Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Dưới đây là những nguyên tắc phong thủy cần lưu ý khi thiết kế phòng khách:
Không trang trí bằng vật có đầu sắc nhọn
Điều này được coi là điểm tối kỵ trong phong thủy phòng khách bởi thể hiện sự hiểm nguy và tính bạo lực của chủ nhà. Với những phòng khách phạm phải sai lầm này, chủ nhân và các thành viên trong gia đình thường dễ bất đồng quan điểm cũng như dễ sinh ra những hành động bạo lực.
Không nên trang trí hoặc treo trên tường những vật có điểm sắc nhọn như kiếm, sừng các loại động vật… Ngoài ra khi chọn đồ nội thất trong phòng bạn cũng nên lưu ý điều này, ngay cả một chiếc đèn cũng không là trường hợp ngoại lệ.
Không treo những bức tranh hung tàn
Những bức tranh bạo lực như cảnh chém giết, đánh nhau hoặc hình ảnh những con mãnh thú như hổ, sư tử, báo, đại bàng, rồng, gấu cũng không nên lựa chọn treo ở phòng khách bởi thể hiện bạo lực và làm mất không khí đầm ấm của căn phòng.
Bạn có thể lựa chọn những bức tranh có ý nghĩa hơn về cuộc sống no đủ, môi trường xung quanh, những vị lãnh tụ vĩ đại… để trang trí trên tường.
Đừng làm rối phòng khách bằng cách trang trí không có ý tưởng
Điều này cũng là một trong những kiêng kị bạn cần tránh khi trang trí phòng khách. Một phòng khách gồm có quá nhiều đồ đạc, quá nhiều tranh ảnh sẽ khiến không gian phòng khách bị phá vỡ. Tương tự, những vật dụng vô ích sẽ làm giảm giá trị các không gian sống.
Bạn nên lập trình ý tưởng rõ ràng trước khi lên kế hoạch trang trí cho phòng khách, đừng nên biến phòng khách thành phòng để đồ hay đúng nghĩa hơn là nhà kho.
Thiếu ánh sáng
Ánh sáng có vai trò đặc biệt quan trọng trong không gian sống trong nhà, với phòng khách cũng vậy. Cần biết cách bố trí và thiết kế các cửa sổ giúp phòng khách không bị yếm khí và thiếu ánh sáng.
Không ít người sai lầm khi đặt quá nhiều chậu cây cảnh trên cửa sổ của phòng khách. Đây là lỗi phổ biến trong quan niệm phong thủy của người phương Đông bởi sẽ ảnh hưởng lượng ánh sáng thiên nhiên tận dụng cho nhà.
Vị trí
Theo các chuyên gia phong thủy, phòng khách nên được bố trí, sắp đặt là căn phòng đầu tiên của ngôi nhà và ở vị trí gần nhất với cổng ra vào. Điều này giúp khách tới chơi nhà có thể đi thẳng đến phòng khách sau khi bước vào từ cổng mà không phải đi qua những căn phòng khác trước.
Ngoài ra, phòng khách còn phải là nơi có thể hấp thu được nhiều không khí và ánh sáng tự nhiên nhất. Đây là cách giúp các thành viên trong gia đình bạn luôn khỏe mạnh, dồi dào sức khỏe và không ốm đau.
Thiết kế
Phòng khách có thể hấp thụ được nhiều không khí và ánh sáng nhất cũng như tạo được vòng luân chuyển không khí, vì thế nên thiết kế phòng khách theo hình vuông hoặc hình chữ nhật thay vì những hình thù khác.
(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
mệnh?
Năm 2017 Đinh Dậu là năm bản mệnh của người tuổi Dậu, ngoài các biện pháp phong thủy chiêu tài hóa sát, giảm tai ương khác, kiến nghị bản mệnh nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo. Bản mệnh Phật không những có thể hóa giải Thái Tuế mà còn hóa giải nhiều loại tai sát, dùng trong năm nay và nhiều năm kế tiếp đều tốt. Tuổi Dậu thờ Phật nào? Có những điểm gì cần chú ý khi người tuổi Dậu thỉnh bản mệnh Phật về đeo?
![]() |
![]() |
trưng và sự ảnh hưởng khác nhau đối với nhà ở. Hướng Đông được xem là hướng khởi nguồn cho vạn vật sinh sôi và phát triển.
![]() |
- Mặt hướng Đông hướng ra biển hay có sông nước.
- Hướng Đông cao, phía Tây nên thấp.
- Hướng Đông có ngôi nhà nhỏ bằng 1/3 ngôi nhà của bạn.
- Khu vực phía Đông của ngôi nhà không nên có những tòa nhà kiến trúc cao để tránh ngăn cản ánh sáng.
- Hướng Đông của ngôi nhà có chỗ nhô ra không vượt quá 1/3 ngôi nhà của bạn. Điều này rất có lợi đối với con trai trong nhà.
Gia chủ sống trong ngôi nhà thuộc hướng Đông sẽ có tài ăn nói, biết nắm bắt cơ hội, dễ dàng thành công và thăng tiến. Sức khỏe, tinh thần mọi thành viên dồi dào, thoải mái.
Hướng Đông không hợp phong thủy:
- Hướng Đông có ao hồ hay dòng nước bẩn, ô nhiễm.
- Khu vực hướng Đông của ngôi nhà có tòa cao ốc.
- Vị trí của hướng Đông của ngôi nhà lõm vào.
- Hướng Đông của ngôi nhà có bức tường lớn chặn lại.
- Hướng Đông có chỗ thoát ra lớn.
- Hướng Đông có hành lang hoặc ban công.
- Phòng vệ sinh ở hướng Đông.
Ngôi nhà có hướng Đông không hợp phong thủy sẽ gây những ảnh hưởng không tốt: nhà dễ gặp hỏa hoạn; chủ nhân dễ mắc bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh; tinh thần luôn uể oải không phấn chấn; tính cách do dự, không quyết đoán và hay cãi vã, tranh chấp với người khác. Sự nghiệp khó thành, dễ bị người khác lợi dụng. Với con trai trưởng thì dễ phải xa nhà và khó kế thừa gia sản.
(Theo Vzone)
![]() |
Khi tìm mua nhà, mua đất, chắc hẳn tất cả chúng ta đều mong muốn tìm được mảnh đất vuông vức, đẹp về phong thủy. Tuy nhiên, với cuộc sống đô thị “tấc đất tấc vàng” như hiện nay, tìm được nơi an cư như vậy thật không dễ.
Anh Đức Long (Hà Nội) chia sẻ: “Mình rất ưng một mảnh đất, vừa thuận tiện đến nơi làm việc, gần trường, được hướng, giá cả phù hợp. Điều duy nhất khiến mình băn khoăn là hình dáng đất, mặt tiền rộng, đằng sau hẹp. Mình lo lắng rằng đất thóp hậu thì phong thủy sẽ xấu, và việc thiết kế sẽ gặp khó khăn.”
Giải đáp thắc mắc này của anh Long, KTS Vũ Quang Định cho biết, theo quan niệm truyền thống, ngôi nhà tốt hay xấu là do hình thế của nó gây ra. Nhà thóp hậu về lâu dài thường không tốt, không bền vững. Về thẩm mỹ, thì sắp xếp nội thất trở nên khó khăn.
Tuy nhiên, trong thiết kế, đất thóp hậu là rất thường xuyên. Đặc biệt, nếu diện tích đất thóp hậu lớn, thì việc thiết kế, điều chỉnh khá dễ dàng. Với đất hẹp thì khó khăn hơn một chút. Mặc dù là đất thóp hậu, nhưng nếu không bị thóp quá nhiều, và đặc biệt thế đất “trước thấp, sau cao” thì tài vận thêm tốt, có thể cân nhắc. Chỉ trừ trường hợp “cao trước, thấp sau” thì nên dứt khoát.
Đất thóp hậu vẫn có thể thiết kế được nhà đẹp, thuận phong thủy.
Khi đã quyết định chọn lựa mảnh đất, việc còn lại là sắp xếp bố cục hài hòa, thuận phong thủy kết hợp với kiến trúc thì bạn hoàn toàn có thể sở hữu ngôi nhà đẹp trên mảnh đất này.
Thiết kế nhà đẹp và hợp phong thủy trên đất thóp hậu
- Đối với việc thiết kế: Với đất thóp hậu, KTS sẽ thiết kế không gian chính vuông vức, những góc xéo của mảnh đất nội tiếp ngôi nhà sẽ tận dụng cho các không gian phụ như sân vườn, tiểu cảnh, WC, sân phơi, vv... Các phòng này càng vuông vức, càng tận dụng thiên nhiên, ánh sáng chan hòa càng tốt, bằng việc chọn một bên ít xéo để làm chuẩn giữa chính và phụ. KTS bố trí cân đối và tiện ích nắn lại, để cảm giác thóp hậu là ít nhất.
Những không gian chính sẽ được thiết kế vuông vức.
Những góc xéo sẽ để thiết kế tiểu cảnh, non bộ, góc vườn nhỏ, biến nhược điểm những chi tiết đẹp mắt.
Việc cần thiết đối với đất thóp hậu là tạo sự thông thoáng, dòng khí đối lưu cho trước và sau nhà, đưa thiên nhiên vào trong nhiều nhất để có sự hòa hợp. Vì vậy, giếng trời, cây xanh và non bộ,... là ý tưởng hợp lý để không gian luôn trong lành, mát mẻ.
Khi thiết kế, không nên tạo các ô cửa xuyên suốt nhà, vì như thế, sẽ tạo điều kiện cho sự hao tổn sinh khí, suy tán nội khí tạo xung khí xấu (Sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Bạn nên dùng chuông gió, màn sáo, giương bát quái, treo tĩnh vật nhẹ nhàng, bố trí cây cảnh, màu sắc,... hướng đến việc cân bằng âm dương nhằm khắc phục nhược điểm phong thủy.
Dùng chuông gió, màn sáo, giương bát quái, vv... nhằm cân bằng âm dương.
Tại góc thóp, bạn có thể bổ khuyết bằng cách làm một cái cột cao để cân đối lại. Ngoài ra có thể tăng cường ánh sáng tại góc khuyết trả lại sự cân bằng, hài hòa.
Sử dụng vật liệu cho nhà thóp hậu: Nên sử dụng các vật liệu tự nhiên tạo khoảng không gian thoáng mát gần gũi với thiên nhiên. Còn đối với không gian hẹp chúng ta nên sử dụng vật liệu một cách hiệu quả để hạn chế tối đa những góc cạnh không tốt. Với sàn nhà, nên lát so le nhau, hoặc lát chéo để tạo cảm giác không gian rộng thêm, sử dụng màu sắc phải kết hợp với nhau để tạo hiệu quả nhất.
Sử dụng vật liệu gần gũi và thiết kế thoáng mở giúp không gian thêm rộng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công, bởi vì bất kỳ nhân viên nào cũng mong muốn được làm việc với một vị sếp tốt bởi chính sếp là người trực tiếp lãnh đạo và đưa ra những quyết định ảnh hưởng đến con đường phát triển sự nghiệp của bạn. Nhưng để tìm được một sếp hoàn hảo thì gần như là “điệp vụ bất khả thi”. Một số gợi ý về nét tướng của người chủ tốt dưới đây có thể sẽ rất hữu ích đối với bạn.
- Nhãn thần đoan chính, thần thái thanh thoát nhưng phải có vẻ uy nghiêm, tròng trắng và tròng đen rõ ràng, phân minh. Ông chủ có nét tướng này là người thông minh, sức khỏe tốt; có tấm lòng lương thiện, biết phân biệt phải – trái.
- Sống mũi không quá cao, chóp mũi không quá nhọn. Nếu người có mũi cao và đường sống mũi bị lộ thì sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, khó có được sự ủng hộ của người cấp dưới. Người có chóp mũi nhọn và không đầy đặn thường kiêu ngạo, hay chỉ trích người khác sau lưng. Họ cũng rất chi li, tính toán về mặt lợi ích với cấp dưới.
- Thiên đình cao rộng, mũi thẳng, ngũ nhạc hướng vào nhau. Thiên đình là cung vị của sự nghiệp. Người có thiên đình cao rộng, đầy đặn là người có khả năng phân tích tốt, làm việc có kế hoạch, sự nghiệp thuận lợi. Người có ngũ nhạc (trán, mũi, cằm và 2 gò má) đầy đặn, hài hòa là người có phúc tướng, sự nghiệp ổn định. Họ chính là chỗ dựa vững chắc cho nhân viên.
- Chóp mũi tròn, đầy đặn; địa các (cằm) tròn trịa. Đây là ông chủ rộng rãi, tốt bụng, đáng tin cậy và luôn thân thiện với nhân viên. Họ giỏi giao tiếp và luôn đánh giá, nhìn nhận về con người, công việc một cách công bằng, phân minh.
- Diện mạo ôn hòa, nói năng nhã nhặn, giỏi kiềm chế; khi nói thì hướng đầu lên trên, không cúi gập đầu xuống. Đây là ông chủ có trình độ, khiêm nhường, biết trước biết sau, biết nghĩ đến quyền lợi của nhân viên.
Một người sếp có diện mạo uy nghiêm như vậy thì mức độ thành công trong sự nghiệp sẽ rất cao, dù bạn là ai không có tướng làm sếp thì hãy chọn cho mình nguời sếp có tướng tốt để sự nghiệp của bạn thành công.
Hắt xì hơi làm một phản ứng tự nhiên khi bị tác động bới những chất kích thích trong không khí hay ở môi trường sống, hoặc cũng có thể là triệu chứng của bệnh cảm cúm. Mỗi khi hắt hơi, theo phản xạ thì có tới hàng nghìn vi khuẩn theo luồng hơi đó phát tán ra bên ngoài. Tuy nhiên một người lại có một cách hắt hơi khác nhau. Theo một chuyên gia nghiên cứu thì có 4 kiểu hắt hơi phổ biến nhất là: Hắt xì hơi nhiệt tình, hắt hơi tế nhị, hắt hơi đúng mực và hắt xì hơi bột phát.
Xem thêm: Giãi mã hiện tượng máy mắt trái, giật mắt phải
Hắt xì hơi đầy sức sống mạnh mẽ. Bạn sẽ là một người lãnh đạo uy tín và là một người có tầm ảnh hưởng lớn. Nếu bạn hắt hơi kiểu này thì luôn luôn có những ý tưởng tuyệt vời, có trực giác tốt, lại có khả năng truyền cảm hứng và thúc đẩy người khác làm việc. Bạn luôn đánh giá cao các mối quan hệ và biết gìn giữ lâu dài.
Đây cũng là tuýp người cởi mở luôn đón nhận những cơ hội mới, dễ dàng kết bạn với mọi người, duy trì trạng thái lạc quan, yêu đời. Hơn nữa đây lại là những người biết cách giao tiếp, ăn nói có duyên nên rất được lòng mọi người và dễ dàng kết bạn.
Đây là kiểu hắt xì hơi không gây ồn ào, bạn luôn cố gắng làm giảm âm thanh để không ảnh hưởng tới những người xung quanh. Đây là mẫu người thân thiên, nhiệt tình, thích hợp với nhịp độ phát triển nhẹ nhàng. Bạn thường xuyên tránh những cuộc xung đột và sống hòa nhã với những người khác. Đây là những người trung thành điềm tĩnh và đáng tin cậy, biết lắng nghe thông cảm, luôn sẽ chia và chăm sóc người khác.
Những người hắt xì hơi (nhảy mũi) theo kiểu này thường là người sống nguyên tắc, có tính cách ôn hòa . Biểu hiện của những người hắt hơi đúng mực là người khi hắt hơi thường lấy giấy ăn hoặc khăn mùi xoa che miệng.
Kiểu hắt hơi nhanh và to. Họ là người nhanh nhẹn và quyết đoán, trong công việc thì luôn có hiệu quả và không rườm rà. Họ là người tự lập, không dựa dẫm vào người khác. Thông thường họ là người lãnh đạo vì ở họ luôn có sự mạnh mẽ, biết nhìn xa trông rộng và thực hiện mọi việc một cách nhanh chóng nhất.
Nếu bạn bị hắt xì hơi liên tục, nhưng không phải là dấu hiệu của bệnh cảm cúm thì có thể có một điềm báo có một chuyện gì đến với bạn, có thể là một chuyện tốt, nhưng cũng có thể là một điều xấu. Còn tùy thuộc vào số lần bạn bị hắt xì là bạn bị hắt xì hơi 1 lần, hắt xì hơi 2 lần hay hắt xì hơi 3 lần,… Dưới đây là những ghi chép về hiện tượng nhảy mũi, hắt xì hơi. Khi bạn thắc mắc bạn bị ngứa mũi thì dự báo điềm gì, giải mã điềm báo hắt xì hơi của bạn vào mỗi giờ ra làm sao, bạn có thể tham khảo dưới đây:
Hắt xì hơi vào lúc 6h đến 7h:
Thứ 2: Bạn buồn
Thứ 3: Bạn buồn vu vơ
Thứ 4: Bạn yêu người ta nhưng không dám nói.
Thứ 5: Bạn đang yêu
Thứ 6: Đừng làm người ta buồn
Thứ 7: Hãy tránh xa người ta.
Chủ nhật: Bạn sẽ vui.
Hắt xì hơi vào lúc 7h đến 8h
Thứ 2: Anh ấy thích bạn.
Thứ 3: Bạn thích anh hàng xóm
Thứ 4: Bạn đừng kiêu nữa
Thứ 5: Bạn thích một người.
Thứ 6: Một ngày tốt đẹp
Thứ 7: Được nâng niu chiều chuộng
Chủ nhật: Một ngày dễ chịu
Bị hắt xì hơi vào lúc từ 8h đến 9h
Thứ 2: Có người đến thăm bạn
Thứ 3: Bạn đem lòng yêu người đó
Thứ 4: Ở nhà có sự không lành
Thứ 5: Một cuộc tình gặp gỡ
Thứ 6: Người đó đến với bạn
Thứ 7: Đừng giận nữa
Chủ nhật: Bạn sẽ gặp người cũ
Hắt xì hơi vào khoảng 9h đến 10h
Thứ 2: Bạn là một người hạnh phúc
Thứ 3: Có người chỉ trích bạn
Thứ 4: Bạn luyến tiếc một cái gì đó.
Thứ 5: Hãy viết thư cho người ta
Thứ 6: Người ấy tha thiết yêu bạn.
Thứ 7: Có người yêu bạn thầm kín
Chủ nhật: Có người yêu bạn.
Điềm báo khi hắt xì hơi vào khoảng thời gian 10h đến 11h.
Thứ 2: Bạn gặp người yêu
Thứ 3: Bạn luôn nhắn đến người ấy
Thứ 4: Người ấy muốn gặp bạn.
Thứ 5: Có người yêu bạn
Thứ 6: Có vài người để mắt đến bạn
Thứ 7: Bạn sẽ buồn
Chủ nhật: Bạn có tình yêu mới
Giải mã điềm báo nhảy mũi vào thời gian từ 11h đến 12h
Thứ 2: Họ buồn về bạn
Thứ 3: Ước mơ thành sự thật
Thứ 4: Bạn có được hạnh phúc
Thứ 5: Bạn đừng buồn
Thứ 6: Có một người bạn nghĩ tốt về bạn
Thứ 7: Bạn sẽ ra ngoài buổi tối
Chủ nhật: Bạn sẽ gặp gỡ một người bạn
Điềm báo khi hắt xì hơi vào lúc 12h đến 13h
Thứ 2: Họ khóc vì lỗi của bạn
Thứ 3: Người ấy muốn có bạn
Thứ 4: Hãy đợi người ta
Thứ 5: Bạn sẽ có tin vui
Thứ 6: Có một người muốn gặp bạn
Thứ 7: Có người để ý đến bạn
Chủ nhật: Có một cuộc cãi cọ xảy ra
Điềm báo khi bị nhảy mũi vào lúc 13h đến 14h
Thứ 2: Một người muốn gặp bạn
Thứ 3: Bạn sẽ gặp lại một người bạn cũ
Thứ 4: Hãy cho người ta thanh minh
Thứ 5: Có một người luôn theo đuổi bạn
Thứ 6: Bạn có tình yêu bạn
Thứ 7: Bạn nhớ người yêu nhiều
Chủ nhật: Có ai đó đang nhớ bạn
Giải mã hắt xì hơi vào lúc 14h đến 15h.
Thứ 2: Có người đang nghĩ về bạn
Thứ 3: Bạn nghĩ về ai thì người đó yêu bạn
Thứ 4: Người ta rất yêu bạn
Thứ 5: Bạn đang chờ người ấy
Thứ 6: Có chuyện vô tình sắp đến
Thứ 7: Người ta thật lòng yêu bạn
Chủ nhật: Bạn sẽ gặp gỡ người yêu
Hắt xì hơi vào lúc 15h đến 16h
Thứ 2: Người ấy yêu bạn
Thứ 3: Sự bạc mệnh đang chờ
Thứ 4: Bạn sẽ có đối thủ
Thứ 5: Người ấy nghĩ về bạn
Thứ 6: Có một tin tốt lành sẽ đến
Thứ 7: Người ấy sẽ trở thành của riêng bạn
Chủ nhật: Ngày mai sẽ có một cuộc gặp gỡ vui
Điềm báo về hiện tượng nhảy mũi lúc 16h đến 17h
Thứ 2: Người ấy mơ về bạn
Thứ 3: Người ta mong chờ bạn
Thứ 4: Bạn yêu người ta rồi
Thứ 5: Người ấy nhớ bạn
Thứ 6: Ở nhà có niềm vui
Thứ 7: Điều tốt lành sẽ đến với bạn
Chủ nhật: Người ta nghĩ về bạn
Giải mã điềm báo hắt xì hơi vào lúc 17h đến 18h
Thứ 2: Có một người muốn có bạn
Thứ 3: Sẽ có một cuộc cãi cọ xảy ra
Thứ 4: Bạn làm hư người ta
Thứ 5: Bạn rất vui
Thứ 6: Người ta sẽ đợi bạn
Thứ 7: Người ấy không yêu mà chỉ tôn trọng bạn
Chủ nhật: Bạn chấp nhận tình yêu
Giải mã điềm báo hắt xì hơi vào lúc 18h đến 19h
Thứ 2: Bạn hãy chấp nhận tình yêu của người ấy
Thứ 3: Người ta thích cái tên của bạn
Thứ 4: Bạn đang yêu
Thứ 5: Bạn đang làm người ta đau khổ
Thứ 6: Có người tìm đến bạn
Thứ 7: Bạn sẽ có một cuộc trò chuyện
Chủ nhật: Bạn nhờ vả người ta
Điềm báo nhảy mũi vào lúc 19h đến 20h
Thứ 2: Có một chuyện buồn
Thứ 3: Người ta không yêu bạn
Thứ 4: Có một người đang yêu bạn
Thứ 5: Có người yêu bạn
Thứ 6: Có một niềm vui sắp đến
Thứ 7: Bạn sắp quen được một người tốt
Chủ nhật: Bạn buồn
Giải mã hiện tượng hắt xì hơi vào lúc 20h đến 21h
Thứ 2: Bạn sẽ hạnh phúc khi yêu
Thứ 3: Có người đang thích bạn
Thứ 4: Người ta mong được gặp bạn
Thứ 5: Bạn yêu người đó
Thứ 6: Bạn rất nhớ họ
Thứ 7: Người ấy rất yêu bạn
Chủ nhật: Người ta muốn yêu bạn
Giải mã hắt xì hơi vào lúc 21h đến 22h
Thứ 2: Người ta đau khổ vì bạn
Thứ 3: Bạn sẽ nhận được thư
Thứ 4: Bạn đang nghĩ về người ấy
Thứ 5: Hãy cẩn thận
Thứ 6: Có một người mới gặp đã yêu bạn
Thứ 7: Người ta không ghét bạn
Chủ nhật: Bạn đang mong chờ một điều gì đó.
Hiện tượng hắt xì hơi vào lúc 22h đến 23h
Thứ 2: Hãy chấp nhận tình yêu của người ấy
Thứ 3: Người ấy yêu bạn thầm kín
Thứ 4: Bạn buồn và thất vọng
Thứ 5: Người ấy biết bạn đang yêu họ
Thứ 6: Người ta thông cảm cho bạn
Thứ 7: Người ta luôn nhớ về bạn
Chủ nhật: Bạn đang yêu
Điềm báo hiện tượng hắt xì hơi vào lúc 23h đến 24h
Thứ 2: Người ta gặp bạn
Thứ 3: Bạn sắp yêu
Thứ 4: Bạn đang mong chờ một điều gì đó
Thứ 5: Bạn hãy thể hiện tình yêu của mình
Thứ 6: Người ta sẽ tha thứ cho bạn
Thứ 7: Bạn muốn yêu
Chủ nhật: Bạn cần tìm một người.
Xem thêm: Những điềm báo khác về hiện tượng hắt xì hơi, nhảy mũi
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Theo dõi: Tử vi hôm nay của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác |
Không chỉ các quốc gia phương Tây mà một số quốc gia khác trên thế giới cũng rất sợ con số 666.
Con số đáng sợ trên xuất hiện ở trong quyển cuối cùng của bộ kinh Tân Ước hay còn gọi là sách Khải huyền. Nó được coi là dấu ấn hiện thân của quỷ Sa-tăng. Do đó, con số 666 là biểu tượng của sự không hoàn hảo đối lập với con số 7 – dấu ấn của Chúa Trời. Những con số của Chúa trời được cho là hoàn hảo bởi vì một tuần có 7 ngày, 7 lưỡi lửa, 7 linh hồn...
![]() |
Ngoài ra, 666 còn được coi là con số tượng trưng cho một cuộc tấn công chống lại Jesus Christ. Trong tiếng Hy Lạp, chữ Christ khi được viết bằng tay sẽ có hình dạng khá giống những vật nhọn hay mũi tên. Nó được coi là một vũ khí nhằm chống lại Chúa trời.
Ngoài ra, con số 666 còn được cho là hiện thân của con rắn thuộc quỷ Sa-tăng – loài vật đã dụ dỗ Adam và Eva ăn trái cấm. Chính vì hai con người trần thế lén ăn vụng trái cấm nên Chúa đã nổi giận đuổi họ khỏi vườn địa đàng rồi đày người đàn ông xuống trần gian. Vì vậy, người ta cho rằng, con số 666 có khả năng là biểu tượng của sự cám dỗ, khiến con người lầm đường lạc lối và phạm phải những sai lầm khủng khiếp khó cứu vãn tình thế.
Theo một truyền thuyết cổ khác, nếu đem cộng 3 con số 6 sẽ tạo ra một kết quả và suy đoán đáng kinh ngạc: 6+6+6 = 18. Và con số 18 tượng trưng cho 18 trinh nữ hay còn được gọi là những thiên thần đồng trinh được dâng lên trong những lễ tế quỷ Sa-tăng. Những người tin theo truyền thuyết này cho rằng, nếu họ tìm được đủ 18 trinh nữ và thực hiện việc tế lễ theo đúng phong tục thì quỷ Sa-tăng sẽ trở về từ địa ngục.
Một số người tin rằng, con số 666 là dấu ấn của quỷ Sa-tăng nên chỉ đem lại điềm gở, tai họa cho con người.
Tuy nhiên, một số người lại cho rằng, con số 666 không phải là hiện thân của quỷ Sa-tăng mà là số 616. Các nhà khoa học tìm thấy một bộ sưu tập các tài liệu cổ ở Ai Cập trong đó có bản thảo lâu đời nhất của sách Khải huyền chỉ ra rằng, 616 mới đúng là con số của quỷ Sa-tăng. Theo thời gian, không biết vì lý do gì đã dẫn đến sự thay đổi.
Dù vậy, người ta vẫn tin 666 mới là con số của quỷ bởi nó có vẻ huyền bí, hấp dẫn và dễ nhớ hơn con số 616.
Giáo sư khoa nhân chủng học thuộc Đại học Khoa học và Mỹ thuật Phillips Stevens Jr cho biết: “Khải huyền là một cuốn sách phức tạp và khó hiểu. Các học giả đã tìm thấy nhiều “con quỷ” xuất hiện trong chương 13 và nhiều chương khác của cuốn sách cổ đó”.
Vị giáo sư này cũng nhận định rằng, đây chẳng qua là kiểu mê tín dị đoan và hoàn toàn không tồn tại con số của quỷ. Những cụm từ chỉ con quỷ trong sách Khải huyền đề cập đến rất nhiều loại quỷ khác nhau không cứ gì chỉ có mỗi Sa-tăng.
Chính vì vẻ huyền bí của nó mà có người tin, có người lại cho đó chỉ là trò bịp bợm. Những người tin thì thường kiêng khem những ngày rơi đúng vào chu kỳ 666, hoặc không chọn những con số đó làm số nhà, biển số xe… Thậm chí có người còn kiêng không sinh nở vào những ngày đó vì lo sợ sẽ sinh ra một đứa con là hiện thân của quỷ.
Đặc biệt, một công trình nổi tiếng của Ai Cập còn được coi là hiện thân của quỷ Sa-tăng vì nó có những điểm tương đồng với con số 666. Đó là kim tự tháp kính Lourve. Người dân đồn thổi, công trình này được xây dựng cho quỷ bởi nó được tạo thành từ 666 miếng kính.
Câu chuyện ly kỳ trên xuất hiện từ những năm 1980. Tuy nhiên, lãnh đạo bảo tàng Louvre khẳng định rằng, kim tự tháp trên không hề có liên quan gì đến con số 666. Thực ra, nó được tạo thành từ 673 tấm kính trong đó có 603 tấm hình thoi và 70 tấm hình tam giác.
Dù vậy, nhiều người vẫn tin vào giả thuyết con số của quỷ Sa-tăng “hiện hình” ở kim tự tháp kính Lourve. Họ cho rằng, nếu lấy con số chính thức 673 cộng với cánh cửa Kim tự tháp lớn, cộng thêm 112 miếng kính của Kim tự tháp ngược rồi trừ đi 120 miếng kính của hai kim tự tháp con nằm trong đó thì vẫn cho ra kết quả 666 (674 + 112 - 120 = 666).
Chưa dừng lại ở đó, câu chuyện lại “dậy sóng” trở lại vào năm 2003 khi tác giả Dan Brown nổi tiếng đã viết trong cuốn tiếu thuyết Mật mã Da Vinci lừng danh khắp 5 châu 4 biển với nội dung khá “nhạy". Trong đó, nhân vật chính của tác phẩm là Robert Langdon cho rằng: "Kim tự tháp này đã được xây từ chính xác 666 tấm kính, theo yêu cầu kỳ cục của Tổng thống xuất sắc nhất Nền cộng hòa thứ 5 của Pháp là Francois Mitterrand". Chính vì vậy, chủ đề về con số của quỷ lại gây xôn xao dư luận một thời gian.
Đến ngày 6/6/2006, nhiều người tin rằng đó là ngày của quỷ Sa-tăng hiện về và sẽ có tai họa ập đến. Những tin đồn về ngày khủng khiếp đó lan truyền với tốc độ chóng mặt giống như Ngày tận thế. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, ngày hôm đó không hề xảy ra thảm kịch to lớn nào. Và thế giới vẫn bình yên.
Tuy nhiên, đó chỉ là một trong những lần xác xuất không chuẩn tính theo chu kỳ 666 ngày. Thực tế chỉ ra rằng, có một số sự kiện rơi đúng vào chu kỳ đó nhưng có xác xuất cộng trừ trùng khớp với thời điểm xảy ra những thảm họa kinh hoàng trong lịch sử nhân loại.
Cụ thể, nếu tính từ ngày 1/8/1914 – thời điểm bùng nổ thế chiến thứ nhất, thế giới xảy ra những sự kiện đặc biệt xảy ra với xác xuất cộng trừ vài tuần lễ. Nếu lấy 5 x 666 sẽ ra thời điểm là tháng 9/1923. Tại thời điểm đó, trận động đất mạnh 8,9 độ Richter tàn phá một khu vực lớn ở Tokyo, Nhật Bản đã diễn ra. Thảm họa kinh hoàng này xảy ra vào đúng vào ngày 1/9.
Nếu lấy 11 x 666 sẽ ra thời điểm là tháng 12/1941. Theo lịch sử, Nhật tấn công Trân Châu cảng gây thiệt hại nặng nề cho Hải quân Mỹ vào ngày 7/12/1941. Sự kiện này đánh dấu thời điểm Mỹ chính thức tham gia chiến tranh thế giới thứ hai.
Nếu lấy 17 x 666 sẽ ra thời điểm là tháng 8/1945. Vào ngày 6/8, Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản gây ra thảm họa hạt nhân đầu tiên trong lịch sử.
Nếu lấy 34 x 666 sẽ ra thời điểm tháng 8/1976. Mốc thời gian này đánh dấu sự bùng phát của một loạt thảm họa như bệnh Ebola ở châu Phi và xảy ra trận động đất lớn nhất thế kỷ ở Trung Quốc vào ngày 28/7.
Theo Kiến thức
Phong thủy tốt có thể giúp thay đổi vận mệnh hoặc kéo dài vận may. Người xưa rất coi trọng việc đem hài cốt của tổ tiên chôn ở vùng đất phong thủy tốt, điều này có thể khiến đời sau nhận được lợi ích.
Nhận gian có lưu truyền một câu chuyện như thế này, vào thời Hậu Hán, có người tên Tôn Chung, sống ở một nơi gọi là Dương Bình sơn, gần phủ Hàng Châu. Ông mất cha từ nhỏ, gia cảnh bần hàn, cùng với mẹ nương tựa vào nhau, sống bằng nghề trồng dưa hấu.
Một ngày kia, bỗng có ba thiếu niên tướng mạo kì lạ, đến trước quầy dưa của ông xin dưa ăn. Tôn Chung nhìn ba thiếu niên phong trần mệt mỏi, liền cho mỗi người bọn họ một miếng dưa hấu. Ba người liền ăn ngay mà không chút khách sáo, ăn xong rồi dường như vẫn thấy chưa đủ, liền xin Tôn Chung thêm nữa. Tôn Chung cũng không chút do dự, lại cho mỗi người bọn họ một miếng.
Ba người ăn xong, nói: “Tiểu tử, lòng dạ cậu thật tốt, chúng tôi là những vị Thần cai quản số mệnh, bởi đức hạnh hiếu thuận của cậu đã cảm động lòng trời, vì vậy Thiên Đế sai ba người chúng tôi đến đây khảo nghiệm cái tâm của cậu, thật không ngờ cậu không chỉ hiếu thuận với mẫu thân, mà còn tâm đầy thiện lương, vậy nên chúng tôi sẽ điểm hóa cho cậu”.
Tôn Chung nghe xong rất lấy làm kinh ngạc, một người trong đó chỉ tay về một khóm cây dưới chân núi nói: “Tiểu tử, ngọn núi này có phong thủy rất tốt, non nước bao quanh, chân long hội tụ, vững chãi chắc chắn, cậu đem di cốt của cha dời đến chỗ này, không lâu sẽ được làm thiên tử vậy”.
Một người khác nói tiếp: “Cậu hãy đi một trăm bước đến dưới chân núi, rồi quay đầu lại nhìn chúng tôi, nơi mà chân cậu đứng lại chính là mộ huyệt may mắn có thể chôn cất”.
Tôn Chung bán tín bán nghi, dưới sự hối thúc của ba người, đành phải làm theo, ông đi khoảng 70 bước, liền ngoảnh đầu lại nhìn ba người kia. Ba thiếu niên cùng than lên: “Cậu ngoảnh đầu lại sớm quá, sau khi hạ táng chỉ có thể được phong Vương mà thôi”.
Nói xong, ba thiếu niên liền biến thành ba con hạc trắng bay lẩn vào trong mây. Lúc này, Tôn Chung mới giật mình tỉnh ngộ, ngẩng đầu lên trời mà bái lạy, trong miệng niệm rằng: “Tạ ơn chỉ điểm của Thiên Đế và chư Thần”.
Ông ghi nhớ mảnh đất này, chọn ngày lành rời hài cốt của cha đến, không lâu sau ông liền dẫn mẹ rời khỏi nhà để đi làm ăn buôn bán.
Mấy năm sau, nhờ làm ăn chăm chỉ, Tôn Chung phát đại tài, lấy vợ sinh con. Một ngày nọ trở về quê nhà tế mộ, ông nhìn thấy trên mộ phần xuất hiện khói mây ngũ sắc, xông thẳng lên trời. Ông biết đây là điềm lành, liền cầu phúc cho Tôn gia, thế là càng hành thiện tích đức. Về sau con trai của Tôn Chung là Tôn Kiên đã làm Vương nước Ngô, phong Tôn Chung là Võ Hoàng đế, con trai của Tôn Kiên là Tôn Quyền, cháu trai là Tôn Lương đều làm Ngô Vương.
Có thể thấy được rằng hiếu thuận và thiện lương có thể cảm động Thần linh, nhờ thế mà có được chỉ điểm, hưởng trọn âm phúc. Những điều này dù cho bạn có dùng đến trăm phương ngàn kế cũng chẳng thể có được.
Trước đây, có một vị Đạo sĩ, tinh thông phong thủy thuật số, ông vân du khắp nơi.
Một ngày nọ, trời rất nóng nực, ông đói khát không sao chịu được. Đi một quãng đường rất xa, khó khăn lắm mới gặp được một hộ gia đình, ông vội vàng đi vào, nhìn thấy một phụ nữ quê đang cho heo ăn. Ông đi đến, chắp tay nói: “Bà có thể cho tôi một ít nước uống được chăng?”.
Người phụ nữ thấy ông phong trần mệt mỏi, mồ hôi đầm đìa, cười nói: “Không vấn đề gì, không vấn đề gì”. Bà liền xoay tay lại dùng gầu múc nước đầy, rồi thuận tay bỏ vài hạt cám nuôi heo vào trong nước uống đó.
Nhìn thấy bà bỏ cám, trong lòng Đạo sĩ rất không vui, nghĩ rằng: “Mình chẳng qua chỉ là xin một chén nước uống thôi, sao lại xem mình là heo chứ, người đàn bà này thật là đáng ghét”, nhưng thật sự là khát quá rồi, không thể chấp nhất được nên ông tiếp lấy cái gầu, chỉ hận là không thể một ngụm uống hết cho được, vì những hạt cám đó cứ bồng bềnh như thể muốn chui vào miệng, vậy nên ông đành phải vừa thổi vừa uống. Sau khi uống xong, trong lòng Đạo sĩ nghĩ, ta phải giáo huấn người đàn bà này mới được, thế là liền nói với người phụ nữ rằng: “Tôi biết xem phong thủy, bà có muốn tôi xem giúp không?”.
Người đàn bà nghe xong, mặt mày rạng rỡ nói rằng: “Thật không dám giấu ông, chúng tôi đang chuẩn bị xây nhà, vậy thì phiền ông xem phong thủy giúp tôi vậy”.
Đạo sĩ quan sát xung quanh một lượt, ông phát hiện di chỉ một ngôi chùa đổ nát, thế là liền chỉ vào ngay nơi này nói với người phụ nữ rằng: “Đây là một mảnh đất quý, ngôi nhà được xây nơi này, đảm bảo ngày tháng về sau của gia đình sẽ càng ngày càng hưng thịnh”.
Người phụ nữ nghe xong mặt mày rạng rỡ, hết lòng cảm tạ Đạo sĩ, nhưng bà đâu biết được đây là mảnh đất đại hung, bởi vì ngôi miếu này là nơi cô hồn dạ quỷ cư trú, người Đạo sĩ chọn ra mảnh đất này chính là để giáo huấn bà mà thôi.
10 năm sau, trong một lần tình cờ, người Đạo sĩ lại đến nơi này, điều khiến ông kinh ngạc nhất chính là, vận may trong nhà người phụ nữ không những không suy bại, trái lại còn sống rất hạnh phúc vui vẻ, ngày một khấm khá, ông rất lấy làm lạ.
Người phụ nữ mời ông đến nhà thịnh tình tiếp đãi. Trong bữa tiệc, bà không ngừng nói lời cảm tạ người Đạo sĩ, còn cho biết nhà bà không những sống rất tốt, mà còn sinh được thêm hai đứa con trai. Vừa nói bà vừa gọi hai đứa con trai đến, một đứa tên là Đại Phán Quan, đứa còn lại tên là Tiểu Phán Quan.
Sau khi nghe thấy tên của hai người con trai, vị Đạo sĩ đã hiểu thông suốt tại sao người trong nhà này lại được sống những tháng ngày tốt lành đến vậy, bởi vì Phán Quan chính là khắc tinh của ma quỷ trên mảnh đất đại hung này, từ đó biến nó trở thành mảnh đất đại phúc. Cuối cùng, ông không nhịn nổi đã hỏi vấn đề thắt chặt trong lòng hơn 10 năm nay. Ông hỏi người phụ nữ: “Ban đầu tại sao lại muốn bỏ cám vào trong nước uống của tôi?”
Người phụ nữ cười nói: “Bởi lúc ấy nhìn thấy ông mồ hôi nhễ nhại, lo rằng ông uống quá nhanh sẽ tổn thương đến tim phổi, vì vậy tôi đã bỏ vài hạt cám vào trong, như vậy ông sẽ không còn uống vội vã nữa”.
Người Đạo sĩ hổ thẹn, nói: “Một niệm thiện tâm, quỷ thần còn khó đụng vào được, huống là con người”.
=> Xem tướng người đoán vận mệnh chuẩn xác. |
![]() |
5 bộ phận càng BÉO thì càng có PHÚC
Theo nhân tướng học, người có phúc khí là người có tướng mạo đẹp đẽ, không quá gầy yếu nhưng cũng không được quá béo phì. Thế nhưng, có 5 bộ
2. Tư thế đứng ưỡn ngực, hóp bụng, mắt nhìn thẳng
![]() |
![]() |
Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng
Tác giả Kim Hạc
1. Hỏa Tai
2. Phạm Pháp - Hình Tù
3. Hỏa Nạn – Sét – Điện
4. Hiếm Muộn
5. Ác Thú
6. Té Ngã
7. Thủy Nạn
8. Yểu Vong
9. Tự Vẫn
10. Bị Giết – Ám Sát
11. Hình Khắc
12. Góa Cô
13. Nghèo Hèn – Vất Vã
14. Bị Trộm Cướp
15. Chết Bất Kỳ Tử
16. Nô Cung – Bạn Bè
17. Điền Sản
18. Thừa Tự
19. Tang Chế
20. Ăn Nói – Thị Phi
21. Phá Thai – Xẩy Thai
22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào
23. Buồn Phiền
24. Vui Vẻ
25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)
26. Đứng Đắn – Nết Na
27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản
28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp
29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh
30. Đau Mắt – Chột – Mù
31. Bịnh Tật – Đau Ốm
…………………………………….
1. Kiếp - Cơ ngộ hoả
Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính
2. Hoả nhập hạn mão / ngọ
Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy
3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả
Nhà hay bị cháy
4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp
Tại Ðiền hạn cháy nhà
5. Kiếp - Hoả - Song Hao
Cháy nhà
6. Kỵ giáp Kình Ðà
Bị cháy nhà
7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh
Thiên Không, Hoả tọa hãm địa
8. Hoả - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
9. Hoả / Linh - Trì - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
10. Mã - Hoả / Linh
Cháy nhà
11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh
Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)
12. Hình - Linh / Hoả
Cháy, hoả nạn
13. Cự - Tang - Linh / Hoả
Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài
14. Sát - Liêm - Hoả
cháy
15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham
bị hoả thiêu, chết cháy
16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp
cháy / phỏng - điện giật – sét đánh
17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh
cháy nhà
18. Cơ - Hoả / Linh
Ðề phòng lửa, nước sôi
19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)
Ðề phòng hoả hoạn
1. Tuế - Hổ - Phù
Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng
2. Phá - Tuế - Kỵ
Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh
3. Hổ - Phục
Hay đau yếu
4. Âm - Hoả / Linh
Hạn: Đau yếu, kiện cáo
5. Kỵ - Phục - Tuế
Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại
6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ
Thị phi / Kiện cáo
7. Phù - Phá - Hình
Quan tụng / Ly dị
8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà
Hay cãi cọ - Kiện tụng
9. Thất Sát - Riêu - Hình
Lắm điều
10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp
Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi
11. Liêm - Hổ
Kiện tụng
12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ
Ưa sinh chuyện
13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù
Ưa sinh chuyện
14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ
Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải
15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình
Kiện tù. Ám sát
16. Liêm - Phá - Hoả
Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết
17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)
Hình tù hay lưu đày
18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã
Tù, có thể tử hình
19. Liêm - xương - phù (cung Quan)
Kiện – Tù
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình
trùng lập
21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)
(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại
22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình
24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi
Yểu - tai ách - tù tội
25. Liêm - Sát - Hình
Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)
26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình
Phạm pháp - tù tội
27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế
Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại
28. Liêm - Sát - Hổ - Phù
29. Phù - Hình - Không - Kiếp
Có kẻ thù oán, phải e dè
30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình
Tù hay chết
31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)
Tai bay vạ gửi
32. Hổ - Phù
Kiện - giam cầm
33. Cự - Tham - Hao
Kiện cáo
34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù
Hình tù, kiện cáo
35. Đại hao - Quan phù
Bị hình phạt, kiện cáo
36. Tham Kỵ
Bị giam bắt - thuỷ tai
37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà
Có thể chết nếu hạn xấu
39. Tướng - Liêm - Hình
Phạm pháp - tù tội
40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)
kiện cáo - bị đả thương
41. Phù - Liêm - Tang - Hổ
Kiện tù - tai nạn
42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)
Tù tội - giáng chức
43. Giáp Kình Liêm Tướng
Tù tội - giáng chức
44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp
Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71
45. Phù - Sát - Hổ - Hình
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà
Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu
47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung
Kiện tụng - phạm pháp
48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp
Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập
49. Hình - Không -Kiếp
Tù hay bị đâm chém, đánh đập
50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)
Tù tội - đau mắt
51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung
Giam cầm, tù tội hay bị đao thương
52. Tả - Hữu - Trinh - Dương
Tao hình lục
53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình
Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải
54. Quan phủ giáp Liêm - Hình
xem.#27
55. Thất Sát - Hình đồng cung
Tù tội, bị giết, đao thương
56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng
Tù tội
57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà
Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội
58. Tang - Tử đồng cung
Khó thoát tù tội
59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)
Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!
60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ
Hình tù, phạm pháp
61. Xương - Khúc - Phá (Dần)
Phạm pháp - tù tội
62. Cự - Đà - Tấu - Tuế
Kiện cáo
63. Phá - Sát - Linh
Hình tù, phạm pháp
64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình
xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)
65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình
Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp
66. Đà - Tuế - Kỵ
xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng
67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)
Tù tội - Chết đuối
68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
69. Tuế - Đà (Dần / Thân)
Hay bị tù tội, quan hình
70. Tuế - Phục - Kỵ
Tranh cãi, gây gỗ, thị phi
71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát
Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44
72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm
Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào
73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)
Tù ngục
74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn
Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25
75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ
Bị hình lục (tử hình)
76. Thiên Hình
Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...
77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình
Dễ bị tù tội
78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)
Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù
79. Quan phù (Tuất)
Dễ bị gông cùm
80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)
Hình ngục
81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)
Tự ải trong tù
1. Phá - Hỏa - Linh - Hình
Sét đánh hay bị điện giựt
2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)
Sét đánh hay bị điện giựt
3. Mệnh: giáp Hình - Việt
Sét - Điện
4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)
Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh
5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù
Sét - Té bị thương
6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình
Sét - Súng, đao thương - điện
7. Hình - Hoả - Phi
Sét - Súng, đao thương - điện
8. Việt - Linh - Hình
Sét điện
A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây
B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không
9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ
Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn
10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội
11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)
12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây
13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp
Bị sét / điện mà chết
14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt
Bị điện giật (chết), bị sét đánh
15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương
Sét đánh gãy cây (trong vườn)
16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương
Sét đánh chết (? Check lại)
1. Phúc: Cô - Quả
Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con
Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con
2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ
Không con, hiếm muộn
3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ
Sinh nhiều, nuôi ít
4. Mệnh: Vũ khúc
Hiếm con và cô độc
5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
(?)
6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt
7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân
8. Tử Tức: Đào - Tham
Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)
9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh
Tuổi già hiếm con
10. Tử Tức: Bệnh - Phá
ít con
11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ
Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)
12. Tử Tức: Hình - Sát
Con cái khó nuôi
13. Tang - Hổ - Hình - Sát
Có thể không con
14. Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
15. Tử Tức: Vũ Khúc
16. Đà - Kỵ
Muộn con
17. Tử Tức: Hỏa - Linh
Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con
18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ
Hiếm muộn
19. Hổ - Linh - Riêu
Khó có con
20. Cô - Hao - Kỵ
Không con (Đàn ông)
21. Kình - Hao - Sát
Hiếm - Hao hại
22. Tử Tức: Phi liêm
23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu
24. Hình - Phi
25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ
Đẻ nhiều nuôi ít
26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô
Đẻ nhiều nuôi ít
27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ
Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con
28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)
29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt
Không có
30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu
Bị chứng lãnh cảm nên ít con
31. Mệnh: Hóa Kỵ
Hiếm con, tính cô độc
32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ
Hiếm muộn
33. Mệnh: Bạch Hổ
Hiếm hay không con
34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ
Hiếm hay không con
35. Thiên Hình - cát tinh
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
36. Phúc Đức: Cô thần
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình
Chó cắn hay hổ cắn
2. Đà - Kình - Kỵ
Chó cắn
3. Hổ - Kình
Thú dữ cắn nguy hiểm
4. Hổ - Kình / Đà
5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ
6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)
Bị hổ cắn (khó cứu)
- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị
- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn
- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn
7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)
Ác thú, cọp
8. Hổ - Đà - Hình
9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu
Có tang, chó cắn
10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)
11. Hổ - Tham
12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)
13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)
14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)
15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát
Ác thú cắn hay bị sét điện
16. Tham - Đại / Tiểu hao
Chó cắn & tốn tiên (coi lại)
17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ
Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ
18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ
19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
21. Đà - Tuế - Long Trì
Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải
22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)
Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ
23. Tuế - Quan phù
Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi
24. Hổ - Đà - Kỵ
Bị chó dại cắn
25. Riêu - Kỵ - Hổ
Bị chó dại cắn
26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)
Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)
27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)
Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)
28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ
Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn
1. Hoả - Tuế - Hình
Té ngã
2. Cơ - Lương - Tang - Tuế
Té ngã - có tang
3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình
Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế
4. Tang - Riêu
Té đau có thương tích (coi lại)
5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ
Què chân - mù mắt - khan tiếng
6. Tật Ách: Điếu khách
Té ngã
7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)
Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết
8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà
Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi
9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát
Gãy chân - Ho lao
10. Mã - Tuần / Triệt
Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ
11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung
Té hay bị thương ở đầu
12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp
Té bị thương nặng - có thể chết
13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp
Té có thể chết
14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù
Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi
15. Hổ - Hình - Kiếp
Té có thể chết
16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế
như #13 nhưng nhẹ hơn
17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ
Té (què / gãy / tê liệt)
18. Mã - Hình đồng cung
Té bị thương tay / chân - xe cộ
19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu
Té nặng
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu
Té nặng - ngã cây
21. Bạch Hổ - Kình - Hình
Té (gãy xương) bạch hổ = xương
22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt
Các cách
• Mã - Đà ; \
• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què
• Mã - Tuần / Triệt /
23. Cơ - Tang - Khốc
Té ngã - Có tang lớn
24. Cơ - Tang - Sứ
Té ngã - Bị đánh đập
25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt
Té ngã – què
1. Cự - Kỵ đồng cung
Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
2. Thân: Cự - Kỵ
Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
3. Cự - Tham - Riêu
4. Kỵ - Tham - Riêu
5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp
6. Tật Ách: Cự - Kỵ
7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)
Đầu hà - Ải tử
8. Tham - Kỵ đồng cung
9. Tham - Riêu đồng cung
10. Lưu Hà - Cự - Kỵ
11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)
12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp
13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế
14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)
15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ
16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)
17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh
18. Ách: Tham - Vũ
19. Kiếp - Tham đồng cung
20. Kỵ - Đào - Hồng
21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung
22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung
23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung
24. Tuyệt - Riêu - Kỵ
25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)
26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình
27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)
28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)
29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)
30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình
31. Ách: Mộc Dục
32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung
33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)
34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)
35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)
36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý
37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ
38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung
39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung
40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)
41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ
42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì
43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ
44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)
45. Kình - Cự (Tý) đồng cung
46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)
47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)
48. Cơ - Lương (hãm)
49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)
50. Riêu - Tham - Kỵ
51. Thanh long - Kỵ
52. Kiếp - Mộc - Trì
53. Trì - Mộc
54. Long - Phượng - Cự - Kỵ
55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)
56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)
57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ
58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ
59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ
60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)
61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ
62. Liêm - Sát - Kỵ
63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)
64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế
65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)
66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp
67. Mộc Dục - Địa kiếp
68. Ách: Kỵ - Đà – Sát
1. Đào - Hồng - (sát tinh)
2. Đào - Hồng - Không - Kiếp
3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)
4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh
5. Âm - Dương phản bối
6. Mệnh - Thân: không hợp
7. Mệnh: (Lục sát)
1. Phá Quân - Triệt / Tuần
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
2. Phá - Triệt / Tuần – Cô
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
4. Phá - La / Võng (Di)
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
5. Phá - Liêm - Hỏa
Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản
6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)
Bất đắc kỳ tử
7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt
Lão hạn quy thân hạn hoạn lai
8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp
Bị giết chết
9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)
Chết vì xe cộ / súng đạn
10. Sát - Tứ Sát
Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận
12. Sát - Kình (Ngọ)
Chết không toàn thây
13. Sát - Kình - Hình
Chết _ bị tù
(Có khi chưa hẳn đã chết)
1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)
Bị giết.
2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh
Bị chết vì súng đạn hay tù tội.
3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình
Chết vì súng đạn.
4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa
Chết vì súng đạn
5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình
Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.
6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng
Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.
7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình
Bị súng đạn, (?) sát hại
8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình
Bị súng đạn, bị ám sát.
9. Liêm – Sát đồng cung
Bị súng đạn.
10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi
Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn
11. Liêm – Tứ Sát
Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.
12. Phù – Hình – Không – Kiếp
Bị thù oán. Mưu sát.
13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)
Bị mưu sát.
14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng
Bị mưu sát – check lại.
15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp
Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng
chắc chắn.
16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ
Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.
17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình
Bị súng đạn – Sét đánh.
18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ
Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.
19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình
Bị ám sát.
20. Phá – Hỏa + Tứ Sát
Bị ám sát.
21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)
Bị ám sát. Check lại (?)
22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu
Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau
23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp
Bị giết
24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình
Bị ám sát.
25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ
Bị ám sát.
26. Tử - Phục – Tướng
Bị ám sát.
27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ
Bị ám sát – check lại
28. Tướng – Tử - Tuyệt
Chết trận vì súng đạn
29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh
Chết trận vì súng đạn.
30. Tuyệt – Tướng – Binh
Chết trận vì súng đạn.
31. Hỏa / Linh – Hình – Việt
Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn
32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh
Bị mưu sát – check lại
33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp
Bị giết – Tự vẫn.
34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát
Tử phùng đao nghiệp
35. Kình – Kiếp – Lưu Hà
Bị ám sát – Đao thương.
36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp
Bị chết thảm.
37. Hình – Phục – Việt
Bị mưu sát.
38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp
Bị mưu sát.
39. Hình – Phù – Không – Kiếp
Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..
40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát
Bị giết
41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)
Bị giết hay tự sát (có rồi)
42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)
Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.
43 Hình – Phục – Không – Kiếp
Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.
(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)
1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình
Tranh chấp bất hòa.
2. Kình – Âm / Dương
Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.
3. Tang – Hổ - Trực – Tuế
Tại Bào thì anh em bất hòa.
4. Cô – Quả
Cô khắc
5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế
Cô khắc
6. Kình – Tuế - Khách
Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.
7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu
Ly tông – Hình khắc cha mẹ.
8. Thất Sát cư Thê (Phối)
Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt
9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)
Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).
10. Cự Môn cư Thê ( Phối)
Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).
11. Trực – Tang – Tuế
Bất hòa – Gây thù chuốc oán.
12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)
Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.
13. Thái Dương thủ Mệnh
Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.
(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.
14. Thái Âm thủ Mệnh
Khắc cha mẹ
15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả
Khắc Mẹ / Cha.
16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ
Khắc Mẹ / Cha.
17. Phá – Mã đồng cung
Người hay đố kỵ
18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)
Cô khắc – Cô đơn.
19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)
Người hay gây gổ, bất hòa.
20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)
Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.
21. Thất Sát cư hãm địa
Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.
22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự
Khắc lục thân – Thương tật
23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)
Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.
24. Kình – Sát – Phá
Hình khắc. Hạ tiện.
25. Vũ Khúc thủ Mệnh
Khắc lục thân.
26. Cự - Kình – Đà
Bất hòa, gây gổ.
27. Âm / Dương – Kình – Đà
Khắc cha mẹ, con cái.
28. Tuế - Cự - Kỵ
Ưa gây gỗ. Cô độc.
29. Lộc Tồn – Cô – Quả
Cô đơn – Hình khắc
1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang
Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.
2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)
Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)
3. Quả - Kỵ - Tuế
Bị thất sủng - Ruồng bỏ.
4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức
Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)
5. Thất Sát nhập Phu / Thê
Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.
6. Hỏa – Linh tại Tử Tức
Đáo lảo cô đơn.
7. Hình – Thất Sát
(?)
8. Đà La độc thủ (Mệnh)
Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.
9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ
Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.
10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh
Cô đơn
11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)
Chẳng ai đoái hoài đến.
12. Nữ Mệnh Thất Sát
Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.
13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)
Bị góa.
14. Thiên Không thủ Mệnh
Luôn ngộ ách phong hoa (?)
15. Phá Quân Tí / Ngọ
Cô thân độc ảnh.
16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ
Góa chống – Yểu mạng.
17. Cô / Quả tại Phối
Cô đơn – Lạnh nhạt.
18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)
Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.
19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)
Cô quả (?)
20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)
Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.
21. Vũ Khúc thủ Mệnh
Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.
22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)
Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.
23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu
Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.
24. Văn Xương phùng Quả Tú
Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.
25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp
Góa phụ - Lệ rơi vì tình.
26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)
Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.
Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)
27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả
Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.
28. Thái Tuế lâm Thân
Dử nhân quả hợp – Cô độc.
29. Kình Dương – Thân / Mệnh
Tức thụ cô đơn.
30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối
Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.
31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung
Cô bần.
32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ
Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -
Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.
33. Cơ – Lương – Tang – Tuế
Bị vợ con ruồng bỏ.
34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung
Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.
35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung
Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.
36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt
Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.
37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ
Góa – Yểu vong.
38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung
Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.
39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả
Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.
40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)
Tảo vãn cô hình
41. Lộc Tồn – Cô – Quả
Cô đơn – Hình khắc.
42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ
Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.
(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)
1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao
Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.
2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)
Bần yểu, bại cục.
3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt
Bần bạch.
4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham
+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.
+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.
5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)
Về già:Nếu nghèo, sống lâu.
Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).
6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân
Vất vả, không hiển đạt.
7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan
Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.
8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh
Bần - yểu.
9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã
Bần - yểu.
10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)
Bần - yểu, khổ, tù tội.
11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát
Bần - yểu, khổ, tù tội.
12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)
Nghèo, ăn mày.
13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)
Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.
Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.
14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)
Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).
15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)
Túng thiếu.
16. Song Hao cư Điền / Tài
Tán tài, khó giàu có.
17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị
Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…
Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.
18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)
Nghèo đói - chết đói (Cơ).
19. Song Hao – Phá
Túng thiếu - hao tài.
20. Hao – Thương
Túng thiếu - đói khổ.
21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình
Nghèo, làm nghề sát sinh.
22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)
Mệnh rất xấu, nghèo hèn.
23. Mã – Linh – Tuyệt
(Mệnh) nghèo.
24. Nhàn Mã tại Thiên Di
Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.
Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.
25. Mã lạc Không Vong
Bôn ba - nghèo.
26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát
Số đàn bà vất vả.
27. Kỵ ngộ Lục sát
Nghèo, yểu - gian phi!
28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm
Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt
28. Hỏa – Linh giáp Mệnh
Bất đắc chí – bất mãn – tha phương
29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)
Nghèo yểu, bệnh tật
30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp
Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.
31. Lộc Tồn cư Nô
Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn
32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài
Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.
33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)
Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)
34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi
Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp
35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão
Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh
36. Nhật Nguyệt tàng hung
Lao lực
37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài
Nghèo hèn, bần khốn
38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát
Lao lực
39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc
Phi Yểu Tắc Bần
40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt
Sinh bất phùng thời, lận đận
41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)
Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn
42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp
Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái
43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp
Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh
44. Phá – Hỏa – Linh
Cách Quân Tử Tại Dã
45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh
Nghèo, bôn ba lao toái
46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp
Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần
47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi
Túng thiếu
48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)
Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)
49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp
Số chỉ làm tôi tớ!
50. Cơ – Quả
Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý
51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)
Túng thiếu – nghèo – vất vả
52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát
Chung thân bần khổ
53. Thất Sát hãm lâm Thân
Nghèo
54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu
Nghèo / Yểu
55. Cự - Kình / Đà
Vất vả
56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận
Khổ cực – đau ốm – bất hòa
57. Âm / Dương phản bối
Nghèo mạt
58. Tuần / Triệt đương đầu
Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận
59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình
Thiếu niên tân khổ
60. Kình hãm + Hỏa – Linh
Sa sút, nghèo, bị giáng chức
61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)
Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp
Vi hạ cách
62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)
Hạ cách, khất cái, hành khất
63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp
Vất vả
64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)
Đơn ảnh, cô bần
65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp
Phi bần tắc yểu
66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh
Y thực bất túc
67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà
Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã
68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà
Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ
69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)
Cô đơn, đới tật
70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)
Bất xứng ý – lao khổ tâm thần
71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)
Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần
72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham
Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa
73. Địa Kiếp giáp Mệnh
Hậu vận bần.
74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô
Nghèo, vất vả.
75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)
Bần yểu ( (M) đa sát tinh).
76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)
Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).
77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)
Bần tiện.
78. Kỵ ngộ Cơ hãm
Gian nan, vơ vất.
79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp
Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.
Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.
80. Cơ hãm + Hỏa / Linh
Bôn tẩu, khổ sở.
81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà
Nghèo khổ.
82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt
Nghèo, sinh bất phùng thời.
83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp
Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.
84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn
Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương
85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh
Tài dữ tù cừu
86. Song Lộc phùng Không – Kiếp
Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.
87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách
Nghèo, vất vả.
88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung
Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ
Cô đơn, cùng khổ.
90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền
Nghèo, vô sản.
91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền
Nghèo, vô sản.
1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)
Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v
2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt
Đa sát.
3. Tử - Phá ngộ Sát tinh
Hung ác, sát nhân.
4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc
Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.
5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu
Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.
6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ
Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ
Gian phi, trộm cướp.
8. Kình – Không – Kiếp – Binh
Sát nhân, đạo tặc.
9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát
Trai, gái sát phu, thê.
10. Hình – Đà – Kỵ
Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.
11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư
Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.
12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu
Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.
13. Kiếp Không – Phục – Nhận
Côn đồ - Kẻ cướp.
14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh
Kẻ giết người trên.
15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)
Tham lận, bất lương.
16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)
Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.
17. Tham – Hao thủ Mệnh
Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).
18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh
Người cẩu hạnh lang tâm.
19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát
Gian phi, trôm cướp.
20. Kình hãm địa
Gian phi, trôm cướp.
21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà
Gian phi, trôm cướp.
22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)
Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.
23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu
Hung ác, hôn lại chi đồ.
24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt
Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.
25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt
Là người hung ác, chết không toàn thây.
26. Thất Sát hãm tọa Mệnh
Thủ tha tài vi kỷ (vật).
27. Phá Quân Thìn / Tuất
Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)
28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá
Đa số là ác, có ác tính.
29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà
Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.
30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà
Gian phi, trôm cắp.
31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát
Sát nhân
32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di
Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.
Mệnh xấu: làm giặc cướp.
33. Tham hãm ngộ Lục Sát
Đàn ông: trộm cắp.
Đàn bà: đĩ điếm.
34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)
Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)
35.? + Thiên Hình – Lực sĩ
Trộm cắp
36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)
Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.
37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý
Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.
38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát
Gian hoạt, trộm cắp.
39. Kiếp – Không hãm địa
Có tính trộm cắp.
40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt
Bất nhân.
41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu
Gian ác, yểu.
42. Phá Quân Thìn / Tuất
Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.
43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)
Bất nhân
44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh
Sát nhân.
45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?
Thâm ác.
46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp
Thâm ác.
47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình
Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.
(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)
1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)
Bị trộm cướp, mất của.
2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)
Bị trộm cướp, mất của.
3. Kỵ – Phục
Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).
4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã
Bị mất xe.
5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)
Bị trộm, mất trộm.
6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu
Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.
7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)
Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.
8. Phục Binh – Long Phượng
Người hay nghe lén, nghe trộm.
9. Phục Binh cư Tài / Điền
Hay bị trộm.
10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn
Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.
Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.
11. Song Hao + Không – Kiếp
Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.
12. Không – Kiếp + Tả – Hữu
Bị trộm, cướp.
13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu
Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…
14. Thiên Hình – Lực Sỹ
Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).
15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp
- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.
- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).
16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục
Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.
1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)
Bất đắc kỳ tử.
2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô
Chết đường.
3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di
Chết đường, Bất đắc kỳ tử.
4. Phá – La / Võng cư Thiên Di
Chết đường, Bất đắc kỳ tử.
5. Phá – Liêm – Hỏa
Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.
6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)
Bất đắc kỳ tử.
7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt
Lão hạn quy thân họa hoạn lai
8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp
Bị giết chết
9. Sát – Liêm Sửu / Mùi
Chết vì xe cộ / súng đạn
10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc
Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).
11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)
Bị tật, chết trận (xem mục 2)
12. Linh – Thất Sát đồng cung
Đề phòng bị chết trận.
13. Sát – Kình tại Ngọ
Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).
14.????????
15. Sát – Kình / Hình
Chết, bị tù.
16.?????
17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)
18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh
19. Thất Sát trùng phùng La / Võng
20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp
21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)
22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)
23. Thất Sát – Nhận cư Thân
Nhận = Kình Dương???
24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ
25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)
26.????
27.????
28.????
29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)
30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình
31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)
32. Toái – Hỏa / Linh – Hình
33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình
34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di
35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham
36. Liêm – Tham – Không – Kiếp
37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân
38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát
39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)
40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu
41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp
42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà
43. Hao + Cơ – Quả
44.??????
45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh
46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ
47. Trực Phù + Hao – Thất Sát
48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)
49.????
1. Tang - Phục –Không - Phù
Vô sản
2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh
Ít của cải
3. Long - Phượng - Mộ
Nhà đất rộng rãi- có di sản
4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa
Nhà đất rộng rãi- có ao hồ
5. Long - Mã
Dời nhà cửa
6. Tang Môn
Bất nghi Điền Trạch
7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh
Điền sản nhiều
8. Phá Quân tại Điền
Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch
9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu
Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)
10. Cự - Cơ Điền Trạch
Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có
11. Tử cư Điền / Tài
Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,
- là người giữ của, keo, cần kiệm
12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải
Hao tán, khó giàu lớn
13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)
Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)
Đồng / Tham phải miếu vượng
14. Điền ngộ Tuần Triệt
Vô tài sản - làm ra của phải chật vật
- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái
- Có cũng có khi phải mất nhà.
15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)
Làm nhà / Cất nhà
16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp
Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản
17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp
Không có nhà / Đói kém
18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù
Nhà cửa cao đẹp
19. Đẩu Quân cư Điền
Giữ được ruộng vườn nhà cửa
20. Cô - Quả tọa Điền / Tài
Giữ tiền của rất tốt
21. Tang Môn cư Tý tại Điền
Nhà cửa to lớn
22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý
Nhà cửa to lớn
23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp
Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn
24. Khốc - Hư tại Điền
Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời
25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)
Nhiều nhà đất
26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)
Mất nhà - phá sản - bị hình thương
27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp
Mất nhà - phá sản - bị hình thương
28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)
Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ
29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)
Nhà cửa ruộng vườn bán hết
30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)
Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi
31. Cự môn cư Điền
Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được
32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung
Có bà con để lại gia tài, ruộng đất
33. Không - Kiếp cư Điền
Có ngày bị phá sản
34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền
Bán, phá sạch tổ nghiệp
35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền
Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)
36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã
Dời nhà - Bán nhà
37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài
Vô sản
38. Ác tinh miếu
Tốt lúc đầu sau mất sạch
39. Ác tinh hãm
Điền Trạch chẳng có gì
40. Tang - Hổ - Hao
Có nhà lại bán hết
41. Cự - Tang
Có nhà đất
42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền
Có nhiều nhà lớn
43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)
Có nhiều nhà lớn
44. Cự - Cơ cư Dần / Thân
Có nhiều nhà lớn
45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu
Có nhiều nhà lớn
46. Cơ - Hoả - Kiếp
Bị cháy nhà
47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp
Nhà có ma
48. Cơ - Vũ
Nhà đất tốt, hay canh cải
49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu
Tay trắng tậu nhà
50. Cơ – Âm - Tam Hoá
Nhiều nhà đất
51. Cự ở cung không miếu vượng
Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà
52. Hình - Riêu
Nhà cửa tầm thường, ít ỏi
53. Kình - Đà
Nhà cửa tầm thường, ít ỏi
54. Hỏa - Linh
Cháy nhà
55. Không - Kiếp
Có lại bán hết
56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa
Có lại bán hết
57. Hao - Kiếp
Có nhà lại bán hết
58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt
Có nhà lại bán hết
59. Kình - Đà
Có nhà lại bán hết
60. Hình – Hao - Lực sỹ
Giữ không bền
61. Tam Hóa
Nhiều nhà đất to lớn
62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)
Nhiều nhà đất to lớn
63. Vũ Khúc - Tả - Hữu
Nhiều nhà đất to lớn
64. Khôi - Việt – Lương - Tướng
Nhiều nhà đất to lớn
65. Khúc – Xương – Lương - Tướng
Nhiều nhà đất to lớn
66. Thái Âm - Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
67. Thiên Tướng - Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
68. Long - Phượng - Mộ
Nhiều nhà đất to lớn
69. Lương - Tướng - Tả - Hữu
Nhiều nhà đất to lớn
70. Mã - Khốc - Khách
Nhiều nhà đất to lớn
71. Lộc - Mã
Nhiều nhà đất to lớn
72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng
Nhiều nhà đất to lớn
73. Hoá Lộc - Mộ
Nhiều nhà đất to lớn
74. Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
75. Âm / Dương miếu / vượng
Nhiều nhà đất to lớn
76. Vũ Khúc miếu / vượng
Nhiều nhà đất to lớn
77. Tang Môn cư Tý
Nhiều nhà đất to lớn
78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý
Nhiều nhà đất to lớn
79. Cự Cơ cư Mão / Dậu
Nhiều nhà đất to lớn
80. Cự - Cơ cư Điền Trạch
Nhiều nhà đất to lớn
81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu
Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ
82. Kiếp Sát - Phục Binh
Vô sản
1. Tang - Hổ - Thai
Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi
2. Tang - Hổ - Thai - Hình
Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai
3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp
Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai
4. Tang - Hổ - Kình - Sát
Có thể không có con - Sảy thai
5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
6. Thai - Hổ đồng cung
Hay sẩy thai
7. Thai - Không - Kiếp
Phá - sẩy thai
8. Mộc - Kiếp - Kỵ
Hư thai
9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa
Sẩy, phá thai.
10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng
Sẩy thai
11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp
Sẩy thai - thai nhi chết
12. Tam minh - Tứ sát - Thai
Sẩy thai - thai nhi chết
13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu
1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ
Con nuôi
2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung
Con nuôi
3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)
Có con dị bào
4. Tử Tức: Thai - Nguyệt
Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu
5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa
Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu
6. Vượng - Tướng - Phục - Thai
Con nuôi
7. Phúc: Triệt - Dưỡng
Thất tự - phải nhận con nuôi
8. Tướng - Phục - Thai
Con nuôi
9. Vượng - Thai - Tướng
Con nuôi
10. Sát - Đà - Không - Kiếp
Sinh con điếc, ngớ ngẩn
11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)
Con nuôi
12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)
Con nuôi
13. Tử Tức: Đồng - Lương
Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ
14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)
Con nuôi
15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)
Có con dị bào
16. Mệnh / Phúc: Dưỡng
Làm con nuôi kẻ khác
17. Thiên Tướng - Tuyệt
Con nuôi
18. Thái Âm - Thiên phúc
Con nuôi
19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương
Con nuôi
20. Tử Tức: (dương cung)
Con nuôi
21. Tử Tức: (âm cung)
Con nuôi
22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
Vợ lẽ có con làm nên (?)
1. Mã - Tuần / Triệt
2. Mã hợp Triệt
3. Tang - Mã
4. Phù - Phá - Hình
5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ
6. Phối: Mã - Tuần / Triệt
7. Phối: Mã hợp không vong
8. Đào - Hồng ngộ Kỵ
9. Cái - Phượng - Đào - Hồng
10. Hình - Riêu - Tang – Mã
1. Tang - Hổ
(?)
2. Tang - Mã
(?)
3. Liêm - Kình - Đà
(?)
4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình
Gia đình thiếu hoà khí
5. Tuế + Sát Tinh
(?)
6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách
Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này
7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)
Tâm loạn không nhàn
8. Khốc - Hư lạc hãm
Bại cục, buồn thương
9. Khốc – Hư + Phượng
Đau buồn - hoạn nạn
10. Tang Môn tại Thìn
Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui
11. Khốc - Hư - Tang - Mã
Đau buồn vì chia tay, tang chế
12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)
Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)
13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)
Lo buồn về Thê Tử / chồng con
14. Tang - Hổ - Khốc - Hư
Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của
15. Kình - Đà - Không - Kiếp
Lắm ưu phiền
16. Thiên cơ hãm tại Mệnh
Âu sầu, buồn phiền suốt đời
17. Tham - Riêu - Kỵ
Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt
18. Quan Phù+ Không Kiếp
Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)
19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ
Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn
20. Cự - Kỵ
Hạn lo lắng hão huyền
21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)
Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)
22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp
Lệ rơi vì tình
1. Đào - Hồng - Hỉ
Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn
2. Long - Hỷ
May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.
3. Hỷ Thần - Long - Phượng
May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)
4. Long - Phượng - Thai Phụ
Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử
5. Long - Phượng - Phi Liêm
Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử
6. Long - Phượng - Cáo - Ấn
Thi đỗ - Công danh
7. Thanh Long - Lưu Hà
Thi đỗ
8. Phi Liêm - Hổ
Thi cử, thăng chức (?)
9. Long - Kỵ tứ Mộ
Phát phúc về tài quan (?)
10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)
Phát tài quan
11. Mệnh giáp Long - Mã
Đỗ đạt công danh
12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)
Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ
13. Thai –Tọa
Chủ về thi cử đỗ đạt
Bầu cử, tuyển cử gặp may
14. Long - Phượng
Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở
15. Đào hoa cư Mệnh
Tính khí vui vẻ
16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)
Tính vui vẻ
17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý
Công danh hiển đạt
1. Phá - Cái – Đào
Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)
2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã
Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu
-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy
3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh
Đa dâm
4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)
Thủ dâm
5. Tham (hay Liêm) + Riêu
Đa dâm
6. Tham / Liêm - Đào - Hồng
Đa dâm
ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính
ngộ Lộc Tồn đoan chính
7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái
Đa dâm
8. Tham - Song Hao - (Kỵ)
Đa dâm
9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)
Dâm đãng và nghèo
10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu
Đa dâm
11. Tham - Hao đồng cung
Dâm ngầm - Keo kiệt
12. Cơ - Xương - Khúc
Đa dâm, loạn dâm
13. Tham - Hao đồng cung
Đa dâm, loạn dâm
14. Đào - Thai
(?) Tiền dâm hậu thú
15. Đào - Riêu
Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)
16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc
Lả lơi - Dâm đãng
17. Đào – Liêm / Tham
(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân
18. Đào - Mã
Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa
19. Thai - Riêu
Rất dâm, có con riêng
20. Thai – Xương + Khúc
(?) Dâm dật
21. Thai - Đào
(?) Dâm đãng chửa hoang
22. Mộc - Cái
Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)
23. Cái - Mộc - Riêu
Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)
24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào
Dâm đãng loại sang, quyến rũ
Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm
25. Mệnh giáp Tả - Hữu
Đa tình, đa dâm
26. Riêu - Mộc
Thủ dâm, dâm dục
27. Riêu - Đồng
Hay thay đổi nhân tình
28. Xương - Khúc - Riêu
Đa dâm - đẹp
29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)
Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)
30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)
Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm
31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)
Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)
Nữ đa dâm
32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)
Gái lẳng lơ cầu chồng
(Hạn) Vừa vỡ mối tình
33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu
Gái bỏ nhà theo trai
34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)
Đa dâm - nhiều người ve vãn
35. Tham Lang nhập Mệnh
Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục
36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục
Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm
Đàn ông: Đa dâm
37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng
Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân
38. Xương - Khúc - Riêu - Đào
Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)
39. Thái Âm - Đà La
Đàn bà: Loạn luân
40. Phá Quân Mão / Dậu
Đa dâm
41. Đào - Hình - Thất Sát
Lẳng lơ – nghèo hèn
42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di
Dâm dục - Tư thông, bị chê cười
43. Mã ngộ Tứ Không
Tứ Không: Tuần Triệt (?)
- Dâm dật
44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc
45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt
Đa dâm
46. Tử Vi - Phá - Tham
Đa dâm
47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức
Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt
48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)
Lẳng lơ, ưa du hý, dâm
49. Lương - Mã Tỵ / Hợi
Đa dâm - hay đi xa
50. Mã - Cơ - Lương
Tính nết lẳng lơ, dâm
51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi
Nam: Lãng đãng gian phi
Nữ: Đa dâm, (?)
52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng
Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm
53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ
Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu
54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh
Đàn bà hay ngoại tình
55. Quả - Sát - Riêu - Tang
Dâm dật
56. Đào - Riêu ngộ Mã
Đa dâm - Gái giang hồ
57. Hoá Kỵ cư Mệnh
Cô đơn + cuồng dâm
58. Thiên không - Đào Hoa
Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm
59. Mộc - Cái - Hổ
Dâm dục
60. Đào / Hồng cư Nô
Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình
61. Cơ - Cự - Hoả - Kình
Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)
62. Cơ - Âm đồng cung
Dâm đãng
63. Đồng - Âm đồng cung
Dâm đãng
64. Đào - Kiếp
Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)
65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng
Loạn luân hay chửa hoang
66. Tham - Đào
Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng
67. Phá tọa Dần / Thân
Ly dị; chia tay vì ngoại tình
68. Cự Môn hãm địa
Đa dâm
69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh
Ngoại tình(?)
70. Cự hãm ngộ Kình - Đà
Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y
Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách
71. Tướng - Phục - Thai
Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm
72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ
Đà bà có hoang thai, ngoại dâm
73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu
Ngoại dâm
74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ
Trai phóng đãng; gái đa dâm
75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai
Họ hàng có kẻ loạn luân
76. Đà - Kỵ
Tham dâm vô yếm (vô cùng)
1. Đào / Hồng ngộ Hình
2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn
3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)
4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân
Tinh khiết.
5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp
6. Thái Dương Nữ Mệnh
Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.
7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt
Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.
1. Phá – Hỏa
Hao tán, phá tổ nghiệp.
2. Phá - Liêm - Hỏa
Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.
3. Phủ - Hình Tài cung
Hao tán.
4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)
Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.
5. Vũ – Phá – Kình Đà
Bị khốn hại vì tiền.
6. Song Hao – Đào / Hồng
Hao tán vì nhân tình.
7. Song Hao – Phá – Tuyệt
Phá sản.
8. Song Hao – Không Kiếp
Phá sản.
9. Hao – Cự - Kỵ
Phá tổ sản.
10. Phá – Hỏa – Linh
Phá tổ nghiệp.
11. Lộc Tồn – Không – Kiếp
Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.
12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)
Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.
13. Tử – Tham ngộ Không
Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.
14. Khốc – Hư – Tang – Mã
Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.
15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt
Phá sản.
16. Lộc Tồn – Phá
Tư cơ phá hoại, phá sản.
17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế
Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).
18. Hung tinh chiếu Tài Bạch
19. Phủ - Tuần / Triệt
Hao tán, nghèo.
20. Phá – Hao
Hao tán, nghèo, túng thiếu.
21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan
Phú quý nan toàn.
22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp
Phá sản 1 lần.
23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài
Bị hao tán vì quan tụng.
24. Song Hao Điền / Tài
Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.
25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ
Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.
Phá sản, mất của, đau ốm nặng.
26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ
Hao tài, đau ốm, giáng chức.
27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà
Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.
28. Âm – Đà – Kỵ
Mất của, đau mắt, mẹ đau.
29. Tham – Không – Kiếp
Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.
30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp
Mất của; mắc lừa.
31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh
Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.
32. Tuyệt – Hao
Phá sản.
33. Tang – Khốc – Không
Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.
34. Mã – Tuyệt
Mất của, bế tắc, đau ốm.
35. Thiên Không nhập hạn
Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.
Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.
36. Cự – Tang – Linh – Hỏa
Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.
37. Thiên Lương ngộ Sát tinh
Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.
38. Đà – Hỏa – Linh
Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.
39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)
Mất nhà, phá sản, bị hình thương.
40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung
Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.
41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)
Tán tài, tang thương.
42. Phá – Hao – Không – Kiếp
Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.
1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu
Bị hiếp dâm.
2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)
Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.
3. Phục – Tướng – Đào – Thai
Bị dụ dỗ.
4. Phục – Tướng – Thai – Riêu
Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.
5. Phục – Tướng – Vượng – Thai
Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.
6. Thai – Không – Kiếp
Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.
7. Thai – Riêu – Không – Kiếp
Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.
8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai
Bị hãm hiếp, chửa hoang.
9. Kỵ - Đào / Hồng
Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.
10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)
Thất trinh.
11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp
Bị cưỡng dâm.
12. Thai – Hình – Tang – Hổ
Bị hiếp dâm và giết luôn.
13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????
Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)
14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp
Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.
15. Cự - Kỵ
Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.
16. Tham – Kỵ
Thất trinh.
Nhật: Mắt trái.
Nguyệt: Mắt phải.
1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà
Đau mắt / thần kinh (bệnh).
2. Âm / Dương – Kỵ
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
3. Âm / Dương – Kình / Đà
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà
Thong manh.
6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ
Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.
7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ
Đau mắt / Mẹ mất.
8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)
Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.
9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì
Đau mắt
10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu
Mù.
11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát
Đau mắt.
12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát
Có thể mổ mắt.
13. Âm / Dương phản bối
Mắt kém
14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)
Mắt kém.
15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì
Mắt kém, đau mắt, mù
Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.
16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách
Chột mắt, mục tật, lòa mắt.
17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ
Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu
Mắt kém.
18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát
Đau mắt.
19. Đà – Kỵ cư Ách
Đau mắt.
20. Cự - Hỏa – Kình / Đà
Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.
21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ
Đau mắt, mù, yểu, cha mất.
22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,
Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ
Mù 2 mắt.
23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp
Mù 2 mắt.
24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.
Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)
Mù 2 mắt.
25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả
Chột 1 mắt.
26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không
(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)
Đau mắt.
27. Âm / Dương hãm lạc
Mắt kém, cận thị.
28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ
Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.
29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ
Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ
30. Âm / Dương – Kình
Mắt to mắt nhỏ.
31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)
Cận thị.
32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ
Mù lòa.
33. Thái Dương + Đào – Sát
Mắt to mắt nhỏ.
34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung
Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.
35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả
Chột một mắt.
36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ
Đau mắt, mù.
37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp
Đau mắt, mù.
38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà
Bị mắt lé.
39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)
Tổn mục, lòa hay mù.
40. Đà – Nhật
Mắt mờ.
41. Tật Ách: Kình / Đà
Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.
42. Âm – Dương – Đà – Kỵ
Đau mắt, có hột cườm.
43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh
Đau mắt triền miên.
44. Liêm – Tham đồng cung
Mắt kém.
45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)
Mù lòa, đau mắt nặng.
46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)
Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.
47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ
Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.
48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh
Mù 2 mắt.
49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ
Mù 2 mắt.
50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả
Hỏng 1 mắt.
51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ
Mù 2 mắt.
52. Âm – Dương hãm + Kỵ
Cận thị.
53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.
Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ
54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ
Cận thị.
55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt
Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.
56. Thái Dương hãm – Long Trì
Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.
1. Thất Sát – Vũ đồng cung
Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.
2. Thất Sát – Kỵ - Đà
Bệnh hay Tật ở tay chân.
3. Kình – Linh – Hỏa
Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.
4. Cơ ngộ Tuần / Triệt
Cũng (?) tay chân, cây cối đè.
5. Lương – Kỵ
Cũng (?) tay chân, cây cối đè.
6. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân (chân / tay).
7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ
Điếu? – hay có tật tay chân.
8. Đồng – Cự - Kỵ
Có tật ở chân.
9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ
Có tật ở tay chân hay tù tội.
10. Liêm Trinh
Tỳ vết tay chân.
11. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân (chân tay).
12. Vũ Khúc
Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>
13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)
Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.
11. Liêm – Phá
Tay chân bị thương, sẹo.
12. Thất Sát – Vũ
(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.
13. Cự - Hỏa – Kình
Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.
14. 1. Mã – Đà
2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).
Có tật ở tay.
15. 1. Mã – Hình
2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).
3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).
Thương tích ở tay.
16. Mã – Tuần / Triệt
Trật xương, gãy tay chân.
17. Hình – Đà
Yếu tay chân.
18. 1. Liêm cư Tật Ách
2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).
3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).
Tỳ vết tay chân.
19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)
(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).
Bệnh ở chân.
20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung
Chân tay có tật.
34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ
Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.
35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ
Ung thư, ác tật, nan y.
36. Không – Kiếp – Kỵ
Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.
37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)
Ung thư, ác tật.
38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực
Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.
39. Kình – Đà – Không – Kiếp
Ung thư tràng nhạc
Tả - Hữu ngộ Hung tinh.
Bệnh nguy nan.
40. Cự hãm ngộ Kình / Đà
Bệnh nan y, người yếu đuối.
Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp
Phát bệnh ác hóa và chết.
41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)
Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.
42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)
Nan y, bệnh nặng / chết.
43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát
Nan y, yểu.
44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ
Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.
45. Kiếp – Cơ
Ung tật, bệnh hôi thối.
21. Âm –Khốc – Hư
Ho lao, đau phổi.
23. Phù – Hình
Ưa bị bệnh phong sàng.
23. Phù – Hình – Kỵ
Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.
24. Phù – Hình ngộ Sát tinh
Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.
25. Địa Không – Địa Kiếp
Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.
26. Thất Sát – Không – Kiếp
Ho lao, phổi yếu.
27. Thái Âm hãm
Đau phổi, đau bụng.
28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư
Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.
29. Mã – Hỏa / Linh – Tang
Ho lao.
30. Tang – Hổ - Khốc – Hư
Ho lao.
31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp
2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).
Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.
32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không
Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,
33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc
Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.
46. Không – Kiếp – Tang – Mã
Hoa liễu, giang mai.
47. Thai – Hổ (Ách cung)
Băng huyết, hậu sản.
48. Tham – Riêu
Bệnh phong tình hay thủy ách.
49. Cự Môn (Ách)
Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.
50. Cơ – Lương
Bệnh ở hạ bộ.
51. Kỵ - Riêu
Dương hư, thận suy.
52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh
Bệnh phong tình.
53. Mộc – Cái
Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).
54. Riêu – Mộc
Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).
55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)
Bệnh về phong tình.
56. Tham – Riêu
Bệnh về phong tình.
57. Cự - Kình – Hỏa
Bệnh do tửu sắc.
58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu
Huyết hư, đa dâm (đàn bà).
59. Hình – Riêu – Không – Kiếp
Phong tình, ly dị, lậu.
60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu
Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.
61. Thai + Sát tinh
Phạm phòng, 2 thùy…..?
62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc
Đồng tính luyến ái.
63. Mộc – Cái
Mộng tinh, thủ dâm.
64. 1. Hình – Riêu – Đào
2. Phá – Riêu – Hồng
Mộng tinh.
65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ
Mộng, di tinh.
66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào
Phạm phòng.
67. Đào / Hồng – Thai – Mộc
Phạm phòng.
68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc
Phạm phòng.
68. Hồng – Đào
(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)
Bệnh …? đến hoa liễu.
69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)
Thủ dâm, dương suy, suy thận.
70. Thiên Hư
Thận suy, răng hư.
71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà
Bệnh phong tình, ghiền rượu.
72. Thai ngộ Sát tinh
Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).
73. Nhật – Kỵ - Hư
Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..
74. Nguyệt hãm
Âm hư, kinh không đều.
75. Nguyệt – Kỵ
Âm hư, kinh không đều.
76. Riêu – Hồng – Phá Quân
Mộng tinh.
77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ
Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.
78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ
Di tinh, mộng tinh, dâm dật.
79. Kỵ - Mộc
Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).
80. Kỵ cư Tật Ách
Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.
81. Thai – Không – Kiếp
Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó
82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc
Tiểu sản, hậu sản.
83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)
Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ
Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.
84. 1. Lưu Hà
2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).
Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.
85. Tang – Hổ
Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.
86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục
Sa dạ con.
87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù
Âm hư.
88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)
Bệnh sản và chết (?).
89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)
Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.
90. Cơ – Lương
Bệnh ở hạ bộ.
91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.
2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.
92. Thái Âm hãm
Đau bụng, phổi.
93. Thất Sát – Hao
Bệnh tật, đau nặng.
94. Sát – Kỵ
Bệnh, mang tiếng.
95. Thiên Tướng – Hình
Mặt có thẹo.
96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)
Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.
97. Thiên Phủ cư Tật Ách
Ít bệnh hoạn.
98. Vượng – Kình – Đà – Hình
Kình – Vượng – Liêm – Phá
Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.
99. Kình / Đà – Linh – Hỏa
Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.
100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu
Đau lưng, bệnh ở lưng.
Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.
101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù
Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)
Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.
102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng
Đế Vượng – Không – Kiếp
Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.
103. Long – Khốc – Hư
Đau mũi.
104. Long – Khốc – Hư – Hình
Đau mũi, giải phẫu mũi.
105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp
Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.
106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)
Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).
107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.
Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??
108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)
Lãng tai, điếc, ù tai.
109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc
Lãng tai, điếc, cứng tai.
110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà
Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)
thính tai.Phượng – Tấu
111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.
Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.
Bạch Hổ - Hình Trĩ mũi, viêm xoang mũi.
112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh
Có thể điếc lác.
113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.
Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.
114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế
Nói ngọng nhiều.
115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.
2. Hình – Khốc Điếc.
3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.
116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ
Bị câm.
117. Thái Âm hãm
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.
118. Thái Âm cư Dần / Mão
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.
119. Âm – Kỵ
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.
120. Kiếp – Không Máu xấu.
Kình – Phượng
Phượng – Kình – Đà
Phượng – Kỵ - Kình – / Đà
Lãng tai, điếc,?????
121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.
Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay
Vũ – Riêu – Việt – Toái hay
Riêu – Việt – Toái hay
Vũ – Riêu – Toái
Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.
122. Việt – Kỵ
Nói ngọng.
123. Toái – Kình – Kỵ - Phá
Nói ngọng hay có tật.
124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.
Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.
125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).
Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa
Méo mồm.
126. Liêm – Phá
Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.
127. Lâm Quan – Địa Kiếp
Đau yết hầu, thịt dư.
128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà
Đau lưng, lưng có tật.
129. Phục – Hình
Nói ngọng.
130. Tuế - Đà – Riêu – Cái
Nói lắp, câm?, cà lăm.
Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???
131. Cự - Cơ đồng cung
Bệnh tâm linh, đồng bong.
132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung
2. Thiên Cơ
3. Liêm – Kỵ - Hỏa
Tê thấp, phù thủng.
133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục
Tê thấp.
134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư
Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.
135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ
Điên, thần kinh, điên cuồng.
136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão
Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.
137. Vũ Khúc tại Mão
Hình – Bệnh / Tử - Kình
Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.
138. Phá – Hỏa đồng cung
Điên.
139. Phá – Hỏa cư Ngọ
Điên, rối trí.
140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)
Bệnh thần kinh, thiếu máu.
141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế
Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.
142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật
Đa bệnh.
143. Thương – Sứ nhập hạn
Hay đau ốm.
144. Long – Kình
Mũi lệch, mũi sống trâu.
145. Kỵ - Riêu
Sứt môi, thận suy, dương hư.
146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ
Điên, thần kinh.
147. Nhật – Cự
Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.
148. Phá – Hỏa – Linh
Bệnh thần kinh.
149. Nhật – Không – Kiếp
Bệnh thần kinh.
150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)
Bệnh thần kinh.
151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà
Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).
152. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân, yếu chân tay.
153. Cơ – Hình – Không – Kiếp
Bệnh, tai nạn.
154. Bệnh Phù – Hình
Bệnh phong (cùi).
155. Đồng – Kỵ
Trúng độc, trúng thực, đau bụng.
156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).
2. Đồng – Khốc – Hư
3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)
Đau bụng, bao tử.
157. 1. Nhị Hao
2. Âm hãm
3. Hóa Kỵ
4. Âm – Trì – Sát
Đau bụng.
158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.
2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).
159. Vũ – Sát đồng cung
Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.
160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)
2. Kỵ - Song Hao
3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)
Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.
161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)
Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.
162. Kình Dương
Tang (?) thương, thương tích.
163. Cự - Tang – Linh – Hỏa
Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.
164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh
Đa bệnh.
165. Kình – Đà
Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.
166. Thiên Không (Hạn)
Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.
167. Tang Môn
Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.
168. Tham Lang
Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.
169. Thái Âm (hãm)
Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.
170. Cự - Kình – Đà
Hay đau ốm.
171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ
2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế
Hay đau ốm.
172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân
2. Bệnh Phù – Tang – Hổ
3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)
4. Mệnh VCD.
5. Bạch Hổ cư Mệnh
Thuở nhỏ hay đau ốm.
173. Cự - Thương – Sứ
Cự - Tang
Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
174. Cô – Quả (Ách)
Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.
175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)
Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.
176. Quyền – Tả - Hữu
Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.
177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)
Phát bệnh ác hóa và chết.
178. Ách ngộ Tuần / Triệt
Giảm bớt bệnh tai.
179. Quyền + Các sao cứu giải
Khỏi bệnh nhanh chóng.
180. Quyền + Sát tinh
Phát bệnh nguy hiểm.
181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải
Gặp thầy gặp thuốc.
182. Tả - Hữu + Hung tinh
Bệnh nguy nan.
183. Hình – Việt
Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.
184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát
Mổ xẻ, giải phẫu.
185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ
2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ
3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ
4. Kỵ - Hình – Kiếp
Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????
186. Sát – Hao
Bệnh tật, đau nặng.
187. Kình – Âm – Dương đồng cung
Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.
188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ
Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).
189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)
Khôi – Việt ngộ Sát tinh
Ám tật.
190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu
Có ám tật.
191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).
2. Hao – Mộc – Kỵ
3. Hình – Việt
Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.
192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp
Ám tật, yểu.
193. Việt – Song Hao
So vai, xệ vai.
194. Việt – Hình
So vai, xệ vai, giải phẫu.
195. Hổ - Hình
Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.
196. Bệnh – Cơ
Đau mật, gan.
197. Hình – Việt – Kỵ
Mổ xẻ, giải phẫu.
198. Ách cung ác sát trùng xung
Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.
Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex
1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc
Đàn ông: phạm phòng
Đàn bà: tiểu sản, hậu sản
2. Mộc Dục
Tê thấp, suy thận
3. Bệnh
Hay bị cảm sốt (Ách)
4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)
Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao
5. Riêu
Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa
6. Riêu - Cái
Bênh phong tình (Ách)
7. Hỷ - Thần
Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa
8. Cô - Quả
Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)
9. Đà - Hỏa
Hay bị ghẻ ngứa
Cư Ách: bị ám tật
10. Hỏa - Kình
Bị phỏng lửa, chết bỏng
11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế
Tàn tật, tang thương, đau ốm
12. Kiếp Sát – Hao - Hình
Đau ốm, phá tán (tài)
13. Đà - Tang
Đau bệnh
14. Thất Sát cư Ách
Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ
15. Cự - Dương
Đầu mặt hay có mụn nhọt
16. Kình – Riêu
Mụn nhọt ghẻ lở
17. Cơ – Không – Kiếp
Mụn nhọt hôi thối
18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù
Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào
19. Đà La
Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo
20. Tham cư Dần / Thân
Bệnh ở chân (Ách)
21. Tham cư Tý / Ngọ
Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)
22. Tham – Riêu
Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)
23. Thiên Tướng
Bệnh ở đầu, mặt (Ách)
24. Thất Sát – Kỵ - Đà
Bệnh tật ở mặt (Ách)
25. Phá – Riêu – Hồng
Mộng tinh
26. Đà - Mã
Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)
27. Đà – Riêu – Kỵ
Đau mắt, ruột, gan, dạ dày
28. Hỏa – Linh
Bị bệnh nóng lạnh
29. Hóa Kỵ
Hiếm con, hay đau bụng vặt
Dương - Hư: khó sinh đẻ
30. Đào – Hồng
Tim yếu, bệnh ở hạ bộ
31. Tang Môn
Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ
32. Bạch Hổ
Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó
33. Khốc
Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy
34. Hư
Răng xấu, răng bị sâu, suy thận
35. Hình
Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích
36. Hình – Phục
Nói ngọng, nói lắp
37. Long Trì – Nhật – Sát
Đau đầu
38. Long Trì – Nguyệt – Sát
Đau bụng
39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp
Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ
40. Vũ Khúc cư Dậu
Thường bị bệnh nội thương khó chữa
41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách
Bị bệnh suyễn
42. Thiên Tướng
Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn
43. Kình Dương
Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân
44. Liêm Trinh
Có tỳ vết ở lưng, chân tay
45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)
Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử
46. Đồng – Kỵ đồng cung
Dạ dày, đau ruột gan
47. Vũ Khúc
Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết
48. Vũ – Tướng đồng cung
Ám tật
49. Vũ – Tham – Xương – Khúc
Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc
50. Vũ – Riêu đồng cung
Tê thấp, phù thủng chân tay
51. Thái Dương (Ách)
Căng mạch máu, hay nhức đầu
52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)
Bệnh nạn liên miên
53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ
Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng
54. Thiên cơ (Ách)
Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)
55. Cơ – Âm đồng cung
Nhiều mụn nhọt
56. Cơ – Hình – Không – Kiếp
Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)
57. Âm
Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng
58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ
Gian khổ, bệnh tật
59. Trường Sinh cư Ách
Yếu, trị liệu khỏi
60. Cô – Quả cư Ách
Ít bệnh tật, tai nạn
61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)
Ôm đau day dẳng
62. Liêm – Vũ – Thất Sát
Thưở nhỏ đa bệnh
63. Cơ – Phá
Bệnh phong sang
64. Kình – Âm / Dương
Bệnh tật triền miên
65. Kình – Hình – Không – Kiếp
Bệnh thận (nặng)
66. Đà – Tang
Đau bệnh
67. Khốc – Hư
Yếu phổi, lao
68. Hình – Bệnh / Tử
Yếu phổi, lao
69. Liêm – Thất Sát đồng cung
Lao, tàn phế
70. Âm – Khốc – Hư
Ho lao
71. Không - Kiếp
Đau phổi, suyễn
72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp
Ho lao, yếu phổi
73. Cơ – Khốc – Hư
Ho lao, sưng, cùi
74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không
Ho lao, cùi, hủi
75. Mã – Hỏa – Linh – Tang
Suyễn, ho
76. Tang – Hổ - Khốc – Hư
Suyễn, ho
77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp
??????
78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách
??????
79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)
Lao bệnh triền miên
80. Thiên Đồng nhập hạn
Bệnh tương tư, …
81. Khôi – Hình
Đầu bị thương, bị chém vào đầu
82. Khôi – Kỵ
Bị té ngã vở đầu
83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)
Bệnh khó khỏi
84. Lương – Hỏa
Tai vạ, bệnh tật, tổn tài
85. Thương, Sứ nhập hạn
Bị ốm đau, tai nạn
86. Mã ngộ Triệt
Bị té ngã, thay đổi chổ ở
87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát
Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc
88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)
Hay ốm đau
89. Xương Khúc lâm Tật Ách
Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học
90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh
Một lọai ung thư. Bị bệnh …
91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu
Mắc bệnh xấu máu, áp huyết
92. Hổ - Riêu
Hay mắc bệnh
93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ
Mắc bệnh..
94. Tả - Hửu – Liêm – Kình
Ám tật –
95. Mã – Đà
Có tật
96. Kình – Đà – Không – Kiếp
???????
97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ
Có tật lạ
98. Cách giải bệnh tật:
1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh
2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc
3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp
4. Hóa Khoa
5. Tử - Phủ: ít bệnh tật
6. Đồng – Lương: giải ách
7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách
8. Thiên Không: ít bệnh tật
99. Tam Hóa – Thanh Long
Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may
100. Kình – Hình – Sát (Ách)
Tàn tật, tù tội
101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)
Phong sang, chết
102. Kình – Riêu
Ghẻ lở, mụn nhọt
103. Phá Quân
Khí huyết bất điều
104. Tang – Điếu
Đau ốm, tang chế
105. Tang – Tuế - Điếu
Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ
106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng
1. Đà – Hư – Tuế Phá
2. Tuế Phá – Khốc – Hư
3. Khốc Hư
4. Tuế Phá – Kình
5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng
107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ
Ốm đau
108. Tử Vi – Địa Kiếp
Ốm đau, bị lừa
109. Thai – Kiếp
Khó sinh, thai nghén bệnh tật
110. Thai – Hỏa – Linh
Động thai, sinh quái thai
111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)
Mù lòa, què quặt, khản tiếng
112. Âm – Cự
Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau
113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ
Bệnh họan, tai nạn bất thường
114. Cơ – Thương / Sứ
Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập
115. Cơ – Tang – Khốc
Đau ốm, tang chế
116. Riêu – Toái (Hạn)
Ốm đau, khẩu thiệt
117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ
Hay nôn mửa
118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ
Đứt gân máu, stroke
119. Bị stroke:
1. Lâm Quan – Hỏa – Linh
2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ
120. Quang – Quý
Đau ốm gặp thầy giỏi
121. Bệnh tại hạn
Hay đau ốm
122. Cự môn
Mặt có vết seo. Tứ chi …
123. Kình – Đà
Điếc, trĩ
124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)
Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó
125. Kỵ - Nhật – Hư
Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được
126. Kỵ - Hình - Kiếp
Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương
127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>
Đau, nhức đầu
128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>
Đứt gân máu (stroke)
129. Long Trì – Nhật – Sát
Đau đầu
130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ
Tướng – Hình: bị thương ở đầu
Hỏa – Linh: đau nhức đầu
Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn
131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)
Đau ốm, hao tốn tiền bạc
132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ
Bạch tạng, lang ben,
133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái
Đậu mùa, lên ban
134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng
Rỗ mặt
135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái
Kình – Đà – Thai – Riêu
Kình – Đà – Thai
Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ
Bệnh đậu mùa
136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp
Đau ốm, mắc lừa, hao tốn
137. Tang - …. – Hình …
????????
138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá
Bị bệnh ban sởi
139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục
Bị bệnh âm tỳ, …
140. Kình – Riêu
Bệnh ghẻ
141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)
Đau ốm vặt
142. Cơ – Vũ
Phong đàm
143. Đà – Hỏa – Linh
Đau nặng, mất của, tranh chấp
144. Tuế - Đà – Kỵ
Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức
145. Điếu – Tang – Hình
Bệnh tật, té ngã xe, tang chế
146. Kình / Đà cư Ách
Bệnh sài mòn, gầy yếu
147. Âm – Không – Kiếp
Bệnh phong
148. Thiên Tướng Mão / Dậu
Bệnh vàng da mặt
149. Bệnh ma làm
1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm
2. Cơ – Hỏa – Linh
3. Riêu – Hỏa – Linh
4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)
Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.
150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình
Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang
151. Thiên Riêu cư Mệnh
Hay bị đau răng
152. Không – Kiếp – Tuế - Mã
Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp
153. Vũ Khúc tại Dậu
Bị nội thương
154. Song Hao – Hỏa – Linh
Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá
155. Tham – Sát – Kình – Đà
Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục
156. Lâm Quan + Hỏa – Linh
Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam
157. Đồng – Cự: đau tim
Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu
158. Tang – Hổ
Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở
159. Địa Kiếp Mệnh cun????
Khó thở,..
160. Bạch Hổ - Hình
Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi
161. Thất Sát hoặc Cự môn
Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém
162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ
Bệnh hô hấp, SARS
163. Kỵ - Riêu
Thận suy, ….
164. Khốc – Hư
ở Ách: thận suy
ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt
165. Tham – Kình – Đà
Thận sụy, …
166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;
Thiên Hư: thận suy, hư răng
167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù
Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào
168. Khốc – Hư
Ăn không tiêu
169. Kình – Đà – Hình – Kỵ
Tỳ thương (tay/chân)
170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình
Tỳ vết
171. Kình/Đà – Mã – Hổ
Tứ chi có tỳ vết
172. …..?????
173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức
Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm
174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ
Đau mật, đau gan, vàng da
175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ
Đau mật, gan
176. Kình – Hỏa
Nhức đầu
177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương
Nhức đầu
178. Liêm – Phá
Chân tay bị thương, sẹo
179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa
Chân tay bị thương, sẹo
180. Thái Dương – Cự Môn
Mụn nhọt đầu, mặt
181. Cơ – Không – Kiếp
Mụt nhọt độc
182. Hỏa – Linh
Bệnh nùng huyết
183. Cự môn:
Mụn nhọt
184. Âm – Dương phùng Nhận
Bệnh tật triền miên
Kình Dương = Nhận????
185. Phá Quân độc thủ
Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở
186. Cự Cơ đồng cung
Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh
187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)
Bệnh ngoài da
188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)
Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng
189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)
Bệnh ngoài da
190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp
Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …
191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)
Trĩ, mụt nhọt lớn
192. Kình – Đà
Trĩ, điếc???
193. Thất Sát – Vũ Khúc
Tiêu hóa
194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần
Trĩ bị cắt, chân tay thương tích
195. Không – Kiếp – Cơ
Mụn nhọt hôi thối
196. Cự môn cư Tật Ách
Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt
197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:
Hư răng
198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách
Đau răng
199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)
Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng
200. Khôi – Hình
Đầu bị thương, bị chém vào đầu
201. Tướng – Tuần / Triệt
Đầu bị thương, kinh phong
202. Khôi – Không – Kiếp
Đau đầu
203. Hình – Bệnh / Tử
Lao, kinh phong
203. Khôi – Kỵ
Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ
204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ
Ngộ độc, trúng độc, ung thư
205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách
Huyết hư, thiếu máu
206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt
Đau ốm
207. Dưỡng cư Tật Ách
Đau ốm luôn khỏi
208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu
Thái Dương: Mất ngủ
Kình – Hỏa: Nhức đầu
209. Đồng – Lương
Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn
210. Đồng – Cự
Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim
211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:
Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu
212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con
Tang – Hổ: Khí huyết kém
Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu
(Nguồn: sưu tầm)
SAO THIÊN QUAN (hành Hỏa)
SAO THIÊN PHÚC ( hành Hỏa)
1. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc: Cả 2 đều là phúc tinh và đồng nghĩa với nhau:
a. Về tính tình: - có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người - có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả - có khiếu đi tu, có thể đắc quả Hai sao này giống nghĩa với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần
b. Về phúc thọ: - chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy - giảm bệnh tật - tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp
2. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc và một số sao khác: - Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan, Thiên Phúc: bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc: lương y, người hảo tâm, phúc thiện, hay làm công tác xã hội.
- Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu độ được nhiều người.
Mệnh: là người thích làm phúc, bố thí cúng dường, trọng nghĩa khinh tài. Dù gặp Sát Tinh cũng vẫn cứ tốt! Gặp Không Kiếp cũng không thể phá hại được. Người có căn tu trong nhiều đời kiếp, mọi việc xấu tốt sắp tới có giác quan thứ 6 linh cảm biết trước. Hoặc ở Mệnh, nếu đương số chí thành mở miệng kêu trời cứu thì sẽ có trời CHE, nếu kêu đất cứu thì sẽ có đất CHỠ, những người này cầu nguyện sẽ có thần linh đến chứng dám, cứu giúp. Nếu chí nguyện tu hành, thì sẽ có Long Thần Hộ Pháp đến che chỡ đỡ đần
Phụ Mẫu: nếu họ khá giả thì họ sẽ lo cho cha mẹ, nếu họ nghèo khổ thì được cha mẹ lo, và luôn được hưởng phúc lộc do cha mẹ để lại bằng Âm Đức hay Dương Đức.
Phúc đức: Có Duyên với Tổ Nghiệp, hoặc trong dòng họ đời trước có tu bồi nhân lành lớn, hoặc có người tu hành chuyển nghiệp cho dòng họ… Hoặc dù mồ mã hay trong dòng họ có gặp xấu cũng gặp chân sư cứu giúp giải trừ hay chuyển đối…
Điền trạch: thì có người để gia tài lại cho giống như Quang Quý. Đồng thời có thể đứng ra thành lập những cơ quan từ thiện, tuỳ theo nhiều ít, tuy theo cùng điền tốt xấu. Của cải vật chất họ có thể cho người không luyến tiếc. Ai xin nếu họ có thể cho thì cho ngay, bất kể vật đó quý giá đến đâu. (Đây là loại người Thí Vô Uý. Tại sao lại gọi là thua lỗ?).
Quan lộc: Nếu số tốt liên quan đến tu hành, hoặc có thể làm trong bang Hộ Trì Tam Bảo hoặc đi tu, hoặc làm việc trong các cơ quan từ thiện, nhân sinh…
Nô: có Duyên chơi được với bạn bè tốt hoặc các bạn đồng tu, hoặc các tiên nhân (không phải mấy ông tiên đánh cờ hay nhậu nhẹt đâu nhé), hoặc được cơ hội học hỏi các bậc chân tu đắc đạo…
Di: Ra đường gặp quý nhân giúp đỡ, dễ gặp cơ may đến những nơi an lành, thường gặp thuận lợi tốt đẹp… nói chung ra đường dễ gặp thiên thời địa lợi nhân hòa.
Tật: gặp nạn thường có quý nhân hay thần linh che chỡ. Dĩ nhiên, ở cung Tật thì không bằng cung Mệnh, vì lỡ Mệnh xấu hay Vận xấu có thể chết yểu như thường.
Tài: Có thể cho tiền của hoặc đôi khi ngay cả gia tài sự nghiệp để làm từ thiện. Những người dám bố thí những mãnh đất công viên, thư viện… phải có Quan Phúc trong Mệnh Thân và Tài Điền hoặc xung hoặc giáp hợp. Đây là loại người Thí Vô Uý. (Thiết tưởng người có tiền cho như vậy sao gọi là thua lỗ về tài được).
Tử Tức: Nếu cung Tử Tức xấu xa, có Quan Phúc thì nuôi con nuôi sẽ có con (đây gọi là làm phúc để được phúc), hoặc chẳng cần phải xin con nuôi, chỉ cần chí thành cầu đảo như ăn chay nằm đất hay tụng Kinh trì Chú… thì nhất định sẽ có con (vì người có Nhân Duyên từ những đời trước sẽ đầu thai đến làm con). Nếu cung Tử đẹp thì con là thần nhân giáng thế. Khác hơn Ân Quang Thiên Quý vì đối với Quang Quý nếu cung Tử xấu xa, thì cho dù là con nuôi hay con ruột vẫn trở thành phá gia chi tử như thường.
Phu Thê: Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.
Huynh Đệ: nếu họ khá hơn anh chị em thì họ sẽ lo cho Huynh Đệ, nếu họ nghèo khổ thì sẽ được anh chị em giúp đỡ. Và được giúp đỡ tận tình vô điều kiện.
Ý vô tận ngôn, mong quý vị tự nghiền ngẫm và triển khai, hiểu ý thì mong hãy quên lời, chớ nên chấp chặt vào Văn Tự, mặt chữ.
1. Xét trên xung hợp niên mệnh theo ngũ hành
Theo xem bói đây là yếu tố quan trọng hơn cả khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Như vậy
Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm
2. Xét các yếu tố thiên can xung hợp
Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam là Đinh. Thiên can Nữ là Tân. Như vậy:
Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Tân khắc Đinh.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm
3. Xét yêu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Mão. Địa chi Nữ là Mùi. Tương đương:
Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Hợi – Mão – Mùi).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm
4. Xét yếu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Tốn. Nữ có cung mệnh là: Càn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Tốn kết hợp với cung Càn tạo nên Họa Hại (Tuyệt Thế) => Hung
Điểm: 0.5/2 điểm
5. Xét đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Đinh, địa chi của nữ là Mùi, như vậy:
Thì vợ chồng có lúc phân ly, sau rồi sum họp vì hoàn cảnh gây nên.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm
KẾT LUẬN: Tổng điểm: 4.5/10 điểm
Nếu theo những yếu tố trên thì hai tuổi này có chỉ số trung bình
![]() |
Ảnh minh họa |
HÓA GIẢI NHÀ HƯỚNG XẤU PHẠM: NGŨ QUỶ – LỤC SÁT – HỌA HẠI – TUYỆT MỆNH
1. Chọn cung phi theo bảng dưới đây: (VD nam sinh năm 1970, cung phi Chấn)
2. Sau khi đã chọn xong cung phi, tìm hình có cung phi tương ứng (VD cung phi chấn chọn hình Bát quái có chữ Chấn, theo hình vẽ sẽ thấy có 8 hướng Đông-Phục vị; Tây-Tuyệt mạng…
3. Xem giải nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:
* Hướng Tốt
Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài.
Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Phục Vì (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này).
* Hướng Xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất.
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung.Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung.Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
4. Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt…
5. Nếu hướng nhà phạm vào hướng xấu, có thể dùng hướng bếp hóa giải:
Sanh khí giáng Ngũ quỷ
Thiên y chế Tuyệt mạng
Diên niên yểm Lục sát
Chế phục an bài đinh
Ví dụ nhà có phướng phạm vào ngũ quỷ, xoay hướng bếp sang hướng sanh khí sẽ trừ được tà khí…
6. Hóa Giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh
Thạch anh tự nhiên mang nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát, Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn. Bạn cần chú ý trụ thạch anh cần được ngâm nước muối tinh 7 ngày 7 đêm trước khi đặt, để mang lại hiệu quả trấn tốt hơn trụ thạch anh cần phải được trì chú và tính ngày giờ tốt hợp tuổi gia chủ để an vị. Nếu không có điều kiện dùng trụ thạch anh, bạn có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI
Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai… Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm). Các loại gương này được dùng như liệt kê dưới đây. Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới. Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới. Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:
Xem cửa chính nhà đã phạm hướng xấu nào dựa theo Mệnh-quái của Bát-trạch.
Ðịnh vị trí Bát-quái cần phải dùng để sửa:
Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí cần phải sửa. Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải sửa.
Thí dụ 1: Theo Mệnh-quái Càn thì cửa chính hướng về phía Ngũ -quỉ ở phía Ðông (Cấn). Phải dung Sinh-khí để hóa giải. Mệnh-quái là Càn thì Phục-vị ở hướng Tây-bắc (Càn), Sinh-khí ở hướng Tây (Ðoài). Phải xoay Bát-quái cho Càn thế chổ của Ðoài tức là xoay Bát-quái 45 độ ngược theo chiều kim đồng hồ. Như vậy phải treo Khôn trên, Cấn dưới.
Thí dụ 2: Theo Mệnh-quái Khôn thì cửa chính hướng về phía Ngũ -quỉ ở phía Ðông-nam (Tốn). Phải dùng Sinh-khí để hóa giải. Mệnh-quái Khôn thì Phục-vị ở hướng Tây-nam (Khôn), Sinh-khí ở hướngÐông-bắc (Cấn). Phải xoay Bát-quái cho Khôn nằm vào vị trí Cấn tức là phải xoay 180 độ (nửa vòng). Như vậy phải treo Bát-quái trong vị trí Khảm trên, Ly dưới.
Tuy nhiên bát quái không phải lúc nào củng có tác dụng khi ta mua từ tiệm về để dùng.Mà ta phải đem đến CHÙA nhờ CHÚ NGUYỆN,có nghĩa là MỞ MẮT THẦN cho bát quái,thì sử dụng mới có hiệu quả.
(Tất nhiên việc đặt bất cứ dụng cụ nào để hóa sát trong phong thủy,đều phải xem ngày TRỰC TRỪ và giờ HOÀNG ĐẠO để đặt.)
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Đa số những người tuổi Tuất thuộc nhóm máu O sau khi kết hôn đều có được gia đình ổn định, hạnh phúc. Họ coi trọng gia đình và luôn cố gắng thực hiện tốt vai trò của một người vợ hiền hay một người chồng tốt.
Họ đặc biệt quan tâm đến việc chăm lo, dạy dỗ con cái. Nhiều khi vì quá khắt khe trong giáo dục con mà không khí gia đình trở nên căng thẳng. Tuy nhiên, từ đây con cái họ có thể tiếp thu và học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích, thiết thực từ chính bố mẹ chúng.
Để cuộc hôn nhân như ý, những người tuổi Tuất mang nhóm máu O nên kết hôn với những người có óc hài hước, năng động và có sự đồng cảm. Điều này làm cho mái ấm gia đình thêm hòa thuận, hạnh phúc.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Ông Táo là do Ngọc Hoàng phái xuống trần tục theo dõi loài người, xem ai là người thiện, người ác. Các Táo muốn lên báo cáo với Ngọc Hoàng thì phải nhờ đến cá chép mới có thể đi được. Chính vì thế, các gia đình thường cúng cá chép vào ngày 23 tháng Chạp.
Ngày trước, cúng ông Công, ông Táo phải dùng cá chép chín, tức là đã kho hoặc rán. Nhưng đến nay, tập tục này đã được “chuyển thể” thành cá chép sống và hiện đại hơn là cá giấy để đốt hoá vàng.
Ngoài ra, các bạn còn có thể dâng hoa quả, kẹo, bánh mứt… miễn là đồ ngọt. Tùy các vùng khác nhau, có nơi thì cúng bánh cốm hoặc bánh mè (còn gọi là “thèo lèo”). Ở nơi của ad thì thường mọi người mua những cây mía để cúng đấy. Thế còn gia đình bạn, Tết ông Công ông Táo thì như thế nào nè?!? Mình cùng chia sẻ nhé!!!
(Sưu tầm)
Tháng 5 âm lịch hay tháng Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí nghiêm trọng, nhất thiết phải đề phòng.
![]() |
![]() |
Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.
Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)
Bảng mầu tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)
– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Màu sắc theo ngũ hành
– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).
– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).
– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).
– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành
Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Ý nghĩa của tên phù hợp với nguyên tắc sự nghiệp kinh doanh.
Ngũ hành của mô hình tên phải phù hợp với nguyên tắc ngũ hành tương sinh hoặc tương hợp của chủ tiệm và sự nghiệp kinh doanh.
Phối hợp giữa thiên cách và thiên địa phải có được tính phát triển tương đối cao.
Thuộc tính âm dương của tên cửa hàng phải tương hợp với cá tính của chủ tiệm.
Khi lấy tên cửa hàng phải xem xét đến ảnh hưởng của môi trường xung quanh.
Khu di tích Động – Chùa Địch Lộng nằm ở xã Gia Thanh, Gia Viễn, Ninh Bình, Việt Nam. Địch Lộng có nghĩa là tiếng sáo thổi là một danh lam thắng cảnh bậc nhất của tỉnh Ninh Bình. Động – chùa Địch Lộng đẹp tới mức được giới vua chúa quyền quý xưa xếp vào nhóm “Nam thiên đệ nhất động”.
Nếu như vua Tự Đức ban tặng Hương Tích là Nam thiên đệ nhất động, chúa Trịnh Sâm ban tặng Bích Động là “Nam thiên đệ nhị động” thì Địch Lộng cũng được vua Minh Mạng ban tặng là “Nam thiên đệ tam động”, có nghĩa động đẹp thứ ba ở trời Nam.
Điểm độc đáo nhất là quần thể chùa – động Địch Lộng tọa lạc dưới một chân núi cao, phía trước là con sông Đáy chảy hiền hòa. Trong chùa là những ngôi chùa, đình với nhiều lối kiến trúc độc đáo, được lưu giữ từ hàng trăm năm nay. Ở đây có đền thờ Lý Quốc Sư, hồ Bán Nguyệt, 5 tháp cao 3 tầng và 3 gian hạ.
Đặc biệt, tại đây còn lưu giữ 3 pho tượng Tam Thế Phật sơn son thếp vàng được ban vào thời vua Thiệu Trị và tượng Phật Bà Quan Âm, tượng A Di Đà được tạc bằng đá xanh nguyên khối.
Cách ngôi chùa chính 105 bậc đá, là một một hang động đẹp kỳ vĩ. Động chia thành 3 vòng, được người đời gọi là hang thờ phật, hang tối và hang sáng. Bên trong động, toàn bộ lối đi đã được làm bậc lên xuống, tạo thành những vòng cung kỳ vĩ và huyền ảo. Nhiều nhũ đá, được tạo ra từ thiên nhiên trông giống những con vật linh thiêng như rồng, lân, voi quỳ… Từ vùng trũng nhất của động, lên “cổng trời” dài chừng 50m. Đứng trên đây có thể bao quát toàn cảnh quần thể chùa, động Địch Lộng và những cụm khu dân cư xung quanh.
Điều đặc biệt, là những nhũ đá ở đây thay đổi theo ánh sáng. Lúc thì màu vàng, màu đỏ trông rất kỳ ảo, du khách gõ vào những nhũ đá sẽ tạo thành những tiếng vang khắp động. Phía trong hang tối, thắp một nén nhang sẽ có cảm giác thanh thản, nhẹ nhõm như đang dứt khỏi thế giới
Hang Tối nằm ở phía trái, vào hang du khách sẽ thấy ngay khối nhũ đá to, tròn, nhẵn lì mọc từ nền hang nhô lên. Đó là bầu sữa mẹ của tạo hoá, có nhiều nhũ đá từ trên nóc động chẩy xuống trông giống như những cột chống trời. Tại đây, du khách sẽ có cảm giác như lạc vào cõi trùng điệp của đá có đủ mọi hình dạng ngoại mục. Mỗi không gian của vách động, trần động là một bức tranh nghệ thuật, những nét trạm khắc tuyệt vời của thiên nhiên, đạt đến mức tinh xảo mà con người không thể nào làm được.
Đi hết hang Tối là đến hang Sáng, vì ở trên cao cửa hang Sáng thắt hẹp lại, có khoảng lộ thiên, khi có gió thổi mạn vào trong động phát ra âm thanh của đá nghe như tiếng sáo. Vì vậy động mang tên là Địch Lộng.
Trong động nhiều bậc thang đã được dựng lên để phục vụ du khách tham quan, và vãn cảnh động
Hang phía ngoài được nhiều người gọi là hang thờ Phật. Chính tại nơi đây, nhiều bậc tao nhân mặc khách gặp cảnh động quá đẹp nên tức cảnh sinh tình đề tặng rất nhiều thơ văn.
Vẻ đẹp của Địch Lộng đã được nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương ghi lại như sau:
“Gió đập cành cây khua lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ long bong
Ở trong hang núi còn hơi hẹp
Ra khỏi đầu non đã rộng thùng
Qua cửa mình ơi, nên ngắm lại
Nào ai có biết nỗi bưng bồng”.
Dưới chân động là khu vườn Thành Đạo, tương truyền Đức phật Thánh ca là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Ma Gia. Ngài Đản sinh ngày trăng tròn tháng 4 năm 624, trước tây lịch tại vườn Lâm Tỳ Ni. Khi trưởng thành thái tử bỏ lại cung vàng điện ngọc, quyết xuất gia tìm cầu chân tý cứu khổ cho chúng sinh, trải qua 6 năm tu hành khổ hạnh và 49 ngày nhập định dưới cây Bồ Đề, ngài đã giác ngộ thành Phật hiệu là Thích Ca Mâu Ni, chúng đệ tử của ngài rất đông, tiêu biểu là 10 đệ tử đứng đầu tăng đoàn.
Chùa Địch Lộng hàng năm đều tổ chức lễ hội vào thời gian từ ngày 6 đến 10 tháng giêng Âm lịch, kéo dài đến hết tháng 3.
Cụm di tích Động – Chùa Địch Lộng điểm đến tham quan thú vị của du khách và phật tử trong và ngoài nước.
Từ xưa đến này, ông cha ta coi trọng ba việc lớn của đời người là “làm nhà, cưới vợ, tậu trâu”. Ngôi nhà không chỉ là nơi che mưa nắng cho cả gia đình mà đây là căn nguyên gốc rễ, là nơi đoàn tụ, là tổ ấm, chốn quay về cho mọi người trong nhà. Vì vậy, việc làm nhà rất quan trọng từ bước khai móng, đổ trần, cất nóc tới điền hoàn long mạch đều được chọn lựa làm vào ngày tốt, giờ tốt hợp với tuổi và mệnh của gia chủ. Vậy nghi thức làm lễ cho việc động thổ là như thế nào? Phải làm những việc gì, chuẩn bị sắm lễ ra sao, khấn vái như thế nào?
Lễ gồm: Xôi, gà, rượu, hoa quả, đèn, nến, bánh kẹo, giấy tiền vàng mã, một bó nhanh (hương), một chén gạo, một chén muối, 3 ly nước trà.
Nghi thức tiến hành: Gia chủ thực hiện cuốc 5 nhát giữa nhà để thông thủy. 4 góc nhà mỗi góc cuốc 3 nhát. Móng được đào từ đằng sau hất lên đằng trước thì công việc làm ăn của gia chủ mới tiến tới.
Lễ gồm: giống với sắm lễ khi khai móng
Nghi thức tiến hành: Gia chủ tiến hành đổ 5 xô vữa chính giữa nhà, với 4 góc nhà, tiến hành đổ 4 xô vữa cho mỗi góc.
Lễ được sắm như lễ khai móng, ngoài ra gia chủ chuẩn bị thêm 5 con chỉ ngũ sắc, 13 cái kim, 1 góc ngũ vị hương. Ngũ vị hương được đun nóng( nhớ cho thật nhiều nước) cho thêm nắm gạo nếp vào, đun xong chắt lấy nước, thắp 7 nén hương trên xoong đặt cạnh mâm lễ. Chờ đến hết tuần hương thì mang tới lễ điền hoàn.
Nghi thức tiến hành điền hoàn long mạch: Đào 4 hố ở 4 góc nhà và 1 hố chính giữa nhà. Với mỗi hố ởi các góc nhà thì gia chủ thực hiện đổ 7 gáo nước ngũ vị hương, số còn lại đổ tất cả vào hố giữa nhà. Bỏ tất cả kim chỉ ngũ sắc vào hố giữa nhà.
Sau khi chuẩn bị xong lễ cho khai móng, đổ trần, cất nóc hay điền hoàn long mạch thì gia chủ hay thần cúng đứng ra và thực hiện bài khấn như sau:
Nam mô A Di Đà Phật
Nam mô A Di Đà Phật
Nam mô A Di Đà Phật
Kính lễ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị quan thổ công, thổ địa, thần linh cháu đất, chủ vị ngũ phương thần long mạch, chư vị Đẳng thần Tôn thần bản xứ.
Hôm nay, ngày… tháng … năm…. Trạch chủ con là… tuổi… Có thửa đất (Ngôi nhà cũ đã xuống cấp) tại địa điểm …. Số nhà…ngõ… xóm…phố…phường…quận…tỉnh….
Hôm nay, ngày lành tháng tốt. Thành tâm tu thiết hương hoa, đăng,trà, quả thực, phù tửu, lễ mặn, lòng thành kính dâng bày ra trước án.
Kính xin chư vị thần linh, gian ân soi xét cho phép được động thổ khai móng (hoặc đổ trần, cất nóc, sửa chữa nhà làm gì thì khấn đó).
Tín chủ: Cung thỉnh Kim niên đương cái Thái tuế chí đức tôn thần.
Ngài Bản cảnh thành hoàng chư vị đại vương.
Ngài định phúc Táo quân, chư vị Thần linh địa chúa long mạch, các vị Thần linh cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin: Giáng lâm trước án hiến hưởng, phẩm vật lễ nghi bất túc, ngài chứng giám lòng thành, đại xá cho gia đình chúng con được phép khai móng làm nhà. Âm phù dương trợ, sợ nguyện tòng tâm, độ cho chúng con được may mắn thuận lợi, vô hạn, vô ách thủ, thợ được bình an vô sự, cửa nhà được thành công tốt đẹp gia đình an lạc, hạnh phúc, con cháu hiền hòa, hiếu thảo, lộc tài vượng tiến, công danh thành đạt.
Dãi tâm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
Theo phong tục dân gian, thì khi xem tuổi làm nhà thì gia chủ cần phải tránh phạm vào các hạn Tam Tai, Kim Lâu, Hoang Ốc.
Tam Tai chính là tai họa trong 3 năm liên tiếp, năm Tam tai của các tuổi như sau:
+ Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Gặp Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn
+ Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai là các năm Thân, Dậu, Tuất.
+ Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi.
+ Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai các năm Hơi, Tý, Sửu.
Những tuổi phạm vào Hoang Ốc: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 52, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Những tuổi phạm vào năm Kim lâu: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Cách tính tuổi để xây nhà được tính như sau: Năm xây nhà – năm sinh + 1
Ngoài tránh các tuổi của gia chủ phạm vào các năm Kim Lâu, Tam Tai hay Hoang Ốc, nếu gia đình có tang thì phải chờ hết tang mới được động thổ.
Ngoài các văn khấn động thổ bạn có thể tham khảo thêm các bài văn khấn cô hồn, chúng sinh, văn khấn gia tiên vào ngày rằm tháng 7.
đây sẽ giúp mỗi người trong chúng ta giảm bớt được phần nào những điều không may trong cuộc sống ngày càng tốc độ này.
– Để tránh bị lừa đảo hoặc dụ dỗ về phương diện tài chính, hãy mang theo một túi đỏ đựng các tép tỏi nhỏ. Tốt nhất là dùng phần tỏi nhỏ ở trong lõi tỏi dài, sẽ có tác dụng tiêu trừ năng lượng của sự dối trá.
– Trước cửa nhà nên treo gương bát quái hướng ra ngoài tránh các nguồn năng lượng xấu.
– Treo tranh gà, đại bàng trắng để phòng tránh chuyện thị phi, chơi xấu trong công sở. Bày Kỳ Lân, linh thú kết hợp sức mạnh của rồng và ngựa trong văn phòng thúc đẩy công việc kinh doanh tiến triển thuận lợi, quan hệ đồng nghiệp.
– Đeo vòng tay bạc trắng có tác dụng củng cố lại sức khỏe, đặc biệt là các bệnh xương cốt hoặc hô hấp. Có thể dùng thìa đĩa, bình đựng thức ăn bằng bạc để hóa giải các bệnh tiêu hóa.
– Trong năm nay, tránh đục đẽo, tu sửa, khoan cắt tại khu vực phía Bắc của không gian sống và không gian làm việc, sẽ phạm họa Tam Sát. Chẳng may đã động rồi hay nhất thiết phải tu tạo nhà cửa thì tránh bắt đầu kết thúc công việc này ở cung Bắc, nếu đã trồng cây, đào hồ ở khu vực này thì phải chuyển cây, lấp hồ. Tránh gây ồn ào, dập cửa mạnh, bật TV, âm thanh lớn ở đây.
– Các sao xấu của năm như La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch… ngoài lễ dâng sao giải hạn thì có thể dùng cách xông muối không gian sống – làm việc hay tắm muối ngăn ngừa, hạn chế những sự việc xấu. Bên cạnh đó, khi dọn về văn phòng hoặc nơi ở mới, bạn nên dùng muối để gột rửa những việc không may xảy ra với chủ cũ.
– Muối cũng có thể hấp thụ năng lượng tiêu cực mà không cần dùng tới lửa. Nếu gia đình thường xảy ra bất hòa và cãi nhau, bạn dùng bát đựng nước muối trừ tà cho vào góc phòng để hấp thụ ám khí hoặc đơn giản là rắc muối lên sàn nhà, sáng thức dậy đi chân không lên lớp muối ấy.
– Có thể tăng cường vận may về tài lộc và an khang bằng cách dùng nước muối phong thủy kết hợp với kim loại (tiền đồng) để trừ tà khí, thu hút vận may. Khoa học cũng giải thích tác dụng tích cực của phương pháp này trên cơ sở là tiền đồng phản ứng với nước muối tạo ra ion âm trong không khí. Khói bụi, vi khuẩn mang điện tích dương, ion âm sẽ bám vào khiến tạp chất đủ nặng để rơi xuống đất, lọc sạch bầu không khí. Ion âm còn giúp giảm mệt mỏi, căng thẳng, đau đầu, hỗ trợ quá trình hấp thụ ô-xy giúp của con người.
Tuyệt đối tránh gương hướng về phòng ngủ, chỗ làm việc. Nếu nhà chật bắt buộc phải bày nơi ấy thì khi không sử dụng, lấy vải đỏ che lên hoặc xoay mặt gương vào để tránh tác dụng xấu.