Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng người gian xảo –

Lấy được một người vợ tốt đó là phúc của cuộc đời, nhưng nếu lấy một người xấu làm vợ thì sau này sẽ hối tiếc không kịp. Vậy như thế nào là một phụ nữ có tránh cũng không được? Thực ra xem trên mặt có thể đoán định ra được.## Đuôi mắt có
Tướng người gian xảo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người gian xảo –

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Gợi ý 3 mẫu phòng ngủ đúng phong thủy nên áp dụng ngay

Phòng ngủ đúng phong thủy giúp bạn có giấc ngủ ngon, cuộc sống hạnh phúc và nhiều tài lộc nhưng để bố trí phòng như thế nào cho đúng?
Gợi ý 3 mẫu phòng ngủ đúng phong thủy nên áp dụng ngay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ đúng phong thủy giúp bạn có giấc ngủ ngon, cuộc sống hạnh phúc và nhiều tài lộc nhưng để bố trí phòng như thế nào cho đúng thì không phải ai cũng biết.



Ngoài việc xác định phương hướng bài trí từng đồ vật trong phòng ngủ để thu hút tài vận thì theo phong thủy thì, đặt giường như thế nào được xem là vị trí tốt?
 
Vì giường là đồ nội thất lớn và quan trọng nhất trong phòng ngủ nên để bài trí phòng ngủ hợp phong thủy đồng nghĩa với việc bố trí vị trí phù hợp cho giường ngủ. Xác định lại vị trí giường đúng theo phong thủy không chỉ mang lại năng lượng tốt cho không gian nhà bạn mà còn mang lại may mắn, tài lộc cho bạn và các thành viên trong gia đình.   Vậy, làm thế nào để xác định được vị trí phong thủy tốt để đặt giường trong phòng ngủ? Sau đây là 3 mẫu gợi ý bạn có thể áp dụng ngay cho nhà mình.
 
Tuy mỗi phòng ngủ năng lượng phong thủy thường khác nhau do vị trí, kích thước của các cửa sổ và cửa ra vào của mỗi phòng không giống nhau, nhưng vẫn có những cách bố trí chung cho phòng ngủ hợp phong thủy.    Qua 3 mẫu này bạn có thể hiểu được bản chất của vấn đề và có thể áp dụng 1 trong 3 cách phù hợp và dần nhận ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống nhờ những việc đơn giản này.   Những chỉ dẫn này hết sức đơn giản, thậm chí khi bạn không thể xác định vị trí chiếc giường chính xác như trong hình ảnh dưới đây, nhưng bạn sẽ hiểu cách cơ bản để sửa đổi dần với mục đích phòng ngủ đúng phong thủy.  

 

Mẫu số 1 cho phòng ngủ đúng phong thủy 

 
Phong thủy phòng ngủ tốt hay không phụ thuộc chủ yếu vào vị trí của giường ngủ. Một chiếc giường đúng phong thủy khi nó không đối diện mà lại nằm chếch một bên so với cửa phòng ngủ. Tức là giường phải đặt sao cho mình có thể nhìn thấy cửa khi nằm nhưng không đối diện trực tiếp. Cách cửa ngay trong tầm nhìn sẽ khiến bạn cảm thấy mình đang kiểm soát mọi thứ.   Hơn nữa, phòng ngủ đúng phong thủy khi giường phải được dựa vào chỗ nào chắc chắn như tường. Có thể để kệ đầu giường hai bên sẽ tạo thêm năng lượng tốt cho cả hai bên giường tuy nhiên, không cần kệ giống hệt nhau, chỉ cần tạo cảm giác chắc chắn ở cả hai bên là được. Theo phong thủy nên để thêm một tấm thảm trải sàn dưới giường để tăng năng lượng cho giường cũng như phòng ngủ.    Chú ý rằng các đồ nội thất có kích thước lớn khác như tủ để đồ không nên để ở bên cạnh, mà phải được đặt ở phía dưới chân giường. Điều này là rất quan trọng nếu muốn giữ năng lượng trong phòng ngủ của bạn cân bằng.   

Biến thể của mẫu số 1: 

  Thay đổi duy nhất mà vẫn sẽ giữ cho phòng ngủ đúng phong thủy là thay đổi, đặt lại các vị trí của đồ nội thất có kích thước lớn ở trong phòng. Những đồ vật này có thể được đặt ở hai bên giường, tuy nhiên, để đảm bảo năng lượng được cân bằng phải có đồ nội thất được đặt ở chân giường.   Không cần chiếc giường phải nằm giữa bức tường mới xem là đúng phong thủy mà nó phụ thuộc vào vị trí của cửa sổ.   Chiếc giường nằm chéo góc so với cánh cửa, có một bức tường vững chắc phía sau có không gian hai bên thành giường là đã đủ đảm bảo phong thủy cho phòng ngủ.
 

Mẫu số 2 cho phòng ngủ đúng phong thủy

 
 
  Việc bố trí phong thủy phòng ngủ tốt phải đảm bảo cửa lệch sang một bên và chiếc giường phải càng xa cửa càng tốt, có một bức tường vững chắc phía sau để giường dựa vào.   Chú ý lớn nhất đối với những đồ nội thất lớn là phải cân bằng tốt năng lượng. Đồ vật này cùng với hai kệ đầu giường tạo thành hình tam giác tạo thế cân bằng cho căn phòng thì mới được xem là phòng ngủ hợp phong thủy.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm cách kê giường để vừa ngủ ngon lại không lo tiêu tán tiền của.
 

Mẫu số 3 cho phòng ngủ đúng phong thủy

 
 
 Lựa chọn thứ ba để bố trí phòng ngủ có phong thủy tốt là khi giường và cửa đều nằm trên 1 bức tường hoặc hai tường gần nhau, nhưng phải đảm bảo giường phải tựa vào nơi chắc chắn. Ngoài tấm chắn đầu giường, một bức tường vững chắc phía sau giường ngủ sẽ giúp bạn được bảo vệ khi ngủ.   Nếu đây là cách bố trí phù hợp nhất cho không gian của bạn thì cố gắng để nhiều không gian trống nhất có thể ở giữa cánh cửa và giường, mặt khác vẫn đủ chỗ để bố trí kệ để đầu giường. Kệ đầu giường phải đảm bảo càng xa cánh cửa càng tốt.   HaTra

Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên Phong thủy cho cửa chính: Những điều nên và không nên
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý 3 mẫu phòng ngủ đúng phong thủy nên áp dụng ngay

Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...
Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.

 

Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Lá số Tử vi là gì, nó được xây dựng trên cơ sở nào?
  2. Lấy lá số Tử vi như thế nào?
  3. Nguyên tắc cơ bản giải đoán lá số Tử vi 

3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục

3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số

3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao

3.5 Vị trí các sao với 12 cung

3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế

3.7 Xem cung Nhị hợp

3.8 Xem cung xung chiếu

3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh

3.10 Cách xem hạn

 

 

 

1. Lá số Tử vi là gì, nó được xây dựng trên cơ sở nào?

 

Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...

 

Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.

 

Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.

 

Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...

 

Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.

 

Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

2. Lấy lá số Tử vi như thế nào?

 

Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.


Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.

 

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

 

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

3. Nguyên tắc cơ bản giải đoán lá số Tử vi

 

Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:

 

3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục

 

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.

 

- Hành Cục sinh Mệnh

 

Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.

 

- Mệnh Cục tương hòa

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

 

- Mệnh sinh Cục

 

Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.

 

- Mệnh khắc Cục

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.

 

- Cục khắc Mệnh

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.

 

3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

 

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

 

- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.

 

- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

 

- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.

 

- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

 

-  Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.

 

3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số

 

Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.

 

Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.

 

Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.

 

Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:

 

Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.

 

Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.

 

Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.

 

Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.

 

Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.

 

Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.

 

Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.

 

Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.

 

3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao

 

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.

 

Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...

 

 

Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.

 

Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

3.5 Vị trí các sao với 12 cung

 

Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?

 

Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...

 

3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế

 

- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi

 

Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.

 

Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.

 

Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.

 

Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.

 

- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi

 

Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:

 

+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.

 

+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.

 

+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.

 

Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.

 

- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung

 

Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.

 

- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi

 

Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.

 

Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.

 

3.7 Xem cung Nhị hợp

 

Các cung Nhị hợp bao gồm:

Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.

 

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.

 

Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa

Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy

Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc

Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim

 

Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?

 

Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.

 

So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:

 

Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.

 

Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.

 

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

 

6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.

6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

 

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

 

Ứng dụng:

 

Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.

 

Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.

 

Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.

Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

 

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.

 

Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.

 

3.8 Xem cung xung chiếu

 

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.

 

Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.

 

Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.

 

Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

 

3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh

 

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?

 

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức..  thì coi đến hạn.

 

3.10 Cách xem hạn

 

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.

 

Ðại hạn: khoảng 10 năm.

Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

 

* Ðại Hạn

 

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.

 

- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi

 

- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.

+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi

 

Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.

 

+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn

 

Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.

 

+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi

 

Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

 

Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.

 

Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.

 

Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.

 

Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.

 

Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.

 

Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.

 

* Tiểu Hạn

 

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.

 

Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

 

 

Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.

 

Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.

 

Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:

 

Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.

 

Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.

 

Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.

 

Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.

 

Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

 

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.

 

Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.

 

Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.

 

T.H

Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài Phương pháp cải thiện số mệnh của lá số tử vi khuyết Thủy Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Chùa Bạch Hào còn có tên gọi khác là Chùa Hào Xá hay Chùa Hào, là một ngôi chùa nằm giữa lòng huyện Thanh Hà - Hải Dương.
Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bạch Hào còn có tên gọi khác là Chùa Hào Xá hay Chùa Hào (tên Hán-Việt là Bạch Hào cổ thiền tự ), là một ngôi chùa nằm giữa lòng huyện Thanh Hà – Hải Dương. Đây là ngôi chùa có phong cảnh sông nước hữu tình xếp vào hàng độc đáo nhất vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.

Chùa Bạch Hào được xây dựng vào thời nhà Lý. Năm 1011 nhân dân trong ấp đã dựng một ngôi chùa 3 gian bằng tranh tre lợp lá gồi, lá cọ để thờ Phật cầu khấn cho trời Phật độ bình an.

Đến đời Trần ngọc Phả có ghi:” Khi Trần Nhân Tông làm vua thì vợ chồng cụ ông Nguyễn Danh Doãn và cụ bà là Phạm Thị Phương quê ở Hoan Châu – Thanh Hóa sinh hai người con trai là Nguyễn Danh Quang, Nguyễn Danh Nguyên, lớn lên hai ông học giỏi lại khôi ngô tuấn tú, tuổi học trò hai ông kết bạn với Lý Đình Khuê cùng lớp cùng tuổi, họ coi nhau như anh em ruột, cả 3 ông đều học giỏi thi đỗ tuyển vào cung làm Học sĩ chuyên lo việc giáo huấn trong cung.

Khi Thoát Hoan đem quân sang xâm lược nước ta, 3 ông theo vua đi đánh giặc ở Phả Lại, Vạn Kiếp. Giặc tan vua hết lời ca ngợi. Khi đất nước thanh bình vua Trần Nhân Tông nhường ngôi cho con và đi tu ở chùa Yên Tử lập ra Thiền Phái Trúc Lâm, ba ông cũng theo vua đi đầu Phật tu luyện, lúc nhàn rỗi ba ông cùng Trần Nhân Tông dành thời gian đi du ngoạn, một chuyến du ngoạn qua Hạ Hào Trang (Thanh Xá, Hào Xá ngày nay) Trần Nhân Tông dừng lại ngắm cảnh, thấy sông nước hữu tình, địa mạch thế hình cảnh quan tuyệt sắc, vua liền hạ lệnh cho dựng lại chùa, làm hoành phi câu đối, lập bệ thờ bằng đá hình tòa sen để thờ Phật và giao cho 3 ông ở lại tu tại chùa, đặt tên gọi là chùa Hào.

Dựa thế hình khu đất với dáng hình đại bàng xòe cánh, đầu có một số lông trắng nên tên hiệu là Bạch Hào. Ba ông tu tại chùa dạy cho dân hiểu Kinh Phật và tăng gia sản xuất cấy trồng lúa nước, dạy cho dân trồng dâu nuôi tằm ( sự tích bãi vườn dâu còn đó). Khi nông nhàn ba ông dạy dân thi bơi trải, thi nấu cơm, bắt vịt, thi đấu vật… Từ đó đến nay đã trở thành ngày hội văn hóa của dân tộc.

chùa hào
Bơi chải là một trò chơi dân gian truyền thống ở vùng Bắc Bộ, được rất nhiều du khách quan tâm trong lễ hội chùa Bạch Hào

Đến những năm đầu thế kỉ 19-20 chùa Hào lại phải kinh qua cuộc chiến tranh ác liệt của thực dân Pháp chùa phải tiêu thổ kháng chiến, bom đạn Pháp bắn thả quanh chùa nên các nét độc đáo, vật cổ giữ lại quá ít.

Ngôi chùa hiện nay, có niên đại thời nhà Lý năm 1011, bao gồm Tiền đường 5 gian, Hậu cung 2 gian, Nhà tổ 3 gian. Tiền đường, được xây dựng theo kiểu chồng rường đấu sen. Các vì kèo đều có chạm khắc hoa lá, trúc hoá long, kỳ 4 thuât chạm bong kênh.

Trong chùa, có nhiều hiện vật quý, trong đó, có hệ thống tượng Phật, bệ đá hoa sen thời Trần. Đặc biệt, có 10 bia đá ghi lại công lao của 3 vị cư sĩ, trong đó, có 3 bia đá thời Lê, 7 bia đá thời Nguyễn, vườn tháp 7 mộ sư, có ao cá, vườn cây ăn quả.

Lễ hội chùa hằng năm được tổ chức từ ngày 4-6 tháng Giêng âm lịch. Trong hội lễ, có tổ chức bơi trải trên sông nước trước cửa chùa, hết sức đông vui và náo nhiệt. Di tích được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.

 

Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
 

Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
 

Xem bói tình duyên tuổi Thìn: Hôn nhân người tuổi Thìn theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 11 hay tuổi Tuất sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi tuổi Dậu sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Sửu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 3 hay tuổi Dần sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.
 

Người sinh tháng Mười

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 3.
 
 

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 10.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi THÌN: TẠI ĐÂY
 
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Thin, tuoi Ti
 

Xem bói tình duyên tuổi Tị: Hôn nhân người tuổi Tị theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 2 hay tuổi Tị sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 7 hoặc tháng 12.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 8 hay tuổi Dậu sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Tuất sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông kỵ kết hôn với người phụ nữ cùng tuổi sinh tháng 6, 7.
 
Phụ nữ kỵ kết hôn với người đàn ông cùng tuổi sinh tháng 6,7 .  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Tị sinh tháng 10 hay tuổi Tuất sinh tháng 8.
 
 
Xem boi tinh duyen tuoi Ti Hon nhan nguoi tuoi Ti theo thang sinh
 

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 1 hay tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 3 và tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 12 hay Hợi sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Hợi sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8 hay tuổi Tị sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 9.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TỊ: TẠI ĐÂY


Kate Nguyễn
 
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Hàng năm tới lễ Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.
Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm tới mùa Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.


Đại lễ Phật Đản 2017 là ngày nào?
 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản? Ngày Phật Đản còn là một trong ba ngày lễ lớn trong năm của đạo Phật (Phật Đản, Vu lan, Thành đạo). Trước năm 1959, các nước Đông Á thường tổ chức ngày lễ Phật Đản vào ngày 8/4 âm lịch. Đối với năm nay, lễ Phật Đản diễn ra vào ngày 15 tháng 4 (Âm lịch) tức ngày 10 tháng 5 năm 2017.
 
Từ năm 1999, ngày lễ Phật Đản 15/4 (âm lịch) đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới.

Lễ Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết bàn).

 
 

Nghi lễ tắm Phật


Theo tâm linh, vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia nghi lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản.

Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.

Xem thêm: Tháng Phật Đản thành tâm cầu phúc

Le Phat Dan Y nghia sau sac cua nghi le tam Phat hinh anh goc
 

Lichngaytot.com

Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

long trì (Thủy) phượng các (Thổ) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Long Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. - Long...
SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

long trì (Thủy) phượng các (Thổ) 


***

1. Ý nghĩa cơ thể: Long Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. Long Trì, Kình: mũi sống trâu Long Trì, Khốc Hư, Hình: đau mũi có mổ Phượng Các, Tấu Thư: thính tai Phượng Các, Kình: cứng tai

2. Ý nghĩa tướng mạo: Long Phượng ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

3. Ý nghĩa tính tình:             - thông minh, tuấn dật, có văn chất             - ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở             - đoan trang trong nết hạnh

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:             - thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão, Dậu             - làm gia tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ)             - may mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc)             - may mắn cả trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi)

5. Ý nghĩa của long phượng và một số sao khác:
Long Phượng Thai Phụ: thăng quan, thi đỗ
Long Phượng Riêu Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Long Phượng Lương: nữ mệnh có chồng danh giá, hiền
Long Phượng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: đắc quan mau lẹ, cao quý.

6. Ý nghĩa của long phượng  ở các cung:
a. ở Phu Thê:             - vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng             - nếu ở Dậu và có Tả Hữu: 2 vợ, 2 chồng
b. ở Tử:             - dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi             - sinh quý tử, thông minh, tuấn dật
c. ở Điền: Long Phượng Mộ: có nhà đất rộng rãi, có di sản Long Phượng Thai Tọa: có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ
d. ở Phúc:             - phú quý             - dòng họ khá giả
e. ở Hạn: Long Riêu Hỷ : có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân Long Phượng Cáo ấ: thi đỗ Long, Mã : có dời nhà  cửa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

Đối với phụ nữ, may mắn có lẽ là điều còn tốt đẹp hơn cả sự giàu sang hay xinh đẹp. Bạn đã biết những nốt ruồi may mắn của nữ giới chưa? Cùng xem bạn có 1 trong 20 nốt ruồi may mắn này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phụ nữ, may mắn có lẽ là điều còn tốt đẹp hơn cả sự giàu sang hay xinh đẹp. Bởi nếu may mắn họ sẽ có cuộc sống viên mãn, đặc biệt là hôn nhân hạnh phúc bên chồng con. Bạn đã biết những nốt ruồi may mắn của nữ giới chưa? Cùng xem bạn có 1 trong 20 nốt ruồi may mắn này không nhé.

20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

1.      Nốt ruồi ở trên đỉnh đầu:

Đây là một trong Những nốt ruồi may mắn đáng kể đến trên cơ thể phụ nữ. Nó nói lên rằng từ khi lọt lòng người phụ nữ này đã có vận khí tốt đẹp, nhiều phú nhân phù trợ vượt qua những gian nan, thử thách. Họ không phải lo toan cuộc sống vật chất, ngay từ khi sinh ra họ đã có điều kiện sống lý tưởng, nhiều người mơ ước.

2.      Nốt ruồi ở lông mày:

Lông mày là vị trí nốt ruồi may mắn dễ nhận thấy của phụ nữ. Nó cho thấy chủ nhân là người may mắn, ích phu vượng tử.

3.      Nốt ruồi ở giữa trán:

Có nốt ruồi ở giữa trán thì đa phần là người đại quý đại phú, tài vận tốt. Nhiều người lo sợ và đi tẩy, xóa nốt ruồi nhưng ít ai biết rằng đây là vị trí nốt ruồi may mắn bậc nhất của phụ nữ đấy.

4.      Nốt ruồi ở Thái Dương:

Thể hiện chủ nhân là người có nhiều phú nhân phù trợ, đi làm ăn xa hay đi nước ngoài thì càng nhiều may mắn và tài lợi

5.      Nốt ruồi ở tai hoặc thùy tai:

Đây là một trong Những nốt ruồi may mắn của phụ nữ mà nhiều người biết đến. Nó cho thấy bạn là người may mắn, trường thọ, tài vận tốt. Ngoài ra còn là người thông minh, hiếu thảo, tiềm lực tài chính lớn.

6.      Nốt ruồi ở gò má:

Thể hiện là người có địa vị, có quyền lực, đặc biệt là gặp may mắn trong làm ăn kinh doanh. Là người lãnh đạo tài ba và thành công

7.      Nốt ruồi ở trên môi:

Phụ nữ có nốt ruồi này thì cuộc sống không phải lo nghèo túng, không lo ăn mặc và gặp nhiều may mắn.

8.      Nốt ruồi ở môi dưới:

Đây cũng có thể coi là vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ. Nó thể hiện là người tỉ mỉ, cẩn thận, được sự tín nhiệm của người khác, từ đó mà có thêm nhiều cơ hội tiến thân và thành công.

9.      Nốt ruồi ở gần cằm:

Nếu phụ nữ có nốt ruồi ở gần cằm thì chứng tỏ là họ người giàu có về điền trạch, nhiều ruộng đất, nhà cửa, bất động sản. Hơn nữa sẽ có thêm nhiều trợ thủ đặc lực trong kinh doanh cũng như cuộc sống.

10.  Nốt ruồi ở sau gáy:

Nhắc đến  Những nốt ruồi may mắn của phụ nữ không thể không nhắc đến nốt ruồi ở sau gáy. Nó cho thấy họ là người có quyền lực, có chỗ dựa vững chắc.

11.  Nốt ruồi ở trước vai:

Vai là khu vực rộng, và nốt ruồi mọc ở đây thì sự may mắn cũng sẽ khác nhau. Nhưng nhìn chung là may mắn, có nhiều bất động sản, giàu có và may mắn.

12.  Nốt ruồi ở sau lưng:

Phụ nữ có nốt ruồi ở sau lưng thì đa phần là người có tiền, có nhà, có quyền. Do đó cũng được xem là một trong Những nốt ruồi may mắn của phụ nữ.

13.  Nốt ruồi ở ngực:

Phụ nữ có nốt ruồi ở ngực là người giàu có, có tiền bạc, không phải lo lắng về vật chất. Ngoài ra, họ còn là người đào hoa, nhiều cảm xúc phong phú, nhiều người yêu thích và theo đuổi.

14.  Nốt ruồi ở dưới ngực:

Đây là vị trí nốt ruồi may mắn bậc nhất của phụ nữ. Nếu ở bên trái thì có tiền tài, bên phải thì có đất đai nhà cửa. Nó còn được gọi là nốt ruồi Kho đựng của. Nghĩa là giàu có và may mắn, nhìn chung rất tốt.

15.  Nốt ruồi ở cánh tay:

Phụ nữ có nốt ruồi ở cánh tay chứng tỏ tài vận tốt và có năng lực kiếm ra được nhiều của cải.

16.  Nốt ruồi ở lòng bàn tay:

Thể hiện là người có năng lực quản lý tốt, có tướng giàu sang phú quý và may mắn trong cuộc sống.

17.  Nốt ruồi ở nách:

Ít ai biết rằng, nách là vị trí nốt ruồi may mắn hiếm có của phụ nữ. Nó như kho của, như ví tiền của con người vậy. Ngoài ra, phụ nữ có nốt ruồi ở nách đa phần là có mối đào hoa tốt.

18.  Nốt ruồi ở rốn:

Có nốt ruồi ở rốn, rất dễ được gả vào những nhà đại gia, giàu có, có tướng vượng phu ích tử.

19.  Nốt ruồi ở mông:

Có vẻ khó tin nhưng nốt ruồi ở mông là một trong những nốt ruồi may mắn của phụ nữ. Nó cho thấy bạn là người có năng lực, khả năng độc lập cao và rất có phúc khí.

20.  Nốt ruồi ở bàn chân:

Đây là vị trí nốt ruồi may mắn đáng nói của phụ nữ. Nó cho thấy bạn là người có sự nghiệp vững chắc, địa vị cao trong xã hội.

Bạn có nốt ruồi nào trong 20 nốt ruồi may mắn kể trên không? Cùng tìm hiểu và đối chiếu với kết quả nhé!

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

Nhận biết các Nốt ruồi phú quý của phụ nữ

“Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông

Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?

+ Đoán tài vận thông qua nốt ruồi ở nách

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ

Lời Phật dạy về lòng từ

Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy của Đức Thế Tôn.
Lời Phật dạy về lòng từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể cho rằng đây là một lối nói văn vẻ để chỉ Kinh Từ Bi theo cách của Tăng đoàn Amaravati Shanga, một tổ chức tu tập của các học giả phương Tây hành trì Phật giáo theo truyền thống Nguyên Thủy.

Kinh Từ Bi là một đoạn kệ ngắn trong phẩm Con Rắn (Uraga Vagga) thuộc Kinh Tập (Sutta Nipata), là một bộ phận của Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka) trong hệ thống Nikaya.

Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy nguyên thủy của Đức Thế Tôn.

Kinh Từ Bi đã được nhiều người dịch ra tiếng Anh. Bản dịch của Edward Conze dựa trên bản tiếng Sanskrit, còn những bản dịch sau này dựa trên tiếng Pali.

Về nguyên ủy của Kinh Từ Bi, có thuyết nói như sau:

Bấy giờ gần đến mùa mưa. Sau khi nhận các đề mục thiền quán từ Đức Thế Tôn, một nhóm Tỳ kheo đi tìm một nơi thích hợp để an cư tu tập. Chúng Tỳ kheo này đến được một khu rừng và ở lại đó để thực hành thiền quán.

Tuy nhiên, các vị thần trú trên cây cối trong khu rừng đó cảm thấy sự hiện diện của chúng Tỳ kheo là điều bất tiện với họ nên đã tìm cách cản trở. Đêm đến, họ thực hiện đủ những kiểu quấy rối khiến các Tỳ kheo cảm thấy bất an không thể tu tập được.

Chư Tỳ kheo liền trở về gặp Phật thưa lại tự sự. Đức Thế Tôn dạy chư Tỳ Kheo bài Kinh Từ Bi và bảo quý vị ấy hãy trở lại chỗ cũ, cùng đọc tụng bài Kinh này lúc vào rừng. Chư Tỳ kheo yên tâm nghe lời Phật dạy.

Tư tưởng từ ái của lời Kinh được chư Tỳ kheo tụng đọc đã thấm nhuần khu rừng khiến các vị thần trú trên cây cối trong rừng cảm thấy an lạc, thay vì quấy rối chư Tỳ kheo, họ đã phát tâm kính mộ và hộ trì các vị đệ tử của Phật.

Sau ba tháng an cư, chúng Tỳ kheo nói trên đều chứng đắc quả A la hán.

Bài Kinh Từ Bi này có tính cách bảo hộ, vừa là những đề mục thiền quán và là một trong những bản Kinh được phật tử theo truyền thống Nguyên thủy tụng đọc nhiều nhất.

Bản dịch Việt ngữ dưới đây căn cứ vào bản dịch tiếng Anh của Tỳ kheo Thanissaro. Ông nguyên là một học giả Hoa Kỳ chuyên về lịch sử trí tuệ châu Âu, nhưng đã từ bỏ sự nghiệp học thuật để tu tập theo truyền thống Kammathana Thái Lan.

Đây là điều nên làm bởi một người thiện xảo với ý hướng muốn đạt đến trạng thái an lạc:

Có năng lực, chính trực và công minh, dễ dạy bảo,hòa nhã và không kiêu mạn, biết đủ và dễ cung dưỡng, ít bận rộn vì nhiệm vụ, sống cuộc sống thanh thoát, có nhiều khả năng an tĩnh, biết kềm chế, khiêm tốn và không ái luyến kẻ thân thuộc.

Đừng làm bất kỳ điều gì dù nhỏ nhặt nhất mà bậc thiện trí sẽ phiền trách.

Hãy nghĩ: Nguyện cho mọi chúng sinh đều an lạc, bất kể các chúng sinh ấy thuộc loài nào, yếu hay mạnh cũng không ngoại lệ, cao to hay trung bình hoặc thấp bé, dễ nhận biết hay khó nhận biết, hữu hình hay vô hình, gần hay xa, đã sinh hay đang chờ tái sinh. Nguyện mọi chúng sinh ấy đều an lạc.

Nguyện đừng ai dối lừa người khác hay khinh miệt bất kỳ ai ở bất cứ nơi nào, hoặc vì giận dữ hay bực tức mà cầu cho người khác phải chịu đau khổ.

Như một người mẹ sẵn sàng hy sinh cuộc sống để bảo vệ đứa con duy nhất của mình, cũng vậy người mong muốn an lạc hãy trau dồi từ tâm trải đến mọi chúng sinh.

Hãy trau dồi tâm từ để trải lòng từ ái khắp vũ trụ, cả trên, dưới và bốn phương tám hướng sao cho không bị ngăn ngại, với không một chút thù hằn, ghen ghét.

Cho dù đứng hay đi, ngồi hay nằm, bao lâu còn tỉnh thức, hãy quyết tâm với chánh niệm như trên.

Đó chính là nơi an trú cao thượng nhất tại đây và ngay bây giờ.

Không chấp vào tà kiến mà nhận biết với đức hạnh viên mãn và khuất phục được ham muốn dục lạc, người như thế sẽ không còn nhập vào bào thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về lòng từ

Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Trên gương mặt, nếu có những nét quý tướng được cho là 'trời ban', bạn sẽ có một cuộc đời sung túc hoặc quyền cao chức trọng. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết phụ nữ làm lãnh đạo có tướng như thế nào nhé! Tướng phụ nữ làm lãn
Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Sinh ra dưới ánh mặt trời ôn hòa của tháng ba và tháng bốn, tính cách của Bạch Dương nhóm máu B rực rỡ, trong sáng và tràn đầy sức sống.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ra dưới ánh mặt trời ôn hòa của tháng ba và tháng bốn, tính cách của Bạch Dương nhóm máu B rực rỡ, trong sáng và tràn đầy sức sống.


Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 

1. Tính cách

  Bạch Dương nhóm máu B là những người suy nghĩ linh hoạt, làm việc nhanh nhẹn, lý trí. Bạn ghét người lôi thôi dài dòng, thích nhanh gọn dứt khoát, bất mãn hay phẫn nộ thường lộ rõ ra ngoài. Năng lực quyết đoán đi kèm với hành động mù quáng là đặc trưng của người này.   Một khi bạn đã quyết tâm làm việc gì thì sẽ hướng tới mục tiêu đó với tinh thần tỏa sáng, hành động nhanh nhẹn, dùng hành động để dẫn dắt suy nghĩ. Làm việc không câu nệ tiểu tiết, thường chỉ lo xông về phía trước mà bỏ qua những chi tiết nhỏ. Vì phấn đấu mà lâm vào cảnh sứt đầu mẻ trán cũng chẳng có gì lạ.    Hơn nữa, do suy nghĩ quá linh hoạt, thiếu kín kẽ, không có quy hoạch nên không tránh khỏi cản trở. Dẫu vậy, trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như thế này mà biết bứt phá như Bạch Dương thì dễ có cơ hội bộc lộ tài năng, trở thành trung tâm chú ý.   Sinh ra vào mùa xuân trăm hoa đua nở, tính cách người cung Bạch Dương nhóm máu B thanh thoát quyết đoán, dù thất bại hay thành công nhưng thà làm còn hơn là không làm. Đối với chuyện hay người đều nhiệt tình không ngừng nghỉ, một khi quyết định mục tiêu, thì sẽ dũng cảm tiến tới. Không đạt mục đích, tuyệt không ngưng hẳn, tự tin đầy quả cảm.   So với bất kì chòm sao hay nhóm máu nào, bạn là người có tinh thần lạc quan nhất, có chí khí nhất và cũng khỏe mạnh nhất. Vì thế mà liều mạng không biết sợ, sẵn sàng khiêu chiến những điều mới mẻ, nỗ lực khai sáng, như một nhà mạo hiểm theo đuổi ước mơ.   Bạch Dương nhóm máu B lòng dạ rộng lớn, chân tính, thích giúp đỡ người nhỏ yếu, đối xử với kẻ địch cũng quang minh chính đại giao chiến chứ không đâm sau lưng. Thiện ác rõ ràng, căm ghét thái độ mập mờ, thích thẳng thắn.   Có điều, bởi quá mức thẳng thắn nên lời nói không chừng mực, vô tình làm tổn thương người khác, tuy không ác ý nhưng nếu không khống chế được thì vô hình trung gây thù chuốc oán. Điểm này cần cải thiện để không những loại bỏ ác cảm mà còn gây thiện cảm bằng cá tính trong sáng.   Bạch Dương có khuynh hướng tự tin thái quá, nên nhớ mọi việc đều có tính hai mặt, cần thận trọng cân nhắc, trau dồi bản thân để tránh bị cho là thông thái rởm.  

2. Tình cảm


Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 
Người cung Bạch Dương nhóm máu B trong chuyện tình cảm như hoa đào nở rộ, sớm nở tối tàn, nhanh đến nhanh đi. Nhiệt tình là thế nhưng không kéo dài lâu, nhất kiến chung tình, cười một cái cũng đủ làm say mê nhưng ngoái đầu lại đã không còn nhau trong đời.   Loại tình cảm kích thích này khiến không ít người ngưỡng mộ. Sự nhiệt tình, chân thành ấy làm người khác ghen tị, làm đối phương mềm lòng. Nhưng tỏng trường hợp xấu, bạn không được đáp lại thì như bị dội một gáo nước lạnh, thoái chí nản lòng, không mặt dày mày dạn mà tiếp tục cố chấp.   Lòng tự ái mạnh không cho phép bạn bám đuôi người ta nếu đã bị từ chối, thà rằng đau khổ một mình, từ bỏ mọi thứ còn hơn là mất mặt. Vì yêu vội vã, xốc nổi mà nhiều khi bạn mất đi cơ hội có được tình yêu chân thành, bền vững.   Người cung Bạch Dương nhóm máu B đã yêu thì yêu cả đường đi, mất đi bình tĩnh cùng lý trí, không nhìn rõ thực hư, bỏ qua mọi khuyết điểm của đối phương. Thậm chí đem khuyết điểm thành ưu điểm, đến khi tỉnh ra mới vỡ mộng, rơi vào trống rỗng.    Tính cách của Bạch Dương nhóm máu B sẵn sàng trở thành người thứ 3 hoặc yêu người không môn đăng hộ đối, yêu người bất chấp tất cả, bỏ qua khuyên can hay những rào cản khác, nghĩ mọi biện pháp để được ở bên người yêu. Càng cản thì càng yêu, như lửa đổ thêm dầu, không chút do dự mà hi sinh vì tình. Trả giá nhiều thì tổn thương lớn, cuối cùng không biết là chính mình đã đánh mất những gì.    Lời khuyên dành cho bạn là không nên quá mạo hiểm trong tình ái, như con thiêu thân lao vào lửa, làm tổn thương chính bản thân mình.  

3. Hôn nhân và gia đình

  Từ nhất kiến chung tình đến kết hôn chớp nhoáng, cung Bạch Dương nhóm máu B là điển hình. Người bên ngoài khó có thể tin nổi nhưng bạn lại thấy bình thường, nghe theo con tim mách bảo. Nhưng vì còn đang đắm chìm trong màu hồng của tình yêu nên kết hôn không vững chắc. Bạn cảm thấy chẳng cần chuẩn bị kinh tế trước khi lấy nhau, từ từ cùng nhau nỗ lực là được.   Nếu bạn gặp người không ôn hòa thì với cá tính mạnh mẽ của mình sẽ không thể dung hòa và lâu dài được. Nhưng nếu người quá nhu nhược thì áp bức chất chồng, sớm muộn cũng sinh chuyện. Có điều, gặp được bạn đời hợp tính thì bầu không khí gia đình rất tốt, hoạt bát vui nhộn.   Nữ cung bạch Dương nhóm máu B không hướng về tề gia nội trợ dù cho đã kết hôn mà tích cực ra ngoài làm việc, chứng minh năng lực. Một tay lo trọn gia đình và sự nghiệp, là người phụ nữ đảm đang. Nam giới có trách nhiệm, tận tụy và đáng tin cậy, là trụ cột gia đình. Tuy vậy có tính gia trưởng, không nghe ý kiến của vợ con.  

4. Sự nghiệp

  Ở các lĩnh vực có tính cạnh tranh kịch liệt thì Bạch Dương tỏ rõ năng lực, càng khó khăn càng xuất sắc, bình tĩnh vững vàng, hành động tích cực. Trái lại với các công việc nhàn tản thì sẽ làm mất sức chiến đấu, thui chột tài năng.    Phóng viên, truyền thông, khai thác thị trường, ngoại giao, đua xe, thể thao,… là những lĩnh vực kích thích tham vọng và tính chiến đấu dũng mãnh trong con người bạn. Bạn không nhẫn nại nên không hợp với những nghề cần thời gian dài mới thấy kết quả.
 
Bi mat hoang dao Van menh Bach Duong nhom mau B hinh anh 2
 
Công việc vụn vặt, phải cúi người phục vụ người khác cũng không phải lựa chọn xác đáng dành cho bạn. Nếu lâm vào hoàn cảnh này thì rất dễ mất việc vì vô lễ, thất thố với cấp trên khiến tương lai bị hủy hoại, không có cơ hội thăng tiến.  

5. Tài vận

  Bạch Dương nhóm máu B tích cực theo đuổi tiền tài, điên cuồng như đánh trận, được ăn cả ngã về không. Thành công thì giàu to, thất bại thì nghèo khổ, vận trình không ổn định.    Ngoài ra, tính cách rộng rãi, dùng tiền phóng khoáng hay mời bạn bè nên tiêu tốn không ít. Đây không phải làm bộ làm tịch, cố tình thể hiện mà thực tâm bạn muốn như thế. Chỉ là nên cân nhắc tới tài khoản, tích lũy cho bản thân phòng chuyện bất trắc.   Những việc có tính đầu tư, kích thích cao như cổ phiếu, tín dụng, chứng khoán,… là sở trường, tài vận thuận buồm xuôi gió, có thu hoạch lớn. Bạn biết cách chỉ huy tiền tài nhưng không cân nhắc lâu dài, dễ vì nhất thời mà mất toàn bộ tài sản.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu A
Người cung Bạch Dương nhóm máu A là những người có nhiều điểm trái ngược trong tính cách nên vận trình khó đoán, nhiều biến cố bất ngờ.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Bạch Dương nhóm máu B

Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi trung thành và giỏi giao tiếp, điều này đã mang lại cho cuộc đời họ nhiều điều tốt đẹp.
Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Họ thường làm việc rất chăm chỉ, nhưng nhiều khi lại làm qua loa, đại khái. Vì vậy, lời khuyên dành cho những người này là nên tìm người có tính cẩn thận, biết suy nghĩ thấu đáo để hợp tác trong công việc.

Trong lĩnh vực kinh doanh, họ nên xem xét kỹ càng trước khi mạnh dạn đầu tư vào dự án nào đó. Vì chỉ cần bất cẩn một chút là họ sẽ bị thua lỗ lớn. Nếu người tuổi Hợi biết cách xử lý tình huống tốt và vượt qua được những thử thách thì nhất định họ sẽ trở nên giàu có.

Đến một lúc nào đó, họ sẽ có được một khoản thu dồi dào. Nếu muốn đầu tư cho việc kinh doanh thì lời khuyên dành cho họ là nên bỏ tiền vào lĩnh vực bất động sản hoặc chứng khoán.

Người tuổi Hợi có bản lĩnh, không ngại khó khăn gian khổ, luôn dũng cảm đương đầu với mọi thử thách, cám dỗ. Điều này giúp họ đạt được nhiều thành công khi theo trong sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Những vị trí cần tránh khi mở cửa hàng –

Tránh mảnh đất hình con rết Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”. Sát khi này dễ gây những hiện tượng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tránh mảnh đất hình con rết

Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”.

Sát khi này dễ gây những hiện tượng như: đau dạ dày, chuyện thị phi, công việc không thuận lợi…

vi-tri-cua-hang

Có thể trang trí tượng con gà trống bằng đồng hoặc bằng gỗ để hóa giải, lấy hình ảnh đó chế ngự con rết.

Tránh mảnh đất “Thiên tràm sát”

Phía trước mặt cửa hàng có hai tòa nhà rất gần án ngữ, phần giữa hai tòa nhà hình thành một dải không gian rất hẹp, ngẩng đầu nhìn lên dường như chỉ thấy tòa nhà to lớn bị chia ra làm đôi. Đây gọi là “thiên trảm sát”.

Mảnh đất này không có lợi cho bản thân, hay mắc bệnh nguy hiểm phải làm phẫu thuật, hoặc tai nạn xe cộ.

Cách hóa giải “thiên trảm sát” một cách đơn giản là lắp đặt ngựa đồng hoặc treo tiền đồng to và tiền cổ ngũ đế. Nếu tình hình nghiêm trọng thì dùng một đôi kỳ lân hoặc một đôi sơn hải trấn lắp đối diện với nơi sát khi tiến vào để ngăn chặn.

Kỵ nơi “ngao phong sát khí”

Hình dáng xung quanh cửa hàng như một lòng máng, khiến cửa hàng hút gió rất mạnh, hình thành “ngao phong sát khí”. Chủ cửa hàng bị “ngao phong sát khí” chiếu vào thì đầu óc, thần kinh suy yếu, tâm thần bất ổn, sức phán đoán không nhanh nhạy, hay mắc sai lầm.

Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn.

Kỵ nơi gần ống khói

Xung quanh cửa hàng có ống khói cao, dễ khiến người chủ hay đau đầu, ăn uống không tiêu. Bởi vì ngoài việc ống khói gây ô nhiễm môi trường ra, khí lưu gặp phải vật thể hình ống sẽ xoay ngược lại ảnh hưởng tới các khí xung quanh cửa hàng khiến cửa hàng kinh doanh không ổn định.

Cửa hàng bị khí này chiếu vào ắt sẽ hung.

Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn hoặc kính lồi bát quái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí cần tránh khi mở cửa hàng –

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà. Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà.

75348a11e96fea.img

Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở cửa nhà vệ sinh và nởi ngưỡng cừa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải. Nếu có quạt thông gió hoặc cửa sổ trong nhà vệ sinh thì bạn phải chú ý thường xuyên để nhà vệ sinh được thông gió cho uế khí bay ra ngoài, thì nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Những nhận xét sau đâyđáng được nêu lên :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Khoa Tử – Vi bị Âm Dương hóa và Ngũ hành hóa

a) Về tuổi có tuổi Âm, tuổi Dương. Vì tuổi gồm 2 yếu tố Can và Chi, nên Can, Chi cũng bị Âm Dương hóa. Chẳng hạn như:

-    Dương gồm 5 can: Giáp, Bính, Mậu, Danh, Nhâm, và 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

-    Âm gồm có 5 can: Ất, Đinh, Kỷ, Tây, Quý, và 6 chi: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Mỗi tuổi có một hành riêng như Giáp Tý, Ất Sửu thuộc hành Kim, Bính Dần, Đinh Mão thuộc hành Hỏa v.v…

b) Ngày, tháng, giờ cũng có can, chi riêng. Ví dụ sinh vào ngày 8 tháng 8 giờ Dần thì là ngày Tân Sửu, tháng Mậu Thân, giờ Canh Dần. Như vậy, ngày sinh này cũng có cả Âm Dương Ngũ Hành pha trộn nhau.

c) Cục cũng có hành riêng. Vì mỗi hành trấn ngự một số cung và theo một phương hướng riêng, nên hành của cục cũng bị qui tắc ngũ hành chi phối.

d) Mệnh của mỗi người đóng một cung được Âm Dương hóa. Ví dụ ở cung Dần là Dương, Mão là Âm, cả 2 thuộc Mộc.

e) Chính tinhTrợ tinh, mỗi sao có một hành riêng. Ví dụ cung Mệnh ở Dần (Dương Mộc) có Liêm Trinh (Hỏa) tọa thủ thì sẽ gặp sự chi phố của cung Dương Mộc đối với sao Hỏa này.

2) Tương quan quá ư phức tạp giữa các đối tượng của hệ thống Âm Dương Ngũ Hành

Sự kiện năm tháng ngày giờ, can, chi, mệnh, cục, chính tinh, phụ tinh và các cung bị Âm Dương và Ngũ hành chi phối đồng loạt đã gây lên một hệ thống tương quan phức tạp giữa các đối tượng. Điều này làm cho người giải đoán Tử – Vi lâm vào một mê hồn trận hầu như không có lối thoát.

Thật vậy, người ta thấy ít nhất phải có sự cân nhắc giữa các chiều hướng chi phối sau:

-    Sự chi phối giữa Bản Mệnh và Cục về mặt ngũ hành.

-    Sự chi phối giữa tuổi Dương, tuổi Âm đối với Mệnh ở Dương hay Âm cung.

-    Sự chi phối giữa cung an Mệnh với chính tinh thủ Mệnh. Trong trường hợp chính tinh thủ Mệnh có 2 ngôi khác hành nhau, sự chi phối càng thêm phức tạp.

-    Sự chi phố giữa chính tinh thủ mệnh và hành của Bản Mệnh.

-    Sự chi phối giữa chính tinh và phụ tinh thủ Mệnh với hành của cung an Mệnh.

Đó là chưa kể các sự chi phối của cung Phúc Đức. Cung này được xem như rất quan trọng vì có hiệu lực chi phối trên 2 cung khác.

Nếu phải quan tâm cân nhắc tất cả các mối liên hệ chằng chịt đó, sự luận đoán chắc chắn sẽ rơi vào chỗ võ đoán, vì không có một nguyên tắc nào ưu thắng: tất cả đều có tầm quan trọng hầu như ngang nhau. Mỗi yếu tố chi phối là hàm số của yếu tố khác. Thành thử, ta có một hệ thống hàm số vô cùng phức tạp đến nỗi khó lòng tìm được một phương trình chung. Điều này làm cho khoa Tử – Vi tối nghĩa, khó hiểu, làm giảm đi giá trị của môn học này. Cho đến nay, chưa thấy sách vở nào khai phá được phương trình hàm số bách biến đó. Nếu chỉ tìm được một phương trình tổng quát thì sự luận đoán không cụ thể, làm giảm giá trị khoa bói toán.

Tuy nhiên, dù không tìm được phương trình bách biến đó, ta vẫn có thể suy diễn được vài nguyên tắc căn bản hướng dẫn việc luận đoán.

a) Quan trọng nhất là qui luật Âm Dương

Theo đúng lý thuyết thì 2 khí Âm Dương là động cơ nguyên thủy phát sinh ra 4 mùa và 5 hành. Luật biến hóa của Âm Dương thế thất phải quan trọng hơn luật biến hóa của ngũ hành. Nói khác đi, luật biến hóa của ngũ hành là luật nhỏ, bị đóng khung trong qui luật Âm Dương. Điểm này có nhiều hệ luận trong khoa Tử – Vi.

-    Mệnh ai tương hợp với luật Âm Dương thì lợi lộc hơn. Chẳng hạn con trai có tuổi Dương, mệnh đóng ở cung Dương, sinh vào ban ngày (thời gian ảnh hưởng của Thái Dương), được các dương tinh tọa thủ, sẽ có nhiều tương hợp thuận lý, lợi cho lá số.

-    Hai sao Thái Âm và Thái Dương càng sáng sủa thì càng đắc cách. Thái Dương biểu tượng cho bên nội, cho cha, cho chồng, Thái Âm biểu tượng cho bên ngoại, cho mẹ, cho vợ. Hai sao Nhật Nguyệt mà sáng sủa thì nguyên lý Âm Dương tương thuận: đương số sẽ ảnh hưởng được dương phúc và âm phúc của 2 giòng họ, của cha và mẹ, của vợ và chồng, chưa kể ảnh hưởng tốt đẹp đến con trai, con gái. Như vậy, tác dụng của Âm Dương có tính cách di truyền khá mạnh và khá rộng. Vì vậy, quan niệm người xưa cho rằng qui tắc Âm Dương mà thuận lợi thì nhân sinh quan của đương số sẽ hương vượng. Như thế, ý niệm phúc đức nhân sinh liên hệ chặt chẽ với ý niệm tương thuận của nguyên lý Âm Dương của vũ trụ. Nhân sinh quan và vũ trụ quan liên đới mật thiết với nhau. Phần phúc đức của con người gắn liền với sự tương hợp của yếu tố Âm Dương trong vũ trụ. Có lẽ hàm số hạnh phúc nhân loại tùy thuộc vào biến số hợp vị của nguyên lý vũ trụ này.

b) Qui luật ngũ hành quan trọng nhì

Ngũ Hành là hậu quả của sự tác hóa Âm Dương, giống như cái ngọn phát sinh từ cái gốc. Do đó, qui luật ngũ hành tất phải kém quan trọng hơn qui luật Âm Dương.

Sự đi đôi của Âm Dương và Ngũ Hành được thể hiện trong hầu hết các sao, nhất là chính tinh. Ví dụ như Thái Dương là Dương tinh thuộc hành Hỏa, Phá quân là Âm tinh thuộc hành thủy, Văn Xương là Dương tinh hành Kim.

Nhưng, có một số lớn phụ tinh có ngũ hành mà lại thiếu Âm Dương. Ví dụ như Địa không, Địa kiếp không có Âm Dương mà chỉ có hành Hỏa. Chưa có tác giả nào cắt nghĩa được sự thiếu sót này. Chính sự thiếu sót này đã mâu thuẫn với lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành song đôi. Thật vậy, Ngũ Hành không tự sinh mà phải thoát thai từ Âm Dương, cho nên Ngũ Hành là phải có Âm Dương đi kèm. Không hiểu tại sao Trần Đoàn lại bỏ sót việc Âm Dương hóa một phụ tinh. Phải chăng, các tác giả hậu sinh đã bỏ sót?

Dù sao sự thiếu sót đó làm cho lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành chưa được hoàn bị. Vấn đề đặt ra là, về mặt thực dụng, sự thiếu sót đó có di lụy nào cho việc giải đoán?

Trước hết, ta thiếu yếu tố để cân nhắc tinh vi.

Thứ đến mà ta không đối chiếu được 2 loại sao có và không có Âm Dương tinh. Chung cuộc chỉ còn các xét các sao về mặt ngũ hành mà thôi, tức là phải bỏ gốc xét ngọn, dù biết đó là một thiếu sót.

Riêng về mặt ngũ hành, qui tắc chi phối giữa các sao vẫn là qui tắc lý thuyết. Qui tắc này gồm 5 điểm:

-    Hai Hành kế tiếp nhau thì tương sinh.

Thứ tự kế tiếp là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Như vậy, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc.

-    Hai hành đứng cách nhau một hành thì tương khắc.

Như thế Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Thổ khắc Thủy, Kim khắc Mộc.

-    Sự tương sinh hay tương khắc chỉ theo một chiều.*

Cụ thể là Mộc sinh Hỏa chớ hỏa không sinh Mộc, Kim khắc Mộc chứ Mộc chẳng khắc được Kim. Không khắc được dĩ nhiên không có nghĩa là sinh. Trong việc sinh khắc, co một hành tích cực (sinh, khắc) và một hành tiêu cực (được sinh, bị khắc).

-    Hành sinh tiêu cực được lợi hơn

Mộc sinh Hỏa thì Hỏa được phù trợ, trong khi Mộc bị hao tán.

-    Hành khắc tích cực ưu thế hơn

Kim khắc Mộc vị tất Kim phải ưu thắng, Mộc bị thiệt.

Nói theo nhãn quan Tử – Vi thì ngũ hành các sao càng tương sinh nhiều thì càng lợi cho người đó. Ngược lại, nếu có nhiều tương khắc thì càng bất lợi.

c) Tương thuận, tương nghịch giữa Âm Dương và Ngũ Hành

Qui luật sinh khắc giữa các sao về Âm Dương Ngũ Hành rất phức tạp. Càng có nhiều sao can dự, càng rắc rối. Sự sinh khắc qua lại giữa nhiều sao chắc chắn đưa đến một mê hồn trận cho người giải đoán, nhất là khi chúng ta chưa tìm được công thức phức tạp về sinh khắc.

Đây là một sự phức tạp cố hữu, không thể giản lược. Mọi nỗ lực giản dị hóa đều bao hàm nhiều sai số. Cho nên, tuy ta không tìm được công thức sinh khắc chung, chúng ta cũng sẽ không thể giản dị hóa qui luật sinh khắc. Nhưng, có thể có 4 trường hợp sinh khắc tổng quát, giản dị nhất giữa 2 sao, về mặt Âm Dương lẫn Ngũ Hành. Đó là các trường hợp:

-    Thuận Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

Nếu chỉ căn cứ vào đó mà đánh giá hay dở, thì trường hợp đầu tiên là lý tưởng nhất. Hai trường hợp sau lợi hại tương đương. Nhưng tác giả cho rằng trường hợp thứ 3 (thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành) tương đối tốt hơn trường hợp chót. Dự đánh giá đó căn cứ vào thứ tự ưu tiên chi phối của Âm Dương trên ưu tiên chi phối của Ngũ Hành.

Tác giả không tìm được công thức cho 3 sao trở lên.

d) Ngũ hành của chính tinh với phụ tinh

Tử – Vi học chi thành chính tinh và phụ tinh. Tính chất chính hay phụ, tự nó quyết định thứ tự quan trọng rồi: chính tinh phải xem như quan trọng hơn phụ tinh.

Vì vậy, về mặt ngũ hành, theo thiển ý hành của chính tinh phải trội yếu hơn hành của phụ tinh. Trong trường hợp có tương khắc, phải đánh giá sự hay dở theo thứ tự quan trọng đó.

Nếu 1 phụ tinh khắc hành với chính tinh, sự khắc chế này không quan trọng lắm. Nhưng, nếu 1 trong cung có quá nhiều phụ tinh khắc hành với chính tinh, thì chính diệu này bị nghịch cảnh lớn. Rất khó xác định số lượng phụ tinh trong trường hợp này.

e) Ngũ hành của các cung và sao

Cung là môi trường sinh trưởng của sao. Vì vậy, hành của cung ảnh hưởng trực tiếp đến hành của sao. Theo thiển ý, hành cung quan trọng hơn hành sao, vì làm cho hành sao tăng hay giảm giá trị. Chẳng hạn sao Hỏa đóng ở cung Thủy sẽ mất nhiều tác dụng. Ngược lại, sao Hỏa đóng cung Mộc sẽ thịnh hơn. Giữa cung và sao chỉ có tác dụng bị ảnh hưởng: không có sự chi phối ngược lại.

Nếu đi tìm một hình ảnh, thì cung ví như đất, sao ví như cây cối. Đất xấu làm cây xấy, đất tốt sinh cây tốt.

Vì vậy, hành của cung rất quan trọng và quan trọng hơn hành sao vì chi phối vào hành sao theo một chiều nhất định. Việc luận đoán Tử – Vi không nên bỏ qua yếu tố này.

Ngũ hành của cung được quy định như sau:

-    Cung Mộc ở 2 ô Dần và Mão.

-    Cung Hỏa ở 2 ô Tỵ và Ngọ.

-    Cung Kim ở 2 ô Thân và Dậu.

-    Cung Thủy ở 2 ô Hợi và Tý.

-    Cung Thổ ở 4 ô Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.

Chỉ riêng Thổ chiếm đến 4 cung và xen kẽ với các cung khác Hành.

f) Vị trí quan trọng của cung hành Thổ

Trong khi mỗi hành Mộc, Hỏa, Kim, Thủy, Thổ chiếm 2 cung liền nhau thì hành Thổ chiếm 4 cung, mà vị trí ở xen kẽ 2 cung khác hành.

Sự bố trí này dường như bắt nguồn từ quan niệm cho rằng đất ở rải rắc khắp nơi và chứa đựng 4 nguyên hành khác. Theo Đổng Trọng Thư thì “Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức là Thổ tươi tốt không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà chỉ có Tứ Thời là vì Thổ kiêm cả Từ Thời”.

Bốn cung Thổ được gọi là 4 cung Mộ (hay Tứ Mô hoặc Tứ Quí) đệm ở giữa 2 hành tương sinh. Theo Nguyễn Mạnh Bào thì trong khoảng 2 hành sinh nhau lại có Tứ Quí thuộc Thổ, tức con đệm ở trong để dung hòa đều đặn, tránh những gì quá sức động mà có hại cho sự sinh tồn”.

Có tác giả dựa vào đó mà cho rằng người nào cung Mệnh an tại Tứ mộ là có thiên phước, được dành cho chỗ vừa ý, lại có tính đảm đang, thích ứng được với nhiều hoàn cảnh. Tuy nhiên, nhận định hãy còn nhiều phiến diện và tổng quát, chưa hẳn có giá trị quyết định.

g) Tương quan giữa Mệnh, chính tinh thú Mệnh và cung an Mệnh

Trên mặt ngũ hành phải đặc biệt quan tâm đến tương quan giữa 3 yếu tố quan trọng của lá số là Bản Mệnh, chính tinh thủ mệnh và cung an Mệnh. Trong 3 yếu tố này, Bản Mệnh bao giờ cũng quan trọng hơn hết.

Nếu Bản Mệnh được hưởng sự phù sinh càng nhiều thì càng đắc lợi. Qui tắc phù sinh lý tưởng nhất là:

Cung an Mệnh sinh được chính tinh thủ Mệnh, chính tinh thủ Mệnh lại sinh được Bản Mệnh. Ví dụ như cung Mệnh an tại Mão thuộc Mộc, có Thái Dương thuộc Hỏa tọa thủ, Bản Mệnh lại thuộc Thổ. Nhờ vậy, Thổ mệnh được phù sinh ở 2 hệ cấp: cung an Mệnh phù sinh chính tinh, rồi chính tinh phù sinh Bản Mệnh.

Nếu có 1 tương khắc thì kém tốt, nếu có đến 2 cấp khắc thì xấu cho Bản Mệnh. Ngoài ra, nếu Bản Mệnh sinh chính tinh hay khắc chính tinh, hoặc khắc cung an Mệnh thì bất lợi cho Mệnh.

h) Tương quan giữa Bản Mệnh và Cục

Như đã trình bày Mệnh phải được Cục phù sinh thì mới tốt, bằng không, nếu Mệnh sinh Cục, nhất là Cục khắc Mệnh thì xấu, cần được cứu gỡ lại bằng Phúc tốt mới quân bình được.

Tóm lại, về ngũ hành trong Tử – Vi, một hàm số Bản Mệnh chỉ tốt khi gặp nhiều tương thuận về Âm Dương Ngũ Hành. Càng có nhiều trục trặc, độ số tốt càng giảm đi.

i) Ngũ hành của 10 can và 12 chi

Tuổi hay năm sinh của người Đông Phương được xem như sự kết hợp giữa 2 yếu tố can và chi.

Có tất cả 10 can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí.

Có tất cả 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Như đã trình bày 10 can và 12 chi cũng bị âm dương hóa và ngũ hành hóa.

Về can, thì sự phân định Âm Dương và Ngũ Hành như sau:


Vậy, trên mặt Âm Dương Ngũ Hành của can, có sự tế phân chi tiết rõ rệt. Có tuổi Dương Mộc, có tuổi Âm Mộc, cũng có tuổi Dương Thủy và Âm Thủy. Có tác giả căn cứ vào đó mà tìm thêm ý nghĩa uẩn khúc của can trong tuổi. Chẳng hạn như cho rằng tuổi Bính là Dương Hỏa thì người tính nóng như lửa, dễ giận, dễ nguội… Nhưng, thiết tưởng lối suy diễn này chỉ vì căn cứ trên 1 yếu tố duy nhất nên ít giá trị.

Về 12 chi, ngoài sự phân định Âm Dương, Ngũ Hành khoa Tử – Vi còn định cung và định hướng, cũng như cho cả màu sắc tương ứng với ngũ hành đồng thời vị trí hóa trong hệ đồ bát quái.


Sự phân định trên đây rất đầy đủ. Nhưng, đáng tiếc là khoa Tử – Vi không nêu rõ qui tắc chi phối tinh vi đối với hàm số Âm Dương Ngũ Hành phúc tạp của Can Chi. Ví dụ người tuổi Giáp (Dương Hỏa), Tý (Dương Thủy) sẽ có vận số như thế nào căn cứ trên sự kết hợp Dương Hỏa với Dương Thủy? Tác dụng của việc định hướng ra sao đối với vận số? Quẻ Khảm có nghĩa gì đối với đương sự?

Đó là những ẩn số và những mâu thuẫn chưa có giải đáp. Trên bảng này chỉ có phương hướng là có ít nhiều tác dụng cắt nghĩa được. Như sao Thái Dung sẽ thuận vị ở các cung hướng Đông, sao Nam Đẩu lợi địa ở cung hướng Nam, Bắc đẩu ở hướng Bắc.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Ý nghĩa sao Tam Thai

Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn. Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tam Thai

Ý nghĩa sao Tam Thai

Hành: Thủy

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành

Tên gọi tắt thường gặp: Thai

Là một sao phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.

 

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tính Tình: Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.

 

Ý Nghĩa sao Tam Thai Với Các Sao khác:

Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.

Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ danh giá, có tiếng.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn đông đảo, và có danh chức.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có oai phong.

Được người mến chuộng.

Có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tử Tức:

Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ:

Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tam Thai

6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn...
6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Người tuổi Tý thông minh lanh lợi, có khả năng thích ứng với môi trường tốt. Họ luôn lạc quan, vui tính nên đường đời gặp nhiều may mắn, có quý nhân phù trợ, đi đâu cũng được mọi người yêu mến.

tuoi-ty-4632-1406244354.jpg

Ngoài ra, con giáp này khá nhạy bén về chuyện tiền bạc. Họ biết nỗ lực bằng chính sức mình để đạt được tham vọng lớn lao về cuộc sống giàu sang, phú quý. 

Tuổi Sửu

Người sinh năm Sửu thường có sức chịu đựng bền bỉ, kiên trì đến cùng. Bình thường họ không thích nói chuyện khoa trương mà trầm tư như đang suy tính chuyện gì vô cùng quan trọng. Do vậy, rất khó nắm bắt được suy nghĩ của con giáp này. Người tuổi Sửu còn tỏ ra chín chắn, sẵn sàng chịu khổ để đạt được điều mình mong muốn.

suu-2448-1406244354.jpg

Tuy nhiên, phải trải qua nhiều trắc trở, người tuổi Sửu mới nhận ra khả năng của mình và áp dụng triệt để. Họ còn rất giỏi trong việc tích lũy, thực hiện tiết kiệm để có cuộc sống sung túc. Thường thì đến trung vận, người tuổi Sửu sẽ rất giàu có.

Tuổi Dần

Vốn phóng khoáng và có năng lực thực thụ, cộng với mối quan hệ rộng, nên người tuổi Dần dễ gặt hái được thành công. Đặc biệt, đến trung vận sự nghiệp của họ sẽ lên như diều gặp gió, mang lại nhiều tài lộc. 

dan-3122-1406244354.jpg

Có điều, tính khí người tuổi Dần nông nổi, dễ cáu giận. Nếu biết tiết chế tính cách này, con đường tới vinh hoa phú quý của họ sẽ thêm rộng mở.

Tuổi Thìn

Tuổi Thìn có bản lĩnh hơn người, phân biệt thiện ác rõ ràng và cách thức thực hiện mọi việc đâu ra đó, không làm tổn hại đến lợi ích của bất kỳ ai.

thin-5754-1406244354.jpg

Tuy nhiên, vì đôi lúc quá tự tin thành ra tự kiêu, làm bản thân người tuổi Thìn "mất điểm" trong  mắt mọi người xung quanh, cản trở con đường tài lộc của chính mình. Chỉ cần sửa được nhược điểm này này, tài vận của người tuổi Thìn càng tăng lên theo cấp số nhân.

Tuổi Ngọ

Là người có tính cách thẳng thắn, liêm khiết, chân thành, người tuổi Ngọ dễ dàng tạo dựng được rất nhiều mối quan hệ xã giao có ích cho sự nghiệp và tài đồ của họ. 

ngo-8876-1406244354.jpg

Tuy vậy, trước mắt họ cần có sự trợ giúp từ người thân và bạn bè để tìm cơ hội tiến hành đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận. Thường ngày họ cũng biết cách chi tiêu và tích lũy nên có nhiều cơ hội phấn đấu để cuộc sống đủ đầy.

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có năng lực phán đoán và phân tích vấn đề khá giỏi, lại có biệt tài ăn nói và tạo dựng các mối quan hệ có lợi cho sự phát triển về tiền đồ và địa vị của bản thân. 

a69d5bb2-b388-41d9-9901-d08db6-6533-4364

Bản thân người tuổi Dậu cũng đặt ra những yêu cầu, quy tắc, chuẩn mực khá cao để bản thân luôn trong trạng thái phấn đấu không mệt mỏi. Vì lẽ đó, đời sống vật chất của họ khá dư giả, thậm chí có thể nói là giàu sang, phú quý.

Mr.Bull

iq-9714-1406253696.jpg

Xếp hạng IQ của 12 con giáp

Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi... Tuất ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Ý nghĩa nghi thức tắm Phật trong tháng lễ Phật Đản sinh

Trong tháng lễ Phật Đản sinh, các tín đồ Phật giáo tổ chức lễ tắm Phật như một nghi thức tỏ lòng thánh kính tới Đức Phật và thể hiện mong mỏi hướng thiện.
Ý nghĩa nghi thức tắm Phật trong tháng lễ Phật Đản sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng lễ Phật Đản sinh là một trong những dịp có ý nghĩa đặc biệt với Phật giáo. Vào ngày này, các tín đồ Phật giáo tổ chức lễ tắm Phật như một nghi thức tỏ lòng thánh kính tới Đức Phật đồng thời thể hiện mong mỏi hướng thiện, an lành.

 
Y nghia nghi thuc tam Phat trong thang le Phat Dan sinh hinh anh 2
 
Ngày Phật Đản sinh tức ngày sinh của Đức Phật Thích Ca mâu Ni được coi là dịp trọng lễ của Phật giáo trên khắp thế giới. Tháng 4 âm lịch hàng năm là tháng lễ Phật Đản sinh, với nhiều sự kiện tôn giáo do các tín đồ thực hiện. Trong đó, tắm Phật là nghi thức có ý nghĩa tôn giáo và nhân văn sâu sắc, thường được tổ chức long trọng.
  Theo truyền thống, lễ tắm Phật được tổ chức vào ngày 8/4 âm lịch nhưng tới năm 1950, Phật giáo thế giới thống nhất chọn ngày 15/4 âm lịch làm ngày kỷ niệm Phật Đản. Vì vậy, tháng 4 được gọi là tháng lễ Phật Đản và nghi lễ tắm Phật có thể được tổ chức trong các ngày từ 8/4 đến 15/4 âm lịch hàng năm.    Vị trí thờ cúng thế nào là hợp phong thủy? Thiên long bát bộ - hộ pháp thần trong Phật giáo Vén màn bí mật nhân tướng của Phật, Nho và Đạo giáo
Nguồn gốc của đại lễ tâm linh này xuất phát từ truyền thuyết về sự ra đời của Đức Phật. Tương truyền, khi Ngài sinh ra có Cửu Long (chín rồng) tới phun hai dòng nước nóng lạnh để tắm cho Ngài. Cùng lúc ấy, chư thiên tung hoa trời, trỗi nhạc trời mừng Thái tử. Từ đó, để kỉ niệm ngày Phật đản, chúng đệ tử tổ chức nghi lễ tắm Phật, diễn lại điển tích xưa.
 
Đây không chỉ là nghi thức mang tính chất tưởng nhớ, hướng về Đức Phật mà còn là niềm tin tôn giáo, rũ bỏ muộn phiền, thanh rửa tâm hồn, theo gương Đức Phật, học tập Phật pháp để hướng tới chân – thiện – mĩ của đời người. Mỗi tín đồ Phật giáo khi tham gia vào nghi lễ này đều mang trong mình một tâm niệm, rũ bỏ sân hận, rũ bỏ những đau khổ, muộn phiền trong quá khứ và hướng tới tương lai, tới những điều mới mẻ, tốt lành. 
 
Y nghia nghi thuc tam Phat trong thang le Phat Dan sinh hinh anh 2
 
Giáo lý nhà Phật ghi rõ, nghi lễ không nằm ở kiểu cách mà cốt ở chân tâm, vì thế, mỗi nơi lại có cách tổ chức nghi lễ tắm Phật riêng, dựa trên tích xưa kể lại. Có nơi dội nước từ đỉnh đầu xuống, cũng có nơi chỉ dội từ vai xuống với ý nghĩa tôn kính Đức Phật. 

Song, quan trọng nhất chính là dùng nước sạch, thanh khiết và lòng mỗi người lắng đọng, tĩnh tại, chân thành hướng thiện, nhất tâm hướng Phật. Chỉ có như vậy thì tâm mới tịnh, thân mới thanh, nghi thức mới vẹn tròn, đem lại công đức vô lượng cho chúng sinh.

10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng Rộn ràng chuẩn bị thánh lễ Poy Sang Long của Thái Lan Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên Nỗi khổ lớn nhất và niềm vui lớn nhất của đời người  
     Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa nghi thức tắm Phật trong tháng lễ Phật Đản sinh

Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Công việc phù hợp với 12 chòm sao như nào, bạn đã biết chưa? Mỗi cung hoàng đạo sở hữu cá tính và tài năng riêng biệt. Điều đó chi phối khá lớn tới quyết định
Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi cung hoàng đạo sở hữu cá tính và tài năng riêng biệt. Điều đó chi phối khá lớn tới quyết định chọn nghề nghiệp, công việc trong tương lai của họ.


► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất


Bạch Dương

Bạch Dương mạnh mẽ, quyết đoán, tham vọng, thẳng thắn và năng động. Họ cũng thân thiện, cởi mở và đam mê khám phá những điều mới lạ, hấp dẫn.

Do đó, công việc phù hợp với Dương Cưu gồm: cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, doanh nhân, bộ đội, chính trị gia, công việc trong lĩnh vực truyền hình, phát thanh.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh
 
Kim Ngưu


Thuộc chòm sao Kim Ngưu, bạn chăm chỉ, siêng năng, có khiếu thẩm mỹ và luôn tìm kiếm sự ổn định trong cuộc sống.

Theo đó, Ngưu Nhi thích hợp làm những công việc như: kĩ sư, lập trình máy tính, luật sư, bác sĩ phẫu thuật, đầu bếp, kế toán và nhà giáo dục.

Song Tử

Trong 12 cung hoàng đạo, Song Sinh có trí tuệ nổi trội hơn hẳn. Thêm nữa, họ lại năng động, hoạt bát, hài hước và có tài ăn nói.

Chính vì thế, trong tương lai Song Tử có thể trở thành: nhà môi giới, kiến trúc sư, đạo diễn, nhà sản xuất phim, nhân viên cứu hộ, giáo viên, nhân viên kĩ thuật.

Cự Giải

Cự Giải thích hòa mình vào thiên nhiên, cây cỏ, có trí tưởng tượng phong phú, dễ xúc động, chu đáo và tốt bụng.

Họ nên làm những công việc như: bác sĩ, luật sư, nhà văn, nhà biên tập, giáo viên, nhân viên phòng nhân sự, người làm vườn.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh 2
 
Sư Tử


Sư Tử là những nhà lãnh đạo thiên bẩm, luôn truyền cảm hứng cho người khác để họ làm việc và đi theo mình.

Bởi vậy chòm sao này phù hợp với những công việc liên quan đến quản lí như: chính trị gia, giám đốc điều hành, nghệ sĩ, nhà thiết kế, doanh nhân, hướng dẫn viên du lịch.

Xử Nữ

Quan tâm đến tiểu tiết, theo chủ nghĩa hoàn hảo, kĩ năng làm việc nhóm tốt là những từ được dùng để miêu tả Xử Nữ. Họ có thể làm tốt những công việc như: nhà văn, biên tập viên, giáo viên, kế toán, nhà phê bình, dịch giả, nhà phân tích dữ liệu.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh 3
 
Thiên Bình


Những người thuộc cung Thiên Bình thường khéo léo trong cách ứng xử, có tài ăn nói, giỏi đàm phán. Hiển nhiên, họ thích hợp với những công việc liên quan đến ngoại giao như: nhà ngoại giao, nhân viên bán hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhà đàm phán, nhân viên chăm sóc khách hàng, giám sát, phát thanh viên truyền hình.

Thiên Yết


Thuộc cung hoàng đạo này, bạn thông minh, chăm chỉ, có giác quan thứ sáu mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, nên thích làm những công việc sáng tạo như: bác sĩ phẫu thuật, nhà khoa học, thám tử, luật sư, nhà nghiên cứu, lập trình máy tính, nhà vật lí.

Nhân Mã

Nhân Mã tốt bụng, dễ đồng cảm và rất quyết đoán. Những công việc họ nên chọn là: nhân viên quan hệ công chúng, nhà sản xuất phim, giáo viên, nhà lãnh đạo tinh thần, biên tập viên, bộ trưởng, công việc liên quan đến du lịch, lữ hành.

Những con số đem lại may mắn cho 12 chòm sao năm 2016
- Trong năm 2016, số 1 và số 9 sẽ đem lại may mắn và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của Bạch Dương...
Ma Kết

Xem công việc phù hợp với 12 chòm sao, thấy Ma Kết không bao giờ có định nghĩa “cao su” trong thời gian, giỏi quản lí tiền bạc và rất cẩn thận, tỉ mỉ. Do đó, Ma Kết nên tìm những công việc như: quản lí văn phòng, biên tập viên, nhân viên ngân hàng, nhà nghiên cứu khoa học, quản trị viên.

Bảo Bình

Bảo Bình thường được nhận xét là có tầm nhìn xa trông rộng, thích tự mình khám phá, tìm tòi những chân trời mới. Họ không thích bị bó buộc với một công việc cả đời. Họ thích hợp để trở thành: doanh nhân, nhạc sĩ, nghệ sĩ, nhà phát minh, nhà thiết kế, nhà khoa học.

Song Ngư

Có lòng thương người, khoan dung, độ lượng cùng với sự sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú, Song Ngư thích hợp làm những công việc vì con người, liên quan đến nghệ thuật như: nhà hảo tâm, nhà tâm lí học, y tá, hộ sĩ, điều dưỡng viên, bác sĩ trị liệu, nghệ sĩ.


Phùng Hiền

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công việc phù hợp với 12 chòm sao

ĐOÁN TÍNH CÁCH TỪ DÁNG ĐI

Trong cuộc sống, chỉ cần chúng ta chịu khó quan sát và tinh ý một chút, thì chúng ta có thể hiểu được những người xung quanh ta. Tất cả các đặc điểm bên ngoài, khuôn mặt, hình dáng, cử chỉ, âm thanh, đều toát lên bí mật về tính các và cuộc sống của mỗi người. Dáng đi cũng vậy, mỗi người đều có một đặc trưng về cách đi đứng, có cố tình gượng ép cũng khó thay đổi, và nó nói lên cuộc sống của họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tướng đi được tướng thuật xem là tiết khí của sự tiến thoái, từ trong tướng đi ta có thể nhận thấy, khí chất, tu dưỡng của một người có hợp lễ hay không, nên tướng đi cũng ảnh hưởng tới mệnh lộc. Cụ thể tướng đi có thể chia thành :

Đoán tính cách từ dáng đi

   Tướng đi cúi đầu là người lắm trí đa mưu. Những người có tướng đi này, thường là những người suy xét sự việc rất tập trung, sâu sắc. Cổ nhân có câu: “Bà già đi ngửa mặt, tráng sỹ đi cúi mặt”. Mặt khác, họ không ngẩng mặt vì lo những người khác có thể nhìn vào mắt họ và đọc thấu được nội tâm, suy nghĩ của mình, có ý giấu giếm tâm cơ, mưu kế. Tóm lại, là người kín đáo, ít khi bộc lộ. Nếu tu dưỡng tốt thì họ là người mưu lược, quán xuyến tài ba. Nhược bằng tu dưỡng không tốt, cộng tác với kẻ xấu, thì là tay gian hùng quỷ quyệt.

    Người có tướng đi ngẩng đầu là tướng thiếu tình nghĩa. Đi ngẩng đầu, có ý ngạo mạn, kiêu hành, tự hào một cách quá đáng. Với bản tính hay khoe khoang, hãnh diện một cách thái quá là biểu hiện của tâm lý tự đề cao mình, độc tôn, ích kỷ.

    Đi mà gò ngực lại là tướng ngu hạ. Dáng đi xiêu vẹo, yếu ớt, thiếu sự vững vàng, biểu hiện khí chất yếu đuối, nhu nhược. Người tự ti về bản thân, không dám bứt phá, nỗ lực, quyết tâm thì không thể đánh giá là quyền quý được.

   Đi mà tay không dao động là tướng phúc cát. Nội tâm những người này bền bỉ, ý chí rất kiên định vững vàng, rất khó có thể làm họ dao động. Chính vì kiên trì lý tưởng, bền bỉ không ngại gian khó, tất sẽ có thành quả lớn lao, phúc khí dồi dào.

   Có thể chia một cách hình tượng rằng.

   Đi như hổ là tướng phúc lộc. Sách tướng mượn những hình ảnh các loài vật để miêu tả dáng đi. Chúng ta phải hình dung liên tưởng. Chắc chắn, thế hệ của chúng ta ít người thấy trực tiếp con hổ đi ra sao. Họa chăng chúng ta có thấy trên các kênh truyền hình mà thôi. Nói về dáng đi của những người có dáng đi như thế này, chúng ta cứ nghĩ đến hình ảnh một người đi chậm rãi, nhưng tác phong chắc chắn, lộ rõ vẻ uy nghiêm, giống như ngài chúa sơn lâm di chuyển vậy.

    Đi như rồng là tướng quyền quý. “Đinh như cọp, lướt như rồng, nên nghiệp đế vương”. Tướng đi như rồng là tướng đi thanh thoát, nhẹ nhàng, tốc độ khá mau, tựa như con rồng lướt đi trong gió vậy. Họ có cơ hội thăng tiến lớn, nếu kinh doanh tất cũng là chủ doanh nghiệp phát đạt.

    Đi như vịt, ngỗng là tướng nhà giàu có, chứa nhiều kim ngân châu báu. Ngỗng và vịt, hai loài vật này có dáng đi chậm, nhưng khoan thai, vô lo, vô nghĩ. Nếu bạn ở vùng quê, hoặc được xem trên truyền hình sẽ thấy dáng đi của hai loài vật này. Dáng đi này gợi cho cảm giác nhàn hạ, không quá lo lắng ưu tư, báo hiệu cuộc sống vật chất đầy đủ “đôi kim, tích ngọc”. Liên hệ với Tử vi thì đó là hình ảnh của sao Tam Thai, Bát Tọa.

    Đi như ngựa là tướng bôn ba, bận rộn. Sách tướng ghi lại là “mã hành”, là dáng đi tất bật, vội vàng, như không kịp ăn, không kịp ngủ, những người như vậy vừa tháo vát lại nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc, kèm thêm một nốt ruồi ở mu bàn chân nữa thì thường xuyên phải đi lại, di chuyển, quanh năm bận rộn, “cung cúc tận tụy”, rất hiếm có thời gian rảnh rỗi.

    Đi như trâu là tướng phúc thọ. Dáng đi nặng nề, nhưng chậm rãi, thận trọng, hiện lên là một tâm hồn lương thiện, ngay thẳng, chẳng làm điều ác, phúc thọ rất dày.

    Đi như rắn bò là tướng độc ác và chết yểu. Đi mà cứ đảo bên này, đảo bên kia, như con rắn trườn đi, phụ nữ rất dâm, con trai thì nham hiểm, độc ác, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

    Đi như chim sẻ là tướng cơm ăn không đủ no, áo mặc không đủ ấm. Dáng đi nhún nhảy, trên đường đi, mà biểu thị sự thay đổi phức tạp về tư thế, vừa đi lại vừa có biểu hiện nhún người lên, nội tâm bất nhất, làm việc thiếu nhất quán, lúc hăng say, khi thì bỏ bê, chuyển sang làm việc khác. Cuộc sống của họ thiếu thốn về kinh tế.

   Đi như tướng vượn khổ tâm không dứt.

   Đi như tướng rùa là tướng phúc thọ.

   Đi như tướng hạc là người hưởng lộc trời.

   Đi như dáng nhạn thông minh hiền trí.

   Đi như chuột chạy: Đa nghi, hạ tiện.

   Đi như tướng thuyền xuôi nước là tướng phú quý.

   Dáng đi như người cứu hỏa là tướng nhỏ hèn.

   Đi như tướng bò lổm ngổm là tướng không tốt.

   Người đi thủng thẳng là tướng giàu sang.

   Đi mà gót chân gần như không chạm đất là tướng nghèo và không thọ.

   Người đi như chạy là tướng thua kém người khác.

   Vừa đi vừa trông trái trông phải là tướng gian xảo.

   Vừa đi mắt vừa dáo dác, ngó trước ngó sau, là người tâm sự rối loạn, lo sợ nhiều điều.

   Tướng đi phú quý là eo không cong xuống, đầu không cúi xuống, chân bước nhanh, thân phải thẳng. Phải có tướng đi nhìn thì chậm, nhưng thực tế lại nhanh hơn người khác, không trì trệ là tướng phú quý.

    Tướng đi thể hiện của động – dương, ngồi là dạng tĩnh – âm, cả khi đi và khi ngồi đều không được nghiệng lệch, eo thẳng, đi phải có dáng của động, ngồi phải ngay ngắn, vững chãi như núi, đó mới là tướng phú quý.

Tổng hợp từ nhiều nguồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ĐOÁN TÍNH CÁCH TỪ DÁNG ĐI

Kiêng kỵ phòng khách tối tăm –

Hiện tượng: Chúng ta đều biết phòng khách là nơi tiếp nhận sinh khí, cũng là nội minh đường của dương trạch. Nếu phòng khách tối tăm không ánh sáng, ngoài việc đi ngược lại với quy tắc chuẩn cơ bản của dương trạch là “phòng khách sáng - phòng ngủ tố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Chúng ta đều biết phòng khách là nơi tiếp nhận sinh khí, cũng là nội minh đường của dương trạch. Nếu phòng khách tối tăm không ánh sáng, ngoài việc đi ngược lại với quy tắc chuẩn cơ bản của dương trạch là “phòng khách sáng – phòng ngủ tối”, phòng khách tối tăm như vậy còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thị lực, con người sẽ trở nên bi quan, bảo thủ, mất hết ý chí, tự ti, không có chí tiến thủ.

itg1335340996

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là sửa đổi bố cục. Nếu trong trường hợp không thể sửa đổi được bố cục thì hệ thống chiếu sáng của phòng khách phải dùng bóng đèn halogen để làm công cụ thắp sáng, bổ sung đầy đủ khí trường cho phòng khách. Cũng có thể trong phòng khách đặt một con Kỳ lân hoặc tăng dương khí cho căn phòng của nhà bạn đẻ hóa giải. Nói tóm lại, mục đích chính là điều chỉnh âm dương trong phòng được cân bằng, đảm bảo sức khỏe của cơ thể và tâm lý cho những người sống trong ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng khách tối tăm –

Quốc Ấn quý nhân - vinh hiển thành đạt

Người mà trong tứ trụ có Quốc Ấn quý nhân thì hầu hết đều thành đạt và có địa vị cao trong xã hội. Người này chủ về tính cách trung thực, nghiêm túc, nhân
Quốc Ấn quý nhân - vinh hiển thành đạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người mà trong tứ trụ có Quốc Ấn quý nhân thì hầu hết đều thành đạt và có địa vị cao trong xã hội. Người này chủ về tính cách trung thực, nghiêm túc, nhân hậu.

 

Chữ "Phúc"

Cách tra Quốc Ấn quý nhân là lấy can ngày hoặc can năm sinh làm cơ sở để tra các địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tổ hợp tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có Quốc Ấn quý nhân nhập mệnh.

1. Can ngày (hoặc can năm) là Giáp gặp chi Tuất trong tứ trụ.

2. Can ngày (hoặc can năm) là Ất gặp chi Hợi trong tứ trụ.

3. Can ngày (hoặc can năm) là Bính gặp chi Sửu trong tứ trụ.

4. Can ngày (hoặc can năm) là Đinh, Kỷ gặp chi Dần trong tứ trụ.

5. Can ngày (hoặc can năm) là Mậu gặp chi Sửu trong tứ trụ.

6. Can ngày (hoặc can năm) là Kỷ gặp chi Dần trong tứ trụ.

7. Can ngày (hoặc can năm) là Canh gặp chi Thìn trong tứ trụ.

8. Can ngày (hoặc can năm) là Tân gặp chi Tỵ trong tứ trụ.

9. Can ngày (hoặc can năm) là Nhâm gặp chi Mùi trong tứ trụ.

10. Can ngày (hoặc can năm) là Quý gặp chi Thân trong tứ trụ.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quốc Ấn quý nhân - vinh hiển thành đạt

Tự tạo hồ nước phong thủy làm mát nhà mùa hè

Không chỉ tạo một tiểu cảnh đẹp mắt trang trí nhà, hồ nước phong thủy hoặc bể nước nhỏ còn giúp giảm nhiệt cho ngôi nhà trong mùa hè. Ngoài ra, nhiều chủ nhà còn thiết kế hồ nước hợp với bản mệnh giúp mang lại vượng khí cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc tạo tiểu cảnh hồ nước phong thủy trong nhà bạn có thể bố trí thêm một số chậu cây cảnh xanh mát, điều này không chỉ giúp không gian sống thêm sinh động, bắt mắt mà còn tạo cảm giác thư giãn và có lợi về mặt phong thủy.

bể cá phong thủy 
Bố trí thêm cây xanh, đồ trang trí khác bên cạnh tiểu cảnh hồ nước

Phong thủy có quan niệm “khí gặp thủy thì dừng, gặp phong thì tán”, do đó, một hồ nước nhỏ trong nhà sẽ giúp tăng cường khí lực dồi dào cho ngôi nhà cũng như những người sống trong ngôi nhà đó.

thiết kế phong thủy 
Nếu thiết kế hợp phong thủy, hồ nước nhỏ trong nhà
sẽ giúp mang lại may mắn cho gia chủ

hóa giải phong thủy xấu 
Không chỉ làm đẹp, hồ nước phong thủy còn có thể giúp hóa giải
phong thủy xấu, ví dụ góc chế dưới chân cầu thang

Theo các kiến trúc sư, nên thiết kế hồ nước sao cho mềm mại, tự nhiên đồng thời đảm bảo nguồn nước trong hồ không bị tù đọng mà luôn được lưu thông, giúp mang lại sự sinh động, và tạo sự luân chuyển khí tốt.

"> 
Với mỗi ngôi nhà có thiết kế khác nhau sẽ chọn vị trí đặt hồ nước khác
nhau sao cho đảm bảo sự hài hòa, tự nhiên

không gian sống 
Với những ngôi nhà chật hẹp thiếu sân vườn, cây xanh trong đô thị, tiểu cảnh hồ
nước là một giải pháp tốt cải tạo không gian sống

phong thủy tiểu cảnh 

Bạn cũng có thể thiết kế một hồ nước nhỏ ở phòng khách, bên cạnh việc trang trí nó còn giúp điều hòa và làm mát không khí trong những ngày hè nắng nóng. Ngoài ra, hồ nước tiểu cảnh cũng có thể đặt ở bên ngoài, ngay phía trước ngôi nhà. Phong thủy cho rằng "tụ thủy trước nhà" là điều tốt, dụng ý sẽ quy tụ nhiều phúc khí cho gia chủ.

phong thủy nhà ở 

Nếu không muốn bố trí hồ nước ở trước nhà bạn cũng có thể tận dụng khoảng hiên bên cạnh nhà để làm hồ nước phong thủy. Khoảng lùi quý giá này sẽ giúp hạn chế ánh nắng và điều hòa không khí cho ngôi nhà.

nhà hợp phong thủy 

Tuy nhiên, bạn cũng không nên tự ý sắp đặt hồ nước tiểu cảnh mà nên xin ý kiến của các kiến trúc sư hoặc người có kiến thức chuyên môn khi thiết kế, chọn vị trí, vật liệu cũng như giải pháp chống thấm, việc luân chuyển nguồn nước hay chọn cây xanh...vừa đảm bảo sự phù hợp về cảnh quan, vừa đảm bảo chất lượng của thiết kế và độ an toàn, vệ sinh với ngôi nhà.

tiểu cảnh phong thủy 
Kiểu tiểu cảnh mini như thế này rất phù hợp với những ngôi nhà có không gian nhỏ

(Theo Tiền Phong Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự tạo hồ nước phong thủy làm mát nhà mùa hè

Con đường gặp Phật trong thực tại

Chúng ta thường tìm tới chùa chiền để lễ Phật, mong những điều tốt lành, may mắn trong cuộc sống. Nhưng biết đâu rằng, Phật dạy, ta chính là Phật, không cần
Con đường gặp Phật trong thực tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cầu cúng đâu xa.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Con duong gap Phat trong thuc tai hinh anh
 
Đạo Phật đề cao, tôn vinh con người ngang hàng với Phật, là bậc toàn thiện và toàn giác, bởi lẽ con người nào cũng có Phật tính, tức là tiềm năng thành Phật. Nôm na như ta vẫn thường nghe hoặc nói với nhau là “Phật tại tâm” vậy.
 
Trong các kinh điển Đại Thừa, con người được định nghĩa như là vị Phật sẽ thành, còn Phật Thích Ca cũng như các vị Phật khác trong quá khứ đều là những vị Phật đã thành (từng là con người, nhờ tu dưỡng, giác ngộ mà thành Phật). 
 
Vua Trần Nhân Tông, sau khi xuất gia đã trở thành sơ Tổ của phái Thiền Trúc Lâm, đã viết những câu đầy khích lệ như bài Cư Trần Lạc Đạo phú: “Bụt ở muôn nhà, Chẳng phải tìm xa, Nhân khuấy bổn nên ta tìm Bụt, Chính mới hay Bụt là ta”.
 
Một tuyên bố như thế, phát ra từ một Thiền sư lỗi lạc, đã từng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến vệ quốc của quân dân nhà Trần chống quân xâm lược Nguyên Mông, đã khích lệ hàng triệu Phật tử Việt Nam, vượt lên trên những ham muốn thế tục, để thành tựu lý tưởng cao cả nhất, thành Phật.
 
Xã hội tốt đẹp lên nhờ có những con người có niềm tin như thế. Chân giá trị của Phật giáo nói riêng và các tôn giáo nói chung là nó hướng con người vươn tới cái toàn chân, toàn thiện và toàn mỹ, mà biểu tượng nhân cách hóa chính là Đức Phật cũng như các giáo chủ của các tôn giáo thế giới khác.
 
Như thế mới thấy, việc cầu cúng, đền lễ chỉ mang tính chất tâm linh và làm thỏa mã sự bất an trong lòng mỗi người. Đó là hình thức tâm linh để tạo cho con người cảm giác an toàn hơn mà thôi. Còn Phật, như lời Phật dạy, ở ngay trong chính mỗi chúng ta. Ai cũng có thể trở thành Phật nếu được giác ngộ, giáo hóa và tu dưỡng bản thân.
 
Vì vậy, muốn tốt lành, thay vì cúng lễ mâm cao cỗ đầy, hãy đến chùa để được giáo hóa, học tập những giáo lý Phật pháp có ích và tích cực tu tâm dưỡng tính, tích cực làm việc thiện, hướng thiện, hành thiện. Ấy mới chân chính là cách để con người hướng tới hạnh phúc và cuộc sống thanh nhàn như hằng mong ước.
Theo chungta.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường gặp Phật trong thực tại

Nhà thêm tiền bạc nếu bài trí phong thủy đúng cách

Bạn thấy gia đình mình làm ăn không được suôn sẻ ? Có thể một trong những lí do có liên quan đến phong thủy. Không để nước rò rỉ, giữ bếp sạch hay chọn màu sắc ưa thích… là những mẹo giúp bạn thu hút tiền bạc, niềm vui vào nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giữ bếp sạch

Nhà bếp không chỉ có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe mà còn liên quan trực tiếp đến khả năng thu hút tài chính của chủ nhà. Sắp xếp gọn gàng tủ đựng bát đĩa, tủ lạnh, sử dụng thực phẩm tươi sống cho nhu cầu ăn uống. Để thu hút may mắn về tiền bạc nhiều hơn, bạn cần giữ cho bếp luôn sạch, mỗi khu vực cần được sử dụng đúng cách. Cuối cùng là loại bỏ những vật dụng không cần thiết trên bàn ăn.


Màu đỏ được coi là đem tới may mắn và đem lại cảm giác tươi vui

2. Trang trí với màu đỏ, tím hoặc xanh

Màu đỏ có tác động mạnh mẽ tới tâm trạng. Màu đỏ cũng được coi là tốt lành và mạnh mẽ. Màu tím và màu xanh lá cũng là những màu thu hút sự thịnh vượng nhưng có vài điểm đặc biệt. Nếu bạn không thể chịu nổi màu xanh lá, nó sẽ không giúp ích gì cho bạn. Nếu bạn yêu màu tím, hãy vẽ lên tường bức tranh hoa oải hương hoặc bọc ghế màu tím violet. Sau đó, điều chỉnh lại các khoảng không gian. Đây là cách không chỉ giúp căn phòng có thêm nhiều đồ vật mà còn trang trí tạo ra sức hút cho riêng ngôi nhà.

3. Cửa trước dễ nhìn

Nếu cửa trước của ngôi nhà khó tìm hoặc khiến người khác khó khăn khi đi vào thì đó chính là khó khăn cho cuộc sống của bạn. Nhà cần có chuông cửa để tiện cho khách tới gọi chủ nhà. Cửa trước là nơi đón không khí tươi sáng và trong lành. Quét dọn các bậc thềm và sân trước, thêm một chậu cây trên lối vào.

4. Giảm sự lộn xộn, thêm cây và nước

Để mang lại sự thịnh vượng, điều quan trọng là tạo nên cảm hứng sôi động, lành mạnh và loại bỏ sự bừa bộn. Bừa bộn gây ùn tắc nguồn khí, dẫn đến sự trì trệ. Cây và hoa mang lại năng lượng sôi động cho cuộc sống, giúp không khí trong lành. Đài phun nước rất quan trọng trong phong thủy, nó giúp điều chỉnh vượng khí, kích thích năng lượng và tượng trưng cho tiền bạc.

5. Thêm niềm vui

Nếu phòng ngủ quá gọn gàng hoặc mang lại cảm giác vô trùng, hãy thêm một vật gì đó làm bạn mỉm cười. Đó có thể là tác phẩm nghệ thuật hoặc bức ảnh hai vợ chồng đang cười với nhau. Điều này mang lại năng lượng tích cực vào phòng và giúp cải thiện mối quan hệ.

6. Không để rò rỉ nguồn nước

Vòi nước chảy là dấu hiệu của việc lãng phí tiền bạc. Tình hình tài chính của bạn được phản ánh thông qua những nguồn nước trong nhà. Để làm giàu thêm tài chính, hãy sửa chữa đài phun nước đang hỏng hay loại bỏ các nguồn nước đang bị ứ đọng. Tránh treo những tác phẩm nghệ thuật liên quan tới nước hoặc treo gương cao quá mũi bạn và tránh đặt gương hay tranh ảnh vẽ nước ngay trên đầu giường.

7. Tạo dựng văn phòng tại gia

Nhiều người làm việc tại nhà nhưng lại bỏ qua không gian cho hoạt động kinh doanh. Hãy tự mình làm công việc kinh doanh thật nghiêm túc nếu muốn thu hút khách hàng mới và có cơ hội lớn hơn. Văn phòng cần phải có một bàn lớn đối diện với cửa ra vào và cửa sổ. Bạn hãy tạo không gian để mọi người có thể đi vào, ngồi xuống, bắt tay với mình. Tránh kê bàn sát tường, nó sẽ khiến bạn cảm thấy quỵ lụy và không được tôn trọng. Không gian tương đương với cơ hội, vì vậy, cần sắp xếp ghế ngồi sao cho bản thân giữ đươc tầm nhìn ra phía trước.

8. Chọn màu sắc ưa thích

Bản thân chủ nhà và ngôi nhà phải hòa hợp với nhau mới mang lại phong thủy tốt. Theo các chuyên gia, sai lầm về tiền bạc trong phong thủy là gia chủ lựa chọn những thứ mà họ không thích. Ví dụ màu đỏ được xem là màu may mắn và bạn nghe rằng sơn cửa màu đỏ sẽ thu hút sự giàu có. Tuy nhiên, điểm mấu chốt là bạn lại không thích màu đỏ và thường ghét phải đi qua nó mỗi ngày.

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà thêm tiền bạc nếu bài trí phong thủy đúng cách

Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Sắp xếp đại vận chia ra làm năm dương, năm âm : - Người năm dương là : Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. - Người năm âm là : ất, đinh, kỉ, tân, quý. Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm là hành vận thuận. Nam sinh năm âm, nữ sinh năm dương là hành vận nghịch. Cách sắp xếp cụ thể về vận trình lấy can chi tháng sinh là chuẩn gốc để sắp thuận hay sắp ngược.
Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-      CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG

Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .

Ví dụ .

Nam sinh

                        Tháng 4                       Ngày 16                      Giờ thìn

Năm 1990

Quan               Sát                               Nhật nguyên               Quan  

Canh ngọ         Tân tị                           Ất hợi                          Canh thìn

Đinh kỉ            Bính mậu canh            Nhâm giáp                   Ất mậu quý

Thực tài           Thương tài quan          An kiếp                       Tỉ tài kiêu

Bước thứ hai. Tính số đại vận.

Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .

Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .

Bước thứ ba.  Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.

Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.

An           Kiêu            Kiếp             Tỉ       Thương           Thực         Tài           Tài

Nhâm     Quý             Giáp             Ất         Bính             Đinh        Mậu         Kỉ

Ngọ         mùi                thân              dậu       tuất              hợi           tí             sửu

   9              19               29                 39           49                 59            69           79


Đinh, kỷ

At, kỉ,

Đinh

Mậu,canh

Nhâm

Tân

Mậu,tân

Đinh

Nhâm giáp

Quý

Quý, tân

Kỉ

Thực, tài

Tỉ, tài,

An

Tài, quan,

ấn

Sát

Tài, sát,

Thực

An, kiếp

Kiêu

Kiêu,sát,

tài


Bước thứ tư. Phối với lục thân.

Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can  ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ  tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.

 1.      CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG

 Bước thứ nhất.  Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :

Nữ sinh

Năm 1990

Quan




Tháng 4

Sát



Ngày 16

Nhật nguyên


Giờ thìn

Quan


 Canh ngọ

Đinh kỉ

Thực tài

Tân tị

Bính mậu canh

Thương tài quan

At hợi

Nhâm giáp

An kiếp

Canh thìn

At mậu quý

Tỉ tài kiêu

 Bước thứ hai.  Tính số đại vận .

            Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận 

            Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.

Bước thứ ba.  Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.

Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn.


Quan

Tài

Tài

Thực

Thương

Tỉ

Kiếp

Kiêu


Canh

thìn


Kỉ

mão


Mậu

dần


Đinh

sửu


Bính


At 

hợi


Giáp

tuất


Quý

Dậu

1

11

21

31

41

51

61

71


At mậu quý ất

Tỉ tài kiêu tỉ


Giáp bính mậu

Kiếp thương tài


Quý tân kỉ quý

Kiêu sát tài kiêu


Nhâm giáp

An kiếp


Tân đinh mậu tân

Thực tài sát sát


Bước thứ tư.  Phối hợp với lục thân.

Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.

2.      CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM

 Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.

Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.

Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.

Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia  3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .

Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.

Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.

Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.

Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.

Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd