Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?

Mỗi nốt ruồi ở ngón chân mang một ý nghĩa khác nhau, có thể là mang ý nghĩa tốt hay xấu, cũng có những nốt ruồi ở ngón chân không mang ý nghĩa gì cả. Bài viết dưới đây Phong thủy số giới thiệu tới bạn những ý nghĩa mà nốt ruồi ở vị trí ngón chân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi vị trí nốt ruồi trên cơ thể mang một ý nghĩa khác nhau có ảnh hưởng tới cuộc đời hay vận mệnh của bạn. Có thể là một điềm báo xấu hoặc tốt đối với vận mệnh của bạn. Mỗi nốt ruồi ở ngón chân mang một ý nghĩa khác nhau, có thể là mang ý nghĩa tốt hay xấu, cũng có những nốt ruồi ở ngón chân không mang ý nghĩa gì cả. Bài viết dưới đây Phong thủy số giới thiệu tới bạn những ý nghĩa mà nốt ruồi ở vị trí ngón chân.

Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?

Nốt ruồi ở ngón chân cái:

Ngón chân cái là ngón tượng trưng cho quyền lực, vì thế đối với những người có nốt ruồi ở ngón chân cái là những người có tố chất lãnh đạo, có khả năng quán xuyết tất cả mọi việc. Những người này có thể đảm nhận được những vai trò cao sự nghiệp và được nhiều người mến phục. Những người có nốt ruồi ở ngón chân cái bên phải hay bên trái đều là người có tố chất lãnh đạo, là người có quyền thế.

Nốt ruồi ở ngón chân út và ngón áp út:

Những người có nốt ruồi ở vị trí này nên cẩn thận với bệnh thận, thiếu dương khí hay vị váng đầu, chóng mặt, hay bị tê liệt hay chân, những người có nốt ruồi ở vị trí này không phù hợp với các công việc cần trí nhớ tốt.

Nốt ruồi trên ngón chân thứ hai:

Với những người có nốt ruồi ở ngón chân thứ hai thường hay bị đau đầu, giấc ngủ không sâu. Phương diện tình cảm, hôn nhân cũng không được như ý.

Nốt ruồi trên ngón chân khác:

Những vị trí nốt ruồi trên ngón chân khác đều mang ý nghĩa là người này phải đi xa, cuộc sống tha phương cầu thực, khá chật vật. Kể cả đến lúc qua đời cũng có thể không thề về nơi chôn rau cắt rối mà phải nằm lại nơi đất khách quê người.

Nốt ruồi ở kẽ ngón chân:

Với những người có nốt ruồi ở kẽ ngón chân thường là người có của, có tiền đồ, cuộc sống khá sung túc.

Trên đây là những ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở ngón chân, cũng như vị trí nốt ruồi ở kẽ ngón chân. Để xem thêm những bài viết liên quan khác, bạn có thể tham khảo thêm những bài viết dưới đây:

+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi ở ngón chân cái, nốt ruồi ở ngón chân cái bên phải, nốt ruồi trên ngón chân, nốt ruồi ở kẽ ngón chân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?

Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Mua nhà là việc lớn, để tìm được một căn nhà ưng ý nhất định phải chú ý về phong thủy nhà ở. 15 điểm kị phong thủy khi mua nhà dưới đây hãy nhớ đừng quên.
Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mua nhà là việc lớn, để tìm được một căn nhà ưng ý không chỉ quan tâm tới kết cấu, hình dáng và thiết kế mà còn nhất định phải chú ý về phong thủy nhà ở. 15 điểm kị phong thủy khi mua nhà dưới đây hãy nhớ đừng quên kẻo mua phải nhà tàng họa thì sống không yên ổn.


Tranh ngay 15 kieu nha mua ve ruoc hoa vao than hinh anh 2
 
Điểm kị phong thủy khi mua nhà là những kiểu nhà tàng sát, tàng họa, ở vào thì chỉ có rước xui vào người nên tuyệt đối phải biết để tránh xa.
  1. Nhà đối diện ngõ nhỏ, đường cái chủ đả thương người trong nhà.   2. Nhà mà gần đó có kiến trúc cao lớn, hình nhọn thì không nên mua vì ngăn cản dương khí, âm thắng dương suy.   3. Nhà gần mộ phần, miếu đường, chùa chiền, cổ mộ thì âm khí thịnh, ma khí nhiều.   4. Nhà hình chữ U giống như chữ vong, tai nạn chết người hay án kiện tụng đeo bám.   5. Nhà hình chữ “khẩu” giống như cãi giếng, người trong nhà không thể phát triển, tài vận không thể hanh thông.   6. Nhà hình chữ T không tàng phong tụ khí, chủ bần hàn, nghèo túng.   7. Nhà hình chữ “công” ở lâu không phú quý, chỉ nghèo khó đi.   8. Nhà mà trước cửa trống trải mênh mông thì tài phú không đến cửa.   9. Nhà có phòng khách chật hẹp thì tài không tụ.
Tranh ngay 15 kieu nha mua ve ruoc hoa vao than hinh anh 2
 
10. Gia đình ít người thì đừng mua nhà quá rộng, vì người ít mà nhà lớn thì phạm chữ “hư”, điềm xấu.
  11. “Trạch thư” viết: “ba gian cát, bốn gian thiếu, năm gian thì còn thừa một gian trống”, nhưng tuyệt đối không mua nhà hai gian.   12. Nhà thiếu góc Tây Nam, Tây Bắc thì đừng mua kẻo người trong nhà đau ốm liên miên.   13. Gia đình có trẻ nhỏ thì không nên mua nhà có nhà vệ sinh ở phương chính Đông, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tiền đồ của đứa trẻ.   14. Nhà mà nhà vệ sinh hy nhà bếp ở hướng Tây Bắc thì chủ hung.   15. Chủ nhà tuổi Mão thì tuyệt đối không mua nhà hướng Đông vì tương xung với tuổi, rất xấu.   Thuê nhà cũng cần xem phong thủy, có kiêng có lành 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới Cấm kị phong thủy nhà ở, phạm phải khó mà yên ổn Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

6 cấm kỵ khi đi lễ chùa đầu năm Đinh Dậu mà nhiều người chưa bao giờ để ý

Nhiều người đi lễ chùa nhưng thường phạm phải những điều cấm kỵ đơn giản khiến cho việc cầu lộc, bình an không được như ý mà còn rước họa vào thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong tục người Việt ta, đầu năm mọi người thường đi lễ chùa để cầu bình an mong một năm sung túc, thuận lợi. Tuy nhiên, trong chùa có những quy tắc, cấm kỵ mà chúng ta cần biết để không phạm phải.

1. Không đi lại nghênh ngang, khệnh khạng, có những hành động suồng sã, không nghiêm túc. Bước đi nhẹ nhàng, từ tốn cho thấy bạn là người có văn hóa đồng thời thể hiện sự trang nghiêm, thành kính.

2. Ngôn ngữ sử dụng cần lịch sự, đúng mực, không nói to, bàn tán bình phẩm hay chửi cãi nhau trong khuôn viên chùa.

3. Trang phục giản dị, lịch sự, khiêm tốn. Không ăn mặc quá xuề xòa nhưng cũng không được quá diêm dúa.


6 cam ky khi di le chua dau nam dinh dau ma nhieu nguoi chua bao gio de y - 1

Nên ăn mặc trang phục chỉnh tề khi đi lễ chùa để thể hiện sự tôn kính các thần phật. Ảnh minh họa

4. Thái độ nghiêm túc, kính cẩn. Dù ngoài xã hội bạn có địa vị gì, quyền cao chức vọng ra sao thì khi vào chùa mọi người đều ngang bằng nhau. Vì vậy không được cao ngạo, có những cử chỉ, lời nói bất kính với các tín chủ khác và nhà chùa.

5. Chùa chiền là nơi linh thiêng, vì vậy không được coi việc đi lễ chùa là trò giải trí, tiêu khiển, tham quan, dạo chơi thông thường. Khi làm lễ, cầu xin cần tránh Tam độc (Tham – Sân – Si), vì tâm không tịnh thì đi chùa cũng thành vô nghĩa.

6. Chúng ta đi chùa là để giải thoát. Tại sao lại như vậy? Giải thoát nghĩa là đạt sự tự do sau khi buông xả tất cả những trói buộc trong cuộc sống. Ngài Tôn giả Tịch Thiên (Sàntideva) đã từng viết trong quyển “Tập bồ tát học luận” rằng: “Mọi niềm vui trên thế gian này đều đến từ lòng vị tha, mọi đau khổ trên thế gian này sinh ra từ sự ích kỷ.” Lòng vị tha là tinh hoa của Phật giáo, giải thoát là cốt lõi của đạo Phật. Vì vậy, khi đi lễ chùa, chúng ta nên mang một tâm thế thanh tịnh để một lòng hướng Phật.

Có duyên mới đến cửa Phật. Vì thế, các bạn hãy chú ý những điều trên để có một buổi đi lễ chùa thật thuận lợi nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 cấm kỵ khi đi lễ chùa đầu năm Đinh Dậu mà nhiều người chưa bao giờ để ý

Tránh xa những người có nét tướng cực xấu kẻo rước thêm phiền phức

Nốt ruồi dưới mắt hay còn gọi là nốt ruồi giọt lệ, người có nốt ruồi ở dưới mắt thường gặp phải chuyện thương tâm, đau buồn, khiến cho lệ phải rơi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tướng mũi
 
Tướng mũi ảnh hưởng nhiều đến tổng thế gương mặt, như vậy cũng có kiêng kị. Tục ngữ có câu “Mũi dại, lái phải chịu đòn” là ám chỉ điều này, mũi tốt nhất là nên thẳng, không nên lệch hay cong vẹo.
 
2. Đuôi lông mày cụp
 
Theo cổ nhân, “bát tự mi” – lông mày hình chữ bát là đặc trưng của người có tâm can không tốt, mưu sâu kế hiểm. Cũng có thể là người không chuyên chính trong chuyện tình cảm, có chút dâm tục. Câu tục ngữ “Mi phân bát tự, tham hoa liễu” là ngụ ý điều này.
 
3. Lông mày xếch (hình bát tự ngược)
 
Kiểu lông mày này cho thấy người này tâm địa độc ác nhưng suy nghĩ lại đơn giản (hữu dũng vô mưu), người ta gọi kiểu lông mày này là lông mày hình hổ.   Lông mày của nam giới thì đậm nhưng thô, lông mày của nữ giới thì mảnh và nhạt. Nếu lông mày dày và thô, dài (cả nam và nữ) thì người này thường hung ác, âm địa ác độc.   4. Lông mày đậm và thô – là người trường thọ
 
Tất nhiên, người có kiểu lông mày này thì khá là trường thọ, bởi vậy không nên nhổ hoặc tỉa bớt. Đặc biệt là có vài sợi dài hẳn hơn so với những sợi khác, những sợi này gọi là “Thọ mi”. Thọ mi càng dài thì càng tốt, thọ mi kị nhất là nhổ hoặc cắt bớt, mặc dù có phần vướng (che khuất tầm nhìn) thì cũng không nhổ, nếu không sẽ bị giảm thọ.   5. Lông mày thưa và ít
 
Những người như vậy sẽ không có anh em hoặc nếu có thì cũng rất ít. Hậu duệ của người này cũng khó phát triển được, không gặp may mắn, tài chính kém.   6. Mắt không nên lệch
 
Người mắt lệch thường là người có tâm địa bất chính, không được mọi người yêu mến.

Nhung net tuong xau kieng ki theo dan gian hinh anh 2
Mắt lệch là người có tâm địa bất chính
  7. Nốt ruồi dưới mắt
 
Những vị trí nốt ruồi trên mặt cũng mang nhiều ý nghĩa. Nốt ruồi dưới mắt hay còn gọi là nốt ruồi giọt lệ, người có nốt ruồi ở dưới mắt thường gặp phải chuyện thương tâm, đau buồn, khiến cho lệ phải rơi.
  8. Con gái kị mắt “Tứ bạch”   “Tứ Bạch” tức là mắt có nhiều lòng trắng, lòng đen bé, 4 phía lòng đen lộ lòng trắng. Người xưa cho rằng, con gái mà có cặp mắt như vậy thì rất xấu bởi vậy mới có câu: “Lợn kia trắng mắt thì nuôi, người kia trắng mắt chớ chơi mà phiền”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh xa những người có nét tướng cực xấu kẻo rước thêm phiền phức

Bạn có phải là người tự tin?

Bạn hãy xòe bàn tay và xem ngón út của bạn cao hay thấp so với đốt trên cùng của ngón áp út nhé!
Bạn có phải là người tự tin?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-tu-tin
Số 1 Số 2

Mộc Lan (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người tự tin?

Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác. Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CANH THÌN: BẠCH LẠP KIM

Trong tử vi Canh Thìn là con rồng cưỡi, tính cách hiền từ lương thiện, danh tiếng vang xa, ý chí kiên cường nhưng không ngoan cố, có tâm giúp đỡ người khác.

Bạch lạp Kim như miếng ngọc ở Côn Sơn, ánh sáng của nó giao thoa với ánh sáng nhật nguyệt, ngưng tụ khí âm dương, trong sáng thanh khiết, là ánh sáng chân chính của Kim.

Là Kim tụ khí, không cần dùng Hỏa chế cũng tự thành khí. Hỏa vượng trái lại làm tổn thương đến nó, tối kỵ Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mệnh chủ vô cùng xấu.

Cũng không khắc các loại Mộc.

jEiDoPSJGz57h

Trong tử vi Canh Thìn Bạch lạp Kim có đức tính cương trực, trầm tĩnh, thông minh. Sinh vào mùa xuân hạ, một đời phúc họa khó lường; sinh vào mùa thu đông, thanh tú thông minh. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt, mệnh chủ văn võ song toàn. Nếu mang sát thì tốt nhất theo nghiệp quyền thuật.

Kim này nếu gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa mà không có Thủy tương trợ chủ về không bần cùng cũng yểu mệnh, ưa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, chủ tuổi trẻ chí lớn, cũng cận Giáp Thân,  Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy đến tương trợ.

Canh quan tại Đinh, Đinh lộc tại Ngọ, ưa gặp Canh Ngọ, Canh thực Nhâm, cũng ưa Nhâm Ngọ.

Không ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, phạm phải chủ về cả đời sống lặng lẽ giống như cây cỏ.

Nhật trụ và thời trụ gặp Hỏa chủ về vinh hoa.

Gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ tổn thương người trong nhà.

Địa chi của các trụ khác có Thìn, phạm hình, làm việc không đến nơi đên chốn, cô chấp bảo thủ, suy nghĩ nông cạn, lại chủ về vợ chồng duyên bạc. Nêu như tọa thòi chi, nên hiến thân cho tôn giáo.

Nhật chi có Tỵ, phạm Kiếp sát.  Bạn đời mất trước.

-Không thể kinh doanh. Nếu như kinh doanh chỉ có thể buôn bán nhỏ.

-Không thể đứng tên để mua bất động sản.

-Trung niên phá bại.

Canh Thìn Không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Thân, Dậu. Nếu như thai chi có Thân, Dậu chủ về người ngu muội, cả đời phiêu dạt, tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Bạn đời không nên chọn người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Canh lộc tại Thân, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, Dần, chủ về cả đời thiếu thốn. Canh mã tại Dần, nếu như có Tỵ, Thân, mã bị hình bị xung, chủ về cả đời bôn ba vất vả, cũng chủ về bỏ mạng nơi đất khách.

Trong tử vi Canh quý tại Ngọ, Địa chi của các trụ khác ưa Ngọ, lại gặp năm Ngọ, hoặc đại, tiểu hạn đi đến Ngọ, chủ cát tường như ý. Lại bởi vì Canh lấy Tân làm quan, Đinh lộc tại Ngọ, cho nên gặp Thái tuế năm Ngọ, hoặc tiểu, đại hạn đi đến cung Ngọ, tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh Thìn phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Mơ thấy mèo mang lại điều không may

Giấc mơ về mèo thường dự báo nhiều điềm dữ không may mắn. Giải mã giấc mơ thấy mèo, vì sao mơ thấy mèo lại gắn với những điều xui xẻo?
Mơ thấy mèo mang lại điều không may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói "chó tới nhà thì có, mèo tới nhà thì nghèo", ý là mèo thường mang lại điều không may cho gia chủ. Giấc mơ thấy mèo thường dự báo điềm dữ nhưng không phải là không có ngoại lệ.

 

► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Mo thay meo mang lai dieu khong may hinh anh
Ảnh minh họa

 
Trong giấc mơ, bạn gặp một chú mèo trắng, ngụ ý rằng bạn đang trải qua thời gian khó khăn, nhưng nếu đó là một chú mèo đen, điều ám chỉ lại là: bạn đang có điều sợ hãi.
 
Mơ thấy mèo ngủ thường là điềm thành công nhỏ.   Mơ thấy nuôi mèo, điềm báo có nhiều triển vọng kiếm ra tiền.   Mơ thấy mèo rừng đuổi theo mình về nhà, điềm gia vận tốt đẹp, được quý nhân giúp đỡ.

Nếu bạn nằm mơ thấy mèo cắn là bạn đang lo lắng về vấn đề gì đó, có thể là trong công việc, hoặc chuyện gia đình. Ngược lại nếu bạn mơ thấy đang giết mèo, đây là điềm báo bạn đang cố chứng tỏ mình để giành lấy quyền lực cũng như địa vị.   Nằm mơ thấy mèo đang cào, bạn phải hết sức cẩn thận trong mọi việc bởi đang có một thế lực nào đó đe dọa tới cuộc sống cũng như sự nghiệp của bạn.    Trong giấc mơ bạn thấy một con mèo bị chết hoặc bị ai đó giết, điều này cho biết bạn đang cảm thấy lo lắng, lưỡng lự trước một việc quan trọng nào đó mà bạn chưa thể quyết định được. Bạn đang chịu tác động, áp lực đến từ nhiều phía.   Nếu giấc mơ của bạn xuất hiện hình ảnh của một con mèo con điều này đại diện cho một giai đoạn chuyển hướng độc lập. Chứng tỏ bạn đã sẵn sàng để khám phá những điều mới mẻ mà cuộc sống đã mang đến cho bạn. 
 
Trong giấc mơ mà bạn giết một con mèo: Bạn đang gặp khó khăn trong cuộc sống, những áp lực mà bạn đang gặp phải vô cùng lớn và nó làm cho bạn cảm thấy vô cùng mệt mỏi. Các mối quan hệ đang dần thu hẹp lại và bạn đang cảm thấy thất vọng trong mối quan hệ này.   Còn trong giấc mơ thấy mèo biến thành một con chó con, thì đây là dấu hiệu có một sự chuyển đổi trong cuộc sống cá nhân của bạn. Điều này đánh dấu một sự chuyển biến lớn trong bạn. Bạn đang đi xa ra khỏi giới hạn của mình và bạn có ý định chăm sóc người khác. Bạn đang tìm kiếm cho mình sự đồng thuận.
Nằm mơ thấy mèo vồ là bị người công kích.   Nằm mơ thấy mèo ngồi ngao trước cửa là có tang khó.   Nằm mơ nghe thấy tiếng mèo ngao mà không thấy mèo là điềm xui xẻo.   Nằm mơ thấy mèo nhà là có sự phản phúc của người thân, rất gần.   Nằm mơ thấy rờ rẫm mèo hay mèo cạ lông vào mình là có cạm bẫy.   Thấy đi với mèo là bị phản bội vì tình.   Thấy đánh mèo là có tin vui.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mèo mang lại điều không may

Đền Để Xuyên - Hải Phòng

Đền Để Xuyên nằm tại xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Đền Để Xuyên không chỉ là nơi tưởng nhớ đến nhà vua Lê Trang Tông
Đền Để Xuyên - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Để Xuyên nằm tại xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Nơi thờ 5 vị thành hoàng là Trang Định Công, Đặng Xa Lâu, Trịnh Đống Thung, Thái giám Phạm Phả Tế, Thủy Thần Nam Hải linh ứng đại vương thuộc thời Hậu Lê, có công dẹp giặc giúp dân lập ấp. Hàng năm tại Đền Để Xuyên sẽ có lễ hội vào ngày 19-21 tháng 2 (âm lịch).

Đền Để Xuyên thờ Trang Định Công được suy tôn là đền cả, là một trong ngũ linh từ của huyện Tiên Lãng, cùng với các Đền Đá Kinh Sơn (thôn Vân Đôi, xã Đoàn Lập), đền Gắm (thôn Cẩm Khê, xã Toàn Thắng), đền Hà Đới ( xã Tiên Thanh), đền Long Bì (thôn Tử Đôi, xã Đoàn Lập).

Đền thờ nhà vua Lê Trang Tông và các tùy tướng Đặng Sa Lâu, Trịnh Đống Thung, quan thái Giám Phạm Phổ Thế và thủy thần Nam Hải Linh Hiển Ứng Đại Vương Thượng Đẳng Thần.

Tại đền Để Xuyên, trước năm 1945, mỗi khi trời hạn hán, người dân địa phương lại tổ chức lễ đảo vũ cầu mưa, rất linh ứng. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Đền Để Xuyên bị tàn phá nặng nề, những dấu vết vật chất kiến trúc có nguy cơ mai một, rất cần phục dựng lại. Thực hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, được sự đồng ý của huyện và xã Đại Thắng, cán bộ và nhân dân làng Để Xuyên đang thực hiện nâng cấp tôn tạo xây dựng lại Đền Để Xuyên phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân và góp phần gìn giữ phát huy những tinh hoa văn hóa của dân tộc.

Công trình được khởi công xây dựng trên diện tích 98 m2, tổng kinh phí hơn 1 tỷ đồng, hoàn thành năm 2013. Đền được thiết kế xây dựng theo kiểu chữ đinh gồm 3 gian tiền sảnh, 2 gian vọng cung song song với 5 gian bái đường bằng gỗ lim, lợp ngói mũi hài. Cửa võng được đại tu cân đối, sơn son thiếp vàng, trang trí theo kiểu tứ ly, hoa lá cách điệu sống động. Đến nay công trình cơ bản hoàn thành phần móng, khung, xương, tường cột…

Đền Để Xuyên không chỉ là nơi tưởng nhớ đến nhà vua Lê Trang Tông và các tùy tướng mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân trong và ngoài tỉnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Để Xuyên - Hải Phòng

Phụ nữ có bát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng

Tuy rằng hiện tại kết hôn đều vì tình yêu nhưng đàn ông khi chọn vợ vẫn nên tham khảo những người phụ nữ có bát tự vượng phu dưới đây.
Phụ nữ có bát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy rằng hiện tại kết hôn đều vì tình yêu, không thông qua bát tự hợp hôn như truyền thống, nhưng đàn ông khi chọn vợ vẫn nên tham khảo những người phụ nữ có bát tự vượng phu dưới đây.


► Xem tướng số theo ngoại hình bát tự để đoán biết vận mệnh

phu nu co bat tu vuong phu hinh anh
 
1. Mệnh nhược   Dựa vào tử vi cho thấy, nữ mệnh không nên quá mạnh mẽ, độc lập, tự cường. Nam là Càn, nữ là Khôn, Khôn thì nên nhu hòa kết hợp với Càn mạnh dạn mới thành ra âm dương hòa hợp. Vì thế nữ mệnh có mệnh nhược sẽ là người vợ hiền thảo, nhu thuận. 2. Can ngày sinh thuộc âm   Nữ là âm nên can ngày sinh là âm thì phát huy được đặc tính âm của bản mệnh. Nếu can ngày dương, khí thế mạnh sẽ lấn át âm tính, không hòa hợp với bản tính ôn nhu của nữ giới. Nếu âm mạnh thì có thể lấy nhu thắng cương, lấy sự hiền hậu để áp chế sự mạnh mẽ, mới đích thực là người phụ nữ có bát tự vượng phu, giúp ích cho chồng.
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Ví dụ, nữ sinh ngày Quý Thủy thì dịu dàng, nho nhã động lòng người; nữ sinh ngày Đinh Hỏa thì nội tâm phong phú, dung nhan xinh đẹp; nữ sinh ngày Ất Mộc lại thiện lương, tốt bụng; nữ sinh ngày Tân Kim khí chất cao quý, nữ sinh ngày Kỷ Thổ chân thành, rộng lượng.

3. Thập Thần tổ hợp   Theo góc độ Thập Thần, bát tự của phụ nữ tốt nhất là có Quan tinh thanh thuần, không nên có Quan Sát hỗn tạp. Người mà Quan tinh thuần khiết thì chu đáo, tỉ mỉ, chung thủy, nữ tính, là mẹ hiền vợ đảm.
phu nu co bat tu vuong phu hinh anh
 
4. Thần Sát phối hợp
  Lá số tử vi nữ mệnh có Thiên Đức, Nguyệt Đức thì càng thêm rực rỡ, nếu Thiên Ất quý nhân ở Phu Thê Cung thì nhất định sẽ trợ lực cho chồng, là người vợ số 1. Nhưng nếu đụng phải Dương Nhận ngày, Khôi Cương ngày, thì nhất định không phải người phụ nữ tầm thường, tự mình tạo dựng sự nghiệp.   Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ có bát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão

Tử vi tháng 4 của người tuổi Mão nhờ có Thiên Đức quý nhân giúp đỡ nên vận tốt không ngừng. Trong công việc, bản mệnh luôn duy trì thái độ tích cực.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão nhờ có Thiên Đức quý nhân giúp đỡ nên vận tốt không ngừng. Trong công việc, bản mệnh luôn duy trì thái độ tích cực, tài lộc bình thường nhưng tâm trạng lại rất tốt.
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc
 
THIÊN ĐỨC TINH PHÙ HỘ    Tử vi tháng Quý Tỵ của người tuổi Mão nhờ có Thiên Đức quý nhân giúp đỡ nên vận tốt không ngừng. Trong công việc, bản mệnh luôn duy trì thái độ tích cực, tài lộc bình thường nhưng tâm trạng lại rất tốt. Công việc chỉnh chu khiến bạn dễ dàng được cấp trên và đồng nghiệp yêu quý. Nếu so với tháng trước thì người tuổi Mão chỉ cần lưu ý cảm xúc của mình, đừng tham lam vật chất. Mặt sức khỏe, bạn nên tham gia nhiều hoạt động thể thao nhẹ nhàng.  
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Sự nghiệp của người tuổi Mão bình ổn, nhân duyên chuyển tốt, quý nhân Thiên Đức tương trợ, mọi kế hoạch được thực hiện dễ dàng. Trong quá trình gặp gỡ đối tác, nếu uống chút rượu, bạn cần chú ý hành vi, lời nói của mình, tránh mọi việc bị mất kiểm soát.   Nhìn chung, chỉ cần bạn nỗ lực làm việc, sẽ đạt được nhiều thành quả tốt đẹp, thậm chí bạn còn cảm thấy tự hào vì điều đó. Nếu còn đang học hành thi cử, thành tích bạn đạt được cũng rất tốt. Tuy nhiên làm gì cũng cần phải biết ơn, vì để có được thành công, bạn cần rất nhiều sự giúp đỡ từ mọi người xung quanh. Cuối tháng, bạn cần lưu ý mặt quan hệ xã giao, nên đối nhân xử thế hài hòa hơn, tiết chế cảm xúc, tránh can thiệp quá sâu vào đời tư của người khác.
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Với sự giúp đỡ từ quý nhân, các cơ hội kiếm tiền của người tuổi Mão dần gia tăng. Vận tài lộc của bản mệnh cũng không gặp nhiều trở ngại, sự giúp đỡ từ gia đình khiến bạn có một tháng thảnh thơi hơn. Đồng thời với sự chăm chỉ vốn có, túi tiền của bản mệnh sẽ rủng rỉnh hơn nhiều.    TÌNH CẢM    Vận tình cảm của người tuổi Mão rất tốt trong tháng 4 này. Chỉ cần bạn điều chỉnh tốt tâm lý, tình cảm chân thành sẽ tới. Người mới yêu không được vội vàng, hãy dành thời gian hưởng thụ cảm xúc thăng hoa trong tình yêu. Nếu đã có nửa kia, bạn hãy chủ động tìm cơ hội hâm nóng tình cảm, đôi bên thêm gắn bó mặn nồng.     SỨC KHỎE    Tháng 4 âm lịch, người tuổi Mão nên đặc biệt phải chú ý tới vấn đề ăn uống. Giữ không gian sống sạch sẽ, hạn chế tới những nơi ồn ào. Bên cạnh đó, tăng cường tập luyện thể thao như đánh cầu lông, bơi lội, chạy bộ, đi bộ… Điều này vừa tốt cho hệ tiêu hóa lại còn giúp nữ mệnh giảm cân hiệu quả.    Nhìn chung,  đây là tháng mà người tuổi Mão nhận được nhiều sự giúp đỡ, vì sức mạnh của Thiên Đức quý nhân rất lớn. Nhưng với những ai có tâm lý nhảy việc thì đây chưa phải là thời điểm hợp lý, bạn sẽ rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Vận tài lộc dù ổn định nhưng vì thói quen tiêu tiền như nước dễ khiến bạn rơi vào hoàn cảnh khó khăn. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 4
 
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mão

Sao tốt: Thanh Long, Minh Đường, Kim Đường, Ngọc Đường

Sao Thanh Long: tốt mọi việc. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Tý; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày
Sao tốt: Thanh Long, Minh Đường, Kim Đường, Ngọc Đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thân.

1. Sao Thanh Long: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tý; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Tý; tháng 8: ngày Dần; tháng 9: ngày Thìn; tháng 10: ngày Ngọ; tháng 11: ngày Thân; tháng 12: ngày Tuất.

Sao tot Thanh Long, Minh Duong, Kim Duong, Ngoc Duong hinh anh
Tranh phú quý
 

2. Sao Minh Đường: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Sửu, tháng 2: ngày Mão; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Sửu, tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Hợi.

3. Sao Kim Đường: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ, tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Dậu; tháng 4: ngày Hợi; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Mão; tháng 7: ngày Tỵ, tháng 8: ngày Mùi; tháng 9: ngày Dậu; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Mão.

Sao tot Thanh Long, Minh Duong, Kim Duong, Ngoc Duong hinh anh 2
Tranh Phúc


4. Sao Ngọc Đường: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Mùi, tháng 2: ngày Dậu; tháng 3: ngày Hợi; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tỵ; tháng 7: ngày Mùi, tháng 8: ngày Dậu; tháng 9: ngày Hợi; tháng 10: ngày Sửu; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Tỵ.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Thanh Long, Minh Đường, Kim Đường, Ngọc Đường

Về những kinh nghiệm tử vi chúng tôi tiếp nhận của các vị lão thành

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm của tác giả Trần Việt Sơn thông qua các kinh nghiệm mà tác giả thu thập được từ các vị lão thành.
Về những kinh nghiệm tử vi chúng tôi tiếp nhận của các vị lão thành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn

Chúng tôi vừa tiếp nhận được của một số quý bạn đọc những ý kiến về việc trình bày những kinh nghiệm Tử vi. Chúng tôi rất sung sướng được tiếp nhận các ý kiến đó, vì được thêm cơ hội để giãi bày quan điểm của mình, trong việc xin kinh nghiệm các vị lão thành Tử Vi, cũng như để cám ơn quý vị.

Một thái độ thanh thản để học tập

Chúng tôi xin thưa rằng chúng tôi thanh thản trong việc học tập và thâu thập kinh nghiệm, và tuyệt đối không có mặc cảm nào; tự tôn thì dĩ nhiên là không dám, vì chúng tôi là người đi học, nhưng tự ti cũng không… Như một vị đã nói, chúng tôi trọng tự do, trọng ý kiến của mọi người, và không thành kiến trong sự tìm hiểu cũng như trong việc trình bầy các ý kiến của các vị lão thành về Tử Vi. Chúng tôi cũng từng nói nhiều lần là xin sẵn sang cải chính những điều mình nêu ra, hoặc có những vị nào nêu lên những ý khác, chúng tôi cũng xin trình bày hết. Quý bạn đọc đã cảm thong cho chúng tôi về thái độ đó, là bởi vì, trong việc tìm học các khoa học huyền bí cổ truyền, người ta không biết lấy gì làm tiêu chuẩn căn bản. Các khoa học cổ truyền, như khoa Tử Vi, không phải là khoa học chính xác; không phải là một bài toán Hóa học, Vật lý hay Đại số, Hình học, để chỉ có một đáp số nhất định và rõ ràng. Trong Tử Vi, đáp số hoặc rất đại cương, hoặc tương đối. Tử Vi tương đối là điều mà giai phẩm này, ông Ân Quang đã giải thích nhiều lần và đó là ý kiến rất đáng quý.

Chúng tôi đã xin quý vị lão thành cho các kinh nghiệm của mình, là vì cái sự kiện đại cương và tương đối ấy của Tử Vi, và vì Tử Vi không phải là một khoa học chính xác. Chúng tôi xin kinh nghiệm là để cầu xin quý vị làm cho khoa cổ truyền đó chính xác hơn; đó là một cách xây dựng những khoa cổ truyền để các khoa đó khỏi bị mai một. Chúng tôi lại cũng biết rằng những khoa cổ truyền đó không phải chỉ với sách vở mà được trình bầy đầy đủ như một chương trình toán học, sách vở chỉ bày ra những cách gặp gỡ giữa các sao, mà không cho hay biết ý nghĩa sự phối hợp giữa các cách; ý nghĩa của từng vị sao tùy theo vị trí và mạng của đương số, cũng chỉ rất đại cương, thiếu sự chính xác; do đấy mà các kinh nghiệm càng cần, trước hết là những kinh nghiệm lớn, sau đó là những kinh nghiệm nhỏ. Lớn nhỏ đều cần như nhau.

Quan niệm của cụ Thiên Lương

Ngay buổi đầu được diện kiến với cụ Thiên Lương và xin được phép phổ biến các kinh nghiệm của cụ, chúng tôi đã được chấp thuận dễ dàng.

Cụ cũng nêu lên một quan điểm rất rộng rãi trong việc nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm.

Cụ cho biết:

- Đây là kinh nghiệm của tôi sau nhiều năm nghiên cứu và kinh nghiệm. Nói như vậy, có nghĩa là sẽ có nhiều vị khác có những công trình nghiên cứu và kinh nghiệm riêng, nhưng tôi muốn nêu lên một điều là không nên có những cuộc đấu bút chung quanh một điểm nào đó trong Tử Vi. Nếu có những vị nào nêu lên những kinh nghiệm khác mà có thể khác với kinh nghiệm của tôi, tôi cũng không đem những kinh nghiệm của tôi ra để chất chính lại.

Chúng tôi đã hiểu câu nói trên như sau:

  1. Cụ Thiên Lương có óc rộng rãi, không giữ kinh nghiệm của mình làm của riêng.
  2. Cụ trọng tự do và ý kiến của mọi vị khác, và cũng mong rằng giai phẩm Khoa Học Huyền Bí phổ biến những kinh nghiệm của các vị khác.
  3. Nhưng các kinh nghiệm đưa ra, dù có khác nhau cũng không nên vì sự khác nhau đó ra mà đem ra đấu bút. Đã gọi là kinh nghiệm, và mặc dù là những kinh nghiệm xuất phát từ những cuộc nghiên cứu hữu lý thì không nên nhất thiết bảo rằng cái này đúng, cái kia sai. Mỗi người tin theo khám phá của mình, là vì đã dựa vào kinh nghiệm của mình.
  4. Cũng vì thế mà dù tin ở kinh nghiệm của mình, cụ Thiên Lương cũng nghĩ rằng các vị độc giả không nên nhất thiết tin vào đó, nếu chưa kiểm chứng bằng nhiều lá số và bằng kinh nghiệm. Người học Tử Vi chỉ tăng tiến được sau khi đem các nguyên tắc vào việc giải đoán rất nhiều lá số để thâu thập kinh nghiệm. Các vị có kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, hãy đem kinh nghiệm đó áp dụng vào các lá số mà các vị có trong tay, của nhiều người quen, càng nhiều càng hay, rồi các vị kiểm chứng xem có đúng không. Chừng thấy đúng, các vị hãy ghi lấy nguyên tắc đó mà giải đoán.

Chúng tôi đã chiêm nghiệm

Sau khi có các kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, chúng tôi đã đem ra để xét lại nhiều lá số mà chúng tôi có trong tay.
Và như đã trình bày, chúng tôi có thấy các kinh nghiệm đó đúng trên nhiều lá số mà chúng tôi đã xét lại. Chúng tôi đã trình bày một số những lá số ấy trên giai phẩm Khoa Học Huyền Bí, để minh chứng về nguyên tắc giải đoán cho vòng Thái Tuế liên quan đến đường hướng chánh yếu của Mệnh Thân và nhất là chu kỳ các đại vận tính theo vòng Thái Tuế.

Chúng tôi cũng nghĩ rằng trong việc tìm hiểu Tử Vi, nên tìm hiểu kinh nghiệm của các vị lão thành rồi kiểm chứng trên những lá số, đối chiếu với những biến cố trong cuộc đời. Chúng tôi đã xin các vị lão thành Tử Vi cho chúng tôi kinh nghiệm của các vị, để xây đắp nền học cổ truyền. Giai phẩm KHHB xin biết ơn quý vị. Chúng tôi xin đăng tải và tôn trọng tất cả các kinh nghiệm để quý vị bạn đọc sẽ được dịp chiêm nghiệm trên các lá số có trong tay.
Chúng tôi sẽ xin trình bày về sự chính xác trong Tử Vi: có những điểm tương đối, nhưng cũng có những điểm chính xác trong đại cương và những điểm chính xác trong chi tiết.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Về những kinh nghiệm tử vi chúng tôi tiếp nhận của các vị lão thành

Con giáp kỵ đồ trang sức nào?

Đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp.
Con giáp kỵ đồ trang sức nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo

Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.

suu-1503-1406856588.jpg

2. Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó

Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.

3. Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn

Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

4. Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột

Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.

5. Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng

Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.

thin-5988-1406856588.jpg

6. Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.

Mr.Bull

untitled-1406763690-1406763707-6749-9299

Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp kỵ đồ trang sức nào?

Người có Thiên Không tọa Mệnh

Thiên Không vốn là sát tinh mang thuộc tính gian hùng ác hiểm, thủ đọan quỉ quyệt xảo trá, tàn nhẫn hoang hủy… Người có Thiên Không đắc địa thủ Mệnh thì bản tính táo bạo, túc trí đa mưu, thích toan tính những chuyện lớn lao, nhưng nếu không có những Sao có sức chế giải mạnh như Hóa Khoa-Văn Khúc-Tứ Đức … mà lại ngộ ĐỊA KHÔNG mờ ám đồng cung thì từ anh hùng dễ trở thành gian hùng như trở bàn tay, cho dù có mưu chước thủ đọan tài giỏi hơn người nhưng rồi cuối cùng cũng tự chuốc lấy thất bại mà thôi.
Người có Thiên Không tọa Mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa lý thú của Thiên Không là  ta có thể ví người có Thiên Không tọa Mệnh là người “Nhị trùng bản ngã”. Cái khổ của người Thiên Không là sự dằn vặt trong nội tâm, bởi 2 cánh tay một thiện một ác, một chánh một tà lôi kéo giằng co đương số suốt cả cuộc đời.

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có Thiên Không tọa Mệnh

Tử vi Tân Tỵ phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

TÂN TỴ: BẠCH LẠP KIM Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt. Người sinh vào mùa thu có cơ hội xuất ngoại. Người sinh vào mùa đông thường lười biếng, e rằng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÂN TỴ: BẠCH LẠP KIM

54463304

Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt.

Người sinh vào mùa thu có cơ hội xuất ngoại.

Người sinh vào mùa đông thường lười biếng, e rằng khó trở thành người xuất sắc.

Bạch lạp Kim là mảnh ngọc ở trên núi, là vật báu nơi cửa sông, ỏ chỗ ánh sáng mặt trời và mặt Trăng giao cắt, khí âm dương ngưng tụ, sáng trong suốt là màu sắc chính của Kim.

Kim tự sinh, tinh thần sung mãn, thể khí đầy đủ, sáng mãnh liệt mà không mất đi. Kỵ Bính Dần Lư trung Hỏa, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa.

Tân Tỵ Bạch lạp Kim chủ về đường học vấn, có đức anh minh. Người sinh vào mùa thu và mùa đông phúc lộc vẹn toàn. Ngưòi sinh vào mùa xuân và mùa hạ được 7 phần xấu, 3 phần tốt. Đắc quý cách chủ về học hành giỏi giang, bản thân được thanh quý, thường có lòng cứu giúp người khác.

Dụng cụ chưa thành, ưa gặp Hỏa, ngày ngày rèn giũa.

Kim này ưa Hỏa ưa Thủy. Thủy ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy. Nếu như có Quý Tỵ Trường lưu Thủy chủ về mệnh không sang quý cũng giàu có.

Nạp âm nếu như có Giáp Tý, At Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, At Mùi Sa trung Kim, chủ về cả đời bình lặng giống như cây cỏ.

Tân quý tại Dần, Địa chi của các trụ khác ưa Dần, đáng tiếc Dần, Tỵ phạm hình. Kỵ nhất Địa chi của các trụ khác phạm hình xung, ví dụ như Dần, Thân, Hợi,| là phá cách.

Tân lộc tại Dậu, Tân Tỵ Không vong cũng ở Dậu. Mệnh này là người có kinh tế thiếu thốn, nên làm công nhân viên chức hoặc tâp trung học môt ngành chuyên môn. Địa chi của ngũ trụ có Tuất có thể học xem mệnh, giáo viên.

Trong tử vi  Tân tỵ gặp năm Tỵ, năm Hợi, trong nhà không yên ổn, nếu không thương hại đến bản  thân cũng thương hại đến người nhà.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm  Giáp, Ất.

Tân Tỵ Bạch lạp Kim gặp Quý Dậu Kiếm phong Kim, chủ phú quý, hơn nữa, lộc quý thích đạp, phú quý dài lâu. Kim rỗng thì kêu, nên tập trung nghiên cứu học thuật, có thể nổi tiếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Tỵ phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Quà tặng phong thủy tốt lành

Quà tặng phong thủy không chỉ thể hiên tấm lòng của chủ nhân mà nó còn gửi gắm những lời chúc, những hi vọng tốt đẹp đến người nhận. Một số vật phẩm phong thủy truyền thống đầy ý nghĩa dưới đây sẽ là gợi ý hay cho bạn khi lựa chọn một món quà .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong bao màu đỏ Đây là món đồ phong thủy bắt nguồn từ Trung Quốc, được coi là mang lại nhiều may mắn, sức khỏe và tài lộc. Bạn có thể bao gói món quà của mình như một chiếc phong bao màu đỏ hoặc bỏ vài đồng tiền xu, vài viên tinh thể đá trong suốt vào phong bao đỏ làm quà. Khi bạn gửi đến mừng tân gia, khai trương nó mang tới sự thịnh vượng; nếu tặng cho người bệnh nó có nghĩa là một lời chúc mau chóng bình phục.
 
Vật phẩm đôi  Các vật phẩm đôi là một trong những món quà phong thủy rất hữu hiệu để thu hút, tăng cường năng lượng của tình yêu và hôn nhân. Biểu tượng phong thủy này có năng lượng của sự hòa hợp hoàn hảo và sự cân bằng. Nó thường được đặt ở phía Tây Nam của ngôi nhà. Cốc đôi, đôi uyên ương bằng sứ, cặp kim đồng ngọc nữ,… là những món quà rất ý nghĩa cho các cặp đôi mới cưới.
 
Đồng xu may mắn Những đồng tiền xu Trung Quốc cổ hình tròn với một lỗ vuông ở trung tâm được làm bằng đồng hoặc đồng thau ẩn chứa trong nó nguồn năng lượng bảo hộ, may mắn, sức khỏe và tài lộc. Đồng xu may mắn được sử dụng phổ biến nhất trong phong thủy bằng cách cho tiền. 3 đồng tiền xu xâu bằng một sợi dây màu đỏ là món quà đặc biệt ý nghĩa nếu bạn muốn gửi tới người ấy sự bảo vệ và vận may tài chính. 
 
Cây tiền

Qua tang phong thuy tot lanh hinh anh
 
Một nhầm lẫn phổ biến là mọi người coi cây tiền như một vật phẩm phong thủy mang ý nghĩ cầu tài lộc, nhưng thực chất nó mang đến sức khỏe và có tác dụng chữa bệnh. Cây tiền thường do nhiều đồng tiền xu gắn lại tạo thành, còn được gọi là cây đá quý. Phong thủy truyền thống cho rằng cái cây xanh tốt, phát triển thịnh vượng, sum sê ấy sẽ cung cấp nguồn năng lượng mạnh mẽ, tốt lành giúp cải thiện sức khỏe của gia đình bạn.   Gương bát quái Mặc dù là một vật phẩm phong thủy rất phổ biến nhưng gương bát quái không phải là vật trang trí và nên được sử dụng một cách thận trọng. Trước tiên, không bao giờ đặt gương bát quái trong nhà. Thứ hai, chỉ sử dụng nó để hóa giải  năng lượng xấu và phải đặt đối diện với nhà hoặc văn phòng của bạn. Nó có thể trở thành một món quà nếu người nhận đang gặp phải vận xấu, những điều xui rủi, sự căng thẳng và bạn muốn giúp họ giải tỏa điều đó.   Tượng Rồng

Qua tang phong thuy tot lanh hinh anh 2
 
Trong phong thủy, Rồng là một trong bốn linh thú và là biểu tượng tốt lành nhất để đặt trong nhà. Có một con Rồng trong bất kỳ khu vực nào của nhà bạn đều có lợi miễn là nó được đặt ngay ngắn và tôn trọng. Là biểu tượng dương, mang nguồn năng lượng mạnh mẽ tượng trưng cho nam giới, tượng Rồng là món quà phong thủy tốt cho những người đàn ông quan trọng với bạn.
 
Phật ngọc Tượng Đức Phật làm từ ngọc biểu tượng cho sự thịnh vượng và may mắn, là vật phẩm phong thủy tăng cường sự giàu có, thịnh vượng. Đây là món quà thích hợp cho những ai chú trọng tới phong thủy, những người kinh doanh.
 
Chuông gió Gió có nhiều ứng dụng trong phong thủy. Mặc dù cách sử dụng tốt nhất của chuông gió là bên ngoài nhà nhưng cũng có thể đặt nó trong nhà để chữa bệnh. Những chiếc chuông gió bằng gỗ hay kim loại với hình nửa mặt trăng, đồng xu kêu vang hấp dẫn là món quà  phong thủy thích hợp cho những người đang bị bệnh hoặc cần tăng cường sức khỏe.
 
Bầu rượu
Bầu rượu là món quà thú vị với những người đam mê phong thủy. Nó là biểu tượng của may mắn và cuộc sống lâu dài, có tác dụng thu hút tài lộc và chữa bệnh. Phổ biến nhất là bầu rượu làm bằng kim loại hoặc gỗ, nhưng cũng có những bầu rượu làm bằng ngọc bích, sứ hoặc thủy tinh.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quà tặng phong thủy tốt lành

Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tục lệ xông đất đầu năm đã có lâu đời ở nước ta. Người Việt quan niệm nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ trong ngày đầu năm thì cả năm cũng sẽ được may mắn.
Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ xông đất đã có lâu đời ở nước ta. Người dân Việt Nam quan niệm ngày mồng 1 (còn gọi là Nguyên Đán) là ngày đầu của một năm. Nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn trong ngày này thì cả năm cũng sẽ được tốt lành thuận lợi.


Chon nguoi xong dat de ca nam may man hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tất cả mọi việc có tục xông đất được coi là quan trọng hơn hết. Người khách đến xông nhà đầu tiên trong một năm cũng vì thế mà quan trọng. Người xông nhà phải có tuổi hợp với chủ nhà và con vật đại diện của năm đó, đặc biệt tránh tuổi “tứ hành xung”. Đó cũng phải là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc thì gia chủ sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới. 
  Còn nếu hợp tuối nhưng khó tính mà xông đất thì chưa chắc gia đình được xông đất năm mới sẽ gặp may. Cũng có thể chọn người thân trong gia đình để xông đất nếu người đó ngoan ngoãn, hiền lành và làm ăn tốt.   Hay những người có tên hay, đẹp như Cát, Lộc, Kim, Ngân, Phúc, Thọ, An, Khang… xông đất cũng là một niềm vui với gia chủ.   Người đến xông đất thường đến sáng sớm ngày mồng 1 Tết. Người đi xông đất, ngoài những lời cầu chúc tốt đẹp dành cho gia chủ còn mang theo một chút quà Tết.   Đối với người Việt, từ xưa tục lệ xông đất đầu năm mới là vô cùng quan trọng nên đến cuối năm là các gia đình sẽ tìm người bà con láng giềng, họ hàng… có tình tình tốt và hợp tuổi để nhờ xông nhà.   Ngoài ra, người ta kiêng người xông đất là phụ nữ, điều này được cho là đen đủi, không may mắn. 
Tổng hợp  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc

Để có thể tránh sai lầm phong thủy nhà ở gây ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống của chúng ta thì trước tiên phải nhận diện chũng ta đã phạm những sai lầm gì.
Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trước khi vận dụng phong thủy cho ngôi nhà của mình, chúng ta phải nhận biết được những yếu tố phong thủy nào có thể mang đến rủi ro, bệnh tật và bất hạnh đang tồn tại bên trong và bên ngoài ngôi nhà của mình.
 
Việc phát hiện và điều chỉnh kịp thời những cách bố trí, thiết kế đồ vật không thích hợp trong phòng, trên giường  ngủ hay trên bàn làm việc,… sẽ giúp cho khí trong nhà và môi trường xung quanh lưu thông một cách nhẹ nhàng, êm ả. Đó cũng là cách giúp cải thiện phong thủy của ngôi nhà. Khi đó, các thành viên trong gia đình bạn sẽ cảm nhận được năng lượng trong lành, có được sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
 

Những cấu trúc thiết kế mang lại vận rủi
 

Những sai lầm phong thủy nhà ở thường gặp là kiểu dáng thiết kế của những ngôi nhà hiện đại có quá nhiều góc cạnh, cột, tầng lầu cùng với nhiều hình dạng khác nhau có thế vô tình phát ra những “mũi tên độc”. Bạn cần quan sát để phá hiện vị trí của những cấu trúc thắng, bén, nhọn ở bên trong và bên ngoài ngôi nhà cũng như năng lượng xấu do chúng phát ra. Sau đó từng bước áp dụng các giải pháp phong thủy để hóa giải chúng.
 
Lưu ý:
 
Để dễ dàng nhận ra cấu trúc nào phát ra các “mũi tên độc”, bạn nên lưu ý những điều sau đây:
 
- Những cấu trúc thẳng và dài, như một con đường đâm thẳng vảo trước cửa hoặc một hành lang dài chĩa thắng vào cửa phòng ngủ.
 
- Những cấu trúc bén nhọn, như cạnh của một tòa nhà gần đó hướng thẳng đến ngôi nhà của bạn, hoặc cạnh của một cây cột trong phòng khách nhắm thẳng vào chỗ bạn hay ngồi.
 
- Những cấu trúc hình tam giác, như đòn tay mái nhà hàng xóm, chĩa thẳng vào cửa trước hoặc cửa sổ, một bức tranh trừu tượng treo trong phòng khách có hình tam giác hay có các góc cạnh bén, nhọn.
 
Tất cả những cấu trúc này có thể phát ra những “mũi tên độc” nhắm vào ngôi nhà của bạn. Vì vậy, bạn phải nhanh chóng hóa giải chúng trước khi chúng gây ra những ảnh hưởng xấu đến bạn và các thành viên trong gia đình. Bạn có thể tham khảo những cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà để giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của chúng.
 

Ảnh hưởng của cách sắp xếp đồ đạc
 

Cách sắp xếp đồ đạc tại không gian sống có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an vui trong ngôi nhà. Giường ngủ, bàn ghế và các vật dụng khác đều có thể phát ra năng lượng có ảnh hưởng xấu đến những người sống trong đó. Chỗ ngủ, vị trí ngồi của các thành viên trong gia đình luôn tương tác với hướng sinh khí của họ. 
 

Cách sắp xếp đồ đạc trong nhà

  Tiền sảnh
 
Trong phong thủy nhà ở, tiền sảnh thường được xem là bộ mặt của ngôi nhà, vì vậy bạn phải giữ cho khí được thông suốt và không bị cản trở bởi bất cứ đồ đạc cồng kềnh nào. Nếu dòng khí khó lưu thông vào nhà thì căn nhà sẽ trở nên thiếu sức sống. Bạn có thể dựng một bức bình phong để khí lượn quanh bình phong trước khi vào nhà. Tốt nhất nên thiết kế một cửa ra vào hoặc cửa sổ ở khu vực tiền sảnh.
 
Phòng khách
 
Bạn cần chú ý đặt bộ salon sao cho không cản trở đường đi của khí khi vào phòng khách. Tránh bài trí ghế salon trực tiếp đối diện nhau, vì như thế sẽ tạo mâu thuẫn và xung đột trong gia đình. Nên sắp xếp các ghế salon theo hình lục giác hoặc bát quái, điều này sẽ tạo năng lượng hài hòa cho căn phòng. Đặt những chiếc bàn nhỏ bên cạnh ghế sofa sẽ giúp khí lưu thông nhẹ nhàng, giảm bớt khả năng tạo ra những căng thẳng và đối nghịch. Bạn có thể xem thêm về phong thủy phòng khách để có cách bố trí phù hợp nhất cho nhà của bạn.   
Sai lam phong thuy nha o xua duoi tai loc
 
Phòng ăn 
 
Không bao giờ được đặt bàn ăn ngay bên dưới toilet hoặc sát bên toilet. Bàn ăn không nên quá nhỏ. Nếu diện tích phòng ăn nhà bạn nhỏ thì thì có thể dùng một tấm gương treo tường, đặt sao cho gương phản chiếu toàn bộ bàn ăn để tạo cảm giác căn phòng được rộng hơn. Bố trí chỗ ngồi quanh bàn ăn sao cho mỗi thành viên hợp với hướng Nhân duyên hoặc Phú quý của từng người.
 

Bố trí hướng cửa chính

  Cửa chính được xem là “cửa khẩu” của ngôi nhà, là nơi đón nhận vạn may và tài lộc. Có nhiều yếu tố phong thủy liên quan đến vị trí, hướng cũng như kích thước và màu sắc của cửa chính. Trong đó, hướng cửa chính là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến lợi ích của từng thành viên trong nhà.
 
Hướng cửa chính 
 
Tốt nhất là cửa chính nên đặt cùng hướng với ngôi nhà. Điều này sẽ giúp cho năng lượng xung qanh ngôi nhà được hòa hợp, cân bằng. Trong trường hợp cửa chính không cùng hướng với ngôi nhà, bạn nên tạo một cửa phụ hoặc cửa sổ đặt ở hướng đó.
 
Ví trí xấu của cửa chính là khi cửa nằm ở hướng xấu nhất của ngôi nhà. Trong trường hợp này, chắc chắn bạn sẽ phải lãnh nhận tất cả những phiền toái, khó chịu. Bảng dưới đây cung cấp cho bạn những giải pháp để giảm bớt những ảnh hưởng xấu từ cửa chính.
 
 
Mui ten doc trong phong thuy nha o
 
Cửa lệch thu hút vận may
 
Lắp đặt cửa lệch là một trong nhũng bí quyết cả phong thủy cao cấp mới được phổ biến ở châu Á trong những năm gần đây. Cửa lệch được xem là một dạng cửa chính – hợp thành một góc 45 độ so với hướng nhà hoặc hợp thành một góc 45 độ so với trục chính của ngôi nhà. Cửa lệch không thể thay đổi hướng nhà, nhưng đó là cách để duy trì hướng tốt tính theo quái số trong trường hợp hướng nhà không tốt. 
 

Vận rủi đến từ bên ngoài cửa chính

  Khi cửa chính, hoặc cửa phụ nhưng được sử dụng thường xuyên, bị ảnh hưởng bởi những “mũi tên độc” mang đầy sát khí, thì các thành viên trong nhà sẽ thường xuyên gặp chuyện lo buồn và không được may mắn. Những “mũi tên độc” này phát ra từ cấu trúc hoặc địa thế tự nhiên phía bên ngoài ngôi nhà, đối diện với cửa chính.
 
Giải pháp hữu hiệu
 
Để tránh sai lầm phong thủy nhà ở, điều quan trọng là bạn phải xác định nguồn gốc và hướng phát ra mũi tên độc này từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn trước khi chúng gây ảnh hưởng đến cửa chính hoặc đến ngôi nhà của bạn. Trước tiên bạn có một chiếc la bàn. Cầm la bàn đứng trước cửa chính, hướng ra ngoài để xác định hướng của mũi tên độc. Sau đó làm theo những lời khuyên sau:
 
- Nếu mũi tên độc phát ra từ hướng Nam, hãy đặt một chậu nước lớn gần cửa chính.
 
- Nếu mũi tên độc phát ra từ hướng Bắc, hãy đặt một tảng đá cuộc hoặc pha lê gần cửa chính.
 
- Nếu mũi tên độc phát ra từ hướng Tây hoặc Tây – Bắc, hãy đặt một ngọn đèn sáng gần cửa chính.
 
- Nếu mũi tên độc phát ra từ hướng Đông hoặc Đông – Nam, hãy treo chuông gió gần cửa chính.
 
- Nếu mũi tên độc phát ra từ hướng Đông – Bắc hoặc Tây – Nam, hãy đặt một chậu cây gần cửa chính.
 

Khi nước ở bên phải cửa chính

  Khi sử dụng nước cho các giải pháp phong thủy, bạn nên nhớ là đừng bao giờ đặt nó ở bên phải cửa chính hoặc cửa phụ thường xuyên sử dụng. Phía bên phải ở đây được xác định là nhìn từ trong nhà ra ngoài.
 
Phá vỡ những nguyên tắc: Nếu không tuân thủ nguyên tắc này thì vợ chồng sẽ không được hạnh phúc, người đàn ông trụ cột trong gia đình có thể sẽ quan hệ không lành mạnh với người phụ nữ khác, tệ hơn nữa anh ta có thể sẽ có gia đình thứ hai. 
 
Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả các biểu tượng thuộc hành Thủy đặt ở bên trong và bên ngoài ngôi nhà. Tuy nhiên, đặt nước trực tiếp ngay trước cửa chính cũng có thể là một giải pháp làm tăng cường nguồn năng lượng tốt.   
vat phong thuy menh Thuy
 

Khi gương phản chiếu cửa chính
 

Việc để gương lớn phản chiếu trực tiếp cửa chính của ngôi nhà sẽ gây ra bệnh tật, tăng thêm áp lực thù nghịch từ bên ngoài, khiến cho các mối quan hệ giao dịch, kinh doanh, hoặc sự thăng tiến về nghề nghiệp bị cản trở. Điều này xảy ra là do gương làm cho dòng khí đi vào nhà bị phản xạ trở lại ngay lập tức (nhất là khi gương được đặt ở vi trí phản chiếu con đường phía trước cửa chính). Tốt hơn hết, bạn nên treo gương ở tường bên hông cửa sao cho không trực tiếp phản chiếu cửa chính. Tốt hơn hết, bạn nên lưu ý những điều nên và không nên khi bố trí gương trong phong thủy.
 
Hiểm họa do có quá nhiều năng lượng dương
 
Nếu gương đặt ở vị trí phản chiếu một bức tường cao ở phía trước cửa chính thì cũng có thể chấp nhận được. Nhưng khi đó, bạn cũng cần chắc chắn rằng gương sẽ không phản chiếu nguồn năng lượng dương ở bên ngoài, như con đường chính băng ngang qua cửa nhà bạn, cửa hàng, hoặc chợ búa… cũng như đảm bảo dòng khí vào nhà sẽ không bị dội ngược ra ngoài. Bạn có thể chọn giải pháp dựng một bức bình phong trước cửa để vừa chắn độ phản chiếu cửa gương vừa cản được luồng khí dội ngược ra ngoài.   Minh Minh (Theo "Phong thủy để có một cuộc sống hạnh phúc và bình an")   10 bảo vật cải thiện phong thủy ai không biết thì thiệt đủ đường Tranh phong thủy phòng khách: Nên và không nên Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ: Người tuổi Ngọ sinh ngày 20 có số mệnh phú quý, tuổi thọ cao, gia đình và sự nghiệp đều hưng vượng.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ sinh ngày 20 có số mệnh phú quý, tuổi thọ cao, gia đình và sự nghiệp đều hưng vượng. Ngoài ra, người này có tài năng và tầm ảnh hưởng lớn đối với mọi người xung quanh, cuộc sống gia đình hạnh phúc, giàu có, con đàn cháu đống.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P1)
Người tuổi Ngọ sinh ngày mùng 6 mệnh mang tài khố (kho tiền của), lại gặp được nhiều quý nhân phù trợ nên suốt đời tiền bạc rủng rỉnh và gặp nhiều may mắn
Người tuổi Ngọ sinh ngày 16
  Những người tuổi Ngọ sinh vào ngày 16 thường dũng cảm, tính cách mạnh mẽ, cuộc sống nhiều thăng trầm, lúc lên voi khi xuống chó bất ổn.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 17   Người này có số khổ cực, phải bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi. Hơn thế, hôn nhân gặp nhiều trở ngại, hiếm muộn đường con cái.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 18   Tính tình cương trực, có uy quyền trong xã hội, hay làm việc giúp nước giúp dân, lập công lao hiển hách. Tuy nhiên, người này cũng phải trải qua nhiều khó khăn, trở ngại và thất bại thì mới đạt được thành công.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 19   Thông minh lanh lợi, tài hoa xuất chúng, sự nghiệp thành đạt, vang danh thiên hạ, nữ mệnh hợp hơn nam mệnh.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 20   Người tuổi Ngọ sinh ngày 20 có số mệnh phú quý, tuổi thọ cao, gia đình và sự nghiệp đều hưng vượng. Ngoài ra, người này có tài năng và tầm ảnh hưởng lớn đối với mọi người xung quanh, cuộc sống gia đình hạnh phúc, giàu có, con đàn cháu đống.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Ngo P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Ngọ sinh ngày 21   Người này mang mệnh đào hoa, lối sống phong lưu đa tình nên dễ vướng vào những mối quan hệ phức tạp, cuối cùng vẫn tay trắng, không có ai “nâng khăn sửa túi” suốt cuộc đời.    Người tuổi Ngọ sinh ngày 22   Cuộc sống nhiều thăng trầm, vất vả, con cái bất hiếu, nữ mệnh khắc phu.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 23   Đây là người đa tài, quan lộ tươi sáng, kinh doanh thành đạt, dễ phát tài, số mệnh may mắn, gặp hung hóa cát, tuy nhiên cần đề phòng tai họa bất ngờ tuy không nguy hại đến tính mạng nhưng cũng khiến sức khỏe suy yếu.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 24   Người này có lối sống phong lưu, đa tình, ham tửu sắc, dục vọng cao.    Người tuổi Ngọ sinh ngày 25   Kinh doanh, buôn bán như ý, tài lộc hanh thông, gặp được nhiều quý nhân phù trợ nhưng cuộc sống gia đình lại không yên ổn.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 26   Mưu sự đại thành, cuộc sống giàu có, tài lộc dồi dào nhưng vui buồn đan xen, gặp không ít rắc rối trong tình cảm.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 27   Một đời khốn khó, đời sống vật chất eo hẹp, phải lo ăn từng bữa, khó tích lũy tiền bạc chứ chưa nói tới chuyện giàu có.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 28   Số gặp tai họa về quan lộc, có thể làm quan to nhưng vì lí do nào đó không giữ được chức tước của mình. Cuộc sống nhiều thăng trầm, tài lộc có rồi cũng tiêu tán hết.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 29   Có Phúc tinh chiếu mệnh, mưu sự đều thành, sự nghiệp hay hôn nhân đều thuận lợi.   Người tuổi Ngọ sinh ngày 30   Thông minh đa tài, tướng mạo xinh đẹp, hôn nhân như ý, cuộc sống gặp nhiều may mắn và bình an.   Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Ngọ là ngày mùng 2, 6, 9, 10, 13, 14, 19, 20, 29 và 30.   Đắc Minh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Ngọ (P2)

5 kiểu nhà 'tiêu tài, tán lộc' cần tránh khi tìm mua

Nếu đang tìm mua nhà, bạn nên "tránh xa" những kiểu nhà dưới đây để có được cuộc sống tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang tìm kiếm một ngôi nhà để mua hoặc thậm chí chỉ để thuê, bạn bắt buộc phải lưu tâm đến một số kiêng kỵ phong thủy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Phần đông những người đang thuê nhà đều thiếu sự coi trọng đúng mực đối với tầm quan trọng của phong thủy của chính ngôi nhà mình đang sống. Trên thực tế, bản thân ngôi nhà luôn có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của họ, chẳng hạn như lĩnh vực tài lộc, sức khỏe, mối quan hệ, sự nghiệp... theo một cách nào đó.

Chính vì vậy, Nhà đẹp sẽ cho các bạn một số lời khuyên phong thủy đáng giá sau đây:

1. Tránh ngôi nhà ở gần đường cao tốc và tháp điện cao thế

nha_hung1

Bạn nên tìm một ngôi nhà có vị trí xa đường cao tốc và tháp điện cao thế, vì nó sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp và sự giáo dục của những người sống trong nhà.

Nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với đường cao tốc, nó có thể ngăn chặn nguồn ánh sáng mặt trời và về lâu về dài, nó có thể khiến bạn có cảm giác bất an.

Nếu ngôi nhà của bạn bị bao quanh bởi những tháp điện cao thế, bạn cùng các thành viên trong gia đình có thể gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe do ảnh hưởng xấu của lượng bức xạ quá lớn.

2. Tránh ngôi nhà ở gần chùa, đền, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện

nha_hung2

Chùa chiền, đền thờ, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện là những nơi có nguồn khí âm rất mạnh mẽ. Vì thế, nếu bạn sống gần những địa điểm trên, nó có thể gây ra sự bất lợi, rủi ro trong cuộc sống cũng như khiến bạn phải chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng.

3. Tránh ngôi nhà/tòa nhà tối tăm hoặc cô lập

Sống trong một ngôi nhà tối tăm và u ám sẽ rất dễ thu hút ảnh hưởng xấu và nguồn năng lượng tiêu cực. Nếu năng lượng âm quá mạnh sẽ không có chỗ cho năng lượng dương, vì vậy, phong thủy khuyên con người không nên sống trong những ngôi nhà như vậy. Bạn cũng nên tránh chọn một ngôi nhà đứng một mình hoặc quá cô lập.

4. Tránh ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát

Hãy bỏ qua những ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát. Lý do là bởi nguồn năng lượng đại diện của nơi này sẽ cuốn bạn vào những vụ kiện tụng và ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn.

nha_hung3

5. Tránh ngôi nhà bị bao vây bởi các tòa nhà cao tầng

Nếu bạn sống trong một ngôi nhà bị kìm kẹp bởi những tòa nhà cao tầng xung quanh, nguồn ánh sáng tự nhiên sẽ bị hạn chế làm cho ngôi nhà trở nên tối tăm, ẩm thấp và hiển nhiên là thu hút nguồn năng lượng âm nhiều hơn. Kiểu nhà này sẽ có hại đến sức khỏe của những người sống bên trong.

Khi mua nhà hay thuê nhà, giá cả không phải là tất cả mà còn phải quan tâm đến yếu tố phong thủy để bạn và người thân được sống thật thoải mái trong tổ ấm của mình.

Theo Khám phá
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 kiểu nhà 'tiêu tài, tán lộc' cần tránh khi tìm mua

Ý nghĩa Tết Trùng Thập - Ngày mồng 10 tháng 10 âm lịch

Tết Trùng Thập hay Tết Song thập (mùng 10 tháng 10 hoặc 15 tháng 10 Âm lịch) còn gọi là tết của các thầy thuốc, hay Tết Cơm mới tháng mười. Tết này còn gọi là Hạ Nguyên để đối với Thượng Nguyên (ngày 15 tháng Giêng) theo tục lệ Đạo Phật .
Ý nghĩa Tết Trùng Thập - Ngày mồng 10 tháng 10 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Nguồn gốc tết Trùng Thập

Theo sách Dược lễ thì ngày 10 tháng 10 Âm lịch, là ngày lành, tháng tốt cây thuốc mới tụ được khí âm dương, kết được sắc tứ thời (Xuân, Hạ, Thu, Đông) trở nên tốt nhất. Vì vậy, các thầy thuốc rất coi trọng tết này.

Xưa Tết Trùng Thập được coi như ngày Tết của các vị thầy thuốc

(Hình minh họa)

Cũng theo Phan Kế Bính: ''Tết ấy (tức 10-10 âm lịch ) phần nhiều là các nhà đồng cốt và nhà thầy thuốc mới ăn thôi. Nhưng về nhà quê cũng nhiều nơi ăn, có nơi ăn to lắm, như ở vùng phủ Hoài, … " .

Các nhà thầy thuốc thì vì thu lễ thu tiền mà ăn tết một là để cung cấp, hai là để khoản đãi các đệ tử và các bạn hàng. Trong khi đó, những người được chữa lành bệnh và những người tin vào tử vi, bói toán thường có lễ tết rất to và các gia chủ được tết cũng bày lễ thịnh soạn để tạ ơn thần thánh

Nói chung Tết này là Tết các vị thầy thuốc, các ông Đồng, bà Cốt, họ thường làm cỗ bàn linh đình.

2./ Phong tục đón Tết Trùng Thập

Bên cạnh đó người dân khắp nơi cũng đón Tết Trùng Thập với những ý nghĩa, phong tục khác nhau.

Đối với một số vùng nông thôn gọi Tết Trùng Thập nôm na là tết Cơm mới, tết Thường tân. Các nhà lấy gạo mới làm bánh dày, thổi cơm và luộc gà dâng cúng gia tiên và thần, Phật mừng được mùa. Người ta cũng thường làm bánh giầy, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc.

Ở các vùng đồng bằng sông hồng, sông cửu long, các làng mạc từ miền bắc vào miền nam, tết mừng được mùa gọi là tết cơm mới ngày 10 tháng 10 đương giữa mùa gặt.

Có nơi còn gộp tổ chức Tết Cơm mới tháng mười (còn gọi là Tết Hạ nguyên) vào ngày rằm Tháng Mười hay ngày 31 tháng 10 Dương lịch để nhớ đến công của Tiên Nông (tiên của ruộng đồng) và để ăn mừng việc gặt hái của vụ mùa đã xong.

Tết Trùng Thập ở một số làm quê - Hình minh họa

Các dân tộc thiểu số ở rừng Việt Bắc hay trên cao nguyên Tây nguyên, hàng năm khi ngô lúa ngoài nương rẫy đã thu hoạch xong, cái ăn đã chắc chắn trong nhà, thế là cả bản, cả buôn ăn tết được mùa.

Cái Tết vui được mùa luân lưu khắp các nhà trong xóm kéo dài suốt tháng, đến khi ngoài trời có mưa mới, lại bắt đầu vào mùa mới.

Cả buôn, cả bản ăn Tết Trùng Thập - Tết Cơm mới. Hình minh họa

Vui được mùa, mong được mùa, ý nghĩa to lớn ấy là mừng lo và cầu mong của cả đất nước. Truyền thống phong tục ân nghĩa ấy có từ xa xưa tới nay./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Tết Trùng Thập - Ngày mồng 10 tháng 10 âm lịch

Quan điểm phong thủy cho phòng làm việc bình thường –

Cửa chính lớn mà đối thẳng với cửa trong văn phòng chính là sự xung khí phong thủy, dòng khí chảy dễ chạy thẳng vào, dễ dẫn đến những việc nhân sự miệng lười không hay, cần thiết khi tiến hành cách ly phải cân nhắc kỹ. Tất nhiên là không thể vừa bước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vào cửa lớn liền đối thẳng với cửa nhà vệ sinh.

phonglamviecdep2

Văn phòng của ỏng chủ nhất định phải là một gian phòng độc lập, không thể mở rộng không gian, bởi vì nghiệp vụ của công ty nhất định phải có tính cơ mật, không thể đưa thêm những tấm bình phong, trong các căn phòng của ông chủ và chủ quản, nên thích hợp và nhỏ một chút củng được, không thể to quá mà không phù hợp. Thông thường những kiến trúc công trình toà nhà văn phòng bên các đường phố đều có kỵ lầu, chính vì vậy mà ở tầng hai cần phải có không gian là nơi có kỵ lầu, các phòng ở trên kỵ lầu không thể làm phòng quyết sách của các nhà chủ quản, chỉ có thể làm các phòng dùng có các nhân viên, bởi vì những kỵ lầu phía dưới các trần nhà, là nơi người đi lại rất nhiêu, dòng khí hỗn loạn, khí trường cũng thường bị nhũng nhiễu.

Chính vì vậy mà trên tầng không thể làm nơi quyết sách được, ngoài ra có không ít những tiểu thương nhân còn lấy tầng dưới làm những cửa hàng, tầng hai làm nơi ở. Lúc này cần chú ý, nhà vệ sinh ở tầng hai không thể đặt ở tầng có phòng hàm việc của ông chủ, các bàn đón tiếp và thần vị đặt ở trên.

Thông thường trong một căn phòng, trên nguyên tắc phân chia bố trí các phòng, phải phối hợp “long biên” và “hổ biên”, cũng chính là nội bộ bên trong của văn phòng, có sự phân chia bên trái liền phải, một nửa bên thuộc long nên đặt phòng làm việc của ỏng chủ, phòng nghiệp vụ, phòng tài vụ; những phòng khác thì đặt ở bên hổ: mỗi vị trí của của văn phòng cần xem xét, tốt nhất là đặt ở bên động long biên, sự nghiệp mới có thể hưng thịnh phát đạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan điểm phong thủy cho phòng làm việc bình thường –

Bùa ngải là gì? đối phó bùa ngải như thế nào?

Người ta thường nói nhiều về bùa ngải, nhưng trên thực tế không nhiều người hiểu bùa ngải là gì? Bùa ngải từ đâu mà có. Ngay cả những người đã chuộc ngải về dùng cho gia sự và cho chính bản thân mình mà chỉ hiểu một cách mơ hồ rằng“đó là một quyền phép có sức mạnh về huyền bí, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn”.
Bùa ngải là gì? đối phó bùa ngải như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Người ta thường nói nhiều về bùa ngải, nhưng trên thực tế không nhiều người hiểu bùa ngải là gì? Bùa ngải từ đâu mà có. Ngay cả những người đã chuộc ngải về dùng cho gia sự và cho chính bản thân mình mà chỉ hiểu một cách mơ hồ rằng“đó là một quyền phép có sức mạnh về tâm linh huyền bí, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn”.

Ngải là gì?

Ngải thuộc họ thực vật, thân thảo, có củ. Củ nhỏ nhất thì nhỏ hơn củ nghệ một chút như ngải đen, ngải nàng thâm, nàng xoài; lớn hơn thì có thể to bằng con heo đất như ngải hổ, ngải tượng,… Một số loài đã có tên khoa học và đã được công nhận tính năng chữa bệnh hay giúp ích cho cơ thể con người, bởi các nhà nghiên cứu khoa học công bố. Chẳng hạn có những loại củ cây ngải có thể giúp tăng cường sinh lực, tăng sự dẻo dai mà dân phu trầm thường hay dùng trong những chuyến luồn rừng dài ngày. Người ta thường hay nói “ngậm Ngải tìm trầm” là vì thế. Nhưng đa phần cây ngải vẫn còn mang nhiều bí ẩn mà tên gọi chỉ được truyền miệng qua kinh nghiệm dân gian.

Ngải nàng Thăm, còn gọi là ngải Tím, thường mọc ở vùng Tây Nam Bộ, Thất Sơn, Campuchia, Thái Lan

Một loại huyết ngải hiếm

Ngược lại với những loài ngải có tính dược liệu thì cũng có những loại ngải có tính độc, nhẹ thì gây mẩn ngứa ngoài da, nặng hơn thì có thể ngộ độc, dẫn đến bệnh tật hoặc mất mạng.

Tóm lại, ngải cũng chỉ là một dược chất, một loại thảo mộc mà các nhà chuyên môn đặc biệt tinh luyện gieo trồng, nuôi nấng trong phạm vi thần quyền, nói một cách dễ hiểu hơn là họ dùng quyền phép bí thuật của họ để truyền vào cây ngải hoặc củ ngải và cũng tuỳ theo quyền phép và giá trị của loại cây hoặc củ để đánh giá trị của từng loại ngải khác nhau.

Người ta thường nói, người Nam giỏi về bùa ngải, người Trung giỏi về thư phù, người Bắc thì giỏi về độc trùng (nuôi thuốc độc). Sự phân tích trên rất đúng. Bởi vì người Nam chịu ảnh hưởng của huyền bí Cao Miên (Campuchia) và Lào nên sự phát triển về ngãi nghệ cũng do đó mà ra. Người Trung chịu ít nhiều ảnh hưởng của triều đại Chiêm Thành (Chăm Pa) nên lại thịnh về phù thư, đối ếm và người Bắc thì chịu ảnh hưởng của Trung Hoa – một nước mà xưa kia chuyên dùng hương mê và thuốc độc để triệt hạ đối thủ.

Trên đây chỉ là nhận xét chung, nhưng trên thực tế số người giỏi về bùa ngải thư phù và trùng độc chỉ là con số tối thiểu mà thôi. Và thường là khi một người đã giỏi về bùa ngải thì cũng biết luôn cả thư phù và trùng độc.

Hiện nay các nhà tướng số có chân tài, phần nhiều đều hiểu rõ và biết cách nuôi ngải luyện ngải và thư phù…Có lẽ một phần vì họ xét thấy những môn đó có liên quan ít nhiều đến nghề nghiệp nên tầm học, một phần nữa nhờ ở sự đi nhiều của họ, nay Lèo, mai Mán nên họ tình cờ tìm hiểu và học rồi được. Ngoài những nhà tướng số ra, số còn lại biết về thư phù, bùa ngải và trùng độc chính là những người chuyên môn sống bằng nghiệp đó.

Bùa ngải là gì?

Bùa, ngải chỉ là một trong những hình thức khai triển huyền thuật. Huyền thuật có lịch sử ít nhất đã 8.000 năm, bất cứ tôn giáo, dân tộc nào cũng có huyền thuật. Cơ bản nhất có thể kể đến các dòng Nam Tông (Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Campuchia…), dòng Tiên Đạo (Trung Quốc, Tây Tạng…) hay huyền thuật của các dân tộc (như người Mường)… Mỗi dòng đều có thế mạnh thế yếu nhưng trước đây dùng để chữa bệnh, trừ ma diệt quỷ chứ không dùng hại nhau như bây giờ. 

Bùa ngải là loại bùa chú được làm từ các loại ngải lâu năm, dùng để kêu gọi các thế lực siêu nhiên hắc ám làm theo tôn chỉ, mục đích Thần chú của người đã tạo ra nó. Tương truyền rằng, khi luyện ngải, các thầy ngải, pháp sư phải nuôi ngải bằng máu gà và máu của mình, tắm cho ngải, cho ngải ăn vào giờ nhất định, đọc thần chú cho ngải nghe..vv…Chăm ngải còn hơn cả chăm con so, cùng với đủ thứ chuyện ly kỳ, thâm u huyền bí khác.

Có khoảng 100 loại ngải có thể dùng làm bùa, nằm rải rác trên thế giới trong rừng sâu núi thẳm. Bởi nó là loại cây có những tính chất đặc biệt, lại tồn tại lâu năm trong những nơi chướng khí ngút ngàn, nên Ngải này có tính Linh (Ma tính), là nơi mà các loài yêu ma quỷ quái rất thích cư ngụ ẩn náu. Cũng giống như là các vong linh (linh hồn) rất thích cư ngụ trên cây Chuối hoặc nơi có vườn Chuối (bởi vậy mà trong các lễ chiêu hồn, lập bàn thờ tang cho người mới mất người ta thường bày cây Chuối là theo lý này).

Bùa, ngải dùng đủ thứ chất liệu từ cây cỏ đến vật dụng, tùy phép yểm và mục đích. Ở miền Nam, huyền thuật chủ yếu thịnh hành dòng Nam Tông, đặc biệt là bùa chú của Thái hoặc Miên (Campuchia). Huyền thuật tôn chỉ là điều chỉnh quan hệ giữa con người với cõi siêu nhiên. Vì vậy, xuất phát điểm của bùa ngải đơn thuần là vì mục đích tốt. 

Trong đó bùa và ngải là khác nhau. Bùa thường được thầy pháp sư, phù thủy niệm chú vào một chữ, hay một vật thể làm cho người khác nghe theo. Lá bùa có loại nhỏ bằng ngón tay, có loại to như mặt bàn. Loại chôn, loại đốt, loại uống (trực tiếp hoặc đốt), cũng có loại vô hình vô trạng… 

Đã nói đến Bùa chú thì dù là bất cứ loại Bùa chú nào cũng phải nhờ có lực lượng Âm binh giúp sức mới thành công. Ở đây ta hiểu đối với một số người dùng Bùa Ngải vào việc vô đạo thì lực lượng âm binh này chính là các loài yêu quỷ. Đối với yêu quỷ thì một đặc tính cơ bản của chúng là làm hại người. Nếu chúng giết được càng nhiều người thì bản thân chúng cũng được tăng thêm sức mạnh siêu nhiên. Chính vì vậy chúng rất thích những người thường kêu gọi và nhờ vả đến chúng để làm việc thất nhân thất đức. Chúng ám nhập, kích động, điều khiển người đã kêu gọi chúng phải tuân theo tinh thần và ý chí của chúng.

Yếm bùa ngải như thế nào?

Đàn luyện ngải

Người sử dụng bùa ngải muốn thư yếm làm hại một ai đó thì nhất định phải có những thông tin như:

1. Họ tên và tuổi
2. Địa chỉ nơi ở

Nếu có ảnh chụp của người đó nữa thì càng tốt. Không có thì Thầy Bùa sẽ cắt giấy thành hình người, rồi ghi họ tên, tuổi, địa chỉ nơi ở của người đó lên.

Tiếp theo Thầy Bùa đăng đàn, đọc Thần Chú, làm pháp, kêu gọi Ma Quỷ dùng năng lực thần thức siêu nhiên của chúng để đi đánh người vào những giờ nhất định trong ngày. Thường thì phải dùng Chính giờ thì linh lực phá hoại mới mạnh. Giờ xung, hình, hại với tuổi của người bị hại hay được sử dụng.

Thầy Bùa khi đó sẽ đốt Ngải khô hun khói xông vào hình nhân (hình người giả) hoặc là vào ảnh của nạn nhân. Mồm đọc Thần Chú để kêu gọi Ma Quỷ hành hạ nạn nhân. Bọn Ma Quỷ đó sẽ dùng các đồ vật, vũ khí đánh vào người bị hại thành thương (không thành vết thương mà thành nội thương, tà khí xâm nhập vào trong cơ thể). Lâu dần bệnh trạng nặng lên, nếu không biết thì có thể chết.

Cách khác nữa là Thầy Bùa dùng 1 lư hương, bên trong có bài vị ghi tên, tuổi, nơi ở của người cần hại. Nam thì dùng 7 nén hương, Nữ thì dùng 9 nén hương cắm vào lư hương đó, phía trên treo hình nhân người muốn yếm để khói hương xông, ám vào hình và đọc Thần Chú kêu gọi Ma Quỷ đi đánh phá hại người.

Những người bị Bùa Ngải thư yếm như thế, thường trong ngày vào những giờ nhất định sẽ bị đau yếu, mỏi mệt vô cùng, tinh thần bất định hoảng hốt, lòng áy náy lo lắng không yên, sợ hãi vô cớ… Sau giờ đó lại hết triệu chứng trên hoặc nhẹ đi hẳn. Ngày qua ngày nếu không biết bệnh sẽ nặng dần lên mà không biết do nguyên nhân gì, đi khám cũng chẳng ra bệnh.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Người bị yếm bùa ngải sẽ như thế nào?

Đau đớn về thể xác không bằng nỗi đau tinh thần

"Cái đáng sợ nhất của bùa ngải là dường như nó rút hết sinh lực của mình và biến mình gần như trở thành một thứ zombie (Những xác chết đội mồ sống dậy và không có suy nghĩ). Đau đớn tất nhiên là có, nhưng nó không đáng sợ bằng cách mình nhìn thấy chính bản thân mình chết dần chết mòn mà không sao cứu vãn được.

Những cơn đau chủ yếu nằm ở đầu, đau dữ dội như thể có ai đó dùng búa đóng vật nhọn lên đầu mình vậy. Nó khiến mình mất ngủ một thời gian rất dài, bởi đau đớn như vậy làm sao mà ngủ được? Các loại thuốc giảm đau, thuốc an thần hay thuốc tiêm đều không có tác dụng và người mắc phải gần như là "vô phương cứu chữa". Tuy nhiên, cái đau đớn này chỉ là một phần nhỏ so với những gì nó tác động lên trí não, sinh lực của con người.

Khi dính bùa ngải, bạn sẽ thấy mình chậm chạp đi hẳn. Mọi phản xạ tự nhiên của cơ thể bị mất đi, cử chỉ hành động cũng không thể nhanh nhẹn được. Trước đây, tôi đã từng nằm cả tháng trời, mắt chỉ nhìn về được đúng một hướng, đầu óc lùng bùng không thể suy nghĩ được bất cứ điều gì. Có cảm giác như máu trong cơ thể của mình cũng chảy chậm lại, mọi hệ cơ quan trong cơ thể đều lâm vào trạng thái mệt mỏi và muốn nghỉ ngơi.

Mất ngủ triền miên, cơ thể mình sẽ rơi vào một trạng thái giống như người đi mượn vậy. Cơ thể không còn là của mình, mình không kiểm soát và điều khiển được nó. Cái duy nhất có thể nhìn thấy là sự chết dần chết mòn đang tới với mình mà không thể cưỡng lại được.

Sau quãng thời gian mất ngủ sẽ là một thời gian dài ngủ li bì. Ăn xong lại ngủ, ngủ dậy lại ăn, cái chu trình ấy cứ lặp đi lặp lại hàng tháng trời. Mà lạ một cái là thường sau khi ngủ dậy, cơ thể được phục hồi năng lượng sẽ khỏe mạnh hơn, hoạt bát hơn, nhưng ngủ theo kiểu bị chơi bùa ngải lúc dậy sẽ cực kì mệt mỏi. Những sự hành hạ ấy lặp đi lặp lại hàng tháng trời, hàng năm trời, cơ thể nào chịu đựng cho nổi?

Bạn thử tưởng tượng, chỉ cần là một người bình thường nhất, nhưng khi không suy nghĩ, không hành động được gì thì chỉ một vài tháng trời, bạn cũng đã mất tất cả rồi. Nghệ sĩ còn gặp nhiều áp lực hơn, khi không đi hát 1 tháng, vài tháng đã vắng đi rất nhiều khán giả. Khi bị hại bởi bùa ngải, cứ xác định là sẽ mất hết và giữ lại được tính mạng cũng đã là một điều may mắn lắm rồi."

Y học cũng bó tay?

Một trong những điều khiến bùa ngải trở nên đáng sợ hơn bao giờ hết chính là việc nó "trơ lỳ" trước các biện pháp y tế, dù hiện đại tới đâu. Rất nhiều nạn nhân của bùa ngải đã tìm tới các bệnh viện, các cơ sở y tế lớn và uy tín để thăm khám, chữa chạy, tuy nhiên họ đều gặp phải những cái lắc đầu khó hiểu của y, bác sĩ tại nơi đây. Họ không thể xét nghiệm ra căn bệnh mà nạn nhân mắc phải, bởi vậy nên việc điều trị gần như là "nhiệm vụ bất khả thi".

Không ít nạn nhân của bùa ngải là những người nổi tiếng và giàu có. Khi mắc bệnh, họ còn chưa biết mình là nạn nhân của những lá bùa bí ẩn, mà chỉ nghĩ đơn giản đang mắc một căn bệnh lạ. Có cô ca sĩ - diễn viên khá nổi tiếng đã lăn lội sang tận Singapore để chữa chạy, tuy nhiên ngoài chẩn đoán "Bị suy nhược cơ thể", các bác sĩ tại nơi đây cũng chẳng khá hơn những người đồng nghiệp tại Việt Nam là mấy...

Tuy nhiên, dù y học bó tay nhưng phần lớn nạn nhân của bùa ngải vẫn có thể tai qua nạn khỏi và phục hồi sau một thời gian. Lý giải về điều này, nữ ca sĩ từng chia sẻ về sự đáng sợ của bùa ngải ở trên cũng giải thích: Bùa để hại người thì có nhiều, nhưng bùa ngải để giết người thì rất khó làm và khi làm, cũng phải trả một cái giá rất đắt. Chính vì vậy, sau một thời gian, khi công dụng của bùa ngải hết đi, người bị "chơi" sẽ dần hồi phục. Dù vậy, quãng thời gian mà họ "dính bùa, dính ngải" cũng là quá đủ để giết chết sự nghiệp của một con người rồi...

Còn trong nhiều trường hợp khác, họ thoát được là nhờ biết tìm tới đúng thầy. Chỉ có những cao tăng đắc đạo, những thầy bùa cao tay hơn mới có thể hóa giải bùa phép của người khác, chữa trị triệt để những gì mà bùa ngải hại người mang tới...

Đối phó với các loại Bùa Ngải thì có hai cách

1. Cách thứ nhất:

Dùng một quả Trứng gà luộc chín, bóc vỏ rồi đem lăn lên người(bất kể vị trí nào), một lát sau thì bẻ đôi quả trứng ra. Nếu lòng đỏ trứng biến thành màu đen tức là đã bị Bùa Ngải. Nếu lòng đỏ trứng có màu máu đỏ tươi tức là bị Bùa Ngải đã lâu, phải mau chữa trị hóa giải nếu không sẽ chết.

Cách giải:

- Dùng Bùa hộ thân đeo trên người 24/24 giờ (để chống Ma Quỷ tiếp tục đánh vào người)
- Dùng Trứng gà luộc, bóc vỏ rồi lăn lên toàn bộ cơ thể, mọi nơi trên người. Mỗi một lần phải dùng đủ 3 quả trứng và cũng làm vào những giờ nhất định (giờ bị hành) tương ứng để hút hết tà khí nội thương trong thân thể ra ngoài.
Khoảng 3 ngày hoặc 1 tuần, sau khi lăn trứng xong sẽ bẻ đôi trứng ra để kiểm tra. Nếu thấy vẫn còn màu đen là chưa khỏi, phải tiếp tục làm tiếp. Làm cho đến khi nào bẻ trứng ra không còn màu đen nữa thì thôi. Tức là bệnh đã khỏi.
Chú ý là không được bẻ trứng ra để xem thường xuyên, làm như vậy thì việc chữa trị sẽ phải lâu dài.
Trứng đã lăn xong sau khi điều trị thì phải đem bỏ vào thùng rác, không được ăn và không được cho ai ăn. Ai ăn phải thì sẽ bị Bùa Ngải xâm nhập mà thành bệnh.
Sau khi đã khỏi bệnh thì người bị hại vẫn phải đeo Bùa hộ thân thường xuyên để tránh bị Thầy Bùa tiếp tục làm hại.

2. Cách thứ hai:

Có thể dùng cành Liễu đã được Khai quang trì chú để tiến hành Khai quang Thân cho người bị Bùa Ngải. Pháp này dùng cành Liễu đập nhẹ vào người 61 cái từ trên xuống dưới, khắp người. Người vừa đập vừa phải niệm Lục Tự Thần Chú "Án Ma Ni Bát Di Hồng" để tăng thêm pháp lực. Người có tâm thành, lương thiện, có đức tin ở nơi tâm linh mà làm việc này sẽ rất hiệu nghiệm. Cũng làm vào những giờ nhất định tương ứng với "giờ bị hành".
Sau khi đập xong 61 cái thì người bị Bùa Ngải cầm cành Liễu đó mà quật tứ tung trong không gian trong nhà, từ trong ra ngoài. Tiếp đến treo cành Liễu đó ngoài cửa ra vào. Đó là công việc làm điều trị của một giờ bị hành, thường trong ngày có hai giờ nên phải làm hai lần như vậy. Khi nào thấy cành Liễu bị héo thì phải thay cành Liễu mới. Làm cho đến khi nào thấy thân thể nhẹ nhàng, tinh thần sảng khoái, trở lại bình thường thì thôi. Trong thời gian này, người bị Bùa Ngải cũng nên đi lễ Chùa thường xuyên.

Trong trường hợp người bị Bùa Ngải biết được rõ ràng Thầy Bùa làm hại minh (Biết họ tên, tuổi, nơi ở) thì có thể nhờ đến Pháp sư chánh đạo để phá hủy Bùa Ngải của ông Thầy Bùa Ngải kia, khiến cho Ma Quỷ quay lại đánh ngay Thầy Bùa, ông Thầy này sẽ phải lãnh đủ tai họa thảm khốc. Mới hay "Vỏ Quýt dày có móng tay nhọn" và thế nào là "Gậy ông đập lưng ông".

Những cách nhận biết và phòng tránh bùa yêu, ngải yêu

Ở Việt Nam, bùa yêu vẫn ít người dùng, đa số người ta dùng ngải yêu của dân tộc ít người. Và mỗi dân tộc lại có những cách làm bùa yêu khác nhau. Thường thì bùa yêu được làm bằng những vật dụng sinh hoạt hàng ngày như gương, lược hay bằng tóc, móng tay… Nếu dùng ngải yêu thì khi ngải chết tình yêu cũng mất, hạnh phúc gia đình, vợ chồng tan vỡ. Bùa có phần yếu hơn nhưng nó là mãi mãi.

Những lưu ý về bùa yêu

- Bùa yêu không tác dụng với những người chưa từng quen biết mà mình muốn bỏ thì không bao giờ được.

- Điều cấm kỵ của bùa yêu, khi mang bùa bên mình mà có tỏi ở gần thì mất tác dụng, phải đợi đến ngày rằm thắp hương mới có hiệu quả lại.

- Bùa yêu rất sợ nắng to, gió lớn, những nơi uế tạp như nhà vệ sinh phòng tắm… nên cứ để yên 1 chỗ.

Trường hợp tránh bị bỏ bùa yêu đến nay chưa có, chỉ có thể làm lễ giải bùa yêu. Điều khó nhất là bản thân khó nhận ra bản thân bị bỏ bùa yêu.

 Cách phòng tránh bùa ngải yêu

- Thức ăn mời nhìn khói bay nghi ngút mà rờ vào lạnh tanh thì đó có ngải.

- Nước uống nhìn vào ly (nhìn từ trên xuống không có đáy) thì chắc chắn có ngải

- Vào những bản làng heo hút lạ, hạn chế ăn uống đặc biệt là ăn chuối vì ngải yểm vào chuối rất dễ dàng. Bạn cũng nên mang theo 1 quả ớt để nếu được họ mời ăn cơm thì hãy ăn 1 quả ớt, thi thoảng cắn một miếng.

- Lá cây đào cũng có tác dụng trừ bùa ngải rất tốt nên bạn hãy để vài lá trong ví nhé!

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 

 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa ngải là gì? đối phó bùa ngải như thế nào?

Mẹo làm đẹp những "góc chết" trong nhà

Nếu biết lựa chọn đúng giải pháp, những góc thiếu vuông vắn, góc khuyết hoặc tối trong nhà sẽ trở nên ấn tượng hơn. Cùng tham khảo những mẹo hay dưới đây nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các công trình nhà ở tư nhân hay công trình nhỏ thường có những "góc chết" nếu không biết xử lý. Đó là những chỗ lỡ cỡ, điểm vô duyên, làm ngôi nhà bớt đẹp, đồng thời cũng là nơi ít có khả năng sử dụng và luôn gây cảm giác bất tiện cho cuộc sống, sinh hoạt hàng này hoặc gây khó chịu về thị giác. Trong không gian phòng khách, các "góc chết" thường được khắc phục đơn giản bằng cách đặt thêm đồ trang trí hoặc bình hoa tươi.

trang trí phòng khách 
Trong ngôi nhà này, chiếc cột chịu lực khá to nằm giữa nhà và lại không liền với tường. Các KTS đã rất thông minh khi mượn luôn chiếc cột để làm thành hệ thống tủ kệ trang trí đồng thời là bức bình phong ngăn chia phòng khách với phòng ăn.

cải tạo phòng ngủ 
Trong phòng ngủ này, cột kết cấu lồi ra ngoài mặt tường được các KTS xóa bỏ
bằng một bức tường trang trí cùng hệ đèn chiếu sáng

phòng trẻ em 
Chiếc cột lồi ra ở góc phòng của trẻ em đã bị làm mở bằng hai chiếc kệ có độ dày
bằng đúng phần lồi ra giúp không gian vuông vắn như vốn có

phòng bếp 
Phần thừa ở bên cạnh và phía trên của tủ lạnh được biến tấu thành tủ đồ hữu dụng cho khu bếp

bố trí tiểu cảnh 
Tiểu cảnh được bố trí khéo léo bên cạnh thang, phía dưới giếng trời và nằm trên
mái của phòng vệ sinh tầng 1, đâu cũng là khoảng sàn không sử dụng.

thiết kế cầu thang 
Những cầu thang dài và rộng thường được tận dụng phần gầm cầu
thang làm phòng vệ sinh phụ hoặc kho

bố trí cầu thang 
Một kiểu tận dụng gầm cầu thang khá tinh tế: Phần thấp được tận dụng làm kho chứa
đồ nho nhỏ, còn phần cao để lắp đặt thiết bị hút mùi của bếp nấu

tiểu cảnh phòng khách 
Phòng khách gần chân cầu thang trở nên sinh động
hơn nhờ bố trí tiểu cảnh hợp lý

tiểu cảnh cầu thang 
Những tác phẩm nghệ thuật nổi bật hơn hẳn dưới gầm cầu thang nhờ chiếu sáng hợp lý

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo làm đẹp những "góc chết" trong nhà

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Hợi –

Ất Hợi (1935, 1995) 1. Sinh lực 00: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Hợi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Hợi –

Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Làm càng nhiều thì vận khí của bản thân càng ổn định, tâm an, tinh thần thư thái, tai họa tự nhiên hóa giải.
Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời các bạn đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Nhung phuong phap hoa sat kinh dien, phuc trach hanh thong  hinh anh 2
Ảnh minh họa
1. Làm việc thiện tích đức   Làm việc thiện tích đức chính là làm nhiều việc tốt, làm nhiều việc thiện, nhiều việc có ích.
 
2. Tôn trọng pháp luật
 
Rất nhiều tai nạn không đáng có xảy ra, đều là cho không am hiểu pháp luật mà phạm pháp. Một người am hiểu pháp luật sẽ biết việc gì là sai, việc gì là đúng, việc gì nên làm và việc gì không nên, từ đó có trách nhiệm hơn với chính bản thân mình và với cả những người xung quanh.   3. Đọc sách   Đọc sách không chỉ là phương pháp tích lũy kiến thức cho bản thân mà còn là phương pháp để tự thay đổi vận mệnh. Người có tri thức sẽ biết được vận may sẽ tới vào lúc nào, lúc đó sẽ phát huy tốt mọi năng lực của mình để nắm bắt vận may. Hơn nữa, người đọc sách là người có học thức, đẳng cấp, trình độ cũng được nâng cao, điều này cũng là dấu hiệu nhận biết vận khí đang dần tốt lên.   4. Tu luyện khí công
 
Tu luyện khí công hay nói đơn giản là tập dưỡng sinh, sẽ giúp cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng, tinh thần nhẹ nhàng. Khi ngồi tĩnh tâm thì mọi suy nghĩ cũng sẽ khác, trong lòng sẽ cảm thấy cân bằng, các cơn giận hay những ý định xấu sẽ bị mờ nhạt đi. Tu luyện khí công cũng là đạo lý khuyên răn mọi người nên làm để hóa tai giảm họa.

Nhung phuong phap hoa sat kinh dien, phuc trach hanh thong  hinh anh 2
Ảnh minh họa
  5. Kính già yêu trẻ
 
Hiếu thuận với cha mẹ, ông bà là truyền thống mỹ đức của người Việt Nam. Có thể nói rằng người bất hiếu với cha mẹ thì cũng thể tốt với xã hội. Người bất trung bất hiếu thì thường bị xã hội công chúng lên án tẩy chay, dần dần, ác tâm sẽ lớn dần và dẫn tới những việc làm xấu xa. Kính già yêu trẻ chính là phương pháp hóa tai tốt nhất.   Phương Thùy
10 bí quyết sống vui, sống khỏe, xóa tan muộn phiền Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm Những hành động tưởng đơn giản mà gây họa cả đời Ăn cơm cũng là một cách tu hành Sống vui vẻ, an nhàn không hề khó

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd