Mơ thấy quan tài –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Xăm hình mãnh hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần.
Ý nghĩa chung
Hổ là chúa sơn lâm, vua của bách thú, tượng trưng cho sự dũng mãnh và khí phách. Hổ là dương thú, đại diện cho phẩm chất anh hùng. Hổ cũng tượng trưng cho mùa thu và phương Tây. Theo truyền thuyết hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần.
Hổ với xăm hình
Xăm hình mãnh hổ có thể trấn tà, bảo vệ gia chủ, đồng thời cũng có thể chế ngự hung thần.
Tương truyền nếu xăm hình hổ không hợp tuổi thì sẽ phạm họa đổ máu, nhất là hình hổ xuống núi. Có người nói, mãnh hổ xuống núi là thể hiện uy lực, trên thực tế mãnh hổ xuống núi tức là đi kiếm ăn, sẽ đả thương người. Nếu xăm hình Mãnh hổ thượng sơn thì mức độ thương hại là khá nhỏ.
Người cầm tinh con lợn, ngựa, chó (người tuổi Hợi, Ngọ, Tuất), tương hợp với hổ, thích hợp xăm hình mãnh hổ. Người cầm tinh con khỉ, rắn (tuổi Thân, Tỵ) không hợp với mãnh hổ, không nên xăm.
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ: Xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người. Hãy cùng ## khám phá những tên hay cho bé gái năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con gái mình nhé!
Nội dung
Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).
Khi đặt tên cho con gái mình sinh 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé. Đồng thời có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.
Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An, Kỳ An, Hoài An, Thu An, Thúy An, Xuân An, Vĩnh An, Thụy An, Khánh An, Mỹ An, Như An, Bình An, Hà An, Thùy An, Kim An, Bảo An, Diệu An, Minh An, Nhã An, Phương An, Thùy An, Trang An
Kim Bằng, Chi Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Gia Bình, Nguyên Bình, Thái Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Ba, Biện, Bính, Bội
Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Mai Ca, Nhã Ca, Ly Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Mỹ Ca, Uyển Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, An Chi, Bích Chi, Bảo Chi, Diễm Chi, Lan Chi, Thùy Chi, Ngọc Chi, Mai Chi, Phương Chi, Quế Chi,Trúc Chi, Xuyến Chi, Yên Chi, Thảo Chi, Lệ Chi, Ngọc Chương, An Cơ, Tường Cơ, Minh Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm
Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Hạnh Dung, Kiều Dung, Phương Dung, Thái Dương, Thiện Duyên, Phương Duyên, Hạnh Duyên, Diên, Duật, Đào, Quỳnh Điệp, Phong Điệp,
Hà, Hằng, Hi, Ngọc Hân, Mai Hân, Di Hân, Thu Hằng, Thanh Hằng, Thúy Hằng, Sơn Hạnh, Hồng Hoa, Kim Hoa, Ngọc Hoa.
Đặt tên cho con 2018 theo vần K: Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải
Xuân Lam, Linh Lâm, Mỹ Lệ, Trúc Lệ, Diễm Lệ, Thùy Liên, Hồng Liên, Phương Liên, Thúy Liễu, Xuân Liễu, Thanh Liễu, Hoàng Linh
Hồng Quế, Ngọc Quế, Nguyệt Quế, Quất, Quỳ, Sam, Sở
Mai Thanh, Ngân Thanh, Nhã Thanh, Anh Thảo, Bích Thảo, Diễm Thảo, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển
Ái Vân, Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Hồng Vinh, Ánh Xuân, Dạ Xuân, Hồng Xuân, Xuyến.
Nếu như bạn thuộc mẫu người hiện đại và không quan tâm lắm tới mối tương tác giữa bản mệnh và cái tên của con thì lựa chọn theo ý nghĩa hay mong muốn hoặc sở thích của bạn là đã quá đủ. Nhưng cái gốc Á Đông của chúng ta thú vị ở chỗ con người luôn nằm trong mối tương tác vận động với vũ trụ, với vật chất và với “đại diện” của vật chất là yếu tố Ngũ Hành bản mệnh. Một cái tên phù hợp bản mệnh con người dường như có một cái gì đó tương hỗ giúp cho nó vững vàng hơn và về yếu tố tâm linh thì đó là điều may mắn..
Như bạn đã biết, chọn tên cho bé gái không phải là chuyện đơn giản. Ngoài việc cái tên phải hội đủ các yếu tố cần thiết nói trên thì cái tên ấy còn phải mang ít nhất là một trong những ý nghĩa như sau: Đẹp,Tao nhã, Tử tế, Quyến rũ, Tiết hạnh, đoan chính. Vậy nhiệm vụ của cha mẹ đã rõ ràng hơn rồi đấy bởi một cái tên hay và mang ý nghĩa tốt đẹp chính là niềm mong mỏi và gửi gắm xứng đáng dành cho bé yêu của bạn:
Hãy bắt đầu bằng một số cái tên chỉ sự thông minh tài giỏi như: Anh, Thư, Minh, Uyên, Tuệ, Trí, Khoa…
Những cái tên chỉ vẻ đẹp như: Diễm, Kiều, Mỹ, Tuấn, Tú, Kiệt, Quang, Minh, Khôi…
Những cái tên chỉ tài lộc: Ngọc, Bảo, Kim, Loan, Ngân, Tài, Phúc, Phát, Vượng, Quý, Khang, Lộc, Châu, Phú, Trâm, Xuyến, Thanh, Trinh…
Những cái tên chỉ sức mạnh hoặc hoài bão lớn (cho bé trai): Cường, Dũng, Cương, Sơn, Lâm, Hải, Thắng, Hoàng, Phong, Quốc, Việt, Kiệt (tuấn kiệt), Trường, Đăng, Đại, Kiên, Trung.
Những cái tên chỉ sự nữ tính, vẻ đẹp hay mềm mại (cho bé gái): Thục, Hạnh, Uyển, Quyên, Hương, Trinh, Trang, Như, An, Tú, Hiền, Nhi, Duyên, Hoa, Lan, Diệp, Cúc, Trúc, Chi, Liên, Thảo, Mai… Vậy với một xuất phát điểm từ ý nghĩa cái tên, bạn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để lựa cho con mình những cái tên “trong tầm ngắm”.
Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…
Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…
Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…
Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
Để đặt tên cho con gái tuổi Tuất, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
Tác giả Durobi biên dịch
1
Trong đám mấy thầy nghiệp dư cũng có lắm kẻ ngọa hổ tàng long, mấy thầy hành nghề thứ thiệt nhiều khi không thể tưởng tượng được đâu, phải đợi khi họ ngứa nghề giở vài ngón ra mới biết họ thâm tàng bất lộ, không biết mà xem thường họ thì chả khác nào múa rìu qua mắt thợ vậy.
Hồi vừa rồi khoảng tiết Thanh Minh năm 1983 tôi (Liễu Vô Cư Sĩ) đi vân du Đài Trung, có quen một ông chủ tiệm tạp hóa khoảng chừng năm mươi tuổi đổ lại, đầu hơi hói, nhưng tinh thần rất sung mãn tráng kiện. Ông ấy mời tôi và bạn đồng hành uống Lão nhân trà, bộ ấm chén và dụng cụ pha trà không thật cầu kỳ nhưng lá trà thì tuyệt đối vào hàng thượng phẩm.
Ông chủ tiệm nhờ tôi xem mệnh cho đứa con đang học lớp 11 của ông ta, xem coi có vô nổi đại học hay không. Tôi lật qua lật lại xem thử lá số rồi bảo ông ấy rằng, nguyện vọng một không dám chắc, nguyện vọng hai thì OK. Ông chủ tiệm gật gù:” Tôi cũng thấy thế, nếu đã vậy thì đành phải xem tạo hóa của nó thôi.”
Hóa ra ông chủ tiệm này là dân chơi Tử Vi nghiệp dư, không chỉ học Đẩu Số 15 năm mà là mỗi ngày đều học, công phu cao cỡ nào thì ông ta cũng không rõ, theo một cao thủ ở địa phương để bái sư xin học, từ từ dần rồi cũng thông thạo môn Tử Vi Đẩu Số. Ông ấy tự xem cho mình biết rằng không phải mệnh phát tài cho nên dẹp luôn ý nghĩ kinh doanh hoành tráng, chỉ mở một tiệm tạp hóa nho nhỏ kiếm chút đồng vô đồng ra thôi, sống một cuộc sống nhẹ nhàng ung dung.
Tôi mới hỏi: “Tôi mới lộ ngón nghề ra chắc là múa rìu qua mắt thợ, thậm chí múa bút qua cửa nhà Khổng với anh, là vì tôi nghe người ta nói nền tảng Quốc học của anh khá lắm, sánh với Vương Vân Ngũ còn được.”
Ông chủ tiệm cười ha ha: “ Làm gì có, tôi dân ngu khu đen có biết gì đâu. Dù cho tôi có xem được lá số thì cũng phải tham khảo ý kiến người khác là điều tất nhiên, trí giả thiên lự tất hữu nhất thất mà, vả lại tôi cũng đâu phải trí giả.”
Thời điểm ấy cũng là lúc sắp tổ chức cuộc thi Trà dịp mùa xuân ở làng Trần Cốc, chúng tôi vừa uống danh trà vừa bàn luận về trà. Ông chủ tiệm có cậu em họ trồng trà Ô Long ở núi Đỉnh Đông, từng 3 lần đoạt giải Quán quân, cứ sau mỗi cuộc thi trà thì chú ấy xuống núi chơi vài ngày, nhân tiện xách theo vài cân trà thượng hảo hạng, có khi thì ông chủ tiệm cũng lái xe lên núi giúp chú em hái trà và đóng gói.
Vừa uống vừa trò chuyện, tôi lấy từ trong cuốn sổ ghi chép tùy thân ra một tờ lá số, mời ông chủ tiệm bàn sơ qua. Tôi nói: “Đứa bé này cha mẹ ly dị, người ta mới đem nó cho một gia đình khác nuôi dưỡng, nhưng tôi không nhìn thấy trên lá số dấu hiệu nào có 2 bố 2 mẹ cả.”
Ông ấy cầm tờ lá số xem kỹ, bỗng đầu lắc nguầy nguậy, nói: “Chú có lộn không đấy, thằng nhỏ này ngủm củ tỏi từ đời thưở nào rồi!”
“Ồ! có chuyện đó thật à?” Tôi vờ hỏi tiếp: “Nếu giả sử như nó ngủm rồi thì anh xem nó làm sao mà chết?”
Ông ấy ngẩng lên ngó tôi trợn mắt: “Đừng có làm bộ. Chuyện gì cũng có thể giả sử, nhưng chỉ có chết là không thể giả sử, bởi vì tôi chưa nghe qua chuyện người ta có thể chết 2 lần.”
Tôi nói: “Đương nhiên là đã ngủm rồi, anh đoán đúng đó, tôi từng cho nhiều người xem thì nhiều lắm chỉ coi ra có bệnh hoặc mổ năm 1982. Chỉ có anh đoán chết thôi đó, bởi vậy tôi mới phục anh.”
Ông chủ tiệm châm thêm trà cho tôi rồi nói: “Nếu tôi đoán không nhầm thì nhất định có liên quan đến máu huyết, nhất thời thì nghĩ chưa ra chuyện gì, hình như trong máu thiếu nguyên tố gì đó, hoặc là kết cấu của tim và cơ năng tạo máu có vấn đề, không thể vận hành lọc máu như người bình thường.”
Cái ông này may mà không ra hành nghề chứ nếu không thì mấy thầy chuyên nghiệp húp cháo hết quá!
Ông ấy nói không sai, chẳng những không sai mà còn rất đúng nữa, đứa bé này bị chết vì bệnh “bại huyết”, chết tháng tám nhuận năm 1983. Chỉ từ một trang giấy trắng mực đen mà thấy được thiên cơ thì quả đáng sợ, nếu chưa tận mắt thấy qua mà bảo người khác chắc họ chả tin đâu.
Theo Lộc mệnh pháp thông thường thì đương nhiên có thể xem ra là tử vong, với trình của tôi thì có lẽ chỉ có thể đoán ra nhất mệnh ô hô mà thôi chứ không thể xem ra nguyên nhân của bệnh; cho dù có nói là chết do hệ thống tuần hoàn thì cũng là không hoàn hảo.
Mệnh tọa Thái Dương hội Kình Đà, đúng tiêu chuẩn cách cục phá tướng hoặc bệnh tật liên miên, và cung can của đại hạn thứ nhất (trùng với cung Mệnh) làm cho Mệnh tinh sau khi hóa Kị làm cho hiện tượng càng nổi bật. Với mệnh kiểu này thông thường phải đi qua hết đại vận thứ nhất thì bố mẹ mới yên tâm. Chúng ta tiến thêm bước nữa suy luận, nếu tổ nhà không gieo đủ phước đức cho con cháu hoặc là cha mẹ cơ địa nhân tố không thực sự khỏe mạnh thì với mệnh cách này đứa bé dễ bị tử thần đoạt mạng.
Năm Quí Hợi Tham Lang hóa Kị, làm cho cung này trở thành cách cục “Kình Đà giáp Kị”, mà cung này là cung Tật Ách của bản mệnh, tức là đến năm Hợi thì cung Tật Ách sẽ hoàn toàn vỡ nát; Tham Lang sau khi hóa Kị thì cùng với Vũ Khúc tiên thiên Hóa Kị giáp vào cung Mệnh. Năm Quí Hợi đến cung Tật Ách, Kị của Tham Lang từ cung Tật dẫn khởi, trói lấy cung Mệnh, tầng tầng lớp lớp kị sát tinh làm cho cung Mệnh và cung Tật vô phương trốn thoát, muốn đưa tay cứu cũng không cứu nổi!
Cung lưu niên Tật Ách (Ngọ), cũng hội chiếu với Kình Đà, nguyên thủy cung này đã bị Hỏa Linh giáp, nhưng chỉ nội Hỏa Linh giáp và Kình Đà chiếu không thôi thì không nhất định mất mạng, nếu Tật Ách bản mệnh bị kị sát tinh vây khốn thì “cung Ngọ” sẽ rung, gia tăng thêm nguy cơ của cung Tật tiên thiên.
Năm này Đẩu Quân tại Dậu, tháng Giêng Giáp Dần, Thái Dương hóa Kị, tại cung Mệnh tiên thiên, cung Tật của lưu nguyệt, cung này vốn đã hội Kình Đà, cho nên phát bệnh vào tháng này. Cung Thìn vốn bị song Kị giáp, tới đây đột biết thành cách cục song Kị giáp Kị.
Chết ngày 8 tháng Giêng, lưu nhật cũng tiến vào cung Mệnh tiên thiên, ngày hôm đó can chi Kỷ Mão, Văn Khúc hóa Kị, hợp vào cung Mệnh. Nhưng Văn Khúc hóa Kị ở đây không phải là quan trọng hàng đầu, không cấu thành nguyên nhân tử vong chính; nguyên nhân tử vong chính là ngày hôm đó ở vào vị trí cung Mệnh tiên thiên, chúng tôi thống kê nhiều mệnh tử vong phát hiện bất kể là chết bất ngờ, hay thọ chung chính tẩm thường tắt thở ở lưu nhật trùng vào cung Mệnh, thật khó mà tưởng tượng lại như thế.
Tôi hỏi ông ấy” “Anh đoán mệnh chính xác thần kỳ thế thì ắt hẳn phài do sư phụ anh dạy phải không? Sư phụ anh có phải là dị nhân trên dương thế không?”
Ông chủ tiệm thần sắc nghiêm trang, nói: “Minh sư chỉ đạo học sinh chân chính sẽ không dạy bạn đoán mệnh như thế nào; ông ấy chỉ cho bạn biết những quan niệm, còn lại là bạn tự đi tìm tòi, suy nghĩ. Chỉ có sư phụ hạng bét mới đem hết thứ trong bụng ra cho học sinh. Thiền tông có một công án khá nổi tiếng, có thể minh họa cho quan điểm này của tôi. Công án này chép trong “Truyền Đăng Lục” quyển 11, trong “Tục Cao Tăng Truyện” cũng có.
Thiền sư Hương Nghiêm Trí Nhàn là đệ tử của Qui Sơn Linh Hựu (171-853). Qui Sơn biết Hương Nghiêm có tuệ căn, có một lần hỏi sư: “Ta không biết ngươi học được bao nhiêu trong kinh sách rồi; ta chỉ hỏi ngươi một câu: “Khi là bào thai chưa ra khỏi bụng mẹ, trước khi biết phân biện sự vật, cái gì là ngươi?”
Hương Nghiêm không biết trả lời ra sao, trầm tư suy nghĩ một hồi rồi nêu ra một loạt các giải đáp nhưng đều bị Qui Sơn lắc hết. Thế rồi sư bèn xin lão thiền sư cho điểm phá nghi nan của sư, Qui Sơn nói: “Ta có thể nói cho ngươi đáp án, nhưng đó là của ta, đối với ngươi vô ích.”
Hương Sơn trở về thiền phòng, lật hết các bút ký ghi chép mà vẫn không thể tìm ra một câu trả lời cho rốt ráo. Sư hết sức thất vọng bèn đốt sạch hết mọi bút ký ghi chép và rời bỏ Qui Sơn mà đi. Đi cho tới khi đến một ngôi miếu cũ, ở đó có ngôi mộ của vị thiền sư đời trước là Tuệ Trung, sư bèn tạm dừng chân trú lại, ngày ngày vẫn đắm chìm suy nghĩ về công án của Qui Sơn cho sư.
Có một hôm đương lúc nhổ cỏ, sư nhặt một viên sỏi và ném vụt đi, viên sỏi bay vào bụi tre kêu đánh “chát” một tiếng, thanh âm vang vọng này làm bừng tỉnh vô thức trong sư, cái cảm giác đó rõ rệt như là đã có trước lúc được sinh ra. Hoát nhiên trở nên khai lãng, sư vô cùng sung sướng, cảm tạ lão thiền sư năm nào đã không cho sư đáp án. Vì vậy sư viết một bài kệ để kỷ niệm, hai câu đầu là: Nhất kích vong ngã tri, cánh bất giả tu trị.
“Công án này rõ ràng chỉ ra, dạy là thứ đã chết, ngộ mới là thứ sống. Nếu chúng ta đều được thầy từng câu từng chữ chỉ dạy cho thì trên đời chắc không có Trạng nguyên. Tục ngữ có câu: “ Có học sinh Trạng nguyên, không có thầy giáo Trạng nguyên”, thầy đồ già của Tam Gia Thôn cả đời không làm Trạng nguyên, nhưng học sinh của ông thì có Trạng nguyên, mà ngược lại những học sinh chỉ nghe thầy dạy mà không tìm tòi suy nghĩ thì tối đa chỉ làm thầy đồ đệ nhị mà thôi. Nguyên lý của nó rõ ràng thế đấy.”
“Anh đoán bệnh chứng chính xác thế, chả lẽ cũng do ngộ ra ư?”
“Sai.” Ông chủ tiệm trả lời: “Là do xem sách và học hỏi bạn bè làm nghề Trung Y mà ra. Tôi xem hai cuốn “Thương Hàn Luận”, một cuốn “Kim Quĩ Yếu Lược” và một cuốn “Hoàng Đế Nội Kinh”, các mặt khác như nội ngoại phụ khoa đều có nghiên cứu chút đỉnh.”
2
Tôi nói: “Tôi còn có lá số của cha đứa bé, anh có muốn xem không? Con bị tử vong là chuyện hệ trọng khó quên đối với cha mẹ, trong lá số của cha tất nhiên phải có hiển hiện.”
Ông ấy nói: “Đó là chuyện nhỏ, chắc chú cũng xem ra cả mà.”
Tôi nói tôi xem không ra. Ông ấy cười nói: “Nếu chú không xem ra thì chắc trên đời này không ai xem ra.”
Ông ấy nói thế nhưng vẫn cầm lấy lá số, xem khoảng một phút thì ngẩng lên, dùng một giọng điệu rất chi là chuyên gia giải thích: “Nè, chú xem nhé, cung Tử Tức lưu niên bị Hóa Kị đại hạn xâm nhập, hội chiếu vào tiên thiên Kị tinh, Hóa Kị tinh lưu niên tiến nhập cung Tật Ách của cung Tử Tức, hoàn toàn tương ứng với cung Tật bị phá tan trong lá số của đứa bé vừa xem hồi nãy. Nhưng tôi cho rằng, cung Tử Tức tiên thiên gặp Kình Dương và cung Tật của cung Tử Tức hóa Kị là mấu chốt quan trọng. Với loại tổ hợp này, đứa con đầu luôn khó nuôi lớn, nếu là con trai thì càng hung. Năm Quí Hợi sẽ là ngòi nổ, nó làm sao Tham Lang bị phá, tương ứng với Mệnh tinh và chủ tinh cung Tật của cung Tử Tức đều bị phá, cho nên, đứa con nào sinh ra trước thời điểm này đến năm nay e rằng khó bình an vượt qua.”
“Nếu đứa bé này sinh sau 1984 thì lịch sử có lập lại không?” Tôi tiếp theo luôn: “Giả dụ như sinh sau năm Giáp Tý, lưu niên chỉ có năm 1983 mới gặp can Quí, nhưng lúc này đại hạn đã ở cung khác rồi, đứa trẻ sinh ra sẽ sống chứ?”
Ông chủ tiệm cười khà khà nói: “Chú nói làm tôi buồn cười quá đi, lão đệ à, chú tưởng tôi là Gregor Mendel (thủy tổ môn Di truyền học, phát hiện ra Định luật Mendel) chắc? Tôi không rành về di truyền học nhưng chỉ có thể nói rằng, con người là một dạng thể hữu cơ sống, mà thời gian thì vĩnh viễn không chuyển lùi, chúng ta không thể khiến chúng lập lại một lần nữa, bao gồm cả kết hôn và sinh con, bởi vì không thể quay trở lại được cho nên mọi giả thiết đều là dư thừa. Nhưng câu hỏi của cậu vẫn còn giá trị thảo luận. Đại hạn sau Văn Khúc hóa Kị, lại tiến nhập cung Tử Tức tiên thiên, cung Tử Tức đại hạn (Tý) hội hợp Hỏa Linh Không Kiếp Kị, cũng toàn là sát tinh, với kết cấu này thì con cái sinh ra muốn được bảo toàn thì chắc phải cầu xin Bà mụ nhiều lắm mới được.”
Theo tôi biết, đương số sau khi mất con thì buồn bã, lại thêm vào vợ chồng lục đục (có thể thấy điều này trên mệnh cách), không lâu sau thì li dị, đôi người đôi ngả. Cho nên những giả thiết hồi nãy là không bao giờ có thể xảy ra được nữa.
(Hết)
Thông tin lá số:
Em bé sinh ngày al 22 tháng 7 năm Nhâm Tuất giờ Thìn
Cha em bé sinh ngày al 20 tháng 4 năm Canh Thìn giờ Tị
Geek trích dịch từ cuốn "Tử Vi Luận Mệnh", tác giả Liễu Vô Cư Sĩ, NXB HeBan - Đài Loan, trang 89-96.
Bình luận của Liễu Vô ngay dưới lá số em bé:
Hỏa Lục Cục mệnh phải 6 tuổi mới vào đại hạn, từ điểm này trở về trước có người chủ trương dùng "Đồng hạn", phối hợp "Kim Tỏa Thiết Xà Quan" để sử dụng, có người cho rằng tạm thời không dùng đại hạn, đi theo lưu niên là được (phái tiều hạn thì đi theo tiểu hạn); tôi cho rằng cái sau hiệu suất chính xác có phần cao hơn.
Thái Dương tọa mệnh tại Thìn, cung vị xem như là vượng, nhưng có Kình Đà hội chiếu thì coi như bị phá để luận, mệnh đới tật diên niên, có diên niên được hay không phải xem phúc nhà có to không. Năm Quí Hợi Tham Lang hóa Kị, tiến nhập cung Tật Ách, cũng là lưu niên Mệnh cung, đều là đại kị, còn kị hơn nữa ở chỗ biến thành song Kị giáp mệnh, cho nên là vừa đới tật vừa không thể diên niên.
Năm Quí Hợi lại vừa ngay đi vô cung Tật,Hóa Kị tinh hóa xuất từ cung Tật, giáp chế luôn cung Mệnh, tạo thành tai hại mỗi lúc một ác liệt. Tham Lang hội chiếu Hỏa Linh, lưu niên thành cách đáng lẽ phải được cứu, ai dè cung Hợi bị Kình Đà giáp, năm Quí Hợi bỗng nhiên trở thành Kình Đà giáp Kị, thế là hết thuốc chữa.
![]() |
![]() |
Nhiều người muốn kết hôn, hợp tác công việc nhưng lại ngại cầm tinh tương xung. Vậy làm thế nào để hóa giải cầm tinh tương xung? Cùng xét từng trường hợp cụ thể nhé. 1. Tý Ngọ tương xung Người hai tuổi này xung với nhau có thể dùng Mộc để hóa giải. Bởi Tý là Thủy, Ngọ là Hỏa, xung nhau như nước với lửa, chỉ có Mộc mới có thể phối hợp với cả hai bên, Thủy dưỡng Mộc, Mộc sinh Hỏa, thông qua đó mà dữ hóa lành. Hãy tìm người tuổi Dần, Mão làm trung gian tác hợp. 2. Sửu Mùi tương xung Để hóa giải cầm tinh tương xung Sửu Mùi thì cần tới Kim để giảm bớt nhuệ khí của hai Thổ. Kim khai thông, xóa bỏ thế đối kháng của song Thổ.
3. Dần Thân tương xung Cần viện đến Thủy để giải quyết trường hợp này vì Dần là Mộc, Thân là Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị quản chế. Có Thủy thì giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển thành Thủy kiếp dưỡng Mộc, biến hại thành lợi.
4. Mão Dậu tương xung
Thủy có thể điều hòa Mão và Dậu. Mão ở phương Đông, Dậu ở phương tây, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc bị tổn hao. Có Thủy vào thì song phương kiềm chế, giải trừ mâu thuẫn, nhưng Thủy phải vừa đủ, không quá nhược, không quá vượng, bằng không cũng không có tác dụng. 5. Thìn Tuất tương xung Song phương đều là Thổ, đối kháng lẫn nhau, mạnh yếu không phân cao thấp, không bên nào khoan nhượng. Chỉ có thể dùng Kim để tiết chế, điều hòa cục diện.
![]() |
Hoa sen: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, sự hoàn hảo cuối cùng bởi sen là loài hoa mọc trong bùn nhơ nhưng luôn thanh cao, tinh khiết. Biểu tượng của nhà Phật, của thế giới Phật Pháp Vô Biên chính là hoa sen. Sử dụng tranh sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà., giúp gia chủ gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc
(150 điều quyết đoán dứt khoát trong Đẩu Số)
1, Kình Dương lạc Bản cung, đôi khi không đáng sợ mà thậm chí còn đại biểu cho quyền lực. Sợ nhất là lạc vào Thiên Di cung chính chiếu. Gặp riêng Hỏa Tinh hay Linh Tinh cần phải luận khác nhau.
2, Thiên Đồng hoặc Thái Âm thủ Mệnh xinh đẹp. Thiên Phủ tại Mão hoặc Tị thủ Mệnh, thì trường hợp đầu có Thái Âm cư cung Phụ Mẫu, trường hợp sau có Đồng Âm cư cung Phụ Mẫu, mà đều là có Thái Âm hãm địa. Bởi lẽ Phụ Mẫu cung là Tướng Mạo cung.
3, Không Kiếp vào Phúc Đức cung, coi tiền bạc như rác rưởi, rất khó có thể có sự tích góp dành dụm.
4, Thiên Mã và Không Kiếp cùng thủ Tài Bạch cung, chủ nghèo túng thiếu thốn, có tiền không hoa mắt không chịu được.
5, Cự Môn tại Tý Ngọ cung là "Thạch Trung Ẩn Ngọc" cách, cưỡng ép xuất đầu lộ diện hoặc đứng đầu thì tất sẽ gặp họa, còn ẩn giấu ngầm hay kín đáo thì phúc không hề mỏng chút nào.
6, Cơ Lương đồng cung hoặc hội chiếu đến Tài Bạch cung, mưu tính về tiền bạc có thừa sự khéo léo, nhưng chưa hẳn đã được xác định là giàu có.
7, Người có Tham Lang thủ Mệnh, có sở trường giao tiếp chén tạc chén thù rất giỏi, cũng giỏi hiểu tâm lý người khác, ở tại cung độ tốt lành lại có tác dụng hóa thù thành bạn.
8, Thiên Lương có huệ căn (trí tuệ sáng suốt), Thiên Cơ đa học đa năng, Tham Lang cũng chuộng tu luyện thuật thần tiên, cũng có thể học tốt thuật số.
9, Nữ nhân mà có Mệnh cung, Phúc cung hoặc Phu cung có Hồng cao chiếu, đa phần là xinh đẹp mà có sức hấp dẫn, nhưng dễ chiêu phong dẫn điệp (chiêu gió đến dụ bướm bay theo, ám chỉ sự lôi thôi với chuyện tình cảm, bị trêu hoa ghẹo nguyệt). Gia thêm Thiên Hình thì có sự giáo dục kề cận, tự hạn chế với khắc chế được ảnh hưởng của tính buông thả.
10, Hỏa Tinh thủ mệnh quả là nóng nảy gấp gáp, có thể nổi giận bất thình lình, tới lúc người ta trung niên mà hỏa khí vẫn thịnh.
11, Nữ nhân Vũ Khúc thủ Mệnh, thông thường đều giỏi giang, có chí hướng của kẻ trượng phu và tượng của người vợ đoạt quyền chồng.
12, Thiên Cơ thủ Mệnh, tất sẽ có hứng thú say mê học một môn nào đó mà chẳng liên quan gì đến nghề nghiệp cả. Nếu như hội cát tinh, bản thân kiêm quản trách nhiệm kiểm đếm. Nếu như tứ sát mà hội chiếu thì có nguy hiểm yểu thọ.
13, Thiên Đồng tại Ngọ cung lập Mệnh mà cùng với Kình Dương đồng cung, là "Mã Đầu Đới Tiễn" cách, Mệnh của đại tướng quân.
14, Thiên Phủ ở Huynh đệ cung, chẳng gặp lục hung thì có nhiều anh em, cỡ 5 người trở lên.
15, Thiên Tướng thủ Mệnh, Thiên Lương với Hóa Lộc giáp củng gọi là "Tài Ấm giáp Ấn", phúc dày; còn nếu như Hóa Kị và Kình Dương giáp củng thì là "Hình Kị giáp Ấn", có tai họa lao ngục.
16, Phá Quân thủ Phu Thê cung, lại thêm Tả Phụ Hữu Bật hội chiếu, hôn nhân bất lợi.
17, Tật Ách có Kình Hình lạc hãm, là kẻ phải trải qua nhiều lần phẫu thuật, mổ xẻ.
18, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng miếu địa thủ Mệnh mà không gặp sát tinh, đa phần rất thọ.
19, Phá Quân hội hợp Hóa Kị là có nguy hiểm về sông nước, đặc biệt Văn Khúc hóa Kị là ứng nghiệm.
20, Thiên Lương sợ nhất là 3 sao Kình, Đà, Thiên Hình hội chiếu, cuộc đời tất phải có 1 lần gặp nguy hiểm tới mức cửu tử nhất sinh.
21, Cung Phu Thê mà có Thái Dương miếu cùng với Cự Môn thì rất dễ kết hôn cùng với người dị tộc (QNB chú: dị tộc đây nên hiểu là người dân tộc khác, hoặc là người nước ngoài - ngày nay).
22, Vũ Khúc tại Mão thủ Mệnh, vóc người nhỏ thấp, giọng nói hơi có âm khàn khàn.
23, Phu Thê cung có sao Quả Tú, nếu tam phương tứ chính không hội cát tinh thì rất có thể ly hôn.
24, Nếu như Đại Hạn cùng với Lưu Niên Tử Tức cung là Thái Dương, xác định là sinh con trai; nếu như là Thái Âm thì xác định là sinh con gái.
25, Của cải cơ bản phân ra làm 3 loại: Của cải của Lộc Tồn là tích tụ mà thành tiền tài; Của cải của Vũ Khúc là việc làm ăn buôn bán hoặc do cơ hội đắc tài nào đó mà thành tiền tài; Của cải của Thái Âm là tiền tài của lương bổng hoặc loại thù lao.
26, Về phần tiền của bất chính, Tham Lang hóa Lộc hội Hỏa Linh, tất có tiền của bất ngờ ngoài dự tính, bao gồm cả từ làm ăn hoặc thu hoạch bất ngờ nào đó. Tiền tài của Phá Quân hóa Lộc càng thuộc loại tiền tài "bất ngờ của bất ngờ".
27, Người có Thiên Lương thủ Mệnh phần lớn có dự cảm, linh tính rất mạnh mẽ, đặc biệt là khi ở tại hãm cung là không sai. Nhưng cũng không phải là trọn cả đời trước sau đều có, mà Phong Thủy đối với cái này cũng có lực trợ giúp nhất định.
28, Thiên Cơ tọa thủ cung Tử Tức gặp sát tinh, thì con cái chắc chắn rất ít, còn có rất muộn.
29, Quan Lộc cung hội chiếu đến là sao Thiên Vu với sao Phong Cáo thì có thể chủ thăng chức; Mệnh cung Văn Khúc hóa Khoa cũng cùng thuộc dạng thăng cấp rất nhanh.
(QNB chú: Sao Thiên Vu được an theo tháng sinh. Theo các bài quyết sau:
Tị Thân Dần Hợi, Thiên Vu vị
Phân luân thập nhị nguyệt tinh quân
=
Vị trí của Thiên Vu theo các cung Tị, Thân, Dần, Hợi
Lần lượt phân bố cả 12 tháng.
hoặc bài quyết:
Dần Ngọ Tuất nguyệt Vu ư Tị
Thân Tí Thìn nguyệt tại Dần cung
Tị Dậu Sửu nguyệt Vu ư Hợi
Hợi Mão Mùi nguyệt tại Thân cung
=
Cứ theo tên Địa Chi của tháng mà an Thiên Vu vào cung trong cùng câu quyết.
Thiên Vu đi hình chữ Z trên lá số, bắt đầu từ tháng giêng ở Tị -> tháng 2 ở Thân -> tháng 3 ở Dần -> tháng 4 ở Hợi -> tháng 5 quay về ở Tị ->.... tháng 12 ở Hợi. Chỉ trong 4 cung ấy mà thôi.
Thiên Vu chủ được hưởng, được thừa kế, thăng tiến,...)
30, Tử Phá cùng thủ cung Quan Lộc, quả nhiên chủ sự nghiệp biến động. Lúc này cần xem thêm cung Nô bộc có thể thu hoạch được rất nhiều thông tin gợi mở.
31, Thiên Tướng thủ ở Phu Thê cung, có câu "Thân thượng gia thân", người phối ngẫu có khả năng chính là đồng sự, đồng nghiệp, bạn đồng môn, hoặc là trước kia đã từng là hàng xóm, ở gần nhau, hai nhà đã từng thân với nhau.
32, Vũ Khúc thủ Huynh Đệ cung, anh em dễ bất hòa, nếu lại hóa Kị thì quan hệ anh em càng thêm tồi tệ.
33, Tham Lang thủ Mệnh ở Tuất cung, gặp sao "Thiên Không" cấp Ất (tức là sao cấp thứ nhì, là Thiên Không trước Thái Tuế trong TV Vịt nhà ta), không có gì là bất lương cả, chẳng qua chỉ là thêm vào cái vốn sẵn hứng thú đối với những sự thuộc về số mệnh và những thứ thần bí; vóc dáng cũng thường trở thành thấp bé.
34, Ở trong mệnh bàn mà Đào Hoa thái vượng, nếu như gặp Thiên Không thủ Mệnh thì không những không sợ Đào Hoa phiền nhiễu quấy rầy mà ngược lại còn càng tỏ ra thanh bạch trinh tiết.
35, Hóa Lộc, Quyền, Khoa hội chiếu xung quanh cung Phụ Mẫu, cha mẹ không nhất định phải là giàu có, nhưng mà được trường thọ. Nếu như lại thấy Không Kiếp, có khả năng còn muốn phụng dưỡng cha mẹ một khoảng thời gian rất lâu nữa.
36, Thiên Lương hóa Lộc dễ chiêu chuốc sự tranh luận phê bình cùng người khác, cho nên Thiên Lương không quá hợp với cái sự hóa Lộc.
37, Thái Dương ở tại cung nào đó cũng không hợp hóa Lộc, như Thái Dương tại Ngọ hóa Lộc thì tổn hại đến chất lượng của nó, lại thêm khiến cho Thiên Đồng ở cung Phu Thê hóa ra nhọc nhằn lao khổ.
38, Phá Quân tại Tuất thủ cung Điền Trạch, lại thêm hóa Lộc, rất rất nhiều đều là có gia sản tổ tiên để lại. Nếu không hóa Lộc, thì quan trọng xem cung Phụ Mẫu như thế nào, nếu như cung Phụ Mẫu có tam phương tứ chính được cát tinh củng chiếu, thì cũng là có được tổ nghiệp. Cho dù cung Phụ Mẫu không được cát thì vẫn có thể được hưởng di sản, có điều là có thể nó đến từ trưởng bối trên mình một đời như là cô dì chú bác... độ chuẩn xác cao đáng kinh ngạc.
39, Tật Ách cung có Lộc tinh quá nhiều hoặc là Lộc trùng điệp, rất nhiều khi lại biểu hiện có bệnh tật. Nhưng mà Hóa Lộc tại Tật Ách lại chưa chắc có thể trị khỏi. Hơn nữa, Phu Thê, Điền Trạch bất cát thì tình hình lại càng thêm tồi tệ. Nhưng mà Hóa Lộc thường hay có thể chữa được.
40, Trong cách cục "Nguyệt Lãng Thiên Môn", Thái Âm tại Hợi mà hóa Kị, cung Thiên Di có Thiên Cơ hóa Lộc bị Kị chính chiếu, Quan Lộc cung có Thiên Lương hóa Quyền cùng Lộc Tồn. Ngược lại so với Thái Âm hóa Lộc mà khiến cho Cự Môn hóa Kị ở cung Phúc Đức, cũng đều tốt đẹp cả.
41, Thiên Cơ hóa Kị kép thủ cung Nô, dễ bị bạn bè bán đứng.
42, Thái Dương hội Cự Môn ở Thiên Di cung, thấy Sát Kị, chủ chết nơi đất khách quê người.
43, Thái Dương tọa Mệnh, vận hạn đi tới cung viên có các sao quý hiển tọa thủ, cần phải đặc biệt để ý đến niên hạn khai vận. Cái gọi là quý hiển tinh đó là Tử, Phủ, Thiên Lương, Thái Âm,...
44, Đại hạn Tật Ách là Phá Quân, thấy Vũ Khúc hóa Lộc, tam Sát hội chiếu mà Hỏa Tinh đồng độ, chủ 10 năm có "nha bệnh".
(Nha nghĩa đen có nghĩa là răng, bộ nhá, cắn xé, môi giới cò mồi mối lái, chỗ quan làm việc của quan chức,...
Bệnh có nghĩa đen là bệnh tật, ốm đau, tai ách, lo âu, băn khoăn lo lắng, chỉ trích mắng mỏ,...
Cho nên nghĩa đen của nha bệnh = bệnh ở răng. Còn nghĩa bóng thế nào thì QNB không biết).
45, Thiên Đồng với Hỏa Tinh ở tại cung Điền Trạch của Lưu Nhật thì chủ thay đổi bóng đèn, sửa đồ điện, điện tử.
46, Thiên Đồng tại Điền trạch cung, thấy Hóa Lộc cùng cát thì chủ có khánh điển (buổi lễ mừng long trọng, lễ kỷ niệm, lễ thành lập gì đó,... có lẽ nên hiểu liền với ý ở câu bên trên).
47, Thiên Đồng tại Điền Trạch cung, thấy các văn tinh thì chủ trùng tu sửa chữa.
(cũng nên hiểu liền mạch với các câu trên).
48, Thiên Đồng thấy Hỏa Tinh tại Điền Trạch cung mà Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ sợ bóng sợ gió vật dễ cháy (lo lắng thấp thỏm bất an).
49, Vũ Khúc hóa Kị cư cung Mão, ở thời nay, có khả năng biến thành sinh tử quan đầu (sống chết ở trước mắt).
50, Đại hạn Thái Dương hóa Lộc với Cự Môn đồng độ, chủ được đề bạt cất nhắc bởi người ngoại quốc, hoặc người khác quê hương xứ sở.
51, Câu "Thái Dương phạ phùng Tù Ám Phá Quân" (Thái Dương sợ gặp Tù, Ám, Phá Quân) là chỉ người vốn có Thái Dương tọa Mệnh, ở dưới 1 điều kiện tình hình nào đó, không thích Đại hạn hoặc là Lưu niên Mệnh cung đi qua các cung vị có Liêm, Phá, Cự Môn.
52, Cung viên vốn có Bắc đẩu tinh tọa thủ, (hạn) lại gặp cung viên có Bắc đẩu tinh tọa thủ nữa, cát hung liền tương đối khẩn cấp, quan trọng. Nếu như gặp cung viên có Nam đẩu tinh tọa thủ, thì cát hung lại nhẹ nhàng chậm chạp. Như "tối hiềm Văn Vũ nhị Khúc song hóa Kị" (rất ngại Hóa Kị kép từ Văn Khúc Vũ Khúc) chính là cái ý này.
53, Khi Thiên Đồng hóa Kị kép thủ Điền Trạch cung cần khán tam phương tứ chính Mệnh cung tinh diệu thế nào, như gặp phải tinh diệu bất cát hoặc Thiên Di gặp Liêm Trinh Hóa Kị với Thất Sát đồng cung thì sẽ có tai nạn rất lớn, đặc biệt là đúng với lúc đi xa.
54, Người mà thiên bàn có Quả Tú thủ Phu Thê cung, nếu lại gặp phải sát tinh củng chiếu vào Phu Thê, đa phần là rất khó thành hôn hoặc là người kết hôn rất muộn.
55, Nếu như người đã kết hôn, khi tại đại hạn gặp phải Quả Tú thủ Phu Thê cung, cũng gặp phải các sát tinh giống trên, thì ở trong đại hạn đó rất dễ ly hôn. Lưu niên gặp phải thì không nhất định là ly hôn, có khả năng xảy ra một số chuyện dạng "quả tú".
56, Đồng Cự đồng cung, bởi vì không được hội chiếu Thái Dương, mặc dù không hóa Kị cũng chẳng đẹp đẽ gì, trừ phi trong nó có một sao hóa Lộc, hoặc giả có cát tinh củng chiếu, mới có thể tiêu trừ những ảnh hưởng không tốt.
57, Thiên bàn Vũ Khúc hóa Kị thủ Tật Ách, nhưng đại vận đi thuận, suốt đời cũng chẳng gặp Vũ Khúc hóa Kị thủ Phu Thê cung, thì phải để ý đến Lưu niên mà gặp Vũ Khúc hóa Kị kép thủ Phu Thê cung.
(QNB chú: tức là ban đầu thì nói đến lá số gốc và cung Lưu Phu Thê của đại hạn ko xảy ra mối quan hệ ấy - thực ra có xảy ra nhưng với điều kiện ở hạn > 96 tuổi
Chỉ có điều, chủ ý của tác giả muốn nói ở đây là nếu không gặp mối tương tác ấy trong đời trên phương diện đại hạn thì cần phải rất chú ý đến tương tác của hạn Lưu niên. Vì cuộc đời vốn thuộc định luật bảo toàn lớn, nó chẳng xảy ra ở chỗ/lúc này thì tất sẽ có xảy ra ở chỗ/lúc khác, dưới một hình thức nào đó).
58, Xương Khúc tại nguyên bàn (tức ls gốc) mà giáp Phúc Đức cung, đa phần là người đặc biệt thông minh và thích đọc sách.
59, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch: một là không thích hợp để bố trí sắp đặt mua bán tài sản, sản nghiệp. Hai là phải đề phòng công ty, gia trạch bị người cướp bóc, cướp đoạt.
60, Cái người Tử Tham Phúc Đức cung gặp sát tinh xung chiếu, khó tránh được cái chuyện sắc dục mà tổn hại đến sức khỏe.
61, Phụ nữ nếu như Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, lại thêm nữa là Phu Thê cung vô cùng náo nhiệt, cực kỳ dễ có khả năng luân lạc phong trần.
62, Đồng Lương thủ mệnh, có khuynh hướng "vóc dáng cao".
63, Phu Thê cung náo nhiệt, mà nếu Mệnh cung có Thiên Hình hoặc Thiên Không, phản chuyển thành chủ thanh bạch thuần khiết.
64, Thiên Đồng hóa Kị thủ Điền Trạch, Tử Tức cung lại nhiều sát tinh hội chiếu, nên cái năm sinh con là vì chuyện đó mà có phiền não rất lớn, tức là mẹ con cùng có tiền đề xa cách, là sản nạn.
65, Người bình thường gặp Quan Phù thường sẽ có phát sinh chuyện quan tụng thị phi. Nhưng nếu cùng hội với Long Đức cùng Tấu Thư, thì dù có quan phi cũng sẽ việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ hóa không có.
66, Khi Phá Quân hóa Lộc thường có cơ hội mới mẻ cùng với tiền tài không chính thức, tiền tài bất ngờ. Nhưng mà lúc này cung Quan Lộc nhất định là Tham Lang hóa Kị, biểu thị lúc cơ hội mới đã đến đã bắt đầu, ngay lập tức có người mưu đồ phân chia chén canh miếng ăn, thành ra tự nhiên có triệu của sự tranh đoạt.
67, Phong cách của Phá Quân, thường trong những lúc vô tình không để ý mà làm những chuyện khắc bạc quả ân (cay nghiệt bạc bẽo), nên bị người ta cho rằng vô tình vô nghĩa, khó có thể nhận được sự nhất trí tán thưởng đến từ người khác.
68, Người mà Địa Kiếp với Thiên Mã, Hỏa Tinh cùng thủ Mệnh cung, thông thường ngoại trừ bên ngoài cực kỳ hiếu động hoạt bát, thì thường rất hay có những khuyết điểm nóng nảy kiêu căng, không thanh thản. Loại người này có khả năng vô cùng thông minh, học 1 biết 10, nhưng mà mạch suy nghĩ thiếu sự sâu xa cũng như thiếu chu toàn trong việc lập kế hoạch.
69, Vũ Khúc thủ cung Nô, quan hệ với bạn bè chẳng tốt. Ngoài ra như Không Kiếp, Hóa Kị,... mà tiến nhập cung Nô đều thường là chẳng hay ho gì.
70, Sao Tử Vi nếu không có cát tinh triều củng, đặc biệt lại lạc vào Thìn Tuất, cả một đời gặp nhiều tai lắm nạn hơn so với kẻ khác.
71, Tử Vi gặp Không Kiếp mà lại không có bách quan triều củng, nhiều khi có tư tưởng xuất gia đi tu hành.
72, Kẻ có Tử Vi thủ Mệnh đa phần đều tâm cao khí ngạo, và dễ tin lời người khác, nếu không có cát tinh củng chiếu thì tính tình quả là lầm lì quái gở, khó hòa hợp, hoặc là ngang ngược hống hách, lại thêm sát tinh củng chiếu thì lúc chẳng được như ý sẽ tự sa ngã, tự đánh mất chính mình.
73, Kẻ có Tham Lang tại cung an Thân, rất e ngại gặp phải Thiên Cơ hóa Kị, đúng là hay thay đổi hoặc là đa ưu đa lự, bôn ba lao lực hoặc là rượu chè cờ bạc.
74, Kình Đà Hỏa Linh tứ sát cùng hợp lại chiếu vào Thiên Cơ thì có nguy hiểm yểu thọ.
75, Vũ Khúc chẳng phù hợp thủ ở các cung lục thân, thủ ở cung Phụ Mẫu dễ hình khắc, trừ phi có Thiên Phủ, Thiên Thọ để hóa giải; thủ ở Bào cung thì anh em vô duyên cùng không hòa thuận, có cát tinh củng chiếu cùng nhập miếu thì có thể tránh được.
76, Vũ Khúc thủ Tử Tức cung thì chậm muộn có con, có khi chậm đến sau 40 tuổi mới có con cái, mà con cái thì tính nết cương cường, gặp Hóa Kị với Tứ Sát thì chẳng có con.
77, Thiên Đồng hóa Kị tại cung Hợi, lại kiêm hội tứ sát với các sao Kiếp, Không, Thiên Hình, thì hình khắc cô đơn hoặc là vô cùng vất vả lao khổ hoặc là có phá tướng hoặc có các sự việc tai bệnh,...
78, Thiên Đồng thủ Mệnh ở Tuất cung, đối cung có Hóa Kị chính chiếu, nhưng lại kiêm hội Lộc Tồn và hóa Lộc, chính là bĩ cực thái lai, hết cùng lại thông, thuộc loại thượng cách được cưng được quý.
79, Thiên Đồng dễ thay đổi tâm tình, thủ ở cung Phu Thê thì cần chậm hôn nhân mới có thể được bạch đầu giai lão.
80, Liêm Trinh sợ lạc hãm với hóa Kị, như thế dễ bị chìm trong tửu sắc mà đối diện với họa.
81, Thiên Phủ tọa Thìn Tuất nếu hội chiếu đến có lục cát tinh thì bất luận theo sự nghiệp thương mại hay chính trị đều có thể trở nên nổi bật, xuất sắc.
82, Kẻ có Thiên Phủ thủ Mệnh cũng có sở trường ở việc giải hòa, giải quyết tranh chấp mâu thuẫn.
83, Thái Âm với Thiên Cơ đồng độ thủ cung Phụ Mẫu, mặc dù không hình khắc nhưng dễ sớm xa rời cha mẹ.
84, Tham Lang ở tại Thìn Tuất, đối cung có Vũ Khúc hội chiếu, thì trước giàu sau nghèo, phải sau 30 tuổi mới có thể phát đạt được.
85, Kẻ có Tham Lang thủ Mệnh thì lông tóc nhiều, dày và đen, ở Thìn Tuất cung thì vóc người cao lớn.
86, Tham Lang thủ Mệnh lại giỏi việc bố thí chút ơn huệ cho người khác, có thể hóa thù thành bạn.
87, Tham Lang thủ Mệnh tại Dần cung, rất sợ tứ sát củng chiếu, dễ có tai họa lao ngục.
88, Tham Lang thủ Mệnh tại Ngọ cung, là cách "Mộc Hỏa thông minh", chủ nhân lắm kế nhiều mưu.
89, Tham Lang thủ Huynh Đệ cung hội chiếu cát tinh, anh em hòa thuận, nếu ngược lại thì bất hòa. Nếu cùng với Liêm Trinh đồng cung thì cô đơn hoặc là bất hòa.
90, Tham Lang thủ ở Phu Thê cung mà chậm kết hôn hoặc là kết hôn với người từng trắc trở hôn nhân trước đó rồi, thì lại được đẹp đẽ.
91, Tham Lang thủ cung Tử Tức hội chiếu cát tinh thì có 3 con trở lên, cùng với Tử Vi đồng độ thì rất muộn mới có con cái, nếu hóa Kị thì con cái lắm tai bệnh.
92, Tham Lang hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, lại kiêm hội các sao Hồng Loan, Thiên Hỉ, Liêm Trinh, Hàm Trì, Thiên Hình, thì thường đa phần là thứ xuất (con của vợ lẽ sinh ra).
93, Cự Môn hóa Kị lại bị hội chiếu bởi tứ sát cùng các hung tinh, mà lại không có cát tinh hóa giải thì phát sinh tình huống nhảy cầu tự vẫn hoặc uống thuốc độc quyên sinh.
94, Thiên Lương với Thiên Cơ đồng độ, nhiều khi có tư tưởng xuất thế.
(QNB chú: Cũng có thể là ý muốn cao ngút trời mà cũng có thể là tư tưởng xuất gia thoát tục).
95, Thiên Lương không hợp với Tài tinh đồng độ, hội chiếu thì có thể được. Nhất là ở Ngọ cung thì chẳng sai đâu, dễ bị người ta oán, ít có nhân duyên.
96, Kẻ có Thiên Lương tại cung Tị lạc hãm thủ mệnh, thường hay phải gánh vác nhiệm vụ đặc thù nào đó, hoặc hoặc bản thân phải kiêm việc quản lý chức vụ kiểm đếm, thí dụ như kẻ có thân làm gián điệp.
97, Kẻ có Thiên Lương lạc cung Phu Thê, thường hay kết phối với người già hơn, lớn hơn, trưởng hơn, cấp trên,... thí dụ như kết hôn với người lớn tuổi hơn so với bản thân mình.
98, Thất Sát thủ cung Huynh Đệ hội chiếu Tả Hữu, tất nhiên là lắm anh nhiều em.
99, Thất Sát thủ cung Phu Thê thì người phối ngẫu có năng lực xử sự giải quyết công việc độc lập, có thể một mình đảm đương phụ trách công việc.
100, Thất Sát thủ cung Tử Tức thì chậm có con, tại 2 cung Mão Dậu thì càng chậm muộn, cũng không nên hội với các sát kị tinh.
101, Thất Sát thủ cung Phụ Mẫu có tượng là lúc bé phải lìa nhà xa tổ, cũng chủ hình khắc, có Tử Vi hoặc cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu thì có thể tránh được.
102, Phá Quân rất sợ lạc Thìn Tuất, cả đời sóng gió rất lớn, vả lại những tai vạ gặp phải đều không hề tầm thường, hoặc là có bệnh tật mãn tính hay kéo dài dây dưa lâu năm.
103, Phá Quân rất hợp với lập Mệnh ở cung Tý Ngọ, có Lộc Quyền Khoa mà không có ác sát hội chiếu, phúc trạch vô cùng dày, có thể là trụ cột của quốc gia, cũng có thể là nho tướng có tiếng tăm danh vọng cực cao.
104, Kẻ có Vũ Phá đồng cung tại Tị hóa Lộc, là tướng lĩnh uy chấn biên cương, tại Hợi thì kém hơn 1 chút xíu.
105, Phá Quân tại Dần Thân lập Mệnh, đa phần là kẻ tính tình quật cường, lúc nhỏ dễ lìa nhà xa tổ. Hơn nữa, thủ mệnh ở Dần Thân cung thì tất là Tử Vi thủ Phụ Thê cung, cần xem xét kỹ nó hội cát hung tinh như thế nào, có kẻ thì cả đời chẳng kết hôn nhưng cũng có người 2 lần lên xe tăng.. à nhầm... lên xe hoa.
106, Phá Quân thủ Huynh Đệ cung, chủ anh em không thích sống chung hoặc là không cùng chí hướng.
107, Phá Quân thủ cung Tử Tức, thì gặp phải tình huống đứa con đầu dễ có phá tướng.
108, Phá Quân lâm vào Phụ Mẫu thì rất sợ có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng cung, đều chủ hình thương, với Tử Vi đồng cung cùng với cát tinh củng chiếu thì có thể miễn hình khắc.
109, Thái Dương thủ Mệnh, không câu nệ tiểu tiết, tính tình hào sảng, nhưng lại dễ chiêu chuốc oán.
110, Thái Dương thủ Mệnh tại miếu cung, đại đa số đều có sắc mặt hồng nhuận; tại hãm cung thì đại đa số có sắc mặt trắng, thân thể hay có nốt ruồi lạ.
111, Thái Dương hãm hóa Kị lại thủ ở cung Quan Lộc thì sự nghiệp nhất định bấp bênh không ổn định, tượng của sự thay đổi nghề nghiệp / công việc.
112, Nữ mệnh có Thái Dương hóa Kị thủ cung Phu Thê với cung Tử Tức, thì đối tượng (tức là chồng con) khó mà được vừa ý, cũng rất dễ vì nam giới (người đàn ông, chồng, con trai) mà phiền lụy mệt mỏi.
113, Đại hạn có Thái Dương hóa Kị tại cung Quan Lộc, Lưu Niên lại gặp Thiên Cơ của thiên bàn hóa Kị ở cung Tài Bạch, nhất định sự nghiệp sẽ gặp phải gãy đổ rất lớn, kinh tế cũng trở ngại, nguy khốn.
114, Kẻ có Thái Âm hóa Kị thủ cung Huynh Đệ, thì thường là người có sự quan tâm tình cảm anh em huynh đệ quá mức, nguyên nhân của nó là do làm cho người ta không yên tâm.
115, Lưu Niên mà Thái Âm hóa Kị kép tại bản cung là biểu thị có sự lo lắng bất an, mất ngủ, ngủ chẳng ngon và dễ giật mình tỉnh giấc.
116, Thái Âm hóa Kị kép tới cung Thiên Di, năm đó không hợp đi xa vì ở bên ngoài nhất định không được toại nguyện, nhất định không có cách nào để có thể trở về đúng với kỳ hạn dự định. Nhưng tuyệt đối sẽ không gặp phải những sự việc khiến cho không thể quay về được, hoặc là những bất trắc khác (chỉ là không về được theo như dự kiến thôi).
117, Liêm Trinh hóa Kị kép rơi vào cung Tật Ách, sẽ có bệnh tật, bao gồm những bất trắc thương vong nghiêm trọng, nham chứng (ung thư ác tính), bệnh thận, bị thương lở loét mưng mủ, thậm chí bệnh về giới tính.
118, Liêm Trinh hóa Kị kép thủ cung Điền Trạch, rất nhiều khi đúng là ứng vào người thân lớn tuổi ở trong nhà gặp phải tai vạ. Nhưng nếu trong nhà lại có người sinh đẻ, có thể giải được cái kiếp nạn ấy.
119, Liêm Sát đồng cung kiêm ngộ Hóa Kị cùng với tứ sát hội chiếu, có nguy hiểm chết trận ở ngoài chiến trường hoặc là có tai họa hình lục (hình phạt, tổn thương, bị nhục, bị giết).
120, Lưu niên ngộ Liêm Sát, rất không nên đi xa, cần đề phòng tai nạn bất trắc hoặc tai họa đẫm máu.
121, Lưu niên đi tới chỗ Liêm Trinh hóa Kị hội Vũ Khúc, có nguy hiểm của mộc áp lôi kinh (cây đè sét đánh điện giât), ngày nay là chủ cả việc bị tai nạn xe cộ hoặc là bị thú cắn tổn thương.
122, Người mà Lưu niên Liêm Trinh hóa Kị ở Tử Tức cung, cần phải đề phòng phát sinh bất trắc con cái có tai vạ (máu me).
123, Điền Trạch cung gặp Liêm Trinh hội chiếu Vũ Khúc đồng thời hóa Kị, nếu lại có Cô Thần Quả Tú đồng cung thì năm đó trong nhà tất sẽ có người già qua đời.
124, Người mà Lưu niên gặp phải Liêm Trinh hóa Kị kép ở cung Nô, gặp phải những phiền lụy vì bàn bè, hoặc bị bạn bè bán đứng, hoặc là bạn bè gây ra những việc nghiêm trọng, hay là có xung đột rất ghê với bạn bè,... Bởi vì nó thuộc đào hoa tinh, cho nên đối với bạn bè khác giới càng cần phải thập phần chú ý.
125, Cự Môn hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, cha mẹ thường khắc khẩu, tranh cãi.
126, Cự Môn thủ Tài Bạch và Quan Lộc, nếu như mà hóa Kị kép thì chẳng có cát tinh nào có thể giải được, không chỉ có phá tài mất của mà còn cần phải rất đề phòng quan tụng thị phi.
127, Đại hạn đến Cự Môn hóa Kị thủ cung Phu, có sát tinh củng chiếu:
Nếu như chưa kết hôn, hồng loan lại vừa vặn thích hợp thuận tiện cho vào thời điểm này tiến nhập phu cung, tay chồng đó ở vào đại hạn này đấy các cô nhé
Nếu đã kết hôn, chỉ gặp phát là lập tức ly hôn.
128, Phàm khán về hiếu phục thì trước tiên cần phải xem cung Điền Trạch. Nếu như Điền Trạch cát, bản thân đại hạn cũng cát, Thiên Cơ hóa Kị thủ Phụ Mẫu thì chủ sớm lìa cha mẹ, cũng không thể cho rằng cha mẹ đoản thọ được.
129, Thiên Cơ hóa kị thủ cung Phu Thê, "tiểu" thì chính bản thân mình có bệnh khiến cho người phối ngẫu lo lắng không an tâm, "đại" thì có thể gây ra vong mạng khiến cho người phối ngẫu sợ hết hồn.
(QNB chú:
Tiểu: có thể ám chỉ lúc trẻ, cũng có thể ám chỉ vợ bé, thiếp,..
Đại: có thể ám chỉ lúc lớn già, cũng có thể ám chỉ vợ lớn, vợ cả,...
Nhưng nếu hiểu theo nghĩa của nặng-nhẹ trọng-khinh thì có thể hiểu theo cấu trúc câu: nhẹ thì khiến người phối ngẫu bất an mà nặng thì vong mạng khiến người phối ngẫu hoảng sợ.)
130, Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ chủ huynh đệ phân ly hoặc không có hoặc là ít anh em ruột thịt (đồng bào).
131, Thấy Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ hội chiếu có Tả Phụ Hữu Bật thì cần phải quan sát ngay sang cung Phụ Mẫu, bởi vì khi đó rất có khả năng có anh em khác cha/mẹ (dị bào).
132, Tử Tức cung Thiên Cơ hóa Kị, lại thấy sát tinh hội chiếu thì khó có con (trai), nhưng có khả năng có con gái.
133, Lưu niên mà Thiên Cơ hóa Kị, hoặc Thái Âm hóa Kị, thủ ở cung Điền Trạch, hoặc Tử Phá cùng thủ ở Điền Trạch, thì đều là có tượng của sự chuyển nhà, thay đổi chỗ ở.
134, Thiên Đồng nếu hóa Kị kép thủ ở cung Tật Ách, thì phần chân của người đó nhất định có vấn đề, khả năng bị viêm loét mưng mủ hoặc là động đến các thủ thuật dao kéo phẫu thuật,...
135, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Điền Trạch, trong gia đình có bầu không khí u buồn ảm đạm, nếu như cát tinh hội chiếu thì phòng ốc nhà cửa có sự sửa sang rất tùy tiện, hoặc là thay đổi thay thế nhiều thứ lung ta lung tung.
136, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Phu Thê thì chứng tỏ sự phức tạp phiền nhiễu trên phương diện tình cảm, đại đa số thuộc kiểu tâm tư biến đổi, cũng không hẳn là có người thứ 3 chen vào, đối với người đã kết hôn mà gặp phải thì dễ sống riêng, ly thân, thậm chí là ly hôn.
137, Thiên Đồng hóa Kị cùng Cự Môn đồng cung ở Sửu Mùi, nếu như là Phu Thê cung, thì vợ chồng không "chiến đấu" long trời lở đất là không chịu được
(Chiến đấu ở đây có nghĩa là cãi cự ầm ĩ, cự nự tranh luận, choảng nhau tung tóe,...).
138, Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, đối với người nam mà nói là người bất mãn với hiện thực, mà còn thường rất hay xử sự theo cảm tính.
139, Xương Khúc hóa Kị thủ mệnh cung, là người làm việc rất qua loa sơ sài, cũng chủ về hay quên, đãng chí.
140, Xương Khúc hóa Kị thủ cung Quan Lộc, dễ xảy ra việc lưu ban học lại, cũng dễ gặp phải một số việc nhẹ dạ cả tin khiến cho người ta cảm thấy thất vọng. Cũng phải đề phòng sai lầm sơ suất trong các văn kiện.
141, Văn Xương hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu: một là không cách nào kết nối hòa hợp cùng với cha mẹ. Hai là nếu hội hợp Thiên Cơ với sát tinh thì chủ tuổi nhỏ thì đã phải xa cách cha mẹ.
142, Văn Xương hóa Kị kép rơi vào cung Nô, lưu niên Tài Bạch cung lại gặp Thiên Đồng hóa Kị, năm đó sẽ bị bạn bè hoặc là thủ hạ cấp dưới làm liên lụy mà phá tài, mất của.
143, Vũ Khúc hóa Kị thủ cung Tật Ách, ốm đau bệnh tật cũng có phân chia mức độ nặng nhẹ. Nhẹ như đau răng, nặng như bị phù thũng sưng to hoặc là bị sỏi thận. Chủ yếu cần phải khán sự hội chiếu của sát tinh. Nếu như Kình Đà Linh cùng củng chiếu nhưng mà nếu cả 3 sao đều không tiến nhập bản cung thì tình huống sẽ rất nhẹ nhàng; còn sẽ rất nghiêm trọng khi mà 2 sao nhập bản cung còn 1 sao lại hội chiếu.
144, Vũ Khúc hóa Kị kép thủ cung Tài thì có nguy hiểm phá sản.
145, Vũ Khúc tại cung Mão lập Mệnh, hội chiếu Hóa Kị cùng với sát tinh, thì có nguy hiểm cây đè sét đánh. Nếu như lập Mệnh ở cung Dậu cũng có tai vạ bất trắc khó lường, như lại gặp thêm hóa Kị với Sát tinh thì sẽ có tai nạn lao ngục.
146, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch cung, trong lúc mua sắm bất động sản hay đồ nội thất, rất hay xảy ra tranh chấp bất hòa hoặc là một số chuyện phiền toán mà không dự tính trước được.
147, Tham Lang thủ Dần cung hóa Kị, lưu niên đi tới biến thành Điền Trạch cung hóa Kị kép, nếu lại gặp phải Hỏa Linh, cần đặc biệt chú ý đề phòng hỏa hoạn, bị bỏng (hỏa tai).
148, Tham Lang hóa Lộc có thể trong những lúc tham gia các cuộc giao tiếp, những bữa tiệc, mà lại dẫn đến có tiền tài, hoặc là có được cơ hội tốt. Nếu như gặp Hỏa Linh, là có tiền tài hoạnh phát bất ngờ.
149, Tham Lang hóa Kị thủ cung Thiên Di, thì xa nhà đi du lịch phải coi chừng bị mất trộm.
150, Tham Lang thủ cung Phu Thê, thì trong lúc mà đôi bên biết/gặp được nhau lần đầu tiên, thì căn bản là chưa hề chú ý đến đối phương, sau khi bẵng đi một thời gian lại ngẫu nhiên ưng ý rồi bắt đầu hẹn hò, mãi cho đến tận lúc kết hôn.
(Quách Ngọc Bội sưu tầm và biên dịch)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Khu dân cư kỵ địa hình tam giác. (Địa hình này dễ khiến người trung niên mắc bệnh). Cách hóa giải địa hình này: Cần trồng nhiều cây cỏ ở góc nhọn.
Địa hình khu dân cư kỵ trái rộng, phải hẹp (Ngụ ý trước giàu sau nghèo). Hóa giải bằng cách : Nên trổ một lối đi ở tường sau và cửa cần để rộng.
Khu dân cư kỵ trước rộng sau hẹp : Gặp phải loại địa hình này trước giàu sau nghèo. Nếu gặp phải nên hóa giải bằng cách xây một bức tường hình vong cung để tụ hợp tài khí.
Khu dân cư kỵ trước thấp sau cao. Đường tài lộc bị cản trở, vận khí không thông, lớn bé không có tôn ti trật tự. Nên : đặt kính ngửa lên ở mái trên của tòa nhà để phản xạ anh sáng, lấn át sự tối tăn do địa thế quá thấp.
Khu dân cư bị hai con đường kẹp vào giữa. Vận mệnh bị thất tán. Nên chọn nơi khác để định cư. Khi lựa chọn một nơi để định cư, thì nên chú ý đến việc xem hướng nhà và chọn ngày tốt nhập trạch để đón được nhiều cát lợi, vượng khí vào nhà, hóa giái các kỵ khí.
Khu dân cư kỵ bị những tòa cao ốc xung quanh dồn vào giữa. Cát khí không lan tỏa tới, mà hung khí tích tụ, tù hãm. Người ở đó tinh thần sa sút, vận khí bế tắc, khốn đốn, cần đặt bể nước trên tầng cao nhất để đón những luồng không khí cát lợi may mắn từ bốn phương.
Khu dân cư kỵ nằm sâu trong hẻm cụt, tiền đồ bị cản trở, tương lai túng bí, phương hướng mịt mờ, cần mở rộng thêm hẻm, làm cho cửa chính và hẻm chia tách ra
Khu dân cư kỵ tường bao bọc quá cao, người ở khốn đốn, tinh thần sa sút. Nên hạ thấp độ cao của tường.
Khu dân cư kỵ cổng chính mở về hướng Tây. Hướng Tây hành Kim, là hướng Bạch hổ, cửa mở về hướng này, chủ tất bị hình thương, tình cảm lục thân cũng hình khắc chia ly. Gặp trường hợp này nên thay đổi phương hướng, có thể tham khảo việc chọn hướng cổng theo phong thủy sân vườn. Nếu không thể thì làm cho tường bao thông thoáng, và mở một cửa khác theo hướng Nam – Bắc.
Trước nhà kỵ có con đường hình chữ Y, đó là thế đất gọng kìm lửa, rất hung. Phải trồng nhiều cây xanh và thảm cỏ ở ngã ba đường, đồng thời xây một bức tường trang trí mới hóa giải được những rủi ro.
Tổng hợp
Theo phong thuỷ, vị trí vượng khí của ngôi nhà nằm ở phòng khách, tập trung nhiều tại vị trí góc đối chéo với cửa chính. Để tăng thêm vận khí, tại không gian này nên đặt cây cảnh có màu xanh để hỗ trợ cho vận thế của ngôi nhà cho hợp lý
Dưới đây là một số mẹo nhỏ theo phong thủy trong bố trí phòng khách, giúp tăng tài vượng lộc:
1. Phòng khách phải đủ ánh sáng
Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là đủ ánh sáng, vì vậy trên bậu cửa sổ, bạn nên hạn chế tối đa việc bày biện những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách sáng sủa sẽ giúp vận khí ngôi nhà trở nên thịnh vượng, vì vậy, khi chọn màu sơn cho tường, bạn nên tránh những màu sắc quá tối.
2. Màu sắc của phòng khách
Trần của phòng khách nên có màu nhạt vì theo phong thuỷ trần nhà phòng khách tượng trưng cho trời, nền nhà tượng trưng cho đất. Màu sắc của trần nên nhạt còn nền nhà lại có màu sắc đậm hơn để phù hợp với ý nghĩa “trời nhẹ, đất nặng”.
Màu sắc trong phòng khách mang ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng điều hoà tất cả màu sắc trong ngôi nhà. Màu sắc của phòng khách phải phù hợp với phương hướng của phòng. Màu sơn vách tường trong phòng khách phải khéo léo hết hợp được với ánh sáng đèn làm phòng khách trở nên sáng sủa mới có thể đem lại thịnh vượng may mắn cho gia đình.
3. Trần phòng khách không nên có xà ngang
Nếu trên trần phòng khách có xà ngang vắt qua sẽ khiến chủ nhân ngôi nhà có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi ở vị trí ngay dưới xà ngang, con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc.
Để khắc phục lỗi sai này, bạn có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề khi ở.
4. Làm cửa giả giữa cửa chính và phòng khách
Với những phòng khách có diện tích nhỏ, phong thủy rất “kỵ trực xung”. Vì vậy, để cải thiện, bạn nên thiết kế cửa giả hoặc đặt tủ thấp để che giữa cửa chính của căn nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này sẽ có tác dụng “hoãn xung” giữa không gian bên ngoài – bên trong và giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ tại phòng khách.
Sự che chắn khéo léo cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh được sự nhòm ngó từ bên ngoài. Xét theo phong thủy, căn hộ kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.
5. Phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh
Cửa và cửa sổ là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng, vì vậy, vị trí phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói cách khác, bố trí nhà theo dạng cửa trước cửa sau thông thẳng với nhau là điều cấm kỵ.
Kiểu thiết kế này khiến không khí xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng. Do vậy, tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ trong nhà.
Xét theo phong thủy, kiểu bố cục như vậy là bố cục thoát tài. Xét về bản chất, không gian nhà vệ sinh không được sạch sẽ, vì vậy, cửa chính trong nhà nên tránh hướng thẳng vào nhà vệ sinh. Nếu vô tình thiết kế theo hướng này, tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, chủ nhân dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…
6. Xác định vị trí vượng tài trong phòng khách
Vị trí vượng tài trong nhà thường là ở phòng khách, kể cả các căn hộ nhỏ. Điều kiện cơ bản của phòng khách là sạch sẽ, yên tĩnh và ổn định. Thông thường, vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Do đó, bạn không nên treo gương tại vị trí này vì gương có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở tài vận, khiến bạn bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền.
Tại vị trí này, gia chủ nên bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế. Tốt nhất là đặt cây xanh có lá rộng, căng tràn nhựa sống, mọc xanh tốt quanh năm tại đây.
7. Nội thất trong phòng khách
Phòng khách nhất thiết phải tạo không khí thân mật, hoà thuận và đoàn kết. Hình tròn trong phong thuỷ tượng trưng cho sự hài hoà, thống nhất, cho nên khi trang trí bằng các vật dụng có kiểu dáng hình tròn sẽ có tác dụng hỗ trợ thêm hòa khí. Nếu bàn ghế không “tròn”, hãy cố gắng làm mềm những góc nhọn bằng cách trải khăn hay đặt chậu cây cảnh xung quanh.
8. Sàn Phòng Khách
Khi làm sàn phòng khách bạn nên lưu ý tuyệt đối phải bằng phẳng, không được dốc, hoặc bậc cao, bậc thấp vì sàn chênh lệch sẽ dễ gây ra sóng gió cho gia đình của bạn.
Treo nhiều gương trong phòng ngủ Có thể treo gương là một cách giúp đánh lừa thị giác, nhằm giúp căn phòng trông có vẻ rộng rãi hơn nhưng theo phong thủy thì đây là cách đặt cực kì sai lầm, nhất là đặt trong phòng ngủ. Lí giải cho việc này, các nhà phong thủy học chỉ ra như sau: gương là nơi tạo ra các chuyển động trong trong căn phòng, điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến giấc ngủ gia chủ.
(Ảnh: Internet)
Chúng khiến bạn bồn chồn, bứt rứt trong người đặc biệt là khi gương được đặt đối diện với giường ngủ, điều này càng tồi tệ hơn. Bạn dễ dàng suy diễn có vật đang theo dõi mình từ chính những chuyển động phản ánh hình thể của bạn qua gương, từ đó gây tâm lí hoảng sợ. Bạn có thể đặt gương trong phòng ngủ, nhưng tốt hơn cả là nên dùng 1 mảnh vải để che nó lại vào ban đêm trước khi đi ngủ nhé.
Để TV trong phòng ngủ
(Ảnh: Internet)
Tivi có khả năng phóng điện tích ion trong đêm làm bạn dễ giật mình khi ngủ. Vì vậy, tốt hơn cả bạn chỉ nên đặt tivi trong phòng khách hoặc phòng giải trí, nếu phải đặt tivi trong phòng ngủ thì tốt hơn nên rút hết điện tivi vào ban đêm để hưởng trọn một giấc ngủ êm ái hơn bạn nha.
Để đồ dưới gầm giường
(Ảnh: Wikihow)
Để đồ dưới gầm giường sẽ làm cản trở năng lượng, ngăn sự lưu thông của không khí. Vậy để cân bằng năng lượng phòng khi ngủ thì bạn nên hạn chế tối đa việc cất nhiều đồ dưới gầm giường.
Để giày lung tung trước cửa và hành lang
Giày dép nên được đặt ngăn nắp trên kệ, không nên vứt giày lung tung ở cửa hay hành lang vì nó sẽ khiến cản trở năng lượng tốt vào nhà do mùi ô uế từ đống giày kia. Vì vậy, muốn rước tài vận, may mắn vào nhà thì hãy sắp xếp cửa ra vào ngăn nắp bằng việc để gọn giày dép bạn nhé.
Không trồng cây hoặc nuôi vật nuôi trong nhà Cây cối tạo ra bầu không khí trong lành, mát mẻ, vật cưng sẽ giúp tạo các nguồn năng lượng tích cực yêu thương. Nếu bạn không có cả hai thứ này trong nhà thì chia buồn cùng bạn, bạn đã đánh rơi cách cải thiện phong thủy tốt đẹp cho gia đình mình rồi.Bị kình dương, thất sát cướp đoạt tài hoá quỷ ( xấu) là nhà cửa sa sút, xa rời quê hương.
Ấn tinh bị thương thì làm hỏng tổ nghiệp, lìa bỏ quê hương.
Trụ giờ gây tổn thương cho ngày và tháng thì gia tài tự p.
Năm, tháng, ngày hợp với quý nhân hoặc trạch mã, hoặc ấn thụ và không bị khắc hại, hình, xung thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa.
Trong Tứ trụ kho bị phá lại còn gặp xung phá thì nhà cửa sa sút dần.
Thiên ấn gặp kình dương thì xa rời quê hương hoặc đi làm tăng đạo.
Trên trụ năm gặp thất sát, kình dương , kiếp tài, kiêu thần thì cha ông nghèo đói.
Trên trụ năm gặp tử, tuyệt, mộ địa hoặc bị hình, xung, khắc hại là ông cha phiêu bạt lênh đênh.
Thiên quan mà có chế ngự thì không phải là hung, có cơm ăn áo mặc đầy đủ.
Trong Tứ trụ gặp cả vong thần, thất sát là cha ông không để lại được gì.
Nếu trụ ngày và trụ giờ có thìn, tuất tương xung nhau thì xa rời quê hương là tốt.
Cách góc, tam hình là cốt nhục hình khắc nhau, phải rời bỏ quê hương.
Tài tinh bị phá cũng là rời bỏ quê hương.
Kiêu thần đóng ở trụ năm là rời bỏ quê hương.
Trụ năm gặp kình dương là người phá tổ nghiệp.
Lệnh tháng kiến lộc là khó giữ được tổ nghiệp
Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.
Trụ ngày đi ngược với kiến lộc và trạch mã là phá tổ nghiệp, rời bỏ quê hương.
Trụ năm làm thương tổn quan thì đời cha tốt, đời ông kém.
Trụ ngày hưu tù, tài quan vượng là nhà chồng vượng, nhưng nhà vợ mất tổ nghiệp.
Trên năm tháng không có tài quan, từ bé lại hành bại bận là phá nhà xa quê.
Trụ ngày vượng nhưng không có chỗ dựa là rời quê đi xa, nếu không dời chỗ ở luôn thì sẽ chết xa quê hương.
Hàm trì hợp với quan là nhà sa sút, người xa rời nhau.
Thực thần gặp kiêu thần, gặp tài là nhà tan, người mất.
Trong Tứ trụ gặp cả kiêu thần, thực thần thì người đó nghèo xơ xác.
Ấn thụ bị thương tổn thì khó giữ được tài sản của ông chà.
Trụ năm là kị thần thì ông cha nghèo đói rách nát.
Trụ năm là thất sát, tỉ kiếp, thương quan là ông cha đói rách.
Can năm đóng ở tử tuyệt, mộ hoặc bị hình, xung, khắc, là tổ tiên suy bại.
Lộc bị phá là rời quê hương đi xa.
Thân vượng không có chỗ dựa, lại gặp trụ năm xung lệnh tháng là lập nghiệp xa quê hương.
Thân bị phá lại không có chỗ dựa, nếu không xa rời tổ nghiệp thì cũng là người phải đi xa.
Thân, tài đều nhược thì khó mà giữ được gia nghiệp.
Thổ khô, thủy cạn là người phá tổ nghiệp, rời xa quê hương.
Mộc nặng, thổ nhẹ là người suốt đời phiêu bạt.
Ngũ hành phản lại nhau là người tuy đang yên ổn nhưng cần đề phòng nguy cơ.
Sát nhiều là tuy đang yên nhưng phải phòng xa sự nguy hại.
Mã rơi vào không vong là lưu lạc khắp nơi.
Ngày giờ mão dậu xung nhau là suốt đời dời chỗ ở.
Âm dương xô lệch nhau là giao thiệp bạn bè ít.
Năm tháng không có tài, quan, ngày giờ không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
Trụ năm gặp trạch mã là ông cha đi buôn bán ở bên ngoài.
Trụ tháng phá tài quan là ông cha nghèo không để gì lại gì, tay trắng dựng cơ đồ.
Kiêu thần đóng ở ngôi tí là phá mộ tổ.
Tứ trụ đều có kiêu, ấn là ông cha lênh đênh phiêu bạt.
Tài tinh bị phá là lúc hết ruộng vườn, đi khỏi quê hương.
Trụ năm có thất sát, tỉ kiếp là ông cha không có một tấc đất, xa rời quê hương.
Trụ ngày xung khắc trụ năm là không dựa được cha ông.
Tài phúc bị mất là khuynh gia bại sản.
Trạch mã không hợp là rời bỏ quê hương.
Ví dụ 1. Càn tạo (nam)
Người này họ Dương, trong Tứ trụ có tiêu chí phá tổ nghiệp, ứng với câu: " Trên trụ năm thương quan, lại còn phục kình dương" dẫn đến.
Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)
Ví dụ này can năm ở đất từ, tuyệt nên ứng với câu : " Tổ nghiệp suy bại".
Ví dụ 3. Càn tạo
Ví dụ này chi tháng giống chi năm nên "không có tổ nghiệp".
Ví dụ 4. Càn tạo
Ví dụ này tổ nghiệp rất nghèo vì "trụ ngày, trụ giờ đều gặp tài, là tự mình thành gia nghiệp". Sau lúc đất nước mở cửa thì người ấy giàu vọt lên.
Ví dụ 5. Càn tạo ( nam).
Tháng 4 năm 1991 khi tôi ở Xingapo ông Lưu nhờ đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ rất nhiều kiêu thần nên đoán ông là người "bỏ tổ nghiệp, rời quê hương"
Người này ở Thái lan tuy không được xem là nhà tư bản lớn nhưng cũng là một phú ông, vì trong " Tứ trụ gặp cả kiêu và ấn" cho nên đời ông cha nghèo phiêu bạt sang Thái.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Lễ chạm ngõ
Lễ chạm ngõ là thủ tục đầu tiên dành cho đám cưới truyền thống của người Việt. Lễ chạm ngõ là nhà trai sẽ mang lễ vật như trầu, cau, rượu, chè sang nhà gái. Trong đó, trầu cau là lễ vật chính. Vì theo quan niệm của người Việt “miếng trầu là đầu câu chuyện”, là biểu thị cho tình nghĩa vợ chồng keo sơn, gắn kết bền chặt, thủy chung như câu chuyện cổ tích trầu cau của người xưa để lại.
2. Lễ vấn danh (ăn hỏi)
Lễ vấn danh hay còn gọi là lễ ăn hỏi. Theo cách gọi của mộc mạc của dân gian đó là ngày bỏ rào. Khi lễ ăn hỏi được tiến hành nghĩa là người con gái đó đã có nơi có chốn, không được để ý nhòm ngó bên ngoài. Mà phải giữ lễ tiết với chồng và có bổn phận trách nhiệm với nhà chồng. Lễ ăn hỏi cũng là dịp để hai gia đình ngồi lại với nhau để định ngày cưới.
Mâm quả trong ngày ăn hỏi
Sau lễ ăn hỏi, nhà gái sẽ mang lễ vật nhà trai mang sang để phân phát cho họ hàng với mục đích báo hỉ. Thông thường cau trầu được bọc trong giấy màu hồng hoặc hộp. Còn nhà trai sẽ báo hỉ với họ hàng bằng việc đi phát thiệp mời đám cưới.
3. Lễ cưới
Theo nghi thức lễ cưới truyền thống, trong đám cưới nhà trai phải thực hiện nghi lễ đầu tiên là lễ nạp tài. Trước khi tổ chức hôn lễ nhà trai sẽ mang sính lễ bao gồm trầu cau, gạo nếp, thịt lợn, quần áo cũng như đồ trang sức cho cô dâu sang nhà gái. Ý nghĩa của việc nạp tài là nhằm mục đích đóng góp với nhà gái tiền cỗ bàn, đồ nữ trang cho cô dâu làm vốn sau này.
Cô dâu chú rể trao nhẫn cưới cho nhau
Tuy nhiên, do hiểu sai mục đích của lễ nạp tài nên ở nhiều nơi, nghi thức này đã biến tướng thành hình thức thách cưới nặng nề. Đây là hủ tục còn tồn tại ở nhiều vùng đồng bào dân tộc và một số địa phương cần loại bỏ sớm, để đám cưới thực sự là ngày hạnh phúc của đôi uyên ương.
4. Lễ xin dâu
Trước giờ đón dâu nhà trai cử người đem trầu, rượu đến xin dâu, báo đoàn đón dâu sẽ đến.
5. Lễ rước dâu
Sau khi hoàn thành tổ chức tiệc ở nhà gái, nhà trai sẽ tiến hành lễ rước dâu. Lễ rước dâu truyền thống được thực hiện như sau: Đoàn rước dâu nhà trai sẽ đi theo từng đoàn, người cao tuổi trong dòng họ sẽ cầm hương đi trước theo sau là những người mang sính lễ.
Nhà trai rước dâu về đàng trai
Tại nhà gái, đại diện người cao tuổi sẽ thắp hương và vái trước bàn thờ tổ tiên cùng rước đoàn nhà trai vào. Cô dâu và chú rể cũng làm lễ trước bàn thờ gia tiên nhà gái. Sau đó, cô dâu chú rể bưng trầu đi mời họ hàng. Bố mẹ và gia đình sẽ tặng quà cho con gái. Đồng thời nhà gái cũng bày cỗ bàn để quan viên hai họ cùng chung vui. Tiệc tan, đoàn sẽ rời nhà gái về nhà trai và tổ chức hôn lễ tại đó. Họ nhà gái chọn sẵn người đi theo cô gái, gọi là các cô phù dâu.
6. Rước dâu vào nhà
Khi đoàn rước dâu về đến ngõ, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi tránh mặt một lúc để cô dâu bước vào nhà. Đến nay, chưa có những giải thích cụ thể về nghi lễ này. Nhưng dân gian cho rằng, đây là cách để giải quyết xung khắc “cảnh mẹ chồng nàng dâu” sau này.
7. Lễ tơ hồng
Sau khi lễ cưới ở nhà trai kết thúc, quan viên đã ra về, người thân sẽ ở lại để chứng kiến cô dâu chú rễ làm lễ tơ hồng. Vì theo quan niệm người xưa, duyên nợ vợ chồng là do ông tờ bà nguyệt xe nên. Cúng lễ tơ hồng với ý nghĩa cảm tạ hai ông bà này. Lễ vật cúng ông tơ bà nguyệt chỉ có rượu và hoa quả. Nghi lễ có thể được thực hiện trong nhà hoặc ngoài trời đều được.
Nghi lễ được thực hiện như sau: Người già nhất trong họ sẽ chứng kiến buổi lễ. Lạy cụ tơ hồng, rồi hai vợ chồng vái nhau (gọi là phu thê giao bái). Những đám cưới của gia đình giàu có, việc tổ chức có quy cách hơn.
8. Trải giường chiếu
Nghi thức mẹ chồng trải chiếu lên giường
Sau lễ tơ hồng cô dâu chú rể cùng mọi người vào phòng tân hôn. Ở trên giường, sẽ để sẵn đôi chiếu mới úp vào nhau. Mẹ chồng và đại diện người đông con hoặc cao tuổi của dòng họ sẽ trải đôi chiếu lên giường (ngày nay có thể thay bằng chăn, ra), ngay ngắn, xếp chăn gối gọn gàng, cẩn thận. Ý nghĩa của việc làm này, là chúc cô dâu chú rể nhanh có có tin vui và sinh được nhiều con cháu thảo hiền.
9. Lễ hợp cẩn
Là nghi lễ cuối cùng của đám cưới được tổ chức tại nhà trai. Trong nghi lễ này, cặp vợ chồng mới cưới sẽ được người cao tuổi trong dòng họ rót rượu vào chén để uống giao bôi và ăn bánh phu thê. Yêu cầu đôi tân lang, tân nương phải uống cạn rượu trong chén, ăn hết bánh không chia cho ai và không để dư thừa. Xong nghi thức này, mọi người sẽ ra ngoài để hai vợ chồng có thời gian tâm sự.
Ở một số nhà giàu có, thì những bạn bè với chú rể còn mang hoa, thắp đèn sáng rực trong phòng hợp cẩn. Họ cũng ca hát, gây tiếng động, hoặc vỗ tay, đập các khúc gỗ vào nhau. Do đó mà sau có chữ động phòng hoa chúc.
10. Lễ lại mặt
Lễ lại mặt hay còn gọi là ngày nhị hỉ. Sau ngày cưới, cô dâu sẽ trở về nhà gái, mang theo lễ vật để tạ gia tiên. Lễ vật trong ngày lại mặt gồm có: trầu, xôi, lợn. Nhà gái sẽ chuẩn bị một bữa cơm thân mật để mời cặp vợ chồng mới cưới.
11. Lễ cheo
Trong đám cưới truyền thống, lễ cheo rất được chú trọng là một nghi lễ quan trọng của đám cưới. Những nhà nho học ngày xưa, gọi lễ cheo là lễ lan nhai (nhiều người đọc ra là lễ lan giai). Lan nhai có nghĩa là tiền nộp cheo cho làng khi nhà trai đến đón dâu ở nhà gái.
Lễ cheo được tiến hành trước nhiều ngày hoặc sau lễ cưới 1 ngày. Nghi lễ này được tiến hành như sau: Nhà trai sẽ mang lễ vật hoặc tiền bạc đến cho làng của cô dâu, để mong nhận được sự công nhận của làng xóm đối với chú rể. Hiện nay, thủ tục này đã không còn thay vào đó khi các cặp đôi đăng ký kết hôn sẽ ra ủy bản để đăng ký và khai báo.
Yeutre.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
Đường chỉ tay vận tài lộc càng dài thì khả năng kiếm tiền càng tốt |
► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù hợp nhất.
Số lượng và màu sắc cá
Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4,7,9. Cả ba con số này đều được coi là những con số vàng. Màu sắc đa phần chọn màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là kim, con màu đen là thủy, kim sinh thủy. Số 6 và số 1 kết hợp thì tạo thành số 7, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.
Xem mắt cá
Nếu là loại cá vàng bong bóng thì yêu cầu bong bóng phải mềm, hơi trong suốt, bên trái và bên phải đối xứng, không xiêu vẹo. Nếu là cá rồng xanh thì hốc mắt phải lộ rõ, hai bên mắt đối xứng. Đối với loại cá triều thiên thì mắt cá phải chuyển động hướng lên trên một góc 90 độ, hai bên mắt đối xứng.
Xem lưng cá
Với loại cá để trứng thì lưng phải trơn, nhẵn nhụi, không có sống lưng. Với loại cá làm cảnh thì vây lưng cá phải cao, to và vươn thẳng. Cá rồng xanh cũng phải có vây vươn thẳng.
Xem đuôi cá
Với loại cá đẻ trứng thì đuôi cá phải ngắn, nhưng rộng và bằng phẳng, đồng thời phải mỏng, mềm mại. Với loại cá để làm cảnh thì vây đuôi phải to, rộng và bằng phẳng. Với cá rồng xanh thì phải to, rộng và bằng phẳng. Ngoài ra vây đuôi cá vàng nên dài hơn chiều dài cơ thể chúng.
Xem hình thể cá
Một con cá vàng được cho là đẹp nếu có hình thể ngay ngắn, không quá béo cũng không quá gầy, không bị thương tích hay bệnh tật gì. Với loại cá làm cảnh thì mình cá phải ngắn. Với loại cá ngũ sắc thì màu sắc phải tươi sáng, hoa văn rõ nét và phân bố đều trên khắp mình cá.
Xem vảy cá
Vảy cá phải đều, rõ, không bị bong tróc.
Xem màu sắc cá
Với loại cá đơn sắc thì màu phải thuần khiết, không có cảm giác bị pha tạp. Cá hai màu thì các mảng màu phải tương đồng. Nếu là cá ngũ sắc, nên lấy màu xanh làm nền, các màu khác phải đầy đủ. Cũng nên chọn loại cá nhanh bị phai màu, nếu là cá đen nên chọn loại đen thẫm, nếu là cá đỏ, nên chọn loại màu rực lửa.
Xem tư thế bơi của cá
Lên xuống cẩn trọng và chắc chắn, đường bơi thẳng và ổn định, không thay đổi thất thường là loại cá tốt. Ngược lại, nếu con cá phản ứng chậm chạp, có thể tối màu, trên mình có các màng trắng hình đốm nhỏ hoặc hình miếng thì đó là loại cá bị bệnh.
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Khúc
Là một Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Tướng Mạo: Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.
Công Danh Tài Lộc:
Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc:
Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tật Ách:
Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tử Tức:
Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Khúc Khi Vào Các Hạn:
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Cũng giống như rồng, hổ, voi trong phong thủy là loài vật mang nhiều ý nghĩa tốt lành.
![]() |
Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, vì thế, luôn là một không gian quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người.
Những kiêng kị khi đặt bàn thờ
Theo phong thủy, nếu việc thờ cúng không tốt, vị trí bàn thờ không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí và sự may mắn của gia chủ. Do đó, khi đặt bàn thờ, bạn phải tránh các điều kiêng kỵ sau:
– Không đặt bàn thờ sát nhà tắm. Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.
– Không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Nếu đặt ở lối đi lại ồn ào sẽ làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ cúng. Như vậy, gia đình sẽ ít có may mắn và tài lộc.
– Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ:hướng Đông Bắc, hướng Tây Nam. (Không đặt bàn thờ hướng Đông Bắc nhìn Tây Nam hoặc ngược lại).
– Không đặt bàn thờ ở hướng Đông, Đông Nam nhìn hướng Tây.
– Không đặt bàn thờ trên nóc tủ.
– Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.
– Bàn thờ Thần và Phật có thể để chung, song không nên để bát hương sát nhau.
– Bàn thờ tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà, vì sợ hung. Thay vào đó, bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà.
– Bàn thờ tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong 1 gian phòng.
– Không nên treo ảnh người quá cố cao hơn bàn thờ
Bàn thờ phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương.
Vị trí lập phòng thờ – tủ thờ hợp phong thủy
Từ tâm thức đến cách thức bài trí nhà cửa, người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng luôn đặt nơi thờ cúng tại vị trí trang trọng nhất.Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách, là một xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống vốn có hàng hiên và sân vườn bao bọc chung quanh.
Trong phong thủy, bàn thờ cần phải “tọa cát hướng cát” tức là nằm ở vị trí tốt và nhìn ra hướng tốt so với tuổi của gia chủ. Phía sau bàn thờ cần phải là tường vững chãi, không được dựa vào tường kính hoặc cửa sổ… Việc đặt bàn thờ đối diện cửa ra vào nếu thỏa mãn về phương vị và hướng thì là một cách bố trí tốt về phong thủy.
Trong giải pháp thiết kế kiến trúc dành cho những căn nhà phố hiện nay, kiến trúc sư thường bố trí bàn thờ đặt trong một phòng riêng, tầng trên cùng của ngôi nhà (tầng trên cùng thường là tầng thượng – tầng tum gồm: phòng thờ, phòng giặt + sân phơi). Vị trí này không chỉ mang đến sự trang nghiêm, kín đáo, tĩnh lặng… mà còn thuận tiện cho việc cúng ngoài trời, hóa vàng mã trên sân thượng.
Dù là nhà ở truyền thống hay hiện đại, bàn thờ cũng luôn phải đảm bảo được đặt tại vị trí cao, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không bị các không gian sinh hoạt khác đè lên… để khi cúng bái, con cháu trong nhà tỏ được sự ngưỡng vọng thành kính của mình với ông bà tổ tiên.
Đối với bàn thờ thần tài và ông địa, nên đặt ngay tại lối vào chính và ở dưới đất vì việc thắp nhang, nhất là nhang thơm, có tác dụng xua đuổi không khí ẩm ướt, côn trùng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối (là khoảng thời gian chuyển tiếp Âm Dương, ánh sáng nhá nhem, vi khuẩn nhiều và độ ẩm tăng), đồng thời theo tín ngưỡng dân gian thì làm như như vậy sẽ “nghinh tiếp thần tài” được trực tiếp hơn.
Bàn thờ Thiên hầu như để lộ thiên hoàn toàn, có thể đơn giản là một bệ đá, đến cầu kỳ hơn là một trang thờ có mái. Sân thượng hoặc ban công trước là nơi phù hợp đặt bàn Thiên, cũng là một điểm thắp nhang để xua đuổi âm khí, tạo thêm nét ấm áp cho sinh hoạt trong ngôi nhà Việt.
Thiết kế tủ thờ – bàn thờ phù hợp
Trong phòng thờ, hệ thống tủ – bàn thờ phải có quy mô và hình thức tương xứng để tạo nên sự trang nghiêm cho không gian đặc biệt này.
Kích thước tủ thờ không nên quá to gây cảm giác hoành tráng nhưng cũng không nên “lọt thỏm”, nhỏ bé trong phòng. Nếu bàn thờ được đặt tại các không gian khác như phòng sinh hoạt chung, phòng khách… thì tủ thờ cần được thiết kế phù hợp về tỉ lệ với kích thước phòng và tương quan với các đồ nội thất khác.
Ở những không gian này, tủ, bàn thờ nên được thiết kế đơn giản, tránh cầu kỳ lạc lõng hay gây cảm giác nặng nề e sợ. Bàn thờ phải tạo được sự tôn nghiêm nhưng vẫn phải mang lại cảm giác gần gũi với các thành viên trong gia đình và các sinh hoạt chung khác.
Vật liệu và màu sắc của tủ – bàn thờ cúng cũng phải phù hợp, nên sử dụng các màu trầm, tổt nhất là màu gỗ nâu sậm. Các chi tiết kiến trúc – nội thất (lát sàn, trần, chiếu sáng…), các vật dụng, đồ thờ (bát nhang, đèn nến, lọ hoa…) nên bày theo lối cân đối.
Ở các căn hộ chung cư, trong trường hợp tủ thờ để ở phòng chức năng nào đó hay không gian chung, thì có thể dùng hình thức tủ thờ kết hợp với tủ trang trí, tủ ngăn phòng, tủ bày đồ lưu niệm…
Một số điều cần lưu ý trong phong thủy phòng thờ
Khi thiết kế hay bài trí, sắp đặt cho không gian thờ cúng bạn phải lưu ý tránh đặt bàn thờ gần luồng hút gió mạnh, gây “động” và có thể thổi tàn lửa nhang ra chỗ khác gây cháy. Mặt bàn thờ nên đặt một tấm kính để đảm bảo an toàn tránh lửa bén. Tuyệt đối không được đặt bàn thờ bên dưới phòng vệ sinh, phòng trẻ em chơi đùa… làm giảm tính tôn nghiêm.
Không gian đặt bàn thờ phải đủ thông thoáng. Không nên đặt bàn thờ cao quá gây khó khăn cho việc thờ cúng, cũng không nên đặt thấp quá thiếu trang nghiêm. Trong các trường hợp bàn thờ treo hay tủ thờ cao, phải đảm bảo khoảng cách tới trần không quá gần, tránh quẩn khói và gây ám vàng trần. Để khắc phục trường hợp này, bạn có thể gắn một tấm kính phía trên trần.
Ánh sáng trong phòng thờ và trên bàn thờ không nên sử dụng ánh sáng trắng mà nên sử dụng ánh sáng vàng, có cảm giác ấm cúng; nguồn sáng gián tiếp, tránh gây chói. Bạn có thể dùng đèn hắt tường, những bóng đèn nhót, đèn thờ… Bố trí chiếu sáng nên đăng đối theo 2 bên bàn thờ; kiểu dáng, chất liệu của đèn cũng cần phù hợp với tủ thờ và không gian chung, tránh quá màu mè, lòe loẹt…
Trên cơ thể phụ nữ có những nốt ruồi mà mỗi vị trí nó sẽ thể hiện hoặc thậm chí là cảnh báo một thông điệp nào đó về tài vận, sự may mắn hay rủi ro. Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về nốt ruồi phú quý của phụ nữ. Cùng Phong thủy số xem bạn có những nốt ruồi như thế nào nhé.
Người phụ nữ có nốt ruồi ở gần miệng cho thấy họ có phúc lộc từ chồng và nhà chồng rất lớn. Cuộc sống hôn nhân sẽ luôn hạnh phúc và không phải lo lắng nhiều. Nhưng sự phú quý của nó còn phụ thuộc vào vị trí gần hay xa miệng. Nếu càng gần miệng thì càng hưởng nhiều phúc lộc từ nhà chồng và ngược lại. Ngoài ra, Nốt ruồi phú quý của phụ nữ này còn báo hiệu rằng họ không cần phải suy nghĩ đến chuyện ăn mặc. Vì số của họ sẽ được hưởng lộc cả đời, giàu sang, phú quý.
Đây là Nốt ruồi phú quý ở phụ nữ mà nhiều người biết và dễ nhận thấy. Nó báo hiệu chủ nhân của nó là người thông minh, duyên dáng đặc biệt là trong kinh doanh rất khéo léo, làm ăn phát đạt. Ngoài ra họ còn có thêm sự may mắn khi có nốt ruồi mọc ở tai nữa.
Nữ giới sở hữu nốt ruồi ở mũi cho thấy họ là người thông minh, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Do đó nó cũng có thể được xem là Nốt ruồi phú quý của phụ nữ. Trong chuyện tình cảm, họ là người được nhiều người yêu thương, theo đuổi. Tuy nhiên, họ lại thường không lý trí, dễ lựa chọn sai lầm. Khi họ quyết định kết hôn nghĩa là họ đã chính chắn và có thể làm cho cuộc sống hôn nhân được viên mãn.
Đây là Nốt ruồi phú quý ở phụ nữ mà hiếm ai có được, và cũng rất khó để phát hiện ra vì nó nằm trong tóc nhiều người không để ý. Nhưng bạn có biết rằng, nếu nữ giới có nốt ruồi trong tóc nghĩa là cả đời không phải lo toàn đến việc cơm ăn áo mặc, giàu sang phú quý cả đời.
Trán là vị trí cao, thể hiện cho quyền lực, địa vị trong xã hội. Nếu phụ nữ có nốt ruồi ở trán sẽ càng tăng thêm vận khí cho chủ nhân. Nó thể hiện cho sự may mắn, tài lộc sẽ đến. Đồng thời, chủ nhân cũng sẽ có địa vị cao trong xã hội, dễ dàng vượt qua các khó khăn trong cuộc sống.
Nếu có nốt ruồi ở má phải thì người phụ nữ đó sẽ có một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Bởi họ là những người phụ nữ biết chịu đựng, hết lòng vì chồng con, hi sinh cho chồng con, không mấy khi tin vào sự may rủi nên họ hài lòng với những gì mà họ có.
Nốt ruồi phú quý của phụ nữ còn là khi nó nằm bên má trái. Lúc ban đầu, bạn có thể gặp nhiều khó khăn, vất vả đúng như câu nói Vạn sự khởi đầu nan. Nhưng sau đó, bằng nghị lực, khả năng của mình bạn có thể vượt qua và gây dựng mọi thành công trên đôi tay của mình.
Đây là Nốt ruồi phú quý ở phụ nữ và cả nam giới. Nó thể hiện cho người đó giàu có về điền trạch nghĩa là ruộng đất, nhà cửa, bất động sản. Từ đó mà cuộc sống trở nên giàu có, không phải lo lắng cái ăn cái mặc.
Ngoài ra, họ còn được hưởng phúc đức từ tổ tiên để lại, làm tiền để vững chắc cho kinh tế sau này.
Trên đây là 7 Nốt ruồi phú quý của phụ nữ mà bạn có thể dễ dàng tìm thấy. Cùng đối chiếu xem bạn có nốt ruồi nào trong các vị trí trên không nào. Nếu có thì chúc mừng bạn, vì bạn có thể có một tài vận tốt, phú quý và giàu sang rồi đấy!
Những bài viết liên quan:
+ 7 nốt nốt ruồi giàu sang phú quý trên cơ thể phụ nữ
+ “Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông
+ Nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì?
+ Đoán tài vận thông qua nốt ruồi ở nách
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
![]() |
![]() |
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
![]() |
Chọn tên đối với một sinh linh mới ra đời là một bước quan trọng và đầy trách nhiệm. Cùng với tên mẹ đặt cho, con người theo nó suốt cuộc đời, trở thành một phần máu thịt của cá nhân họ.
Trong thời kỳ tiền sử, việc chọn tên diễn ra rất tự nhiên, bản thân cái tên phải xác định được vị trí đứa trẻ không chỉ trong xã hội loài người, mà còn trong cả thế giới tinh thần. Mỗi một tên gọi biểu hiện một loạt đặc điểm cá nhân của con người, tính chất cội nguồn của nó, vị thế xã hội mà nó giữ theo sự ra đời của mình, cũng như hoàn cảnh đi cùng với sự xuất hiện một sinh linh mới trên cõi đời, hoặc thời điểm nào đó từ phía gia đình trong khoảnh khắc ra đời của bé.
Bởi thế, hiện nay một số nước đặt tên theo cách cũ hoặc theo thói quen: Petr (theo tiếng Hy Lạp): – “, tảng đá, đá”; Natalia (tiếng Hy Lạp) – “quan hệ với sinh nở”, “hoài thai”, “ruột thịt”; Greb (theo tiếng một dân tộc trên thế giới) – “hậu sinh của Chúa”, v.v…
Phong tục chọn tên ngày nay rất phong phú: một số người đặt tên cho những đứa trẻ theo phong tập cũ vì danh dự của ông nội, bà nội, những người khác theo danh dự của các nghệ sỹ yêu thích, các nhà du hành vũ trụ. Thí dụ: năm 1960 ở Liên Xô nổi lên phổ biến tên Iuri theo danh của nhà du hành vũ trụ đầu tiên Iuri Gagarin. Vào những năm 90, ở Liên Xô trình chiếu bộ phim truyền hình nhiều tập châu Mỹ La tinh “Nô tì Izaora”, lập tức xuất hiện nhiều tên Izaora, Mariann, Luisov- Alberto…Hiện nay lại rất phổ biến các tên ‘cũ’ thời Xô viết như Danil, Nikita, Arkhiv, Arina. Vì thế, rất thường xuyên để đặt tên thường gọi cho con mình các mẹ thường nhờ đến các cha cố.
Thực tế, trong xã hội hiện đại phát triển việc xác định tên, họ được chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ.
Ở nhiều dân tộc, từ trước đến nay vẫn giữ phong tục đặt cho trẻ cái tên buồn cười hoặc vô nghĩa, xấu như cái Đĩ, mẹ Đĩ, thằng Sài, thằng Tèo, cu Theo, con Dậu, mẹ Hĩm…ở nước ta. Cho rằng, những cái tên xấu qủy dữ không quan tâm, không quấy nhiễu, nhờ đó cuộc sống đứa trẻ sẽ thuận lợi và may mắn. Ở xã Kim Lộc, huyện Can Lộc (tỉnh Hà Tĩnh), cạnh nhà tôi có người khi mới sinh có cái tên được mẹ đặt rất bình thường, không xấu, nhưng vừa mới hoài thai, mẹ đã tự cắn mất một ngón chân cái của con, khiến đứa trẻ thành tật, để cho dễ nuôi. Anh này giờ đã gần tuổi 60, giáo viên, hiện là chủ tịch Công đoàn một Phòng Giáo dục thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
Việc đặt tên con đòi hỏi sự suy nghẫm, cân nhắc, nghiên cứu nghiêm túc, cẩn trọng của các bậc cha mẹ, nhiều người phải nhờ đến thầy giỏi, cha cố, sách tử vi, vì cái tên người không chỉ đơn giản là cái tên, mà nó theo ta suốt cuộc đời, gắn liền với số phận của mỗi đời người, gắn liền với danh vọng, sự thành đạt. Neeesy không cẩn thận, cái tên ‘phản chủ’ sẽ ám ảnh con người từ khi sinh ra cho đến lúc đậy nắp quan tài như một mặc cảm tội lỗi.
Có người không muốn đặt tên con có vần A, B vì sợ con lớn lên đi học rồi đi thi phải luôn trong danh sách đầu trong sổ đầu bài, ngồi bàn đầu, thầy cô, cán bộ coi thi hay “chiếu tướng”, nhiều bất lợi, tội con.
Cái tên phải xứng với cái danh, với nhan sắc vốn có của chủ sở hữu nó, nhưng từ lúc mới sinh điều này khó xác định, trừ những gia đình vốn có dòng dõi thông minh và tài sắc lâu đời. Còn phần lớn ‘sự đã rồi’, sửa sai không khó nhưng ngại phiền phức. Quả thật, tên là Đặng Anh Tài, mà lớn lên bất tài, ăn bám vợ thì cảm giác xấu hổ suốt đời. Tên đẹp như Kiều Hoa, lớn lên ‘nhìn hoa bóng thẹn, trông gương mặt dày’ thì ân hận lắm! Сái tên đẹp, hoành tráng được tôn vinh bởi tài sắc, đức hạnh của chủ sở hữu nó.
Trong tiểu thuyết lãng mạn Việt Nam nói chung, trước Cách mạng tháng 8 nói riêng chúng ta thường bắt gặp rất nhiều nhân vật có tên Huệ, Lan… Những nhân vật mang tên các loài hoa này là các tiểu thư lá ngọc cành vàng, có vẻ bị bệnh tim, khiến ta ‘ngẩn ngơ đi trong vườn mộng’, để ngắm để yêu thì tuyệt vời, nhưng thường có số phận éo le, bạc mệnh bởi duyên tình trắc trở.