hữu cao, đặc biệt là trong tình yêu, thường khiến đối phương thấy ngạt thở.
n hành sửa đổi để thành công lịch như ngày nay), lịch mặt trăng là lịch Hồi giáo đạo Musilin thường dùng ở những quốc gia Hồi giáo.
Sự khác biệt chủ yếu của hai loại lịch pháp ở chỗ: Lịch Thái dương Là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh mặt trời (tương ứng với trái đất mà nói. tức Là chu kỳ một vòng vận hành của mặt trời quanh trái đất), một vòng là một năm, và chia trung hình thành 12 tháng, còn phân chia to nhỏ bình quân tháng và theo số dư còn lại.

Ưu điểm của lịch Thái dương là bốn mùa rõ ràng, chính xác không sai: lịch Thái âm Lại nghiêm ngặt căn cứ theo chu kỳ mặt trăng, bời không quan tâm đến chu kỳ quay của trái đất, cho nên không thể chia ra chính xác giới hạn bốn mùa trong năm. Nông lịch của Trung Quốc trên thực tế là một loại lịch kết hợp âm dương, một mặt lấy kỳ nguyệt chu kỳ quay của mặt trăng, một mặt lại thiết lập tháng nhuận một cách khéo léo để làm nên và quy về các bước của năm.
Còn gọi là 24 khí tiết là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh một trời tức là 360 độ của một năm được chia làm 24 phần, tức là mặt trời trên đường kinh tuyến hướng về phía Đông dịch chuyển mỗi góc là 16 độ là một “khí”, di chuyển 360 độ tổng cộng có 24 khí, nông lịch đặt tên cho 24 khi tiết này là: Lập xuân, vũ thủy, kinh trập, xuân phân, thanh minh, các vũ, lập hạ, tiếu mãn, mang chùng, hạ chí, tiêu thứ, đại thử, lập xuân, xứ thử, bạch lộ, thu phán, hàn lộ, sương giáng, lập đông, tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn, đại hàn. Trong đó 12 khí: lập xuân, kinh trập, thanh minh, lập hạ, mang chủng, tiểu thử, lập thu, bạch lộ, hàn lộ, lập đông, đại tuyết, tiểu hàn là “khí tiết”, còn lại gọi là “khí trung”. Khí tiết thông thường được coi là lịch âm, trên thực tế lại phải được tính toán nghiêm túc theo mỗi năm, thuộc phạm trù của lịch âm.
Trong tứ trụ được đưa ra, những phân chia về ngày tháng năm được dùng cũng là lấy khi tiết làm tiêu chuẩn, chứ không phải là sự phân chia năm thống theo nông lịch hay công lịch thông thường. Trên đây đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của tứ trụ, cho thấy tứ trụ được đưa ra không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lịch pháp mà vẫn giữ được tính chính xác của chúng. Điều quan trọng là lấy chu kỳ vận chuyển của một năm làm tiêu chí cho niên ký, phù hợp với quy luật khí tiết của sự biến đổi bốn mùa xuân -hạ – thu – đông, tuân thủ quan hệ nhân quả của vòng luân hồi thiên đạo, mà những điều đó đều là cơ sở lý luận của mệnh lý học.
Sức khỏe của gia chủ và các thành viên trong gia đình có mối liên hệ chặt chẽ với phong thủy ngôi nhà họ sinh sống. Theo các chuyên gia, có 5 loại sát khí trong nhà luôn đem đến bệnh tật cho các thành viên.
![]() |
Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Người xưa thường nói: “Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được”. Và người ta cũng thường hay nói : “Có tiền mua tiên cũng được”. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ,. Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành “phá gia chi tử”, nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?
Hạng ba: Tuổi Ngọ
Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.

Hạng nhì: Tuổi Tý
Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt, và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được “kiếp giàu sang”.

Hạng nhất: Tuổi Hợi
Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như “diều gặp gió”. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!

Hà vị xung xuất ? Chuyên chỉ hai loại tình hình. 1, lưu niên xung niên chi, xung thời chi vị xung xuất, một bực như nhau ứng xuất môn, nguyên nhân năm vi tổ, tỏ vẻ cách tổ, thời vi môn hộ, tỏ vẻ xuất ngoại. Đương nhiên này chỉ là một loại xuất môn tin tức, chưa chắc tất cả mọi người xảy ra cánh cửa. 2, dụng thần hoặc kỵ thần nhập mộ, gặp lưu niên xung dụng thần hoặc kỵ thần thời vị xung xuất, bị xung xuất chi thần hội ảnh hưởng mệnh cục hoặc phát sinh đáng thần đại biểu chuyện tình.
Lệ;
Bính ất tân đinh
Tuất mùi sửu dậu
Này tạo 19 tuổi giáp thìn năm hành đinh dậu vận xuất môn tìm được công việc, nguyên nhân thìn tuất xung năm chủ cách tổ, thìn dậu hợp lộc chủ có chén cơm.
Lệ:
Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Hành canh tuất vận dụng thần tị hỏa nhập mộ vu tuất, quý hợi năm xung xuất tị hỏa, khảo trung trung học, mà ở nhâm tuất năm lại lạc bảng.
Hà vị xung khứ? Một bực như nhau thái tuế xung bát tự trung suy thần vị xung khứ, xung khứ chuyên chỉ này thần rời đi mệnh chủ, mà không chủ tử vong. Như phối ngẫu ly dị, huynh đệ rời nhà, cha mẹ ly dị khí dưỡng chờ.
Hà vị xung phá? Thái tuế xung bát tự trung cực suy chịu khắc chi thần vị xung phá, bị xung phá chi thần không hề sinh cơ, hoặc không có nguyên thần hoặc nguyên thần bị phá hư, hoặc gặp đại vận, bát tự khắc hại, hoặc cô nhược không có y. Bị xung phá chi thần chủ đại hung, điềm ngoài tử vong.
Lệ: khôn tạo:
Ất bính bính bính
Tị tuất thân thân
Hành canh dần vận phụ tinh thân bị xung phá, chủ tử vong, nguyên nhân thân không có nguyên thần ( táo thổ không sinh kim ) mãn cục khắc chi, gặp xung nhất định phá. Kỷ mão năm xuân phụ bị tra ra dạ dày nham màn cuối.
Nói ngắn lại, mệnh trung gặp xung chỉ có hai loại tình huống chủ hung, 1, vi xung hung, 2, vi xung phá, khác xung nhiều chủ ứng nghiệm chuyện, không chủ hung.
Bài tập: giơ xuất bát tự trung xung đích bất đồng cách dùng.
Thứ ba kỳ, lục hợp tại bát tự trung đích cách dùng
Địa chi lục hợp vốn là bát tự trung nhất dày đặc đích hợp, tượng trưng kết thân. Lục hợp đích cách dùng chủ yếu lấy hợp lưu cùng hợp bán là việc chính, đặc thù ứng hung thời cũng có hợp khứ đích ý tứ. Mệnh trung kết hôn đích ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức hợp lưu đích ý tứ, tức bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế hợp đích lưu niên chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình. Đặc thù tình huống hoàn lại ứng thái tuế lâm phối ngẫu tinh hợp nhập mệnh trung, đều là hợp lưu đích ý tứ.
Hợp bán tại mệnh lý trung thường dùng, ngoài cơ bản nguyên lý vốn là hợp bán hỉ thần hung, hợp bán kỵ thần cát. Đồng thời nên phối hợp bát tự đích tân chủ đến xem. Tức: tân hợp bán kỵ thần cát, chủ hợp bán kỵ thần hung; tân hợp bán hỉ thần không cát, chủ hợp bán hỉ thần cát. Đây là luận mệnh đích một người trọng yếu nguyên tắc, thí giơ lệ nói rõ:
Càn tạo:
Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng, có thể này tạo tại hành kỷ dậu vận thời, đinh sửu năm phát tài, ngược lại tại mậu dần kỷ mão năm phá tài, có người gặp phải loại tình huống này giải thích không thông nhân tiện ăn nói ba hoa nói người này tòng rồi tài, thực tế không phải. Đinh sửu năm kỵ thần sửu, hỉ thần đinh, đinh nhược sửu vượng, sửu khởi đích tác dụng đại, vốn tị dậu sửu tam hợp cục, vi kỵ thần vừa người thành kỵ thần cục đại hung, nhiên gặp tử sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp vi kết thân, tam hợp cục vi kết đảng, ấn người chi lẽ thường, một người tòng phần đất bên ngoài trở về vốn là về trước chính mình đích thân nhân nhà, mà sẽ không đi trước đảng tổ chức đích nơi nào. Tử sửu hợp, tử vi tân, vi kỵ, lưỡng kỵ thần tướng kết hợp kỵ thần hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. ( về tân chủ đích cái nhìn tham duyệt 《 đạo đọc gió tập 》122 trang và 118 trang ). Mậu dần năm vốn dần vi hỉ thần kiếp sau hỏa, gặp dần hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.
Này tạo tại canh ngọ năm tốt nghiệp phân phối, nguyên nhân ngọ vi hỉ thần, ngọ mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân. Này tạo chính mình phân phối một bực như nhau, hắn tỷ tỷ này một năm lên chức rồi quan, năm đinh mùi tỉ kiên vi đồng bối, đương nhiên đinh mùi vi bát tự trung đích hỉ dụng thần, hắn tỷ tỷ thăng quan đối với hắn bản thân đến nói cũng là kiện chuyện tốt. Tái lệ:
Càn tạo:
Giáp quý đinh canh
Dần dậu sửu tử
Này tạo tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành bính tử vận đinh sửu lưu niên, sửu vi hỉ thần, vốn nên đại cát, nhưng lại gặp tử sửu hợp bán. Này một năm sao luồng vốn nên buôn bán đại tiền, nhưng lại nguyên nhân bằng hữu nợ khoản tài chính không thể đến vị, chích buôn bán lời tiền nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân mệnh trung sửu vi dụng thần, tại lưu niên xuất hiện ứng kỳ chi cố.
Hợp hung vốn là một loại bát tự ứng kỳ đích cách dùng. Như bát tự trung đại biểu phụ thân đích mỗ một chữ quá yếu, thêm nhất định tại mỗ một đại vận phụ sẽ chết, định lưu niên thời có thể ứng hợp phụ thân chi lưu năm tử phụ.
Như 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 đệ nhất kỳ 25 trang thôn trường tạo, phụ chết vào giáp ngọ năm, này ứng ngọ mùi tướng hợp, phụ tinh chưa gặp được hợp lưu niên.
Thêm lệ: càn tạo:
Mậu tân nhâm nhâm
Tử dậu tuất tử
Đại vận:
Nhâm quý giáp
Tuất hợi tử
Này tạo tân dậu chính ấn vi mẫu, tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy mậu thổ có thể sinh, hành giáp tý vận giáp khắc khứ mậu thổ, tân lâm tử địa, ngoài mẫu chết vào này vận. Ứng tại năm nào? Bính thìn năm hợp mẫu tinh vi hợp khứ, chết vào này năm.
Thứ tư kỳ, lấy lộc làm tài
"Lộc" tại mệnh lý trung có trọng yếu đích địa vị. Làm tòng chữ ý xem, lộc vi y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải vi tài phú."Quan lộc cách" trung lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách đích đặc thù cách dùng, lộc không thành cách, tức chủ tài phú.
"Bặc Văn Mệnh Học" thứ hai kỳ 32 trang tân hợi, tân sửu, canh thân, giáp thân một mạng, có thực thần phá hủy quan lộc cách lấy lộc làm tài xem, kỷ hợi đại vận, bính tử lưu niên phá tài, nguyên nhân tiết lộc thần chi cố. Lý hồng thành không biết cái này, vừa thông suốt loạn giải thích.
Thêm lệ:
Đinh bính canh đinh
Mùi ngọ thân sửu
Này tạo bát tự không có tài, nhưng người rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận mậu dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ thân lộc, mướn xe đè tử một người bồi rồi sáu vạn. Hác tiên sinh đoạn nói: ngươi này một năm không bồi một người vợ nhân tiện bồi một cưới vợ đích tiền. Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.
Tái lệ:
Đinh kỷ tân tân
Mùi dậu sửu mão
Khôn tạo, này mệnh rất nhiều người lấy tài tác dụng thần, mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, không thể dụng chi lý. Ứng lấy lộc tác dụng thần, sát tài vi kỵ. Quý sửu vận canh thìn năm, cùng người hợp hỏa đầu tư sản xuất y liệu dụng cụ, buôn bán lời đại tiền. Sửu thổ sinh kim, thìn thổ sinh kim, canh kim vi kỵ cũng bất quá vốn là hợp bọn người nhiều phân một điểm tiền thôi.
Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như đệ một cái ví dụ, khẳng định hắn thường phạm tiểu nhân. Nhan phong cung cấp rồi như nhau nhân tiện chúc này một loại:
Khôn tạo:
Mậu bính kỷ kỷ
Ngọ thìn mùi tị
Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Nguyên nhân ngọ mùi chi hợp, trượng phu hay là có thể dính thượng hắn cha mẹ quang đích. Cái này mệnh nếu thời thấy đinh vi hoặc ngọ hỏa nhân tiện quý rồi, như bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp dần vận giáp kỷ hợp tỉ kiên không cát, dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh thìn năm thìn kiếp tài hung, tự hình thìn nước sôi khố, bị trộm kiếp phá tài, nhưng canh giáp tướng xung giải giáp kỷ chi hợp, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.
Thêm lệ: càn tạo:
Quý mậu kỷ giáp
Mão ngọ dậu tuất
Này mệnh khó nhất xem, hắn hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay kỷ thành mấy trăm vạn phú ông. Có người giải thích vi quý thủy tài tinh vi dụng, bị mậu hợp, hành mộc vận khắc khứ mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, hà có thể cứu khởi? Sau lại thêm cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tòng cường ứng hỉ ấn, khi còn bé đinh tị vận trong nhà nghèo được ngay cả áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng lộc cách, thực thần dậu vi bệnh thần, khứ chi vi nghi. Kiếp tài vi kỵ thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Canh thìn năm vì hắn đảm bảo đích 30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, vì thế hắn sửa lại công ty tên, tuyên bố trước kia đích công ty đóng cửa, nhưng có thể không tránh được tác khoản hoàn lại rất khó nói.
Bây giờ đích bài tập vốn là: hắn ất mão vận đích ở đâu một năm bắt đầu khởi bước? Ở đâu một năm kiếm được tiền nhiều nhất?
Thêm: càn tạo: quý mùi, mậu ngọ, canh thân, nhâm ngọ, hỏi này mệnh hà vận năm nào có thể phát tài?
Tái một càn tạo: nhâm thìn, đinh mùi, canh thìn, canh thìn, này tạo dụng thần là cái gì? Nhâm tử vận bính tử năm như thế nào? Tốt nhất có thể nói xuất này tạo vốn là đang làm gì.
Thứ năm kỳ, thương quan khứ quan cách
Tại 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 đích cách cục thiên trung cũng không có nói loại này cách cục, sau lại theo Hác tiên sinh học tập thời, tài hiểu rõ rồi loại này tân đích cách cục, chúng ta trước tòng đại tham quan cùng thân đích mệnh lên tiếng:
Càn tạo:
Canh ất canh nhâm
Ngọ dậu tử ngọ
Đại vận:
Bính đinh mậu kỷ canh
Tuất hợi tử sửu dần
Này tạo 《 Tích Thiên Tủy 》 viện tái canh ngọ nhật có lầm, Chung Nghĩa Minh tại 《 mệnh lý dụng thần tinh hoa 》 trung làm chỉnh lý. Cái này mệnh thương quan gặp quan, tài tinh thêm cực nhược bị hợp, vì sao làm được quan thêm lớn nhất, tham được tài thêm nhiều nhất? 《 Tích Thiên Tủy 》 và Chung Nghĩa Minh đích giải thích cũng không đủ chuẩn xác. Này tạo kim thủy thương quan cách, tỏ vẻ thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người, có quan tinh, tài tinh hỗn cục vi bệnh thần, gặp thương quan khứ quan, tỉ kiếp khứ tài, vì khứ kỵ thần thời được kỵ hỉ, cố có thể được quan được tài. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, thương quan khứ quan, lên chức vi trung đường. Đi vào canh dần vận, kỵ thần ngọ hỏa gặp trường sinh, kỵ thần tài tinh lâm vượng, kỷ mùi năm xuân bị bắt ban thưởng tử.
Loại này kết cấu đích bát tự nếu không gặp tài tinh vi thanh liêm chi quan, nếu không gặp quan tinh, chủ có tài văn chương mà không có quan chức, nếu tài tinh minh thấu không hợp, lòng tham không đáy mà thêm phung phí, nếu quan tinh cùng thương quan không kề sát, thì quan chức không lớn.
Lệ càn tạo:
Ất canh tân nhâm
Tị thìn mão thìn
Đại vận:
Kỷ mậu đinh bính ất
Mão dần sửu tử hợi
Này tạo tại 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 thứ hai kỳ 5 trang, nguyên văn trung chỉ nói thủy vi dụng thần, cái gì đạo lý không nói, kỳ thật này tạo tỉ kiên nhược, nhâm thủy không vi bát tự tú khí, không được thương quan tiết tú cách, làm thương quan khứ quan cách. Đương nhiên cái này mệnh đích kết cấu thương quan cùng quan không kề sát, cố quan chức không lớn. Hành bính tử đại vận, quan tinh hư thấu cùng thương quan gặp lại, thương quan khứ quan mà được quan, quan chức liên thăng. Có thể đoạn nhâm ngọ năm thêm lên chức một bậc, nhâm ngọ năm thương quan gặp quan thiên khắc địa xung, ấn thiệu vĩ hoa đích lý luận nhất định đại hung, nhưng Hác tiên sinh đích đoạn ngữ vốn là nhâm ngọ năm lên chức chức, tới ất hợi vận đích đinh hợi năm quan chức lên tới đầu, cư thính cấp chi chức. Hắn bước đầu tiên đề phó chỗ cấp là đang ất hợi năm. Không biết mệnh lý chi ngụy biện tà nói không biết hại bao nhiêu người.
Thêm lệ:
Giáp nhâm canh mậu
Ngọ thân tử dần
Đại vận:
Quý giáp ất bính đinh
Dậu tuất hợi tử sửu
Này tạo là ta khứ duy phường thời gặp phải đích một mạng, đoạn: quý hợi năm lên chức chức, nhâm thân, quý dậu năm lên chức chức, chính xác. Đây là công thương cục cục trưởng, nghe nói vốn là một đại tham quan, mậu dần năm thê hoạn não lựu làm giải phẩu, kỷ mão năm chính mình hoạn mặt ngồi phịch ở bệnh viện trị liệu. Nguyên nhân rất đơn giản, tham được tài nhiều lắm. Này tạo khủng tại mậu dần vận bị điều tra, hoặc được đi chứng mà chết.
Bài tập: càn tạo:
Ất bính giáp kỷ
Dậu tuất tuất tị
Đại vận:
Ất giáp quý nhâm tân
Dậu thân mùi ngọ tị
Hỏi này tạo 86 năm sau lúc năm nào thăng quan, nay một canh thìn có chuyện gì tình?
Thêm càn tạo:
Giáp quý canh nhâm
Thìn dậu thìn ngọ
Này tạo chính yếu đích chuyển ngoặt năm ở đâu một năm? Giải thích này tạo vì sao vốn là một không bao nhiêu văn hóa, thô tục, thêm ái xuy ngưu nói dối, hội vuốt mông ngựa, thảo lãnh đạo niềm vui đích xuy ngưu mã thí tinh.
Thứ sáu kỳ, tế luận bát tự đích tân chủ
"Tân chủ" vốn là mệnh học trung cái gì trọng yếu nhất , chư thư chưa bao giờ luận và. Mà thứ nhất hướng vốn là manh sư khẩu truyền trái tim thụ gì đó. Ta tại 《 gió tập 》 đạo đọc trung lần đầu phi lộ, nhưng mùi tường luận. Đầu tiên, lấy nhật chủ là việc chính, hắn can chi vi tân; thêm lấy nhật trụ là việc chính, hắn trụ vi tân; thêm lấy nhật thời là việc chính, năm tháng vi tân; hoàn lại lấy dán nhật chủ người là việc chính, rời xa nhật chủ người vi tân; tái lấy bát tự là việc chính, đại vận lưu niên vi tân; cuối cùng lấy bát tự, đại vận là việc chính, thái tuế vi tân. Tiếp theo, lấy lục thần xem, lộc ấn tỉ kiên là việc chính, hắn thần vi tân; thực thần, tài tinh là việc chính, sát nhận kiếp vi tân. Cuối cùng, lấy dụng thần hỉ thần là việc chính, kỵ thần cừu thần vi tân.
Như vậy phức tạp đích tân chủ quan hệ ứng đứng lên muốn biến thông, không thể chết được che. Tân chủ là có cấp độ đích cùng tương đối đích, đối ứng chúng ta đích cuộc sống. Lấy ta là việc chính, ta đích thân nhân vi tân, cha mẹ ta đối với ta mà nói vốn là người khác, nhưng đối với nhà của ta đình mà nói, lại là ta đích một bộ phận, theo thân duyên quan hệ đích kéo dài, càng bàng hệ đích thân chúc càng đến gần "Tân" mà rời xa "Chủ" . Như vậy tòng bát tự trung có thể nhận nhất kiện cát hoặc hung chuyện vốn là phát sinh tại chính mình trên người, hay là chính mình đích thân nhân trên người. Đồng thời cũng có thể phân biệt cát hung chi tính chất, và nghiêm trọng trình độ. Vì sao thọ ngôi sao định vì nhật chủ, lộc, ấn, thực thần và tài tinh, bởi vì chúng nó vốn là "Chủ ", vốn là cùng tánh mạng nhất ân cần gì đó.
Lệ càn tạo:
Giáp kỷ mậu canh
Thìn tị dần thân
Hành quý dậu vận đinh sửu năm hội có chuyện gì?
Một người dễ hữu đáp này năm ấn tinh tị hỏa bị hợp phá hư, mẫu thân đã chết; người dễ hữu nói thân thể hắn có bệnh, hai tròng mắt hoặc trái tim xảy ra vấn đề. Thực tế đệ một sai lầm, người thứ hai cơ bản chính xác, này năm hai tròng mắt mù. Nguyên nhân tị hỏa vi nhật chủ chi lộc, nguyên thần dần mộc bị khắc phá hư, dần mộc tại nhật trụ, lộc cùng nhật trụ đều là việc chính, cố vi chính mình chuyện. Nếu dần tại niên chi bị phá hư, có thể đoạn mẫu thân tử vong.
Cuối cùng một cái, thái tuế vốn là từ bên ngoài đến chính là khách, bát tự đại vận tác dụng "Thái tuế" hoặc "Chinh thái tuế" đích thuyết pháp nợ chuẩn xác, nhưng thái tuế phản khách vi chủ thời ( tức thái tuế can chi cùng bát tự mỗ chi thấy lộc thấy tỉ thời ), tức có thể xác định bát tự đích một loại ứng kỳ, tức này một năm nên phát sinh bát tự trung đáng chữ đại biểu đích cát hung chuyện.
Lệ khôn tạo:
Đinh giáp mậu giáp
Dậu thìn ngọ tử
Bát tự thân suy dụng hỏa, tử ngọ xung hỏa bị thương. Phu quan chịu xung hôn nhân tiên thiên có chuyện. Hành mậu thân vận thân tử thìn hợp vượng thủy cục xung ngọ, có thể đoạn này vận ly hôn. Ly hôn thời gian có thể ứng tử năm, có thể ứng thìn năm, một bực như nhau không ứng thân năm, nguyên nhân thân không có ở đây bát tự trung. Lại nhìn phu tinh, bính tử năm bính cùng giáp không phát sinh mãnh liệt đích tác dụng, mà canh thìn năm canh giáp tướng xung, càng chủ yếu chính là kỵ thần thân kim tại thái tuế trung thấu can, đây là thái tuế phản khách vi chủ, canh khứ giáp mộc, đáng năm ly hôn.
Thêm lệ càn tạo:
Canh canh canh ất
Tử thìn ngọ dậu
Này tạo tỉ kiên trùng trùng, thiên tài làm phụ, nhưng trụ không có thiên tài không thể phụ, hành giáp thân vận thiên tài hư lộ ra hiện gặp khắc, có thể đoạn phụ tử. Mậu dần năm thiên tài thái tuế thông lộc, phản khách này chủ, bị thân xung phá, đáng năm phụ tử. Thiết không được giáp thân vận, sửa mậu thân hoặc canh thân vận, mậu dần năm thời không dám đoạn phụ tử, nguyên nhân tuổi vi khách, không có giáp xuất hiện nói không có phản khách vi chủ đích điều kiện.
Bài tập: càn tạo: nhâm thìn, canh tuất, bính thân, nhâm thìn. Này tạo kỷ tử vong, hỏi chết ở năm nào? Cũng trả lời vì sao này tạo sẽ chết?
Thứ bảy kỳ, học được nhận biết mệnh lý đích thật giả
Thường nghe có đệ tử nói, mệnh lý học tập rồi vài chục năm thậm chí vài thập niên, hàm thụ mặt thụ ban cũng tham gia không ít, chính là sẽ không đoạn mệnh, ngược lại càng học càng hồ đồ. Ngoài nguyên nhân căn bản chính là đệ tử không nhìn được mệnh lý đích thật giả, nguyên nhân "Đại sư" đông đảo, thuyết pháp không đồng nhất, không biết ai đúng ai sai. Có thể tại ta chung quanh đích mấy người mệnh lý yêu thích người, có học rồi hai năm, ngắn nhất đích mới học rồi nửa năm nhiều, cầm lấy mệnh đến nhân tiện có thể nói một một hai, nhân tiện như ta đích một vị đồng học vốn là một nghiệp dư học mệnh người, một ngày ta cầm một mạng: kỷ mão, nhâm thân, bính ngọ, tân mão, hỏi cái này tiểu hài tử đích cha mẹ tình huống, hắn vừa nhìn liền nói đó là một con tư sinh, hắn học mệnh tài nửa năm nhiều. Có ai có thể giải thích rõ ràng cái này mệnh vì sao vốn là một con tư sinh?
Ta thông qua xem đệ tử đích bài tập, phát hiện rất nhiều đệ tử thích mệnh đích lý không đúng, muốn làm nhiên đích thành phần nhiều, có thể thấy được tại đọc sách thời còn chưa có cụ bị biện thức thật giả mệnh lý đích năng lực. Ta đỉnh đầu đích mệnh học tư liệu cũng rất nhiều, tùy tiện trở mình vài vốn, bên trong đích thích mệnh chi lý sai lầm trăm xuất, ta tùy theo giơ vài lệ.
Thí giơ vài lệ lấy nói rõ:
1, càn tạo: nước Mỹ tổng thống Klin bỗng nhiên:
Bính bính ất mậu
Tuất thân sửu dần
Đại vận:
Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý
Dậu tuất hợi tử sửu dần mão
Tân sửu vận nhâm thân năm được tuyển tổng thống, bính tử năm ngay cả tuyển. Cái này bát tự đích dụng thần là cái gì? Nếu như nói dụng bính hỏa, tại sao sẽ ở kim thủy vượng đích đại vận cát đây? Nếu như nói dụng kim thủy, bát tự không có thủy, dụng thủy vốn là không được lập đích; dụng kim đích lý do cũng không đầy đủ. Trên thực tế cái này mệnh đích dụng thần hay là bính hỏa, thành thương quan khứ quan cách, phải làm quan vận lại vừa làm quan, đây là đại vận tác ứng kỳ đích cái nhìn. Sẽ cùng ta trước kia có tỉ dụ, chỉ có chờ bại hoại xuất hiện thời, cảnh sát mới có thể bắt được. Nếu như bại hoại không hiện ra, cảnh sát đích mới có thể vốn là vô dụng đích. Khắc thị tại nhâm dần vận không hề gặp quan sát tinh, thương quan nhân tiện không có đất dụng võ, sẽ không sẽ có quan rồi.
1, dụng thương quan đích người một bực như nhau vốn là lật đổ người khác tự mình lên đài;
2, thương quan thấu can người tính cách cũng rất đường hoàng, thương quan thêm tượng trưng dân chủ cùng tự do, minh thấu thương quan chế quan cách rất hiển nhiên vốn là tỏ vẻ dân tuyển đích quốc gia người lãnh đạo.
Rất nhiều thư trung nói, gặp thiên khắc địa xung, tuế vận cũng lâm, chinh thái tuế, thương quan gặp quan, tam hình đều toàn bộ chờ vi hung họa chi năm, này đó đơn giản đích võ đoán vốn là không biết mệnh lý đích người dụng tâm kín đáo mang đi ra hù dọa người đích. Đệ tử hữu ích đứng lên đa số không nghiệm. Mệnh lý căn bản nhất gì đó vốn là ngũ hành sinh khắc và hình xung hóa hợp, mà không phải khác thần sát và võ đoán tính chất đích thuật ngữ. Cho nên, ta chủ trương đệ tử tu chăm chú nghiên đọc 《 Tích Thiên Tủy 》, tận lực khí khứ khác đích mệnh học tư liệu, nhất là đương kim tẩu hồng đích vì đại sư các.
Bài tập: xin mời tìm ra dưới mấy người bát tự đích dụng thần, cũng nói ra lý do.
Càn tạo: 1,
Nhâm quý mậu bính
Thìn mão thìn thìn
Càn tạo: 2,
Kỷ đinh canh canh
Mão sửu tuất thìn
Càn tạo: 3,
Canh tân bính ất
Tuất tị thìn mùi
Càn tạo: 4,
Mậu giáp giáp giáp
Dần dần tuất tử
Càn tạo: 5,
Canh canh canh mậu
Tử thìn thìn dần
Thứ tám kỳ, thiện dụng bát tự đích hại hại
Nhớ kỹ Hác tiên sinh cho ta nói, một người cầm một người mới ra sinh đích dê con đích mệnh khảo hắn, hắn đoạn này mệnh sống không quá một năm sẽ kề bên đao tử. Ta tò mò hỏi hắn là thấy thế nào xuất đích, hắn đáp: "Hại ngã dương nhận, một đao chi tội."
Nguyên lai bát tự trung đích hại có khi tỉ xung hoàn lại trọng yếu. Hại tức hại, tử mùi hại, mão thìn hại, dần tị hại, sửu ngọ hại, thân hợi hại, dậu tuất hại. Lấy tương khắc thêm mang hại đích tình huống nghiêm trọng nhất.
Lệ càn tạo:
Canh canh canh mậu
Tử thìn thìn dần
Hành quý mùi vận đinh mão năm, mão hại ngã ấn tinh, mẫu thệ. Vì sao phát sinh tại quý mùi vận, tử mùi hại, hại ngã mẫu vị chi cố. Đương nhiên hoàn lại có một cái nguyên nhân vi "Hoạn mẫu" vận, lưu làm lấy sau khi tế nói.
Thêm lệ càn tạo:
Nhâm mậu ất mậu
Dần thân dậu dần
Đại vận:
Kỷ canh tân
Dậu tuất hợi
Xem này tạo đích hôn nhân, mậu thổ thê tinh tại nguyệt can, thêm hành tuất thổ tài vận, đáng luận hôn nhân giác sớm, thực tế người này tại tuất chữ vận vẫn tìm không được thích hợp đích đối tượng, này nguyên nhân dậu tuất tướng hại, thê cung thụ hại chi cố, mậu thìn năm thìn tuất xung, thìn dậu hợp giải dậu tuất chi hại, đàm thành đối tượng, tân hợi vận kỷ tị năm kết hôn.
Ngày gần đây, ta đơn vị đồng sự phụ thân đột nhiên qua đời, việc này tại nàng chiếm hỏi mang thai quẻ thời kỷ có biểu hiện, Vương Hổ Ứng sư phụ hoàn lại nhắc nhở nàng tại Lập Thu sau khi chú ý phụ thân đích bệnh tim, không ngoài sở liệu, Lập Thu chi nhật phụ bệnh tim không có trì mà chết, ta xuất ra nàng bản thân đích bát tự làm cho chúng dễ hữu phân tích:
Khôn tạo:
Mậu tân đinh quý
Thân dậu mùi mão
Hành mậu ngọ vận canh thìn năm thân nguyệt dậu nhật tử phụ.
Một dễ hữu cho rằng: này tạo dậu kim tài vi phụ, mậu ngọ vận hỏa khắc kim, phụ chịu khắc mà chết; lập tức có người đưa ra trái ngược đích ý kiến, nói bát tự tài đã rất vượng, mậu ngọ vận ngọ hỏa sinh mậu thổ, thêm sinh kim, kim rất vượng, canh thìn năm thêm sinh trợ giúp kim, phụ qua vượng mà chết. Ta nói: nàng thiếu niên hành canh thân vận kim càng vượng, vì sao nhân tiện còn sống phụ? Phàm kinh không dậy nổi chăm chú suy gõ đích giải thích đều là ngụy biện, chỉ có tìm được chính giải, tái ngộ đến đồng tướng loại hình đích mệnh tạo, mới có thể chuẩn xác không có lầm dưới đất thiết khẩu.
Ta nói: quan sát tại năm tháng tài tinh thời thượng hư thấu cùng tài tinh tại năm tháng quan sát tại thời thượng hư thấu đích bát tự kết cấu đều là trung niên tang phụ ( tức 30-40 tuổi trong lúc đó ). Này tạo tài vi phụ vốn là một bực như nhau đích thuyết pháp, nguyên nhân thời thấu sát cố thêm lấy sát tinh vi phụ, sát hạ ngồi ấn, ấn tinh mão mộc cũng vi phụ mà không phải mẫu, "Quý mão" một trụ coi như phụ nói. Nguyên nhân sát tại thời chủ vãn, cố sẽ không sớm tang phụ. Mậu ngọ vận hợp khứ quý thủy không thể sinh mão m
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.
Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.
Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.
Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.
Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.
Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.
Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.
Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.
Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…
Theo tử vi số mệnh Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.
Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.
Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.
Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.
Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.
1. Người cầm tinh con Trâu
Nhìn vẻ ngoài người cầm tinh con Trâu điềm đạm, ít nói vậy thôi. Nhưng thực chất bên trong con người họ là cả một thế giới phức tạp, pha trộn giữa cương và nhu, giữa tình cảm và lý trí. Một khi đã quyết định làm việc gì, người tuổi Sửu bất chấp mọi giá để đạt được thành công.
![]() |
Để chinh phục người tuổi Tý, bạn cần chú ý thể hiện tốt nhất năng lực của bản thân và vẻ bề ngoài của mình. Bởi vì trong tình yêu, người tuổi này luôn theo đuổi những đối tượng hoàn hảo. Đồng thời, hãy quan tâm đến cách thức tỏ tình độc đáo như đi xem phim ở rạp vào buổi tối hoặc tạo ra những buổi hẹn hò lãng mạn. Đối với người tuổi Tý, đây là những việc làm rất có ý nghĩa, giúp cây tình yêu của các bạn nhanh chóng nảy mầm xanh tươi.
![]() |
Nếu bạn là người con gái hoạt bát, năng động và đang muốn chinh phục đàn ông tuổi Tý thì nên chú ý thay đổi một chút về bản thân. Vì đa số nam giới tuổi này thường chỉ thích những người phụ nữ hiền lành, dịu dàng kiểu thục nữ. Nếu bạn có thể thay đổi bản thân để trở thành một người dịu dàng như ý họ thì khoảng cách giữa 2 người sẽ được thu hẹp rất nhiều.
Nếu bạn chưa đủ tự tin vào bản thân và đang muốn chinh phục cô nàng tuổi Tý thì bạn sẽ phải cố gắng rất nhiều. Nữ giới tuổi này thường chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường, hoàn cảnh xung quanh, nhất là trong tình yêu. Vì vậy, sự tự tin của bạn sẽ trở thành chỗ dựa vững chắc cho nàng.
Bạn có thể xem thêm: Xem bói tình duyên để lựa chọn được bạn đời phù hợp.
Các bài viết cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:
(Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
“Thanh nang Tự” viết: “Long thần trên núi không được xuống nước, Long thần dưới nước không được lên núi”. Đây là 1 nguyên lý trọng yếu của Huyền Không, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “then chốt của cát, hung, họa, phúc”.
Như chúng ta đã biết “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không những chỉ nói về “Núi”, mà còn dùng để ám chỉ những phi tinh của Sơn bàn (tức Sơn tinh). Cũng như chữ “Thủy” ở đây không những chỉ nói về “Nước”, mà còn dùng để ám chỉ những phi tinh của Hướng bàn (tức Hướng tinh). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, Hướng tinh chủ về tài lộc. Chính vì thế nên khí sinh, vượng của Sơn tinh cần đóng tại những nơi có núi hay gò đất cao, hay những nơi có nhà cửa, cây cối cao lớn.

Như thế là những cách cuộc Sơn tinh đắc cách, chủ người trong nhà tài giỏi, đông đúc, thành công sớm, tên tuổi vang dội... Còn khí sinh, vượng của Hướng tinh thì cần đóng tại những nơi có sông, hồ, ao, biển, đường rộng, ngã ba, ngã tư hay cửa ra vào... Đó là những cách cuộc Hướng tinh đắc “Thủy”, nên tài lộc của gia đình sẽ không bao giờ thiếu, công việc làm ăn ổn định...
Ngược lại, nếu những nơi có khí sinh, vượng của Sơn tinh lại không có núi hay nhà cao, cây cao, nhưng lại có Thủy của sông, hồ, ao, biển, hoặc là những vùng thấp, trũng... thì sẽ chủ gia đình ly tán, cô quả, tuyệt tự hoặc yểu chiết... Cho nên mới nói “Long thần trên núi không được xuống nước”. Chữ “Long thần trên núi” thực ra là để ám chỉ Sơn tinh. Sơn tinh nếu là khí sinh, vượng so với đương vận thì không thể đóng tại những nơi thấp, trũng hoặc có nước (hạ thủy), kẻo nếu không thì sẽ có tai họa cho nhân đinh.
Tương tự như thế, nếu những nơi có khí sinh, vượng của Hướng tinh lại không có Thủy của sông, hồ, ao, biển, đường đi hoặc cửa ra vào..., nhưng lại có núi hay nhà cao, cây cao thì sẽ chủ tài lộc khó khăn, công việc làm ăn lụn bại, gia cảnh lầm than, sa sút. Cho nên mới nói “Long thần dưới nước không được lên núi”. Chữ “Long thần dưới nước” là để ám chỉ Hướng tinh. Hướng tinh nếu là khí sinh, vượng so với đương vận thì không thể đóng tại những nơi cao ráo hoặc có núi đồi (thượng sơn), kẻo nếu không sẽ có tai họa về tiền bạc. Đây chính là cách cuộc “Thượng sơn, Hạ thủy” trong Huyền không học.
Thí dụ: nhà tọa Sửu hướng Mùi, nhập trạch trong vận 8. Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy tinh bàn của căn nhà như sau:

Trước hết xét về Sơn tinh, ta thấy các khu vực TÂY, TÂY BẮC và ĐÔNG BẮC của căn nhà này có các số 9, 1, và 8, tức là những sinh, vượng khí của Sơn tinh (so với đương vận, tức vận 8). Nếu những khu vực này chỉ toàn là sông, hồ, hoặc đường đi, chứ không có núi hay nhà cao thì nhà này đã phạm cuộc “Hạ thủy”, chủ nhân đinh suy bại. Sau đó, lại xét về Hướng tinh, ta thấy các khu vực phía BẮC, NAM và TÂY NAM có các số 9, 1 và 8, tức là những sinh, vượng khí của Hướng tinh trong vận 8. Nếu những khu vực này không có Thủy, mà lại có núi đồi hay nhà cao, cây cao, thì căn nhà này còn phạm thêm cuộc “Thượng sơn”, chủ suy bại cả về tài lộc nữa.
Cũng tương tự như những trường hợp “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo Sơn, Đáo Hướng”) là trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường cho những nhà có vượng tinh của Hướng đến tọa, vượng tinh của Sơn đến hướng là thuộc cách cuộc “Thượng sơn, Hạ thủy”, và gọi những nhà lập trạch vận theo những hướng đó là những nhà có “Hỏa Khanh tuyến” (tức hướng xấu hay bần tiện). Nhưng trên thực tế thì còn phải tùy thuộc vào bối cảnh Loan đầu bên ngoài của căn nhà đó như thế nào rồi mới có thể kết luận là nhà đó có bị “Thượng sơn, Hạ thủy” hay không được.
Thí dụ: nhà tọa Khôn hướng Cấn, xây và vào ở (nhập trạch) trong vận 8. Nếu lập trạch vận thì tinh bàn căn nhà sẽ như sau:

Trước hết xét về Sơn tinh, ta thấy khu vực ĐÔNG BẮC có Sơn tinh 8, tức là vượng khí của Sơn tinh tới hướng, nên trên lý thuyết là phạm cuộc “Hạ thủy” (vì vượng tinh của Sơn tới hướng (phía trước nhà). Nhưng nếu khu vực này không có sông, hồ, ao, biển, mà lại có núi đồi hay nhà cao, thì vượng khí của Sơn tinh nhà này đã đắc cách, tức là đóng tại chỗ có cao sơn thực địa, cho nên trong nhà nhân đinh vẫn đông đúc, chứ không bị suy bại. Sau đó lại xét tới Hướng tinh, ta thấy khu vực phía TÂY NAM có Hướng tinh 8, tức là vượng khí của Hướng tinh tới phương tọa, nên trên lý thuyết là phạm cuộc “Thượng sơn”. Nhưng nếu khu vực này không có núi, đồi hoặc nhà cao, mà lại có Thủy hoặc đường đi, cửa ra vào... thì vượng khí của Hướng tinh nhà này vẫn đắc cách, tức là đóng tại chỗ có Thủy nên tiền của, tài lộc của gia đình này vẫn dồi dào, sung túc.
Cho nên điều quan trọng là phải phối hợp phương vị của phi tinh với địa hình bên ngoài thì mới có thể xác quyết được chính xác mọi trường hợp tốt, xấu, chứ không thể mới nhìn thấy 1 căn nhà có vượng tinh của Hướng tới phía trước, vượng tinh của Sơn tới phía sau mà đã vội cho là căn nhà tốt. Hoặc mới thấy 1 căn nhà có vượng tinh của Hướng tới phía sau, vượng tinh của Sơn tới phía trước mà đã vội cho là căn nhà xấu thì sẽ dẫn tới những sai lầm đáng tiếc.
Một điểm cần chú ý khác là tuy Sơn tinh cai quản về nhân đinh, và cần đóng tại những chỗ cao sơn thực địa, nhưng chỉ có những sinh, vượng khí của Sơn tinh mới nên gặp núi đồi hoặc nhà cao mà thôi. Còn những khí suy, tử của Sơn tinh thì lại không nên đóng ở những nơi đó, mà chỉ nên đóng ở những chỗ bằng phẳng hoặc có Thủy mà thôi. Nếu chẳng may mà nhà lại có khí suy, tử của Sơn tinh đóng tại những chỗ cao hoặc núi đồi thì sẽ gặp tai họa do những đối tượng đó gây ra. Thí dụ như hiện tại đang trong vận 8, nên nếu 1 nhà có sơn tinh Thất xích (số 7) đóng tại khu vực có núi hay nhà nhà cao chót vót thì sẽ bị tai họa do Sơn tinh Thất xích mang tới. Vì Thất xích là biểu tượng của kẻ tiểu nhân hay giặc cướp, nên nhà này sẽ thường xuyên bị bọn trộm cướp tới phá phách, hoặc ra ngoài bị kẻ tiểu nhân tìm cách hãm hại...
Tương tự như thế, đối với Hướng tinh tuy cai quản về tài lộc, và cần đóng tại những chỗ thấp trũng hoặc có thủy, nhưng chỉ có những sinh, vượng khí của Hướng tinh mới cần thỏa mãn điều kiện này mà thôi. Còn đối với những suy, tử khí của Hướng tinh nếu gặp Thủy sẽ chủ gây ra những tổn thất về tiền bạc, hoặc những bệnh tật, tai họa, tùy theo tính chất của Hướng tinh đó như thế nào.
Lấy thí dụ như 1 nhà trong vận 8, có hướng tinh Nhị hắc gặp thủy, cho nên nhà này vừa bị hao tiền, vừa thêm bệnh tật nhiều, nhất là về tỳ vị, sảy thai, hỏa hoạn, hình ngục, tai nạn xe cộ. Trong nhà dễ có quả phụ hoặc ni cô...
Cho nên đối với những Hướng tinh là khí suy, tử thì lại nên đóng ở những chỗ cao ráo hoặc yên tĩnh. Có như thế thì mới tránh nỗi họa mà thôi. Còn nếu như khí suy, tử của Sơn tinh mà còn đóng ở những nơi có núi hay nhà cao, khí suy tử của Hướng tinh đóng ở những nơi có thủy hoặc cửa nẻo ra vào nhà thì tức là cảnh “HUNG TINH ĐẮC CÁCH”, tai họa còn khủng khiếp hơn là cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” nữa.
Nói tóm lại thì sinh, vượng khí của Sơn tinh phải đóng ở những chỗ cao ráo, còn sinh, vượng khí của Hướng tinh cần gặp thủy. Nếu được như thế là nhà có phúc, có lộc, còn nếu ngược lại là cảnh bần tiện, nghèo hèn. Cho nên người học Huyền không phải dựa vào những tiêu chuẩn này mà chọn phương lập hướng cho đúng, tức là phải kiếm cho được những nhà đắc “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo Sơn, Đáo Hướng”), và phải xa lánh những nhà có cách cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mới được. Ngoài ra cũng cần phải để ý, không bao giờ để cho những khí suy, tử của Sơn, Hướng tinh có thể trở thành “Hung tinh đắc cách” mà gieo rắc tai họa cho người ở trong nhà được.

Nhưng thực chất Kim Lâu là gì ? cách tính Kim Lâu ra sao thì không phải ai cũng biết.
Theo các cụ, "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và "1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!". Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1, 3, 6, 8. Cách tính Kim Lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.
1. Nguyên thuỷ cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách "Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoàng Ốc, và Tam tai.
Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:
+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ);
+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ);
+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ);
+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .
+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.
Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Các tuổi Hoàng Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Các tuổi gặp hạn Tam tai cần tránh:
+ Người chủ tuổi Thân-Tí-Thìn gặp hạn Tam tai vào năm Dần-Mão-Thìn
+ Người chủ tuổi Dần-Ngọ-Tuất gặp hạn Tam tai vào năm Thân-Dậu-Tuất
+ Người chủ tuổi Tỵ-Dậu-Sửu gặp hạn Tam tai vào năm Hợi-Tí-Sửu
+ Người chủ tuổi Hợi-Mão-Mùi gặp hạn Tam tai vào năm Tỵ-Ngọ-Mùi
2. Theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).

Phương vị
Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam.
Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:
3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài. 3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc. Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.
Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:
Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:
5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.
Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.
Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.
3. Cách hóa giải vận hạn
Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm "tứ kim lâu", "lục hoàng ốc" hoặc "tam tai" thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách "có đóng, có mở" rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:
Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể "mượn tuổi" nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất...). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì "xin dâu hai lần" để hoá giải việc "đứt gánh giữa đường".
1. Trán rộng và cao
Vầng trán rộng, cao và nhẵn tạo cho khuôn mặt nét phóng khoáng, thông minh và dễ gây thiện cảm. Hơn nữa, những người như vậy lại rất khéo léo trong cách ứng xử vì họ thường sinh ra trong gia đình lễ giáo hoặc quyền quý. Khi lấy được thiện cảm của người đối diện, họ dễ gặp vận may và được quý nhân phù trợ.
Đặc biệt, nếu là nữ, bạn là đối tượng được nhiều chàng hướng đến. Nhân tướng học cho rằng những cô gái có trán rộng và cao như một biểu hiện cho thấy lối suy nghĩ thoáng đạt, có khí chất và biết quan tâm mọi người một cách đúng mực.
2. Nụ cười tươi tắn
Nụ cười được xem là điểm nhấn trên khuôn mặt, có vai trò thu hút và tạo thiện cảm với đối phương. Chưa cần xét đến tính cách, thói quen, bạn đã được điểm cộng khi sở hữu nụ cười tỏa nắng. Thậm chí, nó có thể làm tan chảy trái tim nhiều người, nên chuyện họ sẵn sàng ra tay giúp đỡ bạn cũng chỉ là việc nhỏ.
Hơn nữa, nếu thêm yếu tố khóe miệng rộng và má lúm đồng tiền, chắc chắn bạn sẽ tìm được nhiều sự đồng cảm và may mắn trong cuộc sống hơn nữa.
3. Mắt to, lông mày rậm, dài
Những người sở hữu đặc điểm cặp mắt to, lông mày dài rậm và lông mi cong được cho là rất có khí chất. Kiên trì là ưu điểm tuyệt đối của bạn. Cho dù làm bất kỳ việc gì, bạn sẽ không lùi bước và bỏ cuộc. Nghĩa là dù may mắn chưa đến sớm, thì cuối cùng nó cũng sẽ gặp bạn và mang lại thuận lợi, suôn sẻ trong cuộc sống.
Ngoài ra, đôi mắt to còn thể hiện tinh thần tràn đầy sức sống của bạn. Người khác cảm thấy an toàn và dễ chịu khi song hành cùng bạn, giúp bạn luôn gặp may trên phương diện tình cảm.

4. Ngón tay dài
Ngón tay dài là đặc điểm của những người tự lập, không thích sống dựa dẫm vào người khác cho dù họ sinh ra trong gia đình giàu sang phú quý. Hơn nữa, họ còn rất biết cách quản lý tiền bạc, chi tiêu hợp lý và gặp vận may về tài chính. Những cô gái có ngón tay dài thường đảm đang, nết na nên được nhiều người yêu mến. Họ coi trọng tình cảm và sống hòa đồng.
5. Dái tai dày, tai áp sát vào đầu
Hội tụ đầy đủ hai đặc điểm này ở tai nghĩa là bạn luôn gặp vận đại may rồi nhé! Đầu tiên, dái tay dày thường được xem là biểu hiện của người có phúc lộc, may mắn của họ luôn đến bất ngờ. Không chỉ vậy, họ luôn được mọi người quan tâm và tạo cơ hội sớm vươn tới đỉnh cao danh vọng.
Thứ hai, những ai có tai áp sát vào đầu, vành tai trong và ngoài rõ ràng thường thông minh, có tướng lãnh đạo. Họ sẽ gặp vinh hoa phú quý, gặp dữ hóa lành trong những biến cố.