Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão

Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào thuộc tháng sinh nào.  
Bạn đang tìm bạn đời nhưng không biết nên chọn theo tiêu chí nào, tướng tá ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
  Theo bài viết sau, bạn sẽ có thể tự xem bói tình duyên qua 12 con giáp dựa trên tháng sinh của mình.   Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
 

3. Xem bói tình duyên tuổi Dần: Hôn nhân người tuổi Dần theo tháng sinh


Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 9 hay tuổi Hợi sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 9 hay tuổi Mùi sinh tháng 3.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 6 hay tuổi Dần sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Tuất sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Ba


Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 1 hay tuổi Tuất sinh tháng 7.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Thân sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 2 hay tuổi Thân sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 6 hay tuổi Dậu sinh tháng 5.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 2 hay tuổi Tị sinh tháng 5.
 

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý hay tuổi Sửu sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 7 hay tuổi Mùi sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Bảy
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 5 hay tuổi Dần sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Mão sinh tháng 7 hay tuổi Mùi sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 2 hay tuổi Hợi sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 12 hay tuổi Thân sinh tháng 6.
 

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 4 hay tuổi Mùi sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 3 hay tuổi Dần sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 10 hay tuổi Hợi sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thân sinh tháng 8 hay tuổi Tuất sinh tháng 10.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11 hay tuổi Mùi sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 7 hay tuổi Thìn sinh tháng 1.
 

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý hay Thân sinh tháng 1.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 2 hay Mùi sinh tháng 3. 

Bạn có thể xem thêm về tuổi Dần: TẠI ĐÂY
   
xem boi tinh duyen tuoi dan tuoi mao
 

4. Xem bói tình duyên tuổi Mão: Hôn nhân người tuổi Mão theo tháng sinh
 

Người sinh tháng Giêng 
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 3.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 12 hay tuổi Thìn sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 9.
 

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 6 hay tuổi Mùi sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 1.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 4.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3 hay tuổi Dậu sinh tháng 9.  
xem boi tinh duyen
 

Người sinh tháng Sáu


Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Bảy
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 6 hay tuổi Hợi sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Sửu sinh tháng 1.
 

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 12.
 

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 1 hay Dậu sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 9.
 

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 4.
 

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 4.
 

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 1 hay tuổi Dậu sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 10.

Bạn có thể xem thêm tuổi Mão: TẠI ĐÂY

Minh Minh 
 
  Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân

Xem ngày tốt-xấu

Học thuyết Âm Dương - Ngũ hành và Kinh Dịch được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực rất phổ biến là dự báo thời tiết, khí tượng. Nước ta và một số nước chịu ảnh hưởng của Trung Quốc thường dùng Âm lịch, tức hệ lịch được mã hoá thep can chi. Chính việc ứng dụng can chi và âm dương ngũ hành vào hệ Âm lịch là nền tảng hình thành việc phân định ngày giờ tốt xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời tiết xấu sẽ làm cho con người ta khó chịu, cơ thể mất cân bằng, làm việc kém minh mẫn và hiệu quả. Trái lại nếu thời tiết thuận lợi sẽ làm cho cơ thể khoẻ mạnh, trí não hưng phấn và là tiền đề cho công việc trôi trảy, hiệu quả lao động cao. Nếu việc chọn ngày giờ theo Âm lịch là sai thì chắc nó đã không thể tồn tại cho đến ngày nay trải qua mấy nghìn năm xã hội Nông nghiệp.

Trong Thiên Văn học hiện đại cũng chỉ ra rằng vũ trụ thường xuyên xảy ra những vụ va chạm giữa các thiên hà, làm phát sinh những bức xạ, những tia vũ trụ mà ảnh hưởng của nó đến trái đất là rất lớn, chi phối đời sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Vì vậy tránh ngày xấu cũng chính là trành những thời điểm không tốt của sự vận động vũ trụ và khí quyển. Nói rộng ra, việc sử dụng lý thuyết Âm Dương Ngũ hành hợp lý trong Âm lịch nhằm chọn ra thời điểm tốt tránh thời điểm xấu là việc vô cùng cần thiết. Muốn thành công phải hội tụ cả ba yếu tố Thiên thời - Địa lợi - Nhân hoà mà Thiên thời là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo làm việc thành công, cải thiện đời sống con người.

Việc chọn ngày tốt phải sử dụng đúng lý thuyết Âm Dương Ngũ hành trong Âm lịch tức hệ lịch mã hoá thời gian theo hệ quy chiếu Can Chi. Tránh những hủ tục chọn ngày lạc hậu, mê tín dị đoan thường thêu dệt trong dân gian, không những không mang lại kết quả gì mà trái lại gây tâm lý hoang mang, làm lỡ mất thời điểm tốt cần thực hiện công việc.

Ứng dụng chọn ngày tốt xấu

Những điều cần tránh khi chọn ngày để làm những việc lớn :

- Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người cần xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Tỵ

- Ngày có can trùng với can tuổi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc).

- Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung của tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

- Ngày Nguyệt Kỵ : Mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Tổng các số trong 3 ngày trên là 5, 5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

- Ngày Tam Nương : Thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13,18. Hạ tuần là ngày 22,27.

Không nên kiêng những ngày này vì truyện kể có một bà gì ghẻ đi cưới vợ cho con chồng, lựa trúng ngày Tam Nương để hại con ghẻ. Nào ngờ khi đám cưới lại gặp đúng lúc vua Càn Long đi ngang qua nên bỗng dưng hoá tốt. Vì vậy chúng ta không nên kiêng kỵ ngày này, nên chăng chỉ kiêng cho những vị đứng đầu đất nước.

- Ngày Thọ Tử :


- Ngày Chi khắc Can (Đại hung) : Canh Ngọ, Bính Tí, Mậu, Dần, Tân Tỵ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Sửu, Nhâm Tuất.

- Ngày Ngũ Ly (Đại Hung) : Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Thân, Ất Dậu, Mậu Thân, Kỷ Dậu

- Ngày Can khắc Chi (Tiểu Hung) : Ất Sửu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Mậu Tí, Canh Dần, Tân Mão, Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Kỷ Hợi, Giáp Thìn.

Những yếu tố của ngày tốt - Chủ yếu căn cứ theo yếu tố Ngũ Hành của ngày sau đây :

- Ngày Can sinh Chi (Đại Cát) : có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự : Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Chanh Tí, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

- Ngày Chi sinh Can (Tiểu Cát) : cũng là những ngày tốt : Giáp Tí, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tí, Mậu Ngọ.

- Ngày Thiên Giải :

+ Từ Lập xuân đến trước Lập Hạ : Nhâm Dần, Quý Mão

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu : Ất Tỵ, Giáp Ngọ

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông : Mậu Thân, Kỷ Dậu

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân : Canh Tí, Tân Hợi

Ngoài ra cần chú ý kết hợp với các yếu tố sau để cân nhắc sự tốt xấu của ngày cần xem :

1. Bảng 28 vị tinh tú quản ngày chi phối cát hung : Nên tra trong lịch vạn niên Dịch Học


2. Theo 12 chỉ trực : Ngày Dần đầu tiên của tháng Giêng là trực Kiến, rối  theo thứ tự an trực Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Thành, Thu, Khai, Bế.


3. Theo Lục Diệu :

Tháng 1, 7 : Ngày 1 là Tốc Hỉ : Tốt vừa, sáng tốt chiều xấu, cần làm nhanh

Tháng 2,8 : Ngày 1 là Lưu Liên : Hung , mọi việc khó thành

Tháng 3, 9: Ngày 1 là Tiểu Cát : Cát, mọi việc tốt lành, ít trở ngại

Tháng 4, 10: Ngày 1 là Không Vong : Hung, mọi việc bất thành

Tháng 5, 11: Ngày 1 là Đại An : Cát, mọi việc đều yên tâm hành sự

Tháng 6, 12: Ngày 1 là Xích Khẩu : Hung, đề phòng miệng lưỡi, cãi vã.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu Liên, 3 Tốc Hỉ, 4Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

4. Theo vòng Hoàng Đạo :

Bảng giờ Hoàng Đạo trong ngày, ngày Hoàng Đạo trong tháng


5. Các ngày Sát chủ cũng không nên làm việc lớn :

Bảng các ngày Sát chủ trong tháng :




Hung Niên và Tam Tai: Phàm từ xưa đến nay, cứ đến năm tuổi là người ta tránh sự cưới hỏi trong năm này, tránh dựng vợ gả chồng vì cho là bị ở lứa tuổi Hung niên. Đúng ra năm 20 tuổi thì chẳng có gì là xung kỵ cả, có điều xét đoán thì năm 20 tuổi cưới vợ thì sớm lắm.

 Do đó người ta bày ra cách kéo dài thời gian qua tuổi 20 để thuận tiện, ngoại trừ tam tai và đại hạn mà nhiều sách đã chứng minh là đúng.

Tam Tai: Kỵ cất nhà hoặc cưới gả
- Tuổi Thân - Tý - Thìn thì tam tai nên tránh các năm Dần - Mẹo - Thìn
- Tuổi Dần - Ngọ - Tuất thì tránh tam tai ở các năm Thân - Dậu - Tuất
- Tuổi Sửu - Tỵ - Dậu thì tránh tam tai tại các năm Tỵ - Ngọ - Mùi 
- Tuổi Hợi - Mão - Mùi thì tránh tam tai tại các năm Tỵ - Ngọ - Mùi

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng là hễ vào tuổi nào gặp tam tai không những cất nhà mà cả cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn nên tránh vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không thì cũng đỡ đi được phần nào.

Ngày Nguyệt Kỵ: Kỵ xuất hành hoặc khai trương vào các ngày mùng năm(5), mười bốn(14) và hai mươi ba. 

Ngày Tam Nương: Tránh mở cửa hàng khai trương vào các ngày mùng 3, mùng 7, 13 và ngày 22

Giờ sát chủ:

Tháng Giêng
Tháng Hai
Tháng Ba
Tháng Tư
Tháng Năm
Tháng Sáu
Tháng Bảy
Tháng Tám
Tháng Chín
Tháng Mười
Tháng Mười Một
Tháng Mười Hai 
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
 
Giờ Dần - Tý
Giờ Tỵ
Giờ Thân
Giờ Thìn
Giờ Dậu
Giờ Mẹo
Giờ Dần - Tý
Giờ Tỵ
Giờ Thân
Giờ Thìn
Giờ Dậu
Giờ Mẹo

Theo Xemtuvi.org
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt-xấu

Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ.
Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dậu

Những cô nàng tuổi Dậu không quá nổi bật về vẻ bên ngoài, nhưng họ lại có sức hút nhờ vẻ đẹp tâm hồn bên trong: hiền thục, nữ tính và thuần khiết. Đó cũng chính là ấn tượng đầu tiên để lại trong mắt người khác giới khi tiếp xúc với người tuổi Dậu. Thậm chí, boy nào cũng muốn bảo vệ và che chở cho các cô nàng dịu dàng tuổi Dậu. 

dau-8676-1406763562.jpg

Khi mặt đối mặt với cô nàng tuổi này, bạn sẽ phát hiện thấy ánh mắt dịu dàng, long lanh, ngây thơ và có chút gì đó yếu ớt và cần được bảo vệ.

No2: Tuổi Sửu

Con gái tuổi Sửu có tính cách dịu dàng, hòa đồng và tâm hồn trong sáng. Bất luận làm việc gì họ đều mang lại cảm giác thoải mái cho mọi người xung quanh.

suu-6649-1406763562.jpg

Những cô nàng khôn ngoan tuổi Sửu luôn biết cách cư xử đúng chừng mực, nói năng khiêm tốn và hài hước. Do vậy, họ dễ chiếm được cảm tình của người khác, đặc biệt là hội đầu keo. 

No3: Tuổi Tý

Tính cách nổi bật của cô nàng tuổi Tý là sự điềm tĩnh, bí ẩn và duyên dáng. Thường họ không nói quá to, luôn mỉm cười và ân cần với tất cả mọi người.

ty-7910-1406763562.jpg

Trước mặt mọi người, họ đều tỏ vẻ xấu hổ, nói năng nhẹ nhàng, trong sáng. Điều đó tạo nên sức hút cực mạnh đối với người khác giới. 

No4: Tuổi Ngọ

ngo-1550-1406763562.jpg

Vốn tính lạc quan, vui vẻ, nhiệt tình và thích cười nên những nàng tuổi Ngọ rất dễ thu hút sự chú ý của mọi người. Khi tiếp xúc với họ, bạn sẽ thấy niềm vui nhanh chóng được lan tỏa. Bởi chỉ cần họ mỉm cười là có thể khuấy động bầu không khí tẻ nhạt và xua tan mọi muộn phiền lo âu. 

Mr.Bull

giausang-1406253571-362x0-3881-140676356

6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 2)

Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy này được người đời xưng tụng là ông tổ ngành phong thủy, người đặt nền móng cho ngành tâm linh vi diệu này.
Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa lý phong thủy bắt nguồn từ Trung quốc, ngày nay đã trở nên vô cùng phổ biến, ứng dụng ở hầu khắp các lĩnh vực trong cuộc sống. Nhưng ít ai biết tới những người đặt nền móng cho ngành khoa học tâm linh vi diệu, sâu sắc này, họ được xưng tụng là ông tổ ngành phong thủy.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Nhung bac dai danh khai pha nganh dia ly phong thuy (phan 2) hinh anh
 

Lại Văn Tuấn – đời Tống


Lại Văn Tuấn tự Thái Tố, người huyện Xử Châu, làm quan tại tỉnh Phúc Kiến, sống vào thời Tống (thế kỷ thứ X), nổi tiếng xem về địa lý.
 
Ông có người bạn tên là La Ngạn Chương, thường cùng nhau xem xét việc huyền cơ. Ngày nọ vợ của La Ngạn Chương mất, họ La đi tìm nơi an táng thì thấy một chỗ dùng làm huyệt mộ rất đẹp, phía trước có khe nước chia làm 3 dòng chảy, riêng đường chảy thứ ba không sâu quá ngực người và cũng không dài lắm, chảy thẳng vào ruộng. 
 
La Ngạn Chương mời Lại Văn Tuấn đến xem qua, ông bèn khen là đất táng rất hợp cách với người quá cố, và nói với họ La rằng: Đất đẹp có thể phát thành trạng nguyên, nhưng tiếc thay nhánh thứ ba lại đoản, nên hậu nhân chỉ làm đến bảng nhãn thôi. Quả không sai, hai mươi năm sau con của La Ngạn Chương chỉ đậu hàng thứ hai trong khoa thi. 
 

Lưu Cơ – đời Minh

Lưu Cơ sống vào những năm 1311-1375, tự Bá Ôn, người Thanh Điền tỉnh Triết Giang. Lưu Cơ đậu tiến sĩ triều Nguyên Thuận Đế. Khi Chu Nguyên Chương khởi binh, Lưu Cơ bàn 18 kế sách nên được họ Chu trọng dụng. 
 
Nhà Minh lấy xong chính quyền từ tay nhà Nguyên, bèn mời Lưu Cơ làm quân sư định ra các chính sách lớn trong nước. Khi Chu Nguyên Chương dự định đóng đô ở Kim Long, Lưu Cơ chọn đất ở hồ Trúc Tiền làm nền chính điện, nhưng vua Chu nói nơi này quá nhỏ, nên cho người nới rộng thêm mặt bằng ra sau cho thêm lớn. Lưu Cơ biết việc tính đất “sai một ly đi một dặm”, không phải cứ cuộc đất nào to cũng tốt, nên chỉ nói : “Sau này nhà Minh còn phải dời đô đi nơi khác”. Quả nhiên về sau Minh Thành Tổ phải dời đô đến Bắc Kinh, lời Lưu Cơ quả thật ứng nghiệm.
 
Trong dân gian có sách “Kham dư mạn hứng” do ông soạn, viết trọn vẹn về xem thiên văn địa lý, nên mọi người coi Lưu Cơ như ông tổ ngành địa lý phong thủy vào đời nhà Minh.


Trần Đoàn – đời Tống

Hi Di Trần được ca tụng nhiều trong ngành lý số qua thuật toán xem Tử Vi, Hà Lạc và còn là nhà nhân tướng học uyên bác, nhà xem tướng địa tài ba. Trần Đoàn sống trong thời nhà Tống, tự Đồ Nam, biệt hiệu Hi Di, người tỉnh An Huy. 
 
Nghe nói, Trần Đoàn học được khoa phong thủy với gia sư Tăng Văn Xán (có sách nói ông là môn đệ của Ma Y đạo giả, một đạo nhân hậu duệ của Nam Hoa Tiên Ông), sau khi thành danh ông đã truyền lại cho Ngô Khắc Thành, Tống Chữ Vịnh. Do tinh thông Chu Dịch nên lấy dịch học hòa trộn với môn phong thủy để thành môn xem trạch cát. 
 
Môn học này ông viết thành sách gồm 10 thiên, chỉ dẫn dùng quái, hào, luật, lữ có âm, có dương, có tiêu, có phá và có sinh, có hợp. Nên trong thuật phong thủy, người ta xem Trần Đoàn là bậc thầy trong phái “lý khí” (từ khí suy ra lý). 

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 2)

Kiêng kỵ đầu tháng: 7 điều tốt nhất không nên làm vào mùng 1

Những điều kiêng kỵ đầu tháng ngày mùng 1 theo tâm linh thường được mọi người truyền tai nhau và thực hiện. Để an tâm, bạn cũng nên tham khảo nhé.
Kiêng kỵ đầu tháng: 7 điều tốt nhất không nên làm vào mùng 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều kiêng kỵ đầu tháng ngày mùng 1 âm lịch theo tâm linh thường được mọi người truyền tai nhau và thực hiện. Để an tâm, bạn cũng nên tham khảo nhé.


1. Kiêng xuất tiền của

Vào ngày đầu tháng, mọi người thường kiêng xuất tiền của vì sợ bị "dông" cả tháng. Tương tự như vậy, dân gian kiêng đi vay mượn, đi trả nợ.

2. Kiêng một số món ăn

7 dieu tot nhat khong nen lam vao mung 1 dau thang hinh anh
Ăn thịt chó vào đầu tháng sẽ bị xúi quẩy

Theo quan niệm dân gian, nếu ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt, xôi trắng  vào ngày đầu tháng (từ mồng 1 - mồng 10) theo Lịch Vạn Niên thì sẽ bị hãm tài, xúi quẩy, bệnh tật lâu khỏi, mất của, không may...

3. Kiêng gặp gái, gặp người vía dữ


7 dieu tot nhat khong nen lam vao mung 1 dau thang hinh anh
Ra ngõ gặp gái rất kỵ cho người làm ăn buôn bán

Vào buổi sáng sớm, nếu có việc phải đi xa, đi buôn bán, đi làm ăn... thì người ta rất kỵ ra ngõ gặp đàn bà con gái hay người vía dữ, khó tính, keo kiệt. Để tránh gặp phải vía dữ, người ta sẽ hẹn với một người (có tình tình cởi mở, hay gặp may mắn) đứng đón ở ngõ khi người này đi ra thì người đón ngõ sẽ chào hỏi và chúc lên đường may mắn.

4. Kiêng ngã giá mua hàng rồi bỏ đi


Người buôn bán rất kỵ việc vào buổi sáng sớm có khách tới xem hàng, đã thỏa thuận giá cả nhưng lại không mua hàng nữa. Họ quan niệm như vậy thì trong cả ngày đó việc buôn bán sẽ gặp xúi quẩy. Để xua đuổi sự xúi quẩy này người bán hàng sẽ phải "đốt vía" bằng cách vơ vội nắm rác hay que đóm, tờ giấy... quanh đó rồi châm lửa đốt ngay trước mặt người mua hàng vô duyên đó.

5. Kiêng cắt tóc

Điều kiêng ngày mùng 1 mà hầu như ai cũng biết là cát tóc. Người ta cho rằng, tóc là một phần thân thể, cắt vào ngày đầu tháng thì tháng đó sẽ tiêu hao tiền bạc, sức khỏe.

6. Kiêng nói bậy, chửi tục, nói những điều rủi



7 dieu tot nhat khong nen lam vao mung 1 dau thang hinh anh
 Cãi nhau đầu tháng khiến bạn gặp nhiều xui xẻo


Nhiều người quan niệm nếu đầu tháng mà nói bậy chửi tục thì cả tháng sẽ gặp những chuyện thị phi, nói điều rủi thì sẽ gặp điều xấu giống như lời nói. Vì vậy nói lời không hay là điều không nên làm ngày đầu tháng.

7. Kiêng đánh vỡ bát đĩa, ấm chén

Ông bà ta quan niệm, vỡ, bể là những từ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa trong gia đình. Vì thế, trong ngày đầu tháng theo lịch âm không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén, cãi nhau, chửi nhau, kiêng những điều không vui xảy ra với gia đình.

Theo Những điều kiêng kỵ theo phong tục dân gian


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ đầu tháng: 7 điều tốt nhất không nên làm vào mùng 1

Vật phẩm phong thủy bàn học –

1. Tháp Văn Xương Chùa tháp là một biểu tượng linh thiêng có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử bởi chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và Pháp lực vô biên của nhà Phật. Tháp Văn Xương biểu tượng của trí tuệ rất lợi ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tháp Văn Xương

Chùa tháp là một biểu tượng linh thiêng có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử bởi chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và Pháp lực vô biên của nhà Phật.

Tháp Văn Xương biểu tượng của trí tuệ rất lợi cho học sinh học hành đỗ đạt, tiến lên trong con đường công danh sự nghiệp. Ở vùng Bình Sơn, Nguyên Lãng, Hồng Kông thường xây loại tháp này, nên nghe nói các làng này thường sinh ra người tài giỏi đỗ đạt làm quan to.

Ngoài ra chùa tháp còn có khả năng ngăn ngừa hung khí, tà ma bởi và được sử dụng trong việc loại trừ ma quỉ. Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi cử quan trọng hoặc những người muốn tăng tiến về trí tuệ và công danh.

vật phẩm phong thủy bàn học

Trẻ em nên đặt tháp này ở đầu giường, người lớn đặt trên bệ, học giả nên đặt trên giá sách. Đặt hướng Đông Bắc hoặc Đông Nam.

2. Quả cầu Phong thuỷ

Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ, lại được thiết kế trên bệ quay nên khí của nó càng phát ra mạnh mẽ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành. Cầu thuỷ tinh mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, chôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Tất cả các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt cầu thuỷ tinh trên bàn làm việc.

vật phẩm phong thủy bàn học

Cầu thuỷ tinh cũng đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Cầu Phong Thủy không những đem lại sự thông minh, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí đem lại bệnh tật và thị phi đấu đá do hai sao Thất Xích và Cửu Tử gây ra trong năm nay. Đặc biệt với các nhà doanh nghiệp, cầu thuỷ tinh đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.

3. Lọ đựng bút lông

Cầu thuỷ tinh cũng đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Cầu Phong Thủy không những đem lại sự thông minh, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí đem lại bệnh tật và thị phi đấu đá do hai sao Thất Xích và Cửu Tử gây ra trong năm nay. Đặc biệt với các nhà doanh nghiệp, cầu thuỷ tinh đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.  3. Lọ đựng bút lông

Bút lông là vật dụng không thể thiếu cho các sĩ tử đi thi, vì vậy người xưa cho rằng bày 3 cái bút lông trên bàn học hay bàn làm việc sẽ làm cho khả năng văn chương được phát triển, sự tuy duy được minh mẫn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy bàn học –

Khám phá giấc mơ về những chú heo

Chú heo trong giấc mơ của bạn sạch sẽ, đáng yêu, thì đây là điềm báo bạn có thể đón nhận sự thành công nhờ vào nỗ lực và khả năng của chính mình.
Khám phá giấc mơ về những chú heo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chú heo trong giấc mơ của bạn sạch sẽ, đáng yêu, thì đây là điềm báo bạn có thể đón nhận sự thành công nhờ vào nỗ lực và khả năng của chính mình.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu
  Nếu chú heo đó dơ bẩn, dự báo bạn có thể đón nhận một lời đề nghị hấp dẫn trong việc kinh doanh.   Nếu là một chú heo rừng trong mơ, bạn nên cẩn thận với chuyện ngồi lê đôi mách ác ý của người thân cận với mình. Nhưng nếu trong giấc mơ thấy mình giết con heo rừng đó, thì bạn đã tránh được những điều ác ý đó rồi đấy.   Mơ thấy làm thịt heo, là điềm có người mời ăn uống.  Mơ thấy heo sinh con đẻ cái đầy đàn, tín hiệu cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ thuận lợi và thành công rực rỡ. Gia đình bạn vui được vui vẻ, hòa thuận và hạnh phúc ngập tràn.   Nếu mơ thấy những chú heo xếp thành từng hàng ngay ngắn, đây là điềm báo tin tốt lành sẽ đến với bạn hoặc có khách từ phương xa tới thăm nhà bạn.   Trong mơ thấy có heo đi vào trong phòng, gia đình bạn luôn hòa thuận, bạn là nhân tố quan trọng trong việc gắn kết những người thân trong gia đình mình lại với nhau.   Giấc mơ xuất hiện chú heo bị ngã nhào xuống nước, bạn đã kịp thời cứu vớt chú. Điều này là điềm báo tốt lành về danh tiếng và vận may tiền tài của bạn. Năng lực của bạn được mọi người khẳng 5. định và ngưỡng mộ. Bạn trở thành nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trong công việc.   Mơ thấy bản thân đang cho heo ăn, là dấu hiệu siêu may mắn về phương diện tiền bạc của bạn. Rất có khả năng bạn sẽ được thừa hưởng một khối tài sản khổng lồ, điều này khiến bạn vô cùng bất ngờ và hạnh phúc.
 
Nếu mơ thấy chú heo đang từ tay bạn nhảy xuống mặt đất, điều này có nghĩa một việc nào đó bạn đã làm (nhưng tạm thời quên mất) sẽ mang lại kết quả tuyệt vời, ngoài sức tưởng tưởng của bạn. Đó là một bất ngờ thú vị dành cho bạn.   Mơ thấy mình đang lái một chiếc xe chở rất nhiều heo, báo hiệu bạn sẽ nhận được giải thưởng nào đó, kèm theo nó là sự tín nhiệm và ủy thác quyền lực.   Trong giấc mơ thấy bản thân đang ôm một chú heo đáng yêu hoặc có chú heo nào đó cứ đi theo bạn. Đây là mộng lành, báo hiệu vận may trong sự nghiệp của bạn, rất có thể là việc thăng chức tăng lương hoặc nâng cao danh tiếng và vị trí của bạn.   Nếu mơ thấy chú heo đang rất sợ hãi và bỏ chạy khi nhìn thấy bạn, bạn nên quan tâm hơn nữa đến mọi người xung quanh vì có khả năng họ sẽ gặp phải bất trắc khó đề phòng như tiêu hao tài sản, thậm chí là phá sản.   Mơ thấy hành động bán heo, bạn cần hết sức đề phòng những rủi ro có thể xảy tới với món tiền đầu tư của bạn. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá giấc mơ về những chú heo

Tướng tai tổng quan về xem bói tướng qua đôi tai

Xem tướng tai tướng tai cao có quý nhân phù trợ, tai to là tướng phú quý, đường nét tai rõ ràng là thông minh và dái tai dày dặn hưởng phúc lộc nhiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tai là một trong ngũ quan trên gương mặt và cũng là bộ phận có vị trí rất quan trong Nhân tướng học. Thông qua việc quan sát vị trí, hình dạng và màu sắc của đôi tai, các nhà tướng số không những sẽ biết được vận thế khi còn nhỏ, hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, tính tình hay dở của một người mà còn biết được cả con đường sự nghiệp và hôn nhân, thậm chí là kết cục cuối cùng của cuộc đời. Vì vậy, có thể nói rằng, xem tướng tai chính là nhìn cuốn "nhật ký cuộc đời" trung thực nhất, ghi lại toàn bộ quá trình sống của một con người. Xem bói qua đôi tai cần phải quan sát tất cả: vị trí của tai, kích thước của tai, đường nét của tai và dái tai mới cho ra kết quả chính xác.

xem tướng tai

1. Xem tướng tai - Vị trí của tai

Vị trí của đôi tai chủ yếu được phán đoán căn cứ vào độ cao thấp so với đôi mắt, trong Nhân tướng học vị trí cao thấp của tai cũng có những tiêu chuẩn nhất định.

  • "Tai cao" tức điểm cao nhất trên vành tai cao hơn so với mắt. 
  • Tương tự, "tai thấp" tức điểm cao nhất trên vành tai thấp hơn mắt.

Những người có đôi tai cao thường được đánh là học rộng, hiểu nhiều; sức học cũng như khả năng sáng tạo đều vượt trội. Hơn nữa, những người này ngay từ khi còn nhỏ đã được gia đình bồi dưỡng, giáo dục rất chu đáo, lại được nhiều quý nhân giúp đỡ nên thường sẽ thành công, thành danh từ rất sớm. Đồng thời, họ cũng sẽ dễ dàng có được địa vị xã hội và thanh danh tương xứng mà những người khác nếu muốn có được thì sẽ phải phấn đấu suốt cuộc đời. 

Ngược lại, những người có đôi tai thấp thường ít hiểu biết, khả năng học tập kém, không nhận được sự bồi dưỡng, giáo dục chu đáo tù gia đình, không có quý nhân phù trợ; thiếu lý tưỏng, ít phấn đấu, chỉ thích an phận với những gì đã có. Đối với họ, làm việc chỉ đơn thuần là để có tiền nhằm đáp ứng nhu cầu cơm ăn, áo mặc và những hưởng thụ vật chất khác.

2. Xem tướng tai - Kích thước của tai

Kích thước to nhỏ của đôi tai cũng là một căn cứ tham khảo quan trọng trong Nhân tướng học để phán đoán về một con người.

- Xem tướng tai to: Kích thước lớn nhỏ của đôi tai là tấm gương phản ánh rõ ràng nhất về khí phách lớn hay nhỏ của mỗi người. Người có đôi tai to thường rất có khí phách và sẽ trỏ thành những nhà lãnh đạo cừ khôi. Họ rất giỏi trong công tác quản lý, linh hoạt sáng tạo, không bảo thủ, đi theo lối mòn. Hơn nữa, họ rất giỏi giao tiếp, dễ dàng tạo được mối quan hệ tốt đẹp với người xung quanh. Họ thường kiếm được rất nhiều tiền, không bao giờ phải lo lắng về kinh tế.

- Xem tướng tai nhỏ: Ngược lại, những người có đôi tai nhỏ lại thường không có khí phách, tầm nhìn nhỏ hẹp tâm địa hẹp hòi, ít mưu mô, không có dã tâm. Những người này rất thích hợp trở thành học gia, luôn ẩn mình trong không gian riêng, nghiên cứu những vấn đề bản thân cảm thấy có hứng thú. Chính vì tính cách này nên họ có rất ít các mối quan hệ xã hội, ghét bị người lạ làm phiền, không thích những thứ mới lạ. Xu hướng của họ là thu minh lại trong chiếc vỏ ốc của chính mình để tận hưởng niềm vui cô độc.

Ví dụ: Lưu Bị là vị Hoàng đế khai quốc của nhà Thục Hán trong thời Tam Quốc, ông còn có một biệt danh khác là "tai to" và thường được quân địch gọi là "đại nhĩ tặc" (giặc tai to). Tương truyền Lưu Bị "tai to rủ xuống tận vai", tuy có phần hơi cường điệu nhưng chí ít cũng đủ để thể hiện rằng, đôi tai của Lưu Bị lớn, to hơn hẳn so với người thưòng. Tai to cũng là một trong những kiểu tướng phú qúy.

3. Xem tướng tai - Coi đường nét của tai

Những ngưòi có đôi tai với đường nét rõ ràng thường rất thông minh, năng động, có khả năng phán đoán tốt mọi việc và cũng rất tỉnh táo, lý trí. Ngược lại, những người có đôi tai với đường nét mờ nhạt thường trì trệ, phản ứng chậm chạp, hay thay đổi, làm việc lề mề.

Những người sở hữu đôi tai có đường nét rõ ràng thường rất thông minh, năng động có khả năng phán đoán chính xác, rất lý trí, thông minh, không hành xử theo cảm tính. Ngược lại, những người có đôi tai với đường nét không rõ ràng lại khá trì trệ kém thông minh, dễ nổi cáu và cũng rất hay quên. Hay thay đổi chủ kiến, nên không được mọi người tín nhiệm. Tuy nhiên, ưu điểm của họ là rất thành thực, làm  vệc kiên trì.

Những người có tai áp sát với đầu thường khá bảo thủ nhưng thành thực, luôn bằng lòng với những gì mình đang có chứ không có hoài bão, chí hướng vươn lên. Họ cũng không có khả năng tuỳ cơ ứng biến nên cần cố gắng rèn luyện nhiều hơn nữa để linh động, nhạy bén hơn. 

Ngược lại, những người có đôi tai vểnh ra phía ngoài lại thường khá ngỗ nghịch, thích thách thức truyền thống, thích thoát khỏi những khuôn khổ ràng buộc để sáng tạo cái mới. Tuy nhiên, đôi khi, chính sự sáng tạo quá đà của họ lại khiến mọi người cảm thấy quái dị, khó chấp nhận. Đời sống tinh thần tình cảm của họ cũng không ổn định, thích thay đổi, có mới nới cũ, lúc nào cũng mong tìm đối tượng mới.

Ví dụ: Người xưa cho rằng người con gái phải có dái tai dài và đầy đặn thì mới dược cho là đẹp. Tương truyén nàng Điêu Thuyền thấy dái tai của mình quá nhỏ, lo rằng minh không đủ đẹp để mê hoặc được cả Đổng Trác và Lã Bố, sẽ làm hỏng mưu kế đã định. Vì vậy, Điêu Thuyên đã đưa cho thợ bạc một ít bạc vụn và yêu cẩu chế tác thành đôi khuyên tai để đeo lên khiến dái tai trông như dài hơn. Qua đó có thể thấy rằng, quan niệm rằng dái tai có liên quan đến vẻ đẹp cũng như vận mệnh của mối người đã tồn tại từ rất lâu trong lịch sử. 

tướng tai có đường nét tai rõ ràng

4. Xem dái tai đoán phúc lộc

Phúc lộc trong cuộc sống của mỗi người thường được thể hiện trên phần dái tai của người đó.

Những người không có dái tai thường không được hưởng phúc lộc, phải dựa hoàn toàn vào sức lực cũng như sự phấn đấu của mình để có cuộc sống tốt đẹp hơn. Họ không có quý nhân phù trợ, không biết cách "đi đường tắt" và cũng không dễ dàng tiếp thu ý kiến góp ý của người khác nên thường phải chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống. Họ thường không biết cách giữ tiền nên cần lên kế hoạch cụ thể, chi tiêu cho cuộc sống trong tương lai nếu không muốn phải chịu cảnh nghèo khổ trong những năm cuối đời.

 Ngược lại, những người có dái tai dày dặn lại được hưởng nhiều phúc lộc, tính tình của họ cũng rất trung hậu, thành thực, biết tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người xung quanh để sửa đổi, hoàn thiện bản thân. Hơn nữa, họ cũng được nhiều người giúp đỡ trong cuộc sống và sự nghiệp nên sẽ tránh được những rắc rối, phiền toái không đáng có. Những người này cũng không cần lo lắng nhiều đến chuyện tiền bạc, có thể ung dung an hưởng tuổi già.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tai tổng quan về xem bói tướng qua đôi tai

Có nên treo đồng hồ ở phòng khách hay không? –

Phong thủy hiện đại cho rằng, tiếng gõ nhịp điệu đều và đung đưa nhịp nhàng của con lắc đồng hồ có thể làm tăng thêm khí năng trong gia đình. Tiếng tích tắc đều đều của đồng hồ đem lại cảm giác quy luật và tiết tấu cho cuộc sống gia đình. Bởi vậy, tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ong phòng khách có treo chiếc đồng hồ báo giờ là hết sức cần thiết, tcít nhất là đồng hồ quả lắc kiểu đứng hoặc treo tường.

201101151515_4

Cách treo đồng hồ cũng cần thận trọng, nếu treo sai vị trí cũng không tốt. Mặt đồng hồ không quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa hoặc ra ban công. Vì khi trong nhà vắng người, không khí tĩnh lặng, quả lắc đồng hồ đung đưa làm lay động vận khí trong nhà, khiến trong phòng vẫn tràn đầy sức sống. Treo đồng hồ cạnh cửa là tốt nhất.

Trong nhà chỉ nên đặt một đồng hồ đổ chuông báo giờ, không nên đặt nhiều, vì đánh chuông báo thức đồng loạt là không hay. Chuông báo thức dùng chuông điện tử là tốt và tiếng chuông nên êm tai.

Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ có hình dáng giông đồng hồ hoặc gần giông với bát quái, nếu không sẽ gây hiệu ứng ức chế cho chủ nhà.

Màu sắc đồng hồ nên chọn màu hồng, tím, vàng chanh làm chính, hình dáng chọn hình bát quái (8 cạnh) là tốt nhất, bởi phương vị này thuộc Hỏa. Nếu đồng hồ đặt ở phương Thanh Long thì lấy màu lục, màu thanh thiên là chính, hình vuông là tốt, vì ở phương vị này thuộc Mộc.

Đồng hồ nên đặt hoặc treo ở các phương Chu Tước (tức phương Nam) trong nhà, vì phương Chu Tước là tiền phương, mà tiền phương vốn thuộc Đông. Ngoài ra có thể treo đồng hồ ở phương Thanh Long (phương Đông) và phương Đông Nam, bởi phương Thanh Long là cát phương.

Phong thủy truyền thống cho rằng không nên treo đồng hồ theo phương Bạch Hổ (tức phương Tây), vì phương Bạch Hổ là phương hung (dĩ), đặc biệt là không nên treo phía bên phải nhà, nhưng vẫn có thể đặt hoặc treo ở phía Tây Bắc nhà, màu đồng hồ nên là màu trắng, màu kim (vàng) làm chính, có hình tròn là tốt, vì phương vị này thuộc mệnh Kim.

Cũng như vậy, không nên treo đồng hồ ở phương Huyền Vũ (tức phương Bắc), vì phương Huyền Vũ là hậu phương (sân sau) thích hợp với tĩnh, không thích hợp với động.

Không nên treo đồng hồ ngay phía trên sôfa, nếu không người ngồi phía dưới luôn cảm thấy tâm thần bất an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên treo đồng hồ ở phòng khách hay không? –

SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

SAO HOA CÁI (Kim) *** 1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi : Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa: - ...
SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


SAO HOA CÁI (Kim)

***



1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi :

Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa:

- sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ...

- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch.

- sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc.

- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.





2. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:

Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền





3. Ý nghĩa của sao hoa cái  và một số sao khác:



- Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang



- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.



- Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.



- Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Suy ngẫm để Đặt tên cho Con

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con. Vì thể đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời. Chính bởi thế nên bố mẹ hãy dành chi phí thời gian và vật chất để lựa chọn tên đẹp nhất, hợp nhất với con. Hãy cùng nghiên cứu trong quá trình đặt tên cho con. 

dat-ten-cho-con-2

Bạn thích cái tên nào?

Có lẽ điều quan trọng đầu tiên khi đặt tên cho con là cảm xúc “thích” của cha mẹ đối với cái tên đó. Chắc chắn khi nghe câu hỏi này các mẹ cũng đang hình dung ra trong đầu một hay một vài cái tên mà mình dự định sẽ chọn cho con. Hãy chia sẻ với chồng để biết thêm những cái tên mà chồng cũng đang nghĩ đến.

Đặt tên con giống tên của người nổi tiếng?

Đây cũng là một gợi ý để cha mẹ có thể dễ dàng chọn tên cho con. Nếu mẹ muốn con gái cũng xinh đẹp và thành đạt thì có thể đặt tên con là “Thúy Hạnh”. Nếu bố thích con trai giỏi giang và thành tài, bố có thể nghĩ đến cái tên “Bảo Châu”.

Đặt tên phải có ý nghĩa?

Cha mẹ cũng không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của việc tìm một cái tên có ý nghĩa cho con. Nó có thể là mong muốn mãnh liệt nhất của cha mẹ về tính cách hay tương lai của con mai này, ví dụ: tên Nguyệt Cát có nghĩa “Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy”; tên Yến Oanh – “Hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo suốt ngày”.

Tên con cũng có thể gắn với những kỷ niệm đáng nhớ của cha mẹ, ví dụ: tên con là Thu Giang để nhắc về ngày đầu tiên cha mẹ gặp nhau đó là bên dòng sông thơ mộng vào một chiều thu đẹp trời.

Tên có bị trùng?

Người Việt Nam khá coi trọng việc con cháu ở dưới thì không được đặt trùng tên với các bậc bề trên. Nếu gia đình bạn vẫn còn nặng nề chuyện này thì bạn cần kiểm tra lại cái tên mà bạn đang định chọn có trùng với tên của một thành viên trong dòng họ hai bên nội ngoại không. Ngoài ra, nếu bạn không thích đặt tên cho em bé của mình sau một người nào đó, có thể là hàng xóm hoặc người bạn thân thì bạn cũng có thể bỏ qua các cái tên đã được đặt.

Nghe theo ý kiến của ông bà?

Có nhiều trường hợp, ông bà muốn giành phần đặt tên cho cháu. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì ông bà cũng rất yêu cháu và muốn quyết định thay cho con cái mình một việc quan trọng. Việc bạn cần làm đó là lắng nghe và tham khảo ý kiến của ông bà nhưng người đưa ra quyết định cuối cùng vẫn chính là bạn.

Tên có hợp với họ?

Đây cũng là một điểm mà các mẹ không nên bỏ qua khi đặt tên cho con. Bạn nhớ thử ghép tên gọi của con với họ xem có hợp không nhé.

Chọn tên “quen thuộc” hay tên “lạ”?

Dù là tên “quen thuộc” hay tên “lạ” thì đều có cả ưu và nhược điểm. Tên “quen thuộc” thì không bao giờ sợ lỗi mốt và cái tên của trẻ sẽ không trở thành điều gây ngạc nhiên mỗi lần giới thiệu tên. Nhưng tên “quen thuộc” thì dễ bị trùng và đi đâu cũng gặp. Ngược lại với các đặc điểm của tên “quen thuộc” là tên “lạ”. Với các điểm trên thì việc chọn tên như thế nào thì sẽ phụ thuộc vào sự mong muốn của chính bạn.

Liệu mai sau con có thích cái tên của mình không?

Cha mẹ là người chọn tên cho con, nhưng con mới là người sống với nó cả đời. Hãy đặt mình vào vị trí của con để nghĩ xem mai này bé có thích tên của mình không nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Suy ngẫm để Đặt tên cho Con

Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương

Có những cô gái sinh ra đã mang trong mình tính cách nổi loạn, khiến đàn ông cũng phải sợ hãi. Cùng xét những trường hợp bát tự nữ vượng.
Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan niệm truyền thống cho rằng, phụ nữ phải đoan trang dịu dàng, hiền lành dễ bảo mới là người vợ tốt. Nhưng có những cô gái sinh ra đã mang trong mình tính cách nổi loạn, khiến đàn ông cũng phải sợ hãi. Cùng xét những trường hợp bát tự nữ vượng theo nguyên lý mệnh truyền thống.  


Bat tu nu vuong - co gai kho cam cuong hinh anh
 

1. Nữ mệnh có bát tự Thực Thương qua vượng

  Trường hợp bát tự nữ vượng đầu tiên là Thực Thương quá vượng. Thực Thương là tên gỏi tắt của Thực Thần tinh và Thương Quan tinh. Trong bát tự mệnh lý, Thực Thương tinh là vì sao đại diện cho ngôn ngữ của nữ mệnh, đồng thời cũng chủ về tình cảm của phái nữ.    Nữ mệnh không thích hợp có Thực Thương quá vượng trong mệnh bởi theo học thuyết âm dương ngũ hành, vạn vật lấy cân bằng làm chủ, quá vượng hay quá suy đều không có lợi. Đặc biệt, đối với nữ giới thì Thực Thương vượng cực kì bất lợi do tính chất của sao này.   Nữ mệnh Thực Thương vượng đại diện cho tính cách hoặc trầm mặc ít nói đến mức xa lánh, khó gần hoặc nhiệt tình như lửa, bốc đồng, nóng nảy. cả hai trường hợp đều khiến cho người khác cảm thấy khó chịu, không dễ hài hòa, gây khó khăn về đường tình cảm. 
Bat tu nu vuong - co gai kho cam cuong hinh anh
 

2. Nữ mệnh có bát tự Thất Sát quá vượng

  Dưới góc độ mệnh lý học, Thất Sát đại biểu cho đào hoa tự thân của nữ giới, cũng chủ về tình duyên với người khác phái. Nếu nữ mệnh mà bát tự vượng Thất Sát thì là người dục vọng nhiều, dễ nảy sinh thay đổi thất thường, đứng núi này trông núi nọ.    Bởi vậy, trường hợp bát tự nữ vượng này sau khi kết hôn sẽ vì lòng tham mà có nhiều yêu cầu, đòi hỏi, một khi chồng không đáp ứng được sẽ dẫn tới siinh hoạt gia đình bất ổn, có nhiều mâu thuẫn, tránh chấp, cãi vã, đừng ai nấy đi là chuyện một sớm một chiều.   Lấy người phụ nữ này về không những phải chiều chuộng cung phụng mà còn luôn nơm nớp lo lắng, tâm trạng không thoải mái, hạnh phúc gia đình không trọn vẹn. Nữ mệnh có bát tự Thất Sát vượng còn không phải là mẹ hiền, việc chăm lo cho con cái ít chu toàn.
Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu Điểm danh những người phụ nữ có số mệnh biến hóa khôn lường
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương

Tướng hàng xóm nên và không nên kết giao

Không ngẫu nhiên dân gian có câu “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”, việc kết thân với hàng xóm tốt sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp và ngược lại.
Tướng hàng xóm nên và không nên kết giao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ngẫu nhiên dân gian có câu “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”, việc kết thân với tướng hàng xóm tốt sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp và ngược lại.


1. Tướng hàng xóm nên kết giao

 
- Vẻ mặt tươi tắn, ánh mắt chân thành
 
Trong Nhân tướng học, người có vẻ mặt tươi tắn, ánh mắt chân thành chắc chắn vận khí tốt và mang lại nhiều niềm vui cho bạn. Tuy người này chưa chắc giỏi giao tiếp nhưng lại lương thiện, hay giúp đỡ mọi người và rất đáng tin cậy. Nên kết giao với tướng hàng xóm này, đôi bên sẽ có sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau.
 
- Chân mày chữ Bát, môi hồng, răng trắng
 
Người có đuôi chân mày hơi thấp hình chữ Bát thường nhân duyên tốt, hiếu khách, thích giúp đỡ người khác. Người này tính tình hướng nội, biết cách nói chuyện từ tốn và cư xử tốt với mọi người, hứa hẹn là hàng xóm tốt bụng, dễ gần.
 
- Dái tai to dày, đầu mũi đều đặn
 
Dái tai phản ánh tâm thái của con người. Nếu người có nội tâm tốt, thích làm việc thiện thì dái tai to, dày và săn chắc. Cộng thêm với đặc điểm đầu mũi đều đặn thì đây là người tốt tính, coi trọng chính nghĩa, không vì lợi ích cá nhân, không làm ơn cốt để đền đáp. 
 
- Địa các vuông bằng, khóe miệng cong lên
 
Người có Địa các vuông bằng, hoặc tròn trịa rất coi trọng gia đình. Còn người có hai khóe miệng cong lên hình cung, môi không lệch thường không phải là người miệng lưỡi gian xảo, lời nói có thể tin tưởng được, nhân duyên cũng tốt. Tướng hàng xóm này rất tốt, có thể làm bạn thâm giao.
 
2. Tướng hàng xóm không nên kết giao

Tuong hang xom nen va khong nen ket giao hinh anh
Ảnh minh họa
 
- Xương chân mày lộ, vành tai lộn ngược
 
Nếu gặp phải hàng xóm có xương chân mày lộ, vành tai lộn ngược cần phải cẩn trọng trong giao tiếp. Người này tâm tính nóng nảy, thô bạo, do đó không được gây hấn với họ. Bình thường có thể chào hỏi lấy lệ nhưng tuyệt đối không được kết thâm giao.
 
- Đầu mũi nhọn và mỏng
 
Người có đầu mũi nhọn, mỏng hoặc cong thường sống cơ hội, thâm hiểm, giỏi dùng kế công tâm, hay nói lời chua ngoa, khó tin tưởng. Nếu ánh mắt người này không nhìn thẳng mà chỉ lén lút thì không đoan chính, lòng dạ hẹp hòi, gian xảo, tốt nhất nên tránh xa.
 
- Tướng đi ưỡn bụng, mặt ngửa lên trời
Đa số người có tướng này đều tự cao tự đại, kiêu căng ngạo mạn, khó gần. Nếu qua lại với hàng xóm này, người chịu thua thiệt chỉ có bạn mà thôi.
 
- Môi thâm, dày, đầu mũi xệ xuống
 
Trong Nhân tướng học, người môi thâm, dày và đầu mũi xệ xuống đa phần háo sắc. Nếu trong gia đình có phụ nữ thì cần phải đề phòng.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng hàng xóm nên và không nên kết giao

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Riêu trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Riêu là âm thủy, hóa khí là phá bại, chủ về đào hoa phong lưu.

Sao Thiên Riêu tọa mệnh, chủ về đa nghi, xinh đẹp, sự cô đơn, tư tưởng sớm trưởng thành, tình cảm phong phú, đa tài đa nghệ, rất chú trọng hình thức bên ngoài, có phong cách độc đáo, thông mình lanh lợi, có khiếu hài hước, quan hệ giao tế rộng, thích giao tiếp, có sức hấp dẫn đối với người khác giới, có năng khiếu nghệ thuật. Sao Thiên Riêu nhập miếu chủ về lịch sự, phong nhã có diễm phúc, có tài nghệ được người khác yêu thích, giàu sang. Nếu đóng tại cung hợi thì học thức. Nếu rơi vào cung hãm thì chủ về đa tình, đa nghi thái quá, dễ lầm đường lạc lối, đam mê tửu sắc. Gặp phải sao ác sẽ khuynh gia bại sản, dễ vì sắc tình mà phạm tội. Đại hạn, tiểu hạn, hoặc lưu niên mà gặp nó, thì kết hôn mà không cần nghi lễ, cần đề phòng tai họa sông nước, tái hôn. Sao Thiên Riêu ở bốn cung Mão, Dậu, Tuất, Hợi là nhập miếu; ở sáu cung Thân, Tý, Thìn, Dần, Tỵ, Ngọ là bình hòa; ở hai cung Sửu, Mùi là hãm. Sao Thiên Riêu nhập miếu lại gặp cát tinh, chủ về siêu phàm thoát tục, có lợi theo các lãnh vực nghệ thuật, tạo hình, thiết kế.

Sao Thiên Riêu là sao đào hoa, dễ thay lòng đổi dạ, khó nắm bắt, nhanh nhạy thông minh, nhiều toan tính, kết bạn tình một cách nhanh chóng, phóng khoáng dạn dĩ, yêu hết mình, dám làm dám chịu, giàu sức sáng tạo, thích hợp với những ngành nghề cần phong thái; nhưng thiếu ổn định, dễ nản chí, thường không theo đuổi việc gì lâu dài.

Sao Thiên Riêu có phong cách độc đáo, rất có sức hấp dẫn đối với người khác giới, đồng thời sao Thiên Riêu cũng rất yêu bản thân mình, khao khát được người khác giới khẳng định, nhưng có lẽ cũng chỉ là tình cảm thoáng qua mà thôi.

Sao Thiên Riêu đóng tại cung thân, cung mệnh, có thể hiện tài năng trong công việc một cách dễ dàng, nghề nghiệp thường có liên quan tới người khác giới, như đóng phim, biểu diễn, quần áo, trang sức.

Nếu sao Thiên Riêu đồng cung với sao Tử Vi tại bốn cung bại Tý, Ngọ, Mão, Dậu, là cách cục "Đào hoa phạm chủ", chủ về phong lưu, cần đề phòng bệnh tật về máu. Sao Thiên Riêu đồng cung với sao Hữu Bật thì về tình yêu sẽ gặp nhiều rắc rối, không rõ ràng. Sao Thiên Riêu mà gặp các sao đào hoa như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Mộc Dục thì cần phải hết sức thận trọng chuyện sắc tình, nếu không ắt sẽ trước vui vẻ sau đau buồn.

Cung vị tam hợp của sao Thiên Riêu nếu gặp Tham Lang, Liêm Trinh, Mộc Dục, chủ về chết yểu. Sao Thiên Riêu đồng cung với sao Kình Dương cũng cần đề phòng chết sớm.

Sao Thiên Riêu đồng cung với tứ sát tinh, sao Hóa Kị thì dễ tán gia bại sản vì cờ bạc, rượu chè, hoặc gặp rắc rối vì người khác giới.

Sao Thiên Riêu hợp với cung thiên di, chủ ra ngoài được quý nhân phù trợ. Sao Thiên Riêu không hợp với cung phúc đức, chủ về thân tâm vất vả bận rộn, gặp rắc rối về mặt tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Diêu - Đào hoa, phong lưu

Hóa giải dầm nhà –

Trong Phong Thuỷ, những xà nhà, dầm bê tông mang lại sát khí lớn gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ. Nếu trần nhà càng thấp thì càng nguy hiểm. Rất kỵ nếu bạn đặt bếp, giường ngủ, ghế ngồi, bàn làm việc, bàn học dưới xà nhà. Những ngôi nhà gỗ hoặc nhữn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phong Thuỷ, những xà nhà, dầm bê tông mang lại sát khí lớn gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ. Nếu trần nhà càng thấp thì càng nguy hiểm. Rất kỵ nếu bạn đặt bếp, giường ngủ, ghế ngồi, bàn làm việc, bàn học dưới xà nhà.

cach-hoa-giai-dam-nha-1

Những ngôi nhà gỗ hoặc những ngôi nhà cấp 4 thường được thiết kế với hệ thống xà nhà bằng gỗ hay bằng sắt nâng đỡ mái nhà. Ngay cả nhà bê tông hiện nay cũng rất cần các dầm trụ bằng bê tông đảm bảo kết cấu cho ngôi nhà. Diện tích chật hẹp cũng khiến nhiều ngôi nhà hiện nay ở đô thị sử dụng khung bê tông, xây tường đơn để giảm diện tích tường nên phần nội thất lộ ra rất nhiều xà, dầm trụ.

Trong Phong Thuỷ, những xà nhà, dầm bê tông mang lại sát khí lớn. Nếu trần nhà càng thấp thì càng nguy hiểm. Rất kỵ nếu bạn đặt bếp, giường ngủ, ghế ngồi, bàn làm việc, bàn học dưới xà nhà. Để hoá giải điều này cần sử dụng các cách sau đây:

– Sơn màu xà nhà thành màu sáng, kỵ màu tối sẽ làm cho sát khí thêm lớn.

– Treo ngày dưới hai đầu của xà một đôi sáo trúc để khí của nó nâng được xà lên.

– Sử dụng trần giả lót dưới lớp xà, cách này khá tiện dụng nếu trần nhà tương đối cao.

– Sử dụng rèm vải che ngay dưới xà, cách này bất tiện là làm cho màu sắc phòng dễ bị tối đi theo màu của rèm. Hoặc để rèm bụi bẩn là nguyên nhân phát sinh âm khí trong phòng, nên phải thường xuyên giặt, vệ sinh rèm.

– Dùng các bóng đèn tròn lắp dưới xà, ánh sáng của đèn phát sinh dương khí làm giảm sát khí giáng xuống của xà.

Trên đây là những cách thức giảm tác hại của xà, tốt nhất bạn nên tránh đặt những bộ phận sinh hoạt chính như bếp, giường ngủ, bàn làm việc dưới xà nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải dầm nhà –

Tử vi Tân Sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Bích thượng Thổ Tân Sửu là con trâu rừng tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, Bích thượng Thổ là tường đất, chỗ nương tựa của nóc nhà xà nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bích thượng Thổ Tân Sửu là con trâu rừng, tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, bậc quân tử kính trọng mà kẻ tiểu nhân thì đố kỵ. Bích thượng Thổ là chỗ nương tựa của nóc nhà, xà nhà, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết. Đây là tường đất trong nhân gian, không có Bình địa Mộc không có chỗ dựa. Tý Ngọ là trụ chính trong thiên địa, gặp nó rất cát khánh.

Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc cũng là nóc nhà, xà nhà. Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Môc, có gió, nếu như không có Thổ chịu lực lại thêm Thủy tất làm việc khó thành, nghèo khó, yểu thọ.

Gặp Kim hoàn toàn không tạo ra sự thay đổi, phạm chủ về nguy nan. Nếu như mệnh trưóc tiện gặp Mộc, lại gặp Hỏa trợ chủ về họa hoạn, yểu thọ. Các trụ khác có Thủy bổ cứu còn có thể giảm bớt điềm hung.

Thủy gặp Giáp Thân Tịnh tuyền Thủy là cát lợi nhất, tiếp đến là Ất Dậu. Thiên thượng Thủy cũng tốt. Duy kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ về trôi dạt, Thổ này sao có thể yên định được?

Trong các Kim duy ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim.

Trong mệnh trước tiên gặp Mộc chủ về quý, có thành tựu.

Không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, phạm chủ về thương hại, các Kim khác vô dụng.

Tân lộc tại Dậu, các Địa chi của trụ khác ưa Dậu.

Tân “quý tại Dần, các Địa chi của trụ khác ưa Dần, gặp đại, tiểu hạn hoặc lưu niên Thái tuế Dần chủ cát tường như ý.

Người sinh năm Tân, Văn xương tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, là người thông minh, có tài ăn nói, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học đoán mệnh, giáo viên.

Tân Sửu Không vong ở Thìn, Tỵ. Các Địa chi của trụ khác có Thìn, Tỵ là mệnh không tốt.

Tân Đương nhẫn tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, không tốt.

Tử vi Tân Sửu gặp năm Ngọ, năm Mùi, trong nhà không yên ổn. Nếu không thương hại đến bản thân cũng tổn thương người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Giáp, Ất. Không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh.

Các trụ khác gặp Giáp, Dần, lộc quý thích đạp.

Nhật chi gặp Sửu, vợ chồng duyên bạc, khắc bạn đời.

Trước khi kết hôn nếu như thấy ngũ trụ của đối phương có 2 Sửu, nên cự hôn, tránh hối hận.

Thời chi gặp Sửu, nên hiến thân cho tôn giáo.

Các trụ khác lại có Đại dịch Thể, Thành đầu Thổ, chủ trưóc nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khổ nhưng sau làm quan lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Mẹo cực dễ hóa giải lỗi phong thủy phòng khách để rước lộc

Phòng khách là nơi nghênh đón tài lộc và phúc khí của ngôi nhà nên nếu phạm lỗi phong thủy phòng khách dưới đây thì sẽ không hay chút nào đâu. Nhanh tay hóa
Mẹo cực dễ hóa giải lỗi phong thủy phòng khách để rước lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giải bằng những phương pháp cực dễ mà ## bày sẵn cho bạn nhé. 


Meo cuc de hoa giai loi phong thuy phong khach de ruoc loc hinh anh
 
1. Bàn ăn trong phòng khách  
Meo cuc de hoa giai loi phong thuy phong khach de ruoc loc hinh anh 2
 
Nhiều gia đình do không gian hạn chế nên bếp và phòng khách thông nhau, bàn ăn ở trong phòng khách, vừa mở cửa liền nhìn thấy bàn ăn. Đây là lỗi phong thủy phòng khách khiến gia đình tán tài, hao của. 
  Nên điều chỉnh vị trí bàn ăn không đối thẳng ra cửa hoặc dùng bình phong cản tầm nhìn để hóa giải. Bằng không, ở lối vào cửa chính bày thất tinh trận đồ phong thủy, không chỉ tiêu tan nỗi lo mà còn nghênh tài đón lộc.   2. Sàn phòng khách nhấp nhô  
Meo cuc de hoa giai loi phong thuy phong khach de ruoc loc hinh anh 3
 
Phòng khách mà có sàn nhà cao thấp khác nhau, không bằng phẳng thì tất sinh họa. Trái cao phải thấp thì gia đình lức hưng lúc suy, lao đao vất vả; phải cao trái thấp, cẩn thận họa huyết quang ngoài ý muốn, người nam vận kém. Trước cao sau thấp thì gia vận lụn bại, hậu vận xấu; sau cao trước thấp, gia vận nháp nhô, có họa chảy máu.
  Cách hóa giải lỗi phong thủy phòng khách này tốt nhất là sửa chữa lại sàn nhà cho bằng phẳng. Nếu không thể sửa thì ở phía tường bên thấp hơn treo một xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế để hóa sát. Đặt một bức tượng Kim Thiềm Cửu Chuyển Càn Khôn cũng là cách để xua tà khí, nghênh tài lộc, thu hút vận may cho gia đình.
Những người chắc chắn sinh quý tử trong năm 2016
Sinh con trai năm 2016 không khó nếu bạn nắm được quy luật. Những người số mệnh có con trai trong năm nay sẽ được ## liệt kê

3. Đèn chùm phòng khách treo quá cao hoặc quá thấp
 
Meo cuc de hoa giai loi phong thuy phong khach de ruoc loc hinh anh 4
 
Phòng khách thường được trang trí bằng đèn chùm, vừa mang lại ánh sáng lại đẹp mắt nhưng treo thế nào cho chuẩn thì khong phải ai cũng biết. Đèn treo cao quá thì chủ nhân tinh thần không tốt, sĩ diện, háo tài. Đèn treo quá thấp lại tạo cảm giác bí bách, áp bức, ảnh hưởng tới hệ hô hấp và sự minh mẫn, vận thế lụn bại, không tiến triển.
  Nếu phòng khách phạm phải lỗi này thì nên điều chỉnh lại cho phù hợp, đèn treo cao không quá 390cm, không thấp hơn 260cm. nếu đặt đèn cố định, không thể thay đổi thì áp dụng cách  đặt đôi Kỳ Lân ngọc ở phòng khách hoặc tài vị, có tác dụng trấn trạch, vượng sự nghiệp.   4. Phòng khách tối ám  
Meo cuc de hoa giai loi phong thuy phong khach de ruoc loc hinh anh 5
 
Đại kị trong phong thủy phòng khách là u tối, thiếu sáng. Phòng khách là nơi đón khí trong nhà, phải dương thịnh, sáng sủa thoáng đãng thì nạp khí mới tốt, gia đình mới hưng vượng. Phòng khách tối tăm không chỉ khiến suy giảm tiền đồ mà còn khiến người trong nhà thị lực kém, nảy sinh tâm lý bi quan, chán chường, tự ti.
  Tăng thêm đèn chiếu sáng, trổ cửa sổ để đón ánh sáng vào nhà. Nếu vẫn chưa đủ thì đặt một pho tượng Long Quy bằng ngọc để bổ trợ dương khí, xua tan u ám. 
► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Trần Hồng

Xem Clip Giá trị của lòng tin
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo cực dễ hóa giải lỗi phong thủy phòng khách để rước lộc

3 tướng đàn ông tuyệt đối không lấy làm chồng

Con gái sợ nhất lấy nhầm chồng, vì thế khi lựa chọn đối tượng kết hôn phải chú ý quan sát tướng mạo của người đàn ông đó. Nếu gặp phải 3 tướng đàn ông dưới đây thì tuyệt đối không nên lấy làm chồng.
3 tướng đàn ông tuyệt đối không lấy làm chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời của người con gái có hạnh phúc hay không là phụ thuộc vào việc người chồng mà cô gái đó lựa chọn. Con gái sợ nhất là lấy nhầm chồng, vì thế khi lựa chọn đối tượng kết hôn phải chú ý quan sát tướng mạo của người đàn ông đó. Theo nhân tướng học có 3 kiểu tướng mạo đàn ông không nên lấy làm chồng mà các bạn nữ phải chú ý. Nếu có gặp phải một trong số 3 loại người này thì tuyệt đối phải tránh xa các nàng nhé.

1. Mũi nhỏ hoặc trên mũi có sẹo

Tuyệt đối không được lấy người có mũi nhỏ hay trên mũi có sẹo làm chồng. Vì trong nhân tướng học chiếc mũi được xem như là nơi chứa đựng tiền tài, phú quý của người đó, nếu nam nhân mà có mũi nhỏ cho thấy đường tài lộc, công danh của họ cũng chỉ hạn hẹp và bị giới hạn trong một khối nhỏ. Nếu bạn lấy những người đàn ông có đặc điểm này thì cả đời có thể phải sống trong nghèo hèn, khốn khổ. Do vậy nếu bạn chưa chuẩn bị tinh thần phải cùng anh ta sống chật vật qua ngày thì chớ chọn người đó làm đối tượng kết hôn. 

Hãy thử tưởng tượng xem ví dụ chiếc mũi của anh ta là một cái bình chứa đựng tài sản bên trong, và vết sẹo trên mũi giống những đường nứt vỡ trên mặt bình, và như vậy tiền bạc của anh ta có thể dễ dàng bị rò rỉ trôi hết ra ngoài, thậm chí còn có nguy cơ bị phá sản rất cao. Tình yêu đẹp đẽ thật, lãng mạn thật, hạnh phúc thật nhưng không thể khiến bụng chúng ta không cần ăn mà vẫn no, không cần uống mà vẫn không khát. Vì thế khi lựa chọn đối tượng kết hôn bạn chớ có bỏ qua việc xem xét đến điều kiện và năng lực kinh tế của người đàn ông đó, nếu muốn một cuộc sống thoải mái về vật chất chớ có lấy người đàn ông có mũi nhỏ hay trên mũi có sẹo.

3 tướng đàn ông tuyệt đối không được lấy làm chồng

2. Mắt to không có thần sắc

Trong 5 ngũ quan của con người, mắt là quan trọng nhất. Vì thế khi muốn biết được có nên lấy người đàn ông đó làm chồng hay không thì phải đặc biệt quan sát đến mắt của anh ta. Nếu anh ta có một đôi mắt to nhưng lại không có thần sắc, hoặc là mắt một bên to một bên nhỏ, những người có tướng mạo như vậy thường sẽ không có trách nhiệm, tính cách mềm yếu, không quyết đoán. Người đàn ông như vậy không thể che chở cho bạn cả đời, càng không thể đem lại cảm giác an toàn cho bạn. Hơn nữa, anh ta còn rất biết cách tính toán kì kèo trong chi tiêu, lấy một người chồng như vậy liệu bạn có được hạnh phúc?

3. Da dẻ trắng bệch

Đối với những người đàn ông da dẻ trắng bệch cũng không nên lấy làm chồng. Những người đàn ông có đặc điểm này thường là những kẻ đạo đức giả, lòng dạ độc ác, nói giỏi hơn làm. Anh ta có thể vẽ vào đầu bạn một bức tranh viễn cảnh về một cuộc sống tự do, lãng mạn và nhiều màu sắc, khiến bạn tin tưởng rằng anh ta là người duy nhất trên thế giới có thể đem đến cho bạn hạnh phúc. Nhưng cuối cùng những người đàn ông như vậy chỉ có thể đem lại cho bạn cảm giác bị phản bội, sự thất vọng lẫn cả sự tổn thương. 

Vì là những kẻ nói giỏi hơn làm nên họ sẽ dễ dàng bị nhiễm các thói hư tật xấu bên ngoài. Có thể họ sẽ bảo đảm với bạn chắc như đinh đóng cột rằng tuyệt đối sau này sẽ không tái phạm các lỗi lầm tương tự, nhưng giang sơn dễ đổi bản tính khó rời, vì thế họ sẽ nhanh chóng lao vào các tệ nạn xã hội mà khó dứt ra. Nếu bạn cứ ép anh ta tránh xa các tệ nạn đó, anh ta có thể làm bất cứ điều gì để phản kháng, cho dù là làm hại đến bạn. Vì thế bạn tuyệt đối không nên kết hôn với loại người này.

Hôn nhân đại sự là chuyện cả đời vì thế trước khi quyết định kết hôn các cô gái nên chọn lựa, cân nhắc thật kỹ đối tượng kết hôn cho mình để tránh sau này hối hận, tránh việc nhất thời nhìn vừa mắt mà đánh mất đi hạnh phúc quý giá cả đời của người con gái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 tướng đàn ông tuyệt đối không lấy làm chồng

Huyệt bệnh là gì?

Huyệt bệnh tuy có hình chân huyệt nhưng không phải là chân huyệt, là loại huyệt phạm kỵ sát (xấu).
Huyệt bệnh là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyệt bệnh tuy có hình chân huyệt nhưng không phải là chân huyệt, là loại huyệt phạm kỵ sát (xấu).

Huyet benh la gi hinh anh
Ảnh minh họa

Các nhà phong thủy học cho rằng, điểm huyệt thì phải xét tinh thô, hướng bối, can chi, chủ khách. Xung quanh thấy sa thủy phải hữu tình, thủy phải bao, thế phải tụ, sơn giao thủy hội, tiểu minh đường phân hợp rõ ràng. Nếu sai sót nhỏ thì họa mấy đời.

Mậu Hy Ung trong “Táng kinh dực” nói: “Huyệt có huyệt chân, huyệt bệnh. Huyệt bệnh giống như người tàn tật, tuy có hình cốt nhưng thần khí thương tổn, bại khuyết. Huyệt này không thể táng”.

Huyệt bệnh được phân thành những loại sau

- Huyệt quán đỉnh: đỉnh huyệt lõm, khuyết, méo, vênh…
- Huyệt triết bí: tay huyệt bị gãy, cụt…
- Huyệt phá diện: mặt huyệt nham nhở, méo mó…
- Huyệt trụy túc: chân huyệt lõm, khuyết…
- Huyệt bắng diện: mặt huyệt giống như mặt người cáu giận.
- Huyệt bão đỗ: bụng huyệt to phình, phệ…
- Huyệt lâm đầu: nước xối vào đầu huyệt do thế thấp.
- Huyệt cát cước: huyệt bị cưa chân
- Huyệt lậu tai: hai má huyệt lõm, khuyết, chảy…
- Huyệt hổ tôn: Bạch Hổ sa như con hổ ngồi rình thây mộ, vẻ hung ác.
- Huyệt long cư: gò Thanh Long như con rồng ác nhìn vào huyệt mộ (không có ý triều thuận).
- Huyệt Huyền Vũ cự thi: núi Huyền Vũ sau mộ đầu không cúi, chống lại mộ.
- Huyệt Huyền Vũ nhô đầu: nhìn vào huyệt mộ như đang rình thây ma trong đó.
- Huyệt Chu Tước đằng khứ: gò Chu Tước có hình thế như muốn bay đi.
- Huyệt Chu Tước bi khấp: nước trước mộ chảy có tiếng như than khóc.
- Huyệt tiền hoa hậu giả: mặt trước vẻ hoa hòe hoa sói, mặt sau mộ hình ác, lõm, khuyết, lở, phá…
- Huyệt tả hữu quy lạc: gò Long Hổ đều bị quỵ ngã.

Những huyệt bệnh đều có hình đầu long không rõ, gò Long Hổ lõm khuyết, núi bị phá, đất đá ngổn ngang, các núi lạ ở thế bức bách; mạch khí đứt ngang, phân mạch ngưng tụ không rõ... Minh đường chật hẹp, chúng thủy xung huyệt. Những loại hình đó đều kị, sát.

Khi đặt mộ ở loại hình trên đều bị tam hại: gió, kiến, mối và nước. Nếu an táng tại đây, chẳng những xương cốt bị mục nát mà con cháu gia chủ nghèo khó, bệnh tật thậm chí tan cửa nát nhà, mất người.

Theo Bí ẩn thời vận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyệt bệnh là gì?

Thể loại: Nhật Trầm Thủy Bể

Khi phác họa về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta đã nêu rõ những đặc tính của sao Thái Dương trong một vài vị trí đặc biệt. Ở đây, chúng ta chỉ nhắc lại những đặc tính của Thái Dương trong những vị trí tốt đẹp trước khi nói đến Thái Dương sẽ như thế nào ở vào các vị trí hãm địa.
Thể loại: Nhật Trầm Thủy Bể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương thuộc Nam Đẩu tinh, hành Hỏa, miếu ở hai cung Tỵ Ngọ, tức là mặt trời lúc giữa trưa và vượng địa ở hai cung Dần Mão, là lúc mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí này, Thái Dương chủ sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương hợp với những người Dương Nam, Dương Nữ và những người sinh vào ban ngày. Ngoài những vị trí miếu vượng vừa nêu trên, hai cung Sửu Mùi cũng là hai vị trí đắc địa của Thái Dương, mặc dù đó là thời gian đã là giao điểm giữa đêm và ngày. Như vậy sáu cung còn lại từ cung Thân đến cung Tí là những vị trí hãm địa của Thái Dương, là thời điểm của bóng đêm, mặt trời không ánh sáng. Trong sáu cung hãm địa này, Thái Dương có hai vị trí khá đặc biệt là cung Tí và Hợi, khoa Tử Vi gọi là cách Nhật Trầm Thủy Bể (NTTB), nghĩa là mặt trời chìm xuống đáy nước. Tuy vậy, nhưng ít nhiều mặt trời vẫn còn giữ được ánh quang huy, vẫn còn giá trị của một vầng Thái Dương. Người có Thái Dương thủ Mệnh tại hai cung Tí Hợi là người hiền lương rộng lượng, có lòng nhân từ với mọi người nhưng đôi lúc tính tình cũng hơi cố chấp, có lẽ vì lúc nào cũng đối xử tốt đẹp với mọi người, cho nên nghĩ rằng người khác cũng sẽ đối xử với mình như vậy.

Là người thông minh, tuy nhiên không được bền chí, làm việc gì cũng muốn nhanh chóng, gặp trở ngại thì dễ dàng nản lòng, bỏ cuộc. tính khí thanh cao, thích sự tao nhã, thích cuộc sống an nhàn, đặc biệt là có năng khiếu về thẩm mỹ, văn chương và nghệ thuật. Mẫu người Nhật Trầm Thủy Bể từ nhỏ đã có nhiều bệnh tật. Đáng kể nhất là những bệnh về mắt, bệnh về máu huyết như áp huyết cao, thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị chứng đau đầu kinh niên. Nếu muốn qua khỏi bệnh tật này, lúc trẻ phải sống xa gia đình hoặc xa quê hương càng tốt. Được như vậy thì sức khỏe sẽ ngày một khá hơn và tuổi thọ cũng kéo dài hơn. Tuy nhiên vẫn phải thận trọng với đôi mắt của mình, nếu trong người hay tay chân không bị khuyết tật gì bẩm sinh, và nếu có thêm nhưng sao như Kình Đà, Thiên Hình, Kiếp Sát thì mắt có thể bị vật nhọn đâm vào hay phải chịu sự mổ xẻ. Nói về đường công danh sự nghiệp thì mẫu người NTTB là những người có khả năng thiên phú, nổi bật nhất là trong lãnh vực văn học, nghệ thuật. Nhưng oái oăm thay, tài năng của họ cũng như mặt trời chìm sâu đáy nước cho nên hầu hết, họ là những ngưới bất đắc chí. Trong cuộc sống, trong công việc, hoặc trong những môi trường sinh hoạt hàng ngày họ thường gặp phải những hoàn cảnh khiến cho họ không thể thi thố hết tài năng của mình được. Đây cũng là trường hợp những người mang khả năng tâm huyết đạt thành qủa, nhưng thành qủa đó lại do người khác hưởng chứ người đời không biết đến mình.

Chẳng hạn như những người chuyên dự thảo chương trình, kế hoạch, tham mưu, cố vấn, các chuyên viên, các khoa học gia âm thầm làm việc trong những phòng thí nghiệm v.v… NTTB dù nam hay nữ cũng là những người khéo tay và có khiếu về thẩm mỹ. Họ xuất sắc trong những lãnh vực như nấu ăn, trang điểm, thêu thùa, trang trí nhà cửa… Nếu có thêm những sao về văn học như Thái Âm, Xương Khúc, Khôi Việt, Đào Hồng Hỷ… hợp chiếu thì họ là những nghệ sĩ có thực tài nhưng vì hoàn cảnh mà tài năng phải bị mai một, hoặc là tác phẩm của họ chỉ được người đời biết đến khi họ đã khuất. Và những trường hợp mà chúng ta vẫn thường thấy là đôi lúc tên tuổi của một ca sĩ, một diễn viên trên sân khấu, màn ảnh… lại được nhiều người biết đến và hâm mộ hơn là những nhạc sĩ, người soạn tuồng, đạo diễn.

Cũng như những tác phẩm nổi tiếng, những hồi ký của một chính khách, một nhân vật nào đó, thường vẫn do một người khác viết dùm (người Mỹ gọi là Ghost Writer) Đó là ý nghĩa của mặt trời chìm đáy nước. Riêng với nữ mệnh, Thái Dương ở Tí Hợi là người có nhan sắc nhưng nét mặt lúc nào cũng phảng phất một nét buồn bởi có câu “Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung.” Tính tình đa sầu đa cảm, tâm địa hiền thục thanh cao và có thể nói bốn chữ công dung ngôn hạnh đều hội đủ. Họ thường hợp và sống gần với cha hơn mẹ, nhưng cũng vì Thái Dương hãm, cho nên khi lập gia đình thì lại khắc chồng, chuyện tình duyên buồn nhiều hơn vui. Nói chung, Thái Dương dù hãm nhưng nếu không gặp những hung tinh hay ám tinh thì cuộc đời cũng đủ ăn đủ mặc. Nếu may mắn được những sao tốt đi kèm, hoặc được Tuần Triệt án ngữ thì hậu vận cũng có một cuộc sống an nhàn sung sướng.

Người Thái Dương hãm địa thủ mệnh thiếu thời thường gặp những nghịch cảnh để rồi lúc nào cũng phải phấn đấu, chỉ khi về già thì cuộc sống mới có phần toại nguyện. Nhưng đặc biệt với những người tuổi Bính và tuổi Đinh thì lại rất hợp với Thái Dương tại cung Tí, cuộc đời vẫn được giàu sang phú qúy: “Thái Dương cư tí, Bính Đinh phú qúy trung lương.” Với các tuổi khác, tuy là có tài năng, nhưng suốt đời chỉ gặp toàn là những cảnh bất đắc chí, cũng giống như nhà thơ Tú Xương hay Cao Bá Quát mà thôi.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thể loại: Nhật Trầm Thủy Bể

Tướng tay giúp bạn lựa chọn đúng nghành nghề

Bói chỉ tay xem bói nghề nghiệp bạn làm nghề nào là hợp nhất, phát huy được sở trường thông qua cấu trúc của đường chỉ tay mà phát hiện đúng tiềm năng của mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả các ngành nghề đều có quy định riêng và có những yêu cầu nghề nghiệp cụ thể, ví dụ như, kế toán yêu cầu phải có khả năng tính toán tốt, nhà thiết kế thời trang cần phải có tài năng nghệ thuật thiên bẩm nhất định. Chỉ có chọn lựa đúng lĩnh vực thích hợp mới có thề phát huy tốt năng lực của bản thân. Thực ra, xem bói chỉ tay trong bàn tay có thể chỉ cho chúng ta biết ngành nghề thích hợp nhất với mình là gì.

Bàn tay Giám đốc:

gò Mộc tinh đầy đặn, cho thấy đây là người có khả năng lãnh đạo tốt, có khả năng nhìn xa trông rộng và có những quyết sách quyết đoán. Họ cũng là người rất coi trọng chât lượng công việc của bản thân, do đó sẽ không tránh khỏi tự mình tăng thêm áp lực cho mình, điểm này có thể nhận thấy rõ ở những ký hiệu áp lực phân bố trên đầu ngón tay.

Bàn tay Y tá:

Từ những ký hiệu ngành y trên tay có thể nhận thấy, người đó sinh ra đã thích quan tâm, chăm sóc người khác, đối với những người yếu đuối ở xung quanh họ thường thế hiện sự quan tâm, chăm sóc, an ủi một cách tích cực, và họ coi việc bảo vệ người khác trở thành sứ mệnh cao cả của mình. Trên bàn tay của người làm việc trong ngành y đều có thể nhìn thấy rõ ký hiệu này. Hơn nữa đường chi tay hình vòng cung còn thể hiện những người này có tác phong làm việc nghiêm túc. Gò Nguyệt đầy đặn cho thấy yêu cầu của họ đối với người bệnh rất cẩn thận, chăm sóc từng li từng tí.

Bàn tay nông dân:

Ngón cái và cổ tay rất to báo hiệu đây là người tràn đầy sức sống, gò Nguyệt nhô cao cho biết là ngươi vô cùng mẫn cảm đốì với sự biến đối của thời tiết. Người có bàn tay như vậy, thể hiện rằng họ có thể hòa nhập tốt với tự nhiên, làm tốt công việc của nhà nông.

Bàn tay Nhà đo lường:

Bàn tay vuông và ngón tay thô ngắn cho biết là người làm việc rất có kỹ xảo, có rất nhiều kiến thức thực dụng, vân tay toàn bộ đều là hình xoáy trôn ốc càng chỉ ra rằng người này làm việc luôn toàn tâm toàn ý, ngón cái phẳng, thẳng thế hiện là người có tính cách quả cảm.

Bàn tay Người mẫu:

Bàn tay gầy nhỏ, ngón tay đẹp, 3 đầu ngón tay đều nhọn, có thế thấy được phẩm vị, hình dáng tao nhã, thích hdp làm việc trong nghề người mẫu. Ngoài ra, đường Vận mệnh đứt nét cũng cho thấy những biến đổi của nghề này.

Bàn tay  Tác giả:

Ngón út thon dài mà thẳng báo hiệu là người có thiên phận nhất định với sự nghiệp ngôn ngữ, văn chương, hơn nữa người này còn luôn thích tìm hiểu vấn đề đến tận cùng. Đường Trí tuệ rõ ràng, cho biết lý tính của người này thiên về cảm tính. Ngón tay xòe rộng cho thấy thiên tính của người này hoạt bát, có thể tiếp nhận những thứ mới mẻ. Góc giữa ngón cái và ngón trỏ càng nhỏ cho thấy thiên tính của một tác gia nổi tiếng.

Bàn tay Diễn viên:

Đường Công danh rõ nét, báo hiệu họ có thế đạt được nhân khí và thành công. Hình sao trên gò Thái dương chính là dấu hiệu của người có danh tiếng. Nếu như đoạn đầu của đường Trí tuệ phân thành hai nhánh, cho thấy là người hoạt bát, nhanh nhẹn, khéo léo, có khả năng thích ứng cao, có cảm hứng biểu diễn. Ngoài ra, người có đường Vận mệnh bắt đầu từ gò Nguyệt cũng thích hợp làm diễn viên.

Bàn tay Vận động viên:

Người có hai bàn tay cứng rắn, dày dặn là người thích hợp là một vận động viên. Người có đường Trí tuệ kéo dài đến sát gò Hỏa tinh thứ hai là người thích vận động. Hai bàn tay rắn chắc, đường Vận mệnh mờ nhạt, hoặc đường Công danh và đường Vận mệnh trùng nhau là tướng người có thể gặt hái được thành công lốn trong ngành thể thao.

Bàn tay Bác sỹ:

Người có bàn tay lớn thì tâm tính lại rất cẩn thận. Thêm ngón tay dài, là người thận trọng. Đường Trí tuệ dài, rõ ràng, đường Tình cảm tương đối rõ ràng nhưng phân tán, là người bình tĩnh và có khả năng phán đoán mạnh, thích hợp làm bác sỹ.

Bàn tay Nhà luật học:

Người có bốn đầu ngón tay vuông là người tôn trọng pháp luật. Ngón tay trỏ dài, trên gò Mộc tinh có hình ô vuông hoặc đường chỉ hướng lên trên, báo hiệu là người có chí hướng cao xa, thiên về chỉ đạo người khác. Người có gò Hỏa tinh thứ hai phình to, là người có thể đấu tranh vì chính nghĩa.

Bàn tay Thương nhân:

Ngón tay trỏ dẻo dai đường Trí tuệ phân nhánh hướng lên trên chủ thiên về kinh doanh thương mại. Đường Tình cảm mềm và cong hơn nữa còn có một vài đường phân nhánh nhỏ, cho thấy đây là người rất thân thiện, có thề làm hài lòng khách hàng.

Bàn tay Người làm trong lĩnh vực truyền thông, tin tức:

Người có tay hình phong thích hợp làm trong lĩnh vực thu thập tin tức, truyền thông. Ngón tay út dài, thiên về giao lưu, tốc độ viết lách nhanh. Hơn nữa, người có đường Vận mệnh bắt đầu từ gò Nguyệt, có vòng Kim tinh đều phù hợp làm việc trong ngành này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tay giúp bạn lựa chọn đúng nghành nghề

Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Treo tranh phong thủy văn phòng hợp lí sẽ mang lại nguồn vượng khí hưng thịnh và tài lộc dồi dào cho tất cả mọi người.
Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh phong thủy văn phòng hợp lí sẽ mang lại nguồn vượng khí hưng thịnh và tài lộc dồi dào cho tất cả mọi người.

 
1. Màu sắc tranh không được quá đậm hoặc đen

 
Khi chọn mua tranh treo ở phòng làm việc, bạn nên chọn loại có màu sắc tươi sáng, không quá đậm hoặc đen. Theo quan điểm phong thủy văn phòng, những loại tranh có màu sắc quá đậm sẽ mang lại cảm giác trầm mặc, bí bách, dễ tạo tâm lí ức chế, ý chí bị hao mòn, tinh thần bi quan, làm việc gì cũng cảm thấy trúc trắc, trở ngại.   Bên cạnh đó, tuy màu đỏ biểu trưng cho sự may mắn, thịnh vượng, nhưng nếu treo tranh có quá nhiều sắc đỏ rực rỡ sẽ không tốt cho toàn bộ văn phòng. Nhân viên hoặc lãnh đạo đều không tránh được họa ngoại thương (sát thương ngoài da). Hơn thế, tính khí nhân viên bất ổn và trở nên thô bạo hơn, toàn công ty rơi vào tình trạng lục đục nội bộ.   2. Không được treo tranh mặt trời lặn hoặc cảnh vật tiêu điều

treo tranh phong thuy van phong hinh anh
Ảnh minh họa

Những bức tranh có cảnh mặt trời lặn hoặc cảnh vật tiêu điều, hoang vắng mang lại cảm giác ưu phiền, giảm bớt tinh thần và khí thế làm việc. Theo quan điểm treo tranh phong thủy, các bức tranh này u ám, không có sinh khí, ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ làm việc của mọi nhân viên trong văn phòng, từ đó làm giảm hiệu quả công việc.
  3. Kị treo tranh mãnh thú
 
Những bức tranh có vẽ các loại động vật ăn thịt hung bạo, dữ tợn sẽ mang lại hoàng loạt những điều xui xẻo như sức khỏe giảm sút, công ty bị họa kiện tụng…Tất cả những điều đó đều cản trở bước đường phát triển và thành công của doanh nghiệp hoặc cơ quan đoàn thể.   4. Treo tranh theo từng vị chí, chức vụ công việc
 
Nếu là phòng của lãnh đạo cấp cao, nên treo tranh phong thủy Phú quý mãn đường với hình ảnh hoa mẫu đơn và chim công quấn quít bên nhau ở phía Đông. Từ xa xưa, hoa mẫu đơn tượng trưng cho sự phú quý và sự nghiệp phát triển như vũ bão. Chim công cũng mang ý nghĩa về sự giàu sang, danh tiếng.    Nếu là phòng của Bộ phận bán hàng, có thể treo các bức tranh sơn thủy hữu tình ở phía chính Tây. Những bức tranh này tượng trưng cho thành tích đạt được không ngừng tăng vọt, mang lại nguồn tài chính vững chắc cho công ty.   Bộ phần Truyền thông của công ty sẽ rất thích hợp treo tranh Thanh Long đằng phi với đầu rồng quay vào phía trong. Việc làm này nhằm mục đích thu hút quý nhân phù trợ cho mọi hoạt động của công ty cũng như làm tăng nguồn thu nhập lớn.   Ngoài ra, phòng Tài vụ và phòng Thiết kế có thể treo các loại tranh như Kim nguyên bảo, Nhất phàm phong thuận…để tăng khí thế và tinh thần làm việc, đồng thời mong muốn mọi việc đều thuận lợi, phát đạt, thu về nguồn vốn dồi dào.   An Khánh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Tết Đoan Ngọ: Học 12 chiêu vượng vận, đuổi tà

Tết Đoan Ngọ sắp tới gần, bạn định tận dụng thời gian này để làm gì? Nếu câu trả lời của bạn là chưa biết, chưa có kế hoạch gì, vậy thì bạn đã lãng phí một cơ hội cực lớn để nâng cao vận thế và năng lượng chính của bản thân mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo bùa Thiên Sư hoặc tranh thần Chung Quỳ

Thần Chung Quỳ là vị thần có thể đánh đuổi quỷ trong truyền thuyết, vì vậy treo tranh thần có thể xua đuổi sát khí trong nhà, cho dù là nhà bạn hay nhà bạn thuê, thì treo bùa Thiên Sư hoặc tranh thần Chung Quỳ cũng sẽ khiến bạn an tâm hơn.

Treo cây mây và ngải cứu trước cửa nhà

 tet doan ngo: hoc 12 chieu vuong van, duoi ta - 1

Treo cây mây và ngải cứu trước cửa nhà có thể tránh tà khí – thứ cấm kị vào trong nhà theo vị Lý học truyền thống. Ngoài ra, cây mây và ngải cứu còn có thể tránh các côn trùng độc. Tuy nhiên cần lưu ý, ngải cứu và cây mây phải treo trước 3 giờ chiều.

Đối với những người phải đi làm vào ngày tết Đoan ngọ, nên đem theo lá ngải hoặc cành mây, cũng có thể phun ít rượu Hùng Hoàng, có thể tránh tà và tăng vận thế.

Ăn bánh ngũ độc

Bánh ngũ độc là bánh in hình Ngũ độc gồm: bọ cạp, ếch, nhện, rết, rắn, bên trong bánh có các màu sắc khác nhau. Theo vị lý học, sau khi ăn bánh này, các loại côn trùng độc sẽ không thể làm hại người, có thể tránh tiểu nhân giở trò.

Ném tai họa

Dùng giấy đỏ cắt thành hình hồ lô hoặc hình Ngũ độc, lấy giấy trắng làm nền, bắt đầu từ tháng 5 âm lịch, dán chúng trước cửa hoặc dùng giấy cứng cắt thành hình bánh trưng, buộc thêm sợi dây ngũ sắc đeo bên mình. Sau khi qua 5/5, bánh trưng ngũ sắc và hồ lô giấy ném hết ra ngoài cửa, có thể tránh đuổi tà khí, đem lại vận may.

Bày hổ làm từ lá ngải

 tet doan ngo: hoc 12 chieu vuong van, duoi ta - 2

Làm hình hổ từ lá ngải, hoặc cắt hình hổ và hình lá ngải, đặt ở trong nhà hoặc văn phòng, hoặc có thể đựng trong túi xách đeo bên người, có thể xua đuổi tà khí.

Đeo vòng trường thọ

Dùng dây ngũ sắc kết thành vòng, treo trước cửa hoặc đeo trên cổ, đeo trên tay, treo trước nôi con trẻ, có thể tránh bệnh tật, phù hộ bình an, sống thọ.

Đeo túi thơm

 tet doan ngo: hoc 12 chieu vuong van, duoi ta - 3

Đeo túi thơm ngày Đoan Ngọ có thể chống bệnh tật, vừa có thể xua tà. Trong túi thơm có thể là hương liệu, cũng có thể là bột hùng hoàng hoặc bùa chống tà. Ngày xưa túi thơm làm từ sợi ngũ sắc, hoặc các mảnh vải vụn, bên trong có các hương liệu (dùng thảo dược như bạch chỉ, xuyên khung, bài thảo, sơn nại, tùng...).

Tắm hoa

Ngày Đoan Ngọ có thể tắm bằng nước các loại hoa cỏ như bạch ngọc lan, ngải cứu, phượng tiên, hoặc lá tùng, lá đào… Bất luận già trẻ, nam nữ đều có thể tắm, vừa làm đẹp da, vừa trừ tà.

Dán tranh Ngũ độc

Tết Đoan Ngọ là lúc Ngũ độc hoành hành, do vậy dán tranh Ngũ đọc ở trong nhà, dùng 5 cây kim chích vào ngũ độc, biểu trưng Ngũ độc đã bị đâm chết, không thể hoành hành.

Treo gương

Ngày xưa truyền lại, Dương Tử, Dương, Châu Giang Tâm đúc gương đồng cống lên hoàng đế, gọi là  “gương thiên tử”, do vậy gương được coi là vật trừ tà.

Treo thạch lựu, tỏi hoặc sơn đan

 tet doan ngo: hoc 12 chieu vuong van, duoi ta - 4

Tỏi trừ tà trị độc côn trùng, sơn đan trị điên loạn, thạch lựu tránh “hoàng sào”, hơn nữa mùa này cũng vừa hay là mùa hoa lựu nở.

Loạn Hoàng Sào được truyền lại như sau: Một lần Hoàng Sào đi qua một thôn làng, nhìn thấy một người phụ nữ cõng trên lưng một đứa bé khá lớn, trên tay dắt một đứa bé còn nhỏ. Hoàng Sào thấy kì lạ, hỏi nguyên do, người phụ nữ không biết Hoàng Sào, mới nói,  do Hoàng Sào đến, giết hết cả nhà chú, chỉ còn lại một mình đứa bé lớn, do đó nếu không thể một lúc giữ cả hai, chỉ còn cách hi sinh cốt nhục của mình, giữ cốt nhục cho người chú. Hoàng Sào nghe vậy rất cảm động, bảo với người phụ nữ, chỉ cần trước cửa nhà treo hoa lựu, thì cả nhà sẽ tránh được họa Hoàng Sào.

Phóng sinh

 tet doan ngo: hoc 12 chieu vuong van, duoi ta - 5

Cao tăng nói: cách tiêu nghiệp tốt nhất, không gì bằng phóng sinh. Do vậy, nhân dịp tết Đoan Ngọ, bạn có thể tham gia các hoạt động phóng sinh, sẽ tăng thêm vận thế và may mắn cho mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Đoan Ngọ: Học 12 chiêu vượng vận, đuổi tà

Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mão là con mèo nơi ruộng mạ, có lòng thương người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, thích cuộc sống thanh nhàn.
Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mão là con mèo nơi ruộng mạ, có lòng thương người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, quan tâm người trên kẻ dưới, thích cuộc sống thanh nhàn. 


► ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác nhất

Giai ma van menh nguoi tuoi Quy Mao theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mão là Kim khí tán, nếu như gặp Hỏa chủ về tán khí, gặp Thủy, Thổ chủ vể cát lợi.
 
Kim bạc Kim là Kim hư bạc, có đức nhân nghĩa, cương nhu hài hòa. Sinh mùa thu, đông cương kiện không hung, cho dù có hung cũng ẩn tàng điềm cát. Sinh mùa xuân, hạ chủ về ngoài cát trong hung, trong cát ẩn chứa hung.
 
Nhập quý cách là ngưòi có chí khí, có danh tiết, anh minh, có thành tựu; mang sát là người hung bạo, khó có được cách cục bình yên.
 
Kim này rất nhỏ, không có Mộc thì không có chỗ để nương tựa, không có Thủy thì không đắc lực. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cách. Có Mộc này không nên gặp Hỏa, chủ về yểu thọ. 
 
Kim này mỏng như tơ, cho nên phải có Kim khác đến trợ giúp mới là người cương nghị quả cảm. Mộc nhiều chủ về cơ thể yếu ớt, tinh thần mệt mỏi, chí khí không vững vàng.
 
Gặp Hỏa, nếu như là Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa phải có Thủy mới tốt.
 
Vận mệnh người tuổi Quý Mão: Nhật trụ, thời trụ ưa gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nạp âm của nguyệt trụ gặp Mộc mới luận là cát lợi.
 
Nếu như gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy chủ về cả đời phiêu dạt. Gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về người có những việc làm không theo luân thường đạo lý, làm bại hoại thanh danh gia đình. Riêng gặp Đại hải Thủy, tránh được điềm hung cũng gặp họa tàn tật.
 
Kim ưa Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, chủ trước nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khó nhưng sau làm quan lớn. Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim; Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim, không có ích. Duy nạp âm có Hỏa còn được, nếu không cả đời khó tránh điềm hung. 
 
Thổ gặp Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, chủ ăn nhờ ở đậu; duy ưa Kỷ Mão Thành đầu Thổ, là Ngọc thô đông thăng cách. Gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân. 
 
Nếu nạp âm có Mộc lại có Giáp Thìn, Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, chiếu sáng rực rỡ, cả đời quyền quý.
 
Quý lộc tại Tý, Tý Mão phạm hình, chủ về bần cùng, nên cần cù, tiết kiệm.
 
Quý Dương nhẫn tại Sửu, các Địa chi của trụ khác không nên có Sửụ, phạm chủ về mệnh yểu vong.
 
Mão mã tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác gặp Tỵ, chủ về kết cục phá bại. Các Địa chi của trụ khác gặp Thân, Dần, mã bị hình, không thể kinh doanh.
 
Mão, Hợi Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không nên gặp Thìn, Tỵ.
 
Các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ e sẽ làm ra việc không có danh dự. Không thấy Tỵ mà thấy Sửu, Ngọ, Mùi cũng nên cẩn thận. Nên giữ mình trong sạch, chớ cầu xa xỉ, vọng tưởng mà làm điều phạm pháp.
 
Quý quý tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ, chủ cát lợi, phú quý.
 
Nhật trụ gặp Mùi, khắc bạn đời. Thời trụ gặp Mùi, nên hiến thân cho tôn giáo.

Người sinh năm Quý Mão gặp năm Mão, Dậu, trong nhà không yên ổn. Bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng muôn sự khó được như ý.
 
Quý Mão chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Đền Đuổm - Di Tích Lịch Sử Quốc Gia

Đền Đuổm vẫn giữ vị trí độc tôn với phong cảnh đẹp cùng nghi thức trang nghiêm nhất. Đền Đuổm tọa lạc ở xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Đền Đuổm - Di Tích Lịch Sử Quốc Gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Đuổm được xây dựng từ thế kỷ thứ XII, năm 1180 vào thời Lý Cao Tông, là một trong những ngôi đền có bề dày lịch sử tại Thái Nguyên. Ngôi đền đến nay đã được tu sửa lại nhiều lần và đến năm 1993 Bộ Văn hóa Thông tin đã ban hành Quyết định xếp hạng Đền Đuổm là Di tích Lịch sử cấp Quốc gia. Đền Đuổm tọa lạc ở chân núi Đuổm, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Đền Đuổm cũng là một điểm lễ hội thu hút du khách hành hương trong và ngoài thành phố đến cúng bái. Đặc biệt vào dịp lễ từ ngày 6 đến ngày mùng 8 tháng giêng hàng năm.

Đền Đuổm nằm cách thành phố Thái Nguyên 25 km, sát ngay quốc lộ 3. Đền thờ vị anh hùng dân tộc Dương Tự Minh. Ngôi đền đã nhuốm màu thời gian, phủ rêu xanh nằm dựa mình dưới chân một dãy núi đá này là điểm đến tâm linh quen thuộc của người dân trong tỉnh. Với du khách từ phương xa tới, ngôi đền được biết đến nhờ vẻ đẹp cổ kính và phong cảnh quanh các kiến trúc.

Đền Đuổm thờ Dương Tự Minh, vị tướng tài ba của vương triều nhà Lý, người có công lớn trong việc giành lại phần đất đai rộng lớn từ tay giặc Tống và bảo vệ vững chắc vùng biên cương phía bắc Đại Việt. Ông còn có công khai khẩn điền địa, phát triển kinh tế, giữ vững mối đoàn kết của dân tộc, được nhà Lý phong sắc: “Uy viễn đôn Cao Sơn quảng độ chi thần” và được triều Lý gả hai công chúa. Các triều đại về sau đều có sắc phong ông là “Cao Sơn quý minh thượng đẳng thần”.

Dương Tự Minh được nhân dân tôn là thần. Ngôi đền được xây dựng tại nơi tương truyền là nơi ông thác lúc về già. Địa thế uy nghi với ba dãy núi giữa cánh đồng tựa những cánh nhạn bay. Đền được xây ở phần lõm của ngọn núi phía trước như được ngọn núi che chở vĩnh hằng. Trước cửa đền là cánh đồng xanh bát ngát, dòng sông Cầu uốn khúc chảy qua. Phía xa là những đồi cọ, đồi chè mênh mông bát ngát ẩn hiện những bản trú phú của người Tày.

đền đuổm
Nét thanh tịnh trong Đền Đuổm

Đền đã qua tu sửa nhiều lần, nhưng vẫn giữ được phong cách kiến trúc cổ theo kiểu tam cấp gồm: đền Thượng, đền Trung và đền Hạ. Từ cổng đền, đã thấy nét đẹp uy nghi, cổ kính. Ngôi đền nằm ẩn mình trong màu xanh của cây lá và rêu xanh. Từ những bậc thềm dẫn vào đền, đến những mái cong, bức tường cũ đều phủ màu. Khung cảnh ngôi đền khiến du khách ghé thăm đều muốn dừng chân nán lại đôi chút, trước khi bước trở lại với thế giới ồn ào ngược xuôi bên ngoài cửa đền.

Hội đền Đuổm được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội quan trọng của chính quyền và nhân dân huyện Phú Lương cũng như đối với các đơn vị hành chính kế cận.

Đền Đuổm là một điểm sáng về du lịch của huyện và tỉnh Thái Nguyên, không chỉ trong dịp Tết mà cả những thời điểm quan trọng khác của năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Đuổm - Di Tích Lịch Sử Quốc Gia

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd