Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

10 lời chúc mừng ngày Phật đản

Bạn có lời chúc mừng ngày Phật đản cho người thân và bè bạn hay chưa? Lịch ngày tốt xin dành tặng bạn đọc 10 lời chúc nguyện cát lành, hạnh phúc bình an.
10 lời chúc mừng ngày Phật đản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những tín đồ Phật giáo, Phật Đản được coi là thánh lễ với nhiều nghi thức quan trọng, thể hiện niềm tin vào tín ngưỡng và mong ước hướng đến những điều tốt đẹp, thiện lương trong cuộc sống. Lễ Phật đản năm nay, Lịch ngày tốt xin dành tặng bạn đọc 10 lời chúc nguyện cát lành, chúc mọi người hạnh phúc bình an.

10 loi chuc mung ngay Phat dan hinh anh

Lời chúc mừng ngày Phật đản

Khắp đất trời hương rộ, ngày Đức Phật ra đời. Một mùa Phật đản nữa lại về. Trong đời sống văn hóa tâm linh của người dân đất Việt, đây là dịp lễ lớn và quan trọng trong năm. Năm nào cũng vậy, cứ tới dịp Lễ Phật đản là người tu hành và người theo tín ngưỡng đạo Phật lại nô nức kỉ niệm ngày Đức Phật giáng sinh.    Một lòng hướng về Phật, giữ cho tâm bình an. Nhân dịp Đại lễ, hãy dành cho nhau những lời chúc an lành, hoan hỷ, gửi cho bạn bè và người thân của bạn những điều tốt đẹp nhất, đặc biệt là những người theo đạo Phật và những người yêu mến đạo Phật.

Mời bạn đọc thêm: Tóm lược cuộc đời của Đức Phật để thấu hơn về cõi nhân sinh.
  Hôm nay, Lịch ngày tốt xin dành tặng các bạn độc giả những lời chúc dành riêng cho ngày Đại lễ Đức Phật đản sinh. Chúc các bạn một mùa Phật đản vạn sự an lành!   1. Tâm hài hòa, mỉm cười trước sóng gió cuộc đời. Tâm minh tuệ, ứng phó với những biến chuyển thời gian. Tâm siêu nhiên, đối mặt với sinh, lão, bệnh, tử chốn phàm trần. Lễ Phật đản, chúc bạn tâm thế bình an, vượt qua mọi khó khăn trở ngại.    2. Quan Âm nói: “Khi con nỗ lực không ngừng, ta sẽ lặng lẽ ở phía sau hỗ trợ!” Như Lai nói: “Khi con giành được thành công, ta sẽ âm thầm cầu phúc cho con!” Tôi chỉ muốn nói rằng: “Khi bạn nhận được tin nhắn này, tôi cũng đang cầu mong bạn gặp nhiều chuyện tốt lành. Lễ Phật đản sinh, chúc bạn vạn sự cát tường!”


10 loi chuc mung ngay Phat dan hinh anh

Lời chúc mừng ngày Phật đản

  3. Lễ Phật đản đến rồi, tin nhắn này cũng đến với bạn, chúc bạn Phúc lộc an lành. Phúc Tinh giúp bạn sự nghiệp hanh thông, Lộc Tinh nâng đỡ cho bạn tiền tài vượng phát, Thọ Tinh phù hộ bạn sức khỏe như mong muốn. Phúc Tinh, Lộc Tinh, Thọ Tinh sẽ luôn ở bên, chiêu hồi cát khí đến với bạn.   4. Hôm nay ngày Phật đản sinh, Phúc Quang giáng thế, giúp chúng ta thắp sáng ánh đèn hạnh phúc vui tươi, để bạn mãi luôn nở nụ cười. Thắp sáng ánh đèn trí tuệ, để bạn tài hoa hơn người. Thắp sáng ánh đèn hạnh phúc, để bình an luôn bên bạn.

Cùng Suy ngẫm 6 điều Phật dạy về tình yêu thương trên đời để cuộc sống thêm phần hạnh phúc nhé.
  5. Lễ Phật đản sinh, Bồ Tát truyền Phật chỉ: Ban cho bạn bình an phú quý, phù trợ cả đời hạnh phúc an vui. Cát khí từ hướng Đông thổi về, nâng đỡ bạn tài lộc dồi dào. Tường vân giá lâm, vận may không dứt. Cát Tinh chiếu rọi, mỗi ngày đều gặp điều kì diệu.   6. Phật dạy: “Chỉ được thu nạp vui tươi, chớ màng đến muộn phiền. Chỉ được đọc sách tốt lành, chớ ngồi không sầu não. Chỉ được nhớ đến điều như ý, chớ nghĩ tới chuyện giận dữ.” Bạn nhận được tin nhắn này thì chỉ được gửi chuyển tiếp cho người khác, chớ có ý định xóa bỏ. Lễ Phật đản sinh, nghe Phật dạy chẳng sai đâu.   7. Lễ Phật đản đến rồi, tặng bạn lời niệm của Phật gia để giữ tâm thanh tịnh: “Nhất hoa nhất thế giới, nhất sa nhất cực lạc, nhất phương nhất tịnh thổ, nhất tiếu nhất trần duyên, nhất niệm nhất thanh tĩnh.” Chúc bạn tâm tĩnh lặng, miệng mỉm cười!


10 loi chuc mung ngay Phat dan hinh anh

Lời chúc mừng ngày Phật đản

  8. Phật dạy: “Tùy duyên không phải là để ngày qua ngày không cố gắng, mà là nỗ lực tận hết sức mình. Giữ tâm tĩnh như nước, làm chuyện mình cần làm, có vậy thì thiên hạ vô sự lo phiền. Mang tâm từ bi, hành thiện tích đức, lòng khắc an yên.” Ngày Phật đản sinh, chúc bạn vui đạo sống tùy duyên.

Bạn đã biết Tại sao lại có ngày lễ Phật đản hay chưa? Đọc để hiểu rõ hơn nhé.
  9. Đại lễ Đức Phật đản sinh, thần tiên bảo hộ bạn vạn sự an lành. Phúc Tinh dẫn đường cho bạn cuộc sống chẳng âu lo, Lộc Tinh tặng bạn hoạn lộ tựa gấm hoa, Thọ Tinh phù bạn trường sinh sống lâu trăm tuổi, Tài Tinh dẫn đường tài lộc tới bên bạn. Chúc bạn cát tường viên mãn!   10. Bồ Tát khuyên rằng: “Đừng tự làm mình tức giận, cũng đừng tự làm mình phiền não. Hãy khoan dung độ lượng, sống tốt trên đời, mỗi ngày lại càng cố gắng hơn.” Nhận được lời chúc này, bạn hãy làm theo lời Bồ Tát, chúc bạn may mắn an lành!   An An
Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác? Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng? Buông bỏ là gì? Đọc 3 câu chuyện Phật giáo dưới đây sẽ rõ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lời chúc mừng ngày Phật đản

Xem tướng tư thế ngủ lột tả tính cách và tài vận của bạn –

Xem tướng. Ngủ giống như công việc thường làm hàng ngày, nhưng đã bao giờ bạn thử hỏi tư thế ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến tài vận không? Xem tướng ngủ của bạn Trái ngược với tư thế nằm thu mình, bạn là người vui vẻ phóng khoáng, chân thành đá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng. Ngủ giống như công việc thường làm hàng ngày, nhưng đã bao giờ bạn thử hỏi tư thế ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến tài vận không?

Xem tướng ngủ của bạn

Trái ngược với tư thế nằm thu mình, bạn là người vui vẻ phóng khoáng, chân thành đáng quý. Tuy nhiên không có điều gì là hoàn hảo cả. Trọng tâm cuộc sống của bạn phải bắt đầu từ việc tạo dựng niềm tin, học cách nhìn nhận sai lầm và khiếm khuyết của mình, phải hiểu rằng điều đó thực ra chính là cái giá để tự hoàn thiện bản thân mình, có như vậy hạnh phúc mới đến với bạn.

Nằm nghiêng – nằm nghiêng một bên

Tư thế ngủ này cho thấy bạn là người luôn có niềm tin. Do bạn luôn nỗ lực cố gắng nên làm bất cứ việc gì cũng đều có thể thành công. Tư thế này cho thấy họ có thể trở thành một người giàu có và có quyền thế trong tay.

Nằm nghiêng – thu mình

ngu2

Tư thế ngủ này cho thấy rõ cảm giác bất an của bạn, do vậy bạn có thể nảy sinh lòng ích kỷ, hay đố kỵ và có ý định phục thù. Vì bạn rất dễ cáu gắt, nên những người xung quanh đều phải hết sức dè chừng, tránh động chạm đến nỗi đau của bạn mà khiến bạn phẫn nộ.

Nằm nghiêng – co một chân

Đặc điểm tính cách của bạn là hay hoang mang sợ hãi và quá nhạy cảm. Bạn luôn thích than vãn và trách móc này nọ. Do vậy có thể đoán biết rằng, ngoài ra bạn cũng là người luôn có tâm trạng căng thằng, vì vậy rất dễ có những phản ứng gay gắt đối với những chuyện nhỏ nhặt. Bạn phải nhắc nhở bản thân rằng, cuộc sống thực ra chẳng có gì là ghê gớm cả, hãy học cách thả lỏng mình!

Nằm thẳng – duỗi chân giang tay

Luôn tự do và giàu nhiệt huyết! Tư thế ngủ này thể hiện rõ tính chân thành của bạn. Bạn là người luôn khiến người khác cảm thấy thoải mái, là người tôn thờ cái đẹp. Bạn có thể kiếm được nhiều tiền nhưng cũng tiêu xài hoang phí.

Một đặc điểm khác về tính cách khiến người khác không vui đó là, bạn hay xen vào những việc không đâu, và một điều tệ hại hơn là, bạn có vẻ là một người rất thích bới móc khuyết điểm của người khác. Như vậy thì ai muốn bạn trở thành nhân vật chính của câu chuyện tiếp theo?

Nằm thẳng – hai tay để sau gáy

ngu3

Bạn có trí thông minh tuyệt đỉnh và luôn nỗ lực học hỏi. Tuy nhiên đôi khi lại có ý nghĩ hoang đường, khiến người ta khó mà hiểu nổi, khó mà sánh bước cùng bạn. Bạn rất biết cách chăm sóc người thân, nhưng vấn đề chính là rất khó để yêu thương một ai đó.

Nằm thẳng – hai chân bắt chéo

Người có tư thế ngủ này thông thường đều có tính tự sướng, họ quen với mô thức sẵn có trong cuộc sống, do vậy rất khó chấp nhận sự thay đổi. Ở một mình có thể là sự lựa chọn tốt nhất trong tiềm thức của bạn. Hay nói cách khác, khả năng giải quyết vấn đề của bạn luôn phụ thuộc vào tính kiên nhẫn.

Tư thế khác – chân tay để sát người

Do luôn bị giằn vặt với những ký ức không mấy tốt đẹp trước đây, nên bạn luôn cảm thấy trống vắng, buồn tẻ, chìm đắm trong thất bại và sóng gió của quá khứ. Cũng chính vì như vậy mà bạn có vẻ là một người thiếu quyết đoán, hay trì trệ, không dứt khoát, ấn tượng của mọi người về bạn đó là bạn đã để tuột mất tình yêu của mình.

Tư thế khác – trùm chăn kín mít

ngu_ad

Ở những nơi công cộng bạn luôn tỏ ra là người vô tư, thoải mái và thẳng thắn, tuy nhiên trong thâm tâm bạn lại luôn ẩn chứa cảm giác thẹn thùng và yếu đuối. Nếu khó khăn trắc trở đến tới tập, bạn thà chịu đựng sự giày vò chứ không muốn nhờ người khác giúp đỡ. Hèn chi khi ngủ tư thế của bạn thật kỳ quặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tư thế ngủ lột tả tính cách và tài vận của bạn –

Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Mối quan hệ hợp xung hình hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xun
Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mối quan hệ hợp, xung, hình, hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xung, hình, hại thì mệnh cục trắc trở; tương hợp thì gặp hung hóa cát, mọi việc thuận lợi. 




BẢNG HỢP, XUNG, HÌNH, HẠI CỦA CÁC ĐỊA CHI

Địa chi Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
  hợp   hình tam hợp   xung hại tam hợp      
Sửu hợp         tam hợp hại hình
xung
  tam hợp hình  
Dần           hình
hại
tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp
Mão hình       hại     tam hợp   xung hợp tam hợp
Thìn tam hợp     hại hình       tam hợp hợp xung  
Tỵ   tam hợp hình
hại
          hợp
hình
tam hợp   xung
Ngọ xung hại tam hợp       hình hợp     tam hợp  
Mùi hại hình
xung
  tam hợp     hợp       hình tam hợp
Thân tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp hình           hại
Dậu   tam hợp   xung hợp tam hợp       hình hại  
Tuất   hình tam hợp hợp xung   tam hợp hình   hại    
Hợi     hợp tam hợp   xung   tam hợp hại      

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng? Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

3 chòm sao thất tình là sụp đổ

Đối với bất kì ai, biến cố tình cảm luôn để lại những tổn thương sâu sắc và khó phai mờ. Nhưng đến mức suy sụp như 3 chòm sao yếu đuối dưới đây thì thật là
3 chòm sao thất tình là sụp đổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với bất kì ai, biến cố tình cảm luôn để lại những tổn thương sâu sắc và khó phai mờ. Nhưng đến mức suy sụp như 3 cung hoàng đạo yếu đuối dưới đây thì thật là đáng thương.


3 chom sao that tinh la sup do hinh anh
 
Cự Giải   Cự Giải thất tình không chỉ là mất đi tình yêu mà còn là mất đi cả thế giới. Đối với họ, khi đã yêu thì cả thế giới này xoay quanh người yêu, đau buồn sướng khổ cũng vì người đó. Hơn nữa, chòm sao yếu đuối này còn rất lụy tình, khó quên những kỉ niệm cũ và nhạy cảm vô cùng khi tan vỡ, nên họ suy sụp cả tinh thần và thể chất.   Thất tình không phải là đả kích bình thường với Cự Giải, bất cứ lúc nào họ cũng có thể nhớ thương tới mối tình cũ, tâm trí rối bời, làm việc ngơ ngẩn, không còn chú ý chăm lo cho bản thân nữa. Và thời gian để Cự Giải quên một mối tình dường như là một đời.   Song Ngư
Tình yêu của Song Ngư đẹp đẽ và mộng tưởng, nếu tan vỡ thì như vỡ mộng, không dám đương đầu với thực tế khắc nghiệt. Chòm sao nhạy cảm này coi tình yêu là trên hết, là phần quan trọng trong cuộc sống, là nơi họ dựa dẫm rất nhiều. Mất đi rồi sẽ bơ vơ, lạc lõng, không tìm thấy phương hướng của cuộc đời.
4 chàng trai hoàng đạo thích đánh đồn có địch
Ai cũng biết tình cảm là chuyện khó có thể kiểm soát được, nhưng 4 chòm sao nam thích theo đuổi “hoa đã có chủ” dưới đây thì không hay chút
Song Ngư khóc lóc thảm thiết, dở sống dở chết, chẳng thể tự mình lo liệu cho bản thân trong những ngày không có người thương bên cạnh. Phải mất một khoảng thời gian rất lâu sau họ mới bình ổn lại tâm trạng và chấp nhận thực tế.   Bọ Cạp   Vốn lạnh lùng và mang tiếng là chòm sao mạnh mẽ nhưng dường như thất tình là cú sốc quá lớn đối với Bọ Cạp. Bên ngoài họ tỏ ra thoải mái, bất cần, tỉnh bơ nhưng nội tâm sụp đổ, gục ngã đầy đau đớn. Tình yêu đối với Thiên Yết đặc biệt quan trọng và họ dồn nhiều tâm sức vào đó.  
3 chom sao that tinh la sup do hinh anh
 
Cuộc sống của Bọ Cạp sau khi thất tình sẽ giống như bóng tối, điên cuồng tìm cách theo dõi người cũ, thậm chí trả thù để tự xoa dịu nỗi đau. Phương hướng cuộc đời hầu như chỉ xoay quanh mối tình cũ một cách tiêu cực.
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao thất tình là sụp đổ

SAO TUYỆT TRONG TỬ VI

tuyệt (Thổ) *** Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết gi...
SAO TUYỆT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuyệt (Thổ) 



***

Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
1. Ý nghĩa của tuyệt và một số sao khác:
Tuyệt ở Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
Tuyệt Hao: xảo quyệt, keo kiệt và tham lam
Tuyệt, Tứ Không: rất thông minh, học một biết mười
Tuyệt Hỏa Tham Hình: hiển hách lẫy lừng
Tuyệt Riêu Kỵ: chết đuối
Tuyệt Mã ở Hợi: ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại
Tuyệt Tướng Binh: bị tai nạn về gươm súng

2. Ý nghĩa của tuyệt  ở các cung:
a. ở Bào: Tuyệt Thiên Tướng: có anh chị em dị bào Tuyệt, Tướng, Vượng, Thai : như trên Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.
b. ở Phúc: Tướng, Tử, Tuyệt: có người chết trận
c. ở Hạn: Tuyệt Hao: hao tán tài sản Tuyệt, Suy, Hồng, Đào, Sát, Phá, Tham gặp Mệnh vô chính diệu: chết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TUYỆT TRONG TỬ VI

Những mẹo phong thủy giúp vợ chồng hòa thuận nhà cửa yên ấm

Dưới đây là một số mẹo phong thủy, giúp hóa giải những mâu thuẫn, khúc mắc trong gia đình mà người vợ nên biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Trong gia đình nào cũng có lúc vợ chồng cơm không lành canh không ngọt, đôi lúc thì chẳng sao nhưng hiện tượng ấy cứ tiếp diễn mãi cũng có thể là chuyện không lành. Dù người vợ có giỏi giang, đảm đang hay ngoan hiền thì vẫn chưa đủ. Vậy có cách nào khắc chế được những mẫu thuẫn, giúp người chồng luôn nghe lời vợ, luôn cảm thông và thương yêu vợ không?

Vật phẩm phong thủy

Bày trí đồ vật thiên về bên phải

Người xưa thường có câu, “ nam tả nữ hữu”. Chẳng hạn nếu như trong phòng khách nhà bạn, phía bên trái đặt một cái tủ cao nhưng bê phải thì trống không, như vậy sẽ gây nên mội mối quan hệ cảm ứng, tức là người chồng ngày càng trở nên tự phụ, coi thường vợ. Muốn hóa giải điều này thì các bà vợ nên bày biện thêm các đồ vật bên phải nhiều hơn, sắp xếp lại các vật dụng trong phòng ngủ, phòng khách, sau cho phía bên phải nhiều hơn bên trái.

Vợ nằm bên ngoài, chồng nằm bên trong.

Thông thường, người chồng hay nằm phía bên ngoài, như vậy càng tăng thêm trách nhiệm của họ là bảo vệ gia đình hơn. Nhưng nằm bên ngoài thường gần cửa, nghĩa là tiếp xúc với sự đào hoa, hay có xu hướng ở bên ngoài nhiều hơn ở nhà. Vì vậy, để người vợ quản lí mọi việc trong gia đình thì người chồng nằm phía trong, vợ nằm phía ngoài.

Bếp có chỗ dựa

Bếp là tượng trưng cho người phụ nữ trong gia đình, vậy nên đằng sau bếp cần có một bức tường vững chãi với ý nghĩa rằng người vợ luôn đáng tin và có khả năng làm chủ mọi công việc trong gia đình. Tuy nhiên, nếu đằng sau bếp có chỗ dựa mà có cả cửa sổ thì coi như cũng như không có. Khi đó lời nói của người vợ dường như không có giá trị. Vậy nên việc sắp xếp và bố trí sao cho phong thủy nhà bếp hài hòa và làm tăng vượng khí cho ngôi nhà rất quan trọng. Bạn có thể tham khảo thêm cách bố trí phong thủy nhà bếp tại đây.

Phòng ngủ tránh đối diện đường xe chạy

Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những gia đình có hướng phòng ngủ ngay tại tầng 1, xung quanh phòng ngủ có đường xe chạy thì người chồng có xu hướng đi ra khỏi nhà và hay rong chơi. Nếu nhà bạn có hiện tượng này thì người vợ nên dùng một số vật phẩm phong thủy như gỗ đào hay kính long phượng để giải trừ.

Phòng vệ sinh không nên làm 2 cửa

Phòng vệ sinh là một nơ khá riêng tư nên nếu có hai cửa thì khiến gia chủ có giảm giác bất an, không được an toàn, người vợ khó kiểm soát chồng. Đây là môt lỗi khá nghiêm trọng trong phong thủy nhà vệ sinh và phòng tắm.

Nên đặt quần áo của đối phương dưới gối

Những vật dụng đơn giản như khăn tay, khăn mặt hay những vật dụng nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến độ cao và độ mền mại của gối thì các bà vợ nên đặt vào. Việc này sẽ giúp cho khí trường của hai vợ chồng hòa hợp với nhau, càng lâu dài thì tình cảm của hai người sẽ mặn nồng hơn.

Nên đặt một cặp đá sư tử trong phòng

Khi đặt một cặp đá sư tử trong phòng ngủ thì việc người vợ giữ được chồng dễ dàng hơn, thêm nữa người chồng càng yêu vợ, và chiều chuộng vợ nhiều hơn.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẹo phong thủy giúp vợ chồng hòa thuận nhà cửa yên ấm

Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc xem ngày tốt xấu là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành - bại, hên - xui của gia chủ. Trước khi thực hiện công việc, cần xem xét ngày đó là
Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  hung hay cát. Nếu phạm phải ngày hung thì trăm sự đều bại.

Xem ngay tot xau thang Muoi theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 



Nguyệt kiến Hợi: Lập đông - Tiểu tuyết. (Từ ngày 7-8 tháng 11 DL)  Trước Lập đông 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập đông, Tam sát ở phương Tây, Trên Thân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Hợi: 
Không tốt cho việc khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, tổn hại tới người già trong nhà.
 
Ngày Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, kinh doanh là có lộc. 
Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không tốt. 
 
Trực Trừ - ngày Tý: 
Tuy có ngũ hành vượng tướng, nhưng Thu Đông giao giới vừa bắt đầu nên có cái hung chuyển sát. Ngạn ngữ có câu "Chuyển Sát nhi thương vị khả khinh dụng", nghĩa là Chuyển Sát mà hại chưa thể coi nhẹ mà dùng. 
 
Giáp Tý có Thiên Xá, không phải là Chuyển Sát, có thể dùng được. 
 
Trực Mãn - ngày Sửu: 
Thiên Phú, Thiên Thành, Thiên Tặc.  Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, không tốt cho khởi tạo, giá thú, cổ nhạc vì đến Đinh Môn các vụ kinh động đến Thần Sát thì tổn người và lục súc .
 
Những ngày Sửu còn lại cũng không nên dùng, chỉ có thể thanh hồn, nhập mộ.  Phàm kim nhập cung Sửu là ngũ hành vô khí và phạm Nguyệt Sát, Thiên Tặc, xấu. 
 
Trực Bình - ngày Dần: 
 
Thiên Phú, Thiên Thành, có Đáo Châu tinh, bị kiện tụng nhưng sau cũng ổn thỏa. Duy có Giáp Dần là thượng cát. 
 
Nhâm Dần, Canh Dần là thứ cát, tu bổ hoặc làm việc nhỏ thì được, làm lớn thì không nên.  Những ngày Dần còn lại đều hung.    Trực Định - ngày Mão: 
Ất Mão có Thiên Đức.  Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt vì có cát tinh chiếu. 
 
Những ngày Mão còn lại là xấu. 
 
Trực Chấp - ngày Thìn: 
Giáp Thìn là Thiên Đức, Nguyệt Đức, chỉ có thể sửa trộm, nếu khởi tạo, hưng công, giá thú, nhập trạch thì không tốt. 
 
Duy Bính Thìn có thể mở núi, phạt cỏ, an táng là thứ cát. Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, đại hung. 
 
Trực Phá - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, mọi việc đều không nên. 
 
Duy Ất Tị có Thiên Đức, kinh doanh hoặc làm việc nhỏ thì có thể được, là thứ cát. 
 
Đinh Tị là Chính tứ phế, phạm cái đó thì tán bại, mất của. 
 
Trực Nguy - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Giáp Ngọ có Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân khố lâu cùng chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng đều đại cát. 
 
Những ngày Ngọ còn lại là thứ cát. Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Thành - ngày Mùi: 
Là tam hợp tích của Nguyệt Kiến. 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, kị xuất hành, an táng, giá thú, nhập trạch, khai trương, tu tạo. 
 
Duy Quý Mùi, Hỏa Tinh, Thủy Nhập Tần Châu, là Quý Nhân tinh, trực với Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Liên Châu tinh cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, giá thú, nạp thái (nạp lễ vật khi xin cưới), vấn danh (lễ ăn hỏi), xuất hành thì gặp quý nhân, gia trạch an ninh mãi mãi, 100 ngày được quý nhân tiếp dẫn, tiến điền sản, sinh quý tử, phát phúc, thượng cát. 
 
Các ngày Mùi còn lại là thứ cát. 
 
Trực Thu - ngày Thân: 
Phạm Đáo Châu tinh, phạm ngày này thì bị kiện cáo, tổn nhân khẩu. 
 
Duy Giáp Thân là khi nước trong sạch, thủy thổ trường sinh cư Thân nên có lợi cho an táng, hôn thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo, làm ăn, trong vòng 1 năm lẻ 100 ngày thì có quý nhân tự đến, việc gì cũng được theo ý muốn. 
 
Canh Thân là Thụ Tử, vô khí, lại là Sát nhập trung cung, phạm ngày này gia chủ phạm tội giết người, đại hung.
 
Trực Khai - ngày Dậu: 
Ất Dậu: Thiên Đức, là ngày mai táng, nên làm các việc giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc đều như ý. 
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên làm việc lớn.  Các ngày Dậu còn lại là thứ cát. 
 
Trực Bế - ngày Tuất: 
 
Hỏa tinh. 
 
Giáp Tuất có Nguyệt Đức, nên làm các việc giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch. Nhưng không nên động thổ, khởi tạo, mai táng, di cư.  Bính Tuất, Mậu Tuất, trăm việc đều xấu, bại.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

(Lichngaytot) Mùa xuân Bính Thân sắp đến, ngâm cứu kỹ những cấm kỵ dưới đây để có một năm mới an bình bạn nhé!
Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Mùa xuân Bính Thân sắp đến, cũng lại báo hiệu nhiều nguy cơ về chuyện đi lại của người dân trong dịp tết đến xuân về. Mặc dù, kinh tế xã hội ngày càng nâng cao nhưng cùng với nó tần suất xuất hành của chúng ta cũng ngày một cao lên. Thường xuyên đi ngoài đường không thể tránh điều bất ngờ, ngâm cứu kỹ những cấm kỵ dưới đây để có một năm mới an bình bạn nhé!

Phong thuy xuat hanh binh an trong nam moi hinh anh goc
 
Phong thuy xuat hanh binh an trong nam moi hinh anh goc 2
 
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Dương Nguyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

Những lưu ý khi thiết kế nhà bếp theo phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Những lưu ý khi thiết kế nhà bếp theo phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những lưu ý khi thiết kế nhà bếp theo phong thủy, tu vi Những lưu ý khi thiết kế nhà bếp theo phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lưu ý khi thiết kế nhà bếp theo phong thủy

Nhà bếp có ý nghĩa nuôi dưỡng và duy trì cuộc sống, đem lại giàu có và thịnh vượng. Nên khi thiết kế bếp, ngoài xu hướng đẹp, hiện đại còn cần hợp phong thủy. Phòng bếp không nên gần cửa ra vào, thêm một bình hoa tươi sẽ giúp năng lượng trong chỗ nấu ăn trở nên tốt hơn. nhung-luu-y-khi-thiet-ke-nha-bep-theo-phong-thuy

Màu vàng thích hợp nhất để sơn phòng bếp.

 

Con người luôn có sự trao đổi năng lượng với môi trường xung quanh. Nếu căn bếp có bầu không khí tốt, hợp phong thủythì tinh thần của người nấu ăn cũng thoải mái, dẫn đến chất lượng bữa ăn tăng lên.

 

Bạn có thể cải thiện phong thủy nhà bếp theo các cách sau:

- Phòng bếp không nên gần cửa ra vào (kể cả cửa trước hoặc cửa sau) vì đó là nơi năng lượng phong thủy dễ thoát ra ngoài.

 

- Thực phẩm sử dụng hàng ngày là nguồn cung cấp năng lượng, nuôi sống cơ thể. Để những thực phẩm này có hiệu quả cao nhất thì cần phải sắp xếp chúng thật hài hòa trong phòng bếp, tạo ra một dòng năng lượng cân bằng.

– Bếp ăn nên có mức độ sáng phù hợp, phải đảm bảo được sự thoáng mát, rộng rãi và sạch sẽ. Một căn bếp có phong thủy tốt là căn bếp đơn giản, gọn gàng, tránh sắp xếp quá nhiều các vật dụng. Một môi trường bừa bãi, lộn xộn sẽ làm cản trở sự lưu thông của các nguồn năng lượng. Vì vậy, căn bếp luôn phải được dọn dẹp, những vật dụng không cần thiết phải được loại bỏ.

nhung-luu-y-khi-thiet-ke-nha-bep-theo-phong-thuy

Nên đặt hoa tươi trong phòng bếp.

- Hoa tươi giúp năng lượng trong phòng bếp mạnh thêm. Do đó, nên đặt một đĩa trái cây, bình hoa hay cây xanh trên bàn ăn, cửa sổ hoặc một nơi thích hợp trong phòng bếp.

- Nên chọn cho phòng bếp màu sắc pha trộn phù hợp. Màu vàng được coi là màu hợp nhất, đem lại phong thủy tốt nhất. Nếu sử dụng màu này thì hệ tiêu hóa của gia chủ sẽ rất tốt. Hai màu thường thấy là màu vàng bơ, tượng trưng cho ánh sáng và màu vàng của bí đỏ, tượng trưng cho sự sôi động, mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi thiết kế nhà bếp theo phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Tài lộc của người tuổi Tý theo từng tháng - Phần 1

Tháng Mão này, tài lộc của người tuổi Tý chuyển biến nhanh chóng theo chiều hướng không tốt. Bên cạnh áp lực công việc, người này còn gặp phải chuyện tranh
Tài lộc của người tuổi Tý theo từng tháng - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng 1


Tháng 1 (tháng Dần), người tuổi Tý có nhiều tài lộc, gặp nhiều cơ hội tốt để phát triển tài năng của mình. Khoảng thời gian này, họ nên nắm bắt mọi thời cơ để tránh hối tiếc về sau. Trong sự nghiệp, họ có nhiều đột phá mới. Nếu biết đầu tư đúng chỗ, người này sẽ thu được nhiều lợi nhuận.

Tháng 2


chấp nhân sự khá phức tạp. Họ nên quan sát và có cái nhìn nhiều chiều trong mọi vấn đề; cần quản lý tài chính cẩn thận để tránh mất mát.

Tháng 3


Một số trở ngại của tháng trước vẫn ảnh hưởng đến tài lộc tháng 3 (tháng Thìn) của người tuổi Tý. Tuy nhiên, "sau cơn mưa trời lại sáng", mọi thứ sẽ dần ổn định trở lại. Họ có thể chuyên tâm làm việc và được bù đắp thành quả xứng đáng. Điều đáng chú ý trong tháng này là, người tuổi Tý nên bồi dưỡng hứng thú và sự nhiệt tình trong công việc để thu lại được nhiều thành công hơn.

 

tu vi tuoi ty (3)
 

Tháng 4


Tháng 4 (tháng Tỵ), người tuổi Tý có sao tốt chiếu mệnh nên gặp nhiều may mắn. Họ có thể trạng tốt, sức khỏe dồi dào, tinh thần luôn được thoải mái, công việc gặp nhiều thuận lợi. Trong thời gian này, người tuổi Tý nên xây dựng hình tượng cho bản thân. Điều này rất có ích cho sự nghiệp. Tuy nhiên, họ không nên mua sắm hay đầu tư cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị làm việc trong tháng 4.

Tháng 5

Tài lộc của người tuổi Tý trong tháng 5 (tháng Ngọ) không tốt. Họ dễ bị tổn thất về tiền của, có thể xảy ra xung đột với những người xung quanh. Lời khuyên cho họ trong thời gian này, cần tiết kiệm, tránh lãng phí quá mức. Bên cạnh đó, họ nên cải thiện mối quan hệ với đồng nghiệp và những người xung quanh để giảm bớt hiểu lầm hay xung đột trong cuộc sống hàng ngày.

Tháng 6


Tháng 6 (tháng Mùi), người tuổi Tý có sao tốt chiếu mệnh nên có nhiều tài lộc may mắn. Họ thu được nhiều lợi nhuận trong việc đầu tư các dự án mới. Ngoài thu nhập tăng, người tuổi Tý còn nhận được những khoản thu ngoài dự kiến. Điều chú ý là, họ nên phát triển kế hoạch hay dự án theo những hướng mới khác nhau, tránh đi theo lối mòn cũ thì sẽ thu lại nhiều lợi nhuận hơn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tý theo từng tháng - Phần 1

Phật giáo bàn về cái kết của tự sát

Da thịt của mẹ cha cho, không may thương tổn đã là có lỗi, còn tự sát thì ắt là tội nghiệt. Phật giáo bàn về tự sát sẽ chỉ ra kết cục của việc làm không sáng
Phật giáo bàn về cái kết của tự sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

suốt này.

 
Phat giao ban ve cai ket cua tu sat hinh anh
 
Người muốn tự sát luôn nghĩ rằng, chết là hết, chết là giải thoát. Nhưng thực chất, đó chỉ là hành vi ích kỉ, vô trách nhiệm với những vấn đề của bản thân mình. Tự sát không những khiến người thân đau khổ, sa sút tinh thần mà còn ảnh hưởng tới xã hội, khiến tư tưởng xem nhẹ sinh mạng lan tràn. Và có thực, chết là hết hay không?
Phật giáo bàn về tự sát chỉ ra rằng, tự sát là phạm tội “Đoạn diệt”, tất có nhân quả báo ứng. Tu bao nhiêu kiếp mới đầu thai làm người mà lại không coi trọng sinh mạng, tự ý quyên sinh là coi thường số mệnh. Người tuy đã chết, mạng tuy đã vong, nhưng nghiệp lực thì vẫn còn, tương lai phải gánh nghiệp báo lớn. Không chỉ không được đầu thai luân hồi về kiếp người mà người tử tự còn không thể lên cõi Niết Bàn.   Nghe lời Phật dạy, thành người vợ hiền
Người phụ nữ nào cũng mong muốn mình trở thành người vợ đoan chính, hiền đức. Cùng nghe Phật dạy về đạo làm vợ để học tập theo nhé.

Phật dạy làm người
, khuyên con người ta phải vững vàng, mạnh mẽ và yêu quý bản thân. Tự sát uổng mạng, không được đầu thai hóa kiếp lại phải nhận quả báo nặng nề. "Thiện nhân đắc thiện quả, ác nhân đắc ác quả", tự giết mình cũng là giết một sinh mạng, là tạo nghiệp ác, làm điều xấu tất phải gặp báo ứng. 
  Đời là bể khổ, sinh tồn là đấu tranh, không một ai trưởng thành và sống chỉ bằng những điều tốt đẹp, hạnh phúc. Những “lửa thử vàng, gian nan thử sức”, có khổ tận mới tới ngày cam lai. Đừng vì một phút yếu lòng, bồng bột, tự ti mà hi sinh cả hiện tại và tương lai của mình, khiến bản thân sống vô ích mà người thân, xã hội cũng bị tổn thương. Phật dạy điều hay, nghe và hiểu.
 
► Mời các bạn đọc thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Trần Hồng

Xem Clip Phúc họa đời người


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật giáo bàn về cái kết của tự sát

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền, tu vi Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm.

NO 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

Theo tu vi, Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.

NO 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.

NO 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó – đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp rất khó cho mượn tiền - Tử vi - Xem Tử Vi

Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Khoa Tử Vi Đẩu Số đặt căn bản trên 118 vì sao gồm chính tinh và phụ tinh. Những sao này được phân bố trên 12 cung của một lá số theo các quy tắc đã định dựa vào ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người. Chính tinh có những đặc tính và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn phụ tinh cho nên những cung quan trọng như Mệnh, Tài, Quan, Phúc rất cần có chính tinh tọa thủ, nhất là Mệnh. Tuy nhiên, cũng có những lá số mà Mệnh không có chính tinh nào tọa thủ, hay chúng ta thường gọi là Mệnh Vô Chính Diệu (VCD).
Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi. Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoạt ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh. Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại.

Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành. Người VCD tính tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay. Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoảng tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.

Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn. Là mẫu người có tài, có trí, họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh”. Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao.

Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người. Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:

1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.”. Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp.

Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi. Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt-xấu lẫn lộn cho nên không được trọn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu. Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất.

Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ”. Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát. Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di). Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ. Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh.

Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần”, có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.

2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rỡ. Khoa Tử Vi gọi là “Mệnh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa”. Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không”. Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh. Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu.

Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện”. Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi. Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người. Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD.

Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành. Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó. Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Chú ý hướng Tây Nam của ngôi nhà

Nếu vẫn chưa tìm được người bạn đời thích hợp, có thể đó là do ngôi nhà hoặc phòng ngủ của bạn thiếu góc Tây Nam (góc chủ về tình yêu và hôn nhân), hoặc toilet
Chú ý hướng Tây Nam của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của nhà đặt ở hướng Tây Nam. Ngoài ra, cũng có khi do góc Tây Nam của nhà bạn đang ở vào vị trí ngũ hành tương khắc. Trong những trường hợp này, bạn có thể điều chỉnh bằng các giải pháp phong thủy sau đây:

Khắc phục vị trí xấu của toilet

Tránh thiết kế nhà vệ sinh ở hướng Tây Nam

Khi toilet được đặt ở góc Tây Nam thì vận may về tình yêu và hôn nhân của những người trẻ tuổi sống trong nhà sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Khắc phục tình trạng này bằng cách dời toilet sang chỗ khác. Trong trường hợp không thể thay đổi vị trí của toilet, bạn hãy treo chuông gió lớn bằng kim loại rỗng để làm suy yếu năng lượng Thổ của toilet hoặc sơn màu đỏ sáng cho cửa toilet.

Dùng biểu tượng để tăng cường năng lượng góc Tây Nam
Đối với góc chủ về tình yêu và hôn nhân này, bạn có thể sử dụng biểu tượng đôi lứa để tăng cường năng lượng cho khu vực này. Chẳng hạn, bạn có thể đặt ở góc Tây Nam 1 cặp uyên ương. Tốt nhất là chọn chất liệu đá quý vì nó tượng trưng cho năng lượng Thổ. Lưu ý, không được đặt các đồ vật bằng gỗ ở đây, vì Mộc khắc Thổ.

Phòng ngủ thiếu góc Tây  Nam
Nếu phòng ngủ bị thiếu góc Tây Nam, bạn có thể dùng gương để tạo cảm giác mở rộng không gian với điều kiện gương không được phản chiếu giường ngủ. Gương được dùng để mở rộng tường về phía góc bị khuyết.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý hướng Tây Nam của ngôi nhà

Bói bài ý nghĩa về vận số của 52 lá bài Tây

Chắc bạn đã từng dùng bộ bài Tây 52 lá, đã bao giờ bạn bói bài chưa? bạn có biết ý nghĩa của từng lá bài khi xem bói bài không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói bài là hình thức dự trắc về tương lai, vận mệnh, các sự kiện lớn của con người được dùng nhiều ở các nước phương Tây. Có nhiều bộ bài khác nhau phục vụ cho những hình thức dự trắc khác nhau. Ở Việt Nam, xem bói bài theo 52 lá bài Tây (còn gọi là Tarot) khá là phổ biến trong cuộc sống hằng ngày. Tuy có nhiều cách xem khác nhau nhưng những phương pháp này chủ yếu được chia sẻ với mọi người theo hình thức "truyền miệng", chưa có nhiều nghiên cứu, sắp xếp, phân loại cũng như kiểm chứng. Nhằm mang lại cho những người quan tâm tới phương pháp dự trắc này, bài viết sau đây xin giới thiệu tổng quan ý nghĩa của các chất và 52 lá bài trong bộ bài Tarot Việt.

bói bài xem bói bài Tây 52 lá và ý nghĩa của chúng

Đã có lúc bạn chộn một cỗ bài sau đó bốc ra một cây, bạn băn khoăn không hiểu lá bài đó có ý nghĩa gì không?

Cấu trúc của một cỗ bài Tarot Việt gồm 52 lá và 2 con "Phăng Teo". Có 2 màu đỏ và đen, có 4 chất lần lượt là Bích, Nhép, Rô và Cơ. Mỗi chất có 13 cây là: Át (một), Hai, Ba, Bốn, Năm, Sáu, Bảy, Tám, Chín, Mười, J, Q, K. Với một bộ bài, bạn có thể sử dụng nó để chơi các thể loại chiến thuật như: tiến lên, phỏm, ba lá... hoặc dùng để dự đoán tình yêu, hôn nhân, sự nghiệp, công danh hay tài vận.

Ý nghĩa riêng của mỗi chất trong bộ bài Tây 52 lá khi xem bói bài

Mỗi chất có nhiều ý nghĩa khác nhau, thường đại diện cho một nhóm các đặc tính tương đồng. Điều đặc biệt là, các lá bài khác chất nhau mà đi cùng nhau lại mang đến những ý nghĩa rất khác so với bản chất của từng lá bài trong đó. Tuy nhiên, vẫn luôn cần biết ý nghĩa cơ bản của từng chất để có thể luận đoán theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi, ít nhiều phụ thuộc vào ý nghĩa của các chất trong những lá bài bốc được.

Lá bài Bích: ý nghĩa cơ bản của chất Bích là đại diện cho những thứ mang tính chất khó khăn, không thuận lợi như: 

+ Tình cảm: thất tình, cách trở.

+ Công danh: bị ngăn cản, trắc trở.

+ Con người: bệnh tật, vất vả.

Lá bài Nhép: ý nghĩa cơ bản của chất Nhép là đại diện cho những thứ mang tính chất viên mãn, hạnh phúc như:

+ Tình cảm: được nhân duyên tốt, có hạnh phúc.

+ Công danh: thăng chức, thành công trong công việc.

+ Con người: mãn nguyện, vui tươi.

Lá bài Rô: ý nghĩa cơ bản của chất Rô là đại diện cho vật chất, tiền tài sung túc

+ Kinh tế: làm ăn thuận lợi, có tiền bạc

+ Công danh: có sự nghiệp, có thành công trong công việc

Lá bài Cơ: ý nghĩa cơ bản của chất Cơ là tình duyên, tình yêu, hôn nhân, gia đình, vợ chồng của con người. Tốt xấu thế nào phụ thuộc từng con số.

Ý nghĩa riêng của mỗi lá bài khi xem bói

Từng lá bài đều đại diện cho một ý nghĩa nào đó, nói lên nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân và môi trường xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng khá tương đối và những ý nghĩa có thể chuyển biến nếu đi theo cặp. Ở đây sẽ đề cập ý nghĩa của chính bản thân mỗi lá bài mà thôi:

Ý nghĩa của các lá bài Bích

- Lá bài Át bích: lá bài này thể hiện nếu bạn đang nằm trong vận xấu, thường những điều bất lợi, phiền não cũng ào ạt kéo đến. Ngược lại, nếu bạn đang nằm trong vận tốt, bạn sẽ có được những thứ tưởng chừng không thể thực hiện được.

- Lá bài 2 bích: vì bạn đặt niềm tin ở mọi người quá lớn nên do vô tình hay cố ý, những người đó thường làm bạn tổn thương vì những đền đáp của họ không như kỳ vọng của bạn.

- Lá bài 3 bích: bạn thường gặp nhiều rắc rối và phiền phức mà không biết tìm lối thoát. Hãy tìm kiếm những người mà bạn tin tưởng và tham khảo ý kiến của họ sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn.

- Lá bài 4 bích: lời nói của người khác thường ảnh hưởng nhiều tới tâm tư và tinh thần của bạn. Điều này nếu xảy ra với chiều hướng xấu sẽ làm bạn tổn thương nghiêm trọng. Dù khen hay chê, cũng chỉ là một góc nhìn về con người bạn mà thôi, đừng quá đặt nặng vấn đề đó nhé. Bạn hãy là chính mình và luôn hoàn thiện bản thân là được.

- Lá bài 5 bích: bạn thường xuyên giúp đỡ mọi người từ công to việc lớn đến những điều nhỏ nhặt hàng ngày. Tuy nhiên bạn cũng thường xuyên gặp những người "lấy ơn báo oán" làm ảnh hưởng xấu tới cuộc sống. Dù vậy, người làm việc tốt bao giờ cũng có kết quả tốt đẹp, nên bạn hãy vững tin vì điều này nhé.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Bích

- Lá bài 6 bích: cuộc sống của bạn có thành công hay không thường do bạn quyết định. Sự thành công của bạn chỉ có thể thành hiện thực nếu bản thân phải trải qua những thử thách của cuộc sống, mà điều này thường hay làm nản chí những người không tin vào bản thân mình.

- Lá bài 7 bích: lá bài này cho thấy bạn gặp nhiều khó khăn về sự nghiệp, tiền bạc, nhiều lúc vả trong tình yêu nữa. Đừng lo lắng quá nếu bạn biết cách chia nhỏ những khó khăn đó, giải quyết chúng từng bước, từng bước một.

- Lá bài 8 bích: bạn có khả năng nhìn nhận vấn đề khá tốt. Tầm nhìn bao quát, không hạn hẹp nên nếu quyết tâm thực hiện một điều gì đó, thường thì thành công luôn đến với bạn.

- Lá bài 9 bích: luôn biết mình cần gì, muốn gì nên bạn khá trực diện, không thích hùa theo đám đông cũng như a dua theo mọi người. Bạn biết con đường mình sẽ đi là gì và muốn tới đâu. Cuộc sống của bạn sẽ như bạn mong muốn.

- Lá bài 10 bích: điều này cho thấy bạn nên đề phòng những tình huống xấu ngoài ý muốn. Cũng đừng nản chí hay suy sụp tinh thần vì khoảng cách đến với thành công của bạn chỉ được ngăn cách bởi những khó khăn này mà thôi.

- Lá bài J bích: con người trượng nghĩa, luôn làm điều tốt cho mọi người. Bạn có lý tưởng sống, có niềm đam mê và sở thích rõ ràng.

- Lá bài Q bích: sự ích kỷ thường đem lại cho bạn những món lời nhất thời, nhưng về lâu về dài, nó là nguyên nhân gây cho bạn những phiền toái và sự cô đơn không mong muốn.

- Lá bài K bích: chủ về tiền tài, danh vọng và địa vị. Nếu bạn dùng những thủ đoạn xấu để đạt được điều này thì sẽ không bền vững. Nếu bạn sử dụng năng lực của bản thân và sự trợ giúp đúng đắn từ người khác, cuộc sống hạnh phúc và bền lâu sẽ theo bạn.

Ý nghĩa của các lá bài Nhép

- Lá bài Át nhép: chỉ cần bạn luôn cố gắng trong công việc, thành công sẽ đến với bạn. Sự cầu tiến là nguyên nhân bạn có được nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.

- Lá bài 2 nhép: mức độ thành đạt của bạn phụ thuộc nhiều và khả năng tập trung và chuyên tâm trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Có câu: "một nghề chuyên còn hơn 9 nghề" đúng với trường hợp của bạn.

- Lá bài 3 nhép: khả năng phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ của bạn không thực sự tốt. Tuy nhiên đừng vì thế mà mất bình tĩnh hoặc lo lắng. Chỉ cần ổn định tâm lý và từng bước giải quyết thì mọi khó khăn bạn đều vượt qua.

- Lá bài 4 nhép: khả năng tập trung của bạn không thực sự tốt, cần phải kiên trì rèn luyện để tránh khỏi những thất bại không đáng có vì điều này.

- Lá bài 5 nhép: cuộc sống của bạn khá nhiều thuận lợi khiến cho bạn có suy nghĩ chủ quan, điều này thường dẫn đến những biến cố lớn mà bạn không lường trước được.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Nhép

- Lá bài 6 nhép: bạn luôn luôn có ý thức hoàn thành những công việc được giao và tự giác làm những điều cần thiết. Trong môi trường làm việc đây là một điều cực kỳ tốt nên tương lai bạn sáng lạng và nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp.

- Lá bài 7 nhép: cơ hội thường hay đến với bạn nhiều lần những do tâm lý bạn thường không nhận ra hoặc không năm lấy do không tự tin vào bản thân mình xứng đáng có được điều đó.

- Lá bài 8 nhép: về phương diện tình cảm của bạn tốt đẹp hơn so với phương diện tiền bạc. Chỉ cần bạn chăm chỉ làm việc và biết chi tiêu khoa học, cuộc sống của bạn sẽ thật hoàn mỹ.

- Lá bài 9 nhép: con đường học tập của bạn đa phần thuận lợi hơn so với nhiều người khác. Bạn là con người có nhiều ý tưởng và sáng kiến nên chỉ cần năng nổ hành động thực hiện hóa những ý tưởng đó thì sự nghiệp của bạn khá rực rỡ. Tuy nhiên bạn nên biết khoa trương với ai, từ tốn với ai để tránh những mâu thuẫn, đố kỵ không cần thiết.

- Lá bài 10 nhép: đây là lá bài tượng trưng cho sự may mắn nên bạn làm những công việc tốt đẹp cho bản thân cũng như mọi người thì đều diễn ra thuận lợi.

- Lá bài J nhép: bạn là con người có ý chí phấn đấu cao, đã quyết tâm làm việc nào đó thì sẽ làm cho bằng được. Ngoài ra khả năng thu hút người khác giới của bạn khá là tốt so với những gì bạn nghĩ.

- Lá bài Q nhép: tính cách ôn hòa của bạn đem lại cho cuộc sống sau này thật hạnh phúc và được nhiều người yêu mến. Khéo léo đối nhân xử thế giúp cho bạn có được những sự trợ giúp cần thiết trên đường đời.

- Lá bài K nhéo: lá bài này cho thấy công việc của bạn thường "xuôi chèo mát mái", tương xứng với năng lực và tài năng của bạn. Bạn cũng có số đào hoa nên hãy chắc chắn rằng mình không làm tổn thương đến người mà mình thực sự yêu họ nhé.

Ý nghĩa của các lá bài Rô

- Lá bài Át rô: bạn luôn biết cách nắm vững và làm chủ cuộc đời của bạn. Sống và theo đuổi những ước mơ của bản thân, bạn sẽ có địa vị và tiền bạc tương xứng. Bạn có chấp nhận những thử thách đường đời không?

- Lá bài 2 rô: bạn đang có những trắc trở trong tình yêu. Tình cảm hiện tại của bạn rất dễ bị tiền bạc làm ảnh hưởng.

- Lá bài 3 rô: nếu ý chí phấn đấu cao sẽ đánh gục những điều phiền toái trong cuộc sống của bạn.

- Lá bài 4 rô: công việc của bạn đang gặp thuận lợi. Nếu cuộc sống hằng ngày của bạn có trở ngại, điều đó dễ ảnh hưởng xấu tới công việc hiện tại của bạn.

- Lá bài 5 rô: cuộc sống bình thản, thuận lợi và yên ổn cũng có thể mang tới những phiền toái cho bạn. Đối với bản thân, đừng thỏa mãn và lười biếng, đối với người ngoài, chớ nghe lời ngon ngọt mù quáng.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Rô

- Lá bài 6 rô: cuộc sống thanh thản bởi bạn không có nhiều áp lực về tiền bạc. Tham vọng quá cao sẽ gây tổn hại cho tương lai của bạn.

- Lá bài 7 rô: bạn sẽ thành công trong sự nghiệp và nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý nhân. Chớ kiêu căng nếu có địa vị và quên ơn với những người giúp đỡ mình.

- Lá bài 8 rô: tài lộc đang rất gần nơi bạn. Biết nắm bắt cơ hội, hoa sẽ kết trái và ra quả ngọt.

- Lá bài 9 rô: bạn đang khá phóng khoáng nên vấn đề chi tiêu thường quá lố. Nên biết phân biệt những thứ vật chất mình cần và mình muốn để tránh hao tổn tiền của.

- Lá bài 10 rô: bạn coi tiền bạc là vật ngoài thân nên rất nhàn nhã, thư thái, không vội vàng. Tuy nhiên, nếu coi thường nó quá bạn sẽ bỏ rơi sự nghiệp của mình bởi bạn không có nhiều động lực phấn đấu trong công việc.

- Lá bài J rô: sự nhanh nhạy giúp bạn dễ dàng kiếm được đồng tiền, nhưng đi kèm nó là sự thiếu cẩn thận nên ảnh hưởng nhiều tới uy tín của bản thân. Về lâu về dài hãy khắc phục nhược điểm này.

- Lá bài Q rô: khi vui vẻ bạn rất dễ gặp những phiền muộn bởi những suy nghĩ màu hồng và tâm hồn thì bâng quơ như đang ở trên mây.

- Lá bài K rô: lá bài này chỉ ra rằng cuộc sống bạn đang có nhiều thăng trầm, thành công có, thất bại có. Luôn luôn tiến lên phía trước sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong tương lai.

Ý nghĩa của các lá bài Cơ

- Lá bài Át cơ: cuộc sống sẽ thuận lợi với bạn nếu là người cần cù, chăm chỉ.

- Lá bài 2 cơ: lá bài chỉ sự may mắn đang đến bên bạn. Hãy chờ những điều bất ngờ đem lại nhé.

- Lá bài 3 cơ: nỗ lực không ngừng bạn sẽ đạt được nhiều ước vọng. Bạn thấy mình tự tin và hiểu rõ năng lực của bản thân.

- Lá bài 4 cơ: bạn có nhiều cơ hội trong những mối quan hệ bên ngoài xã hội. Tuy nhiên cần lưu ý đừng nên xen vào những chuyện không phải là của bạn.

- Lá bài 5 cơ: các mối quan hệ bạn bè, tình yêu của bạn đều đang thuận lợi. Bản thân nên nỗ lực nhiều hơn là cố gắng dựa dẫm vào người khác.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Cơ

- Lá bài 6 cơ: sự thật thà, chất phát của bạn khiến mọi người luôn luôn giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.

- Lá bài 7 cơ: những bất ngờ và may mắn sẽ ập tới bạn. Điều này không có nghĩa là những thứ bạn đang mong muốn tự nhiên biến thành hiện thực.

- Lá bài 8 cơ: lá bài này cho thấy, nếu trước kia bạn có nhiều khó khăn thì giờ đây bạn đang đứng trước ngưỡng cửa của sự chuyển biến tốt hơn. Hãy tích cực hơn nữa trong suy nghĩ và hành động.

- Lá bài 9 cơ: sự tin tưởng thái quá khiến bạn mất đề phòng và dễ bị tổn thương.

- Lá bài 10 cơ: trong công việc bạn hay bị tình cảm chi phối nên thường tự ép mình làm những điều mà bản thân không muốn. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn khá vui vẻ và hạnh phúc.

- Lá bài J cơ: lựa chọn cuộc sống đơn giản làm cho tinh thần bạn phấn chấn và hoạt bát, tìm thấy nhiều niềm vui mới.

- Lá bài Q cơ: một lá bài khá đẹp! Bạn có được những sự giúp đỡ cần thiết trong nhiều hoàn cảnh nhất định để xây dựng cho mình một tương lai tốt đẹp.

- Lá bài K cơ: sự hấp dẫn của bản thân mang lại cho bạn nhiều cơ hội trong tình cảm và công việc đến bất ngờ.

Như đã nói ở trên, các lá bài đứng riêng lẻ thì có ý nghĩa riêng của nó. Nếu nó đi theo từng cặp đôi cùng chất thì sẽ biến đổi thành nghĩa khác. Nếu ghép cặp với lá bài khác chất, khác số thì ý nghĩa càng biến đổi hơn nữa. Không những thế, ý nghĩa của cặp 2 lá, cặp 3 lá, thậm chí lên tới cặp 4 lá cũng rất khác nhau và phong phú. Ngoài ra, tùy theo từng cách bói cũng có những đặc điểm và ý nghĩa dự đoán riêng của cách đó.

Một vài ứng dụng của xem bói bài tây như bói tình yêu và hôn nhân, bói công danh sự nghiệp hoặc bói tài vận (tiền bạc) sẽ được giới thiệu ở bài viết tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn xin nhắc lại do nguồn gốc của các cách bói bài này cũng như cơ sở lý luận của nó chưa được nghiên cứu hay biên soạn một cách đầy đủ và khoa học nên dù giới thiệu ra đây, vẫn mong bạn đọc coi nó là một phương thức tham khảo hoặc trắc nhiệm mà thôi.

(Xem Tướng chấm net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói bài ý nghĩa về vận số của 52 lá bài Tây

Kiến thức phong thủy. Những cấm kỵ khi bài trí gương trong nhà –

Kiến thức phong thủy. Gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rất đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Vì vậy cần lưu ý những điều cấm kỵ sau: Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rất đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Vì vậy cần lưu ý những điều cấm kỵ sau:

Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Nó có thể giúp đưa vận khí tốt đến với gia đình hay cơ quan bạn.

Khi bạn biết kết hợp gương với các vận dụng khác trong gia đình thì nó cũng có thể giúp căn phòng bạn trông to hơn, sáng sủa hơn, do đó làm tăng sự thịnh vượng và may mắn cho bạn, đồng thời cũng giúp xua đuổi tà khí giúp gia đình bạn sống hòa thuận và êm ấm.

Tuy nhiên, khi trang trí gương trong nhà, gia chủ cần lưu ý những điều cấm kỵ dưới đây.

Có hai đại kỵ khi treo gương trong nhà đó là treo gương đối diện ngay với cửa chính của căn nhà và đối diện với giường ngủ. Cửa chính là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng từ ngoài vào nên nếu bạn treo gương ngay đối diện cửa thì toàn bộ năng lượng tốt sẽ bị đẩy ngược ra ngoài.

guong-1

Thông thường chúng ta thích treo gương trong phòng ngủ vì sự thuận tiện, tuy nhiên nếu để gương chiếu ngay vào giường ngủ. Gương phản chiếu vào giường ngủ sẽ sản sinh ra nguồn năng lượng âm và gương được xem như người thứ ba xen vào làm đổ vỡ hoặc xáo trộn cuộc sống hôn nhân cũng như các mối quan hệ tốt trong gia đình.

Nếu nhất thiết phải đặt gương trong phòng ngủ thì tốt nhất nên đóng hoặc lấy vải che phủ gương lại trước khi đi ngủ. Thậm chí các vật có hình ảnh phản chiếu lại như tivi, máy tính, tranh bằng thủy tinh nếu đặt trong phòng ngủ cũng nên được che lại.

Một điều cấm kỵ nữa là tuyệt đối không được treo gương lên trần nhà.

Gương cũng không nên để ở những nơi mà có thể phản chiếu hình ảnh của các hóa đơn cần thanh toán, vì số lượng hóa đơn tăng lên đồng nghĩa với việc chi tiêu trong nhà cũng tăng lên.

guong-3

Những nơi khác trong nhà cũng cần tránh đặt gương theo hướng đối diện như cửa nhà vệ sinh, lò sưởi, những chỗ để nhiều thứ bừa bộn. Khi những thứ này được nhìn thấy thêm một lần nữa , chúng sẽ tạo nên nguồn năng lượng không tốt ảnh hưởng đến tinh thần của mọi người.

Chúng ta cũng nên lưu ý những vật dụng như thùng rác, cống thoát nước lâu ngày dơ dáy ở phía ngoài nhà cũng không nên để gương chiếu vào, nếu không thể tránh khỏi thì chúng ta nên tìm cách che đậy những vật này lại.

Không nên treo hai gương quay mặt vào nhau, vì nguồn năng lượng sẽ bị dội qua dội lại tích tụ ở đâu trong nhà bạn.

Bạn không nên chọn gương làm méo mó hình ảnh của người soi, hoặc loại gương làm bằng những mảnh nhỏ của gốm sứ, vì loại gương này làm tiêu tan đi nguồn năng lượng tốt và làm cho mọi người cảm thấy bị lẫn lộn mọi thứ

guong-4

Bên cạnh đó, bạn cũng không nên để gương dưới chân cầu thang vì khi đi xuống bạn sẽ nhìn thấy mình thiếu chân hay thiếu đầu. Nếu hàng ngày bạn cứ phải thường xuyên nhìn thấy hình ảnh không nguyên vẹn của mình bạn sẽ có cảm giác mọi thứ không toàn vẹn và hoàn mỹ như mình nghĩ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Những cấm kỵ khi bài trí gương trong nhà –

Con đường sự nghiệp của người tuổi Thân

Trong con đường sự nghiệp, tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ vì vậy mà họ có rất nhiều cơ hội đạt được thành công.
Con đường sự nghiệp của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ham học hỏi và có chí tiến thủ là điều dễ nhận thấy ở người tuổi Thân. Sự nỗ lực không ngừng với hy vọng đạt được những thành tích cao luôn là điều mà họ hướng tới.

Họ có tư duy nhanh nhạy và tâm hồn khá lãng mạn, tinh tế. Tuy nhiên, một số người tuổi Thân lại hay làm việc theo cảm hứng, sự thiếu tập trung thường xuyên là điều khó tránh khỏi. Đôi khi, nó cũng kéo theo sự thiếu cẩn trọng, ảnh hưởng không tốt đến công việc. Nhưng nếu biết khơi gợi sự hứng thú đúng lúc kết hợp với tinh thần không ngại khó khăn, thử thách thì đây lại là một ưu điểm lớn của người tuổi Thân.

Con duong su nghiep cua nguoi tuoi Than hinh anh
Tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ

Nam giới tuổi Thân thường rất năng động, hoạt bát, giỏi giao tiếp. Họ biết cách tạo sự cân bằng trong cuộc sống để có thể chuyên tâm cho sự nghiệp. Đa số nam giới tuổi này đều có tính tự lập cao. Họ luôn muốn tự khẳng định bằng tài năng của bản thân, ít khi muốn nhờ cậy đến sự giúp đỡ của người khác. Điều này khiến họ gặp ít nhiều khó khăn trong quá trình phát triển sự nghiệp.

Người cầm tinh con khỉ biết cách nắm bắt cơ hội làm giàu nhưng cũng rất mạnh tay trong chi tiêu. Với tính cách này, họ nên tìm cho mình một trợ lý giỏi về quản lý tài chính.

Hạn chế của không ít người tuổi Thân là tính cách thiếu kiên định. Trong công việc, họ dễ bị dao động khi lựa chọn giữa việc đi tiếp con đường cũ hay bước sang lĩnh vực mới mà họ cho là có tiềm năng. Điều này có thể tạo cho họ nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng kéo theo vô vàn bất trắc.

Người tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ. Họ có nhiều cơ hội đạt tới vinh quang. Thời tuổi trẻ, thành công đến với họ không dễ dàng nhưng bước vào tuổi trung niên, con đường sự nghiệp của họ ngày càng rộng mở. 

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Thân

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Lễ Phục Sinh bắt nguồn từ đâu?

Lễ Phục sinh theo đạo Thiên chúa giáo, là lễ mừng Chúa Jésus Christ sống lại sau ba ngày. Lễ này tiếp theo Tuần Thánh mà người ta tổ chức cho bữa ăn cuối cùng của Chúa Jésus với Tông đồ (ngày thứ Năm : La Cène) và ngày Chúa chết trên thập tự giá (thứ Sáu).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Phục sinh là một ngày lễ quan trọng ở phương Tây, là ngày Chủ Nhật đầu tiên sau tiết Xuân phân khi trăng tròn. Vì sao ngày hội tôn giáo quan trọng kỷ niệm sự phục sinh của Chúa Jesus lại có nhiều yếu tố phi Cơ Đốc giáo như vậy? Từ ý nghĩa Cơ Đốc giáo mà nói, Lễ Phục sinh tuy không lớn bằng Lễ Giáng sinh nhưng ngày càng trở thành phong tục tập quán.

Theo nghiên cứu, tên gọi Lễ Phục sinh (Easter) bắt nguồn từ hai nguồn gốc lớn, và sau khi Cơ Đốc giáo thêm vào ý nghĩa phục sinh của Chúa Jesus thì hai nguồn gốc lớn này dần hợp lại làm một. Do đó, Lễ Phục sinh còn có nguồn gốc từ bên ngoài chứ không chỉ mang ý nghĩa thuần túy là ngày lễ Cơ Đốc giáo. Tiết lộ cổ xưa của Thần về Lễ Phục sinh đã bị thất lạc, và ngày nay, nhờ phá giải bí ẩn về Lễ Phục sinh ở phương Tây mà chúng ta có thể hiểu được hàm nghĩa hai chữ “Phục sinh”.

Lễ Phục sinh bắt nguồn từ Lễ Vượt qua của Do Thái giáo

Hơn 3.000 năm trước, Thiên Chúa Jehovah đã triển hiện Thần tích cho người Do Thái để Pha-ra-ông Ai Cập thả những người Do Thái ra khỏi Ai Cập. Pha-ra-ông Ai Cập đã nhiều lần thất tín bội nghĩa, do đó Thiên Chúa cuối cùng đã quyết định trừng phạt Pha-ra-ông. Lễ Vượt qua (Passover) là kỷ niệm đêm trước ngày Moses thống lĩnh người Do Thái thoát khỏi Ai Cập, khi ấy thiên sứ đã giết chết tất cả con trưởng ở Ai Cập, sau đó vượt qua các ngôi nhà của người Israel được bôi máu cừu và cứu các gia đình người Israel.

Lễ Vượt qua đã trở thành ngày lễ quan trọng nhất của Do Thái giáo. Trước và sau tiết Xuân phân, người Israel cổ đại đã quan sát mặt trăng mới ở Jerusalem sau khi mặt trời lặn, cũng chính là ngày đầu tiên của tháng Nisan. Kể từ ngày này, ngày thứ 14 chính là Lễ Vượt qua cổ đại. Đa số người Do Thái ngày nay lấy ngày 15 tháng Nisan để ăn mừng Lễ Vượt qua.

Để chuẩn bị Lễ Vượt qua, trong 10 ngày đầu tiên tháng Nisan, người ta chọn một con cừu không tỳ vết để làm cừu tế Lễ Vượt qua, sau đó nuôi trong nhà đến ngày thứ 14 rồi mới giết mổ.

Đêm trước Lễ Vượt qua, trong 10 ngày đầu tháng Nisan từ năm 30-33 SCN, ngày mà người ta đưa cừu vào nhà, Chúa Jesus đã cưỡi lừa vào Jerusalem. Ngài đã bị đưa đến Pilate để thẩm phán và không tìm thấy tội, nhưng lại đáp ứng yêu cầu của cừu không tỳ vết. Vào Lễ Vượt qua ngày 14 tháng Giêng, Chúa Jesus đã bị đóng đinh lên thập tự giá. Khoảng 3 giờ chiều, Chúa Jesus nói: “Thưa cha, con đem linh hồn con giao trong tay cha.” Nói rồi tắt thở, đây chính là thời gian mổ cừu trong Lễ Vượt qua.

Trước khi Chúa Jesus gặp nạn, Bữa tối Cuối cùng (Last Supper) chính là bữa tối trong Lễ Vượt qua giữa Chúa Jesus và các tông đồ. Theo định nghĩa của người Do Thái đối với ngày này, ngày hôm sau bắt đầu từ khi mặt trời lặn; do đó, Chúa Jesus được coi là đã chết vào ngày Lễ Vượt qua.

Giáo hội Cơ Đốc và Do Thái giáo cũng bất đồng khi nhìn nhận vấn đề này. Đại bộ phận Giáo hội Cơ Đốc cho rằng Chúa Jesus bị sát hại vào ngày thứ Sáu, do đó kỷ niệm “Lễ Vượt qua” của họ là vào ngày thứ Sáu, còn Chúa Jesus phục sinh vào ngày Chủ Nhật, do đó Lễ Phục sinh và Lễ Vượt qua được cử hành đồng thời. Tuy nhiên vào mỗi năm, Lễ Vượt qua có thể không rơi vào ngày thứ Sáu, vì thế lễ mừng của đại bộ phận Giáo hội Cơ Đốc rất ít khi trùng khớp với lễ mừng của người Do Thái.

Năm 325 SCN, Hoàng đế La Mã Constantine I đã tổ chức hội nghị đầu tiên xác định Lễ Phục sinh là vào ngày Chủ Nhật, và bởi vì Chủ Nhật được Giáo hội coi là ngày nghỉ ngơi, nên Lễ Phục sinh cũng mang đặc trưng ngày trăng tròn sau Xuân phân của “Lễ Vượt qua”. Cứ sau ngày 21 tháng 3 hàng năm (ngày Xuân phân), thì lại xuất hiện một ngày Chủ Nhật đầu tiên sau trăng tròn được lấy làm Lễ Phục sinh.

Từ xưa tới nay, phương pháp tính ngày Lễ Phục sinh đều rất phức tạp; chữ La-tinh Computus là chuyên chỉ phương pháp tính Lễ Phục sinh. Thế nhưng Giáo hội La Mã và Giáo hội Chính thống giáo Đông phương lại có cách tính hơi khác nhau, khiến Lễ Phục sinh Tây phương có thể xuất hiện tại các ngày khác nhau.

Năm 1997, Hiệp hội Giáo hội Phổ thế Quốc tế đã tổ chức hội nghị tại Syria và kiến nghị cải cách phương thức tính Lễ Phục sinh, đồng thời đề nghị thống nhất Lễ Phục sinh tại hai Giáo hội Đông, Tây; thế nhưng tới nay, tuyệt đại đa số các quốc gia vẫn không tuân theo. Lai lịch Lễ Phục sinh và điển cố tôn giáo về sự phục sinh của Chúa Jesus là gắn kết chặt chẽ với nhau.

Lễ Phục sinh nguyên là ngày hội mừng Xuân thời cổ đại

Theo Wikipedia, chữ “Easter” trong tiếng Anh và tiếng Đức nguyên là chỉ “hội Xuân” của dị giáo cổ đại, tức ngày hội mừng Xuân trong thời gian Xuân phân. Bởi vì sau Xuân phân, đêm bắt đầu ngắn đi, quang minh đã chiến thắng hắc ám; sau khi trăng tròn, ban ngày đến tràn ngập ánh sáng khiến người ta liên tưởng đêm đen đã bị ánh mặt trời xua tan.

Ngày lễ này bắt nguồn từ nữ thần Ái tình, Sinh dục và Chiến tranh Ishtar của Babylon cổ đại, sau đó Ishtar trở thành nữ thần Bình minh và mùa Xuân Eastre của Tây Âu. Chứng cứ thứ nhất là hai cái tên này đọc rất giống nhau; chứng cứ thứ hai là hàm nghĩa của Eastre là phương Đông (East), bởi vì mặt trời mọc lên ở phương Đông.

Theo cuốn «Hai Babylon», chữ “Easter” là âm dịch từ “Istres” của người Chaldea (thuộc vùng Lưỡng Hà), và không có quan hệ với Cơ Đốc giáo. Nghe nói đây chính là “Ashtart”, tức nữ thần Sinh dục và Chiến tranh của người Babylon cổ đại.


Trứng Phục sinh

Những vật phẩm có liên quan với Lễ Phục sinh là thỏ Phục sinh và trứng Phục sinh. Theo truyền thuyết, trứng Phục sinh chính là trứng thỏ, thế nhưng trên thực tế, thỏ không đẻ trứng; do đó, trứng Phục sinh đều là trứng gà, và có người thích vẽ hình mặt quỷ hoặc hoa văn lên trứng. Những phong tục dân gian này cũng không bắt nguồn từ Cơ Đốc giáo.

TẠI SAO LỄ PHỤC SINH KHÔNG VÀO MỘT NGÀY NHẤT ÐỊNH TRONG NĂM?

Từ thế kỷ thứ 2 trở đi đã có những cuộc tranh luận gay gắt nhằm xác định đúng ngày Chúa sống lại. Nhưng rút cuộc cũng không đi đến kết luận thống nhất.

Nhưng từ thế kỷ thứ 8, tín hữu có thói quen xác định ngày lễ Phục sinh dựa vào ngày Xuân phân (21/3) và tuần trăng. Cách tính như sau: Lấy ngày 21/3 làm khởi điểm, lễ Phục sinh sẽ là ngày Chúa Nhật đầu tiên sau ngày trăng tròn kế đó. Như thế, năm nào ngày trăng tròn vào đúng ngày thứ Bẩy 21/3 thì năm đó lễ Phucï sinh sẽ đến sớm nhất so với các năm khác, tức là đến vào ngày Chúa Nhật 22 tháng 3. Nhưng nếu ngày trăng tròn rơi vào ngày 20 tháng 3 thì lại không được kể, mà phải đợi đến ngày trăng tròn kế tiếp, tức là ngày 18 tháng 4 (29 ngày sau). Nhưng nếu ngày 18/4 lại rơi vào ngày Chúa Nhật thì lễ Phục sinh năm đó sẽ đến trễ nhất so với các năm khác, tức sẽ là ngày 25/4.

Mỗi năm, lễ phục sinh sẽ rơi vào một ngày nào đó không cố định trong khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Năm nay, nếu như ở Tây phương, lễ phục sinh diễn ra vào ngày 31.3 thì ở phương Đông sẽ là ngày 1.5.

Theo đó, mỗi năm lễ Phục sinh sẽ nhằm vào một ngày nào đó trong khoảng từ 22/3 đến 25/4. Cách tính này đã được Công đồng Nicea vào năm 325 chính thức chấp nhận.

Phong tục và lễ nghi

Một tuần lễ trước lễ Phục Sinh, được gọi là Tuần Thánh, tính từ ngày Chúa nhật Lễ Lá (hay Chúa nhật Thương Khó) cho đến hết ngày Thứ bảy Tuần Thánh (hay Canh thức Vượt Qua). Trong tuần này, các giáo hội Kitô giáo tưởng nhớ cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu Kitô, cử hành những mầu nhiệm mà Chúa Giêsu đã hoàn tất vào những ngày cuối cùng ở trần gian. Đối với Kitô hữu, mọi cử hành phụng vụ trong tuần này đều nói lên thái độ đau buồn, nhưng với tâm tình biết ơn vì Chúa đã thương trở nên con người để chịu đau khổ và chịu chết cho nhân loại tội lỗi.

Tại nhiều quốc gia Tây Phương, Lễ Phục Sinh bao gồm chủ nhật và thứ hai là ngày nghỉ lễ chính thức. Tại châu Âu, như tại Đức, thêm ngày thứ Sáu Tuần Thánh cũng là ngày nghỉ lễ chính thức, vào ngày này, những nơi vui chơi, rạp hát, tiệm buôn đều đóng cửa để tưởng niệm cuộc khổ nạn của Chúa.

Theo một phong tục cổ từ những người Ai Cập, Ba Tư (Perse) vào ngày Xuân phân (21/03), bắt đầu một năm mới, bạn bè thường trao đổi cho nhau các quả trứng có tô điểm màu sắc, vì coi đó như là điều tốt lành, vì từ trứng xuất hiện lên sự sống.


Biểu tượng thần thánh Thỏ Phục sinh

Thỏ phục sinh Thỏ là biểu tượng của sự đẻ sai, màu mỡ phồn thịnh, vì thế chú thỏ béo thường được sử dụng như linh vật của ngày lễ quan trọng này.Các chuyện thần thoại hay trong dân gian đều có chuyện vui giúp đời như con thỏ là con vật hiền lành không làm hại sinh vật nào. Thỏ không có khả năng tấn công hoặc gây nguy hại cho các loài động vật khác, nhưng lại thường xuyên bị những con như sói, báo, chim ưng, cú... uy hiếp. Chính vì vậy, thỏ thường xuyên phải vểnh tai để chú ý xem bốn phía chung quanh có động tĩnh gì không, nhằm đề phòng bất trắc. Trong hoàn cảnh khắp nơi là kẻ địch như vậy, nên đôi tai của thỏ đặc biệt to dài nghe rất thính để chạy trốn.

Nữ thần ái tình Hy Lạp "Liebesgưttin Aphrodite" cho đến Nữ Thổ Thần Nhật Nhĩ Nam "Erdgưttin Holda" đều yêu chuộng thỏ. Ở Byzanz Tây Ban Nha các nhà biểu tượng học xem biểu tượng con thỏ là một Thiên sứ... Thỏ phục sinh xuất hiện từ năm 1678 do một giáo sư y khoa Von Georg Franck ở Franckenau dạy đại học Heidelberg công nhận thỏ là biểu tượng của sự sinh nở phong phú.

Nguồn Internet



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Phục Sinh bắt nguồn từ đâu?

Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Tướng Mạo: Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc. Thông minh, có học thức, hoạt bát,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Tìm hiểu về đặc tính của Sao Văn Xương trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Vnă xương Trung thiên đẩu Âm kim Văn khôi Khoa giáp Bính: khoa, Tân: tị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là văn khôi, chủ về khoa giáp. Sao Văn Xương cùng với sao Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, thiên Khôi, Thiên Việt được gọi được gọi chung là lục cát tinh. Sở dĩ gọi chúng là cát tinh, vì chúng đều có công năng phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chính tinh miếu vượng thì chẳng khác nào hổ thêm cánh, làm tăng thêm thuận lợi và phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, cát tinh sẽ là Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, có thể trung hòa sự uy hiếp của sát tinh, thậm chí có thể dẫn chúng tới phát triển theo chiều hướng tốt.

Sao Văn Xương chủ về khoa cử, là đứng đầu trong văn khôi, nhưng cần phải cần cù khổ luyện mới có thành tựu. Sao Văn Xương rất thích gặp sao Hóa Khoa, miếu vượng lại gặp hóa khoa thì tài năng trong lãnh vực văn nghệ và học thuật càng bộc lộ rõ rệt. Sao Văn Xương nếu gặp sao Thái Dương, Thiên Lương, Lộc Tồn tại các cung vị tam phương tứ chính gọi là cách "Dương Lương Xương Lộc", chủ về tiền tài và chức tước càng đẹp, tham dự các kì thi quan trọng chắc chắn sẽ đậu.

Khi sao Văn Xương nhập cung miếu vượng, là có tài năng trong lãnh vực văn nghệ. Khi Văn Xương lạc hãm, thì tài năng khó bộc lộ. Nếu lạc hãm lại gặp Hóa Kỵ chủ về thành tích học tập không cao, có trí cũng khó thành, thường xuyên thi rớt, thậm chí còn dở dang việc học, dễ nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên mà gặp Văn Xương lạc hãm Hóa Kị thì cần phải lưu ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dê vướng vào kiện tụng, học sinh thì cần chú ý tới thành tích học tập.

Sao Văn Xương lạc hãm lại gặp tứ sát tinh là Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La là chủ về khôn vặt, thích tranh cãi với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù. Sao Văn Xương là sao văn, Sao Vũ Khúc là sao võ, Văn Xương gặp Vũ Khúc là người văn võ song toàn.

Ca quyết

Văn Xương chủ khoa giáp; Thìn Tị thị vượng địa

Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu; hỏa sinh nhân bất lợi

Mi mục định phân minh; tướng mạo cực tuấn lệ

Hỉ vu kim thủy nhân; quan quý song toàn mỹ

Tiên nan nhi hậu dị;  trung hiểu hữu thanh danh

Nghĩa là:

Văn Xương chủ về khoa giáp; Thìn, Tỵ là cung vượng

Ưa Ngọ ghét Mão Dậu; sinh năm hỏa là bất lợi

Mặt mày sáng sủa; dung mạo đẹp vô cùng

Người kim, thủy ưa gặp; giàu sang được song toàn

Trước khó mà sau dễ; trung niên có tiếng tăm

Thái Dương nhiều phúc ấm; có nên ở bảng vàng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày

Mơ thấy lông mày, lông mi là điềm báo tốt lành. Bạn sẽ có tình yêu tốt đẹp, công việc thuận lợi.
Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Giai ma giac mo ve long mi, long may hinh anh
Ảnh minh họa
Trong giấc mơ, nếu thấy hình ảnh 1 hàng mi dài đẹp là điềm báo bạn sẽ có tình yêu như ý, các mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp. Cuộc sống của bạn sắp tới sẽ tràn ngập niềm vui.    Nếu bạn mơ thấy hàng mi giả, dự báo, bạn sẽ có được kế sách ưu việt để đối phó với đối thủ của mình. Hãy tận dụng cơ hội tốt và chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc đua sắp tới.    Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy hàng mi của mình hay của người khác không thể mọc dài ra hoặc bị rụng là điềm báo bạn sẽ gặp rắc rối từ các mối quan hệ. Có thể, ai đó muốn phá hoại công việc của bạn. Hãy đề phòng và chuẩn bị ứng phó thật tốt.    Trong giấc mơ, bạn thấy hình ảnh lông mày, ám chỉ bạn đang lo lắng về giới tính của mình. Bên cạnh đó, nó còn là điềm báo sắp tới bạn sẽ gặp phải một vài khó khăn. 

Thấy lông mày của bạn trong mơ tượng trưng cho sự kinh ngạc, hoài nghi hay ngờ vực. Nó cũng có thể ám chỉ về sự lo âu hoặc phản đối.

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày

Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 –

Theo Phật Giáo thì tuổi Canh Dần 1950 được Đại Nhất Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Tỳ Xa Môn hộ mệnh, Người này có số quan trường, giàu có, số được đi đây đó nhiều nơi. Tuổi này không thiếu thốn, nhưng sau 40

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật Giáo thì tuổi Canh Dần 1950 được Đại Nhất Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Tỳ Xa Môn hộ mệnh, Người này có số quan trường, giàu có, số được đi đây đó nhiều nơi. Tuổi này không thiếu thốn, nhưng sau 40 tuổi thì giàu có, cửa nhà thay đổi nhiều lần, của cái có lúc suy lúc thịnh. Họ là người hay lo nghĩ, nếu sinh được vào giờ tốt thì cả cha mẹ, anh em đều được nhờ vả, trợ giúp tài vật về sau. Người này có tài, khéo léo, tính người chính trực, liêm minh. Nếu làm quan to thì dân được nhờ phúc.

Tuổi Canh Dần hay gặp phải cái nạn tai, tính tình khảng khái, không thích quỵ lụy nịnh hót ai, thích ăn diện và thích người khác chú ý đến mình. Họ có số tù tội một lần, ở tuổi 35-36 đề phòng kiếp nạn, thọ ngoài 70 tuổi. Vợ chồng đàng hoàng hạnh phúc, cuộc đời về già được an nhàn đầy đủ, vinh hoa. Canh Dần làm việc táo bạo, liều lĩnh, có khả năng tập trung tốt, tận tâm, tận lực và có trách nhiệm với công việc. Họ được người trên tin tưởng, người đời kính trọng. Người này không quý của cải, sống có hiếu nghĩa với người thân, trách nhiệm với xã hội.

Đặc biệt người tuổi này để thu hút tài lộc, may mắn cho mình thì có thể sử dụng vận dụng linh vật phong thủy, đá phong thủy. Vậy nên hãy cùng chúng tôi đọc bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 để biết thêm cách vận dụng linh vật hay đá phong thủy.

Người sinh năm 1950 (âm lịch), tuổi Canh Dần, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.

Người nam sinh năm này có cung Khôn, quái số 5 sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).

Người nữ sinh năm này có cung Khảm, quái số 1 sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).

Người sinh năm này có bản mệnh thuộc mạng Mộc nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên sau:

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.

Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)

Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc, Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 –

Tháng 5 âm lịch - tháng vượng đào hoa, nhanh tìm lương duyên

Tháng 5 âm lịch tức tháng Canh Ngọ được xem là tháng đào hoa vượng nhất năm. Tử vi cho rằng, thời điểm này cần phải lưu tâm để đón lành tránh dữ, nhân duyên
Tháng 5 âm lịch - tháng vượng đào hoa, nhanh tìm lương duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 âm lịch tức tháng Canh Ngọ được xem là tháng đào hoa vượng nhất trong năm. Tử vi cho rằng, thời điểm này cần phải lưu tâm để đón lành, tránh dữ, nhân duyên tốt đẹp.


► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Thang 5 am lich - thang vuong dao hoa, nhanh tim luong duyen hinh anh
 
Tháng Canh Ngọ đại diện cho sự thăng cấp, tiến triển. Canh Kim đại diện cho phương Tây, Ngọ Hỏa đại diện cho phương Nam nên tháng Canh Ngọ được xem là tháng đào hoa vượng. Tiến về phía Tây và phía Nam nhất định tìm thấy lương duyên. 
  Đào hoa cũng có đào hoa tốt và đào hoa xấu. Ngươi chưa kết hôn, chưa có người yêu thì đào hoa thịnh vượng là tốt, được người khác phái để ý nhưng sẽ thành xấu nếu lăng nhăng, tình cảm không dứt khoát. Người đã có gia đình, người thương thì đào hoa vượng giúp tình yêu thêm nồng ấm, ngọt ngào nhưng cẩn thận đào hoa dữ xuất hiện ngoại tình, kẻ thứ ba.    Đeo đá hồ ly phong thủy vừa giữ chồng tốt lại tăng tài lộc Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy 4 anh chàng hoàng đạo thích trêu hoa ghẹo nguyệt
Trên phương diện tử vi, cần lưu ý những điểm sau:
  1. Người tuổi Sửu trong tháng Ngọ thì đào hoa rực rỡ, nhưng lại phạm Sửu Ngọ tương hại nên đào hoa này tuy nhiều nhưng lại là đào hoa dữ, sinh ra hiểu lầm, nghi kị trong chuyện tình cảm, nên xử lý rõ ràng, thận trọng để tránh tổn thương.   2. Trong tháng này, có thể tham khảo phương pháp dân gian vượng đào hoa là đeo dây kết cát tường màu đỏ. Dây này có tác dụng đón cát tránh hung, có thể làm vòng tay, vòng chân hoặc thắt lưng đều rất tốt. Thậm chí, người mà tình bạn trục trặc cũng có thể sử dụng. Mỗi năm chỉ có một tháng đào hoa, nắm chắc đừng bỏ qua.

Thang 5 am lich - thang vuong dao hoa, nhanh tim luong duyen hinh anh
 
3. Tiến vào tháng 5 âm lịch đào hoa tuy vượng nhưng nam mệnh phải chú ý “ tháng ngũ độc”, là hung không phải cát. Do dương khí quá thịnh nên ham muốn tình dục rất mạnh, dẫn tới quá độ, lao lực. Đây cũng là thời điểm nguyên khí con người tổn hao nên càng dễ bị tổn thương, nguy kịch.    6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới Đi tìm quý nhân mang vận đào hoa cho 12 con giáp Phương pháp giúp đào hoa đến tay ngay trong 2016 Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 5 âm lịch - tháng vượng đào hoa, nhanh tìm lương duyên

Mách nước cho Sư Tử phát triển sự nghiệp

Sự nghiệp của Sư Tử cần được thành công và có ánh hào quang, phải là sàn diễn để họ trở nên nổi bật.
Mách nước cho Sư Tử phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của Sư Tử cần được thành công và có ánh hào quang, phải là sàn diễn để họ trở nên nổi bật.


Mach nuoc cho Su Tu phat trien su nghiep hinh anh
 
Người thuộc chòm sao Sư Tử tự tin và đầy sáng tạo, rất cần sự lắng nghe của mọi người. Khi có được một địa vị chắc chắn cùng danh tiếng, họ cần sự biết ơn và lòng tôn trọng. Đồng thời, Sư Tử khát khao sáng tạo và làm việc độc lập.
 
Nghề nghiệp mà Sư Tử mong muốn phải mang lại tiếng tăm và một sự công nhận nhất định. Vì thế, ngành công nghiệp giải trí sẽ là bệ phóng dành cho chòm sao này. Bạn sẽ có thể trở thành một diễn viên, một ông bầu, một ca sĩ, một vũ công hay một diễn viên hài xuất sắc. Nếu bạn chọn môi trường tập thể, bạn có thể sẽ đứng vào vị trí đại diện trong ban quản lý cấp cao. Sự nghiệp của Sư Tử có thể thăng tiến rất nhanh.
 
Là một phụ nữ thuộc chòm sao Sư Tử, bạn có thể dùng sức thu hút mọi người của mình để làm lợi thế. Bạn sẽ làm tốt tất cả các công việc ở lĩnh vực cần tìm khách hàng mới cho công ty. Vì thế, vị trí nhân viên kinh doanh, marketing hoặc cố vấn sẽ là một lựa chọn tốt dành cho bạn.
 
Nếu bạn là chàng trai thuộc chòm sao Sư Tử, bạn thích những công việc đòi hỏi tinh thần trách nhiệm như người tổ chức, lãnh đạo một nhóm. Những công việc mang tính dự án cần óc sáng tạo rất phù hợp với bạn vì bạn luôn có những sáng tạo độc đáo và luôn được khen ngợi vì sự sáng tạo này.
 
Các đồng nghiệp của bạn đánh giá cao sự cởi mở, trung thực và sự phóng khoáng của bạn. Họ thích sự nhiệt tình, lòng say mê và tính kiên quyết ở bạn. Dù thỉnh thoảng bạn có thể kiêu ngạo và tự đắc thì bạn cũng luôn làm việc chung trong một tập thể.
 
Bạn là một người sếp hoàn hảo và luôn là tấm gương cho nhóm của mình. Bạn luôn bình tĩnh và kiên nhẫn với nhân viên của mình. Bạn chấp nhận những phong cách làm việc rất riêng của họ.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Trần Hồng (Theo Zodioscope)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách nước cho Sư Tử phát triển sự nghiệp

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi - Nhân tướng - Xem Tử Vi

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, tu vi “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi

Xem lưỡi bắt bệnh là việc làm thường thấy. Không chỉ dừng lại ở đó, hình dáng và màu sắc lưỡi cũng tiết lộ phần nào vận mệnh của đời người.

Trong cơ thể, lưỡi là cơ quan vị giác dùng để nhận biết mùi vị thức ăn. Khi quan sát hình dáng và màu sắc bộ phận này, người ta có thể đoán biết được phần nào thế giới nội tâm, tình trạng sức khỏe, trí tuệ, tính cách của mỗi người. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết vận mệnh giàu nghèo, sướng khổ của bạn.

1. Lưỡi đầy đặn, rộng, đầu lưỡi nhọn

Chủ nhân của tướng lưỡi này có tính cách bộc trực, không câu lệ hay để ý tới cảm giác của mọi người xung quanh. Thậm chí, đôi khi họ nói mà không suy nghĩ, khiến người đối diện bị tổn thương. Tuy nhiên, đó chỉ là những lời nói gió bay, bản thân họ không hề có ác ý.

Ngoài ra, đầu lưỡi nhỏ nhưng miệng lớn lại là dấu hiệu của người hay nói, có lối sống tự lập, cuộc đời suôn sẻ, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, cuộc sống. Trái lại, nếu đầu lưỡi to bản  nhưng mỏng thì cuộc sống vất vả, chật vật lắm mới có thể thành công.

Xem luoi bat benh la viec lam thuong thay. Khong chi dung lai o do, hinh dang va mau sac luoi cung tiet lo phan nao van menh cua doi nguoi. hinh anh
 

2. Lưỡi như cánh hoa sen

Đặc điểm dễ nhận thấy của chiếc lưỡi như cánh hoa sen là màu sắc hồng hào, lưỡi không quá rộng hay quá hẹp, không quá mỏng hay quá dày.

Sở hữu tướng lưỡi cánh sen này, tài vận của bạn vô cùng khởi sắc. Dù làm ngành nghề nào cũng dễ dàng gặt hái được thành công hơn so với người khác. Đây là tướng người giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.

Hơn thế, họ có tính tình phóng khoáng, rộng lượng, biết thông cảm và nghĩ cho người khác. Họ thích giao thiệp rộng rãi, làm nhiều việc thiện nên được mọi người yêu mến, thường giữ địa vị khá cao trong tập thể.

3. Lưỡi nhỏ hẹp, có sắc thâm đen

Người có kiểu lưỡi nhỏ, hẹp, mỏng mà sắc khí lại thâm đen, không chỉ dễ mắc bệnh tật mà tài vận không tốt, cuộc đời vất vả, phải lao động cật lực mà không đủ ăn.

Cuộc đời người này trải qua không ít thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng như tiền bạc đầy kho nhưng lại có thể cạn kiệt bất cứ lúc nào, khi có biến cố xảy ra.

Do đó, nếu bạn có tướng lưỡi này, hãy thực hiện nếp sống tiết kiệm, đồng thời chăm chỉ luyện tập thể thao để nâng cao sức đề kháng, phòng chống nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần tự tin vào chính mình, chủ động làm việc chăm chỉ và hướng đến nhiều việc thiện. Giữ vững niềm tin “đức năng thắng số”, cuộc đời bạn sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

4. Đầu lưỡi vuông vắn, sắc khí hồng hào

Đầu lưỡi vuông vắn thường đi kèm với những đặc điểm như lưỡi đầy đặn, không quá rộng hay quá hẹp, sắc lưỡi sáng và hồng hào.

Nếu có kiểu lưỡi này, nhân duyên của bạn rất tốt. Bạn có tài ăn nói, cư xử khéo léo nên dễ được mọi người yêu mến.

Bên cạnh đó, tài vận và sự nghiệp của người này cũng hanh thông, không phải trải qua nhiều sóng gió. Cuộc đời bình yên, được hưởng phúc lộc từ con cháu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tướng phụ nữ giàu có –

Tướng trán phú quý - Thông tuệ tinh tường Trán là bộ vị trọng yếu trong tướng người, luận về công danh, sự nghiệp. Thông thường, người có tướng trán cao lớn, đầy đặn có tướng phú quý, thông tuệ, học nhanh hiểu rộng. Trán thẳng tựa như bức tường là tư
Tướng phụ nữ giàu có –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ giàu có –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd