Tướng người mặt lưỡi cày –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Ngũ hành tương sinh:
Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa.
Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.
Ngũ hành tương khắc:
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Nếu bạn mệnh Hỏa thì nên xăm những tông màu đỏ, tím, da cam. Những người thuộc mệnh Hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như đỏ, cam, hồng, mang đến nguồn năng lượng mới cho người thuộc Hoả. Sức mạnh của màu đỏ là sức mạnh của việc đánh thức những đam mê, giàu có. Màu đỏ là sự may mắn, hạnh phúc trong truyền thống của nhiều quốc gia, là biểu tượng của tình yêu lãng mạn trong đám cưới của người Ấn Độ, là can đảm và nhiệt huyết đối với người phương Tây.
Màu hợp nhất cho người mệnh Hỏa là các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng.
Tuy nhiên màu sắc kỵ với người mệnh Hỏa là màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu.
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: ngựa, rắn, mặt trời, hoa mẫu đơn…
Bảng tra tuổi mạng Hỏa:
– (1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
– (1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
– (1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần.
– (1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần.
– (1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
– (1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
– (1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
– (1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
– (1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
– (1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
– (1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quý.
– (1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quý.
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Hỏa:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).
Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…
Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...
Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…
12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.
1. Mãng cầu (cầu)
Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.
Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.
Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.
Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.
Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.
Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.
2. Dừa (Vừa)
Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).
Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.
Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.
Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.
Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.
Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.
3. Đu đủ (Đủ)
Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.
Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.
Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.
Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).
Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.
Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.
Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.
Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).
Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :
- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.
- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.
- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.
- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.
- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.
- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :
Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.
Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.
4. Xoài (Xài)
Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)
Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.
Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)
Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.
Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.
Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.
Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.
Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.
Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:
- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.
- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…
- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.
- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.
Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:
Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½ ly, nước đá một ít.
Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ.
Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.
5. Sung (Sung túc)
Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.
Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.
Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.
Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.
Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.
Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.
Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.
Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.
6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)
Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.
Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.
Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.
Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.
- Nước ép dứa:
Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.
Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...
7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)
Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…
Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).
Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".
Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.
Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.
Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.
Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.
Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :
- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.
- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.
- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.
- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.
- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.
Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.
Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.
8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)
Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).
Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).
Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.
Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.
Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.
Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).
Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.
Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.
Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.
Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.
Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.
Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.
9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)
Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.
Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.
Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.
Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.
Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.
Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.
Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.
Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.
Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.
Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.
10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)
Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.
Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.
Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.
Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn
Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.
Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.
Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.
Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.
11. Quất (Sung túc, đa lộc)
Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.
Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.
Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.
Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.
Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.
Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.
12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)
Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.
Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.
Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.
Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.
Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.
Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.
Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.
Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.
Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng. Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.
Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.
Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.
- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.
- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.
- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.
- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.
Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.
Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.
Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu và tử vi hàng ngày của bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Theo phong thủy, cửa sổ trong nhà cần tránh 3 kiểu sau đây nếu không muốn xua đuổi tài lộc đi.
Trong phong thủy có rất nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ tới tài lộc. Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước cửa sổ sẽ xác định nguồn khí của ngôi nhà là tốt hay xấu, mạnh hay yếu. Nó cũng liên quan đến phong thủy của ngôi nhà và kiểm soát may mắn của gia đình.
Các thành viên trong gia đình sẽ có sức khỏe dồi dào, cuộc sống yên ấm, công việc thuận lợi và mãn nguyện nếu phong thủy cửa sổ tốt. Ngược lại, khi phong thủy cửa sổ xấu thì sức khỏe của mọi người trong nhà dễ bị tổn hại và nguồn tài chính cũng bị phá vỡ.
Bài trí cửa sổ hợp phong thủy sẽ giúp đón thêm nhiều vượng khí, mang lại năng lượng tươi mới cho ngôi nhà.
Nhìn chung, cửa sổ với những đặc tính và phương hướng khác nhau sẽ có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau lên ngôi nhà. Mặt trời mọc ở hướng Đông, báo hiệu sự khởi đầu của một cuộc sống mới, giàu hy vọng và sức sống. Do đó, tốt nhất bạn nên chọn cửa sổ hướng Đông để mang lại cho ngôi nhà nguồn năng lượng dương dồi dào, thu hút sự may mắn.
Dưới góc độ phong thủy, bạn nên tránh 3 kiểu cửa sổ “xua đuổi” tài lộc sau đây:
Thứ 1: Các cửa sổ đối diện nhau
Các căn hộ chung cư thường có cửa sổ đối diện nhau không tốt đẹp.
Với cuộc chiến giá cả bất động sản ngày càng gia tăng, các công ty thương mại đua nhau xây dựng thật nhiều những tòa nhà cao tầng chọc trời để kiếm lời tối đa. Một số tòa nhà được xây dựng rất sát nhau và cửa sổ của các tòa nhà này sẽ không thể tránh khỏi tình trạng đối diện nhau.
Từ quan điểm phong thủy, kiểu cửa sổ này là mô hình điển hình của sự phá sản. Nếu cửa ra vào và cửa sổ nằm trên cùng một đường thẳng thì tiền bạc của gia đình đó sẽ dễ dàng “tiêu tan”. Dù chúng đem đến sự mát mẻ vào mùa hè và không khí thông thoáng vào mùa đông cho ngôi nhà nhưng lại rất xấu đối với sức khỏe và vận may tài lộc của gia chủ.
Thứ 2: Cửa sổ nhìn thấy dấu hiệu chữ thập bên ngoài
Dấu hiệu chữ thập tác động xấu tới sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà.
Có một phép ẩn dụ trong phong thủy ví cửa sổ giống như đôi mắt của con người và mỗi ngày chúng ta đều mở chúng ra. Nếu cửa sổ đối diện hoặc nhìn thấy dấu hiệu chữ thập (hình cây thánh giá) bên ngoài sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Bởi vì, dấu hiệu chữ thập đại diện cho tôn giáo, bệnh viện và là dấu hiệu thuộc về linh hồn ma quỷ trong phong thủy. Nó có thể tác động rất nhiều đến sức khỏe cá nhân, dễ kích động mặt phản diện và hành vi sai trái dẫn đến những khó khăn trong tài chính.
Dấu hiệu chữ thập càng cao, càng lớn thì ảnh hưởng sẽ càng mạnh mẽ hơn.
Thứ 3: Cửa sổ đối diện với con đường dài và thẳng
Tránh tối đa việc mở cửa sổ hướng thẳng về phía con đường thẳng và dài.
Cửa sổ đối diện với một con đường dài và thẳng được xem là không may mắn. Những chiếc xe di chuyển trên con đường nhộn nhịp đang lái thẳng về phía cửa sổ của ngôi nhà, tình huống này là một điềm báo xấu. Nó gây bất lợi cho sức khỏe và sự giàu có của gia chủ.
Ngược lại, nếu những chiếc xe lái thẳng về phía con đường dài và thẳng thì gia đình sẽ khó tích lũy được của cải.
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
Phụ nữ mắt xếch là tướng đa dâm |
![]() |
Mắt lệch là người có tâm địa bất chính |
Phong thủy được sử dụng để thu hút các nguồn năng lượng tích cực mang lại tài lộc, sức khỏe, may mắn, hạnh phúc cho gia chủ. Thật không may, nhiều gia đình không tìm hiểu kĩ hoặc nghe một số lời đồn thổi đã áp dụng sai các nguyên tắc phong thủy khiến ứ đọng dòng chảy của các nguồn năng lượng hoặc tạo ra các năng lượng tiêu cực. Tuy nhiên, gia đình hoàn toàn có thể sửa chữa những sai lầm phong thủy ngay bất cứ lúc nào.
Sai lầm 1: Đặt nước ở sai vị trí
![]() |
Đặt các đồ vật phong thủy mang yếu tố nước trong nhà giúp thu hút tài lộc. Nhiều gia chủ nghĩ rằng chỉ cần để nước ở bất kì đâu trong nhà là đã có thể trở nên giàu có. Tuy nhiên đây lại là sai lầm tồi tệ nhất. Nước sẽ thu hút các nguồn năng lượng cực mạnh nên cũng có nhiều rủi ro đi kèm và đòi hỏi gia chủ phải sắp đặt cực kì cẩn thận.
Nhiều gia chủ tin rằng đặt một chậu nước trong phòng ngủ cũng sẽ giúp tình cảm vợ chồng bền chặt hơn. Nhưng sự thật là nhiều nước trong phòng ngủ sẽ chia rẽ tình cảm. Do đó, gia chủ cần tránh tất cả những yếu tốt liên quan đến nước, thậm chí là cả tranh ảnh, hình vẽ về nước, về biển trong phòng ngủ chính của hai vợ chồng.
Sai lầm 2: Kết hợp sai 5 nguyên tố phong thủy
![]() |
Nhiều gia chủ thường hay nhầm lẫn khi kết hợp 5 nguyên tố chính: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong phong thủy. Nhiều người đọc được rằng khu vực hướng Nam của ngôi nhà bị chi phối bởi yếu tố lửa, do đó đã ra ngoài và mua nến đỏ về đặt tại góc này. Thực tế thì bổ sung thêm lửa vào khu vực mang yếu tố Hỏa sẽ khiến các nguồn năng lượng xung quanh sẽ bị đốt rụi. Thậm chí, gia chủ còn dễ gặp phải các tai ương liên quan đến lửa.
Sai lầm 3: Gương
![]() |
Dùng gương bát quát phản chiếu để làm suy yếu mũi tên độc hay đặt gương ở mặt trong của cánh cửa phòng tắm giúp giữ năng lượng tiêu cực không xâm nhập vào nhà đều là những phương pháp giải trừ phong thủy đúng. Tuy nhiên, nhiều gia đình rất sai lầm khi đặt gương đối diện với cửa trước. Đây là một trong những sai lầm phong thủy khiến những năng lượng tích cực bị thất thoát ngay lập tức khi đang cố gắng xâm nhập vào trong nhà.
Sai lầm 4: Vị trí giường ngủ
![]() |
Nếu phòng ngủ của gia đình quá nhỏ và chỉ có một cách để kê giường ngủ, thật không may vị trí này lại bị cửa ra vào chiếu vào thì trong phong thủy gọi là "vị trí quan tài". Để giảm bớt sát khí đến từ cách sắp xếp nội thất này thì gia đình có thể treo một quả cầu pha lê trên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa.
Treo một quả cầu pha lê trên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của "vị trí quan tài"
Sai lầm 5: Sử dụng màu sắc kích hoạt nguồn năng lượng
Trong phong thủy, màu sắc chỉ là yếu tố bổ trợ để giúp gia tăng năng lượng tích cực, còn nếu gia chủ muốn kích hoạt các nguồn năng lượng thì nên sử dụng các đồ trang trí, đồ nội thất tương ứng. Ví dụ như nếu muốn tăng tính Mộc trong phòng thì thay vì chỉ sơn phòng màu nâu kem, sử dụng đồ màu nâu thì tốt hơn hết là gia chủ nên sắm sửa các đồ nội thất bằng gỗ.
Sai lầm 6: Vị trí phòng tắm
![]() |
Nếu đang xây nhà thì hãy chú ý đến vị trí phòng tắm của gia đình. Các chuyên gia phong thủy đều khuyên rằng không nên để cửa phòng tắm hướng trực tiếp ra cửa trước, hơn nữa cũng cực kì cấm kị để phòng tắm trên đầu nhà bếp. Những ô uế của phòng tắm sẽ ảnh hưởng đến nguồn năng lượng lửa thu hút tài lộc của nhà bếp.
Sai lầm 7: Tràn ngập vật dụng phong thủy
Đừng ra ngoài và mua hàng tấn đồ trấn yểm phong thủy. Chìa khóa để ngôi nhà luôn bình an là lựa chọn đúng phương pháp phù hợp với riêng mỗi gia đình.
Theo Đ.Đông
Khampha
![]() |
Số 1 | Số 2 | Số 3 |
Số 4 | Số 5 |
Mộc Lan (theo Lol)
![]() |
Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? Hợi thích những đồ ăn ngon, thích tán tỉnh. Những việc rất đơn giản như được ngủ trong 1 chiếc giường thoải mái, hay được đi tắm hơi cũng dễ làm cho Hợi cảm thấy vui vẻ. Thân thì chơi bời và cầu kì hơn Hợi. Sở thích của người tuổi Thân không phải ở nhà mà là đến những bữa tiệc lớn, vui nhộn nơi họ có thể tự do vui đùa. Trong khi Hợi quan niệm gia đình và bạn thân là những thứ quan trọng nhất thì Thân lại đặt sự vui vẻ lên hàng đầu.
Khi yêu nhau, với bản tính ham chơi, người tuổi Thân sẽ tiêu tốn phần lớn thời gian để thuyết phục Hợi đi chơi đó đây. Là người có nhiều ham muốn về “chuyện ấy” nhưng Thân lại không thích trải qua hàng giờ trên giường ngủ. Đôi lúc Thân sẽ cảm thấy chán việc cố gắng thay đổi Hợi và muốn bỏ ra ngoài chơi cho thoải mái. Khi đó, Hợi sẽ phải chấp nhận sự thật vì bản tính của Thân là như vậy. Tốt nhất, Hợi nên rộng lượng và chấp nhận nếu muốn cuộc sống lứa đôi hạnh phúc. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng dễ khiến Hợi trở thành người dễ dãi.Trong làm ăn kinh doanh, nếu biết kết hợp sức mạnh của nhau, Thân và Hợi sẽ xây dựng được sự nghiệp vững chắc và thịnh vượng. Thân thích lãnh đạo, thường là người đại diện cho công ty đi giao thiệp với khách hàng, thuyết phục mọi người vì có kinh nghiệm và khá bạo dạn. Hợi làm việc chăm chỉ theo sự chỉ dẫn của người khác. Tuy nhiên, Hợi cần biết cách để giúp Thân tránh khỏi những rủi ro không đáng có.
(Theo Zing)
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
![]() |
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời các con giáp chuẩn xác theo Lịch âm |
c thường xuyên hơn, nếu có thể). Việc làm cho bữa ăn này trở thành sự kiện đều đặn khiến những người thân yêu của bạn ngày càng trở nên đặc biệt đối với bạn. Bạn có thể mời thành viên của gia đình khác ngồi vào vị trí chỉ huy trong mỗi bữa ăn đặc biệt và để người đó chọn thực đơn.
Khi sắp bàn cho bữa tối của gia đình, hãy kiểm tra để đảm bảo là bạn đã đưa vào đù các đồ vật và/hoặc màu sắc tượng trưng cho cả năm yếu tố trong ngũ hành. Khi tất cả yếu tố này cũng được đưa vào một chỗ, chúng tạo ra sự cân bằng và hài hòa khắp căn phòng. Một số đồ bạn có thể sử dụng:
– Kim: đồ dẹt, chân nến bằng bạc.
– Thủy: trong cốc uống nước, bình rượu hay lọ hoa; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu xanh da trời.
– Mộc: hoa tươi; khăn trải bàn hay khăn ăn màu xanh lá cây.
– Hỏa: nến; khăn trài bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu đỏ; hoa màu đỏ.
– Thổ: đĩa sứ; bình gồm; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu vàng.
Dành một chút thời gian trước khi bữa ăn bắt đầu để cảm tạ vì sự phong phú trên bàn ăn và cảm ơn gia đình, bạn bè – những người ăn tối cùng bạn. Cầu nguyện trước bữa ăn dưới bất cứ dạng nào mà bạn chọn sẽ khiến phòng ăn tràn đầy khí lành của tình yêu và sự cảm kích.
Thế gian vạn vật đều có thuộc tính, có đối lập thì mới có sự cân bằng. Lục phủ ngũ tạng trong thân thể cũng có thuộc tính, quyết định tới phương diện khỏe mạnh của mỗi người.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## cung cấp công cụ xem lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
Đây là điển cố thứ Bảy trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Nương Tẩu Nạn (còn gọi là quẻ Tô Nương Chạy Nạn). Quẻ Quan Âm Tô Nương Tẩu Nạn có bắt nguồn như sau:
Dưới đời vua Chu cảnh Vương (tại vị từ năm 544 trước Công nguyên đến năm 520 trước Công nguyên), quốc vương nước Bạch Nha ở Tây Phồn đã tiến cống ba báu vật: Chén nóng lạnh (chiếc chén đựng rượu, mùa đông thì ấm, mùa hạ thì mát), thảm tỉnh rượu, chim biết nói. Có được ba báu vật kỳ diệu, hoàng đế hết sức vui mừng.
Một hôm, Chu cảnh Vương đến hậu cung, sai người đem ba báu vật đến, cùng chia sẻ với các phi tần. Chu cảnh Vương rất vui vẻ, sai thị tùng mang chén nóng lạnh, thảm tỉnh rượu và chim biết nói ra, lần lượt nói rõ tác dụng kỳ diệu của ba báu vật đó. Mọi người đều trầm trồ không ngớt. Lúc này, con chim biết nói thấy mọi người nói vui vẻ, cũng kêu liến thoắng như muốn tranh lời với người. Thấy cảnh đó, Chu cảnh Vương cười ha hả, hỏi mọi người rằng: “Ai có thê’ khiến con chim nói chuyện được?” Mọi người đưa mắt nhìn nhau, không ai có thế nhận lời. Lúc ấy, vương hậu ở đông cung là Tô Anh nương nương nói rằng, mình có thể nói chuyện được với chim. Và Tô Anh nương nương bắt đầu trò chuyện với con chim, bên này một câu bên kia một câu, khiến Chu cảnh Vương khen ngợi không ngót. Lúc này vương phi Tô Anh đã có thai ba tháng, nên được lập làm chính cung, cho phép quản lý ba vật báu. Tô Anh nương nương vội vàng tạ ơn nhà vua.
Sau khi mọi người đã ra về, vương hậu ở tây cung là Mai Ngọc Xuân rất ghen tức, ôm hận trong lòng, bèn cùng với anh trai là Mai Luân ngầm bàn mưu, lập ra một kế. Một hôm, anh em họ Mai cố ý mượn cớ đến đông cung, nói chuyện vui vẻ một hồi, rồi đề nghị Tô Anh nương nương cùng uống rượu. Mai Ngọc Xuân nhân lúc cùng Tô Anh yến ấm, vờ lảo đảo tựa vào ba vật báu, dùng khuỷu tay thúc mạnh, khiến chiếc chén nóng lạnh rơi xuống vỡ vụn. Mai Ngọc Xuân giả say, đổ rượu ờ trong chén lên chiếc thảm tỉnh rượu, rồi dậm chân lên. Anh trai của Mai Ngọc Xuân cũng nhân cơ hội ngã người đè lên con chim biết nói. Khi Tô Anh nương nương vẫn chưa kịp định thần, thì hai anh em liền vu cáo cho Tô Anh thất đức, rồi trói Tô Anh lại đưa đến trước mặt Chu cảnh Vương. Chu Cảnh Vương đùng đùng nối giận, không để Tô Anh có cơ hội phân trần, định xử Tô Anh tội chết.
Đại thần Phan Cát biết được sự việc, trong lòng thông cảm, muốn tìm cách giải cứu mẹ con Tô Anh. Phan Cát suy đi nghĩ lại, cuối cùng tìm được một cách, nhưng lại phải đánh đối một cái giá quá lớn. Phan Cát suy tính đến nỗi nước mắt đầm đìa, cuối cùng ông đã hạ quyết tâm: dùng chính vợ con mình thế mạng cho Tô Anh. Phan Cát tính cách để đưa vợ mình vào trong ngục, đổi trang phục cho Tô Anh, sau đó giấu Tô Anh nương nương ở nhà mình. Đến đêm ngày thứ hai, dưới sự sắp xếp của Phan Cát, Tô Anh rời khỏi nhà họ Phan, đến nơi đứa cháu của Tô Anh là Tô Kính lánh nạn. Khi trốn đến chùa Bạch Mã, Tô Anh nương nương chuyển dạ, sinh ra một đứa con trai.
Tuy Chu Cảnh Vương đã xử tử Tô Anh nương nương, nhưng Mai Phi vẫn luôn cảm thấy bất an, bèn sai người gieo quẻ, biết là Tô Anh chưa chết, bèn sai người truy sát, nhưng không có kết quả.
Tô Anh sinh ra thái tử ở chùa Bạch Mã, để bọn người của Mai Phi không phát hiện ra thân thế của thái tử, đành phải dằn lòng đem con mình cho một nông phụ nuôi, còn đế lại tín vật đế sau này dễ bề nhận người thân, còn Tô Anh một mình trở lại nhà Tô Kính.
Mười ba năm sau, rồi thái tử cũng biết được thân thế của mình, liền mang tín vật đi tìm mẹ. Cuối cùng, hai mẹ con đã được vui mừng đoàn tụ. Tô Anh nương nương bèn bí mật gửi thư cho Phan Cát, nói rõ nơi ở của hai người.
Lúc này, Chu cảnh Vương đã về già mà không có con kế vị, cũng đã hối hận vì sự nóng vội trước kia của mình. Sau khi Phan Cát nhận được thư của Tô Anh nương, lập tức tấu lên Chu cảnh Vương. Chu Cảnh Vương lập tức sai người đi đón mẹ con Tô Anh về triều, gia phong cho vợ của Phan Cát là Lý thị. Và sau này, Chu cảnh Vương đã truyền lại ngôi vị cho con trai của Tô Anh.
Rất nhiều gia đình mong muốn mình có một người con trai để nối dõi, tuy nhiên may mắn chưa đến với họ. Vậy làm cách gì để họ may mắn trong vấn đề này. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn những vật phẩm phong thủy cầu con trai rất hiểu quả và đã được nhiều người áp dụng.
Nội dung
Kỳ lân tống tử, vật phẩm phong thủy cầu con quý tử, cầu sinh con, dành cho những người cầu tử. Cao 13cm và 23cm, chất liệu đồng
Nếu muốn sinh con trai thì có thể dùng Kỳ Lân Tống Tử là điềm Kỳ Lân ban quý tử, công dụng lớn nhất của biểu tượng này là để người kết hôn lâu rồi mà hiếm muộn hay những người cầu có con nỗi dõi.Mức độ ứng nghiệm rất cao.
Ngày Khổng Tử ra đời có con Kỳ Lân đến nhà và nhả ra 1 quyển sách ngọc. Sau khi Khổng Tử ra đời mọi người đều gọi ông là Kỳ Lân con, Kỳ Lân Tống Tử từ đó mà ra.
Xem thêm: đặt tên cho con
Tuổi Ngọ
Vừa nhắc đến chữ Ngọ, hầu hết mọi người sẽ lập tức liên tưởng tới những chú ngựa hoang dã phi nước đại. Người tuổi Ngọ là một trong 4 đại diện của sự đào hoa đa tình. Có thể nói, họ sinh ra đã mang trong mình dòng máu phong lưu không thể kiếm soát.
![]() |
Tuổi Tý
Người tuổi Tý đứng đầu bảng của sự trăng hoa. Họ nằm trong cung giờ từ 23h đêm đến 1h sáng - khoảng cách giữa hôm nay và ngày mai. Sự chênh lệch thời gian này cũng khiến cho suy nghĩ, tâm tính của họ dễ dàng thay đổi. Trong tình yêu, hôn nhân cũng không ngoại lệ, họ dễ thay lòng đổi dạ mà không hề có lý do gì to tát, đặc biệt, chỉ đơn giản là thích vậy thôi.
Tuổi Tỵ
Những người tuổi Tỵ khá linh động, mang lại cho người khác cảm giác nhanh nhẹn, tinh khôn hơn người. Trên con đường tình yêu và hôn nhân, suy nghĩ của họ cũng nhanh nhẹn, tinh nhạy như tính cách của họ vậy. Những gì gọi là ổn định, chung tình thường không phù hợp với họ lắm.
Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu có mối quan hệ rộng, tửu lượng cũng không tồi, tính cách hào phóng, phong lưu. Trên con đường tình yêu, họ rất phóng khoáng với những suy nghĩ thoáng, cởi mở. Vì vậy, có thể nói, người tuổi Dậu không được xem là đối tượng chung tình trong tình yêu.
Tuổi Mão
Mèo mang lại cho người khác cảm giác tinh khôi, nguyên tắc, không bao giờ linh tinh trong tình cảm. Thật ra họ rất mong manh dễ lay động. Khi gặp được người mình thích, họ thường sẽ không thể làm chủ bản thân mà bị sa ngã. Tình trường của người tuổi Mão không hề đơn giản chút nào đâu nhé ^^.
Maruko (theo Inka)
![]() |
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Sao Thiên Đồng thuộc Nam Đẩu Tinh (có tính Dương Thủy).
Sao Thiên Đồng Miếu địa tại: Dần và Thân.
Vượng địa tại: Tý.
Đắc địa tại: Mão, Tỵ và Hợi.
Hãm địa tại: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Sao Thiên Đồng ở vị trí miếu địa, vượng địa và đắc địa thì canh cải thất thường, trung hậu, từ thiện, chủ sự may mắn và vui vẻ.
Sao Thiên Đồng hãm địa thì canh cải, thất thường, nhân hậu. Chủ tai họa thị phi và kiện cáo.
Cung mệnh có sao Thiên Đồng tọa thủ, nên thân hình nở nang hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng mặt vuông vắn đều đặn.
Sao Thiên Đồng dù là miếu địa vượng địa hay đắc địa là người thông mình và có tính khoan hòa, nhân hậu và từ thiện, nhưng không quả quyết, không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy vận được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.
Thiên Đồng đắc địa tại cung Tỵ và Hợi lại là người phiêu lưu nay đây mai đó và hay đổi chỗ ở.
Sao Thiên Đồng đắc địa tại tỵ và hợi khắc với tuổi Đinh và Canh. Vậy cho nên tuổi Đinh, Canh. Vậy cho nên hai tuổi Đinh và Canh mà cung mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Thiên Đồng tọa thủ thì cuộc đời chẳng mấy khi được xứng ý vừa lòng.
Thiên Đồng đắc địa, miếu địa hay vượng địa mà gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, chắc chắn được hưởng phú quý tới tột bậc và có uy danh lừng lẫy.
Ngược lại sao Thiên Đồng miếu địa, vượng địa hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám hội họp nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình. Tuy suốt đời vẫn được cơm no áo ấm nhưng lại lao tâm khổ tứ, sức khỏe kém, thường có bệnh tật ở mắt hoặc bộ tiêu hóa.
Thiên Đồng hãm địa là người kém thông minh nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường không quả quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng nhanh chán, lại thích chơi bời ăn uống. Tuy sống thọ nhưng sống rất vất vả, thường phải ly tổn và buôn ba luôn luôn lo lắng và sinh kế lại hay mắc tiếng thị phi. Cung mệnh có Thiên Đồng hãm địa tọa thủ, nên đi buôn.
Thiên Đồng hãm địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người hay ăn nói khoác lác không cẩn ngôn.
Thiên Đồng hãm địa tại Ngọ là người có óc kinh doanh.
Thiên Đồng hãm địa tại Tuất, Ngọ và ứng với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung mệnh an tại Tuất, Thiên Đồng tọa thủ thì ất sẽ khá giả.
Thiên Đồng hãm địa gặp nhiều sao tốt hội họp như Văn xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả,Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì ắt có công danh và tiền tài.
Sao Thiên Đồng hãm địa gặp nhiều sao xấu xa họi họp nhất là các sát tinh như Hình, Kỵ thì suốt đời lao khổ phải lang thang phiêu bạt, thường mắc bệnh khó chữa, hay mắc những tai nạn và không thể sống lâu được.
Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Thượng Lan, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công đức của sư tổ - người có công xây dựng chùa
Nội dung: Các hoạt động tế lễ, kỉ niệm ngày mất của sư tổ có công xây dựng chùa bố, mang đậm màu sắc tôn giáo. Trong ngày hội thường thu hút nhiều tăng ni phật tử trong vùng miền đến tham dự
Thực tế cho thấy, người thường xuyên sống, làm việc trong những gian phòng quá cao dễ mắc các bệnh về tai mũi họng, khô da, cảm mạo…; ngược lại, phòng thấp dưới mức tiêu chuẩn sẽ gây bệnh về hệ tiêu hóa, tim mạch, bệnh ngoài da, mẩn ngứa, tinh thần mệt mỏi.
Sát khí trong những phòng quá cao thuộc “dương sát”, làm hao tổn vượng khí, gây bệnh ở hệ hô hấp. Sát khí do phòng quá thấp gây ra thuộc “âm sát”, khiến gia nghiệp không phát triển, đồng thời gây các bệnh về hệ tiêu hóa và hệ tuần hoàn. Đây chính là nguyên lý “dương khí quá vượng thì hao tán, âm khí quá vượng thì tù đọng” của phong thủy.
Phong thủy cho rằng, mỗi không gian kiến trúc là một tiểu thái cực, bao hàm đủ bốn phương tám hướng và âm dương ngũ hành. Theo đó, mỗi gian phòng có một hệ khí trường riêng, được chia làm 3 tầng, lần lượt từ mặt sàn lên đến trần nhà, đó là: Thái âm, thái dương và thái hòa. Tầng thái âm có nhiều sát khí âm, dao động ở độ cao khoảng 40cm tính từ mặt sàn nhà. Tầng thái dương có nhiều sát khí dương, dao động ở khoảng cách 60cm tính từ trần nhà. Khoảng cách giữa tầng thái âm và thái dương gọi là tầng thái hòa - tức tầng sinh khí.
Tầng thái hòa là tuyến giao thoa của khí âm và khí dương, là “tuyến thở” của con người. Khi chiều cao gian phòng thay đổi hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn, độ lớn của các tầng khí cũng thay đổi theo. Trần càng cao thì tầng thái dương càng lớn, trần thấp khiến tầng thái âm dâng cao. Bởi vậy người sống và làm việc ở những phòng quá cao thường bị nhiễm sát khí dương, người thường xuyên làm việc ở phòng quá thấp thì bị nhiễm âm sát.
Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng, nồng độ thán khí cho phép đối với không gian sống, làm việc là dưới 0,1%. Đây là mức cho phép trong bộ tiêu chuẩn đánh giá môi trường sinh thái quốc tế.
Để đảm bảo tỉ lệ nêu trên, tức là khí thái dương và khí thái âm luôn ở mức quân bình, không xâm lấn khí thái hòa ở tuyến thở của con người, chiều cao thông thủy của nhà ở, phòng làm việc được khuyến cáo thiết kế theo những tham số dưới đây:
Phòng rộng từ 30m2 trở lên, chiều cao thông thủy phải đạt từ 3,25m đến 4,10m. Với chiều cao này, tầng dương sát sẽ nằm phía trên và không gây ô nhiễm tuyến thở. Phòng có diện tích nhỏ hơn 30m2, chiều cao thông thủy phải bằng hoặc lớn hơn 3,15m. Nếu cao 2,80m thì tầng dương sát sẽ trùng với tuyến thở. Loại phòng này chỉ phù hợp với công việc văn phòng (người làm việc thường xuyên ngồi bên bàn).
Tuyến thái hòa (sinh khí) của mọi căn phòng nằm trong khoảng từ 1,80 - 2,50m so với mặt sàn. Phong thủy khuyến cáo, chủ nhà không nên treo quạt trần với độ cao cách mặt sàn nhỏ hơn 2,80m, để tránh làm loãng và khô không khí ở tuyến thở. Những gian phòng thấp hơn 2,80m không nên sử dụng quạt trần hoặc quạt tường, tốt nhất là sử dụng điều hòa hoặc quạt thông gió.
Để hóa giải khí dương sát, các ô thoáng quanh trần nhà cần thiết kế cách cổ trần khoảng 15cm và chiều rộng ô thoáng không quá 35cm, nhằm đảm bảo tán sát khí ở tầng thái dương, giữ gìn sinh khí ở tuyến thở. Những phòng lớn có sức chứa hàng trăm người trở lên, chiều cao thông thủy phải tương ứng với diện tích phòng, thông thường phải đạt 5,50m đến trên 6m. (Phòng giao ban, phòng họp có sức chứa dưới 30 người thì không nên cao quá 5m).
Về tiêu chuẩn, chung cư, văn phòng làm việc… phải cao tối thiểu 2,81m. Nhưng hiện nay nhiều khu chung cư, khu văn phòng chỉ cao khoảng 2,40m - 2,60m. Đây là chiều cao “ô nhiễm”, khiến tỉ lệ thán khí trong phòng vượt quá mức cho phép 0,1%.
Để hóa giải sát khí cho những căn hộ, phòng làm việc không đạt tiêu chuẩn về chiều cao, có thể tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng những biện pháp sau đây: Phòng cao quá thì chỉ cần thiết kế hệ thống trần phụ (có thể bằng thạch cao), sao cho tỉ lệ diện tích và chiều cao phù hợp với các tiêu chuẩn nêu trên. Đối với những căn phòng không thể thay đổi chiều cao, cách hóa sát tốt nhất là thiết kế ô thoáng, dùng quạt thông gió thay cho quạt trần, quạt tường và định kỳ mỗi ngày mở cửa sổ, bật quạt để thay đổi không khí trong phòng vài lần.
Đối với những căn hộ, phòng làm việc thấp dưới 2,40m, ngoài việc tăng cường thông khí, sàn nhà phải bảo đảm luôn khô ráo sạch sẽ. Hệ thống bàn ghế, giường tủ nên có chân hoặc kê chân sao cho mặt giường, mặt ghế ngồi cao 45cm đến trên 50cm so với mặt sàn. Tuyệt đối không kê giường, đệm ngủ hoặc bàn uống nước, bàn làm việc sát mặt đất như phong cách của Hàn Quốc, Nhật Bản.
Kết hợp thực hiện đúng các nguyên tắc nêu trên, hệ khí trường trong ngôi nhà, phòng làm việc của bạn chắc chắn luôn được đảm bảo, góp phần quan trọng tăng vượng khí và giữ gìn sức khỏe con người.
Đoan Trang
1. Kim cương Koh-i-Noor và lời nguyền chỉ dành cho đàn ông
Viên kim cương Koh-i-noor được mệnh danh là viên kim cương đẹp nhất thế giới. Hiện nó đang được gắn lên vương miện của nữ hoàng Anh.
Theo lời đồn đại, bất kỳ người đàn ông nào mang viên kim cương này đều có một kết cục thảm thương, chỉ có Thượng đế hoặc những người phụ nữ mới có thể mang nó mà không bị trừng phạt.
Sự thật về viên kim cương đẹp nhất thế giới
Lời nguyền đã thực sự xảy ra vào thế kỉ 16, vua Mughal sở hữu viên kim cương đã bị trục xuất khỏi vương quốc. Người kế vị là Shah Jahan sau đó đã gắn nó lên ngai vàng và bị con trai giam giữ tới già. Tiểu vương Duleep Singh cống nạp Koh-i-Noor cho Anh, đã được nhận khoản tiền 50.000 bảng Anh/năm, nhưng rồi cũng phải chết trong cảnh nghèo đói tại Pháp năm 1893.
Đến nay, viên kim cương Koh-i-Noor thuộc quyền sở hữu của nữ hoàng Anh Elizabeth II. Nó được bảo quản trong Tháp Luân Đôn như một phần trong bộ sưu tập châu báu của Hoàng gia Anh.
2. Viên kim cương Hope
Hope (Hi vọng) là một viên kim cương đặc biệt nặng 45,52 carat, hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Smithsonian, Washington. Bằng mắt thường, nó có màu xanh đậm. Khi soi dưới ánh đèn tia cực tím, nó sẽ phát ra ánh sáng màu đỏ. Hiện tại, viên kim cương đang được sử dụng làm mặt của một sợi dây chuyền được gắn 61 viên kim cương khác.
Truyền thuyết kể rằng, viên kim cương này ban đầu được gắn vào một bên mắt của nữ thần Sita linh thiêng của người Hindu và nặng tới 123 carat. Sau đó, nó đã bị những tên trộm lấy đi mất. Lập tức, các trưởng lão Bà la môn đã sử dụng bùa chú, reo rắc lời nguyền khủng khiếp giáng xuống đầu bất cứ kẻ nào nắm giữ viên đá quý.
Liên tiếp những người chủ sở hữu của viên đá quý gặp tai họa, như vua Louis XVI và hoàng hậu Marie Antoinette bị chém đầu; nhà buôn Simon Frankel gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và phải bán kim cương; và tai ương nhất là quý bà Evalyn Walsh McLean bị khánh kiệt, chồng li dị, con trai gặp tai nạn ô tô qua đời, con gái chết vì sốc thuốc.
Sau đó, không ai dám sở hữu viên đá quý này và nó đã được hiến tặng lại cho Bảo tàng Smithsonian.
3. Con bọ hung bằng ngọc và lời nguyền chết chóc
Người Ai Cập cổ đại luôn nổi tiếng với những lời nguyền nhằm bảo vệ lăng mộ Pharaong khỏi đạo tặc. Một trong số đó là lời nguyền lên viên ngọc hình con bọ hung bằng ngọc của vua Tutankhamun :"Kẻ nào dám quấy rầy giấc ngủ của Pharaoh, đều phải chết!"
Một linh hải quân người Nam Phi sau đó đã sở hữu viên ngọc quý. Theo ghi nhận, người lính này đã bị chết đuối trong một lần đi biển. Không lâu sau, con gái ông ta cũng qua đời vì bệnh máu trắng.
Do quá sợ hãi, vợ của người lính hải quân đã bán lại con bọ hung bằng ngọc cho một người phụ nữ Nam Phi khác. Con gái của người này cũng bị chết vì bệnh máu trắng, còn chồng bà thì qua đời đột ngột không rõ nguyên nhân. Bà ta sau đó đành phải giao lại con bọ hung bằng ngọc cho Chính phủ.
4. Thạch anh tím Delhi
Viên đá thạch anh tím Delhi được mang từ Delhi, Ấn Độ tới Anh bởi một Đại tá người Bengal có tên W. Ferris. Từ khi sở hữu viên đá, gia đình của ông dần dần khánh kiệt, bản thân ông sức khỏe ngày càng suy sụp và chết. Viên đá được trao lại cho vị con trưởng, nhưng không ngờ một thời gian sau, ông cũng bị thiệt hại tài sản rất nặng, phải sống trong nghèo khổ tới cuối đời.
Những người sở hữu sau của viên đá cũng nhận phải nhiều tai ương đó là nhà khoa học Heron Allen và sau đó là hai người bạn khác của ông. Đến năm 1904, ông đã phải chôn viên đá và dặn con cháu đào lên sau khi ông chết được 30 năm.
Con gái ông làm theo và nhận được lời cảnh báo đi kèm viên đá của cha rằng “Hãy ném chiếc hộp cùng viên đá xuống biển”. Tuy nhiên, bà đã không ném đi mà tặng cho Bảo tàng Lịch sử tự nhiên.
Nhiều năm sau, một cựu Giám Giám đốc thư viện tên là John Whittaker đã mang câu chuyện kỳ lạ về viên đá đến một hội nghị chuyên đề về nhà khoa học Heron Allen.
Sau khi buổi hội nghị lần thứ nhất, hai vợ chồng ông gặp phải trận mưa bão kì lạ. Đêm trước khi hội nghị thứ hai, ông đã phải chịu một trận đau nặng và phải vào viện phẫu thuật. Đến hội nghị thứ ba thì ông không thể đến dự vì bệnh sỏi thận và phải phẫu thuật lần hai.
Theo Tạp Chí Tâm Linh Bốn Phương