Tuổi Tỵ và tuổi Tuất hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Chắc mỗi chúng ta không ai còn xa lạ với cụm từ ghép Brangelina nổi tiếng. Angelina là một ngôi sao đẳng cấp thế giới nhưng lại có mối quan hệ đặc biệt với đất nước Việt Nam. Con trai nuôi của cô Pax Thiên, là người Việt Nam. Vì vậy đã nhiều lần Angelina và chồng ghé thăm đất nước Việt Nam, gần đây nhất là chuyến thăm Côn Đảo cùng Pax Thiên.
Năm 2012, sau chuyến viếng thăm Việt Nam, Angelina bắt đầu gặp nhiều chuyện biến động. Trong đó nào là bị mất điện thoại có chứa dữ liệu “vợ chồng” trong đó, nào là bị bôi bác khi dự dạ hội với áo đầm xẻ chân. Lúc thì phải “cấm túc” Brad Pitt vì thói trăng hoa.

Gần đây lại là một tin nóng bỏng về mối quan hệ kéo dài 7 năm của Angela và Brad đã chính thức kết thúc có hậu bằng một chiếc nhẫn đính hôn kim cương đắt giá và một hôn lễ thật tuyệt vời trong tương lai. Thật là một năm sóng gió nhưng cũng khá ngọt ngào cho nàng Laura Croft của chúng ta phải không các bạn. Liệu điều này có được biểu thị trong lá số của Angelina không? Xin mời các bạn cùng theo dõi nhé.
Lá số Tứ Trụ của Angelina.

Đại vận: 1 Nhâm Ngọ, 11 Quý Mùi, 21 Giáp Thân, 31 Ất Dậu, 41 Bính Tuất, 51Đinh Hợi, 61 Mậu Tý.
Nhìn vào lá số này, không quá khó khăn để chúng ta xác định được nhật chủ Tân Kim của Angelina khá nhược. Đây là một ví dụ tuyệt vời minh chứng cho những người bạn của với tôi lo lắng rằng thân nhược không thể trở thành người nổi tiếng. Lá số này với sự xuất hiện lập đi lập lại của 3 địa chi Tỵ, Hỏa khí nung Kim. Kèm theo đó là 3 Dịch Mã. Chứng tỏ đương mệnh là người luôn có nhiều di chuyển, cả cuộc đời của đương mệnh không bao giờ đứng yên một chỗ. Hỏa khí, Chính Quan quá mạnh thể hiện cho danh tiếng lớn lao nhưng đi kèm đó là sự câu thúc chặt chẽ trong bản tính. Sự kiềm chế và hành xử một cách rất “văn minh” này được thể hiện rất rõ ràng trong khi Angelina đối mặt với những tin về thói trăng hoa của Brad Pitt. Nếu đây là mệnh của một người nam, vào thời xưa có thể là mệnh của một sứ thần.
Hỏa khí ngất trời trong trụ đó là lý do khiến cho Thủy, thần điều hậu dù chưa phải là đệ nhất dụng thần nhưng cũng đem đến phúc khí không nhỏ cho mệnh chủ. Đây cũng là lý do tại sao dù là thân nhược nhưng Angelina vẫn thích có nhiều con. Các bạn nếu khéo để ý, càng có nhiều con (con ruột và con nuôi) thì cuộc sống của Angelina càng gặp nhiều thuận lợi. Biết đâu đây cũng là một sự tư vấn từ các chuyên gia dự đoán của Angelina. Ngoài ra với sự xuất hiện liên tiếp của 3 Quan tinh trong 3 trụ, cùng kết đảng và ra sức hại thân đó là tượng truân chuyên 3 đời chồng. Địa chi tương đồng, 3 người này đều có những điểm tương đồng như nhau. Đúng vậy, họ đều là những diễn viên điện ảnh có tiếng tăm.
Với sự thiếu vắng của hỉ, dụng thần phù trợ cho nhật chủ hưu tù. Khuyết điểm được chỉ ra trong lá số này là trí thông minh và sự nhạy bén của mệnh chủ không được cao. Thực tế là chỉ số thông minh của Angelina dao động trong khoảng 122 đến 127, so với chỉ số thông minh của một người trung bình là 130.
Thưở thiếu thời, hành vận Nhâm Ngọ kết hợp với trụ năm Ất Mão là sự thiếu vắng hoàn toàn của dụng thần, phúc thần Nhâm cũng bất lực do vậy thời gian này Angelina có cuộc sống không được tốt đẹp. Năm 1976, Bính Thìn, Thìn Mão tương hại. Mão, Thiên Tài tượng cha. Thìn, tàng Mậu, Chính Ấn tượng mẹ. Tương hại trong lá số, còn ở kết quả thực tế là bố mẹ ly dị.
Bước sang đại vận Quý Mùi, dưới ảnh hưởng của dụng thần và thần điều hậu, Angelina đã có những bước chuyển biến tích cực hơn trước rất nhiều. Khởi điểm là vào năm 18 tuổi,1993 Quý Dậu, do được sự sinh phù của địa chi Dậu, được phúc khí điều hậu của 2 thiên can Quý, nhật chủ càng được thuận lợi. Angelina bắt đầu được giao vai chính trong bộ film Cyborg 2. Tuy chưa phải đình đám, nhưng bộ film này chính là bộ film bắt đầu cho sự nghiệp diễn viên chuyên nghiệp của Angelina.
Đến đại vận Giáp Thân, Tỵ Thân hợp hóa Thủy, thần điều hậu đắc lực. Angelina đã bắt đầu bước chân vào giai đoạn hoàng kim của mình. Ngay năm đầu tiên của vận này, 1995 Ất Hợi, lại càng thêm quý báu, Angelina nhận được vai diễn quan trọng trong bộ film Hacker. Cũng nhờ ấn tượng từ những nỗ lực xuất sắc trong vai diễn này, lại vào đại vận tốt đẹp nên Angelina đã được nhận giải Oscar cho diễn viên phụ xuất sắc nhất vào năm 1999 Kỷ Mão.
Thú vị nhất của thời gian này là năm Tân Tỵ 2001, rất nhiều Tỵ xuất hiện trong trụ. Nhật chủ bấy giờ lực cũng đã cường vượng, do vậy Quan nhiều thì danh tiếng càng thêm vượt trội. Vai diễn Laura Croft để đời của Angelina đã đưa cô ta đến hàng top của các siêu sao Hollywood. Thành công nối tiếp thành công, danh tiếng càng thêm danh tiếng. Hành vận tốt đúng là thời gian tuyệt vời nhất của con người phải không các bạn.

Đến đại vận Ất Dậu, Dậu xung đi Mão, gốc của Tỵ Hỏa. Tân Kim trong Dậu lại càng giúp cho nhật chủ thêm lấp lánh. Vào năm khai vận này là 2005 Ất Dậu. Tuế vận tịnh lâm, Quan tinh cuồng loạn nay đã được kiểm soát. Năm này Angelina đóng film “ông bà Smith”, sau đó thế nào thì mọi người cũng đã biết. Tình yêu của đời cô, người bạn thân duy nhất của cô, gia đình của cô. Brad Pitt chính thức xuất hiện trong cuộc đời của Angelina.
Năm 2012 Nhâm Thìn, thuộc đại vận Ất Dậu. Là một năm có nhiều biến động. Ở những tháng đầu năm, khi mà Mộc khí thịnh vượng. Lại được Nhâm trợ lực tương sinh khiến cho kỵ thần Tỵ Hỏa lại có điều kiện phát triền gây ra những sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến danh tiếng của Angelina. Các hình ảnh chế nhạo, mất tư liệu phòng the trong điện thoại, lại gặp phải thói trăng hoa của Brad Pitt.. Nhưng bước vào tháng Thìn (tháng 04 dương lịch). Thìn Dậu hợp hóa Kim, nhật chủ lại được thêm củng cố. Kỵ thần lại bị hao tiết quá nhiều. Do vậy mức độ kỵ thần Quan tinh bị kiểm soát lại càng chặt chẽ hơn. Quan tinh đại diện cho người chồng, sự kiểm soát chặt chẽ nhất đối với nam giới không gì hơn là một mối quan hệ hôn nhân chính thức phải không các bạn.
trích lược ( dudoanhoc.com )
Con người và những vật thể liên quan đến con người có Tên Gọi Riêng.
Số phận là Tự điều chỉnh & Điều khiển được.
* Cách tự điều chỉnh số phận.
* Chỉnh sửa số phận nơi người khác.
1. Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh (lý thuyết Âm Dương).
2. Nguyên lý Chủ - Vị.
3. 64 quẻ Chu Dịch.
4. Biện chứng pháp duy vật.
1. Qui tắc thứ nhất: VẬN ĐỘNG HOÀN HẢO
Vật chất vận động theo Tính Thật là chúng vận động và tồn tại trong trạng thái hoàn hảo.
2. Qui tắc thứ hai: VẬN ĐỘNG TỰ GÂY SÓNG GIÓ
Vật chất vận động theoTính Giả là chúng vận động và tồn tại trong trạng thái hoàn hảo rắc rối.
3. Qui tắc thứ ba: VẬN ĐÔNG TỰ HỦY
Vật chất vận động song hành Tính Thật & Tính Giảlà chúng vận động và tồn tại trong trạng thái cân bằng.
4. Qui tắc thứ tư: VẬN ĐỘNG NÚT XẢ
Vật chất vận động xả, khi 1 trong 3 cơ chế kia hoạt động.
Hệ quả:
Nguyên tắc lập quẻ: sử dụng nguyên lý Chủ - Vị.
Ví dụ: Dương Kiện Toàn
Dương: 5 ký âm
Kiện: 5 ký âm
Toàn: 5 ký âm
Dương : Kiện Toàn = 5:10
5:10 ~ 5/(10-8) ~ 5/2 ~ Phong Trạch Trung Phu
Bài viết tiếp dưới đây sẽ trình bày về Xem người qua tên gọi
Xem Người Qua Tên GọiMột số khái niệm:
1. Qui tắc thứ nhất: VẬN ĐỘNG HOÀN HẢO
Cá nhân vận động Tính Cách Thật trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân có số phận, vận hạn hoàn hảo.
2. Qui tắc thứ hai: VẬN ĐỘNG TỰ GÂY SÓNG GIÓ
Cá nhân vận động Tính Cách Giả trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân tự tạo số phận, vận hạn hoàn hảo rắc rối.
3. Qui tắc thứ ba: VẬN ĐỘNG TỰ HỦY
Cá nhân vận động song hành Tính Cách Thật & Tính Cách Giả trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân có số phận, vận hạn ổn định.
4. Qui tắc thứ tư: VẬN ĐỘNG NÚT XẢ
Cá nhân vận động xả, khi 1 trong 3 cơ chế kia vận động.
Hệ quả:
Thái quá, cực đoan hay mất cân bằng đều thể hiện tình trạng mất cân bằng tâm sinh lý, tất sẽ dẫn đến bệnh tật, tác động xấu đến thể trạng và tuổi thọ.
• Tên gọi: Nguyễn Huệ
• Nguyễn : 7 ký âm
• Huệ : 4 ký âm
• Nguyễn Huệ: 7/4
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Đại Quá >< Di ~ Trung Phu
Cứng rắn >< Nhàn nhã ~ Chia sẻ
Nhận xét
Căn cứ vào sử liệu, ta có thể phỏng đoán mà cho rằng cuộc đời của Hoàng Đế Quang Trung Nguyễn Huệ vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Đại Quá - Cứng rắn. Với cơ chế này, ngài đã có được thành công nhưng bền vững kém. Và Ngài đã qua đời khi tuổi đời còn rất trẻ, 40 tuổi, cho thấy vận động Nút xả - Chia sẻ nơi Ngài hoạt động kém.
• Tên gọi: Nguyễn Du
• Nguyễn : 7 ký âm
• Du : 2 ký âm
• Nguyễn Du: 7/2
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Trạch Sơn Hàm >< Sơn Trạch Tổn ~ Phong Lôi Ích
Tình cảm trai gái >< Hy sinh ~ Độ lượng
• Tên gọi: Trịnh Công Sơn
• Trịnh : 6 ký âm
• Công : 4 ký âm
• Sơn : 3 ký âm
• Trịnh Công Sơn: 6/7
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Trạch Khuê >< Thủy Sơn Kiển ~ Hỏa Phong Đỉnh
Đa nghi >< Tin người ~ Quyết đoán
Nhận xét
Nguyễn Du là người con, người em trong một gia đình danh gia thế tộc thời Lê Mạt. Tên ông khi viết bằng chữ Nho, tính theo nét là Thủy Sơn Kiển. Hơn 100 năm sau, một thiên tài trong lĩnh vực âm nhạc Việt Nam xuất hiện; Tên của ông được tính ra là Thủy Sơn Kiển, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn. Hai ông đều thông minh đĩnh ngộ, thế nhưng việc học hành thì y như nhau, tàng tàng… Nguyễn Du chỉ chịu đi thi Hương, thi đỗ Tam Trường xong rồi về, không muốn thi Hội, thi Đình. Trịnh Công Sơn chỉ học đến Cao Đẳng Sư Phạm rồi đi làm thầy giáo cấp tiểu học. Hai ông đều thích nhàn du, ẩn dật, không thích chốn quan trường. Đại Nam Liệt Truyện viết: "Nguyễn Du là người ngạo nghễ, tự phụ, song bề ngoài tỏ vẻ giữ gìn, cung kính, mỗi lần vào chầu vua thì ra dáng sợ sệt như không biết nói năng gì...''. Trịnh Công Sơn cũng không khác. Thiên tài dạng Thủy Sơn Kiển cách nhau hơn 100 năm, xem ra không khác gì nhau lắm.
• Tên gọi: Napoleon Bonaparte
• Napoleon: 8 ký âm
• Bonaparte: 9 ký âm – 8 = 1
• Napoleon Bonaparte: 8/1 (trừ đi 8, khi con số lớn hơn 8 )
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thiên Địa Bĩ >< Địa Thiên Thái ~ Thiên Địa Bĩ
Nóng nảy >< Hiền lành ~ Nóng nảy
Nhận xét
Nguyễn Huệ và Napoleon Bonaparte sống cùng thời, tuy cách nhau 1/4 quả đất, nhưng tài năng quân sự đều thuộc hạng phi thường. Ta thấy: Napoleon Bonaparte vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Bĩ - Nóng nảy. Sự nghiệp của ông lẫy lừng nhưng bền vững kém.
• Tên gọi: Albert Einstein
• Albert: 6 ký âm
• Einstein: 8 ký âm
• Albert Einstein: 6/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Thiên Đại Hữu >< Thủy Địa Tỉ ~ Hỏa Thiên Đại Hữu
Cởi mở >< Đơn độc ~ Cởi mở
Nhận xét
Albert Einstein, người “Khổng lồ” của thế kỷ 20 và có lẻ còn tiếp tục ở thế kỷ 21. Ông là nhà khoa học vĩ đại với 1 cây viết. Với cây viết, ông đã tạo ra một thuyết tương đối, lúc ban đầu … không ai hiểu. Cuộc đời sáng tạo của ông là cuộc hành trình đơn độc. Ông đã sống theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Tỉ - Đơn độc. Albert Einstein còn là nhà hoạt động xã hội nổi tiếng, cho thấy vận động Nút Xả - Đại Hữu - Cởi mở nơi ông hoạt động rất tốt.
Albert Einstein có cuộc đời thật hoàn hảo.
• Tên gọi: Phan Châu Trinh
• Phan : 4 ký âm
• Châu : 4 ký âm
• Trinh : 5 ký âm
• Phan / Châu Trinh: 4/4+5 ~ 4/9 ~ 4/1
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Phong Địa Quán >< Lôi Thiên Đại Tráng ~ Trạch Địa Tụy
Nhẹ nhàng >< Đối đầu ~ Dễ dãi, dễ chịu
Nhận xét
Phan Châu Trinh thuở nhỏ không thích học chữ. Đến khi 10 tuổi được cha truyền thụ võ nghệ. Do cha mất sớm, ông được người anh rước thầy về dạy chữ. Sự đời ngẫu nhiên đã chọn cho ông hướng đi theo nghiệp bút nghiên. Như vậy, cuộc đời sau này của ông đã vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Quán - Nhẹ nhàng. Sự nghiệp nơi ông được dân tộc Việt Nam đánh giá cao và ngưỡng mộ. Ông bệnh nặng và qua đời ở tuổi 55.
• Tên gọi: Barack Hussein Obama II
• Barack Hussein: 6+7= 13 ký âm
• Obama II: 5+2 = 7 ký âm
• Barack Hussein Obama II : 13/7 ~ 5/7
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Lôi Trạch Qui Muội >< Phong Sơn Tiệm ~ Sơn Phong Cổ
Lệ thuộc >< Hợp tác ~ Sửa lỗi
Nhận xét
Cơ cấu chính quyền của Tổng Thống Mỹ Barack Obama cho thấy tinh thần chủ đạo là hợp tác, dùng người tài không nhất thiết người đó thuộc đảng nào. Slogan: “Change” trong quá trình tranh cử, và cái cách thể hiện trong các chính sách đề nghị của vị Tổng Thống này hoàn toàn khớp với vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Tiệm - Hợp tác. Vận động Nút Xả nơi tên gọi cũng cho thấy một chi tiết khá “Cao bồi”: vị tổng thống Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ này luôn sẵn lòng tỏ thái độ hợp tác với tất cả các quốc gia, bác bỏ khả năng này, quốc gia ấy sẽ phải chịu đựng vị TT Hoa Kỳ ra tay “sửa lỗi”.
• Tên gọi: William Henry Gates III (Bill Gates)
• William Henry : 7+5= 12 ký âm
• Gates III : 5+3 = 8 ký âm
• William Henry Gates III : 12/8 ~ 4/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Phong Thiên Tiểu Súc >< Lôi Địa Dự ~ Trạch Thiên Quải
Cẩn trọng >< Nhạy bén ~ Phá hủy
Nhận xét
Trong suốt thời gian nắm quyền lực tối cao ở “Vương quốc” Microsoft, ông được các giới đánh giá là một tay “Phá hủy” kinh người. Ông luôn sẵn lòng “nuốt trộng” bất kỳ ai ngáng đường, dù chỉ là vô tình. Bill Gate vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Dự - Nhạy bén.
• Tên gọi: Nelson Rolihlahla Mandela
• Nelson : 6 ký âm
• Rolihlahla Mandela : 10+7 = 17 ký âm
• Nelson Rolihlahla Mandela : 6/17 ~ 6/1
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Địa Tấn >< Thủy Thiên Nhu ~ Hỏa Địa Tấn
Không nhượng bộ >< Mềm mỏng ~ Không nhượng bộ
Nhận xét
Ở thời trai trẻ, vị Tổng Thống da đen lừng lẫy này đi theo xu hướng đấu tranh vũ trang chống nạn phân biệt chủng tộc của chính quyền da trắng Nam Phi. Thời gian ở trong tù, ông đã thay đổi chủ kiến. Mãn hạn tù năm 1990, ông chuyển hướng sang hòa giải và thương lượng. Ông đã thành công và trở thành vị tổng thống da đen đầu tiên (1994 – 1999) trong một cuộc bỏ phiếu Đại Nghị.
Ông đã từ bỏ Vận Động Tự Gây Sóng Gió, chuyển sang Vận Động Hoàn Hảo, và đã thành công tốt đẹp ở cuối đời.
• Tên gọi: Mohandas Karamchand Gandhi
• Mohandas : 8 ký âm
• Karamchand Gandhi : 10+6 = 16 ký âm
• Mohandas Karamchand Gandhi : 8/16 ~ 8/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thuần Càn >< Thuần Khôn ~ Thuần Càn
Đi đầu >< Hỗ trợ mềm mỏng ~ Đi đầu
Nhận xét
Hai quẻ Càn & Khôn có hàm ý khá rộng. Cả hai đều là mạnh mẽ và đi đầu. Điểm khác biệt là: quẻ Càn bước ra khởi động, quẻ Khôn đứng phía sau hỗ trợ; Để dễ hình dung, ta lấy câu: “Lệnh ông. Cồng bà” để mô tả sự khác biệt ở hai quẻ này. Thánh Gandhi của Ấn Độ đã vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Thuần Khôn - Hỗ trợ mềm mỏng; và Vận động Nút Xả - Thuần Càn - Đi đầu hoạt động rất tốt.
• Tên gọi: Aldolf Hitler
• Aldolf : 6 ký âm
• Hitler: 6 ký âm
• Aldolf Hitler: 6/6
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thuần Ly >< Thuần Khảm ~ Thuần Ly
Phấn chấn >< Lạnh lùng ~ Phấn chấn
Nhân xét
Quẻ Ly, thoán từ ghi: Súc tẫn ngưu, nghĩa là nuôi con bò cái, hàm ý: Chăm lo, gìn giữ nòi giống. Hitler có tài hùng biện và đưa ra thuyết dân tộc thượng đẳng Arial. Ông ta vận động theo qui tắc Tự Gây Sóng Gió ở cấp độ cực đoan, với hành động tuyệt mạng mấy triệu người Do Thái trong các lò thiêu xác.
10 trường hợp điển hình trên được chọn từ các nhân vật nổi tiếng ở trong nước & nước ngoài. Những nhân vật được đa phần mọi người đều biết đến. Mục đích là để minh chứng qua thực tế về tính khả dụng của Chu Dịch Tướng Học.
Tính khả dụng của Chu Dịch Tướng Học không chỉ ở mức minh họa các nhân vật lịch sử. Qua đó, chúng ta có thể nhìn thấy được những khía cạnh khác, những nét khác của họ mà vì lý do này khác đã không được ghi nhận lại.
Xây dựng nhân vật lịch sử phù hợp với từng thời đại, chúng ta không thể không nghĩ đến việc ươm trồng con trẻ cho tương lai. Việc áp 04 qui tắc vận động cũng không khó khăn lắm. Ta có thể đem so thử lên những người thân, những người xung quanh đã hoặc đang trưởng thành. Thấy được và an tâm, lúc ấy áp dụng cho con trẻ vẫn chưa muộn.
Việc đề nghị áp dụng tính khả dụng trong việc gầy dựng con người của Chu Dịch Tướng Học hoàn toàn không phủ nhận hay so sánh với Tâm lý học trong dạy dỗ con trẻ. Ta thấy tính khả dụng ở đây chỉ là nhằm tạo nên một con đường để đi. Còn khi đi trên con đường đó sẽ cần phải nhận thêm những tính cách gì, những tri thức nào, điều ấy tùy thuộc vào môi trường sống ở mỗi con trẻ.
Cuộc sống là muôn hình đa dạng, đôi khi cái ta muốn cho con trẻ, có khả năng bị tác động mạnh, bất ngờ ngoài ý muốn từ môi trường xung quanh. Những điều xấu chẳng hạn, có thể vô tình chuyển con trẻ qua Vận Động Tự Gây Sóng Gió. Trong trường hợp xảy ra ngoài ý muốn ấy, ta vẫn có thể an tâm hơn, khi nắm chắc cơ chế Vận Động Nút Xả của con trẻ mà đồng hành cùng với chúng.
Vì thế, xây dựng cơ chế Vận Động Nút Xả cho con trẻ là điều đầu tiên chúng ta nên xem xét đến. Nó giúp con trẻ xả thoát được những xung đột tâm lý không đáng có trong thế giới đầy tính phức tạp của người lớn, mà chúng buộc phải sống trong đó.
Vận Đông Hoàn Hảo là sự lựa chọn tiếp theo. Bình thường, con trẻ đã có sẵn và thường xuyên thể hiện Tính Cách Thật. Việc nắm được Tính Cách Thật và gìn giữ Tính Cách Thật ấy là một điều không khó khăn lắm.
Hiệu chỉnh lần thứ nhất.
Saigon, ngày 3 tháng 3 năm 2011
Dương Kiện Toàn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.
-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.
-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.
-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.
-Thái dương tại Thìn trong tử vi chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muốn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).
-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.
- Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.
-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.
-Thái dương tại Dậu trong tử vi là người làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật. Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.
-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.
-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.
-Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.
Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.
Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.
Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:
Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.
Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”
Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.
Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.
Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi
Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn
8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
8 Mậu Tý
18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ
28 Canh Dần
38 Tân Mão địa Chi hội Mộc
48 Nhâm Thìn
58 Qúy Tỵ
68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa
78 Ất Mùi
88 Bính Thân
Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).
Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.
Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.
Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.
Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.
Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.
Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.
Năm
Quý Mùi
Tháng
Ất Mão
Ngày
Quý Mùi
Giờ
Giáp Dần
4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
4
Bính Thìn
14
Đinh Tỵ
24
Mậu ngọ
34.
Kỷ Mùi
44
Canh Thìn
Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.
14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.
24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời
44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.
Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.
Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:
Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu
30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi
50 Bính Tý 60 Đinh Sửu
70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão
Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.
Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:
Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.
Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi
Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu
21 Bính Thân 31 Ất Mùi
41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ
Dưới đây triển khai phân tích
1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp
Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn
Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.
Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.
2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan
Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.
Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.
3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài
Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng
Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết
Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược
4. Phân tích kết câu của 4 chi
Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù
5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân
Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.
6. Phân tích về học thuật
Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.
Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.
Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.
16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.
19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.
7. Phân tích về nhân duyên
21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.
23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.
25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.
30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.
Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.
8. Phân tích về bố mẹ
Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.
Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.
Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.
Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.
Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.
9. Phân tích về vợ chồng
Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.
Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.
10. Phân tích về giàu sang
Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.
Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.
Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.
Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.
Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.
11. Phân tích về thị phi họa hiểm
Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc
53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.
12. Những cái khác
Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.
a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939
Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân
Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi
3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ
23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 53 Bính Dần
63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 63 Ất Mùi
Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.
b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942
Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ
5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu
25 Canh Tuất 35 Tân Hợi
45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu
Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.
c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi
Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần
Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý
21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất
41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân
Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.
d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ
Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi
3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão
23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu
43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi
Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.
e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất
Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân
8 tuổi khởi vận, đại như sau:
8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân
28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ
48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn
Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.
Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.
Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.
Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.
Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.
Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.
Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Năm 219, Lưu Bị đánh chiếm được Đông Xuyên từ tay Tào Tháo, lại đánh lui được đại quân Tào, tự xưng là Hán Trung vương.
Trên đà thắng lợi, Lưu Bị sai Quan Vũ đang trấn thủ Kinh châu đem quân bắc tiến. Tháng 7/219, Quan Vũ khởi đại quân bắc phạt đánh Tào Tháo.
Ông vây hãm thành Tương Dương, sau đó lại vây đánh Phàn Thành do Tào Nhân trấn thủ, giành được thế thắng áp đảo trước Tào Ngụy.
Tào Tháo vừa chống trả với Quan Vũ, vừa sai người "hứa cắt đất Giang Nam phong cho Tôn Quyền", đề nghị Đông Ngô tập kích hậu phương Kinh Châu của Quan Vũ, giúp Ngụy giảm bớt gánh nặng.
Lời đề nghị của Tào Tháo vừa đúng với ý định chiếm lại Kinh Châu từ tay Lưu Bị, điều mà Tôn Quyền mưu tính đã lâu.
Chiến dịch "chấn động thiên hạ" của Lữ Mông
Đại đô đốc Đông Ngô Lữ Mông khi tới Lục Khẩu thì phát hiện Quan Vân Trường mặc dù đem quân chinh phạt Phàn Thành, nhưng vẫn để lại lực lượng phòng thủ hùng hậu, khiến quân Ngô khó đạt được bước đột phá đáng kể.
Lữ Mông bèn "tương kế tựu kế", bàn với Tôn Quyền đưa một nhân vật "không có tiếng tăm" lên thay mình, nhằm làm Quan Vũ lơi lỏng giới bị.
Người được Lữ Mông giới thiệu là Lục Tốn "tài cán hơn người, mà danh tiếng chưa vang xa, không khiến (Quan) Vũ cố kỵ".
Khi Lục Tốn vừa tới Lục Khẩu (Hồ Bắc) liền gửi thư "ca ngợi" Quan Công - "Trận Phàn Thành khiến Vu Cấm đầu hàng, mọi người gần xa đều bái phục Quan tướng quân, có thể nói là lưu danh muôn đời.
Dù là Tấn Văn Công hay Hàn Tín năm xưa cũng khó lòng so sánh với tướng quân.
Nhưng Tào Tháo mười phần lợi hại, nhất định không cam chịu thất bại mà sẽ tăng binh ứng chiến. Mong tướng quân không nên khinh địch.
Tốn chỉ là kẻ thư sinh, không có bản lĩnh nắm giữ trọng trách (ở Kinh Châu), cũng may gặp được 'láng giềng tốt' như Quan tướng quân, chỉ có vài ý kiến nhỏ, xin tướng quân chỉ giáo".
Trúng phải "công tâm kế" của Lục Tốn, Quan Vũ bắt đầu rút dần quân đội từ miền Đông để điều lên chiến trường Phàn Thành.
Lữ Mông sau khi nhận được tin tức thì lập tức tới Tầm Dương. Nhằm che mắt quân đội Kinh Châu mà Quan Vũ bố trí bên sông, ông cho hóa trang thuyền chiến thành thuyền buôn, bộ đội tinh nhuệ đều mặc áo trắng đóng giả làm thương nhân.
Toàn bộ quân đội của Lữ Mông đã vượt qua phòng tuyến tuần tra của Quan Vũ mà không gây ra bất kỳ sự chú ý nào.
Đây chính là chiến dịch "bạch y độ giang" kinh điển đã ghi danh Lữ Mông vào sử sách.
"Bạch y độ giang" là chiến thắng chấn động Trung Nguyên của Lữ Mông.
Trong khi đó, Quan Công ở tiền tuyến miền Bắc không hề hay biết về động thái quân sự cực lớn này. Quân Lữ Mông Tây tiến theo sông Trường Giang đến tận thành Kinh Châu.
Lực lượng Thục Hán tại Kinh Châu lúc này do Mi Phương thủ Giang Lăng, Phó Sĩ Nhân thủ thành Công An. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa Quan Vân Trường và 2 tướng này đều rất tệ hại; ông từng phê bình và đe dọa sẽ trừng phạt Mi, Phó khi trở về.
Sự rạn nứt trong nội bộ quân Kinh Châu nghiêm trọng đến mức ngay khi quân Lữ Mông áp thành, Mi Phương và Phó Sĩ Nhân đều không đánh mà lập tức treo cờ trắng đầu hàng.
Lữ Mông và Lục Tốn thừa thắng tấn công chiếm nhiều cứ điểm quan trọng như Nghi Đô, Tỷ Quy... sau đó đưa quân về thủ tại Di Lăng, đề phòng Lưu Bị phát binh cứu Quan Vũ.
Khi Quan Vũ còn chưa kịp trở tay, hai đại tướng Đông Ngô đã gần như quét sạch thế lực Thục Hán ra khỏi miền Nam Kinh Châu, "cờ hiệu trên các thành trì đã đổi màu trong chớp mắt".
Ngay từ thời kỳ trù bị của chiến dịch này, Lữ Mông đã quán triệt mục đích "triệt tiêu quân đội của Quan Vũ".
Khi tới Kinh Châu, ông không tơ hào chút báu vật nào trong phủ Quan Vũ, mà đem xung công tất cả. Ông cũng thực thi hàng loạt chiến thuật tâm lý: úy lạo người dân, phát tiền cho người nghèo, cho phép gửi thư cho người thân ở tiền tuyến...
Chỉ một thời gian ngắn sau khi đoạt được Kinh Châu, Lữ Mông đã tạo được tín nhiệm lớn tại Kinh Châu, khiến Quan Vũ không chỉ bị mất hậu phương, mà ngay cả tiền tuyến cũng dao động nghiêm trọng.
Cái chết của Quan Vân Trường
Để đảm bảo chiến dịch "hất cẳng Lưu Bị" thành công tuyệt đối, Tôn Quyền đích thân tới Công An chỉ huy cuộc "đi săn" Quan Vân Trường, đồng thời gửi thư "hy vọng Tào Công bảo mật, tránh Quan Vũ kịp có phòng bị".
Lúc này, Tào Tháo đã phái Từ Hoảng tiếp viện Phàn Thành. Đứng trước "điều kiện bảo mật" của Tôn Quyền, đa phần thuộc hạ của Tào chủ trương giữ bí mật, giúp Quyền tập kích thành công.
Nhưng quan Tư không Đổng Chiêu hiến kế - "Chúng ta vờ đáp ứng Tôn Quyền, mặt khác lộ tin cho Quan Vũ và Tào Nhân.
Như vậy, Quan Vũ sẽ bỏ vây về tính sổ với Tôn Quyền, chúng ta thì ngư ông đắc lợi. Nếu giúp Tôn Quyền bảo mật, ngộ nhỡ thành không giữ được, quân ta thiệt lớn".
Tào Tháo nghe theo Chiêu, bèn lệnh Từ Hoảng phóng tiễn đem theo "tin mật" vào Phàn Thành và doanh trại của Quan Vũ, đủ thấy Tào - Tôn dù mới bước đầu "bắt tay", song 2 bên không hề ngần ngại tìm cách lợi dụng đối phương.
Vụ "lộ mật" của Tào Tháo khiến "gió đổi chiều" ở Phàn Thành. Tinh thần quân đội Tào Nhân lên cao, trong khi nước lũ rút đi giúp thành trì kiên cố trở lại.
Trong khi Quan Công còn bất ngờ trước diễn biến mới, thì hung tin Kinh Châu thất thủ ập đến, buộc quân đội của ông phải triệt thoái khỏi chiến trường miền Bắc.
Quan Vũ và Từ Hoảng đều là người quận Hà Đông, từ nhỏ đã quen biết nhau và quan hệ khá tốt. Tuy nhiên, trong chiến dịch Phàn Thành, Từ Hoảng quyết thắng Quan Vũ.
Hoảng dương đông kích tây, phao tin đánh đồn Vi Trủng nhưng kỳ thực đánh đồn Tứ Trủng. Quan Vũ mắc mưu nên bị thua nặng.
Ông phải hạ lệnh giải vây Phàn Thành rút lui, quân Thục Hán bị rơi xuống sông Hán Thủy, tổn thất vô số.
Quan Vũ chạy về nửa đường mới biết Giang Lăng và Công An đã mất nên đành chạy về Mạch Thành.
"Gió đổi chiều" tại Phàn Thành - Tương Dương và Kinh Châu khi Tào Tháo - Tôn Quyền bắt tay đánh bại Quan Vũ, buộc ông chạy về Mạch Thành những ngày cuối đời.
Ông gửi thư cầu cứu Lưu Phong, Mạnh Đạt ở Thượng Dung, song 2 tướng này "quan hệ bình thường" với Quan Vũ nên không phát binh cứu ông.
Đến Mạch Thành, Quan Vân Trường lại biết tin Lục Tốn đã đánh chiếm được Nghi Đô.
Tháng 12/219, Tôn Quyền sai người dụ hàng ông.
Quan Vũ biết không thể dùng lực lượng ít ỏi còn lại để kháng cự, nên sai một số quân ở lại giương cờ trắng trên thành, còn mình dẫn hơn 10 quân kỵ theo đường nhỏ đổi hướng chạy lên phía bắc, hy vọng theo đường núi để phá vây để về Ích châu hoặc Hán Trung.
Khi Quan Vũ chạy tới Lâm Thư thì bị tướng Ngô là Chu Nhiên và Phan Chương chặn đường. Ông bị bộ tướng của Phan Chương là Mã Trung bắt được mang về.
Tào Tháo, Lưu Bị, Tôn Quyền đều từng trải qua thất bại, nhưng lực lượng của họ không sụp đổ hoàn toàn mà vẫn có khả năng vãn hồi, điều quan trọng nhất chính là nhờ thế lực ủng hộ họ đủ lớn.
Nhưng đối với Quan Công, thời điểm ông chiến bại, những mâu thuẫn trong nội bộ thế lực của ông cũng bùng phát và quật ngã ông hoàn toàn, khiến Quan Vân Trường không còn cơ hội "trở mình".
Cùng tháng 12/219, Tôn Quyền chém đầu cha con Quan Vũ.
Triệt hạ Quan Vũ và đoạt lại Kinh Châu là dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp của Tôn Quyền.
Lữ Mông qua đời
"Bạch y độ giang" là một trong những chiến dịch quân sự kinh điển thời Tam Quốc, đồng thời cũng là chiến công huy hoàng nhất của Lữ Mông.
Sau đại thắng này, Đông Ngô hoàn toàn đoạt lại Kinh Châu mà Lưu Bị đã "mượn" 10 năm trời, lãnh thổ mở rộng về phía Đông Tam Hiệp, phía Nam Trường Giang.
Thế nhưng, trong khi Lữ Mông còn chưa kịp nhận phong thưởng thì ông đã bệnh mất. Đại quyền quân sự vùng thượng lưu Trường Giang được trao về tay Lục Tốn.
Phía đông ngôi nhà đại diện cho trưởng nam, nếu phía đông có bất thường, thí dụ khuyết góc phía đông, hoặc góc phía đông bị lõm vào, sẽ ảnh hưởng đến việc sinh con trai.
Trong phong thủy học, có thể đặt ở phía đông nhà một số đồ vật phong thủy để đạt được mục đích sinh con trai. Thí dụ có thể trồng bốn cây trúc phú quý ở phía đông, điều này có lợi cho việc sinh con trai.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Theo giáo sư, tiến sĩ khoa học Trần Ngọc Thêm, Việt Nam nói riêng và các quốc gia Đông Á nói chung, thuộc nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Do việc canh tác nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên nên người xưa đã phân chia thời gian trong một năm thành 24 tiết khí để tiện tính toán chu kỳ gieo gặt mùa màng. Trong đó quan trọng nhất là tiết khởi đầu của một chu kỳ canh tác, gieo trồng, tức là Tiết Nguyên đán, sau này gọi chệch là "Tết Nguyên đán".
Nhiều gia đình Việt Nam vẫn giữ phong tục gói bánh chưng, bánh tét để nhớ về cội nguồn cầu mong cho năm mới may lành, no đủ, và tốt đẹp.
Tết Nguyên đán còn có tên gọi khác là Tết Cả (Tiết lớn nhất trong năm), Tết Ta (để phân biệt với tết Tây), Tết Âm lịch (phân biệt với Dương lịch), Tết cổ truyền, ngày nay được gọi vắn tắt là Tết.
Tết của người Việt được tổ chức vào ngày mồng 1 tháng 1 âm lịch. Song, dân gian quan niệm rằng trước khi đến ngày Tết chính thức, tất cả mọi thứ đều phải chuẩn bị thật sớm và mới, mong khởi đầu một năm mới may mắn và thành công. Do vậy, công việc sửa soạn cho ngày Tết thường bắt đầu trước một tuần, tức là từ ngày cúng ông Táo 23 tháng chạp. Đây được xem là sự kiện đầu tiên báo hiệu một mùa Tết nữa lại đến.
Không biết tự bao giờ những tập tục ngày Tết đã chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa cũng như tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Người dân tin rằng có một "ông Táo" vừa là thần bếp trong nhà, vừa là người ghi chép tất cả việc làm tốt xấu mà gia đình đã làm trong năm qua. Cứ hết chu kỳ 12 tháng, ông lại trở về thiên đình báo cáo với Ngọc Hoàng. Đến nay, nhiều gia đình vẫn giữ nghi lễ truyền thống tiễn ông Táo về trời như một phương thức tâm linh "có thờ có thiêng có kiêng có lành", với mong muốn đón một năm mới thịnh vượng, sung túc hơn.

Theo tập tục, lễ tiễn ông Táo về trời diễn ra vào trưa hoặc chiều 23 tháng Chạp âm lịch. Tùy theo từng vùng miền mà nghi thức và các lễ vật dâng cúng sẽ khác nhau. Thông thường lễ cúng gồm có nhang, nến, hoa quả, vàng mã, mão, cá chép để đưa ông Táo vượt qua Vũ Môn lên thiên đình. Ngoài ra, một số gia đình ở nông thôn còn giữ truyền thống dựng cây nêu có gắn củ tỏi, xương rồng, hình nộm để chống lại quỷ dữ và trấn át những điềm gở.
Thời điểm bắt đầu một năm mới vào giờ Chính Tý (0 giờ 0 phút 0 giây mồng 1 tháng Giêng) là quan trọng nhất của Tết. Thời khắc này đánh dấu sự chuyển giao năm cũ và năm mới nên được gọi là giao thừa. Đúng giờ đúng khắc, người dân thường làm hai mâm cỗ. Một mâm cúng gia tiên tại bàn thờ ở trong nhà mình và một mâm cúng thiên địa ở khoảng sân trước nhà. Nghi thức này mang ý nghĩa bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ đã qua để đón điều tốt đẹp của năm mới đang đến.
Ngoài ra vào đêm giao thừa, các gia đình thường nấu bánh chưng, bánh dầy và các món ăn thịnh soạn để dâng lên tổ tiên tạ ơn về một năm đã qua, đồng thời cầu mong ông bà tiếp tục phù hộ cho năm mới tốt lành, hanh thông. Theo phong tục, những ngày cuối năm và đầu xuân là thời gian cả gia đình sum họp bên nhau, cùng đi thăm hỏi người thân, mừng tuổi các cụ già và lì xì cho trẻ con.
Kenny Nguyễn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Sao Thái Bạch còn gọi là sao Triều Dương hay sao Kim, đây là sao xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Xấu đối với cả nam và nữ, những đối với nữ thì xấu hơn. Vào năm sao Thái Bạch chiếu thì mệnh chủ cần đề phòng bị tiểu nhân hãm hại, có bệnh ở phần bụng.
Sao Thái Bạch chiếu mệnh nam vào những năm 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi.
Sao Thái Bạch chiếu mệnh nữ vào những năm 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98 tuổi.
Xem tử vi theo năm để biết được năm nay bạn bị sao nao chiếu mệnh.
+ Hương hoa
+ Tiền vàng
+ Bài vị màu trắng, giấy trắng có ghi dòng chữ: “Tây phương Kim đức Canh Tân tinh quân”
+ Mũ trắng
+ Phẩm oản
+ 36 đồng tiền
Lễ cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh vào ngày 15 âm lịch hàng tháng, thắp 8 ngọn nến theo hình dưới đây:

Vào lúc từ 19 giờ đến 21 giờ thì làm lễ cúng giải hạn sao Thái Bạch và đọc bài văn khấn sau:
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Trung Thiên Tỉnh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh.
Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh Quân
Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu Cửu hàm Giải ách Tinh Quân
Con kính lạy Đức Tây phương Canh Tân Kim đức Thái Bạch Tinh Quân
Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân Quân
Tín chủ con là: ......................................
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ................. tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ) ................ để làm lễ cúng sao giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn, ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Xem thêm: Cách cúng giải hạn vào năm sao Thổ Tú chiếu mệnh.
| ► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ |
![]() |
Ba: Một tay gây dựng cơ đồ, xuất ngoại sẽ đại cát, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng.
Bá: Đa tài, nhanh trí, nghĩa lợi rạch ròi, hay giúp đỡ người khác, là bậc anh hùng hoặc giai nhân, cả đời hưởng hạnh phúc.
Bạc: Trí dũng song toàn, sống thành nhàn, phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc.
![]() |
| Tên bắt đầu bằng chữ B - thông minh, đa tài |
Bạch: Trí dũng song toàn, lanh lợi, thành đạt trong sự nghiệp nhưng tình duyên trắc trở.
Bái: Bản tính thông minh, lanh lợi, kết hôn muộn sẽ cát tường.
Bản: Đa tài, anh minh, lanh lợi, trọng tình nghĩa, cuối đời thanh nhàn, cát tường.
Bằng: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, hưng vượng.
Bảng: Tài giỏi, nhanh trí, thành công, con cháu hưng vượng, gia cảnh tốt.
Bảo: Bản tính thông minh, trung niên thành đạt, hưng vượng, cuối đời kỵ xe cộ, tránh sông nước.
Bao: Cuộc đời an nhàn, phát tài công danh sự nghiệp nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.
Báo: Đa tài, nhanh nhẹn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Bát: Đa tài, có trí và luôn thành công trên con đường sự nghiệp, càng về già cuộc sống càng an nhàn, hưng thịnh.
Bất: Là nam giới có số xuất ngoại, có 2 con thì gặp nhiều may mắn, trung niên vất vả, nếu là nữ, không may mắn, khắc chồng con.
Bí: Trí dũng song toàn, tự thân lập nghiệp, danh gia lừng lẫy, thành công.
Bích: Cả đời vinh hoa, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.
Biện: Có tài nhưng không gặp may. Số cô độc hoặc đoản thọ.
Biền: Sự nghiệp vẻ vang nhưng trắc trở đường tình duyên.
Biến: Trí dũng song toàn, có số xuất ngọai làm quan, may mắn, trung niên thành đạt.
Biệt: Khắc bạn đời và con cái, nên kết hôn muộn, trung niên có thể gặp họa loạn ly, cuối đời an lành.
Biểu: Thành thực, xuất ngoại gặp may, số sát vợ (chồng) hoặc hiếm muộn con cái, cuối đời cát tường.
Bính: Đa tài, nhanh trí, gia cảnh tốt, có số làm quan, trung niên thành công, phát tài phát lộc.
Bỉnh: Danh lợi rạch ròi, liêm chính, có số xuất ngoại, sống thanh nhàn, phú quý.
Bình: Nho nhã, nên theo nghiệp nhà giáo, tính tình hiền hòa, hay giúp đỡ người, cả đời sống an nhàn.
Binh: Nếu có 2 con thì cát tường nhưng số hay phải lo lắng, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Bố: Ôn hòa, hiền từ, trung niên vất vả nhưng cuối đời cát tường.
Bộ: Phúc lộc song toàn, khắc cha, trung niên thành công, cuối đời vất vả, lắm bệnh tật.
Bốc: Thông minh, đa tài, tính tình ôn hòa, công danh rộng mở, hưởng nhiều vinh hoa phú quý.
Bộc: Trí dũng song toàn, học thức uyên thâm, trung niên thành đạt, thịnh vượng, có số làm quan hoặc xuất ngoại.
Bội: Bản tính thông minh, danh lợi vẹn toàn, có số xuất ngoại, trung niên thành công.
Bồi: Lý trí sáng suốt, lanh lợi, phúc lộc song toàn, tính cách có phần bảo thủ.
Bối: Xuất ngoại cát tường, đa tài, lanh lợi, trung niên phát tài phát lộc, có 2 con cát tường, cuối đời vất vả.
Bồng: Thanh nhàn, phú quý, luôn gặp may mắn, danh lợi vẹn toàn.
Theo Tên hay thời vận tốt
|
Vì sinh ra và lớn lên tại một thị trấn nhỏ miền núi nên tôi nhanh chóng nhận ra đó là một loại bùa chú của người dân tộc, dùng để làm phép, úm cho người đàn bà trong nhà chết bệnh. Tôi giật mình nghĩ lại, có khi bùa chú đã linh ứng vì gần đây tôi ngày càng gầy yếu, suy nhược cơ thể và lại vừa phải trải qua cuộc phẫu thuật để cắt bỏ khối u.
Thủ phạm duy nhất mà tôi nghĩ tới là cô em chồng ở tầng dưới vì trong căn nhà 4 tầng mà bố mẹ chồng tôi cho mượn thì chỉ có vợ chồng tôi và vợ chồng cô em sống cùng. Tôi đã đem chuyện này để nói với chồng và chúng tôi quyết định sẽ gặp bố mẹ chồng để ông bà đứng ra phân giải cho tôi. Song ông bà đã bênh vực con gái, cho rằng tôi khéo dựng chuyện, rằng bùa chú là sản phẩm của mê tín dị đoan, không có tác dụng gì. Suốt thời gian qua tôi luôn sống trong cảm giác hoang mang và lo sợ.

Tôi giật mình nghĩ lại, có khi bùa chú đã linh ứng vì gần đây tôi ngày càng gầy yếu, suy nhược cơ thể… (Ảnh minh họa: Internet)
Tôi đã gọi riêng cô em để nói chuyện, phân tích phải trái việc làm của cô ấy. Tôi nói để cô ấy hiểu rằng nếu tôi chết đi thì người đầu tiên chịu khổ là hai đứa cháu của cô rồi tiếp đến là anh trai cô. Chẳng những không chịu nghe mà cô ấy còn rủa tôi “biến khỏi cái nhà này càng sớm càng tốt”. Tôi chợt nổi da gà vì nghĩ đến người chị dâu lớn trong nhà đã mất trước khi tôi về làm dâu, để lại đứa con trai nhỏ tội nghiệp. Nghe nói chị ấy mất do tai nạn, có khi nào…??? Tôi không dám nghĩ tiếp nhưng từ đó mâu thuẫn giữa chị em tôi chẳng những không được gỡ bỏ mà còn đẩy lên cao hơn. Tôi thấy rất nản!
Từ ngày tôi bước chân về nhà chồng làm dâu đến nay, chưa bao giờ cô em chồng coi tôi là chị dâu. Vì tôi ít tuổi hơn em chồng nên cô ấy cũng không gọi tôi là chị, bình thường thì gọi tên nhưng lúc tức thì mày tao chí tớ. Cô ấy luôn coi tôi là một kẻ hám tiền, muốn trụ lại thủ đô nên mới tiếp cận anh trai mình. Trong con mắt của cô em người Hà Nội ấy thì tôi là một con bé đồng rừng ngốc nghếch, quê mùa.
Chúng tôi ngoài việc ở cùng một nhà thì phải làm việc cùng một nơi. Đó là một gian hàng ngoài chợ, được bố mẹ chồng tôi chia đôi không gian cho vợ chồng tôi và cô em. Mặt hàng của chúng tôi bổ trợ cho nhau nhưng cô ấy thì không có thái độ tích cực, ngược lại vô cùng ghê gớm và luôn tìm cách để mọi người trong gia đình chồng nghĩ xấu về tôi.
Có lần, trong lúc chờ tôi lấy thêm phụ kiện khách hàng của tôi đã vô tình lấy dây buộc hàng của bên cô ấy. Vậy là cô ấy quát mắng cả chủ và khách làm tôi muối mặt vô cùng. Sau đó, tôi cũng đã góp ý với cô rằng nếu chẳng may khách hàng có lấy nhầm thì tôi sẽ trả lại, đừng làm thế mất mối làm ăn. Cô ấy không nghe mà còn lên giọng rằng tôi là kẻ chuyên gian lận, làm lợi cho bản thân, là kẻ hám tiền… Những lúc như thế tôi không muốn cãi vã vì xung quanh còn rất nhiều bạn hàng và khách khứa, tuy nhiên cô ấy lấy đó là điểm yếu của tôi và luôn gây sự ầm ĩ mỗi khi có cơ hội.
Khi tôi sinh đứa con đầu lòng cũng là lúc cô ấy mang thai tháng cuối. Mẹ đẻ tôi bất ngờ mất trước khi tôi sinh con 10 ngày. Bất chấp sự can ngăn của chồng và cả gia đình bên ngoại, tôi vẫn vượt hàng trăm cây số đường gập ghềnh về quê chịu tang mẹ. Khi sinh con tâm trạng tôi rất tệ. Phần vì đau xót, phần vì hẫng hụt. Tôi vốn yên tâm sẽ có mẹ chăm khi sinh con đầu, nay phải đối mặt với việc nuôi con nhỏ, chưa có kinh nghiệm nên vất vả và áp lực vô cùng, tôi rất hay tủi thân và mệt mỏi vì ngoài chồng không ai hỗ trợ gì tôi cả. Thế nhưng cứ mỗi lần mẹ chồng tôi qua thăm cháu là cô ấy nhõng nhẽo thèm ăn cái nọ cái kia để bà đứng lên đi mua giúp.
[chị dâu, em chồng, nhà chồng, yểm bùa, bùa chú, ganh ghét, đố kỵ]
Cô ấy luôn ganh ghét và ghen tỵ với tôi trong cuộc sống. (Ảnh minh họa: Internet)
Đồ ăn, đồ dùng mà cô ấy yêu cầu mẹ mua luôn phải là những thứ đắt đỏ, có thương hiệu còn tôi thì phải luôn chi tiêu dè sẻn bởi công việc làm ăn của tôi còn mới mẻ, chưa ổn định. Khi thấy tôi mua sắm, cô ấy thường có thái độ coi thường và dè bỉu vì toàn thứ “nhà quê”. Điều quan trọng nhất là những khoản tiền dành cho mua sắm của cô ấy đều được mẹ chồng tôi chu cấp, bà thương con gái hơn tất thảy những đứa con khác trong gia đình.
Cô ấy luôn ganh ghét và ghen tỵ với tôi trong cuộc sống. Hễ nghe ai đó khen tôi làm tóc đẹp, nhìn “tây” hơn hẳn hay khen tôi 2 con mà dáng vẫn chuẩn… là cô ấy nổi cơn điên. Sau đó lại tìm cách “dìm hàng” tôi cho bõ tức. Học hết cấp 3 xong, cô ấy không thi đỗ đại học nên quyết định ở nhà kinh doanh. Khi biết tôi đã học xong trung cấp cô ấy cũng ghen tức, vậy là bằng mọi cách cô ấy thi cho được vào hệ tại chức một trường đại học và thuê người tới lớp.
Để giữ dáng, cô ấy đã nuôi 2 đứa con hoàn toàn bằng sữa bột mà không cho các con bú một lần nào. Cô ấy lấy đó là chuẩn vì nuôi con khoa học giống Tây chứ không giống “đồ nhà quê” như tôi. Điều đó cũng chẳng làm tôi bị ảnh hưởng gì nhưng tôi luôn thấy cuộc sống ngột ngạt bởi lúc nào cũng bị săm soi, bị chơi xấu, bị dè bỉu…
Bố mẹ chồng tôi đều cưng chiều cô ấy từ nhỏ nên ông bà cho đó là chuyện bình thường và yêu cầu tôi phải chấp nhận vì lấy chồng phải theo nhà chồng, không thể sống theo phong tục lạc hậu “ở rừng” của tôi. Mọi chuyện tôi có thể bỏ qua nhưng việc cô ấy làm bùa chú để tôi sống trong bệnh tật đến chết thì tôi không thể chịu nổi. Cho dù không muốn tin việc làm bùa chú của cô ấy đã linh nghiệm thì tôi cũng vô cùng hoang mang, lo lắng.
Điều kiện kinh tế của chúng tôi chưa thể trang trải nổi cho việc thuê nhà trọ nên phương án đi thuê nhà ở riêng là không thể. Thế nhưng cứ sống cùng, làm cùng thế này tôi luôn trong tâm trạng ức chế, phiền muộn. Ảnh hưởng rất nhiều tới hạnh phúc của vợ chồng tôi và hai cậu con trai đã tới tuổi đến trường. Chồng tôi cũng bất lực trước cô em quái chiêu của mình và nhiều lúc anh em họ còn cãi cọ trước mặt con trẻ. Tôi biết phải làm gì bây giờ?
ẤT TỴ: PHÚC ĐĂNG HỎẠ
Tử vi Ât Tỵ là con rắn khiến cho người ta phải sợ hãi, cá tính thâm trầm, trí tuệ cao siêu, ngoài nhu trong cương, là người hào phóng, thích cuộc sống ẩn dật, không nhận gánh vảo tổ nghiệp.
Phúc đăng Hỏa chiếu đến những nơi mà mặt trời, mặt trăng không chiếu đến, làm sáng những nơi còn tối tăm. Hỏa này là hỏa phát sáng vào ban đêm trong nhân gian.

Trong xem tử vi Ât Tỵ là Hỏa lâm quan, Thủy không thể khắc, được Thủy cứu tế, chủ về thuần túy. Hỏa khác trợ nó cũng tết. Hỏa này hàm khí thuần dương, rực rõ xán lạn. Sinh vào mùa xuân và mùa đông chủ cát lợi, sinh vào mùa hạ và mùa thu khó tránh điềm hung.
Lấy Mộc làm bấc, lấy Thủy làm dầu, Địa chi không ưa có xung, ví dụ như gặp Hợi e gió thổi đèn tắt, chủ đoản mệnh.
Phàm gặp Mộc đều tốt, rất ưa được quan tinh, lộc quý trợ giúp, có thể vinh hoa.
Thủy lấy Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy làm dầu thật. Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy là dầu giả. Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy không thể làm dầu, gặp chúng chủ về cả đời bình bình mà thôi.
Hỏa này gặp Thủy cần có Mộc giúp đõ, Thủy nhiều cũng chủ về ít cát lợi, e rằng tai họa nhiều.
Ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim, Kim Hỏa huy hoàng, chủ về thanh quý.
ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, gọi là Đăng hoa phất kiếm cách.
Không ưa Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim.
Gặp Canh Tý, Tán Sửu Bích thượng Thổ có thể án thân; Bính Tuất, Đinh Hợi ôc thượng Thổ cũng chủ về ăn mặc không thiếu, các Thổ còn lại vô dụng.
Hỏa ưa cùng loại, sợ gió thổi. Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa là hỏa thần long biến hóa, ắt mang gió đến, e rằng sẽ yểu thọ.
Ât lộc tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.
Tỵ mã tại Hợi, các Địa chi của trụ khác không ưa thấy Hợi, thấy chủ về mã bị hình, thưòng thiếu tiền tiêu.
Mệnh nữ sẽ một giai đoạn yêu đương thương tâm, tâm tình không ổn định.
Người sinh năm này thưồng thích thể hiện, làm việc có nguyên tắc, chọn điều thiện mà giữ vững.
Gặp năm Tỵ, năm Hợi, trong nhà không yên, không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.
Bạn đời Tử vi Ất Tỵ không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.
Các Địa chi của trụ khác có Dần, thân thể có thương hại, mệnh nữ lấy 3 chồng.
Các can khác có Bính, có thể phú quý.
Các can khác có Tân, cẩn thận đề phòng phạm pháp, nhẹ sẽ phá bại.
Ât quý tại Tý, các Địa chi của trụ khác ưa Tý, chủ cát lợi.
Các Địa chi của trụ khác có Ngọ là ngưòi thông minh, có thể học đoán mệnh, giáo viên hoặc theo lĩnh vực nghệ thuật.
Chàng tuổi Mùi yêu
Nam giới tuổi Mùi thường có vẻ ngoài phong độ, đầy sức cuốn hút. Trong tình yêu, tuy ít chủ động bày tỏ tình cảm hay theo đuổi tình yêu đến cùng nhưng họ là người chân thành. Cách thể hiện tình cảm của họ luôn khiến cho đối phương cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Nam giới tuổi Mùi là người chung thủy trong tình yêu và hôn nhân.
|
| (Ảnh chí mang tính chất minh họa) |
Nàng tuổi Mùi yêu
Nữ giới tuổi Mùi có khá nhiều người theo đuổi nhưng đáng tiếc đó lại không phải là mẫu người mà nàng thích. Vì thế, không ít nàng chỉ biết yêu đơn phương. Cũng do không chủ động bày tỏ tình cảm và theo đuổi chàng trai mình thích, nhiều cô gái tuổi Mùi đành chấp nhận kết hôn với người mà mình không thực sự yêu thương. Khi ấy, mối tình đầu dù không thành nhưng vẫn để lại trong lòng họ những vương vấn khó quên. Tuy tình cảm đôi lúc không ổn định nhưng phụ nữ tuổi Mùi cũng thường khá khuôn phép và lễ độ. Họ hiểu và tôn trọng luân thường đạo lý cũng như những chuẩn mực khác trong xã hội.
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
vừa có thể nhận được những lợi ích về mặt phong thủy.
Trắng và đen
|
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp hai màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.
Đỏ và vàng kim
Đỏ và vàng kim cũng là hai màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh...
|
Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.
|
Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.
(Theo Xinhxinh)
Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người.

Phương pháp hóa giải:
Có thể đặt một bức bình phong không trong suốt để hóa giải hoặc treo một tấm rèm vải dài và nơi ngưỡng cửa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hạnh Yunnie (theo Meigou)
| ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Người tuổi Tị thường được nhận xét là thông minh, tài trí. Họ thường đạt được những thành công rực rỡ trong sự nghiệp của mình.
Sinh ngày 13/12/1989
![]() |
| Cô ca sĩ của dòng nhạc đồng quê. |
Cô ca sĩ của dòng nhạc đồng quê hiện là tên tuổi sáng chói trên sân khấu ca nhạc thế giới. Đĩa hát của Swift luôn nằm trong top những đĩa nhạc bán chạy nhất trên thế giới.
Giành được 6 giải Grammy, bán được 26 triệu album trên toàn thế giới, sở hữu khối tài sản ước đoán trị giá 165 triệu đô la, Taylor Swift là gương mặt trẻ thành công nổi bật trong ngành giải trí hiện nay.
Swift sinh tuổi Tỵ, do đó cô mang rất nhiều đặc trưng của người tuổi Tỵ như biết cách tìm được chỗ đứng, biết tính toán sáng suốt. Cùng với trí thông minh, cô còn có vẻ ngoài thanh lịch, khuôn mặt xinh xắn, rất thích hợp với sân khấu, âm nhạc. Có lẽ vì những nhân tố ấy đã đưa lại cho Swift sự thành công vang dội trong sự nghiệp âm nhạc của mình.
Sinh ngày 23/7/1989
![]() |
| Chàng trai nổi tiếng với vai diễn Harry Potter. |
Daniel Radcliffe là diễn viên người Anh nổi tiếng trên màn ảnh thế giới với vai diễn Harry Potter. Radcliffe khởi nghiệp lúc 10 tuổi. Bắt đầu với những vai diễn nhỏ nhưng bằng tài năng diễn xuất của mình, Radcliffe đã tiến được tới những vai diễn lớn hơn. Trong đó phải kể đến vai diễn Harry Potter.
Tuy nhiên, không dừng lại ở đó, Daniel Radcliffe còn sẵn sàng thử nghiệm với những lĩnh vực khó nhằn trong nghệ thuật diễn xuất. Cậu bước lên sân khấu kịch và thử sức cả ở thể loại nhạc kịch vốn đòi hỏi sự toàn diện (diễn xuất, ca hát và nhảy múa) của diễn viên.
Cả Taylor Swift và Daniel Radcliffe đều nổi tiếng là những người trẻ biết chia sẻ với cộng đồng. Cả hai đều hoạt động từ thiện tích cực. Người sinh năm Tỵ quản lý chặt chẽ chuyện tiền bạc nhưng lại hào phóng với bạn bè và gia đình. Con giáp này không thích cho vay tiền, nhưng sự cảm thông lại dễ dàng khiến họ ra tay giúp đỡ.
Sinh ngày 31/7/1965
![]() |
| Tác giả nổi tiếng của cuốn Harry Potter. |
Từ một phụ nữ nghèo bị đổ vỡ trong hôn nhân, hằng ngày ngồi lỳ bên bàn viết chỉ mong kiếm đủ tiền nuôi con, giờ đây, J.K. Rowling đã là một trong những người giàu nhất thế giới. Trong gần 10 năm, từ một người viết lách vì miếng cơm manh áo, Rowling đã trở thành tỷ phú.
Sự thay đổi này là nhờ vào bộ truyện Harry Potter. Tác phẩm nổi tiếng của Rowling đã tạo thành cơn sốt đối với độc giả trên khắp thế giới, được dịch ra gần 70 thứ tiếng và đạt doanh số khổng lồ hơn 400 triệu bản.
J.K. Rowling mang nét tính cách giỏi chờ đợi của người tuổi Tỵ. Họ có thể chờ hàng năm và kiên nhẫn quan sát nhưng khi thời cơ tới, họ sẽ dồn toàn bộ sức lực để hành động. Người tuổi này kiên định theo đuổi mục tiêu dù quá trình thực hiện khó khăn tới mức nào.Và kết quả giành được sẽ vinh quang tương xứng với cái họ chờ đợi.
(Theo Dantri.com.vn)
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.

Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu. Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.
Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).
Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.
Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên. Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.
Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!
Xem tướng miệng đàn ông đoán vận mệnh. Nam giới có miệng rồng là đẹp nhất. Đây là tướng miệng của người có chức vụ và địa vị cao trong xã hội,
Miệng rồng
Nam giới có miệng rồng là đẹp nhất. Đặc điểm của miệng rồng là hai môi đầy đặn, ngay ngắn, khóe miệng hướng lên trên, sắc môi hồng tươi, hàm răng chắc khỏe trắng đều, dáng miệng dễ nhìn có nét thanh tú. Đây là tướng miệng của người có chức vụ và địa vị cao trong xã hội. Họ có tài lãnh đạo và chỉ huy người khác. Tổng thống Palestine Abbas là người có miệng như vậy. Theo các chuyên gia tử vi tướng số đàn ông sở hữu tướng miệng này, lại thêm vầng trán rộng, mắt sáng, mũi cao đầy đặn, hay cười khi nói chuyện thường có nhân duyên tốt, biết giữ lời hứa và chắc chắn thành công trong sự nghiệp

Miệng ngắm trăng
Miệng cong lên giống như đang ngắm trăng, răng trắng môi đỏ là đặc điểm của miệng ngắm trăng. Người có miệng này có khiếu về văn học nghệ thuật. Họ sống có tinh thần trách nhiệm cao, khéo đối nhân xử thế, thành đạt sớm, có hậu vận tốt đẹp.

Miệng vuông
Miệng vuông còn gọi là miệng hình chữ Tứ. Đặc điểm của nó là trông giống như hình vuông, khóe miệng hai bên đối xứng nhau, môi đỏ như son, cười không lộ răng, khi ngậm miệng lại hai môi trên dưới khép kín tạo thành những góc vuông đầy đặn. Người có tướng miệng như vậy rất thật thà trung hậu, phúc lộc song toàn, cuộc đời được hưởng vinh hoa phú quý.

Miệng trâu
Hai môi rất dày, miệng to, lưỡi dài, răng trắng là đặc điểm của tướng miệng trâu. Chàng nào sở hữu đôi môi nàylà người lanh lợi, khéo léo, sống có tình nghĩa. Cuộc đời an nhàn, có phúc lộc, sống trường thọ.

Miệng vòng cung
Đặc điểm của miệng vòng cung là miệng cong lên trên giống như hình vòng cung, môi đầy đặn, sắc hồng nhuận. Đàn ông mà có miệng vòng cung là người thông minh, rất thành công nếu đi theo sự nghiệp nghiên cứu khoa học hay phát minh sáng chế. Hơn nữa, những người có đôi môi vòng cung như thế này thường có tính tình khảng khái, hào phóng, có ý chí mạnh mẽ. Cuộc đời an nhàn, phú quý và phúc thọ tới một cách tự nhiên.

Miệng hổ
Đặc điểm của miệng hổ là môi mềm mại, thu lại ở giữa, miệng rộng đủ đút lọt nắm tay, khóe miệng hướng lên trên. Đàn ông mà có miệng hổ là người có tướng miệng giàu sang phú quý, thông minh lanh lợi nhưng đôi lúc không chân thật.
