Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong tử vi Tham lang là ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.
Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:
- Vì sắc tình mà phá tài.
- Đời sống tình dục quá độ.
- Tính mạng gặp nguy khó.
Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.
Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:
- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.
- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).
- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.
- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.
- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.
Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.
Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.
Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:
- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.
- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.
- Khó có được kết cục bình yên.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
n vào nền nhà, ta có thể đánh giá được tính cách của gia chủ. Bởi một người chủ cẩn thận, sạch sẽ, có óc thẩm mỹ sẽ chú tâm đến việc chọn vật liệu lát nền một cách công phu, lát cẩn thận, chắc chắn, phẵng phiu, đẹp mắt, luôn lau chùi quét dọn và sửa chữa những viên gạch bị long vữa. Bước vào những ngôi nhà như vậy, bạn sẽ có cảm giác như đang ở một nơi sang trọng, giàu có mà chủ nhà thì luôn tươi cười, cởi mở.
Màu sắc mặt sàn nên chọn loại gam màu thẫm, dầy chắc và bền, cho người ta có cảm giác vững chãi, thoải mái, không rợn chân khi bước, cũng phù hợp với đạo phong thủy.
Nếu mặt sàn có màu sáng thì chọn vật liệu màu thẫm lát hoặc quét vôi xung quanh sàn, bạn sẽ có cảm giác cân bằng, nhẹ nhõm.
Nếu rải thảm trên mặt sàn, bạn có thể dùng loại hoa văn ngũ sắc với nội dung vui tươi, may mắn, tránh thảm có góc cạnh và tốì kỵ để góc cạnh đó hướng ra phía cửa.
Mặt sàn phòng khách không nên làm quá bóng vì có thể gây loá, trơn trượt khiến người trong nhà có thể bị ngã, nhất là với người già và trẻ nhỏ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Kích thước ngón tay của mỗi người khác nhau. Theo quan niệm nhân tướng học, kích thước ngón nhẫn so với ngón trỏ của mỗi người sẽ bộc lộ tính cách của họ.
![]() |
Kích thước ngón nhẫn so với ngón trỏ rơi vào ba trường hợp: ngón nhẫn có kích thước dài hơn hay nhỏ hơn so với ngón trỏ hay ngón trỏ và ngón nhẫn có kích thước bằng nhau.
Trong trường hợp ngón nhẫn của bạn dài hơn ngón trỏ, điều này cho thấy bạn là người tốt bụng, cuốn hút và luôn biết cách xử lý vấn đề theo cách riêng của mình. Đôi lúc, bạn có thể nóng giận nhưng nhanh chóng ổn định được tinh thần và làm chủ bản thân.![]() |
Nếu ngón nhẫn của bạn có kích thước ngắn hơn so với ngón trỏ thì điều này hé lộ bạn là người tự tin và luôn tìm được hướng đi đúng đắn để đạt được mục tiêu đã đề ra. Bạn thích làm việc độc lập và đạt được hiệu quả công việc tốt nhất khi làm việc cá nhân. Bạn luôn đánh giá cao những điều bản thân có nhưng không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước.
Nếu ngón nhẫn của bạn có cùng kích thước so với ngón trỏ thì nó cho thấy bạn là người thân thiện, dễ gần, không mấy khi gây xung đột, bất hòa với những người xung quanh. Bạn là một đồng nghiệp tốt, đáng tin cậy và luôn được mọi người đánh giá cao. Mặc dù có tính cách thân thiện nhưng khi ai đó làm điều xấu xa, tồi tệ với bạn thì bạn cũng không dễ dàng ngồi yên "chịu trận" mà sẽ có hành động đáp trả.
Chùa Tây Thiên tọa lạc ở thôn Dương Xuân Thượng I, xã Thủy Xuân, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa Tây Thiên là một trong những ngôi chùa cổ được liệt vào hạng những danh lam thắng cảnh của đất thần kinh. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa Tây Thiên là một cổ tự bao gồm một số công trình kiến trúc cổ miền Nam còn tồn tại đến ngày nay mặc dầu không được nguyên vẹn cho lắm. Chùa tọa lạc tại phần đất xã Dương Xuân Thượng. Muốn vào viếng cảnh chùa này, du khách có thể đi thẳng lên ngả đàn Nam Giao rồi rẽ vòng về sau phía núi Ngự Bình sẽ bắt gặp một ngôi chùa nằm ở một vị trí khuất tịch, u nhã dưới những bóng cây cổ thụ quanh năm xanh tốt.
Trước kia ở đây chúa Nguyễn Phúc Khoát xây dựng ngôi chùa ở hai hướng đông và tây của núi Ngự và đặt tên là Đông Thiền và Tây Thiền, là chỗ để cho các bậc cao tăng tham thiền nhập định, chính chúa Nguyễn Phúc Khoát cũng đã nhiều lần đến đây bái Phật, nghe đạo. Về sau không biết tự lúc nào đổi thành Tây Thiên như hiện nay.
Kiến trúc chùa khá đơn giản gồm một ngôi chính điện ba gian hai chái, hai bên điện trước đây có xây hai thiền đường. Trong chùa thờ Đức Thế Tôn và các vị Phật, Bồ tát khác. Xung quanh chùa là một con suối nước nóng trong vắt uốn quanh, suốt ngày róc rách tạo thành một âm thanh dìu dịu thanh nhã hòa lẫn với tiếng chuông sớm chiều ngân vang như đánh tan mọi ưu phiền trong lòng người khi tới nơi đây.
Chùa Tây Thiên là một địa điểm lý tưởng để giải tỏa những phiền muộn trong cuộc sống đời thường. Đến nơi đây những cảnh sắc thiên nhiên tốt tươi muôn vẻ, giữa không gian u tịch, lắng nghe tiếng kinh tiếng kệ vang vọng, chắc chắn du khách sẽ được những giây phút thoát tục xa đời…
Tử vi tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, vận hạn... của người tuổi Tý 6 tháng đầu năm 2015 ra sao? Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé!
Thiên can: Giáp Mộc
Địa chi: Dần Mộc
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương hình
Tháng này, vận thế của người tuổi Tý tương đối tốt, chi Tỵ và chi Dần tương sinh, lại thêm Thái tuế hỗ trợ, sự nghiệp và tài vận tốt, đời sống tình cảm tốt, gia đình êm ấm, sức khỏe tốt. Tuy nhiên, cần đề phòng tiểu nhân làm hại; cẩn thận khi xe cộ, tránh chuyện thị phi.
Phương vị tốt trong tháng: Chính Nam, Đông Bắc
Màu sắc may mắn: Hồng, vàng
![]() |
Thiên can: Mậu Thổ
Địa chi: Ngọ Hỏa
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương họp, địa chi kiếp phá
Tháng này quan vận hanh thông, sự nghiệp, địa vị đều có cơ hội thăng tiến. Tuy nhiên trong hợp tác làm ăn thận trọng tránh bị lừa gạt, không nên cho vay mượn. Đời sống tình cảm không thuận lợi, dễ nảy sinh tranh luận, cãi vã; cần chú ý tránh tình tài để mất mát.
Phương vị may mắn: Chính Nam, Đông Bắc
Màu may mắn: Hồng, vàng
Thiên can: Kỷ Thổ
Địa chi: Mùi Thổ
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh
Tháng này do thiên can tương khắc, sự nghiệp không thuận lợi, bạn dễ mắc phải sai lầm làm phật ý lãnh đạo; khó được người khác ghi nhận; tinh thần căng thẳng, phiền não. Đời sống tình cảm tốt, người đơn thân dễ có cơ hội tìm được bạn đời, cần tích cực chủ động hơn. Tài vận tốt.
Phương vị may mắn: Tây Nam, Chính Đông
Màu sắc may mắn: Vàng, lục
Bạn có thể xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
(Theo Jixiangwu)
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Theo quan niệm của Phật giáo thì ngày mồng 1 và ngày rằm hàng tháng được coi là ngày của Phật, các tín đồ đến ngày ấy phải đi lễ chùa. Rằm tháng giêng là rằm đầu tiên, nhiều người tin rằng ngày ấy đức Phật giáng trần tại các chùa để chứng độ lòng thành của phật tử, lại thêm cái không khí vui xuân còn đậm đà cho nên số người đi chùa đông hơn. Đây còn là ngày vía thiên quan, người ta đến chùa dâng sao để giải hạn.
Thời xưa, ngày này là tết Trạng Nguyên. Nhân dịp trăng sáng đầu năm, nhà vua cho mở đại tiệc tại vườn thượng uyển, triệu các vị trạng nguyên đến dự hội, ngắm cảnh xem hoa làm thơ xướng họa, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và ân đức nhà vua đã đem lại thái bình thịnh trị.
Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm rằm tháng giêng được các văn nhân thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng họa, đối đáp phong phú và sinh động hơn. Tết Nguyên Tiêu là một sinh hoạt tao nhã mang nhiều ý nghĩa.
Trong dân gian, với số đông người theo phong tục thờ cúng ông bà thì rằm tháng giêng trước hết được hiểu một cách đơn giản là ngày rằm lớn. Tùy theo tín ngưỡng và ngành nghề, có gia đình lễ bái phật, có gia đình cúng thổ công, thần tài hoặc cúng âm hồn các đẳng... nhưng luôn có cúng gia tiên, bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn khá giả.
Văn nhân thi sĩ, nhất là các cụ cao niên thì thưởng trăng thù tạc với nhau bằng chén trà, chung rượu, bàn cờ. Các cụ ăn uống ít, chỉ ngâm nga bàn tán những câu tâm đắc. Đúng như cái cảnh tuyệt vời thơ mộng của đêm Nguyên Tiêu:
Kỳ cục đả thanh phong giáp trận
Tửu hồ khuynh bạch tuyết hòa bôi
Dịch nghĩa là:
Chén hòa tuyết trắng nghiêng hồ rượu
Trận giáp phong thanh đánh cuộc cờ...
(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Gò Thái Dương nằm ở thân dưới ngón áp út, có tác dụng về khả năng nghệ thuật cũng như sự sáng suốt và minh mẫn về tinh thần.
Cũng như gò Mộc Tinh, gò Thái Dương xác nhận lòng ham muốn nhưng sự ham muốn cao thượng hơn, đó là danh vọng và quyền tước.
Gò Thái Dương cũng như ngón áp út gần như có một giá trị tương phản với gò Thổ Tinh.
Một gò Thái Dương tốt, người vui vẻ, rộng xã giao đài các, đa cảm và nhiều tư cách, thích im lặng, trầm tĩnh và minh bạch. Người giàu nhân phẩm, thích nghệ thuật, dù chính mình không tạo được nghệ thuật.
Một gò Thái dương thật đầy đủ với một ngón áp út dài, lòng ham muốn sẽ bị thúc đẩy đến tột cùng. Người say mê cờ bạc, ham tiền, sống một cuộc đời bềnh bồng trôi nổi. Trường hợp này của gò Thái Dương mà gặp một khoảng rộng giữa ngón cái và ngón trỏ, tật xấu càng to hơn, người nông nổi hơn.
Trong tình yêu, hòa hợp hay biệt ly là chuyện thường tình, không ai có thể khẳng định mình và người ấy sẽ mãi mãi bên nhau. Khi nhắc tới chia tay, hẳn trong lòng ai cũng không dễ chịu, phải lựa lời lựa ý cẩn thận từng chút một để không làm tổn thương đối phương.
![]() |
![]() |
Chùa Thanh Quang nằm tại thôn Thanh Khế, xã Thanh Trạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Vào thời Nhà Trần gã công chúa Huyền Trân cho vua Chiêm Chế Mân để đổi về hai châu Ô Lý rồi tiếp sau đó là thời nhà Lê mà điển hình là thời vua Lê Thánh Tông (1442-1497) đã có kế hoạch mở rộng đất nước về phương Nam.
Vào thời kỳ chúa Nguyễn chọn “Hoành sơn nhất đái, vạn đại dung thân” thì Phật giáo tiếp tục là điểm tựa tâm linh chính để bình ổn nhân tâm và mở mang bờ cõi, một loạt những ngôi chùa đã được các thiền sư và người dân làng dựng lên tại Quảng Bình trong đó có chùa Thanh Quang.
Thời Trịnh-Nguyễn phân tranh, chùa bị phá sập hoàn toàn. Sau khi nhà Nguyễn bình định đất nước thì Phật giáo Quảng Bình cũng được phục hưng, chùa Thanh Quang cũng được trùng tu.
Năm 1993, nhiều bà con dâng làng như bác Nguyễn Văn Đảng đã lặn lội ra Hà Nội, vào Huế tìm Thầy tham vấn, kiên trì nhẫn nại, vận động bà con, con cháu “tìm thầy học đạo” như thế cho đến năm 2007 thì cơ duyên mới chín muồi, bác và bà con dâng làng Thanh Khê mới động thổ, đặt viên đá xây dựng lại chùa Thanh Quang. Đến ngày 15/5/Kỷ Sửu thì hoàn thành và tổ chức lễ an vị Phật.
Tổng thể kiến trúc chùa Thanh Quang ngày nay rất khang trang và kiên cố. Từ ngoài vào, cổng tam quan rất đồ sộ, được thiết kế theo kiểu tam quan chùa Huế “thượng lầu hạ quan” với chất liệu bê tông cốt thép rất kiên cố, mái lợp ngói hài, sơn màu hiện đại. Đài Quán Thế Âm Cát rất đẹp, hình bát giác, có cổ lầu và nhiều giao long được đắp sành sứ rất công phu tinh xảo. Pho tượng Bồ tát Quán Thế Âm bằng đá cẩm thạch trắng được đặt tử Non Nước, Đà Nẳng rất trang nghiêm…
Ngôi Chánh điện chùa Thanh Quang có lối kiến trúc rất lạ. Có lẽ do quỹ đất khiêm tốn nên đã có lối kiến trúc rất lạ. Ngôi tiền đường chạy dài vượt qua hai nóc của hai lầu chuông trống, đẩy hai lầu chuông trống nhô ra phía trước trông rất mạnh mẻ. Bên trên trang trí rồng chầu Pháp luân và mái bê tông sơn màu đỏ dã ngói.
Hầu hết chùa được đúc bằng bê tông rất kiến cố, bên trong chánh điện thiết kế theo dạng vòm và trang trí đèn điện rất “Tây”. Không gian hành lễ khoảng 100m2. Chánh điện thờ Phật Bổn Sư Thích Ca, bên tả thờ Bồ tát Quán Thế Âm, bên hữu thờ Bồ tát Địa Tạng. Bệ và bàn thờ được làm bằng gỗ sơn son thếp vàng. Phía sau thờ chư Tổ và chư hương linh tiền bối hữu công.
Để xây dựng được ngôi chùa, nhà chùa đã đi vay mượn dân làng và tư nhân Phật tử. Nhờ đạo tâm của bà con dâng làng rất mạnh, mọi người sẵn sàng ủng hộ, người thì cúng dường, người thì cho vay mà không nhận lãi…nên công việc xây dựng được diễn ra thuận lợi.
Khi ngôi chùa đã bắt đầu thành hình thì đạo tâm của bà con càng mạnh, các hạng mục còn lại như cổng tam quan, đài Quán Âm…đều được những Phật tử hảo tâm phát nguyện cúng dường, cho đến tường thành, sân vườn nhà tăng, nhà bếp, hệ thống phụ… do đó lần lượt được hoàn thiện khang trang như hiện nay.
Hiện nay hầu hết bà con trong làng Thanh Khê và xã Thanh Trạch đều là Phật tử, thường xuyên đến chùa để lễ bái, tụng kinh niệm Phật và nhất và tham gia lớp học Phật pháp do chư Tăng, Ni trong Ban Hoằng pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đứng ra tổ chức khai giảng và giảng dạy Phật pháp.
hơn cho người dân để mọi người biết chọn lựa đâu là xấu đâu là tốt để phục vụ đạo pháp cũng là phục vụ đất nước…
Như chúng ta đã biết, khí sinh, vượng của Sơn tinh phải đóng tại những nơi cao ráo, còn khí sinh, vượng của Hướng tinh phải đóng tại những nơi thấp, trũng hay gặp thủy. Nhưng nhìn vào trạch vận của 1 căn nhà, ta thấy tại bất cứ khu vực nào cũng đều có 3 sao là Vận-Sơn-Hướng tinh.
Trong 3 sao đó thì ngoại trừ Vận tinh có tác dụng rất yếu, không đáng kể, chỉ dùng để phối hợp với Sơn tinh (hoặc Hướng tinh) để làm tăng thêm sự tốt, xấu mà thôi. Nhưng sự tương tác giữa Sơn tinh với Hướng tinh và hoàn cảnh Loan đầu chung quanh là 1 điều quan trọng có liên quan tới mọi vấn đề cát, hung, họa, phúc của 1 căn nhà, và do đó cần phải được đặc biệt quan tâm đến.
Khi xét đến sự tương quan giữa Sơn tinh và Hướng tinh tại mỗi khu vực thì ta thấy có 4 trường hợp sau:
1) Sơn tinh là sinh, vượng khí; Hướng tinh là suy, tử khí.
2) Hướng tinh là sinh, vượng khí; Sơn tinh là suy, tử khí.
3) Sơn tinh và Hướng tinh đều là sinh, vượng khí.
4) Sơn tinh và Hướng tinh đều là suy, tử khí.
Nếu phối hợp 4 trường hợp trên với địa hình Loan đầu bên ngoài thì chúng ta sẽ thấy như sau:
1) Nếu trong một khu vực có Sơn tinh là sinh, vượng khí, còn Hướng tinh là suy, tử khí, mà khu vực đó lại có núi hay nhà cao, cây cao... tức là khí sinh, vượng của Sơn tinh đã “đắc cách”, vì đóng tại chỗ có cao sơn, thực địa. Trong trường hợp này, khí sinh, vượng của Sơn tinh đã làm chủ khu vực đó, còn Hướng tinh tại đây vừa là khí suy, tử, vừa bị “thất cách” (vì còn gặp núi chứ không gặp nước) nên mất hết hiệu lực. Do đó hoàn toàn bị Sơn tinh nơi này chi phối. Vì Sơn tinh “đắc cách” của những nơi này làm mất hết tác dụng xấu của Hướng tinh tại đây, nên những trường hợp này còn được gọi là “ Sơn chế ngự Thủy”. Đây chính là trường hợp Sơn tinh “hóa sát” (hay “xuất sát”, tức là làm mất hết sát khí) của Hướng tinh, và thường được gọi tắt là “XUẤT SÁT”.
Thí dụ: nhà hướng Mùi 210 độ, nhập trạch trong vận 8.
Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy khu vực phía sau nhà ở hướng Đông Bắc có Sơn tinh 8 (vượng khí), Hướng tinh 2 (tử khí). Nếu phía sau nhà này có núi (ở xa) hay nhà cao ở gần (nhưng tối thiểu phải cao bằng nhà này, còn nếu càng cao lớn hơn thì càng tốt) thì vượng khí của Sơn tinh đã “đắc cách”, có thể hóa giải sát khí của Hướng tinh 2. Còn Hướng tinh 2 vì đã bị mất hết hiệu lực, nên không còn có thể gieo rắc bệnh tật (số 2 là sao Nhị Hắc, chủ bệnh tật, đau ốm), cũng không thể làm hư hao tài lộc được nữa, dù là khu vực đó có “động” (như có cửa hay thường sinh hoạt...) hay không. Cho nên nhà này không những vừa vượng nhân đinh, vừa có thể tăng tiến cả tài lộc nữa (vì không bị hung khí của Hướng tinh làm hao tài). Cũng tương tự, khu vực phía TÂY của nhà này có Sơn tinh 9 (sinh khí) và Hướng tinh 3 (tử khí). Còn khu vực phía TÂY BẮC có Sơn tinh 1 (sinh khí) và Hướng tinh 4 (tử khí). Nếu 2 khu vực này cũng có núi hay nhà cao thì cũng là trường hợp “Xuất sát”, vừa làm vượng đinh, vừa góp phần làm tăng tiến thêm tài lộc.
Tuy nhiên, nếu khu vực có Sơn tinh là sinh, vượng khí, còn Hướng tinh là suy, tử khí, nhưng khu vực này không có núi hay nhà cao, mà lại có thủy của sông, hồ, ao, biển... thì đây tức là trường hợp Sơn tinh “Hạ thủy”, còn Hướng tinh là “hung tinh đắc cách”, nên là trường hợp tổn đinh, phá tài.
2) Nếu khu vực có Hướng tinh là sinh, vượng khí, còn Sơn tinh là suy, tử khí, mà khu vực đó lại có Thủy của sông, hồ, ao, biển hay cửa nẻo ra, vào nhà, thì Hướng tinh đã “đắc cách”, nên nắm quyền điều động và chi phối Sơn tinh tại đây. Còn Sơn tinh thì vừa là khí suy, tử, vừa bị “thất cách” (gặp thủy) nên đã mất hết hiệu lực và bị Hướng tinh chế ngự. Đây chính là trường hợp “ Thủy thu sát của Sơn”, hay thường gọi tắt là cách cục “THU SƠN”.
Thí dụ: cũng lấy nhà hướng MÙI 210 độ, nhập trạch trong vận 8.
Nếu nhìn vào trạch vận thì sẽ thấy ở khu vực phía TÂY NAM (tức phía trước nhà) có Hướng tinh 8 (vượng khí) và Sơn tinh 5 (tử khí). Nếu khu vực phía trước của căn nhà này có sông, hồ, ao, biển, hay đường rộng, cửa ra vào... thì vượng khí của Hướng tinh đã “đắc cách”, nên chẳng những là làm cho tài lộc của nhà này được sung túc, mà còn hóa được sát (tức “Thu sơn”) của Sơn tinh Ngũ Hoàng, khiến cho sao này mất tác dụng mà không còn gây ra cảnh tỗn hại nhân đinh (sao Ngũ Hoàng chủ sự chết chóc hoặc nhân đinh ly tán). Cũng tương tự, ở khu vực phía BẮC của nhà này có Hướng tinh 9 (sinh khí), Sơn tinh 6 (tử khí). Còn khu vực phía NAM có Hướng tinh 1 (sinh khí), Sơn tinh 7 (suy khí). Nếu ở 2 phía này cũng có Thủy hay đường đi, cửa ra vào... thì cũng tạo thành cuộc “Thu sơn”, vừa vượng tài, vừa có thể làm vượng cả đinh nữa.
Tuy nhiên, nếu khu vực có Hướng tinh là sinh, vượng khí, còn Sơn tinh là suy, tử khí, mà nơi đó không có Thủy nhưng lại có núi cao hay nhà cao... thì sẽ là cuộc Hướng tinh “Thượng sơn”. Còn Sơn tinh suy, tử mà còn gặp núi cao, là cách cuộc “hung tinh đắc cách”, chủ phá tài và gây ra nhiều tai họa cho người.
3) Nếu trong một khu vực mà Sơn tinh hay Hướng tinh đều là sinh, vượng khí, thì cách tốt nhất cho trường hợp này là khu vực đó cần có cả sông hồ lẫn núi hay nhà cao, với điều kiện là sông hồ ở gần kề, còn núi hay nhà cao ở ngoài xa. Nếu được như thế thì Sơn tinh và Hướng tinh đều đắc cách, nên đinh tài đều vượng. Nếu khu vực này chỉ có núi mà không có sông, hồ thì hình dáng của núi phải đẹp và ở xa thì mới chủ vượng cả tài đinh. Còn nếu chỉ có núi hình dáng tầm thường và lại nằm gần nhà, hay chỉ có nhà cao thôi thì chỉ vượng đinh nhưng thoái tài. Nếu khu vực này có sông nước đẹp, thủy lớn và phản quang thì dù không có núi cũng là cách cuộc vượng cả tài lẩn đinh. Nếu không có thủy mà chỉ có đường đi, sân rộng hay cửa nẻo ra vào thôi thì chỉ là cách cuộc vượng tài nhưng không vượng đinh.
4) Nếu trong một khu vực mà Sơn tinh hay Hướng tinh đều là suy, tử khí, mà nếu khu vực đó có núi hay nhà cao, thì nhà đó sẽ bị những tai họa do những đối tượng của Sơn tinh đó gây ra. Trong trường hợp này Hướng tinh vô hại. Nếu khu vực đó có sông, hồ hay cửa ra vào, thì nhà đó sẽ bị những tai họa, bệnh tật do hướng tinh đó mang tới, cộng với vấn đề hao tài. Trong trường hợp này Sơn tinh vô hại. Nếu khu vực này bằng phẳng, yên tĩnh, thì cả Sơn tinh lẫn Hướng tinh đều được hóa giải và trở nên vô hiệu lực.
Thí dụ: Cũng nhà hướng MÙI 210 độ, nhập trạch trong vận 8.
Nếu nhìn vào trạch vận thì sẽ thấy 3 phía TÂY, TÂY BẮC và ĐÔNG BẮC có sinh vượng khí của Sơn tinh, suy, tử khí của Hướng tinh, nên 3 phía này cần có núi hay nhà cao để tạo thành cuộc “Xuất sát”. Còn 3 phía BẮC, NAM và TÂY NAM thì có sinh, vượng khí của Hướng tinh, nên 3 phía này cần có sông, hồ, ao, biển, đường đi, cửa ra vào... để tạo thành cuộc “Thu sơn”. Còn khu vực phía ĐÔNG có Sơn tinh 4, Hướng tinh 7 tức đều là khí suy, tử, nên nếu nơi đó có núi cao thì Sơn tinh 4 đắc thế, nên nhà dễ bị đàn bà làm hại (như vì tửu sắc hoặc trai gái...), con gái trưởng trong nhà bướng bỉnh, hư đốn. Còn Hướng tinh 7 thì vô hại. Nhưng giả sử nếu nơi này có sông, hồ, chứ không có núi cao, thì Hướng tinh Thất xích lại đắc thế, nên nhà thường bị bệnh về miệng, cổ, phổi, đại trường, lại hay bị người khác lừa gạt, mất tiền mất bạc, cũng như dễ bị hỏa hoạn. Còn Sơn tinh 4 ở đây vô hại. Nếu khu vực này lại bằng phẳng, yên tĩnh thì cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều vô hại. Tương tự như thế với khu vực phía ĐÔNG NAM, có Sơn tinh 3, Hướng tinh 6 tức đều là khí suy, tử. Nếu khu vực này có núi cao thì sơn tinh 3 đắc thế, nên con trai trưởng trong nhà hung hăng, vô lễ, ra ngoài thì bị bạn đồng liêu ghen ghét, hãm hại. Còn Hướng tinh 6 ở đây vô hại. Nhưng nếu khu vực này không có núi mà lại có sông, biển, cửa ra vào... thì Hướng tinh 6 lại đắc thế, cho nên dễ bị những bệnh về đầu, tai nạn về binh đao, trộm cướp và trong nhà dễ có người đàn ông góa vợ. Còn Sơn tinh 3 ở đây vô hại. Nếu khu vực này lại bằng phẳng, yên tĩnh thì cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều vô hại.
Như vậy, căn nhà này có 3 phía BẮC, NAM, và TÂY NAM nếu có thủy sẽ thành cuộc “Thu sơn”. Còn 3 phía TÂY, TÂY BẮC và ĐÔNG BẮC nếu có núi sẽ thành cuộc “Xuất sát”. Riêng 2 phía ĐÔNG và ĐÔNG NAM thì nên bằng phẳng, yên tĩnh là tốt nhất.
Tóm lại, “Thu sơn, xuất sát” chỉ là phương pháp nhằm phát huy tới mức tối đa những khí sinh, vượng của cả Hướng tinh và Sơn tinh, hỗ trợ, bổ khuyết thêm cho cách cục “Đáo Sơn, Đáo Hướng”, cũng như loại bỏ được cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mà làm cho 1 căn nhà đã tốt lại càng tốt thêm, gồm thâu được cả “PHÚC” (nhân đinh đông đúc, con cháu hiền tài), “LỘC” (giàu sang, phú quý), “THỌ” (sức khỏe tràn trề, sống lâu trăm tuổi) tức là tất cả hạnh phúc trên thế gian rồi vậy.
1. Cung Phúc đức:
Phúc đức xấu là một yếu tố nghèo. Vì cung phúc ăn thông với 3 cung Tài, Phu, Thê và Di, cho nên Phúc xấu có nghĩa là mình nghèo, tổ tiên, vợ chồng cũng nghèo và hoàn cảnh bên ngoài bất lợi cho việc kiếm ăn. Thuận lý là như thế.
Trong thực tế, có khi chỉ riêng cung Phúc xấu, còn 3 cung hội chiếu kia có thể tốt hơn. Trường hợp này không bắt buộc có nghĩa là nghèo vì dù sao, ba cung hội chiếu cũng bù chế được bất lợi của cung Phúc. Khoa Tử Vi, vốn hiểu danh từ phúc đức theo nghĩa rộng. Vì vậy, sự bạc phúc có thể liên quan tới nhiều lãnh vực (ví dụ như kém sức khỏe, vợ chồng đổ vỡ, nghịch cảnh xã hội, hiếm con...). Do đó, cung Phúc xấu không nhất thiết có nghĩa nghèo.
Còn nếu sự bạc phúc liên quan đến cái nghèo, thì đây chỉ là cái nghèo tiền kiếp của tổ phụ, họ hàng, chưa hẳn là cái nghèo của chính mình. Duy điều chắc chắn là mình phải tự lực cánh sinh, bước vào đời với hai bàn tay trắng, không có di sản thừa hưởng. Bước đầu như thế là một bất lợi.
2. Cung Phụ mẫu:
Cung Phụ Mẫu tiếp giáp với cung Mệnh. Vì ảnh hưởng của sự tiếp giáp không mạnh nên ta không thể nói cung Phụ Mẫu xấu thì chính mình nghèo. Cung Phụ Mẫu xấu chỉ có nghĩa cha mẹ không giàu.
Luận xa hơn ta thấy rằng, trong cung Phụ Mẫu, còn có nhiều khía cạnh khác phải xem xét, như sự thọ yếu, sự xung khắc của cha mẹ, chứ không phải chỉ có khía cạnh giàu nghèo của cha mẹ mà thôi. Thành thử, ý nghĩa tài sản trong cung Phụ Mẫu khá mơ hồ. Chỉ khi nào cung này có nhiều tài tinh thì cha mẹ mới mới có của cải. Duy, cho dù thiếu tài tinh điều đó không hẳn cha mẹ nghèo.
Cung Phụ Mẫu chỉ ảnh hưởng mạnh đến cung mệnh khi nào ở thế nhị hợp với cung Mệnh: đó là ở Tý, Sửu và Ngọ, Mùi. Lúc bấy giờ, hai cung thông đồng mật thiết, các sao ở hai cung có ảnh hưởng qua lại khăng khít hơn. Ý nghĩa tài sản ở cung Phụ Mẫu được nới rộng đến cung Mệnh của chính mình.
Chỉ trong trường hợp hai cung vừa tiếp giáp, vừa nhị hợp với nhau ta mới dám kết luận mạnh dạn. cái tốt của cung Phụ Mẫu tăng cường cho cung Mệnh hay bù chế một phần cái xấu của cung Mệnh. Ngược lại, sao xấu của cung Phụ Mẫu cũng làm cho Mệnh bớt tốt: đương số có thể gánh lấy bất hạnh của cha mẹ về nhiều phương diện, trong đó có phương diện của cải (ví dụ như trả nợ cho cha mẹ).
3. Cung Mệnh:
Mệnh là thời niên thiếu, lúc con người chưa có sự nghiệp riêng, phải sống nhờ cha mẹ, anh em. Vì thế, về mặt tài sản, xem cung Mệnh phải liếc qua cung Phụ hay cung Bào để tìm cách đánh giá hạnh phúc của thiếu thời.
Tuy nhiên, cung Mệnh hàm chứa cá tính và khả năng con người, có ảnh hưởng đến sự tạo mãi hay giữ của cải. Một kẻ lười biếng, hoang phí, không lo xa, thiếu ý chí tranh đấu ít khi giàu có, ít khi tạo sự nổi tiếng riêng, hoặc không giữ gìn được di sản tổ tiên hay tài sản của mình. Trái lại, một người tháo vác, lanh lợi, đua chen, có chí phấn đấu thường tự lập mau chóng và duy trì được tài sản lâu dài. Như vậy, tính tình con người trong cung Mệnh có thể tiên đoán tình trạng sinh kế tương lai. Tuy nhiên, vì cung Mệnh chỉ là thời kỳ con người học việc, học nghề, chỉ là sự chuẩn bị cho sinh kế, cho nên không có ý nghĩa sinh kế một cách trực tiếp.
Tình trạng sinh kế này chỉ thể hiện rõ rệt ở cung Thân, cung Tài, cung Điền và các cung Hạn.
4. Cung Thân:
Thân là hậu vận, tức là thời kỳ con người lập thân, có nghề nghiệp riêng, sống tự lập ít nhiều với gia đình. Vì ý nghĩa đó cho nên cung Thân có tương quan mật thiết với cung Tài và cung Điền. Thân có thể đồng cung với Mệnh, Phúc, với Quan, Với Di, với Tài hoặc với Phu Thê.
Nếu chẳng may cung Thân gặp chỗ xấu, sao xấu thì tình trạng sinh kế phải kém sút, khó khăn, chậm chạp, làm nhiều hưởng ít, giữ của không bền. Vì thế, dù cung Tài hay Điền có tốt, cái tốt đẹp đó bị chế giảm. Vì cung Thân lệ thuộc vào 1 trong 6 cung vừa kể, cho nên xem Thân là xem cái tốt, xấu của 1 trong 6 cung đó. Ý nghĩa của hậu vận dù sao hãy còn có tính cách phụ tùy và gián tiếp.
5. Cung Tài:
Cung Tài xấu thì không thể giàu. Về mặt tài sản, cung Tài biểu lộ cụ thể sự giàu nghèo rõ ràng hơn các cung khác.
Cung Tài xấu, nhất là khi Thân cư Tài, bao giờ cũng nghèo, dưới những hình thái và tiêu chuẩn đã nêu. Duy cái nghèo đó không nhất thiết kéo dài suốt cuộc đời: nó có những giai đoạn thịnh suy. Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không nghèo trong chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung hạn.
6. Cung Điền:
Cung Điền dùng để chỉ các bất động sản như nhà của, ruộng vườn, xí nghiệp và cả các động sản liên hệ đến bất động sản như hoa màu, sản phẩm chế biến, đồng thời cũng chỉ xe cộ (dù xe cộ là động sản thuần túy). Thành thử, cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc.
Chỉ khi nào hai cung Điền và Tài đều xấu cả thì mới nghèo tiền và nghèo của. Nếu cung Điền xấu mà cung Tài tốt thì cá nhân có thừa tiền nhưng khhong dư dả để sắm bất động sản. duy cũng nhờ Tài tốt nên cái xấu của Điền không đến nỗi tệ.
7. Cung Quan:
Khi nói về cung Quan, nếu cung Quan xấu, điều này không có nghĩa là nghèo nói chung, mà chỉ có nghĩa là nghèo danh phận, nghèo quyền tước, cụ thể như làm chức nhỏ, thấp, có nghề nghiệp ít sinh lợi, hoặc hành nghề khó kiếm tiền, hoặc không có óc làm giàu bằng cách lợi dụng quan tước. Vì chữ Quan ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp, cho nên ý nghĩa tài sản của cung Quan rất gián tiếp.
Tuy nhiên, nếu cung Quan có tài tinh thì nhất định tài lộc bắt nguồn từ chức vụ mà có, hoặc là đương số hành nghề kinh tế, tài chánh công hay nghề kinh doanh, buốn bán tư. Bấy giờ liên hệ giữa công danh và tiền bạc mới rõ ràng hơn. Xem thế, khoa Tử Vi rất linh động, không chối bỏ ảnh hưởng nào mà vẫn phân biệt được những ảnh hưởng khác nhau bằng cung, bằng các sao trong mỗi cung.
8. Các cung Hạn:
Nếu cung Tài, Điền chỉ tình trạng giàu nghèo một cách tổng quát, thì cung hạn đánh dấu thịnh suy về tiền bạc. Do đó, nếu Tài và Điền xấu, điều này không có nghĩa là suốt đời phải nghèo. Rơi vào hạn tốt, tiền bạc của cải có thể thịnh vượng hơn. Nhưng, sự thịnh vượng đó bị đóng khung trong bối cạnh nghèo của hai cung Tài và Điền, chứ chưa hẳn phá vỡ cái nghèo cố hữu để trở thành giàu có, trừ phi hai cung Tài, Điền không đến nỗi quá tệ.
Trong trường hợp Tài Điền trung bình mà gặp hạn tốt, có thể có nhiều tài lộc trong năm đó hay trong thập niên đó. Tuy nhiên, nếu hặp hạn xấu thì sa sút nhiều, từ sự hao hụt cho đến sự phá sản.
Các sao nghèo mô tả nhiều cách nghèo, nhiều hình thái và mức độ nghèo túng. Có nhiều dấu hiệu để phỏng đoán cái nghèo nói chung.
Chính tinh ở những cung tài bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng, vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị Tài, Điền. Sự hợp vị mà hãm địa vẫn còn đỡ hơn không hợp vị mà hãm địa. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ.
Những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Trường hợp những cung này có tài hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.
Những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.
Những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.
Những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp tinh thứ hạng nặng lại không hợp cách của Mệnh, và cũng không bị sao nào khác chế ngự.
Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người khốn khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.
Vì vây, lá số vô sản và lá số gian phi có nhiều điểm giống nhau.
Dưới đây là những sao điển hình của kiếp nghèo, khi đơn thủ, khi kết thành bộ với những sao khác.
Cách nghèo về nhà cửa, điền sản do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:
Phá quân ở Dần, Thân
Thất sát ở Thìn, Tuất
Thiên đồng, Cự môn đồng cung
Cự môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
Vũ khúc, Thất sát đồng cung
Thái dương hãm địa
Thái âm hãm địa
Bảy bộ sao kể trên đều có nghĩa là không có tài sản.
Tử vi, Thất sát đồng cung
Tử vi, Phá quân đồng cung
Liêm trinh ở Dần, Thân
Vũ khúc, Phá quân đồng cung
Cự môn, Thái dương ở Thân
Tham lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
Thất sát ở Tý, Ngọ
Phá quân ở Thìn Tuất
Liêm trinh, Tham lang đồng cung
Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha hương lập nghiệp.
Liêm trinh, Thiên phủ đồng cung
Liêm trinh, Thất sát đông cung
Thái dương, Thiên lương ở Dậu
Những cách kể trên tương đối khá hơn, cụ thể có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, phá), về già mới có nhà đât (Dương, Lương).
Dựa vào những bộ trên mà nhận xét, có thể nói rằng:
hầu như đa số sao của bộ Sát, Phá, Liêm, Tham không mấy gì có lợi cho điền sản;
càng không có lợi, nếu những sao đó đồng cung với nhau;
đi với Tử, Phủ hay Vũ, 4 sao nói trên cũng phá tán tài lộc của Tử, phủ, Vũ khá nhiều;
ám tinh như Cự Môn bị hãm địa thì xấu đã đành, mà khi đồng cung với phúc tinh (Thiên Đồng), quyền tinh hãm địa (Thái Dương) cũng không đẹp gì hơn bao nhiêu;
- chính tinh về tài sản như Tử, Phủ, Vũ không hợp với Sát, Phá, Liêm, Tham. Bốn sao này xem ra có hiệu lực phá tán mạnh hơn, và cả ba Tử, Phủ, Vũ cũng không bình quân được bất lợi đó.
- Địa không, Địa kiếp hãm địa Đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp, Không có nhiều giai tần ý nghĩa:
- Không có của cải, nhà đất, vô sản;
- bị chiếm hữu nhà đất (sang đoạt, truất hữu...);
- bị phá hủy nhà đất (tai nạn chiến tranh);
- bị tai họa lớn vì điền sản (bị đạo tặc cướp của giết người, bị cháy nhà lây...).
Kiêp, không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đó đến một cách hung hãn và bất ngờ (vi kiếp, Không là sao hỏa), không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ai cũng mong cầu cuộc sống giàu có, sung túc và cố gắng sống lương thiện để mong cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, đồng thời trong lúc đó, có nhiều việc tưởng như nhỏ nhặt như khi ăn cá, giặt đồ nhưng vì do sơ suất, không lưu tâm nên trở thành nguyên nhân chính khiến tiền bạc thất thoát, lộc tán, làm ăn bất lợi.
![]() |
![]() |
Quên tiền trong quần áo vứt vào máy giặt là lỗi phong thủy về tiền bạc bạn cần lưu tâm |
Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công, bởi vì bất kỳ nhân viên nào cũng mong muốn được làm việc với một vị sếp tốt bởi chính sếp là người trực tiếp lãnh đạo và đưa ra những quyết định ảnh hưởng đến con đường phát triển sự nghiệp của bạn. Nhưng để tìm được một sếp hoàn hảo thì gần như là “điệp vụ bất khả thi”. Một số gợi ý về nét tướng của người chủ tốt dưới đây có thể sẽ rất hữu ích đối với bạn.
- Nhãn thần đoan chính, thần thái thanh thoát nhưng phải có vẻ uy nghiêm, tròng trắng và tròng đen rõ ràng, phân minh. Ông chủ có nét tướng này là người thông minh, sức khỏe tốt; có tấm lòng lương thiện, biết phân biệt phải – trái.
- Sống mũi không quá cao, chóp mũi không quá nhọn. Nếu người có mũi cao và đường sống mũi bị lộ thì sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, khó có được sự ủng hộ của người cấp dưới. Người có chóp mũi nhọn và không đầy đặn thường kiêu ngạo, hay chỉ trích người khác sau lưng. Họ cũng rất chi li, tính toán về mặt lợi ích với cấp dưới.
- Thiên đình cao rộng, mũi thẳng, ngũ nhạc hướng vào nhau. Thiên đình là cung vị của sự nghiệp. Người có thiên đình cao rộng, đầy đặn là người có khả năng phân tích tốt, làm việc có kế hoạch, sự nghiệp thuận lợi. Người có ngũ nhạc (trán, mũi, cằm và 2 gò má) đầy đặn, hài hòa là người có phúc tướng, sự nghiệp ổn định. Họ chính là chỗ dựa vững chắc cho nhân viên.
- Chóp mũi tròn, đầy đặn; địa các (cằm) tròn trịa. Đây là ông chủ rộng rãi, tốt bụng, đáng tin cậy và luôn thân thiện với nhân viên. Họ giỏi giao tiếp và luôn đánh giá, nhìn nhận về con người, công việc một cách công bằng, phân minh.
- Diện mạo ôn hòa, nói năng nhã nhặn, giỏi kiềm chế; khi nói thì hướng đầu lên trên, không cúi gập đầu xuống. Đây là ông chủ có trình độ, khiêm nhường, biết trước biết sau, biết nghĩ đến quyền lợi của nhân viên.
Một người sếp có diện mạo uy nghiêm như vậy thì mức độ thành công trong sự nghiệp sẽ rất cao, dù bạn là ai không có tướng làm sếp thì hãy chọn cho mình nguời sếp có tướng tốt để sự nghiệp của bạn thành công.
Người tuổi Ất Mão sinh từ ngày 11/2/1975 đến 30/1/1976. Mèo là đại diện của tuổi Mão, được xếp ở vị trí thứ 4 trong 12 địa chi. Xét theo góc độ thời gian thì đó là khoảng từ 5 đến 7 giờ, về phương vị thì là hướng Chính Đông. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 3 Dương Lịch, tức là khoảng tháng 2 Âm Lịch.
Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Ất Mão 1975 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Tuy nhiên linh vật phong thủy, hay đá phong thủy đó gồm những gì thì không phải ai cũng biết, cũng như tuổi Ất Mão hợp hướng, hợp màu…Hay những con số mang lại may mắn đối với tuổi này là số nào nhiều người cũng chưa biết. Để cùng trả lời câu hỏi mà nhiều người thắc mắc thì chúng tôi có viết bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mão 1975 để mọi người cùng đọc.
Nội dung
Mèo là loài động vật nhu mì, trong văn hóa phương Đông, mèo thường tượng trưng cho cát tường. Chúng nhỏ nhắn, thanh tú và đáng yêu.
Mèo cũng là loại động vật săn mồi, có cái khéo léo và dũng mãnh riêng, tuy nhỏ bé nhưng khôn ngoan, nhẫn nại và nhanh nhẹn, khó loài động vật hung dữ nào có thể uy hiếp được mèo.
Mèo cũng là người bạn, vật nuôi trong nhà của con người.
Người tuổi Mão là những người tinh tế, gần gũi, lịch sự và quý phái, tuy nhiên đôi khi tuổi Mão bị cho là lạnh lùng và kiêu ngạo.
Người tuổi Mão thường gây ấn tượng với người khác bằng sự tinh tế, duyên dáng, nhạy cảm của mình. Họ là những người lãng mạn trong tình yêu, hòa đồng trong các mối quan hệ và đặc biệt rất cầu toàn.
Tuổi Mão rất khéo léo trong đối nhân xử thế, họ biết lắng nghe hoặc thậm chí chấp nhận thua trong các cuộc cãi vã để đổi lấy sự hòa giải, chính vì điều này mà người tuổi Mão ít khi có kẻ thù.
Tuổi Mão rất mến khách, nếu làm việc chung với người tuổi Mão, bạn sẽ thấy họ là người chuyên nghiệp, có định hướng và làm việc rất hiệu quả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người tuổi Mão thường do dự để đánh mất những cơ hội lớn.
Điểm mạnh của người tuổi Mão: Lịch sự, tinh tế, nhân ái, nhã nhặn, khiêm tốn.
Điểm yếu của người tuổi Mão: Đa tình, hay do dự, bướng bỉnh.
Ất Mão sinh năm 1975 mệnh Thủy (Đại Khê Thủy)
Mệnh Thủy hợp màu gì?
Dựa vào đặc tính và ý nghĩa của mệnh Thủy và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Thủy hợp với màu sắc của hành Kim, vì Kim sinh Thủy nên đây là mối quan hệ tương sinh, những màu sắc này là màu trắng, màu xám, màu ghi.
Mệnh Thủy cũng hợp với màu của hành Thủy, vì Thủy với Thủy là mối quan hệ tương hợp, những màu sắc này là màu đen, màu xanh nước biển.
Mệnh Thủy không hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì Thủy khắc Hỏa là mối quan hệ tương khắc, những màu sắc này là màu đỏ, cam và tím. Tương tự như vậy, mệnh Thủy cũng không hợp với màu sắc của hành Thổ, vì Thổ khắc Thủy, những màu này là màu vàng, nâu đất, nâu nhạt.
Ngoài ra, người mệnh Thủy không nên chọn màu thuộc hành Mộc, vì Thủy sinh Mộc tuy là mối quan hệ tương sinh, nhưng Thủy mất đi năng lượng để hỗ trợ cho Mộc, nên trong trường hợp này sẽ làm người mệnh Thủy bị tiêu hao năng lượng. Màu sắc thuộc hành Mộc là màu xanh lá cây.
Tam hợp: Ất Mão hợp với người tuổi Hợi (Heo) và tuổi Mùi (Dê). Những tuổi này có rất nhiều điểm tương đồng, họ rất hòa hợp và hiểu nhau, cuộc sống sẽ trở nên đầy màu sắc như một cuốn truyện do chính họ tạo nên, vì vậy mà mối quan hệ luôn được làm mới. Họ biết cách thấu hiểu, lắng nghe và thông cảm cho nhau. Các cặp đôi này thường chu đáo, ân cần, khoan dung, đó là chìa khóa cho một cuộc hôn nhân viên mãn, hạnh phúc.
Tứ hành xung: Người tuổi Ất Mão không hợp những người tuổi Tý (Chuột), Ngọ (Ngựa), Dậu (Gà). Sự kết hợp của những tuổi này thường tạo ra nhiều mâu thuẫn, khó hòa giải.
Người tuổi Ất Mão được sự phù hộ độ trì của Phật bản mệnh Bồ Tát Văn Thù.
Trong giới Bồ Tát của Phật giáo, Bồ Tát Văn Thù là Phật bản mệnh của người tuổi Mão, có địa vị hiển hách, uy danh lẫy lừng. Tên tiếng Phạn của ngài là Manjusri, dịch âm là Văn Thù Sư Lợi.
Bồ Tát Văn Thù biểu thị ý nghĩa của trí tuệ Phật Đà, đó là hình tượng nhân cách hóa của trí tuệ. Các bậc đại sư Phật giáo ở Ấn Độ và Tây Tạng đều lấy Bồ Tát Văn Thù làm Bản tôn tu trì.
Như đại Luận sư Nguyệt Xứng và Đại sư Tông Khách Ba nổi tiếng về tư tưởng Trung quán đều coi Bồ Tát Văn Thù là Bản tôn tu trì.
Phật giáo cho rằng, tu trì pháp môn của Bồ Tát Văn Thù có thể nhanh chóng đạt được sự gia trì, từ đó dễ dàng có được trí tuệ thế gian và xuất thế gian.
Con số may mắn của tuổi Ất Mão là số 3, 4 và 9. Con số không may mắn của Ất Mão là số 1, 7 và 8.
Người tuổi Ất Mão hợp trồng cây Kim Ngư Thảo (snapdragon), cây hoa lưu niên, cẩm nhung.
Người tuổi Ất Mão sinh năm 1975, có ngũ hành năm sinh là Đại khê Thủy, hợp với đá quý màu trắng, đen và xanh dương như đá mặt trăng, đá aquamarine, lapis lazuli, kyanite, topaz, thạch anh khói, đá mắt hổ xanh đen (mắt hổ chim ưng).
Đá mặt trăng: Theo quan niệm tôn giáo của Hindu, đá mặt trăng được tạo thành từ những tia sáng ánh trăng ngàn năm kết tụ lại. Nhiều nền văn hóa cổ đại khác cũng có những truyền thuyết tương tự. Người xưa tin rằng, ánh sáng của mặt trăng qua hàng nghìn năm xuyên thấu vào lòng đất, ngưng tụ lại và tạo thành những viên đá, những viên đá này toát ra ánh sáng xanh trông giống như ánh trăng xuyên qua những đám mây trong đêm.
Đá Aquamarine: Tên gọi Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là nước biển. Người Latin cổ đại tin rằng Aquamarine là viên đá của thần biển, những ngư dân khi ra khơi đánh cá thường mang bên mình trang sức được làm từ loại đá này để được bình yên trước những con sóng dữ.
Đá Lapis Lazuli: Đá lapis lazuli là một loại đá quý được con người biết đến và yêu thích từ thời cổ đại, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra lapis lazuli trong những kho báu được chôn cất trong những ngôi mộ cổ cách đây hàng nghìn năm ở Mesopotamia, Ai Cập, Trung Quốc, Hy Lạp và Rome (Italy).
Đá Topaz: Mỗi viên đá topaz, dù mang màu sắc lạnh hay nóng, chúng cũng luôn toát lên vẻ đẹp rực rỡ rất riêng.
Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.
Lưu ý
Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Văn Thù Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Mão)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…
Nam Ất Mão sinh năm 1975
Cung mệnh: Đoài thuộc Tây tứ trạch
Mệnh nạp âm: Đại khê Thủy
Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng Tây (Đoài): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa phòng bếp, bàn thờ: Tây, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Nhâm, Ất, Quý, Đinh.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo tranh hình chim hạc theo hướng sao tốt.
Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh , tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.
Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt quả cầu thủy tinh, treo xâu tiền cổ Ngũ đế hướng Phúc Đức, Phục vị.
Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam hoặc treo bức tranh 7 con cá chép.
Nữ Ất Mão sinh năm 1975
Cung mệnh: Cấn thuộc Tây tứ trạch
Mệnh nạp âm: Đại khê Thủy
Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.
Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.
Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.
Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.
Giao tiếp bằng mắt có 1 sức mạnh to lớn bởi nó thuộc về phần bản năng và gắn liền với sự tồn tại của con người từ rất sớm. Thực tế cho thấy, đứa trẻ nào có khả năng thu hút và duy trì giao tiếp bằng mắt sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn. Người lớn cũng đặt lòng tin vào những tín hiệu mà ta gửi đi và tiếp nhận từ ánh mắt người khác. Khi 1 người không dám nhìn thẳng vào mắt bạn, có lẽ là do họ sợ bạn đọc được ý nghĩ nào đó trong mắt họ.
Giao tiếp bằng mắt đạt hiệu quả cao nhất khi cả 2 bên đều nhận ra những cảm xúc thật sự của nhau (điều này có thể có sự khác biệt giữa người hướng nội/hướng ngoại, phụ nữ/đàn ông, hoặc giữa các nền văn hóa với nhau). Khi giao tiếp bằng mắt đủ lâu, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 4 - 5 giây, người ta sẽ tạo được nhiều thiện cảm hơn ở đối phương. Thường thì khi ai đó nhìn bạn, bạn sẽ có cảm giác rằng họ có thiện cảm với mình. Và nếu người đó bắt gặp ánh mắt bạn vài ba lần, bạn có thể đoán rằng người đó đang nghĩ bạn thật cuốn hút.
![]() |
Đôi mắt |
Ánh mắt né tránh
Trong nhiều trường hợp, việc ít nhìn vào mắt đối phương bị xem là bất lịch sự, thiếu tôn trọng và thậm chí là không chân thành. Báo cáo từ 1 bệnh viện khi xem xét thư góp ý cho biết có đến 90% lời phàn nàn về việc bác sĩ ít giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân. Theo họ, điều này là sự thiếu quan tâm và nhiệt tình với người bệnh.
Khi nói dối, người ta thường tránh nhìn vào mắt nhau, trừ khi đó là những người quá tráo trở hoặc quá quen với những tình huống tương tự, cố tình nhìn vào mắt đối phương thật lâu để chứng tỏ rằng những điều mình nói là thật. Ngoài trường hợp đó ra thì khi nói dối người ta thường có khuynh hướng tránh nhìn trực tiếp vào mắt đối phương. Ngược lại, khi nói thật hoặc khi bị ai đó đổ oan, họ sẽ nhìn thẳng vào mắt đối phương để chứng tỏ con người thực của mình.
Ngoài ra, khi nói đến những vấn đề nhạy cảm, những vấn đề không được đối phương chờ đợi lắm, người ta cũng hạn chế hoặc tránh nhìn vào mắt nhau. Chẳng hạn, các nhân viên phục vụ trong nhà hàng thường tránh nhìn vào mắt khách với thông điệp “Tôi rất bận và không thể phục vụ ngài ngay lúc này được”.
Hay, khi bị đưa ra những câu hỏi khó trả lời, các nhân viên thường tránh nhìn cấp trên của mình. (Cách ứng xử thường thấy là họ nhìn xuống và lẩn tránh như thể đang tìm kiếm câu trả lời). Khi người đi bộ hoặc lái xe muốn đi trước, 1 mẹo nhỏ là tránh nhìn vào mắt nhau để khỏi phải nhường đường.
Ánh mắt đảo liên tục
Ánh mắt này đi liền với tính giả dối, lừa lọc của 1 con người. Điều này gần như trở thành 1 định kiến khó xóa bỏ.
Khi thấy người nào đó có ánh mắt này, bạn không nên quy chụp cho họ, mà hãy nhìn nhận vào động cơ bên trong và những việc họ làm. Ánh mắt đảo liên tục là biểu hiện của sự dâng trào cảm xúc nhưng cảm xúc đó không hẳn có nghĩa là đối phương đang nói dối. Khi 1 người ở vào thế phòng thủ hoặc bất an, họ thường đảo mắt liên tục 1 cách vô thức như thể tìm kiếm 1 lối thoát.
Căng thẳng hoặc lo sợ cũng có thể khiến người ta có ánh mắt này. Rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự căng thẳng, để hiểu được ý nghĩa của cử chỉ đó, bạn cần phải hiểu được nguyên nhân bên trong của sự việc.
Theo Sức mạnh ngôn ngữ không lời
1. Bàn tay quá ngắn
Bàn tay quá ngắn so với cánh tay dẫn đến sự mất cân đối, hoặc là bàn tay quá nhỏ trong khi thân hình lại to lớn. Người sở hữu bàn tay như vậy thường có tính tình hơi kỳ lạ, thậm chí là lập dị, việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đằng làm một nẻo, hoặc luôn muốn làm khác người, nhưng không phải để gây sự chú ý.
2. Bàn tay quá dài, kẽ ngón tay rộng
Những người có kẽ giữa các ngón tay thưa thớt thường có vóc dáng khá cao ráo, thân hình mảnh mai. Sở hữu bàn tay và dáng người như vậy cho thấy đây là kiểu người nói nhiều, và thích thể hiện bản thân. Ngoài ra, những người này cũng rất hay thù vặt.
3. Bàn tay dài nhưng ngón tay lại ngắn
Bàn tay to, dài nhưng các ngón tay lại ngắn dẫn tới sự không cân đối, cho thấy đây là những người nhẹ dạ, tính tình thất thường, hay thay đổi. Họ trọng vật chất, cách nói chuyện không mấy ý tứ, rất mạnh bạo và dường như chẳng biết sợ ai bao giờ.
![]() |
4. Bàn tay đầy đặn với các đường chỉ tay đậm, rõ ràng
Người có bàn tay đầy đặn, các đường chỉ tay rõ ràng, không có những lằn cắt ngang dọc thường sở hữu nhiều phẩm chất tốt. Họ rất cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói và cách cư xử với mọi người, luôn suy nghĩ trước khi nói. Ngoài ra, đời sống tinh thần của họ cũng vô cùng sâu sắc, phong phú.
5. Bàn tay và ngón tay hơi vuông
Đây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, làm việc có kế hoạch, ít nói và đặc biệt là rất biết giữ lời hứa. Tính tình họ ngay thẳng, đứng đắn, sức chịu đựng tốt, biết vươn lên trước khó khăn trong cuộc sống. Ngoài ra, họ cũng rất biết tiết kiệm, có lối sống giản dị, không thích phô trương hay màu mè.
6. Bàn tay với lòng bàn tay cứng, các ngón tay hơi ngắn
Những người có bàn tay như thế này thường rất bạo gan, có ý chí. Nhược điểm lớn nhất của họ chính là sự lỳ lợm, hiếm khi chịu phục tùng ai bao giờ, nhiều khi ngang bước tới mức dù biết mình sai lè lè cũng nhất quyết không chịu thua.
7. Bàn tay mềm mại, các ngón tay cân đối
Sở hữu bàn tay thì mềm mại, các ngón tay cân đối thường là những người có chí, trầm tính, ít nói. Nếu họ là bậc trí thức, thì thường có những tài năng riêng, khá đặc biệt, nhưng nhược điểm lại là nhẹ dạ và hơi nhút nhát.
Fon Fon
![]() |
Phái nữ có tướng mạo thế nào thì sẽ gặp may mắn Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm. |
– Người tuổi Hợi lại tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Là con giáp được thần linh phù hộ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.
Quý cô tuổi nào khiến các chàng đã yêu không bao giờ buông tay?![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới. Cúng giao thừa là một nghi lễ thành kính và trang trọng, toàn thể thành viên trong gia đình đứng trước bàn thờ gia tiên cầu khấn cho một năm mới được khoẻ mạnh, vạn sự may mắn tốt lành.
Lễ vật trong lễ cúng giao thừa gồm:
1. Hương hoa, vàng mã;
2. Đèn nến;
3. Trầu cau;
4. Rượu;
5. Bánh kẹo;
6. Mâm cỗ mặn ngày Tết đầy đặn, thơm ngon, tinh khiết.
Sau khi cung kính bày lễ lên bàn thờ thì đốt nến (đèn), thắp nén hương thơm và thành kính cầu khấn.
Văn khấn giao thừa trong nhà
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
– Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị tôn thần
– Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần
– Các cụ tổ tiên nội ngoại chư vị tiên linh
Nay phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là: ……………………Tuổi……………
Hiện cư ngụ tại:…………………………………………………
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ Địa, Hỷ Thần, Phúc Đức Chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)