Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng người tay dài –

Tay dài quá gối là đại trí anh hùng, tay ngắn và dày thô là tham bỉ biển lận, tay dài mà nhỏ là thường giúp đỡ mọi người. Thân hình nhỏ bàn tay lớn có phước lộc. Thân hình lớn tay nhỏ là người thanh cao, tuy nghèo mà vẫn đầy đủ tư cách, tay thơm có
Tướng người tay dài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tay dài –

Xem bói mắt biết tai họa

Các nhà xem bói tướng thuật khi bàn về vận hạn thường lấy 2 mắt chủ quản cho 6 năm vận hạn, tức là mắt trái quản 3 năm là 30, 31 và 32 tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà xem bói tướng thuật khi bàn về vấn đề vận hạn thường lấy 2 mắt chủ quản cho 6 năm vận hạn, tức là mắt trái quản 3 năm là 30, 31 và 32 tuổi; mắt phải quản 3 năm là 33, 34 và 35 tuổi.

Xem mắt biết tai họa

Xung quanh mắt có nốt ruồi đen là người có tính tình tham lam, thường hay ăn trộm. Người sát dưới mắt có nốt ruồi đen tất sẽ gây ra họa hại đối với người khác. Mắt bỗng xuất hiện khí sắc màu đen, cho đến vùng quầng mắt xuất hiện màu đen rất rõ rệt, người như thế trong vòng 10 ngày có thể sẽ vì miệng lưỡi của phụ nữ truyền đến điều thị phi khiến trong nhà không được yên ổn. Nếu sắc đen tương đối mờ nhạt, như thế trong vòng 14 ngày cũng phải chịu điều thị phi mà không được yên ổn.

Người có khí sắc mắt là màu hồng tất sẽ có hỏa hoạn giáng xuống. Người mà có mắt là màu xanh sẽ gặp phải chuyện thị phi đồn đại mà bị liên lụy. Nếu xuất hiện màu đỏ sẽ gặp tai họa liên quan đến chuyện quan trường, nếu khí sắc ở mắt có xuất hiện màu đen thì tài sản bị mất mát. Nếu mắt có xuất hiện màu vàng là tướng tốt lành. Nếu nữ giới trên mắt xuất hiện màu xanh thường vận mệnh người chồng chẳng thể dài lâu. Nếu người nữ mà trên mắt có xuất hiện màu đỏ, chủ về khó khăn trong chuyện sinh nở. Nếu người con gái có khí sắc ở đuôi mắt trắng sáng chủ chồng được thăng quan phát tài.

Xem bói 2 mắt lộ sắc cả đời hung ác

Hai mắt lộ sắc tức là mắt tựa như đám lửa cháy, mắt sắc. 2 viền mắt tựa như phun lửa, tức là trên dưới mắt lộ sắc đỏ hồng, tựa như đám lửa cháy bốc cao hướng ra bên ngoài. Người có hình tướng như thế thường lòng lang hiểm độc, gian trá, cả đời hung ác. Trong khoảng 5 năm từ 30 đến 35 tuổi, người đó được phát tài, nhưng trong khoảng 4 năm từ 37 đến 40 tuổi có thể sẽ gặp nhiều hung họa, nguy hiểm. Hứa Phụ nói: Người mà trong mắt có lộ sắc đỏ tất gặp họa hình thương mà qua đời, mắt như thế được gọi là mắt đỏ như mắt rắn.

Xem bói mắt đen rạng rỡ, cả đời hưởng phúc

Trong sách xem bói tướng Quảng giám tập có chép: Trong 2 mắt có lộ sắc đen, tựa như điểm sơn, rất rõ ràng, ánh mắt rạng rỡ là tướng quý nhân, cả đời được hưởng phúc. Trong khoảng 6 năm từ năm 30 đến năm 35

tuổi sẽ thành công, nối danh thiên hạ. Trong Nguyệt Ba động trung ký chép: Người có mắt to, đoan trang ổn định, không lồi không lộ, trắng đen rõ ràng thường là người có trí tuệ hơn người, sự nghiệp thành công.

Xem bói người có mắt liếc xéo trong lòng không ngay thẳng

Người có ánh mắt hay liếc xéo thường là người có tính cách kiên cường, nhưng lại là người hay cò kè, nhỏ nhen, lời nói hành động thô tục, tương đối tham lam, thường làm những việc tổn hại đến người

khác để mưu lợi cho mình. Người như thế, cho dù là có phú quý, tài hoa hơn người nhưng bản tính cò kè khó thay đổi được. Không chỉ như thế, họ thường có khẩu phật tâm xà, trong ngoài khác nhau. Trong Quảng giám tập nói: Mắt là cửa sổ của tâm hồn, vì thế khi quan sát nhãn thần của một người có thể biết được trong tâm người đó nghĩ gì. Mạnh Tử từng nói rằng: Người có tâm ngay thẳng, ánh mắt rất rạng rỡ; ngược lại, người có tâm không ngay thẳng, mắt sẽ mờ tối không trong sáng. Một người có tâm bên trong ác độc, ánh mắt không thể che giấu được.

Thông qua nhãn thần có thể phán đoán thiện ác của một người.

Mắt nhìn ngay chính, thần khí thanh sảng, ánh mắt ổn định, người đó tâm địa lương thiện. Một người mắt hay liếc xéo, nhãn thần không ổn định, ánh mắt mờ tối, thường là người có tâm hiểm độc. Trong Thái thanh thần giám có nói: Ngưòi có nhãn thần không bình thường, trong tâm mưu mô ác độc. Tóm lại, nhãn thần lương thiện, tâm địa cũng tốt, người có nhãn thần độc ác, tâm địa cũng độc ác. Trong Đại thống phú có nói: Người có ánh mắt liếc xéo thường làm những việc ác độc tổn thương người khác, dù người đó rất giàu có, tâm địa cũng không được ngay thẳng, như thế cũng chỉ là đám tiểu nhân mà thôi.

Mất to lộ sắc hung, tai họa không ngừng

Thuật xem tướng cho rằng người mà mắt to tròn, đột xuất lộ sắc hung thường là người có tính cách hung bạo, cuộc đời thường gặp nhiều tai họa, có khi phải chịu ngục tù, giam cầm. Người như thế cả đời hung ác. Trong những năm từ 28 đến 35 tuổi họ thường gặp phải những chuyện không may. 37, 38, 39 tuổi cũng khó thoát khỏi chuyện hung họa. Người này cho dù sinh ra trong gia đình phú quý nhưng cũng trở thành người tham lam, hiểm độc. Nhưng nếu có thể tĩnh tâm đọc sách, thường xuyên kết giao với những người quân tử có đức hạnh cao quý thì cũng có thể tạo được một khoảng cách nhất định, tránh xa được đám tiểu nhân hiểm ác và vì thế những tai họa giáng xuống cũng giảm đi được một nửa. Trong Nguyệt Ba động trung kỷ có nói: Không nên kết hạn với người mắt lộ sắc hung nếu không sẽ gặp phiền phức, thậm chí tai họa giáng xuống. Lại nói: Người có mắt lộ rõ ra ngoài, tâm vì thế cũng khó giấu kín. Mắt gà mắt chuột, tham lam vô liêm Si. Trong Nguyệt Ba động trung ký có nói: Người có mắt tựa như mắt gà là người thích chuyện tranh đấu với người khác, có tính phong lưu đa tình. Người có mắt tựa mắt rắn, thịt trên mắt dày thường là người có tâm hiểm độc. Người có mắt nhỏ như mắt chuột, hai bên mắt trái phải khác nhau, mắt trái nhỏ hơn mắt phải, người như thế có tâm trộm cướp, tham lam vô liêm sỉ. Người có tướng mắt được trình bày như những đặc điểm trên đây, dù được sông trong nhà giàu sang phú quý cũng là phường trộm cướp, gian dâm, bản tính thích tranh đấu khó thay đổi được.

Hay nhìn trộm người khác, có nhiều nghi ngờ

Nhìn trộm là chỉ khi nói chuyện với người khác, hoặc khi cùng tụ tập đông người, mắt thấp trầm ngâm, thường hay nhìn trộm người khác. Người có tướng mắt như thế đa phần có tính tình không an định, sinh nhiều mốì nghi ngờ trong tâm. Chính vì như thế, gặp chuyện gì họ cũng chắng đưa ra được đối sách tốt.

Xem bói mắt như mất phượng, cả đời phú quý

Người có thần thanh sảng, thanh tú, nhãn thần sáng bóng tinh khiết, nhãn châu trắng đen rõ ràng, chính là nói ánh mắt như sao tỏa sáng ra bôn phía. Người có mắt dài như mắt phượng, tức là mắt nhỏ dài nhập vào gần tóc mai, độ dài của mắt quá 1 tấc 5 phân. Người có tưỏng mắt như thế, bất luận là nam hay nữ đều là người phú quý. Quan Vân Trường thời Tam quốc, Phòng Huyền Linh thời Đường đều có tướng mắt này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói mắt biết tai họa

Chọn quần áo, trang sức may mắn đầu năm Giáp Ngọ

Màu sắc khác nhau sẽ có năng lượng khác nhau, khi kết hợp tương ứng với thời gian và không gian, sức mạnh này sẽ gia tăng đáng kể. Ngày Tết, ngoài chọn quần áo đẹp, bạn cũng nên chú ý đến màu sắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng. Ứng với mỗi tuổi sẽ có một màu thích hợp, nếu mặc đúng sẽ tăng thêm năng lượng cho người mặc. 

Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Giáp Ngọ, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.



Mùng 1 Tết:

12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Tím Thạch anh tím, lưu ly hay bích tỷ
Sửu Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Dần Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Mão Cam Hổ phách, lưu ly
Thìn Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Tỵ Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Ngọ Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Mùi Hồng San hô, hồng ngọc, thạch anh hồng
Thân Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Dậu Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Tuất Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Hợi Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ

Mùng 2 Tết:

12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Sửu Nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Dần Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Mão Sữa Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng
Thìn Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Tỵ Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Ngọ Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Mùi Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ
Thân Trắng Mã não trắng, kim cương, thạch anh trắng
Dậu Sữa Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng
Tuất Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Hợi Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ

Mùng 3 Tết: 

 12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Cam Hổ phách, lưu ly
Sửu Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Dần Cam Hổ phách, lưu ly
Mão Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Thìn Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ
Tỵ Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Ngọ Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Mùi Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Thân Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Dậu Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Tuất Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Hợi Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen

Tùy vào sở thích của từng người mà các bạn có thể chọn các tone màu đậm, nhạt hoặc kết hợp màu quần áo và trang sức thích hợp.

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quần áo, trang sức may mắn đầu năm Giáp Ngọ

May mắn sẽ đến nếu ngủ mơ thấy bọ

Giấc mơ xuất hiện hình ảnh của những con bọ có thể mang đến những điềm tốt lành và cả điều mà chủ nhân không mong đợi. Mơ thấy bọ có ý nghĩa gì?
May mắn sẽ đến nếu ngủ mơ thấy bọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc mơ xuất hiện hình ảnh của những con bọ có thể mang đến những điềm tốt lành và cả điều mà chủ nhân không mong đợi.


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

May man se den neu mo thay con bo hinh anh
Ảnh minh họa
  Bạn hãy mở rộng cửa để đón tài lộc sắp kéo đến đầy nhà nếu trong giấc mơ bạn thấy có người bắt bọ chét hay chấy rận cho mình. Ngoài ra, đó còn là cát mộng dự báo mọi việc của bạn sẽ rất hanh thông, may mắn.   Nằm mơ thấy bắt bọ chét hay bắt chí rận cho bất cứ ai là vượt qua một âm mưu ám hại mình.   Hình ảnh bọ chét nhung nhúc, chồng chất có thể khiến bất kỳ ai cũng phải rùng mình khiếp sợ. Nhưng đó là cảnh ai cũng mong muốn gặp trong giấc mơ, bởi đó là điềm báo tốt lành dự báo bạn sắp được phát tài lớn.   Ngược lại với những điều tốt lành trên, một số giấc mơ liên quan đến bọ là điềm không  tốt, bạn nên chú ý để tránh rủi ro. Nếu gặp giấc mơ thấy mình bắt bọ chét, bắt chấy rận cho ai đó thì bạn cần đề phòng những chuyện xấu rình rập.   Chiêm bao thấy bọ dừa, bọ hung, sâu là điềm báo bạn có thể gặp trở ngại trong công việc và cần đề phòng chuyện hao tài tốn của. Bạn cũng nên đề phòng những bất trắc về tiền của và sức khỏe nếu mơ thấy bị bọ cắn.   Nằm mơ thấy bị bọ cắn là điềm có kẻ tiểu nhân đang lăm le ám hại.   Tổng hợp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: May mắn sẽ đến nếu ngủ mơ thấy bọ

Những vật bài trí vượng tài không thể thiếu trong phòng làm việc –

Kim nhan: là hình tượng đồ vật dùng đặt làm vượng tài, có ba chân, trên lưng bắc đầu thất tinh, miệng có ngậm hai xiên tiền, đỉnh đầu thái cực hai nghĩa. Đặc biệt là dùng đặt ở cửa của ngành như sổ số, cổ phiếu, sòng bạc... Long quy: là một loại thú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim nhan: là hình tượng đồ vật dùng đặt làm vượng tài, có ba chân, trên lưng bắc đầu thất tinh, miệng có ngậm hai xiên tiền, đỉnh đầu thái cực hai nghĩa. Đặc biệt là dùng đặt ở cửa của ngành như sổ số, cổ phiếu, sòng bạc…

1301561855-rua-1

Long quy: là một loại thú may mắn, chủ cát tường chiêu tài, hoá tan hung khí.

Phỉ thư: là một loài thú thời cổ đại, có hình một sừng hoặc hai sừng, mình ngắn, đuôi cong, râu vểnh, là một trong những đồ bày trong phong thủy để tiến tài tốt nhất.

Voi đồng: là con voi thiện, dùng để hút nước, nước là tài, nếu đặt nó ở trong nhà thì đại tài lộc, tiểu tài lộc đều được thu về.

Dê chiêu tài: tính chất của hình tượng này là tránh bệnh tật, giảm tai hoạ và tăng cường tài lộc, vì để lấy ý nghĩa “thắng”, có lợi cho đồ vận. Ngoài ra, trong nhà có người bị bệnh lâu ngày hoặc có người bị bệnh cũ liên miên tái phát, có thể đưa vật này đặt đầu giường, mỗi bên phải trái một con. Vật này còn có thể hoá giải công việc không như ý, giảm bớt những lời nói của tiểu nhân. Để thuộc con vật hoà bình, đặt ở trên bàn làm việc cũng có hiệu quả lớn.

Kỳ lân: là một loài nhân thú thời cổ đại, là một bảo bối cát tường, có thể tiêu giảm tai nạn, xun đuổi tà ma, trấn trạch tránh hung khí, nâng cao tài thăng quan tiến chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật bài trí vượng tài không thể thiếu trong phòng làm việc –

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Đặc tính sao Văn Khúc - tài nghệ và đào hoa

Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Văn Khúc - tài nghệ và đào hoa

Đặc tính sao Văn Khúc - tài nghệ và đào hoa

Tìm hiểu về đặc tính cơ bản của sao Vũ Khúc trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa  Chủ Tứ hóa
Văn Khúc Bắc đẩu (trợ tinh) Âm thủy Thiệt biện (tài ăn nói) Khoa giáp Kị: tị, Tân: Khoa

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Văn Khúc là âm thủy, là trợ tinh của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là "thiệt biện" (tài ăn nói), chủ về khoa giáp, thiên về các lãnh vực nhưng hùng biện, triết học, tướng mệnh, ca hát văn nghệ; là một trong lục cát tinh. Sao Văn Khúc nếu đóng ở cung mệnh, cung thân, chủ về đào hoa, trên thân thường có nốt ruồi lạ, là người thông minh lanh lợi, có tài ăn nói, giỏi biện luận, cá tính hơi cô độc, nhưng có tài nghệ trong lịnh vực biểu diễn.

Sao Văn Khúc rất thích ở nhưng cung vị miếu vượng và đồng cung với sao Lộc Tồn. Nếu tại cung vị tam phương tứ chính có sao Văn Xương hội chiếu, gọi là cách "Lộc Văn củng mệnh", chủ về phú quý, nhờ văn chương mà có tiền tài, có biểu diễn xuất sắc về mặt tài nghệ. Nếu không gặp sát tinh, tất là người giàu có nổi tiếng.

Sao Văn Khúc cũng ưa Hóa Khoa, có thể tăng thêm tài hùng biện và tài năng trong lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc.

Nhưng nếu sao Văn Khúc lạc hãm, tài năng và nghệ thuật sẽ rất khó phát huy, Văn Khúc thuộc âm thủy, mang tính đào hoa, lại là sao an theo giờ sinh, nên tính chất đào hoa hay tay đổi rất rõ nét. Vì vậy khi sao Văn Khúc lạc hãm gâp Hóa Kị ắt sẽ chủ về tài năng nghệ thuật khó bộc lộ, mà dễ gặp rắc rối thị phi ở các phương diện tình cảm, tiền bạc, lời ăn tiếng nói, nếu lại gặp Liêm Trinh, Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì nên lưu ý dễ vì tiền bạc mà làm lỡ thời cơ. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu, Đào Hoa, thì đường tình càng thêm bất lợi, cẩn thận đề phòng chuyện thương tâm.

Sao Văn Khúc ưa đồng cung với sao Vũ Khúc, nếu cùng ở cung Hợi, chủ về học vấn uyên bác. Nếu cùng ở cung Tuất, có thể giảm bớt tính cách cô độc của Vũ Khúc, và tính đào hoa của sao Văn Khúc.

Sao Văn Khúc là sao văn, chủ về ăn nói vì vậy không nên đồng cung với sao Cự Môn vốn chỉ về miệng lưỡi thị phi. Đối với nữ mệnh lại càng bất lợi chủ về trắc trở về đường tình cảm. Nếu sao Văn Khúc độc tọa tại cung Tuất, tại tam hợp hội chiếu hai sao Thái Dương, Cự Môn, gọi là cách "Đào Hoa cổn lãng" (hoa đào dào dạt), dù nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về đào hoa như sóng cuồn cuộn ập đến, nên đường tình cảm sẽ vô cùng sóng gió và trắc trở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Văn Khúc - tài nghệ và đào hoa

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Mơ thấy bắt cá –

Từ xa xưa, hình tượng cá luôn được cho là may mắn, thanh thoát. Cá liên hệ mật thiết với hình tượng nước. Nó có thể tượng trưng cho kiến thức và những điều bí ẩn, bởi cá có thể bơi tới những vùng sâu thẳm nhất của đại dương nơi cất giữ những gì con n
Mơ thấy bắt cá –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bắt cá –

"Lễ lại mặt" có ý nghĩa gì?

Lễ lại mặt là một nghi lễ cần được duy trì, nó thể hiện văn hóa truyền thống tốt đẹp của người Việt. Qua đây, nhắc nhủ con đạo hiếu, biết tạ ơn sinh thành
"Lễ lại mặt" có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ thành hôn, tơ hồng, hợp cẩn xong xuôi, hai vợ chồng tân hôn trở về nhà gái mang theo lễ vật để tạ gia tiên ông bà cha mẹ, đi chào họ hàng thân nhân bên nhà gái sau đó đón bố mẹ và vài thân nhân sang nhà chú rể. Kể từ buổi đó, mẹ cô dâu mới chính thức tới nhà chú rể và nhà thông gia, vì trong lễ cưới, mẹ cô dâu (có nơi cả bố) không đi đưa dâu.

Lễ lại mặt thường tiến hành vào ngày thứ hai hoặc thứ tư sau ngày cưới (gọi là nhị hỷ hoặc tứ hỷ) tuỳ theo khoảng cách xa gần và hoàn cảnh cụ thể mà định ngày. Thành phần chủ khách rất hẹp, chỉ gói gọn trong phạm vi gia đình.

Trường hợp hai nhà xa xôi cách trở, ông già bà lão thì nên miễn cho nhau, cô dâu chú rể nếu bận ông tác cũng nên được miễn thứ. Nếu điều kiện cho phép thì nên duy trì, vì lễ này mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp:

  • Nhắc nhủ con đạo hiếu, biết tạ ơn sinh thành, coi bố mẹ vợ cũng như bố mẹ mình.
  • Thắt chặt và mở rộng mối quan hệ thông gia, họ hàng ngay từ buổi đầu, tình cảm được nhân đôi.
  • Hai gia đình cùng trao đổi rút kinh nghiệm về việc tổ chức hôn lễ và bàn bạc về trách nhiệm của hai bên bố mẹ trong việc tác thành cuộc sống cho đôi trẻ trong tương lai.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Lễ lại mặt" có ý nghĩa gì?

Cách tổ chức lễ thôi nôi cho bé

Cúng thôi nôi là một nghi lễ quan trọng cho bé mà bạn cần biết và chuẩn bị đồ cúng thôi nôi thật chu đáo để báo cáo với tổ tiên và các vị thần trong gia đình là bé đã tròn 1 tuổi. Cách tổ chức lễ thôi nôi cho bé...
Cách tổ chức lễ thôi nôi cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Cúng thôi nôi là một nghi lễ quan trọng cho bé mà bạn cần biết và chuẩn bị đồ cúng thôi nôi thật chu đáo để báo cáo với tổ tiên và các vị thần trong gia đình là bé đã tròn 1 tuổi, đã bắt đầu tập đi những bước đi đầu tiên trong cuộc đời mình. Vì lễ cúng thôi nôi có từ rất lâu đời và đã trở thành nghi thức văn hóa đẹp đẽ của người dân Việt Nam cho nên bạn có thể dễ dàng tìm hiểu các lễ vật cũng như bài cúng cho ngày cúng thôi nôi cho bé nhà mình.

1./ Ý nghĩa lễ cúng thôi nôi đối với trẻ

Từ "thôi" trong dân gian có nghĩa là dừng lại, bỏ đi. Và từ "nôi" là cái nôi, cái giường nhỏ để đong đưa trẻ chưa tròn năm. Vì vậy cụm từ "thôi nôi" có nghĩa là bỏ cái nôi, không nằm trong giường nhỏ bé nữa mà chuyển sang nằm giường lớn.

Một sự kiện lớn của con người, và ngày của sự kiện nầy sẽ trở thành ngày sinh nhật của mỗi người sau này.

Lễ thôi nôi cho bé là một trong các lễ có ý nghĩa rất quan trọng chào mừng bé tròn 1 tuổi Lễ cúng thôi nôi nhằm mục đích cầu mong những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với bé. Trong văn hóa của người Việt thì đây cũng là một nét văn hóa đặc trưng, thể hiện niềm tin của cha mẹ về một tương lai tươi sáng cho những đứa con yêu của mình.

Khi trẻ vượt qua 12 tháng đầu đời khỏe mạnh- từ khi sinh ra đến mốc thời gian này, bé học được nhiều bài học mới lạ và hòa nhập vào cuộc sống thế giới bên ngoài đầy sinh động thì các bậc cha, mẹ, ông bà đều vui mừng và tổ chức lễ cúng đầy năm, cúng cho con cháu mình vừa tròn một tuổi khỏe mạnh hày còn gọi là lễ cúng thôi nôi.

2./ Cách tổ chức lễ thôi nôi cho bé

Cúng thôi nôi theo ngày âm lịch.

Theo từng vùng miền thì có lễ vật cúng khác nhau nên có thể gia giảm tùy theo.

Về cơ bản, nhà có bao nhiêu bàn thờ thì đặt bấy nhiêu mâm:

Chuẩn bị lễ vật

* Mâm cúng thôi nôi gồm:

Lễ thôi nôi, ngoài lễ vật chè – xôi, vịt luộc cúng Bà Mụ – Đức ông như trong lễ đầy tháng, còn có heo quay cúng đất đai thổ địa, thổ công, thổ chủ.

Mâm cúng được bày ngoài sân, đầu hướng ra ngoài, đi kèm với heo quay còn có 5 chén cháo, 1 tô cháo, 1 đĩa lòng lợn, rau sống, nhang, đèn, rượu, trà, hoa quả, trên lưng lợn quay gắn một con dao bén.

Trong nhà, bày 3 mâm cúng gồm mâm cúng Thành hoàng bổn cảnh; mâm cúng cửu huyền thất tổ và mâm cúng ông bà quá vãng (bao nhiêu bàn thờ, bấy nhiêu mâm cúng). Lễ vật là những thức ăn chín phù hợp với tập quán mỗi địa phương. Kế bên (trên bộ ván hoặc bộ vạt) bày 12 chén chè, xôi; con vịt luộc chín với 3 chén cháo và 1 tộ cháo cúng 12 Bà Mụ và 3 Đức ông. Cụ thể như sau:

- 12 chén chè đậu trắng nếu làm lễ thôi nôi cho cho bé trai (nếu làm lễ thôi nôi cho bé gái thì chè trôi nước) cúng 12 Bà Mụ.

- 13 dĩa xôi cúng 13 ông thầy.

- 1 con gà luộc.

- 1 ly rượu nhỏ (dùng để rưới lên hoa sau khi cúng).

- 12 miếng trầu đã têm + 1 lá nguyên + 1 trái cau nguyên, bình hoa tươi.

- Trái cây 5 loại quả (quả gì cũng được).

- 2 cây đèn cầy cúng sao + 3 cây nhang.

- 1 bộ đồ hình nam thế, viết tên ngày tháng năm sinh của bé, cúng xong sẽ đốt bỏ giải hạn cho bé.

Sau khi hoàn tất giai đoạn chuẩn bị lễ vật làm tiệc cúng thôi nôi cho bé, việc bạn cần làm là chuẩn bị bài khấn cho lễ cúng thôi nôi, cầu mong đấng thần linh, ông bà tổ tiên phù hộ cho bé khỏe mạnh, chóng lớn, ngoan hiền, phù hộ cho gia đình ấm no hạnh phúc.

Thêm một nghi thức rất thú vị trong lễ thôi nôi của bé đó là nghi thức dự đoán nghề nghiệp tương lai của bé. Cha mẹ chuẩn bị nhiều đồ vật khác nhau xung quanh bé và cho bé tự lựa chọn. Niềm tin của cha mẹ về vật đầu tiên mà bé chọn sẽ dự đoán nghề nghiệp và tính cách tương lai của bé. Vật dụng được bé lựa chọn trước tiên được tin tưởng là sự lựa chọn nghề nghiệp và tính cách của bé trong tương lai.

 

* Mâm cúng ông Thần Tài, ông Địa gồm: 

- 1 Đĩa trái cây.

- 1 Chén chè (con gái cúng chè trôi nước, con trai cúng chè đậu trắng)

- 1 Đĩa xôi.

- 1 bộ tam sên: trứng, tôm, cua luộc, trong đó có 1 thứ to hơn chẳng hạn tôm nhỏ thì phải có 1 con cua to, mua không được cua to thì thay bằng 3 con cua nhỏ.

3 ly nước , hoa, nhang.

* Dưới bếp đặt 1 mâm cúng Ông táo:

-  Lễ vật cúng giống như mâm cúng ông Địa, Thần Tài.

* Bàn thờ thiên và bàn thờ Phật:

- Hoa, trái cây, xôi, chè, nhang, nước …

3./ Nghi lễ cúng thôi nôi cho bé:

Mâm cúng được bày ngoài sân, đầu hướng ra ngoài, đi kèm với heo quay còn có 5 chén cháo, 1 tô cháo, 1 đĩa lòng lợn, rau sống, nhang, đèn, rượu, trà, hoa quả, trên lưng lợn quay gắn một con dao bén.

Trong nhà, bày 3 mâm cúng gồm mâm cúng Thành hoàng bổn cảnh; mâm cúng cửu huyền thất tổ và mâm cúng ông bà quá vãng (bao nhiêu bàn thờ, bấy nhiêu mâm cúng). Lễ vật là những thức ăn chín phù hợp với tập quán mỗi địa phương. Kế bên (trên bộ ván hoặc bộ vạt) bày 12 chén chè, xôi; con vịt luộc chín với 3 chén cháo và 1 tộ cháo cúng 12 Bà Mụ và 3 Đức ông.

Thực hiện lời khấn cầu mong đấng thần linh, ông bà tổ tiên phù hộ cho bé mạnh khỏe, chóng lớn, ngoan hiền, phù hộ cho gia đình ấm no hạnh phúc nghi thức dự đoán nghề nghiệp tương lai của bé.

Và sau đó, đặt đứa trẻ ngồi trước các vật dụng để trẻ tự chọn lựa. Dĩ nhiên là đứa trẻ sẽ bò đến và nhặt lấy những thứ mà nó thích. Trong dân gian tin tưởng là vật nào được trẻ chọn trước (cầm trước) đó chính là sự chọn lựa nghề nghiệp tương lai của trẻ. Sau khi trẻ lựa chọn cho mình nghề nghiệp trong tương lai thì ông bà, giòng họ nội ngoại và khách mời người đến chúc phúc, tặng quà và hôn trẻ với tình yêu thương chân tình

Sau khi lễ cúng xong là thực hiện nghi thức “chọn nghề cho tương lai” của trẻ. Cha mẹ sẽ bày những vật dụng phù hợp trên bộ ván, trong mâm hoặc trên bàn các vật dụng như: gương, lược, viết, tập sách, nắm xôi, tiền, kéo, đất…

 

4./ Nghi thức đặt tên cho con

Sau khi cầu chúc điều tốt lành đến với đứa trẻ, người chủ lễ sẽ tiếp tục nghi thức Xin Keo. Theo đó, chủ lễ sẽ lấy 2 đồng tiền cổ làm bằng bạc thật và gieo vào một chiếc đĩa sâu lòng. Nếu có một mặt úp, một mặt ngửa thì chứng tỏ cái tên đã được tổ tiên chứng giám và ưng thuận. Ngược lại, nếu đều là 2 mặt úp hoặc 2 mặt ngược thì phải tiến hành gieo đồng tiền này lại. Nếu đã 3 lần mà vẫn chưa được thì phải đặt tên khác cho trẻ. 

Ngày nay, khi sinh trẻ ra, mọi người thường đặt tên con ngay để làm các thủ tục khai sinh nên tập tục Xin Keo này cũng không còn tồn tại. Tuy nhiên, một số gia đình vẫn còn giữ tục này như một truyền thống gia tộc.

Ngoài ra, theo tục xưa, sau Xin Keo người mẹ cũng phải được làm phép để tẩy uế và kết thúc thời gian ở cữ. Theo đó, mẹ phải bồng trẻ bước qua một nồi nước sôi có đặt đinh nung đỏ nhiều lần (trai 7 lần, gái 9 lần) và sau đó đi quanh nhà. Trong lúc đi, mẹ cố tình làm rơi tiền để cầu mong cuộc sống của con sau này dư dả, đủ đầy. Dù ngày nay, việc tẩy uế cho người mẹ sau sinh đã được coi là hũ tục và không còn tồn tại nhưng chút sót lại của việc đánh rơi tiền từ tục tẩy uế này vẫn còn được duy trì ở số ít gia đình. 

Sau tất cả các nghi thức này là lời cầu chúc và lì xì của những người họ hàng trong dòng tộc cũng như các vị khách tham dự tiệc mừng./

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tổ chức lễ thôi nôi cho bé

Chùa Vũ Thạch - Hà Nội

Chùa Vũ Thạch là di tích duy nhất của khu vực quanh hồ Hoàn Kiếm may mắn thoát khỏi sự phá hủy vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX của thực dân Pháp
Chùa Vũ Thạch - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cụm di tích đình, đền, chùa Vũ Thạch ở 13 phố Bà Triệu (phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm) tương truyền đã nằm bên hồ Tả Vọng từ lâu đời (Tả Vọng là một phần hồ Hoàn Kiếm).

Cái tên Vũ Thạch được gọi theo tên làng Vũ Thạch, nơi có ngôi trường danh tiếng xưa và ông giáo làng Vũ Thạch là Nguyễn Huy Đức (1824 – 1898) nổi tiếng phẩm hạnh, đào tạo được nhiều môn sinh tài đức trên đất Thăng Long.

Đình Vũ Thạch là nơi thờ Khỏa Ba Sơn, tướng của Hai Bà Trưng. Theo các thần phả còn ghi lại, Khỏa Ba Sơn được Hai Bà cử tới ấp Hoa Động (nay thuộc xã Cự Khối, Gia Lâm) lập một đồn giả để lừa quân Hán, nhờ đó mà đánh bại được Tô Định. Sau khi lên ngôi, Hai Bà Trưng cho ông trở về đóng đồn tại ấp Hoa Động, song ông đã hoá ngay giữa tiệc khao thưởng dân làng (nơi thờ chính của ông hiện là làng Xuân Đỗ, xã Cự Khối, Gia Lâm).

Đền Vũ Thạch thờ Mẫu Liễu Hạnh và các mẫu khác trong tín ngưỡng dân gian. Sự tích về các bà Mẫu đã được nhiều sách ghi chép. Chùa Vũ Thạch tương truyền được khởi dựng từ đời nhà Lý, được xây dựng theo kiểu chuôi vồ. Theo văn bia trùng tu chùa vào năm Tự Đức thứ 10, chùa còn có tên Quang Minh Tự. Chùa chủ yếu thờ Phật, ngoài ra còn thờ Mẫu, thờ các sư tổ của chùa qua nhiều năm trụ trì đã viên tịch.

Đình, đền, chùa Vũ Thạch là di tích duy nhất của khu vực quanh hồ Hoàn Kiếm may mắn thoát khỏi sự phá huỷ vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX khi thực dân Pháp phá bỏ phố cũ và cho xây nhiều công sở và phố Tây. Cụm di tích đã được trùng tu, sửa chữa nhiều lần qua các năm: Tự Đức thứ 35 (1882), Thành Thái thứ 3 (1891) và Khải Định thứ 9 (1924). Hiện còn bảo lưu được một hệ thống các di vật quý: hương án, khám thờ, sập thờ, câu đối, sắc phong, thần phả…

Đặc biệt, ở đình Vũ Thạch còn có tượng thần Khỏa Ba Sơn cùng 30 ngai thờ sơn son thiếp vàng, trong đó 5 ngai lớn được chạm trổ rất công phu. Đình còn giữ được cả kiệu bát cống, bốn đôi lọ lộc bình men trắng vẽ lam có niên hiệu đời Thanh. Đồng thời, nơi đây hiện còn lưu giữ 5 sắc phong của các vua triều đại nhà Nguyễn như một sắc phong của Vua Gia Long năm 1802, hai sắc phong của Vua Tự Đức năm 1852 và 1879, một sắc phong của Vua Đồng Khánh năm 1886, một sắc phong của Vua Thành Thái năm 1889. Các sắc phong đều thể hiện sự kính trọng đối với danh tướng Khỏa Ba Sơn.

Chùa Vũ Thạch
Một nét kiến trúc chùa

Để tưởng nhớ công ơn vị thần này, đình, đền Vũ Thạch vẫn mở hội vào ngày 10/2 và 15/10 Âm lịch hàng năm. Trong ngày lễ hội bao giờ cũng có một đoàn của làng Xuân Đỗ (Hạ) đến cùng tham gia. Lễ hội có rất nhiều trò chơi dân gian truyền thống như hát ca trù, hát văn, biểu diễn võ dân tộc.

Di tích đình, đền, chùa Vũ Thạch là một điểm nhấn trong tổng thể kiến trúc tôn giáo của dân làng Vũ Thạch xưa và đã được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật năm 1986. Cùng với các giá trị văn hóa cũ, ngôi đình Vũ Thạch cũng từng là nơi đặt hòm phiếu bầu Quốc hội khoá 1 (6/1/1946) và là nơi đóng quân cửa Tự vệ thành Hà Nội trong 60 ngày kháng chiến cuối năm 1946 đầu năm 1947. Năm 1995, phường Tràng Tiền đã tiến hành dựng Bia tượng niệm 77 anh hùng liệt sỹ là công dân của phường.

Sự tồn tại của di tích Vũ Thạch không những là một vật chứng lịch sử về một ngôi làng cổ quanh kinh thành Thăng Long mà còn là một mốc ghi nhận truyền thống văn hóa của vùng đất Hoàn Kiếm từ lâu đã trở thành đệ nhất danh thắng của Thủ đô ngàn năm văn hiến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Vũ Thạch - Hà Nội

Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Hoàn cảnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy trong gia đình, nếu gia chủ thay đổi theo mẹo phong thủy thì tài vận trong tháng 6 chắc chắn sẽ được nâng cao.
Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời tiết dần dần thay đổi để chào đón tháng mới. Hoàn cảnh xung quanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy trong gia đình, nếu gia chủ tranh thủ thời gian thay đổi theo mẹo phong thủy thì tài vận trong tháng 6 chắc chắn sẽ được nâng cao.


Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh
 
1. Luồng khí hanh thông

Trong phong thủy, luồng khí ngụ ý cho tài vận, vậy nên khi luồng khí trong nhà hanh thông mới có thể vượng tài vận của gia chủ. Thông thường, sau khi mở cửa luồng gió từ ngoài vào nhà không nên quá mạnh, tốt nhất là khí ôn hòa. Ngoài ra, ngôi nhà đông ấm hạ mát là sự lựa chọn hoàn hảo để duy trì luồng khí hanh thông.   2. Thực phẩm không thiếu

Tủ lạnh trong nhà không thể trống rỗng, thùng gạo cũng luôn được lấp đầy. Hai đồ vật này có mối quan hệ mật thiết đối với nguồn lương thực trong nhà, khi thỏa mãn hai điều trên thì gia chủ không phải lo lắng cơm áo gạo tiền.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Tỵ
Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Tỵ thấy thích hợp làm việc trong lĩnh vực học thuật. Đường tình duyên của mệnh chủ lận đận, nam mệnh khó tìm được người kết

3. Đồ dùng trong phòng bếp đầy đủ

Phòng bếp đại diện cho tài vận của gia đình, vậy nên các đồ vật như chạn bát, tủ lạnh,…phải luôn đầy đủ, như vậy sẽ có tác dụng chiêu tài tụ tài cho gia chủ.   4. Cây chiêu tài

Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh 2
 
Trong phòng khách gia chủ có thể bày các loại cây như: trúc Phú Quý, tùng Bồng Lai, sen đá, lan Quân tử, cỏ đồng tiền, ngũ gia bì, cây phát lộc,…Những chủng cây này đều có tác dụng chiêu tài cho gia chủ trong tháng 6.
Dựa theo phong thủy xác định điện thoại hung cát
5. Vật phẩm phong thủy

Tại tài vị trong gia đình đặt các vật phẩm phong thủy có tác dụng tăng tài vận cho gia đình. Vật phẩm phong thủy được lựa chọn dựa trên bát tự mệnh cách của gia chủ, đồng thời phải làm lễ mở vải khai thần mới đem lại tác dụng tối đa.   6. Tranh cát tường

Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh 3
 
Tranh được treo tại phòng khách không những làm tăng mỹ quan, mà còn có tác dụng quan trọng trong phong thuye. Nếu gia chủ muốn vượng tài trong tháng 6, có thể lựa chọn tranh có chủ đề về hoa mẫu đơn hoặc hoa hướng dương.
6 loại thực phẩm ngăn ngừa bệnh tật trong tiết Lập Hạ
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Bài trí cây cảnh trong phòng bếp tăng sự khí

Theo phong thủy, bạn có thể trưng bày các loại cây cảnh trong nhà bếp để tăng vận may. Tuy nhiên, cần lưu ý hướng của nhà bếp để
Bài trí cây cảnh trong phòng bếp tăng sự khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, bạn có thể đặt các chậu cây cảnh trong nhà bếp để tăng vận may. Tuy nhiên, cần lưu ý hướng của nhà bếp để chọn loại cây cho phù hợp.

Trưng bày hoa trong bếp mang lại vận may

1. Bếp hướng Nam

Nên bài trí những cây cảnh có nhiều lá, điều này sẽ giúp ích cho gia chủ trong việc tích lũy tiền bạc.

2. Bếp hướng Đông

Nên bài trí những loại cây có hoa màu đỏ. Điều này có lợi cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

3. Bếp hướng Tây

Cạnh cửa sổ phòng bếp nên bài trí những loại cây có hoa vàng như hoa thủy tiên, mai vàng, cúc vàng... Điều này không chỉ có tác dụng ngăn cản sát khí mà còn có thể thu hút vượng khí vào nhà.

4. Bếp hướng Bắc

Nên bài trí các loại hoa có màu hồng. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ ánh sáng trong phòng bếp. Các vật dụng trong bếp như tạp dề, dép lê, khăn lau, khăn trải bàn... nên chọn màu ấm áp, giúp tăng sinh khí.

(Theo Cấm kỵ phong thủy trong bài trí nhà ở hiện đại)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây cảnh trong phòng bếp tăng sự khí

Lễ hội ngày 29 tháng 8 âm lịch - Lễ DOLTA Và Hội Đua Bò

Lễ DOLTA Và Hội Đua Bò được tổ chức vào ngày 29 tháng 8 âm lịch Tại chùa, từng gia đình cộng đồng Khơmer thuộc huyện Tri Tôn hoặc Tịnh Biên, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 29 tháng 8 âm lịch - Lễ DOLTA Và Hội Đua Bò

Lễ hội ngày 29 tháng 8 âm lịch - Lễ DOLTA Và Hội Đua Bò

Lễ DOLTA Và Hội Đua Bò

Thời gian: tổ chức vào ngày 29 tháng 8 tới ngày 1 tháng 9 âm lịch (nếu tháng nào thiếu sẽ kéo dài tới ngày 2 tháng 9).

Địa điểm: Tại chùa, từng gia đình cộng đồng Khơmer thuộc huyện Tri Tôn hoặc Tịnh Biên, tỉnh An Giang.

Nội dung: Trường đua bò thường là một khu đất rộng khoảng 60m, dài chừng 170m xung quanh có bờ đất cao đồng thời là nơi dành cho khán giả. Đường đua trên mặt ruộng nước dài khoảng trên 100m, rộng khoảng 4m; hai đầu cắm mốc xuất phát và đích.

Mỗi giải đua ấn định 38 đôi bò được lựa chọn sau các lần đua ở vòng loại tại các xã. Nhiều con tham gia giải nhiều năm, chúng đều to khoẻ, dáng đẹp: đầu to, lưng thẳng, xương chắc, đuôi dài, tai ngắn và nhỏ, cổ tròn và cặp mắt hiền lành. Đối với những người có kinh nghiệm chọn bò lâu năm thì đôi bò tốt còn là tài sản theo đúng cả nghĩa đen và nghĩa bóng, vì đôi bò thắng trận sẽ có gần 20 triệu đồng. Tuy nhiên chủ bò không bao giờ bán đôi bò của mình nếu giành giải nhất, vì đó là niềm vinh dự của gia đình và cộng đồng.

Vào cuộc đua, đôi bò được ách vào một chiếc bừa đặc biệt, gọng bừa là bàn đạp bao gồm một tấm gỗ rộng 30cm, dài 90cm, bên dưới là răng bừa. Lúc này các tài xế được phân thành cặp và làm thủ tục chọn cặp đua trước, đua sau. Không giống như đua xe, tất cả xuất phát cùng một lúc. Đua bò lại thi hai đôi một: đôi trước, đôi sau. Mỗi cặp bò đều phải kéo theo một giàn bừa đã được cưa ngắn bớt răng. Người điều khiển đứng trên giàn bừa vung roi như khi đang bừa trên ruộng, do vậy họ phải đứng để không bị ngã, nếu ngã hoặc rơi ra khỏi giàn bừa thì phạm luật và thua cuộc. Ngày nay thể thức đua bò đã được cải tiến hơn xưa rất nhiều: cuộc đua diễn ra trên mặt ruộng có nước chứ không phải trên mặt đường như trước đây, vì vậy tính mạng của người điều khiển bò an toàn hơn. Tuy có một số thay đổi nhưng lệ vẫn giữ  nhiều quy ước cũ.

Cuộc đua chia làm hai vòng: vòng hu và vòng thả, hết vòng hu đến vòng thả. Có thể hiểu vòng hu là vòng loại của cuộc đua, còn vòng thả mới phản ánh đầy đủ sức mạnh của cặp bò cùng tay nghề, bản lĩnh của người điều khiển.

Vào vòng hu, mỗi đôi bò phải đi dạo hai vòng quanh trường đua để trình diễn và khởi động. Nếu đôi bò nào đạp vào bừa của đôi bò khác là bị loại.

Ngược lại, lệ quy định ở vòng thả khác với vòng hu, nếu đôi bò nào ở phía sau đạp vào bừa của đôi bò trước thì lại thắng cuộc. 

Đua bò ở An Giang đã có từ hàng trăm năm nay. Sự kiện này là dịp những người đàn ông trong phum sóc trổ tài dũng cảm, sự khôn khéo của mình trước cộng đồng. Hàng ngày những tài xế, chủ bò là những nhà nông chân lấm tay bùn, nhưng lúc này họ được tôn vinh là nhân vật chính của ngày hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 29 tháng 8 âm lịch - Lễ DOLTA Và Hội Đua Bò

Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc? - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc?, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc?, tu vi Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc?, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc?

Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc? Một trong những con giáp nên lấy làm vợ là người tuổi Tý, các nàng tuổi Tý luôn coi trọng tình cảm, sẽ toàn tâm toàn ý chăm sóc cho tình yêu

Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?Vợ tuổi Tý:

Lấy được vợ tuổi Tý sẽ là những người đàn ông hạnh phúc nhất. Bởi vì các nàng tuổi Tý luôn coi trọng tình cảm và sẽ toàn tâm toàn ý chăm sóc cho tình yêu và gia đình của mình. Vợ tuổi Sửu: Đây là mẫu nữ cường nên ai lấy được vợ tuổi Sửu sẽ luôn được giúp đỡ trong sự nghiệp. Nhưng thông thường được cái này sẽ mất cái kia, lấy vợ tuổi Sửu bạn sẽ không được viên mãn trong chuyện tình cảm. Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-3  Vợ tuổi Dần: Vốn là những người có cá tính mạnh mẽ thậm chí có chút ngang tàng cho dù có kết hôn thì sự kiêu căng cũng không hề giảm. Nhưng trong tình cảm hay sự nghiệp thì luôn làm rất tốt công việc của mình. Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-4  Vợ tuổi Mão: Đây là tuýp phụ nữ dịu dàng, hiền lành, chăm chỉ việc bếp núc. Ưu điểm nổi bật là ngoại hình xinh đẹp, tuy sự nghiệp không phải là sở trường của họ nhưng nếu để làm vợ thì chính là sự lựa chọn tuyệt vời cho các đấng mày râu. Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-5  Vợ tuổi Thìn: Tuy điểm yếu của họ là hơi ích kỉ nhưng lại rất giỏi kiếm tiền. Nếu nói về lĩnh vực tài chính thì các nàng tuổi Thìn chính là số 1 trong 12 con giáp. Vợ tuổi Tỵ: Tuy họ không phải là người có vẻ ngoài quá xinh đẹp lộng lẫy nhưng họ lại là người vô cùng chung thủy trong hôn nhân. Những ai muốn có một cuộc sống hôn nhân ngọt ngào, êm đềm thì nên lấy vợ tuổi Tỵ. Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-7  Vợ tuổi Ngọ: Các nàng tuổi Ngọ không giỏi kiếm tiền mà lại còn rất thích tiêu tiền, nhưng họ chỉ dùng tiền đó chi tiêu vào chăm sóc gia đình chứ không lãng phí cho bản thân mình. Sống với họ bạn luôn có được những niềm vui đầy bất ngờ. Vợ tuổi Mùi: Là mẫu người hơi ích kỷ. Họ thường suy nghĩ và tính toán lợi ích của mình đầu tiên. Đôi khi họ cũng không để ý đến cảm nhận và suy nghĩ của bạn. Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-9  Vợ tuổi Thân: Là tuýp người phụ nữ ân cần, chu đáo. Vì thế đây chính là mẫu người vợ tuyệt vời của các đấng nam nhi.   Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-10  Vợ tuổi Dậu: Là người rất có trách nhiệm, khi làm vợ làm mẹ họ luôn là người rất chăm chỉ, chu toàn việc nhà.   Lay vo tuoi gi de vuong cong danh, tien tai, hanh phuc?-Hinh-11 Vợ tuổi Tuất: Tuổi này sẽ là người vợ luôn trung thành và rất biết phục tùng chồng. Vì thế bạn sẽ có được cảm giác cao đạo như ông hoàng trong ngôi nhà mình. Vợ tuổi Hợi: Là người có khiếu hài hước bẩm sinh vì thế họ luôn đem đến tiếng cười cho những người xung quanh mình. Nếu lấy được một người vợ tuổi Hợi bạn không bao giờ phải sợ cô đơn hay buồn bã.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy vợ tuổi gì để vượng công danh, tiền tài, hạnh phúc? - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Những con giáp kiêng đi đêm tháng cô hồn

Trong danh sách những con giáp kiêng đi đêm tháng cô hồn, chắc chắc có người tuổi Sửu sinh giờ Tý (23h-1h). Người này mệnh khí đã yếu, càng nhạy cảm với âm khí
Những con giáp kiêng đi đêm tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tương truyền, tháng 7 âm lịch là tháng quỷ. Từ mùng 1/7, quỷ môn quan bắt đầu mở, tới ngày 30/7 cửa địa ngục đóng lại. Trong ngày cổng địa ngục mở, âm hồn bị giam hãm quay trở lại dân gian, du đãng khắp nơi. Những người có thể trạng yếu, mệnh khí nhược cần hạn chế đi đêm trong tháng cô hồn, tránh gặp xui xẻo.

► Bạn cần biết: Những điều kiêng kị trong tháng cô hồn

Tương truyền, tháng 7 âm lịch là tháng quỷ. Từ mùng 1/7, quỷ môn quan bắt đầu mở, tới ngày 30/7 cửa địa ngục đóng lại. Trong ngày cổng địa ngục mở, âm hồn bị giam hãm quay trở lại dân gian, du đãng khắp nơi. 
 
Mà ngày 15/7 được coi là quỷ lễ, âm khí nặng nhất. Vì thế nhiều nơi quan niệm rằng, trong đêm rằm tháng 7, tốt nhất không nên đi ra ngoài vào ban đêm, tránh bị quỷ vây hãm. Một số địa phương khác lại quan niệm rằng, không nên đi tới những nơi chứa nhiều nước như biển, ao hồ... không cẩn thận sẽ bị quỷ dìm chết hoặc tránh nói ra những lời lăng mạ ma quỷ kẻo rước họa vào thân...   Trong tháng cô hồn, những con giáp dưới đây cần phải hết sức thận trọng, kiêng đi đêm tháng cô hồn, nhất là thời điểm trước và sau ngày rằm tháng 7 một tuần, khi âm khí cực thịnh.   
Nhung con giap kieng di dem thang co hon hinh anh 2
 

1. Tuổi Tý sinh tháng 11 âm lịch

  Chuột vốn dĩ thích hoạt động về ban đêm. Tuy nhiên, trong tháng cô hồn, nên hạn chế, nhất là những ai sinh vào tháng 11 theo lịch âm càng phải lưu ý.   

2. Tuổi Sửu sinh vào giờ Tý

  Trong danh sách những con giáp kiêng đi đêm tháng cô hồn, chắc chắc có người tuổi Sửu sinh giờ Tý (23h-1h). Người này mệnh khí đã yếu, càng nhạy cảm với âm khí. Người này rất dễ nhìn thấy những hiện tượng kỳ lạ, bị chúng làm phiền nhiễu.   Vì thế, trong tháng ma quỷ, tốt nhất người này không nên ra ngoài vào buổi đêm. Trong trường hợp bắt buộc, nên có người nhà đi cùng.   3 nàng giáp giật mình đối diện với nguy cơ ế dài Luận bàn những con giáp KHỐN ĐỐN trong ngày Tam Phục Top 5 con giáp thắng lợi trên mọi mặt trận khi bước sang tháng 8

3. Tuổi Dần sinh vào tháng 7 âm lịch


Phàm là những người tuổi Hổ mà lại sinh vào tháng 7 âm lịch thường tính tình vui buồn thất thường, tâm tính bất ổn, dễ bị ngoại cảnh tác động. Tự thân không cường càng dễ bị âm khí xâm lấn, gây điều hung hiểm. Vì thế, tốt nhất người này nên ở trong nhà để “né” tai họa bất ngờ trong tháng cô hồn.  

4. Người tuổi Mão sinh vào giờ Hợi và giờ Tý

  Những người tuổi Mão sinh giờ Hợi (21h – 23h) và giờ Tý (23h – 1h), mệnh khí tự thân vượng âm, dương khí không đủ, nên ngoan ngoãn ở nhà vào buổi tối trong tháng cô hồn để bình an vô sự.  
Nhung con giap kieng di dem thang co hon hinh anh 2
 

5. Tuổi Tỵ sinh giờ Ngọ

  Những ai cầm tinh con Rắn mà lại sinh giờ Ngọ (11h – 13h) tinh lực yếu, dễ bị âm khí xâm nhập khiến sức khỏe càng suy giảm, cũng cần hạn chế ra ngoài trong tháng 7 âm lịch.  

6. Tuổi Mùi sinh tháng Chạp

  Người tuổi Mùi sinh tháng Chạp thường xuyên có cảm giác bất an, lo lắng. Ra ngoài gặp phải hiện tượng kỳ lạ càng ảnh hưởng tới tâm lý, nhất là trong tháng cô hồn. Vì thế, tốt nhất bạn nên tránh đi đêm để hạn chế điều phiền muộn.  
Nhung con giap kieng di dem thang co hon hinh anh 2
 

7. Tuổi Dậu sinh tháng 2 âm lịch

  Đa phần những người tuổi Dậu sinh tháng 2 âm lịch khá nhạy cảm, trái tim lại vô cùng yếu đuối. Tháng 7 nhiều âm khí, càng không có lợi cho người này. Vì thế, nên kiêng đi đêm tháng cô hồn được thì càng tốt.  

8. Tuổi Hợi sinh tháng 4 âm lịch

  Thể trạng của người tuổi Hợi sinh vào tháng 4 âm lịch khá yếu, lại thường xuyên bị tiểu nhân vây hãm, nhiều chuyện muộn phiền. Để tránh tinh thần và sức khỏe bị ảnh hưởng, người này nên hạn chế ra ngoài vào ban đêm trong tháng cô hồn.   Ngọc Diệp Điều 12 con giáp cần làm để bình an vượt qua tháng cô hồn
Theo quan niệm dân gian, tháng 7 âm lịch là thời điểm quỷ môn rộng mở, nhân gian và địa ngục thông nhau, ma quỷ được tự do trở về cõi người nên nhân gian ngập

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp kiêng đi đêm tháng cô hồn

Cách nghèo và những sao nghèo

Cách nghèo và những sao nghèo trong khoa tử vi. Hãy cùng tìm hiểu xem bạn có thuộc cách này hay không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách nghèo và những sao nghèo

Cách nghèo và những sao nghèo

Cách nghèo qua các cung:

1. Cung Phúc đức:

Phúc đức xấu là một yếu tố nghèo. Vì cung phúc ăn thông với 3 cung Tài, Phu, Thê và Di, cho nên Phúc xấu có nghĩa là mình nghèo, tổ tiên, vợ chồng cũng nghèo và hoàn cảnh bên ngoài bất lợi cho việc kiếm ăn. Thuận lý là như thế.

Trong thực tế, có khi chỉ riêng cung Phúc xấu, còn 3 cung hội chiếu kia có thể tốt hơn. Trường hợp này không bắt buộc có nghĩa là nghèo vì dù sao, ba cung hội chiếu cũng bù chế được bất lợi của cung Phúc. Khoa Tử Vi, vốn hiểu danh từ phúc đức theo nghĩa rộng. Vì vậy, sự bạc phúc có thể liên quan tới nhiều lãnh vực (ví dụ như kém sức khỏe, vợ chồng đổ vỡ, nghịch cảnh xã hội, hiếm con...). Do đó, cung Phúc xấu không nhất thiết có nghĩa nghèo.

Còn nếu sự bạc phúc liên quan đến cái nghèo, thì đây chỉ là cái nghèo tiền kiếp của tổ phụ, họ hàng, chưa hẳn là cái nghèo của chính mình. Duy điều chắc chắn là mình phải tự lực cánh sinh, bước vào đời với hai bàn tay trắng, không có di sản thừa hưởng. Bước đầu như thế là một bất lợi.

2. Cung Phụ mẫu:

Cung Phụ Mẫu tiếp giáp với cung Mệnh. Vì ảnh hưởng của sự tiếp giáp không mạnh nên ta không thể nói cung Phụ Mẫu xấu thì chính mình nghèo. Cung Phụ Mẫu xấu chỉ có nghĩa cha mẹ không giàu.

Luận xa hơn ta thấy rằng, trong cung Phụ Mẫu, còn có nhiều khía cạnh khác phải xem xét, như sự thọ yếu, sự xung khắc của cha mẹ, chứ không phải chỉ có khía cạnh giàu nghèo của cha mẹ mà thôi. Thành thử, ý nghĩa tài sản trong cung Phụ Mẫu khá mơ hồ. Chỉ khi nào cung này có nhiều tài tinh thì cha mẹ mới mới có của cải. Duy, cho dù thiếu tài tinh điều đó không hẳn cha mẹ nghèo.

Cung Phụ Mẫu chỉ ảnh hưởng mạnh đến cung mệnh khi nào ở thế nhị hợp với cung Mệnh: đó là ở Tý, Sửu và Ngọ, Mùi. Lúc bấy giờ, hai cung thông đồng mật thiết, các sao ở hai cung có ảnh hưởng qua lại khăng khít hơn. Ý nghĩa tài sản ở cung Phụ Mẫu được nới rộng đến cung Mệnh của chính mình.

Chỉ trong trường hợp hai cung vừa tiếp giáp, vừa nhị hợp với nhau ta mới dám kết luận mạnh dạn. cái tốt của cung Phụ Mẫu tăng cường cho cung Mệnh hay bù chế một phần cái xấu của cung Mệnh. Ngược lại, sao xấu của cung Phụ Mẫu cũng làm cho Mệnh bớt tốt: đương số có thể gánh lấy bất hạnh của cha mẹ về nhiều phương diện, trong đó có phương diện của cải (ví dụ như trả nợ cho cha mẹ). 

3. Cung Mệnh:

Mệnh là thời niên thiếu, lúc con người chưa có sự nghiệp riêng, phải sống nhờ cha mẹ, anh em. Vì thế, về mặt tài sản, xem cung Mệnh phải liếc qua cung Phụ hay cung Bào để tìm cách đánh giá hạnh phúc của thiếu thời.

Tuy nhiên, cung Mệnh hàm chứa cá tính và khả năng con người, có ảnh hưởng đến sự tạo mãi hay giữ của cải. Một kẻ lười biếng, hoang phí, không lo xa, thiếu ý chí tranh đấu ít khi giàu có, ít khi tạo sự nổi tiếng riêng, hoặc không giữ gìn được di sản tổ tiên hay tài sản của mình. Trái lại, một người tháo vác, lanh lợi, đua chen, có chí phấn đấu thường tự lập mau chóng và duy trì được tài sản lâu dài. Như vậy, tính tình con người trong cung Mệnh có thể tiên đoán tình trạng sinh kế tương lai. Tuy nhiên, vì cung Mệnh chỉ là thời kỳ con người học việc, học nghề, chỉ là sự chuẩn bị cho sinh kế, cho nên không có ý nghĩa sinh kế một cách trực tiếp.

Tình trạng sinh kế này chỉ thể hiện rõ rệt ở cung Thân, cung Tài, cung Điền và các cung Hạn.

4. Cung Thân:

Thân là hậu vận, tức là thời kỳ con người lập thân, có nghề nghiệp riêng, sống tự lập ít nhiều với gia đình. Vì ý nghĩa đó cho nên cung Thân có tương quan mật thiết với cung Tài và cung Điền. Thân có thể đồng cung với Mệnh, Phúc, với Quan, Với Di, với Tài hoặc với Phu Thê.

Nếu chẳng may cung Thân gặp chỗ xấu, sao xấu thì tình trạng sinh kế phải kém sút, khó khăn, chậm chạp, làm nhiều hưởng ít, giữ của không bền. Vì thế, dù cung Tài hay Điền có tốt, cái tốt đẹp đó bị chế giảm. Vì cung Thân lệ thuộc vào 1 trong 6 cung vừa kể, cho nên xem Thân là xem cái tốt, xấu của 1 trong 6 cung đó. Ý nghĩa của hậu vận dù sao hãy còn có tính cách phụ tùy và gián tiếp. 

5. Cung Tài:

Cung Tài xấu thì không thể giàu. Về mặt tài sản, cung Tài biểu lộ cụ thể sự giàu nghèo rõ ràng hơn các cung khác.

Cung Tài xấu, nhất là khi Thân cư Tài, bao giờ cũng nghèo, dưới những hình thái và tiêu chuẩn đã nêu. Duy cái nghèo đó không nhất thiết kéo dài suốt cuộc đời: nó có những giai đoạn thịnh suy. Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không nghèo trong chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung hạn.

6. Cung Điền:

Cung Điền dùng để chỉ các bất động sản như nhà của, ruộng vườn, xí nghiệp và cả các động sản liên hệ đến bất động sản như hoa màu, sản phẩm chế biến, đồng thời cũng chỉ xe cộ (dù xe cộ là động sản thuần túy). Thành thử, cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc.

Chỉ khi nào hai cung Điền và Tài đều xấu cả thì mới nghèo tiền và nghèo của. Nếu cung Điền xấu mà cung Tài tốt thì cá nhân có thừa tiền nhưng khhong dư dả để sắm bất động sản. duy cũng nhờ Tài tốt nên cái xấu của Điền không đến nỗi tệ. 

7. Cung Quan:

Khi nói về cung Quan, nếu cung Quan xấu, điều này không có nghĩa là nghèo nói chung, mà chỉ có nghĩa là nghèo danh phận, nghèo quyền tước, cụ thể như làm chức nhỏ, thấp, có nghề nghiệp ít sinh lợi, hoặc hành nghề khó kiếm tiền, hoặc không có óc làm giàu bằng cách lợi dụng quan tước. Vì chữ Quan ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp, cho nên ý nghĩa tài sản của cung Quan rất gián tiếp.

Tuy nhiên, nếu cung Quan có tài tinh thì nhất định tài lộc bắt nguồn từ chức vụ mà có, hoặc là đương số hành nghề kinh tế, tài chánh công hay nghề kinh doanh, buốn bán tư. Bấy giờ liên hệ giữa công danh và tiền bạc mới rõ ràng hơn. Xem thế, khoa Tử Vi rất linh động, không chối bỏ ảnh hưởng nào mà vẫn phân biệt được những ảnh hưởng khác nhau bằng cung, bằng các sao trong mỗi cung.

8. Các cung Hạn:

Nếu cung Tài, Điền chỉ tình trạng giàu nghèo một cách tổng quát, thì cung hạn đánh dấu thịnh suy về tiền bạc. Do đó, nếu Tài và Điền xấu, điều này không có nghĩa là suốt đời phải nghèo. Rơi vào hạn tốt, tiền bạc của cải có thể thịnh vượng hơn. Nhưng, sự thịnh vượng đó bị đóng khung trong bối cạnh nghèo của hai cung Tài và Điền, chứ chưa hẳn phá vỡ cái nghèo cố hữu để trở thành giàu có, trừ phi hai cung Tài, Điền không đến nỗi quá tệ.

Trong trường hợp Tài Điền trung bình mà gặp hạn tốt, có thể có nhiều tài lộc trong năm đó hay trong thập niên đó. Tuy nhiên, nếu hặp hạn xấu thì sa sút nhiều, từ sự hao hụt cho đến sự phá sản. 

Cách Nghèo Qua Các Sao:

Các sao nghèo mô tả nhiều cách nghèo, nhiều hình thái và mức độ nghèo túng. Có nhiều dấu hiệu để phỏng đoán cái nghèo nói chung.

Chính tinh ở những cung tài bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng, vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị Tài, Điền. Sự hợp vị mà hãm địa vẫn còn đỡ hơn không hợp vị mà hãm địa. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ.

Những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Trường hợp những cung này có tài hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

Những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

Những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

Những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp tinh thứ hạng nặng lại không hợp cách của Mệnh, và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người khốn khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

Vì vây, lá số vô sản và lá số gian phi có nhiều điểm giống nhau.

Dưới đây là những sao điển hình của kiếp nghèo, khi đơn thủ, khi kết thành bộ với những sao khác.

Cách nghèo về điền trạch

Cách nghèo về nhà cửa, điền sản do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

Phá quân ở Dần, Thân

Thất sát ở Thìn, Tuất

Thiên đồng, Cự môn đồng cung

Cự môn ở Tỵ, Thìn, Tuất

Vũ khúc, Thất sát đồng cung

Thái dương hãm địa

Thái âm hãm địa

Bảy bộ sao kể trên đều có nghĩa là không có tài sản. 

Tử vi, Thất sát đồng cung

Tử vi, Phá quân đồng cung

Liêm trinh ở Dần, Thân

Vũ khúc, Phá quân đồng cung

Cự môn, Thái dương ở Thân

Tham lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Thất sát ở Tý, Ngọ

Phá quân ở Thìn Tuất

Liêm trinh, Tham lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha hương lập nghiệp.

Liêm trinh, Thiên phủ đồng cung

Liêm trinh, Thất sát đông cung

Thái dương, Thiên lương ở Dậu

Những cách kể trên tương đối khá hơn, cụ thể có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, phá), về già mới có nhà đât (Dương, Lương).

Dựa vào những bộ trên mà nhận xét, có thể nói rằng:

hầu như đa số sao của bộ Sát, Phá, Liêm, Tham không mấy gì có lợi cho điền sản;

càng không có lợi, nếu những sao đó đồng cung với nhau;

đi với Tử, Phủ hay Vũ, 4 sao nói trên cũng phá tán tài lộc của Tử, phủ, Vũ khá nhiều;

ám tinh như Cự Môn bị hãm địa thì xấu đã đành, mà khi đồng cung với phúc tinh (Thiên Đồng), quyền tinh hãm địa (Thái Dương) cũng không đẹp gì hơn bao nhiêu;

- chính tinh về tài sản như Tử, Phủ, Vũ không hợp với Sát, Phá, Liêm, Tham. Bốn sao này xem ra có hiệu lực phá tán mạnh hơn, và cả ba Tử, Phủ, Vũ cũng không bình quân được bất lợi đó.

Phụ tinh, nhưng sao chỉ số nghèo:

- Địa không, Địa kiếp hãm địa Đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp, Không có nhiều giai tần ý nghĩa:

- Không có của cải, nhà đất, vô sản;

- bị chiếm hữu nhà đất (sang đoạt, truất hữu...);

- bị phá hủy nhà đất (tai nạn chiến tranh);

- bị tai họa lớn vì điền sản (bị đạo tặc cướp của giết người, bị cháy nhà lây...).

Kiêp, không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đó đến một cách hung hãn và bất ngờ (vi kiếp, Không là sao hỏa), không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo và những sao nghèo

"Tiền nạp cheo" là gì?

Tiền nạp cheo là khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái. Trai gái cùng làng, xã lấy nhau cũng phải nạp cheo, song có giảm bớt.
"Tiền nạp cheo" là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuất xứ của lệ “Nạp cheo” là tục “Lan nhai” tức là tục chăng dây ở dọc đường hoặc ở cổng làng. Đầu tiên thì người ta tổ chức đón mừng hôn lễ, chúc tụng, có nơi còn đốt pháo mừng.

Để đáp lễ, đoàn đưa dâu cũng đưa trầu cau ra mời, đưa quà, đưa tiền biếu tặng. Dần đần có những người làm ăn bất chính, lợi dụng cơ hội cũng chăng dây, vòi tiền, sách nhiễu, trở thành tục lệ xấu. Vì thói xấu lan dần, gây nhiều cản trở, triều đình phải ra lệnh bãi bỏ. Thay thế vào đó, cho phép làng xã được thu tiền cheo.

Khi đã cung cấp tiền nạp cheo cho làng, tức là đám cưới được làng công nhận có giấy biên nhận. Ngày xưa, chưa có thủ tục đăng ký kết hôn, thì tờ nạp cheo coi như tờ hôn thú. Nạp cheo so với chăng dây là tiến bộ. Khoản tiền cheo này nhiều địa phương dùng vào việc công ích như đào giếng, đắp đường, lát gạch, xây cổng làng…Nhưng nhiều nơi chỉ cung đốn cho lý hương chè chén. Đã hơn nửa thế kỷ, lệ này bị bãi bỏ. Thanh niên ngày nay chỉ còn thấy bóng dáng của tiền nạp cheo qua ca dao, tục ngữ.

“Nuôi lợn thì phải vớt bèo
Lấy vợ thì phải nộp cheo cho làng”.
“Cưới vợ không cheo như tiền gieo xuống suối”.
“Ông xã đánh trống thình thình
Quan viên mũ áo ra đình ăn cheo”.
“Lấy chồng anh sẽ giúp cho
Giúp em…
Giúp em quan tám tiền cheo
Quan năm tiền cưới lại đèo buồng cau”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Tiền nạp cheo" là gì?

Vị trí đặt bếp cấm kỵ trong phong thủy –

Nếu bạn đã biết những điều nên làm khi đặt bếp thì bạn càng nên nắm rõ những cấm kỵ của nó, bởi vì nếu đặt bếp ở vị trí cấm kỵ, sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của bạn. Vị trí đặt bếp trong phong thủy ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đã biết những điều nên làm khi đặt bếp thì bạn càng nên nắm rõ những cấm kỵ của nó, bởi vì nếu đặt bếp ở vị trí cấm kỵ, sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của bạn.

Vị trí đặt bếp trong phong thủy ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của gia chủ.

– Bếp không nên đối diện thẳng cửa ra vào hoặc ngoài đường.

– Bếp không nên nằm ngày phía dưới xa nhà, nếu không cả nhà sẽ bất an ( hay bị sốt nóng ở đầu).

– Bếp không đối diện với tủ lạnh, bởi vì sinh nóng lạnh không đều, dễ bị sảy thai hoặc đẻ non.

– Bếp không đối diện với cửa phòng vệ sinh, bởi sẽ gây bệnh tật, thuốc thang liên miên.

– Mặt sau của bếp không đối diện với góc tường của một nhà khác, bởi sẽ gây chảy máu cam liên tục, dễ mắc bệnh tim.

cam-ky-bep

– Hai bên bếp không đối diện với cửa, phía dưới bếp không có chất bẩn.

– Bếp không để trên ban công.

– Không đặt bệ bếp gần bồn nước. Bếp không thể tiếp xúc trực tiếp với nước. Bếp dùng để nhóm lửa, nấu ăn, còn bồn nước dùng để chứa nước và rửa. Hai thứ này không thích hợp ở cạnh nhau, ở giữa nên có bệ bếp để phân tách, như thế nước và lửa mới không xung khắc nhau.

– Bệ bếp không thể đặt trên bể phân hóa học, trên rãnh nước, hoặc trên đường ống nước ở phòng vệ sinh.

– Bệ bếp cũng không được dựa vào phòng vệ sinh, vì người nấu sẽ phải quay mặt vào phòng vệ sinh.

– Bệ bếp không được đối diện với bồn cầu trong nhà vệ sinh.

– Bệ bếp không được đối diện với cửa các phòng, đặc biệt là phòng người già.

– Bệ bếp không được đối diện với vị trí của thần ( mà bạn thờ trong nhà).

– Bệ bếp nên đặt ở chỗ kín gió và nhiều khí.

– Không để bệ bếp ở vị trí trung tâm bếp.

– Nếu bếp đã hỏng hoặc không sử dụng được nữa, nên vứt đi, như thế gia đình sẽ bình an, thuận hòa.

– Sau bệ bếp không được để trống, vì chỗ trống sẽ có nhiều gió, làm ngọn lửa bếp chập chờn, không ổn đỉnh. Từ đó, ảnh hưởng đến tài vận. Đặc biệt kiêng kị sau bếp có cửa sổ.

– Ngoài ra, nếu cửa sổ trong phòng bếp hướng về phía Tây thì khi mặt trời lặn, sẽ có hiện tượng ánh mặt trời ngả về phía Tây. Nếu ánh nắng này đi vào phòng bếp qua cửa sổ và chiếu thẳng vào bếp thì phải lập tức đóng cửa sổ lại, đợi đến khi mặt trời tắt hẳn mới mở ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bếp cấm kỵ trong phong thủy –

Top những chòm sao nhớ lâu thù dai –

Những chòm sao nào nhớ lâu thù dai? Vị trí đầu bảng thuộc về Bò Cạp, kế tiếp là Song Ngư, Bạch Dương và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm. Top những chòm sao nhớ lâu thù dai Thứ 1: Bò Cạp Chòm sao này thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nào nhớ lâu thù dai? Vị trí đầu bảng thuộc về Bò Cạp, kế tiếp là Song Ngư, Bạch Dương và Song Tử. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm.

Nội dung

  • 1 Top những chòm sao nhớ lâu thù dai
    • 1.1 Thứ 1: Bò Cạp
    • 1.2 Thứ 2: Song Ngư
    • 1.3 Thứ 3: Bạch Dương
    • 1.4 Thứ 4: Song Tử

Top những chòm sao nhớ lâu thù dai

Thứ 1: Bò Cạp

Chòm sao này thích trắng đen rõ ràng, cá tính mạnh mẽ và ghét nhất là sự phản bội. Trong khi các chòm sao khác chọn cách than vãn với bạn bè về sự đau khổ của mình, thì Bò Cạp lại nuốt hận vào trong, thù dai muôn thuở và tìm kế trả đũa.

bo-cap-8770-1396538052

Cách tốt nhất để không bị Bò Cạp thù bạn đó là đừng làm gì đắc tội với bạn ấy. Khi ai đó đã lỡ làm điều gì đó khiến Bò Cạp nổi giận đùng đùng, người ấy sẽ phải nhanh chóng tìm cách để bạn tha thứ, nếu không sẽ lĩnh đủ những trò trả đũa của bạn.

Thứ 2: Song Ngư

Nếu bị thất tình, tất nhiên Song Ngư rất muốn báo thù. Nhưng vì trái tim quá mềm yếu nên các “thủ đoạn” trả thù của bạn đều không được thực hiện hoặc vô tác dụng, thậm chí còn làm trò cười cho đối phương.

song-ngu-3562-1396538052

Có thể nói Song Ngư sở hữu cá tính mà không chòm sao nào có đó là có chết cũng không cam lòng. Nên khi đã yêu say đắm, dù đối phương có tỏ ra lạnh lùng, ít quan tâm đến mình, bạn vẫn lấy đó làm niềm vui, không hề trách móc điều gì. Nhưng khi đã bị tổn thương về tình cảm, bạn sẽ khắc cốt ghi tâm, ghi nhớ điều đó đến suốt đời.

Thứ 3: Bạch Dương

Một khi muốn trả thù, khẳng định rằng Bạch Dương sẽ không giở thủ đoạn nào cả mà thẳng thắn đối diện, có thể là cho đối phương một cái tát nảy lửa chẳng hạn.

bach-duong-1471-1396538052

Chòm sao này vốn tính cách nóng nảy, nên không suy nghĩ thấu đáo hoặc tìm ra những thủ đoạn lắt léo để trả thù đâu. Dù có thù dai đến mấy nhưng Bạch Dương vẫn sẵn sàng đón nhận tình cảm của người mới chứ không vì một lần vấp ngã mà khép chặt cửa trái tim.

Thứ 4: Song Tử

Vốn tính thông minh, quyết đoán và nhạy bén trong việc xử lý mọi chuyện, Song Tử sẽ vận dụng tất cả thế mạnh của mình để khiến người đã công kích mình phải lao đao đủ bề.

song-tu-8188-1396538052

Một khi bạn đã chủ động “khiêu chiến” thì đối phương sẽ khó mà có được thoát. Lực lượng bạn bè đông đảo sẽ giúp bạn nhanh chóng vô hiệu hóa đối phương. Do vậy, tốt nhất đừng ai đắc tội với Song Tử nhé, bởi bạn ấy sẽ thù dai nhớ lâu lắm đó.

Xem thêm: 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao nhớ lâu thù dai –

Phong thủy cho phòng khách giúp tăng tài lộc

Một không gian sống đầy đủ không chỉ là một nơi có đầy đủ các đồ dùng tiện nghi để sử dụng mà nơi đó còn phải là nơi "thuận hòa" đem lại may mắn cho tất cả các thành viên trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tạo ra những yếu tố may mắn, giúp tăng tài lộc thì việc kết hợp bố trí và phù hợp với phong thủy là điều quyết định rất nhiều. Theo phong thủy thì phòng khách nên đặt ở vị trí trung tâm của ngôi nhà vì đây được coi là vị trí tụ nhiều vượng khí nhất.
 
Một số mẹo sau được Nội thất Maket nghiên cứu và chỉ ra ứng dụng làm sao để tăng tài vượng lộc cho gia đình bạn. Trong các thiết kế về xây dựng nhà thì việc bài trí và sắp xếp phòng khách đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên đó không phải tất cả, bởi vì yếu tố phong thủy cũng tích cực đóng góp nên một phòng khách hoàn thiện và chỉ khi mỗi gia chủ có sự hiểu biết về phong thủy. Thực tế cũng đã cho thấy rằng, phong thủy hợp với phòng khách có thể ảnh hưởng tới vận thế của gia chủ trong năm.


- Thiết kế đủ ánh sáng: Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là phải đủ ánh sáng. Chính vì vậy tận dụng tối đa các cửa sổ hay hạn chế tối đa việc trang trí những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách càng sáng sủa sẽ càng giúp cho vận khí của ngôi nhà trở nên thịnh vượng. Vì vậy khi chọn màu sơn nên chọn những màu sáng, tránh những sắc màu tối.
 

  - Cách bố trí: Chính vì thế phòng khách là nơi tụ khí cho ngôi nhà và phải duy trì sự ổn định. Phòng khách phải là một căn phòng vuông vức, không góc nhọn, không bố trí hay sắp xếp đường nội bộ hay hành lang xuyên phòng khách. Nhiều gia đình đã thiết kế cho phòng khách thêm một lò sưởi để căn phòng trở nên ấm áp. Tuy nhiên thì lò sưởi có thể là thật hoặc cũng có thể chỉ mang tính chất trang trí.
 

Trần nhà trong phòng khách không nên có xà ngang vắt qua. Điều này sẽ khiến gia chủ có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi dưới những phòng có xà ngàng thì con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc. Gia chủ có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên và xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề.
 

Cửa giả ở giữa cửa chính và phòng khách. Với diện tích nhỏ, phong thủy rất kỵ các trực xung. Để cải thiện thì cửa giả hoặc tủ thấp che giữa cửa chính của nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này có tác dụng "hoãn xung" giữa không gian bên ngoài và bên trong giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ lại ở phòng khách. Một cách làm hiệu quả cho những phòng khách không rộng lớn. Sự sắp xếp này cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh sự dòm ngó từ bên ngoài. Theo phong thủy thì căn phòng kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.
 

Tránh sắp xếp phòng khách đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh. Điều này là điều cơ bản mà có thể gia đình nào cũng biết. Cửa và cửa sổ là nơi lưu thông không khí ra vào căn phòng. Vì thế phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói một cách khác điều cấm kỵ ở đây là bố trí nhà theo dạng cửa trước, cửa sau thông thẳng với nhau. Vì kiểu thiết kế này khiến không khí không tụ lại trong phòng mà xộc thẳng vào nhà rồi thoát hết ra cửa sau. Tiền tài, phúc lộc cũng vì thế mà khó kết tụ ở trong nhà. Đây chính là bố cục thoát tài, cực kỳ không tốt cho gia chủ. Nếu thẳng nhà vệ sinh, vì nhà vệ sinh là nơi không được sạch sẽ, nếu thẳng nhà vệ sinh sẽ vô tình làm cho tài vận của gia chủ bị tổn hại, chủ nhà dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, làm kinh doanh khi tiền chưa vào nhà đã thất thoát.
 

Theo những điều cần tránh trên thì việc xác định những vị trí đem lại vượng tài ở phòng khách cũng vô cùng cần thiết: vì vị trí vượng tài trong nhà là nằm ở phòng khách, kể cả với những căn hộ khiêm tốn về diện tích thì điều kiện cơ bản là phòng khách phải sạch sẽ, yên tĩnh và độ ổn định là tuyệt đối. Thông thường vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Vị trí này đặc biệt không nên treo gương vì nó có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở đường tài vận, khiến gia chủ bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền. Nơi này cần bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế, và đặt những cây xanh có tán hoặc lá rộng, căng tràn sức sống, mọc xanh tốt quanh năm.

Từ những điều cần tránh đến những vị trí cát tường đều nhằm làm hợp với phong thủy phòng khách giúp cho mỗ gia đình tăng vượng tài và đón nhiều may mắn hơn. Do đó nếu thiết kế phòng khách thì những điều trên đây là vô cùng hữu ích.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho phòng khách giúp tăng tài lộc

Các bước cơ bản trong trang trí phòng ngủ –

(1) Chia khu Thông thường, phòng ngủ được chia ra các khu gồm hoạt động, khu ngủ, khu để đồ đạc, khu trang điểm, khu trưng bày, khu học tập. Do phòng ngủ thuộc không gian riêng tư cá nhân nên nguyên tắc khi chia khu tổng thể phải dựa vào nhu cầu của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Chia khu

Thông thường, phòng ngủ được chia ra các khu gồm hoạt động, khu ngủ, khu để đồ đạc, khu trang điểm, khu trưng bày, khu học tập.
Do phòng ngủ thuộc không gian riêng tư cá nhân nên nguyên tắc khi chia khu tổng thể phải dựa vào nhu cầu của cá nhân và độ rộng hẹp của phòng. Phòng ngủ nhỏ thì chọn đồ dùng cho không gian nhỏ, như vậy mới có thể chia được nhiều khu hơn trong phòng. Chẳng hạn sử dụng kiểu giường gấp có thể tiết kiệm được không gian cho hoạt động.
Nếu phòng ngủ đã có các khu độc lập rồi thì không cần thiết phải thiết kế lại, nếu có khu đọc sách thì có thể ghép chung với khu học tập và phòng làm việc. Nếu đã có phòng đệm phục vụ lúc ngủ dậy thì không cần thiết phải bố trí khu hoạt động nữa.

2e0a09542e1.jpg.jpg

(2) Bố cục chỉnh thể

Giai đoạn này cần tập trung thiết kế phong cách chỉnh thể và bố trí kết cấu cho đồ dùng trong phòng, xác định rõ phong cách trang trí để tiếp tục cho bước trang trí tiếp theo.
Dựa vào chức năng cơ bản của phòng ngủ, giường và tủ quần áo là những thứ không thể thiếu, khi thiết kế phải xác định được kiểu giường, ví dụ như kiểu giường đơn hay kiểu giường đôi. Ngoài ra các dụng cụ khác như tủ đầu giường, tủ sách, bàn ghế, bàn trang điểm và bàn đặt máy tính v.v… có thể quyết định dựa theo tình hình thực tế.

(3) Thiết kế đường dây điện và dụng cụ chiếu sáng

– Đường dây điện. Đường dây thường phải có là dây điện nguồn, dây điện chiếu sáng, dây cho máy điều hoà, dây cho tivi, dây điện thoại, dây cho máy tính.
Trên tủ đầu giường đặt ổ cắm chờ thì nên dùng loại 5 lỗ có công tắc là phù hựp nhất vì có thể giảm phiền hà cho việc sử dụng công tắc đèn đầu giường. Còn phải có ổ cắm cho đây điện thoại, nếu là tủ đầu giường đôi thì phía trên tủ một bên đặt ổ cắm điện, một bên đặt ổ cắm điện thoại.
Trên bàn trang điểm đặt ổ chờ cho nguồn điện máy thông gió, ngoài ra phải xem xét đến đèn phản xạ trên gương trang điểm, nên bên cạnh hộp dây diện lắp thêm một công tắc.
Trên bàn viết hoặc bàn máy tính cũng nên bố trí ổ cắm cho tivi, máy tính, điện thoại.
Đèn chiếu sáng có thể dùng loại một đầu hoặc đèn trần, có thể dùng công tắc đơn, nếu là đòn nhiều đầu thì phải lắp thêm bộ điều khiển để điều chỉnh ánh sáng theo nhu cầu sử dụng. Nên sử dụng hai công tắc điều khiển, một lắp bên ngoài cửa phòng, một lắp trên tủ đầu giường hoặc bên cạnh giường để tiện cho sử dụng.

Trên tủ tivi bố trí ổ cắm chờ (loại 5 lỗ), có đầu dây cho tivi, đầu dây cho máy tính.
Quá trình trang trí các không gian nếu không thế xác định được toàn bộ thiết bị điện cần thiết thì hãy lắp thêm ổ cắm nguồn dự phòng, như vậy sẽ nâng cao tính tiện dụng và linh hoạt cho phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước cơ bản trong trang trí phòng ngủ –

4 con giáp đề phòng gặp họa với nước khi đi bơi

Người tuổi Tuất đặc biệt cần chú ý trong năm nay, họ dễ gặp họa với nước nên đi bơi cần sử dụng các biện pháp bảo hộ an toàn.
4 con giáp đề phòng gặp họa với nước khi đi bơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Tuất

Năm nay, người tuổi Tuất phạm hình Thái Tuế, vận thế bất ổn, sức khỏe cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề. Đặc biệt, trong mùa hè nắng nóng, khi đi bơi đề nghị con giáp này phải hết sức cẩn thận, tránh nguy cơ bị đuối nước.

Nếu cơ thể mệt mỏi hoặc tinh thần sa sút, tốt nhất không nên đi bơi. Trong trường hợp đi bơi hoặc tắm biển, cần phải có bạn bè hoặc nhân viên cứu hộ đi cùng, đề phòng tai nạn bất ngờ xảy ra.

2-6655-1412648765-4460-1437732148.jpg

2. Tuổi Tý

Trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý phạm hại Thái Tuế lại có hung tinh chiếu vào cung mệnh, nên ngoài việc cẩn thận khi bơi lội, cần cư xử khéo léo, hài hòa, tránh vướng vào những rắc rối thị phi ảnh hưởng xấu tới chuyện học hành, công việc.

3. Tuổi Sửu

Năm 2015, người tuổi Sửu phạm xung Thái Tuế nên chuyện tình cảm, học tập, công việc đều có những biến đổi lớn. Bên cạnh đó, vấn đề sức khỏe, an toàn tính mạng cũng cần được chú trọng. Đặc biệt, khi đi bơi ở hồ nước lớn hay ở biển, cần tuân thủ những quy tắc an toàn, đề phòng trường hợp xấu xảy ra đe dọa tính mạng.

1-6128-1412648764-8757-1437732148.jpg

4. Tuổi Dần

Năm nay, con giáp này mang vận tiêu hao tài sản là chính, nhưng đồng thời cần chú ý nguy cơ gặp tai nạn. Đặc biệt là bị ngạt nước. Dù việc bơi lội không ảnh hưởng đến tính mạng, nhưng nếu sự cố xảy ra, việc tiêu tốn tiền bạc để chữa trị là điều khó tránh khỏi.

Mr.Bull (Theo XZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp đề phòng gặp họa với nước khi đi bơi

Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Sinh ra dưới ánh mặt trời ôn hòa của tháng ba và tháng bốn, tính cách của Bạch Dương nhóm máu B rực rỡ, trong sáng và tràn đầy sức sống.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ra dưới ánh mặt trời ôn hòa của tháng ba và tháng bốn, tính cách của Bạch Dương nhóm máu B rực rỡ, trong sáng và tràn đầy sức sống.


Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 

1. Tính cách

  Bạch Dương nhóm máu B là những người suy nghĩ linh hoạt, làm việc nhanh nhẹn, lý trí. Bạn ghét người lôi thôi dài dòng, thích nhanh gọn dứt khoát, bất mãn hay phẫn nộ thường lộ rõ ra ngoài. Năng lực quyết đoán đi kèm với hành động mù quáng là đặc trưng của người này.   Một khi bạn đã quyết tâm làm việc gì thì sẽ hướng tới mục tiêu đó với tinh thần tỏa sáng, hành động nhanh nhẹn, dùng hành động để dẫn dắt suy nghĩ. Làm việc không câu nệ tiểu tiết, thường chỉ lo xông về phía trước mà bỏ qua những chi tiết nhỏ. Vì phấn đấu mà lâm vào cảnh sứt đầu mẻ trán cũng chẳng có gì lạ.    Hơn nữa, do suy nghĩ quá linh hoạt, thiếu kín kẽ, không có quy hoạch nên không tránh khỏi cản trở. Dẫu vậy, trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như thế này mà biết bứt phá như Bạch Dương thì dễ có cơ hội bộc lộ tài năng, trở thành trung tâm chú ý.   Sinh ra vào mùa xuân trăm hoa đua nở, tính cách người cung Bạch Dương nhóm máu B thanh thoát quyết đoán, dù thất bại hay thành công nhưng thà làm còn hơn là không làm. Đối với chuyện hay người đều nhiệt tình không ngừng nghỉ, một khi quyết định mục tiêu, thì sẽ dũng cảm tiến tới. Không đạt mục đích, tuyệt không ngưng hẳn, tự tin đầy quả cảm.   So với bất kì chòm sao hay nhóm máu nào, bạn là người có tinh thần lạc quan nhất, có chí khí nhất và cũng khỏe mạnh nhất. Vì thế mà liều mạng không biết sợ, sẵn sàng khiêu chiến những điều mới mẻ, nỗ lực khai sáng, như một nhà mạo hiểm theo đuổi ước mơ.   Bạch Dương nhóm máu B lòng dạ rộng lớn, chân tính, thích giúp đỡ người nhỏ yếu, đối xử với kẻ địch cũng quang minh chính đại giao chiến chứ không đâm sau lưng. Thiện ác rõ ràng, căm ghét thái độ mập mờ, thích thẳng thắn.   Có điều, bởi quá mức thẳng thắn nên lời nói không chừng mực, vô tình làm tổn thương người khác, tuy không ác ý nhưng nếu không khống chế được thì vô hình trung gây thù chuốc oán. Điểm này cần cải thiện để không những loại bỏ ác cảm mà còn gây thiện cảm bằng cá tính trong sáng.   Bạch Dương có khuynh hướng tự tin thái quá, nên nhớ mọi việc đều có tính hai mặt, cần thận trọng cân nhắc, trau dồi bản thân để tránh bị cho là thông thái rởm.  

2. Tình cảm


Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 
Người cung Bạch Dương nhóm máu B trong chuyện tình cảm như hoa đào nở rộ, sớm nở tối tàn, nhanh đến nhanh đi. Nhiệt tình là thế nhưng không kéo dài lâu, nhất kiến chung tình, cười một cái cũng đủ làm say mê nhưng ngoái đầu lại đã không còn nhau trong đời.   Loại tình cảm kích thích này khiến không ít người ngưỡng mộ. Sự nhiệt tình, chân thành ấy làm người khác ghen tị, làm đối phương mềm lòng. Nhưng tỏng trường hợp xấu, bạn không được đáp lại thì như bị dội một gáo nước lạnh, thoái chí nản lòng, không mặt dày mày dạn mà tiếp tục cố chấp.   Lòng tự ái mạnh không cho phép bạn bám đuôi người ta nếu đã bị từ chối, thà rằng đau khổ một mình, từ bỏ mọi thứ còn hơn là mất mặt. Vì yêu vội vã, xốc nổi mà nhiều khi bạn mất đi cơ hội có được tình yêu chân thành, bền vững.   Người cung Bạch Dương nhóm máu B đã yêu thì yêu cả đường đi, mất đi bình tĩnh cùng lý trí, không nhìn rõ thực hư, bỏ qua mọi khuyết điểm của đối phương. Thậm chí đem khuyết điểm thành ưu điểm, đến khi tỉnh ra mới vỡ mộng, rơi vào trống rỗng.    Tính cách của Bạch Dương nhóm máu B sẵn sàng trở thành người thứ 3 hoặc yêu người không môn đăng hộ đối, yêu người bất chấp tất cả, bỏ qua khuyên can hay những rào cản khác, nghĩ mọi biện pháp để được ở bên người yêu. Càng cản thì càng yêu, như lửa đổ thêm dầu, không chút do dự mà hi sinh vì tình. Trả giá nhiều thì tổn thương lớn, cuối cùng không biết là chính mình đã đánh mất những gì.    Lời khuyên dành cho bạn là không nên quá mạo hiểm trong tình ái, như con thiêu thân lao vào lửa, làm tổn thương chính bản thân mình.  

3. Hôn nhân và gia đình

  Từ nhất kiến chung tình đến kết hôn chớp nhoáng, cung Bạch Dương nhóm máu B là điển hình. Người bên ngoài khó có thể tin nổi nhưng bạn lại thấy bình thường, nghe theo con tim mách bảo. Nhưng vì còn đang đắm chìm trong màu hồng của tình yêu nên kết hôn không vững chắc. Bạn cảm thấy chẳng cần chuẩn bị kinh tế trước khi lấy nhau, từ từ cùng nhau nỗ lực là được.   Nếu bạn gặp người không ôn hòa thì với cá tính mạnh mẽ của mình sẽ không thể dung hòa và lâu dài được. Nhưng nếu người quá nhu nhược thì áp bức chất chồng, sớm muộn cũng sinh chuyện. Có điều, gặp được bạn đời hợp tính thì bầu không khí gia đình rất tốt, hoạt bát vui nhộn.   Nữ cung bạch Dương nhóm máu B không hướng về tề gia nội trợ dù cho đã kết hôn mà tích cực ra ngoài làm việc, chứng minh năng lực. Một tay lo trọn gia đình và sự nghiệp, là người phụ nữ đảm đang. Nam giới có trách nhiệm, tận tụy và đáng tin cậy, là trụ cột gia đình. Tuy vậy có tính gia trưởng, không nghe ý kiến của vợ con.  

4. Sự nghiệp

  Ở các lĩnh vực có tính cạnh tranh kịch liệt thì Bạch Dương tỏ rõ năng lực, càng khó khăn càng xuất sắc, bình tĩnh vững vàng, hành động tích cực. Trái lại với các công việc nhàn tản thì sẽ làm mất sức chiến đấu, thui chột tài năng.    Phóng viên, truyền thông, khai thác thị trường, ngoại giao, đua xe, thể thao,… là những lĩnh vực kích thích tham vọng và tính chiến đấu dũng mãnh trong con người bạn. Bạn không nhẫn nại nên không hợp với những nghề cần thời gian dài mới thấy kết quả.
 
Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 
Công việc vụn vặt, phải cúi người phục vụ người khác cũng không phải lựa chọn xác đáng dành cho bạn. Nếu lâm vào hoàn cảnh này thì rất dễ mất việc vì vô lễ, thất thố với cấp trên khiến tương lai bị hủy hoại, không có cơ hội thăng tiến.  

5. Tài vận

  Bạch Dương nhóm máu B tích cực theo đuổi tiền tài, điên cuồng như đánh trận, được ăn cả ngã về không. Thành công thì giàu to, thất bại thì nghèo khổ, vận trình không ổn định.    Ngoài ra, tính cách rộng rãi, dùng tiền phóng khoáng hay mời bạn bè nên tiêu tốn không ít. Đây không phải làm bộ làm tịch, cố tình thể hiện mà thực tâm bạn muốn như thế. Chỉ là nên cân nhắc tới tài khoản, tích lũy cho bản thân phòng chuyện bất trắc.   Những việc có tính đầu tư, kích thích cao như cổ phiếu, tín dụng, chứng khoán,… là sở trường, tài vận thuận buồm xuôi gió, có thu hoạch lớn. Bạn biết cách chỉ huy tiền tài nhưng không cân nhắc lâu dài, dễ vì nhất thời mà mất toàn bộ tài sản.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu A
Người cung Bạch Dương nhóm máu A là những người có nhiều điểm trái ngược trong tính cách nên vận trình khó đoán, nhiều biến cố bất ngờ.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân

Đây là điển cố thứ Ba sáu trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Tương Tử Ngộ Tân .Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba sáu trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Tương Tử Ngộ Tân (còn gọi là Hàn Tương Tử Gặp Lã Động Tân). Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân có bắt nguồn như sau:

Hàn Tương Tử là một thư sinh phong lưu tuấn tú trong Bát tiên của Đạo giáo. Có thuyết cho rằng, Hàn Tương Tử là do con rồng vàng do vợ của vua Vũ là Nữ Anh sinh ra biến hóa thành. Đầu tiên, rồng vàng là một con trùng nhỏ, để tránh bị Nga Hoàng truy sát, đã trốn vào trong ống trúc rỗng ruột, sau đó rồng vàng tu luyện thành tiên trong động Hoàng Long ở núi Lao Sơn, hóa thành Hàn Tương Tử. Có một thuyết cho rằng, Hàn Tương Tử là cháu của nhà văn học nối tiếng đời Đường Hàn Dũ, các tác phẩm như “Thái Bình quảng ký” hay “Tiên truyện thập di” đều có nhắc đến ông. Thuyết này sở đĩ cho rằng Hàn Tương Tử là cháu của Hàn Dũ, bởi vì trong lịch sử Hàn Dũ đúng là có một người cháu tên là Hàn Tương Tử, từng làm quan đến chức Đại Lý thừa.

Truyền thuyết Hàn Tương Tử thành tiên xuất hiện sớm nhất trong tác phẩm “Dậu Dương tợp trở” của Đoạn Thành Thức đời Đường. Trong sách nói rằng, Hàn Dũ có một người cháu họ xa trẻ tuổi, họ Hàn tên Tương Tử, tự là Thanh Phu, tính tình phóng đãng không chịu bó buộc, không thích đọc sách, chỉ thích uống rượu. Tương truyền người này học đạo thành tiên, năm hai mươi mốt tuổi đến Lạc Dương thăm người nhà, rồi ham thích núi sông mà một đi không trở lại, nhiều năm bặt vô âm tín. Vào niên hiệu Nguyên Hòa đời Đường (805 – 820), lại đột nhiên quay về Trường An, quần áo cũ rách, hành vi khác thường. Hàn Dd cho anh ta vào thư viện học cùng với những thư sinh khác, nhưng khi thảo luận thì anh không nói một lời. Anh thích cùng với những người thấp hèn đánh bạc, uống say rồi ngủ trong chuồng ngựa, khi đã ngủ thì ngủ từ ba đến năm ngày. Điều đó khiến cho Hàn Dũ hết sức lo lắng, thường hay trách móc rồi khuyên bảo: “Mỗi người đều có một sở trường, đến như kẻ tiểu thương cũng có một chút sở trường, ngươi phá phách như vậy, thì sau này có thể làm được gì đây?” Hàn Tương nói: “Cháu cũng có một tài nghệ đấy, chỉ là chú không biết thôi!” Hàn Dũ hỏi: “Thế ngươi có thể làm gì?” Lúc này đang vào đầu mùa đông, thời tiết lạnh giá, cây cối lụi tàn. Hàn Tương Tử nói: “Hiện giờ có thể hạ lệnh cho mẫu đơn nở hoa, hoa nở có nhiều màu sắc”, rồi góp chậu đố đất, trong chốc lát mẫu đơn đua nở, khiến Hàn Dũ hết sức kỉnh ngạc.

Theo các tác phẩm “Hàn Tương Tử dẫn độ thăng tiên hội” và “Hàn thoái chi tuyết ủng Lam Quan ký” thời Nguyên, câu chuyện Hàn Tương Tử đắc đạo thành tiên đã mang sắc thái thần thoại rõ ràng:

Hàn Tương Tử vốn là một con hạc trắng ở phía trước chỗ ngồi của Đông Hoa Công và Tây Thành Công trong động Hoàng Lão ở phía tây núi Tân Long, thuộc cánh đồng Thương Ngô, vì thường nghe các vị thần tiên giảng đạo mà lĩnh hội được, chỉ vì bản thân là chim, cho nên không được lên cùng hàng với tiên. Sau đó, Lã Động Tân dạy cho Tương Tử (khi đang là chim) cách biến đối thành loài người trước, trút bỏ lông mao trên người. Con chim hạc trắng này liền đầu thai vào nhà họ Hàn ở huyện Mạnh, Hà Nam, sau khi sinh ra được đặt tên là Hàn Tương. Hàn Tương mất cha mẹ từ nhỏ, được người chú họ Hàn Dũ đem về nuôi dưỡng thành người, hy vọng anh ta có thể dốc lòng theo Nho học. Lã Động Tân đối tên là “Quan Vô Thượng” đi truyền đạo, giác ngộ Hàn Tương, khiến cho Hàn Tương nhanh chóng thành tiên, gọi là “Dao Hoa Đế Quân”, được xếp vào hàng ngũ thần tiên.

Trong dân gian còn có một thuyết khác: Tương truyền thừa tướng An Phủ đời Hán có một người con gái, tên là Linh Linh, tài mạo song toàn, đã hứa gả cho Hàn Tương. Nhưng hoàng đế nhà Hán lại muốn gả cô cho người cháu trong hoàng thất của mình, An Phủ kiên quyết không đồng ý. Hoàng đế nhà Hán rất tức giận, bãi quan Hàn Tương, bắt sung quân, Linh Linh buồn rầu mà chết, Hàn Tương đầu thai thành con chim hạc trắng. Hạc trắng được Lã Động Tân giáo hóa, lại đầu thai đến huyện Xương Lê, trở thành con trai của Hàn Hội, tên là Tương Tử. Hàn Tương Tử mất cha khi còn nhỏ, được người chú là Hàn Dũ nuôi dưỡng. Sau khi lớn lên lại được hai vị tiên Chung Ly Quyền và Lã Động Tân truyền cho thuật tu hành. Hàn Dũ nhất quyết phản đối việc Hàn Tương tu đạo, thường răn dạy anh ta. Hàn Tương vì thế mà xuất gia, ẩn cư tu đạo ờ núi Chung Nam, sau tu thành chính quả, được liệt vào hàng Bát tiên.

Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 36 !

Quẻ này là tượng con khỉ thoát khỏi giam cầm.
Những việc mong cầu trước khó sau dễ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân

Lễ xin dâu có những ý nghĩa gì? và thủ tục tiến hành.

Lễ này rất đơn giản: Trước giờ đón dâu, nhà trai cử một hai người, thường là bà bác, bà cô, bà chị của chú rể đưa một cơi trầu, một be rượu đến xin dâu, báo trước giờ đoàn đón dâu sẽ đến, để nhà gái sẵn sàng đón tiếp
Lễ xin dâu có những ý nghĩa gì? và thủ tục tiến hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục này có nhiều ý nghĩa hay:Mặc dù hai gia đình đã quy ước với nhau từ trước về ngày giờ và thành phần đưa đón rồi, nhưng để đề phòng mọi sự bất trắc, mọi tin thất thiệt, nên mới định ra lễ này, biểu hiện sự cẩn trọng trong hôn lễ. Thời gian này chú rể và cha mẹ chú rể rất bận rộn không thể sang nhà gái, nên nhờ người đại diện sang báo trước như bộ phận "Tiền trạm".
Để trong trường hợp vạn nhất hoặc do thời tiết, hoặc do trở ngại giao thông, gần qua giờ quy ước mà đoàn đón dâu chưa đến, nhà gái biết để chủ động làm lễ gia tiên hoặc phái người sang nhà trai thăm dò. Trường hợp hai gia đình cách nhau quá xa hoặc quá gần, hai gia đình có thể thoả thuận với nhau miễn là bớt lễ này, hoặc nhập lễ xin dâu và đón dâu làm một.
Cách nhập lễ xin dâu và đón dâu tiến hành như sau:Khi đoàn đón dâu đến ngõ nhà gái, đoàn còn chỉnh đốn tư trang, sắp xếp lại ai đi trước, ai đi sau, trong khi đó một cụ già đi đầu họ cùng với một người đội lễ (một mâm quả trong đựng trầu cau, rượu... ) vào trước, đặt lên bàn thờ, thắp hương vái rồi trở ra dẫn toàn đoàn vào làm lễ chính thức đón dâu. Lễ này phải tiến hành rất nhanh. Thông thường nhà gái vái chào xong, chủ động xin miễn lễ rồi một vị huynh trưởng cùng ra luôn để đón đoàn nhà trai vào. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ xin dâu có những ý nghĩa gì? và thủ tục tiến hành.

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd