Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nên ăn uống trong yên tĩnh –

Phòng ăn phải yên tĩnh và thanh bình. Các tông màu đất ấm áp, dễ chịu, như màu vàng dịu, màu quả đào và màu be là các màu phù hợp cho phòng ăn. Màn cửa làm dịu khí khó chịu của những mảnh nhỏ, còn tấm thảm dày bổ sung kết cấu êm dịu giúp hút tiếng độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng và giữ cho bầu không khí trong căn phòng yên tĩnh. Nếu không có phòng ăn trang trọng, hãy làm những gì có thể để tạo cho khu vực ăn uống của bạn càng riêng biệt và yên tĩnh càng tốt.

phongthuy04

Nếu bữa tối thường tạo cảm giác vội vàng hoặc áp lực về thời gian trong ngày xen vào giờ ăn, hãy cố gắng chuyển tất cả đồng hồ và quyển lịch ra khỏi phòng ăn sao cho khi ngồi vào bàn ăn bạn không thể nhìn thấy chúng. Điều này sẽ giúp bạn không vội vàng và có được trải nghiệm yên tĩnh hơn trong bữa ăn.

Tắt tivi ít nhất một tuần một lần và cho phép bản thân thường thức bữa ăn mà không bị cái gì làm phân tán sự chú ý ngoài việc trò chuyện với gia đình. Tắt điện thoại di động khi ăn ở nhà hàng là cách cư xử tốt; vậy tại sao không áp dụng nguyên tấc này ở nhà? Coi giờ ăn là khoảng thời gian đặc biệt để thư giãn và nuôi dưỡng là một phương pháp thực hành phong thủy tốt và giúp ích cho cả tâm trạng lẫn việc tiêu hóa thức ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên ăn uống trong yên tĩnh –

Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn

Cùng ## theo dõi tư thế bái Phật đúng chuẩn.
Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa kia khi Đức Phật còn tại thế, mỗi lần may mắn gặp Ngài, các đệ tử từ quan vua đến dân chúng đều cúi xuống ôm chân và đặt trán mình lên chân Ngài để bày tỏ lòng thành kính, tôn thờ bậc tối thượng. Sau khi Phật nhập diệt, toàn thể tín đồ vẫn xem Ngài như còn tại thế, cử chỉ bái lạy Phật như vậy vẫn tồn tại cho đến ngày nay.


Lễ Phật, mỗi người có quan niệm và lời giải thích riêng, không đồng nhất và tất cả đều đúng. Tư thế bái Phật sao cho thể hiện sự tôn kính tột cùng tới bậc tối thượng là được. Tuy nhiên, dưới đây là cách bái lạy Phật phổ biến, dễ làm và đúng chuẩn, bạn có thể tham khảo trong việc thờ cúng Đức Phật.

Bước 1

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Tư thế đứng thẳng, nhẹ nhàng chắp hai lòng bàn tay, ngón tay khép sát với nhau, khuỷu tay để cong tự nhiên, tạo góc 45 độ với ngực. Khi chắp tay, tầm mắt hướng xuống dưới, tập trung vào đầu các ngón tay, để tâm thanh tịnh, loại bỏ ý nghĩ không chính đáng. Đứng trước đệm cói, hai chân tạo hình chữ bát, gót chân cách nhau khoảng 2 tấc (tương đương 6,5cm), đầu ngón chân cách nhau khoảng 8 tấc (tương đương 24cm).

Bước 2

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Bàn tay phải hướng xuống dưới và đặt vào giữa đệm cói, tay trái giữ nguyên tư thế, mở hai đầu gối, quỳ trên đệm cói.

Bước 3

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Bàn tay trái đặt về phía bên trái của đệm cói.

Bước 4

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Bàn tay phải từ vị trí trung tâm dịch chuyển sang bên phải của đệm cói sao cho hai bàn tay cách nhau 6 tấc (tương đương 20cm), đầu cúi xuống và đặt tại ví trí giữa hai bàn tay.

Bước 5

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Lật ngửa hai bàn tay (lòng bàn tay hướng lên trên, có ý nghĩa hai tay hứng chân Phật, cúi đầu hành lễ).

Bước 6

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Hai bàn tay úp sấp, lòng bàn tay vẫn đặt trên tấm đệm cói, đầu ngẩng lên, bàn tay phải dịch chuyển ra giữa tấm đệm cói.

Bước 7

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Thu bàn tay trái rời khỏi đệm cói rồi đặt trước ngực như tư thế chắp tay. Bàn tay phải dùng lực đẩy người lên (hai đầu gối đồng thời rời khỏi đệm cói) rồi hợp lại với tay trái, tạo tư thế bái Phật.

10 bí quyết Phật dạy giúp tướng mạo từ xấu hóa đẹp
Theo kinh Phật, hành động quyết định tướng mạo, muốn đẹp đẽ hãy chăm làm điều thiện.
Ngoài ra, còn tư thế bái lạy Phật khác mang tính tượng trưng dâng hương hoa hướng Phật như sau:

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
1. Đầu tiên thành kính chắp hai tay, hướng tầm mắt tập trung vào đầu ngón tay giữa.

2. Sau đó gập lưng khoảng 90 độ rồi chuyển tư thế đứng thẳng người, hai tay vẫn chắp trước ngực.

3. Dùng ngón giữa, ngón áp út, ngón út của tay trái che đi ngón giữa, ngón áp út, ngón út của tay phải. Hai đầu ngón tay cái và ngón trỏ của hai bàn tay từ từ tiếp xúc với nhau, sao cho ngón trỏ và ngón cái tạo thành hình tam giác.

4. Lúc này, hai bàn tay tạo thành tư thế như hoa sen chớm nở, như dâng hoa hướng Phật, tràn đầy lòng thành kính và thể hiện sự cát tường.

5. Hai tay giữ nguyên tư thế này, đưa lên chạm Ấn đường (điểm giữa hai lông mày). Điều này thể hiện thái độ thành kính và khiêm tốn.

6. Cuối cùng, hạ hai tay xuống và chắp tay trước ngực rồi tiếp tục buông xuống.

► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn (Theo Ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây không chỉ mang lại những điều tốt cho gia đình và còn khiến không gian nhà tràn ngập hơi thở thiên nhiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy truyền thống, các trái cây được phân loại thành biểu tượng của trường thọ, sự giàu có, thịnh vượng…  Tùy vào mong ước của chủ nhân cũng như sở thích bài trí nhà cửa mà lựa chọn loại hình biểu tượng trái cây phù hợp. Có thể treo tranh, ảnh hay bài trí biểu tượng trái cây bằng chất liệu đá quý, đồng, ngọc…

1. Đào tượng trưng cho trường thọ trong phong thủy nhà

Là loại quả phổ biến trong phong thủy, đào còn biết đến với cái tên “đào tiên” vì gắn với truyền thuyết cổ Trung Hoa về các vị thần bất tử. Đào được xem là biểu tượng của sự giàu có, sức khỏe, sự thịnh vượng và trường thọ. Hoa đào cũng được xem là biểu tượng của tình yêu và hôn nhân.

2. Thiết kế nhà theo phong thủy với trái lựu để “con đàn cháu đống”

Lựu rất nhiều hạt tượng trưng cho khả năng sinh sản, được coi là biểu tượng hóa giải, thúc đẩy vận may về con cái. Nói cách khác, hình ảnh trái lựu tươi thắm, căng mọng gợi hình ảnh về một gia đình hạnh phúc và đông con nhiều cháu. Theo các chuyên gia phong thủy, những cặp vợ chồng mới cưới nên treo tranh ảnh nghệ thuật về lựu.

3.Biểu tượng trái nho mang lại tài lộc cho gia chủ

Trong phong thuỷ, nho tượng trưng cho sự dư thừa về lương thực, sự dồi dào về tiền bạc… Nho cũng đại diện cho sự thành công đang hiện hữu trong gia đình bạn hoặc trong tương lai không xa. Đôi khi, nho cũng được sử dụng như là công cụ phong thủy cho các vấn đề về sinh sản cũng như trong việc hóa hung thành cát.

4. Táo tượng trưng cho sự ấm êm trong gia đình

Táo biểu hiện cho sự hòa bình, đem lại sức khỏe và sự hòa hợp trong gia đình. Trong tiếng Hán, quả táo gọi là “bình quả”, chữ “bình” này đồng âm với chữ “bình” trong từ “hòa bình”. Theo quan niệm phong thủy, táo đỏ được coi trọng hơn mặc dù táo xanh hoặc vàng cũng được sử dụng rộng rãi.

5. Dứa mang tiền bạc vào nhà

Theo phong thủy, trái dứa tượng trưng cho sự may mắn về tiền bạc.

6. Cam, quất, chanh – sự thịnh vượng, may mắn cho cả nhà

Sự phổ biến của cam trong các ứng dụng phong thủy truyền thống được giải thích là do hương vị dễ chịu và tinh khiết của nó, cũng như do năng lượng dương trong màu sắc của cam. Bạn có thể sử dụng bày 9 trái cam trong phòng khách hoặc phòng bếp để đem lại sự may mắn và thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Hóa giải hướng nhà –

Cách hóa giải hướng nhà xấu hường nhà xấu luôn mang lại điều không may mắn vậy giải quyết nó như thế nào hãy tham khảo bài viết dưới đây Cách hóa giải hướng nhà xấu Có hai loại năng lượng rất cơ bản trong phong thủy là sinh khí và tà khí. Sinh khí (S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách hóa giải hướng nhà xấu hường nhà xấu luôn mang lại điều không may mắn vậy giải quyết nó như thế nào hãy tham khảo bài viết dưới đây

Cách hóa giải hướng nhà xấu Có hai loại năng lượng rất cơ bản trong phong thủy là sinh khí và tà khí. Sinh khí (Sheng chi) được gọi là hơi thở của Rồng. Nguồn năng lượng này rất tốt, mang đến những điều tốt đẹp. Tà khí (Shar chi) thì ngược lại, là nguồn năng lượng xấu gây ra mọi loại vấn đề.

Một trong những nguồn của tà khí (shar chi) là năng lượng mũi tên độc. Các mũi tên độc là năng lượng tiêu cực, xuất phát từ bất cứ thứ gì có hình thái góc cạnh hướng vào cửa chính, cơ thể con người hoặc ngôi nhà của bạn.

Mũi tên độc phong thủy gây ra nhiều tổn thất nghiêm trọng cho cuộc sống của con người.

Chúng thường xảy ra tại các giao điểm hình chữ T, nơi một con đường chấm dứt trực tiếp ngay phía trước một ngôi nhà. Nó cũng có thể xuất phát từ góc cạnh của các bức tường hoặc đồ nội thất. Các điểm này có thể tấn công cơ thể bạn trong khi bạn làm việc hoặc ngủ.

Điều tồi tệ của các mũi tên độc là chúng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng, chẳng hạn như mất việc làm, mất tiền của, sức khỏe suy giảm.

Việc quan trọng là đánh giá bất kỳ không gian nào bạn dành nhiều thời gian để tìm ra sự hiện diện và ảnh hưởng của các mũi tên độc. Đôi khi chúng rất rõ ràng, đôi khi lại không. Nhưng ảnh hưởng của chúng là không thể phủ nhận.

Tham khảo những bí quyết sau đây để hiểu thêm về mũi tên độc trong phong thủy, làm thế nào để xác định và hóa giải chúng:

huong-nha

1. Cách hóa giải hướng nhà xấu Mũi tên độc bên ngoài có hại nhiều hơn bên trong ngôi nhà
Ngôi nhà hoặc văn phòng nằm ở ngõ cụt hoặc ngã ba luôn phải hứng chịu mũi tên độc phong thủy.

Nếu bạn có một ngôi nhà hoặc văn phòng nằm ở ngõ cụt hoặc ngã ba thì vị trí này có thể gây ra những thiệt hại to lớn. Những ngôi nhà xung quanh có thể tạo ra mũi tên độc bởi vì chúng có rất nhiều góc độ khác nhau. Nếu bạn gặp một vài khó khăn trong cuộc sống, hãy kiểm tra bên ngoài nhà ở hoặc văn phòng để xác định xem có mũi tên độc nào đang chĩa thẳng vào con đường của bạn không.

Các mũi tên độc chĩa vào hướng Đông, Đông Nam hoặc Tây Nam sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, bao gồm sức khỏe, tiền tài và các mối quan hệ.

2. Chú ý khi hoàn cảnh của bạn thay đổi, đặc biệt vào những thời điểm sau:

– Khi bạn đã di chuyển và nhận thấy rằng gia đình mình không yên ổn. Đi bộ xung quanh ngôi nhà để xem xét có mũi tên độc nào đang chĩa vào nhà bạn hay không.

– Khi những đứa trẻ trong nhà không nghe lời hoặc thường xuyên ốm đau. Trẻ em thường chịu ảnh hưởng của mũi tên độc trước người lớn. Cần lưu ý nếu những đứa trẻ hay gặp vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

Khi sắp xếp đồ dùng trong nhà cần chú ý xem chúng có tạo ra các mũi tên độc hay không

– Nếu bạn mắc phải một số bệnh hoặc những khó khăn tài chính thì hãy kiểm tra lại xung quanh nhà hoặc văn phòng. Đôi khi, việc thay đổi cách sắp xếp đồ dùng trong nhà cũng vô tình tạo ra các mũi tên độc.

– Nếu nhà bạn nằm trên khúc quanh của một con đường hoặc dòng chảy của nước cũng có thể tạo ra năng lượng mũi tên độc.

3. Ngăn chặn năng lượng tiêu cực bằng chướng ngại vật

Chuông gió, rèm cửa, mành chướng… là những rào cản dễ thiết kế.

Các chướng ngại vật (rào cản) là một cách hiệu quả khác để xử lý nguồn năng lượng tiêu cực và các mũi tên độc. Dựng một số loại rào cản để ngăn chặn và xử lý chúng. Các rào cản hiệu quả bao gồm cây xanh, tường rào, chuông gió, gương hoặc đá. Một loại rào cản khác có thể dùng là màn hình, rèm cửa hoặc mành chướng.

4. Vận dụng 5 yếu tố phong thủy cơ bản để kiểm soát mũi tên độc

Nếu mũi tên độc đến từ một hướng cụ thể, bạn có thể sử dụng vòng tròn hủy diệt năng lượng để chống lại chúng. Ví dụ, nếu mũi tên đến từ:

– Hướng Bắc: Dựng một bức tường hoặc chồng một đống đá.

– Hướng Nam: Dựng một bức tường hoặc thiết kế hẳn một tiểu cảnh nước.

– Hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc: Trồng cây xanh hoặc xây hàng rào.

Tiểu cảnh nước có khả năng hóa giải mũi tên độc xuất phát từ hướng Nam của ngôi nhà.

– Hướng Tây Nam hoặc Đông: Đặt một vật rào cản làm bằng kim loại để chặn đứng nguồn năng lượng xấu. Một quả cầu hình tròn hoặc bếp nướng ngoài trời sẽ có hiệu quả. Bạn có thể treo một chiếc chuông gió 6 thanh ở giữa vị trí mũi tên và ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn. Chuông gió sẽ phân tán nguồn năng lượng “hung hăng”.

– Hướng Tây hoặc Tây Bắc: Những chiếc đèn sẽ làm tiêu tan nguồn năng lượng tiêu cực nếu chúng xuất phát từ hai hướng này. Bạn có thể cân nhắc sơn đỏ một bức tường. Màu đỏ tượng trưng cho yếu tố Hóa phá hủy yếu tố Kim ở hướng Tây và Tây Bắc.

5. Cảnh giác mũi tên độc chĩa vào cửa nhà

Cửa nhà chính là nơi vô cùng quan trọng nên cần kiểm soát nguồn năng lượng tiêu cực chiếu vào nó.

Cửa ra vào là một phần rất quan trọng của ngôi nhà. Nếu có các mũi tên độc chĩa vào nó thì có thể bạn sẽ mất đi các cơ hội tốt đẹp và gặp những khó khăn về tài chính. Vì vậy, hãy cẩn thận kiểm tra khu vực trước cửa nhà cả bên trong lẫn bên ngoài.

Mũi tên độc phổ biến nhất là khi cửa ra vào và cửa sau nằm trên một đường thẳng hoặc khi mở cửa ra vào thì bạn có thể nhìn xuyên suốt toàn bộ ngôi nhà. Như vậy, năng lượng đi vào sẽ đi ra nhanh chóng. Điều này thực sự nguy hiểm.

6.Cách hóa giải hướng nhà xấu Mũi tên độc chĩa vào giường ngủ

Tránh lựa chọn đồ nội thất có quá nhiều góc cạnh trong phòng ngủ để hạn chế tạo ra mũi tên độc.

Nếu đồ nội thất hoặc các bức tường chiếu thẳng vào cơ thể bạn, tệ nhất là vào phần đầu, hãy đặt một cái gì đó để ngăn chặn các mũi tên độc. Nên chọn bàn đầu giường có góc tròn hơn là các cạnh góc vuông. Đối với các bức tường, bạn hãy sử dụng màn khi đi ngủ hoặc che vật gì đó phía trước.

7. Mũi tên độc hướng vào bàn làm việc

Công việc hàng ngày của chúng ta cũng có biết bao nhiêu là vất vả, nhưng nó đặc biệt trở nên khó khăn hơn nếu bàn làm việc là mục tiêu chính của những mũi tên độc.

Vận dụng tốt cây xanh là giải pháp tuyệt vời xử lý mũi tên độc tại vị trí làm việc.

Đặt một cây xanh dáng cao phía trước các góc hoặc thay đổi vị trí bàn làm việc nếu có thể. Một giải pháp khác là treo một chiếc chuông gió dài phía trước các góc nhọn. Nếu mũi tên độc xuất phát từ phía Bắc? Đặt một chậu cây xanh ở hướng này để xử lý nguồn năng lượng tiêu cực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hướng nhà –

Chạy đua săn quý tử năm Rồng

'Cơn sốt' canh ngày để có con trai tuổi Thìn đang bùng phát mạnh tại Hà Nội và nhiều thành thị, với việc chị em nhộn nhịp đến các phòng khám sản nhờ tư vấn, siêu âm trứng để canh giờ 'yêu', hay bơm dung dịch kiềm...
Chạy đua săn quý tử năm Rồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gần 6 giờ chiều, tại một phòng phám sản trên phố Hoàng Cầu (Đống Đa, Hà Nội) đông nghịt chị em ngồi chờ. Trong số này, chỉ có 3-4 người đến khám thai, vài phụ nữ khám phụ khoa, đặt thuốc, còn đông nhất là số chị em muốn siêu âm trứng.

"Bác sĩ canh trứng mát tay lắm, cơ quan em 4-5 người cùng rủ nhau tới đây canh, cứ tan giờ làm là đến", Thuận, 28 tuổi thì thầm khi ngồi đợi đến lượt siêu âm. Thuận cho biết, con gái đầu lòng của cô mới 2 tuổi rưỡi, nhưng nghe nói con trai mà đứng chữ Nhâm thì tài, mà lại còn Nhâm Thìn nữa thì càng tốt nên hai vợ chồng đang cố đẻ con trai vào năm sau.

Trước khi tìm tới phòng khám này, Thuận đã tham khảo rất nhiều tài liệu hướng dẫn sinh con theo ý muốn trên mạng, thậm chí còn in cả "cẩm nang" về để hai vợ chồng nghiên cứu và áp dụng, từ thực đơn ăn uống, tư thế, ngày quan hệ... "Mọi việc khác mình có thể tự làm, riêng canh ngày rụng trứng để 'yêu' là phải nhờ bác sĩ", Thuận bày tỏ.

Theo bác sĩ dặn, từ ngày thứ 12 của chu kỳ, Thuận sẽ tới siêu âm trứng để xác định thời điểm rụng. "Có ngày 'cao trào' em phải tới siêu âm 3 lần, sáng, trưa, tối để xem chính xác trứng rụng lúc nào còn 'đúc' cu tí. Ông xã cũng phải trực chiến, vợ ới là về ngay. Nhưng chẳng hiểu vì căng thẳng quá hay sao mà mấy chu kỳ rồi mà em vẫn chưa đậu", Thuận kể.

Cô cho biết, để chắc ăn hơn, bác sĩ còn giúp cô bơm nước muối vào vùng kín trước khi vợ chồng "gần gũi".

"Công cuộc 'săn rồng' mệt lắm, nhưng chồng em là con trai một, đứa thứ hai mà vẫn là con gái thì chắc lại phải đẻ tiếp", Thuận thổ lộ.

Cũng mong đậu thằng cu như Thuận, nhiều chị em không ngại tốn thời gian, tiền bạc tìm tới các phòng khám sản phụ khoa nhờ canh trứng, tư vấn sinh con trai. Tại hầu hết các phòng khám tư của những bác sĩ có tiếng ở Đê La Thành, Hoàng Cầu, Kim Ngưu, Cầu Giấy, Hà Đông... dịch vụ này đều sẵn sàng và khá hút khách. Cũng có một số chị em eo hẹp thời gian, ngân sách thì tự tham khảo tài liệu rồi tính toán, áp dụng.

Ngồi đợi tại một phòng siêu âm tư nhân trên đường Trần Bình, Cầu Giấy, Hà Nội, chị Phượng (Phú Diễn, Từ Liêm) cho biết, vì bận công việc, lại phải lo cho con nhỏ, ban đầu, chị tự mua que thử rụng trứng về canh nhưng không được như ý nên đành đi siêu âm trứng cho chắc ăn. "Ở đây họ chỉ chuyên siêu âm chứ không khám sản phụ khoa nên không tư vấn được nhiều, mình phải tự tính toán thêm, nhưng được cái gần nhà nên theo có thể tới thường xuyên", chị nói.

Dù không có chuyên môn về sản khoa, nhưng khi được yêu cầu canh trứng sinh bé trai, cô kỹ thuật viên của phòng siêu âm này cũng hướng dẫn tận tình: "Nếu chu kỳ của chị ngắn, dưới 28 ngày thì cứ tầm khoảng ngày thứ 8 thì chị bắt đầu tới, còn chu kỳ dài hơn thì cứ 10 ngày qua đây, sau đó tùy vào kết quả siêu âm, bác sĩ sẽ hẹn tiếp".

Không chỉ áp dụng các cách "hiện đại", nhiều người còn vận dụng theo những cách dân gian, như tính tuổi bố mẹ và tháng thụ thai, hay uống thuốc bắc để tinh trùng khỏe hơn, rồi đeo đá phong thủy...

Bác sĩ Lê Thị Kim Dung, Trung tâm Y khoa Thái Hà (Đống Đa, Hà Nội) cho biết, dù liên tục từ chối nhưng bà vẫn thường xuyên nhận được những lời nài nỉ nhờ tư vấn, siêu âm trứng để sinh con theo ý muốn, trong đó, cứ 10 người muốn sinh con trai thì chỉ có 1 là mong đẻ con gái.

"Việc này năm nào, tháng nào cũng có, nhưng gần đây có vẻ rộ hơn, do các mẹ mong đẻ được quý tử năm rồng. Đa số rơi vào những người sinh con thứ 2, một số là con thứ ba, và không ít người sinh con đầu cũng muốn 'canh'", bà nói.

Không chỉ người Bắc khát con trai, chuyện canh trứng tính ngày để có quý tử cũng bắt gặp tại nhiều nơi khác như TP HCM, các tỉnh miền trung hay nông thôn.

Cưới từ năm ngoái nhưng vợ chồng chị Thanh Ngọc (quận Bình Thạnh, TP HCM) cố “nhịn” cho đến năm nay để chờ sinh "rồng con”.

Chị Ngọc thực hiện rất nghiêm ngặt những “kinh nghiệm dân gian” mà mẹ chồng dặn dò, từ ăn nhiều hải sản, thịt bò, thịt lợn, trứng, hạn chế ăn rau, đến uống thảo dược, nhai mấy chỏm cau non, rồi tập niệm vòng hạt, và chỉ “gần” chồng vào giữa trưa... Tuy nhiên, dù đã “thả” gần nửa năm mà chưa dính, chị lại thấp thỏm vì “vừa sợ không sinh được con năm rồng vừa lo vô sinh".

Ngay từ cuối năm ngoái, trên các diễn đàn online, nhiều chủ đề như “làm sao để sinh con năm rồng” liên tục được lập ra và thu hút hàng nghìn thành viên tham gia, chia sẻ kinh nghiệm hoặc giới thiệu các cuốn “bí kíp”.

Trên trang webtretho, thành viên Nghi Phuong cho biết, chị đã đọc kỹ sách hướng dẫn theo dõi chu kì rụng trứng để căn giờ thụ thai nhưng vẫn chưa “thông".

“Em định tới kỳ rụng trứng tới sẽ tiến hành rửa âm đạo bằng nước chanh, không biết mẹ nào đã làm chưa và có hiệu quả không truyền bí kíp cho em với ạ!”, thành viên này kêu gọi.

Không những muốn sinh quý tử năm rồng, nhiều người mong con ra đời đúng vào giờ, ngày, tháng Thìn. “Em xem Lục thập hoa giáp bảo đẻ con năm Nhâm Thìn nên đẻ vào 9h ngày 01/04/2012, là giờ Thìn, ngày Nhâm Thìn, tháng Giáp Thìn, năm Nhâm Thìn. Em bàn với chồng rồi nhất định phải căn đúng thời khắc này mới được, thậm chí đẻ mổ cũng phải cố”, mebengo chia sẻ.

Theo bác sĩ Kim Dung, hiện nay, hầu như phòng khám sản phụ khoa tư nhân nào cũng sẵn sàng thực hiện việc này: từ tư vấn, siêu âm trứng, tới rửa vùng kín bằng dung dịch kiềm, cho uống thuốc tăng kali...

"Theo luật thì việc lựa chọn giới tính này bị cấm, phạt, nhưng thực tế, có nhiều cách để lách, như thỏa thuận ngầm giữa bác sĩ và bệnh nhân, hay lập lờ giữa việc siêu âm, tư vấn chữa hiếm muộn với việc sinh con theo ý muốn", một bác sĩ sản khác tiết lộ.

Tiến sĩ Lê Anh Tuấn, Phó giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho biết, hiện chưa có thống kê nào về hiệu quả thực sự của các biện pháp sinh con theo ý muốn như chế độ ăn, cải tạo môi trường âm đạo... và thực sự những cách này không mấy hiệu quả.

Ông cho biết, sự hình thành giới tính thai nhi chịu tác động của nhiều yếu tố như do di truyền, tính chất của tinh trùng (khỏe hay yếu, số lượng bao nhiêu, khả năng di chuyển ra sao, tinh trùng Y phân lập thế nào...), mức miễn dịch của âm đạo (có trường hợp môi trường âm đạo giết chết tinh trùng Y), thời điểm rụng trứng, thời điểm giao hợp... Hơn nữa, mỗi lần thụ thai, xác suất sinh con trai và con gái theo quy luật tự nhiên là 50/50, nên nhiều người, sinh con trai theo theo xác suất này lại ngộ nhận là do áp dụng phương pháp hiệu nghiệm.

Một bác sĩ tâm lý làm việc tại TP HCM cho biết, chưa có thống kê nào về những người sinh “giờ vàng, ngày vàng” hay “năm vàng” thành công hơn những người còn lại. Hơn nữa chính những tập tục kiêng kỵ dân gian như thế đã góp phần làm lệch cán cân dân số vốn đang là nỗi lo của nhiều quốc gia trên thế giới.

“Sinh được một đứa con thông minh, khoẻ mạnh hay không còn do sức khỏe của thai phụ, chế độ dinh dưỡng, tập thể dục thời điểm , trong và sau thai kỳ… Xét cho cùng nếu sinh được ‘heo vàng, rồng vàng’ mà không chú ý việc giáo dục chúng thì cũng bằng không”, vị bác sĩ nhấn mạnh.

Nguồn: Vnexpress.net 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chạy đua săn quý tử năm Rồng

Hình dạng tòa nhà, văn phòng có đặc điểm gì đến phong thủy? (Phần 1) –

Đặc điểm của những tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì? Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì?

Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở một bên chữ L, nhưng những bộ phận góc khuyết thì không có nguồn ánh sáng, chính vì vậy cần phải chú ý đến nơi bị thiếu mất. Nhân viên trong những toà nhà này do bị bệnh tật xâm nhập vào cơ thể, cũng sẽ khiến trong lòng không yên.

du-an-toa-nha-van-phong-licogi-13-khuat-duy-tien

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ U là gì?

Tòa nhà văn phòng hình chữ U hiện ra điểm yếu ở phía sau của toàn bộ toà nhà, tất sẽ khiến cho việc kinh doanh không thuận tâm, phía dựa lưng sau không có lực, quý nhân bất minh, sự nghiệp không dễ phát triển.

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ “Hồi là gì?

Toà lầu hình chữ “hồi”- (chữ Hán) dễ khiến cho tâm tính của ông chủ bất ổn, xảy ra hiện tượng cổ đông bất hoà. Nguyên nhân chủ yếu là kiến trúc hình chữ “hồi” đó bộ phận trung tâm ở giữa toà nhà thông không, tuy có thể tăng cường ánh sáng cho toàn bộ tòa nhà. nhưng toàn bộ toà nhà cũng giống như toàn bộ thân thể của con người, phía trung tâm kiến trúc tòa nhà giữ lại một cối giếng trời như trái tim bất lực của con người. Chính vì vậy, thiết lập công ty trong toà nhà lớn như vậy nhất định việc mở rộng công việc không dễ, tình hình cổ đông hỗn loạn.

Trong những toà nhà làm việc hiện nay, những tòa nhà văn phòng hình chữ “hồi” này rất nhiều, nhưng khí thế vượng không nhiều, chủ yếu là không hiểu được bổ cứu, chính vì vậy sẽ khiến cho nội bộ công ty vặn tác lực thiếu. Nếu toàn bộ toà nhà đơn nhất có một tổng công ty, tất trong nội bộ cổ đông tư tưởng tư doanh sẽ mạnh mẽ, nếu thay đổi được, có thể khiến cho công ty phát triển thuận lợi được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng tòa nhà, văn phòng có đặc điểm gì đến phong thủy? (Phần 1) –

Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tý

Người tuổi Nhâm Tý (mệnh Mộc, sinh năm 1972) cuộc đời vất vả, làm nhiều nhưng ít được hưởng thụ. Ở tuổi 34, 38, 45 họ sẽ gặp phải khó khăn lớn nhất. Bước sang
Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận mệnh: tuổi trung niên cuộc sống sẽ khá dần lên.

Đây là những người sống tự lập, một tay làm nên sự nghiệp, ít được nhờ anh em. Nữ giới về già có số được nương nhờ con cái.

Tính cách: Người tuổi Nhâm Tý tính tình vui vẻ, trung thực, thẳng thắn được bạn bè coi trọng. Nữ giới thường là người đảm đang, tháo vát, khoan dung, biết lo liệu công việc và quan tâm đến người khác.

Tình cảm: Người tuổi này nếu kết hôn sớm sẽ khó bền vững, cuộc sống gia đình hay gặp phải mâu thuẫn. Họ không nên kết hôn ở tuổi 20, 22, 26, 32, 34, 38.
 
Nam giới sinh vào tháng 5, 7, 11 và nữ giới sinh vào tháng 3, 7, 12 hay gặp trắc trở về đường tình duyên.

Tuy nhiên, nam giới sinh vào tháng 2, 9, 10 và nữ giới sinh vào 1, 2, 9, 10 sẽ có hôn nhân hạnh phúc.

Để có cuộc sống vợ chồng tốt đẹp, tiền bạc dồi dào, sự nghiệp thăng tiến, nam giới tuổi này nên kết hôn với nữ giới tuổi Giáp Dần, Canh Thân, Canh Tuất, tránh tuổi Nhâm Tý,  Ất Mão, Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Mão, Canh Mão, Bính Ngọ.

Nữ giới nên kết hôn với nam giới tuổi Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân, Canh Tuất, tránh tuổi Tân Dậu, Kỷ Dậu.

Công danh sự nghiệp: Người tuổi Nhâm Tý có công danh trong sự nghiệp nhưng thường giữ chức vụ nhỏ. Nếu kết hợp với người tuổi Bính Thìn, Giáp Dần, Canh Thân công việc làm ăn sẽ thuận lợi và đạt được thành công.

Tiền bạc: Những người tuổi này tiền bạc đủ dùng, ít khi dư dả. Hoặc có tiền nhưng lại không được nắm giữ.

(Theo 12 con Giáp tính cách con người qua năm sinh, tuổi Tý)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tý

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Một bài viết của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Bài này trình bày về các Bàng Tinh.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh-Việt

Lời giới thiệu:

Chúng tôi xin được hân hạnh cống hiến quý bạn tập tự điển Tử Vi, các bạn có thể giải đoán các nét căn bản Tử Vi một cách giản dị, từ đây mà tạo thêm các kinh nghiệm. Sở dĩ ghi thành tự điển theo thứ tự A, B, C, là để các bạn tìm tòi cho dễ lúc thực dụng.

Nhiều bạn có hỏi về các cách giải đoán Tử Vi trong những chi tiết, chúng tôi xin trả lời trong bài “Trả lời Tử Vi” do ban chuyên viên Tử Vi của chúng tôi. Những câu nào có hỏi đến cụ Hoàng Hạc, chúng tôi cũng sẽ ghi rõ.

Bây giờ xin tiếp tục nêu lên những nguyên tắc giải đoán lá số Tử Vi

VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC

Là văn tinh, chủ về văn chương, mỹ thuật, cũng chủ về công danh, thi cử.

Ở Mệnh có Xương, Khúc là người đẹp đẽ, thông minh, học giỏi, thích văn chương, nghệ thuật. Ở Mệnh các cô gái, là biểu hiện vừa sự thông minh, vừa sự dâm đãng. Nhưng có những cách xấu thêm vào mới thật là dâm đãng, được các cách tốt chế hóa đi thì lại khá.

Gặp các sát tinh Kỵ, Riêu, mới thật là dâm đãng.

Đến hạn, gặp Xương, Khúc mà không bị phá cách, là thi đậu, thêm danh vọng.

THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT

Là văn tinh, cũng là quý tinh, chủ về công danh, khoa cử, quyền tước.

Ở Mệnh là người thông minh, thích văn chương, học giỏi, nhân hậu. Gặp Hỏa, Linh, Hình lại hỏng, thêm tai họa.

Thiên khôi ngộ Triệt bị giảm nhiều thành cách xấu biểu hiện nạn lớn.

TẢ PHỤ, HỮU BẬT

Là trợ tinh, chủ về quyền, về sự phò tá, sự giúp đỡ. Gặp những sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm. Nhưng bị những sao xấu thì lại làm cho xấu hơn.

LỘC TỒN

Vừa là tài tinh, vừa là quý tinh, phúc tinh. Biểu hiện quyền, lộc, và phúc. Được Lộc Tồn tại Mạng là người thông minh, học giỏi, nhân hậu, ở Tài Lộc, và tránh được các tai họa. Tuy nhiên, Lộc Tồn thường chỉ có một thứ ảnh hưởng. Thí dụ: Tránh được tai họa, thì không giầu… Làm cho thêm phúc thọ và tài lộc.
Người nào có những cách dâm đãng (như Đào, Hồng) được Lộc Tồn thì sự dâm đãng bị chế ngự.

HÓA LỘC

Cũng như Lộc Tồn, vừa là tài tinh, vừa là phúc tinh. Giảm chế các tai họa, làm cho nhiều tài lộc. Ở Tài Bạch và Điền Trạch mà có Hóa Lộc là giầu có.
Ở cùng cung với Lộc Tồn lại kém, vì khắc nhau. Một sao đóng, một sao chiếu là song Lộc, thì tốt. Hoặc hai sao chiếu Mệnh thì tốt.
Gặp Tham, Vũ đồng cung thì tốt.
Gặp các sao xấu như Hao, Kiếp, Không, Thiên Không thì lại hao tán, suy bại, Hóa Lộc mất ảnh hưởng.

HÓA QUYỀN

Chủ về quyền tướng. Có Hóa Quyền tại Mạng là người có quyền.
Gặp các sao tốt thì làm tốt thêm.
Nhưng Quyền gặp các sao xấu, chẳng hơn gì.

HÓA KHOA

Là sao chủ về thi cử và là phúc tinh.
Có Hóa Khoa tại Mạng là người có công danh khoa bảng, thông minh, học giỏi, lại tránh được các tai họa. Hạn gặp Hóa Khoa là được thi đậu, hoặc giải được tai họa. Hóa Khoa cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt là những văn tinh, hướng con người vào nghiệp văn hoặc vào chức nghiệp không phải là võ. Được cả bộ Khoa, Quyền, Lộc là được phú, quý, nhiều công danh và tài lộc. Hóa Khoa không sợ sát tinh.
Tam Hóa liên châu là bộ ba Khoa-Quyền-Lộc đi trong ba cung liền nhau, do đây gặp Mạng, Thân hay một hạn nào đó mà chỉ dính đến một trong ba sao đó, cũng được ảnh hưởng của ba sao. Hóa Khoa không bị sát tinh giảm.

THIÊN MÃ

Thiên Mã là ngựa trời. Chủ về sự lanh lẹ, thay đổi, di chuyển, và có ý nghĩa tài lộc, công danh, phúc thọ. Nhưng Mã sẽ tốt hay xấu là do những sao khác gặp phải.
Mã đóng tại Mạng là người tài. Nếu lại thêm Tử, Phủ đồng cung, là có uy quyền, giầu sang, có phúc thọ. Gặp Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc có Lộc Tồn đồng cung, hoặc Lộc Tồn chiếu (Lộc Mã giao trì) cũng có những cái tốt về công danh, tiền tài, phúc thọ.
Mã, Khốc, Khách gặp nhau là ngựa có nhạc, có người cưỡi giỏi, là một cách của người có công danh võ nghiệp, hạn gặp Mã, Khốc, Khách là thăng tiến. Mã gặp Hỏa hay Linh cũng tốt vậy.
Mã gặp Đà thì hỏng, đó là ngựa què, ở Mạng hay ở Quan Lộc thì công danh hay bị gãy. Mã gặp Hình là hiệu báo tai nạn, tai họa. Mã tại Hợi là ngựa cùng đường, hoặc gặp Tuyệt, đều là hiệu bế tắc. Mã gặp Tuần, Triệt là ngựa chết, là tai họa.

LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC

Cặp sao này chủ sự thông minh, nhân hậu, vui vẻ, nếu ở Mạng. Gặp tại Hạn là được gia đạo yên vui, được sáng láng cửa nhà, may mắn, danh tài hưng vượng, có sự cưới hỏi hoặc sự sanh nở tốt.
Cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, tạo thành quần thần tốt phò tá cho Tử, Phủ.
Gặp Phi Liêm có may mắn và vui mừng nhanh chóng.

TAM THAI, BÁT TỌA

Cặp sao này chủ sự thông minh và thành công. Gặp tại Hạn là được sự may mắn, nhà cửa thêm rộng rãi.

ÂN QUANG, THIÊN QUÝ

Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, ân nghĩa, từ thiện, và giải được các tai ương, có những may mắn không bị sát tinh giảm chế. Được cặp sao này, thì chế ngự được tánh chất dâm đãng của Đào, Hồng

ĐÀO HOA, HỒNG LOAN

Chủ sự vui vẻ, sự thành công, gia cảnh hưng vượng. Nhưng cũng chủ về sự lẳng lơ của đàn bà, sự đa tình. Chủ về đàn bà con gái: gặp tại Hạn là sự báo hỉ hôn nhân, hoặc sự sanh nở con gái. Cũng chủ về sự thi cử tốt, được công danh, được vui mừng.

Được Đào, Hồng, Hỉ thêm cho Nhật, Nguyệt, càng sáng ra. Đào Hồng đi với Tử, Phủ hay Nhật, Nguyệt thì các sao này tốt thêm.
Cung Mệnh, Thân có Đào, hay Hồng tọa thủ, hai đời vợ hay hai đời chồng. Nhưng có nhiều cách để phá đi. Hoặc gia thêm sát tinh, là kém thọ, nửa đường gẫy cánh. Đàn và có Đào hay Hồng tọa thủ, gia thêm Riêu, Đà, Kị, là người bất chính về tình ái. Hoặc thêm Binh, Tướng, Thai là bị hãm h…, chửa hoang.

THIÊN HỈ

Chủ sự vui vẻ, may mắn. Gặp tại Hạn, là có vui mừng về công danh, thi cử, sanh đẻ, cưới hỏi.

THAI PHỤ, PHONG CÁO

Chủ về công danh, bằng sắc. Gặp tại Hạn, là có lợi về thi cử công danh

QUỐC ẤN

Chủ về công danh, chức vị và quyền hành (có ấn là có quyền). Gặp tại Hạn có lợi cho thi cử và sự cầu công danh. Nhưng gặp Tuần, Triệt lại hỏng việc, vị mất chức, xuống chức.

ĐƯỜNG PHÙ

Chủ sự thành đạt về công danh và về nhà đất cao đẹp hơn. Nhưng gặp Bạch Hổ đồng cung lại chủ sự bắt bớ, tù đầy.

THIÊN THỌ
Chủ sự nhân hậu, từ thiện, thêm phúc thọ.

BÁC SĨ

Chủ sự thông minh, nhân hậu, cứu giải bệnh tật. Gặp tại Hạn là được lợi về sự thi cử, học hành.

LƯU NIÊN VĂN TINH

Chủ về văn chương, sự học, sự thi cử, sự thông minh. Gặp tại hạn là có lợi cho sự thi cử và công danh.

HOA CÁI

Chủ sự thành công, sự quyền quý, lợi cho việc thi cử, và cầu công danh.
Tại Mạng mà gặp Hổ, Long, Phượng, hợp thành bộ Tứ Linh (4 con vật linh), là dấu hiệu phú quý, được công danh, uy quyền.
Nhưng Hoa Cái gặp Mộc Dục, Thiên Riêu là chủ sự dâm đãng.
Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư tọa thủ đồng cung là người thanh cao và thành công.

THIÊN TRÙ

Chủ về sự ăn uống và tài lộc.

THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC QUÝ NHÂN

Chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện. Là những sao cứu tật bệnh, họa hại, giải trừ nguy nan, gia tăng phúc thọ.

THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN

Là những sao giải trừ tật bệnh, tại họa, và gia tăng phúc thọ. Chủ sự nhân hậu, từ thiện… Người già gặp Giải Thần tại Hạn, thì dễ chết (Giải cái khổ là làm cho mau chết). Điền Trạch, Tài Bạch có Giải Thần thì nghèo (của bị Giải đi).

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC

Chủ sự đức độ và ngay chính. Giải trừ tật ách nhỏ. Chế ngự được tánh dâm đãng của Đào, Hồng.

THIÊN Y

Chủ sự cứu giải bệnh tật. Nhiều bác sĩ có Thiên Y tại Mạng, Thân, Thiên Di, Quan Lộc. Thêm Thiên Hình là bác sĩ chuyên giải phẫu.

THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM

Là những sao song hành với Thái Dương, Thái Âm, nhưng chỉ là những trung tinh. Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, giải trừ tật ách. Thiếu Dương gia thêm sức sáng cho Thái Dương, Thiếu Âm gia thêm sức sáng cho Thái Âm, và phải đồng cung mới được vậy.
Được một trong hai sao đó cộng với Khoa đồng cung, hoặc xung chiếu là được bộ sao giải trừ tai ách, bệnh tật, gia tăng phúc thọ.

LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC

Chủ sự đức độ, nhân hậu, giải trừ các bệnh tật, tai họa nhỏ. Cũng Thiên Đức, Nguyệt Đức, tạo thành Tứ Đức chế được tánh dâm đãng của Đào, Hồng

LỰC SĨ

Chủ về sức khỏe và sự lanh lẹ, uy lực. Đi với những sao tốt làm cho tốt thêm, sự may đến mau hơn. Đi với sao xấu, làm cho xấu thêm và sự xấu đến mau.

THANH LONG
Chủ sự vui vẻ công danh, thi cử, sự cưới hỏi, sanh nở.
Thanh Long tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Kỵ đồng cung là rồng trong đám mây ngũ sắc: đó là cách tốt ở Mạng, chủ về phú quý và may mắn, Gặp Lưu Hà đồng cung là rồng ở sông lớn, cũng tốt đẹp, lợi cho thi cử và sự cầu danh.

TƯỚNG QUÂN

Chủ sự dũng mãnh, uy quyền, chủ tánh ưa quyền hành, gặp lại bạn là tốt cho sự cầu công danh, thi cử (Tướng thường đi với Ấn). Cũng là sao của nhà binh.
Gặp Thiên Tướng, thêm sự uy quyền.
Đàn bà, Mạng có Tướng tọa thủ thì ghen và lấn át chồng.
Tướng ngộ Triệt hoặc Tuần (ngay cung) là tướng mất đầu, bị giáng chức hoặc tai vạ lớn lao, nguy đến tánh mạng, nếu không có gì giải cứu.

TẤU THƯ

Chủ về văn chương, sự vui vẻ, khôn khéo.

HỈ THẦN

Chủ sự vui vẻ, việc mừng, sự cưới hỏi. Gặp tại hạn cùng với Long, Phượng là cửa nhà vui vẻ. Hoặc tốt về thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sanh đẻ.

TRƯỜNG SINH

Gia tăng phúc thọ, tốt cho sanh nở, chủ sự tốt đẹp lâu dài. Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã là Thiên Mã ngộ Tràng Sinh, chủ sự may mắn, tốt đẹp, có công danh tốt. Gặp Mã tại Hợi lại hỏng, chủ sự trắc trở về thi cử, công danh. Trường Sinh tại Tật Ách, thêm các sao xấu là xấu (duy trừ tật ách).

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Các ngón chân của bạn cao, thấp hơn hay bằng với ngón trỏ? Chúng sẽ nói lên tính cách và số phận của bạn đó nha ^^.
Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón chân cái thấp hơn ngón trỏ

02-9872-1424746843.jpg

Đây là cô gái tràn đầy sức sống, nghị lực, rất cá tính và mạnh mẽ. Sẽ rất khó nếu bạn muốn cô ấy trở thành một nàng ngoan hiền.

Người có ngón chân trỏ cao hơn tất cả các ngón còn lại cả đời không phải lo cơm ăn áo mặc, là người độc lập, giỏi kiếm tiền, không chấp nhận sự an phận, bình thường. Nói chung có thể họ không quá mức giàu có nhưng sẽ không bao giờ phải lo lắng về cái ăn cái mặc.

2. Ngón cái và ngón trỏ bằng nhau

01-7340-1424746843.jpg

Sở hữu đặc điểm này thì nàng rất thực tế, không ỉ lại vào đối phương, tùy thời điểm nàng cũng sẽ trở thành cô gái ngoan hiền. Bình thường họ cũng rất độc lập, luôn tự tìm cách giải quyết vấn đề của mình, không phụ thuộc vào phái mạnh, nhưng cũng không vì thế mà từ chối sự giúp đỡ.

3. Ngón cái cao hơn ngón trỏ

03-9351-1424746844.jpg

Phần lớn các cô gái đều có bàn chân như vậy, đều rất dịu dàng hiền lành, biết cách khống chế cảm xúc của bản thân.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Xem tử vi: 12 con giáp tiêu tiền vào đâu

Bạn có bao giờ rơi vào cảnh hôm trước nhận lương mà hôm sau nhẵn túi? Xem tử vi để biết 12 con giáp tiêu tiền vào đâu hết rồi nhé.
Xem tử vi: 12 con giáp tiêu tiền vào đâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Chắc ai trong số chúng ta cũng từng ít nhất một lần rơi vào cảnh vừa nhận được một đống tiền lương tiền thưởng hay sinh hoạt phí, nhưng chẳng bao lâu sau đã thấy tiền đi đâu hết, lại nghèo túng rồi.   Cứ tới cuối tháng rơi vào cảnh cháy túi là lại ngồi vò đầu bứt tai, tự trách mình đem tiền đi đâu hết. Rõ ràng là chẳng tiêu gì mà tiền vẫn cứ đội nón ra đi. Hôm nay, các bạn hãy cùng Lịch ngày tốt xem tử vi để tìm hiểu rốt cuộc thì 12 con giáp tiêu tiền vào những chỗ nào nhé.  

Tuổi Tý: Ăn uống chơi bời

  Người sinh năm Chuột lanh lợi hoạt bát, thích náo nhiệt, ưa xã giao. Họ coi ăn uống là việc quan trọng nhất trên đời, điển hình cho suy nghĩ “dân dĩ thực vi thiên”. Ở đâu có đồ ăn ngon thì ở đó có mặt người tuổi Tý. Quán nào mới mở, cứ hỏi họ là có ngay review.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh
 
  Đặc biệt, nếu bạn còn băn khoăn buổi tụ tập hẹn hò bạn bè chưa biết ăn gì thì đến gặp ngay con giáp này nhé, bạn sẽ có một lô một lốc tên những quán ăn ngon từ đắt đến rẻ, từ xa đến gần, từ nhà hàng sang trọng đến vỉa hè thoải mái.    Con giáp này còn rất ham chơi nữa, họ có rất đông bạn bè, đi đâu cũng kéo đàn kéo lũ. Cứ rảnh rỗi là họ lại cùng bạn bè đi tìm chỗ ăn chơi. Thế đấy, bảo sao tiền đi đâu hết!  

Tuổi Sửu: Gom góp để dành

  Xem bói tử vi thì ưu điểm nổi bật của con giáp này chính là tính cần cù tiết kiệm. Họ không bao giờ rơi vào cảnh ngồi ngẫm nghĩ xem mình tiêu tiền vào đâu mà biết rất rõ những khoản chi tiêu của bản thân, không bao giờ tiêu tiền lung tung.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 2
 
Họ cho rằng ai cũng cần có một khoản tiền tiết kiệm, dù ít dù nhiều, để khi cần kíp còn có cái mà dùng. Nếu không tới khi có việc phải chi tiêu, sờ đến túi tiền một xu cũng chẳng có thì lại chạy loạn lên đi vay mượn, mà người tuổi Sửu không thích điều đó chút nào.   Chính vì thế mà phần lớn thu nhập của con giáp này đều được đem đi gửi tiết kiệm, còn lại thì chi tiêu cho những việc cần thiết đã được lên kế hoạch cụ thể rõ ràng. Bạn nào hay lâm vào cảnh cháy túi thì học hỏi ngay người tuổi Sửu đi nhé.

 

Tuổi Dần: Chi cho các mối quan hệ xã giao

  Người tuổi Hổ rất coi trọng việc thiết lập mạng lưới quan hệ. Họ cũng là người có tài xã giao và thích kết bạn với những người ở các lĩnh vực khác nhau. Họ cho rằng con người sống trong xã hội này tuyệt đối không thể chỉ sống cho riêng mình, biến mình thành một người cô độc mà nhiều lúc cũng cần sự giúp đỡ của người khác, cần giao lưu hợp tác với mọi người, có như vậy thì mới có thể tồn tại được.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 3
 
  Vì thế, người tuổi Dần luôn có ý thức gây dựng mối quan hệ mọi lúc mọi nơi. Họ đem hết số tiền mình có chi vào việc thiết lập quan hệ, tối nay mời người này ăn cơm, tối mai mời người kia uống nước, chẳng mấy chốc mà thấy tiền cạn kiệt.  

Tuổi Mão: Nghèo vì tình phí

  Người tuổi Mão rất rộng rãi với người mình yêu. Lễ Tết họ đều chuẩn bị quà thật lớn, đi ăn cũng luôn chủ động là người trả tiền. Với họ, được tiêu tiền cho người yêu là một điều hạnh phúc, khiến họ có thêm động lực để kiếm tiền và nhìn thấy người yêu được vui vẻ.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 4
 
  Họ nghĩ rằng chi cho người mình yêu thì có gì phải tính toán, lại càng không thể dè sẻn ki bo, như vậy sẽ thể hiện mình là người coi trọng tiền bạc hơn tình cảm. Con giáp này cho rằng dù hai người cuối cùng không thể đi được đến bước cuối cùng, không thể về chung một nhà thì cũng không thể để đối phương sau này nghĩ lại và thấy mình là một kẻ kiệt sỉ được. 

 

Tuổi Thìn: Đem tiền đi đầu tư tài chính

  Xem tử vi thì người tuổi Thìn có niềm đam mê mãnh liệt với những chuyện liên quan đến kinh tế. Từ khi còn nhỏ, họ đã xem người lớn chi tiêu như thế nào, đầu tư ra sao để tiền bạc sinh sôi nảy nở, đó cũng chính là thú vui độc đáo của con giáp này.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 5
 
  Họ thích cảm giác tư duy phân tích vào đầu tư tài chính, hứng khởi khi vụ đầu tư sinh lời, cảm nhận sự phấn khích mà nó mang lại. Tuy chuyện đầu tư không tránh khỏi khi thành khi bại, độ rủi ro khá cao nhưng họ vẫn quyết định đổ tiền vào đó. Song họ không bao giờ làm chuyện bốc đồng mà luôn suy tính nghiêm túc rồi mới tiến hành đầu tư.  

Tuổi Tị: Đầu tư cho chính mình

  Người sinh năm Rắn rất coi trọng sự phát triển của bản thân, số tiền kiếm được chủ yếu được đem đi đầu tư cho chính họ. Chỉ cần cảm thấy việc này có lợi cho tiền đồ sau này của mình thì họ tiêu tiền không tiếc tay. 


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh goc
 
  Họ cho rằng con người phải có tầm nhìn xa trông rộng, đừng mải nhìn cái lợi trước mắt mà phải xem chuyện tương lai. Người muốn thành công thì nhất định không thể không đầu tư cho bản thân mình. Học hành, tạo mối quan hệ hay đơn giản nhất là quần áo đầu tóc… đó là những thứ giúp cho tương lai của chính mình, không thể coi nhẹ. Có thế mới khiến bản thân được tiếp xúc với nhiều thứ mới lạ, mở mang tầm mắt, biết quy hoạch tương lai.  

Tuổi Ngọ: Bỏ tiền mua sách

  Thứ mà con giáp này thích nhất trên đời chính là sách, với họ thì “Thư trung hữu ngọc”, tức trong sách có ngọc quý. Người tuổi Ngọ cho rằng xem sách là có thể từ góc nhìn của tác giả mà thấy trọn vẹn thế giới, biết được nhiều thứ mới mẻ, độc đáo.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 6
 
  Đọc sách còn khiến cho tư duy chúng ta ngày càng rộng mở, dù không có thời gian đi du lịch thì vẫn có thể biết đủ mọi nơi danh lam thắng cảnh, biết được thế sự muôn nơi. Chẳng thế mà cứ có tiền là con giáp này lại gom góp đi mua sách, trong nhà không thể thiếu đủ loại giá sách, sách truyện bày khắp mọi nơi.  

Tuổi Mùi: Đam mê công nghệ

  Người tuổi này cứ có tiền là đi mua đồ điện tử, công nghệ mới nhất lúc đó. Xem tử vi thì đây rõ là người có trí tò mò cực lớn, thích khám phá những điều mới mẻ, đam mê trải nghiệm công nghệ hiện đại.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 7
 
  Gần đây có sản phẩm điện tử nào mới ra mắt, họ chắc chắn là người biết rất rõ. Mỗi lần các hãng điện tử như Apple, Samsung cho ra sản phẩm mới thì trong số những người xếp hàng không thể thiếu người tuổi Mùi được. Tình yêu công nghệ của họ bắt đầu từ sở thích khám phá, sau thì dần phù phiếm, thích khoe với mọi người. 

 

Tuổi Thân: Tiêu tiền vào thể dục thể thao

  Con giáp này là người cực kì thích vận động, chăm chỉ thể dục thể thao để rèn luyện sức khỏe. Tuy lúc tập rất mệt, cũng đổ không ít mồ hôi nhưng họ thích cảm giác nhẹ nhõm, thoải mái sau khi vận động. Hơn nữa, trong lúc hoạt động còn khiến cho đầu óc thư thái, không nghĩ bất cứ điều gì, giải tỏa mọi áp lực trong công việc và cuộc sống.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 8
 
  Toàn bộ thời gian và tiền bạc của người tuổi Thân hầu hết đều được dùng cho thể dục thể thao, không phải là mua đồ tập, dụng cụ thì cũng là thuê phòng, thuê máy, mời huấn luyện viên.   

Tuổi Dậu: Làm đẹp cho bản thân

  Xem bói tử vi, người tuổi Dậu rất coi trọng ngoại hình. Họ cảm thấy nếu để người khác lần đầu gặp gỡ đã thấy mình nhếch nhác, đầu bù tóc rối thì dù bản thân có tốt đẹp đến đâu cũng chẳng có chút ấn tượng tốt đẹp nào. “Ăn cho mình, mặc cho người”, con giáp này luôn tâm niệm như vậy.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 9
 
  Họ cho rằng, nếu một người ngay cả ngoại hình của mình còn không coi trọng thì sao có thể nghiêm túc với những việc khác. Ăn mặc kém lịch sự cũng chính là không tôn trọng những người tiếp xúc với mình. Tiền đổ đi đâu, với người tuổi Dậu thì chắc chắn là cho chuyện ăn mặc, trang điểm rồi.  

Tuổi Tuất: Chăm lo cho người thân và gia đình

  Ước mơ lớn nhất của con giáp này chính là có thể dành cho gia đình mình điều kiện sống tốt nhất. Họ là mẫu người hướng nội, có tình yêu rất mãnh liệt với người thân và gia đình. Họ luôn mong gia đình mình có thể ngày ngày sống thoải mái, vui vẻ.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 10
 
  Trong thế giới của người tuổi Tuất, người thân là quan trọng nhất. Dù bên ngoài có gặp điều gì bất mãn thì chắc chắn gia đình luôn ở bên cạnh và hỗ trợ. Vì thế, nếu người thân không vui thì họ cũng sẽ không thấy vui vẻ gì. Tiêu tiền cho người thân và gia đình, người tuổi Tuất thấy đó là quyết định sáng suốt và có giá trị nhất trong đời.  

Tuổi Hợi: Gom tiền đi du lịch

  Xem tử vi, con giáp này là người hướng ngoại, không thích cả ngày chỉ nằm yên trong nhà, ngồi yên một chỗ. Rảnh rỗi là họ lại lên kế hoạch đi đây đó chứ chẳng thể thỏa mãn với việc ở nhà xem ti vi, chơi máy tính.


Xem tu vi 12 con giap tieu tien vao dau hinh anh 11
 
  Du lịch là lựa chọn thích hợp nhất với người tuổi Hợi. Họ thấy đi du lịch đến những vùng đất mới có thể kết giao với rất nhiều bạn bè, biết thêm nhiều điều mới lạ, có thêm những trải nghiệm mới, ăn nhiều món ăn ngon, tốt gấp trăm gấp ngàn lần với nghỉ ngơi ở nhà. Thế nên tiền của họ kiếm được bao nhiêu cũng chỉ để dùng đi du lịch.

Hy Vũ


Mơ thấy chó chạy vào nhà, may túi đựng tiền là vừa Điểm danh 4 con giáp kiếm tiền giỏi nhất thiên hạ Không cần nhiều tiền, bạn sẽ sống hạnh phúc khi áp dụng 3 điều này

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi: 12 con giáp tiêu tiền vào đâu

Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền . Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.

Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.

Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Cách chọn đào cảnh ngày Tết theo phong thủy

Hoa đào là loại hoa phổ biến nhất ở Miền Bắc, được nhiều người dân yêu thích và trưng bày trong dịp Tết.
Cách chọn đào cảnh ngày Tết theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhưng để chọn được một cành đào đẹp hay một gốc đào ưng ý hợp phong thủy là một điều không hề đơn giản.

Cây đào được xem là tinh hoa của Ngũ hành, theo phong thủy cây này có thể trị bách quỷ nên khi đón năm mới ta thường thấy các gia đình hay trồng đào hoặc chưng bày một chậu đào trước cửa nhà.

Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triển mạnh mẽ.

Thế nào là một cành đào đẹp?

Để chọn được một cành đào đẹp, trước tiên bạn cần biết một cành đào đẹp thì có hoa cánh kép, màu thắm, cành đều, gốc thẳng. Thân đào có thể xù xì nhưng khoẻ, chắc. Cành vừa phải, dăm (nhánh nhỏ nhất của cành đào) nhỏ, nhiều hoa.

Đào đẹp là đào có dăm vút thẳng ra ngoài tán, nụ trải đều từ đầu tới cuối dăm. Những cành có dăm to thường ít hoặc thưa hoa.

Đào có nhiều giống: đào bích, đào phai, đào trắng (bạch đào, rất hiếm); có đào thế, đào cảnh trồng chậu, đào cắt cành cắm lọ v.v…

Tên của các thế đào chủ yếu lấy theo chữ Nho như ngũ phúc, trực đổ, bạt phong, tam đa, long giáng…, còn hình dáng của các thế đào gợi lên ý nghĩa về biểu tượng cha – con, gia đình, các con vật trong truyền thuyết như long, phụng.

Khi chọn cần chú ý đào thế phải có đủ bộ tứ quý: hoa, nụ, lộc và quả, bởi đó là biểu tượng cho sự đề huề, ấm no của gia đình.

Còn khi chọn đào cây cũng gần giống với đào cành là nên mua các cây có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân, như vậy cây sẽ đẹp, cân đối.

Với loại đào cành

Chọn cành to nhỏ tùy theo không gian trong nhà. Điều quan trọng nhất là tán đào phải tròn, các nhánh phân bố đều.

Không nên chọn cành có tán lệch và các nhánh đâm lên không cùng bắt đầu từ một điểm trên thân gốc. Bạn nên tìm mua loại cành có dăm nhỏ. Đào dăm nhỏ thường có nụ rất nhiều và mập mạp, khi hoa nở có cánh dày trông rất đẹp.

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

Nên cho vào lọ vài viên thuốc vitamin B1, một chút kali để có dinh dưỡng nuôi hoa.

Bạn cũng nên mua các cây có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân. Như vậy, cây sẽ đẹp, cân đối.

Đào cây nở chậm hơn đào cành nên bạn phải chọn cây nở nhiều hoa vào lúc cận Tết. Nếu mua cây có ít hoa khi chỉ cách Tết vài ngày thì vào mấy ngày chính của năm, cây đào sẽ kém sắc hoa.

Để đào được bền, tươi lâu, với đào được trồng trong chậu, bạn nên tưới thường xuyên, giữ cây sạch, mát.

Khi cho cây vào chậu, tuyệt đối không được tưới quá nhiều nước, bởi đào là loại ưa ít nước, độ ẩm vừa phải, nếu không nó sẽ chết vì thối rễ.

Màu sắc hoa đào

Tuỳ theo loại đèn, màu tường, cách trang trí nhà mà mua loại đào cho phù hợp. Những nhà nhỏ, tường đèn tuýp nên dùng đào phai để tạo cảm giác sáng sủa, nhẹ nhàng.

Ngược lại, nhà rộng, thoáng dùng bích đào sẽ tạo được những điểm nhấn, cảm giác ấm cúng hơn.

Người có tuổi thường thích đào phai, nhưng theo dân gian, chỉ những nhà trong năm có tang mới cắm loại đào này.

Bí quyết cho hoa nở nhanh hay chậm để đón đúng Tết

Chọn được một cành, cây đào ưng ý rồi thì cách chăm sóc nó ra sao để nở hoa đúng trong 3 ngày Tết cũng rất quan trọng. Bạn có thể điều khiển cành đào nở nhanh hay chậm tùy theo ý muốn.

Đào cành mua về, phải đốt gốc, đốt cành hay nhúng ngay vào chậu nước nóng già 70-80 độ C để các chất dinh dưỡng dự trữ nuôi hoa trong cành không thẩm thấu được ra ngoài…

Nếu cành đào cắm trong nhà nở quá nhanh, có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào 1 gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa.

Một mẹo khác thường được người dân sử dụng là cho sỏi vào trong bình giữ lạnh, đào sẽ nở chậm. Người chơi nên thay nước khoảng 2-3 ngày/lần để đào được bền.

Ngược lại, muốn kích đào nở nhanh, người chơi có thể dùng một nắm vôi đắp quanh gốc, đảm bảo sau một đêm đào sẽ nở tung để đón đúng vào ngày mùng 1 Tết, để cầu mong cho gia đạo một năm mới nhiều may mắn.


Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đào cảnh ngày Tết theo phong thủy

Tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? –

Bạn luôn thắc mắc tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? Vòng ba to, lông mày dài... chính là những đặc điểm mang lại cho người sở hữu sự giàu sang, phú quý. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau nhé! Vị trí tướng phú quý Vòng 3 nở đều
Tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phú quý của bạn gái nằm đâu trên cơ thể? –

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dậu với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dậu như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Dậu hay người vợ tuổi Dậu ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ giới tuổi Dậu thường là những người dễ khiến đàn ông xiêu lòng, đam mê nhất. Điều này có thể là do họ đều là những người phụ nữ chung thủy trong tình yêu, biết chăm lo cho con cái, là một người vợ, người mẹ tương đối lý tưởng. Tuy nhiên, dù thông minh và rất có khả năng sắp xếp mọi việc nhưng họ lại thiếu một năng lực quan trọng, đó là khả năng tự lập. Nếu có thể kết hôn với một người chồng có tiềm lực vững vàng về kinh tế thì họ sẽ vui vẻ trợ thành người vợ đảm đang, gìn giữ hạnh phúc gia đình và cùng chồng xây dựng một gia đình đầm ấm, hòa thuận.

Trong gia đình, những người vợ tuổi Dậu luôn thể hiện cho chồng biết rằng mình người vợ tốt. Họ cũng rất giỏi trong giao tiếp xã hội. Những người phụ nữ tuổi Dậu biết  cách làm tốt những công việc trong gia đình và luôn thương yêu chồng con. Họ cũng làm tốt trong việc chăm sóc và giáo dục con cái. 

Người tuổi Dậu cũng luôn đòi hỏi sự bình đẳng, tự do một cách tuyệt đối. Họ cho rằng, cả hai người luôn cần sự tôn trọng lẫn nhau trong bất cứ công việc gì, từ chuyện cá nhân đến công việc gia đình, bên nội cũng như bên ngoại. Trong cuộc sống gia đình, một người vợ thích vận động, thể dục thể thao sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời nhất cho những người đàn ông tuổi Dậu. Hơn nữa, người có nhiều khả năng trở thành bạn đời của họ nhất chính là người đã cùng lớn lên, trưởng thành với họ, đó có thể là người bạn thuở thiếu thời, bạn học. Tình bạn thân thiết của họ sẽ trở thành nền tảng của tình yêu để xây dựng nên một gia đình hạnh phúc.

Trong cuộc sống gia đình, những người phụ nữ tuổi Dậu đều đủ tiêu chuẩn để trỏ thành những người vợ tốt. Tuy bề ngoài họ có vẻ hướng ngoại nhưng thực ra lại có khả năng chăm lo rất tốt cho gia đình của mình.

Trong tình yêu, người tuổi Dậu đều sẽ phải dành khá nhiều thời gian và công sức để theo đuổi đối tượng của mình. Họ cũng có những sự xung đột khá mạnh mẽ trong nội tâm, nhưng họ cũng rất chú trọng đến việc tạo ra bầu không khí lãng mạn những khi nói chuyện tình yêu để cả hai người dần dần có mối quan hệ thân mật hơn. Nhìn chung, đa số người tuổi Dậu sẽ đều có được nhân duyên mỹ mãn, gia đình hạnh phúc, đầm ấm.

Nam giới tuổi Dậu thường thích thể hiện được những đặc điểm của mình trước mặt nhiều người phụ nữ khác. Trong cuộc sống của họ, nghĩa vụ mà họ phải thực hiện chính là chăm lo tốt cho gia đình và tạo dựng một sự nghiệp vững vàng. Họ rất yêu gia đình nhỏ của minh. Sau khi đã kết hôn, họ luôn sẵn lòng giúp vợ làm việc nhà, tạo nên bầu không khí hạnh phúc, hòa thuận trong gia đình.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Dậu

Đa số người tuổi Dậu đều có được nhân duyên tốt, tình yêu thuận lợi, dễ tìm được người ưng ý. Sau khi kết nghĩa vợ chồng, lập thành gia thất nếu biết chăm lo cuộc sống gia đình thì người tuổi Dậu thường có được hạnh phúc viên mãn.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Dậu với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tý: Tuy cuộc sống không phải thật hài hòa, vừa ý hai người nhưng người chồng tuổi Dậu rất hòa nhã và có trách nhiệm với gia đình nên người vợ dù có không vừa lòng vẫn yêu thương chồng.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giỏi tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tuy nhiên, người chồng cần biết quan tâm hơn tới gia đình và con cái hơn.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Dần: Tính tình của hai người có nhiều điểm khác biệt. Cuộc hôn nhân đầm ấm và lâu dài hay không nếu biết nhường nhịn nhau, lắng nghe và tôn trọng nhau hơn nữa.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Mão: Hai người cũng có một số điểm khác biệt và cũng rất thẳng thắn với nhau nên dễ dẫn đến xung đột, tranh cãi nếu không biết cách kiềm chế. Nên học cách lắng nghe ý kiến của nhau trước khi bày tỏ quan điểm của bản thân thì mọi chuyện luôn ổn thỏa.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể chung sống với nhau. Tuy nhiên, người chồng khá coi trọng công việc nên nhiều lúc lơ là chuyện gia đình. Người vợ nên khéo léo giúp chồng nhận ra điều đó.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tỵ: Tình yêu, hôn nhân giữa hai người tương đối bình lặng, yên ổn. Cả hai đều biết cách khen ngợi, giữ thể diện cho đối phương và ít khi xảy ra xung đột.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Ngọ: Tình cảm mà người chồng dành cho người vợ tuổi Ngọ lại rất chân thực. Hai người cũng tình nguyện hy sinh tất cả mọi thứ để làm hài lòng người bạn đời của mình. Người chồng cần phải biết trân trọng, gìn giữ điều này.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người đều biết được mình đã tìm được người bạn đời lý tưởng. Người chồng luôn cảm thấy mình may mắn còn người vợ biết rằng đây chính là tình yêu đích thực.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Thân: Người chồng luôn mang lại cho người vợ tuổi Thân những điều tốt đẹp. Với sự lo lắng, trách nhiệm của người chồng tuổi Dậu với gia đình thì người vợ không phải lo lắng gì nhiều.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Dậu: Cả hai người đều rất có trách nhiệm với gia đình và người bạn đời của mình. Tuy nhiên nên biết cách làm thư giãn cuộc sống, làm tươi mới lại tình yêu để bỏ đi những áp lực thường nhật.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tuất: Người vợ tuổi Tuất khá mạnh mẽ và tháo vát nên luôn giúp ích cho người chồng tuổi Dậu trong công việc. Thường thì người chồng tuổi Dậu sẽ đảm trách công việc gia đình nhiều hơn người vợ.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người đều biết cương nhu trong đối nhân xử thế, khéo léo trong cuộc sống và trách nhiệm cao với con cái và hai bên gia đình nội ngoại.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Dậu với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tương đối hòa hợp. Người vợ tuổi Dậu sẽ giúp người chồng tuổi Tý điều chỉnh được cuộc sống của mình nên khiến gia đình luôn tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Ngưòi vợ sẽ thoải mãi thể hiện tài năng của mình trong cuộc sống hạnh phúc, bình an.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Dần: Nếu người chồng tuổi Dần luôn tạo điều kiện cho người vợ thực hiện những mong muốn của mình thì không những gia đình hạnh phúc mà tiền tài vật chất sẽ ngày càng tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Mão: Cuộc sống của cặp đôi này khá phức tạp nhưng cũng nhiều điều thú vị. Cơ bản hai người biết kiềm chế cái tôi cá nhân thì luôn luôn có được niềm vui trong cuộc sống.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Thìn: Hai người có thể sẽ là cặp đôi ăn ý. Người vợ sẽ hưởng được rất nhiều lợi ích từ những thành tựu của người chồng. Luôn dành sự ưu tiên cho công việc, tiền đồ của người chồng.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc hồn nhân giữa hai người sẽ rất hạnh phúc. Cả hai thường xuyên cùng nhau thảo luận về những quan điểm sống để hiểu nhau nhiều hơn.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Ngọ: Hai người có thể chung sống được với nhau. Tài năng và sự năng động của người chồng khiến người vợ rất yên tâm về cuộc sống gia đình của mình.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Mùi: Gia đình đầy tiếng cười vì tình yêu mà hai người dành cho nhau luôn là liều thuốc tinh thần động viên nhau trong những lúc khó khăn.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Thân: Người chồng nên biết cách tạo dựng niềm tin, thể hiện trách nhiệm với gia đình cho dù thực lòng yêu thương vợ con. 

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Dậu: Buông bỏ những lúc cần thiết sẽ giúp hai người giảm bớt được áp lực trách nhiệm do chính bản thân tạo ra. Hãy trân trọng những lúc bên nhau, giành nhiều thời gian nghỉ ngơi, du lịch giúp làm tươi mới cuộc sống của hai người.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tuất: Người chồng năng động, cần mẫn trong công việc bởi luôn mong muốn gia đình sung túc, giàu có. Tuy nhiên, cần gần gũi con cái, chia sẻ suy nghĩ với người vợ hơn nữa.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Hợi: Cuộc sống của hai người tương đối hòa hợp. Người chồng rất biết cách chăm lo cho gia đình, khiến cho ngưòi vợ cảm thấy hài lòng và vui vẻ.

Vận giúp chồng, giúp vợ của người tuổi Dậu

Những người vợ tuổi Dậu có thể giúp chồng làm được rất nhiều việc, sắp xếp ổn thoả mọi việc trong gia đình, khiến người chồng an tâm chuyên chú vào sự nghiệp của mình.

Người vợ tuổi Dậu luôn ủng hộ và giúp đỡ để chồng có thể tạo dựng sự nghiệp. Họ cũng có thể ăn mặc rất tuềnh toàng, nhưng lại luôn để ý chăm chút cho vẻ bề ngoài của chồng. Những người phụ nữ tuổi Dậu và sinh vào mùa xuân thì còn có thế giúp được chồng mình nhiều việc hơn thế nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dậu với các tuổi khác

xem bói tử vi tuổi Dậu

Xem bói tử vi tuổi Dậu qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Dậu, bói tử vi theo tháng sinh & giờ sinh, hợp khắc 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyên đề tử vi 12 con giáp tuần này bàn về xem bói tử vi tuổi Dậu qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Dậu, sự xung khắc của tuổi Dậu với các con giáp còn lại. Chi tiết vận mệnh của Quý Dậu, Tân Dậu, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Ất Dậu theo tháng sinh và giờ sinh.

Con gà tượng trưng cho sự tự tin, kiêu ngạo và tích cực. Những người tuổi Dậu là người sôi nổi và có vẻ bề ngoài lòe loẹt. Tuy nhiên, họ cũng là người trung thành, đáng tin cậy với tính cách trung thực và thẳng thắn.

xem bói tử vi tuổi Dậu
1. Tính cách người tuổi Dậu

Những người tuổi Dậu thường là những người cứng rắn, kiên cường, ý chí mạnh mẽ, họ cũng là những người khá nóng nảy và không đủ kiên trì với những ai không theo kịp nhip độ của họ. Do họ quá thật thà thẳng thắn, đôi khi họ không để ý đến cảm giác của người khác, dễ làm tổn thương người khác. Thực tế, những người tuổi Dậu lại là những người rất phức tạp và có đôi chút phù phiếm. Đặc biệt, họ là những người dí dỏm tràn trề sức sống.

Những người tuổi Dậu thường có xu hướng tỉ mỉ, chi tiết, và cầu toàn. Họ cũng có thể là những nhà quản lý giỏi. Đối với những người cầm tinh con gà, vị trí của họ trong cộng đồng là hết sức quan trọng, vì thế họ sẵn sàng bỏ thời gian và công sức để tiến thân theo cách của mình, chậm rãi mà có phương pháp.

Họ thích sự phô trương, thích những nơi sang trọng lộng lẫy, và những dịp lớn khi họ có thể mặc những bộ cánh sang trọng và thời thượng nhất của mình. Nhưng sự đam mê thật sự của họ là hòa mình với thiên nhiên.

Những người tuổi Dậu thường rất hãnh diện về gia đình của mình và họ là những người quản lý gia đình rất hiệu quả. Họ thích sự ngăn nắp gọn gàng, nhà cửa lúc nào cũng phải tươm tất. Đối với họ, sự sạch sẽ vệ sinh luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Họ thuộc tuýp người ưa chuộng truyền thống, những người này thường thích trang trí đồ gỗ nội thất trong nhà.

Trong số những người cầm tinh con gà, có nhân vật là đại biểu với tính cách “giàu ảo tưởng, hành động vì trượng nghĩa”. Ông ta tự cho mình là “anh hùng không hề biết sợ”, sẽ làm thay đổi thế giới. Thật ra, đặc trưng của người tuổi Dậu có bề ngoài là người cấp tiến, tự cho mình là tài giỏi nhưng trong lòng lại rất bảo thủ, cố chấp.

Họ là người ưa tranh luận mà bất chấp người khác có cảm giác thế nào. Họ luôn cho rằng mình đúng và không thừa nhận bất kì một khuyết điểm nào. Người tuổi Dậu thích được người ta khen ngợi, khoa trương. Khi bị một ai đó phê bình, họ sẽ dùng đủ mọi cách phản bác, không thừa nhận sai lầm của mình. Song dù như thế nào thì mọi người vẫn yêu mến họ bởi tính cần cù, chịu khó. Trong lĩnh vực kinh tế họ là nhà quản lý có tài, họ biết làm sao để cân đối các khoản thu chi một cách đúng đắn nhất.

Tính cách của người tuổi Dậu cơ bản được phân thành hai loại: một loại thích nói chuyện phiếm, hay nói lung tung, tính cách sôi nổi; còn loại kia là những người giỏi quan sát, biết đoán ý người khác qua lời nói, sắc mặt. Hai nhóm người này rất khó sống với nhau. Người tuổi Dậu có không ít những phẩm chất tốt để bù đắp những khiếm khuyết của bản thân. Họ rất tinh nhanh, năng nổ, khả năng tổ chức cao, nghiêm túc, chăm chỉ, thẳng thắn, biết cách giải quyết khó khăn.

Họ dám đứng ra vạch trần những hành vi xấu xa, nghiêm khắc phê bình người khác. Cùng đi với những ưu điểm này là khuyết điểm thích tranh cãi, luôn muốn khoe khoang những kiến thức uyên bác của mình, không hề quan tâm đến cảm giác của người khác. Nhưng một khi gặp thất bại, họ cũng không sa sút tinh thần, phương pháp của họ là nói quan điểm của mình cho từng người một để mọi người tin họ, đứng về phía họ.

Người tuổi Dậu cầu toàn, luôn mưu cầu sự tận thiện tận mỹ. Họ khá nhạy cảm với những vấn đề có tính lý luận, khi xử lý, giải quyết một vấn đề họ luôn hành động theo một khuôn khổ định sẵn. Cũng chính vì thế mà khi gặp bất kì một điều gì ngoài dự tính họ đều lúng túng, thậm chí không thể xử lý được. Tuy nhiên, họ là người tài giỏi, chịu khó, có năng lực tổ chức cao, thẳng thắn, trung thực, làm việc dứt khoát quyết đoán.

Người sinh năm Dậu có tướng mạo thu hút người khác, đặc biệt là nam giới khôi ngô tuấn tú, mạnh mẽ kiên cường. Họ cũng rất tự hào về tướng mạo của bản thân, muốn thể hiện mình. Mọi người không thể thấy được sự lười biếng của họ vì họ thường có vẻ ngoài được tôn kính, đoan trang, đàng hoàng. Cho dù trong số họ có ai là người thẹn thùng nhất thì trước mặt mọi người, người đó vẫn tỏ ra là tháo vát, nhanh nhẹn, thể hiện hết khí chất tính cách của mình.

Người sinh năm Dậu là những diễn viên tuyệt vời, họ thường là nhân vật trung tâm trong mọi hoạt động, thường là vẻ đẹp lấp lánh thu hút mọi người. Tính cách của họ sẽ để lại ấn tượng sâu sắc cho người khác, mỗi một cử chỉ, hành động đều được mọi người chú ý. Họ mang tâm tư vui vẻ, cử chỉ tính cách nhạy bén, thường không bỏ bất cứ một cơ hội nào để đưa bản thân vượt qua nguy hiểm và đạt thành công. Họ có tài năng diễn xuất và khả năng viết lách. Họ có thể tranh luận bất cứ vấn đề nào và bất cứ lúc nào. Nếu bạn muốn tranh luận với họ về một vấn đề nào đó thì bạn rất dễ gặp thất bại.

Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn người tuổi Dậu, bạn nhất định phải chịu đựng tính ưa thích tranh luận của họ, tranh luận với người khác là thiên tính, không thể lay chuyển được họ. Vì vậy, về điểm này có làm bạn khó tiếp nhận đến đâu thì bạn vẫn phải khống chế bản thân, không được nổi cáu. Nếu không, chẳng may bạn chạm phải “ngòi nổ” lúc nào cũng sẵn sàng của họ thì nhất định sẽ xảy ra một “trận chiến”.

Khi người tuổi Dậu rơi vào trạng thái tiêu cực, họ sẽ nghĩ ra mọi cách để giữ nguyên ý mình vì họ tin mình là đúng, chỉ công nhận ưu điểm của bản thân. Thế nhưng nếu chúng ta phân tích kỹ một chút nội tâm của họ thì sẽ phát hiện ra mục đích mà họ làm như vậy chỉ là muốn xác định giá trị của họ, cho nên họ không muốn nhận thức chân thật về bản thân; cũng không nên khoe khoang, khoa trương với họ mà gặp bất lợi.

Nếu người tuổi Dậu sinh đúng vào lúc tảng sáng hay hoàng hôn thì họ sẽ có đặc điểm nói dai. Càng không may là những người này thường thổi phồng, khuếch trương lời nói của họ, không hề nhận ra sai lầm, không có một đề tài nào mà họ đưa ra mang ý nghĩa đứng đắn. Người tuổi Dậu sinh vào ban đêm thì hoàn toàn ngược lại, họ cực kỳ nghiêm túc, không giỏi giao tiếp, lãnh đạm với mọi người giống như một con mọt sách, thậm chí tính tình hơi lập dị, khó đoán trước.

Hầu hết người tuổi Dậu đều quản lý tài chính trong gia đình, họ tính toán tỉ mỉ, biết cân bằng thu chi. Họ rất coi trọng tay hòm chìa khóa, tính toán rất cẩn thận mỗi việc phải làm và cũng rất quí trọng thời gian của mình. Con cái của người tuổi Dậu cũng có thể nhận chức vụ “nhân viên bảo quản tài sản” để bố mẹ gửi cho chúng từng đồng tiền nhỏ với mục đích để bọn trẻ tăng thêm vốn cho “ngân hàng nhỏ”. Nếu như bạn có tật tiêu vung tay quá trán thì hãy gửi tiền cho những người tuổi Dậu, họ sẽ giúp bạn lên kế hoạch chi tiêu chính xác, nghiêm túc, và tật xấu của bạn sẽ dần mất đi. Dưới sự quản lý của các chuyên gia kinh tế tinh nhanh là họ, tiền của bạn xuất ra sẽ được dùng ở những chỗ hợp lý, thu nhập của bạn cũng được tích góp lại, giúp bạn có tiền đồ trong cuộc sống. Có được người quản lý tài chính tuổi Dậu bảo hộ cho bạn thì những chủ nợ sẽ không ngày đêm đến làm phiền bạn nữa. Bạn cần biết rằng nếu không có họ - vị cứu tinh về tài chính của bạn, bạn sẽ rơi vào cảnh tồi tệ.

Chúng ta hãy suy nghĩ rộng hơn về vấn đề này, mỗi khi bạn được họ cứu ra khỏi hoàn cảnh khó khăn, lời trách móc của họ đối với bạn sẽ là: “Muốn làm người tốt hay tình nguyện trở thành con người sa đọa đây?” Câu nói này có thể giúp bạn tự kiểm điểm mình. Dưới sự giúp đỡ của họ, tình hình của bạn sẽ tốt dần lên, nhưng cuộc sống của bạn sẽ không tách rời họ, có họ ở bên cạnh, không bao giờ bạn phải thất vọng.

Người tuổi Dậu là người giỏi giữ mình và thích giải quyết, xử lý các vấn đề hay công việc, nhưng đừng hi vọng họ làm những việc mang tính cải cách, họ có thể sắp xếp mọi việc để làm tốt hơn nhưng lại thiếu tính sáng tạo. Họ rất khó nhận nhân vật mang tính cải cách. Nếu như người tuổi Dậu biết những kiến nghị mà họ đề xuất được ủng hộ thì họ sẽ đưa ra những suy nghĩ mới, sáng tạo trong công việc và sẽ đạt được thành tích.

Tuy những người tuổi Dậu đôi lúc cũng tiêu tiền vung tay quá trán nhưng số tiền này chỉ tiêu cho bản thân họ. Họ rất nghiêm khắc trong việc chọn lựa ăn mặc và rất thích thu hút sự chú ý của mọi người, có lúc họ còn trang trí nhà và phòng làm việc của họ rất đẹp. Bản thân họ cũng thích trang điểm. Người tuổi Dậu còn đặc biệt xem trọng chức tước và bằng khen, họ bao giờ cũng cố gắng để có được ít nhất một cơ hội đoạt huy chương hoặc chức vị trong công việc. Tiền của họ ngoài việc tiêu cho gia đình nhỏ, còn dùng để theo đuổi tình yêu hoặc giành được tình cảm tốt của đồng nghiệp, chỉ có một thứ mà bạn có thể nhận được từ họ miễn phí, đó chính là: kiến nghị.

Tất cả những người tuổi Dậu đều rất cẩn thận trong mọi việc, là người cầu toàn, họ rất nhạy cảm với những vấn đề có tính lý luận mạnh mẽ. Khi xử lý bất kỳ vấn đề gì đều thực hiện sau khi đã phân định rõ ràng kế hoạch, đối với những người làm việc không theo qui tắc, họ sẽ cảm thấy khó hiểu.

Phụ nữ tuổi Dậu luôn là người thực tế, cần cù chăm chỉ, chịu khó và hay giúp đỡ mọi người, họ là người vợ đảm đang, người mẹ dịu hiền.

Người tuổi Dậu là những kẻ năng động, vì thế họ có sức khỏe tốt. Nếu bị bệnh thì họ cũng có khả năng hồi phục nhanh chóng. Đôi khi, họ đảm nhận quá nhiều việc khiến họ bị stress và trái tính trái nết.

2. Người tuổi Dậu và tình yêu

Nói chung, tính cách của người sinh năm Dậu là thẳng thắn và hơi kỳ lạ, phần lớn trong số họ đều thích được mọi người chú ý. Không những như vậy, cách nhìn của người tuổi Dậu với sự việc hơi bảo thủ, mặc dù có lúc xem ra họ có chút ngượng ngùng nhưng vẫn có lòng dũng cảm. Những lúc cần, họ sẽ đứng ra không chút do dự.

Người tuổi Dậu là người chân thành nhưng lại thể hiện bên ngoài là một kẻ hống hách nên khi tiếp xúc với người khác thì khó gây thiện cảm, đặc biệt là đối với những người nhạy cảm. Họ cần một người bạn đời có thể tiếp nhận trực tiếp cách xử sự như thế. Đây là kiểu người có khả năng thấu hiểu được những người có vẻ bề ngoài cứng rắn và nhìn nhận họ theo đúng bản chất thực sự.

Người tuổi Dậu tự hào về chính họ và không thấy e ngại về thái độ huênh hoang của mình. Lý do là họ luôn luôn hoàn hảo và họ tập trung hết sức để làm tôn lên vẻ ngoài của mình. Đôi lúc họ là người hống hách và khó sống chung. Nhưng nếu bạn có thể vượt qua điều đó thì bạn sẽ hiểu ra rằng người tuổi Dậu cũng là người biết quan tâm, tình cảm và lãng mạn. Bạn bè và người yêu của những người tuổi Dậu cần trang bị sẵn tâm lý khi ở bên họ, vì họ đôi khi rất thẳng thắn thậm chí trở nên hơi lạnh lùng vô cảm mặc dù thật sụ họ vốn là người luôn có ý tốt. Gian xảo là điều mà họ cực ghét.

Đối với bạn bè, người tuổi Dậu thường rất hào phóng và chân thành. Đối với những người thân yêu, họ là những người rất chu đáo và luôn chung thủy.

Người tuổi Dậu luôn vun đắp cho ngôi nhà nhỏ bé của mình. Với họ, gia đình có yên vui, đầm ấm thì sự nghiệp mới có nền tảng để phát triển. Người vợ hay người chồng tuổi Dậu cũng đều biết cách quan tâm, chăm sóc cho mái ấm của mình. Dù hành động thể hiện sự quan tâm ấy có hơi vụng về nhưng đó là tình cảm chân thành xuất phát từ trái tim của họ.

Thông thường, nam giới sinh năm Dậu hay thích những phụ nữ ưa hoạt động bởi vì họ thích thể hiện bản thân, muốn người khác biết được tài năng và trí tuệ của mình, vì thế họ thường nhận được sự coi trọng của nữ giới. Tuy thích thể hiện bản thân nhưng họ sẽ không quá đà hoặc làm những chuyện nổi loạn, bởi lòng tự trọng khống chế rất mạnh ý thức của họ.

Nam giới tuổi Dậu thường thích để tình cảm, tình yêu nảy nở một cách tự nhiên. Họ thích thể hiện và cũng biết cách để người khác thấy được tài năng, trí tuệ của mình. Chính vì thế, họ thường được nhiều cô gái yêu mến và theo đuổi. Tuy nhiên, nam giới tuổi Dậu cũng giống các chàng tuổi Hợi, thường dễ dao động trong tình yêu.

Người đàn ông tuổi Dậu rất yêu gia đình nhỏ của mình. Họ thường giúp vợ việc nhà để tạo nên bầu không khí hòa thuận, ấm êm. Nhiệm vụ chính mà họ đặt ra và phấn đấu là xây dựng một sự nghiệp vững vàng và chăm lo tốt cho gia đình.

Khác với các cô gái tuổi Mùi, nữ giới tuổi Dậu có tính cách khá mạnh mẽ. Họ chủ động trong tình yêu. Sức hấp dẫn từ những người con gái tuổi Dậu khiến cho rất nhiều đàn ông phải... ngẩn ngơ. Họ được nhiều người khác phái theo đuổi. Không như các cô gái tuổi Thìn, các cô gái tuổi Dậu rất coi trọng hình thức của bản thân và của đối phương. Trong tình yêu, họ có thể chấp nhận sự bó buộc nhưng không được đi quá giới hạn. Vì vậy, những người đàn ông theo chủ nghĩa nam quyền không phải là đối tượng thích hợp của các nàng tuổi Dậu.

Nữ giới tuổi Dậu khá thông minh khi sắp xếp việc gia đình. Họ là người vợ thủy chung, biết sẻ chia với chồng; người mẹ biết chăm sóc và yêu thương con cái. Tuy nhiên, họ lại không có khả năng tự tạo lập cuộc sống nên luôn cần một chỗ dựa vững chắc. Do đó, những người phụ nữ này thường kết hôn với người đàn ông có tiềm lực vững vàng về kinh tế để cùng chồng xây dựng cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc.

Thế nhưng người tuổi Dậu thường gặp trắc trở trên đường tình cảm. Bạn luôn tốn nhiều sức lực để giành lấy tình cảm của người mà bạn yêu, để đạt được tình yêu mà đánh mất bản thân và làm những việc không muốn làm, vì thế người chịu nhiều mất mát nhất lại chính là bạn, đem đến cho bạn những phiền phức khó thoát ra nổi.

Điều này chỉ trách chính bạn bởi vì bạn là người quá chú trọng tình cảm. Phần lớn những người tuổi Dậu đều muốn hưởng thụ nhưng bạn nên biết, sự phát triển tình cảm phải có giai đoạn, mặc dù bạn vô cùng yêu đối phương nhưng không nên quá nóng vội. Thất bại đã qua của bạn chính là do bạn quá nhiệt tình khiến người khác khó thở.

Nói chung, phụ nữ sinh năm Dậu là những người hoạt bát, mạnh bạo, phóng khoáng, che lấp cả đàn ông. Trong tình yêu bạn luôn chủ động, nhưng những lúc cần thiết bạn lại biến thành một thục nữ trầm tính, đáng yêu, sự sung mãn của bạn đã thu hút đàn ông khiến cho nhiều người phải điên đảo. Bạn không thể chịu được sự ràng buộc trong tình yêu, một khi đối phương có ý định chiếm hữu thì bạn sẽ quyết tách khỏi anh ta. Trong cuộc sống gia đình, bạn là người vợ tốt, bề ngoài là người hướng ngoại, không muốn ru rú trong nhà nhưng trên thực tế bạn lại rất quan tâm đến gia đình.

Nam giới sinh năm Dậu có thái độ với tình yêu là sùng bái sự tự do. Trong tình yêu, phần lớn những nam giới tuổi Dậu đều là những cao thủ, tính cách sôi nổi, cởi mở khiến cho bạn luôn chiến thắng trên tình trường, có thể trong thời gian rất ngắn giành được tình cảm của đối phương.

Bạn luôn yêu cầu phải tuyệt đối bình đẳng, cho rằng tình yêu nên tôn trọng nhau tức là không được quát mắng đối phương và càng không chịu được cảnh bị đối phương la mắng. Trong cuộc sống gia đình, những phụ nữ ưa hoạt động là đối tượng kết hôn tốt nhất dành cho bạn, hơn nữa người có khả năng nhiều nhất trở thành vợ bạn sẽ là người cùng chung sống với bạn như bạn học, bạn chơi lúc nhỏ vì cả hai đã có cơ sở tình cảm sâu đậm.

Tóm lại, người tuổi Dậu rất hợp với người tuổi Sửu, tuổi Thìn, tuổi Tỵ, cả hai sẽ đại cát đại lợi, nhưng lại khó hợp với người tuổi Mão bởi vì cả hai ăn nói không hợp nhau, dễ sinh cãi vã, nhưng sau thời gian lâu dài chung sống sẽ có bình yên hạnh phúc.

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu A

Sự đa cảm và dễ rung động dường như là điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Dậu thuộc nhóm máu A. Tuy nhiên để ngỏ lời yêu với người mà mình thương mến là cả một khó khăn đối với họ. Hình ảnh một chàng trai, cô gái tuổi Dậu giỏi ăn nói và có tài thuyết trình bỗng nhiên biến mất, thay vào đó là một kẻ si tình vụng về bên người mà họ thầm yêu. Tạo khoảng không gian lãng mạnh trong những giây phút bên nhau là điều mà người tuổi Dậu thuộc nhóm máu A cảm thấy thật không dễ dàng. Thay vào những lời âu yếm, ngọt ngào, họ say sưa với những câu chuyện về công việc, về học tập hay những dự định quá xa xôi. Không khí tẻ nhạt và đơn điệu dường như là điều không tránh khỏi trong buổi hẹn hò. Mặc dù là những kẻ si tình đáng yêu nhưng họ vẫn rất thận trọng khi lựa chọn bạn đời. Họ vẫn có thể làm chủ được tình cảm của mình để hướng đến sự cân bằng giữa tình yêu và những đòi hỏi thực tế của cuộc sống sau khi kết hôn.

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu B

Với người tuổi Dậu mang nhóm máu B, tuổi trẻ thường gắn với những khoảng thời gian vui chơi tự do. Sự nông nổi trong suy nghĩ và hành động cũng là điều dễ thấy ở họ. Tuy nhiên, khi con tim rung động vì yêu, họ lại có những thay đổi tưởng chừng như kỳ diệu. Họ tự hoàn thiện bản thân, chăm lo cho công việc, sự nghiệp và hơn thế, họ biết dành tình cảm cho người thân, bạn bè và nhất là người mình yêu thương. Đó thực sự là tình cảm trong sáng và đáng trân trọng. Không ít người trở nên lãng mạn hơn với những bức thư tình, những bông hồng tươi thắm gửi tặng người yêu. Nếu tìm được một người có tâm hồn đồng điệu chắc chắn tình cảm của họ sẽ ngày càng sâu đậm và đơm hoa kết trái. Tình yêu chân thành và trong sáng là nền tảng cho một mái ấm bình yên và hạnh phúc của người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B. Đôi khi họ hoài tưởng lại quãng thời gian đã qua và mỉm cười khi thấy mình đã tìm được con đường đi đúng đắn trong cuộc sống. Họ càng trân trọng hiện tại và càng thêm cố gắng vun đắp cho hạnh phúc lứa đôi.

Điều đáng tiếc là một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B có phần thiếu chung thủy. Con tim của họ vẫn có thể rung lên ngay cả khi họ đã có một gia đình hạnh phúc. Chính vì điều này mà họ cần ở người bạn đời không chỉ tình yêu mà hơn thế là lòng độ lượng, bao dung. Những sóng gió trong đời sống vợ chồng sẽ sớm qua đi khi họ biết hướng về giá trị của tình yêu và hôn nhân đích thực. Nữ giới tuổi Dậu thuộc nhóm máu B nên chọn bạn đời là những người đàn ông có chí tiến thủ, năng động và chín chắn. Nam giới nên kết hôn với những người phụ nữ dịu dàng và biết thông cảm với người khác

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu AB

Người tuổi Dậu thuộc nhóm máu AB luôn muốn mang lại tình yêu nồng nàn cho "nửa kia" của mình. Những người này khá lãng mạn. Họ luôn hy vọng sẽ mang lại một không gian riêng thật đặc biệt cho hai người. Được tận hưởng một tình yêu như vậy là hạnh phúc mà ai cũng khát khao. Tuy nhiên, sự nồng nhiệt quá mức đôi khi kèm theo tâm lý ghen tuông, khiến người yêu của họ cảm thấy ngột ngạt và cũng vì thế tình cảm của họ lai bớt đi phần lãng mạn. Để có được cuộc sống gia đình hạnh phúc, nữ giới tuổi Dậu mang nhóm máu này nên kết hôn với những người đàn ông trưởng thành, chín chắn và có chí tiến thủ. Nam giới tuổi này thường hài hước, lạc quan, nhanh nhẹn. Họ nên chọn bạn đời là những người phụ nữ trầm tính, cẩn trọng và biết cảm thông. Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của người tuổi Dậu thuộc nhóm máu AB rất hòa thuận và hạnh phúc. Cả hai vợ chồng cùng chung tay xây dựng tổ ấm. Những khi rảnh rỗi, họ muốn tự mình trang trí, sắp xếp lại nhà cửa.

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O vốn nho nhã và tài trí hơn người. Nhờ tính cách cởi mở và hòa đồng, họ tạo được nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong công việc và trong cuộc sống. Tuy nhiên trong tình yêu, đây là những người khá cầu toàn. Với họ, người bạn đời phải là hình mẫu lý tưởng và được nhiều người ngưỡng mộ. Một cô gái xinh xắn và hiền thục, một chàng trai hào hoa và thông minh... với tình yêu chân thành và tấm lòng thủy chung son sắt là mẫu người mà họ kiếm tìm. Đối với một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O, duyên số là điều mà họ tin tưởng và mong đợi nhưng không vì thế mà họ bỏ qua sự lựa chọn kỹ càng của bản thân. Mái ấm gia đình của người tuổi Dậu sẽ tràn ngập tiếng cười nếu họ biết lựa chọn được những người hòa hợp với mình. Sự hiền dịu, thủy chung của người vợ và sự thông minh, nhanh nhẹn của người chồng sẽ là bến đỗ bình yên cho những người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O.

3. Người tuổi Dậu và sự nghiệp

Người tuổi Dậu không quá quan tâm đến tiền bạc và là mẫu người có tinh thần tự lập cao. Họ luôn biết trân trọng những gì đã đạt được và biết vượt qua khó khăn trong cuộc sống để vươn lên. Tính cách này có thể mang đến cho họ sự phù hợp khi bước chân vào lĩnh vực chính trị. Bên cạnh đó, họ còn là người có tư duy nhạy bén và lòng dũng cảm. Nếu hoạt động ở lĩnh vực an ninh, quân đội họ sẽ mau chóng được đề bạt lên chức vụ cao.

Ngoài ra, người tuổi Dậu còn có thể lực tốt, sức khỏe dẻo dai, ưa thích các hoạt động thể thao, nếu trở thành vận động viên cũng rất phù hợp với họ.

Khả năng thuyết phục tốt, tài tạo lập quan hệ, người cầm tinh con gà hoàn toàn có thể đảm đương công việc ngoại giao. Đó là lĩnh vực mà họ nên thử sức mình nếu muốn trở nên nổi tiếng và có cơ hội làm giàu.

Người tuổi Dậu còn rất khéo tay, tỷ mỷ, cẩn thận và cần mẫn, đặc biệt là nữ giới. Do vậy, họ cũng nên tìm đến những công việc như liên quan đến hóa trang, may mặc hay lĩnh vực giải trí.

Doanh nhân tuổi Dậu tài giỏi, có năng lực tổ chức và lãnh đạo. Đa số doanh nhân tuổi Dậu là người khá cầu toàn, do đó họ luôn đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân cũng như với người xung quanh. Thế nhưng họ thường hành động theo một khuôn thức định sẵn trong tư duy khi giải quyết một vấn đề nào đó. Vì tính cách cứng nhắc này, khi gặp những vấn đề mới ngoài dự kiến, họ đều lúng túng, thậm chí không xử lý được. Tuy nhiên, nếu biết linh hoạt, mềm dẻo khi nhìn nhận và giải quyết vấn đề thì công việc của họ sẽ tiến triển thuận lợi hơn.

Doanh nhân tuổi Dậu thường thích nghe lời khen ngợi của mọi người hơn là những lời góp ý, phê bình thẳng thắn, ngay cả khi họ biết những ý kiến đó sẽ giúp ích cho họ. Không ít lần họ tỏ ra bảo thủ, cố chấp. Nhưng điều đáng ghi nhận ở họ là sự chăm chỉ trong công việc và lòng nhiệt tình giúp đỡ người khác. Cũng vì điều này, người tuổi Dậu luôn được mọi người yêu mến. Trong lĩnh vực kinh doanh, người tuổi Dậu rất biết cách quản lý tài chính, biết cân đối giữa thu và chi.

Tận tụy tích cực và chăm chỉ làm việc là hai đặc điểm của người tuổi Dậu giúp họ thành công trong sự nghiệp. Họ cũng có xu hướng đặt sự nghiệp làm mục tiêu hàng đầu trong cuộc đời. Có thể nói cuộc đời của người tuổi Dậu gặp phải khá nhiều khó khăn, trắc trở. Vào những thời điểm quyết định, nếu xử lý công việc không tốt họ sẽ gặp phải nhiều khó khăn, thất bại trên con đường sự nghiệp.

Họ không phải là những người luôn có cuộc sống sung túc nhưng cũng không đến mức nghèo khổ, chật vật. Tuy gia cảnh từ nhỏ có thể gặp nhiều khó khăn hơn người khác nhưng với ý chí kiên cường chắc chắn họ sẽ vượt qua. Nếu biết nhìn nhận thực tế và luôn giữ vững tinh thần lạc quan, không chạy theo hư vinh thì cơ hội thành công dành cho họ sẽ rất lớn.

Với óc sáng tạo, tầm nhìn xa, trông rộng, biết định hướng cho tương lai, thái độ làm việc nhiệt tình, chu đáo, người tuổi Dậu luôn đi trước người khác một bước trong mọi việc. Cũng chính vì những ưu điểm đó mà tuy có tài nghệ thuật, âm nhạc, văn học nhưng rất ít người tuổi Dậu hứng thú khi theo đuổi những ngành nghề này.

Ngay từ nhỏ, người tuổi Dậu đã có nhiều ước vọng lớn lao. Họ sống có lý tưởng cao đẹp nên họ thường được rất nhiều người yêu mến, giúp đỡ, tạo cơ hội tốt để phát triển sự nghiệp. Là những người thiên về tính thực tế, logic, rõ ràng, không ủy mỵ hay dễ xúc động vì thế họ rất thích hợp với những ngành nghiên cứu, thống kê. Họ là những người rất giỏi và tài năng trong những việc như kế toán, quản lý tiền bạc, tài chính. Họ còn là những người có khả năng tổ chức cao.

Về cuộc đời, sinh tiêu Dậu thông minh, hiếu nghĩa, hiếu học, biết phân biệt phải trái, nhưng sống cô lập, duyên phận nhạt nhẽo với anh em; không đông con. Thời trẻ vận khí tốt đẹp, trung niên không hay, vãn niên lại có phúc phận có thể phú quý. Có thuyết cho rằng, người Dậu suốt đời có tài lộc, nhưng có bệnh mãn tính, phải chú ý dưỡng sinh, nên làm việc từ thiện thì trường thọ.

Theo tình hình thông thường, trong lịch trình sinh mệnh của người tuổi Dậu từ thời niên thiếu đến khi về già đều xuất hiện sóng gió rất lớn và sẽ có sự lên cao, xuống thấp rất rõ. Đương nhiên những sóng gió và khó khăn này thường không ảnh hưởng lớn đến bạn lắm. Nhưng vào những lúc gấp rút mà bạn xử lý không đúng thì sẽ làm hỏng một số cơ hội rất tốt hoặc để lại cho bản thân những phiền muộn lớn, thậm chí còn làm cho mình ngã không đứng dậy được, hối hận đến suốt đời.

Thời niên thiếu, cuộc sống của bạn không được bằng phẳng lắm, có thể bạn vừa vươn lên được bằng người thì đã đứng trước biết bao khó khăn. Hoàn cảnh gia đình không giàu có gì, để sinh sống, bố mẹ bạn phải đi xa để làm ăn và không thể chăm sóc bạn đầy đủ. Bạn lúc no lúc đói, phải dựa vào sự giúp đỡ của những người tốt bụng để lớn lên. Nhưng nói chung, vận số của bạn không hoàn toàn xấu.

Mặc dù bạn cả đời vất vả nhưng kết quả lại không tầm thường. Chỉ cần bạn chú ý thật nhiều vào việc thực hiện mọi việc, không nên quá theo đuổi những điều huyễn hoặc thì cơ hội thành công sẽ rất lớn. Về phương diện vận tài, với tính cách đặc hữu của người tuổi Dậu sẽ giúp bạn biến hi vọng nhỏ thành rất lớn và với lí tưởng cao cả đó, cả đời bạn sẽ có tài vận rất tốt. Mỗi khi bạn cảm thấy túi cạn tiền là tự nhiên sẽ có con đường thu nhập khác giúp bạn giải quyết được mọi vấn đề.

Bạn không giỏi việc chèn ép người khác để kiếm tiền cho có thu nhập ổn định, hy vọng sau này có thể tự lập nghiệp. Vì thế, tuy bạn có chuyên tâm vào công việc mà bạn yêu thích, nhưng rất khó tránh khỏi thu nhập thấp làm bạn cảm thấy đau khổ. Nhưng nhìn về lâu dài thì tài vận của bạn khá tốt.

Ngoài ra, bạn có tính xa xỉ bẩm sinh, rất muốn có những đồ vật quí hiếm nên thường không tiếc tiền bỏ ra số tiền lớn để mua. Vì thế việc chi tiêu thường vượt quá mức thu nhập. Hơn nữa, cùng với việc thu nhập tăng cao thì số tiền chi tiêu cũng tăng cao. Nếu bạn muốn để dành tiền, chi bằng hãy dùng tiền để mua cổ phiếu chứng khoán, bất động sản hoặc món hàng nghệ thuật, đó là phương pháp vận dụng để giữ tài sản tốt nhất.

4. Vận mệnh người tuổi Dậu với tháng sinh

Sinh tháng giêng

(Đầu xuân), mặc dù mọi thứ đều đang hồi sinh, băng tuyết bắt đầu tan nhưng nguồn thức ăn mới chưa xuất hiện, lương thực khó khăn, tuy nhiên có sức khỏe và tinh thần khỏe mạnh, tự do đi lại.

Sinh tháng hai

(Kinh trập), vạn sự bắt đầu sinh sôi, nguồn thức ăn tươi mới, ra vào tự do, tinh thần nhanh nhẹn, sảng khóai, cả đời làm việc đều vững tinh thần, bình tĩnh thì làm việc gì cũng thuận lợi, thanh cao nho nhã, giàu lòng mến khách.

Sinh tháng ba

(Thanh minh), tính cách nhanh nhạy, thông minh năng động, giỏi ứng biến, thành danh sớm, thăng chức nhanh, lương bổng cao, ăn lộc trời, nhờ phúc tổ tiên, cuộc sống yên ổn giàu có, đông con cháu.

Sinh tháng tư

(Lập hạ), có tài chỉ huy, chí khí tuy cao nhưng quyền lực ít, có năng khiếu văn học nên sinh kiêu ngạo, mọi người không ưa, hay gặp nguy hiểm, có thời kỳ bị phá sản, tinh thần sa sút, không chuyên tâm vào làm việc chỉ còn lại danh tiếng một thời. Hậu vận cát ít, hung nhiều, một đời vất vả.

Sinh tháng năm

(Mang chủng), nếu được phúc cuả tổ tiên thì không làm mà cũng thành, xây dựng cơ nghiệp, nhưng sự phồn vinh chỉ trong chốc lát rồi lại thất bại. Hậu vận vất vả, danh lợi bình thường, cơm áo đủ dùng, có tài trọng dụng, biết làm vui lòng mọi người, công việc không đắc ý, làm ăn dễ mắc nợ.

Sinh tháng sáu

(Tiểu thử), nóng nực, mây đen nhiều, đây là thời điểm có nhiều bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến bản thân. Giữ gìn bản thân sẽ tránh được nhiều nguy hiểm. Trong lòng có nhiều ưu buồn.

Sinh tháng bảy

(Lập thu), cơm ăn áo mặc đầy đủ, đến đâu cũng sống được. Tính tình thông minh, nhạy bén, ý chí và hành động kiên quyết, cố gắng không ngừng sẽ giàu có, thu nhập cao, có thể thấy trước sự no đủ.

Sinh tháng tám

(Bạch lộ), thông minh nhạy bén, vượt qua mọi trở ngại mà tiến lên phía trước, mọi dự tính đều như ý, sẽ thành công danh lợi vẹn toàn.

Sinh tháng chín

(Hàn lộ), thu hoạch ngũ cốc, khắp nơi đầy hoa màu, vừa ăn vừa làm, tự mình làm việc thì con đường tiền tài sẽ thông, vui vẻ, cả đời không lo vất vả.

Sinh tháng mười

(Lập đông), tài lực bình thường,gặp việc khó một mình làm chưa đủ mà phải cùng mọi người dựa vào nhau, ít bệnh tật, nhiều chuyện buồn.

Sinh tháng mười một

(Đại tuyết), có tài năng, chỉ quan tâm đến hoàn cảnh bên ngoài mà ít chú ý bên trong, khó tránh khỏi vất vả, nhiều bất lợi, bệnh tật khó tránh, gặp nhiều trở ngại, công việc không tiến triển, có cơ hội ra nước ngoài, mỗi lần gặp khó khăn đều phải tự mình vượt qua.

Sinh tháng mười hai

(Tiểu hàn), trời đất đổi thay, không có đường ra, khỏe mạnh nhưng không giỏi việc, nhiều khó khăn, có lộc, mệnh ngắn, khó được hạnh phúc.

5. Người tuổi Dậu và vận mệnh

Sinh năm Quý Dậu - 1993: Gà trong chuồng (thuộc mệnh Kim trong Ngũ hành)

Đây là người có khả năng làm việc độc lập rất tốt. Họ cũng có thể kiên trì đến cùng với một công việc nào đó. Người này rất tự tin nhưng cũng tương đối tự phụ. Họ rất coi trọng lợi ích cá nhân. Với họ, đó chính là thước đo khi tiến hành giải quyết công việc và tạo lập các mối quan hệ xã hội. Đây cũng là người có lòng tự tôn rất cao. Trong công việc hay cuộc sống, cho dù gặp thất bại, họ ít khi chịu thừa nhận. Chính vì thế, người xung quanh thường cho rằng họ quá kiêu ngạo. Điều này ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ mà họ đã tạo dựng được. Họ cũng thường khó tạo được sự hòa đồng, thân thiện với mọi người trong môi trường sống và làm việc mới.

Sinh năm Ất Dậu - 1945: Gà gáy trưa (thuộc mệnh Thủy trong Ngũ hành)

Là người mau mồm, ngay thẳng, chí khí hiên ngang, tiền lộc đủ dùng, phúc thọ song toàn, anh em tuy có đủ nhưng khó được như nhau, họ hàng hòa thuận, là phụ nữ thì mang mệnh làm cho tiền tài đến lâu, ổn định.

Người này nổi bật bởi tính cách nhanh nhẹn cùng tài ăn nói và khả năng thuyết phục người khác. Khả năng xử lý và ứng biến với công việc của họ khá tốt. Chính vì thế họ ít khi để xảy ra sai sót. Song sự đắc ý và chủ quan quá đà lại khiến họ để tuột khỏi tay những thành quả đáng lẽ ra là của mình. Họ thường rất chú trọng đến suy nghĩ và đánh giá của người khác về bản thân mình. Khi ở chỗ đông người, họ tỏ ra có tài ăn nói và dường như không có gì là không biết. Đây cũng là người thường xuyên... giấu dốt, không bao giờ hỏi về những việc mà mình không biết. Chính vì đặc điểm này mà họ thường xuyên bị người khác coi nhẹ.

Sinh năm Đinh Dậu - 1957: Gà sống độc lập (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành)

Là người vui vẻ, đa tình, được nhờ quan. Lúc nhỏ vất vả gian khổ nhưng hậu vận cảnh nhà khấm khá lên. Là phụ nữ mang mệnh thanh tú, xinh đẹp, có cả thành công và thất bại, hậu vận rất may mắn, hưng thịnh.

Cũng giống người tuổi Dậu mệnh Thổ, người tuổi Dậu mệnh Hỏa có óc phán đoán khá tốt song họ lại thiếu ý chí để hành động. Họ ít khi đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân. Những khi gặp thất bại hay mắc phải sai lầm, họ tự tìm ra nhiều lý do để khoan dung, tha thứ cho mình. Điều này có vẻ như đối lập với tính cách mạnh mẽ của những người mệnh Hỏa khác. Nhờ tài ăn nói khéo léo, người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường thu hút được sự chú ý của nhiều người.

Họ cũng thích trở thành nhân vật trung tâm, thích hư vinh. Người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường không giỏi kiềm chế, thậm chí không ít người rất nóng tính hoặc thường gây chuyện đố kỵ, thị phi hãm hại người khác. Điều này nhiều khi ảnh hưởng không tốt tới công việc cũng như các mối quan hệ của họ. Quan niệm sống thiếu thực tế cũng là điều mà người tuổi Dậu mệnh Hỏa cần khắc phục nếu không muốn mất đi những cơ hội tốt đẹp trong cuộc đời.

Sinh năm Kỷ Dậu - 1969: Gà gáy sáng (thuộc mệnh Thổ trong Ngũ hành)

Là người thông minh, tài lộc đầy đủ, họ hàng khó nhờ, sớm có con cái, làm việc như ý, mọi việc đều thông, rộng lượng với mọi việc, coi sự quan tâm là may mắn. Là phụ nữ thì nhiều phương kế, mang mệnh không hề gặp đại họa, nguy khốn.

Không chỉ với công việc mà cả trong cuộc sống thường ngày, họ đều rất cẩn thận. Đây cũng là người có đầu óc tổ chức rất tốt và khả năng nắm bắt sự việc nhanh nhạy. Nhờ khả năng này, họ đạt được thành công trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, sự cẩn thận, cầu kỳ quá mức lại khiến họ trở nên bảo thủ và chậm tiến. Họ có những phẩm chất tốt đẹp, tư tưởng kiên định và là một người người coi trọng đời sống tâm linh, tín ngưỡng.

Họ không thích dựa dẫm vào người khác trong bất kỳ việc gì nên đôi lúc có thể trở nên tự tư. Người này thích công việc điều tra nghiên cứu cũng như thích sự chính xác và tỉ mỉ. Điều đó một phần xuất phát từ bản tính cẩn thận của họ. Đôi khi, họ có thể tin tưởng thái quá vào những lời đồn đại và có thể "đọc hiểu" được hết những suy nghĩ của người khác. Họ cần cố gắng để điều chỉnh cách ăn nói của mình tốt hơn, tránh vướng vào chuyện rắc rối không đáng có.

Sinh năm Tân Dậu - 1981: Gà long tàng (thuộc mệnh Mộc trong Ngũ hành)

Họ là người rất cẩn thận và công bằng trong mọi việc. Họ cũng thường được cấp trên và đồng nghiệp quý trọng, tin tưởng vì sự nghiêm túc và quy củ trong công việc. Với họ, bất cứ một sai sót nhỏ nào cũng đều khó có thể tha thứ. Quan điểm này khác hẳn với người tuổi Dậu mệnh Hỏa, thường dễ dàng cho qua những lỗi lầm của bản thân. Người tuổi Dậu mệnh Mộc khá linh hoạt, biết cách nắm bắt và lý giải tâm lý người khác.

Vì vậy, họ thường có được những mối quan hệ hợp tác tương đối thuận lợi. Trong quan hệ giao tiếp, họ luôn thể hiện được sự cởi mở, thân thiện của mình. Chính vì thế, họ cũng thường thu hút được sự chú ý của người khác giới. Người tuổi Dậu mệnh Mộc có ý chí phấn đấu và biết dựa trên năng lực thực tế của bản thân. Những mục tiêu họ đề ra thường không quá lớn và có khả năng thực hiện được. Điều này giúp cho họ tránh được những thất bại do chủ quan.

6. Tương hợp và xung khắc giữa người tuổi Dậu và các tuổi khác

Tuổi Dậu và tuổi Tý

Tí và Dậu chỉ hợp khi họ hiểu được mục tiêu cuộc sống của nhau. Tuổi Tí thông minh và sắc sảo nhưng đôi khi không đánh giá hết được sự trung thành, thẳng thắn đáng quý của tuổi Gà. Trong khi đó, tuổi Gà chuộng cuộc sống theo lối truyền thống, thích sự ổn định, thỉnh thoảng không tán thành với một số quan điểm của tuổi Chuột; vì vậy, giữa hai tuổi này sẽ xảy ra khẩu chiến. Người cầm tinh con Gà khá ưa sự hoàn mỹ, đôi khi họ cằn nhằn hoặc “chỉnh” tuổi Tí vì mong muốn tuổi Tí nghiêm túc hơn. Tuy nhiên, thực tế không hoàn toàn như tuổi Gà nghĩ vì Chuột không hề sống phù phiếm mà ngược lại rất thực tế, hào phóng và dí dỏm.

Tuy nhiên, nếu là hai người yêu nhau, người tuổi Dậu sẽ rất ít phàn nàn về tuổi Tí. Họ thường rất hài hước khi ở bên nhau. Cả hai cùng thích đi chơi và vui vẻ bên bạn bè. Gà thỉnh thoảng bi quan, cần được vỗ về và động viên. Chuột hiểu điều này và sẵn sàng làm cho Gà vui. Biết được tình cảm của tuổi Tí dành cho mình, tuổi Gà chung thủy và tận tâm hết mình vì tình yêu của hai người.

Khi là đối tác làm ăn, khi hai con giáp này đã đặt niềm tin vào nhau, họ kết hợp khá ăn ý. Họ cùng tiết kiệm và cùng nhau xây dựng. Bình thường tuổi Chuột rất hào phóng và tiêu tiền khá “mạnh tay”, nhưng trong kinh doanh, người tuổi này rất biết tính toán. Điều này làm tuổi Gà tâm phục khẩu phục. Vì vậy, họ sẽ cùng nhau xây dựng và phát triển.

Tuổi Dậu và tuổi Sửu

Mối quan hệ giữa tuổi Trâu và tuổi Gà gần như đạt tới mức hoàn hảo dù là người thân, anh em hay bạn bè. Nếu có sự khác biệt giữa họ thì đó cũng là những điểm bổ sung và hỗ trợ cho nhau.

Sửu và Dậu đều khá thận trọng trong cách tiếp cận cuộc sống. Hai “hành tinh” này đều chọn cách giải quyết thực tế và ít khi thích mạo hiểm. Những đặc điểm của hai con giáp này sẽ giúp họ kết hợp rất ăn ý trong công việc. Bởi vậy, nếu là đối tác kinh doanh, Sửu và Dậu sẽ tạo thành một tập thể khá vững mạnh đó. Khi đó, tuổi Sửu sẽ là “xương sống” của tổ chức, còn tuổi Dậu sẽ là người thúc đẩy cho sự nghiệp của hai người phát triển theo hướng tích cực.

Nếu là cặp đôi uyên ương, họ rất tin tưởng và thành thực với nhau. Chẳng ai trong số họ phải thể hiện sự ghen tuông hay sở hữu nào cả. Bởi đơn giản, họ thấy họ hoàn toàn thuộc về nhau. Tuổi Trâu thường nhút nhát, nghiêm túc và ít khi bộc lộ tình cảm một cách thái quá nhưng rất sâu sắc và hết lòng với tuổi Gà. Điều đáng quý hơn cả là người cầm tinh con Trâu luôn biết cách tránh mâu thuẫn và tạo được không khí hài hòa trong cuộc sống tình cảm. Đặc biệt hơn nữa là tuổi Trâu có xu hướng lý tưởng hóa người yêu của mình. Còn tuổi Gà thì luôn sống tốt và thậm chí còn hơn nhiều so với sự mong đợi của tuổi Trâu. So với Sửu thì Dậu năng động hơn và thích tham gia các hoạt động xã hội hơn. Nhưng không vì thế mà Dậu xa rời Sửu; Dậu luôn tìm cách kéo Sửu ra khỏi vỏ ốc nếu Sửu chỉ biết nhút nhát và ngại ngùng. Mâu thuẫn chỉ xảy ra khi cả hai cùng bình luận hay đánh giá một ai đó và hơi có ý kiến khác nhau. Nhưng quan trọng hơn cả, hai “hành tinh” đều xuất phát từ sự chân thành và thẳng thắn nên giữa họ chẳng có điều gì phải suy nghĩ nhiều.

Tuổi Dậu và tuổi Dần

Không hiểu rõ về nhau sẽ làm phát sinh những vấn đề nghiệm trọng. Thêm vào đó, sự lấn áp lạm quyền sẽ gây ra nhiều mâu thuẫn. Để mối quan hệ bền vững, cả hai đều cần nhún nhường một chút để chiều người kia. Khi cả hai đều tỏ ra mình là người quan trọng thì mâu thuẫn khó có thể tránh khỏi. Tuổi Dậu khá cầu toàn, điều này có thể coi là đòi hỏi khá lớn đối với tuổi Dần bởi người cầm tinh con Hổ không muốn tuân theo bất kỳ sự dạy bảo nào mà luôn làm theo cách riêng của mình. Dần vốn dễ tính; ban đầu cũng nghe theo những lời của Dậu nhưng dần dần Dậu ngày càng hay la mắng và chỉ bảo nên Dần tỏ ra không chịu nổi.

Nếu là một đôi uyên ương, hai con giáp này thường xuyên xảy ra khẩu chiến. Dần không chịu tuân theo những quy tắc mà Dậu đặt ra. Điều này làm người tuổi Gà vô cùng khó chịu và luôn nghĩ rằng: Người tuổi Hổ luộm thuộm và chỉ làm theo ý mình. Còn trong con mắt tuổi Hổ thì Gà thích chuyên quyền và hay “xía” vào chuyện của người khác. Trên thực tế, tuổi Hổ thích là người dẫn đầu; còn Gà thích được tôn trọng và muốn người khác làm theo ý kiến của mình. Hai tính cách đó khó có thể hòa hợp được.

Tuy nhiên, nếu Dần và Dậu là đối tác kinh doanh, họ sẽ kết hợp với nhau khá tốt. Trong lĩnh vực này, Dần đánh giá cao Dậu về những nỗ lực cải thiện công việc và năng lực làm việc khiến Dần không thể phàn nàn. Người tuổi Gà thì vui vẻ để tuổi Hổ đứng ở vị trí dẫn đầu và tình nguyện làm hậu phương vững chắc.

Tuổi Dậu và tuổi Mão

Mão và Dậu cần nỗ lực rất nhiều để hiểu được động cơ và mục tiêu cuộc sống của nhau. Mối quan hệ của họ sẽ đối mặt với nhiều giai đoạn căng thẳng. Mâu thuẫn nằm ở chỗ, Mão và Dậu có quan điểm khác nhau về cuộc sống: Mão thường đưa ra ý kiến chủ quan và gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề thực tế. Còn tuổi Dậu luôn đòi hỏi sự chính xác trong từng công việc mình làm. Bởi vậy nên trong con mắt của Dậu, Mão là mẫu người “đoảng”; còn với Mão thì Dậu thường đòi hỏi cao và hay chê bai người khác. Tuy nhiên, dù không hài lòng, Mão cũng ít khi phàn nàn hoặc tỏ sự không hài lòng.

Khi là một cặp uyên ương, hai tuổi này khó mà hài lòng về nhau. Mão sẽ dành nhiều tâm huyết cho mối quan hệ. Điều này thì Dậu không có ý kiến gì. Tuy nhiên, vấn đề nổi cộm nhất đó là họ có quan điểm và cách ứng xử khác nhau trong tình yêu. Tuổi Gà thích mè nheo, đòi hỏi mọi người xung quanh kể cả người yêu phải thế này, thế kia để hướng tới sự hoàn hảo. Còn tuổi Mèo thì rất cần sự hỗ trợ về mặt tinh thần của người yêu để giữ cho cuộc sống cân bằng. Có những lúc Gà có thể đáp ứng được yêu cầu của Mèo một cách chân thành. Nhưng đôi khi Mèo lại thấy hình như mình bị xỏ mũi vì vậy nên Mèo cảm thấy tự ái.

Trong kinh doanh, tuổi Gà cũng nhanh chóng chán tuổi Mèo vì người cầm tinh con Gà cho rằng người cầm tinh con Mèo thiếu sự logic, thiếu thực tế. Dậu sẽ là người chủ động việc công việc tại cơ quan còn Mão thì khá thụ động và đi chệch những mong muốn của Dậu

Tuổi Dậu và tuổi Thìn

Thìn và Dậu dường như đối lập nhau về bản chất. Trong khi Thìn mạnh mẽ và sôi động, có lúc bốc đồng thì Dậu rất thực tế và thậm chí bảo thủ. Trong khi Thìn hành động theo cảm tính thì Dậu làm việc gì cũng dựa trên kế hoạch. Thỉnh thoảng, Thìn có thể mang đến cho Dậu không khí thoải mái nhưng điều đó còn phụ thuộc vào cảm hứng của tuổi Thìn.

Nếu là một cặp uyên ương, hai hành tinh này sẽ có những “chiêu” khác nhau để ứng xử trong tình yêu của mình. Người cầm tinh con Gà hay phàn nàn nếu không vừa ý. Người tuổi Rồng lại không thích nói nhiều nên đôi khi thấy bực bội. Bù lại, tuổi Gà lại hết sức trung thành và tận tâm với tình yêu của mình; điều này khiến tuổi Rồng đánh giá rất cao. Nhìn bề ngoài tuổi Thìn mạnh mẽ nhưng trong tình yêu lại rất nồng nàn và hết mình. Gà hay tỉ mỉ nhưng cũng biết cách hài hước để Rồng cười vui. Bởi vậy, nếu hai con giáp này sống chung một nhà, ngôi nhà của họ sẽ rất gọn gàng và có nhiều điều thú vị.

Khi Thìn và Dậu cùng làm ăn với nhau, hai con giáp này sẽ xây dựng một tập thể vững mạnh và liên tục phát triển. Đó là nhờ những may mắn của tuổi Thìn và sự sáng tạo, đức tính cần mẫn, tỉ mỉ của Dậu. Thìn chính là người sẽ mang những điều bất ngờ, tiền bạc và nguồn khách hàng dồi dào đến cho công việc kinh doanh của hai người. Về phía Dậu, Dậu sẽ là hậu phương vững chắc, lập kế hoạch và quản lý tài chính. Cả hai con giáp này đều trung thực nên họ rất tin tưởng lẫn nhau và cùng lái con thuyền kinh doanh của họ tới những bến bờ của sự thịnh vượng và phát triển.

Tuổi Dậu và tuổi Tỵ

Tuổi Tị hấp dẫn, quyến rũ và thích sự nổi tiếng. Còn tuổi Dậu thì rất thích rong chơi cùng bạn bè. Tuy nhiên, cả hai đều thích làm cho không khí gia đình thoải mái và an lành. Hai “hành tinh” này dù là bạn, người yêu, đối tác làm ăn hay các thành viên trong gia đình thì mối quan hệ của họ đều có sơ sở rất vững chắc và bền chặt.

Nếu là một cặp uyên ương, tình yêu của họ rất bền vững. Họ sẽ sống rất hòa thuận với nhau không chỉ vì sự bốc đồng mà vì điều đó có thể củng cố mối quan hệ giữa hai người. Người tuổi Dậu hay chú ý tới chi tiết của sự việc và thích giữ cho không khí gia đình luôn ấm cúng và thoải mái. Tuổi Dậu cũng đôi khi thích nhiều lời hoặc mặc cả. Người tuổi Tị lại hết sức may mắn với chuyện tiền bạc. Với Dậu, Tị chính là người mang thành công và của cải về gia đình chung của họ. Người tuổi Tị thường hay ghen và có tính sở hữu vì Tị hay cảm thấy bất an. Tuy nhiên, điều này chẳng ảnh hưởng gì tới mối quan hệ của hai người. Dậu trung thành và tận tâm sẽ chẳng để cho Tị có lý do gì để ghen cả.

Khi Tị và Dậu là đối tác làm ăn, công ty của họ sẽ phát triển thịnh vượng và có trật tự. Người cầm tinh con Gà hay chú ý đến tiểu tiết có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ quản lý tài chính. Bên cạnh đó, tuổi Gà còn giúp công ty lập ra những kế hoạch ít mạo hiểm. Cả Tị và Dậu đều thích những phương thức thực tế, ít mạo hiểm hơn là các phương thức mới có tính rủi ro cao. Bởi vậy, có thể nói rằng, hai “hành tinh” này khá đồng nhất quan điểm trong chuyện làm ăn.

Tuổi Dậu và tuổi Ngọ

Mặc dù rất khác biệt, hai tuổi này vẫn có thể hòa hợp với nhau. Nếu Ngọ phóng khoáng và khó đoán định thì Dậu lại tỏ ra ưa sự chính xác và hoàn mỹ. Sự ăn ý của cặp này còn ở chỗ, Ngọ khá thoải mái và xông xênh, còn Dậu thì luôn nhún nhường và chế ngự tốt những cơn giận dữ. Tuổi Gà có đầu óc phân tích tốt, chú ý tới từng chi tiết của sự việc. Có thể đó là lý do người tuổi Gà yêu sự hoàn mỹ nhưng tuổi Gà rất cuốn hút tuổi Ngọ. Ngựa dí dỏm và thông minh, một phần vì họ có kiến thức về nhiều ngành. Đây là điểm rất hấp dẫn đối với Dậu.

Nếu hai tuổi này hợp thành một đôi, họ sẽ xung khắc, đặc biệt nếu chung sống cùng nhau. Tuổi Gà trung thành và rất đáng tin cậy nhưng khá cầu toàn. Một đặc điểm khá nổi bật của người tuổi Dậu là thích “buôn chuyện” của người khác. “Hành tinh” này thích sự gọn gàng và mọi thứ theo trật tự, nhưng Ngựa lại thường bỏ cuộc giữa chừng và tìm kiếm những điều thú vị mới. Tuổi Gà nhiều khi tỏ ra khó chịu với sự thiếu bền bỉ theo đuổi mục tiêu của tuổi Ngựa. Ngựa ít khả năng duy trì mối quan hệ lâu dài với Gà. Tuy nhiên, hai “hành tinh” đôi khi có thể khuyến khích nhau về mặt tinh thần.

Khi là đối tác làm ăn, hai tuổi này sẽ chọn công việc chiều theo lợi ích của Ngựa. Gà có khả năng quản lý tài chính. Sự thông minh vốn có khiến người tuổi Dậu rất ít khi tính toán sai. Hơn nữa, người tuổi Gà khá bảo thủ, thích mặc cả, đây chính là yếu tố rất quan trọng để tránh rủi ro trong kinh doanh. Trong khi đó, khi có hứng, Ngựa làm việc rất chăm chỉ và phát huy được tiềm năng. Điều này, làm Gà rất ngạc nhiên và hài lòng.

Tuổi Dậu và tuổi Mùi

Mùi và Dậu phải hết sức cố gắng phân định xem ai chịu trách nhiệm về phần nào nếu muốn mối quan hệ của họ được suôn sẻ. Mùi không thích những cuộc cãi vã còn Dậu thì xem những sự tranh luận là vớ vẩn, nên những cuộc cãi lộn giữa họ là ít thấy. Mâu thuẫn chính là do những nguyên tắc “bất di bất dịch” của Dậu trái ngược với những việc làm của Mùi.

Khi yêu nhau, hai người thường lâm vào trạng thái đau khổ, rầu rĩ nhiều hơn là vui vẻ. Nếu họ sống chung trong một mái nhà thì nhà cửa lúc nào trông cũng rất yên tĩnh, sạch sẽ, tinh tươm, được trang trí rất có phong cách (mặc dù Dậu thích kiểu trang trọng còn Mùi thì không). Cả hai đều rất chú ý đến những chi tiết, không gian trong gia đình. Vậy nên họ sẽ có thể gặp những bất đồng quan điểm trong việc cố gắng để làm mọi thứ theo ý mình. Tuy nhiên, tính hay để ý của Dậu đến những thứ lặt vặt trong gia đình khiến họ hay cằn nhằn với người bạn đời hoặc con mình. Dậu cấu toàn nhưng việc cằn nhằn chỉ làm cho Mùi ngày càng xa Dậu hơn. Mùi là một người lãng mạn và hào phóng, muốn người khác ngưỡng mộ. Dậu hay cằn nhằn, nhưng rất chung thủy trong tình yêu.

Mùi và Dậu có thể hợp nhau hơn khi là bạn làm ăn. Dậu là người có con mắt tinh tế và có đầu óc, rất phù hợp với việc quản lý tài chính và những công việc tương tự khác. Còn Mùi có thể đưa những ý tưởng, sáng kiến hay trong kinh doanh. Mùi khá may mắn còn Dậu khá “có duyên” với tiền, nên hai tuổi hợp lại làm ăn sẽ rất phát đạt.

Tuổi Dậu và tuổi Thân

Thân và Dậu có những sự khác biệt trong cảm nhận do đó mối quan hệ giữa họ thường không được êm đẹp. Thứ nhất, cả hai đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện quyền lực của mình bằng cách cằn nhằn, yêu cầu mọi người phải thật hoàn hoản. Dậu quan sát thế giới một cách kỹ lưỡng và muốn thay đổi nó cho tốt hơn. Thân thì ngược lại, Thân sẽ khẳng định quyền lực của mình một cách ồn ào nhất, sẵn sàng đương đầu với mạo hiểm và luôn giành sự chú ý về mình. Dậu thấy Thân có những hành động thái quá còn Thân cho rằng Dậu chẳng có gì thú vị.

Trong tình yêu, hai tuổi này không được hợp nhau cho lắm. Họ có thể gặp gỡ nhau ở những nơi đông người vì Dậu thích ra ngoài chơi và thích nghe những lời khen ngợi. Khoảng thời gian ngọt ngào này dành cho hai con giáp sẽ rất ngắn ngủi. Ngay sau đó, Dậu sẽ sớm cằn nhằn Thân về những việc như đi dự tiệc quá nhiều, không chú ý đến sức khỏe, hãy ở nhà và đi ngủ sớm hơn, nhắc nhở về việc vứt tất bừa bộn….

Thân là người thích giao lưu và có tính hiếu kỳ nên Thân sẽ ít dành thời gian ở bên Dậu hơn nếu Dậu cứ ép Thân phải thực hiện những việc theo ý Dậu. Với Dậu, cằn nhằn là một thói quen không thể bỏ được nhưng dường như thói quen này lại được áp dụng đặc biệt với Thân. Dậu cho rằng Thân có quá nhiều thứ cần phải thay đổi.

Trong làm ăn kinh doanh, hai “hành tinh” này lại khá ăn ý với nhau. Những vấn đề cơ bản trong công ty nên để Thân làm người đảm nhiệm. Điều này sẽ giúp Thân thỏa mãn mong muốn được trở thành người đứng đầu và vận dụng hiệu quả sự khéo léo của mình cho công việc. Dậu nên quản lý bên cạnh, sử dụng đầu óc thong minh của mình vào việc quản lý tài chính và ngăn cản Thân đưa ra những quyết định thiếu khôn ngoan.

Tuổi Dậu và tuổi Dậu

Hai người cầm tinh con Gà có quá nhiều điểm giống. Tuy nhiên, hai người giống nhau không phải bao giờ cũng hợp nhau. Tuổi Dậu thích người khác sống theo nguyên tắc của riêng mình và không chịu được cảnh chung đụng quyền lực. Dậu luôn muốn người khác làm theo trật tự và kế hoạch của mình. Vậy điều gì sẽ xảy nếu hai người tuổi Gà sống cùng nhau? Tuổi Gà vốn thích để ý tới các chi tiết vụn vặn và hay soi mói những yếu điểm của người khác. Do đó, hai người cùng con giáp này sẽ có rất nhiều điểm để bàn.

Khi là hai người yêu nhau, hai người tuổi Dậu thường hay chỉ trích nhau nhiều hơn là nói với nhau những lời ngọt ngào, tình cảm. Tuy nhiên, nếu là mối quan hệ tình cảm sâu sắc thì hai người cầm tinh con Gà sẽ rất yêu và chiều nhau. Họ có thể hiểu được nhau và bỏ qua những thói xấu (hay cằn nhằn) của nhau. Nếu hai người tuổi Dậu sống cùng nhau, cả hai sẽ trang trí cho ngôi nhà của họ thật gọn gàn và sạch sẽ với phong cách khá cổ điển.

Có thể nói, nếu là đối tác kinh doanh thì hai người tuổi Dậu sẽ đảm nhiệm vai trò tốt hơn hẳn những vai trò khác. Bởi cùng làm việc với nhau, tuổi Dậu có thể tận dụng những lợi thế của mình. Dậu vốn thực tế, kiên nhẫn và cẩn thận. Bởi vậy, vấn đề tài chính trong kinh doanh của họ sẽ được đảm bảo rất tốc. Tuy tập thể chung của họ không phát triển với tốc độ lớn vì họ vốn không ưa nhiều mạo hiểm nhưng vì tài chính đảm bảo nên chuyện làm ăn sẽ không ngừng lớn mạnh.

Tuổi Dậu và tuổi Tuất

Dậu và Tuất thường có mâu thuẫn khi giao tiếp với nhau. Dậu thường muốn điều khiển mọi thứ theo ý mình. Tuất cũng tương tự như vậy với những nguyên tắc khá chặt chẽ. Đôi khi Tuất còn trở thành người võ đoán. Dậu rất hiểu điều đó và cũng biết rằng, Tuất làm điều đó để giữ vai trò trụ cột. Và cứ như vậy, sự bất đồng giữa hai hành tinh này sẽ xảy ra.

Khi là hai người yêu nhau, Dậu và Tuất có rất nhiều điểm khác nhau. Dậu khá coi trọng vẻ đẹp hình thức và luôn muốn ngôi nhà chung của họ phải sạch sẽ, gọn gàng. Bên cạnh đó, Dậu cũng rất chú ý tới hình thức của người yêu mình. Bởi vậy, chuyện giục Tuất đi đánh giày hay chỉnh tề lại trang phục là điều thường xuyên thấy. Tuất thì lại khác. Con giáp này chẳng để ý nhiều tới những điều Dậu quan tâm. Tuất có năng lượng cơ thể dồi dào và thích hành động nhiều hơn. Tuy vậy, khi đã yêu nhau sâu sắc, họ là những người bạn đồng hành rất trung thành và tận tụy. Họ sẽ cùng nhau vượt qua những khó khăn để tiến tới hạnh phúc.

Có thể nói khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Tuất kết hợp ăn ý hơn ở các lĩnh vực khác. Cả hai con giáp này đều làm việc chăm chỉ và có kỹ năng kinh doanh. Dậu cẩn thận nên rất phù hợp với lĩnh vực tài chính. Bên cạnh đó, người cầm tinh con Gà cũng ít khi tham gia vào các công việc quá mạo hiểm. Tuất thì lại là người rất đáng tin cậy, rất đáng để Dậu đặt niềm tin. Hơn thế nữa, tài ngoại giao của Tuất sẽ giúp cho công việc kinh doanh của hai người ngày càng phát triển vươn xa.

Tuổi Dậu và tuổi Hợi

Trong con mắt của Dậu, Hợi là mẫu người chỉ thích hưởng thụ. Dậu ghét cay ghét đắng sự bừa bãi và với Dậu điều gì trên mức cần thiết đều tạo nên sự thừa thãi hoặc bừa bộn. Hợi lại là con giáp khá dễ tính và ít để ý tới những điều trên. Bởi vậy, Dậu sẽ là người chịu trách nhiệm thu dọn mọi thứ và giữ chúng nằm trong trật tự để giữ mối quan hệ hài hòa với người tuổi Hợi thích sự xa xỉ.

Nếu Dậu và Hợi yêu nhau, mâu thuẫn giữa hai con giáp này có xảy ra hay không phụ thuộc chính vào cách ứng xử của Hợi. Khi hai hành tinh này sống cùng nhau thì chuyện cãi vã xảy ra thường như cơm bữa. Hợi thích sự tiện nghi, thoải mái như thưởng thức món ăn ngon, thích thú với “chuyện ấy” và ngủ trên chiếc giường thật êm… Ngược lại, Dậu thích những điều thực tế, thích sự hoàn hảo và không chịu được sự lười biếng. Thực chất, Hợi không hề lười biếng mà trái lại, Hợi rất chăm chỉ nhưng trong con mắt của Dậu, người tuổi Hợi vẫn rất lười nhác. Điểm giữ được mối liên hệ giữa hai con giáp này là sự hy sinh trong tình yêu. Dậu rất trung thành khi yêu và Hợi thì thường rộng lượng và yêu hết mình.

Có thể nói, khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Hợi sẽ thành công hơn ở các mối quan hệ khác bởi họ sẽ tận dụng rất tốt những điểm mạnh của mình. Tuổi Dậu sẽ đảm nhiệm các công việc tỉ mỉ hoặc liên quan đến tài chính. Hợi vốn chăm chỉ và định hướng tốt nên rất phù hợp với việc tiến hành các kế hoạch mà Dậu đã lập. Bên cạnh đó, Hợi sẽ đảm nhiệm cả những nhiệm vụ liên quan đến khách hàng bởi ở lĩnh vực này, Hợi có khả năng làm tốt hơn Dậu.

Xem thêm:

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dậu với các tuổi khác

Tử vi Lục thập hoa giáp

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: xem bói tử vi tuổi Dậu

Tướng người tốt - xấu (P1)

Tướng phượng: Thân hình dong dỏng cao, khuôn mặt “mắt phượng mày ngài” với đôi mắt thon dài, chân mày nhỏ đẹp, thần sắc uy nghi mạnh mẽ, giọng nói
Tướng người tốt - xấu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tướng rồng

Là tướng tốt nhất theo quan niệm của người xưa. Đặc điểm: thân hình cao lớn, tướng đi vững chãi, thanh thoát, sắc mặt hồng hào, ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu, giọng nói lớn mà ôn hòa, lông mày dài và rậm. Người này có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán và hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng.

2. Tướng phượng

(Ảnh minh họa)

Thân hình dong dỏng cao, khuôn mặt “mắt phượng mày ngài” với đôi mắt thon dài, chân mày nhỏ đẹp, thần sắc uy nghi, mạnh mẽ, giọng nói trong trẻo, rõ ràng. Đây là tướng quý, chủ nhân dễ đạt được thành công lớn trong đời.

3. Tướng chim ưng
  Thân hình cao lớn, chân bước vững vàng, tiếng nói vang khỏe, lông mày rậm, ánh mắt rất sáng và sắc bén. Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo, hậu vận không được tốt.

4. Tướng kỳ lân

Thân hình vừa phải, ngực rộng, rắn chắc và hơi ưỡn ra phía trước, trán cao mắt sáng, chân mày đen rậm. Nếu có thêm giọng nói to rõ, ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì người này có thể làm nên sự nghiệp hiển hách.

5. Tướng cọp

Thân hình cao to, vai rộng nở ngang, lưng to, chân tay rắn chắc, mắt lớn, miệng rộng môi dày, tiếng nói ầm vang như trống, ánh mắt đầy uy lực. Người này tuy sức khỏe dồi dào nhưng thiếu lanh lợi.

6. Tướng beo

Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn, răng nhỏ và khít, đặc biệt là chóp mũi nhô cao. Người này tuy sức khỏe và uy lực không được như người có tướng cọp và sư tử nhưng lại có phần khéo léo và uyển chuyển hơn. Họ giỏi giao tiếp xã hội, đôi khi có phần thủ đoạn, tinh ranh và mưu mẹo. Do tính cách quá độc đoán nên đời sống gia đình người tướng heo thường không hạnh phúc.

7. Tướng sử tử

Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như người tướng cọp nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên. Đây là người thông minh, mưu trí, văn võ song toàn.

8. Tướng voi

Thân hình to lớn nhưng nặng nề, bước đi chậm chạp, dáng ngồi nghiêm chỉnh, vững chắc, mũi thấp, môi dày. Người này tuy không thông minh, lanh lợi nhưng tính tình hiền hậu, suy nghĩ chín chắn, làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ, hậu vận giàu sang.

(Theo Nhân tướng học toàn thư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tốt - xấu (P1)

Đi chùa dâng hương lễ Phật đầu năm những điều cần biết

Khi đi dâng hương lễ Phật đầu năm có những điều cần biết về cúng bái, cầu nguyện chư Phật, tiếp đó là trang phục, đi lại, cúng dường, công đức sao cho đúng
Đi chùa dâng hương lễ Phật đầu năm những điều cần biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngày đầu tiên của năm mới mọi người đều muốn đi chùa dâng hương lễ Phật để thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân, người thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hoà thuận, thế giới hoà bình, chúng sinh an lạc.

Đi chùa lễ Phật đầu năm là một phong tục tốt đẹp, dĩ nhiên rồi. Dù đi làm ăn ở đâu xa, tết trở về làng mình, thắp nén nhang trước mộ tổ tiên, viếng thăm ngôi chùa làng nhỏ bé, nhưng gần gũi và thiêng liêng. Chùa làng không phải chỉ là nơi sinh hoạt tôn giáo mà còn là chỗ để mỗi con người lắng lại lòng mình với những ý nghĩ tốt lành.

Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ là:

Nguyên tắc ra vào chùa

– Điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ khi bước vào nhà chính của chùa là nên bước vào từ cửa bên, không bước vào cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa, phải bước qua bậu cửa, nếu không sẽ phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ Đức Phật, Ngọc đế, Quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.

– Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

– Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí. Chỉ cắm 1 nén hương vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ…

– Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.

– Không đứng lễ hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật vì đó là vị trí tối cao của trụ trì. Chỉ đứng lễ hoặc quỳ chếch sang bên một chút.

– Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa, vật tuy sơ sài nhưng quả báo không gánh hết.

– Vào Phật đường và Tam Bảo không nên đi giầy dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.

– Không nên ngắm tượng Phật như một tác phẩm nghệ thuật, trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước Tam Bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

– Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, Tam Bảo.

– Khi vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật và khu vực Tam Bảo, lưu ý đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.

– Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít hay nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì nếu làm vậy sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.

– Không để trẻ em chạy loạn Tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…

– Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

– Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

– Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

Sắm sửa lễ vật cúng Phật

– Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi, chè… Không được sắm sửa lễ mặn như cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò, chả…

– Hoa tươi lễ Phật thường là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa hồng, hoa cúc…Tuyệt đối không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

– Quả chín dâng lên ban thờ tốt nhất là các loại quả như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm…

– Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn (như gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông (vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa), Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ mà thôi.

– Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật, Bồ Tát tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

– Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình, đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

– Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.

Trang phục mặc khi đi lễ chùa

– Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.

– Khi vào chùa cần mặc quần áo dài, kín cổ, giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng.

Cầu nguyện nơi chùa chiền và đình miếu

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Vào đình, đền bạn có thể cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…

Ghi công đức

Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi “rải” tiền trên tất cả ban thờ hoặc đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa.

Lộc chùa thụ hưởng

– Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.

– Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.

Đến Chùa hành lễ cần theo thứ tự như sau

  1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.
  2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
  3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
  4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)
  5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.

Dưới đây là vài bài khấn truyền thống tại chùa

Văn khấn Đức Ông

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ……………………………………………..

Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa …………………trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh nhà Chùa.

Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện!

Văn khấn Lễ Tam Bảo

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện.

Văn khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………….

Ngụ tại ………………………….

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ………… (tài lộc, cửa nhà)

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện

Văn khấn Phật bà quan âm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………

Ngụ tại ……………………………

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi chùa dâng hương lễ Phật đầu năm những điều cần biết

Bàn ăn theo phong thủy –

Trong phong thủy, bàn ăn hình bầu dục được ưa thích hơn, vì dạng tròn giúp khí lưu chuyển trong phòng êm hơn. Khi không sử dụng bàn ăn, hãy giữ lại ba (hoặc hơn) chiếc ghế ở bàn. Nếu muốn lôi cuốn những người bạn mới hoặc khách đến nhà, việc có ít nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

anh1-953259-1388970607

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.

Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.

Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.

Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ăn theo phong thủy –

Văn hóa đón Tết thời Lý - Trần

Phong tục đón Tết thời Lý - Trần mang nét văn hóa riêng, thể hiện tinh thần, khí phách và sự phồn thịnh của triều đình, quân dân đương thời.
Văn hóa đón Tết thời Lý - Trần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ bao đời nay, Tết Nguyên Đán là ngày lễ quan trọng, linh thiêng của dân tộc Việt. Ở mỗi triều đại, phong tục đón Tết đều mang nét văn hóa riêng, thể hiện tinh thần, khí phách và sự phồn thịnh của triều đình, quân dân đương thời.


Dưới đây là một số nét văn hóa riêng trong phong tục đón Tết thời Lý - Trần.

Tối 30 Tết, vua yết kiến thái hậu, thái thượng hoàng ở cung Đồng Nhân. Các tăng đồ, đạo sĩ vào cung làm lễ tống trừ ma quỷ. Đêm 30, dân Đại Việt đốt pháo trước cửa nhà để xua đuổi tà ma và đón mừng năm mới.

Phong tục thời Lý - Trần cho phép con trai, con gái nhà nghèo nếu yêu nhau nhưng không đủ tiền cưới xin theo lễ giáo phong kiến thì lúc này có thể tự ý lấy nhau. Đây là phong tục mang tính nhân đạo hiếm có trong thời phong kiến.

Sáng mồng 1 Tết, vua Trần ngự ở điện Vĩnh Thọ. Thái tử và các quan hầu cận đến chúc mừng nhà vua. Sau đó, vua vào cung Trường Xuân làm lễ cúng tổ tiên. Tiếp theo, vua ngự ở điện Thiên Ân, các phi tần xếp hàng ngồi quanh còn nội quan đứng ở trước điện. Thái tử và các quan đứng theo bậc, lạy mừng vua, tiến 3 lần rượu. Tiếp theo, thái tử lên lầu dự yến, triều quan ngồi ở điện nhỏ phía Tây... dự yến đến xế chiều mới ra về.

Ở trước điện, thợ thuyền dựng ngay đài Chúng Tiên hai tầng, tam cấp, ngói bạc chiếu sáng khung trời, tòa sen phô bày tướng quý. Trên nóc Bảo Đài có chim thiêng đứng đậu (chim là hình ảnh mặt trời, dương khí). 4 góc có rồng cuốn bay (cá rồng là biểu tượng của nước, âm khí). Trên thềm cao nhất, đấng Thanh Minh ngồi ngự. Thấp hơn có cấp dưới, bậc dưới, tiên nữ và chầu quan. Nhạc quan dàn hàng ở ngoài sân. Mọi người cùng nhảy múa, ca hát. Không khí tưng bừng, rộn rã, phấn chấn đón chào các chư hầu từ xa vào chầu ở kinh đô.

(Ảnh mang tính chất minh họa)

Vua lên quan Đài dự yến tiệc, trước khi ăn phải thực hiện đủ 9 lần vái, 9 lần uống rượu rồi mới tan tiệc. Ngày Tết, mọi nhà dân đều dọn mâm cơm cúng tổ tiên. Thời Thăng Long - Đại Việt tôn sùng đạo Phật nên trai gái ngày Tết thường mang hương lên chùa lễ Phật.

Ngày mồng 2 Tết, các quan được ở nhà cúng lễ tổ tiên. Ngày mồng 3 Tết, vua ngự trên lầu phía cửa Đại Hùng (cửa Nam) xem hoàng tử cùng các quan nội thị ném quả tú cầu (quả còn). Quả tú cầu được làm bằng gốm, to bằng nắm tay trẻ con, có buộc 20 dải ngũ sắc. Ai đón mà không rơi là người đó nhận được nhiều may mắn trong năm. Toàn kinh thành nhộn nhịp, tưng bừng trong các trò chơi. Trai gái chơi đánh đu, đá cầu, ca múa giao duyên, tung còn, kéo co. Ai thắng được uống rượu, ai thua uống nước lã.

Mồng 4 Tết, vua Lý mở tiệc ban yến cho các quan. Sáng mồng 5 Tết, vua mở tiệc bắt đầu cho khai hạ. Sau đó, các quan dân đi lễ chùa, đền rồi đi dạo chơi các công viên nổi tiếng. Ngày mồng 7, thấy trời sáng đẹp, không mưa gió thì người ta tin rằng con người cả năm được khỏe mạnh. Do đó, họ mở tiệc ăn mừng (gọi là khai hạ). Sau này, cứ đến mồng 7, kể cả trời có mưa thì quan dân cũng mở tiệc khai hạ.

Rằm tháng Giêng, người ta có câu: “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày rằm tháng Giêng”. Đó là ngày thượng nguyên, ngày trăng tròn đầu tiên của một năm mới. Theo “An Nam chí lược”, đêm nguyên tiêu, triều đình nhà Trần dựng cây đèn trên sân rộng (gọi là đèn Quảng Chiếu), tỏa ánh sáng rực rỡ trên trời, dưới đất. Các vị sư đi xung quanh đèn đọc kinh, các quan đứng vòng quanh đèn làm lễ Triều Đăng.

Theo thời gian, Tết Nguyên Đán của người Việt vẫn còn giữ phong tục thời Lý - Trần. Bên cạnh nội dung nghi lễ truyền thống, người dân còn sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tạo nguồn hứng khởi đón năm mới cường thịnh.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn hóa đón Tết thời Lý - Trần

Tướng người giàu có –

Có những người chỉ nhìn là biết có mệnh giàu sang, phú quý. Sự giàu sang phú quý toát lên từ gương mặt, vóc dáng, phong thái. Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết những người có mệnh giàu sang. Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡ
Tướng người giàu có –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người giàu có –

Những nguyên tắc “vàng” cho phòng thủy nhà bếp

Phòng bếp là biểu tượng cho tiền tài và chất lượng của các mối quan hệ cá nhân, gia chủ càng phải chú ý cách hóa giải hung tính, tăng cường may mắn. Sau đây là một vài bí quyết để cải tạo một gian bếp trong không gian căn hộ vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ vừa mang lại thịnh vượng cho gia chủ.
Những nguyên tắc “vàng” cho phòng thủy nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguyên tắc đầu tiên cần đảm bảo cho gian bếp là cần có màu sắc hài hòa, thoáng khí, có ánh nắng tự nhiên. Trong trường hợp thiếu sáng, gian bếp cần trang bị đầy đủ đèn trần, đèn thả bàn, đèn chùm với ánh sáng vàng để mang đến sự ấm cúng và độ sáng cần thiết cho gian bếp. Nếu không có cửa sổ bếp cũng cần có quạt thông gió và tốt nhất là trang bị máy hút mùi, hút khói ngay phía trên bếp nấu.

Nên sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường và không quá trơn nhẵn trong gian bếp như thạch cao, đá tự nhiên, sỏi rải… Những vật liệu cách nhiệt, khó bắt lửa này vừa khiến không gian nhà bếp thoáng mát và đảm bảo độ an toàn cho người đứng nấu.

Hướng lý tưởng để đặt bếp nấu là Đông Bắc. Ngoài ra bếp nấu có thể đặt hướng chính Tây hay Nam. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng là cần tránh tuyệt đối đặt bếp ngoảnh lưng với hướng nhà, người nấu bếp đứng quay lưng lại thẳng với cửa chính. Bếp đối diện với cửa nhà cũng là hướng xấu. Kết cấu xuyên tâm thông từ cửa chính đến bếp dễ khiến gia chủ hao tán tài sản, lục đục trong nhà. Trong trường hợp bếp đã thiết kế sẵn như vậy có thể dùng bình phong hoặc chậu cây chắn giữa hoặc chuyển bệ bếp đặt ngang lại.

Các hướng đặt bếp ngoài Đông Bắc, chính Tây hay chính Nam đều không tốt. Với các nhà chung cư, việc này khó kiêng kỵ tuyệt đối. Nếu bếp nấu ở hướng xấu có thể dùng cây xanh để hóa giải. Bếp hướng Đông nên trồng hoa cho hoa màu đỏ, tím như mào gà, đỗ quyên; bếp hướng Bắc chọn hoa có màu trắng hay cây đậm màu xanh như nhài, vạn niên thanh… Các cây rau gia vị cũng rất thích hợp trồng gần gian bếp vì hóa giải được sát khí tỏa ra. Không nên cắm hoa trong gian bếp.

Tránh kê bếp dưới xà ngang, đối diện nhà vệ sinh hay trước phòng ngủ vì điều này ảnh hưởng đến sức khỏe gia chủ. Nếu diện tích hẹp không tránh được bố trí như vậy thì cũng đảm bảo cửa đóng khi bếp nấu.

Trong gian bếp, ưu tiên những đồ có tính hỏa. Bệ bếp cần đặt cao hơn bồn rửa và tránh kẹp giữa tủ lạnh, tủ đá, bể nước…, là những đồ vật có tính thủy. Các dụng cụ nấu bếp ưu tiên tính kim loại, tránh bắt lửa và giữ sạch gian bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc “vàng” cho phòng thủy nhà bếp

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

'Tai hại' 2 nhà mở cửa đối diện nhau

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy. Nếu không thể đảo cửa thì có thể dùng bình phong, tủ kệ hoặc chậu cây để che chắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Môn đối môn" - Thế cửa rất xấu

Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào "môn xung sát" chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như "cây kim trong cọng chỉ" mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…

 'tai hai' 2 nha mo cua doi dien nhau - 1

Lưỡng môn đối diện vị tương mạ (hai cửa đối diện sẽ gây tranh cãi), thường gây ra sự bất hòa trong gia đình.

Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.

Phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và hướng Bắc thì người đàn ông trong gia đình sẽ gặp chuyện thị phi.

Nếu phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông Nam, Tây Nam và hướng Tây thì những người trong gia đình dễ gặp chuyện thị phi.

Nếu phương vị của quẻ bát quái thuộc nam giới, phạm môn xung sát thì người đàn ông sẽ gặp bất lợi, nếu phương vị quẻ bát quái thuộc nữa giới phạm vào môn xung sát thì người nữ sẽ gặp bất lợi.

Quẻ bát quái của nam giới là Càn, Chấn, Khảm, Cấn.

Quẻ bát quái của nữ giới là Khôn, Tốn, Ly, Đoài.

Cách hóa giải:

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?

 'tai hai' 2 nha mo cua doi dien nhau - 2

Muốn xóa bỏ thế hai cửa đối nhau cách làm tốt nhất là treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương) trên cửa.

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Tai hại' 2 nhà mở cửa đối diện nhau

"Chúc thư" là gì ?

"Chúc" là lời dặn dò, phó thác. "Chúc thư" hay "Di chúc" là lời dặn dò của người chủ gia đình, người lãnh đạo đất nước trước khi mất. Chúc thư, di chúc viết thành văn bản có giá trị hành chính, pháp lý. Nếu không biết chữ, hoặc yếu quá không viết được nữa thì nhờ người khác viết, đọc lại cho nghe rồi ký tên hoặc điểm chỉ vào dưới. Di chúc của nhà vua thì gọi là di chiếu.
"Chúc thư" là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung chính của chúc thư thường là việc chia gia tài. Nhà có bao nhiêu ruộng đất, nhà cửa, chia cho con trai con gái, ai được hưởng khoảnh nào, mấy mẫu, mấy sào ở đâu, còn lại bao nhiêu dành cho mẹ làm của dưỡng lão, giao người nào chăm nom. Nếu còn bao nhiêu nợ làng, nợ họ cũng giao phó cho con nào phải đòi, phải trả. Quy định giành bao nhiêu làm ruộng hương hỏa, giao cho con trưởng hoặc cháu đích tôn. Di chiếu của nhà vua giao cho ai là đại thần có mệnh phò thái tử lên ngôi. Nếu ngôi thái tử chưa định thì chuyền chỉ cho hoàng tử nào nối ngôi...

Thời nay, nam nữ bình quyền, nếu cha mất trước đã có mẹ nắm toàn bộ quyền hành. Thời trước, người mẹ, người vợ sau 3 năm tang chồng nếu muốn tái giá thì đi tay không, nếu ở lại nuôi con cũng không được nắm toàn quyền, còn phải lệ thuộc các ông chú, ông bác trong họ. Nếu còn có nợ thì phải trả hết.

Thế nên, có những gia đình giàu có nhưng vô phúc, bạc đức: Cha mẹ nằm xuống anh em đùn đẩy nhau, chưa lo việc chôn cất, chỉ chăm chú tranh giành tài sản, để thiên hạ xỉ vả. Vì vậy, khi còn khoẻ, các cụ đã phải lo xa: Chia gia tài trước, định trách nhiệm sẵn, mua sắm bộ hậu sự (áo quan) có người còn dặn trước cả việc chôn cất, tang chế, cỗ bàn, đình đám..

Trích di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh:

"...Suốt đời tôi hết lòng phục vụ Tổ quốc, phục vụ Cách mạng, phục vụ nhân dân. Nay dù phải từ biệt thế giới này, tôi không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Sau khi tôi qua đời, chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thời giờ và tiền bạc của nhân dân..."

Ngày 10-5-1969

Di chúc của Tam nguyên Yên Đổ:

"Kém hai tuổi xuân đầy chín chục
Số thầy sinh phải lúc dương cùng
Đức thày đã mỏng mòng mong
Tuổi thầy lại sống hơn ông cụ thầy
Học chẳng có rằng hay chi cả
Cưỡi đầu người kể đã ba phen
Tuổi là tuổi của gia tiên
Cho nên thầy được hưởng niên lâu ngày.
ấy thủa trước ông mày chẳng đỗ
Hoá bây giờ cho bố làm nên
Ơn vua chửa chút báo đền
Cúi trông hổ đất, ngửng lên thẹn trời
Sống không để tiếng đời ca thán
Chết được về quê quán hương thôn
Mới hay trăm sự vưông tròn
Sống lâu đã trải chết chôn chờ gì?
Đồ khâm niệm chớ nề xấu tốt
Kín chân tay đầu gót thời thôi
Cỗ đừng to lắm con ơi
Hễ ai chạy lại con mời người ăn
Tế đừng có viết văn mà đọc
Trướng đối đừng gấm vóc làm chi
Minh tinh con cũng bỏ đi
Mời quan đề chủ con thì không nên
Môn sinh chớ bỏ tiền đạt giấy
Bạn của thầy cũng vậy mà thôi
Khách quen chớ viết thiếp mời
Ai đưa lễ phúng con thời chớ thu
Chẳng qua nợ để cho người sống
Chết đi rồi còn ngóng vào đâu
Lại mang cái tiếng to đầu
Khi nay bày biện, khi sau chê bàn
Cờ biến của vua ban ngày trước
Khi đưa thày con rước đầu tiên
Lại thuê một lũ phường kèn
Vừa đi vừa thổi mỗi bên dăm thằng
Việc tống táng nhung nhăng qua quýt
Cúng cho thầy một chút rượu hoa
Đề vào mấy chữ trong bia,
Rằng: "Quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu"

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Chúc thư" là gì ?

Đẩu số cốt tủy phú chú giải

Tác Giả: Vũ Tài Lục
Đẩu số cốt tủy phú chú giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tiên minh cách cuộc
Thứ khán ác tinh
Yêu tri nhất thế chi vinh khô
Định khán ngũ hành chi cung vị
Đệ nhất thị khán thân mạng
Tài tam tế khảo thiên di
Phân đối cung chi thể dụng
ĐỊnh tam hợp chi nguyên lưu
Mạng vô chính diệu yểu chiết cô bần
Cát hữu hung tinh mỹ ngọc hà điếm
Ký đắc căn cơ kiên cố
Tu tri hợp cuộc tương sinh
Kiên cố tắc phú quý diên thọ
Tương sinh tắc tài quan chiêu trước
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo đáo lão vinh xương
Mệnh suy thân suy hạn suy, chung thân khất cái
Giáp Quý giáp Lộc thiểu nhân tri
Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi.
Giáp Nhật giáp Nguyệt thuỳ năng ngộ
Giáp Xương giáp Khúc chủ quý hề
Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện
Giáp Kình giáp Đà vi khất cái
Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phú chi nhân
Thiên Lương Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách
Liêm Trinh hãm, hà tiện cô hàn
Thái Âm vượng, nhất sinh khoái lạc
Tiền bần hậu phú Vũ Tham đồng thân mạng chi cung
Tiền phú hậu bần chỉ vị vận hạn phùng Kiếp Sát
Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ tài quan chi vị
Sinh lai bần tiện, Kiếp Không lâm tài Phúc chi hương
Văn Khúc Văn Xương vi nhân đa học đa năng
Tả Phụ Hữu Bật bình tính khắc khoan khắc hậu
Thiên Phủ Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần
Vi sĩ vi quan, định chủ hanh thông chi triệu
Miêu nhi bất tú, Khoa danh hãm ở hung thần
Phát bất chủ tài, Lộc chủ triền ư nhược địa (Tý Ngọ Thân Dậu là nhược địa của Hoá Lộc)
Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương
Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chí công khanh
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù yêu kim ý tử
Khoa Quyền Lộc củng, danh dự chiêu chương
Vũ Khúc miếu viên, uy danh hách dịch
Khoa minh Lộc ám vị liệt tam thai
Nhật Nguyệt đồng lâm quan cư hầu bá
Nhật Nguyệt đồng lâm luận đối cung
Bính Tân nhân ngộ phúc hưng long
Cự Cơ đồng cung, công khanh chi vị
Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương
Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh, tôn cư bát toạ
Tham Lang Hoả tinh cư miếu vượng danh chấn chư bang
Cự Nhật đồng cung quan phong tam đại
Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung
Khoa Quyền đối củng, dược tam cấp ư Vũ Môn (cá hoá rồng)
Nhật Nguyệt tịch minh, tá cửu trùng kim điện
Phủ Tứơng đồng lai hội mạng cung, toàn gia thực lộc
Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ổn bộ thiềm cung
Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại
Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung trung, định thị phương bá công
Nhật Nguyệt Sửu Mùi mạng trung phùng
Tam phương vô cát phước nan hưng
Nhược hoàn cát hoá phương vi mỹ
Phương diện uy quyền phúc lộc tăng
Thiên Lương Thiêm Mã hãm, phiêu đãng vô nghi
Liêm Trinh, sát bất gia, uy danh viễn bá
NHật chiếu Lôi môn, phú quý vinh hoa
Nguyệt lãng Thiên môn tiến tước phong hầu
Dần phùng Phủ Tướng, vị đăng nhất phẩm chi vinh
Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát toạ chi quý
Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển
Khúc ngộ Lương tinh vị chí đài cương
Khoa Lộc tuần phùng, Chu Bột hân nhiên nhập tướng
Văn tinh ám củng, Giả Nghị doãn hỷ đăng khoa
Kình Dương Hoả Tinh, uy quyền xuất chúng
Đồng hành Tham Vũ uy áp biên di
Lý Quảng nan phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ
Nhan Hồi yểu chiết, Văn Xương hãm ư Thiên Thương
Tử Vũ tài năng, Cự tú, Đồng Lương xung thả hợp
Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội
Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cụ Môn
Lộc đảo Mã đảo, kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp Không
Vận suy hạn suy hỷ Tử Vi chi giải hung ác
Cô bần đa hữu thọ
Phú quý uc yểu vong
Điếu Khách Tang Môn Lục Châu hữu truy lâu chi ách
Quan Phù Thái Tuế, Công Dã hữu luy tiết chi ưu
Hạn chí Thiên La Địa Võng, Khuất Nguyên nịch thủy chi vong
Vận ngộ Địa Kiếp Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khổ
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm chỉ táng mạng yểu niên
Mạng Không, hạn Không vô cát tấu, công danh tắng đắng
Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên chiết xứ
Mạng trung ngộ Kiếp cáp như lãng lý hành thuyền
Hạng Vũ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc
Thạch Sùng cự phú, hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia
Lữ Hậu chuyên quyền, lưỡng phùng Thiên Lộc, Thiên Mã
Dương Phi hảo sắc, tam hợp Văn Khúc Văn Xương
Thiên Lương ngộ Mã, nữ mạng tiện nhi thả dâm
Văn Khúc giáp Trì, nam mạng quý nhi thả hiền
Cực cư Mão Dậu, đa vi thoát tục chi tăng
Trinh cư Mão Dậu, định thị công tư tại bối
Tả Phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng
Liêm Trinh Thất Sát, lưu đãng thiên nhai
Đặng Thông ngã tử, vận hành Đại Háo (Hao) chi hương
Phu Tử tuyệt lương hán đáo Thiên Thương chi nội
Linh Xương La Vũ, hạn chí đầu hà
Cự Hoả Kình Dương, chung thân ải tử
Mạng lý phùng Không, bất phiêu lưu tất chủ tất khổ
Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết tắc chủ hình thương
Tý Ngọ Phá Quân gia quan tiến lộc
Xương Tham cư mạng, phấn cốt thoái chi
Triều đẩu ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa
Đan Trì Quế TRì tảo loại thanh vân chi chí
Hợp Lộc củng Lộc đôi kim ngọc
Tước lộc cao thiên ý cẩm bào
Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa
Phụ Bật ngộ tài quan, y phi trước tử
Cự Lương tương hội Liêm Trinh tính
Hợp Lộc uyên ương nhất thế vinh
Vũ Khúc nhân cung đa xảo nghệ
Tham Lang hãm địa tác đồ nhân
Khôi tinh lâm mạng, vị liệt tam thai
Vũ Khúc cư Càn, Tuất Hợi thượng
Tối pha Thái Âm phùng Tham Lang
Hoá Lộc hoàn vị hảo
Hưu tướng mộ trung tàng
Tý Ngọ Cự Môn thạch trung ẩn ngọc
Minh Lộc Ám Lộc cẩm thượng thêu hoa
Toạ thủ là minh nhị hợp là ám
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân
Phú nhi bất thật hữu hư danh
Xương Khúc Phá Quân phùng
Hình khắc đa lao lục
Tham Vũ mộ trung cư
Tam Thập tài phát phúc
(Tham Vũ bất phát thiếu niên nhân
Vận quá tam thập phương diên thọ)
Thiên Đồng Tuất cung vi phản bối
Đinh nhân hoá cát chủ đại quý
Cự Môn Thìn Tuất vi hãm địa
Tân nhân hoá cát lộc tranh vanh
Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vị thất huy
Thân Mạng định yếu tinh cầu, khủng sai phân số
Âm chất diên niên tăng bách phúc
Chí ư hãm địa bất tao thương
Mạng thật, hạn kiên, cảo điền đắc vũ
Mạng suy, hạn nhược, nộn thảo tao sương
Luận mạng tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
Phủ Tướng Đồng Lương tính tất hảo
Hoả Kiếp Không Tham tính bất thường
Xương Khúc Lộc Cơ thanh tú xảo
Âm Dương Tả Hữu tối từ tường
Vũ Phá Trinh Tham xung hợp, khúc toàn cố quý
Dương Đà Thất Sát tương tạp, hỗ kiến tắc thượng
Tham Lang Liêm Trinh Phá Quân ác
Thất Sát Kình Dương Đà La hung
Hoả Tinh Linh tinh chuyên tác hoạ
Kiếp Không Thương Sứ hoạ trùng trùng
Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát
Vận thân, mạng, hạn kỵ tương phùng
Cánh kiêm Thái Tuế Quan Phù chí
Quan phi khẩu thiệt quyết bất không
Điếu Khách Tang Môn hựu tương ngộ
Quản giao tai bệnh nhi tương công
Thất Sát thủ thân chung thị yểu
Tham Lang nhập mạng tất vi xương
Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ
Tâm độc mạng hậu diệc yểu vương
Kim nhân mạng hữu thiên kim quý
Vận khứ chi thì khởi cửu trường
Số nội bao tàng đa thiểu lý
Học giả tu đương tử tế tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đẩu số cốt tủy phú chú giải

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chung Thất và Tốt Khốc

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chung Thất và Tốt Khốc được dùng trong lễ Chung Thất là lễ 49 ngày và lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày.
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chung Thất và Tốt Khốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Chung Thất và Tốt Khốc được dùng trong lễ Chung Thất là lễ 49 ngày và lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày.

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Chung Thất và Tốt Khốc

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Hôm nay là ngày….tháng….năm…..âm lịch tức ngày…..tháng….năm dương lịch.

Tại (địa chỉ):…………………

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của Hiển:………… chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế (nếu là mẹ)

Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;

Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.

Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;

Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.

Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!

Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!

Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;

Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.

Xin mời: Hiển…………………
Hiển……………………………
Hiển……………………………

Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chung Thất và Tốt Khốc

Sao Hữu Bật

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Thổ Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh Đặc Tính: Phò tá, giúp đỡ Tên gọi tắt thường gặp: Hữu Phụ tinh. Mộ...
Sao Hữu Bật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: ThổLoại: Phù Tinh Hoặc Hộ TinhĐặc Tính: Phò tá, giúp đỡTên gọi tắt thường gặp: Hữu
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc
Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp lại giáp Tả, Hữu, nên rất quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phúc Thọ Tai Họa
Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phúc Đức

  • Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.
  • Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng số lượng về nhà cửa.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.
  • Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Nô Bộc
  • Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Tật Ách
Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Huynh Đệ
  • Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.
Hữu Bật Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hữu Bật

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd