Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các lễ hội ngày 5 tháng 3 Âm Lịch - Hội Chùa Láng

Hội Chùa Láng tổ chức tại phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, hội chùa Thầy tổ chức tạixã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 5 tháng 3 Âm Lịch - Hội Chùa Láng

Các lễ hội ngày 5 tháng 3 Âm Lịch - Hội Chùa Láng

1 Hội Chùa Láng

Thời gian: tổ chức vào ngày 5 tới ngày 7 tháng 3 âm lịch (chính hội là ngày 7).

Địa điểm: phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Thiền Sư Từ Đạo Hạnh.

Nội dung: xưa kia hội chùa Láng là một hội lớn và hấp dẫn nhất phía Tây thành Thăng Long. Trong phần lễ, ngày đầu mở hội là lễ rước bát hương Thánh lên chùa Nền, thăm lại nơi sinh ra Thánh. Ngày thứ 2 là lễ rước bát Hương Thánh tới chùa Tam Huyền thăm cha.

Đến ngày thứ 3 là lễ rước lớn và diễn tích lại cuôc đấu Thần (đấu với sư Đại Điên - chùa Duệ) tới chùa Hoa Lăng (cầu Giấy) thăm mẹ, rồi hoàn cung. Phần hội có trò đánh đu, đấu vật, đánh cờ, hát tuồng, hát chèo, hát thờ.

2. Hội Chùa Thầy

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 3 âm lịch. (ngày 7 tháng 3 âm lịch là chính hội).

Địa điểm: xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn pháp sư Từ Đạo Hạnh, ông tổ nghệ thuật múa rối nước Việt Nam.

Nội dung: Lễ hội mở đầu bằng lễ cúng Phật và chạy đàn - một diễn xướng có tính chất tôn giáo, với sự phối hợp của các nhạc cụ dân tộc. Trong các ngày diễn ra lễ còn có rất nhiều trò chơi, đặc biệt du khách còn được xem nghệ thuật múa rối nước Việt Nam đặc sắc. Có nhiều tích diễn trò chơi rối nước như: Thạch sanh, Tấm Cám hay cac sinh hoạt dân dã như đi cày, chăn vịt, đấu vật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 5 tháng 3 Âm Lịch - Hội Chùa Láng

Thái Cực - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Thái Cực - Thuật ngữ trong Phong Thủy, tìm hiểu về các thuật ngữ trong phong thủy, thuật ngữ thái cực nghĩa là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Cực - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Thái Cực - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Từ ngữ thái cực xuất hiện từ rất sớm trong Dịch Truyện - Hệ Từ thượng: "Dịch hữu thái cực,  lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát Quái".

Dịch có Thái Cực, Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Có thể nói đó là sự giải thích sớm nhất về khái niệm thái cực. Về sau, thái cực đã được giải thích là vạn vật trong vũ trụ luôn ở trong trạng thái biến hóa vận, mà sau mỗi lần vận động thì hình thành âm dương lưỡng nghi, rồi tiếp đó mà sinh ra tứ tượng Bát Quái, cứ thế mà sinh sôi không ngừng.

Khái niệm "thái cực" được tìm thấy trong nhiều trước tác cổ của nhiều trường phái triết học Trung Hoa.

Zhang và Ryden giải thích sự cần thiết về mặt bản thể học của khái niệm "thái cực":

Bất cứ trường phái triết học nào nhấn mạnh sự phân đôi, ví dụ như "học thuyết âm- dương" của triết học Trung Quốc đều cần một khái niệm để kết hợp chúng lại để đảm bảo cả hai nửa đó đều thuộc về một không gian lý luận chung. Khái niệm "thái cực" được nói đến trong Kinh Dịch. Vào thời nhà Tống, "thái cực" trở thành một khái niệm trừu tượng, gần như cùng nghĩa với khái niệm "đạo". (2002:179)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Cực - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bàn làm việc trong văn phòng nên bố trí như thế nào? –

Môi trường văn phòng không chỉ chịu ảnh hưởng của vị trí bàn làm việc, cũng có liên quan đến hình dạng xếp đặt của một bàn làm việc. Nếu trên mặt bàn săp đặt các vật phẩm một cách chính xác. Ngũ hành tương sinh, sẽ tạo ra sức sáng tạo mãnh liệt, nếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đặt sai thì sẽ khiến cho công việc trở nên khó khăn. Đối với mỗi bàn làm việc hình vuông mà nói, khi đặt ở hướng cơ bản là ngồi Tây hướng Đông thì tám phương vị đã hình thành nên một hình dạng bát quái, Vậy thì sự sắp đặt dưới đây có lợi cho sự nghiệp gia đình vì có thể xem xét đầy đủ cụ thể.

file.419263

 

Mặt Đông: kim tiền               Đông Nam: điện thoại

Mặt Tây: ấn chương              Tây Nam: đài lịch

Mặt Nam: đài đăng                Chính Bắc: bút ký

Mặt Bắc: thực vật                    Chính Tây: bút mực.

Hướng ngồi có liên quan gì đến trạng thái làm việc?

Hướng ngồi cần phải nhìn thấy toàn bộ phòng trong, các cửa ra vào và cửa sổ, hơn nữa không được ngồi quay lưng ra cửa hoặc là ngồi cùng phía cửa nhà vệ sinh. Còn cố gắng không ngồi bên cạnh các thiết bị máy móc, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức tập trung và sức khỏe. Nếu nhiều người làm việc, thì cần thiết cho tất cả các bàn và ghế đều hướng vào giữa trung tâm, để tăng thêm tâm lực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn làm việc trong văn phòng nên bố trí như thế nào? –

Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Vì có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp của người tuổi Tỵ thường gặp nhiều may mắn, họ dễ đạt được thành công hơn cả sự mong đợi của bản thân.
Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp người tuổi Tỵ thường gặp nhiều may mắn, họ dễ đạt được thành công hơn cả sự mong đợi của bản thân.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, họ lại không giỏi giao tiếp, rất cố chấp, bảo thủ và hay làm mọi việc theo phán ý riêng của mình. Cho dù có lâm vào tình trạng xấu như thế nào thì họ cũng nhất định không chịu nghe theo lời khuyên của những người xung quanh.

Trong con người họ tồn tại hai thái cực, có mục tiêu chí hướng phấn đấu nhưng lại mang tư tưởng hưởng lạc thái quá. Chính vì vậy mà cuối đời họ có thể thành công vang dội nhưng nếu không biết cố gắng thì có thể lâm vào tình cảnh bi đát.

Người tuổi Tỵ biết tính toán, làm việc có kế hoạch và chăm chỉ. Trong 12 con giáp thì rắn bao giờ cũng là loài vật khôn ngoan và thích ứng nhanh với mọi sự thay đổi trong bất cứ môi trường nào.

Nhờ trời ban cho tài vận may mắn nên suốt cuộc đời hầu như họ đều không bị chi phối, lo lắng về chuyện tiền bạc. Tuy nhiên trong chi tiêu, họ sẽ không bao giờ phung phí mà luôn có khoản dự trữ cần thiết.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Kiêng kỵ sàn nhà không bằng phẳng –

Hiện tượng: Sàn nhà không bằng phẳng chia thành các trường hợp sau dây: trái cao phải thấp, phải cao trái thấp, trước cao sau thấp, địa thế cao cao thấp thấp. Những trường hợp này đều bất lợi cho sự ổn định khí trường trong ngôi nhà.   Nếu gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Sàn nhà không bằng phẳng chia thành các trường hợp sau dây: trái cao phải thấp, phải cao trái thấp, trước cao sau thấp, địa thế cao cao thấp thấp. Những trường hợp này đều bất lợi cho sự ổn định khí trường trong ngôi nhà.

phong_cach_san_nha_4

 

Nếu gặp phải những trường hợp như vậy. khi hoàn thiện ngôi nhà nhất định phải làm cho sàn nhà được bằng phẳng. về phương diện này không được thích lập dị, nếu không bất kể có hợp với đạo phong thủy hay không nhưng đối với sinh hoạt thường ngày và sắp đặt vật dụng gia đình đều gây bất tiện, hơn nữa sàn nhà không bằng phẳng còn làm cho tâm lý người trong nhà luôn căng thẳng, sông lâu như vậy tất nhiên sẽ gây ảnh hường bất lợi đối với tinh thần con người. trong nhà nếu có người già hay trẻ nhỏ còn dễ gây thương tích cho cơ thể họ.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt đế nhất là đo lại độ bằng phẳng của sàn nhà đẻ làm phẳng lại. Nếu tạm thời chưa thể làm lại sàn nhì thi có thể làm như sau: ven tường bên sàn nhà thấp đặt 36 đồng tiền cổ đều nhau để hóa giải. Nếu sàn nhà cao cao thấp thấp thì đặt 36 đồng tiền cổ đều nhau xung quanh viền chân tường để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ sàn nhà không bằng phẳng –

Sao Thiên Phủ trong tử vi - Khương hoàng hậu

Sao Thiên Phủ trong tử vi được lấy từ hình tượng Khương hoàng hậu - chính thất của vua Trụ Phương. Thiên Phủ chủ về của cải, giàu có đến từ bổng lộc, quan tước mà ra, có thể giải trừ tai ách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên Phủ được hình tượng hóa từ Khương hoàng hậu - chính thất của vua Trụ Vương. Bà là người hiền hậu, tuy là mẫu nghi thiên hạ nhưng lại biết quan tâm để ý tới kẻ dưới, có hiểu biết và lo nghĩ cho đất nước.

Sau khi Đát Kỷ nhập cung, ngoài những lúc ở trong cung Thọ Tiên, thì phần lớn thời gian trong ngày Đát Kỷ đều cùng Trụ Vương lên lầu Trích Tinh tiệc tùng hưởng lạc. Đát Kỷ đã dùng đủ mọi thủ đoạn để mê hoặc Trụ Vương, khiến cho Trụ Vương ngày đêm ở rịt chốn hậu cung, nề nếp sinh hoạt đảo lộn, không còn biết phân biệt ngày đêm, việc triều chính bỏ bễ. Các đại thần như Tể tướng Thương Dung đều không gặp được Trụ Vương, chỉ biết bó tay đứng nhìn.

sao thiên phủ tượng trưng cho Khương hoàng hậu

Sao Thiên Phủ - Khương Hoàng hậu

Một hôm, khi trời gần sáng, Khương Hoàng hậu vẫn còn thao thức, chợt nghe văng vẳng như có tiếng đàn sáo từ lầu Trích Tinh vẳng lại, bèn khởi giá đến lầu Trích Tinh xem rõ sự tình. Thì ra Đát Kỷ cùng Trụ Vương đang chén tạc chén thù, vui chơi yến ẩm.

Thấy Hoàng hậu xuất hiện, Đát Kỷ cũng đến vấn an. Khương Hoàng hậu thấy Trụ Vương tửu sắc vô độ, liền khuyên rằng: "Thần thiếp nghe nói bậc vua có đạo thì coi thường tiền bạc mà trọng đức hạnh, bỏ lời sàm báng mà xa tửu sắc, đó chính là điều mà nhà vua cần phải lây làm răn!". Nói xong, bà bèn khởi giá hồi cung. Chính vì lẽ đó, mà Đát Kỷ hết sức căm giận Khương Hoàng hậu. 

Theo quy tắc trong hậu cung, vào ngày mồng một và mười lăm hàng tháng, các phi tần đều phải đến vấn an Hoàng hậu. Đát Kỷ cũng theo lệ đến thỉnh an. Trước mặt Hoàng phi của cung Tầy, Dương phi của cung Hình Khánh, Khương Hoàng hậu đã mắng Đát Kỷ rằng: "Ngươi mê hoặc hoàng thượng, ngày đêm đắm chìm trong tửu sắc ca vũ, dựng cột đồng, sát hại trung thần, nguy đến xã tắc, nếu không biết hối cải, ta sẽ trừng phạt ngươi theo quy tắc của hậu cung!" 

Đát Kỷ lúc đó tuy nén giận lui về, nhưng trong lòng không cam chịu nhục, lập tức vạch ra kế hoạch báo thù để hãm hại Hoàng hậu.

Sau đó, Đát Kỷ đã liên kết với Phí Trọng, mua chuộc một tên thất phu để vu cho Khương Hoàng hậu câu kết với thế lực bên ngoài, âm mưu tạo phản. Chuyện đến tai Trụ Vương, Trụ Vương vốn đã u mê, liền dùng cực hình móc mắt tra tấn Khương Hoàng hậu để bức cung, nhưng Khương Hoàng hậu không chịu nhận. Với sự xúi giục của Đát Kỷ, Trụ Vương ra lệnh đem đốt hai tay Khương hậu. Khương hậu quá đau đớn, phẫn hận mà chết.

Trước khi trút hơi thở cuối cùng, Khương Hoàng hậu trăng trối cho hai người con là thái tử Ân Giao và thứ tử Ân Hồng phải báo thù, rửa oan cho bà. Ân Hồng lập tức rút kiếm đâm chết kẻ vu oan hãm hại mẹ mình. Tây cung Hoàng phi thấy kẻ vu oan đã chết, không còn ai để đối chứng, sợ Trụ Vương hãm hại hai hoàng tử, bèn bảo họ trốn đi. Nhưng Đông Bá hầu Khương Hoàng Sở, tức cha của Khương Hoàng hậu, một trong tứ đại chư hầu, khi đó vẫn như ngồi trong trướng, không hề hay biết.

Trong "Phong thần bảng", linh hồn đầu tiên bay đến đài Phong thần Tây Kỳ chính là Khương Hoàng hậu, bà được thụ phong làm sao Thiên Phủ. Sao Thiên Phủ là ngôi sao chủ về của cải và sự giàu có.

Sao Thiên Phủ là dương Thổ, là ngôi sao thứ nhất trong chòm sao Nam Đẩu, khóa khí là lệnh, còn gọi là lộc khố (là kho lộc), là nền tảng căn bản của phú quý, có thể giải trừ tai ách. Lộc khố của sao Thiên Phủ chủ về tiền tài có được từ quan tước, bổng lộc chứ không phải là tiền tài có được do tích lũy hay làm ăn kinh doanh. Nghĩa là lộc khố của Thiên Phủ có lợi cho người làm quan chức.

Thiên Phủ là kho trên trời, đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu gồm đủ trí tuệ và tài năng, ưa thích chỉ huy người khác chứ không để mình bị chỉ huy. Có năng lực làm lãnh đạo nhưng khá bảo thủ, thuận theo nếp cũ mà làm. Có khả năng phát triển tự nhiên từng bước chậm rãi trong môi trường ổn định nên hợp với mệnh nữ nhiều hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Phủ trong tử vi - Khương hoàng hậu

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1

năm.

 Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và

theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch

nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,

từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:

Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.

Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.

Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ

khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ

đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có

nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.

 Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

 Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,

Tuất, Hợi.

Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .

Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và

cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.

Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.

Xin ghi các tên của năm như sau.

Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .

Giáp Tý Giáp tuất Giáp thân Giáp Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần 
Ất sửu Ất hợi Ất dậu Ất Mùi  Ất Tỵ  Ất Mão
Bính dần Bính tý Bính tuất Bính Thân  Bính Ngọ Bính Thìn
Đinh mão Đinh sửu Đinh hợi Đinh Dậu  Đinh Mùi   Đinh Tỵ 
Mậu thìn Mậu dần Mậu tý Mậu Tuất  Mậu Thân Mậu Ngọ
Kỉ tỵ kỷ mão Kỷ sửu Kỷ Hợi  Kỷ Dậu  Kỷ Mùi 
Canh ngọ Canh thìn Canh dần Canh Tí Canh Tuất   Canh Thân 
Tân mùi Tân tỵ Tân mão Tân Sửu Tân Hợi  Tân Dậu
Nhậm thân Nhâm ngọ Nhâm thìn Nhâm Dần  Nhâm Tí Nhâm Tuất
Qúy dậu Qúy mùi Qúy tỵ Quý Mão  Quý Sửu Quý Hợi 

Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau

Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ

cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm

sau, lại là Kỷ Mùi.

Âm Dương và Can Chi của năm

Các năm chia ra:

Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm

Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .

Các Chi chia ra:

Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.

 Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi

Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp

thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ

60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người

Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm

Âm).

Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:

Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra: 

Tháng 9 

Tháng giêng  Là tháng dần
Tháng 2  Mão
Tháng 3  Thìn
Tháng 4  Tị
Tháng 5  Ngọ
Tháng 6  Mùi
Tháng 7  Thân
Tháng 8  Dậu
Tháng 9  Tuất
Tháng 11  Hợi
Tháng 12  Sửu

Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn

định cho tháng Dần (tháng Giêng) 

Can của năm:  Can của tháng Giêng
Giáp , Kỷ  Bính
Ất, Canh  Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp

Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,

hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng

3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi

là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.

Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định

sẵn tên của mỗi ngày,

Giờ cũng mang Can và Chi 

Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.

 Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...

 Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ

 Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày. 

Hàng Can của ngày được tính theo công thức:

Can của ngày  Can của giờ
Giáp, Kỷ Giáp
Ất Canh  Bính
Bính Tân Mậu
Mậu Quý  Nhâm

Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:

 Giờ Sửu   Kỷ Sửu
Giờ Dần Canh Dần
Giờ Mão Tân Mão
Giờ Thìn Nhâm Thìn
Giờ Tỵ Quý Tỵ
Giờ Ngọ Giáp Ngọ
Giờ Mùi Ất Mùi
Giờ Thân Bính Thân
Giờ Dậu Đinh Dậu
Giờ Tuất Mậu Tuất
Giờ Hợi Kỷ Hợi

 

Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,

vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).

Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là

năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của

năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.  

Hành hàng Can và hành hàng Chi.  

Hành của hàng Can như sau: 

Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hoả
Đinh Âm Hoả
Mậu Dương Thổ
Kỉ  Âm Thổ
Canh  Dương Kim
Tân  Âm Kim
Nhâm  Dương Thuỷ
Qúy  Âm Thuỷ

Hành của Chi như sau:

 Tý Dương Thuỷ
Sửu  Âm Thổ
Dần  Dương Thổ
Mão  Âm Mộc
Thìn  Dương Thổ
Tỵ  Âm Hoả
Ngọ  Dương Hoả
Mùi  Âm Thổ
Thân  Dương Kim
Dậu  Âm Kim
Tuất  Dương Thổ
Hợi  Âm Thuỷ

NGŨ HÀNH SINH KHẮC:

Tương sinh:

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim

· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng

· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.

· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa

· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.

 

· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí

Tương khắc:

- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hỏa khắc Kim

· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.

· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.

· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.

· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.

· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.

Ngũ hành sinh  khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,

nên cần phải nhớ! 

Hành của năm

Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.

Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .

Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm

sinh là hành mạng.

Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý

nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,

Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,

nên không ghi vào đây. 

Xem tiếp phần 2 tại đây

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –

Mơ thấy khớp xương mình bị đau nhức, dự báo tài chính sẽ tăng trưởng. Mơ thấy khớp xương người khác có bệnh, dự báo tình yêu của bạn sẽ thành công và vững vàng. Nếu mơ thấy xương khớp tay, dù của bạn hay bất kỳ ai, đều cảnh báo bạn đang lãng phí thời
Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –

Phong thủy tiễn năm cũ và sắp xếp bàn thờ đón năm mới

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm (Âm lịch), để nhận được sự phù hộ của thần linh, ông cha ta từ xưa đã thực hiện các nghi lễ làm hài lòng các vị thần Thổ Công. Và sau đó là dọn dẹp nhà cửa để đón Tết. Sau đây, chúng tôi xin chia sẻ một số nghi thức tiễn năm cũ và sắp xếp bàn thờ đón năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiễn Táo Quân về trời 

Để nhận được sự phù hộ của thần linh, ông cha ta từ xưa đã thực hiện các nghi lễ làm hài lòng các vị thần Thổ Công. Trong đó vị thần được nhiều người biết đến là Tào Công thường lên Thiên Đình sớm hơn một ngày so với các thần Thổ Công khác, tức vào ngày 23 tháng Chạp Âm Lịch. Những vị Thổ Công khác được quan niệm là sẽ lên trời vào ngày 24 tháng Chạp Âm lịch.

Khi các thần Thổ Công vắng nhà, gia chủ bắt đầu chuẩn bị đốn Tết. Người ta cho rằng sẽ không tốt lành nếu bắt tay dọn dẹp nhà cửa đón Xuân trước khi các vị thần về trời. Do vậy, bạn chỉ nên dọn dẹp nhà cửa vào tuần cuối cùng của năm cũ, sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị Thổ công lên trời.

Thần Táo Quân gồm 3 người, 2 Táo Ông và 1 Táo Bà. Táo Quân hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian của ta và Trung Hoa được xem là vị thần quan trọng nhất trong các vị Thổ Công, cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà cũng như chịu trách nhiệm chăm sóc sự sung túc của các thành viên trong nhà. Mỗi nơi tuy có những truyền thuyết về Táo Quân khác nhau, nhưng hàng năm cứ đến 23 tháng Chạp là Táo Quân cưỡi cá chép lên Thiên Đình trình báo và thỉnh cầu hộ gia chủ để mang về nhiều may mắn. Do vậy, ngày 23 tháng Chạp được gọi là ngày Tết Ông Táo.

Việc cúng Ông Táo được thực hiện tại gia. Lễ cúng ông Táo gồm có:

- Một mâm cỗ mặn, bánh kẹo, trầu cau, rượu …

- Ba bộ mũ áo, hia hài táo quân cùng vàng nén

- Ba con cá chép sống để táo quân cưỡi bay lên trời

- Hai cây tre

Hai thứ quan trọng nhất thiết phải có là hai cây tre, với ý nghĩa tượng trưng là sẽ đưa Táo Công lên trời, và thứ hai là thật nhiều kẹo. Người ta tin rằng nếu Táo Công có rất nhiều đồ ngọt để ăn thì miệng Ngài sẽ ngọt ngào và chỉ bẩm báo những điều tốt đẹp cho Ngọc Hoàng.

Bài khấn mẫu tiễn đưa ông Táo lên trời

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

- Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ (chúng) con là*: ……………

Ngụ tại:…………

Hôm nay ngày 23 tháng Chạp năm Giáp Ngọ, tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.

Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.

Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai giá, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

* Nếu tự khấn cho bản thân thì đọc là “Tín chủ con là”. Nếu khấn cho cả nhà hay một nhóm người thì đọc là “Tín chủ chúng con là”.

Sau khi bày lễ, thắp hương và khấn xong, đợi hương tàn rồi lại thắp thêm một tuần hương nữa lễ tạ rồi hoá vàng mã. Cuối cùng, thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để cá chở Ông Táo lên chầu trời.


Tẩy rửa hết năng lượng cũ

Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta hay mua quần áo mới, giày dép mới và những vật dụng trang trí mang lại may mắn để bày biện trong thời gian này. Một nghi lễ phong thuỷ quan trọng để nạp lại năng lược được thực hiện trước khi đón Năm Mới sung túc là tẩy rửa hết năng lượng cũ, nghĩa là lau chùi bụi bặm và vứt bỏ những đồ vật không cần thiết. Lau chùi cẩn thận các phòng và dịch chuyển đồ dùng trong nhà để quét dọn bụi bặm tích tụ cả năm trước.

Cần đặc biệt lưu ý chổi quét nhà sau đó phải được giấu kín để không ai nhìn thấy trong suốt ngày mồng một Tết. Nếu chổi được đưa ra vào ngày đầu năm, nó sẽ quét hết may mắn của gia đình và mang vận rủi đến, vì vậy cần rất thận trọng với chổi.

Nạp lại năng lượng cho các vị Phúc Lộc Thọ

Nếu bạn đã mời các vị thần quan trọng này về nhà, bạn nhớ lau chùi các bức tượng này thật cẩn thận trong giai đoạn chuẩn bị đón Tết. Việc nạp lại năng lượng cho ba vị Phúc Lộc Thọ là điều quan trọng nhất, bằng cách đốt 3 ngọn nến trước mặt ba vị thần này vào ngày Tất Niên. Điều này có ý nghĩa mang lại năng lượng của các vị thần sao cho năm mới.

Nếu bạn chưa có các vị thần này thì năm nay là thời điểm thích hợp để tìm một bộ thích hợp mời về nhà. Chỗ tốt nhất cho các vị là ở trên một bàn hay tủ bên tường ở phòng ăn, vì điều này đảm bảo là bao giờ cũng có đủ thực phẩm gần bên, đồng nghĩa với sự thịnh vượng.

Thanh toán nợ nần của năm trước

Các doanh nhân, người làm ăn phải lo trả hết nợ trước giao thừa, vì mang tiếp nợ sang năm mới là điều không may nhất. Nó cảnh báo rằng bạn có thể lún sâu hơn trong nợ nần vào năm tới.

Trước khi khoá sổ của năm cũ, người ta coi là rất tốt đẹp nếu bạn lì xì bao đỏ cho nhân viên. Điều mày mang lại những khuôn mặt vui vẻ, tươi cười khi kết thúc công việc làm ăn của một năm, chuẩn bị đón chào năm mới. 

Sổ sách làm ăn lúc này phải được dán lại bằng giấy đỏ, để khi chúng được mở lại vào đầu năm sau. Cũng làm tương tự như vậy với các cửa của cửa hàng hay văn phòng. Như vậy khi mở cửa trở lại sau Tết, sổ sách, các cửa đều đã được dính giấy đỏ, màu của sự may mắn.

Dự trữ thực phẩm

Một việc lớn khác cần làm để chuẩn bị nhà đón năm mới là tích trữ nhiều đồ ăn ngọt. Người ta thường làm hoặc mua đủ loại bánh kẹo để không thiếu sự “ngọt ngào” trong nhà. Tiếp theo bạn cần mua nhiều quýt vì tên nó đồng nghĩa với vàng. Ở Singapore, người ta thường tặng nhau một cặp quýt cầu sự may mắn, thịnh vượng vào dịp Tết.

Ngay trước ngày đầu năm mới, gia đình nên chuẩn bị 4 loại thực phẩm là Cá muối, tỏi, hành củ, và tỏi tây. Hãy mua loại tỏi còn cả rễ (điều này có nghĩa là dù làm gì, bạn cũng sẽ làm có đầu có đuôi) và buộc lại với nhau. Đặt tất cả 4 thứ trên vào thúng gạo vào ngày giao thừa và lấy chúng ra vào ngày mồng một và dung chúng để chế biến thực phẩm cho ngày đầu năm. Điều này mang ý nghĩa gia đình bạn sẽ không bao giờ thiếu thức ăn.

Ý nghĩa của 4 loại thực phẩm quan trọng nêu trên

- Cá khô nghĩa là “của ăn của để”

- Tỏi nghĩa là “luôn có lợi nhuận để tính”

- Hành nghĩa là “thông minh”

- Tỏi tây nghĩa là “cần cù”

Chỉnh sửa cửa và bàn thờ

Ngoài ra bạn nên chỉnh sửa lại bàn thờ, cửa chính và các cửa khác trong nhà nếu như chưa phù hợp. Chúng sẽ được mở toàn bộ vào lúc cúng giao thừa. Đồng thời, bạn nên bật hết đèn để cả nhà tràn ngập khí và ánh sáng với ý nghĩa là dương khí tràn ngập căn nhà.

Theo Dịch Linh
Motthegioi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tiễn năm cũ và sắp xếp bàn thờ đón năm mới

Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Bạch Hổ ở đây không phải là con Hổ trắng trong sở thú mà chúng ta thường thấy, mà là một phương vị trong Hà đồ, chúng ta đã biết qua trong bài “Chơi cá cảnh…”.
Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống mỗi ngày mỗi phát triển về kinh tế và khoa học kỷ thuật, nên nhu cầu phục vụ cho cuộc sống ngày càng cao, trong đó có đồ điện gia dụng.Chúng ta mua về và thấy chổ nào thuận lợi là chúng ta sắp xếp cho “được mắt”, thế là sử dụng.Đồ điện gia dụng dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng đến phong thủy, nhưng chúng ta ít ai biết nên đã xem nhẹ.

Đa số đồ điện gia dụng mang tính chất “động” như: Tivi, máy nghe nhạc, máy quạt, máy lạnh, máy xay sinh tố…Khi sử dụng thì tạo ra từ trường, tạo ra âm thanh, tạo ra gió, tạo ra tiếng động…

Nếu các vật dụng “động” này ta bố trí và “kích động” trên phương vị Bạch Hổ ở phòng khách: Thì người trong nhà làm việc bên ngoài dễ bị tiểu nhân ám hại, sức khỏe mọi người trong nhà đều không được tốt, nữ chủ nhà nắm quyền (Phương vị Bạch Hổ thuộc về nữ).

Kể cả phòng ngủ, nếu ta đặt các đồ điện gia dụng như trên ở phương vị Bạch Hổ (Lấy cửa phòng ngủ là phương vị Chu Tước), thì tác dụng của nó cũng giống như ở phòng khách. Vì vậy ở phương vị Bạch Hổ, tuyệt đối ta không nên “động”, mà nên “tịnh”, vì phương vị Bạch Hổ là phương hung.

Còn lại các phương vị khác như: -Phương vị Chu Tước, chủ dương nên ta có thể “động”.-Phương vị Thanh Long là cát phương nên ta có thể “động”.-Phương vị Huyền Vũ, chủ âm nên “tịnh”. Bộ ghế sofa là vật “tịnh” nên ta đặt trên phương vị Bạch Hổ, do ghế sofa là vật dụng to bản, có sức mạnh ngăn trở sát khí, nên ta ngồi ở đó không cần phải lo lắng, hoặc ta đặt ghế sofa trên phương vị Huyền Vũ cũng tốt vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Độ linh hoạt của bàn tay tiết lộ bí mật về bạn

Bạn có đôi bàn tay mềm dẻo, linh hoạt hay khô cứng, ít hoạt động? Chúng có thể tiết lộ đôi điều bí mật về bạn đấy nhé!
Độ linh hoạt của bàn tay tiết lộ bí mật về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

do-linh-hoat-cua-ban-tay-tiet-lo-bi-mat-ve-ban
Số 1 Số 2

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ linh hoạt của bàn tay tiết lộ bí mật về bạn

Chùa Hưng Phúc - Hà Nội

Chùa Hưng Phúc có tên cổ là Hưng Phúc tự còn được gọi là chùa Tự Khoát – gọi theo tên làng, nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 13km về phía nam
Chùa Hưng Phúc - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hưng Phúc có tên cổ là Hưng Phúc tự còn được gọi là chùa Tự Khoát – gọi theo tên làng, nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 13km về phía nam trên trục quốc lộ 1A thôn Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Theo sử sách ghi lại thì chùa được xây dựng vào thời Lý, do Ni sư Từ Thục và Từ Huy cùng hai nữ đệ tử xây dựng. Tương truyền rằng, vào thời vua Lý Thánh Tông, Hoàng hậu sinh đôi được hai công chúa, chị là Từ Thục, em là Từ Huy. Cả hai công chúa đều giác ngộ cảnh vô thường, chán cảnh lầu son gác tía, một lòng xin vua cha cho phép xuất gia tu hành.

Chùa bao gồm nhiều kiến trúc khác nhau, từ tam quan, tiền đường, nhà thiêu hương, hậu cung, nhà Tổ, nhà khách. Toàn bộ kiến trúc được bố trí hài hòa trong một khuôn viên khép kín trên một khu đất cao, rộng rãi… Tam quan chùa Tự Khoát được kết cấu khác hẳn các tam quan khác. Chính giữa là một ngôi nhà vuông, bốn mặt mở 4 cửa vòm lớn. Phần trên bốn góc của ngôi nhà này là 4 bông hoa sen đắp bằng vữa. Một tháp hình bát giác được xây trên đỉnh ngôi nhà vuông. Tháp có 4 tầng, đỉnh tháp là 1 bông sen đội nậm rượu, hai bên cửa giữa lại có 2 nhà vuông nhỏ hơn và có 2 tầng. Tam quan còn có 2 cột trụ ở hai bên ngoài cùng và đỉnh trụ đắp 4 chim phượng kết hình trái giành.

Qua tam quan là một khoảng đất rộng dẫn đến chùa chính được kết cấu theo hình chữ Công. Tiền đường được trang trí những bức chạm rồng, phượng, long mã cũng như người bơi thuyền, múa hát rất công phu. Nhà thiêu hương nối liền tiền đường với hậu cung. Ngoài ra chùa còn có nhà Tổ, nhà khách, khu phụ,…

Sự bài trí các tượng phật ở chùa Tự Khoát căn bản giống như các chùa khác ở miền Bắc. Từ trong ra có các tượng Tam thế, A Di Đà tam tôn, Thích Ca đắc đạo, Di Lặc, Thích Ca sơ sinh trong vành Cửu Lòng với hai bên là Nam Tào, Bắc Đẩu. Ngoài tiền đường, sát tường hậu và ở hai bên có các tượng Tuyết Sơn, Quan Âm tống tử, Khuyến Thiện, Trừng Ác. Ngoài ra còn có tượng Giám Trai, Đức Ông và bàn thờ hậu ở hai bên gian sát tường hồi. Nhà thiêu hương có bộ tượng Thập điện Diêm Vương. Gian hồi phải của hậu cung còn được xây ngăn ra thành nơi thờ Mẫu Tam Phủ. Cuối cùng tại gian giữa nhà Tổ còn có bàn thờ các vị sư tổ từng trụ trì tại chùa.

Chùa Hưng Phúc có 52 pho tượng tròn, 1 quả chuông, 3 tấm bia đá, nhiều hoành phi, câu đối, 2 con rồng đá trước cửa chính của chùa, kiệu rước, long ngai, bát hương… mang nét nghệ thuật thời Lê và thời Nguyễn.

Chùa Tự Khoát, cũng như làng Tự Khoát còn in đậm dấu tích của lịch sử đất nước như mùa Xuân năm 1789, quân Tây Sơn đã trú tại chùa để đánh trận Ngọc Hồi, dân làng đem bò, lợn, gạo khao quân. Tại đây cũng đã diễn ra cuộc giằng co quyết liệt giữa quân Tây Sơn và quân Thanh mà một số địa danh còn ghi lại, như Đình Găng (nơi quân lính hai bên giành nhau từng tấc đất), Ao Đường (máu giặc chảy thành ao), Mả Ngô (xác giặc chất cao thành đống). Chùa còn là cơ sở Đảng trong thời kỳ chống thực dân Pháp. Năm 1967 chùa là nơi chỉ huy của bộ đội tên lửa đánh máy bay đế quốc Mỹ xâm phạm vùng trời Hà Nội.

Hằng năm, vào ngày 14, 15, 16 tháng 3 âm lịch, nhân dân Tổng Nam Phù và làng Ninh Xá cùng nhân dân các vùng lân cận tổ chức lễ hội trang trọng để tưởng nhớ ân đức của Nhị vị Bồ Tát.

Chùa Hưng Phúc đến nay vẫn giữ được khá tốt có thể được coi như một danh thắng ở phía Nam Thủ đô. Chùa đã được công nhận di tích lịch sử – văn hóa năm 1988.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hưng Phúc - Hà Nội

Tại sao phong ngủ quá lớn lại không tốt –

Lý luận phong thuỷ cổ đại có viết: "Nhà lớn người ít là nhà có tướng hung". Tại sao vậy? Mua được nhà lớn là mơ ước của không ít người, xoay quanh vấn đề này đã xảy ra khá nhiều chuyện bi hoan và ly hợp! Thế nhưng tại sao nhà quá lớn lại không tốt? K

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý luận phong thuỷ cổ đại có viết: “Nhà lớn người ít là nhà có tướng hung”. Tại sao vậy?

Mua được nhà lớn là mơ ước của không ít người, xoay quanh vấn đề này đã xảy ra khá nhiều chuyện bi hoan và ly hợp! Thế nhưng tại sao nhà quá lớn lại không tốt?
Kỳ thực, nếu xem xét kỹ chúng ta sẽ nhận ra một đạo lý hết sức đơn giản. Ví dụ, trong một căn phòng rộng 10m2 lắp một máy điều hoà, khởi động nó chỉ sau nửa giờ phòng đã mát. Vì không gian nhỏ mà năng lượng nhanh đủ. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng nếu không gian quá nhỏ thì sẽ thiếu năng lượng cần thiết. Cũng chiếc điều hòa ấy lắp vào căn phòng rộng 100m2 thì nó sẽ không thể đủ sức làm mát được căn phòng đó. Vì phòng càng rộng thì năng lượng cần cho nó càng nhiều, vì vậy máy điều hoà phải hoạt động liên tục nhưng nhiệt độ trong phòng vẫn không sao đạt mức đã đặt. Và như vậy chúng ta phải lắp nhiều máy diều hoà có công suất lớn hơn thì mới đủ làm mát cho căn phòng đó.

phong-ngu-hep
Nhìn từ một góc dộ khác, con người chúng ta cũng là một cá thể mà năng lượng có thể phát sáng và phát nhiệt. Nếu như thay cơ thể con người ta bằng chiếc máy điều hoà thì phòng càng rộng đương nhiên càng tiêu hao nhiều năng lượng từ cơ thể ta toả ra. Vì vậy, kích thước của nhà ở phái tương xứng với số lượng người ở trong đó. Cũng có nghĩa nhà càng rộng thì người ở cũng phải càng nhiều, chính là vấn đề nhân khí yếu vượng chúng ta thường nhắc đến.
Trong phong thuỷ thường nói đến vân đề nhà có thể hút nhân khí. Điều này họ căn toàn chính xác. Năng lượng cơ thể người toả ra chính là nhân khí. Khi một người phải dùng nhiều năng lượng như vậy để bù đắp vào không gian nhà rộng lớn thì tổn hại đến cơ thể. Năng lượng cơ thể tiêu hao nhiều, thể chất tự nhiên yếu đi, trong công việc khó tránh khỏi bê trễ và sai sót, khả năng phán đoán kém đi, gặp chuyện không hay là điều khó tránh.
Vậy một gian phòng diện tích nên rộng bao nhiêu là đủ? Có người nói khoảng 15m2, nhiều lắm thì cũng không nên vượt quá 20m2. Thậm chí có người còn nói ở trong phòng rộng trên 20m2 thì rất khó có con. Có lẽ đây không phải là chân lý tuyệt đối, tuy nhiên ở một mức độ nào đó cũng có độ chính xác nhất định. Thực tế khi năng lượng cơ thể con người bị tiêu hao quá nhiều, tố chất cơ thể giảm sút sẽ ảnh hướng đến vấn đề sinh sản là điều đương nhiên. Đất đai không màu mỡ, cây cối tất không thể tốt tươi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phong ngủ quá lớn lại không tốt –

Mơ thấy thi cử gian lận: Cho thấy sự tự ti trong bạn –

Từ lúc vừa cắp sách đến trường đến giờ, tôi chưa một lần gian lận trong thi cử. Thế nhưng sau khi ra trường đi làm, tôi lại mơ thấy cảnh quay cóp khi thi. Hôm đấy, chúng tôi thi môn dịch thuật, tôi biết sẽ làm bài thế nào, duy chỉ có một từ đơn là kh
Mơ thấy thi cử gian lận: Cho thấy sự tự ti trong bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thi cử gian lận: Cho thấy sự tự ti trong bạn –

Tính phức tạp

Tính phức tạp của Tử Vi còn được thể hiện qua sự phức tạp trong cách tiếp cận và cách lý giải của cung Phúc Đức.
Tính phức tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



    Tử Vi thường chỉ nhấn mạnh đến các cung và xem nó như yếu tố căn bản của Tử Vi. Đi sâu vào chi tiết, ta thấy trong mỗi cung đều có cả chính tinh lẫn phụ tinh. Các sao này tác hóa lẫn nhau theo quy luật tương quan về âm dương, ngũ hành theo ảnh hưởng chế hóa lẫn nhau về ý nghĩa. Vì vậy, đi sâu đến các sao trong một cung, luận đoán Tử Vi càng phức tạp hơn. Chẳng những hàm số này phải quan tâm đến xử chế hóa trên 2 bình diện âm dương, ngũ hành và ý nghĩa các sao mà còn phải lưu ý đến số lượng các sao tốt xấu trong cung. Người lý giải phải nhận định về nhiều mặt của một sao.

   Tính phức tạp của Tử Vi còn được thể hiện qua sự phức tạp trong cách tiếp cận và cách lý giải của cung Phúc Đức. Bản thân cung Phúc Đức cũng có một cách lý giải riêng và làm tăng cường hay chế giảm sức mạnh cũng như ý nghĩa của tất cảc các sao trong các cung.

   Tính phức tạp này còn do đặc trưng về con người, sinh vật không đơn giản trong cấu tạo, trong sự phản ứng. Nó có quá nhiều nhân tố cấu tạo. Nó cũng không bao giờ phản ứng theo một căn bản nào. Có khi lý trí lấn áp tình cảm, có khi tình cảm lại có ưu thế hơn, có người chẳng phản ứng theo căn bản nào mà chỉ xu hướng theo dư luận.

Do đó, Tử Vi không thể chỉ đơn giản là một phương pháp, một công thức, một đồ biểu, không đo lường được về lượng cũng như về phẩm một cách chính xác. Chính vì vậy làm cho Khoa Tử Vi một cách rất tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính phức tạp

Các ngày “Tiểu hao” dễ bị hao tổn –

Tháng Giêng kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Hợi Tháng Hai kỵ ngày Ngọ Tháng Tám kỵ ngày Tị Tháng Ba kỵ ngày Mùi Tháng Chín kỵ ngày Sửu Tháng Tư kỵ ngày Thân Tháng Mười kỵ ngày Dần Tháng Năm kỵ ngày Dậu Tháng Mười một kỵ ngày Mão Tháng Sáu kỵ ngày Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dong_ho_treo_tuong_04

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tị
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Hợi
  3. Tháng Hai kỵ ngày Ngọ
  4. Tháng Tám kỵ ngày Tị
  5. Tháng Ba kỵ ngày Mùi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Sửu
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thân
  8. Tháng Mười kỵ ngày Dần
  9. Tháng Năm kỵ ngày Dậu
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mão
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Tuất
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Tiểu hao” dễ bị hao tổn –

Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Nam nữ sinh năm 1992 mạng gì? mệnh gì? Sinh năm 1992 tuổi con gì? Có ngũ hành mệnh như thế nào, hợp với các tuổi nào trong việc kết hôn, làm ăn, tuổi nào tốt cho phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam nữ sinh năm 1992 thuộc mệnh Kiếm phong Kim, nghĩa là vàng đầu mũi kiếm, có ngũ hành mạng Kim. Sinh năm 1992 là năm con Khỉ, tuổi Nhâm Thân, mang hàng can là Nhâm hàng chi là Thân.

Nam sinh năm 1992:

Có cung mệnh: Cấn Thổ thuộc Tây Tứ mệnh. Mang hành thổ

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh: Đỏ, hồng, tím thuộc hành hỏa ( Hỏa sinh Thổ)

+ Màu sắc tượng hơp: vàng, nâu mang hành Thổ

Màu sắc kị:

+ Màu sắc kị: màu xanh lá cây thuộc hành Mộc ( Mộc khắc Thổ)

+ Không nên dùng: Màu trắng, ghi, xám thuộc hành Kim, vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Thổ sinh Kim)

Hướng hợp với nam sinh năm 1992 Nhâm Thân:

+ Tây Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

+ Đông Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

+ Tây - Diên niên : Mọi sự ổn định .

+ Tây Nam - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

Hướng xấu cho nam sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân

+ Bắc - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

+ Đông - Lục sát : Nhà có sát khí .

+ Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí .

+ Đông Nam - Tuyệt mệnh : Chết choc

>>> Xem hướng nhà theo tuổi

Xem nhân duyên cho nam sinh năm 1992:

Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Nam sinh năm 1992 thì hợp với nữ các tuổi sau:

Nam Nhâm Thân nên lấy vợ tuổi Canh Thìn (1998), Mậu Dần (2000), Canh Thân (1980)

+ Nữ tuổi Canh Thìn (1998): Hai tuổi này kết hôn hoàn toàn tốt đẹp về cả tài lộc lẫn tình cảm. Hai người lấy nhau sẽ gặp số phú quý, an hưởng giàu sang, khá giả, chuyện tình cảm vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.

+ Nữ sinh năm 2000, tuổi Mậu Dầu: Hai tuổi bày kết hôn thì sự nghiệp được đẩy cao, có tiền tài địa vị trong cuộc sống. Tuy nhiên, hai bạn cần nhường nhìn nhau để có hạnh phúc.

+ Nữ sinh năm 1980: Tuổi của hai bạn sẽ tốt cho sự nghiệp, kinh tế gia đình khá giả, giàu có.

+ Với nữ các tuổi Tân Tỵ ( 2001), Đinh Sửu (1997), Tân Mùi ( 1991), Kỷ Tỵ (1989) thì hợp với nhau về tình duyên, cuộc sống vợ chồng hành phúc, nhưng tiền tài, phúc lộc không nhiều, chỉ ở mức trugn bình.

 

Nữ sinh năm 1992 thuộc cung mệnh gì:

Cung mệnh: Đoàn (Kim) thuộc Tây tứ mệnh

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh: Màu vàng nâu thuộc hành Thổ ( Thổ sinh Kim)

+ Màu sắc tương hợp: Màu trắng, xám, ghi thuộc hành Kim

Màu sắc kị:

+Màu kị: Màu đỏ, Hồng, Tím thuộc hành Hỏa (Hỏa khắc Kim)

+ Màu sắc không nên dùng: Màu đen, xanh nước biển, xanh da trời thuộc hành Tủy, vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng ( Kim sinh Thủy)

Hướng tốt cho nữ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân:

+ Tây Bắc - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

+ Đông Bắc - Diên niên : Mọi sự ổn định .

+ Tây - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

+ Tây Nam - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Hướng xấu cho nữ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân:

+ Bắc - Hoạ hại : Nhà có hung khí .

+ Đông - Tuyệt mệnh : Chết chóc .

+ Nam - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

+ Đông Nam - Lục sát : Nhà có sát khí .

Xem tình duyên cho nữ sinh năm 1992:

Với nữ sinh năm 1992 thì hợp với nam các tuổi sau đây:

+ nam 1984, tuổi Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim, và hai ngươi cùng mệnh nên tương sinh, lại có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý-THìn) nên gia đình hòa hợp, con cái chăm ngoan, học giỏi.

+ Nam sinh năm 1987, tuổi Đinh Mão, mệnh Lưu Trung Hỏa. Tuy Hỏa khắc Kim, nhưng đây là lửa trong lò, cần để chế tạo khí cụ tốt.

+ Nam sinh năm 1988, tuổi Mậu Thìn, mệnh Đại Lâm Mộc. Tuy Kim khắc Mộc, như đây là Mộc rừng già nên không đáng lo ngại. Hơn nữa hai bạn có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý- Thìn) nên gia đình hạnh phúc, êm ấm.

+ Nam sinh năm 1992, Nhâm Thân, mệnh Kiếm Phong Kim. Hai người cùng mệnh nên hòa bình, không xấu cũng không tốt.

+ Nam sinh năm 1993, tuổi Quý Dậu, mệnh Kiếm phong Kim. Hai người cùng mệnh, hòa bình, hôn nhân bền vững.

Trên đây là một số tuổi hợp với nam nữ tuổi Nhâm Thân 1992, để kiểm tra sự tương hợp giữa tuổi của bạn với tuổi khác thì bạn có thể tham khảo thên ứng dụng Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh và họ tên của Phongthuyso.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Người tuổi Tị cũng là người có khả năng am hiểu thị trường, có thể kinh doanh độc lập. Tuy nhiên kết hợp với người tuổi hợp với tuổi Tị sẽ phát đạt hơn
Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tạo nên một sự nghiệp vững vàng không phải là chuyện đơn giản, phải hội tụ đủ “thiên thời, địa lợi và nhân hòa”, thiếu một trong ba yếu tố trên thì đều khó đạt được thành công.

Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Người tuổi Tị trong 12 con giáp rất khôn khéo, tốc độ đưa ra quyết định và hành động cũng rất nhanh, thường là người đa mưu túc trí. Người tuổi Tị cũng là người có khả năng am hiểu thị trường, có thể kinh doanh độc lập nhưng nếu là người nông cạn thì chẳng khác gì “chui đầu vào rọ”.   Người tuổi Tị tuy rằng năng lực khá tốt nhưng lại không quan tâm nhiều tới vấn đề đối nhân xử thế, bởi vậy người tuổi Tị không thích hợp với các ngành dịch vụ, thích hợp nhất là ngành kỹ thuật. Nếu người tuổi Tị được làm lãnh đạo mà lại không quan tâm tới cấp dưới thì sẽ không thể yên ổn thăng tiến được. Người tuổi Tị nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Có thể hợp tác, tuy nhiên đôi bên đều phải có lập trường, có chủ kiến riêng thì kết quả mới thành công được.
Với tuổi Sửu: Người tuổi Tị với người tuổi Sửu không thích hợp để trở thành cộng sự với nhau bởi giữa 2 bên có sự khác nhau quá lớn.   Với tuổi Dần: Tốt nhất là không nên hợp tác, hai bên luôn có những ý nghĩ trái ngược nhau, không đồng nhất nên rất khó để phối hợp, hơn nữa còn thường xuyên xảy ra xung đột.

Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Với tuổi Mão: Nếu song phương tôn trọng ý  kiến của nhau thì hợp tác sẽ mang lại nhiều thành công lớn. Với tuổi Thìn: Có thể hợp tác, song người tuổi Tị tốt nhất là không nên đổ mọi trách nhiệm công việc cho người tuổi Thìn gánh vác, có như vậy thì mới có thể duy trì mối quan hệ.   Với tuổi Tị: Không thích hợp, có thể hợp tác nhưng không thể thống nhất hành động.
Với tuổi Ngọ: Phối hợp rất tốt, người tuổi Tị có ý tưởng, có khả năng nắm bắt thị trường và có sự sáng tạp trong công việc. Người tuổi Ngọ lại chăm chỉ công tác, do vậy, nếu hợp tác, ắt sẽ gặt hái được thành công.   Với tuổi Mùi: Có thể hợp tác, bởi ngưởi tuổi Tị hiểu rõ được công việc, người tuổi Tị cũng đề cao sự nghiệp, lấy sự nghiệp làm trọng, tận tâm tận lực nên ít khi gây ra sai lầm.   Với tuổi Thân: Thập phần không nên hợp tác, bởi người tuổi Thân quá thông minh, thường xuyên ra lệnh, khiến cho người tuổi Tị cảm thấy khó chịu.
Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Với tuổi Dậu: Không phải là người thích hợp để tuổi Tị hợp tác, cả đôi bên đều chỉ “bốc phét”, nói xuông nên sự nghiệp khó có thể mà thành công được.   Với tuổi Tuất: Có thể hợp tác nhưng không nên đề cao hi vọng, vì bình thường các lĩnh vực khác cũng khó thành công.   Với tuổi Hợi: Có thể tiến hành hợp tác nhưng người tuổi Tị vẫn nên nhận trọng trách lớn hơn, người tuổi Hợi cũng sẽ không gây ra bất kỳ trở ngại nào.   Phương Thùy Người tuổi Thìn nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào? Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Xem tướng lông mày nam –

Theo nhân tướng học, lông mày không chỉ thể hiện tính tình, vận mệnh mà còn có mối liên hệ nhân duyên với một người nào đó. Nhìn vào lông mày của nam giới, người ta có thể đoán được nhan sắc của người vợ sau này dựa theo những đặc điểm dưới đây. - Lô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học, lông mày không chỉ thể hiện tính tình, vận mệnh mà còn có mối liên hệ nhân duyên với một người nào đó.

Nhìn vào lông mày của nam giới, người ta có thể đoán được nhan sắc của người vợ sau này dựa theo những đặc điểm dưới đây.

dan-ong-dep-tu-ti-bacsigiadinh41

– Lông mày sáng bóng lấy được vợ đẹp; khô khan, tối tăm lấy vợ xấu.

– Gian môn (phần nằm ở đuôi lông mày và đuôi mắt kéo dài đến chân mai) lõm sụt tối tăm, lông mày và mắt không cân xứng: lấy vợ bình thường.

– Gian môn đầy đặn, lông mày và mắt không cân xứng hoặc lông mày và mắt cân xứng nhưng gian môn không đầy đặn: lấy vợ bình thường.

– Lông mày sáng nhưng không tốt hoặc ngược lại thì lấy vợ bình thường.

– Lông mày có đường nét và sáng tươi, da của vợ trắng. Lông mày khô, nhạt, tối tăm thì da của vợ đen.

– Lông mày rậm, rộng, vượt quá mắt thì mặt của vợ tròn, mắt to, người mập.

long-may1

– Lông mày rậm, đầu nhạt hơn đuôi thì vợ có khuôn mặt hình chữ thân (cằm nhọn, trán nhọn và gò má to).

– Lông mày dài hơn mắt: vợ có khuôn mặt dài.

– Lông mày không dài quá mắt: vợ có khuôn mặt ngắn.

– Lông mày bên cao bên thấp thì trong nhà không có vợ hiền.

– Lông mày nhỏ: mắt tròn to thì vợ gầy.

– Mắt nhỏ, lông mày đậm thì vợ mập hơn chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày nam –

Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”, Gia Cát Lượng có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.

Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao điếu khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hỏa công rất giỏi.

Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.

Ở cung Nô Bộc của ông có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền của Gia Cát Lượng có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên).

Khổng Minh cực kỳ giỏi về thiên văn và các tướng số cũng như phong thủy, nên trong những trận đánh cụ thể, ông đã bài binh bố trận chặt chẽ để giành những thắng lợi huy hoàng (ví dụ trận Xích Bích, Tân Dã, Bái Vọng…). Khi đó, theo Lưu Bị buổi ban đầu, đất và quân không có nhiều, Gia Cát Lượng đã biết xoay chuyển tình thế, vào đất Tây Thục. Dựa vào vùng hiểm trở của đất ấy tạo ra thế chân vạc của thời Tam Quốc. Tuy nhiên, trong thuật dùng binh có những trận đánh vì đại cuộc, Gia Cát Lượng đã tiêu diệt rất nhiều sinh linh. Chính vì vậy mà tuổi thọ của Gia Cát Lượng không cao được. Là người hiểu thời thế, ông biết là vận mệnh của nhà Hán đã suy nhưng vẫn một lòng phò tá Lưu Bị dựng đại nghiệp, mặc dù biết thiên thời không đứng về phía mình.

Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì thường không xoay đổi được.

Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa.

Tương truyền đây là lá số của Khổng Minh Gia Cát Lượng:

Còn đây là bài luận giải của cụ Thiên Lương:

Ở bài trước, việc chấm phá vài nét cơ bản trong lá số Tào Tháo như một ví dụ làm rõ hơn mối quan hệ tương hỗ giữa các yêu tố “cung” và “sao” trong môn Tử vi. Hai yếu tố này được ví như hai phần “thế” và “lực” khi lượng định, xét đoán từng cung, từng đại vận, từng nội dung của lá số. Tiếp theo, bàn về chữ “thời” và sự đắc thời hay lỡ thời, lá số của Khổng Minh (181 – 234 sau Công Nguyên) lại cho chúng ta một góc nhìn khác, để biết chữ “thời” quan trọng thế nào trong cuộc đời và sự nghiệp mỗi con người. Chả thế mà có câu: “Lạc nước hai xe đành bỏ phí, gặp thời một tốt cũng thành công.” Đến như quân sư Khổng Minh – một kỳ nhân có tài “hô phong hoán vũ, liệu việc như thần”, được người đời sau xếp đứng đầu trong “tam tuyệt” thời Tam Quốc, trên cả hai người là Tào Tháo và Quan Vũ, cũng không thể vượt qua được chữ “thời” – như một cửa ải mang tính định mệnh này.

“Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt”

Đây là câu phú mà ít ai đã quan tâm đến các môn Lý học, nhất là Tử vi lại không thuộc nằm lòng. Thật ra, không thể hạ thấp giá trị và tầm quan trọng của cung Mệnh, cung an Thân, nhưng yếu tố thời vận, tức là chữ “thời” trong lá số nhiều khi có ý nghĩa quyết định thành bại của một đời người, nhất là về hậu vận. Có những người không may có cung Mệnh, Thân bất lợi, nhưng vào tuổi trưởng thành gặp được vận tốt, thoả chí phát huy được năng lực của mình trong một bối cảnh thuận lợi, gọi là cách: “Khô mộc phùng xuân” (cây khô gặp được mùa xuân), với một đại vận 10 năm đắc cách cũng đã thoả nguyện lắm rồi. Trường hợp này ví như hành trình cuộc đời trên một chiếc xe yếu, công suất thấp nhưng được đi trên đường cao tốc, lại gặp mưa thuận gió hoà nên vẫn bình ổn đi đến đích. Ngược lại, Mệnh – Thân có tốt mà vận quá xấu, ví như chiếc xe to đẹp, mạnh mẽ nhưng phải đi trên con đường núi hiểm trở, nhiều mưa to bão lớn nên luôn gặp trở lực, đời nhiều thăng trầm, thành quả không có là bao; khi ấy ý chí và nỗ lực bản thân đóng vai trò quyết định. Tệ nhất là khi Mệnh, Thân đã xấu mà vận cũng xấu, khi ấy tương lại mịt mờ, suốt đời nghèo khó, gian nan vất vả, khổ nạn liên miên, sức người dù có cố làm cũng chỉ cải thiện được phần nào. Vấn đề của nhiều người là: Nếu có vận tốt, liệu có biết và tận dụng được các vận hội đắc cách ấy trong cuộc đời mình, hay là để lỡ thời rồi cuối đời phải nuối tiếc, ân hận!

Vậy thế nào là một “vận” tốt? Trong Tử Vi phân ra: Đại vận (10 năm), niên vận (1 năm), nguyệt vận (1 tháng), nhật vận (1 ngày), thời vận (1 canh giờ). Cách thức lấy từng loại vận trong một lá số và phương pháp xét đoán vấn đề vận hạn khá phức tạp và dài dòng nên xin hẹn quý vị ở một bài chi tiết khác riêng cho vấn đề này. Ở đây xin khái lược về đoán định Đại vận; các “vận” khác về cách thức xem xét cũng không khác nhau là mấy, nhưng theo nguyên tắc: “Dĩ trường chế đoản” – tức là các “vận” dài quyết định các “vận” ngắn. Đại vận tốt thì tiểu có tiểu vận có xấu cũng không quá đáng ngại; còn tiểu vận nếu rực rỡ nhưng trong một Đại vận đắc cách, như thế mới là thật sự thuận lợi và đắc thời. Khi xem xét một đại vận, cần đồng thời quan tâm đến cả 3 yếu tố:

Thiên thời: Xét cung cần xem xét trong tam hợp cung nào? Rồi xét tam hợp cung ấy so với tam hợp tuổi theo phép sinh – khắc để đưa ra nhận định

Địa lợi: Xét âm – dương, ngũ hành của cung cần xem xét so với bản mệnh của mình: Tốt nhất là được sinh nhập, nếu bình hoà thì tạm ổn, kém nhất là mệnh bị khắc nhập hay bị sinh xuất. Khi ấy thành quả (nếu có) thường không trọn vẹn, được việc này dễ hỏng việc khác, có khi sa sút, đổ vỡ hay phá sản.

Nhân hoà: Xét tương tác các bộ sao của cung xem “vận” có hợp với các sao ở cung Mệnh, nhất là chính tinh hay không? Chú ý các sao Tứ Hoá, lục sát tin, nhất là các sao hợp hành với bản mệnh. Khi ấy, vai trò của các sao hợp nhau thành bộ đóng vai trò quyết định.

Thông thường, khi quyết đoán một vận tốt cần chí ít 2 trong 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kể trên. Nếu may được cả 3 sẽ là vận tối hảo, nhưng trường hợp này rất hiếm. Còn lỡ khi gặp vận mất cả 3 yếu tố trên, nếu khinh xuất mà vọng động thì sẽ cầm chắc thất bại. Khi ấy, chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời, “dĩ tĩnh chế động”, lấy tiêu chí bình ổn làm đầu để chờ cho qua vận xấu, rồi mới khởi sự làm ăn, đầu tư lớn hay các quyết định quan trọng về sự nghiệp, công danh.

Quân sư Khổng Minh – người lỡ thời với đại nghiệp “phục Hán”

Khổng Minh tên thật là Gia Cát Lượng, là người có tài kinh bang tế thế, một nhà chiến lược thiên tài, xuất sắc nhất trong thời Tam Quốc, đến mức người đời sau so với một thiên tài quân sự lớn khác là Tôn Tử. Từ năm 27 tuổi theo phò Lưu Bị đến khi về trời năm 54 tuổi, ông đã tận tâm tận lực giúp họ Lưu dựng lên đại nghiệp, cùng Tôn Quyền đại thắng trận Xích Bích, khiến cho Tào Tháo tơi tả, hồn xiêu phách lạc, rồi lấy Kinh Châu, định Tây Xuyên, bình Mạnh Hoạch, dưng nước ở đất Thục. Cùng với nước Nguỵ ở phía BẮc, Ngô ở phía Đông, Lưu Bị hoàn thành đế nghiệp, tạo thành thế chân vạc chia 3 thiên hạ. Thế nhưng, trời chẳng chiều người, biết vận nhà Hán đã tận mà ông vẫn cố cưỡng cầu chống đỡ đến cùng. Sáu lần tiến binh ra Kỳ Sơn dang dở, khiến cho ông lâm vào cảnh thể chất suy nhược, sức khoẻ hao tán. Đến lần thứ 6, tại gò Ngũ Thượng, biết mệnh mình sắp hết, ông đành: “Sai tả hữu vực lên chiếc xe nhỏ ra trại, đi xem hết dinh. Gió đông rát mặt, lạnh buốt đến xương, mới thở dài than rằng: Từ nay ta không được ra trận nữa. Trời xanh thăm thẳm, hận này biết bao giờ nguôi!” Ông hận ai? Với nhân thế thời ấy không đối thủ, ông hận cõi cao xanh  kia đã bắt mình chịu yểu mệnh, hận chữ “thời” đã không ở lại với mình, để ông có thể dốc sức hoàn thành tâm nguyện “phù Hán” một cách trọn vẹn.

Theo sách sử, Khổng Minh sinh vào giờ Tuất, ngày 10/04 năm Tân Dậu (năm 181 dương lịch). Lá số âm nam, mệnh Mộc, thế cục “Kim tức cục” khắc mệnh, cung mệnh ở Mùi (âm Thổ) cũng bị mệnh khắc, đủ thấy sự nghiệp cuộc đời ông mất phần “thiên thời” mà chủ yếu nhờ vào nỗ lực bản thân. Ông có mệnh Vô Chính Diệu, tuy đắc cách cả bộ Tả Phù – Hữu Bật nhưng không có phụ tinh hay sát tinh hợp hành mệnh làm nòng cốt, cũng không có thể “đắc tam Không” nên vướng vào trường hợp: “Phi tần tắc yểu, tam vô tự” (nếu không nghèo tất yểu mệnh hoặc không có con trai). Trường hợp yểu mệnh của ông chính là vì thế. Điểm đặc sắc chính là cách: “Nhật Nguyệt chiếu hư không”: Sao Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi chiếu lên mệnh ở cung Mùi, khiến ông trờ thành một tuyệt thế kỳ nhân, thông minh quán chúng, biết người và tỏ cả việc trời, dám đông đến thiên cơ. Cung an Thân ở cung Mão, có Thái Dương (thuộc Hoả), Thiên Lương (thuộc Mộc) mới chính là cốt cách của ông, là thiên chức của người đảm nhận phận sự phò tá dựng nghiệp cho các bậc Vương Đế. Nhưng vì là mệnh Mộc phải sinh Hoả (Thái Dương) nên sự nghiệp và danh vọng càng rực sáng thì tinh khí và thể chất của ông càng sớm hao mòn, khô kiệt. Bộ sao Bệnh, Thiên Hư, Tuế Phá đóng ở cung an Thân càng làm rõ thêm điều này.

Với cung Quan Lộc ở Hợi, có sao Thái Âm (Thuỷ) với người mệnh Mộc là tuyệt hảo, nên chức Thừa tướng với ông là chuyện quá đỗi bình thường. Nhưng cung này có bộ Cô Thần – Quả Tú và Tang Môn, Phục Binh nênoong là người cô đơn trong các ý tưởng và mưu cơ siêu việt của mình, cũng hay bị xàm tấu, ganh ghét chống phá sau lưng. Sao Thiên Mã – tượng trưng cho tài năng, nghị lực được đóng chính cung Hợi (thuỷ Mã) mới thực là thần diệu: Nó không còn là “cùng đồ mã” (ngựa hết đường chạy) mà rất đắc dụng với người mệnh Mộc như ông. Cùng với sao Điếu Khách, Thanh Long ở mệnh, Hoá Quyền ở cung Tài (cung an Thân), sao Thiên Mã này giúp ông trở thành nhà hùng biện, thuyết khách với văn tài xuất chúng. Xét về vận, Đại vận 44 – 53 tuổi của ông ở cung Mão – hợp với mệnh Mộc nên ông được phần “địa lợi”, tiếc rằng mất phần “thiên thời” do tam hợp Hợi, Mão, Mùi (thuộc Mộc) bị phía đối nghịc là cung Dậu, trong tam hợp Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) khắc chế rất nặng. Đến phần “nhân hoà”, về đại cục thì có thuận lợi, nhưng lũ bất tài và bọn tiểu nhân cũng nhiều (sao Bệnh, Tuế Phá, Thiên Hư, Địa Kiếp) mà người mang lá số “văn cách” như ông nhiều khi khó mà trị được cho đến nơi đến chốn.

Cuối đại vận này, biết mình yểu mệnh, vận số đã tận, ông thành tâm lập đàn “Nhương tinh cầu thọ” nhưng chịu thất bại, ngọn nến bản mệnh đã vụt tắt ở phút cuối. Phải chăng trong dặm dài chinh phạt thiên hạ, ông đã gây ra quá nhiều oán nghiệp: Từ trận Xích Bích hàng trăm vạn người máu chảy đầu rơi, thây trôi đầy dòng Trường Giang, đến các chuyến bình Nam đã tàn sát, đốt cháy quân Man; mưu đống hang Thượng Phương định thiêu chết ba cha con Tư Mã Ý và hàng vận quân nhưng trời mưa như trút nên họ Tư Mã thoát nạn… Thật là, khi một triều đại mà khí số đã tận, tức một người dẫu quảng bác, thần thông như quân sư Gia Cát Lương cũng chỉ kéo dài được một năm hữu hạn, chứ không thể vượt lên khỏi lẽ tối thượng cho cõi cao xanh. Vậy nên có câu rằng: “Cho hay thành bại ở đời, hơn nhau chỉ một chữ “thời” mà thôi!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Bí ẩn đằng sau một câu ca dao: “MÙNG 5, 14, 23 ĐI CHƠI CÒN LỖ NỮA LÀ ĐI BUÔN”

Tục ngữ, ca dao, quan niệm về ngày tốt, ngày xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bí ẩn đằng sau một câu ca dao: “MÙNG 5, 14, 23 ĐI CHƠI CÒN LỖ NỮA LÀ ĐI BUÔN”

Từ xưa dân gian ta có rất nhiều những câu tục ngữ, ca dao để truyền bá  kiến thức về tự nhiên, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm trong ứng xử xã hội. Trong kho tàng bao la, vô tận, phong phú và trùng trùng lớp lớp đó, có kinh nghiệm về chọn ngày tốt và giờ tốt để làm những việc quan trọng.

Trong số những kinh nghiệm đó có những điều phù hợp, và đương nhiên cũng có những kiến thức mà trong quá trình nghiên cứu chúng ta phải xét lại. Tôi lấy ví dụ như câu: “Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba”. Ngày mùng 7 âm lịch, ngày mùng 3 âm lịch, cung các ngày 13, 18, 22, 27 âm lịch là những ngày Tam nương. Ngày Tam nương là gì? Thực ra nó là ngày sinh, ngày mất của ba người phụ nữ thời cổ đại: Muội Hỷ, Đát Kỷ, Bao Tự. Ba bà này là những bậc tuyệt sắc giai nhân từng khiến các vua Hạ Kiệt, Ân Trụ, Chu U Vương mê đắm và tam nát cơ đồ đế vương. Bởi vì lẽ đó, nên theo quan niệm của người thời cổ đại người ta kiêng kỵ tiến hành những công việc có  tính chất quan trọng vào ba ngày này. Tôi thiết nghĩ, những việc xảy ra trong quá khứ cách đây rất lâu rồi, nó dựa trên cơ sở tín ngưỡng, thiếu căn cứ khoa học, và lại sự kiện lịch sử đó ở Trung Quốc, nên vì lẽ đó chúng ta cũng không nên quá câu nệ, rập khuôn. Nếu như thấy những ngày đó có những tổ hợp cát tinh ta vẫn có thể chọn lựa để tiến hành cách công việc như bình thường.

Lại một vấn đề nữa, mà chúng ta cũng cần phải xem xét chu đáo hơn đó là câu ca dao:

“Mùng năm, mười bốn, hai ba

Đinh chơi còn lỗ nữa là đi buôn”

Như vậy vào các ngày mùng 5 âm lịch, 14 âm lịch và 23 âm lịch hay còn gọi là các ngày Nguyệt kỵ, tránh làm những công việc có tính chất quan trọng. Đến mức độ đi chơi còn không nên, huống hồ là đi buôn.

Giải thích về nguyên nhân kiêng kỵ các ngày này thì đại đa số có hai ý kiến:

Thứ nhất: Nhiều người cho rằng căn cứ được dựa vào ở đây chính là Hà đồ - Lạc thư – Cửu tinh.

Vì trong Cửu tinh gồm có Nhất bạch Tham lang, Nhị hắc Cự môn, Tam bích Lộc tồn, Tứ lục Văn khúc, Ngũ hoàng Liêm trinh, Lục bạch Vũ khúc, Thất xích Phá quân, Bát bạch Tả phụ, Cửu tử Hữu bật. Trong số những Cửu tinh Huyền không trên thì Ngũ hoàng là một sao có sát khí mạnh nhất, vào những ngày 5, ngày 14 (1 + 4 = 5), ngày 23 (2 + 3 = 5), và nhưng ngày này do sao Ngũ hoàng nắm lệnh nên sát khí rất mạnh, thường đưa lại những bất lợi và không may mắn cát lợi…

Tuy nhiên theo quan điểm của cá nhân tôi, thì quan điểm này tôi bác bỏ ngay. Tại vì sao? Vì hệ thống Cửu tinh theo ngày có quy tắc tính toán hoàn toàn khác, không dựa vào phương pháp cộng số như thế này, nó được tính dựa trên cơ sở can chi ngày và tiết khí, tạo thành một chuỗi liên tiếp không bao giờ ngắt quãng. Vì vậy, nếu cộng số ngày và gán ghép Cửu tinh là vô căn cứ.

Thứ hai: Trong Thiên văn học, Vật lý học, khoa học Địa lý hiện đại thì tất cả các hành tinh thiên thể luôn luôn có một hằng số hấp dẫn theo định luật vạn vật hấp dẫn của I Niuton. Trong đó Mặt trăng có chu kỳ chuyển động theo quỹ đạo hàng tháng, có những ngày sóc (mùng 1), ngày vọng (15), Thượng huyền, Hạ huyền. Như vậy trong mỗi lần mặt trăng tròn khuyết từ đầu tháng đến giữa tháng và cuối tháng thì vị trí mặt trăng so với Trái đất có thay đổi theo chu kỳ và có tính quy luật. Bởi thế hệ quả địa lý của nó là thủy triều lên xuống, con nước lớn, con nước ròng.

Quan niệm về phong thủy và tử vi theo ngày tốt xấu

Ta thử nghiên cứu một cách chi ly sẽ thấy được đầu tháng mùng 5 âm lịch là thời điểm đầu tháng mặt trăng bắt đầu dần dần tròn trịa và sáng hơn, thời điển ngày 14 là giữa tháng khi ấy mặt trăng tròn, sáng vằng vặc, thời điểm ngày 23 thì mặt trăng khuyết dần. Vào những mốc thời gian quan trọng then chốt đó, thủy triều lên xuống bất thường, các dòng hải lưu chảy mạnh hoặc yếu không ổn định như những ngày bình thường, chế độ gió, từ trường biến đổi khác, độ phèn xâm lấn vào đất canh tác vùng biển nhiều hơn.

Chính vì những lý do kể trên, những người sống ven biển chịu ảnh hưởng khá nhiều, việc canh tác nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi triều cường và độ mặn, việc ra khơi đánh bắt khai thác thủy hải sản không được thuận lợi may mắn, việc buôn bán kinh doanh, thương mại bằng đường biển cũng bị ảnh hưởng. Và một điều đặc biệt hơn, được khám phá trên cơ sở sinh lý học, mỗi lần con nước thủy triều lên xuống và độ mặn, độ phèn, muối, độ ẩm, hướng gió thay đổi, thì những người bị các bệnh thấp khớp, thận lại tái phát bệnh tật, mà người ta gọi là những lúc “trái gió trở trời”.

Với quá trình phân tích trên thì mùng 5, 14, 23 là chỉ bất lợi đặc biệt với những cư dân sống ở ven biển và hoạt động kinh tế gắn liền với biển, có ảnh hưởng quan hệ lớn đối với thủy triều, con nước, độ mặn, hướng gió… còn đối với những khu vực khác, hay những người hoạt động trong cách lĩnh vực khác không nhất thiết cần phải câu nệ quá mức. Thậm chí những ngày này còn có sự cát lợi là đằng khác. Ví dụ như ngày mùng 5 tết Bính Thân. Đó là ngày Thanh long Hoàng đạo cát lợi, Theo phương pháp lục diệu của Lý Thuần Phong thì ngày này là ngày Tiểu cát hanh thông, Nhị thập bát tú gặp sao Quỷ đăng viên tại ngày Giáp Tý, nên việc kế thừa tước phong, hay nhậm chức, đi làm đều may mắn, ngày này thuộc trực Khai, gặp nhiều cát tinh phò tá như Sinh khí, Thiên quý, Mẫu thương, Đại hồng sa… Ngày Giáp Tý báo hiệu trang thái nảy lộc đâm chồi, hứa hẹn sự đơm hoa kết trái, lợi cho xuất hành. Và cũng chính ngày này trong tết Kỷ Dậu 1789 vua Quang Trung hiên ngang cưỡi voi vào thành Thăng Long sau khi tiêu diệt 29 vạn quân Thanh xâm lược.

Ngoài các ngày xấu được kể trên thì bạn có thể tham khảo xem ngày tốt nhập trạch về nhà mới hay làm nhà để lựa chọn được ngày phù hợp với tuổi mệnh của gia chủ nhất.

Chính bởi lẽ đó việc gì cũng phải xem xét, phân tích một cách chi ly, tỉ mỉ trước khi hành động, tránh rập khuôn, máy móc, bảo thủ…

                       


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau một câu ca dao: “MÙNG 5, 14, 23 ĐI CHƠI CÒN LỖ NỮA LÀ ĐI BUÔN”

Xem mệnh chính là xem giá trị nhân sinh con người

Phật dạy: Mệnh do mình tạo ra, tướng do tâm sinh ra, thế gian vạn vật đều tương hòa với nhau.
Xem mệnh chính là xem giá trị nhân sinh con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tâm bất động thì vạn vật bất động; tâm bất biến thì vạn vật cũng không thay đổi. Như vậy có tâm thế nào thì tướng như thế và sẽ kết duyên như vậy. 

Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 2
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 3
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 4
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 5
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 6
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 7
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 8
 
Xem menh chinh la xem gia tri nhan sinh con nguoi hinh anh goc 9
 
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Khánh An


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh chính là xem giá trị nhân sinh con người

Bài trí tranh ảnh cá nhân

Tránh để những hình ảnh đau buồn, thất vọng chi phối tâm trí bạn cũng như bày biện chúng trong nhà. Không nên lưu giữ trong album, khung ảnh hoặc máy vi tính
Bài trí tranh ảnh cá nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

 

Tránh để những hình ảnh đau buồn, thất vọng chi phối tâm trí bạn cũng như bày biện chúng trong nhà. Không nên lưu giữ trong album, khung ảnh hoặc máy vi tính những hình ảnh của bạn với góc nhìn xấu, mất cân đối hoặc buồn chán, không tươi vui. Những hình ảnh về sự hạnh phúc, thành đạt sẽ tạo cảm hứng cho bạn vươn tới thành công.

Theo thời gian, những hình ảnh lưu giữ về tất cả những biến cố quan trọng đều cho thấy hình ảnh của bạn tươi đẹp, hạnh phúc và đầy sức sống. Chỉ trưng bày những hình ảnh của gia đình trong đó mọi người vui vẻ, hạnh phúc cùng nhau. Điều này sẽ tăng cường không khí ấm cúng và vui vẻ trong nhà bạn.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tranh ảnh cá nhân

Bí ẩn về vị bá tước trẻ mãi không già

Bá tước Saint Germain (St Germain) là một nhân vật có thật trong lịch sử châu Âu ở thế kỷ XVIII nhưng do hành tung bí ẩn, với vẻ bề ngoài không in dấu thời
Bí ẩn về vị bá tước trẻ mãi không già

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gian mà nhiều học giả cho rằng những câu chuyện về ông chỉ là sản phẩm của trí tưởng tượng, thêu dệt, bịa đặt. Tuy nhiên phần lớn những giai thoại về vị bá tước tài hoa, phong lưu và có bí quyết trẻ mãi không già đã được rất nhiều nhân vật lịch sử nổi tiếng chứng thực. 

Bi an ve vi ba tuoc tre mai khong gia hinh anh
 
Các tài liệu lịch sử ghi lại rằng bá tước St Germain sinh ra trong thập niên 1690. Tài năng của bá tước St Germain được biết đến nhiều nhất là trong nghệ thuật giả kim với kiến thức vô cùng uyên bác. Người ta còn truyền tai nhau rằng nếu uống thứ dung dịch ma thuật biến kim loại thành vàng bạc trong thuật giả kim thì còn người có thể bất tử và bá tước St Germain chính là người phát hiện ra điều đó. 
Là nhà tiên tri và người nắm giữ bí quyết trẻ mãi không già?
 
Người ta thường nhắc đến chế độ ăn uống khoa học của ông với bột yến mạch kèm theo là các công thức nấu ăn loại bỏ các nếp nhăn và giúp tóc luôn giữ được màu đen mượt. Không ngoại trừ khả năng đây cũng là một trong những bí quyết để giữ gìn vẻ tươi trẻ của bá tước.
 
Một giai thoại trong năm 1760 chứng minh rằng bá tước St Germain là người không tuổi. Năm đó nữ bá tước Georgy gặp ông trong một buổi dạ hội tại nhà của quý bà Pompadour (người tình của vua Louis XV của Pháp). Bà mạo muội hỏi bá tước St Germain rằng người bà gặp vào năm 1710 có phải là cha ông không vì diện mạo hai người giống nhau như đúc. Và nữ bá tước đã vô cùng ngạc nhiên khi nghe được câu trả lời tôi chính là người đã gặp bà 50 năm trước. Điều đáng kinh ngạc hơn là sắc diện của bá tước St Germain vẫn không có gì thay đổi so với cách đó 50 năm kiến nữ bá tước phải thốt lên rằng: “Chắc hẳn ông năm nay đã gần 100 tuổi rồi?” Câu trả lời: “Điều ấy không phải là không thể thưa bà” của bá tước St Germain như đã khẳng định về sự trẻ mãi không già của ông.
 
Hoàng tử xứ Walescũng rất tò mò về vị nam bá tước lạ lùng này, nhưng dù ngài đã tìm kiếm, cử người điều tra nhưng vẫn chẳng hề có chút thông tin nào về ông ta. Đại thi hào Pháp Voltaire nổi tiếng thế kỷ XVIII cũng đã nhận định rằng: “Saint-Germain là người đàn ông biết tất cả mọi thứ và không bao giờ chết”. Cũng chính vì sự xuất hiện trải dài từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX mà vẫn giữ nguyên một sắc diện trẻ khỏe, phong lưu nên bá tước St Germain bị nhiều người ám chỉ là một thầy phù thủy sử dụng phép thuật để kháng lại quy luật tự nhiên.
 
Ngoài việc có bí quyết trường thọ bá tước St Germain còn được biết đến là một nhà tiên tri tài giỏi. Những ghi chép của nữ bá tước Adhemar về những lần gặp gỡ với bá tước St Germain đã được lưu giữ trong dòng họ của bà đến ngày nay.
Trong các ghi chép chỉ ra rằng bá tước St Germain đã tiết lộ nhiều điều về tương lai của các thành viên hoàng gia, đặc biệt là hoàng hậu Marie-Antoinette. Trong nhật kí của mình, nữ bá tước Adhemar còn tiết lộ bà đã gặp bá tước St Germain thêm năm lần nữa và hầu hết là vào những thời điểm biến động của vương triều vua Louis XV của Pháp: Ngày hoàng hậu Marie-Antoinette bị giết, một ngày sau khi công tước Enghien qua đời (năm 1804), tháng giêng năm 1813, khi bá tước Berri bị ám sát (năm 1820). Sau đó bá tước St Germain đã biến mất không để lại một dấu vết nào.

Thái tử Charles của xứ Hesse-Kassel sau này đã kể lại trong một bức thư rằng thái tử là người duy nhất được bá tước St Germain tâm sự thực sự. Bá tước kể với thái tử rằng ông là con trai của hoàng tử Transylvanian Francis Racoczi II và khi đến Schleswig ông đã 88 tuổi. Bá tước St Germain đã chết trong nhà máy vào ngày 27/02/1784 khi thái tử Charles đang ở Kassel. Cái chết đã được ghi lại trong sổ đăng ký của Nicolai Thánh Giáo Hội tại Eckernforde. Ông được chôn cất vào ngày 2/3/1784 và chi phí mai táng được liệt kê trong sổ kế toán của nhà thờ ngày hôm sau. 
 
Tuy cái chết của bá tước St Germain đã được xác định như trên nhưng huyền thoại, truyền thuyết và suy đoán về ông vẫn phổ biến rộng rãi trong thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và tiếp tục cho đến ngày hôm nay. Bá tước St Germain đã xuất hiện nhiều lần trong lịch sử, thậm chí gần đây nhất là năm 1970 và lần nào cũng với bộ dạng một người đàn ông khoảng 45 tuổi.     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn về vị bá tước trẻ mãi không già

Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Trong tứ trụ những ngày nào được xem là những ngày đặc biệt. Vậy ngày đặc biệt so với ngày thường có điểm gì khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngày Thiên xích quý: được xác định theo mùa sinh, như: sinh mùa Xuân là ngày trụ Mậu Dần, sinh mùa Hạ là ngày Giáp Ngọ, sinh mùa Thu là ngày Mậu Thân, sinh mùa Đông là ngày Giáp Tý.

Ai có ngày sinh như trên: cuộc đời thường được quý nhân giúp, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.

2. Ngày Tiến thần quý: ngày trụ có các ngày sau là có Tiến thần quý, như: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu.

Ai có ngày trụ như trên, tính ngay thẳng quyết đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt, nhưng lùi thì xấu. Riêng nữ giới cột ngày có Tiến thần quý lại có sao Đào hoa thì dung nhan đẹp đẽ.

3. Ngày lục tú: đó là ngày sinh Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi. Ai cột ngày có một trong các ngày trên thì tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm các việc thuộc văn hóa nghệ thuật (ca hát, hội họa, nhảy múa, sáng tác thơ ca và văn học...)



4. Ngày Nhật quý: ai sinh vào các ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi, Qúy Mão, Quý Tỵ, cả cuộc đời thích làm việc thiện, hình dáng người đẹp đẽ, về già thích phong lưu. Nếu năm vận có Chính tài, Thiên tài và sao quan (Chính quan, Thiên quan) thì hiển đạt, nếu gặp xung thì bần tiện.

5. Ngày Tứ phát: ai sinh vào ngày Canh Thân, Tân Dậu thuộc mùa Xuân, ngày Nhâm Tý, Quý Hợi thuộc mùa Hạ, ngày Giáp Dần, Ất Mão thuộc mùa Thu và ngày Bính Ngọ, Định Tỵ thuộc mùa Đông thì: cả đời thường làm việc lớn khó thành, nhưng là người có trước có sau, nhìn chung khó đạt theo ý nguyện.

6. Ngày Cô loan sát: sinh vào ngày: Giáp Dần, Ất Tỵ., Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ: nam thì dễ khắc vợ, nữ thì dễ khắc chồng, chậm có con.

7. Ngày Âm Dương sát: có hai ngày: ngày sinh Bính Tý và Mậu Ngọ; nam thì sẽ lấy vợ đẹp, nữ thì lấy được chồng đẹp.

8. Ngày và giờ sinh Cửu quý phòng hại: đó là sinh vào các ngày và các giờ là: Đinh Dậu, Định Mão, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ. Khi xem nếu ngày trụ và giờ trụ có ngày này, cho biết: vợ chồng dễ bất hòa, nữ thì sinh nở thường khó khăn.

9. Ngày Kim thần mang giáp: nếu năm trụ và ngày trụ đều có các ngày sau: Giáp Tý, hoặc Giáp Dần, hoặc Giáp Thìn, hoặc Giáp Ngọ. Ví dụ: sinh năm Giáp Ngọ, ngày sinh cũng Giáp Ngọ; thì nữ dễ khắc chồng.

10. Ngày sinh Nhật nhẫn: ai sinh vào các ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Hợi thì: có dũng khí, quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.

Để xác định nhanh Thần và Sát, có thể đối chiếu qua bảng sau:




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Mơ thấy gió: May mắn với giấc mơ về cơn gió

Trong giấc mơ thấy gió, gió tượng trưng cho vận may hoặc sự bất định cũng giống như tính chất của gió.
Mơ thấy gió: May mắn với giấc mơ về cơn gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, gió tượng trưng cho vận may hoặc sự bất định cũng giống như tính chất của gió.


May man voi giac mo ve con gio hinh anh
Ảnh minh họa
Giải mã giấc mơ, nếu mơ thấy cơn gió mát nhè nhẹ, ngụ ý bạn là người có đạo nghĩa. Vì vậy, bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.    Một cơn gió xuân ấm áp, trong lành thổi qua trong giấc mơ, báo hiệu bạn sẽ luôn được bình an và sớm thành công trên con đường công danh, sự nghiệp.   Nếu bạn là thương nhân, trong giấc mơ, cơn gió thoang thoảng mang theo hương thơm của hoa cỏ, báo hiệu công việc làm ăn, buôn bán thuận lợi. Bạn hãy tiếp tục đầu tư kinh doanh và thu lợi nhuận nhiều hơn nữa.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy cơn gió thổi tràn lan khắp nơi, ám chỉ rằng, bạn đang làm việc không có kế hoạch. Hãy cẩn trọng và nhìn xa trông rộng hơn, nếu không, bạn sẽ khó có được thành công trong sự nghiệp.   Mơ thấy gió thổi bay bụi đất là điềm lành. Bạn sẽ trút bỏ được phiền muộn, đón nhận niềm vui và hướng tới những điều thanh cao, tốt đẹp hơn trong cuộc sống.   Nếu mơ thấy bị gió cuốn là ngụ ý, bạn hãy thay đổi thói quen, nâng cao nhận thức bản thân, tự hoàn thiện mình, mọi thứ sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

Theo Giấc mơ và vận mệnh của con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió: May mắn với giấc mơ về cơn gió

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd