Tướng vai đàn ông |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
Ông cha ta thường có câu: “ Cả năm không bằng rằm tháng 7, cả thảy không bằng rằm tháng giêng”, Ngoài những ngày Tết Nguyên Đán thì ngày rằm tháng 7 là ngày lễ lớn thứ hai trong năm theo lịch âm. Trong tháng 7 âm lịch này thì ngoài tháng Cô hồn mà dân gian thường bảo thì còn là ngày Lễ Vu Lan báo hiếu. Những ngày này, các gia đình thường lên chùa làm lễ cầu siêu cho người đã khuất, đi tết ông bà cha mẹ để cầu mong họ được sống khỏe mạnh thì mọi người còn làm lễ cúng cô hồn. Vậy những bài văn khấn như thế nào, cách khấn như sao thì đúng với từng gia chủ, dưới đây là những bài văn khấn phổ biến mà bạn có thể quan tâm.
Xem thêm: Văn khấn tổ tiên tiết Trung Thu
Nam mô A Di Đà Phật
Nam mô A Di Đà Phật
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con lạy Đức Phật Di Đà.
Con lạy Bồ Tát Quan Âm.
Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.
Tiết tháng 7 sắp thu phân
Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa ngục ra
Vong linh không cửa không nhà
Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường
Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn
Không manh áo mỏng, che làn heo may
Cô hồn Nam Bắc Đông Tây
Trẻ già trai gái về đây họp đoàn
Dù rằng chết uổng, chết oan
Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu
Chết tai nạn, chết ốm đau
Chết đâm chết chém, chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đao binh
Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời
Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau
Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh
Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để dành ngày mai
Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hoà hài gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân
Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi
Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần
Tín chủ thiêu hoá kim ngân
Cùng với quần áo đã được phân chia
Kính cáo Tôn thần
Chứng minh công đức
Cho tín chủ con
Tên là:....................................
Vợ/Chồng:...............................
Con trai:.................................
Con gái:..................................
Ngụ tại:...................................
Nam mô A Di Đà Phật
Nam mô A Di Đà Phật
Nam mô A Di Đà Phật
Hướng dẫn cách sắm lễ cho việc cúng cô hồn, thần linh và gia tiên.
Mâm cúng tổ tiên, thần linh tại gia thường là cỗ mặn và hương hoa, vàng mã, trầu cau, đèn, nến... Bài văn khấn cung thần linh như sau:
Nam mô A Di Đà Phật
Kính lạy: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản xứ này.
Hôm nay là ngày rằm tháng 7 năm ....
Tín chủ chúng con tên là: … ngụ tại nhà số …., đường …., phường (xã) …., quận (huyện) …, tỉnh (thành phố) …. thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.
Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và tất cả các vị thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các ngài giáng lâm án tọa, soi xét chứng giám.
Nay gặp tiết Vu Lan, ngày vong nhân được xá tội, chúng con đội ơn Tam bảo, Phật trời phù hộ, thần linh các đấng chở che, công đức lớn lao nay không biết lấy gì đền đáp.
Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an hương về chính đạo, lộc tài vương tiến, gia đạo hưng long.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Nam mô A Di Đà Phật
Kính lạy tổ tiên nội ngoại họ … và chư vị hương linh.
Hôm nay là rằm tháng Bảy năm ....
Gặp tiết Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm đức. Vi vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa.
Chúng con thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ … (Dương. Nguyễn, Lê, Trần …)
Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, hướng về chính đạo.
Tín chủ lại mời: Các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự bình an, sở cầu như ý.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Trên đây là 3 bài văn khấn cho rằm tháng 7 phổ biến nhất, thường được sử dụng trong các dịp lễ Vu Lan, ngày cúng cô hồn và lễ cúng tổ tiên. Ông cha ta thường nói, có thờ có thiêng, có kiêng có lành, "mân cao cỗ đầy không bằng tấm lòng thành, từ bi. Tuy đây là một phong tục tâm linh của người Việt chúng ta, nhưng nó cũng thể hiện một nét văn hóa của dân tộc mình, đó là lòng hiếu thảo, biết ơn những người sinh thành, tấm lòng từ bi bác ái đối với mọi người.
Một ngày, một nhà sư ngồi tĩnh tọa trên bồ đoàn, bên cạnh có một người hầu hạ, ở ngoài cửa là hai đồ đệ đang tranh luận kịch liệt. Hai bên không ai chịu ai, chấp vào ý kiến bản thân, đều cho rằng chứng thực và sở ngộ của mình mới là đúng.
Kết quả là tranh luận tới khi sư huynh tiến vào trong phòng hỏi nhà sư đang đả tọa: “Sư phụ, người tu hành nên đạt đến ‘tâm không vướng víu’ hết thảy mọi thứ thế gian, xả bỏ vinh nhục, hết thảy tốt xấu thị phi đều không động tâm, đây mới là cốt tủy của tu hành, thế nhưng sư đệ cho rằng con nói không đúng. Xin hỏi sư phụ, quan điểm của con rốt cuộc đúng hay không đúng?”
“Con nói đúng”, nhà sư nhẹ nhàng đáp.
Sư huynh đắc ý lắm, dương dương tự đắc bước ra ngoài cửa, làm ra vẻ đắc thắng trước mặt sư đệ, nói với sư đệ rằng sư phụ nói quan điểm của ta là đúng.
Sư đệ nghe xong rất không phục, lập tức cũng tiến vào phòng hỏi nhà sư đang tĩnh tọa: “Sư phụ, người tu hành nên đạt đến ‘tâm có chủ tể’ hết thảy mọi thứ thế gian, minh bạch rõ ràng chọn lựa, nhận rõ đúng sai tốt xấu thị phi, đây mới là tu hành, thế nhưng sư huynh nói con lý giải lệch rồi, sao sư phụ lại nói anh ấy đúng?”
Nhà sư đáp: “Con nói đúng”. Sư đệ nghe sư phụ nói vậy trong tâm cao hứng lắm, vui mừng thích thú bước ra.
Người hầu hạ ở bên cạnh nhà sư thấy vậy trong tâm khó hiểu, mới hỏi nhà sư: “Ban nãy cách nhìn, liễu giải Phật Pháp của hai người họ hoàn toàn tương phản, sao ngài nói người này đúng, người kia cũng đúng, rốt cuộc là ai đúng đây?”
“Con nói đúng”, nhà sư đáp.
Phật Pháp vô biên, mỗi người tu luyện có cái nhìn khác nhau về Pháp lý thâm sâu huyền diệu, không có ai đúng, ai không đúng, hơn nữa đúng hay không đúng chỉ là tương đối. Người tu tại cảnh giới của mình mà có nhận thức riêng, tùy theo cảnh giới đề cao mà ngộ về Pháp lý cũng nâng cao, khi ấy mới phát hiện Phật Pháp là bác đại tinh thâm.
Vào đầu triều Minh của Trung Quốc, một người họ Trương từ doanh trại Cao Bưu Vệ chèo thuyền đi làm công vụ.
Khi đang ở trên hồ thì một cơn bão ập đến đánh lật thuyền của ông. Sau khi thoát nạn, ông tiếp tục đi dọc theo bờ sông. Bị sương mù che phủ phía trước, họ Trương lờ mờ thấy có một người đang bám trên một chiếc thuyền nhỏ bị lật đang bập bềnh theo từng đợt sóng và đang kêu cứu. Động lòng thương xót, họ Trương bèn hỏi mượn một chiếc thuyền câu nhỏ của một ngư dân gần đó để đi cứu người kia. Tuy nhiên, người ngư dân từ chối không cho mượn.
Chỉ khi Trương hứa sẽ tặng lại phù hiệu bạch kim thì người ngư dân mới chịu đi cứu nạn nhân. Sau khi cứu được người này, họ Trương nhận ra rằng ông đã cứu chính con trai mình, con trai ông đã ở dưới nước nửa ngày để chờ người đến cứu. Anh ta đã trên bờ vực của cái chết và đã có thể chết đuối bất cứ lúc nào.
Qua việc cứu người từ một thiên tai, họ Trương đã may mắn cứu được con trai mình. Cứu người là cứu chính mình, đó là một chân lý.
Trong xã hội ngày nay, người ta thường nghĩ rằng con người được coi trọng vì vai trò xã hội của mình. Một người có học vấn cao, kỹ năng tốt và có thể tự lo cho chính mình thường khinh miệt những người không có kỹ năng và phải nhờ người khác giúp đỡ. Họ nghĩ: “Tại sao mình phải giúp người khác?” Trên thực tế, giúp đỡ người khác là gieo hạt Thiện và nhân rộng lòng từ bi. Cuối cùng rồi người hay giúp đỡ người khác sẽ hái được quả ngọt.
Vào triều Tống, trong thành Hàng Châu có một ngõ gọi là “ngõ quạt”, rất nổi tiếng. Tên này đến từ đâu? Nguyên là câu chuyện Tế Công xé quạt giúp người nghèo bắt đầu tại nơi đây.
Ngõ quạt này, vốn là một ngõ nhỏ vô danh, trong ngõ toàn là dân nghèo sinh sống. Trong đó có một cặp vợ chồng già, tuổi đều đã ngoài sáu mươi, lấy đan quạt, sửa quạt, bán quạt làm nghề mưu sinh. Thời trẻ tay nghề tinh thông, sức khỏe dồi dào, quạt làm ra đem lên chợ bán, sống ngày qua ngày. Tuy nhiên hiện giờ tuổi già sức yếu, sau không bằng trước, làm không đủ ăn, hai cái miệng già chịu đói, xem chừng sống không nổi nữa rồi.
Một hôm, trời đã quá trưa mà hai cụ già vẫn không có gạo cho vào nồi, bếp lò nguội ngắt. Cụ bà ngồi bên bếp lò, mơ màng sắp ngủ, còn cụ ông tựa vào khung cửa, vừa định chợp mắt.
Lúc này, một hòa thượng điên điên rồ rồ vừa đến trước cửa, ngó nhìn vào nhà, than thở một tiếng, lại nhìn cụ già ngồi tựa cửa, tâm đầy thông cảm. Hòa thượng giơ tay lên, thấy chiếc quạt trong tay, bỗng nhiên mắt sáng lên, trong tâm đã có chủ ý.
- Hòa thượng dùng quạt quạt vào đầu cụ già một cái. Cụ già giật mình, dụi mắt nhìn thấy một hòa thượng điên đứng trước mặt, mới hỏi: “Sư phụ có việc gì không?”
- “Ta cần sửa quạt!” Nói rồi giơ cây quạt trước mặt cụ già.
- “Được, được, mời vào nhà!” Cụ già thấy có kế làm ăn, trong lòng cao hứng, vội vàng dẫn người vào nhà.
- Tế Công nhấc chân bước vào nhà, ném chiếc quạt lên bàn, nói: “Sửa mau đi, đợi một lát nữa ta tới lấy!” Nói xong, ngoảnh đầu bước đi.
Cụ già cầm chiếc quạt lên xem, trong lòng ngờ vực: “Chiếc quạt này rách thế, nan không ra nan, khung không ra khung, sửa làm sao được”. Nghĩ rồi định nói với hòa thượng chiếc quạt này rách quá, thực sự không sửa được, thế nhưng hòa thượng đã đi xa rồi. Cụ già vừa sửa quạt vừa than, lẩm bẩm một mình: “Ta ở đây có một chiếc quạt mới, lát nữa ông ấy về ta đưa ông ấy là được rồi”.
- Một canh giờ trôi qua, hòa thượng điên đã về, vừa đến cửa đã hỏi: “Quạt sửa xong chưa?”
- “Sửa xong rồi”, lão nhân vừa cầm trong tay chiếc quạt mới vừa nói.
- “Ha ha, tay nghề không tệ, sửa trông như quạt mới vậy!” Hòa thượng điên hài lòng nói.
- Cụ già cười gượng, trong lòng hơi buồn, nói: “Nguyên là một chiếc quạt mới mà!”
Hòa thượng điên cầm một nén bạc đặt lên trên án, xoay mình sải bước về phía cửa, rồi lại quay đầu quạt mấy cái về phía cửa, miệng còn niệm thơ từ nghênh ngang đi.
Cụ già đuổi đến tận ngoài cửa, miệng lắp bắp không thôi: “Tạ ơn sư phụ!” Quay đầu nhìn lại trên cửa, thấy có câu đối không biết dán từ bao giờ:
Thủ nghệ tinh tâm thiện phúc tích
Phiến tử mỹ thủ cần tài đáo
Nghĩa là:
Đặt tâm rèn luyện tay nghề sẽ tích được thiện và phúc
Cần cù chịu khó làm quạt đẹp thì tiền tài tới
Bức hoành phi: Khổ tận điềm lai (Hết cay đắng thì tới ngọt bùi)
Cuộc gặp gỡ kỳ lạ của lão nhân bán quạt không lâu truyền khắp nơi nơi, mọi người đua nhau tới nhà cụ già xem câu đối, người mua quạt tới nườm nượp. Từ đó, hai cụ già sống trong sung túc.
Ngõ vô danh từ đó được gọi là “ngõ quạt”.
Không lâu sau, mọi người đều tỉnh ngộ, nói: “Hòa thượng điên kia nhất định là Phật sống Tế Công, đến để giải khốn cho hai cụ già nghèo”.
Ấy chính là:
Lão nhân nghèo khổ có thiện tâm,
Hòa thượng Tế Công thấy thương tình,
Thực hành mưu kế giải khốn khó,
Từ đó thịnh vượng kế mưu sinh,
Người có duyên phận được Phật cứu?
Mọi người thử ngẫm sẽ tường minh!
Có câu: "Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh", muốn tiền tài tới thì sản phẩm làm ra phải tốt, phải đẹp, phải có chất lượng cao. Cụ già cả đời làm quạt vẫn không đủ ăn, cho đến khi Phật sống Tế Công giúp cho cụ ngộ ra được chân lý này mà làm ra được những chiếc quạt tốt và đẹp thì ắt mọi người sẽ mua nhiều, từ đó mà có cuộc sống sung túc.
Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dần sinh vào tiết đầu xuân thường có cốt cách quý, ý chí kiên cường, vang danh bốn biển. Số lợi danh song toàn, con cháu thành đạt, hiếu thảo.
![]() |
Sinh tháng 2: Là người mưu lược, trí tuệ, có chí lớn, có thể dựng nên đại nghiệp, được mọi người kính trọng.
Sinh tháng 3: Số có uy quyền, tạo dựng được sự nghiệp hiển hách, nối được nghiệp tổ tông.
Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ trong lành, ấm áp nên có tướng làm quan, du ngoạn khắp nơi, gia đình hòa thuận, con cái đỗ đạt, hiền lương, cả đời ít bị phiền não, mọi việc thuận lợi.
Sinh tháng 5: Là người văn võ song toàn, tự thân lập nên sự nghiệp vẻ vang, được mọi người khâm phục, có số phú quý. Tuổi Dần sinh vào tháng này không nên quá cứng nhắc trong quan điểm và việc ứng xử. Nếu dũng cảm xông pha ắt nên nghiệp lớn.
Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử là người có ý chí, khí phách, khoáng đạt, lạc quan. Tuy vậy, số lại không gặp thời, có hoài bão và trí lực nhưng sự nghiệp khó thành.
Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, tài giỏi hơn người, có tầm nhìn xa trông rộng, kiên cường, gan dạ. Nếu biết khắc phục khó khăn sẽ có được thành công lớn.
Sinh tháng 8: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, biết nhìn xa trông rộng, giỏi ngoại giao, giỏi quản lý. Nếu theo nghiệp viết văn sẽ trở nên nổi tiếng.
Sinh tháng 9: Người tuổi Dần sinh vào tiết Hàn Lộ thường không gặp thời. Tuy có tài mưu lược nhưng thiếu ý chí, thiếu kiên cường, sống dựa dẫm vào người khác nên không thành nghiệp lớn.
Sinh tháng 10: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, có nghĩa khí, quan hệ rộng nhưng sự nghiệp lại gian nan. Số lập nghiệp xa quê, tuy có chí nhưng đơn độc nên khó thành.
Sinh tháng 11: Sinh tiết Đại Tuyết, là người khí chất kiên cường. Sự nghiệp tuy có khó khăn, trắc trở nhưng hay gặp may bất ngờ. Nếu biết nắm bắt thời cơ và khéo léo ứng xử thì mọi khó khăn sẽ qua đi nhanh chóng. Là người có gia vận phức tạp, thiếu thốn, tai họa bất thường. Nên đề phòng và chế ngự những điều xấu.
Sinh tháng 12: Tuy rất tự tin nhưng luôn phải lo âu, số kém may mắn, lành ít dữ nhiều, thiếu thốn. Nếu biết thủ thế, cẩn trọng sẽ có được may mắn hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
|
||
Tính cách người tuổi Mão nhóm máu O được nhiều người yêu quý. Họ ôn hòa, nhã nhặn, cũng rất phóng khoáng và biết quan tâm đến mọi người. Bạn bè trải khắp bốn phương, là người quảng giao và biết cách thu phục lòng người.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Quizz vui để biết những điều thú vị về bạn |
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phong thủy phòng ngủ luôn là vấn đề được coi trọng xưa nay. Do vậy, nắm được những bí mật trong bài trí không gian này là rất quan trọng. Dưới đây là những bí quyết bạn có thể tham khảo để ứng dụng trong ngôi nhà của mình.
Theo thuyết phong thủy, ánh sáng trong phòng ngủ cũng là một yếu tố thiết yếu mang lại cho bạn sức khỏe. Bạn nên lắp đặt hệ thống chiếu sáng ở các mức khác nhau. Với phòng ngủ, ánh sáng từ nến là khá lý tưởng nhưng bạn phải chắc chắn lựa chọn loại nến không độc tố từ sáp ong tự nhiên.
Đèn chùm vôi ánh sáng dịu cũng có thể mang lại cho phòng ngủ của bạn vẻ nguy nga
Tranh ảnh cùng là một yêu tố thiết yếu theo thuyết phong thủy, có ảnh hường rất lớn đến tâm lý mỗi người. Bạn nên lưu tâm điều này khi lựa chọn tranh ảnh treo trên tưòng phòng ngủ.
Và một vật dụng không thể thiếu với không gian phòng ngủ đó là một chiếc giưòng êm ái. Giường ngủ nên được đặt giữa phòng, tránh hướng đối diện với cửa ra vào cũng như tránh kê sát một bên tường. Chăn nệm êm, thoải mái từ chất liệu thiên nhiên cũng là yếu tố thiết yếu cho một phòng ngủ lý tưỏng.
Đặt gương soi phản chiếu giường ngủ là điều tối kỵ. Đồng thời bạn nên hạn chế đến mức tối đa lắp đặt các thiết bị điện tử như tivi, máy vi tính trong phòng ngủ.
Màu sơn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn có được giấc ngủ sâu thư giãn. Khung màu trung tính từ trắng ngà cho đến màu sôcôla sữa đều là những màu sắc lý tưởng và bất cứ sự phối hợp màu sắc nào giữa những màu trên sẽ làm cho phòng ngủ của bạn thực sự trở thành thiên đường theo thuyết phong thủy.
Bạn nên nhớ là không nên đặt cây xanh trong phòng ngủ trừ khi phòng của bạn rất lớn, vì cây xanh quang hợp sẽ hút khí oxy và phá hỏng giấc ngủ thư thái của bạn.
Áp dụng tốt những lời khuyên trên vào không gian phòng ngủ, bạn sẽ cảm nhận được những hiệu quả bất ngờ. Tài vận của bạn và gia đình nhờ đó sẽ rộng mở hơn.
Phòng ngủ trong mỗi gia đình nên có những cách bài trí khác nhau hợp với phong thủy và mệnh của gia chủ để các thành viên trong nhà có một giấc ngủ sâu sau một ngày làm việc mệt mỏi. Dưới đây là một số gợi ý để bạn đọc tham khảo và ứng dụng:
- Mệnh Thủy
Chủ nhà mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Bắc.
Màu son trung phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu trắng hoặc xám bạc đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người mệnh Thủy.
- Mệnh Mộc
Theo phong thủy với chủ nhà mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc nên hướng giường nên quay về hướng thuộc thủy tức là các hướng: Bắc, Đông, Đông Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu xanh. Ngoài ra, kết hơp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm, là màu đại diện cho hành Thủy rất tốt cho người mệnh Mộc.
- Mệnh Hỏa
Chủ nhà mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, tức là các hướng: Đông, Nam, Đông Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu đỏ, màu hồng, màu tím. Ngoài ra, kết hợp với các màu xanh là màu đại diện cho hành Mộc, cũng rất tốt cho người mệnh Hỏa.
- Mệnh Thổ
Chủ nhà mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, tức là các hướng: Đông Bắc, Nam, Tây Nam.
Chủ nhà thuộc mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu. Ngoài ra, có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím là màu đại diện cho hành Hỏa (Hoả sinh Thổ), cũng rất tốt cho người mệnh Thổ. Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ mệnh này nên tránh dùng (Mộc khắc Thổ).
- Mệnh Kim
Chủ nhà mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh. Ngoài ra, nên kết hợp với tông màu nâu và vàng xẫm, là màu đại diện cho hành Thổ, cũng rất tốt cho người mệnh Kim.
Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn, nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, sau những lo toan của cuộc sống. Những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn sắp đặt, bố trí phòng ngủ tốt nhất theo phong thủy để góp phần giúp bạn được thư giãn, nghỉ ngơi hiệu quả hơn.
- Không kết hợp với công năng khác
Rất nhiều người trong chúng ta thường dùng phòng ngủ cho rất nhiều hoạt động khác nhau như xem tivi, gọi điện thoại, học tập, làm việc, ăn uống, thậm chí cả tập thể dục.
Nếu như căn hộ của bạn diện tích hạn chế thì tốt nhất bạn nên thực hiện các hoạt động này trong phòng khách, còn phòng ngủ chỉ nên dành để nghỉ ngơi và thư giãn.
- Chọn nơi yên tĩnh
Phòng ngủ với chức năng đầu tiên là để ngủ và nghỉ ngơi nên bạn cần có một không gian yên tĩnh, tránh những âm thanh, xung động mang tính chất kích thích hav quá mạnh, Giấc ngủ và ngay cả mối quan hệ lứa đôi cũng chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường không gian này.
Màu sắc trong phòng ngủ cần nhẹ nhàng và không nên đưa cây xanh vào trong phòng.
Bạn cùng cần chú ý tránh đưa vào phòng các trang thiết bị phát ra điện từ trưòng hoặc là cây xanh. Màu sắc khuyên dùng trong phòng ngủ là các màu sáng và nhẹ như xanh da trời, xanh lá cây nhẹ, vàng rơm, trắng sữa, màu đào...
Đế ngủ ngon và nhanh chóng hồi phục lại sức khoẻ, phòng ngủ cần ồ xa vị trí cửa ra vào của ngôi nhà. Bởi có như vậy, về mặt tâm lý bạn sẽ cảm thấy an toàn hơn.
Cũng như vậy, bạn nên đặt giường ở xa cửa ra vào với mục đích khi nằm trên giường bạn có thể bao quát được hoạt động phía cửa.
- Luôn gọn gàng, ngăn nắp
Việc dọn dẹp ngăn nắp phòng ngủ có tác dụng rất lớn, nó giúp giải tỏa mệt mỏi, điều hòa các nguồn năng lượng khiến bạn thoát ra khỏi các vấn đề rắc rối, suy nghĩ thông thoáng hơn. Đặc biệt, đối vói giấc ngủ, nó giúp bạn ngủ sâu hơn, hồi phục sức khỏe nhanh chóng hơn và ít gặp các cơn ác mộng.
Nên thường xuyên lau dọn phòng ngủ. Bụi bẩn tích tụ sẽ có tác động làm chững lại, gây tắc nghẽn nguồn năng lượng của cơ thể bạn.
Vối việc quét dọn, hút bụi thường xuyên, ít nhất một lần một tuần, bạn sẽ nhận thấy những thay đổi tích cực không chỉ trong sức khỏe mà cả trong tinh thần, thái độ của bạn đối với cuộc sống.
Không nên tìm cách cất các vật dụng không dùng đến dưới gầm gìưòng với mục đích tiết kiệm diện tích vì đó là một tính toán sai lầm.
- Chọn giường ngủ thích hợp
Theo phong thủy, không nên chọn một cái giường quá cao hay quá thấp, quá nhỏ hay quá lớn. Lý tưỏng nhất là giường làm bằng gỗ tự nhiên và cần tránh giường bằng kim loại (mang quá nhiều tính âm).
Giường nên có thành (đầu) giường chắc chắn, nếu không bạn có thể kê tựa vào tường. Cũng nên tránh thiết kế các ngăn kéo dưới gầm giưòng bởi theo phong thủy đó cũng là nguyên nhân gây ra sự lộn xộn trong tâm trí chủ nhân.
Nếu thật sự bạn muốn có nhưng đổi mới tích cực trong cuộc sống, hãy tranh thủ vào những thời điểm bạn đang có sự xáo trộn, để mua một chiếc giường mới, Nó thể hiện một khỏi đầu mới trong cuộc sống của bạn, đem đến nhừng năng lượng mới.
Nếu bạn không có điều kiện thay đi chiếc giưòng cũ thì ít nhất bạn cũng có thể đổi đệm, hay chỉ đơn giản là một tấm ga trải giường mới.
- Vị trí đặt bàn phấn
Bàn phấn là vật dụng thưòng thấy trong phòng ngủ của những phụ nữ hiện đại. Tuy nhiên, khi bố trí nó trong phòng ngủ bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Không được để bàn phấn đối diện với cửa vì khi mở cửa, bước vào phòng sẽ thấy ngay hình ảnh của mình phản chiếu trong gương dễ làm giật mình. Hơn nữa, khi ngồi ở trước bàn phấn thì lưng sẽ quay thẳng ra ngoài cửa, sẽ khiến cho người ngồi đó có cảm giác không an toàn.
Bàn phấn cũng không được đặt đốì diện với giường ngủ, bởi vì trong khi ngủ chợt tỉnh dậy dễ bị hình ảnh của mình trong gương làm giật mình. Đầu giường cũng không nên treo gương.
Bàn phấn thông thường nên đặt ỏ bên cạnh giường, không nên đặt sát vào đầu giường. Hướng của gương nên quay xuống phía cuối giường là tốt nhất.
- Lối đi vào phòng ngủ rộng rãi
Cũng giống như những căn phòng khác, lối đi vào phòng ngủ cũng đóng một vai trò quan trọng vì nó cho bạn cảm nhận đầu tiên khi bạn bước vào cán phòng này. Lối vào cần phải sáng sủa và rộng rãi, không có các vật dụng để bừa bãi.
Nên hạn chế những thứ thường được treo phía sau cánh cửa phòng ngủ bởi theo phong thủy nó ngăn nguồn năng lượng đi vào phía trong phòng.
![]() |
Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ |
- Địa chi của năm là Dần, Mão, Thìn gặp địa chi Tỵ trong tứ trụ
- Địa chi của năm là Tỵ, Ngọ, Mùi gặp địa chi Thân trong tứ trụ
- Địa chi của năm là Thân, Dậu, Tuất gặp địa chi Hợi trong tứ trụ
- Địa chi của năm là Hợi, Tý, Sửu gặp địa chi Dần trong tứ trụ
Theo sách Chúc thần kinh: Những người có sao Cô Tú trong mệnh số thì hành dáng gầy gò, ốm yếu, mặt không có hòa khí. Nếu sinh vào vùng Sinh, Vượng thì có thể giảm bớt tính chất xấu trong mệnh, còn nếu rơi vào vùng Tử, Tuyệt thì rất xấu.
(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)
Đáp án:
A. Hai tay chống hông.
B. Hai tay nắm hờ hoặc đan xen vào nhau trước bụng.
C. Một chân đứng thẳng, chân kia để ở tư thế thoải mái, hơi cong hoặc bắt chéo.
D. Hai tay đút trong túi quần.
E. Tư thế đứng không cố định, luôn thay đổi không ngừng.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
A | B | C | D | E |
Mr.Bull
![]() |
Đọc vị cá tính của bạn qua hình ảnh Bạn nhìn thấy điều gì trong 3 hình ảnh dưới đây? |
Sự hiện diện của cây xanh trong không gian sống là luôn tuyệt vời, dù cho bên trong hay bên ngoài. Đôi khi, chúng có thể được sử dụng như một công cụ phong thủy cần thiết, giữ vai trò như bộ lọc năng lượng đẩy lùi tất cả năng lượng tiêu cực, thu hút năng lượng tích cực và điều hòa sự lưu thông của năng lượng.
Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.
Vì sao cây xanh có thể "phong thủy" ngôi nhà của bạn?
Để trung hòa năng lượng tiêu cực: Bạn có thể đặt 1 chậu cây trong vòng bán kính 3 bước chân tính từ máy tính của bạn để loại bỏ năng lượng điện từ phát ra trong quá trình sử dụng.
Để "nâng cao" trần nhà thấp: Đặt những chậu cây cao lớn ở góc phòng có phần trần dốc hoặc có các thanh xà nhà để giúp hủy bỏ áp lực nặng nề đè nặng lên căn phòng.
Trong thế giới phong thủy, có khá nhiều loài cây được đánh giá là mang lại nhiều may mắn, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là các cây lá tròn, tán xum xuê và xanh tốt. Chúng là biểu tượng của vàng và tiền bạc.
Cây phất dụ
Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.
Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân, số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.
Cây kim ngân
![]() |
Cây kim ngân |
Cây kim ngân là một trong những loài cây phong thủy phổ biến nhất, được trồng để "mời gọi" sự giàu có và may mắn. Khu vực gần cửa chính của ngôi nhà là vị trí tốt nhất để bạn trang trí cây kim ngân.
Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng (Danh tiếng và giới quý tộc là 2 phẩm chất chính mà hoa mẫu đơn đại diện cho).
Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn...
Hoa sen
![]() |
Hoa sen |
Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.
Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước... thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.
Hoa cúc
Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.
Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.
1. Bình chiêu tài: Đây là một phương pháp thu hút tài lộc hết sức hiệu quả của người xưa. Rất đơn giản để thực hiện cách thu hút năng lượng tài lộc để thay đổi tình hình tài chính của mỗi người. Trước tiên cần có một chiếc bình bằng chất liệu sành sứ tráng men, có nắp đậy, bình có bụng phình to hơn phần miệng bên trên. Kế đó là các chuẩn bị các vật khí để chứa đựng bên trong bao gồm: - Một nhúm đất xin ở các gia đình giàu có hoặc xin đất trong các chậu cây cảnh ở khuôn viên các ngân hàng, kho bạc. - Một ít hạt đậu ngũ cốc hoặc gạo - Vật khí biểu tượng như: Vàng, bạc, đá thạch anh, đá quý, đồng tiền xưa…. -Năm miếng vải với màu sắc đại diện cho ngũ hành gồm: Trắng ngà vàng (Kim), Xanh lá cây (Mộc) Xanh đậm (Thủy ), Đỏ (Hỏa) Nâu (Thổ). Trước hết là vệ sinh thật sạch chiếc bình bằng nước có hương thơm. Tập trung tinh thần thật nghiêm túc là mong muốn thu hút cũng như thay đổi hoàn cảnh tài chính của mình trong suốt quá trình thực hiện. Đầu tiên là cho đất vào, rải từ từ và đều khắp mặt đáy của bình. Kế đó là rải như gieo hạt tuần tự các hạt ngũ cốc hoặc gạo vào trên lớp đất. Tiếp tục đưa các biểu tượng tài lộc vào như vàng bạc, tượng thần tài, đá quý, tiền cổ…Sau khi đậy nắp lại lần lượt bọc các miếng vải màu sắc theo chiều tương sinh của ngũ hành. Trước hết là miếng vải màu xanh đậm (thủy) rồi đến xanh là cây (mộc), đỏ (hỏa), nâu ( thổ) và ngoài cùng là màu trắng ngà (kim)…Sau khi hoàn tất mang bình đặt vào nơi sạch sẽ ở hướng Đông Nam trong căn nhà ở của mình… Điều quan trọng cần lưu ý khi thực hiện bình chiêu tài là phải hết sức thành tâm và khi đó hiệu quả về sự may mắn của tài lộc là rất hiệu quả và nhanh chóng. 2. Cung tài lộc: Góc Đông Nam là phương vị của tài lộc trong một căn nhà, vị trí này thu hút và hội tụ nguồn sinh khí có tác dụng gia tăng tài lộc, Vì vậy phong thủy khuyên tại khu vực này nên hạn chế tối đa các vật dụng có màu đỏ như màu sơn tường, ánh sáng đèn hoặc tủ giường bàn ghế có màu đỏ. Góc tài lộc thuộc hành Mộc mà màu đỏ thuộc hành Hỏa sẽ bị rơi vào thế sinh xuất của Ngũ hành làm tổn hao và giảm vận may mắn về tài chính của chủ nhân. 3. Vùng tài vị: Nằm ở bất kỳ phương hướng nào thì mỗi căn nhà đều có một vùng tài vị đặc biệt. Vùng này có hình như chiếc quạt mở ra một phần ba quay đầu vào trong nhà, bắt đầu từ góc trái của khung cửa chính trở vào phía trong, nơi rộng nhất của cánh quạt khoảng 35 độ. Vị trí này là nơi tụ khí hấp dẫn tài lộc vì vậy phải luôn được sáng sủa và giữ sạch sẽ. Vùng này rất kiêng kỵ sự bề bộn và cần tránh bố trí các vật nặng như tủ giường hoặc là nơi đậu xe máy hay kệ để giày dép. 4. Muối chiêu tài và tình cảm: Nếu đặt một túi nhỏ chứa một vài gam muối bên trong ví, chủ nhân sẽ thu hút được sự may mắn về tài chính. Nên thay muối mỗi tháng để muối mới luôn có sức thu hút mạnh vận may. Muối cũng có tác dụng rất tốt cho một căn nhà khi đặt tại các góc tường và nếu có thể thì 10 ngày thay muối 1 lần. Treo một túi muối nhỏ ở giữa cửa chính và thay muối hàng tháng cũng là cách hiệu quả để thu hút sự hanh thông về tài lộc.
Do tính chất của muối là hút nước. Theo phong thủy nước chính là đại diện cho tiền bạc. Vì vậy người xưa cho rằng muối biển chính là vật thể chiêu tài hết sức hiệu quả và giải trừ được vận đen. Một kinh nghiệm khác, phong thủy khuyên nên đặt muối trong hủ có màu xanh đen và màu đỏ, hủ chứa đầy muối và đặt tại một góc khô ráo của nhà bếp. Thực hiện việc bố trí này không những có tác dụng làm thay đổi vân may cho gia chủ mà còn cải thiện tốt mối quan hệ của vợ chồng chủ nhân theo hướng tích cực và hạnh phúc. Khoảng 15 ngày thì nên thay mới một lần, muối cũ bỏ đi không dùng lại cho việc ăn uống…. 5. Quạt sinh khí: Trong một căn nhà thì hướng Nam thuộc hành Hỏa và Tây Nam thuộc hành Thổ. Để thu hút sinh khí cho sự nghiệp và tình cảm thì nên đật tại trung tâm vị trí này một cây quạt màu đỏ nhằm gia tăng sinh khí. Màu đỏ thuộc Hỏa và biểu tượng quạt có tác dụng thổi bùng ngọn lửa (Hỏa sinh Thổ). Đây là cách tác động cùng một lúc 2 cung để tăng cường sự may mắn về sự nghiệp cũng như tình cảm cho gia chủ..
6. Nhẫn may mắn: Theo qui luật sinh khắc của Ngũ hành, tùy theo độ tuổi, mọi người đều có những năm không thuận lợi. Thường bị tiêu hao tiền của bởi những lý do vô cớ. Vì vậy để giảm thiểu tác hại này, phong thủy khuyên nên đeo nhẫn để ngăn chặn hao tài đồng thời tăng cường may mắn về tài lộc cho chủ nhân. Nên đeo nhẫn vào ngón tay trỏ bàn tay trái. Đeo nhẫn tại vị trí này có tác dụng làm kín khoảng hở giữa hai ngón tay để ngăn chặn việc tổn hao tiền bạc vì những lý do không chính đáng.
Đối với những người chưa lập gia đình, để tăng cường về vận tình duyên thì nên đeo nhẫn vào ngón tay đeo nhẫn và tốt nhất là nhẫn có hình hoa Mẫu Đơn. Điều đặc biệt kiêng kỵ là đeo nhẫn ở ngón cái, phong thủy cho rằng đeo ở ngón cái sẽ làm giảm sinh khí thần thái của người đeo đồng thời hạn chế sự hanh thông về công danh sự nghiệp cũng như tài lộc… 7. Chổi kiêng kỵ: Một kinh nghiệm phong thủy khá thú vị khác là những ngày đầu năm rất kiêng kỵ có chổi quét nhà hay chổi phủi bụi để nơi phòng khách. Vì sự có mặt của chổi sẽ có tác dụng xua đuổi khách quý hay tiền tài đi hết. Ngoài ra chổi cũng có ảnh hưởng không tốt ở nơi diễn ra mua bán hoặc các phòng làm việc khác. Khi cất chổi cần dựng cán chổi chống xuống đất và để ở nơi khuất tầm mắt, nếu để chổi xuôi chiều thì tốt nhất chổi nên treo lên cách mặt đất. 8. Đi trên tiền: Người xưa quan niệm rằng bước đi trên tiền luôn hướng đến sự may mắn tốt lành. Vì vậy mỗi khi làm nhà đến giai đoạn hoàn thiện người ta thường chôn các đồng tiền cổ xuống nền nhà và bậc ra vào cửa chính. Đây chính là ứng dụng quy luật Thổ sinh Kim với mong muốn vùng đất của căn nhà mình ở sẽ ngày càng sinh sôi nhiều của cải. Trường hợp những căn nhà trước đây khi xây dựng chưa làm việc này thì hiện tại nếu chôn những đồng tiền xuống vẫn có tác dụng tốt. Nhân ngày đầu năm mới cho những đồng tiền xu vào chiếc túi nhỏ đặt dưới tấm thảm chùi chân ngay cửa chính vẫn có tác dụng chiêu tài tấn lộc, tốt cho cả năm. 9. Hộp may mắn: Nhân những ngày đầu năm mới, tùy theo tuổi bổn mạng mà mỗi người nên chọn chiếc hộp có chất liệu tương sinh với bổn mệnh của mình. Người mạng Hỏa dùng hộp gỗ. Người mệnh mộc và Kim dùng hộp bằng sành sứ. Người mệnh Thổ dùng hộp gỗ có màu đỏ. Người mệnh Thủy dùng hộp bằng kim loại. Viết tên tuổi của mình kèm theo hình ảnh con giáp tuổi cùng vài đồng tiền xu cổ đặt vào trong hộp. Dùng băng keo hoặc giấy niêm kín hộp sau đó đặt vào nơi kín đáo sạch sẽ trong nhà. Người xưa tin rằng đây là mẹo gia tăng tài lộc, thực hiện việc này sẽ mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Muốn giúp cho những thành viên khác trong gia đình thì cũng thực hiện như vậy đúng với tên tuổi của họ. Hoàng Dũng Hùng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Tập tục xem tuổi lấy vợ có từ bao giờ?
Nước Việt ta đi lên từ nền nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên. Từ xa xưa, trong truyền thống người Việt đã có phong tục thờ cúng và sùng bái đấng siêu nhiên. Từ đó, rất nhiều những sinh hoạt trong đời sống của người Việt cũng được người dân cẩn thận kiêng cữ để tránh gặp phải những điều không may mắn. Trong đó, tập tục xem tuổi lấy vợ đã tồn tại trong đời sống tâm linh của người dân như một lẽ tất yếu.
Tại sao phải xem tuổi lấy vợ?
Ngoài xã hội, dù bạn được cho là người rất thành đạt nhưng nếu bạn không có được một gia đình hòa thuận, yên ấm thì rõ ràng bạn vẫn bị coi là một người khiếm khuyến. Gia đình là tế bào tạo nên tổng thể xã hội, nếu liên kết gia đình không vững chắc, các thành viên trong gia đình không biết yêu thương, là niềm tin, là động lực giúp nhau cùng phát triển, thì làm sao xã hội có thể phát triển. Với quan niệm đó, người Việt ta có tập tục xem tuổi vợ chồng trước khi kết hôn. Đặc biệt, người phụ nữ được coi là người giữ lửa, là người gìn giữ hạnh phúc gia đình. Vì thế việc xem tuổi lấy vợ để chọn được một người vợ hợp tuổi, hợp cung mệnh để có đời sống lứa đôi êm ấm, hạnh phúc là điều hầu hết các chàng trai đều mong muốn.
Tầm quan trọng của việc xem tuổi lấy vợ
Như đã nói ở trên, quan niệm tâm linh đã tồn tại trong đời sống người Việt từ rất lâu đời. Việc xem tuổi lấy vợ là một nét văn hóa tâm linh rất được coi trọng. Bởi người ta tin rằng người đàn ông khi lập gia đình nếu không chọn được người vợ hợp tuổi trong “ngũ hành tương sinh” thì khi lấy nhau về sẽ gặp rất nhiều bất lợi. Nhẹ thì hai người thường xuyên khắc khẩu, xung đột thường xuyên diễn ra trong gia đình, vợ chồng làm ăn thất bát; nặng thì sẽ phải chịu cảnh vợ sát phu hay tuyệt tự về đường con cái.
Ai là người giúp bạn xem tuổi lấy vợ?
Nói đến việc xem tuổi lấy vợ, bạn sẽ nghĩ ngay tới các thầy bói. Đúng là thầy bói là những người thường được các bậc cha mẹ và các chàng trai tìm đến để xin thầy tìm cho mình một người vợ hợp tuổi. Nhưng cũng có không ít những “thầy bói nói dựa” nhằm đánh vào niềm tin của người dân để thu lợi. Thực tế, không chỉ những thầy bói mới có thể giúp bạn xem tuổi lấy vợ, mà bạn có thể tìm đến những người lớn tuổi có kinh nghiệm nhờ giúp đỡ. Bạn cũng có thể tự mình chọn được một người vợ hợp với tuổi mình bằng cách tự tìm hiểu kiến thức qua mạng và các loại sách báo hướng dẫn cách xem tuổi lấy vợ.
Có nhất thiết phải lấy vợ cùng tuổi thì mới có hạnh phúc?
Không ai có thể phủ nhận việc xem tuổi lấy vợ để tránh lấy phải người vợ khắc cung, khắc mệnh để hai vợ chồng có cuộc sống hòa thuận, yên ấm, làm ăn khấm khá. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống đã chứng minh, có rất nhiều cặp đôi được cho là rất hợp tuổi nhưng họ lại không có được đời sống hôn nhân xuôi chèo mát mái. Ngược lại, có nhiều cặp đôi được báo trước về những điều không may mắn sẽ xảy đến nếu kết hôn nhưng họ đã vững tin vào tìn yêu và tự tay vun đắp để có được hạnh phúc gia đình thực sự trọn vẹn, viên mãn.
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.
Là một phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.
Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.
Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thông minh, Vui vẻ, hòa nhã, nhu.
Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Thiếu Âm gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Bố cục vuông vắn, nội thất đơn giản, ánh sáng tự nhiên...là những lưu ý đầu tiên mọi gia chủ cần biết trong bố trí phong thủy phòng khách.
So với các phòng trong ngôi nhà, phòng khách là nơi nhiều người xuất hiện nhất đồng thời cũng là trung tâm sinh hoạt hàng ngày của mọi thành viên trong gia đình. Căn phòng này là tâm điểm chú ý của nhiều người nên cách bài trí phong thủy phòng khách vô cùng quan trọng. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tài vận của cả gia đình.![]() |
Phong thủy phòng khách |
Bấm vào hình ảnh để xem kết quả!
![]() |
![]() |
Đường chỉ đầu tiên | Đường chỉ thứ hai |
![]() |
![]() |
Đường chỉ thứ ba | Đường chỉ thứ tư |
Alexandra V (theo vonvon)
Chùa Sủi có tên gọi khác là Đại Dương Sùng Phúc tự. Làng Phú Thị trước kia có tên là “làng Sủi” nên chùa được nhân dân nơi đây thường gọi là chùa Sủi. Thời Lý – Trần, các vua thường qua đây ngủ đêm để ngóng mộng, chờ thông điệp của thánh thần. Hiện tại ở chùa còn 1 chiếc khánh đá hơn nghìn năm tuổi. Chùa vừa được trùng tu lại năm 2006, nằm trong cụm đình – chùa – đền (thờ Ỷ Lan nguyên phi) tọa lạc tại làng Phú Thị, xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Chùa Sủi được xây dựng từ rất sớm (không rõ cụ thể năm nào). Năm 1066, Nguyên phi Ỷ Lan về đây cầu tự sinh thái tử Càn Đức, rồi cho xây dựng lại và hoàn thành vào năm 1115.
Chùa được xây dựng theo hướng phía trước có hình chim Chu Tước, có đường thiên lý thông xuống phía Nam, phía sau có hình chim Huyền vũ, có thôn gồm muôn nhà trấn bên ngoài, bên trái có hình rồng xanh trùng trùng hướng về, bên ngoài có hình hổ cuồn cuộn chầu tới. Chùa xây theo kiểu chữ Đinh, gồm 7 gian tiền đường, 3 gian hậu cung và hai dãy hành lang (mỗi bên 7 gian), đầu hai hành lang giáp với tiền đường là 2 lầu tám mái treo chuông đồng, khánh đá.
Chùa có số lượng tượng lớn và có niên đại tạo tác từ thế kỷ 17, 18 và 19. Trong số 73 pho tượng cổ có nhiều tượng có giá trị thẩm mỹ cao, tiêu biểu cho nền nghệ thuật điêu khắc Việt Nam thời Lê, Nguyễn. Phong cách tạc tượng mang nhiều nét dân gian, có vẻ đẹp dung dị của nền nghệ thuật dân gian cực thịnh vào thế kỷ 17, 18.
Khánh đá lớn có từ năm Vĩnh Thịnh thứ 21 (1725), chuông đồng lớn treo trên lầu tám mái phía Tây mang niên hiệu Cảnh Thịnh (1800) thời Tây Sơn.
Từ 1992 đến 2005, Đại đức Thích Thanh Phương – trụ trì chùa đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa và đền gồm: Đại điện, Tổ đường, Niệm Phật Đường và các công trình khác theo lối kiến trúc cổ truyền, hiện chùa còn lưu giữ một số cổ vật như; cổ chuông, khánh, ván, kinh. . . Chùa Sủi được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày 21 tháng 1 năm 1989.
Tuổi Giáp Tý đại kỵ kết hôn:
Trai tuổi Giáp Tý đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 15, 19, 21, 27, 31, 33, 39 tuổi.
Gái tuổi này kỵ có chồng năm 16, 17, 22, 23, 28, 29, 34 tuổi.
Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 1 tháng 7 trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày hót khó nên đôi.
TuổI này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp ngườI bạn ở hứơng Mẹo mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Giáp Tý sanh tháng 1, 12, 5, 9, 11, 6 và tháng 10, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Giáp Tý sanh tháng 1, 10, 2 và tháng 11, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 12 số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
TuổI: GIÁP TÝ
(Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng)
ĐOÁN PHỤ THÊM
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch.
Bởi quan niệm nếu làm đúng, tốt thì gia đình sẽ gặp mạnh khoẻ, may mắn và thành công trong mọi việc, quan trọng hơn nữa là ông bà, cha mẹ sẽ được an lành, siêu thoát. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.
Công việc đầu tiên khi tổ chức cải táng là kiểm tra mộ và chọn thời gian cải táng. Đây những là bước quan trọng để xác định xem phần mộ có thể cải táng được không, thời gian nào “đẹp”, không xung sát để tránh gây hậu họa cho con cháu.
1./ Mộ kết và cách xác định mộ có "kết" hay không?
Việc phân biệt mộ thường (có thể bốc hay di dời) với những ngôi mộ kết (tuyệt đối không được di dời) cần phải hết sức cẩn trọng.
Mộ kết: Là mộ khi đặt vào vùng có trường khí tốt, đã quán Khí (tức là thu nhận được năng lượng của Địa Huyệt).
Gia đình có mộ kết thường là đang làm ăn phát đạt, con cháu học hành, công tác đều tốt. Bản chất của việc kết mộ hiện chưa có một tài liệu nào nói cho rõ ràng cả, song trong quá trình đi khảo sát hàng trăm ngôi mộ, có đưa ra nhận xét như sau: Thường là do phúc phận của dòng họ tới ngày thịnh phát nên có thể do chủ định (Nhờ thầy địa lý đặt mộ) hoặc do vô tình (thường là trường hợp Thiên táng rất bất ngờ) đặt được vào trúng “Long huyệt” (hay còn gọi là vùng có năng lượng tập trung). Không phải chỉ có những “Long mạch” khổng lồ kết Huyệt mới có mộ kết. Nhiều trường hợp chỉ có một “con Long” nhỏ cũng đủ để kết mộ và gia đình của có mộ làm ăn rất phát đạt .
Cách xác định mộ "kết"
Có nhiều cách để xác định một kết như cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhận trường Khí... nhưng cũng có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Những ngôi mộ kết thường đất ngày càng nở ra, làm cho ngôi mộ cứ to dần, nhiều khi to như một cái gò. Mặt khác, cây cối trên và xung quanh ngôi mộ thường rất xanh tốt (đây là biểu hiện của vùng đất có Sinh Khí). Theo khảo sát một ngôi mộ kết tại Hà Tĩnh, người nhà đi thăm mộ, khi về vứt bỏ những đoạn thân của bó hoa cúc ra ven mộ, vài ngày sau những đoạn thân đó đã mọc ra những cây cúc hết sức tươi tốt. Người xưa cũng dùng phương pháp này để xác định Huyệt kết. Họ cắm những cành cây khô vào những phần đất nghi có mộ kết, nếu những cành khô đó nảy mầm xanh tốt thì gần như chắc chắn nơi đó có Huyệt kết.
Ngoài ra, có thể nhìn nhận một cách trực quan một ngôi mộ kết là những viên gạch, nhất là gạch men hay đá ốp vào mộ thường sáng bóng như có chùi dầu. Thông thường, các ngôi mộ ít chăm sóc lau chùi thường xuyên thường có bám một lớp bụi nhưng tại những ngôi mộ kết, ta thấy những viên đá hay gạch ốp vào luôn như vừa được chùi rửa sạch sẽ, sáng bóng. Một cách khác nữa là khi ngồi bên một ngôi mộ kết, ta cảm thấy như có một luồng hơi ấm áp, tràn đầy sinh lực thấm vào người, làm cho ta có cảm giác thoải mái, dễ chịu. Khi mộ kết, thông thường kết từ chân lên tới đầu, cũng có vài ngôi mộ do kết cấu của “Long mạch” và của mộ sẽ kết theo chiều ngược lại. Mộ kết có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết băng, kết chu sa... Có các màu từ xám đến trắng, hồng, đỏ như chu sa là loại mạnh nhất.
Mộ kết có 2 loại:
Mộ kết: là mộ đại quan
Khi kết thì trong áo quan hình thành một màng trắng bao phủ thi hài. Màng này kín dần theo thời gian, dần dần kín hết bề mặt thân xác. Nếu khí vào trong áo quan thì lớp màng trắng này sẽ tiêu tan rất nhanh. Người khai mở nhãn thần có thể nhìn thấy màng trắng này trong mộ nằm sâu dưới đất.
Mộ phát: là mộ đã cải táng rồi, nay thấy trong tiểu sành có mầu hồng rực.
Mầu hồng càng rõ thì chứng tỏ mộ đang phát tốt. Người khai mở nhãn thần cũng nhìn thấy mầu này dưới tiểu sành.
Vì sao mộ kết phát?
Ngôi mộ Kết hoặc Phát thì phải có đồng thời 3 điều kiện:
Một là: Vùng đất tại mộ phải tụ Khí Trời
Hai là: Phải có hơi ẩm của nước. (Mộ đặt trên đỉnh đồi thi vừa bị tạt Khí vừa dễ không có nước).
Ba là: Người âm trong mộ ở cõi Trời đang thăng tiến, tức đang có năng lượng tâm linh cao. (Vì thế mà ngôi mộ kết thường có năng lượng cao hơn ngôi mộ bình thường, và do đó mộ kết sẽ có hiện tượng trương nở và cỏ trên mộ xanh tốt).
Khi gặp trường hợp mộ kết, tốt nhất là để nguyên không được dịch chuyển vì sẽ gây ra nhiều rắc rối trong cuộc sống của dòng họ. Nếu bắt buộc phải di dời vì lý do nào đó phải có những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp
2./ Phân biệt mộ "kết" với mộ phạm “trùng”?
Một loại khác người ta thường hay nhầm với mộ kết là mộ bị phạm “trùng”.
Có nhiều loại trùng nhưng biểu hiện rõ nhất tại mộ là xác chôn qua nhiều năm không tan. Có những khu vực có hàng loạt mộ chôn tới hàng chục năm xác cũng còn gần như nguyên vẹn.
Nguyên nhân mộ phạm Trùng có thể do đặc điểm của khu vực đất bị bế Khí, có thể do người mất bị ung thư hay bệnh khác mà đưa vào người quá nhiều thuốc kháng sinh hay chất phóng xạ, còn một lý do nữa thường là phụ nữ, khi liệm quần áo bằng ni lon gây ra không có không khí để vi sinh vật trao đổi chất.
Khi gặp trường hợp này phải có phương pháp hóa giải theo chỉ dẫn của thầy phong thủy.
Theo các nhà phong thủy thì dựa vào ngày sinh, ngày mất ta có thể tra cứu Trạch Quẻ để xác định 4 hướng tốt, 4 hướng xấu, chọn các ngày tốt giờ tốt để di quan, hạ huyệt, để mong người chết lưu phúc lại cho con cháu.
3./ Những điều đại kị khi chôn mộ:
- Không chôn mộ nơi có nước đọng lại, có nghĩa là long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, con cháu sẻ bị thận, hư răng, đau lưng, những bệnh không vận động sẽ phát sinh, chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.
- Không chôn mộ gần các cây lớn để rễ cây đâm vào hài cốt thì con cháu bị động, đau ốm. Có thể năm này thì rể cây chưa ăn vào nhưng các năm tiếp theo có thể bị. Trường hợp mộ bị động do thay đổi địa chất, rễ cây đâm vào, trâu bò đánh phá hoặc do nhiều tác nhân khác, chỉ cần tu sửa lại, sắm bát cơm quả trứng, chai rượu, vàng mã, quần áo mã và con ngựa mã, trầu nước hương đăng (có điều kiện thì lễ lớn hơn) tạ lễ thổ thần là được.
- Không chôn gần các nơi công cộng, khu vui chơi, bến xe, bến tàu, khu công nghiệp nặng, phần âm trạch sẽ bị nhiễu, con cái hư hỏng, học hành không đến nơi đến chốn, tù tội.
- Không nên đóng đinh, sắc thép vào quan tài, hoặc nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết. Con cháu điên khùng, ung thư.
- Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. khi nhục thể bắt đầu thối rữa, phát sinh ra nhiệt, khiến con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.
- Bia mộ để dưới chân, Con cháu ngu đần, vất vả cơ hàn, nghèo đói.
- Long hổ giao nhau, núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường thì loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau. (Như ngôi mộ nhà Trần kết phát 200 năm, nhưng gia tộc ruột thịt lấy nhau, vì sợ mất ngôi).
- Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao, con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.
- Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc.
- Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng. Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm.
- Trong gia đình có người chết trôi, chết nước phải lo đoạn nghiệp, vì sợ về sau sẽ có người chết chìm nữa.
- Địa lý âm trạch (về mồ mả) những trường hợp đặt sai hướng mộ, đặt sai huyệt vị, đặt sai ngày giờ, hoặc phạm xung sát… đều phát tác rất nhanh, có trường hợp phạm nặng, phát tác ngày trong vòng 3 ngày sau khi đặt mộ, chậm nhất sau 3 năm cũng đã phát tác.
- Kỵ nhất là huyệt là nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
Nếu muốn đổi vận phát tài phát phúc cho gia đình, phải chọn được ngôi đất mới thích hợp, Chú ý nhận biết nơi khởi đầu và kết thúc, dừng tụ của sơn mạch, thủy lưu điểm trúng kết huyệt, tìm kiếm phát hiện hình mạo hướng bối của long hổ triều ứng, để định huyệt vị tọa hướng, lại phải biết tuổi người chết có hợp để phù hộ lưu phúc cho con cháu hay không.
Tuyệt đối không nên động chạm nếu không gặp trường hợp phải di dời cho dự án chẳng hạn, không nên “Ma ngủ lại rủ ma dậy”.
5./ Lựa chọn những nơi đất chôn mộ tốt:
Dấu hiệu nhận biết huyệt cát:
- Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
- Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là " Thái cực biên huân".
- Đồi đất và dòng nước bao bọ: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan.
- Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách(tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
- Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
- Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần được bao bọc có long hổ hai bên ôm lấy huyệt(hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…
Các bạn lưu ý rằng, nên nhờ một thầy chuyên gia có kinh nghiệm Phong Thuỷ chính tông tiến hành xem xét cẩn thận trước khi chôn, nếu không biết mà tự ý tiến hành thì sẽ dẫn đến những hậu qủa khó lường.
Nếu đã có nghĩa trang của dòng họ được thiết kế sẵn từ trước thì việc này rất đơn giản vì khi lập nghĩa trang đã có các Phong thủy sư tính toán cho rồi.
- Tầm Long tróc mạch - Xác định Huyệt Khí - Mua cuộc đất đã tìm được - Tính toán, phân kim sẵn, bao gồm các bước như xác định Loan đầu,Thiên Môn, Địa hộ, xác định vị trí kết Huyệt - Tính toán thời gian đặt mộ, độ sâu và phương đặt để đạt được Huyệt Khí Bảo Châu...
- Nhiều khu vực vì đã có đất hay nghĩa trang từ trước nhưng không tụ đủ Khí phải thực hiện việc dẫn Long về để tụ Khí tại cuộc đất đã chọn. Nói tóm lại những điều nói trên rất phức tạp và là chuyên môn của các Phong Thủy Sư. Một việc rất quan trọng là phải cân được phúc đức của dòng họ của mình. Phúc phận của dòng họ đó như thế nào phải đặt vào khu Địa Huyệt có năng lượng tương đồng mới có kết quả. Không vì khu đất kết Huyệt quá to, quá mạnh, quá nhiều đời mà đặt vào khi phúc phận của dòng họ chưa đủ.Thông thường những gia đình bình thường về phúc phận chỉ cần một con giun cũng đủ cho một cuộc sống bình an, ổn định, đâu có cần tới những con Long, những Huyệt kết đắc địa. Những Huyệt lớn chỉ sử dụng cho những vị to lớn, những dòng họ đã đủ phước báu do Thiên định mà thôi (như Võ Nguyên Giáp chẳng hạn).
- Phù Địa: Là mạch đất chỗ chôn mộ ngày càng nổi lên cao, do thủy tụ làm cho đất nở trương ra. ( Khác với phù sa là đất bồi do hiện tượng xâm thực của cuồng lưu.)
- Đất xốp: Nhẹ và mịn màng gần ao hồ, sông, bể. Huyệt đào lên thấy đất đỏ mịn như tròng đỏ hột gà.
6./ Chọn thời gian cải táng và quy tập mộ:
Chọn lựa thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng. Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.
Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.
Theo sách xưa để lại, thời gian tốt nhất trong năm để thực hiện cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí.
Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: KIẾN - TRỪ - MÃN - BÌNH - ĐỊNH - CHẤP - PHÁ - NGUY - THÀNH - THÂU - KHAI - BẾ, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng như sau: Trực Thành, trực Mãn đa phú quý. Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới). Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.
Một lưu ý nữa là khi coi ngày là:
Coi đám cưới phải theo tuổi chú rể, coi làm nhà phải coi theo tuổi người chồng; cô dâu hay vợ là phụ thuộc nên không bị ảnh hưởng gì.
Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết.
Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.
Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại.
Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.
Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi...
Trong thực tế, nhiều khi thời gian để cải táng rất hạn hẹp, ví dụ như năm Giáp Ngọ có tháng 9 nhuận nên hầu như toàn bộ thời gian làm mộ chỉ gói gọn trong tháng 10 Âm lịch (ngày 1/11 Âm lịch là ngày Đông Chí ).
Do vậy mà người ta có thể châm chước khá nhiều để có thể làm mộ trong tháng 10 âm lịch. Nếu so sánh ra ta thấy rằng: trong 2 trường hợp làm vào ngày tốt của tháng 9 và ngày xấu của tháng 10, ta vẫn chọn ngày xấu của tháng 10.
Đứng về Lý khí mà nói, điều đó lại là hiển nhiên. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
chỉnh các không gian, các luồng khí trong nhà. v.v… Theo Thuật số Phương Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành.
Một sim phong thủy được gọi là đẹp bắt buộc phải hội tụ đầy đủ 5 yếu tố sau đây:
+ Dãy số phải cân bằng số chẵn (0,2,4,6,8) và số lẻ (1,3,5,7,9)
+ Tổng điểm trong dãy 10 chữ số (số nút) cao
+ Ngũ hành trong dãy số tương sinh phải nhiều hơn tương khắc
+ Ngũ hành của dãy số phải hợp với mệnh của người dùng (Kim , Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ)
+ Dựa vào Cửu Tinh Đồ Pháp (Yếu tố mang tính trừu tượng)
Cũng vì yếu tố thứ 5 dựa vào Cửu Tinh Đồ Pháp mang tính trừu tượng mỗi người với mỗi quan điểm khác nhau mà Sim Phong Thủy gần như không có sim đạt điểm hoàn hảo 10đ. Với 5 yếu tố ngặt nghèo trên đây thì việc chọn được một số điện thoại hợp Phong Thủy là rất khó khăn. Một số điện thoại Phong Thủy vượt lên trên giá trị của sim số đẹp chưa biết sim phong thủy có mang ngay lại tài lộc tức thì không nhưng chắc hẳn nó tạo sự yên tâm, cầu an lành, lòng thanh thản vì mình đã chọn một số điện thoại hội tụ đầy đủ những yếu tố khắt khe mang cả tính tâm linh hay trừu tượng.
Có nhiều cách để chọn sim phong thủy hợp với từng người nhưng phần đa số mọi người hay các chuyên gia phong thủy quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề như Âm dương, Ngũ hành và Quái khí
Có thể hiểu và chọn sim số đẹp theo các phương cách sau:
Ngũ hành: Mỗi con số cũng đều có bản mệnh riêng, có số mệnh KIM và cũng có đủ số mệnh MỘC, THỦY, HỎA, THỔ.
Phải chọn sim làm sao cho tương sinh với ngũ hành của thân chủ, Tuyệt không chọn số tương khắc
Âm dương: Âm dương cũng không kém phần quan trọng trong phong thủy sim.
Giống như cha trời, mẹ đất phải cân bằng và hòa hợp thì vạn vật mới sinh sôi nảy nở
Trong dãy số…các con số mạng vận âm dương, chẵn lẻ phải tương đối cân bằng.
Thiên thời: Ai cũng biết Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa là những yếu tố may mắn và hỗ trợ rất lớn đến thành công.
Chúng ta đang sống trong giai đoạn nào? Sao nào quản sẽ tạo nên những số có Vượng khí.
Trong dãy số cần có số là vượng khí thì mới có được thiên thời
Quái khí: Mỗi dãy số đều ứng với 1 quẻ khác nhau, có quẻ mang điềm hung là xấu nhưng cũng có quẻ mang điềm cát.
Sẽ rất tốt nếu chọn được số điện thoại ứng với quẻ mang điềm cát. Bạn có thể chọn số ứng với quẻ bình thường (không xấu, không tốt) chứ tuyệt đối không nên chọn số mang điềm hung, ghở.
Quan niệm: Dùng số điện thoại cũng theo quan niệm xã hội mà tạo nên đẹp xấu.
Không thể chọn 1 sim phong thủy cao mà xấu, khó nhớ. Những số được xã hội đề cao như: Tứ quý (8888) – Lộc phát (68, 86) – Thần tài (39, 79) với quan niệm sẽ may mắn rất được ưa chuộng hiện nay.
Hướng dẫn : cách chọn sim số đẹp phong thủy hợp tuổi, hợp mệnh.
Đầu tiên, bạn nên biết mình thuộc mệnh nào trước khi chọn những con số để hợp với bản mệnh.
Những năm sinh thuộc mệnh kim
Nhâm Thân 1932 – Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 – Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 – Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 – Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 – Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 – Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 – Quý dậu 1993
Những năm sinh thuộc mệnh thủy
Bính Tý 1936 – Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 – Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 – Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 – Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 – Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 – Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 – Đinh Sửu 1997
Những năm sinh thuộc mệnh mộc
Nhâm Ngọ 1942 – Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 – Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 – Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý 1972 – Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 – Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 – Kỷ Tỵ 1989;
Những năm sinh thuộc mệnh hỏa
Giáp Tuất 1934 – Ất Hợi 1935; Mậu Tý 1948 – Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 – Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 – Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 – Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 – Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 – Ất Hợi 1995
Những năm sinh thuộc mệnh thổ
Mậu Dần 1938 – Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 – Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 – Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 – Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 – Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 – Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 – Kỷ Mão 1999.
Tiếp theo bạn nên hiểu về mệnh của những con số:
Số 1 – số 9 – số 2 : Mệnh Kim
Số 4 – số 5 : Mệnh Mộc
Số 6 : Mệnh Thủy
Số 7 – số 8 : Mệnh Thổ
Số 3 : Mệnh Hỏa
Phong thủy chính là môn khoa học không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, chỉ có những người có sự hiểu biết về lĩnh vực phong thủy, mới đánh giá và hiểu biết hết giá trị của sim số đẹp theo phong thủy. Vì hàng trăm sim số đẹp mới chọn được một vài sim phong thủy. Có thể nói sim phong thủy vượt lên giá trị của sim số đẹp đóng vai trò như chiếc bùa linh nghiệm, cầu an phước lành,mang lại sự bình yên trong cuộc sống hàng ngày, cho người sử dụng.
Chính vì sim phong thủy phải tuân thủ theo những chuẩn mực riêng nên việc tìm được một sim phong thủy hợp tuổi, hợp mệnh với mỗi người là rất khó, chính vì thế các bạn có thể tìm những nơi biết về thuật phong thủy để được tư vấn riêng thì sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm một chiếc sim phong thủy để gặp những điều may mắn và thuận lợi trong công việc kinh doanh cũng như trong cuộc sống. Ngoài ra bạn cũng có thể xem điểm tìm sim hợp phong thủy bằng các công cụ auto để chấm điểm sim phong thủy trên các trang web nhưng cách này có độ chính xác không cao và dễ gây lầm tưởng mê tín cho người xem.
Người tuổi Hợi sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan. Họ biết dựa vào thực lực của mình để chinh phục mọi gian nan, thử thách. Họ có khát vọng lớn về sự giàu sang và phú quý.
Người tuổi Hợi biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, họ nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Chính vì vậy, thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc. Số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi có thể nói chỉ có 2 phần. 8 phần còn lại họ chủ yếu dựa vào chính sức lực và sự cố gắng của chính mình mà có được. Để trở thành tỷ phú hoặc đơn giản là có nhiều tiền với những người tuổi Hợi chỉ là vấn đề thời gian mà thôi.
Người tuổi Hợi là những người dễ giàu có nhất trong 12 con giáp
Người tuổi Thân luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội. Họ rất nhạy bén về vấn đề tài chính. Tuy người tuổi Thân xét về số mệnh thì không hề có số giàu sang, nhưng họ lại có thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và rất khéo léo trong khả năng nắm bắt cơ hội. Họ là những người tinh ranh và sắc sảo nên họ gặt hái được những thành công còn hơn cả mong đợi.
Người tuổi Thân đứng thứ 2 trong 12 con giáp về sự giàu có
Những người tuổi Thìn trong mắt mọi người có vẻ như gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi vì họ không giỏi trong việc quản lý tài chính và cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Có lẽ điều này không có gì là sai, bởi vì về số mệnh giàu sang của họ chiếm tới 8 phần. Chính vì thế, người tuổi Thìn khi sinh ra đã có số mệnh may mắn như vậy rồi. Thế nên sự cố gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.
Người tuổi Thìn là những người giàu thứ 3 trong 12 con giáp
Tuổi Mùi là những người rất biết cách kiếm tiền. Họ có năng lực đặc biệt về tài chính, vô cùng nhạy bén và thông minh. Ngay cả trong những tình huống cấp bách và khó khăn, người tuổi Mùi luôn tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình trong khi những người khác không nhìn thấy cơ hội đó.
Về số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi chiếm tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng giàu sang và kiếm được nhiều tiền. Bởi phần lớn số tiền mà họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Để có được thành công đỉnh cao đó thì người tuổi Mùi cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được như thế.
Người tuổi Mùi là những người giàu có thứ 4 trong 12 con giáp
Người tuổi Dần luôn ôm giữ mộng tưởng về sự giàu có bậc nhất bản thân. Về số mệnh giàu sang thì tuổi này chỉ có 3 phần, chính vì vậy người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang của mình. Thường những người tuổi Dần sẽ trở thành tỷ phú khi họ đã ở độ tuổi trung niên. Thế nên, người tuổi Dần thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.
Người tuổi Dần đứng thứ 5 trong 12 con giáp về sự giàu có
Coi tuổi mạng và năm sinh
1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng
2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.
3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần
6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.
7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.
10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.
12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.
13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.
14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.
15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần
16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần
17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.
22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.
23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.
28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.
29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.
30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.
31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.
42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.
43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.
44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.
45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần
46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần
47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí
48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí
49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng
50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng
51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng
52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng
53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.
54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.
55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.
56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.
58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.
59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng.
60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng.
– Trong nhân tướng học, rốn là nơi thống lĩnh lục phủ ngũ tạng, là gốc của gân và các mạch máu trong cơ thể con người. Xem tướng rốn qua hình dáng, độ nông sâu, rộng hẹp… cũng biết đoán biết phần nào về trí tuệ, phúc lộc, tài vận, sức khỏe của mỗi người.
![]() |
![]() |
![]() |