Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Cách bố trí nguồn nước, ngọn giả sơn trong sân vườn –

Phong thủy học truyền thống cho rằng, Thủy (nước) nói chung đại diện cho tài (tiền vào như nước), các tòa nhà hiện đại ngày nay, phần nhiều đều có bố trí bể nước, vị trí bể nước, kích thước như độ sâu, chiều rộng đều ảnh hưởng tới trường khí của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ở. Vì vậy, trong bố trí bể nước tại sân vườn cần chú ý:

–  Căn cứ vào phương hướng nhà ở để xác định vị trí đặt bể nước, sau đó thiết kế kiểu dáng và thể tích bể.

15_15_1324282390_97_vnm_2011_409669

–   Không nên đặt bể nước ở phía sau nhà để tránh ngược thế “dựa lưng vào núi quay mặt ra sông”, nếu muốn đặt bể nước cả trước và sau nhà, thì nên làm bể cạn nằm trên mặt đất.

–    Khoảng cách giữa nhà ở với bể nước phải xa nhau, nếu không, khi trời nắng, ánh mặt trời phản quang qua mặt nước sẽ chiếu trực tiếp vào trần nhà, khiến ta cảm thấy nhức đầu hoa mắt. Nếu không còn cách nào khác thì phải dùng nắp đậy hoặc thả hoa sen, hoa súng và các loại rong, cây trang trí mặt bể, vừa đẹp vừa giảm được ánh sáng chiếu vào bể nước.

Có thể thiết kế hình dáng của bể nước như sau:

–   Thiết kế bể nước theo hình tròn, 4 mặt nước nông và hơi nghiêng nghiêng ôm về phía trong nhà ở (phương tròn hướng về phía trước). Theo phong thuỷ thì thiết kế như vậy sẽ có thể “tàng phong tụ khí” làm tăng cảm giác thanh tân và dễ chịu đối với không gian nhà ở.

– Thiết kế bể nước theo hình bán nguyệt, với ý nghĩa “trăng khuyết rồi trăng lại tròn” để cầu mong sự tăng tiến mọi mặt của chủ nhà.

–  Không nên thiết kế bể nước hình vuông, hình chữ nhật, hình thang, vì những kiểu dáng này dễ tạo nên nước sâu không thấy đáy, gây nguy hiểm cho người đứng cạnh bể, đặc biệt là trẻ nhỏ khi chơi trong sân vườn.

– Thiết kế hình dáng bể nước có góc nhọn, hướng thẳng vào mặt tiền nhà cũng không phải là lựa chọn đúng vì mặt nước phản quang, tia mặt trời sẽ hắt vào trong nhà, theo phong thủy học thì sẽ tạo nên ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe gia chủ.

Phong thuỷ học cho rằng, trong khu vườn không lớn mà đào một cái ao hay hồ thì không những làm cho đất đai ẩm ướt mà còn làm cho độ ẩm của không khí tăng cao và rất dễ gây bệnh.

Những ngôi nhà thông thường có diện tích khoảng 100m2 thì thường chỉ nên có khu vườn rộng từ 3 – 4m. Nếu đào thêm một cái ao thì sẽ tạo thành “thuỷ lao” (nhà tù dưới nước), không đem lại may mắn. Bởi vậy một cái ao như thế nhất định phải lấp đi, nếu cần phải xây ao thì ao chỉ được rộng 1 m2 và phải xây bằng xi măng. Đồng thời cũng phải chú ý giữ cho nước luôn luôn sạch sẽ, ngoài ra còn phải chú ý một vài điểm sau:

–  Cần đặt một vòi nước chuyên dụng ở bên ao để

thuận tiện cho việc thay nước.

– Cần phải đặt một công thoát nước ở đáy hồ để nước không thể chảy dần ra.

– Thiết bị thoát nước tự động và công thoát nước ở đáy ao phải đảm bảo chất lượng thoát nước tốt.

Vòi phun nước ở giữa ao hồ hay thác nước nhân tạo đều được gọi là “hoạt thuỷ” (nước sống), có tác dụng làm bầu không khí trong nhà sinh động, tránh được luồng không khí bị đè nén lại và có thể xoá bỏ sự ảnh hưởng của con đường cong đối diện với ngôi nhà. Nếu có thể lắp thêm một chiếc đèn ở trên vòi phun nước thì hiệu quả sẽ lớn hơn.

Đồng thời khi xây dựng hệ thông nước trong vườn cần chú ý dòng nước phải uốn khúc chảy nhẹ nhàng về phía nhà ở chứ không chảy ngược, để tránh không khí, tài lộc chảy hết ra ngoài.

Nếu khu vườn nhà bạn tương đối rộng thì bạn có thể mua một vài hòn đá Thạch Hồ về để xây ngọn giả sơn, làm tăng khí thế cho khu vườn. Tuy không thể đứng cao để nhìn nhưng cũng có thể kích thích tình cảm và cũng có thể nhờ vào đó để trông giữ nhà cửa.

Nhưng không thể tuỳ tiện xây ngọn giả sơn, vì ngọn giả sơn có vai trò làm tăng khí thế của khu vườn, nếu xây ở vị trí hợp lí sẽ tăng thêm sự may mắn cho ngôi nhà. Bởi vậy khi xây ngọn giả sơn trước hết cần phải biết xây ở vị trí nào cho may mắn.

– Nên xây ngọn giả sơn ở hướng Tây, Tây Bắc. Hướng Tây thuộc cung Đoài trong bát quái, thuộc mệnh Kim. Núi chính là Thổ, Thổ có thể sinh Kim có nghĩa là vàng bạc đầy nhà, tài lộc bất tận. Người xưa nói núi vàng núi bạc đều là chỉ núi ở phía Tây.

– Nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông Bắc, thuộc cung Cấn trong bát quái, cấn là núi, là vị trí vôn có của núi, gọi là “đắc vị”, con người được ông trời giúp đỡ, mọi việc đều thuận lợi, không có gì là không may mắn. Bởi vậy nếu xây ngọn giả sơn tại cung cấn là tốt nhất, có nghĩa là “lên cao để thưởng nguyệt và ngắm mây xanh”.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông thuộc cung Chấn trong bát quái. Chấn chính là sấm chớp gây chấn động sẽ làm ảnh hưởng đến độ cố định của núi, nếu bị chấn động sẽ rất dễ bị sụt lở và mất đi tư thế.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông Nam thuộc cung Tốn trong bát quái. Tốn có nghĩa là gió, hay lung lay. Xây ngọn giả sơn tại vị trí này sẽ rủi ro, gặp nhiều mất mát và bất lợi trong quan hệ giữa người với người và trong làm ăn buôn bán.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Nam. Xây ngọn giả sơn tại vị trí này cũng không may mắn, có nghĩa là tài trí sẽ bị mai một, không có cách nào để phát huy.

Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Tây Nam, vì không may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nguồn nước, ngọn giả sơn trong sân vườn –

5 bà mẹ hoàng đạo rất nghiêm khắc với con

Người phụ nữ nào mà không muốn mình ôn nhu hiền thục, nhưng 5 chòm sao nữ nghiêm khắc dưới đây sẵn sàng làm hổ mẹ để nuôi dạy con cái nên người.
5 bà mẹ hoàng đạo rất nghiêm khắc với con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


=> Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

5 ba me hoang dao rat nghiem khac voi con hinh anh 2
 
Kim Ngưu   Đối với Kim Ngưu, không cần biết mục tiêu lớn thế nào, nhưng kế hoạch và quá trình thực hiện nhất định phải chỉn chu. Nuôi dậy con cái cũng như vậy, phải tỉ mỉ và nghiêm túc từ những việc nhỉ nhất. Thế nên, chòm sao nữ nghiêm khắc này luôn yêu cầu đứa trẻ phải cố gắng và rèn luyện không ngừng, tuyệt đối không vì yêu thương mà chiều chuộng con.
Ma Kết   Người mẹ Ma Kết trước sau đều có quan điểm rất rõ ràng, trẻ nhỏ là phải sát sao, không thể lơi lỏng thì mới thành người. Yêu cầu cao với con và nghiêm khắc với con chính là cách yêu thương con tốt nhất. Vì thế, mặc kệ người khác nói thế nào, Ma Kết cũng có cách dạy con rất bài bản, kế hoạch cụ thể.   Hé lộ tử vi tương lai gần của 12 cung hoàng đạo
Bật mí về tương lai cực thú vị của 12 cung hoàng đạo. Bạch Dương thì tiếp tục lăn lộn, còn Ma Kết thì cực kỳ khoái chí.

Xử Nữ
  Tính tình của Xử Nữ từ trước tới nay đều rất cố gắng và hướng tới sự cầu toàn. Vì thế, không có gì khó hiểu khi họ toàn tâm toàn sức cho việc nuôi dạy con cái. Đối với bản thân mình họ còn khắt khe thì đối với con họ càng nghiêm khắc hơn để mong đứa trẻ có tương lai thành đạt, trở thành người thành công.   Thiên Yết   Sự lạnh lùng và có phần cứng rắn của bà mẹ Thiên Yết xuất phát từ việc muốn đứa trẻ kiên cường, mạnh mẽ và có bản lĩnh. Vì thế, họ không ngại ngần áp dụng những phương pháp giáo dục tuyệt đối nghiêm chỉnh với con cái. Rèn luyện từ nhỏ từ lớn lên mới vững vàng là phương châm của Yết Yết.
5 ba me hoang dao rat nghiem khac voi con hinh anh 2
 
Sư Tử
  Không gì là không thể, cá tính mạnh mẽ của Sư tử khi làm mẹ cũng chẳng có gì thay đổi. Họ sẵn sàng đặt đứa bé vào sự giáo dục khuôn khổ để con trở thành niềm tự hào của bản thân, trở nên nổi bật và xuất chúng. Tuyệt đối, con của Sư Tử không thể là người tầm thường được.  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bà mẹ hoàng đạo rất nghiêm khắc với con

Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của những con số như ý nghĩa số 68, ý nghĩa số 69, hay số 67 có ý nghĩa gì. Dưới đây là tất cả những thông tin về ý nghĩa của các con số từ ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa con số 69.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của những con số như ý nghĩa số 68, ý nghĩa số 69, hay số 67 có ý nghĩa gì. Dưới đây chúng tôi cung cấp cho bạn tất cả những thông tin về ý nghĩa của các con số từ ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa con số 69.

Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa số 60:

Số 60 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 60 có tốt hay không? Trong quẻ dịch thì số 60 là tượng trưng cho những điều đen tối đã qua, sự thay đổi và chỉnh lý cũng như sau thời gian gián đoạn. 

Ý nghĩa số 61:

Số 61 có ý nghĩa là lộc sinh, hay sinh lộc. Ý nghĩa số 61 là sự kết hợp giữa số 6 và số 1. Trong quẻ dịch số 61 có ý nghĩa gì? Số 61 có ý nghĩa là tượng trưng cho sự thành thật, con người có uy tín, đáng được tin tưởng

Ý nghĩa số 62:

Số 62 mang ý nghĩa gì? Theo dịch học thì số 62 mang ý nghĩa là lộc mãi. Đây là con số mang ý nghĩa về sự may mắn, mang nhiều lộc cho người sở hữu. 

Ý nghĩa số 63:

Số 63 mang ý nghĩa gì trong quẻ dịch. Quẻ số 63 có ý nghĩa là tượng trưng cho nhưng lợi ích nhỏ, sự hợp tác hay cùng nhau. Còn về mặt ý nghĩa từ sự kết hợp giữa ý nghĩa số 6 và ý nghĩa số 3 thì số 63 mang ý nghĩa là lộc tài, con số này giúp người làm ăn gặp được nhiều may mắn, nhiều tài lộc, tiền tài.

Ý nghĩa số 64:

Số 64 trong quả dịch có ý nghĩa là sự dở dang, mọi sự còn chưa xong, vẫn còn sự nối tiếp, như một kết thúc mở cho mọi sự vật hiện tượng. để có thể cố gắng, học hỏi thêm trong tương lai. Đây là quẻ cuối cùng tỏng 64 quẻ dịch nên nó có ý nghĩa lớn nhất, mang một tìm nhìn xa hơn.

Số 65 có ý nghĩa gì?

Nhiều người hiện đang sở hữu con số 65, nhưng băn khoăn không biết số 65 có ý nghĩa gì, ý nghĩa số 65 có may mắn, có tốt đẹp hay không. Có nhiều quan niệm về ý nghĩa của số 65, có người cho rằng số 65 mang ý nghĩa là phú quý trường thọ, nhưng cũng có người cho rằng ý nghĩa số 65 là lộc sinh. Với ý nghĩa nào thì đây cũng đều là một con số may mắn, một con số “đẹp” mà bạn nên sở hữu.

Ý nghĩa số 66:

Số 6 mang ý nghĩa là lộc, vậy ý nghĩa của số song 6 hay số 66 là song lộc, đây là một con số may mắn, theo phong thủy thì con số này chưa đừng nhiều sự may mắn, tài lộc cho người sở hữu.

Số 67 có ý nghĩa là gì?

Theo quan niệm người Á Đông, số 67 là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 6 ( “lục” hay là  “lộc), ý nghĩa số 7 là “thất”, số 67 mang ý nghĩa về sự không may mắn, không mang lại điều tốt cho người sở hữu.

Số 68 có ý nghĩa là gì?

Trái ngược với ý nghĩa số 67 thì số 68 mang ý nghĩa về sự may mắn, nhiều người quan niệm 68 là “lục bát” hay đọc trệch thành “lộc phát” với ý nghĩa con số 68 là con số may mắn, phát tài, phát lộc. Số 68 có ý nghĩa là mang lại may mắn cho người sở hữu, nên những người kinh doanh thường rất thích con số này được hiện hữu ở số điện thoại, số xe, hay số cửa hàng của mình.

Ý nghĩa của con số 69:

Ý nghĩa của con số 69 thường được hiểu là lộc trường phát, được hiểu từ sự kết hợp giữa con số 6 và con số 9 là “lục” “cửu” hay là “lộc” “cửu” ý chỉ nguồn lộc dồi dào, bất tận, hay vĩnh cửu, chính là sức mạnh về sự tài lộc mãi mãi. Đây là ý nghĩa chính của con số 69.
Trên đây là toàn bộ ý nghĩa của các con sô từ 60 đến 69. Nếu bạn có tìm hiểu thêm những ý nghĩa khác, những khía cạnh khác về ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa số 69 thì bạn có thể góp ý với Phong thủy số tại mục: Thư viện Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Tướng đôi môi hé lộ tình cảm, tính cách của nam giới –

Tướng đôi môi nói lên điều gì ở nam giới? Chàng trai môi dày sống có trách nhiệm với tình yêu; môi mỏng thường dẻo miệng dễ ngoại tình... Củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé! Tính cách, tình cảm của nam giới qua tướn
Tướng đôi môi hé lộ tình cảm, tính cách của nam giới –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đôi môi hé lộ tình cảm, tính cách của nam giới –

Mơ thấy làm đẹp ở thầm mỹ viện: Hạnh phúc như ý –

Giấc mơ làm đẹp dự báo hạnh phúc như ý. Nếu nữ giới chưa kết hôn mơ giấc mơ này, cho thấy bạn là người phụ nữ rất thu hút, dự báo bạn sẽ tìm được công việc như ý và một đức lang quân tuyệt vời. Nếu bạn là ngườỉ đã có gia đình, giấc mơ cho bạn thấy mì
Mơ thấy làm đẹp ở thầm mỹ viện: Hạnh phúc như ý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy làm đẹp ở thầm mỹ viện: Hạnh phúc như ý –

Xem hình xăm, đoán tính cách |

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp. Củ thể hình xăm nói lên điều gì chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé! Đoán tính cách qua hình xăm Cổ Bạn là người liều lĩnh và thích nhữ
Xem hình xăm, đoán tính cách |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình xăm, đoán tính cách |

10 sai lầm về màu sắc khiến căn nhà trở nên xấu xí

Màu sắc của căn nhà có tác động không nhỏ tới không khí gia đình cũng như tâm trạng của bạn. Vì vậy, hãy cẩn thận kẻo biến nhà mình thành nơi khó chịu!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Trắng không tì vết: Một căn phòng toàn màu trắng sẽ rất nhàm chán và nhạt nhẽo. Trừ phi bạn không chịu nổi màu nào khác, nếu không, hãy bổ sung thêm màu sắc cho căn phòng của mình. Màu trắng có thể kết hợp được với bất kỳ màu nào khác nên bạn có thể mạnh dạn thử nghiệm.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 2

2. Phân khu theo màu sắc: Một trong những sai lầm thường thấy chính là dùng màu sắc khác nhau để phân chia khu vực của căn nhà, mỗi khu có công năng khác nhau lại sử dụng màu khác nhau. Điều này không khác gì việc bạn xây vô số bức tường chắn trong nhà, khiến nhà trở nên rối rắm và chật chội.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 3

3. Chạy theo xu hướng: Khi theo đuổi một số xu hướng, chúng ta thường phá vỡ một số quy tắc thiết kế cơ bản. Chẳng hạn, việc thiếu tính tương phản trong một căn phòng màu be tạo cảm giác như bạn đang sống trong một chiếc hộp, tẻ nhạt và thiếu sức sống.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 4

4. Ánh sáng thay đổi màu sắc: Hãy nhớ rằng ánh sáng tự nhiên ảnh hưởng đến màu sắc của căn phòng vào ban ngày và tương tự như vậy với ánh sáng nhân tạo vào ban đêm. Đó là lý do tại sao ấn tượng tổng quan về màu sắc của căn phòng luôn thay đổi. Khi lựa chọn màu sắc, đặc biệt là màu tối, đừng quên xét đến yếu tố ánh sáng của căn phòng.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 5

5. Mặt sàn cũng là một phần của căn phòng: Khi chọn nội thất cũng như màu sắc cho nhà, người ta thường bỏ quên sàn nhà. Nhưng trên thực tế, khoảng không gian rộng lớn này tác động một phần không nhỏ tới tổng thể chung của căn nhà. Chính vì vậy, hãy lựa chọn sao cho phù hợp với cả màu nền. Ngoài ra, trần nhà cũng là thành phần không nên lãng quên. 

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 6

6. Phân phối màu sắc không hợp lý: Nếu bạn muốn kết hợp nhiều màu sắc, đừng phân bổ chúng theo tỷ lệ đồng đều. Thay vào đó, hãy chọn một màu là màu chủ đạo và sử dụng các màu khác làm điểm nhấn. Màu chính nên chiếm ít nhất 60% không gian.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 7

7. Kết hợp màu tương phản sai cách: Quyết định sử dụng màu đối lập giống như đi trên dây, nếu thành công, bạn sẽ có một căn nhà đầy phong cách, nếu không, nó sẽ là thảm họa. Chẳng hạn, căn nhà sẽ biến thành nơi khiến bạn không thể thư giãn.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 8

8. Nội thất một màu: Sử dụng một màu duy nhất, đặc biệt là những màu mạnh, sẽ khiến căn nhà trở nên nặng nề. Bạn có thể sử dụng màu sắc yêu thích để tạo điểm nhấn. Một vài màu sắc nổi bật đặt ở chỗ này chỗ kia sẽ ấn tượng hơn rất nhiều so với việc toàn bộ căn phòng chỉ có một màu.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 9

9. Kết hợp màu sắc: Trong một căn phòng, các màu nên có sự bổ sung cho nhau và có sự chuyển biến hợp lý.

 10 sai lam ve mau sac khien can nha tro nen xau xi - 10

10. Màu sắc sặc sỡ: Quá nhiều màu sắc chói lóa sẽ khiến bạn nhức mắt. Vì vậy, nếu yêu thích màu nổi, bạn có thể đưa chúng vào phòng nhưng đừng quá nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sai lầm về màu sắc khiến căn nhà trở nên xấu xí

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Hành: Thủy

Loại: Dâm tinh

Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, chơi bời, a dua, dễ tin.

Tên gọi tắt thường gặp: Riêu

Là một sao phụ Tinh. Luôn luôn đồng cung với sao Thiên Y. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Riêu:

Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi

 

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Với Các Sao Khác:

Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.

Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Các Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phúc Đức:

Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Điền Trạch:

Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tật Ách:

Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tử Tức:

Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Huynh Đệ:

Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Vận mệnh cuộc đời qua mái tóc của bạn

“Cái răng cái tóc là gốc con người” . Từ xưa ông bà ta đã nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của mái tóc, nó nói lên được bản tính của cả một con người nên việc coi bói qua tóc có thể nhận ra được cá tính của một người vô cùng chính xác.
Vận mệnh cuộc đời qua mái tóc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  >> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

“Cái răng cái tóc là gốc con người” . Từ xưa ông bà ta đã nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của mái tóc, nó nói lên được bản tính của cả một con người nên việc coi bói qua tóc có thể nhận ra được cá tính của một người vô cùng chính xác.

Theo nhân tướng học có ba đặc điểm của tóc thường được nhắc tới dưới đây:

1./ Hình dáng và tính chất của tóc (như tóc dài tóc ngắn, tóc cứng tóc mềm):

Phụ nữ có mái tóc mềm và đen nhánh với những sợi nhỏ buông thẳng xuống vai là tướng tóc quý, song tính tình của chủ nhân dáng tóc ấy lại hay hờn giận, thích dỗ dành, chiều chuộng. Nếu tóc dài ngang lưng với sắc đen mượt, mặt đầy đặn, mắt sáng, là người tính tình hiền hậu, đằm thắm. Song nếu tóc dài quá thân người, sẽ gặp khó khăn trên đường mưu sinh vào tuổi trung niên. Cô nào tóc quăn phủ xuống đằng trước thiên đình (trước trán) là người có tính hay ghen bóng, ghen gió, như các thầy xem tướng đúc kết: “Vợ đâu có vợ lạ đời – Quăn quăn tóc trán là người hay ghen”.

Đó là phái đẹp, còn đàn ông tóc đen rậm và dày kèm theo tướng đầu tròn và cao như đầu hổ (hổ đầu cô khởi) ắt là người sẽ tạo được thanh thế, địa vị trong xã hội nhờ phần lớn vào phúc báu từ mấy đời trước của mình tích tụ lại, khó có người sánh kịp (phúc lộc vô tỷ). Cũng dạng “hổ đầu cô khởi” song tóc không được dày, không được đen và sáng lắm, thì phần “phúc” vẫn không vơi (an vui thanh thản), song phần “lộc” lại không đầy (của nhà vừa đủ). Ngược lại người tóc bù xù, sợi tóc quấn vào nhau, trông thô và rối, sẽ không gặp may mắn lắm trên đường đời.

Cả đàn ông hoặc đàn bà nếu tóc mọc quá ngắn, cộng thêm đầu có hình nhọn, sẽ gặp nhiều điều bất như ý trong cuộc sống. Nếu tóc đen đậm, cộng thêm đầu to cao như đầu voi, là người tính tình phóng khoáng, phần đông có chức phận cao và sống thọ. Còn tóc cứng, màu không đen lắm, là người thiếu cả quyết, bỏ lỡ nhiều cơ hội và dịp may đáng tiếc trong đời vì do dự tính toán quá lâu. Đàn ông đầu nhỏ với tóc dài quá cỡ cũng không được tốt vì sẽ gặp lao đao, lo lắng, công việc sắp thành bỗng bị người khác chen vào gây trở ngại, ấy là đo tôi chướng đời trước xuôi khiến nên đừng buồn bã quá mức, mà hãy vui với câu: “đời này trả nợ ngày xưa vay người – đời sau đủ phước cám ơn người nhiều”.

*Người có mái tóc dày

Người có mái tóc dày thường hiền hòa, bình dị, rất trọng tình nghĩa, tính tình ôn hòa, cư xử trọng nghĩa cử, dễ được mọi người quí mến, kính trọng.

Là người thật thà, chất phát, có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động, tuy bề ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá yếu mềm, dễ rung động.

Có tài lãnh đạo, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo, tuy khéo léo ra mệnh lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực.

Rất nghiêm túc, cẩn thận, là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ.

Yêu những người có mái tóc dày này chỉ số an toàn rất cao bởi khi tình cảm phai nhạt họ sẽ chủ động tìm cách làm mới tình yêu chứ không bao giờ ruồng rẫy để tìm một niềm vui mới.

Họ không chỉ đối tốt với bạn mà còn cư xử cởi mở thân thiện với bạn bè, gia đình bạn. Nên những người tóc dày thường rất hay chiếm được cảm tình của phụ huynh. Là người yêu của những người có mái tóc dày, bạn nên biết trân trọng tình cảm mà người ta dành cho bạn, đừng bao giờ đánh mất nhé.

*Người có mái tóc mỏng

Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình.

Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ không thể kiềm nén nữa thì sự bộc phát đó không ai cản nổi.

Người có tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thỏa mãn.

Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp. Họ dễ bị tổn thương và khó lành vết thương khi tình yêu tan vỡ hay bị lừa gạt, phản bội. Đặc biệt, những người có mái tóc mỏng thường rất nhạy cảm. Họ biết khi nào tình yêu thắm thiết, khi nào tình yêu báo động, thậm chí khi người yêu lạnh nhạt và có dấu hiệu ngoại tình.
Khi họ bị rơi vào thế lẻ loi, cô đơn họ rất dễ bị kích động và hành động liều lĩnh nguy hiểm đến tính mạng. Yêu những người này, bạn cần tránh làm họ tổn thương.

Tóc mỏng, đen

Những người có tóc mỏng, đen óng ả, sợi tóc mảnh mai thường có số mệnh khá sung sướng. Họ thường có cuộc sống nhàn nhã và thảnh thơi, hôn nhân của họ cũng rất hạnh phúc và tròn đầy. Hầu hết những cô gái này đều khá nữ tính và ít nói, song lại dễ kích động và nổi loạn.

Tóc mỏng, vàng tự nhiên

Những cô gái có mái tóc mỏng, màu hơi ngả vàng thường thuộc tuýp người đa tình. Họ thường không rõ ràng và dứt khoát trong các mối quan hệ, điều này gây ra cho họ nhiều rắc rối trong chuyện tình cảm.

*Người có mái tóc cứng

Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng.  Là người thẳng thắng, cương trực, người có tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khô, không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết. 

Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.

Giàu lòng thông cảm, người có tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà, chung họ thường nhiệt tình giúp đỡ người khác.

*Người có mái tóc xoăn

Người sở hữu mái tóc xoăn tự nhiên thường lanh lợi và tốt bụng. Tùy vào mức độ xoăn khác nhau mà sẽ có họ những biểu hiện khác nhau. Song, hầu hết người có tóc xoăn đều có tính cách khá mạnh mẽ, thường là người phải gánh vác những công việc nặng nhọc trong gia đình, thế nhưng họ không hề kêu ca hay phàn nàn gì.

Bên cạnh đó, họ còn là người nhiệt tình và sâu sắc. Người có tóc xoăn thường bướng bỉnh, dù trong công việc hay giao tiếp, họ đều khó làm vừa lòng người khác. Đặc biệt, độ xoăn càng cao thì mức độ bướng bỉnh càng tăng.

Ngoài ra, nếu bạn sở hữu mái tóc xoăn thô cứng và xơ rối thì bạn sẽ gặp nhiều phiền muộn trong cuộc sống. Tóc xoăn là chỉ tóc xoăn bẩm sinh. Nói chung người có  tóc xoăn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác Tính cách của người tóc xoăn phụ thuộc vào mức độ xoăn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. 

Người có tóc xoăn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm. 

2./ Mùi tóc (tóc thơm, tóc hôi):

Nhân tướng học quan tâm đến cả mùi tóc nữa. Người có mùi tóc thơm thoang thoảng kèm theo vòm xương đầu nhỏ và tròn là người may mắn và được yêu thương. Người tóc nhiều mà bị hôi, ngồi gần thoang thoảng mùi khó chịu sẽ gặp trắc trở trong giao tiếp và đời sống tình cảm.

Có lẽ để gây cảm tình với người xung quanh, từ xưa những cô gái tóc dài thường dùng các loại thảo quả, bồ kết hoặc chanh tươi gội đầu để giữ mùi thơm trên tóc. Chính tóc thơm tự nhiên mới là đối tượng quan sát xem xét của nhân tướng học vì tóc ấy thường để lại ấn tượng rất sâu trong lòng người nên có câu hát “làm sao quên mùi tóc”? Hoặc thường lan tỏa trong không gian khiến cả gió cũng “sẽ mừng vì tóc em bay”. Bên mùi thơm đặc trưng trên tóc của ai đó lại có thêm hàng lông mày thanh tú nữa cũng là tiêu chí và dấu hiệu để nhận ra con người dễ “gây thiện cảm” với chung quanh, nhưng cũng là người dễ “xiêu lòng” trước những mời gọi đa tình.

3./ Màu tóc (tóc đen, tóc đỏ, tóc vàng): 

Ngày nay nhiều bạn thanh niên nhuộm tóc với đủ các màu khá đẹp, nhưng nhân tướng học chỉ lưu tâm nhận xét màu gốc của tóc khi chưa nhuộm, nhất là màu đen mượt mà của “suối tóc” Việt. Nếu một sớm một chiều tóc ấy chợt ngả sang màu đen lợt, dần dần trở vàng như màu lá sắp úa, là điềm sẽ gặp mâu thuẫn trong chuyện gia đạo. Bằng như tóc chuyển sang màu hơi đỏ như màu lá bàng sắp rơi cần phải đề phòng bệnh tật ập đến. Chưa tới tuổi trung niên đầu đã sớm bạc, cần lo tu dưỡng tâm tính, nhẫn nhịn, tránh cãi cọ và hạn chế bớt những công việc động não kéo dài. Còn như tóc ngả sang màu bạc bỗng trở lại xanh đen là điềm hiếm có và rất tốt, dự báo gia đạo yên vui, êm ấm lúc về già.

Vậy đó, mùi hương và cả màu của tóc đều được khoa nhân tướng học lưu tâm phân tích và quy nạp vào nhiều dự báo khác nhau, kể cả tóc mai. Có câu: “tóc mai sợi vắn sợi dài – lấy nhau chẳng đặng, thương hoài ngàn năm”. Đem hai câu ấy ngẫm nghĩ và đối chiếu với nhân tướng học, ta thấy người có tóc mai vừa khô, vừa không thẳng thớm, là người sẽ gặp trắc trở trong tình yêu.

Tóc mai nhiều và dày kéo xuống che khuất đuôi lông mày là người sẽ gặp chuyện buồn về hôn nhân. Nếu cạnh mang tai thiếu hẳn tóc mai là người thiếu trung thực.

Nhưng tóc mai dày lên lấp trước mang tai, đầu người ấy lại nhỏ, cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến đường sinh mệnh (đoản mệnh) - nếu được sống qua tuổi trung niên rất dễ lâm cảnh thiếu hụt, buồn tủi, nhưng có thể “chuyển nghiệp” để hậu vận tốt hơn bằng cách làm việc ích lợi nhân sinh (như góp công đắp đường, xây cầu) hoặc công quả nơi đình miếu, chùa chiền sẽ được an vui như lời dặn của pháp sư Tịnh Không: “tướng mạo có thể thay đổi do nghiệp lành được vun đắp ngay trong đời này”

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh cuộc đời qua mái tóc của bạn

Phong thủy phòng con: Bố mẹ đừng lơ là

Phong thủy phòng ngủ cũng như phòng học có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, thể trạng của trẻ, cần được bố mẹ quan tâm đặc biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đứa trẻ luôn có hành động vô lễ, thiếu tôn trọng với mọi người, thường xuyên mắc lỗi ở trường... khiến cho bạn đau đầu và rất thất vọng. Thực tế, bạn hoàn toàn có thể khắc phục tình trạng này bằng một số giải pháp phong thủy đơn giản trong căn phòng thuộc về con như phòng ngủ, phòng học.

 phong thuy phong con: bo me dung lo la - 1

Phòng ngủ của trẻ nếu được thiết kế và bố trí hợp lý theo phong thủy không những giúp trẻ ngon giấc mà còn tác động tích cực đến quá trình phát triển cũng như sức khỏe nói chung.

Hãy thử áp dụng 8 bí quyết sau đây và quan sát sự thay đổi đáng ngạc nhiên!

1. Tránh không gian hẹp

Tránh để trẻ ở trong những căn phòng quá hẹp và chật chội. Cố gắng dành cho con một căn phòng càng rộng càng tốt để tạo điều kiện cho chúng phát triển tiềm năng của bản thân một cách đầy đủ nhất.

2. Giữ căn phòng đủ ánh sáng, sạch sẽ

Để thu hút nguồn năng lượng tích cực tốt đẹp đến với căn phòng của trẻ, bố mẹ phải chú ý việc vệ sinh và duy trì đầy đủ ánh sáng. Đảm bảo sự sạch sẽ trong phòng ngủ hoặc phòng học của con sẽ giúp trẻ hóa năng lượng của chúng mỗi ngày.

3. Tránh sự lộn xộn

Phòng của trẻ nên được tổ chức ngăn nắp, hợp lý, bởi vì sự lộn xộn sẽ phá vỡ dòng chảy của năng lượng và tạo nên cảm giác về sự hỗn loạn, mơ hồ. Nếu căn phòng có thùng rác, nó phải được đậy kín mọi lúc và làm sạch thường xuyên. Bố mẹ nên dạy trẻ cách làm việc nhà và chịu trách nhiệm vệ sinh chính căn phòng của mình.

 phong thuy phong con: bo me dung lo la - 2

Hãy dọn dẹp và loại bỏ những vật dụng không còn phù hợp với độ tuổi của trẻ hoặc không cần sử dụng đến để căn phòng luôn gọn gàng, sạch sẽ.

4. Vị trí của phòng ngủ

Phòng ngủ nên nằm ở khu vực mở và thoáng đãng. Tránh bố trí phòng ngủ của trẻ trong tầng hầm. Lý do là vì, tầng hầm chứa nhiều năng lượng âm sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.

5. Lựa chọn giường ngủ rất quan trọng

Luôn luôn chọn một chiếc giường ngủ đủ lớn dành cho con của mình. Tránh để trẻ phải ngủ trên chiếc giường quá bé, khiến chân chạm hoặc vượt ra ngoài phần cuối giường. Điều này sẽ hạn chế sự tăng trưởng về thể chất của trẻ.

Đối với giường ngủ, đầu giường chắc chắn với thiết kế đơn giản là lý tưởng nhất vì nó tượng trưng cho sự hỗ trợ mạnh mẽ trong cuộc sống của trẻ. Bên cạnh đó, đừng đặt đệm trực tiếp trên sàn nhà, giữa đệm và sàn nhà phải có khoảng cách nhất định. Bạn có thể đặt đệm trên một phần khung nếu không có giường ngủ.

Gầm giường trống, thoáng đảm bảo dòng chảy năng lượng tốt đẹp cho trẻ trong khi ngủ. Giường tầng cũng không thực sự tốt vì nó gây ra áp lực và căng thẳng cho trẻ đang ngủ. Cuối cùng, cố gắng không sử dụng giường nước vì nước bị mắc kẹt trong giường tạo ra năng lượng âm quá mạnh, có hại cho sức khỏe.

 phong thuy phong con: bo me dung lo la - 3

Chọn chiếc giường có thành giường và đầu giường vững chắc vô cùng quan trọng nhằm mang lại sự hỗ trợ tốt nhất cho các con của bạn.

6. Vị trí của bàn học

Tránh kê bàn học của trẻ ở vị trí tạo thành một đường thẳng với cửa ra vào. Vị trí này khiến trẻ phải tiếp nhận nguồn năng lượng đột ngột, gây nên sự bất hạnh. Theo phong thủy, cửa sổ tượng trưng cho sự hỗ trợ nghèo khổ, vì thế, bố mẹ phải lưu ý không để lưng của con đối diện với cửa sổ khi ngồi học. Điều này sẽ ngăn chặn việc tiếp xúc với năng lượng tiêu cực và gây ra tình trạng bất lợi cho trẻ.

Thêm vào đó, cần chọn vị trí kê bàn tránh xa các đồ vật nhô ra như điều hòa, đèn chùm, xà nhà... nó sẽ làm cho trẻ hay mệt mỏi, mắc bệnh.

7. Tránh để cây xanh trong phòng ngủ

Tuyệt đối không để cây xanh (dù thật hay giả) trong phòng ngủ của con bởi vì nó sẽ mang đến bệnh tật, sức khỏe suy yếu và lấy đi năng lượng của trẻ.

 phong thuy phong con: bo me dung lo la - 4

Khi bước vào phòng ngủ, phía bên trái được gọi là khu vực kiến thức, nên đặt bàn học và tủ sách ở đây.

8. Tránh để tính năng nước trong phòng ngủ

Các tính năng nước như đài phun nước, bể cá cảnh, thác nước... được khuyến cáo là không nên bố trí trong phòng ngủ của trẻ. Nếu những thứ này xuất hiện và tồn tại trong không gian nghỉ ngơi của trẻ thì rất có hại đến mối quan hệ của trẻ với bố mẹ, bạn bè và những người thân thiết nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng con: Bố mẹ đừng lơ là

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Xem tướng lông mày đoán biết tính cách –

Dù lông mày để tự nhiên hay đã cắt tỉa, chúng đều nói lên phần nào tính cách, con người của chủ nhân. Hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn xem tướng lông mày để đoán tính cách của một người. Liệu lông mày nói lên điều gì về tính cách của bạn? Sau k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù lông mày để tự nhiên hay đã cắt tỉa, chúng đều nói lên phần nào tính cách, con người của chủ nhân. Hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn xem tướng lông mày để đoán tính cách của một người. Liệu lông mày nói lên điều gì về tính cách của bạn? Sau khi được chúng tôi hướng dẫn trong bài viết dưới đây các bạn có thể xem tính cách qua tướng lông mày của một người.

1 (1)

Nội dung

  • 1 Tướng lông mày có ý nghĩa gì?
    • 1.1 Lông mày cong tự nhiên
    • 1.2 Lông mày ngang
    • 1.3 Lông mày tạo góc nhọn
    • 1.4 Lông mày rất cao
    • 1.5 Lông mày rậm, thấp
    • 1.6 Lông mày rậm
    • 1.7 Lông mày mảnh
    • 1.8 Lông mày ngang, rất rậm

Tướng lông mày có ý nghĩa gì?

Lông mày cong tự nhiên

Bạn thuộc tuýp người truyền thống Á Đông. Bạn giao tiếp, kết nối với thế giới xung quanh bằng vốn hiểu biết sâu rộng của mình.

Để hiểu cặn kẽ một vấn đề nào đó trong cuộc sống, bạn cần có minh chứng “người thật, việc thật”, bởi trí tưởng tượng của bạn… có hạn.

Lông mày ngang

Bạn là người thẳng tính, sống thực tế và muốn mọi thứ phải thật chi tiết, tỉ mỉ. Bạn suy nghĩ lô-gíc khi tiếp cận vấn đề. Trong hầu hết trường hợp, bạn đưa ra quyết định dựa trên yếu tố khách quan, thay vì để tình cảm tạo sức ảnh hưởng.

Lông mày tạo góc nhọn

“Tinh thần thép” là tài sản đáng quý của bạn khiến nhiều người ghen tỵ. Bạn luôn để đầu óc thông suốt, quyết định theo lý trí. Ở bạn hội tụ khả năng lãnh đạo vượt trội, ít ai dám thách thức uy quyền của bạn.

Lông mày rất cao

Sáng suốt, kỹ tính là hai tính cách nổi bật của bạn. Bạn cần thời gian để phân tích và hoàn thiện ý tưởng trước khi hành động. Bạn từ từ tiếp cận mục tiêu để đảm bảo mình luôn an toàn trong mọi tình huống. Nói cách khác, bạn là người khá cầu toàn.

Lông mày rậm, thấp

Bạn hoạt ngôn, đưa ra quyết định nhanh chóng và xử lý thông tin tốt. Nếu thấy ai đó nói ấp úng không thành câu, bạn sẵn sàng cắt lời để… nói hộ vì bản tính nóng vội. Kiên nhẫn với bạn là thứ “xa xỉ”.

Trước những khó khăn, bạn lạc quan ở giai đoạn đầu, nhưng sớm nản lòng, dễ bỏ cuộc nếu gặp phải lời phê bình.

Lông mày rậm

Bộ lông mày rậm rạp biểu trưng cho sự thông minh, uy quyền. Lối tư duy của bạn cũng rất linh hoạt. Bạn luôn tràn ngập ý tưởng trong đầu và không bao giờ ngừng suy nghĩ.

Lông mày mảnh

Ai đó mong mỏi bạn đa di năng, có thể cùng lúc làm nhiều việc là điều thực sự khó khăn. Bạn chỉ có thể tập trung làm một việc vào một thời điểm. Hơn nữa, bạn còn có tính hay thổi phồng sự việc khiến nó nghiêm trọng hơn thực tế.

Lông mày ngang, rất rậm

Những người có lông mày kiểu này thường đặt lợi ích bản thân lên trên. Họ đặt ra mục tiêu và theo đuổi bằng mọi giá, đặc biệt là quyền lực. Lòng khoan dung cũng là đức tính mà họ cần bổ sung khi người khác phạm sai lầm. Bù lại, họ sống rất thoáng trong chuyện tiền bạc.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng ngón chân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày đoán biết tính cách –

Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị ma quỷ rình rập

Tháng 7 âm lịch được gọi là tháng cô hồn, tháng mở cửa mả. Nhiều người coi đây là tháng đen đủi trong năm. Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị ma quỷ ám?
Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị ma quỷ rình rập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch được gọi là "tháng cô hồn", "tháng mở cửa mả". Nhiều người coi đây là tháng đen đủi trong năm. Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị ma quỷ quấy nhiễu là thắc mắc của không ít người. Hãy cùng ## tìm hiểu nội dung này.
Tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn hay tháng xá tội vong nhân là một tín ngưỡng dân gian quan trọng và có liên quan tới ma quỷ, tâm linh nên rất được người Việt coi trọng. Ngoài những lễ tiết cúng bái, dân gian ta còn truyền nhau cả những điều kiêng kỵ cũng như việc nên làm để tránh rước xui xẻo vào mình.

Ngoài 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, dân gian cũng lưu truyền rất nhiều những điều nên làm trong tháng được coi là âm khí xung thiên này. Vậy nên làm gì trong tháng cô hồn?

Xem video:
 

Nen lam gi trong thang co hon de khong bi ma quy quay nhieu?
 
  Lichngaytot.com

Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không? Tránh những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để bảo vệ hồn phách Tháng cô hồn kiêng gì? 10 điều nhớ kĩ đừng quên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị ma quỷ rình rập

Sao Thiên Lương

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh Tên gọi tắt thường gặp: Lương Một trong 14 Chính Tinh. Sao ...
Sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: ÂmHành: MộcLoại: Phúc Tinh, Thọ TinhTên gọi tắt thường gặp: Lương
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
  • Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình
Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.
  • Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
  • Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.
  • Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.
  • Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
  • Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.
  • Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu
Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.
  • Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc
Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di
Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ.
Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
  • Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.
  • Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Thiên Lương Khi Vào Các Hạn
  • Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
  • Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
  • Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương

Những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa Trường Thọ –

Người Trung Hoa tin rằng chẳng có sự may mắn nào tồn tại được nếu không có cuộc sống trường thọ. Gia tăng tuổi thọ và quãng đời của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà và kích hoạt tác động của những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

biểu tượng đó bằng cách đặt chúng ở những hướng phù hợp là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy. Để hiểu một cách củ thể thì chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm những thông tin củ thể về những vật phẩm mang ý nghĩa trường thọ.

OngTho2TanVecopy

Nội dung

  • 1 Rước ông Thọ vào nhà
    • 1.1 Ông thọ là gì?
    • 1.2 Ý nghĩa của ông thọ
    • 1.3 Vị trí đặt tượng ông thọ
  • 2 Con hạc với những đặc tính huyền thoại
    • 2.1 Truyền thuyết về con hạc huyền thoại
    • 2.2 Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định
      • 2.2.1 Thứ nhất
      • 2.2.2 Thứ hai
      • 2.2.3 Thứ ba
    • 2.3 Vị trí đặt con hạc

Rước ông Thọ vào nhà

Ông thọ là gì?

Ông Thọ là một trong ba vị tiên được biết đến rộng rãi nhất (cùng với các ông Phước và Lộc). Ông Thọ thường được vẽ trên tranh, làm hoa văn trang trí trên các sản phẩm gốm, sứ hoặc được chạm khắc thành tượng gỗ, ngà voi, đá. Ông Thọ với hình ảnh quen thuộc là một ông già hiền lành mặc áo choàng màu vàng, tay cầm cây gậy có treo một quả bầu thần, tượng trưng cho một cuộc sống khỏe mạnh, yên lành và lâu dài.

Ý nghĩa của ông thọ

Quả bầu cũng là một biểu tượng có ý nghĩa. Người ta nói rằng trong quả bầu ấy chứa đầy rượu tiên giúp con người bất tử. Ông Thọ cũng thường mang trên tay một quả đào và có lúc còn dẫn theo cả hạc, hươu. Trong một số trường hợp, người ta thường đặt xung quanh ông cây thông, nấm linh chi… để giúp tăng tuổi thọ. Tóm lại, người Hoa tin rằng khi thờ ông Thọ trong nhà cùng với những loại cây cỏ bổ dưỡng cho sức khỏe, duy trì tuổi thọ sẽ giúp cho những thành viên trong gia đình, đặc biệt là những người lớn tuổi, sống khỏe, sống thọ với con cháu.

Vị trí đặt tượng ông thọ

Vì đây là vị tiên đem lại tuổi thọ, sức khỏe cho mọi người nên nhất thiết phải được đặt ở mộjt nơi cao với tầm nhìn rộng rãi, đối diện với lối ra vào chính của căn phòng. Đặt tượng ông Thọ dựa lưng vào tường để tăng độ vững chãi chứ không nên đặt ông ngay phía trước cửa sổ hay trước căn bếp.

Con hạc với những đặc tính huyền thoại

Truyền thuyết về con hạc huyền thoại

Theo truyền thuyết, con hạc chính là “tộc trưởng” của tất cả các tạo vật trên Trái đất và chỉ xếp sau chim phượng hoàng trong số các loài chim đem lại sự may mắn vì tuổi thọ của nó rất dài. Nếu đặt hạc trong vườn nhà, nó sẽ mang tới cho gia đình bạn sự êm ấm và hạnh phúc.

vat-pham-phong-thuy-mang-tinh-truong-tho-2

Việc sử dụng hạc làm biểu tượng của sự may mắn và đặc biệt là biểu tượng của sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Hình ảnh của những chú hạc dẫn đường cho các cuộc phiêu lưu của tám vị thần bất tử được trang trí trên những tác phẩm nghệ thuật và các tác phẩm thủ công dưới nhiều hình thức và tư thế khác nhau.

Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định

Thứ nhất

Một chú hạc đang bay vút lên lên trời tượng trưng cho một thế giới bên kia tốt đẹp, phiêu du, bởi vì khi ai đó chết đi, linh hồn của người ấy sẽ ngồi trên lưng hạc và được hạc chở lên thiên đường. Cũng bởi lý do đó, trong đám tang của người Hoa, con hạc thường được đặt ở giữa nắp áo quan.

Thứ hai

Hình ảnh một chú hạc thấp thoáng giữa những đám mây lại tượng trưng cho tuổi thọ, sự uyên bác, sáng suốt và cuộc sống vương giả. Hình ảnh ấy còn hàm ý chủ nhân đang vươn tới một vị trí cao, đầy quyền lực.

Thứ ba

Hình ảnh hạc đang nô đùa xung quanh những cây thông tượng trưng cho sức chịu đựng dẻo dai, kiên cường của gia chủ để có được một cuộc sống danh tiếng, giàu sang.

Một trong những món quà mừng tặng cho cha mẹ có thể là một tác phẩm nghệ thuật có hình hai chú hạc trắng nép mình vào nhau giữa nhánh cây thông. Hình ảnh thi vị đó như ước nguyện về một cuộc sống gia đình trong ấm ngoài êm, tượng trưng cho sự tiếp nối truyền thống các bậc tiền bối bảo vệ hạnh phúc gia đình. Con hạc trắng có lông đỏ trên đỉnh đầu được người Hoa cho là sẽ đem tới một sự hài hòa tuyệt vời cho gia đình và giúp cho mối quan hệ giữa các thành viên luôn bền vững.

Vị trí đặt con hạc

Bạn có thể đặt con hạc ở rất nhiều hướng khác nhau trong nhà và mỗi hướng sẽ có một tác dụng riêng. Tốt nhất là đặt con hạc ở hướng Nam, vì nó sẽ đem lại nhiều cơ hội tốt. Hướng Tây sẽ đem lại sự may mắn cho con cái của bạn, trong khi hướng Tây Bắc là hướng nên chọn nếu gia đình bạn là tộc trưởng. Đặt hạc ở hướng Đông sẽ có lợi cho con trai và cháu trai. Những tấm bình phong với hoa văn có thêu hình con hạc là một vật trấn Phong Thủy khá tốt, giúp bạn chặn đứng những điều không may có thể lọt vào nhà. Những khu vực không nên trưng hạc là phòng bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh. Bạn cũng có thể bày hạc ở phòng ngủ, phòng ăn và phòng khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa Trường Thọ –

Chọn đúng đèn, kích thích chuẩn năng lượng

Đèn thuộc Hỏa, mang năng lượng dương, có tác dụng kích hoạt năng lượng trong ngôi nhà. Theo phong thủy, mỗi loại đèn sẽ kích thích một vận may khác nhau.
Chọn đúng đèn, kích thích chuẩn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đèn thuộc Hỏa, mang năng lượng dương, có tác dụng kích hoạt năng lượng trong ngôi nhà. Theo phong thủy, mỗi loại đèn sẽ kích thích một vận may khác nhau.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Chon dung den, kich thich chuan nang luong hinh anh
 
1. Đèn ánh sáng trắng kích thích sự nghiệp
Đặt một chiếc đèn ánh sáng trắng ở hướng chính Bắc của ngôi nhà sẽ kích thích năng lượng tác động tới sự nghiệp của nhân, mang may mắn tới.
 
2. Đèn ánh sáng cam tốt cho vận đào hoa Nếu muốn tăng thêm thế vận về hôn nhân hay tình yêu, có thể đặt một chiếc đèn bàn ánh sáng màu cam tại vị trí Tây Nam của phòng khách.

3. Đèn huỳnh quang tốt cho sự nghiệp văn chương Muốn sự nghiệp văn chương phát triển, đặt đèn huỳnh quang tại vị trí hướng Đông Bắc của thư phòng - khu vực thuộc mệnh Thổ, nếu bài trí thêm thủy tinh tự nhiên thì hiệu quả sẽ càng cao.
 
4. Đèn phản xạ có lợi cho sức khỏe Đặt loại đèn này ở hướng Đông, có thể làm lưu thống khí huyết, rất tốt cho sức khỏe của gia chủ.
 
5. Đèn tụ quang thúc đẩy tài vận Đèn tụ quang tốt cho tài vận, tốt nhất nên dùng loại đèn có ánh sáng màu hồng, đặt ở hướng Đông Nam.
 
6. Đèn màu kim loại tăng cường quan hệ xã hội Đèn màu kim loại  làm tăng thêm năng lượng cho hướng Tây Bắc, tốt cho vận quý nhân và các mối quan hệ xã hội của gia chủ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đúng đèn, kích thích chuẩn năng lượng

Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Cùng với sự phát triển của trào lưu hiện đại, ngày càng có nhiều gia đình sử dụng chất liệu pha lê trong trang trí nhà ở. Tuy nhiên, từ góc độ phong
Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thủy, vẫn còn một số điều cần lưu ý.

1. Pha lên không thích hợp để ngăn cách phòng

Một số gia đình sử dụng pha lê làm vách ngăn phòng khách và phòng ngủ. Họ cho rằng như vậy sẽ có lợi cho việc mở rộng không gian xét về mặt thị giác. Tuy nhiên, không phải bất cứ địa điểm nào cũng thích hợp để dùng vách ngăn pha lê, với nhà ở thì lại càng cần lưu ý.

Từ góc độ phong thủy, hoạt động của khu vực phòng khách có sự khác biệt rõ rệt với phòng ngủ. Phòng khách là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, thuộc dương trong khi phòng ngủ là nơi chủ nhân nghỉ ngơi, thuộc âm. Nếu như sử dụng chất liệu pha lê sẽ khiến cho âm - dương mất cân bằng, khiến tâm tư của người sống trong nhà bất ổn, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.

2. Chú ý với pha lê trong nhà vệ sinh

Một số nữ chủ nhân trẻ tuổi sau khi kết hôn thích cải tạo nhà vệ sinh khép kín trong phòng ngủ với chất liệu pha lê nhằm tăng “không khí gợi cảm”. Tuy nhiên, cách thiết kế này không thích hợp về mặt phong thủy. Vì nhà vệ sinh bất luận như thế nào cũng đều chứa sát khí, thuộc âm, nên tránh xa, đóng kín. Nếu cần thiết dùng tường chắn thì cũng không nên dùng chất liệu pha lê.

3. Sàn pha lê gây cảm giác bất ổn

Trong một số thiết kế đặc biệt nhằm tăng vẻ mỹ lệ cho nội thất, có người thích dùng chất liệu pha lê để trang trí với các đồ án hoa văn đẹp mắt. Tuy nhiên, chất liệu pha lê trong suốt, khiến con người có cảm giác không thật mắt. Từ đó gây cảm giác bất an khi đi lại. Trong khi đó, hơn nơi nào hết, bề mặt sàn phải tạo cảm giác ổn định, vững chắc nhất trong sinh hoạt.

4. Tường pha lê không đối diện đầu giường

Tường pha lê cũng là một trong những "thủ pháp" được các kiến trúc sư hiện nay ưa dùng. Bởi nó tạo cảm giác không gian mở rộng và có sự biến đổi phong phú đến kinh ngạc. Bạn có thể sử dụng tường pha lê nhưng không nên bố trí đối diện giường ngủ.

Ngoài ra, tường pha lê cần được bố trí dựa vào tường thật để tránh không gian hư thực không rõ ràng.   (Theo Kmshsh.cn)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân

Dù có thành công đi nữa, nhưng chính cách làm thiếu sự khéo léo đã khiến mọi người xung quanh cho rằng chính là con giáp mang vận tiểu nhân.
Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người càng thành công càng dễ bị kẻ tiểu nhân sinh lòng ghen ghét, đố kị. Những con giáp dưới đây chính là một trong số đó.


12 con giáp đón tin vui gì trong 6 tháng cuối năm 2016? (P1) 12 con giáp đón tin vui gì trong nửa cuối năm 2016? (P2) Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
1. Người tuổi Tý sinh tháng 9
  Bản thân những ai cầm tinh con Chuột trong 12 con giáp đều có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, làm gì cũng thể hiện năng lực ưu tú, xuất chúng.  
Diem mat nhung con giap de bi coi la tieu nhan hinh anh
 
Nhưng với người tuổi Tý sinh vào tháng 9 âm lịch, họ muốn được khẳng định, được thành công trong thời gian ngắn. Họ bất chấp cái giá phải trả cho sự nóng vội để hoàn thành bằng được mục tiêu. Dù có thành công đi nữa, nhưng chính cách làm thiếu sự khéo léo và nông nổi ấy đã khiến mọi người xung quanh cho rằng đây chính là con giáp mang vận tiểu nhân.   12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Sửu Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng thị phi Top 4 con giáp khiêm nhường từ tốn, ai cũng yêu mến
2. Người tuổi Tỵ sinh tháng 2
  Tuy nhìn bề ngoài, người tuổi Tỵ sinh tháng 2 hiền lành, hào sảng là thế, nhưng thực chất bên trong họ cũng để ý tỉ mỉ từng chi tiết nhỏ, thậm chí còn mắc cái tật “bới lông tìm vết”, soi mói người khác nhưng lại ưa nịnh, thích được người khác tâng bốc.   Điều đó lý giải tại sao con giáp này không được lòng mọi người xung quanh. Thậm chí còn bị họ coi là kẻ tiểu nhân, quấy phá đời sống riêng tư của họ.

Để mọi người nhanh chóng thay đổi cách nhìn về mình, bạn nên thay đổi ngay từ bây giờ. Dù xuất phát điểm bạn cho rằng sở dĩ hay soi mói người khác là vì muốn quan tâm và tốt cho họ. Có lẽ cách làm, lời nói của bạn có vấn đề nào đó, khiến mọi người hiểu nhầm chăng. 
 
Diem mat nhung con giap de bi coi la tieu nhan hinh anh 2
 
3. Người tuổi Thân sinh tháng 8   Xét về mức độ thông minh, người tuổi Thân luôn đứng trong top đầu. Nhất là những ai sinh vào tháng 8, họ sở hữu trí tuệ tinh anh tới mức nhìn đâu cũng thấy cơ hội phát triển năng lực bản thân cũng như phát triển con đường làm giàu.    Họ có khả năng quản lý tài chính nhạy bén, kiếm tiền dễ dàng hơn so với người khác. Một số kẻ tiểu nhân sinh lòng đố kị sẵng sàng buông lời gièm pha, đặt điều nói xấu rằng chính người tuổi Thân mới là tiểu nhân, bất chấp thủ đoạn để làm giàu…

Dẫu vậy, với người suy nghĩ phóng khoáng như bạn, dù xung quanh có ai đặt điều đi nữa, bạn luôn bỏ ngoài tai, tập trung tinh lực để hoàn thành mọi mục tiêu đề ra. Hãy cố gắng duy trì và phát huy điểm mạnh ấy, bạn sẽ gặt hái càng nhiều thành công rực rỡ hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.
 
► Tra cứu: Tử vi 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

Ngân Hà
 
Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới?
Trong 3 năm tới, nhờ vận khí vượng mà những con giáp dưới đây không thăng quan cũng phát tài phát lộc, tình duyên lí tưởng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân

Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Đây là đường thứ tư quan trọng trong bàn tay. Chi phối rất nhiều đến cuộc đời của những bàn tay nào có nó. Nói là đường may mắn bởi nó đem lại may mắn cho người đó. Đường này đã được định hình “tiên thiên” khi sinh ra cho ta những thông tin về mệnh c
Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Tìm hiểu về nạp âm Giản Hạ Thủy, được hiểu như dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Khái niệm Về Giản Hạ Thủy

Bác Vật Vựng Biên ghi rằng: Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu thì vượng ở Tí, suy ở Sửu. Vượng rồi Suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi, cho nên gọi bằng Giàn Hạ Thủy.

Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Cổ nhân có câu: "Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm" Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.

Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.

Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Tướng người tai bé –

Những người có kiểu tai này thì dễ là người làm việc một cách cảm tính, tính cách nóng vội và dễ bị xúc động. Có thể nói như vậy là do, nhân tướng học cho rằng, người tai nhỏ là mẫu người cảm tính, tình cảm tương đối tinh tế, nhiêt huyết nhưng ý chí
Tướng người tai bé –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tai bé –

Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Tuổi hợp làm ăn với tuổi Dậu: Người tuổi Dậu tính tình cần lao, coi trọng vẻ bề ngoài nhưng giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh cũng rất nhanh
Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người tuổi Dậu tính tình cần lao, coi trọng vẻ bề ngoài nhưng giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh cũng rất nhanh nhẹn.


► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Người tuổi Dậu
giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh khá nhạy bén nhưng tính tình dễ thay đổi hơn nữa khả năng chịu đựng kém vậy nên muốn công việc kinh doanh đoạt hiểu quả cao nhất thì nên hợp tác cùng người khác.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh
 
Người tuổi Dậu nên hợp tác với người tuổi nào?
 
Với tuổi Tý: Hợp tác khá mạo hiểm, vì cả hai cùng không có khả năng ứng biến trên thương trường.   Với tuổi Sửu: Hợp tác không có nhiều ý nghĩa lắm, thường xuyên có những suy nghĩ trái chiều trong công việc, hiệu quả công việc thấp mà người tuổi Sửu lại cố tình không công nhận những ưu điểm của người tuổi Dậu, chỉ cảm thấy rằng người tuổi Dậu rất lười biếng.   Với tuổi Dần: Tuyệt đối không thể hợp tác bởi tính cách 2 người hoàn toàn trái ngược nhau, nếu hợp tác thì người tuổi Dần sẽ cảm thấy rất mệt mỏi.   Với tuổi Mão: Hợp tác là không thể bởi người tuổi Dậu không có cái nhìn sâu sắc như người tuổi Mão, nếu người tuổi Mão chấp nhận hợp tác thì hẳn là họ sẽ có mục đích khác.   Với tuổi Thìn: Hợp tác có thể thành công nhưng người tuổi Thìn sẽ là người chịu trọng trách lớn hơn mặc dù trên thực tế, đôi khi người tuổi Dậu cũng có những thành tích nhất định.   Với tuổi Tị: Không thích hợp cho lắm bởi cả 2 chỉ biết nói mà không biết làm, sự nghiệp nhanh chóng tan thành mây khói, nếu chú trọng hơn tới hành động một chút thì cũng có thể đạt thành công chút ít.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh 3
 
Với tuổi Ngọ: Có thể hợp tác nhưng người tuổi Dậu phải tự mình nắm trọng trách, bởi người tuổi Ngọ sẽ không chấp nhận nếu người tuổi Dậu lười biếng.   Với tuổi Mùi: Không thể hợp tác bởi người tuổi Dậu không thể hiểu hết được bản tính người tuổi Mùi, không nhận ra được ưu điểm, mà chỉ cảm thấy phiền muộn vì năng lực kém.   Với tuổi Thân: Tốt nhất là không cần hợp tác bởi người tuổi Dậu chỉ làm vướng chân người tuổi Thân mà thôi.   Với tuổi Dậu: Tuyệt đối không thể hợp tác, nếu không sẽ cầm chắc thất bại trong tay.   Với tuổi Tuất: Không nên hợp tác, cho dù có hợp tác được thì đôi bên vẫn khá cảnh giác nhau.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh 3
 
Với tuổi Hợi: Hợp tác không nên tuy nhiên cũng có thể thu được những lợi ích nhất định. 
Lichngaytot.com
Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào? Người tuổi Thìn nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.
Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, bao nhiêu tổn thương, bao nhiêu đau đớn vẫn như con thiêu thân lao đầu vào lửa. Thậm chí dù bị coi thường cũng chẳng may may lùi bước, đặc biệt là với những cô nàng đa sầu đa cảm, yếu đuối từ nội tâm. Cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.

Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 

Bạch Dương: chìm trong bóng tối 

  Khi rơi vào lưới tình, Bạch Dương dường như quên mất đi chí tiến thủ nhất quán, cả ngày chìm đắm trong cảm xúc bi thương, thậm chí còn dùng rượu giải sầu nhưng “nâng chén tiêu sầu càng sầu thêm”. Một khi đêm tối ập đến Dương Dương sẽ bọc mình trong nỗi đau tột cùng, mặc cho bóng tối nuốt trọn mình, mặc cho hồi ức tàn phá.   Lúc này, những kỉ niệm như thước phim quay chậm, từ từ hiển hiện trong đầu Bạch Dương, biết rõ mối tình đã mất, không thể quay trở lại nhưng vẫn không nhịn được nghĩ về nó khiến vết thương càng ngày càng lớn.
Xem thêm bài viết Những chòm sao nữ thực tế khiến đàn ông phát cuồng
 

Kim Ngưu: chờ đợi hết yêu

 

Từ trước đến nay Kim Ngưu là chòm sao chung thuỷ, làm việc gì cũng rất chú tâm nhất là trong chuyện tình cảm. Cộng với tính cách bướng bỉnh khiến cho cô nàng không thể chấp nhận rằng mối tình của mình đã dễ dàng chấm dứt như vậy. Ngay sau khi lời chia tay nói ra, cô ấy sẽ cuống cuồng tìm cách theo dõi đối phương.   Không màng tới bản thân, không quan tâm danh dự, Ngưu chan cứ liên tiếp gửi tin nhắn mong người ấy hồi đáp, nhát gan và thấp kém như vậy khiến cô ấy đánh mất chính mình. Thật ra, không phải Kim Ngưu không thể sống thiếu ai đó mà cô ấy chỉ muốn hết lòng hết dạ vì tình yêu cho tới giây phút cuối cùng.  

Song Tử: cam tâm làm người bình thường

  Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất thì Song Tử là chòm sao khá bình tĩnh và tỏ thái độ tương đối bình thản. Nhưng phải là người thực sự hiểu mới rõ họ đau khổ, tuyệt vọng tới mức nào. Vốn là người luôn tràn đầy tự tin, lúc nào cũng đầy mê hoặc như cô gái ấy mà cũng có lúc cúi đầu, cam tâm tình nguyện làm một người bình thường chỉ để đối phương vui lòng.   Bao nhiêu hào quang, bao nhiêu hấp dẫn đều chẳng còn, chỉ còn lại một cô gái nhỏ sẵn sàng xuống bếp nấu cơm, sẵn sàng lẽo đẽo theo sau dẫu chẳng được đối phương chú ý. Cô nàng Song Tử bị vứt bỏ, dù trả giá thế nào cũng không hối hận, có lúc vì tình yêu mà thay đổi cả con người.  

Cự Giải: khóc khi nhớ về chuyện cũ

  Cự Giải nhìn qua cứng rắn, có thể bỏ qua hết thảy những tổn thương mà đứng lên bước tiếp nhưng trong sâu thẳm tâm hồn vẫn là người cực kì nhạy cảm, để chữa lành vết thương lòng sẽ mất khoảng thời gian lâu dài. Trước mặt mọi người lúc nào cũng tươi cười nhưng khi chỉ có một mình sẽ lặng lẽ khóc thầm.   Những kí ức lướt qua khi xem lại ảnh cũ, khi vô tình đi qua một con đường, vô tình tới một quá quen, vô tình nghe một bài hát có thể khiến Cự Giải khóc mãi không thôi. Phải thấy cô ấy những lúc như vậy mới biết tình yêu khiến người ta đau lòng tới mức nào.
Xem thêm bài viết Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm
 

Sư Tử: bỏ qua tình yêu chân thành


Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 
Là chòm sao cao ngạo, Sư Tử thường đặt bản thân ở vị trí quá cao nên không thể bỏ qua sĩ diện, chỉ muốn người khác quỳ dưới chân mình. Có lúc rõ ràng biết bản thân làm sai nhưng vẫn miễn cưỡng mạnh miệng nói chia tay, hi vọng người ấy sẽ nhường nhịn, sẽ làm lành.    Nhưng tình yêu chân thành vụt quá, nỗi đau này không nói nên lời, ngoài mặt tỏ ra phóng khoáng mà đêm về thao thức khó ngủ, vô cùng hối hận. Vì mặt mũi mà kiên quyết không nói lời xin lỗi, vì mặt mũi mà tuột mất hạnh phúc, nhiều năm sau vẫn là nỗi tiếc nuối vô hạn.  

Xử Nữ: tự trách bản thân

  Chòm sao này thích ẩn giấu tâm tư, sau khi thất tình người khác không thấy cô ấy có điểm nào khác biệt nhưng thực chất nội tâm như nước sôi lửa bỏng từ lâu rồi. Chỉ là Xử Nữ âm thầm tự kiểm điểm lỗi lầm của mình, lúc trước đã ác miệng thế nào, đã khắt khe ra sao để đến nông nỗi chia tay.   Số lần tự trách mỗi ngày mỗi lúc một nhiều, mỗi lúc một gay gắt bởi trong lòng vẫn còn người đó, vẫn còn đoạn tình cảm đó, căn bản là không thể nào buông xuống được. Vì thế mà nặng nề, đau lòng, buồn phiền rất lâu.  

Thiên Bình: ôm hi vọng xa vời


 
Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất họ thường cố gắng che giấu và âm thầm buồn một mình nhưng riêng cô nàng Thiên Bình thì hoàn toàn khác. Họ nhắc tới người yêu cũ mỗi ngày, thậm chí là mỗi giờ, thường xuyên kể lể những kỉ niệm trong quá khứ khiến bạn bè đều cảm thấy vô cùng phiền phức.    Cảm tưởng như trong lòng Bình nhi, người ấy chưa bao giờ là người cũ, chuyện ấy chưa bao giờ là chuyện cũ. Cố trốn tránh hiện thực, nuôi hi vọng xa vời rằng ngày mai hai người sẽ lại quay về bên nhau, sẽ lại ngọt ngào yêu thương.  

Hổ Cáp: ghen ghét dữ dội

  Thái độ của Hổ Cáp rất cực đoan, họ quan niệm không phải yêu tức là hận, không thể chia tay rồi vẫn làm bạn bè được. Sau khi chia tay mà đối phương đã tìm thấy người mới thì cô nàng sẽ cố tình phá hoại, xen vào để mối quan hệ đó chuyển biến xấu, phải đường ai nấy đi mới cam lòng.   Có lẽ vì trong lòng không quên được quá khứ, còn nuôi hi vọng sẽ có ngày tái hợp nên mới ghen ghét dữ dội như thế. Nhưng làm vậy đôi bên cùng bị tổn thương, tình nghĩa chẳng còn chút nào mà bản thân thì trăm ngàn đau khổ, liệu có đáng không.
Xem thêm bài viết Chòm sao nữ Hổ Cáp - độc dược của đàn ông
 

Nhân Mã: mượn danh bạn bè không rời đi

  Lúc nào cũng tỏ ra hào hiệp, phóng khoáng nhưng chung quy Nhân Mã vẫn chỉ là một cô gái nhỏ mà thôi. Vừa chia tay thì cô ấy cũng nỗ lực quên đi tất cả nhưng mãi vẫn không quên được thì sẽ che giấu tâm tình, chấp nhận ở bên người ấy dưới danh nghĩa bạn bè.   Cảm giác cùng người con trai mình yêu mến thảo luận xem cô này có xinh không, cô kia có đáng yêu không, làm thế nào để tán đổ cô này cô kia hẳn không dễ chịu gì. Nhưng Nhân Mã chỉ muốn bên người ấy, chấp nhận hết những đau buồn, chấp nhận hết những dẳn vặt, tự mình ôm mộng.   

Ma Kết: bán mạng vì công việc


Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 
Ma Kết thực sự rất khó yêu một người nên đã yêu ai là muốn gắn bó với người đó cả đời, trầm mặc mà kiên định. Khi tình yêu tan vỡ, nỗi đau này sâu sắc hơn bất kì ai. Trước mặt mọi người một câu cũng không nhắc tới, trái lại càng khiến người xung quanh cảm thấy lo lắng.   Ma Kết sẽ điên cuồng lao đầu vào công việc, liều mạng làm cho tới khi tê liệt cảm giác đau khổ. Thậm chí còn suy kiệt đổ bệnh, hành hạ bản thân thế cũng chỉ để quên đi một người. Không chống đỡ nổi hiện thực, không thể nào đón tiếp tương lai, chỉ còn cách mượn việc giải sầu.  

Bảo Bình: tiếp tục giấc mơ của hai người

  Bảo Bình là cô gái độc lập tự chủ, dù trong lòng tiếc nuối đến đâu cũng không cố bám lấy người ấy. Chỉ là một mình đi tới những nơi hai người từng hứa sẽ đi, một mình đi ăn những món hai người hẹn sẽ ăn, một mình làm những việc mà khi còn yêu nhau hai người định làm.    Một người hoàn thành giấc mơ của hai người, nhiều lần ôn lại những kỉ niệm cũ, vừa ngọt ngào vừa đau khổ. Những việc làm ấy giúp Bảo Bình hạnh phúc nhưng cũng là mũi dao đâm vào tim cô gái bé nhỏ chưa quên được quá khứ.

Xem thêm bài viết 3 cô nàng hoàng đạo khiến đàn ông hồn điên phách đảo
 

Song Ngư: bỏ tôn nghiêm để giữ tình yêu

  Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất cũng không ai mất lý trí bằng Song Ngư, họ không thể tin rằng người mình yêu sẽ rời xa mãi mãi. Làm sao mà từ yêu thương tha thiết thành người dưng qua đường, làm sao mà quên được biết bao điều ngọt ngào hạnh phúc đã có cùng nhau.   Vì thế họ sử dụng mọi biện pháp để níu kéo, bày ra đủ trò để chứng minh tình yêu vẫn còn tồn tại giữa hai người, kể cả làm những điều rất mất mặt, rất khờ dại. Chấp nhất đánh mất tôn nghiêm nhưng người đó cũng chẳng mảy may đoái hoài, còn gì đau đớn tuyệt vọng hơn. 
4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh? Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay
  Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Kiêng kỵ dầm ngang ép đầu giường –

Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn. Phương pháp hóa giải: Phương pháp tốt nhất và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn.

noi_that_vang_2895

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là điều chỉnh đầu giường ra xa dầm ngang hoặc trên đầu giường đặt một chiếc tủ đầu giường có chiều rộng bằng dầm ngang để tránh lường sát. Nếu tạm thời chưa thể đặt tủ đầu giường thì trên hai đầu dầm ngang treo hai quả hồ lô đồng để giảm lường sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ dầm ngang ép đầu giường –

Đặt tên cho con: vô tình hay kỳ vọng ?

Việc đặt tên cho con thời nay đã có một 'bước ngoặt' lớn, khi chuyên gia về ngôn ngữ, các “thầy thông kinh làu sử'... nhập cuộc.
Đặt tên cho con: vô tình hay kỳ vọng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi chuyên gia về ngôn ngữ, các “thầy” chuyên về kinh sách, cung, mệnh... vào cuộc thì người ta sẵn sàng bỏ tiền để tìm đến những phương pháp đặt tên “khoa học” để đặt tên cho con.

Trước đây, ở Việt Nam, đời sống khó khăn, dân trí còn hạn chế, các cụ thường có cách đặt tên con rất đơn giản như tên đệm thì nam “Văn”, nữ “Thị” hoặc gọi con bằng những cái tên rất chân chất, xấu xí như Tí, Dậu, Hĩm, Út, Cu... Người xưa cho rằng làm như thế thì ma quỷ cũng thấy xấu mà để cho đứa trẻ được yên, vì vậy bố mẹ sẽ nuôi con một cách dễ dàng hơn.

Hiện nay quan niệm đó đã thay đổi rất nhiều. Việc đặt tên đứa con mới ra đời giờ là chuyện trọng đại của cả gia đình. Trọng trách thường được giao cho người lớn tuổi, có uy thế, “nhiều chữ” nhất trong dòng họ. Mọi người thích chọn những cái tên Hán tự “rất kêu”, nhiều ý nghĩa như Hùng, Dũng, Đức, Khuê, Dung, Phương, Hương, Huyền...

Picture

Việc đặt tên cho con thời nay đã có một 'bước ngoặt' lớn. (Ảnh minh họa).

Để cái tên thêm hay, những chữ đệm trước tên cũng được chú trọng, thậm chí có những người có tới 2, 3 chữ đệm cho thẩm mỹ, sang trọng. Những cái tên có cả họ cha lẫn họ mẹ cũng đã được xếp cạnh nhau (dù nghe rất trúc trắc, trục trặc) để tôn trọng hai bên nội ngoại.

Ngoài ra, xu hướng đặt tên theo kiểu phi giới tính, kiểu “chữ cái đầu” còn được coi là “mốt” với những đứa trẻ thuộc thế hệ từ 8x, 9x vì cha mẹ mong muốn tên chúng luôn đứng ở “đầu sổ” trong tất cả các danh sách ở trường học hay “trường đời”...

Gần đây hơn, trong xã hội có “bước ngoặt” mới trong cách đặt tên con. Khi chuyên gia về ngôn ngữ, các “thầy” chuyên về kinh sách, cung, mệnh... vào cuộc thì người ta sẵn sàng bỏ tiền để tìm đến những phương pháp đặt tên “khoa học” để đặt tên cho con.

Không biết họ tin vào “cái tên nhàn hạ, sung sướng, may mắn” này đến đâu nhưng rõ ràng đó là những ước mong, kỳ vọng đầu tiên đặt lên vai đứa trẻ. Người ta cũng dần bỏ qua những gì thuộc về “ý nghĩa” của cái tên mà thay thế vào đó là theo sở thích hoặc những khác biệt..

Đã không hiếm những đứa trẻ “thuần Việt” nhưng lại mang những cái tên rất lạ với người Việt như Tú Lynh, Hồng Kông, Bê La... Không chỉ ở Việt Nam, tại Mỹ, những chuyển biến về xu hướng đặt tên cho con theo cách đặc trưng, khác biệt như thế này cũng rất rõ nét.

Theo các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học bang Georgia (Mỹ), những năm 1950, tại đây trung bình một lớp học sẽ có ít nhất 1 bé trai tên là James (tên phổ biến nhất trong giai đoạn này). Còn ước tính đến năm 2013, trong 6 lớp học mới tìm được 1 học sinh tên Jacob, cho dù đây là một trong những tên phổ biến nhất trong năm 2007 ở Mỹ dành cho con trai.

Về hiện tượng trên, nhà nghiên cứu Jean Twenge của trường Đại học San Diego (Mỹ) chia sẻ trên trang tin Live Science rằng: Lời giải thích hợp lý nhất cho hiện tượng phổ biến này là sự thay đổi suy nghĩ, sự kỳ vọng của các bậc cha mẹ trẻ về vai trò của con cái ngày càng nhiều hơn. Giờ đây, nhiều người muốn con mình phải thật đặc biệt, phải duy nhất và khác hẳn với bạn bè cùng trang lứa. Tuy nhiên, không ít người cũng tỏ ra quan ngại rằng những kỳ vọng trong cách đặt tên này có thể là bước khởi đầu, là gánh nặng của chủ nghĩa cá nhân thời hiện đại mà các bậc cha mẹ trẻ đã vô tình đặt lên cuộc đời con trẻ.


Trích từ nguồn: EVA.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con: vô tình hay kỳ vọng ?

Phong tục ngày Tết: Lễ chùa, đình, đền

Phong tục ngày Tết: Lễ chùa, đình, đền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp này người ta thường xin quẻ đầu năm.

Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

chua-ba-vang-1

Hái lộc

Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của trời đất phật thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá sum suê, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc.

Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.

Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc, có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hướng lộc

Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ công ở nhà.

Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin phật thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nắm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nắm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

(Trích Tín ngưỡng Việt Nam)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục ngày Tết: Lễ chùa, đình, đền
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd