Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem giờ sinh tuổi Hợi: Sinh giờ nào thì phú quý ngập tràn?

xem giờ sinh tuổi Hợi: sinh giờ Mão có cuộc sống hạnh phúc, phú quý, tài lộc dồi dào, mưu sự đại thành.
Xem giờ sinh tuổi Hợi: Sinh giờ nào thì phú quý ngập tràn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem giờ sinh tuổi Hợi: Người tuổi Hợi sinh giờ Mão có cuộc sống hạnh phúc, phú quý, tài lộc dồi dào, mưu sự đại thành.



Giờ Tý (23h – 1h)

  Theo luận đoán tử vi, do Hợi Thủy và Tý Thủy sánh vai nên đa phần người tuổi Hợi sinh giờ Tý có tướng mạo thanh tú, thông minh giỏi giang và có sức hấp dẫn đặc biệt với người khác giới. Do đó, những mối quan hệ xã giao khá rộng, cần tiết chế cảm xúc bản thân, tránh vướng vào những rắc rối tình cảm phức tạp.  

Giờ Sửu (1h – 3h)

  Phần lớn người tuổi Hợi sinh vào giờ Sửu đều có số mệnh không gặp thời, tuy nỗ lực hết mình vượt qua mọi gian khó để đạt được mục tiêu nhưng ít người giúp đỡ nên công danh sự nghiệp chỉ đạt mức trung bình. Ngoài ra,người này có lối sống khá tiêu cực, trọng tiền bạc vật chất hơn là tình nghĩa con người.  

Giờ Dần (3h – 5h)

  Tính tình người tuổi Hợi sinh giờ Dần khá hung bạo, tuy dũng cảm nhưng kiêu ngạo tự mãn, lúc nào cũng coi mình là trung tâm vũ trụ và không coi trọng người khác. Dù được người thân, bạn bè giúp đỡ nhưng tính tình ngang ngược nên khó làm nên việc lớn.  

Giờ Mão (5h – 7h)

  Vì Hợi Thủy sinh Mão Mộc, người sinh giờ này có cuộc sống hạnh phúc, phú quý, tài lộc dồi dào, mưu sự đại thành. Người này không những được gia đình hậu thuẫn mà ra ngoài còn có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp phát triển, dễ có được cuộc sống giàu sang phú quý. 

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
 

Giờ Thìn (7h – 9h)

  Theo tử vi trọn đời 12 con giáp, người tuổi Hợi sinh giờ này có tấm lòng lương thiện nhưng lại thích hư vinh, ưa sự hào hoa và thích được người đời xu nịnh. Ngoài ra, người này có số nổi tiếng, sống cuộc đời hạnh phúc an nhàn và có sức hấp dẫn đặc biệt với người khác giới.  

Giờ Tỵ (9h – 11h)

  Người tuổi Hợi sinh giờ Tỵ có tính tình nóng nảy, làm việc quyết đoán và có xu hướng chuyên chế, độc đoán. Người này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên cũng phải đi xa cầu tài. Tuy nhiên, được quý nhân phù trợ nên dễ dàng gặt hái được thành công.

 

Giờ Ngọ (11h – 13h)

  Sinh vào giờ Ngọ đa phần người tuổi Hợi có kiến thức uyên thâm, thích nghiên cứu và có quyền cao chức trọng. Người này tuy nổi danh nhưng ít vận may về tài chính nên khó giữ tiền của, không thích hợp làm kinh doanh buôn bán.

 

Giờ Mùi (13h – 15h)

  Bản mệnh người tuổi Hợi sinh giờ Mùi có sao Bạch Hổ (chủ về phá tài) chiếu rọi nên cũng dễ hao tài tốn của. Người này thông minh lanh lợi, đầu óc linh hoạt nên dễ vang danh bốn phương, được mọi người yêu mến. Tuy nhiên đôi lúc khó tránh khỏi họa khẩu thiệt thị phi.  
Xem thêm bài viết: Hãy chọn một người tuổi Hợi để cả đời được sống trong hạnh phúc
 

Giờ Thân (15h – 17h)

  Phần lớn người tuổi Hợi sinh vào giờ Thân đều khéo léo, đa tài, giỏi biện luận, số có danh tiếng trong xã hội. Cuộc sống của người này bình yên, hạnh phúc vì có gia đình hậu thuẫn và quý nhân phù trợ.  

Giờ Dậu (17h – 19h)

  Người tuổi Hợi sinh giờ Dậu có vận thế vượng nhưng do Dậu Hợi xung hình nên trong cuộc sống gặp nhiều chuyện phiền phức, công danh sự nghiệp ở mức trung bình.  

Giờ Tuất (19h – 21h) 

  Người tuổi Hợi sinh giờ này có tình duyên và sự nghiệp song hành, đều thuận lợi, về già được hưởng phúc lộc con cháu. Người này tính tình vui vẻ, lạc quan nên cuộc đời khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Ngoài ra, cần đề phòng mắc các bệnh truyền nhiễm khi chuyển giao thời tiết.  

Giờ Hợi (21h – 23h)

  Người tuổi Hợi sinh vào giờ bản mệnh phạm Thái Tuế nên sự nghiệp nhiều thăng trầm. Bên cạnh đó, sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên cần cẩn trọng khi kết giao bạn bè vì có kẻ lợi dụng lòng tin mà bội tín, lừa gạt tiền bạc.   Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Hợi là giờ Mão, Thìn, Thân, Tuất.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Người tuổi Hợi - thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm
  Việt Hoàng (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh tuổi Hợi: Sinh giờ nào thì phú quý ngập tràn?

Khám phá ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ - Xem bói - Xem Tử Vi

Khám phá ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khám phá ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ, tu vi Khám phá ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khám phá ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ

Tiếp theo những bài viết trước, bài viết này không phải viết về vị trí nốt ruồi may mắn trên tay chủ nhân mà là ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực của phụ nữ. Có nhiều người không quan trọng điều này cho lắm thế nhưng nếu một lần thử tìm hiểu thì biết đâu bạn lại biết một chút gì đó về vận mệnh trong tương lai của bạn nhỉ.     Có nhiều phụ nữ đẹp, họ có các vị trí nốt ruồi khác nhau và họ cũng không thể biết chúng xuất hiện lúc nào. Theo những nhà bói toán cho biết thì Con người khi sinh ra tới khi lớn lên tới những thời điểm thích hợp mà những nốt ruồi sẽ mang theo vận mệnh của họ mà xuất hiện chỉ là có ai nhìn ra hay không thôi!   Nốt ruồi mọc ở giữa cổ   Theo quan niệm nhân tướng học, ý nghĩa nốt ruồi ở cổ là biểu thị cho sự phú quý, tài lộc, may mắn. Những người này không chỉ được quý nhân phù trợ mà con thuận lợi, nhanh chóng gặt hái thành công trong sự nghiệp.   Nốt ruồi mọc ở hai bên xương đòn   Đối với phụ nữ có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn hay còn gọi là xương quai xanh thường là những người tốt tính, chân thành, cẩn trọng. Họ cũng rất dễ hoà đồng, cởi mở, được nhiều người xung quanh yêu mến và tin tưởng.   Nốt ruồi thuộc vùng ngực (mặt trước hai vai)   Trong nhân tướng học, nốt ruồi tại vị trí này không tốt bởi hàm ý vận mệnh vất vả về tiền bạc, vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này thường phải suy nghĩa nhiều, đời sống tinh thần cũng không ổn định, lúc nào cũng rơi vào trạng thái khó nhọc, tất bật. Tuy nhiên, bạn không nên qúa lo lắng, vì đây cũng không phải nốt ruồi nghèo khổ. Nếu bạn cố gắng và nỗ lực hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.   Nốt ruồi phía trên bầu ngực   Những ngưởi có nốt ruồi xuất hiện ở phía trên và gần bầu ngực thể hiện vận mệnh phú quý, giàu sang. Nó có ý nghĩa biểu thị sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và hôn nhân, gia đình của nữ giới.   Bài viết trên là bài viết nói về ý nghĩa những nốt ruồi ở cổ và ngực phụ  nữ. Từ đây bạn đọc có thể dễ dàng thấy được và tự tìm hiểu số mệnh, tính cách của bản thân qua chính những nốt ruồi của mình. Đồng thời ta cũng có thể khẳng định rằng chúng không chỉ đơn giản là những nốt ruồi mà chúng còn mang những bí ẩn rất bất ngờ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ - Xem bói - Xem Tử Vi

TỤC TRAO TRÂM CÀI (HAY BẢY CHIẾC KIM) CHO CON GÁI TRƯỚC GIỜ VU QUY

Phong tục tập quán của dân tộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TỤC TRAO TRÂM CÀI (HAY BẢY CHIẾC KIM) CHO CON GÁI TRƯỚC GIỜ VU QUY

                       Phong tục cưới hỏi, chọn ngày tốt kết hôn

Tục này chỉ là một thứ bí truyền do người mẹ thủ thỉ “tâm sự” ngầm với con gái vào buổi trước khi về nhà chồng. Xuất xứ của tục này là đề phòng tai biến “phạm phòng”.

“Phạm phòng” là gì?

Nói thô tục là chết ngay trên bụng vợ khi quan hệ vợ chồng. Ca dao tục ngữ có câu: “Nhất phạm phòng, nhì lòng lợn”. có nghĩa là: Được ăn lòng lợn ngon miệng, dẫu chết cũng sướng.

Chàng rể qua mấy ngày đêm lo lắng, chạy ngược chạy xuôi, bận rộn, vất vả, đêm tân hôn là đêm xao xuyến, rạo rực nhất, lại thêm mấy chén rượu ngà ngày say, đến một thời điểm nào đó, cảm xúc quá đà, nếu người có thể chất và tâm thần suy tổn nhiều thì lúc xuất tinh, thần kinh chuyển từ trạng thái hưng phấn quá độ thành ức chế quá độ, dễ bị phạm phòng, nếu người vợ không biết cách xử lý kịp thời có thể người chồng sẽ chết trên bụng vợ. Hầu như không có trường hợp phụ nữ bị phạm phòng

Trong lúc giao hợp, cửa phòng đóng kín, thân thể lõa lồ, lại thêm tâm lý e thẹn, xấu hổ, sợ hãi, nếu người vợ thả chồng ra, để dương vật thoát ra ngoài, mất sự điều hòa khí âm, khí dương thì khó lòng cứu chữa.

Lúc đó, sẵn có cái trâm cài trên đầu hoặc mấy chiếc kim đính ở vành khăn, người đàn bà một tay vẫn ôm riết lấy phía dưới lưng của ông chồng một tay lấy trâm cài hoặc kim chích vào phía dưới hố xương chậu, phía trên hậu môn, kích thích cho đến lúc nào người chồng tỉnh lại. Người con trai nào có lông đít thì  giật lông. Nếu chưa tỉnh thì tiếp tục dùng kim châm, lấy khăn tay trắng, hoặc giấy bản chấm thử , hễ thấy có máu chảy là chữa được. Trong phòng đôi tân hôn nên để ngọn đèn nhằm tạo thêm khoái cảm, mặt khác cũng vì mục đích đó nữa, nhưng chú ý vẫn phải ôm riết chồng trên bụng. Chúng tôi không đi sâu vào lĩnh vực y dược, song có phương thuốc được lưu truyền trong dân gian: Phân chuột và lá hẹ giã nhỏ, người đàn bà ngậm và chúm miệng cho chồng, vì lúc đó người chồng đang nằm sấp, rất khó đổ thuốc.

Trường hợp nhẹ, người đàn ông vẫn còn tỉnh nhưng cơ thể liệt nhược sau khi giao hợp, gọi là phòng thất, phải uống thuốc bổ dương một thời gian sau mới phục hồi sức khỏe.

Xem thêm những điều kiêng kị trong lễ cưới hỏi

Tại sao mẹ cô dâu lại trao 7 chiếc kim cho cô dâu?

Theo quan niện cổ truyền: “nam thất, nữ cửu” (đàn ông bảy vía, đàn bà chín vía). Vì để phòng xa, dùng cho con rể nên bà mẹ vợ chỉ đưa bảy chiếc kim – chứ không phải dùng cho con gái vì con gái không sợ bị phạm phòng.

Trong hàng vạn  trường hợp mới có một trường hợp bị phạm phong, nhưng các bạn trẻ cũng nên biết để khi gặp tình huống trên có thể chủ động xử lý. Điều cần thiết là phải cùng nhau hiểu biết, thông cảm mà phòng ngừa, nhất là trong tuần trăng mật hoặc vợ chồng xa cách lâu ngày mới gặp. Các bạn gái không nên vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang mối ân hận suốt đời.

Việc chọn ngày tốt hoàng đạo kết hôn cũng tránh được những điềm xấu trong hôn nhân, vì thế các gia đình rất chú trọng việc chọn ngày lành tháng tốt để gả con gái.

(Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TỤC TRAO TRÂM CÀI (HAY BẢY CHIẾC KIM) CHO CON GÁI TRƯỚC GIỜ VU QUY

Các ngày tốt cho xuất hành, di chuyển, xuất ngoại –

- Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Ngọ. - Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Thân. - Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Tuất. - Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Tý. - Trong tháng Năm và tháng Mười một dùng các n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5

– Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Ngọ.

– Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Thân.

– Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Tuất.

– Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Tý.

– Trong tháng Năm và tháng Mười một dùng các ngày Dần.

– Trong tháng Sáu và tháng Mười hai dùng các ngày Thìn.

* Những ngày trong các tháng trên là ngày Lộc Mã (ngày có các sao Thần Lộc và Thiên Mã), nghĩa là đi đường có ngựa tốt và đầy đủ phí lộ, gặp lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày tốt cho xuất hành, di chuyển, xuất ngoại –

Phong thủy ban công với tài vận của chủ nhà

Phong thủy ban công liên quan trực tiếp tới tài vận của chủ nhà. Vào những năm cát tinh bay tới thì nên mở cửa thường xuyên ở ban công để đón tài vượng vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thiết kế nhà kiểu cũ, đại đa số đều có ban công rộng, các tòa nhà mới xây hiện đại thường chỉ thiết kế sân thượng ở tầng thuợng, ở các tầng không thiết kế ban công nữa. Kỳ thực phong thủy ban công có ý nghĩa quan trọng. Rốt cuộc ban công có tác dụng phong thủy như thế nào?

Trong phong thủy, ban công đại diện cho Minh đường. Một gia đình nếu có ban công trước phòng khách, có nghĩa là tài vận thuận , phong thủy cực tốt. Tại hướng này nếu gặp cát tinh, như năm 2015 hướng Đông, hướng Đông Bắc là hướng tốt, nếu ban công nằm ở phương vị của những cát tinh này thì đặc biệt chiêu tài.

phong thủy ban công

Vì thế mỗi năm ban công lại có cát hung khác nhau, như ban công ở vị trí chính tài, năm này bạn nên thường xuyên ra ban công hóng gió hoặc ngắm cảnh, thậm chí là phải thường xuyên mở cửa chính hướng ra ban công đế hấp thu tài tinh ở hướng này.

Ví dụ, năm 2015 ban công nằm ở hướng mà Nhị hắc (Đông Nam), Ngũ hoàng (Tây) đến, năm này cửa số và cửa chính hướng ra ban công nên hạn chế mở, đồng thời nên đặt vật phong thủy để hóa giải. Vì thế dùng hay không dùng ban công, cần dựa vào việc lưu niên phi tinh của năm đó ảnh hưởng đến cát hung của ban công hay không để quyết định.

Điểm thứ hai phải lưu ý, đó là ban công đại diện cho Minh đường, từ ban công nhìn ra ngoài, phản ánh cát hung của một ngôi nhà. Những gì nhìn thấy từ ban công, tương đương với hướng tinh trong ngôi nhà.

Nhìn ra ngoài từ ban công, nếu bên trái có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Thanh long vượng. Bên phải có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Bạch hổ vượng. Nếu các tòa nhà bên phải cao hơn các tòa nhà bên trái, có nghĩa là Bạch hổ mạnh hơn Thanh long, chủ nữ giới ngang ngạnh và nhiều thị phi.

Nếu nhìn thấy không gian trước mặt thấp lõm, có nghĩa là Minh đường sâu rộng, khả nảng tụ tài khá mạnh. Trước mặt có đỉnh của các tòa nhà cao tầng hướng về phía trước, chủ làm việc gì cũng trắc trở, kiếm tiền chỉ có thể nhanh, không thể tụ tài.

Trong phong thủy ban công có hiệu ứng Minh đường, vì thế không được biến ban công thành nơi để các đồ lặt vặt, không được để chổi lau nhà, cũng không nên phơi quần áo ở đây, hơn nữa cũng không được để nước bẩn ứ đọng. 

Vì thế ban công là nơi nhận định một gia đình có được Minh đường tốt hay không; nhất định ban công càng rộng càng nhiều tiền của, càng to càng tốt.

Các cảnh tượng nhìn thấy từ ban công quyết định cát hung đặc biệt là đối với bên trái Thanh long, bên phải Bạch hổ, phía trước Chu tước, phía sau Huyền vũ của ngôi nhà.

Nhiều gia đình biến ban công thành nơi để các đồ lặt vặt nhu  chổi lau nhà hoặc treo quần áo, như vậy đã phá vỡ hoàn toàn hiệu ứng phong thủy là dùng ban công làm Minh đường. Hơn nữa ban công dễ tích tụ nước bẩn, đặt các đồ lặt vặt vào đấy dễ tạo ra bệnh truyền nhiễm từ muỗi và tạo môi trường cho vi khuẩn sinh sôi  nảy nở.

Rốt cuộc nên đế những đồ vật nào ở ban công ?

Nếu không quá kỵ Mộc, đương nhiên tốt nhất là bạn nên đặt chậu cây cảnh có hoa lá tươi tốt, có thế mang lại oxy và không khí trong lành. Nhưng phải lưu ý, khi cây khô héo hoặc có sâu phá hại thì phải lập tức thay, nếu không có thể mang lại kết quả trái ngược.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ban công với tài vận của chủ nhà

Ứng dụng kinh dịch vào làm ăn kinh doanh

Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.

kinh-dich-ung-dung

Tại sao Kinh Dịch có thể ứng dụng rộng rãi trong kinh doanh?

Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh bản lĩnh cá nhân, chúng ta cần có một tầm nhìn chiến lược mới có thể đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Tầm nhìn chiến lược đó có mối liên hệ mật thiết với những triết lý mà Kinh Dịch đưa ra. Chẳng hạn, khi bắt đầu khởi nghiệp, chúng ta cần chọn được một thời điểm phù hợp nhất nhằm tránh mọi rủi ro. Ở góc độ này, Kinh Dịch sẽ hỗ trợ các bạn nhìn thấy được một sự vận động khái quát và khách quan nhất của các trạng thái, hiện tượng mà cụ thể là sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội.

Kinh Dịch bắt đầu được nghiên cứu từ thời cổ đại bởi người Trung Hoa rồi phát triển và trải qua nhiều biến đổi để tạo nên hệ thống triết lý. Khi thấu suốt bản chất của vạn vật và các nguyên lý bất biến của vũ trụ, bạn sẽ nhìn thấy được thời cơ thuận lợi cho doanh nghiệp tiến đến thành công. Đồng thời, nó cũng giúp chúng ta dự báo trước thách thức nhằm chủ động đưa ra giải pháp để tránh khỏi tổn thất một cách tối đa. Tuy nhiên, nếu chúng ta tin và khẳng định Kinh Dịch có khả năng thay đổi vận mệnh là hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ, mọi thứ diễn ra trong cuộc sống đều có quy luật. Có chăng, chúng ta chỉ có thể sử dụng sức lực và trí tuệ của con người để làm cho mọi thứ dễ dàng hơn và vượt qua một cách nhẹ nhàng mà thôi.

Kinh Dịch còn giúp các nhà tuyển dụng có thêm hành trang trong việc tuyển dụng nhân viên. Bằng những quy tắc về tướng mạo và tính cách con người, nhà lãnh đạo có thể dựa vào đó để chọn cho mình những cộng sự đắc lực. Ngoài ra, khi nắm được những đặc điểm bên trong của ai đó, bạn sẽ có sự điều chỉnh ứng xử cho phù hợp nhằm mang đến sự thành công trong xây dựng mối quan hệ xã hội.

Ngoài ra, Kinh Dịch còn được vận dụng để các chủ Doanh nghiệp biết cách xây dựng và sắp xếp phòng làm việc. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo ra một môi trường chan hòa nhằm giúp đội ngũ nhân viên có được một không khí làm việc thoải mái và hứng thú nhất. Đồng thời, nó còn là điều kiện để mọi người phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.

Một vài lưu ý khi ứng dụng Kinh Dịch trong kinh doanh

Kinh Dịch sẽ trở thành túi khôn của chúng ta trong kinh doanh với điều kiện được ứng dụng hợp lý và tránh lạm dụng. Đồng thời, người ứng dụng Kinh Dịch cần có sự hiểu biết tường tận và chính xác mọi nguồn gốc, nội dung trong Kinh Dịch. Bởi lẽ, khi chúng ta chỉ dừng lại ở những phán đoán mang tính chất hiện tượng và võ đoán thì mọi sự việc sẽ được quy chụp theo hướng tiêu cực.

Nếu muốn mời ai đó tư vấn về Kinh Dịch, chúng ta cần chọn cho mình một chuyên gia đã có nhiều năm nghiên cứu chuyên sâu trong môn khoa học này để đảm bảo không gây tác động xấu đến đời sống. Không chỉ thế, bạn cần cảnh tỉnh trước hiện tượng rộ lên nhiều thầy xem địa lý, phong thủy mượn Kinh Dịch để trục lợi và rút tỉa túi tiền người dân. Đồng thời, chúng ta cần tránh sự đánh đồng theo một số quan niệm dân gian như “Dần thân tị hợi tứ hoành xung” hoặc “Nam La Hầu nữ Kế đô” chỉ vận hạn con người,… Bởi lẽ, tất cả những lời đồn thổi đó đều không xuất phát từ căn cứ có cơ sở khoa học Kinh Dịch rõ ràng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng kinh dịch vào làm ăn kinh doanh

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần

Người tuổi Dần sinh vào giờ Ngọ trí dũng và tài năng hơn người, là nhân tài của quốc gia, lập nên đại nghiệp lớn, được nhiều người kính trọng.
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần sinh vào giờ Ngọ trí dũng và tài năng hơn người, là nhân tài của quốc gia, lập nên đại nghiệp lớn, được nhiều người kính trọng. 

 

Giờ Tý (23h – 1h)
 
Người tuổi Dần sinh vào giờ Tý thường có khát vọng lớn nhưng không được sự hậu thuẫn từ phía gia đình và người thân nên cuộc sống khá vất vả, nhiều buồn phiền. Làm việc gì cũng phải cẩn trọng, kiên trì, tránh nóng vội thì vận mệnh mới thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.   Giờ Sửu (1h – 3h)
 
Đa phần người tuổi Dần sinh vào giờ Sửu đều thông minh, lạc quan, có tài giao tiếp vì được sao Hồng Loan chiếu mệnh. Người này làm việc gì cũng được quý nhân trợ giúp nên gặp hung hóa cát, trăm sự đều thuận, suốt đời không phải lo lắng về vật chất và nhân duyên khá tốt.   Giờ Dần (3h – 5h)
 
Người tuổi Dần sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh hơn người, học vấn uyên thâm, văn chương xuất chúng, dù là người làm nghề về nghệ thuật thay khoa học đều giỏi giang. Người này vất vả từ khi còn nhỏ vì không được gia đình trợ giúp, nhưng lớn lên tự tay xây dựng cơ đồ, sự nghiệp phát triển rực rỡ.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Dan hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Mão (5h – 7h)
 
Đa phần người tuổi Dần sinh giờ Mão có số đào hoa, phong lưu đa tình, học thức uyên thâm, trí tuệ minh mẫn nên nhân duyên rất tốt. Số người này được hưởng cuộc sống bình an, ít muộn phiền.   Giờ Thìn (7h – 9h)
Dù là người tài năng, thông minh, có học thức và sức khỏe tốt nhưng mệnh thiếu đường quan lộc và vận quý nhân, do đó công danh sự nghiệp bình thường, không có gì nổi bật. Nếu phát triển sự nghiệp ở xa thì có triển vọng hơn.   Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Cuộc đời người tuổi Dần sinh vào giờ Tỵ lắm truân chuyên, gian nan vất vả, phận kém may mắn lại không được thừa hưởng của cải từ tổ tiên nên sự nghiệp trắc trở. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió tình cảm.
Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Người này tính tình cương trực, hiếu thuận với cha mẹ, yêu thương và chung thủy với vợ/ chồng, được hưởng phúc lộc từ con cháu.
Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Người này được sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi sự đều thành, gặp hung hóa cát, sống cuộc đời sung túc, an nhàn. Tuy nhiên, anh chị em trong gia đình không hòa hợp, điều đó khiến họ gặp không ít muộn phiền trong cuộc sống. Tuy nhiên, mọi việc đều được quý nhân trợ giúp nên đều suôn sẻ.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Vì có Tướng Tinh và sao Dịch Mã chiếu mệnh, người tuổi Dần sinh vào giờ Thân có số sống xa quê hương, làm việc ở nơi xa hoặc thường xuyên phải thay đổi việc làm hay chỗ ở. Người này tính tình cương trực, tinh thần kiên định, trung quân ái quốc, phù hợp với các hoạt động chính trị.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Mệnh người tuổi Dần sinh giờ Dậu được Phúc Tinh chiếu rọi, thông minh giỏi giang, trí tuệ hơn người, có quý nhân phù trợ nên mưu sự dễ thành, gặp hung hóa cát, sự nghiệp phát triển, được nhiều người kính trọng.   Giờ Tuất (19h – 21h)
 
Được sao Hoa Cái ứng mệnh, người này tài năng xuất chúng, lập nên nghiệp lớn làm rạng danh tổ tiên. Thời thơ ấu của người này khá vất vả, không được nương tựa vào gia đình, tự mình gây dựng sự nghiệp, vận thế hưng vượng khi bước vào trung vận.   Giờ Hợi (21h – 23h)
Đa phần người tuổi Dần sinh vào giờ Hợi đều có tài năng, tính cách độc lập tự chủ nhưng thiếu may mắn nên cuộc sống nhiều thăng trầm. Người này tuy có thể lập nên đại nghiệp, vinh hoa một thời nhưng không bền vững. Nếu biết cách tận dụng sự giúp đỡ và ủng hộ của người khác một cách khéo léo, sự nghiệp sẽ bền vững hơn.

Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Dần là giờ Ngọ, Mùi, Dậu và Tuất.

Tâm Nhân (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần

Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình

Vì yêu mà điên cuồng, vì yêu mà hi sinh, vì yêu mà chấp nhận, người ngoài cuộc không hiểu, chỉ người trong cuộc mới tỏ tường. 4 chòm sao cuồng yêu chính là như
Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì yêu mà điên cuồng, vì yêu mà hi sinh, vì yêu mà chấp nhận, người ngoài cuộc không hiểu, chỉ người trong cuộc mới tỏ tường. 4 chòm sao cuồng yêu dưới đây chính là như thế.


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Bo tay voi 4 chom sao tro nen dien cuong vi tinh hinh anh
 
Song Ngư

Chòm sao cuồng yêu số 1 vòng tròn hoàng đạo là Song Ngư, những người sẵn sàng vì tình yêu mà hi sinh tất cả. Thế giới của Song Ngư thật ra khá nhỏ bé, chỉ xoay quanh tình yêu, họ dễ dàng hết lòng hết dạ vì một người, lâm vào đầm lầy tình ái không thoát ra được. Nếu yêu rồi không thể chung nhau đến cuối con đường hay yêu mà không được người đáp lại thì Song Ngư sẽ càng mất kiểm soát, thậm chí trở nên điên cuồng, không khống chế được hành động của mình. Gào khóc, bám đuôi, gây sự chú ý, cái gì họ cũng dám làm.   Thiên Yết   Bình thường Thiên Yết khá lý trí và bình tĩnh, làm việc gì cũng suy tính cẩn thận, đối diện với bất cứ tình huống nào cũng đều cơ trí tinh tường nhưng trong tình yêu lại biến thành chòm sao yêu mù quáng, yêu điên cuồng và khổ vì tình. Thiên Yết không dễ yêu một ai đó nhưng yêu rồi thì dùng hết tâm trí và khả năng để tận lực đối đãi. Vì quá để tâm mà mất đi tỉnh táo, vì quá yêu thương mà trở nên tiêu cực, bảo thủ. Lúc nào họ cũng chỉ muốn khóa chặt đối phương trong vòng tay mình, không hở ra dù chỉ một giây, khiến người ta ngột ngạt.
Bo tay voi 4 chom sao tro nen dien cuong vi tinh hinh anh
 
Bạch Dương
  Chòm sao Bạch Dương yêu rất nhiệt tình và có lối suy nghĩ ngay thẳng, không vòng vo, thích ai đó sẽ trực tiếp tấn công, tìm mọi cách tiếp cận đối phương, dũng cảm bày tỏ, còn làm ra những chuyện phô trương khiến người khác đau đầu, nhiều khi khá điên cuồng. Tỏ tình giữa đám đông hay xông thẳng tới hôn người ấy cũng không phải chuyện lạ với chòm sao này. Đương nhiên, cũng vì thế mà nếu bị từ chối thì Bạch Dương sẽ phải nhận không ít tổn thương.   Nhân Mã   Ngày thường Nhân Mã đã không phải người bình thường rồi, khi yêu vào lại càng giống kẻ điên cuồng vì tình. Suy nghĩ của Nhân Mã hết sức đơn giản, yêu một người là xuất phát từ nội tâm, chưa được đáp lại thì tinh thần nhấp nhổm, bất an, ngày đêm lo lắng, suy tư, nhớ mãi không quên, chỉ muốn ở gần bên. Nhân Mã chẳng quan tâm tới nhiều, chỉ ngông cuồng tìm mọi cách ở bên người mình thích, quyết không dừng lại, đôi khi sẽ có những hành động thái quá, thiếu chừng mực.
Gợi ý phong thủy nhà ở đón phúc tăng tài cho 12 chòm sao Loài cây phong thủy tăng may tăng phúc cho 12 chòm sao Loài hoa may mắn của 12 chòm sao
Trình Trình


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình

Bí quyết để có giấc ngủ ngon theo phong thủy

Để phát huy tối đa năng lượng trong cơ thể con người, cần phải duy trì giấc ngủ ngon - ngủ theo kiểu yoga. Nói một cách dễ hiểu, đó là ngủ vào thời gian thích
Bí quyết để có giấc ngủ ngon theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để phát huy tối đa năng lượng trong cơ thể con người, cần phải duy trì giấc ngủ ngon - ngủ theo kiểu yoga. Nói một cách dễ hiểu, đó là ngủ vào thời gian thích hợp nhất và đúng tư thế.

Nên ngủ trước 23h để có giấc ngủ ngon

Thời gian tốt nhất để đi ngủ là 23h bởi vì quá trình hồi phục tế bào trong cơ thể xảy ra vào giờ đầu tiên của vòng hoàng đạo, tức là giờ Tý (23-1h). Nếu cơ thể không ở trong trạng thái ngủ thì tế bào không thể hồi phục được và khí bị yếu đi. Theo thời gian, khi năng lượng không có cơ hội để phục hồi và làm mới lại, nó sẽ trở nên trì trệ, ứ đọng và tất nhiên bạn sẽ không thể hưởng được lợi ích từ môi trường xung quanh. Điều kiện phong thủy của ngôi nhà không thể giúp ích cho bạn nếu như khí của bạn bị suy yếu. Khi năng lượng không được phục hồi hoặc bổ sung, cơ thể sẽ mất khí lực và sức sống.

Ngủ trước 23h cũng là thời gian tốt và luôn được các nhà y học khuyến khích. Chỉ có lúc đó bạn mới có thể thâm nhập vào giấc ngủ sâu. Và để bảo đảm điều kiện phong thủy tốt nhất khi ngủ, bạn hãy nằm quay đầu về hướng tốt nhất dựa trên công thức tính Quái số - tức tìm hướng Sinh Khí của bạn. Ví dụ bạn là nam giới sinh năm 1990 thì Quái số của bạn là 1 và hướng Sinh Khí của bạn là hướng Đông Nam.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết để có giấc ngủ ngon theo phong thủy

Gái Đinh, Nhâm, Quý có thực sự lận đận tình duyên?

Người ta thấy rằng phụ nữ mang ba can Đinh, Nhâm, Quý đều là những người có cá tính mạnh mẽ, quyết đoán, thông minh, nhanh nhẹn.
Gái Đinh, Nhâm, Quý có thực sự lận đận tình duyên?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thực tế, quan niệm "Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài; Gái Đinh, Nhâm, Quý qua hai lần đò" gây không ít phiền phức, hệ lụy cho nhiều người. Từ chuyện kết hôn phải dẫn dâu hai lần đến chuyện các cặp vợ chồng chọn năm sinh cho con, những mong sinh được con trai trong năm "lợn vàng" (Đinh Hợi), "rắn vàng" (Quý Tỵ) để con có cuộc sống an nhàn, sung sướng sau này. Thế nhưng, theo các chuyên gia, nếu không cẩn thận sẽ "xôi hỏng bỏng không".

Thạc sĩ Vũ Đức Huynh, tác giả của gần chục cuốn sách về tử vi, tướng mạo cho rằng, từ thời xa xưa, các nhà tử vi, tướng số đã tổng hợp trên cơ sở 60 năm (lục thập hoa giáp) và đưa ra tổng kết chung về tính cách, năng lực, tình cảm, trí tuệ ở từng tuổi.

"Theo kết quả thống kê này thì phụ nữ có can Đinh, Nhâm, Quý thường không mấy suôn sẻ chuyện tình duyên. Chẳng hạn, nữ tuổi Đinh Sửu thường trăng hoa, Đinh Mão thì nhiều đời chồng, Nhâm Dần xung khắc hoặc cách trở tình duyên, Nhâm Tuất khắc phu, Quý Tỵ nhiều đời chồng.

Trong khi nam giới ở những tuổi đó thường là tốt đẹp. Nam tuổi Đinh Sửu sẽ sáng suốt, Đinh Mão mưu trí, Nhâm Dần có chức quyền, Nhâm Tuất vinh hiển, Qúy Tỵ thông minh, dễ thăng quan", ông Huynh cho hay.

Dù thừa nhận đó chỉ là sự tổng kết theo kinh nghiệm song ông Huynh khẳng định "ít nhiều cũng có cơ sở". Theo kết quả ông Huynh đưa ra, nam giới tuổi thuộc ba can Đinh, Nhâm, Quý về cơ bản tốt hơn nữ giới mang can đó.

Đinh, Nhâm, Quý là ba can quan trọng

Theo ông Vũ Quốc Trung, người có nhiều năm nghiên cứu về tử vi, kinh dịch cho rằng, lý giải điều đó phải dựa trên thuyết Âm

Dương, Ngũ hành.

Theo các thuyết này, hệ Can chi được chia ra như sau: Giáp - dương, Ất- âm, đều thuộc Mộc; Bính - dương, Đinh - âm, đều thuộc Hoả; Mậu - dương, Kỷ - âm, thuộc Thổ; Canh - dương, Tân - âm thuộc Kim; Nhâm - dương, Quý - âm thuộc Thủy.

Tương tự, 12 địa chỉ cũng chia ra làm Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất - dương; Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi - âm. Trong đó, Tý, Hợi phương Bắc thuộc Thủy, Tỵ - Ngọ phương Nam thuộc Hỏa, Mão - Dần phương Đông thuộc Mộc, Dậu - Thân phương Tây thuộc Kim, còn hành Thổ ở chính giữa.

Theo quy luật, một can phải có âm dương hài hòa. Nếu đồng khí (cùng dương hoặc cùng âm) thì đẩy nhau. Do đó, phải có dương có âm và theo quy luật tương sinh mới tốt.

Từ đó có thể giải thích như sau: Nói "Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài" là vì bản thân nam giới đã là dương rồi. Nếu mang can Đinh hoặc Quý là âm thì sẽ hài hòa âm dương. Ngược lại, vì nữ là âm, kết hợp với can Đinh hoặc Quý cũng là âm thì sẽ đồng khí, đẩy nhau, không tốt.

Còn với canh Nhâm thì Nhâm là dương, kết hợp với các chi Thân, Ngọ, Thìn, Dần, Tý, Tuất cũng là dương. Thế nhưng, Nhâm lại thuộc hành Thủy (âm) nên vẫn tốt đối với nam giới. Song với nữ lại không tốt vì người mang can đó có quá nhiều phần dương, do đó nữ giới thường có xu hướng "nam tính hóa", như vậy là "khác người", cuộc sống sẽ khó có thể suôn sẻ như các tuổi khác được, ông Trung lý giải.

Lý giải việc vì sao chỉ nói đến ba can Đinh, Nhâm, Quý mà không nói đến các can còn lại (Giáp, Ất, Bính, Mậu, Kỷ, Canh, Tân). Ông Trung cho rằng, vị trí của 12 chi là vị trí cố định theo hai trục Tý (Thủy) - Ngọ (Hỏa) là trục tung và Mão (Mộc) - Dậu (Kim) là trục hoành. Tương tự các can cũng chia trục như thế: Bính và Đinh thuộc Thủy, Nhâm và Quý thuộc Hỏa sẽ là trục tung. Trong khi đó, Thổ ở trung tâm. Vậy nên, người ta sẽ chỉ tính trục quan trọng hơn là trục Thủy - Hỏa (Bắc - Nam) chứ không xét trục Mộc - Kim (Đông - Tây) (xem hình vẽ dưới). "Điều đó lý giải vì sao người ta sẽ chỉ xét ở ba can Đinh, Nhâm, Quý chứ không xét rộng sang các can khác", ông Trung khẳng định.
Cẩn thận để không chuốc phiền hà

Theo ông Nguyễn Hoàng Điệp, Giám đốc Trung tâm Dịch thuật, Dịch vụ văn hóa và Khoa học - Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, dựa trên những kinh nghiệm đúc kết trong dân gian, người ta thấy rằng phụ nữ mang ba can Đinh, Nhâm, Quý đều là những người có cá tính mạnh mẽ, quyết đoán, thông minh, nhanh nhẹn. Trong khi đó, theo quan niệm truyền thống "xuất giá tòng phu", người phụ nữ khi lập gia đình thì phải nhất nhất theo chồng. Vậy nên, suy luận logic thì phụ nữ có cá tính mạnh mẽ sẽ có tính tự lập cao, khó có thể răm rắp theo chồng được. Thế nên, chuyện họ trắc trở về đường tình duyên cũng là điều dễ hiểu.

Còn ông Vũ Quốc Trung bổ sung thêm: "Sở dĩ người ta nói gái Đinh, Nhâm, Quý qua "hai lần đò" vì ngày xưa quan niệm phụ nữ quan trọng nhất là chồng con. Còn đàn ông thì sự nghiệp là quan trọng hơn cả. Vậy nên, người xưa lấy chuyện "hai lần đò" ra để chỉ sự xui xẻo của phụ nữ.

Ông Vũ Quốc Trung nhấn mạnh: "Câu ca trên chẳng qua là sự suy luận logic theo cổ học chứ thực tế không hẳn vậy. Nó không áp dụng cho tất cả những ai sinh ra ở ba can đó (nam thì tài, gái thì "hai lần đò") và chỉ mang tính ước lệ mà thôi".

Nói về chuyện phải rước dâu hai lần với những người phụ nữ "cao số", mang can Đinh, Nhâm, Quý khi kết hôn, ông Vũ Đức Huynh cho hay, đó chỉ là quan niệm dân gian, người ta làm thế để yên lòng thôi chứ không có căn cứ nào nói rằng nó sẽ hóa giải "cao số" cả.

"Mọi người không nên quá lệ thuộc vào quan niệm đó để chuốc phiền hà cho chính mình và con cháu mình. Nếu cô dâu, chú rể ở gần nhà nhau thì rước dâu hai lần còn có thể hợp lý chứ cách nhau tới ba, bốn trăm cây số làm sao mà thực hiện được? Chỉ tốn kém, mệt mỏi cho cả hai bên thôi", ông nói.

"Con người có hai bản thể tự nhiên do cha mẹ, trời đất sinh ra hay còn gọi là tiên thiên và bản thể tự nhiễm (sống trong hoàn cảnh, môi trường nào thì sẽ bị chi phối, tác động bởi chính hoàn cảnh, môi trường ấy, còn gọi là hậu thiên). Trong cổ học thì tiên thiên và hậu thiên có mối quan hệ qua lại với nhau. Tiên thiên tốt là tiền đề cho hậu thiên phát triển. Nhưng dù có sinh ra vào ngày giờ đẹp, mang can đẹp (trai Đinh, Nhâm, Quý) mà không có sự giáo dục, quan tâm chu đáo của gia đình thì cũng sẽ khó mà thành đạt".

Vũ Quốc Trung


Trích từ: webphunu.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gái Đinh, Nhâm, Quý có thực sự lận đận tình duyên?

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Hành: Thủy

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo

Tên gọi tắt thường gặp:

Là sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu,  SaoThiên Hư có nghĩa:

U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.

Bi quan, yếm thế.

Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.

Hay hốt hoảng hoang mang.

Ăn nói sai ngoa.

Sao Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.

Có chí lớn.

Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.

Có khiếu hoạt động chính trị.

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa

Ở hãm địa, Sao Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.

Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.

Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Với Các Sao Khác:

Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức:

Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.

Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch:

Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tử Tức:

Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Đẻ mất con, sát con.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phu Thê:

Bại tinh, Sao Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Ăn ở với nhau có nước mắt.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Sao Thiên Hư Khi Vào Các Hạn

Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Top những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 11

Người tuổi Dậu, tuổi Thìn đều có tên trong danh sách này nhưng... người mạnh kẻ yếu.
Top những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu, tuổi Thìn đều có tên trong danh sách này nhưng... người mạnh kẻ yếu.


1. Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 11

No1. Người tuổi Dậu


Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Người tuổi Dậu có vận thế mạnh nhất tháng 11

No2. Người tuổi Hợi

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Theo sát ngôi đầu bảng về vận thế mạnh nhất là người tuổi Hợi

No3. Người tuổi Tuất

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Người tuổi Tuất cũng lọt top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 11

2. Top 3 con giáp có vận thế yếu nhất tháng 11

No1. Người tuổi Thìn


Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Thật không may mắn cho người tuổi Thìn khi đứng ngôi đầu bảng về vận thế yếu nhất tháng 11

No2. Người tuổi Tỵ

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Người tuổi Tỵ cũng nằm trong danh sách con giáp có vận thế yếu nhất

No3.
Người tuổi Ngọ

Top nhung con giap co van the manh nhat va yeu nhat thang 11 hinh anh
Cùng chung số phận với hai con giáp trên, vận thế của người tuổi Tuất rất thấp trong tháng

► Xem tử vi hàng tháng của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Tâm Lan (Theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 11

Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp "lên tiên"

Đơn giản chỉ bằng cách di chuyển một vài đồ vật trong văn phòng hay góc làm việc. Điều đó đồng nghĩa với việc thay đổi những nguồn năng lượng ở các khu vực này. Bạn sẽ đạt được những thành công mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của mỗi người thường khác nhau, có người thuận lợi, có người khó khăn, nhưng tất cả là đều phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người. Bên cạnh đó, một số yếu tố thuộc về phong thủy cũng được xem là có ảnh hưởng quan trọng đến sự nghiệp của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Trước khi bắt đầu, bạn nên xác định nên tập trung vào đâu. Phòng làm việc chỉ cần một cửa đi, khi đặt bàn làm việc bạn nên chú ý đặt ở vị trí có thể dễ dàng nhìn thấy cánh cửa khi ngồi ở vị trí đặt bàn. Theo phong thuỷ, sẽ là sai lầm khi đặt bàn làm việc ở vị trí khi mà bạn ngồi vào bạn quay lưng lại với cửa đi. Trong trường hợp vì điều kiện phòng không cho phép mà bắt buộc phải kê bàn như vậy thì một tấm gương để bạn có thể quan sát những sau lưng mình sẽ là giải pháp tối ưu nhất.

Phòng làm việc quá tối đồng nghĩa với việc năng lượng trong phòng sẽ ở mức thấp. Bạn cần cung cấp ánh sáng cho phòng làm việc càng nhiều càng tốt bởi như thế sẽ có thể thu hút thêm thật nhiều năng lượng và may mắn cho sự nghiệp của bạn. Không những thế, ánh sáng còn có những kích thích nhất định lên các giác quan của bạn, giúp bạn giải quyết công việc được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ánh sáng tốt nhất cho phòng làm việc chính là ánh sáng trời, nếu như ngồn sáng này không đáp ứng đủ thì một chiếc đèn bàn loại tốt sẽ bổ sung ánh sáng cần thiết cho bàn làm việc của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Phòng làm việc không nên quá cứng nhắc chỉ với máy tính, sách vở, tài liệu…Một chút năng lượng sống từ những cây xanh trồng trong nhà sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Chẳng những đem lại nguồn năng lượng hữu ích, cây xanh chính là một nhà máy hoàn hảo, sự hiện diện của nó trong phòng làm việc cũng sẽ mang đến thêm thành công cho công việc của bạn. Nhưng bạn hãy giành chút ít thời gian để chăm sóc cho cây được phát triển khoẻ mạnh bởi nếu trong phòng bạn có sự hiện diện của những cây xanh yếu, héo hon…sẽ thu hút những năng lượng xấu vào phòng.

Sự nghiệp của bạn cũng có thể được củng cố chỉ bằng những thứ rất đơn giản như một bát nước nhỏ được thả vào đó vài lá cây bạc hà, nó không chỉ mang lại hương thơm tinh khiết mà còn giúp mang mọi người đến với phòng làm việc của bạn và đó cũng giống như việc thu hút thêm nhiều thành công, may mắn đối với công việc của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp "lên tiên"

Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có
Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có thích hợp khi trồng trước cửa nhà?

 

Xét về quan điểm hình thế, phần trước của ngôi nhà (minh đường) luôn cần sự quang đãng, sáng sủa, tránh bị che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).

Cây lá lòa xòa trước nhà, theo phong thủy như vậy tức là Mộc khắc Thổ. Nếu cây to sẽ có rễ lớn ăn vào đất ảnh hưởng đến nền nhà, đi lại dễ bị va vấp. Loại cây nhiều lá thì lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời. Như vậy, gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.

Cây liễu được trồng nhiều bên bờ hồ nhưng khi trồng vào khuôn viên nhà với diện tích đất nhỏ, không đủ độ thoáng, thiếu mặt nước rộng tạo độ ẩm để cây phát triển tốt... thì từ liễu rủ nó sẽ dễ trở thành lòa xòa, rũ rượi không đẹp mắt.

Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam là hướng gió chủ đạo. Cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ cản trở gió lành. Vì thế trước nhà chỉ nên trồng cây kiểng hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh). Sau nhà là những cây lá dày rậm (như chuối, bàng…) để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc.

(Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?

Từ xưa đến nay, người ta vẫn thích bàn luận về việc cầm tinh các con vật. Một con người sinh vào năm đó, thì cầm tinh con vật nào ? May mắn rủi ro hoạ phúc sẽ như thế nào vv……Việc cầm tinh các con vật liên quan đến gì số mệnh của người đó ?
Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương truyền thời xa xưa người ta lấy Mặt trời làm chuẩn cho một ngày lao động “Mặt trời mọc thì làm, mặt trời lặn thì nghỉ”. Nhưng gặp hôm trời đầy mưa khuất Mặt trời thì con người không biết dựa vào đâu.Có một người tên là Đại Nhiêu sáng tạo ra thập niên can (10 can) : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý và thập nhị địa chi (12 địa chi) là tý, sửu, dần, mẹo, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, dùng để tính thời gian, một ngày chia ra làm 12 giờ, dùng một địa chi để biểu thị một giờ, lại dùng thiên can phối hợp với nó để tính năm, như năm : Giáp tý, Ất sửu, bính dần………Nghe nói thời đó đã có văn tự, thế là dùng biện pháp này trọn thành bộ lịch đơn giản.

Nhưng văn tự vừa mới xuất hiện trong bộ lạc rất nhiều người không hiểu. Hoàng đế anh minh biết việc này liền dùng 12 con vật để chia năm.

Năm giáp tý dùng con chuột để biểu thị. Năm ất sửu dùng con trâu để biểu thị ………ngày này qua tháng khác mọi người ghép năm giáp tý, năm ất sửu khó nhớ, nên gọi luôn là “năm chuột”, “năm trâu”…………Thế là những người sinh năm chuột gọi là “thuộc chuột” hay cầm tinh con chuột, người sinh năm trâu là cầm tinh con trâu. Như vậy mỗi người đều cầm tinh một con vật.

Việc cầm tinh 12 con vật là sự kết hợp lẫn nhau của cách tính năm người xưa. Theo Triệu Dực, một người học giả nổi tiếng đời Thanh, thì cách động vật để nhớ năm lưu hành sớm nhất trong các dân tộc du mục ở miền Bắc Trung Quốc. Người xưa khi quan sát sao đã biết được Tuế tinh (Mộc tinh – sao mộc) vận hành một vòng hết khoảng 12 năm, thế là lấy phương vị của nó để tính năm, nhớ năm và dùng tên gọi những con vật quen thuộc nhất để cho dễ tính năm. Như vậy xuất hiện lịch 12 con thú.Về sau kết hợp với phương tính năm theo can chi của người xưa thế là có cách nói “cầm tinh 12 con vật ”. Người sinh năm nào thì sẽ có một con vật tương ứng. Vương Sung người Đông Hán trong: “Luận hành” viết rằng “ngọ là ngựa, tý là chuột, dậu là gà”, chứng tỏ 12 địa chi phối hợp với 12 con vật đã lưu hành từ đời Hán.

Cổ nhân căn cứ vào các quy luật thời gian các con vật xuất hiện hoạt động để chọn ra 12 con vật là chuột, trâu, bò, hổ, thỏ (ở Việt Nam gọi là mèo ), rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn để tính 12 giờ trong ngày. Cho rằng :

-Giờ tý chuột hoạt động mạnh nhất và hoạt bát nhất.
-Giờ sửu là lúc trâu bò ăn đã no cỏ, vẫn còn nhai lại chuẩn bị trời sáng để đi cày ruộng.
-Giờ dần là lúc hổ sẽ sung mãnh nhất.
-Còn từ 5 giờ sáng trở đi trăng vẫn còn chiếu sáng trên mặt đất cho nên giờ mão lấy con thỏ để đặt cho giờ này, dựa vào thỏ trên mặt trăng (ở Việt Nam gọi là mèo);
-Giờ thìn chính là lúc đàn rồng quây mưa (quần long thành vũ);
-Giờ tỵ là lúc rắn không còn đi lại trên lối người đi, không làm hại người nữa.
-Giờ ngọ là lúc dương khí đạt mức cao nhất, mà ngựa thuộc loại tính dương.
-Giờ mùi nghe nói dê ăn cỏ vào giờ này không hề ảnh hưởng đến việc cây cỏ mọc lại.
-Giờ thân là lúc khỉ thích thú hú kêu.
-Giờ dậu là lúc gà bắt đầu lên chuồng.
-Giờ tuất chính là lúc chó phải trông nhà.
-Giờ hợi là lúc mọi thứ đều trở nên yên lặng, tĩnh mịch, lợn ngủ say nhất.
-Có thể thấy những loại động vật khác nhau , phối hợp với địa chi chẳng qua chỉ là theo sự phối hợp của các nhà âm dương đời Hán. Cả hai đều không tồn tại mối liên hệ tất yếu nào. Còn đến việc kỵ, tránh trong mệnh (như trong cưới xin, hợp nhau, xung nhau) hoặc cát hung họa phúc, tính cách hợp, xung ……..đều là do các thầy bói đặt ra từ xưa đến nay mà thôi.


1) Mười hai con giáp 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi: Bên Nhật  Phương Tây 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ? 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ? 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý: Tương ứng với mỗi ngày sinh khác nhau, vận mệnh sướng khổ của người tuổi Tý cũng có sự khác biệt rõ ràng.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý: Tương ứng với mỗi ngày sinh khác nhau, vận mệnh sướng khổ của người tuổi Tý cũng có sự khác biệt rõ ràng.


 

Người tuổi Tý sinh mùng 1


Người tuổi Tý sinh ngày mùng 1 âm lịch có tiền vận trung bình, trung vận gặp quý nhân phù trợ nên hứa hẹn cuộc sống vinh hoa phú quý. 
 

Người tuổi Tý sinh mùng 2


Nam mệnh thông minh, nữ mệnh xinh đẹp. Người tuổi Tý sinh ngày mùng 2 có tâm địa lương thiện, tính cách hài hòa, tiền vận vất vả, tự mình lập nghiệp nhưng trung vận chuyển biến tốt, hậu vận hưởng phú quý, giàu sang.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 3


Hôn nhân hạnh phúc, gia đình yên ấm, trung vận chuyển biến tốt đẹp, nguồn tài chính dồi dào, hưởng vinh hoa phú quý.

 

Người tuổi Tý sinh mùng 4


Thông minh, ham học hỏi, tài năng xuất chúng, nữ mệnh lấy được chồng tốt, nam mệnh có được vợ hiền, tiền vận bình ổn, trung vận có tiền, hậu vận cát tường, cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Ty P1 hinh anh
Ảnh minh họa
 

Người tuổi Tý sinh mùng 5 âm lịch


Thông minh lanh lợi, làm việc thấu tình đạt lí nhưng thiếu duyên với gia đình nên không đựa nương tựa người nhà. Tiền vận vất vả, trung vận chuyển tốt, hậu vận yên ổn.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 6


Vận khí khá tốt, cuộc sống sung túc, đầy đủ, số không được gia đình hậu thuẫn mà phải tay trắng lập nghiệp.

Người tuổi Tý sinh mùng 7


Tính tình phứ tạp, cổ quái khác người, tay chân khéo léo, vận thế khá tốt nhưng nữ mệnh thắng nam mệnh và sống thọ hơn.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 8


Tính tình lanh lợi hoạt bát, cuộc sống vui vẻ, nhiều phúc lộc nhưng kém duyên gia đình, số phải xa cha mẹ từ nhỏ để lập đại nghiệp, trung và hậu vận cát tường.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 9


Ngoại hình đoan trang, tiền vận bình thuận, hậu vận rất tốt, danh lợi song hành, phúc lộc vẹn toàn. Người này tính tình lương thiện, nhân từ, hay làm việc thiện nên số sống thọ.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 10


Theo luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Tý sinh ngày mùng 10 âm lịch có thời niên thiếu vất vả, không được cha mẹ hậu thuẫn nhưng trung vận khởi sắc, được hưởng phúc lộc khi về già.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 11


Trí tuệ, mưu lược cao siêu, hành sự quyết đoán, trung vận khá vất vả nhưng hậu vận được hưởng phúc lộc con cháu.

 

Người tuổi Tý sinh ngày 12


Tính cách dịu dàng, có thể chịu khó chịu khổ, chăm chỉ làm việc, tiền vận vất vả nhưng trung vận chuyển biến tích cực, hậu vận có nhiều thành công và danh lợi.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 13


Người này có ba ngôi sao may mắn chiếu mệnh nên số gặp may, phúc lộc dư giả, phú quý song hành, suốt đời không phải lo lắng, bon chen về vật chất.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 14


Người tuổi Tý sinh ngày 14 có tính cách điềm tĩnh, ổn định, tiền vận trung bình, hậu vận chuyển thuận, mọi sự như ý, được hưởng phúc đức từ con cháu hiếu thảo.

 

Người tuổi Tý sinh ngày 15


Vợ chồng tôn trọng lẫn nhau nhưng con cái lại xung hình, tranh cãi triền miên nên cuộc sống của người này khá phức tạp và nặng nề về tinh thần.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2)
Đa phần người tuổi Tý sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh, hiếu học, có khả năng nghệ thuật thiên bẩm.

Việt Hoàng (Theo XZ360)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả

Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả,
Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả, việc nhỏ cũng khó thành

 Trên thế gian này luôn luôn có rất nhiếu người có số phận trớ trêu, mặc dù bôn ba đến cuối đời nhưng khi nhìn lại bản thần họ vẫn chẳng có gi. Rất nhiều đường chỉ tay đều có liên quan đến vận thế sự nghiệp của đởi người, xemboituong sẽ cùng bạn tìm hiểu..

Bói chỉ tay: Đường cổ tay giống như hình xoắn xích

Đường cố tay giống như dây xích, có nghĩa chỉ 3 đường vân trên cố tay giông như dây xích, biểu thị là người quá xem trọng cuộc sông vật chất, theo đuổi hưởng lạc, thích hư vinh, mặc dù biết tính toán cẩn thận nhưng luôn luôn rơi vào cảnh thu không đủ chi. Vì vậy phải bôn ba bốn phương, cô” gắng kiếm tiền, lao động miệt mài để bù vào lỗ hổng kinh tế của chính mình.

Bói chỉ tay: Đường chỉ tay hình lưới sâu đậm trẽn gò Kim tỉnh

Đường chỉ tay hình lưới sâu đậm trên gò Kim tinh, chỉ trong khu vực đường Sinh mệnh có nhiều đường vân đan xen thành hình mạng lưới, biểu thị bất luận sự việc lớn nhỏ người này đều tự tay mình làm, bởi vì họ không dễ dàng có lòng tin đối với người khác, cho nên không muốn để người khác giúp, luôn tự mình xử lý mọi việc, hơn nữa do thiếu tính quy hoạch tổng thể sẽ khiến cho sự việc dường như không được tiến triển tốt, giống như đầu voi đuôi chuột, hiệu suất công việc thấp.

Bói chỉ tay: Đường Vận mệnh gián đoạn, không thẳng

Đường Vận mệnh gián đoạn, không thẳng, tức là chỉ đường Vận mệnh đứt nôi liên tiếp, hình dạng không theo quy tắc, cho thấy người này làm việc gì cũng đại khái qua loa, không có cách nào làm việc tới nơi tới chốn, luôn xảy ra tình trạng bỏ cuộc giữa chừng, vận thế cuộc đời cũng do đó mà bị những ảnh hưỏng nhất định.

Bói chỉ tay: Đẩu ngón tay có rất nhiều đường vân thẳng

Đầu ngón tay có nhiều đường vân thẳng, là chỉ ngoài ngón tay cái ra, những ngón tay khác đều có rất nhiều đường vân thẳng, biểu thị là người lao tâm khổ tứ nhưng thu lại được rất ít thành quả, bản thân họ nhìn nhận sự việc bằng con mắt rất nông cạn. Chỉ có thể nhìn thây lợi ích trước mắt, cả đòi liều mạng theo đuổi, cuối đòi cuộc sông khá vất vả.

Bói chỉ tay: Đường Cống danh nhiều mà còn có dường phân nhánh

Đường Công danh nhiều mà còn có đường phân nhánh, nghĩa là trên đường Công danh có rất nhiều đường phân nhánh nhỏ kéo dài ra (như hình vẽ), biểu thị là người rất rộng rãi, ham học hỏi, chịu tiếp thu tri thức ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ thiếu tính nhẫn nại, hầu như là không kiên trì được đến cuối cùng, do đó họ khó mà đạt được kết quả thực sự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả

Đồ vật kỵ đặt đầu giường, phạm phải vô tình phá phong thủy tốt

Đồ vật kỵ đặt đầu giường bao gồm những gì? Chúng gây ra ảnh hưởng xấu tới phong thủy, khiến nguồn năng lượng tích cực biến thành tiêu cực...
Đồ vật kỵ đặt đầu giường, phạm phải vô tình phá phong thủy tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đồ vật quen thuộc tưởng chừng vô hại lại có thể gây ra ảnh hưởng xấu tới phong thủy, khiến nguồn năng lượng tích cực biến thành tiêu cực... từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như vận khí của gia chủ.    

1. Đồ vật kỵ đặt đầu giường – Gương soi

 
Do vat ky dat dau giuong, pham phai vo tinh pha phong thuy tot hinh anh
 
Theo quan niệm phong thủy, trong phòng ngủ, ở vị trí đối diện giường ngủ hoặc đầu giường mà đặt gương có thể gây ra những điềm xấu cho gia chủ, dễ dẫn đến những bất hòa trong mối quan hệ vợ chồng, khiến họ thường xuyên đấu khẩu, tranh chấp.   Đối với người cao tuổi, người yếu bóng vía thì việc đặt gương trong phòng ngủ là điều nên tránh. Người già ko ngủ sâu, thường tỉnh giấc nửa đêm, nếu tỉnh dậy trong trạng thái chưa tỉnh táo mà nhìn vào gương, thấy bóng mình lờ mờ trong đấy thì cam đoan là rất sợ, rồi lo lắng bất an, dễ sinh bệnh, sức khỏe suy yếu.

Bạn đã biết Treo gương phong thủy: Nên và không nên
 

2. Kỵ đặt đồng hồ báo thức ở đầu giường

 
Do vat ky dat dau giuong, pham phai vo tinh pha phong thuy tot hinh anh
Đồ vật kỵ đặt đầu giường, phạm phải vô tình phá hoại phong thủy tốt
Trên thực tế có khá nhiều người có thói quen để đồng hồ báo thức ở đầu giường vì sự tiện lợi, như có thể với tay tắt đồng hồ nếu muốn ngủ nướng thêm vài phút.    Theo các chuyên gia, việc thường xuyên bị đồng hồ báo thức làm giật mình tỉnh dậy, nhất là ở khoảng cách gần, chuông báo thức lớn, có thể gây ra các vấn đề về thần kinh, gây căng thẳng, giảm chất lượng giấc ngủ, huyết áp cao.   Tốt nhất, bạn nên để đồng hồ báo thức cách xa giường ít nhất 1.8m, vừa an toàn, vừa có động lực để dậy tắt báo thức đi dễ dàng hơn. Có thể tham khảo bài viết Dễ gặp xui xẻo vì không biết treo đồng hồ đúng phong thủy để biết cách treo đồng hồ đúng chuẩn.  

3. Đầu giường kỵ đặt đồ điện, các thiết bị điện tử

  Đừng bao giờ đặt bất cứ đồ điện hay thiết bị điện tử như loa đài, laptop, máy tính bảng, máy nghe nhạc, điện thoại di động... gần giường ngủ, bởi lượng bức xạ mà chúng sản sinh ra, dù ít hay nhiều vẫn rất có hại.    Nếu thực sự cần thiết, tốt nhất nên bố trí các đồ điện ở góc tường cách xa giường ngủ. Ổ cắm phải cách đầu giường ít nhất 2 mét. Nếu không, khi dòng điện chạy, bức xạ sẽ rất lớn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.  
Do vat ky dat dau giuong, pham phai vo tinh pha phong thuy tot hinh anh
 
Ngoài ra, theo quan niệm phong thủy, năng lượng dương hỗn loạn từ các thiết bị điện tử không phù hợp với năng lượng âm của phòng ngủ. Sóng điện từ của điện thoại, máy tính có thể ảnh hưởng đến não bộ của bạn, khiến cho giấc ngủ bị gián đoạn, không sâu và khi tỉnh giấc thường thấy mệt mỏi, đau nhức toàn bộ cơ thể.   Vì vậy trước khi đi ngủ, bạn nên bỏ những thiết bị điện tử này ra khỏi giường ngủ, tốt nhất là tắt nguồn chúng để giấc ngủ của bạn không bị ảnh hưởng.  

4. Đồ kỵ đặt đầu giường – Túi xách, ví tiền

  Nhiều người có thói quen đi làm về vứt ngay túi xách, ví tiền... lên giường mà không hề biết rằng, đây chính là một trong những vật dụng bẩn nhất, bẩn hơn cả nắp bồn cầu (theo một nghiên cứu của các nhà khoa học Anh), vì có mấy khi người ta đem túi ra lau chùi.   Thêm vào đó, túi xách dễ bám bụi bẩn khi chúng ta đi đường, hay đặt chúng ở bất cứ nơi nào tiện như yên xe, bàn bếp, ghế công cộng,...   Do đó, tốt nhất khi đi làm về, hãy treo túi xách lên và thường xuyên lau chùi chúng cẩn thận.  
Do vat ky dat dau giuong, pham phai vo tinh pha phong thuy tot hinh anh
 

5. Đầu giường kiêng kỵ bài trí hoa tươi hoặc cây xanh

  Nếu bạn có ý định dùng cây xanh hoặc hoa để trang trí cho môi trường sống thì hãy lưu ý tránh không gian phòng ngủ, nhất là đầu giường ngủ.   Nguyên nhân là do cây xanh và hoa sẽ hút hết khí oxy và thải ra khí CO2 vào ban đêm khiến bạn dễ rơi vào tình trạng thiếu oxy, khó ngủ, mệt mỏi dai dẳng..

Xem thêm: 5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn
 

6. Kiêng kỵ đặt gối tựa đầu giường

 
Do vat ky dat dau giuong, pham phai vo tinh pha phong thuy tot hinh anh

Gối tựa cũng là một trong những đồ vật kỵ đặt đầu giường


Có người thích để gối tựa đầu giường, khi đi ngủ thì dồn đống sang 1 bên. Tuy nhiên, như vậy sẽ không tốt vì ảnh hưởng đến đốt sống cổ và giấc ngủ.
  Trước tiên, độ cao của gối đầu thích hợp nhất là 10-12mm mà gối tựa và gối đầu dồn đống lại thì sẽ tăng độ cao lên rất nhiều. Tiếp nữa, gối tựa có thể tiềm ẩn một số sinh vật gây bệnh, bọ, bụi bẩn. Nếu hít phải những thứ này vào mũi hay miệng thì đều dễ dẫn đến những vấn đề về khí quản.   Cuối cùng, nhiều đồ linh tinh trên giường còn tạo thành áp lực tâm lý, đồng thời chiếm không gian khiến bạn cảm thấy ngủ không được thoải mái.

Xem thêm: “Vạch mặt” kẻ phá bĩnh giấc ngủ và hôn nhân của bạn
  T.H   Lưu ý phong thủy cho từng loại phòng ngủ để hạnh phúc viên mãn Ác mộng đeo bám, lập tức thay đổi phong thủy phòng ngủ Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đồ vật kỵ đặt đầu giường, phạm phải vô tình phá phong thủy tốt

Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Răng thưa, không đều nhau hoặc lỗ mũi to lộ ra ngoài...là những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu của mỗi người.
Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
 
1. Răng thưa, không đều nhau
 
Theo quan điểm Nhân tướng học, người răng thưa lại không đều nhau thích nói chuyện thị phi và khó giữ bí mật. Người này thích nói nhiều hơn làm, đặc biệt rất hay nói xấu người khác. Nếu suốt ngày bận tâm lo lắng những chuyện thị phi, người này sẽ không có thời gian tập trung làm giàu.
 
2. Mắt sắc, hấp háy liên tục
 
Người xưa gọi mắt sắc mà lại hấp háy liên tục là mắt lộ ra tia sáng. Người này thường có tinh thần bất ổn, thay đổi cảm xúc thất thường, làm việc theo cảm hứng, không xuy xét kĩ lưỡng mọi chuyện trước khi đưa ra quyết định. Kết quả không chỉ gây hại cho bản thân mà còn liên lụy tới người khác. Đây chính là nét tướng cản trở con đường làm giàu của bạn.

Nhung net tuong mat can tro con duong lam giau P1 hinh anh
Ảnh minh họa

3. Hai mắt vô thần, lờ đờ như buồn ngủ

 
Người có tướng mắt này thường dễ chùn bước trước khó khăn, làm việc bỏ dở giữa chừng nên con đường sự nghiệp công danh bị cản trở, thất bại nhiều hơn thành công. Vận khí ở giai đoạn 30, 40 tuổi rất xấu, thăng trầm lên xuống dễ thất bại và làm liên lụy người khác.
 
4. Lỗ mũi to và lộ ra ngoài

Người có lỗ mũi to và lộ ra ngoài thường tiêu xài hoang phí, không biết cách tích lũy về lâu về dài. Khi vào trung vận, vận khí của người này cực thấp, có thể dẫn tới phá tài, tổn hao lớn về tiền của. Do đó, người này chỉ có cuộc sống trung bình, không thể tiến đến giàu sang, phú quý.
 
5. Ấn đường quá hẹp
 
Người có ấn đường hẹp thường so đo tính toán, lòng dạ hẹp hòi. Người này không những khó hợp tác với người khác mà còn hay phức tạp hóa mọi việc khiến chuyện bé xé ra to, tạo ra nhiều trở ngại nên thất bại nhiều hơn thành công. 
 
Nội tâm người này cũng không tốt, làm chuyện gì phải tính toán thiệt hơn cho lợi ích bản thân. Do đó, ngoài việc gặp nhiều trở ngại trên con đường làm giàu, người này còn gây phiền phức cho người khác.
 
6. Chân mày ngắn và dựng đứng
 
Trong Nhân tướng học, lông mày là công cụ quan trọng để biết được mối quan hệ giao tiếp của một người. Vì vậy, nếu muốn biết người hợp tác của bạn là tốt hay xấu có thể quan sát đặc điểm lông mày.   Người có tướng mặt với chân mày ngắn và dựng đứng thường không có trình độ, làm chuyện gì cũng qua loa, đại khái, trong khi đó mơ mộng hão huyền, thiếu tính thực tế. Điều này phần nào cản trở con đường làm giàu của bạn.
 
Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Lễ Chung Thất và Tốt Khốc (Văn khấn trong tang lễ)

Lễ Chung Thất và Tốt Khốc (Văn khấn trong tang lễ). Lễ Chung Thất là lễ 49 ngày, lễ Tốt Khóc là lễ 100 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ Chung Thất là lễ 49 ngày. Lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày

2. Văn khấn:

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Hôm nay là ngày….tháng….năm…..âm lịch tức ngày…..tháng….năm dương lịch.

Tại (địa chỉ):…………………

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của Hiển:………… chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế (nếu là mẹ)

Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;

Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.

Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;

Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.

Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!

Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!

Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;

Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.

Xin mời: Hiển…………………
Hiển……………………………
Hiển……………………………

Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Chung Thất và Tốt Khốc (Văn khấn trong tang lễ)

10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất trong cuộc đời

Không thể phủ nhận Sư Tử là người bạn tuyệt vời bởi những tính cách đặc trưng của họ là tốt bụng, biết lắng nghe và sống rất chân thành.
10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất  trong cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Những người thuộc cung hoàng đạo Sư Tử là những người sinh ra trong khoảng thời gian từ 22/7 đến 23/8. 
 
Sư Tử là những người có tinh thần tự do thuộc nhóm Lửa và họ nổi bật giữa các chòm sao khác vì đức tính tốt của mình trong vai trò của một người bạn. Chắc chắn bạn sẽ không bao giờ có cảm giác thất vọng khi có một cô bạn/anh bạn thuộc cung hoàng đạo Sư Tử.
 

1. Họ có trái tim vàng

  Sư Tử là người bạn tuyệt vời vì nếu có một người bạn thuộc cung hoàng đạo này, chắc chắn người đó rất ngọt ngào, đáng yêu và tốt bụng. Nếu có làm điều gì sai với bạn họ sẽ vô cùng buồn. Là bạn bè, sẽ có những lúc bất đồng nhưng sau những cuộc cãi cọ, họ không bao giờ hận thù hay kiêu căng thể hiện cái tôi. Họ không thích những mối quan hệ căng thẳng nên luôn tránh gây ra những mâu thuẫn không đáng có.
10 ly do Su Tu la nguoi ban tuyet voi nhat  trong cuoc doi hinh anh
 

2. Họ là người biết lắng nghe

  Những người thuộc cung hoàng đao này là người biết lắng nghe. Không những thế, họ còn nhớ hết những gì bạn kể. Trong vai trò một người bạn, Sư Tử không ngại dành hàng giờ để nghe bạn trút bầu tâm sự về bạn trai/bạn gái hay khó khăn trong cuộc sống. Hơn nữa, họ sẽ luôn ở bên nếu bạn cần.   
Có thể bạn quan tâm: Cung Sư Tử hợp với cung nào trong tình yêu?

3. Sư Tử đã hứa là sẽ làm

 

Đối với Sư Tử, một khi đã nói ra điều gì thì sẽ nhất định thực hiện và đó là đức tính đáng quý của những người thuộc cung hoàng đạo này. Vì thế, một khi đã hẹn bạn đi chơi ngày đó, giờ đó dù không thích họ sẽ vẫn thực hiện lời hứa. Họ chắc chắn sẽ không để bạn phải "leo cây" với lý do đang mệt, đang bận việc này việc kia. Họ luôn cố gắng thực hiện theo kế hoạch và chắc chắn sẽ không bao giờ muốn bạn thất vọng.  

4. Họ biết cách mang lại niềm vui cho bạn

  Những người thuộc cung hoàng đạo này là người nhiệt huyết và luôn hiểu được tính cách của bạn để có thể làm bạn vui khi cần. Vì thế, không lạ gì khi có tâm sự bạn thích tìm tới Sư Tử để giãi bày và được họ động viên.

Có thể bạn quan tâm: Tiết lộ các kiểu hôn của 12 cung hoàng đạo

10 ly do Su Tu la nguoi ban tuyet voi nhat  trong cuoc doi hinh anh 2

 
 

5. Họ quan tâm tới bạn một cách chân thành

  Một khi bạn là một phần của cuộc sống của họ, họ sẽ luôn sẵn lòng vì bạn, điều này đã đủ chứng tỏ Sư Tử là người bạn tuyệt vời của bất cứ ai. Cũng giống như một con Sư Tử trong một khu rừng, với vai trò là thủ lĩnh của muôn loài, họ luôn cảm thấy có trách nhiệm để bảo vệ những người xung quanh. Họ sẽ đảm bảo rằng bạn được an toàn đầu rồi mới tới nhu cầu riêng của họ.  

6. Họ giỏi kết giao với mọi người


Bất cứ nơi nào có sự hiện diện của Sư Tử, ngay lập tức họ trở thành trung tâm của sự chú ý. Họ hoà nhập với bất kỳ môi trường, và sẽ không ngạc nhiên gì khi một nửa số người trong bữa tiệc sẽ nhớ tên họ khi họ rời đi.
 

7. Rất tự tin về quyết định của mình
 

  Sư Tử sẽ không làm bất cứ điều gì họ không chắc chắn 100% về. Họ làm việc theo bản năng, nhưng với phương pháp có tính toán. Họ sẽ luôn cân nhắc những ưu và khuyết điểm trong một tình huống và đảm bảo rằng bất cứ quyết định của mình không có vấn đề gì xảy ra.  

8. Họ rất trung thành

  Họ ít có khả năng lừa đối bạn vì Sư Tử là người bạn vô cùng chân thành. Nếu có một người bạn thân là Sư Tử, chắc chắn hai người đã kết giao từ nhiều năm nay và bây giờ vẫn thân thiết, gắn bó với bạn.  
Tham khảo thêm bài viết sau để biết nỗi sợ của Sư Tử: Tiết lộ nỗi sợ lớn nhất của 12 cung hoàng đạo

9. Sẵn sàng thừa nhận mình sai
 

Mặc dù họ đôi lúc bướng bỉnh nhưng họ không ngại thừa nhận khi mình sai và không sợ để cho bạn biết những gì họ đang nghĩ.
 
Họ thà chấm dứt một cuộc chiến hơn là kéo dài những mâu thuẫn, tranh cãi. Sư Tử không phải là thụ động, luôn biết chắc chắn khi nào để giữ lập trường của mình, nhưng nếu cuộc tranh cãi vô ích, họ sẽ chấp nhận xuống nước. Đó là bởi vì họ đánh giá cao mối quan hệ hơn là chứng tỏ mình đúng.  

10. Rất tháo vát
 

Họ sinh ra đã là người tháo vát. Nếu cần biết điều gì họ sẽ tìm mọi cách để tìm hiểu, bất cứ lúc nào. Đây cũng là một phần lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời. Khi đi cạnh họ bạn sẽ không phải quá lo lắng vì điều gì vì đã có Sư Tử chủ động xử lý mọi tình huống bất ngờ xảy ra.  
Kate Nguyễn

10 điều nhất định phải nhớ khi yêu người cung Sư Tử Cung Sư Tử hợp màu gì để may mắn cả tình yêu lẫn công danh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất trong cuộc đời

Vị trí ngồi trong phòng làm việc theo phong thủy –

Khi kê bàn làm việc, nếu chú ý một chút bạn sẽ tránh được những điều không đáng có do hướng ngồi không hợp phong thuỷ tạo ra. Dưới đây là bảng phương hướng ngồi có các mặt lợi và hạn chế, bạn có thể xem và tìm cho mình hướng ngồi tốt nhất. Phương hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi kê bàn làm việc, nếu chú ý một chút bạn sẽ tránh được những điều không đáng có do hướng ngồi không hợp phong thuỷ tạo ra. Dưới đây là bảng phương hướng ngồi có các mặt lợi và hạn chế, bạn có thể xem và tìm cho mình hướng ngồi tốt nhất.

chu-y-trong-phong-lam-viec-nhan-vien-2

Phương hướng ngồi

Mặt lợi

Mặt hạn chế

Tây sang Đông

Có lợi cho sự phát triển, tăng tính cẩn thận, tự tin, lạc quan

Dễ dẫn đến lòng tham lam, đòi hỏi quá cao

Đông sang Tây

Có lọi cho tích tụ tài phúc, cuộc sông viên mãn đầy đủ, tăng tính lãng mạn

Dễ dẫn đến tính trì trệ, nảy sinh tính hào hoa

Bắc sang Nam

Tình cảm phong phú, dễ dàng thu hút sự chú ý của người khác, giao tiếp rộng

Chịu nhiều áp lực, hay soi mói, tình cảm rạn nứt

Nam sang Bắc

Thận trọng, độc lập tự chủ, tiềm năng lớn

Tâm trạng u uất, hay lo sợ, sự nghiệp bình thường

Tây Bắc sang Đông Nam

Tăng khả năng lãnh đạo, phát triển tài năng và tinh thần trách nhiệm, được sự tôn trọng và tin tưởng của mọi người

Sớm thành công nên tự cao, dễ mệt mỏi quá sức

Đông Nam sang Tây Bắc

Tăng khả năng lãnh đạo, nhận được sự tôn trọng và tin tưởng

Làm theo ý mình, kiêu ngạo, hay can thiệp vào chuyện của người khác

Tây Nam sang Đông Bắc

Tự nỗ lực vươn lên, mục tiêu rõ ràng, cần cù chịu khó

ích kỷ, hay lo lắng, hồi hộp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí ngồi trong phòng làm việc theo phong thủy –

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

6-dieu-hanh-phuc

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Sao Thiên Lương

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Lương. Mời bạn đọc tham khảo nghiên cứu.
Sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên lương tổng luận

Thiên lương là sao thứ hai của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc dương Thổ.

Trong Đẩu Số, Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Thời xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.

Thiên lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Ở phương diện khác, thì căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).

Thiên lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi; hoặc tiền bạc của Thiên lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có, vì vậy Thiên lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.

Nhưng bất kể như thế nào, Thiên lương mà có sao Lộc, tất sẽ khơi động một tính chất mạnh mẽ nào đó thuộc về bản chất của nó. Ví như hệ “Thiên lương Thiên đồng” vốn chủ về mệnh tạo có phong cách đặc biệt, nhưng gặp sao Lộc thì trở thành “buông xuôi theo dòng nước”.

Lúc luận giải và luận đoán về sao Thiên lương, cần quan sát hai phương diện sau:

1- Các sao hội hợp có sảnh hưởng như thế nào đối với tính “cô kị” của nó? Làm mạnh thêm hay làm yếu đi?

2- Tính tình của sao Thiên lương sẽ vì các sao hội hợp mà thay đổi như thế nào?

“Cơ Nguyệt Đồng Lương” là một cách nổi tiếng. Cổ nhân nói “Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người” (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân).

Nhưng khi Thiên đồng và Thiên lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên lương đồng độ, Thiên lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ… thì tình hình cung mệnh của cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Mói một cách khái quát, lấy Thiên lương độc tọa thủ mệnh là cách tốt, bởi vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.

Nhưng bất kể như thế nào, trong tổ hợp “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, đối với Thiên lương ắt có tính “cô kị”, gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính “cô kị” càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hòa. Nếu Thiên lương đi với các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.

Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm” ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh), nói “lợi nghiệp thông minh”, nhưng tính “cô kị” vẫn là chuyện tất nhiên.

Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp.

Thiên lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành “ngựa không cương”, dụng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói “Thiên lương Thiên mã ở hãm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi).

Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng ngạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hòa hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuông. Nếu Thiên lương đồng độ với một trong hai sát tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.

Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyển Tịch, Kê Khang” (Thiên lương Không Kiếp, kỳ nhân Nguyễn Tịch, Kê Khang). Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm “Trúc lâm thất hiền”, uống riệu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.

Thiên lương đồng độ cùng với Thiên hình, làm mạnh thêm tính nguyên tắc của Thiên lương, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên nói gặp người Thiên lương không dễ thỏa hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm “cô độc”. Khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt” (Thiên lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này ví với “thiết diện vô tư” Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.

Thiên lương là “hình tinh”, cho nên không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là “hình tinh”, bất luận ở một cung nào trong 12 cung, đều chủ về bất lợi, không bị bệnh thì cũng bị ngoại thương, hoặc thị phi kiện tụng.

Lúc “Thái dương Thiên lương” đồng độ, lại có Văn xương, Lộc tồn hội hợp, là cách nổi tiếng “Dương Lương Xương Khúc”. Cổ nhân nói “Dương Lương Xương Khúc, tên truyền đứng đầu” (Dương Lương Xương Khúc, lư truyền đệ nhất danh), đây là kết cấu tinh hệ có lợi về thi cử, cấu tạo này chủ yếu là vì Thái dương hóa giải tính “cô” của Thiên lương, hơn nữa tính nguyên tắc khô cứng của Thiên lương được nhuyễn hóa thành tính nguyên tắc trong học thuật. Vì vậy, ở xã hội hiện đại, cách “Dương Lương Xương Khúc” trở thành tinh hệ có lợi trong việc nghiên cứu học thuật. Nghiên cứu học thuật chú trọng việc “tự học”, tức là bản thân phải không ngừng phủ định mình, thì học thuật mới tiến bộ, cho nên không sợ các Sát tinh, Hình tinh đồng độ. Nhưng, khi nhìn từ góc độ tranh chấp có thuận lợi hay không thuận lợi, thì gặp các sao Sát Hình là không nên.

Thông thường, Thiên lương bất lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói “nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp” (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), “Thiên lương ở hãm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yểu” (Thiên lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yểu triết).

Thiên lương ưa gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là “Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ” (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).

Thiên lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết.

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp “Thiên lương – Thái dương”.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên cơ”.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên đồng”.

Thông thường, trường hợp Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.

Thiên lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập

Các chính diệu có quan hệ mật thiết với Thiên lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Tình hình cụ thể như sau:

- Thiên lương độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương.

- Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ.

- Thiên lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân.

- Thiên lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu.

- Thiên lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất.

- Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng.

(Độc tọa ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương)

Thiên lương và Thái dương cấu tạo thành hệ là tốt nhất, bởi vì Thiên lương vốn đã có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hóa giải. Do đó có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.

Khi Thiên lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thì cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ Thái dương Thiên lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi vì làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.

Hệ Thiên cơ và Thiên lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…

Hệ “Thiên lương Thiên đồng” dễ phát triển thành người cao ngạo, ỷ tài. Bởi vì Thiên lương ưa "bới móc soi bói", đã vậy còn rất cố chấp; còn đối với Thiên đồng thì thích hưởng thụ, hai tính chất này kết hợp nhuyễn hóa, kết quả là mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thường nảy sinh ý nghĩ “hãy tha cho tôi đi”, bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi “luận đạo”, nên thiếu lòng cầu tiến, hơn nữa, tâm ý thường cho rằng trong thiên hạ không có ai bằng mình. Nếu phát triển theo hướng tốt, thì mệnh cách là người có tâm tư "tinh tế sắc xảo" hoặc là người "liêm khiết chính trực", nhưng ít chịu hòa hợp với mọi người, có Thiên lương đồng cung, thì càng chủ về người sống cô lập.

Thiên lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?

Thiên lương là sao mà “Cổ thư” gây nhiều hiểu lầm nhất về luận đoán. Các sách cổ đều nói, Thiên lương là “thọ tinh”, hóa khí làm “ấm” (che chở), có công năng tiêu giải tai ách, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thâm chí còn nói “thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất” … “nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ …” Chủ ý toàn nói Thiên lương đem lại điềm cát tường.

Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên lương. Bà nói: “Trong các sao, Thiên lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hóa cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên lương hóa giải”.

Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra mà thay đổi cách nhìn về Thiên lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước kia của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ ca quyết “Thiên lương gặp Thái âm, chủ về nữ dâm bần”, để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên lương. Nhưng lại hiểu lầm ý của câu “Thiên lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm”, hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.

Thực ra Thiên lương không quá tệ, cũng không quá tốt, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khốn khó hoặc hung hiểm trước, sau đó mới hóa giải trong vô hình. Ví dụ như chịu phẫu thuật ắt sẽ không chết; hay sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được phù trợ; hay đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi … Chính vì vậy, nên người có Thiên lương tọa mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là “hư ảo”, do đó tư tưởng phần nhiều có khuynh hướng tiêu cực.

Một tính chất khác của Thiên lương đó là thần bí. Người có Thiên lương tọa mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay "soi bói, bới móc", vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.

Do đó nên nhìn nhận Thiên lương tọa mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên lương. Được gọi là “sao danh sỹ”, có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.

Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên lương

Do tính chất của Thiên lương biến hóa đa đoan, bất kể là hệ “Thái dương Thiên lương”, Thiên cơ Thiên lương”, hay “Thiên đồng Thiên lương”, đều rất dễ có biến hóa cực đoan.

Thiên lương không nên gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Đây là đặc điểm thứ nhất, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương Thiên mã hãm địa, nhất định sẽ trôi nổi vô định”, “Thiên lương, Thái âm chủ về nữ dâm bần”, “Thiên lương ở Dậu, Thái âm ở Tị, là khách phiêu bồng”.

Thiên lương rất kị gặp Kình dương và Đà la. Đây là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương hãm địa gặp Kình dương Đà la, chủ về bại hoại phong tục”. Câu hỏi được nêu ra, Thiên lương đã làm những gì để phong tục bị bại hoại!

Thiên lương ưa ở cung miếu vượng, được các sao Phụ Tá đến chầu, vì vậy Thiên lương không ưa ở ba nơi Tị, Thân, Hợi, ở Dậu cũng bị chê bình thường. Nói các sao Phụ Tá, tức là chỉ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, kế đến là tạp diệu Tam thai, Bát tọa, Long trì, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ”.

Lưu diệu của đại vận hay lưu niên, cũng có ảnh hưởng đối với Thiên lương. Thiên lương ưa gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp nó đều chủ về có chuyện vui về văn thư. Nhưng “văn thư” ở đây khác với “văn thư” của Văn xương Văn khúc. “Văn thư” của Văn xương Văn khúc, có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên lương gặp “văn thư” của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần nhiều chỉ việc được thăng chức, hoặc được phong danh hàm, học hàm.

Thiên lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể là cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh”, đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm “cô khắc và hình kị”, nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.

Thiên lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của “ấm tinh” (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Song nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thỏa hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con.

Thiên lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.

Sao Thiên lương - Lục Bân Triệu

Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.

Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về "gặp hung hóa cát", gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ "sức mạnh cát hóa" (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ "công đức hóa lành" của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều nhất.

Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là "có căn tu", "có thiện căn". Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.

Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.

Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân "thị phi" vậy.

Sao Thiên lương ở Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.

Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.

Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.

1. Thiên lương ở cung Mệnh viên

Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.

Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.

Sao Thiên lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng, không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị.

Có Thiên cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.

Sao Thiên lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn hạ.

Sao Thiên lương có Kình dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan.

Sao Thiên lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.

Sao Thiên lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán.

Người có Thiên lương lập mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.

Sao Thiên lương có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

Sao Thiên lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

Đại hạn, lưu niên có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.

2. Thiên lương ở cung Huynh đệ

Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh chấp.

3. Thiên lương ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.

Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.

4. Thiên lương ở cung Tử nữ

Sao Thiên lương đến cung Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là cô đơn.

5. Thiên lương ở cung Tài bạch

Sao Thiên lương đến cung Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp - nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.

6. Thiên lương ở cung Tật bệnh

Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa, tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu choáng.

7. Thiên lương ở cung Thiên di

Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về "đông bôn tây tẩu" vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều "lời qua tiếng lại thị phi". Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên lương ở cung Giao hữu

Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.

9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.

10. Thiên lương ở cung Điền trạch

Sao Thiên lương là tinh diệu "che chở", đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình "phiên tạo trùng kiến". Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại. Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.

11. Thiên lương ở cung Phúc đức

Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng, vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động. Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không yên.

12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác. Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương

13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường

Nhà hợp phong thủy tất hưng thịnh, dưới đây là một số bí quyết phong thủy dương trạch cát tường, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng vào nhà mình.
13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà hợp phong thủy tất hưng thịnh, dưới đây là một số bí quyết phong thủy dương trạch cát tường, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng vào nhà mình.


13 bi quyet phong thuy duong trach cat tuong hinh anh 2
 
Phong thủy là bộ môn đã có lịch sử từ lâu đời, trong đó, phong thủy dương trạch với nhiều trường phái khác nhau, nhiều sự tích hợp khác nhau đã đúc rút ra được những kinh nghiệm hết sức quý báu. 13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường dưới đây là chìa khóa mở cánh cửa phong thủy cho ngôi nhà của bạn.   1. Âm dương hòa hợp là nguyên tắc cơ bản nhất trong phong thủy truyền thống, dù bài trí nhà cửa như thế nào thì cũng phải lấy nguyên tắc này làm trọng yếu.   2. Nếu phía Nam nhà có đường lớn hoặc nhà; phía Bắc có phòng thì đó là vị trí phát tài của người tuổi Tý, tuổi Ngọ nhưng lại rất không thuận lợi với người tuổi Thìn, tuổi Tỵ, tuổi Hợi, tuổi Tuất, tuổi Mùi, tuổi Thân, tuổi Sửu và tuổi Dần.   3. Nếu phía Bắc nhà có đường lớn hoặc nhà thì tốt cho tài lộc của người tuổi Thìn, Tỵ, Hợi, Mùi, Thân, Sửu, Dần còn lại không mấy thuận lợi với người tuổi Tý, Ngọ.   4. Nếu phía Đông nhà tối tăm hoặc có đường lớn thì vợ chồng trong nhà phải thường xuyên bồi dưỡng tình cảm nếu không sẽ nảy sinh mâu thuẫn, tạo thành hiện tượng bất ổn trong hôn nhân.  
13 bi quyet phong thuy duong trach cat tuong hinh anh 2
 
5. Nhà vệ sinh ở hướng chính Bắc tức là ứng với công năng của các cơ quan như tim, thận và huyết áp có vấn đề. 
  6. Phòng bếp ở hướng Đông Bắc, người trong nhà dễ mắc bệnh về dạ dày, lá lách và các căn bệnh liên quan tới thần kinh, não. 7. Phòng bếp ở hướng Tây Bắc thì người trong nhà nên ăn nhiều đồ chay, ít ăn mặn để tránh các bệnh tật về tim và xuất huyết não.   Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy Dương cơ tam yếu: Phòng bếp (P2) Dương cơ tam yếu: Cổng, cửa (phần 2) 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1) Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất
8. Hướng nhà mà xung, âm dương tương hại thì quan hệ nam nữ trong nhà rất phiền phức, thường hay ầm ĩ.
  9. Hướng cửa mà gặp trường hợp hai cửa đối nhau hoặc cửa lệch, của nhà đối diện cửa ban công thì là lỗi phong thủy, nên dùng cầu phong thủy có đường kính 4cm để hóa giải hoặc đổi hướng cửa hay đặt vài chậu cây cỏ trước cửa nhà để dùng Mộc hóa sát.   10. Phòng hoặc nhà có nhiều góc nhọn thì ở cửa ra vào làm một cái huyền quan, trái phải có độ dày 10cm, gọi là phương thức hóa giải âm Mộc phá hướng.   11. Nhà có góc tù cũng dùng phương pháp âm Mộc phá hướng để hóa giải.   12. Cửa nhà đối diện hành lang, đường lớn thì dùng trang sức bằng inox treo ở cửa để hóa sát.   13. Trong trời đất, ánh sáng tự nhiên nhất là bắt nguồn từ mặt trời và mặt trăng, đều có hình tròn, nên đèn hình tròn là tốt nhất theo phong thủy, hạn chế đèn hình nhọn.
► Xem thêm: Ngũ hành và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường

Phong thủy ở vị trí cát trong ngôi nhà là tốt nhất –

Cùng với sự phát triển tiến bộ xã hội và đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu về môi trường nơi ở cũng đòi hỏi ngày một cao hơn. Thị trường nhà đất đang phát triển với tốc độ nhanh, chúng ta đã có nhiều hơn sự lựa chọn cho việc cải thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ện môi trường nhà ở của mình.

bai-tri-can-bep-dep3

Thông thường, những nhân tố được mọi người xem xét đến trong nhu cầu chọn nơi ở gồm có vị trí địa lý, điều kiện giao thông, kiến trúc xung quanh, công tác quản lý, môi trường cây xanh và giá tiền. Cùng với sự phát triển chung của thời đại, các nhân tố mà mọi người thường xét tới khi lựa chọn nhà ở ngày càng nhiều, yêu cầu đối với nhà ở không còn giới hạn bởi các phương diện kể trên nữa. Sự tốt, xấu về phong thủy nhà ở đã trở thành một trong những nội dung trọng điểm cần được cân nhắc lựa chọn làm sao để có một nơi ở tốt nhất.

Thủ tướng Vương quốc Anh trước đây ông Churchill từng nói rằng: “Con người tạo nên nhà ở và nhà ở cũng tạo nên con người”. Nghĩa là vấn đề nhà ở có ảnh hưởng rất lớn đến con người. Trên thực tế, nhìn từ giác độ phong thủy học, vấn đề ảnh hưởng đến tính cách, sức khỏe, vận mệnh của con người không chỉ riêng ở bản thân ngôi nhà, ngoài nhân tố kết cấu ra còn là các nhân tố khác như môi trường bên ngoài và những vấn đề trong chính trang, bài trí nội thất.

Môi trường bên ngoài nhà ở gồm hai phần, một là mồi trường bên ngoài của khu vực nơi có nhà của mình, có thể gọi đây là môi trường lớn; hai là địa hình, địa thế, quy hoạch và bố cục của khu vực nơi có nhà. Kết cấu và bài trí bên trong nhà ở là môi trường nhỏ. Nhìn từ tống thể, khi nghiên cứu phong thủy về môi trường nhà chúng ta cần xem xét cả ba phương diện trên.

Thiết kế nhà hiện nay đang thịnh hành kiểu có phòng khách lớn và phòng ngủ nhỏ. Nhà ở thiết kế kiểu này không chỉ hợp lý về phong thủy học mà đối với vấn đề đường sinh học cũng có đủ cơ sở luận chứng. Trong phong thủy học, bốn chữ “tụ khí tàng phong” có thể nói là thiên cơ.

Khoa học hiện đại đã chứng minh bề ngoài cơ thể con người ta luôn tồn tại khí trường mà mắt thường không thấy được, nó được hình thành từ sự lưu động không ngừng của năng lượng do bản thân cơ thể con người sản sinh ra, năng lượng này lưu động giao thoa và tạo nên một loại khí có tên là Andes rất cần cho duy trì sự sống (khí này đã được chụp lại bằng kỹ thuật nhiếp ảnh đặc biệt). Loại khí này phù hợp với sự ngưng tụ chứ không hợp với sự phân tán, giống như việc ta trùm lên người một chiếc áo giáp để tạo một lớp bảo vệ cho cơ thể vậy. Nếu như loại khí này bị tán phát và mất đi đến một mức độ nào đó, cơ thể con người sẽ bị các nhân tố xấu của môi trường bên ngoài xâm phạm, từ đó phát sinh bệnh tật. Người xưa trong vân đề môi trường nhà ở từng nói: “trạch tiểu nhân đa khí vượng” – có nghĩa nhà ở nhỏ mà người trong nhà nhiều là có vượng khí (tốt). Điều này vô tình hoàn toàn phù hợp với lý luận tụ mà không tán của khí trường cơ thể người.

Thiết kế nhà ở không nhất thiết chỉ thiên về to lớn, mà vị trí phòng ngủ cũng rất quan trọng. Phòng ngủ trong nhà tốt nhất là được bố trí ở vị trí sao tốt, như vậy không chí có tác dụng “khí vượng tụ khí” mà còn có tác dụng hỗ trợ vận khí cho người ở.

Sao tốt có tác dụng hỗ trợ vận khí, có 3 sao tốt là “Sinh khí”, “Thiên y” và “Diên niên”. Thế nhưng, vị trí của ba sao này lại không cố định, muốn phán đoán được vị trí của chúng phải căn cứ vào hướng cửa chính, tức là “cửa di chuyến, sao di động được định ở trời đất”, nghĩa là “hướng của cửa khác nhau, vị trí của sao cũng khác nhau, bố cục bên trong nhà cũng theo đó mà thay đổi”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ở vị trí cát trong ngôi nhà là tốt nhất –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd