Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vị trí nốt ruồi cát lợi trên khuôn mặt nữ giới

Ở các cung Sự nghiệp, Thiên Di, Tài Bạch…xuất hiện nốt ruồi thiên tướng, hứa hẹn cuộc sống giàu sang, sung sướng cho nữ giới.
Vị trí nốt ruồi cát lợi trên khuôn mặt nữ giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây đều là những nốt ruồi cát lợi trên khuôn mặt nữ giới.
 

1. Nốt ruồi ở cung Sự nghiệp
 
Cung Sự nghiệp nằm ở giữa hai đầu lông mày. Nữ giới có nốt ruồi ở đây thường có sự thăng tiến và phát triển nhất định trong sự nghiệp.
 
Xem thêm sắc khí của bộ phận này, nếu là nốt ruồi thiên tướng thì có sự nghiệp thành đạt. Ngược lại, nếu nốt ruồi xấu, người này sẽ gặp trắc trở trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm khi bước vào tuổi 28.

not ruoi dai cat
Ảnh minh họa

2. Nốt ruồi ở cung Thiên Di

 
Cung Thiên Di cũng chính là vị trí của huyệt Thái Dương. Nếu xuất hiện nốt ruồi tốt ở đó có nghĩa xuất hành, du lịch hay làm ăn bên ngoài đều gặp thuận lợi. Nếu là nốt ruồi xấu thì mang nghĩa trái ngược.
 
3. Nốt ruồi ở cung Điền Trạch
 
Cung Điền Trạch nằm ở vị trí giữa mắt và lông mày, nó cho biết khối tài sản được kế thừa hoặc sở hữu của mỗi người. Nếu tại cung này có nốt ruồi thiên tướng, người này được nâng đỡ và coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, nhiều của cải vật chất. Trái lại, nếu là nốt ruồi xấu thì phải thường xuyên thay đổi môi trường sống và gặp phải những chuyện bất ngờ xảy ra khiến tinh thần bất ổn.

4. Nốt ruồi ở Địa các

Nếu nữ giới có nốt ruồi ở Địa các (cằm) thường có khối bất động sản đồ sộ và biết cách hưởng thụ cuộc sống. Đây là nốt ruồi đại cát trên cơ thể nữ giới, kiêng kị việc tẩy xóa.
 
5. Vị trí xương gò má
 
Trường hợp xương gò má xuất hiện nốt ruồi lành có nghĩa quan trường thuận lợi, dễ đạt được vị trí cao. Tuy nhiên, nếu là tướng nốt ruồi xấu thì người này nhẹ dạ cả tin, bị lừa gạt về tình cảm hoặc có người thứ ba xen ngang cướp công. 
 
6. Nốt ruồi ở cung Tài Bạch và Tật Ách
 
Hai cung Tài Bạch và Tật Ách nằm gần nhau và đều ở vị trí sống mũi. Nếu trên hai cung này có nốt ruồi tốt báo hiệu nguồn thu dồi dào, cuộc sống đầy đủ về vật chất. Tuy nhiên, tình cảm lại có chút trục trặc, không thuận lợi. 
 
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi cát lợi trên khuôn mặt nữ giới

Hướng kê giường của nhà bạn đã chuẩn phong thủy chưa?

Giấc ngủ chiếm khá nhiều trong quỹ thời gian sống của một đời người. Hướng kê giường chuẩn phong thủy góp phần giúp gia chủ thêm khỏe mạnh.
Hướng kê giường của nhà bạn đã chuẩn phong thủy chưa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Giấc ngủ chiếm 1/3 trong quỹ thời gian sống của một đời người. Việc kê giường chuẩn phong thủy góp phần giúp gia chủ thêm khỏe mạnh, may mắn về tài lộc, sự nghiệp. 

  Giường ngủ là nơi để nghỉ ngơi, cần đặt ở vị trí thích hợp với phương vị của người sử dụng. Có như vậy, chủ nhân mới thực sự thoải mái về tinh thần, ngủ ngon và sâu giấc, đảm bảo sức khỏe để phấn đấu cho sự nghiệp, tài lộc.    Có nhiều yếu tố để chọn ra vị trí kê giường phù hợp với từng bản mệnh. Dưới đây bạn có thể tham khảo về yếu tố hướng kê giường ngủ.
1. Đầu giường ở hướng Bắc   Hướng Bắc chính là hướng Huyền Vũ, đại diện cho sự yên tĩnh. Kê đầu giường ở phương vị này giúp chủ nhân dễ dàng ngủ sâu hơn, các phương diện khác trong cuộc sống cũng bình ổn hơn.
Huong ke giuong cua nha ban da chuan phong thuy chua hinh anh
 
2. Đầu giường ở hướng Đông Bắc   Trong phong thủy phòng ngủ, hướng Đông Bắc quy tụ nguồn năng lượng mạnh, có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng giấc ngủ, nhất là những giấc mơ. Hướng kê giường này sẽ giúp bạn khi ngủ bạn dễ gặp ác mộng, hoặc cảm thấy áp lực, căng thẳng trong giấc mơ.   3. Đầu giường ở hướng Đông   Hướng Đông chính là Thanh Long, đại diện cho tài năng, năng lực nghề nghiệp, lý tưởng và khả năng biến lý tưởng trở thành hiện thực.    Nếu bạn muốn tìm kiếm sự phát triển và sức sống mới, đây chính là phương vị lý tưởng. Ngoài ra, hướng này còn biểu trưng cho kiến thức, sự bảo vệ và năng động, rất hợp với người trẻ tuổi.
Huong ke giuong cua nha ban da chuan phong thuy chua hinh anh 2
 
4. Đầu giường ở hướng Đông Nam   Phương vị này có thể kích hoạt sự phát triển và sức sống mạnh mẽ. Kê đầu giường ở hướng Đông Nam sẽ giúp khả năng sáng tạo của bạn được nâng cao.    Muốn nhanh có con, chú ý phòng ngủ Cải thiện tình cảm vợ chồng nhờ sử dụng phong thủy màn ngủ Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình
5. Đầu giường ở hướng Nam
  Hướng Nam là phương vị Chu Tước, đại diện cho sự may mắn, danh tiếng, niềm hy vọng. Nơi ngủ lại cần sự tĩnh lặng. Vì thế, nếu kê giường ở hướng này, dễ gây ra bất hòa giữa các thành viên trong gia đình.    6. Đầu giường ở hướng Tây Nam   Kê giường ở phương vị này có thể khiến chủ nhân nảy sinh tâm lý cẩn trọng, làm gì cũng lưỡng lự, thiếu quyết đoán.   
Huong ke giuong cua nha ban da chuan phong thuy chua hinh anh 3
 
7. Đầu giường ở hướng Tây   Bạch Hổ ở hướng Tây, đại diện cho sự cạnh tranh, năng lượng, cơn nóng giận, sự cố ngoài ý muốn, khả năng tiềm ẩn…   Nếu công việc, sự nghiệp của bạn chưa ổn định, nên tránh kê giườg ở hướng này, vì có thể ảnh hưởng tới nguồn thu nhập. Nhưng nếu công ăn việc làm ổn định, đây cũng được coi là giải pháp tốt.
8. Đầu giường ở hướng Tây Bắc   Phương vị này có mối quan hệ với năng lực lãnh đạo, quản lý. Kê giường ở hướng Tây Bắc có thể hỗ trợ ngủ ngon hơn, nhưng những giấc mơ càng dài và sâu hơn.    Hoàng Lam
Bật mí những bí mật phong thủy nhà vệ sinh cực quan trọng
Phong thủy nhà vệ sinh chớ nên coi thường vì dù chỉ chiếm diện tích nhỏ nhưng nó có ảnh hưởng khá lớn tới phong thủy nhà ở. Hãy chú trọng tới từng chi tiết để

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường của nhà bạn đã chuẩn phong thủy chưa?

Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm trong ngày Tết

Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...
Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm trong ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự tích suy nguyên về bánh chưng và bánh dày mà ngày nay chúng ta đều biết và xác tín là do Tiết Liêu/ Lang Liêu - một trong các người con của vua Hùng - làm ra là câu chuyện được ghi chép trong Lĩnh Nam Chích Quái (thế kỷ XV).
Truyện kể rằng: Sau khi vua Hùng Vương phá được giặc Ân, nhân quốc gia vô sự, muốn truyền ngôi cho con, bèn triệu hai mươi vị quan lang và công tử lại mà phán rằng: “Ta muốn truyền ngôi cho kẻ nào làm ta vừa ý, cuối năm nay mang trân cam mỹ vị đến để tiến cúng tiên vương cho ta được tròn đạo hiếu thì sẽ được ta truyền ngôi”.
Thế là các con đều đua nhau đi tìm của ngon vật lạ khắp trên cạn dưới bể, nhiều không sao kể xiết. Duy có vị công tử thứ 18 là Tiết Liêu, bà mẹ trước kia vốn bị vua ghẻ lạnh, mắc bệnh mà chết, tả hữu ít người giúp đỡ, khó xoay xở, nên đêm ngày lo lắng, mộng mị bất an. Một đêm kia mộng thấy thần nhân tới nói rằng: “Các vật trên trời đất và mọi của quý của người không gì bằng gạo. Gạo có thể nuôi người khỏe mạnh và ăn không bao giờ chán, các vật khác không thể hơn được. Nay đem gạo nếp làm bánh, cái hình vuông, cái hình tròn để tượng trưng hình đất và trời rồi dùng lá  bọc ngoài, ở trong cho mỹ vị để ngụ ý công đức sinh thành lớn lao của cha mẹ”. Tiết Liêu tỉnh dậy, mừng rỡ mà nói rằng: “Thần nhân giúp ta vậy!”.
Nói rồi bèn theo lời dặn trong mộng mà làm, chọn thứ gạo nếp trắng tinh, lặt lấy những hạt tròn mẩy không bị vỡ, vo cho sạch, lấy lá xanh bọc chung quanh làm hình vuông, cho trân cam mỹ vị vào bên trong để tượng trưng cho việc đại địa chứa chất vạn vật rồi nấu chín, gọi là bánh chưng. Lại lấy gạo nếp nấu chín, giã cho nát, nặn thành hình tròn, tượng trưng cho trời gọi là bánh dày.
Đến kỳ, vua vui vẻ truyền các con bày vật dâng tiến. Xem qua khắp lượt, thấy không thiếu thức gì. Duy có Tiết Liêu chỉ tiến dâng bánh chưng và bánh dày. Vua kinh ngạc mà hỏi, Tiết Liêu đem giấc mộng thuật lại. Vua đem nếm, thấy ngon miệng không chán, hơn hẳn các thức của các con khác, tấm tắc khen hồi lâu rồi cho Tiết Liêu được nhất.
Đến ngày Tết, vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước (1).

Câu chuyện này có một số chi tiết cần phải xem xét:

1. Trước hết, khái niệm “trời tròn đất vuông” vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc (2). Từ thế kỷ thứ X, An Nam dần dần thoát ly khỏi uy quyền phương Bắc, và đến triều Lý (1009-1225), nước Đại Việt mới thực sự là một quốc gia độc lập. Phật giáo được coi là quốc giáo, Tăng lữ tham gia vào hàng ngũ quan lại, và một số vị vua thời Lý, Trần đã tự mình đứng ra thành lập các tông phái, thiền phái (Lý Thánh Tông mở phái Thảo Đường, Lý Cao Tông tự xưng là Phật, Trần Nhân Tông là sơ Tổ Trúc Lâm yên Tử, được tôn là Điều Ngự Giác Hoàng). Tuy vậy, về mặt quản lý nhà nước, do tiếp nhận văn hoá phương Bắc, nước Đại Việt độc lập vẫn tổ chức theo quan niệm vương quyền Nho giáo. Ngoài các khái niệm Thiên Vương, Phật-Vua, vẫn còn thừa nhận khái niệm Thiên Tử (Ông vua Con Trời). Như vậy, vua vẫn phải lưu tâm đến việc tế cáo "Cha Trời, Mẹ Đất" cũng như phong thần các xứ (Thiên Tử phong bách thần) để tỏ rõ uy quyền với các thần linh trong nước. Đàn Xã Tắc lập năm 1048 và đàn Viên Khâu (Gò đất hình tròn, theo nguyên tắc đàn xây ở phía Nam kinh thành để tế trời, gọi là đàn Nam Giao), đàn Vu ở phía Nam kinh thành được nhắc tới vào các năm 1137-1138 (3). Nói chung, việc tế Trời-Đất đến thời Lê mới thực sự hoàn bị theo nghi lễ Nho giáo. Song kể từ thế kỷ XI, việc dựng đàn tròn, đàn vuông để tế "Cha Trời, Mẹ Đất" đã cho thấy khái niệm “trời tròn đất vuông” đã tồn tại trong nếp nghĩ của người dân nước ta từ lâu

2. Các tác giả Lĩnh Nam Chích Quái sau đó đã khuôn công năng của hai loại bánh này vào việc cúng tổ tiên, tôn vinh chuẩn mực hiếu đạo, một giá trị luân lý cốt lõi của Nho giáo; để vua Hùng nói: “Tiến cúng tiên vương cho ta tròn đạo hiếu”, và cuối truyện xác định: “Đến ngày Tết vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước…”.  Tục cúng bánh chưng, bánh dày vào ngày Tết được mô tả từ câu truyện này, về sau được xác tín là tập tục ra đời từ thời Hùng Vương. 

Nhưng Tết, xét từ nguyên uỷ là lễ thức, lễ hội được tiến hành sau mùa gặt hàng năm hay bắt đầu mùa gieo cấy. Thời điểm này tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và tập quán canh tác của mỗi tộc người. Tết như vậy có chức năng kép: tạ ơn thần linh và tổ tiên về kết quả vụ mùa đã qua và cầu mong kết quả cho vụ mùa năm tới. Nói chung, các cư dân nông nghiệp luôn tiến hành một loạt nghi lễ theo các tiến trình phát triển của cây lúa. Với những lễ vật tương ứng.
- Lúa vừa chín tới: lễ cúng ăn cốm.
- Lúa chín gặt: lễ cúng cơm mới.
- Gặt xong đưa vào kho: lễ mừng lúa mới, với lễ vật là các thứ chế biến từ gạo tẻ và nếp như: cơm, xôi, bánh…

Cốm là lễ vật phổ biến trong lễ cúng mừng lúa lúc đã cứng hạt. Cốm là sản phẩm chế biến bằng cách rang lúa nếp, giã cho dẹp lại và sàng sảy để bỏ trấu đi. Dữ liệu của nhà dân tộc học Từ Chi viết về loại cơm chul (cơm chùn), lễ vật trong dịp Ăn cơm mới của người Mường, tuồng như đã hé mở cho chúng ta biết về nguyên ủy của cốm: lúa gặt về còn ướt sũng, không có thời gian phơi khô, mới được làm thành lễ vật dâng cúng ngay để mọi người bắt tay vào gặt. Chỉ còn một cách là đem “rang” (có hạt bung ra) rồi giã nhẹ để tách vỏ. Gạo đó chế thành cơm chul (4). Lúa nếp rang nở bung ra mà người miền Bắc gọi là bỏng thì ở Trung Bộ (kể cả Nam Bộ) gọi là nổ. Bánh nổ là lễ vật truyền thống vào dịp Tết ở Trung Bộ, và nổ là lễ vật bắt buộc trong nhiều đám cúng việc lề ở Nam Bộ. Phải chăng đó là di duệ của cốm, và xa xưa hơn là cơm chul?

Cơm là lễ vật bắt buộc trong lễ cúng cơm mới của nhiều tộc người, và cũng là lễ vật của nhiều lễ cúng khác. Tuy nhiên, vì sự bình dị của nó mà cơm không được người ta coi là lễ vật thực sự như xôi. Rõ ràng trong nếp nghĩ phổ biến của nhiều tộc người, xôi là lễ vật bởi nó phải có trong các cuộc lễ mà hiếm hoi trong bữa ăn thường ngày. Gạo nếp quý hiếm hơn gạo tẻ, và vì có hương thơm nên được chọn làm lễ vật dâng cúng. Nói chung, gạo là thức ăn chính của con người nên nó có ý nghĩa thuộc về nghi lễ. Lúa gạo luôn được coi là có nguồn gốc thiêng liêng, là hạt ngọc trời; nó biểu trưng cho sự sung túc, sự sinh sản dồi dào, nhờ trời mới có và sự thanh khiết nguyên sơ. Người Thái đồ, nấu xôi có nhuộm màu: xôi đỏ tượng trưng cho Mặt Trời, xôi vàng tượng trưng cho Mặt Trăng (Tết Cầu mùa: Xíp Xì)(5). Người Nùng làm xôi bảy màu để “tượng trưng cho chặng đường lịch sử bảy tháng đầy ý nghĩa trong một năm đất trời xoay chuyển, nhưng gắn liền với lịch sử dân tộc” (mỗi màu tượng trưng một tháng, từ tháng Giêng đến tháng Bảy)(6). Cơm cúng đơm vào chén, bát, thậm chí còn nèn, gọi “chén cơm in”. Còn xôi đơm ra đĩa hay mâm, phổ biến từ “mâm xôi”, luôn gợi cho ta hình ảnh của một sự vun cao lên tròn trịa và sung mãn, biểu thị cho sự phồn thực.

Từ xôi đến bánh dày chỉ là một bước ngắn: lấy xôi nếp giã nát ra và vun lên thành mâm bánh dày. Loại bánh làm bằng nếp như vậy vẫn là lễ vật “thanh khiết nguyên sơ” như xôi. Với người Chăm, lễ vật trong Tết Rija Nưga của họ có xôi, bỏng (nổ) và bánh đúc(7). Với người Dao, trong Tết nhảy của họ có lễ vật không thể thiếu là bánh bằng bột gạo nắn tròn, treo tòng teng trên những cây mía đặt ở gian giữa bàn thờ Bàn Vương(8). Đó là hai ví dụ về hai loại bánh “tròn đầy”, thuộc thứ lễ vật được chế biến bằng bột gạo có phần kỳ công hơn bánh dày. Bánh dày không chỉ là đặc sản của người Việt, mà nó còn là thứ lễ vật bắt buộc, đã thành tục lệ trong văn hóa của nhiều tộc người. Tết của người H'mông là một ví dụ: “Bánh dày là hương vị không thể thiếu, một biểu tượng trên bàn thờ tổ tiên trong ngày Tết của người H'mông”(9). Ở người H'mông Hang Kia, Pà Cò cũng có truyền thuyết suy nguyên về bánh dày của dân tộc mình. Nội dung truyền thuyết hoàn toàn khác với sự tích bánh chưng bánh dày của người Việt, mà chủ ý là nói về nguồn gốc lúa nếp: ông Tổ người Hmông lấy được từ xứ sở của người tí hon dưới lòng đất, và hàng năm, người Hmông làm bánh dày để tưởng nhớ tổ tiên và tạ ơn con chim đại bàng đã cứu ông Tổ mình ngày xưa(10). Một tập tục liên quan đến loại bánh dày này là trong mấy ngày đầu năm phải ăn bánh dày trắng, tuyệt đối không được nướng bánh dày. Nếu nướng, người H'mông cho rằng năm đó nương rẫy sẽ bị hạn hán(11). Điều này cho chúng ta thấy: bánh dày theo quan niệm của người H'mông là biểu thị nương rẫy, là đất, nói rộng ra là “không gian sinh tồn” .

3. Nói chung, bánh dày là một lễ vật được hình thành trong một quá trình nhất định, khuôn theo một tâm thức thuần khiết từ quan niệm thiêng về gạo (tẻ và nếp) của cộng đồng các cư dân trồng / tỉa lúa. Nó vừa là nhân vừa là quả của nền văn hóa lúa; ở đó, nó là biểu tượng của tín lý phồn thực hơn là tín lý tư biện về vũ trụ. Điều này cũng có phần tương tự đối với cái bánh chưng.
Xét về chất lượng, nội dung thì bánh chưng và bánh tét là một, chúng chỉ khác nhau ở hình thức: một là hình vuông và một là hình ống-dài.
Rảo qua các dữ liệu dân tộc học, chúng ta thấy bánh chưng có ở người Việt miền Bắc, người Mường (gọi là pênh pang), người Thái (gọi là kháu tốm kích), người Tày, người Khmú (gần như bánh chưng tròn của người Tày)…
Bánh tét có ở người Việt miền Trung, miền Nam, người Thái (cũng có bánh tét gọi là kháu tốm boóng cựa), người Hrê (gọi là bánh mau nhich), người Kadong, người Xinh mun… (12).

Có thể nói, bánh chưng và bánh tét cùng tồn tại trong đại gia đình các dân tộc ở nước ta, thậm chí cụ thể ngay trong từng tộc người (Thái, Việt…). Vấn đề đặt ra là tại sao cùng là một thứ chất liệu mà gói theo hai kiểu (thậm chí là ba kiểu - nếu kể thêm bánh ú, gói theo kiểu bánh ít “nóc chùa”) để làm gì, và kiểu nào ra đời trước?
Bánh chưng được gói theo hình vuông, tượng trưng cho trời (Lĩnh Nam chích quái). Bánh tét gói theo hình ống, tròn, dài, biểu tượng sinh thực khí nam, bản nguyên sức mạnh của sự sinh sản(13). Trong thời gian điền dã ở vùng Khmer Nam Bộ, tôi được một vị à-cha (thầy lễ) nói nhỏ vào tai rằng bánh tét là “cái đó của Preah Ầy-Xô” (Preah Ầy-xô là thần Siva). 
Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...

Huỳnh Ngọc Trảng (theo Văn hóa Phật giáo)
 
Chú thích:
(1) Vũ Quỳnh - Kiều Phú, Lĩnh nam chích quái, Đinh Gia Khánh chủ biên, Nguyễn Ngọc San biên khảo-giới thiệu, In lần thứ hai. NXB Văn Học, H., 1990, tr. 56-58.
(2) Việc này được nói trong nhiều sách vở. Ở đây, xin xem:
- Thời cổ Trung Quốc có những lý luận chủ yếu nào về vũ trụ, trong sách Lịch sử văn hóa Trung Quốc, NXB Cổ Tịch Thượng Hải (Bản dịch của Trần Ngọc Thuận, Đào Duy Đạt, Đào Phương Chi, NXB Văn Hóa Thông Tin, H; 1999, tập II, tr. 110-114.
- Tiêu Mạc, Kiến trúc Trung Quốc, Tủ sách Văn hóa Nghệ thuật Trung Quốc (Bản dịch của Mai Chi, NXB Thế giới, H, 2002).
(3) Lý Tế Xuyên, Việt điện u linh, Bản dịch của Trịnh Đình Rư, NXB Văn học, H, 1972, tr. 47 (truyện Thiên tổ địa chủ xã tắc đế quân); tr 81-82 (truyện Ứng thiên hóa dục nguyên trung hậu thổ điạ kỳ nguyên quân).
(4) Trần Từ, Người Mường ở Hoà Bình, Hội KHLS, H, 1996, tr. 193; 341. (phụ chú P1)
(5) Vũ Thị Hoa, Lễ hội cầu mùa của người Thái ở Tây Bắc Việt Nam, NXB VHTT, H, 1997, tr. 88-89.
(6) Trần Hữu Sơn (chủ biên), Lễ hội cổ truyền Lào Cai, NXB Văn hóa Dân tộc, H; 1999, tr. 84-85.
(7) Ngô Văn Doanh, Tết năm mới cổ truyền của người Chăm (lễ hội Rija Nưgar), trong Tết năm mới ở Việt Nam, NXB VHTT, H; 1999, tr. 141.
(8) Nguyễn Hữu Thức, Xuân Tết với ngưới Dao Đeo Tiền (Hòa Bình), trong Tết năm mới ở Việt Nam, sđd, tr. 151.
(9) (10) Nguyễn Hữu Thức, Tết cổ truyền của người Hmông tỉnh Hoà Bình, sđd, tr. 171-172.
(11) Nguyễn Hữu Thức, bài đã dẫn, tr 184.
(12) Chúng tôi dựa vào và đối chiếu từ các dữ liệu của một số sách, bài báo đã công bố. Ở vấn đề này, xem Vũ Thị Hoa, sđd, phần người Thái (tr. 75-76) và phần phụ lục (tr. 171-275).
(13) Xem J. Chevalier và A. Gheerbrant, Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới, NXB Đà Nẵng, 1997, tr. 92; 265; 534-538; 778-779.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm trong ngày Tết

Xem chỉ tay để biết mức độ vượng tài sau hôn nhân

Xem chỉ tay đường duyên vận trên lòng bàn tay là cách chính xác nhất để đoán biết cuộc sống sau hôn nhân của bạn có hạnh phúc hay không?
Xem chỉ tay để biết mức độ vượng tài sau hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều mong ước lớn nhất trong cuộc sống của chúng ta là được sống trong hạnh phúc và may mắn. Cách đoán duyên vận của bản mệnh chuẩn xác nhất vẫn là xem đường chỉ tay. Hãy cùng ## xem chỉ tay đường tình duyên của bạn để biết sau khi kết hôn, điều ước của bạn có trở thành hiện thực hay không nhé!

1. Đường hôn nhân dài và sâu


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh
 
Nếu đường hôn nhân dài (kéo dài tới nửa ngón út) thì cuộc sống hôn nhân của bạn khá tốt đẹp, hạnh phúc thăng hoa, tài vận hanh thông, vị thế được nâng cao, liên tục được thăng chức.
 

2. Đường duyên vận là 2 đường song song


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 2
 
Trên bàn tay có 2 đường nhỏ, song song với nhau, thì đó chính là đường hôn nhân. Cuộc sống hôn nhân của bạn khá bình lặng nhưng sau khi kết hôn bạn lại có khá nhiều cơ hội để tích lũy tiền tài. Bạn có thể đặt mục tiêu phát triển sự nghiệp hoặc chuyên tâm với lĩnh vực tài chính, quản lý tiền bạc, hãy vì hạnh phúc của mình mà cố gắng.

3. Cuối đường duyên vận phân ra thành nhiều nhánh


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 3
 
Đường hôn nhân phân ra thành nhiều nhánh, thành nhiều hình dạng khác nhau cho thấy bạn là người coi trọng kinh tế, coi trọng vật chất, không quan tâm nhiều tới vấn đề tình cảm. Cho nên khi lựa chọn bạn đời để kết hôn bạn sẽ dựa trên điều kiện kinh tế của người đó, cuộc sống sau khi kết hôn của bạn cũng sẽ có nhiều biến đổi, có thể là tiêu cực nhưng nhiều phần là tích cực.

4. Trên đường hôn nhân có nhiều đường tròn


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 4
 
Đường hôn nhân có bao nhiêu vòng tròn thì tiền duyên của bạn gặp trắc trở bấy nhiêu. Tuy rằng chuyện tình cảm khá lận đận nhưng cuộc sống sau hôn nhân của bạn lại vô cùng viên mãn. Hãy tích cực làm việc thiện, gia đình bạn sẽ càng ngày càng giàu có.
 

5. Cuối đường hôn nhân xuất hiện hình hoa thị hoặc hình chữ thập


Xem chi tay de biet muc do vuong tai sau hon nhan hinh anh 5
 
Cuối đường hôn nhân xuất hiện 2 loại hoa văn tiết lộ bạn sẽ kết hôn với người có địa vị cao, điều kiện kinh tế vững vàng. Vậy nên, cuộc sống sau hôn nhân của bạn cũng khá thoải mái, không phải lo lắng chuyện cơm áo gạo tiền, kinh tế gia đình ngày càng phát triển. 

Phương Thùy

Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời
– Không khó để các quý cô có thể quan sát được dấu hiệu phú quý trên bàn tay đàn ông, đối tượng mà bạn có thể trao thân gửi phận suốt cuộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay để biết mức độ vượng tài sau hôn nhân

Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tuất

Giờ Tuất là khoảng thời gian từ 19 giờ đến 21 giờ. Vận trình của người sinh giờ Tuất có những diễn tiến gì đáng chú ý, xin mời theo dõi bài viết dưới đây.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Tuat hinh anh 2
 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Tuất

  Vận trình của người sinh giờ Tuất cho biết đây là người có bề ngoài nổi bật, trai thì phong độ, gái thì thanh tú, thông minh lanh lợi, một đời có phúc. Nhưng cuộc đời có không ít bất an, trắc trở, tiền vận ở tiền vận, đến hậu vận mới bình an may mắn, có năng lực gây dựng được sản nghiệp và yên ấm gia đình.   Người sinh đầu giờ Tuất khắc mẹ, tính cách nóng nảy vội vàng, tay chân không nhanh nhẹn, tài lộc luôn thiệt thòi, không dựa vào người thân, tính tình nóng vội nhưng có tâm từ bi. Vợ chồng va chạm xích mích, mệnh thiếu con nối dõi, tuổi trẻ vất vả, từ năm 37 tuổi trở đi thì có lộc.   Người sinh giữa giờ Tuất khắc cha, anh em người nhà không tình cảm, không có trợ giúp đáng kể, nên lập gia đình muộn, vợ chồng hình khắc. Tiền vận không tốt, trung vận không lành, sống ngay thẳng thật thà, làm việc đa tài, chăm chỉ, nỗ lực; từ năm 42 tuổi cuộc đời bình an ổn định.   Người sinh cuối giờ Tuất cha mẹ nhiều tai nạn nhưng vẫn còn song toàn, người thân vô tình, có con muộn, tính cách vội vàng, là người có tay nghề, vợ chồng hòa thuận lâu bền, lập nghiệp xa quê thì đại cát. Có thể dựa vào anh em người thân, được nhiều sự trợ giúp từ bên trong lẫn bên ngoài.  

2. Tính cách của người sinh giờ Tuất

  Vận trình của người sinh giờ Tuất cho thấy người này linh hoạt, biết tùy cơ ứng biến, kiên trì nhẫn nại, dựa vào năng lực bản thân để tạo dựng học nghiệp, sự nghiệp. Có thể nói đây là người biến tiến biết lui, không có quý nhân, chỉ có tự lực cánh sinh nên ý chí vững vàng hơn người khác rất nhiều.   Nữ mệnh hoạt bát đáng yêu, khi ở cùng sẽ không mang tới cảm giác khô khan vô vị nhưng trong chuyện tình cảm thì lại không quá chung thủy, điểm này cần phải chấn chỉnh lại.    Nam mệnh thuộc mệnh Thổ nên bề ngoài lạnh lùng thâm trầm nhưng nội tâm nhiệt tình hừng hực, không quen biểu đạt cảm xúc nhưng âm thầm lặng lẽ quan tâm, là người biết cách chăm sóc người khác.  
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Tuat hinh anh 2
 
Cá tính thẳng thắn, có vẻ đẹp tâm hồn, là người nội tâm sâu sắc phong phú, biểu cảm nhận tinh tế. Bên trong mệnh tàng Hỏa nên nhiệt tình nhưng cũng bộp chộp, dễ hỏng việc. Ngoài lạnh trong nóng, trên phương diện tình cảm được đánh giá là người yêu tốt, bạn đời có nhiều ưu điểm, nhận được sự tán thưởng của người khác phái.  

3. Vận trình của người sinh giờ Tuất theo từng tuổi

 

Tuổi Tý

  Người này không gặp nhiều may mắn, có nguy tai, nên hành thiện tích phúc đức. Bởi bên trong bát tự có cách cục Tuất Thổ khắc Tý Thủy nên một đời khốn khó trắc trở sống qua ngày. Tổ nghiệp rất ít, hiếm thấy tài sản tổ tiên để lại, một số người sức khỏe cha mẹ yếu kém. Nên quảng giao bạn bè, quan tâm cha mẹ, cố gắng kiên trì theo đuổi sự nghiệp thì cũng không tới nỗi quá xấu.

Tuổi Sửu

  Người tuổi Sửu sinh giờ Tuất thường xuyên vướng vào thị phi, tha hương cầu thực, mệnh gặp Dịch Mã, phúc tinh cao chiếu nên vất vả nhưng sẽ hoàn thành đại nghiệp. Cá tính ngoan cường, rộng rãi, kết bạn bốn phương, phóng khoáng quảng giao, rời xa quê để làm đại sự.   Cuộc đời không lo cái ăn cái mặc, hoàn thành mục tiêu, vạn sự hài lòng. Có điều vướng thị phi, tranh cãi nên phải cẩn trọng khi nói năng, làm việc cân nhắc trước sau để tránh những tranh chấp không đáng có. Kiềm chế tính nóng, không nên đôi co cự cãi với người khác.  

Tuổi Dần

  Mệnh có Hoa Cái, tùy cơ ứng biến, tài năng linh hoạt, có ngày vinh quy bái tổ, xe ngựa đón rước, văn võ hai bên cung kính. Người tuổi Hổ sinh vào buổi tối thì không thể dựa vào tổ nghiệp, sinh hoạt gian khổ, tài lộc không dư dả. Nhưng nhờ vào trí tuệ, tài năng, tài ăn nói nên từ tuổi trung niên bắt đầu thịnh vượng phát đạt.  

Tuổi Mão

  Vận trình của người sinh giờ Tuất tuổi Mão có sao Tử Vi cao chiếu, tuy nhiều thiên tai bất hạnh nhưng cuối cùng gặp dữ hóa lành. Mệnh mang phúc tinh nên vận thế nhấp nhô trắc trở cũng có thể an nhiên vượt qua. Sự nghiệp gặp khó khăn, từ trong đó quật khởi tiến lên, nỗ lực nhiều hơn để nổi bật hơn người, đạt được thành tựu vang dội khiến ai cũng phải khâm phục.  

Tuổi Thìn

  Có lúc chật vật, khó tụ tài, anh em người thân không trợ giúp, tự thành gia lập nghiệp, được xuất ngoại đi xa thì mới tốt. Người này đa tài, thông minh, mưu trí lại nhanh mồm nhanh miệng nên ứng phó được mọi tình huống, cũng có cơ hội để thành công. Dẫu không quá thuận lợi nhưng càng cố gắng càng nên chuyện, càng làm càng gặt hái được nhiều kết quả như ý.  
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Tuat hinh anh 2
 

Tuổi Tị

  Tị Hỏa tương sinh Tuất Thổ, có Nguyệt Đức chiếu đến nên tinh thần hăng hái phấn chấn, cũng thỉnh thoảng có ốm đau rủi ro. Người này gặp phúc tinh trong mệnh, có nhiều việc vui, được quý nhân nâng đỡ, gặp dữ hóa lành nên đi đâu làm gì cũng không thấy vất vả khó khăn. Nhưng vì có thói xấu nên việc xui xẻo nho nhỏ thường tìm đến, nên tu tâm dưỡng tính, bồi dưỡng nhân phẩm để giảm bớt vận xui. Tham khảo bài viết 3 nguyên tắc làm chủ cuộc sống, tích phúc sống an  

Tuổi Ngọ

  Giàu có thịnh vượng, ăn mặc không lo, sung túc đầy đủ. Thông minh tài trí, quý nhân vận tốt, phát triển cấp tốc, khiến người ta ước ao. Người này có thể trở thành phú hào một phương, tài sản đầy nhà, càng ngày càng thịnh đạt. Có điều không được hoàn mỹ chính là mệnh vững vàng, khắc bạn đời, vợ chồng ít tình cảm ngọt ngào, có cũng như không, đồng sàng dị mộng.  

Tuổi Mùi

  Tiền vận vất vả, trung niên phát đạt, hậu vận hưởng phúc. Vì mệnh mang Đào Hoa nên hôn nhân không thuận buồm xuôi gió, có thể phải kết hôn với đối tượng mình không thích hoặc sau khi cưới thì không hòa thuận. Nên kết hôn muộn, chọn bạn đời hợp mệnh, hợp tuổi và thận trọng trong các quyết địnht ình cảm để tránh sai lầm phải hối hận về sau.  

Tuổi Thân

  Thông minh lanh lợi, thích hợp xa quê lập nghiệp phát triển. Anh em không trợ giúp, ra ngoài có quý nhân nâng đỡ, một đời không đại nạn. Có điều tiền tài lúc tụ lúc tán, tiền vận không thể tụ tài, trung vận hậu vận mới càng ngày càng tốt. Vì thế nên cần phấn đấu, tích lũy kinh nghiệm lúc tuổi trẻ, không ngại khó ngại khổ, không nản lòng khi thất bại, sau ắt được đền đáp xứng đáng.  

Tuổi Dậu

  Mệnh có Dịch Mã nên sự nghiệp ở bên ngoài, bôn ba lao lực, càng đi xa càng có triển vọng, nếu chỉ ở nhà thì giống như gà què ăn quẩn cối xay, rất khó khăn nghèo túng. Có thể áp dụng "Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận. Thời trẻ rời xa cố hương đi nơi khác lập nghiệp mới đạt được kết quả tốt. Hôn nhẫn dễ gặp những trắc trở, mâu thuận nên đối với tình cảm phải tuyệt đối chuyên nhất, đừng đứng núi này trông núi nọ để tránh khỏi phiền phức không đáng có.   

Tuổi Tuất

  Vận trình của người sinh giờ Tuất năm Tuất có thể xét tới thông minh bác học, tài nghệ siêu quần, sẽ có hạnh phúc an bình suốt cả cuộc đời. Có điều duyên phận với cha mẹ anh em không sâu, về hôn nhân dễ xuất hiện hiện tượng kết hôn hai lần. Ngược lại, sự nghiệp khá thành công, có thể có cả tiền tài lẫn danh vọng, vừa giàu có lại chức cao, được nhiều người tôn kính, ngưỡng mộ.  

Tuổi Hợi

  Tuất Thổ khắc chế Hợi Thủy, gió xuân phơi phới, nhiều lần gặp việc vui, tâm tình bình thản. Người này tình cảm như ý, sự nghiệp thành công, con cháu cũng có phúc khí. Đây là người có vận trình tốt nhất trong số các tuổi sinh vào giờ Tuất, một đời thong dong, an nhàn, không có điểm gì đáng chê trách, lo lắng.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thân Kiến giải vận trình của người sinh giờ Dậu Kiến giải vận trình của người sinh giờ Ngọ

Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tuất

Điểm mặt 6 con giáp tiền nhiều tiêu không cần nghĩ

Chính vì những đức tính tốt, năng lực làm việc cũng tốt mà Tý, Sửu, Dần, Thìn, Mùi và Hợi là 6 con giáp có
Điểm mặt 6 con giáp tiền nhiều tiêu không cần nghĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 "số đỏ", tiêu tiền không phải nghĩ.

1. Tý

Người tuổi Tý thường là những người thông minh, linh hoạt, đa tài, có cái nhìn trực quan và tính cách mạnh mẽ. Dù thành công từ rất sớm thế nhưng họ vẫn giữ thói quen lập kế hoạch chi tiêu và tích lũy. Đặc biệt là từ trung vận, tài vận của người tuổi Tý ngày càng hanh thông, họ không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, nhất là những người sinh vào tháng 8 và tháng 12 Âm lịch, cuộc sống sẽ ngày một tốt hơn. Ngay cả cuộc sống gặp nhiều khó khăn thì người tuổi Tý vẫn may mắn vì được quý nhân phù trợ.   2. Sửu

Người tuổi Sửu thường rất ngay thẳng, chịu thương chịu khó và có lòng kiên nhẫn cao. Người sinh vào ban ngày sẽ trầm tính, còn người sinh vào ban đêm lại năng động và siêng năng hơn. Người sinh vào mùa đông thì gặp nhiều khó khăn, nhưng người sinh vào mùa hè còn vất vả hơn nữa.  Tuy nhiên, nếu người sinh vào mùa hè nhằm giờ Sửu thì tài vận lại vô cùng tốt, không phải lo lắng về vấn đề “cơm-áo-gạo-tiền”, không phải làm việc nặng nhọc mà lại có thể “chỉ tay năm ngón”.

Diem mat 6 con giap tien nhieu tieu khong can nghi hinh anh
Ảnh minh họa
3. Dần

Người tuổi Dần là người có nghĩa khí và rất trọng tình trọng nghĩa. Đàn ông tuổi Dần thì bề ngoài cứng rắn nhưng bên trong thì lại rất ôn hòa, còn phụ nữ thì ngược lại, dịu dàng nhưng thực chất lại vô cùng mạnh mẽ. Song họ đều là người lương thiện và luôn muốn giúp đỡ người khác, cho nên nếu họ gặp hung thì cũng sẽ hóa cát. Đặc biệt, người tuổi Dần sinh vào giờ Hợi hoặc giờ Sửu thì sẽ có cuộc sống sung túc, gặp nhiều may mắn, được quý nhân phù trợ. Nói chung, người tuổi Dần không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, tiêu được tiền thì khắc kiếm được tiền. 

Những con giáp bận bù đầu nhưng thu hoạch kém trong năm 2016
2016 chính là năm tuổi của người tuổi Thân. Trong năm nay, công việc của bạn vô cùng bận rộn, thậm chí còn thường xuyên chạy đông chạy tây để thực hiện những
  4. Thìn

Người tuổi Thìn có khả năng lãnh đạo, năng lực làm việc tốt và có chí tiến thủ. Người sinh vào tháng 2 Âm lịch thì tài đức vẹn toàn, được người khác đánh giá cao, sớm “công thành danh toại”. Người sinh vào tháng 4 Âm lịch thì danh lợi song toàn, gặp nhiều may mắn và không phải lo lắng nhiều về vấn đề tiền bạc.  

Diem mat 6 con giap tien nhieu tieu khong can nghi hinh anh 2
Ảnh minh họa
  5. Mùi

Người tuổi Mùi bên ngoài thì nhỏ nhẹ nhưng thực chất lại rất mạnh mẽ, trọng tình trọng nghĩa, thích giúp đỡ người khác, vì vậy cuộc sống có quý nhân phù trợ.  Đặc biệt là những người sinh vào tháng 2, tháng 3 Âm lịch thì cũng không cần phải lo lắng về vấn đề “cơm-áo-gạo-tiền”, cuộc sống giàu sang phú quý, công thành danh toại. Ngoại trừ vận mệnh của họ có các yếu tố tương khắc thì họ chẳng bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.   6. Hợi

Người tuổi Hợi tính tình chính trực và điềm tĩnh, khả năng kinh doanh và năng lực quản lý tài chính đều rất tốt. Vì vậy, hầu hết những người sinh năm này thường gặp nhiều may mắn, đặc biệt là những người sinh vào các tháng 1, 2, 5, 7, 10 và 11 Âm lịch, luôn có quý nhân phù trợ, không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, danh lợi song toàn, sự nghiệp gặt hái nhiều thành công. Nếu bát tự không tương khắc thì với họ tiền bạc không phải là vấn đề đáng lo.   
► Xem tử vi ngày và tử vi tuần mới của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm mặt 6 con giáp tiền nhiều tiêu không cần nghĩ

Thái Tuế Nhập Quái

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

-Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

 

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Đặt bình uống nước sai vị trí khiến Ngũ hành tương khắc

Xét về mặt phong thủy, do mang thuộc tính Thủy đặc trưng, nếu như vị trí đặt bình uống nước phù hợp, cũng có thể vượng tài vận cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình uống nước khiến cuộc sống của chúng ta trở nên tiện lợi hơn, nên dù trong gia đình, văn phòng hay nơi công cộng đều không thể thiếu. Tuy nhiên, không nên coi thường vật nhỏ này.

 dat binh uong nuoc sai vi tri khien ngu hanh tuong khac - 1

Phong thủy phòng khách nên đặt bình uống nước ở đâu để vượng tài?

Để giữ cả nhà sạch sẽ, gọn gàng, một số gia đình đặt bình uống nước ở phòng bếp. Điều này là không nên, nên đặt bình uống nước cách xa nơi có lửa.

Tốt nhất là nên đặt bình uống nước ở một góc yên tĩnh trong phòng khách, như vậy tiện cho việc uống nước lúc nghỉ ngơi hoặc pha trà cho khách. Nên tránh nơi hỗn loạn, ô uế và nơi nhiều người qua lại như cửa ra vào, thùng rác hoặc điều hòa, bởi vì như vậy rất bất lợi cho tài vận.

Nếu chỉ đơn thuần xét về phương vị, thì phù hợp nhất là đặt bình uống nước ở phía Bắc, có thể nâng cao thời vận. Ngoài ra, một số phương vị khác, như phía Tây Nam có lợi cho thời vận của phụ nữ, phía Đông nam có thể nâng cao phong vận, phía Đông có lợi cho nam giới. Duy chỉ có phía Nam, lúc tốt lúc xấu, không phù hợp đặt bình uống nước.

Cấm kỵ khi đặt bình uống nước

 dat binh uong nuoc sai vi tri khien ngu hanh tuong khac - 2

Bình uống nước đặt không đúng vị trí có thể dẫn tới Ngũ hành tương khắc

- Bình uống nước không nên đặt ở cửa phòng khách

Từ góc độ vệ sinh, cửa ra vào người qua người lại đông đúc, không tránh khỏi bụi bặm, vi trùng và mầm bệnh. Xét về góc độ phong thủy, nước là tài, nước đặt ở cửa, dễ xung tài vận.

Bình uống nước có thể đặt ở hướng song song với cửa ra vào, tức Minh Đường vị, hoặc bên cạnh ghế sofa.

- Bình uống nước không nên đặt ở vị trí tài trong phòng khách

Thông thường, vị trí tài là đường góc đối diện cửa ra vào. Chỗ này có thể đặt một số cây xanh hoặc vật trang trí khác, nhưng không nên đặt các vật chứa nước như bình cá, bình uống nước... Nước có thể tụ tài, nhưng đặt nước ở vị trí tài có thể hóa tài, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe của người trong gia đình.

- Bình uống nước không nên đặt quá gần máy lạnh, điều hòa, quạt gió...

Máy lạnh, điều hóa, quạt gió... đều có khí lưu rất mạnh tản ra ngoài, sẽ gây ảnh hưởng tới nước của máy uống nước, khiến tài vận không ổn định, cho nên cách xa thì tốt hơn.

- Bình uống nước không nên đặt trong phòng ngủ

Để việc uống nước dễ dàng hơn, nhiều bạn đặt bình uống nước trong phòng ngủ, tuy nhiên điều này không hề hợp lý.

Đầu tiên, phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, đồ điện đặt càng ít càng tốt, như vậy mới có thể giảm thiểu ảnh hưởng không tốt của tia bức xạ của điện tới con người.

Tiếp đó, bình uống nước có hai thuộc tính Ngũ hành quan trọng là nước và lửa. Trong ngũ hành, hai nguyên tố này có tác dụng rõ rệt trong phong thủy, ảnh hưởng rất lớn tới con người.

- Bình uống nước không nên đặt trong phòng bếp

Phòng bếp vốn dĩ là nơi nước lửa đầy đủ, hơn nữa diện tích nhỏ, bình uống nước để ở đó, không cẩn thận sẽ dễ tới hiện tượng xung với bàn bếp. Ngũ hành tương khắc, khó tránh ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe và vận thế của mọi người trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bình uống nước sai vị trí khiến Ngũ hành tương khắc

Những điều cấm kỵ khi chọn mua đồ gia dụng nhà ở –

Đối với không ít người chuẩn bị chuyển sang nhà mới mà nói, do không hiểu việc lựa chọn đồ gia dụng lại là một việc cực kỳ đau đầu, có rất nhiều người mua đồ gia dụng về nhà rồi lại không vừa ý, có những đồ gia dụng bề ngoài thì đẹp mắt nhưng chất li

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ệu của nó thì chứa rất nhiều chất có độc hại, cùng có những đồ “nhìn đẹp nhưng dùng không tốt”, mua về một thời gian không lâu thì đã hỏng. Vậy chúng ta nên mua đồ gia dụng như thế nào? Đồ gia dụng như thế nào thì không nên mua?

21

-Có mùi liệu có tính kích thích mạnh không?

Có một số đồ gia dụng như tủ quần áo, khi mua hãy thử rút ngăn kéo ra, mở cửa tủ ra liền có một mùi có tính kích thích mạnh làm cho chảy nước mắt, gặp tình
trạng như vậy chứng tỏ hàm lượng Formaldehyde trong tủ đó đã vượt quá tiêu chuẩn một cách nghiêm trọng. Đồ gia dụng kiểu này có hại rất lớn đến sức khỏe cơ thể, đề nghị không nên mua dùng. Nếu vì điều kiện hạn chế, đẵ mua đồ dùng kiểu này về rồi thì nên đặt chỗ râm mát một thời gian rồi mới nên sử dụng.

-Bịt viền có bằng phảng, chắc chắn không?

Nhìn từ góc độ an toàn mà nói, việc xử lý cạnh viền đồ gia dụng làm từ tấm gỗ nhân tạo là vô cùng quan trọng, đặc biệt là đồ gia dụng dùng tấm ván vụn bào ép phải yêu cầu bịt viền toàn bộ, như vậy có thể hạn chế sự giải phóng chất có hại trong tấm nhân tạo. Nhưng hiện nay rất nhiều nhà xưởng vì để tiết kiệm vật liệu nên chỉ bịt viền cục bộ nhưng đồ gia dụng như vậy tốt nhất không nên mua.

Ngoài ra, bịt viền không phẳng, chứng tỏ tấm bên trong bị ẩm ướt, chỉ vài ngày là viền có thể bong. Viền bịt phải là góc tròn, không được để góc nhọn. Viền dùng gỗ để bịt rất dễ bị ẩm hoặc nứt. Đồ gia dụng dùng tấm gỗ dán ba lớp bọc, chỗ bọc dùng đinh cố định lại, cần chú ý xem mắt đinh có phẳng không, chỗ mắt đinh và các chỗ khác màu sắc có đồng nhất không. Thông thường chỗ mắt đinh lại được dùng sơn quang dầu bịt lại, cần chú ý xem sơn quang dầu có bị nổi cục lên không, nếu nổi lên là không phẳng, dần dần sơn sẽ rơi ra mất.

-Chất liệu gỗ có mục hay mọt không?

Bình thường mà nói, chất liệu gỗ mà bị mục hay bị mọt thì tương đối mềm, người mua có thể dùng ngón tay cậy lên, nếu thấy cục rơi xuống thì chứng tỏ gỗ đã bị biến chất mục hoặc mọt.

-Khung giái có kiên cố không?

Quan sát tỉ mỉ kết cấu khung giá, một só đồ gia dụng chỉ có dùng đinh cố định lại, kết cấu giá lỏng lẻo, không vững, sau một thời gian sử dụng có thể xuất hiện hiện tượng gãy, người tiêu dùng khi chọn mua cần phải chú ý.

Những đồ gia dụng nhỏ khi chọn mua có thể kéo đi kéo lại được trên nền xi măng, nhẹ nhàng, âm thanh trong và giòn, chứng tỏ chất lượng tốt: nếu không phát ra tiếng, hay có tiếng tạp âm đục không đều, chứng tỏ kết cấu không chắc chắn. Bàn,bàn làm việc có thể dùng tay lắc qua lắc lại xem có vững không. Ghế sôpha có thể ngồi thử, lắc qua lắc lại, nêu không lung lay, không bị mềm. không có tiếng cót két, chứng tỏ kết cấu vững chắc, nếu ngồi xuống mà ghế phát ra tiếng kêu cót két, lung lay thì Là dùng đinh đóng, dùng sẽ không được bao lâu. Chân của bàn vuông, bàn dài, ghế nên có 4 chiếc kẹp hình tam giác ở 4 chân, như vậy mới có tác dụng cố định, nếu không có, thời gian dùng lâu một chút thì có thể bị bung ra.

Ti lệ chứa nước của chấi liệu gỗ cao hay thấp?

Tỉ lệ chứa nước cao, gỗ dễ bị công vênh, biến hình. Ti lệ chứa nước của đồ gia dụng không nên vượt quá 12%, bình thường khi người tiêu dùng chọn mua đồ gia dụng thường không có máy đo, có thể dùng tay sờ vào những nơi không sơn như mặt dưới hoặc mặt trong, nếu cảm thấy ẩm thì tỉ lệ chứa nước có thể trên 50%, về cơ
bản là không thể dùng. Còn một cách khác là có thể vẩy một chút nước lớn chỗ không sơn, nếu thấm chậm hoặc không thấm chứng tỏ tỉ lệ chứa nước không cao. Khi chọn tấm gỗ nhân tạo mà có hiện tượng biến hình, phồng cạnh, giữa lồi lỏm… chứng tỏ tỉ lệ hút nước của chúng rất cao.

-Mặt dán có chắc chắn, bằng phẳng không?

Chọn đồ gia dụng có mặt dán, bất luận Là dán tấm gô dơn, pvc hay dán giày sơn cần phải chú ý các hiện tượng như: dán có bằng phẳng hay không, có chỗ phồng rộp không, chỗ nối có kín không… Khi kiểm tra cần nhìn thật gần, nhìn xa sẽ không thể nhìn ra.

-Gương có bị biến hình không?

Khi chọn đồ gia dụng có kèm theo gương như bàn trang điểm, gương thay đồ, tủ quần áo… cần phải thử soi xem có bị  biến hình hay đổi màu sắc không, kiểm tra xem lớp thủy ngân phía sau gương có giấy và tấm đệm hay không, nếu không có tấm đệm thì không đạt tiêu chuẩn, không có giấy cũng không dược, nếu không thủy ngân rất dễ bị bong ra.

 

-Màu sắc có đều không?

Nhìn qua lớp sơn bên ngoài, bề mặt đồ gia dụng đạt tiêu chuẩn là nhìn về màu sắc, vân của chúng phải rõ nét, màu sắc của từng chiếc so với cả bộ phải thống nhất, không nên có hiện tượng màu sắc cục bộ bị phai, hơn nữa bề mặt phải bằng phẳng.

-Phối kiện ngũ kim có toàn diện không?

Nếu kiểm tra thấy khóa không trơn nhảy; tủ lớn cần lắp 3 núm kéo thì chỉ lắp có 2 chiếc; nên bắt 3 ốc thì chỉ bắt có một; đây chính là hiện tượng “ăn bớt nguyên liệu”, chưa dùng đẵ sắp hỏng. Vì thế khi mua cần chú ý.

Độ mềm cứng của sôpha, giường đệm có đều và thích hợp không?

Khi chọn ghế sôpha và giường đệm nên chú ý bề mặt cần bằng phẳng chứ không được chỗ cao chỗ thấp; độ mềm cứng phải phù hợp, vừa không được quá cứng, không có tính đàn hồi, nhưng cũng không được quá mềm, vừa ngồi đẵ lún xuống. Phương pháp lựa chọn là dùng tay ấn thử xem có phẳng không, lò xo có kêu không, nếu lò xo sắp xếp không hợp lý sẽ làm cho lò xo nọ mắc vào lò xo kia  và sẽ phát ra tiếng kêu. Tiếp theo cần chú ý xem có sợi may nào bị đứt không, mật độ đường may có hợp lý không…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi chọn mua đồ gia dụng nhà ở –

Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Ngày Tết nếu chị em không muốn hoa đào tàn nhanh thì hãy chú ý các mẹo nhỏ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách 1:

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

mẹo để cành đào lâu

Cách 2:

Người chơi có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào khoảng gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. 

Cách 3:

Khi cắm cành đào vào lọ nên thay nước sạch 2 - 3 ngày/lần và mỗi lần thay nước cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩn gây thối cành, tàn hoa.

Cách 4:

Nếu muốn giữ hoa ở hình dáng ban đầu, không nở xòe ra và rơi rụng cánh, có thể dùng keo xịt tóc, cầm bình xịt cách hoa khoảng 30 cm phun hướng lên.

Cách 5:

Cũng có thể dùng nước súc miệng Listerine pha vào nước cắm hoa theo tỉ lệ 60g Listerine/5 lít nước.

Vân Anh (TH)/Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Tuổi Sửu và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Ngựa và Trâu là một cặp không hợp cạ, nhưng có thể, nhờ sự khác biệt về tính cách mà họ có thể bù đắp cho nhau, với điều kiện đôi bên cùng phải thấu hiểu. Nếu không kiên nhẫn và không biết nhượng bộ thì tình yêu giữa hai tuổi này chắc chắn sẽ tan vỡ.
Tuổi Sửu và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Cách sử dụng màu đen mang lại may mắn

Trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước (hành Thủy) và là màu ẩn chứa nguồn năng lượng được xem là có thể đem lại tài lộc cho người sử dụng.
Cách sử dụng màu đen mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu đen thường gợi sự tối tăm, thiếu sinh khí và gây cảm giác ngột ngạt. Tuy nhiên trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước (hành Thủy) và là màu ẩn chứa nguồn năng lượng được xem là có thể đem lại tài lộc cho người sử dụng. Muốn phát huy tối đa nguồn năng lượng này, tốt nhất nên sử dụng màu đen ở hướng Bắc, Đông và Đông Bắc.

Mảng trần oval nền đen họa tiết trắng như nét chấm phá độc đáo

Trong thiết kế nội thất, nếu biết kết hợp khéo léo, màu đen sẽ tôn thêm vẻ đẹp của các màu khác. Ngày nay, màu đen được sử dụng để tạo phong cách hiện đại cho không gian sống. Những bộ bàn ghế, tủ kệ hay những mảng tường màu đen sẽ tạo nên nét chấm phá sang trọng và trang nhã cho căn phòng. Nên sử dụng màu đen cho sảnh đón, phòng khách, phòng làm việc để thu hút những năng lượng chủ về tiền tài và danh vọng.

Hạn chế sử dụng màu đen trong trang trí phòng trẻ em và phòng ngủ. Không nên dùng nhiều màu đen trong việc trang trí những không gian nhỏ hẹp hoặc tường, trần cao… Nếu căn nhà đã được trang trí nhiều mảng màu đen, bạn có thể trổ thêm cửa sổ hoặc bố trí thêm nhiều đèn để tăng ánh sáng và sức sống cho căn phòng.

Hiệu ứng tương phản màu sắc sẽ tạo ra nhiều yếu tố bất ngờ khi kết hợp màu đen với những gam màu khác. Tuy nhiên, không nên kết hợp quá nhiều màu đen với màu đỏ hoặc màu vàng vì chúng là những màu xung khắc. Ngoài ra, tránh dùng màu đen ở hướng Nam (hành Hỏa) vì điều này sẽ gây bất lợi cho gia chủ.

(Theo Afamily)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sử dụng màu đen mang lại may mắn

Tướng đàn ông mặt tròn –

Mặt tròn: Người có tướng mặt tròn thường gây ấn tượng ở vẻ viên nhuận. Họ thường là người tốt tính. Xét ở khía cạnh nhân tướng học, người mặt tròn thường có nhân duyên và tài vận cực sáng sủa. Mặt tròn, da hơi đen: Người có khuôn mặt tròn, kết hợp l
Tướng đàn ông mặt tròn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông mặt tròn –

Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái

Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái. Chỉ chiếm gần 0,2% dân số thế giới (khoảng 14,2 triệu người trên toàn thế giới tính đến năm 2014)
Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái. Chỉ chiếm gần 0,2% dân số thế giới (khoảng 14,2 triệu người trên toàn thế giới tính đến năm 2014), nhưng người Do Thái và trí tuệ đỉnh cao của họ đóng góp đến… 50% tiến bộ của loài người!

Từ những tên tuổi đã đi vào “huyền thoại” như Karl Marx, Sigmund Freud, Albert Einstein… đến những nhân vật nổi tiếng thế giới thời hiện đại như Michael Bloomberg, Sheldon Adelson, Natalie Portman… tất cả đều khiến chúng ta ngưỡng mộ, khâm phục. Dân tộc luôn coi trọng trí tuệ, giáo dục, nghịch cảnh và thời gian này luôn có những “công trình” tri thức vượt bậc cho nhân loại.

Vậy tư tưởng xuyên suốt nào giúp họ trở nên khác biệt, vượt trội và được nhiều người ngưỡng mộ như thế?

Hãy cùng tham khảo những lời răn dạy như “kim chỉ nam” cho mọi hành động của người Do Thái dưới đây: (Những câu tục ngữ này được ghép cùng các nhân vật nổi tiếng gốc Do Thái trên toàn thế giới, giúp bạn đọc không hiểu lầm các câu nói này là phát ngôn của họ.)

Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái

Adam là quả tay gặp may đầu tiên vì chẳng có mẹ vợ

Người lớn dạy trẻ con học nói, còn trẻ con dạy người lớn im lặng

Karl Marx (sinh 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Phổ – mất 14 tháng 3 năm 1883 tại London, Vương quốc Anh) là nhà tư tưởng người Đức gốc Do thái. Ông là một học giả có ảnh hưởng lớn trong nhiều lĩnh vực học thuật như triết học, kinh tế chính trị học, xã hội học, sử học…

Hãy sợ con dê húc phía trước, con ngựa đá phía sau, còn kẻ ngu thì phải đề phòng tứ phía

Sigmund Freud (sinh ngày 6/5/1856 – mất ngày 23/9/1939) là một bác sĩ về thần kinh và tâm lý người Áo gốc Do Thái. Ông được công nhận là người đặt nền móng và phát triển lĩnh vực nghiên cứu về phân tâm học.

Kinh nghiệm là cái từ mà mọi người dùng để gọi các sai lầm của mình

Albert Einstein (Sinh 14 tháng 3 năm 1879 – mất 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức gốc Do Thái, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).

Ai cũng than vãn thiếu tiền thế nhưng chẳng ai than thở thiếu trí khôn cả

Sheldon Adelson, ông chủ của tập đoàn Las Vegas Sands, một tỷ phú người Mỹ gốc Do Thái.

Có thể trứng khôn hơn vịt nhưng trứng ung nhanh quá

Saul Perlmutter, nhà vật lý thiên văn người Mỹ gốc Do Thái, nhận giải Nobel Vật lý năm 2011.

Khi già đi người ta thị lực kém đi nhưng nhìn thấy nhiều hơn

Rita Levi-Montalcini (1909 – 2012) là một nhà thần kinh học người Ý gốc Do Thái, cùng với đồng nghiệp Stanley Cohen, đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1986 cho công trình phát hiện ra Nhân tố tăng trưởng thần kinh.

Nếu cuộc sống không dần dần tốt lên, thì nó sẽ kém đi

Ralph Marvin Steinman, một nhà miễn dịch học và nhà sinh vật học tế bào người Canada gốc Do Thái, nhận giải Nobel Y học năm 2011.

Tình yêu có ngọt ngào đến đâu cũng chẳng lấy ra nấu chè được

Natalie Portman, nữ diễn viên người Mỹ gốc Do Thái từng đoạt giải Quả Cầu Vàng và giải Oscar.

Lúc nào vô công rỗi nghề thì người ta sẽ làm những việc long trời lở đất

Michael Bloomberg (sinh 14 tháng 2, 1942) là đương kim thị trưởng Thành phố New York gốc Do Thái. Với khối tài sản 19,5 tỷ đô la Mỹ vào 2011, ông là người giàu thứ 12 ở Mỹ.

Tài sản có thể trở về số 0, còn kiến thức càng ngày càng mở rộng

David Ben-Gurion, Thủ tướng đầu tiên của Israel. Ông là người ấp ủ hoài bão về công cuộc phục quốc của người Do Thái.

Điếc thực sự là không chịu học hỏi người khác

Bruce Alan Beutler, nhà miễn dịch và di truyền học Mỹ gốc Do Thái, người nhận giải Nobel Y học năm 2011.

Ta không cầu xin cho gánh nặng sẽ nhẹ nhàng hơn nhưng cho đôi vai hãy vững vàng hơn

Alan Greenspan (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1926 tại New York) là nhà kinh tế học Mỹ gốc Do Thái. Ông là Chủ tịch Hội đồng Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ từ 1987 đến 2006.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói nổi tiếng của người Do Thái

Luận giải vận số của người tuổi Mão theo tháng sinh

Người tuổi Mão sinh vào tiết xuân thường có vận tốt nhưng phải bôn ba khắp nơi, ít được thảnh thơi.
Luận giải vận số của người tuổi Mão theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Mão sinh vào tiết xuân thường có vận tốt nhưng phải bôn ba khắp nơi, ít được thảnh thơi.

Sinh tháng 2: Người sinh vào tháng này thường được hưởng phúc khi về già. Cuộc đời thăng trầm.
Sinh tháng 3: Là người thông minh, sôi nổi, ưa hoạt động, số may mắn, tay trắng lập nên nghiệp lớn.

Sinh tháng 4: Là người hào hoa, phong nhã, oai phong lẫm liệt, có ý chí nhưng thiếu quyết đoán. Số may mắn, phú quý, có vợ hiền, con cháu hiển vinh, tâm hồn luôn được thảnh thơi, vui vẻ. Đây là người có thể làm được mọi việc nhưng nhất thiết phải có tầm bao quát.

Sinh tháng 5: Sự nghiệp kinh doanh thuận lợi, đời sống vật chất dư dả, cuối đời gặp nhiều may mắn. Là người cung kính, lễ phép, được mọi người quý trọng.

Sinh tháng 6: Là người phong thái tôn nghiêm, có tài quản lý. Số có gia thế hưng vượng, mọi việc thành công như ý, vợ hiền đẹp đảm đang, con cái vinh hoa.

Sinh tháng 7: Sinh vào Lập Thu, tiết đẹp khí tốt. Là người có chí khí lớn, đáng tin cậy, dễ lập nên nghiệp lớn. Nếu là nữ giới sẽ rất thông minh, quyền thế hiển hách, ung dung tự tại.

Sinh tháng 8: Bản tính thông minh, ứng biến linh hoạt, trung thành, nghĩa hiệp. Số phận may mắn, luôn vượt qua được gian khó, sự nghiệp dễ thành.

(Ảnh minh họa)

Sinh tháng 9: Là người quyền thế, hiệp nghĩa nhưng dễ nản chí trước khó khăn. Số có gia đình bình yên, vinh hoa phú quý, một đời được hưởng phúc êm ấm.

Sinh tháng 10: Sinh vào tiết Lập Đông dịu mát, có số thanh cao, trường thọ, no đủ, một đời thuận lợi. Tuy có lúc gặp hiểm nguy nhưng nếu biết kiên trì vượt khó thì mọi việc đều tốt đẹp.

Sinh tháng 11: Số ít may mắn, cuộc sống thiếu thốn, hay gặp thất bại, không được trợ giúp, khó làm ăn kinh doanh. Nếu làm chủ được mình, kiên cường vượt qua gian khó cũng nên nghiệp lớn. Là người bảo thủ nhưng khiêm nhường, có chí nhưng không gặp thời, hay âu lo phiền muộn.

Sinh tháng 12: Số nghèo khó, khắc cha mẹ, anh chị em. Nên cẩn trọng khi kết giao bạn bè.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 
 
 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Mão theo tháng sinh

Cách giải trùng tang –

Xin giới thiệu một cách yểm trùng 1. Thần Sa 3 gam 6. Ang ùy 3 gam 2. Chu Sa 2 gam 7. Huyết giác 3 gam 3. Hùng Hoàng 5 gam 8. Đai Hồi 5 gam 4. Sương Truật 5 gam 9. Quế Chi 5 gam 5. Đóa Liền 5 gam 10. Chỉ Ngũ Sắc một ít Chỉ ngũ sắc (màu chỉ xanh, đỏ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xin giới thiệu một cách yểm trùng

caucung

1.

Thần Sa

3 gam

6. Ang ùy

3 gam

2.

Chu Sa

2 gam

7. Huyết giác

3 gam

3. Hùng Hoàng

5 gam

8. Đai Hồi

5 gam

4.

Sương Truật

5 gam

9. Quế Chi

5 gam

5.

Đóa Liền

5 gam

10. Chỉ Ngũ Sắc một ít

Chỉ ngũ sắc (màu chỉ xanh, đỏ, trắng, tím, vàng) rắc rối trên mặt gói thuốc. Gói thuốc lại cho vào túi vải chôn trước cổng nhà. cẩn thận thì thêm một gói khác để trên nắp quan tài trước khi lấp đất.
Làm phép như vậy sẽ khắc trị được trùng họa cho gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải trùng tang –

Lời răn và quan niệm về đẩu số của đại sư Tử Vân

Một bài viết hay về kinh nghiệm của Tử Vân cho việc giải lá số Tử Vi. Mời các bạn tham khảo.
Lời răn và quan niệm về đẩu số của đại sư Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại của tác giả Quách Ngọc Bội trên tuvilyso.org

Phần 1: An sao của phái Tử Vân

Phép lập lá số tử vi đẩu số thủ công

1. Xét duyệt lại ngày sinh và giờ sinh.

a. Diện tích lãnh thổ của Trung Quốc rất rộng lớn, đối với ngày giờ sinh ở những địa phương không thuộc Trung Nguyên, phương pháp là dùng ngày giờ âm lịch của địa phương nơi sinh ra.

b. Bắc Kinh là 120 độ kinh đông, Quảng Châu là 113 độ kinh đông; mỗi độ 4 phút đồng hồ, như vậy người sinh ở Quảng Châu vào lúc 14h00, hoán chuyển thành thời gian Bắc Kinh thành ra 13h32'.

c. Theo Tử Vân tiên sinh nói, rất ít người sinh ra mà được đối chiếu chỉnh sửa ngày giờ cho chính xác, rõ hơn xin xem trong sách "Đẩu Số luận huynh đệ".

2. Vấn đề tháng Nhuận.

Tháng Nhuận đại thể lấy cùng tháng đó mà bài bố an sao, như tháng 10 Nhuận thì dựa vào tháng 10 mà bài bố; ngoai ra cứ phỏng theo như thế.

3. Định ngũ hành Dần thủ

Giáp Kỷ <Bính>; Ất Canh <Mậu>; Bính Tân <Canh>; Đinh Nhâm <Nhâm>; Mậu Quý <Giáp>.

4. An Mệnh Thân cung

Dần cung khởi tháng Giêng, đếm nghịch đến tháng sinh "Mệnh"; đếm thuận đến tháng sinh "Thân" (QNB chú: chắc ghi nhầm nhầm lẫn thuận với nghịch, tháng với giờ - tôi dịch nguyên văn.). An xong xuôi Mệnh Thân cung rồi sau đó có thể bài bố các cung vị khác.

5. Định ngũ hành Cục cùng với khởi Đại Hạn

Lấy Thiên Can Địa Chi của vị trí sở tại của Mệnh cung để tìm ra Ngũ hành Cục.

Ngũ hành Cục có tác dụng để khởi Đại Hạn: Dương nam âm nữ thuận đáo; âm nam dương nữ nghịch hành.

6. Định sao Tử Vi và Thiên Phủ

Định sao Tử Vi: phương pháp căn cứ vào ngày sinh chia cho số cục của ngũ hành cục.

[Ngũ hành cục số] ÷ [số ngày sinh] = thương số

6.1 Nếu chia chẵn, thì thương số tức là vị trí tọa lạc của sao Tử Vi. Như sinh ngày 27, Mộc tam Cục, thì thương số là 9, từ cung Dần khởi 1, đếm thuận đến 9 là cung Tuất, Tử Vi an tại Tuất.

6.2 Nếu không thể chia chẵn (tức là phép chia có số dư), thì lấy ngày sinh mà cộng thêm một số tự nhiên nhỏ nhất để có thể chia chẵn cho Cục số. Như sinh ngày 27, Kim tứ Cục, thì (27+1)÷4=7, lúc này từ Dần đếm thuận đến 7 là cung Thân, mà vốn dĩ sử dụng 27 cộng thêm 1, cho nên phải lùi lại 1 cung, tức là ngày 27 của Kim tứ Cục thì Tử Vi ở tại cung Mùi.

Chú: nếu như số tự nhiên mà được cộng thêm là số lẻ thì mới lùi ngược lại, còn là số chẵn thì tiến thuận, công thêm số nào thì lùi/tiến đúng bằng số ấy cung.

Định xong sao Tử Vi có thể định sao Thiên Phủ, mối quan hệ của chúng là 2 sao này đối xứng qua trục Dần Thân.

7. An các Chính Tinh cấp Giáp còn lại

Khẩu quyết:

Tử Vi, Thiên Cơ tinh nghịch hành,

Cách nhất Dương, Vũ, Thiên Đồng tình;

Hựu cách nhị vị Liêm Trinh đệ,

Không tam tiện thị Tử Vi tinh.

Thiên Phủ, Thái Âm thuận Tham Lang, (câu này viết nhầm chữ Âm thành Dương, QNB đã sửa lại)

Cự Môn, Thiên Tướng dữ Thiên Lương;

Thất Sát không tam Phá Quân vị,

Cách cung vọng kiến Thiên Phủ hương.

8. Miếu hãm của tinh diệu

(QNB chú: nguyên văn không ghi gì cả).

9. An lục sát cùng lục cát tinh

- Tả Phụ "Thìn" cung khởi chính nguyệt, thuận hành chí sinh nguyệt;

Hữu Bật "Tuất" cung khởi chính nguyệt, nghịch hành chí sinh nguyệt.

- Văn Xương "Tuất" cung khởi Tý thì, nghịch hành chí sinh thì;

Văn Khúc "Thìn" cung khởi Tý thì, thuận hành chí sinh thì.

- An Thiên Khôi, Thiên Việt

Khẩu quyết:

Giáp Mậu Canh ngưu dương < Việt >,

Ất Kỷ thử hầu < Việt > hương.

Bính Đinh trư kê < Việt > vị,

Nhâm Quý thỏ xà < Việt > tàng.

Lục Tân phùng mã < Việt > hổ,

Thử thị quý nhân hương.

- Kình Đà theo việc định Lộc Tồn của Thiên Can năm sinh rồi sau đó an bài, không nói rườm rà.

- An hai sao Hỏa Linh <lấy Địa Chi năm sinh và giờ sinh để tìm được>

Dần Ngọ Tuất: Hỏa < Sửu >, Linh < Mão > khởi giờ Tý thuận hành

Thân Tý Thìn: Hỏa < Dần >, Linh < Tuất > khởi giờ Tý thuận hành

Tị Dậu Sửu: Hỏa < Mão >, Linh < Tuất > khởi giờ Tý thuận hành

Hợi Mão Mùi: Hỏa < Mậu >, Linh < Tuất > khởi giờ Tý thuận hành

Quyết viết:

Dần Ngọ Tuất nhân sửu mão phương,

Thân Tý Thần nhân dần tuất dương;

Tị Dậu Sửu nhân mão tuất vị,

Hợi Mão Mùi nhân dậu tuất phòng.

(QNB chú: Hỏa Linh họ đều cho đi thuận cả, có khác biệt với Tử Vi Việt).

-

Địa Không từ < Hợi > cung khởi giờ Tý, nghịch hành đến giờ sinh,

Địa Kiếp từ < Hợi > cung khởi giờ Tý, thuận hành đến giờ sinh.

10. Khởi an Tứ Hóa theo thiên can năm sinh, không nói rườm rà. Chú: phái Tử Vân dùng can Quý thì Thái Dương hóa Khoa (QNB chú: dịch nguyên văn, có lẽ viết nhầm chữ Âm thành Dương).

11. An các tạp diệu còn lại

-

Thiên Hình < Dậu > cung khởi tháng Giêng, thuận hành đến tháng sinh;

Thiên Diêu < Sửu > cung khởi chính nguyệt, thuận hành đến tháng sinh.

Quyết viết:

Thiên Diêu sửu thượng thuận chính nguyệt,

Thiên Hình dậu thượng chính nguyệt luân;

Đếm đến tháng sinh đều dừng bước, liền an Hình Diêu hai tinh thần.

-

Hồng Loan < Mão > cung khởi Tý, nghịch hành tới Chi năm sinh;

Thiên Hỉ < Dậu > cung khởi Tý, nghịch hành tới Chi năm sinh.

Quyết viết:

Hồng Loan mão thượng Tý niên khởi,

Nghịch hành số chí sinh niên chỉ;

Đối cung ký thị Thiên Hỉ tinh,

Vận hạn mệnh phùng thiên hữu hỉ.

< Hai sao này vĩnh viễn ở tại đối cung >

- Hàm Trì < Đào Hoa sát >

lấy Chi năm sinh an bài, quyết viết:

Dần Ngọ Tuất, thỏ tòng mao lý xuất;

Thân Tý Thìn, kê khiếu loạn nhân luân;

Hợi Mão Mùi, thử tử đương đầu tọa;

Tị Dậu Sửu, dược mã nam phương tẩu.

- Thiên Mã

Căn cứ Chi năm sinh, quyết viết:

Thân Tý Thìn nhân mã cư dần,

Dần Ngọ Tuất nhân mã cư thân;

Hợi Mão Mùi nhân mã cư tị,

Tị Dậu Sửu nhân mã cư hợi.

- An Tam Thai, Bát Tọa

Lấy ngày sinh để an bài, quyết viết:

Tam Thai, Tả Phụ thuận sơ nhất,

Số chí sinh nhật thị Thai cung.

Bát Tọa, Hữu Bật nghịch sơ nhất,

Số chí sinh nhật định kỳ tung.

- An Long Trì, Phượng Các

Lấy Chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Long Trì, khởi Tý thuận hành Thìn,

Sinh niên tiện thị phúc nguyên chân;

Phượng Các, Tuất thượng nghịch số Tý,

Ngộ chí sinh niên thị cát niên.

(Long trì từ Thìn khởi, hô Tý đếm thuận đến chi năm sinh. Phượng Các từ Tuất khởi, hô Tý đếm nghịch đến Chi năm sinh).

- An Thai Phụ, Phong Cáo

Khúc tiền tam vị thị Thai Phụ, Khúc hậu tam vị Phong Cáo hương.

(Vị trí thứ 3 trước Văn Khúc là Thai Phụ, Vị trí thứ 3 sau Văn Khúc là Phong Cáo).

Khởi lệ: Giả như Văn Khúc tai Tý thì cung Dần an Thai Phụ, vị trí thứ 3 sau Khúc chính là Tuất cung an Phong Cáo. Ngoài ra phỏng theo như thế, nhưng lấy bản cung của Văn Khúc mà khởi số.

- An Thiên Quý, Ân Quang

Quyết viết:

Văn Xương thuận số chí sinh nhật,

Thối hậu nhất bộ thị Ân Quang;

Văn Khúc thuận số chí sinh nhật,

Thối hậu nhất bộ Thiên Quý tràng.

QNB chú: không rõ là ở chỗ Thiên Quý bị chép nhầm chữ "nghịch" thành ra "thuận" hay là có sự khác biệt an sao với cách chúng ta vẫn dùng.

- An Cô Thần, Quả Tú

Lấy chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Dần Mão Thìn nhân an Tị Sửu < tị cô >

Tị Ngọ Mùi nhân phạ Thân Thìn < thân cô >

Thân Dậu Tuất nhân cư Hợi Mùi < hợi cô >

Hợi Tý Sửu nhân Dần Tuất điền < dần cô >

QNB chú: xem cách chú thích trong bài này để rõ hơn về cách chú thích của họ trong bài quyết an Khôi Việt.

- An Thiên Hư Thiên Khốc

Quyết viết:

Thiên Khốc, Thiên Hư, khởi ngọ cung,

Ngọ cung khởi Tý, lưỡng phân tung;

Khốc nghịch tị hành hư thuận vị,

Sinh niên tầm đáo tiện cư trung.

Khởi lệ: phàm mệnh đều lấy 12 Chi năm sinh làm chủ. Giả như người sinh năm Thìn, thì từ Ngọ cung khởi năm Tý, nghịch hành qua Tị cung, cho đến Dần cung là đếm tới Thìn, liền an Thiên Khốc. Lại từ Ngọ cung khởi năm Tý, thuận hành qua Mùi cung cho đến Tuất là đếm tới Thìn, liền an Thiên Hư. Ngoài ra phỏng theo như thế. Như người sinh năm Tý thì Khốc Hư nhị tinh đều liền an tại cung Ngọ.

- An Đại Hao sát

Lấy Chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Thử kỵ dương đầu thượng,

Ngưu sân mã bất canh.

Hổ hiềm kê uế đoản,

Thỏ oán hầu bất thanh.

Long tăng trư diện hắc,

Xà kinh khuyển ngọa khuẩn.

Hữu nhân phạm thử sát,

Tài thực tán linh đình.

=

Chuột ghét Dê trên đầu

Trâu giận Ngựa chẳng cày

Hổ ngại Gà mỏ ngắn

Mèo oán Khỉ không kêu

Rồng hận Lợn mặt xám

Rắn sợ Chó nằm thiu

Có người phạm Sát ấy

Của cải tiêu tán luôn.

QNB chú: sao Đại Hao này được an với Địa Chi tuổi, khác với Đại Hao theo vòng Lộc Tồn/Bác Sĩ, cũng khác với Đại Hao an theo Địa Chi trong môn Thất Chính Tứ Dư.

- An Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Quan Phù

Lấy chi năm sinh để an bài, quyết viết:

Thái tuế nhất niên nhất thế hoán,

Tuế tiền thủ tiên thị Hối Khí.

Tang Môn, Quán Sách cập Quan Phù,

Tiểu Hao, Đại Hao, Long Đức Kế.

Bạch Hổ, Thiên Đức liên Điếu Khách,

Bệnh Phù cư hậu tu đương ký.

Phần lời răn và quan niệm về đẩu số

* Phương pháp và nguyên tắc của việc định cung vị trọng điểm (lấy việc đầu tư làm thí dụ):

a, Muốn dùng việc đầu tư ròng để kiếm tiền, cung vị trọng điểm tất định tại cung Phúc Đức.

b, Xem xét thật kỹ mức độ cát hung của tam đại phúc đức cung, so sánh tính toán tương quan nặng nhẹ của chúng.

c, Tam đại Kị giao hội mạnh hơn so với lưỡng đại Kị, lưỡng đại Kị mạnh hơn so với nhất đại Kị.

Lộ trình tương tự, xem cho kỹ tác dụng mạnh yếu của Lộc tinh, cũng với so sánh như thế.

d, Bất luận là cát hay hung, miễn là tạo thành được "Cách cục", đều lấy tác dụng của "cách cục" mà so sánh sự mạnh mẽ. Bởi vì mức độ của cát hung, đầu tiên lấy cái việc thành cách của "cách cục" ra để mà luận. Khi không thành "các cục", sẽ tùy thuộc vào Lộc cát Kị hung để so sánh tính toán mức độ mạnh mẽ của chúng.

e, Mức độ của cát với hung, còn cần phải chú ý tới cung vị trọng điểm cùng các tình huống miếu vượng hãm nhược của các Tinh diệu ở tam phương. Tinh diệu ở vượng cung thì Lộc cát rất tốt đẹp, còn hãm địa thì Lộc cát cũng chỉ là hư phát. Ở vượng cung thì Kị hung là yếu tố xung kích, chỗ hãm địa thì Kị hung cực kỳ hiểm ác.

* Vận hạn của một người nào đó khi tiến nhập niên phần sáng sủa lại có đới hung sát thì <sự sáng sủa là do chỉ trông cậy vào mỗi cường vượng của chủ tinh mà nói> sẽ thường gặp phải những phán đoán sai lầm lớn.

* Đẩu số luận mệnh, khi gặp cát hung hỗn tạp, sẽ không vì cái hung mà làm tổn hại đến cái cát, cũng sẽ không vì cái cát mà làm giảm cái hung của nó. Bởi vậy mà mệnh bàn xuất hiện cát hung tương bạn thì nhất định phải "Cát hung phân đoạn" (Phân chia rõ cát hung mà phán đoán).

* Bản đại hạn mà hung ác, nhưng đại hạn sau lại tốt đẹp, sẽ khiến cho cuối đại hạn này có xu hướng chuyển sang tốt dần lên, lại tham chiếu tình huống của 3 năm lưu niên cuối cùng của bản đại hạn sẽ càng nghiệm.

* Luận đoán lưu niên của Đẩu số, nhất định phải căn cứ trên cát hung sở thuộc của đại hạn, coi như là căn cứ quyết định. Vừa lưu niên Tứ Hóa tinh, lại vừa lưu niên Kình Đà Lộc Tồn, thông thường đối với đại hạn sản sinh ra tác dụng dẫn động, mà tác dụng ấy thường thường hướng vào các tinh diệu của cung vị lưu niên (bao hàm tam hợp phương) làm ảnh hưởng càng thêm trọng yếu. Ngoài ra cần xem và xâu chuỗi mối quan hệ nhân quả của các năm liên tiếp gần hạn lưu niên đó để mà suy đoán cho kỹ tính chất liên quan trước sau. Dựa vào phân tích ở tại thời gian một năm nào đó trước đấy là "nhân" và ở tại thời gian một năm sau đó có khả năng phát sinh "quả".

Tiền nhân hậu quả của tính liên tục loại này, cùng với phép luận của lưu niên dẫn động đại hạn, có thể lấy mà phân tích mệnh bàn đẩu số, từ trạng thái tĩnh dẫn đến trạng thái động, từ đó có thể tìm hiểu sự tình diễn biến tiền nhân hậu quả.

* 30 năm đầu thì chú trọng vào tiên thiên Mệnh cung, 30 năm sau chú trọng vào Thân cung (ước chừng từ giữa đến nửa cuối đại hạn thứ 3 là bắt đầu tính).

* Ở trong đẩu số truyền thống, luận đoán nam mệnh, ngoại trừ các cách cục ở Mệnh Thân cung, thì còn phải lấy 2 cung Tài Quan làm trọng điểm. Nhưng với nữ mệnh, ngoại trừ Mệnh Thân cung thì lấy 2 cung Phu Tử làm trọng điểm.

* Nếu như muốn đi sâu vào nghiên cứu phán quyết đối với mệnh bàn, nhất thiết đầu tiên là bắt buộc phải thông thuộc và thấu triệt tính chất của tinh diệu, cùng với tác dụng "cách cục" của tổ hợp các tinh diệu đặc thù tạo thành. Nếu chỉ dùng sự dẫn động cát hung của Tứ Hóa, hiện tượng cát hung của sự suy luận thường giới hạn ở biểu hiện bên ngoài mà thôi, chứ đối với bản chất của nó thì rất khó mà thâm nhập lý giải.

* Người bình thường chỉ khán đại hạn mà không để ý đến khuyết tật thói xấu của tiên thiên Mệnh cung với các cung vị tiên thiên khác của nó, rồi cho rằng một ngày nào đó hành nhập đại hạn thì có thể bỏ mặc bàng quan với tương quan cung vị của tiên thiên, thì đó là quan điểm trái với thực tế khách quan.

* Diện tích lãnh thổ của Trung Quốc to lớn trải rộng, trong việc bài bố mệnh bàn của những người sinh ra ở các địa khu không thuộc Trung Nguyên thì phương pháp là: Đem thời gian tại địa phương nơi sinh ra, từ dương lịch hoán đổi thành âm lịch. Thời Thần của lúc sinh là hoán chuyển theo "giờ địa phương" (tức là Địa Chi giờ sinh lấy theo giờ địa phương nơi sinh).

Thêm một phương pháp: Bắc Kinh là 120 độ kinh đông, tra cứu xem độ số của địa phương nơi sinh ra là bao nhiêu độ kinh, sau đó lấy thời gian Bắc Kinh hoán chuyển thành thời gian địa phương nơi sinh. Như Quảng Châu là 113 độ kinh đông, thì giảm trừ đi 8 độ, mỗi độ là 4 phút đồng hồ, cho nên phải chậm đi 28 phút đồng hồ.

* Ở trong lý luận ứng dụng của Tứ Hóa tinh, cần phải chú ý đến: kết quả "liên Kị" mạnh hơn so với với "liên Lộc"; hay là "liên Lộc" mạnh hơn so với "liên Kị". Trong lý luận, đại hạn hiện tại cùng với song Kị của tiên thiên giao hội thì cung vị của song Kị giao hội sẽ có tác dụng rõ ràng mạnh mẽ. Cái đạo lý này, đồng dạng có thể ứng dụng đối với việc luận tam hóa "Khoa Quyền Lộc". Đặc biệt là hai sao Kị đó đối với cung vị nào đó của tiên thiên mà hình thành tác dụng giao hội thì, chính là hàm nghĩa, Kị tinh của đại hạn này xuất ra, tất nhiên sẽ phải đối với cung vị tiên thiên này tạo thành tác dụng kị hại rất rõ ràng mạnh mẽ. Lấy sự thụ hại tổn thất của cung vị tiên thiên đó để mà làm lúc phân biệt, nhưng cần khảo sát sự cường nhược của tinh diệu ở cung vị đó làm căn cứ luận đoán.

* Vận hạn nhập "cung không" thì, vận mệnh thông thường đều luận là nhược.

* Loại tác dụng tiếp diễn của hành vận <phép tắc dẫn động liên tục>, bất kể là tính lành hay tính ác, đều có thể hiện ra rõ ràng mạnh mẽ về tính xu thế của nó, vì vậy cũng đều lần lượt tham gia các bước phát triển về sau. Tính liên tục ấy tại hai đại hạn thì sẽ có tác dụng hiển lộ tính xu thế ở đại hạn đầu và kết quả cát hung thông thường biểu hiện tại đại hạn thứ hai. Nếu như tính liên tục tại ba đại hạn thì tính xu thế ảnh hưởng sẽ càng lớn, kết quả cát hung biểu hiện tại đại hạn thứ ba và biểu hiện mạnh hơn ở đại hạn thứ hai.

* Câu <Lộc phùng xung phá, cát xứ tàng hung> của Đẩu Số, hàm chứa cái sự xung chiếu của Sát tinh và Kị tinh đối với Lộc tinh, nhưng cát hung phía sau của Kị Sát tinh xung phá Lộc tinh thì thường là dựa vào <cung vị sự việc> mà có chỗ khác biệt: Bản hạn cung mà vượng, Kị <hàm Sát> xung hai cung <Tài Quan> thì không xung không... (QNB chú: chữ gì đó bị mất). Nếu bản cung mà nhược yếu thì <Tài Quan> đã bị Lộc Kị xung lại luận đoán là bất lợi. Nhưng Kị <Sát> Lộc xung chiếu các cung lục thân cùng với cung Nô Bộc, Tật Ách thì chủ nhân đều bất lợi.

* Trên mệnh bàn chỉ hội cát mà <lục sát hoàn toàn không hội chiếu>, loại tổ hợp mệnh bàn này, ảnh hưởng trực tiếp tích cực: là một dạng cả đời sự nghiệp bày ra không có trở ngại, cách cục không bị phiền nhiễu bởi các biến hóa; nhưng đối với mặt tiêu cực thì bởi vì không thấy chư sát kị tinh, khiến cho mệnh cách ở trong mệnh lý tiên thiên là không được trang bị <ý thức về sự gian khổ>. Dạng mệnh cách này nếu như ở vào những người với những công việc ổn định, khuôn phép, sáng cắp ô đi tối cắp về thì dần dần cũng tiến tới được thành quả nhất định; nhưng đối với những công việc mang tính khai phá hoặc chiếm lĩnh, sáng tạo, thì không phải khả năng mà mệnh cách này có được.

* Về tiêu chuẩn cách cục <cát hung tương bạn> nếu mà ứng với nó thì sẽ tiên thịnh hậu suy (trước thì tươi tốt thinh vượng nhưng càng về cuối càng suy vi sút kém).

* Đối với Thân cung tại vận hạn hậu thiên, một khi đã bị <dẫn động>, sẽ khiến cho tâm lý của đương số xuất hiện <sự điều chỉnh tác dụng> phù hợp.

* Trong luận đoán cát hung, mọi thứ đều cần lấy <cách cục> làm trọng, cũng chính là do <cách cục> hình thành sau cùng nên nhất định trước tiên phải khán cách cục. (Chú thích: cát cách > hung tượng; hung cách > cát tượng. Cát cách; hung cách cùng tồn tại là cát hung tham bán, sẽ cần phải khán sự dẫn động của Thiên Can vận hạn).

* Đẩu số <Tam Thai> lý luận, ngay trong hung hạn liên tục 3 cung: ba hạn lưu niên <hoặc đại hạn> thì thường hội tại cái cung hạn thứ hai dần biểu lộ hung tượng, trễ nhất thì ở cung hạn thứ ba sẽ hoàn toàn hiển lộ hung tượng.

* Các sao Bắc đẩu: cương (mạnh mẽ); khoái (nhanh chóng); nguyên lai (vốn dĩ sẵn có)

các sao Nam đẩu: nhu (mềm dẻo); mạn (chậm); tân lai (vừa mới xảy đến).

* Cách cục ở Mệnh Thân cung, chính thị đại biểu cho tình hình tính chất đặc biệt về mệnh lý của đương số đó, kết quả chính là thánh hiền, tài năng, ngu đần hay là bất tài.

* Lục sát, tuy rằng liệt vào nhóm hung tinh sát diệu, nhưng sáu sao này ngoài tính chất dẫn hung thành ác, hoặc là có thể chuyển hung thành cát, thường thường dựa vào các tinh diệu cấp Giáp, có thể không dựa vào sự cường vượng mà được <chế sát vi dụng> để mà luận định.

* Thân cung đối với vận thế sau thời kỳ trung niên, có ảnh hưởng điều chỉnh tương đối lớn. Một người nào đó suốt cuộc đời cho đến trước lúc già cuối đời, càng từng trải càng tốt hay càng hỗn tạp bó buộc càng hỏng, sự cường vượng hay yếu nhược và cát hung của Thân cung chính vốn có tác dụng điều chỉnh mạnh mẽ tương xứng.

* Căn cứ vào Mệnh cung làm lý luận đầu mối then chốt tổng quát cho mệnh bàn, sau khi một người nào đó đi vào vận trình đại hạn, cần phải suy luận ở bản cung vận hạn, cũng cần lấy cách cục của mệnh cung tiên thiên làm cơ sở, tiếp đó hãy đánh giá xem đại hạn đó tinh diệu có khả năng phát sinh ảnh hưởng hay không. Giả dụ như người "Sát Phá Lang" mà hạn vận hậu thiên lại đi đến cung cũng gặp cách cục loại ấy thì anh ta đương nhiên sẽ có những khuynh hướng lớn của sự thay đổi hoàn cảnh. Giả dụ như người "Cơ Nguyệt Đồng Lương" mà khi nhập hạn vận "Sát Phá Lang" thì anh ta trong loại hạn kiểu này sẽ có khuynh hướng chủ biến động ở trong vận trình, dù cho có cả sự thay đổi hoàn cảnh, nhưng biến động của anh ta sẽ gặp phải là rất ít. Cùng là loại hạn vận tại cung vị "Sát Phá Lang" nhưng mà do sự không giống nhau của đương số nên không thể có cùng một loại nhận định, chỉ cần hạn nhập cung vị loại nào, đều chủ có sự biến động hoàn cảnh lớn nhỏ tương ứng.

* "Phép tắc liên tục dẫn động" chẳng qua chỉ là một loại phương pháp suy đoán đối với một sự việc nào đó. Lợi dụng phương pháp này, có thể giúp lý giải quá trình và những động thái biến hóa của sự việc. Nhưng bản chất cát hung của sự việc lại không đơn giản chỉ là áp dụng phương pháp này mà có thể phân biệt rõ ràng được.

Mệnh Thân và ảnh hưởng của Thái Tuế

Có thể ứng dụng quan niệm [Biểu, Lý] trong lý luận của Đông Y để mà giải thích về Mệnh lý đẩu số đối với Mệnh Thân và tác dụng của Thái Tuế (QNB chú: theo Đông Y thì cặp [Biểu, Lý] gắn liền với lý luận cặp Âm Dương, Biểu là biểu lộ bày tỏ biểu hiện ra bên ngoài, Lý là nội tại ở bên trong). Cách cục của Mệnh Thân hình thành bộ khung và phong cách biểu hiện của một cá nhân, cho nên nó thuộc về [Biểu], còn cung vị Thái Tuế ví như sự ảnh hưởng mạnh tới mức độ nào đó, thường thường là động lực căn bản của các mưu đồ hành vi tư tưởng, mà cái động lực căn bản đó chính là thông qua biểu hiện tác phong hành sự của Mệnh Thân cung mà biểu lộ ra bên ngoài. Cho nên, ảnh hưởng của cung vị Thái Tuế thuộc về [Lý].

Trong kinh tế học có câu danh ngôn nói [sự vận động của kinh tế, chính là bị thao túng điều khiển bởi một bàn tay vô hình nào đó], thực ra thì đối với mệnh lý mà nói, sự hưng suy khởi phục của cả cuộc đời một cá nhân, cũng là một phần thuộc về ở tự bản thân mình điều tiết, nhưng vừa tự điều tiết vừa có sự thao túng điều khiển bởi một bàn tay vô hình nào đó.

Tương tự thì loại [cung vị Thái Tuế] thuộc về cung vị có tính ẩn tàng của [Lý], cách cục tinh diệu của nó chính là như bàn tay vô hình tự điều tiết kia. Vô hình trung mưu chước thao túng lại thông qua Mệnh Thân cung và vận trình đại hạn mà xuất hiện phong cách hành sự. Đối với biểu hiện hành vi của một đương số thì cách cục cung vị Thái Tuế có ảnh hưởng tác dụng mang tính mấu chốt.

Đây là một hạng mục quan niệm, trên thực tế, cùng loại này thuộc về ảnh hưởng tác dụng của [Lý] lại vốn có ảnh hưởng của tính chất mấu chốt của cung vị có tính chất đặc biệt, [cung vị Thái Tuế] chỉ là một trong số đó, cũng không phải là cung vị duy nhất.

(Trích từ "Đẩu Số đàm Phụ Mẫu tình" của Tử Vân, P036)

Trước khi vận dụng "Thái Tuế nhập quái tượng", đối với với tính chất tác dụng của Thiên Can năm sinh và Thiên Can vốn có của cung vị, nếu sử dụng quan niệm "Biểu Lý" của Đông Y để mà thuyết minh, thì Thiên Can năm sinh chính là "Biểu", còn Thiên Can cung vị chính là "Lý". Tác dụng ảnh hưởng của "Biểu" thường thường biểu hiện qua những xử sự cá nhân của chỗ Thái Tuế của người ấy tọa thủ, còn biểu hiện của "Lý" chính là đem Thái Tuế nhập cung và giữa nó với mệnh tạo (đương số) sản sinh ra một mối quan hệ hỗ động lợi hại ghê gớm ở một mức độ nào đó thì biểu thị cho thấy tình hình.

Lấy mệnh bàn của ông chủ Lâm (nam mệnh, nông lịch năm 1936 tháng 2 ngày 7 giờ Tị) làm ví dụ để thuyết minh. Năm Giáp Thìn (1964) sinh con trai, cùng với phụ thân anh ta sống chung với nhau, thân tình giữa cha con không hề sút kém, chẳng qua là trong sự tham gia công việc nhà máy với phụ thân anh ta sau này thì cách xử sự e rằng hiếm khi thấy nhận được sự đồng thuận của cha anh ta. Rồi năm Bính Ngọ (1966) sinh con gái, vì năm sinh có can Bính khiến cho Liêm Trinh hóa Kị tại Tuất là Mệnh cung của cha cô ta, cung Tuất lại xung hội vào Ngọ và Thìn có chư sát tinh, hơn nữa lại có cả Kình Đà của năm Bính tại Ngọ và Thìn cung. Bởi vậy đối với mối quan hệ thân tình cha và con gái xem ra biểu hiện dường như không thể nào mà tốt đẹp được. Nhưng bởi vì cung Ngọ vốn có Thiên Can khiến cho Liêm Trinh hóa Lộc vào Tuất là Mệnh cung, và Phá Quân hóa Quyền tại Thân là Thân cung, còn Vũ Khúc hóa Khoa ở Dần cung là cung Quan Lộc. Bởi vậy mà cô ta đi làm ở nhà máy của cha mình, biểu hiện công tác của cô thường nhận được sự ưng thuận đồng tình trọn vẹn.

(Trích từ "Đẩu số luận tử nữ" của Tử Vân, P256).

Thái Tuế của người khác nhập cung, nếu như các tinh diệu cấp Giáp ở chỗ sở tọa của Thái Tuế cùng với tinh diệu của cung Mệnh của đương số tạo thành hiện tượng sinh khắc khác biệt, tương sinh thì hợp, tương khắc thì không hợp.

(Trích từ "Đẩu số luận tử nữ" của Tử Vân, P256).

Quan niệm

Luận đoán mỗi một hiện tượng mệnh lý của các hạng mục cung vị, nhất định cần phải kết hợp tham khảo với Mệnh cung (hoặc bản cung Đại hạn) mà luận đoán. Cung Nô Bộc tiên thiên mà tốt, cung Nô Bộc đại hạn hội sát kị hung tinh, nhưng cung Mệnh tiên thiên ở trong vận trình này mà nhận được cát hóa khiến cho cách cục của cung Mệnh tăng cát, đồng thời bản cung đại hạn lại hội cát diệu, tự nhiên sẽ khiến cho tính hung của cung Nô Bộc đại hạn giảm hẳn đi.

Vẫn theo mệnh lý mà nói, vận trình lúc về già cao tuổi, trong trường hợp đi vào đại hạn có cách hung, nếu bất cập thì nên rút lui, còn xuất đầu lộ diện thì e rằng chẳng có gì tốt đẹp đâu.

Với mệnh lý mà nói, có thể trong hoàn cảnh thời thế tạo anh hùng với người bộc lộ tài năng, tự nhiên phải vốn có sẵn một chút điều kiện mệnh lý chính xác tương xứng. Một người thành công, dĩ nhiên có điều kiện mệnh lý của họ, nhưng cũng nhất định cùng với hoàn cảnh thời đại của xứ sở của anh ta có liên quan, chứ cũng chẳng phải là hoàn toàn do nhân tố mệnh lý tạo thành.

Tổ hợp tinh diệu của Mệnh Thân cung tạo thành cát cách, ở Thiên Di cung lại có nhóm cát tinh tụ tập, dạng đương số kiểu này cả một đời vận trình gặp được không chỉ là sự thuận lợi chẳng có sự ngăn trở, mà còn dễ dàng nhận được sự dìu dắt đề bạt của quý nhân. Nói cách khác, dẫu không được quý nhân đề bạt, chủ yếu là dựa vào sự phân định nghiên cứu những dấu hiệu mệnh lý biểu hiện ở Mệnh Thân cung và Thiên Di cung. Ngược lại, nếu như người mà tổ hợp ở Mệnh Thân với Thiên Di cung mà kém đẹp, trong đời khó mà gặp được quý nhân đề bạt, mà dẫu cho có may mắn gặp được quý nhân khen ngợi đề bạt thì cũng e rằng là chẳng dễ có được cách cư xử tốt đẹp.

Phần cung Phu Thê với tình cảm hôn nhân <<Tử Vân luận hôn nhân>>

Lời nói đầu

Cận đại có rất nhiều người tìm hiểu mệnh lý đẩu số, thường đem những bài ca phú của các bậc tiên hiền, mà họ thuộc như cháo chảy, mỗi khi gặp lúc suy đoán hoạt bàn mệnh lý là thường dẫn dụng các câu văn lời phú để mà làm căn cứ luận đoán.

Thí dụ như, đàm luận về phương diện Phu Thê cung, thì khả năng gặp sự viện dẫn:

"Thái Vi phú":

Thái Âm đồng Văn Xương vu Thê cung, thiềm cung chiết quế.

(Thái Âm cùng với Văn Xương ở cung Phu Thê thì như bẻ cành nguyệt quế cung trăng, ám chỉ việc lấy vợ đẹp lại là con nhà danh giá, được nhờ vợ mà công danh thăng tiến).

Hay là như:

Thái Âm hợp Văn Khúc vu Thê cung, hàn lâm thanh dị.

(Thái Âm hội hợp với Văn Khúc ở cung Thê thì như giới hàn lâm thanh cao khác thường, cũng ám chỉ tương tự như trên).

Dường như người mà cung Phu Thê có cách cục loại này, chẳng những trong đời sẽ lấy được vợ xinh đẹp như các mỹ nhân tiểu thư, mà sau khi cưới được người vợ vượng phu ích tử, khiến cho con đường quan lộ được đắc ý, từng bước thăng tiến cao, việc buôn bán cũng như sự nghiệp đều như chim hồng chim hộc bay cao, của cải sinh sôi dồi dào.

Lại như "Ngọc Thiềm phát vi luận":

Thiên Diêu Phu Thê cung tắc tà dâm nhi đam tửu;

Sát lâm Phu Thê cung, định Phu Thê bất hòa.

(Thiên Diêu đóng ở cung Phu Thê thì tà dâm và mê hoa luyến tửu; Sát tinh lâm vào cung Phu Thê thì xác định là vợ chồng bất hòa).

"Nữ Mệnh Cốt Tủy phú":

Tam phương tứ chính hiềm phùng sát,

Cánh tại Phu cung họa hoạn thâm

Nhược trị bản cung vô chính diệu,

Tất chủ sinh ly khắc hại chân.

(Tam phương tứ chính mà gặp sát tinh

Gặp thêm ở tại cung Phu là tai họa càng nặng

Nếu gặp bản cung mà vô chính diệu

Thì nhất định chủ sinh ly khắc hại).

Nếu căn cứ vào những thuyết pháp này, người nam mà có cách hung ở cung Phu Thê thì không những là kẻ phóng đãng tham luyến tửu sắc, mà hôn nhân cũng chắc chắn còn bị xáo trộn kiểu chó nhảy gà bay. Nữ mệnh thì không những trong quãng thời gian trung niên chủ bị hôn nhân có sự sinh ly tử biệt, mà còn cả một đời cũng phải trải qua những chuỗi ngày khó nhọc.

Bởi vì quan niệm mệnh lý truyền thống cho rằng, một cá nhân mà cung Phu Thê có dạng như thế nào thì nhất định là trong cuộc sống hôn nhân sẽ xuất hiện những trạng thái tình huống đúng với dạng đó. Nếu cung Phu Thê cát, tất nhiên cả đời hôn nhân sẽ mỹ mãn, tình thâm nghĩa nặng, sát cánh kề vai. Còn như cung Phu Thê hung, nếu không nửa đường đứt gánh vì phải chịu tang người phối ngẫu, thì cũng là chia lìa đôi ngả, đường ai nấy đi.

Nếu căn cứ quan niệm mệnh lý dạng này của Tử Vi truyền thống để mà luận đoán tình hình hôn nhân của một cá nhân thì hoàn toàn phụ thuộc vào cung Phu Thê. Như thế thì chỉ cần người nào đó có cùng mệnh bàn lá số (cùng năm cùng tháng cùng ngày giờ sinh, hoặc là người có tổ hợp mệnh bàn tương tự gần giống) sẽ gặp những tình huống phát sinh như sau:

Thứ nhất, lý ứng vào cùng năm (tuổi) kết hôn hoặc ly hôn.

Thứ nhì, lý ứng về tình hình hôn nhân tương đồng, hoặc đều có nhân duyên mỹ mãn, hoặc cùng là các đôi vợ chồng bất hòa.

Thứ ba, đều có sự tương đồng về sinh ly hay tử biệt, cũng đều có số lần tái hôn và kết quả tái hôn tương đồng với nhau.

Nhưng căn cứ vào kinh ngiệm tích lũy mà bút giả biết, ảnh hưởng của cung Phu Thê dĩ nhiên là cung vị trọng yếu của luận đoán cát hung về hôn nhân. Nhưng nên biết là nó không phải cung vị trọng điểm duy nhất của đời sống hôn nhân trên thực tế.

Bút giả cho rằng, cung Phu Thê ấy, lý ứng tiêu biểu cho một người đương số ấy. Trong một dạng "hình thái ý thức" của hôn nhân và tình cảm nam nữ, thường thường chi phối đương số ấy về phương diện hôn nhân và tình cảm, theo các tiêu chuẩn và quan niệm của đương số xử lý như thế nào. Cái cung vị này lại như một bàn tay vô hình nào đó âm thầm thao túng, tạo thành động lực gốc của cá nhân ấy xử lý vấn đề tình cảm hôn nhân như thế nào.

Nếu theo quan điểm này để mà tìm hiểu về cung Phu Thê, công năng của nó trong mệnh lý đẩu số chẳng qua là phản ứng của một cá nhân trong phương diện tâm lý hoặc ý nguyện về tình cảm với hôn nhân. Chứ không thể tiêu biểu cho trạng huống đời sống hôn nhân và tình cảm thực tế của một cá nhân.

Bởi vậy, trong truyền thống đối với nhận thức về tác dụng của cung Phu Thê, cũng không thể sử dụng để mô tả giải thích hết được về đời sống hôn nhân với tình cảm trên thực tế được.

Bút giả phát hiện nghiệm lý được qua vô số kinh nghiệm luận mệnh, có nhiều lá số với cung Phu Thê gần như là tương đồng về cát hung vậy mà xuất hiện kết quả về hôn nhân với tình cảm hoàn toàn không tương đồng. Một cung Phu Thê khán thấy dường như "đại cát", lý ra ứng với hôn nhân mỹ mãn, bạch đầu giai lão, nhưng mà kết quả cuối cùng thì lại là sinh ly với tử biệt. Ngược lại, cung Phu Thê có Kị sát giao xung khắp nơi đầy hung tượng, nhưng hôn nhân cả đời lại êm ả chẳng có sóng gió gì cả, thành tựu nhân duyên tốt đẹp. Cát hung của cung Phu Thê ấy, cùng với hôn nhân thực tế hình thành ví dụ thực tế trái ngược lại về mệnh lý. Phàm những người vốn có kinh nghiệm về mệnh lý, chắc cũng đều đã gặp những trường hợp như thế.

Nhưng đáng tiếc là đối với vấn đề mâu thuẫn này, trong các các tác phẩm cổ thư hình như chưa thấy đề cập, trong các tác phẩm mệnh lý đẩu số gần đây càng không thấy đàm luận. Thật không rõ là do các cao nhân tiền bối từ xưa tới giờ rốt cuộc là vì giữ kín không nói ra, hay là vì chưa từng suy nghĩ đến cái đó, hay là không có cách nào khai giải câu đố ấy mà không đi sâu hơn nữa?

Bởi vì, về cung Phu Thê, vừa không thể dùng trọn vẹn nhưng vừa phải dùng trên thực tế để khảo sát vấn đề của trạng huống đời sống hôn nhân chân thực, do đó mà trở thành thiên cổ huyền án.

Chỗ học về mệnh lý đẩu số truyền thống, dĩ nhiên có cái tinh túy của nó để khai thác lập luận, trong luận đoán mệnh lý cũng có sự mở rộng các chỗ độc đáo ở khắp nơi đều rất chuẩn tắc. Nhưng mà trong phương diện kỹ xảo suy diễn và lý luận cũng có nhiều sơ xuất thiếu xót, cứ như là cái kiểu hết giấy khó viết rõ ra được. Cái môn Đẩu Số bao nhiêu năm nay toàn là dậm chân tại chỗ mà đình trệ chẳng có bước tiến, nghiên cứu nguyên nhân của nó, thực chính là do bản thân chúng ta, không thể không khiến cho trong lòng than thở không nguôi!

Tại đây, bút giả đề xuất phương pháp ứng dụng và lý luận của "Thái Tuế nhập cung" hay là "Thái Tuế nhập quái" cùng với "Nguyên lý tương khế" (tương ứng tương hợp qua lại lẫn nhau). Khả dĩ sử dụng để giải quyết thiên cổ huyền án, nhưng một sự phát hiện với lý luận mới sơ khai thì khó mà tránh được những chỗ khiếm khuyết, do đó rất mong các tiền bối cao nhân đồng nghiệp có thể chỉ giáo, thì hậu học thật là may mắn! Môn học đẩu số cũng thật là may mắn!

Phu Thê cung và hôn nhân tình cảm

Mấy năm gần đây, tốc độ viết sách và ra sách liên tục vào mỗi năm một quyển, dù không dám nói ngoa là các công trình chắc chắn tinh tế sống động, nhưng độc giả cần hiểu cho là, trong khi đã đặt bút viết thì bút giả có thái độ rất cẩn thận tỉ mỉ.

Mỗi khi một bản sơ thảo của một quyển nào đó được hoàn thành, điều quan trọng đầu tiên là mang nhờ một hai vị chuyên gia cùng giới (đẩu số) trợ giúp duyệt bản thảo. Tra soát xem những ý chính luận đàm trong cách hành văn có gì khó hiểu, để tránh phạm vào cảnh vừa đá bóng vừa thổi còi (tự thuyết tự đạo, tức là cảnh vừa tự hát lại vừa tự khen) mà có thể gây khuyết điểm khiến độc giả không biết là đang nói những gì.

Khi bản sơ thảo của quyển "Đẩu Số luận nhân duyên" này hoàn thành, tôi cũng mời hai vị chuyên gia trong giới đẩu số là các tiên sinh Chu, Triệu trợ giúp duyệt bản thảo, nhằm mong nhận được những ý kiến khách quan. Nhân đây cũng đặc biệt xin gửi lời cảm tạ tới hai vị ấy.

Sau khi xem trọn vẹn tất cả bài viết, các ông ấy chẳng hẹn mà cùng bày tỏ rằng: Đây vừa là một quyển có lập luận so với truyền thống là mang luận điểm rất lạ mà cũng rất kỳ thú. Độc giả phổ thông, nếu như trước khi vào đọc tác phẩm mà không có một chút khái niệm nào, thì khi đọc sẽ có thể bị phương pháp suy diễn và lập luận của sự độc đáo này khiến cho xây xẩm mặt m*y, lăn quay ra đất.

Ngay sau đó, các ông ấy đưa ra một số vấn đề, yêu cầu tôi phải thuyết minh trước.

Vượt qua 12 cung vị (siêu việt thập nhị cung vị)

Triệu tiên sinh nói: "Trong cuốn <<Đẩu số luận cầu tài>> anh đã công khai xác nhận giải thích đầy đủ thông qua cái lý cung vị trọng điểm của việc đắc tài lộc không chỉ ở Tài Bạch cung mà còn ở Phúc Đức cung. Chuyện như thế khác với luận điểm truyền thống, sau đó khiến cho rất nhiều đồng đạo của giới đẩu số rất kinh ngạc. Rồi lần luận đàm này về tình cảm và hôn nhân, lại không lấy dùng <<cung Phu Thê>> như truyền thống, e rằng sắp tới sẽ tạo thành sự chấn động lớn hơn nữa. Nếu như mà không có những lời nhắn nhủ trước khi vào đàm luận các ví dụ mệnh lý thì e rằng khiến cho các độc giả theo luận điểm của quan niệm truyền thống sẽ đối với loại này sẽ cảm thấy mê hoặc, không thông suốt được!"

Chu tiên sinh cũng bổ sung nói: "Nghe qua anh giải thích mở ra về tác dụng và bản nghĩa của 12 cung vị hạng mục sự tình, cũng đã biết được rằng, với suy luận của anh về các cung vị hạng mục sự tình đó đã sớm thoát ly được ra khỏi cái vai trò khuôn mẫu vốn có 12 cung vị. Nhưng mà những điểm trọng yếu về suy luận và quan niệm dạng này, làm cho các đồng đạo mới ban đầu đọc đến cái tác phẩm này, e rằng không những là sự chấn động mà còn khiến cho cho đẩu số mệnh lý sinh ra sự hoài nghi triệt để, thậm chí vì nó mà có thể gây ra sự mất lòng tin!".

Đối với tôi (QNB chú: chữ "Tôi" ở đây tức là ông Tử Vân), mặc dù trong phương pháp suy luận và lý niệm về đẩu số có rất nhiều phương diện khác với truyền thống. Nhưng coi như là một người nghiên cứu nghiệp dư yêu thích đẩu số, trộm nghĩ truy cầu diện mạo thực sự của mệnh lý đẩu số chứ cũng bất kể là so với lý niệm và phương pháp suy luận có cái gì sai biệt lớn. Bởi vì văn minh của nhân loại vốn ngay trong quá trình tiếp diễn đều không ngừng mong muốn có những bước tiến bộ. Nếu như mà quá sùng cổ phi kim (yêu cái cổ xưa mà không lý gì đến cái hiện đại) thì là một trở ngại của sự tiến bộ, còn nếu mà quá phi cổ sùng kim (bỏ cái cổ mà sùng bái cái hiện đại) thì cũng khiến cho văn minh tạo thành sự đứt đoạn từng khúc.

Bởi vậy mà, với tôi mặc dù trong phương pháp suy luận mệnh lý đẩu số, có chút khác biệt với phương pháp truyền thống, nhưng trên cơ bản thì chút lý niệm mới của tôi vẫn là có nguồn gốc từ quan niệm đẩu số của truyền thống. Chẳng qua chỉ là đem cái quan niệm truyền thống này mà một lần nữa làm sự đột phá vào cái khuôn mẫu sẵn cũ đó để giải thích và vận dụng, khiến cho nó có thể thêm phù hợp để mà tìm hiểu cái đạo, cái lý của mệnh lý trong sự phức tạp đan xen lẫn lộn của đời người.

Ảnh hưởng tác dụng và bản ý của cung Phu Thê

Triệu tiên sinh: "Trong truyền thống, nắm cát hung của cung Phu Thê thì coi như nắm được căn cứ luận đoán về hôn nhân suốt đời của đương số. Anh hình như là không thực hiện theo khán pháp loại ấy?".

Quan niệm loại này, nói một cách nghiêm túc thì cũng chẳng có cái gì là sai khác lớn. Bất quá thì nếu như đem cung vị ấy khán được đương số ấy, nó khác với một dạng "hình thái ý thức" trong tình cảm và hôn nhân, có lẽ càng thêm bổ khuyết.

Chu tiên sinh: "Nếu được thì anh có thể nó cụ thể hơn chút nữa chăng?"

Thí dụ như nói, người mà cung Phu Thê có tổ hợp "Sát Phá Lang", vì ảnh hưởng tính chất được phú cho thuộc loại cương cường rõ rệt và ảnh hưởng về tính động của nó cũng rõ rệt. Do đó mà đương số dạng này, anh ta trong sự lựa chọn đối tượng tình cảm cho mình, thường hội khuy hướng ở sự lựa chọn những người mà có cá tính tương đối mạnh và có tính linh hoạt rõ rệt. Còn nếu như là cung Phu Thê lại thuộc loại "Cơ Nguyệt Đồng Lương", anh ta sẽ có khuynh hướng lựa chọn người có cá tính hòa nhã thuộc dạng ôn hòa rõ rệt.

Hành động và biểu hiện của một cá nhân, ngoại trừ chịu sự tác động ảnh hưởng của hoàn cảnh bên ngoài, thì chủ yếu nhất vẫn chính là chịu sự dẫn dắt của quan niệm và tư tưởng của người đó. Chuyện như thế thuộc về quan niệm và tư tưởng của cá nhân cũng chính là "hình thái ý thức" của anh ta. Đem vận dụng lý luận như thế vào cung Phu Thê, đối với ảnh hưởng tác dụng của cung vị này trên mệnh bàn vốn có thì có thể thu được thêm sự ứng dụng và giải thích hợp lý và trọn vẹn hơn nữa.

Chân tướng cát hung theo phản ánh của cung Phu Thê

Chu tiên sinh: "Có một số cung Phu Thê dường như cát, nhưng hôn nhân cũng không phải là rất tốt đẹp. Có một số cung Phu Thê dường như hung, nhưng hôn nhân cả đời lại chẳng có trở ngại. Rốt cuộc thì là do cái gì?"

Một cá nhân khi mà chưa kết hôn, thì không khỏi luôn mong chờ một cuộc hôn nhân mỹ mãn, do đó đều dựa vào cái lý tưởng trong "hình thái ý thức" để mà đi lựa chọn đối tượng. Nhưng "ý thức" của con người, trong cuộc đời thường gặp sự hiệu chỉnh và cải biến tùy rõ rệt theo tuổi tác và hoàn cảnh.

Thí dụ như nói, người ta lúc còn trẻ, gặp chuyện là hăng hái xông lên mạnh mẽ thập phần; đến khi trung niên thì xử sự ổn trọng, biết chỗ tiến thoái; đến lúc lão niên thì phong mang nội liễm (mũi kiếm đã tra vào trong bao, ý nói sống hướng nội hơn khi trẻ) chẳng mảy may chút nào với được mất. Diễn biến của thái độ xử sự dạng này, ngoại trừ do sự tăng trưởng của tuổi tác con người ra, thì thường cũng do sự biến hóa thay đổi của hoàn cảnh, khiến cho tâm thái, hình thái ý thức, của cá nhân đó nảy sinh ra sự biến hóa thay đổi hoặc là điều chỉnh cực lớn. Cho nên con người ta trong phương thức xử sự ở đời mới có những khác biệt quan trọng về giai đoạn tuổi tác.

"Hình thái ý thức" của một cá nhân trong phương diện hôn nhân cũng có những hiện tượng điều chỉnh hoặc là thay đổi theo tuổi tác kiểu đó.

Bởi vậy để mà nói, vì sao chỉ với mỗi mình cung Phu Thê tiên thiên cũng có lúc không thể xem được đối với đương số ấy về nguyên nhân của các trạng huống của hôn nhân thực tế.

Khi đem suy diễn các trạng huống hôn nhân thực tế, ngoại trừ quyết định bằng cách lấy hiên tượng cát hung của cung Phu Thê tiên thiên ra, còn phải lưu ý đến những hình thưc biểu hiên cát hung của cung Phu Thê hậu thiên lúc hành hạn như thế nào, khả năng đối với hôn nhân tạo thành ảnh hưởng ra làm sao.

Thí dụ như nói:

Thứ nhất, cung Phu Thê tiên thiên tốt đẹp, nhưng trong đại hạn sau khi kết hôn lại không ngừng khiến cho Kị tinh xung kích từ Quan vị này, khiến cho cát tượng vốn có của cung Phu Thê tiên thiên chuyển thành hung, mà khiến cho hôn nhân phải chịu sự phá hoại.

Thứ hai, cung Phu Thê tiên thiên kém đẹp, nhưng liên tục mấy đại hạn sau khi kết hôn, lại thường xuyên có Hóa Lộc chiếu vào cung vị đó, cái sự hội tụ đó khiến cho sự kém đẹp ở cung Phu Thê tiên thiên lại chuyển từ hung thành cát.

Thứ ba, cung Phu Thê tiên thiên tốt đẹp, nhưng các cung Phu Thê đại hạn sau khi kết hôn liên tục biểu hiện hung tượng thì sự hòa hợp của vợ chồng mỗi ngày một giảm đi.

Thứ tư, cung Phu Thê tiên thiên không tốt đẹp, nhưng các cung Phu Thê đại hạn sau khi kết hôn lại liên tục biểu hiện cát tượng, thì sự tương hội của hôn nhân như là chuyển thành cảnh khổ tận cam lai, càng về sau càng ngọt ngào.

Hoàn cảnh có khi cũng hội những ảnh hưởng đến sự hài hòa hay không của hôn nhân. Tục ngữ vốn có câu nói "bần cùng phu thê bách sự ai" (nghèo khó thì vợ chồng trăm sự đều bi thương). Người như thế một khi cung Phu Thê tiên hậu thiên mà kém đẹp, lại vì gia cảnh quẫn bách, thì gặp sự hung ác hóa tăng nặng thêm về quan hệ hôn nhân. Do đó mà luận hôn nhân, có khi hoàn cảnh gia đình cũng là một điều kiện mà không thể bỏ qua được.

Tảo Hôn và Trì Hôn (kết hôn sớm / muộn)

Triệu tiên sinh: "Tảo hôn hoặc trì hôn thật rõ rệt (trên thực tế), từ xưa tới nay trong mệnh lý dường như cũng rất là trọng thị, cái đạo lý này là do đâu? Giới hạn tuổi tác của sự kết hôn sớm muộn là như thế nào?"

Thông thường đều theo hiện tượng cát hung của cung Phu Thê tiên thiên để mà phân định có hay không việc có thể kết hôn sớm hoặc là nên kết hôn muộn.

Trạng thái tâm lý của con người có thể tùy vào tuổi tác mà có sự điều chỉnh hoặc biến hóa thay đổi trước rõ rệt. Con người ta gần năm 20 tuổi đều đã có nhu cầu mạnh mẽ trong tâm lý và sinh lý về tình dục đối với người khác giới tính. Nhưng người trẻ tuổi ở cái độ tuổi này, khí huyết đương còn cương mãnh, sinh lý thì thành thục có thừa, mà tâm lý thì chưa đủ ổn định. Ở độ tuổi đó mà kết hôn thường khiến cho hai người vợ chồng trẻ đó thiếu sự tương kính với nhau, trong đời sống sinh hoạt chung thì phối hợp khó mà ăn ý.

Còn nếu kết hôn khi mà tuổi đã nhiều một chút, thì dầu cho hai vợ chồng trong sinh hoạt chung có chút khó khăn về sự ăn ý nhưng vì tuổi đã lớn một chút nên tâm lý đã chín chắn, thì cũng dễ dàng nhân nhượng mà thích ứng qua lại với nhau.

Cung Phu Thê tốt đẹp, vợ chồng cư xử với nhau dễ hòa hợp vui vẻ, tảo hôn sẽ không được như vậy. Nếu cung Phu Thê mà xui xẻo, rất cần phải kết hôn muộn mới hợp.

Tuổi của sự kết hôn sớm với kết hôn muộn, thời xưa và ngày nay có một sự chênh lệch rất lớn. Vào thời đại của lão tổ mẫu (bà cố), thông thường thì người trẻ tuổi ngoại trừ những ông có nguyên nhân đặc thù hoặc là hoàn cảnh hạn chế ra, thì thường thường vào khoảng 20 tuổi là kết hôn. Nhưng mà vào thời nay thì đâu đâu cũng thấy nam nữ đến 25, 26 tuổi mà vẫn chưa kết hôn. Xưa nay thì sự khác biệt về số tuổi kết hôn có nguyên nhân chính là do bối cảnh thời đại không giống nhau, chứ nó chẳng liên quan gì đến nhân tố mệnh lý cả.

Người xưa tảo hôn, người nay trì hôn.

Chu tiên sinh: "người xưa tảo hôn, người nay trì hôn, vì sao tình huống hôn nhân của người nay biến đổi nghiêm trọng hơn so với người xưa?"

Vào thời đại của bà cố ngoại thì hôn nhân của người nhi nữ là thường do mệnh lệnh của cha mẹ, theo lời mai mối mà thành hôn. Con cái được nàng dâu chính là dựa vào việc lo toan liệu làm hỉ sự thì con cái mới có vợ. Do đó hôn nhân đại sự của người nhi nữ, cũng chính là đại sự của gia đình. Cái chuyện hôn nhân như thế đã được quyết định bởi cha mẹ trong nhà, cho nên một khi có chuyện gì mà tình hình hôn biến xảy ra, dĩ nhiên là có sự định đoạt từ bàn tay quyền lực của cha mẹ ở trong nhà.

Nhưng thời đại gần đây, cái việc hôn nhân gần như là đều do người trẻ tuổi tự làm chủ đạo. Đôi thanh niên nam nữ, bất kể là trải qua một cuộc ái tình dài thượt lắm cảnh lâm li lệ rơi ướt áo trường bào hay là yêu nhau sét đánh từ cái nhìn đầu tiên, một khi đôi bên tình cảm đã ưng thuận thì có thể kết thành vợ chồng. Nhưng mà hôn nhân dạng này, cũng thường tồn tại cái sự không ưng thuận giữa đôi bên, và rồi xảy ra cái hiện tượng sống với nhau thì nảy sinh mâu thuẫn khiến cho vợ chồng đường ai nấy đi chia lìa đôi ngả.

Hôn nhân nếu nư thuộc về đại sự của gia đình, xả thân vì nó, thì người trẻ tuổi không được phép muốn làm cái gì thì làm, nên hôn nhân tự nhiên không dễ gì mà phát sinh biến đổi được. Nếu như hôn nhân chỉ dựa vào cảm tính của đương sự chỉ vì bản thân thì tính ổn định của hôn nhân rõ ràng là bạc nhược đó mà.

Cùng mệnh bàn, không cùng hôn nhân

Triệu tiên sinh: "Xưa nay, đối với việc cùng lá số mà không cùng hôn nhân, hình như chưa từng có sự giải thích rõ ràng hợp lý. Anh lần này có phát biểu sáng kiến mang tính đột phá, nhưng mà sự công bố đó của anh dường như vẫn chưa phải là toàn bộ phương pháp suy luận trọn vẹn. Vì sao lại có sự bảo lưu vậy?"

Lý luận "Thái Tuế nhập quái", có thể dùng để giải thích vì sao người cùng mệnh bàn lá số (cùng năm tháng ngày giờ sinh) và nguyên nhân vì sao hôn nhân của họ không giống nhau. Do đó cũng có thể lợi dụng lồng vào phương pháp và lý luận để mà giải quyết cái huyền án mà thiên cổ lưu lại này.

Tôi chẳng kiêng dè gì mà nói, đối với phương pháp suy luận và ứng dụng của bộ lý luận này, mặc dù cũng đã từng có rất nhiều bài viết đều dẫn dụng nói rõ, nhưng những phần đã công bố có lẽ chính là như hai phần ba chiêu thức của một bộ quyền thuật, chứ không phải là toàn bộ chiêu thức.

Chẳng qua tôi rất tin tưởng rằng, đối với những người có ý chí quyết tâm về đẩu số, phải biết thu nhận được sự khai mở gì sau khi đọc kỹ cuốn này, nếu như mà dụng tâm điều tra nghiên cứu thêm thì có thể từ lý luận này mà thâm nhập sâu rộng thêm vào mệnh lý đẩu số.

Vấn đề ly hôn

Chu tiên sinh: "Trong khi thảo luận kín và giảng giải phân tích bàn bạc về trường mệnh cách ly hôn, anh thường có những suy luận và dự đoán đúng trọng tâm. Nhưng trong cuốn sách này thì dường như có ý tránh mở ra sự thảo luận về phương diện này. Mà việc này cùng với lúc bình thường anh cùng với người ta luận mệnh, cũng cố ý tránh cái chỗ luận về việc thế nào cũng ly hôn. Hình như là có cái khéo của sự dị khúc đồng công (cùng nốt nhạc nhưng trong giai điệu khác nhau, ý nói về sự khéo biến tấu), rốt cuộc thì là do cái gì?"

Trong truyền thống, người Trung Quốc thường quan niệm là khuyến khích hòa hợp chứ chẳng khuyến khích ly tán. Năm đó ân sư của tôi cũng đã đem cái sự việc ly hôn mà liệt vào một trong ba điều đại răn của việc đàm luận mệnh lý. Có thể nghe theo mà chịu sự ảnh hưởng này, do đó mà ngoại trừ những lúc tham khảo bên lề về lý học ra, đối với những sự việc mà có khả năng xảy ra ly hôn, thì tôi luôn luôn chỉ là điểm trúng thì ngừng. Nhắc nhở người ta phải cẩn thận cư xử cho phải đạo trong phương diện hôn nhân, chứ nhìn chung là không đoán chắc là sẽ ly hôn.

Tôi mặc dù cũng đồng ý với cái thuyết của người phương Tây "Một đôi vợ chồng ly hôn, có thể sau đó sẽ tạo ra 2 đôi có nhân duyên mỹ mãn". Nhưng mà tôi lại cũng cho rằng, con người ta đến lúc trung niên, có sự việc liên quan tới ly hôn, vẫn cần phải biết suy xét lo toan và xử lý thật kỹ càng. Huống chi đối với cuộc tình thứ hai, đã chắc gì nhận được sự mỹ mãn? kết hợp có hạnh phúc? Chẳng có ai có thể dám đứng ra đảm bảo được.

Một cá nhân khi đến tuổi trung niên, một khi phát hiện ra hôn nhân không được mỹ mãn thì dĩ nhiên là bị giảm mất một nửa hạnh phúc đời người rồi, nên sẽ truy tìm quyền lợi ở cuộc tình thứ hai. Nhưng đối với con cái mà nói, thì đúng là cần phải có sự cùng chăm sóc giáo dưỡng của cả cha lẫn mẹ. Nếu như mà cha mẹ ly hôn, thường gieo vào trong tâm hồn của con cái một sự ảnh hưởng xấu mà không gì có thể bù đắp lại được.

Con cái vì cớ gì mà bị ruồng bỏ, vì cái gì buộc chúng phải chịu cái chuyện như thế đến từ sự ly hôn của cha mẹ mà khiến cho cả đời bị ám ảnh vào tâm hồn!

Mỗi khi nghĩ đến chuyện này, càng không muốn xem nhẹ cái việc luận đoán về ly hôn. Mệnh lý thường gặp cái việc vì một câu nói mà có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc hay bất hạnh của người khác. Do đó làm thế nào để đàm luận về vấn đề ấy, thường thường thì do quan niệm của người luận số bó buộc mà thôi!

Phần luận sự nghiệp

* Tổ chức thương mại mậu dịch quốc tế sinh sôi nảy nở, nếu như vận hạn hoặc cung Thiên Di của bản Mệnh (cung Mệnh gốc) có Lộc tinh cát hóa, thì đúng là vừa vặn ứng với ảnh hưởng tác dụng của [phát tài ư viễn quận], do đó rất có lợi khi buôn bán ở phương xa.

* Trong suy luận về phương diện khởi đầu của một sự nghiệp mới (của đương số), ngoại trừ cung Sự Nghiệp (cung Quan Lộc) có cát tượng của Hóa Lộc dẫn động ra, khi bản cung đại hạn hoặc lưu niên được cường vượng, nếu mà khi có song Hóa Quyền hội vào cung sự nghiệp, thì cũng chủ tại vận hạn hoặc lưu niên đó sẽ khai sáng sự nghiệp mới.

* Cung vị của phía đối tác cộng sự, thông thường sẽ thấy xuất hiện tại cung Thiên Di của đại hạn hoặc lưu niên. Hoặc là ở trên hai phương vị của [Tài], [Quan]. Với sao Hóa mà có lợi cho việc hợp tác, lấy [Lộc] và [Quyền] làm trọng yếu.

* Về cơ bản, tại vận hạn mà đụng tới cung Thiên Di có Kị Sát đối xung thì không nên hợp tác sự nghiệp làm ăn.

* [Dị lộ công danh] - bắt tay vào kinh doanh và sáng lập sự nghiệp với đủ mọi thể loại mà có tính chất không giống nhau. (Hai sao Không Kiếp xuất hiện ở cung Sự Ngiệp).

* Nếu khi làm ăn buôn bán xuất hiện cạnh tranh, thì cung Thiên Di tiên hậu thiên chính là cung vị của đối thủ cạnh tranh. Cung Sự Nghiệp thì chính là cung vị quyết định sự nghiệp làm ăn được thông thuật trôi chảy hay không. Cung Tài Bạch trở thành cung vị then chốt quyết định có kiếm được tiền hay không. (Chú thích: Điền Trạch - chủ có tích trữ được tiền tài hay không; Phúc Đức - chủ có được thụ hưởng tiền tài hay không).

* Cung Thiên Di, chính là một cung vị trọng điểm của việc đàm luận về mối quan hệ nhân tế xã giao, cũng là hành động trong quan hệ nhân tế, đối với người lãnh đạo chóp bu thì chính là một mấu chốt rất trọng yếu.

* Cung Mệnh Thân tiên thiên mà cường vượng, đồng thời cung Sự Nghiệp lại thành cát cách, khi mà các Thiên Can của vận hạn liên tiếp được hóa cát lại vừa dẫn động cung Sự Nghiệp tiên thiên này, trong biểu hiện sự nghiệp của các vận trình ấy thường thường phải căn cứ vào cung sự nghiệp của tiên thiên để mà luận đoán.

* Sự nghiệp mới hoặc hoàn cảnh nghề nghiệp mới của một người, rất khó trong khoảng dăm ba năm mà làm được thăng quan tiến chức vùn vụt, của cải thu nhập to lớn. Bởi vậy nhất định phải chú ý đến cát hung của vận hạn trong tương lai, mới có thể coi như là căn cứ trọng yếu để mà xem có hay không cái lợi về sự chuyển biến của tân sự nghiệp hoặc hoàn cảnh nghề nghiệp mới.

* Bắt đầu khởi công nhà máy, xưởng sản xuất đều cần đầu tư rất nhiều tiền bạc kinh phí, mà cái dạng tiền bạc đầu tư kiểu này thu hồi vốn cũng rất chậm. Bởi vậy, đối với sự nghiệp đầu tư sản xuất thì ngoại trừ chú trọng xem 2 cung Tài Quan trên mệnh bàn có vượng hay không, còn cần phải đồng thời xem cung Điền Trạch (Tài Khố) có miếu vượng sung túc hay không.

* Về phương diện luận đoán mệnh lý sự nghiệp:

A, Mệnh lý phản ánh về các loại nghề nghiệp khác nhau, chẳng qua là có khuynh hướng theo một loại nào, nhưng quyết chẳng phải nhất định là sẽ tham gia vào ngành nghề đó.

B, Trong khi luận đoán về ngành nghề hành vận biến hóa sự hưng suy khởi phục, thì nhất định phải dựa vào tính chất ngành nghề trong thực tế đương số tham gia, thậm chí phải dựa vào chức vụ đương số đang đảm đương hay tình trạng của chức vụ để mà làm căn cứ nghiên cứu suy luận.

C, Tính chất ngành nghề của đương số tham gia thường hội tụ ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình cũng như do bối cảnh thời đại.

D, Không được bỏ qua tài năng bẩm phú vốn có theo mệnh lý tiên thiên cũng như tình hình tài nghệ sở học hậu thiên của đương số, cái này gọi là sự thích nghi để sinh tồn, là cái lý vượt trội thì thắng mà yếu kém thì bại vậy.

* Đầu tư ròng có thể thu được lợi nhuận hay không, phải xem cung Phúc Đức tiên hậu thiên như thế nào? Cung vị tốt đẹp thì hiển nhiên có thể khiến cho việc đầu tư sẽ kiếm được tiền, nếu mà (các cung ấy) dở thì tiền vốn sẽ một đi không trở lại. Nhưng nếu tham dự kinh doanh, ngoài việc khán hai cung Tài Quan, còn cần phải khán cát hung của cung Thiên Di tiên hậu thiên của (người) hợp tác. Cát thì hợp tác tốt đẹp, hung thì hợp tác chẳng được hài hòa, chẳng chóng thì chày cũng sẽ cãi nhau mà không được thoải mái rồi giải tán, chứ nói gì đến việc kiếm tiền được hay không.

* Kị Lộc xung vào cung Sự Nghiệp, biểu thị một dạng sóng gió của sự nghiệp, vừa có nghĩa cát hung tham bán, khi mà bản cung đại hạn hoặc lưu niên cường thì kết quả chuyển hung thành cát; khi bản cung hãm nhược thì chẳng có cách gì chế ngự được sự mất ổn định của sự nghiệp, sau cùng sẽ chuyển cát thành hung.

* Tử Vi và Thiên Hình, ảnh hưởng tính chất vốn có của nó về dụng cụ khám chữa bệnh, nếu như hội nhập Thân Mệnh hay cung Sự Nghiệp thì sẽ khiến cho có khuynh hướng về nghề nghiệp là tham gia hay có liên quan đến Y Dược.

Lời răn của Tử Vân tiên sinh <phần Điền Trạch>

* Hung tượng của cung Điền Trạch trên mệnh bàn (lá số), chỉ cần không quá <ứng hung> thì không nhất định phát sinh hung tượng <ảnh hưởng làm tổn hại>. Miễn là không quá dấn thân thì đủ để giảm nhiều sự thảm bại trong đầu tư buôn bán làm ăn (tức, yếu mà không cố quá thì đỡ quá cố). Đối với chức nghiệp thì chỉ cần an phận thủ thường, sẽ không gặp phải phản ứng từ hung tượng trong cung Điền Trạch. Trong phương diện buôn bán bất động sản, ngoại trừ nhu cầu cư trú của mình, không nên có đầu tư vào bất động sản hoặc các hoạt động liên quan tới bất động sản để hòng thu lợi nhuận. Nếu không sẽ đem tiền đầu tư vào đất đai vô giá trị, chẳng những tiền vốn vì vậy mà bị ứ đọng, giam hãm, chẳng đem lại lợi gì, mà thậm chí còn khiến cho tiền vốn sẽ một đi không trở lại.

* Thiên Di vượng, Điền Trạch hung <phá>, thường có phát sinh tượng ly hương.

* Kị Sát cùng đến cung Điền Trạch, thông thường người ta gặp cách ấy mà đi mua nhà thì hầu hết đều gian khổ khó khăn, phần lớn số tiền mua nhà đều là do đi vay mượn mà có.

* Buôn bán bất động sản, nếu như lấy kiếm tiền làm mục đích, trong đẩu số mệnh lý và việc mua nhà thuần túy, là có sự phân biệt với mục đích dùng để tự mình ở hoặc dùng để làm bảo đảm giá trị tiền gửi.

Buôn bán bất động sản với mục đích kiếm tiền cần coi kỹ cùng với giao dịch làm ăn, trọng điểm của nó vẫn cùng giống như Sự Nghiệp một dạng, nhất định phải chú trọng đến hai cung <Tài> <Quan> phải đẹp mới hợp.

Nếu như với tư cách tự mình dùng để ở hoặc dùng để đảm bảo giá trị tiền gửi, thì trọng điểm lại ở cung Điền Trạch.

Không được lẫn lộn, không phân biện những điều ấy.

* Cung Điền Trạch có Lộc Kị xung thì thông thường chủ bất động sản được bán ra.

* Cung Điền Trạch có vững như bàn thạch hay không, có được như tường đồng vách sắt hay không, trong mệnh lý đẩu số dùng làm điều kiện trọng yếu của sự phân biện về vận thế có khuynh bại hoàn toàn hay không.

* Điền Trạch hung mà cát hung tương tạp, thường thường biểu thị đúng thực tế về bất động sản có cát hung tham bán. Nếu có sự đầu tư, thì tốt xấu đều có cả. Mà tỉ lệ của tốt/xấu thì lại quyết định ở cát hung của cung điền trạch của đại hạn và bản cung đại hạn, cùng với điều kiện cát hung của cung điền trạch của đại hạn kế tiếp.

* Hung tượng của cung Điền Trạch đại hạn, trong phân tích suy luận việc đầu tư hay mua sắm bất động sản, cũng có nghĩa là về mặt nguồn vốn cũng không được hùng hậu đâu. Do đó, trong phương diện xây dựng mua bán bất động sản thì ngoài ý nghĩa không có đủ vốn, nhất định cần phải dựa vào khoản vay bên ngoài. Nếu như lại hi vọng vào kế mua nhà để đảm bảo giá trị tiền gửi hay là muốn lợi dụng đầu tư vào bất động sản để kiếm lợi nhuận, thì thường thường đều gặp sự trái với nguyện vọng.

Lời răn của Tử Vân tiên sinh <phần cầu tài>

* Nếu hai cung [Tài] [Phúc] của đương số mà phá bại, trong đời sống thực thế là quân nhân, công chức, viên chức, giáo viên - những người không cần sử dụng đến nguồn tiền vốn lớn trong nghề nghiệp riêng của mình. Cũng có thể là thuộc tầng lớp đơn vị phục vụ trong dân gian, với lương bổng không cao, do túng bấn với kinh tế mà khiến cho cuộc sống tương đối nghèo khổ.

* Được hay mất của việc buôn bán cổ phiếu, ngoài khán bản cung vận hạn ra thì còn phải trọng thị hai cung [Tài] [Phúc], phải có cát nhập thì mới tốt đẹp.

* <Lý Tài> của cung Phúc Đức (QNB chú: tức là ám chỉ cái Lý về sự quản về tiền tài của cung Phúc Đức), chính là rốt cuộc về sau có được tiền tài hay không, khảo sát xem (nó) như thế nào để mà vận dụng. Còn tác dụng của cung Tài Bạch lại ở phương diện biểu thị phương pháp hay thủ đoạn được áp dụng để sự cầu tài (tức, đường lối mưu cầu kiếm chác về tiền tài vật chất), cho nên cung Tài Bạch chính là biểu hiện rõ rệt cho phương thức của hành động <cầu tài>.

* Cung Tài Bạch tiên thiên có Kị Sát <Kị hoặc Sát> đồng cung, một khi gặp cung Tài Bạch của vận hạn hậu thiên đi đến chỗ có Kị Sát đồng cung thì trong thu nhập của tiền tài sẽ có chứa khuynh hướng mang <tính chất đánh bạc>.

* Khi đem tiền cho bạn bè mượn hay là đem cho vai lấy lãi, ngoài việc cần phải lưu ý đến cung Phúc Đức có khuyết điểm gì hay không, còn cần phải chú ý đến cung Nô Bộc của vận hạn có hung tượng hay không. Cung Phúc Đức nếu như bị phá, gặp hung sát, thường sẽ khiến cho khoản tiền đã cho vay một đi không trở lại.

* Cung Phúc Đức có thể cho ta thấy được tâm tính căn bản của nhu cầu đối với tiền bạc và khả năng xoay xở xử lý nó như thế nào.

* Ông nào mà tích trữ được tiền hay không, có thể dựa vào công việc nghề nghiệp hay tiền lương được lĩnh khi đi làm. Loại tiền dạng này, nhiều hay ít, khó hay dễ, có thể căn cứ vào cung Tài Bạch để luận đoán.

* Tài Bạch cung là cung vị của chỗ phát sinh ra tiền tài lợi nhuận, còn sau khi thu tiền tài lợi nhuận thì cung vị của phương thức xử lý xoay xở cũng như cách tiêu dùng thì cần xem ở Phúc Đức cung.

* Đại hạn với cung Phúc Đức của tiên thiên mà phá vào niên hạn, theo mệnh lý thì đó là chủ tiền tài lợi nhuận bị phá hao.

* Phá Quân hóa Lộc tại cung Tài Bạch, có tác dụng tính chất phú bẩm của cái mà gọi là <Điển đương chi tài> (Tiền tài của sự trông giữ cai quản / Tiền tài của sự cầm đồ / Tiền tài thông qua thế chấp), đương số có thể xứng đáng là tay lão luyện trong việc điều tiết tài chính (cung cấp vốn, tài trợ, cũng như huy động vốn,...).

* Cung Phúc Đức của tiên thiên và của đại hạn mà phá vào niên hạn, theo mệnh lý thì đó là chủ tiền tài lợi nhuận bị phá hao.

* Phá Quân hóa Lộc tại cung Tài Bạch, có tác dụng tính chất phú bẩm của cái mà gọi là <Điển đương chi tài> (Tiền tài của sự trông giữ cai quản / Tiền tài của sự cầm đồ / Tiền tài thông qua thế chấp), đương số có thể xứng đáng là tay lão luyện trong việc điều tiết tài chính (cung cấp vốn, tài trợ, cũng như huy động vốn,...).

* <Lợi nhuận tiền tài> của cung Tài Bạch, dường như có xu hướng từ sự từng trải qua vất vả cực nhọc của chính bản thân mà kiếm được. Nếu như là trải qua việc đầu tư, để người khác giúp mình kiếm tiền thì cung Phúc Đức lại trọng yếu hơn. Bởi vì cung vị này cũng đại biểu cho <phúc phận> của một cá nhân là lớn hay nhỏ, là dày hay mỏng.

* Đầu tư ròng là đã có tiền rồi, cũng là tiền của cung Phúc Đức. Bởi vậy, cung Phúc Đức mà hung thì chẳng có cách gì trông cậy vào việc từ đầu tư ròng mà thu được tiền tài lợi nhuận lớn được. Còn tiền của việc đầu tư tự kinh doanh lại đến từ tiền tài ở 2 cung Tài Quan, trường hợp này lại khó coi ở cung Phúc Đức. Những cái đó có sự khác biệt vậy!

* Luận đoán về mưu cầu tài lợi, ngoài cung Mệnh và cung Tài Bạch ra, một cung vị trong điểm khác chính là ở ngay cung Phúc Đức. Còn cung Tài Bạch thì coi như là cung vị luận đoán về <phương thức cầu tài> (phương thức gồm có: lương bổng, buôn bán, tay nghề khéo, cách kiếm tiền là chính hay bất chính,...). Cũng có thể nói cách khác: Mọi thứ lấy con người ta làm chủ, mà tích tượng mệnh lý của nó là lấy sự lao tâm lao lực để mà cầu đắc tài lợi, sẽ dùng tổ hợp tinh diệu của cung Tài Bạch để tiến hành phân định nghiên cứu. Mà tác dụng ảnh hưởng của cung Phúc Đức trên phương diện mưu cầu tiền tài lại <thuộc về dấu hiệu biểu hiện của một dạng dục vọng mạnh hay yếu đối với tiền tài>. Nếu như cung Phúc Đức mà đã cường với vượng, thì đương số có tâm thái tính nết đối với việc mưu cầu tiền tài vật chất sẽ là cực kỳ mãnh liệt. Do đó, sau khi anh ta có tiền vốn dư dả thì anh ta càng tích cực lợi dụng cái nền tảng tiền vốn này để mà sinh lợi nhuận. Người mà cung Phúc Đức nhược hãm, cho dù có tiền cũng dường nhu không có cái tâm tính mãnh liệt của dạng <dụng tài cầu tài> (dùng tiền để mưu cầu sinh ra thêm tiền).

* Tài Bạch cung kém đẹp thì việc cầu tài của đương số nếu như mà trải qua các phương thức cầu tài phải lao tâm khó nhọc thì có lẽ cũng có thể trong gian khổ mà đắc tài đắc lộc, và càng được nhiều tài lộc thì càng phải trải qua gian khổ.

* Thông thường, người có Mệnh cách mà tương tối cương cường mà lại hội sát tinh thành cách cục, thì đều vốn có sẵn cái tính mạo hiểm. Loại người này thường liều lĩnh, một khi có cơ hội là hành động đem tiền vốn tập trung đưa vào loại có <tính chất đầu cơ>.

Còn người mà Mệnh cách nhu nhược, lại không có sát tinh, cũng lại không thành cách cục, thì bản tính trời sinh là dường như rất bảo thủ. Do đó khi anh ta muốn lợi dụng <dùng tiền kiếm tiền> thì sẽ lựa chọn phương thức mà không mang tính chất vụt đến vụt đi. Cho nên phương pháp cầu tài của dạng người này là lựa chọn loại có <tính chất đầu tư>.

* Tiền tài của cung Tài Bạch, chủ về phương pháp của việc cầu tài, kiếm tiền khó hay dễ, đạt được nhiều hay ít.

Tiền tài của cung Phúc Đức, chủ về lợi dụng cái tiền tài sẵn có để lấy tiền mà đẻ ra tiền, cũng là một dạng bỏ tiền vốn ra để sinh lợi nhuận <đầu tư ròng>.

Tiền tài của cung Điền Trạch, là chủ về người đầu tư đem tiền vốn của mình có đầu nhập vào trong cái nghề kinh doanh của chính mình.

Nếu như Khố vượng thì tài tụ, biểu thị khả năng kinh tế hùng hậu giàu có của đương số, có thể thực hiện những việc đầu tư về đại ngạch mà mang tính chất lâu dài. Vì tiền vốn không ít cũng chẳng thiếu và không gặp phải lo ngại về khó khăn trong việc xoay vòng vốn, cho nên trong sự nghiệp kinh doanh thì đương số rất hiếm gặp phải khó khăn trong việc điều động tiền vốn.

Nếu như Khố vị mà bị phá mà lại muốn đầu tư sự nghiệp to lớn thì nhất định sẽ đến lúc sự nghiệp kinh doanh có xu hướng gặp phải tình huống khó khăn về xoay vòng vốn mà dẫn đến sụp đổ. Cho nên người mà Khố vị vận hạn hung sẽ không hợp với việc đầu tư kinh doanh quá lớn, càng bất lợi ở những ngành nghề sản xuất mà thu hồi vốn đầu tư quá chậm.

Hung tượng của <Mệnh với Tài cung cấu thành nên> của <Tài dữ tù cừu>, cùng với cung Phúc Đức và cung Điền Trạch bị phá tổn bại tài, là bị tài vụ ứ đọng gây ra nhưng chúng không quá giống nhau. Vấn đề tài vụ của <tài dữ tù cừu> có nguyên nhân từ mối tranh chấp kiểu <không từ thủ đoạn> gây ra. Còn cái việc Phúc Điền bị phá thì dường như thuộc về nguyên nhân do thiếu tài chính mà gây ra khốn cảnh.

Cùng một dạng vấn đề về quản lý tài sản nhưng mà lại có tính chất với nguyên nhân khác nhau rất lớn.

* Tài Bạch cung kém đẹp thì việc cầu tài của đương số nếu như mà trải qua các phương thức cầu tài phải lao tâm khó nhọc thì có lẽ cũng có thể trong gian khổ mà đắc tài đắc lộc, và càng được nhiều tài lộc thì càng phải trải qua gian khổ.

Lời răn của Tử Vân tiên sinh <phần tạp luận>

* Người mà Mệnh Thân kiến Sát Kị, được gọi là Mệnh lao lực (Lưu Vĩ Vũ).

* Người mà Mệnh Thân mà gặp nhiều sao trong số lục cát tinh, có Khoa Quyền Lộc cát hóa, có thể nói là quý khí ổn trọng rõ ràng (Đàm chú: Nếu mà Mệnh Thân cung có Đế tinh thì càng thêm nghiệm). Ngược lại, nếu người mà Mệnh Thân mà gặp ít sao trong số lục cát, lại tụ các sao thuộc lục sát, lại không có Khoa Quyền Lộc cát hóa, thì dù cho trong nhất thời có được lên vị trí cao phong vân tế hội, cũng không được bền lâu. (Lưu Vĩ Vũ)

* Với các câu phú liên quan đến chết chóc như:

A, Cự Hỏa Dương -- chung thân ải tử; (cuối đời tự vẫn)

B, Xương Linh La Vũ -- hạn chí đầu hà; (hạn đến thì đâm đầu xuống sông)

C, Xương (Khúc) Tham --- phấn thân toái cốt; (tan xương nát thịt)

D, Phá Khúc -- khủng lâm thủy dĩ sinh tai; (ngại gặp nước vì sẽ sinh tai họa)

E, Điếu Khách Tang Môn -- Lục Châu hữu trụy lâu chi ách (Nàng Lục Châu gặp tai ách phải nhảy lầu).

* Liên quan đến tự sát như:

A, cắt cổ tay, mổ rạch bụng, đâm đầu vào tường, mà thấy máu: Hồng Loan + Dương Nhận;

B, Nằm đường ray, sự cố giao thông: (không thấy ghi gì cả)

C, Uống thuốc/hóa chất: Cự Môn hội Kị Sát;

D, Ngạt khí gas, hơi độc: Kim hỏa tương khắc (Lưu Vĩ Vũ).

* Từ mệnh bàn đẩu số khán về tích tượng (dấu tích và hình tượng) của phương diện sự cố về sức khỏe. Ngoài cung Tật Ách ra, còn cần phải cân nhắc đến cung Mệnh Thân, trong kết cấu của các tinh diệu có các hung ác sát cách hay không. Rất nhiều người từ bé thì đã vì ác tật hoặc sự cố ngoài ý muốn, mà hình thành khuyết tật trở ngại cả đời, về đại thể thì cung Mệnh Thân và cung Tật Ách đều có xuất hiện kết cấu các cách hung sát và ác cách.

* Trên phương diện luận đoán về sức khỏe, cung Tật Ách tiên hậu thiên chỉ là một trong những cung vị trọng điểm, chứ không phải là căn cứ duy nhất về cung vị của vấn đề luận luận đoán sức khỏe. Các cung Mệnh Thân tiên hậu thiên và bản cung đại hạn, cũng thường có thể lấy làm căn cứ của luận đoán về tình trạng sức khỏe.

* Trên cơ bản, tinh diệu của cung lục thân, nếu mà có thể [nhu hòa] rõ rệt hay là [cương nhu tương tế] thì được coi như là lý tưởng.

* Cung Phúc Đức cũng hàm ý [Duyên Phúc] của một cá nhân là là dày hay mỏng.

* Cung Mệnh Thân tiên thiên nếu không hội cát diệu thì ít được trợ lực. Nếu như mà lại hội Kị Sát thì ứng với việc đời lại là:

A, Không chỉ thiếu đi sự trợ giúp, dìu dắt của quý nhân, mà ngay cả những người bằng vai phải lứa cũng như những thuộc hạ cũng chẳng có được nhiều trợ giúp. Loại này rất hay gây sự xích mích với lãnh đạo cũng như với đồng nghiệp.

B, Không hội cát mà chỉ hội sát, chỉ cần mệnh cung mà không cường vượng thì các Kị Sát sẽ phát huy tác dụng ảnh hưởng của kẻ tiểu nhân, loại tiểu nhân này thường sẽ những việc thành công thì chẳng đủ nhưng những việc phá bại thì có dư.

* Liêm Trinh hóa Kị viết [Tù], lại hội Lưu Hổ, lưu niên Quan Phù, thường sẽ khởi quan tụng. (Đàm chú: Cự Môn hóa Kị mà hội với hai sao Lưu đó cũng ứng nghiệm).

* Điêu khắc gia, bác sĩ ngoại khoa, thông thường thì ở Mệnh cách hội các sát diệu Kình Đà.

* Chính tinh phân làm 2 loại:

A, Tử Phủ Liêm Vũ Tướng Sát Phá Lang;

B, Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật.

Loại A thì đầu tiên coi trọng Tả Hữu, vì loại A có thể phân làm 2 loại là [Tử Phủ Liêm Vũ Tướng] và [Sát Phá Lang]. Đối với [Tử Phủ Liêm Vũ Tướng] nếu mà không có Tả Hữu thì không thành cách [Quân thần khánh hội] chỉ được luận là cô quân, chẳng có cách nào để mà phát huy trọn vẹn tính chất đặc biệt của Đẩu chủ chủ ti hiệu lệnh. Đối với loại [Sát Phá Lang] mà không thấy Tả Hữu thì không thể thi triển được trọn vẹn tính khai mở sáng tạo của nó, mà thành ra rối loạn không ổn định.

Loại B thì trước tiên coi trọng Xương Khúc. Về phần Khôi Việt thì bất kể tinh diệu như thế nào, bất kể cách cục ra làm sao, đều mừng tương hội hoặc đồng cung với chúng. (Loại B thực sự dễ cấu thành Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân)

* Cung Điền Trạch tiên thiên tốt đẹp, thì phương pháp phân biện cát hung của cung Điền Trạch hậu thiên là: quyết định ở cát hung của bản cung đại hạn như thế nào, nếu như bản cung đại hạn mà cát, thì cát tượng của Khố của Điền Trạch thì chính là trong gian khó có được sự tích lũy; nếu như bản cung đại hạn hung thì Điền khố biểu hiện tượng là có gian khổ nữa thì cũng không cách gì tích lũy được.

* Thảo luận suy xét về vận cần kiểm tra xem Mệnh cung trước tiên. Nếu như có Kị Sát giao xung nghiêm trọng lại không thấy cát diệu, đại khái từ nhỏ đã khó có được thành tựu tốt. Cái đó là đạo lý tự nhiên. Hơn nữa, chiểu theo việc kiểm tra sự biến hóa của đại hạn, nếu như vận hạn quá yếu nhược hoặc là có Kị Sát giao xung nghiêm trọng, cũng không dễ để mà hạ quyết tâm đọc sách. Hiểu rõ những cái này sẽ dựa vào sự dẫn động của lưu niên cùng các loại kiểm soát khác để mà suy luận. (Lưu Vĩ Vũ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời răn và quan niệm về đẩu số của đại sư Tử Vân

Nhận diện 3 con giáp có mệnh trụ ly hôn

Từ góc độ mệnh cách, ly hôn là do tương xung về bát tự cung phu thê, những con giáp có mệnh trụ ly hôn sau đây đều do sự khắc chế của giờ thần và năm sinh.
Nhận diện 3 con giáp có mệnh trụ ly hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ góc độ mệnh cách, thiên can tương hợp là nhân tố quan trọng để gắn kết hôn nhân hai người, ly hôn là do tương xung về bát tự hoặc cung phu thê, những con giáp có mệnh trụ ly hôn sau đây đều do sự khắc chế của giờ thần và năm sinh.

Nhan dien 3 con giap co menh tru ly hon hinh anh
 
Tuổi Tý, giờ sinh 9 giờ - 11 giờ

Người tuổi Tý sinh vào giờ này có vận mệnh lận đận, phương diện lĩnh vực nào đều khó làm nên chuyện. Tình cảm, sự nghiệp và tài vận chỉ ở mức trung bình. Do sinh vào khoảng thời gian 9 giờ - 11 giờ, tứ trụ của họ rơi vào tình trạng Tý Thủy khắc Ngọ Hỏa, sinh ra không phải đại phú đại quý, sự nghiệp càng không có thành tựu, khó khăn trùng trùng, dù có đạt được thành công những sẽ nhanh chóng thất bại, không có quý nhân phù trợ.

Tính cách của mệnh trụ năm Tý giờ Tỵ ôn hòa thiện lương nhưng đối với bạn đời lại tính toán, giả tạo, hành động và suy nghĩ không nhất quán, điều này dễ gây nên ly hôn.
 

Infographic: 7 việc bố thí DỄ DÀNG nhận PHÚC nhất 2016
Năm mới Bính Thân sắp đến gần, có 8 loại bố thí không tốn tiền bạc mà đem lại phúc đáp vô cùng lớn.
Tuổi Ngọ, giờ sinh 11 giờ - 13 giờ

Người sinh năm Ngọ tránh không khỏi mệnh ly hôn, đặc biệt với giờ sinh 11 giờ - 13 giờ. Người sinh ra vào khoảng thời gian này mệnh phạm đào hoa, bình sinh có gặp đào hoa nhưng đều khó thành, vậy nên nguy cơ hôn nhân chia ly luôn xảy ra. Nam mệnh phong lưu, nữ mệnh lẳng lơ, chuyện tình cảm luôn rối ren phức tạp.
 
Nhan dien 3 con giap co menh tru ly hon hinh anh 2
 
Tuổi Mão, giờ sinh 23 giờ - 1 giờ

Con giáp Mão có giờ sinh 23 giờ - 1 giờ luôn bị mệnh trụ ly hôn làm phiền lòng. Bát trụ năm Mão vốn là người đa tình, thích nay đây mai đó, vui chơi hưởng thụ. Đối với chuyện tình cảm, họ không coi trọng và đặc biệt "có mới nới cũ", vậy nên hôn nhân dài lâu là chuyện không thể.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Chi Nguyễn

Xem Clip ngẫm về Nghiệp và Định mệnh của con người


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện 3 con giáp có mệnh trụ ly hôn

Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Mùi

Tử vi tháng 6 âm lịch của người tuổi Mùi, vận trình có Tỷ Kiên song hành, vì Mùi tàng nhiều cát thần nên bạn không phải lo lắng quá nhiều.
Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 6 âm lịch của người tuổi Mùi, vận trình có Tỷ Kiên song hành, vì Mùi tàng nhiều cát thần nên bạn không phải lo lắng quá nhiều. Trong quan hệ địa chi tự hình thì đây là hung vận nhẹ nhất.


Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc
 
Xem tử vi tháng 6 âm lịch, người tuổi Mùi bước vào tháng Ất Mùi vận trình có Tỷ Kiên song hành, vì Mùi tàng nhiều cát thần nên bạn không phải lo lắng quá nhiều. Trong quan hệ địa chi tự hình thì đây là hung vận nhẹ nhất.   Công việc có bạn bè thân cận giúp đỡ, nhưng người tuổi Mùi mà làm ăn với anh em họ hàng thì sẽ không được cát lợi. Mặt tình cảm, Thất Sát tàng mệnh gặp Tỷ Kiên gây vận vượng duyên cho nữ mệnh Mùi mệnh, vậy nên nhân duyên với chồng hoặc người yêu không được tốt. Mặt tài lộc gặp Ấn Tinh tự hình nên “chủ bần cùng vất vả”, tuy nhiên quan hệ xã giao lại thuận lợi nên đường Chính Tài của bạn sẽ không ảnh hưởng nhiều.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 2
 
Mùi Thổ tự hình nên Thiên Ấn tọa Tỷ Kiên, dù bản mệnh thân yếu hay mạnh thì Thiên Ấn và Tỷ Kiên vẫn có thể giúp đỡ, vận trình thiên về hướng cát tường. Trong công việc bạn luôn có bạn bè sát cánh, nhưng vì Thiên Ấn Tỷ Kiên có quan hệ “đồng tính” nên sự nâng đỡ của mọi người xung quanh lại mang chút vô tình. Tức dù được hóa giải rắc rối nhưng lại chỉ mang tính chất tham khảo, quý nhân bạn bè dù có lòng nhưng lực bất tòng tâm không thể trực tiếp đứng ra giúp bản mệnh bình an vô sự được.   Chú ý Hoa Cái tọa hình xung, công việc gặp nhiều biến động, có thể bạn sẽ nhận được nhiệm vụ mới, kiêm nhiệm thêm chức vụ…    Ngoài ra, vì Tỷ Kiên vẫn mang chiều hướng xấu, nên bạn còn bị cha chỉ trích vì sai lầm trong công việc, khiến bạn về nhà còn không được thoải mái tinh thần.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 3
 
Vận trình tài lộc của người tuổi Mùi khi Ất Mộc tàng Thiên Ấn gặp phải Tỷ Kiên thì chủ về “nghèo đói”. Vận tiền bạc của họ không phát triển, điều hướng chi tiêu nhiều nên cuối tháng thường khó khăn. May nhờ Thiên Ấn che chở, tạo quan hệ làm việc tốt nên những người làm việc văn phòng không có vấn đề nhiều về tài vận. Ất Mộc lâm “Dưỡng” tại Mùi, người còn trẻ thì được nhờ vả tiền bạc vào mẹ. Vì đại vận “Dưỡng” đại diện cho việc được thừa kế gia sản, tình cảm cha mẹ nồng hậu, có thể trông cậy vào cha mẹ.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 4
 
Chuyện tình cảm của người tuổi Mùi gặp ngay Quả Túc tinh tọa mệnh, người này thiếu thốn khả năng giao tiếp cá nhân, tình nghĩa anh em bèo bọt. Như vậy, bạn sẽ phải chịu nhiều cô đơn trong căn nhà của mình. Thực ra, người mang hung tinh cô đơn này không cần phải miễn cưỡng theo đuổi các mối quan hệ trong xã hội, càng không cần cố gắng đến gần với đám đông. Bạn chỉ cần nuôi dưỡng cá tính độc lập tự chủ thì vận trình sẽ bình an vô sự. 
 
Người tuổi Mùi mệnh Nữ thì ngoài nhu trong cương có tướng lấn lướt chồng, nên điều chỉnh lại cách hàng xử của mình.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 5
 
Tháng Ất Mùi, hai Thổ tự hình vượng thân Thủy khí hư hao gây tổn thương cho thận. Vì Phổi (trong Đông Y còn gọi là Phế) chủ hành Thủy điều tiết, lưu thông căn khí hô hấp. Thận cũng hành Thủy là căn gốc của khí, nên khi Thủy khí hư hao thì thận khí không được nạp đầy gây chứng thở ngắn, khó thở, vận động yếu… khá mệt mỏi.   Nếu để chứng thận không nạp khí diễn ra lâu ngày thì chân tay sẽ mềm yếu, hay ra mồ hôi, giọng nói yếu ớt, mạch trầm và yếu rất nguy hiểm. Để phòng tránh, bạn snên hạn chế rượu bia, thuốc lá, ăn nhiều đồ thanh đạm. Thường ngày nên điều tiết tâm lý, tránh những kích thích không cần thiết. Khi gặp chứng thở ngắn, người tuổi Mùi nên nhanh chóng nằm thẳng hoặc nửa nằm nửa ngồi để nghỉ ngơi. Duy trì không khí thoáng đãng, tránh gió lạnh, không nên quá căng thẳng.   Tóm lại, người tuổi Mùi dù tương hình Nguyệt Lệnh nhưng vận trình vẫn có chỗ dễ thở. Sự nghiệp phải tự lực cánh sinh, vì dù được giúp đỡ thì sức mạnh quý nhân yếu nên không thể phát huy hết tác dụng. Tài lộc nên nhờ vả cha mẹ trong nhà, người không làm ăn thì có thể nương nhờ Thiên Ấn. Tình cảm nhiều đa đoan, tránh suy nghĩ cực đoan là được. 
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 6
 
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Mùi

Vật phẩm phong thủy cho người mệnh kim –

Điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và sinh ra, và nuôi dưỡng tất cả các kim loại. Do vậy, người mệnh Kim nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của đất mẹ, là màu nâu đất, màu vàng hoàng thổ. Màu tươn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g ứng đá đó có thể là: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, đá mã não sậm, đá mắt hổ,…

 vật phẩm phong thủy cho người mệnh kim

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi. Đá tương ứng sử dụng là đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, mã não trắng, sapphire trắng,…

Nếu thích có thể dùng đá màu xanh lá cây, xanh da trời: Kim có thể chế khắc Mộc. Người mệnh Kim có thể chế khắc được viên đá mình đeo có màu của cây cối, là xanh lá cây, xanh da trời. Tương ứng đó là các loại đá Peridot, đá Topaz, đá Tourmaline xanh, đá sapphire,…

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho người mệnh kim –

Xem bói vận đào hoa của phụ nữ qua nốt ruồi trên mặt - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói vận đào hoa của phụ nữ qua nốt ruồi trên mặt, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói vận đào hoa của phụ nữ qua nốt ruồi trên mặt, tu vi Xem bói vận đào hoa của phụ nữ qua nốt ruồi trên mặt, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói vận đào hoa của phụ nữ qua nốt ruồi trên mặt

Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau. Cùng khám phá những nốt ruồi thể hiện vận số đào hoa của giới nữ.

Người có nốt ruồi trên má thể hiện vận đào hoa của người phụ nữ tăng dần the tuổi thác.

Nốt ruồi lớn trên trán

Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là một trái tim nóng bỏng yêu đương. Đặc biệt, đời sống tình dục của cô ấy rất thăng hoa bởi trong chuyện chăn gối, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.

Nốt ruồi phía cuối chân mày

Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Người phụ nữ ấy thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với họ, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng họ vẫn sẽ… vượt rào.

Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt

Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, người có nốt ruồi bên dưới đuôi mắt thường rất đa tình và ham mê nhục dục.

Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái

Đây sẽ là người phụ nữ đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn giống như trên phim ảnh và thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.

Nốt ruồi phía trên khóe miệng

Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này cho thấy nàng vốn là người rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.

Nốt ruồi trên môi

Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa xem boi ngay sinh của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.

Nốt ruồi trong mắt

Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.

Nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày

Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày (còn gọi là ấn đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.

Nốt ruồi tại sống mũi

Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.

Nốt ruồi tại nhân trung

Nốt ruồi tại nhân trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi vượt rào. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.

Nốt ruồi trên má

Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói vận đào hoa của phụ nữ qua nốt ruồi trên mặt - Xem bói - Xem Tử Vi

Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh –

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là món trang sức rất quen thuộc của người phương Đông. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà còn được coi như một chiếc vòng hộ mệnh giúp mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người đeo. Vòng tay đá cẩm thạch sinh là loại tran

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là món trang sức rất quen thuộc của người phương Đông. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà còn được coi như một chiếc vòng hộ mệnh giúp mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người đeo.

Vòng tay đá cẩm thạch sinh là loại trang sức mang lại may mắn cho người đeo nhưng không phải ai cũng biết rõ về điều này. Bài viết sau nói về Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh.

Nội dung

  • 1 Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là gì?
  • 2 Ý nghĩa đeo vòng đá cẩm thạch sinh
  • 3 Đeo Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh đúng cách
    • 3.1 Không nên thay đổi vòng tay cẩm thạch thường xuyên
    • 3.2 Không nên sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh kém chất lượng
    • 3.3 Tuyệt đối không sử dụng vòng tay cẩm thạch bị vỡ

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là gì?

Đá cẩm thạch là loại đá đa khoáng, là danh từ chung để chỉ hai loại đá quý Ngọc Jadeite và Ngọc Nepherite. Người ta tìm thấy loại đá này chủ yếu ở Myanmar, Nga, Mỹ, Trung Quốc. Đá cẩm thạch được tạo thành từ nhiều hạt và sợi nhỏ, có độ cứng thấp hơn so với các loại đá quý khác như thạch anh, kim cương, saphia…Tuy nhiên, chúng lại có độ dai chắc hơn cả nên có thể dễ dàng cắt mỏng và chế tác thành nhiều loại trang sức khác nhau như mặt dây chuyền, vật phẩm phong thủy đặc biệt là chế tác thành vòng tay cẩm thạch sinh rất được ưa chuộng hiện nay.

Ý nghĩa đeo vòng đá cẩm thạch sinh

Đá cẩm thạch được coi là một loại ngọc mà người xưa quan niệm có thể mang đến cho người đeo sự may mắn, sức khỏe và tài lộc. Trang sức làm từ cẩm thạch đá tự nhiên được cho là vô giá, được nhiều người chọn làm trang sức đeo bên mình giúp xua đuổi tà ma như mặt dây chuyền Tỳ Hưu ngọc cẩm thạch hay vòng tay ngọc cẩm thạch.

Giống như các loại đá quý khác, đá cẩm thạch mang một nguồn năng lượng dương dồi dào. Vì thế, khi mang bất kỳ một món trang sức từ đá cẩm thạch bạn sẽ được tiếp thêm nguồn động lực, mạnh mẽ, lạc quan trong cuộc sống. Ngoài ra, đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh còn giúp xua tan sự phiền muộn trong cuộc sống, tâm hồn bạn sẽ luôn được thư thái.

Người phương Đông nói chung và trung hoa cổ nói riêng quan niệm, vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh có thể giúp con người cải thiện sức khỏe. Hỗ trợ phòng và điều trị những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, giải độc tố ra khỏi cơ thể, giảm những cơn đau bụng ở phụ nữ vào những ngày đèn đỏ. Ngoài ra, đối với những cặp vợ chồng hiếm muộn đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh bên mình có thể giúp thúc đẩy khả năng sinh sản.

Đặc biệt trong phong thủy, những vật phẩm phong thủy từ đá cẩm thạch sẽ mang đến cho bạn một cuộc sống hạnh phúc, may mắn trong công việc, học tập, thăng quan phát tài. Đá cẩm thạch là loại đá quý có màu sắc khá đa dạng và mỗi màu sắc lại mang một ý nghĩa khác nhau.

– Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh màu xanh có thể xóa đi sự hiểu lầm, xua tan bế tắc trong những mối quan hệ tình cảm, tăng khả năng tập trung cho người đeo

– Cẩm thạch đỏ giúp kích thích sự yêu thương cho người yêu nó.

– Đá cẩm thạch trắng giúp người đeo khai thông đầu óc.

– Đeo vòng đá cẩm thạch vàng có thể giúp tiếp thêm động lực, hỗ trợ chữa bệnh trầm cảm.

Đeo Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh đúng cách

Vòng đeo tay đá cẩm thạch giá bao nhiêu liệu có thể phù hợp với cả nam và nữ, bạn có thể đeo chúng trong một thời gian dài ở mọi trường hợp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách đeo chúng đúng cách và mắc những sai lầm khi lựa chọn loại trang sức này gây phản tác dụng. Dưới đây là một số lưu ý bạn cần biết khi đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh

Không nên thay đổi vòng tay cẩm thạch thường xuyên

Đối với những món đồ trang sức thông thường bạn có thể thay đổi chúng hàng ngày theo thời tiết, tâm trạng hoặc để phối cho phù hợp với trang sức. Tuy nhiên, đối với những trang sức phong thủy thì các chuyên gia khuyên bạn nên đeo một loại và thời gian càng dài càng dễ đạt được những hiệu quả như mong muốn.

Vì thế, bạn nên đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh thường xuyên, hạn chế thay đổi và luôn tin tưởng vào sức mạnh của nó để gặp nhiều may mắn nhé.

Không nên sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh kém chất lượng

Đối với bất kỳ một vật phẩm phong thủy từ đá quý nói chung và đá cẩm thạch nói riêng việc sử dụng hàng giả, hàng nhái là một điều cấm kỵ. Không chỉ không mang đến may mắn mà đôi khi còn gây phản tác dụng.

Vì thế, nếu muốn sở hữu một chiếc vòng đeo tay cẩm thạch hộ mệnh bạn nên chọn mua ở những cửa hàng uy tín hoặc nhờ đến sự kiểm định từ các chuyên gia phong thủy.

Tuyệt đối không sử dụng vòng tay cẩm thạch bị vỡ

Nếu chiếc vòng tay yêu quý của bạn không may bị vỡ, bạn đừng tiếc mà dùng nó nhé. Bởi khi cẩm thạch bị nứt vỡ mọi công dụng phong thủy của nó sẽ biến mất đó.

Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên sử dụng vòng tay đá quý còn nguyên vẹn và nếu vỡ bạn có thể tận dụng chúng bằng cách chế tác lại thành những chiếc vòng nhỏ hơn miễn là không xuất hiện vết nứt đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh –

Phong thủy giường ngủ –

Giường ngủ là nơi để nghỉ ngơi, do đó cần đặt ở vị trí hợp với phương vị của người sử dụng. Có như vậy, tinh thần mới thoải mái và tạo được giấc ngủ ngon.   Cần chọn vị trí đầu giường hợp với tuổi. Theo những nguyên tắc về phong thủy áp dụng tro

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ là nơi để nghỉ ngơi, do đó cần đặt ở vị trí hợp với phương vị của người sử dụng. Có như vậy, tinh thần mới thoải mái và tạo được giấc ngủ ngon.

đặt-giường-ngủ-theo-phong-thủy

 

Cần chọn vị trí đầu giường hợp với tuổi.
Theo những nguyên tắc về phong thủy áp dụng trong thuật kiến trúc và nghệ thuật sắp xếp nội thất, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây. Việc sắp xếp phòng ngủ thiên biến vạn hoá, nhưng việc đặt giường ngủ thì không thể vượt ra ngoài những phương thức mà phong thuỷ học:

– Giường ngủ nên đặt ở hướng cát của bản mệnh: “Giường mệnh tương xứng” rất quan trọng, điều đó có nghĩa là “mệnh Đông tứ” nên ngủ “giường Đông tứ” ngược lại “mệnh Tây tứ” nên ngủ ở “giường Tây tứ” như thế sẽ ngủ ngon và tinh thần sảng khoái.
– Đầu giường nên gối về hướng của bản mệnh: Chức năng của ngủ, nghỉ là để cho não được nghỉ ngơi. Vì thế gối đầu ở hướng cát sẽ thu hút được liên tục khí cát trong giấc ngủ giúp ngủ ngon và khi tỉnh dậy tinh thần thoải mái. Nên chú ý, nếu giường ngủ đặt ở vị trí là hướng cát của bản mệnh nhưng đầu giường không đặt theo hướng cát của bản mệnh thì vận khí sẽ giảm sút rất nhiều.
 Phòng ngủ sáng sủa không nên tối tăm: Môi trường phòng ngủ lý tưởng nhất là ban ngày thông thoáng, ánh sáng tràn ngập tránh tù túng tạo âm khí, còn ánh đèn ban đêm thì dịu mắt khiến tâm hồn thư thái, yên tĩnh. Phòng ngủ tối tăm sẽ làm cho ý chí tiêu trầm, trong trường hợp này nên kê giường ngủ tới gần cửa sổ để có nhiều ánh sáng hơn.
Ngoài ra, giường ngủ nên đặt ở “sao phục vị” của bản mệnh vì “sao phục vị” có nghĩa là tĩnh tại bất động.

“Sao phục vị” của “mệnh Đông tứ”:
Mệnh “Chấn – mộc”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Đông.
Mệnh “Tốn – mộc”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Đông Nam.
Mệnh “Ly – hoả”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Nam.
Mệnh “Khảm – thuỷ”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Bắc.

“Sao phục vị” của “mệnh Tây tứ”.
Mệnh “Khôn – thổ”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Tây Nam.
Mệnh “Cấn – thổ”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Đông Bắc.
Mệnh “Càn – kim”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Tây Bắc.
Mệnh “Đoài – kim”, giường ngủ nên đặt ở sao phục vị hướng Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giường ngủ –

Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân.
Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.
 

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Chất tóc khô cứng
 
Đa phần nữ giới có chất tóc khô cứng đều có tính tình bướng bỉnh, dễ nóng giận, bảo thủ nên ít khi được lòng mọi người xung quanh. Đồng thời, sức hấp dẫn của người này cũng ở mức trung bình. 
 
Khi kết hôn, thời gian đầu cuộc sống khá yên ấm vì người này chưa bị nhiều yếu tố chi phối. Tuy nhiên, sau một thời gian vì phải đối mặt với vấn đề tài chính, con cái nên tính cách ngang ngược của người này lại “tái phát”, khó kiểm soát cảm xúc, theo đó dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.

Nhung net tuong phu nu bat hanh trong hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa

2. Trán quá cao và rộng

 
Những phụ nữ trán cao và rộng thường có nhiều hoài bão, thích bay nhảy đây đó, có xu hướng hoạt động nhiều ở xã hội hơn là quan tâm tới gia đình. Người này thích hợp với công việc, sự nghiệp bao nhiêu thì lại tỉ lệ nghịch với cuộc sống hôn nhân bấy nhiêu.
 
Nếu kết hôn sớm rất dễ bị đổ vỡ. Kết hôn muộn thì khá hơn, tuy nhiên vẫn cần phải nỗ lực hết mình, dung hòa mọi điều trong cuộc sống thì đời sống hôn nhân mới thuận lợi.

3. Mắt lộ hung quang
 
Đây là kiểu mắt khiến người khác nhìn vào đều cảm thấy sợ hãi và không muốn phải nhìn trực diện. Phụ nữ có tướng mắt lộ hung quang tức lúc nào mắt cũng sáng quắc lên, đùng đùng sát khí. Người này thiếu kiên nhẫn, tính tình nóng vội, chủ quan nên dễ rất phạm sai lầm.
 
Trong hôn nhân, lúc các mối quan hệ hòa hợp thì họ có thể kiểm soát tốt cảm xúc. Nhưng nếu mọi thứ trở nên phức tạp, rối ren, họ nổi cơn thịnh nộ, sẵn sàng san bằng tất cả bất chấp hậu quả.
 
4. Gò má cao và lộ rõ
 
Phụ nữ có tướng gò má cao và lộ rõ thường khá hiếu thắng, hay tư lợi cá nhân, ki bo, thu mười chỉ muốn chi một. 
 
Trong Nhân tướng học, đây là tướng sát phu, không mang lại điều tốt lành cho chồng con. Do đó, cuộc sống hôn nhân của người này cũng nhiều sóng gió, thăng trầm.

5. Sống mũi có đốt gồ lên
 
Người này có tính cách mạnh mẽ, bướng bỉnh, thậm chí có phần ngang ngược, một khi đã thích thứ gì là phải đạt cho bằng được nếu không sẽ đạp đổ. Ngoài ra, họ còn có tính chủ quan cao, luôn coi mình là đúng và coi thường ý kiến của mọi người xung quanh. 
 
Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, người này có xu hướng làm chủ gia đình chứ không chịu an phận thủ thường cho ai đó lãnh đạo, quản lí. Do đó, nếu người chồng không điềm tính, hôn nhân tan vỡ là điều khó tránh.
 
6. Môi miệng cong
 
Nữ giới môi cong có xu hướng hay buôn chuyện, buôn từ chuyện phải tới chuyện trái, từ chuyện nhà ra chuyện người… nên dễ gặp họa khẩu thiệt thị phi, tự rước những điều phiền toái vào mình.
 
Khi đã kết hôn, dù cố gắng kiềm chế thói quen xấu này, nhưng chỉ được một thời gian rồi chứng nào tật đó. Nhiều khả năng, họ còn là nguyên nhân khiến mối quan hệ hai bên gia đình bất hòa, từ đó cũng gặp không ít bất hạnh trong hôn nhân.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Xem bàn tay đoán tính cách của nam giới |

Quan sát hình dáng bàn tay, độ dài ngón tay, đường chỉ tay, có thể biết tính cách của người đàn ông 1. Bàn tay ngắn quá : Nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có b
Xem bàn tay đoán tính cách của nam giới |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bàn tay đoán tính cách của nam giới |

Infographic: 9 nét tướng kinh điển dễ nhận thấy ở phụ nữ giàu san

Nhìn từ góc độ nhân tướng học, trong 9 nét tướng kinh điển của phụ nữ giàu sang dễ nhận biết dưới đây, bạn có thuộc một trong số đó?
Infographic: 9 nét tướng kinh điển dễ nhận thấy ở phụ nữ giàu san

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngoài những bí mật thú vị về tính cách, bản chất con người, từ khuôn mặt còn có thể dự đoán tương lai thịnh suy. Phụ nữ nếu sở hữu 9 nét tướng kinh điển dưới đây thì không giàu sang cũng phú quý.


Sinh ra trên đời ai cũng có số mệnh riêng. Có những người sinh nhằm số phú quý, giàu sang thì cuộc đời an nhàn, sung túc, chỉ cần nhìn qua khuôn mặt cũng thấy được thần thái hơn người của họ. Dưới đây là những nét tướng kinh điển ở  phụ nữ giàu sang rất dễ nhận biết.

Infographic 9 net tuong kinh dien de nhan thay cua phu nu giau sang hinh anh goc
 

Lichngaytot


Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm Biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn Xem tướng mặt xem tuổi kết hôn thích hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 9 nét tướng kinh điển dễ nhận thấy ở phụ nữ giàu san

Xem phong thủy cầu thang –

Cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các buồng trong nhà. Cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà và là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa đi các tầng trong nhà. Vì vậy, nếu cầu thang mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các buồng trong nhà. Cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà và là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa đi các tầng trong nhà.

Vì vậy, nếu cầu thang mở tại những cung tốt thì các tầng trên được tốt. Ngược lại, nếu cầu thang mở tại những cung xấu thì các tầng trên phải chịu xấu.

Dưới góc nhìn phong thủy, cầu thang còn có một vai trò khác, đó là việc phân bố các nguồn năng lượng lên các không gian không cùng cao độ, mang đến sức sống cho toàn bộ căn nhà, tạo sự hài hòa về phong thủy, tăng cường sức khỏe cũng như nguồn tài lộc cho gia chủ.

cau-thang

Khu vực cầu thang phải có đủ ánh sáng, điều này sẽ thu hút nhiều sinh khí dẫn lên các tầng. Nếu cầu thang hẹp, bạn hãy treo một tấm gương lón để có tác dụng mở rộng cầu thang về mặt hình ảnh trong phong thủy.

Những yêu cầu về hướng và vị trí:

Cầu thang là mạch dẫn khí lên các không gian phía trên. Nó có vai trò như một cái cửa đón và phân bổ các dòng năng lượng theo chiều thẳng đứng. Cửa này nếu đặt ở vị trí tốt, đón được nhiều dòng sinh khí cát lành thì những phần không gian phía trên cũng sẽ có được nguồn năng lượng dồi dào. Vì thế, vị trí cầu thang nên nằm ở những cung tốt so với bản mệnh của gia chủ. Những bậc đầu tiên của cầu thang cũng phải bố trí quay vào hướng tốt của gia chủ để đảm bảo các tầng trên thu được khí tốt của căn nhà.

Nhiều người quan niệm nếu hướng cầu thang đối diện cửa chính thì gia chủ sẽ bị hao tán tiền của, tài lộc sẽ bị tuôn chảy hết. Điều này đúng nhưng chưa đầy đủ. Sự vận hành của cầu thang luôn có hai chiều lên và xuống. Những ngôi nhà có cầu thang đối diện cửa chính thì sẽ nhận được nhiều năng lượng nhưng sự suy thoái cũng rất lớn. Dưới góc nhìn phong thủy, những ngôi nhà có kiểu cầu thang này thì có thể làm ăn tốt nhưng sẽ không giữ lại được nguồn tài lộc. Vì vậy, không nên bố trí cầu thang đối diện cửa để tránh hiện tượng tiền vào cửa trước rồi lại ra cửa sau. Trong trường hợp bất khả kháng thì có thể làm lệch hướng cầu thang hoặc đặt dưới chân cầu thang một chậu cây để ngăn cản dòng năng lượng thoát ra ngoài.

Do tính chất hoạt động của cầu thang, bộ phận này luôn có tính vươn cao lên phía trên nên cầu thang mang tính Mộc. Cầu thang nên tránh đặt giữa nhà bởi vì khu vực giữa nhà (Trung Cung) thuộc Thổ sẽ bị cầu thang thuộc Mộc khắc. Nếu lỡ phạm phải thì tốt nhất nên di chuyển cầu thang hoặc thay đổi tâm nhà bằng cách nối dài không gian sử dụng. Các trường hợp bất khả kháng thì cũng cố tránh đặt bậc cầu thang đầu tiên vào giữa nhà.

Cầu thang kỵ đặt từ phía sau nhà đi lên sẽ không thuận chiều đón năng lưọng từ cửa ra vào dẫn đến các tầng trên sẽ không có được sinh khí dồi dào. Cầu thang cũng không được đâm thẳng vào bếp hoặc nhà vệ sinh ở bất cứ tầng nào vì sẽ làm cho các nguồn năng lưọng hao tán hết. Đồng thời cần lưu ý không để xà nhà đè lên cầu thang. Ngoài ra, không gian dưới gầm cầu thang vốn là nơi tối tăm, không khí tù đọng nên tránh đặt bếp ở khu vực này sẽ làm cho căn bếp không được sự thoáng đãng, sạch sẽ.

Cầu thang nên thiết kế vận hành đi lên theo ngược chiều kim đồng hồ, vừa thuận theo nguyên lý hoạt động, sinh hoạt của con ngưòi, vừa phù hợp với nguyên tắc phong thủy, đặc biệt là khi đi lên, tim chúng ta luôn gần vói tâm của trục thang đứng sẽ giảm bớt sự mệt nhọc trong quá trình leo cầu thang.

Những yêu cầu về kiểu dáng, chất liệu

Cầu thang trong một ngôi nhà phải đảm bảo được hai yêu cầu quan trọng nhất là chứa và dẫn khí. Chính vì vậy mà những loại cầu thang để hở cổ bậc hay những loại không có thành chắn đều không tốt theo quan niệm phong thủy. Loại cầu thang này sẽ làm thất thoát các dòng năng lượng trước khi đưa lên các không gian phía trên. Những lỗ hổng này cần phải được lấp kín, có thể bằng cách trải thảm cầu thang để đảm bảo tính thẩm mỹ. Ngoài ra, cầu thang yêu cầu luôn phải chắc chắn và liền mạch. Tuy vậy, tránh làm cầu thang quá dài từ tầng này lên tầng khác mà không có chiếu nghỉ. Dạng cầu thang xoắn quanh cột cũng không tốt vì dễ tạo sự mệt mỏi cho người sử dụng.

Về chất liệu, nên sử dụng những vật liệu tạo sự ấm áp cho cầu thang. Tốt nhất là nên chọn vật liệu gỗ hoặc đá cho cầu thang trong nhà vì nó mang tính Mộc và Thổ. Hai hành này rất gần gũi với con ngưòi, nhất là không gian nhà ở. Còn những chất liệu kim loại như inox tạo cảm giác lạnh lẽo nên sử dụng ở những không gian công cộng, văn phòng công sở…

Yêu cầu về bậc thang

Bậc cầu thang phải hoàn toàn kín, liền nhau, không có lỗ hổng giữa các bậc. Điều này bảo đảm rằng, tài chính gia đình sẽ không bị thất thoát. Vì vậy, nếu cầu thang trong nhà có lỗ hổng ở giữa các bậc, hãy dùng ván gỗ bít kín chúng lại.

Khi nói đến cầu thang, ta thường quan tâm đến số bậc của cầu thang. Có hai cách tính số bậc cầu thang: tính theo số bậc tới mặt sàn mỗi tầng và tính theo tổng số bậc cầu thang của ngôi nhà. Tuy nhiên, trong khoa học phong thủy, số bậc cầu thang tính tới mặt sàn mỗi tầng là căn cứ chính để định tốt, xấu mà không câu nệ tổng số bậc cầu thang trong nhà.

Để xét số bậc của cầu thang, phải căn cứ vào Ngũ hành thuộc về hình thể kiến trúc của ngôi nhà rồi lấy vòng Trưởng sinh mà định số bậc.

1. Cách tính theo vòng Trường sinh:

Vòng Trường sinh là 12 sao thể hiện quy luật sinh tồn (phát sinh, tồn tại, phát triển và chấm dứt) của vạn vật. Theo quan niệm của triết học phương Đông thì bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải trải qua 12 giai đoạn sau:
– Trường sinh (sinh ra).
– Mộc dục (tắm rửa).
– Quan đới (phát triển).
– Lâm quan (trưởng thành).
– Đế vượng (cực thịnh).
– Suy (suy yếu).
– Bệnh (Ốm đau).
– Tử (chết).
– Mộ (nhập mộ).
– Tuyệt (tan rã).
– Thai (phôi thai).
– Dưỡng (thai trưởng).

Căn cứ vào hình thể kiến trúc của ngôi nhà, thì nhà hình Thủy bậc thứ 1 là Trường sinh, nhà hình Mộc bậc thứ 3 là Trường sinh, nhà hình Thổ bậc thứ 5 là Trường sinh, nhà hình Hỏa bậc thứ 7 là Trường sinh, nhà hình Kim bậc thứ 9 là Trường sinh. Bắt đầu từ bậc Trường sinh theo Ngũ hành của ngôi nhà, tiếp tục thuận đếm mỗi bậc là 1 sao kế tiếp trong vòng Trường sinh, cứ hết 12 sao lại tiếp tục đếm một vòng mới.

Như vậy, nhà hình Thủy thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 4, 5, 9, 11, 13, 15, 16, 17, 21, 23…
Nhà hình Mộc thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 6, 7, 11, 13, 15, 17, 18, 19, 23, 25…
Nhà hình Thổ thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 7, 8, 9, 13, 15, 17, 19, 20, 21, 25, 27…
Nhà hình Hỏa thì số bộc nôn dùng là: 3, 5, 7, 9, 10, 11, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 27…
Nhà hình Kim thì số bậc nên dùng là: 1, 5, 9, 11, 12, 13, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 25…

Khoa học hiện đại cũng đã chứng minh được rằng sự thay đổi trạng thái của con người cũng như sự ngưng tĩnh vận động ở một nhịp độ, tiết tấu nào đó đều có ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể và hình thành tính cách, có thể tăng cường sức khỏe, tăng trí nhớ nếu sự thay đổi hay ngưng tĩnh phù hợp. Ngược lại, nó cũng có thể làm giảm sức khỏe, tăng căng thẳng và đặc biệt là phát sinh một số bệnh tật. Số bậc cầu thang dừng lại ở bao nhiêu bậc để dẫn tới sàn mỗi tầng cũng làm thay đổi trạng thái vận động và sự ngưng tĩnh của con người. Từ đó, làm thay đổi sức khỏe, tâm tính con người.

2. Cách tính theo sinh – lão – bệnh – tử

Số lượng bậc thang được tính từ bậc thứ nhất cho tới điểm kết thúc. Một điều rất cần thiết là số bậc của mỗi tầng, cũng như của cả cầu thang, tính từ bậc thứ nhất đến bậc kết thúc phải rơi vào cung “Sinh” trong vòng tuần hoàn “Sinh”, “Lão”, “Bệnh”, “Tử”. Vì thế, tổng số bậc cầu thang là bậc lẻ (21, 17…). Được như vậy, sẽ đảm bảo không những thuận tiện về sinh hoạt, đồng thời cũng mang lại cho chúng ta cảm giác yên tâm, thoải mái trong ngôi nhà của mình.

Một số khái niệm và những thông số kỹ thuật với cầu thang nhà dân dụng:

– Chiều rộng của bản thang: Trong kiến trúc nhà ở dân dụng hiện nay, cầu thang thường rộng từ 0,8m đến khoảng 1,2m hoặc 1,5m.

– Độ dốc của cầu thang: Độ dốc của cầu thang phụ thuộc vào chiều cao nhà, và quyết định bởi tỷ lệ chiều cao và chiều rộng của bậc thang, được tính bằng công thức 2h + b = 600mm (trong đó h là chiều cao bậc thang; b là chiều rộng bậc thang). Trong các công trình kiến trúc, độ cao của bậc thang trong nhà thường từ 150 đến 180mm, chiều rộng tương ứng từ 250 đến 300mm.

– Kích thước của chiếu nghỉ: Chiều rộng của chiếu nghỉ không đưọc nhỏ hơn chiều rộng của thân thang, đồng thời phải thuận tiện trong quá trình vận chuyển.

– Chiều cao của lan can: không liên quan đến độ dốc hay chiều rộng của cầu thang, chiều cao tiêu chuẩn của lan can từ mặt bậc lên tới tay vịn của lan can là 900mm, không được thấp hơn 80mm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy cầu thang –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd