Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy –

Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy được người xưa ví như liều thuốc cho người bệnh, bệnh nào thuốc nấy. Cũng như vậy, tùy loại hình sát mà có loại công cụ hóa giải thích hợp. Chúng gồm những loại sau: 1- Tiền đồng hóa sát: Tiền đồng thuộc ki

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy được người xưa ví như liều thuốc cho người bệnh, bệnh nào thuốc nấy. Cũng như vậy, tùy loại hình sát mà có loại công cụ hóa giải thích hợp. Chúng gồm những loại sau:

phong-thuy1

1- Tiền đồng hóa sát:
Tiền đồng thuộc kim, phong thủy học cho rằng nó sẽ làm giảm đi tính Thổ khí của những năm sát khí như Nhị Hắc (năm 2009 tới), Ngũ Hoàng (năm 2006). Người xưa cho rằng nhất định phải dùng tiền đồng Càn Long, có thể đúc mới cũng được, có khi lại tốt vì tính kim càng mạnh. Khi dùng, lấy 5 đồng tiền dùng dây kim tuyến xâu, kiêng dùng màu đỏ, vì đỏ là hỏa kỵ kim.

2- Tiền đồng lớn:

tính chất là hóa sát ngừa tai nạn. Có 3 cách dùng:
Một, đặt ở trước cửa trong trường hợp mở cửa ra thấy cầu thang hoặc thấy thang máy đóng mở.
Hai, đặt ở bên phải cổng lớn, dùng dây vàng treo lên, phòng phụ nữ trong nhà hay nhiều lời, cãi nhau.
Ba, đặt 2 tiền đồng dưới gối, giữ quan hệ vợ chồng bền tốt.

3- Để sinh tài, vượng tài:

người xưa dùng hai thỏi kim nguyên bảo đặt ở phía trên cửa sổ lớn nhất của nhà, hoặc ở thềm cửa sổ cũng được, mỗi góc phải trái đặt một thỏi. Theo phong thủy học, làm như vậy sẽ tăng khí chiêu tài tiến bảo.

4- Tiền mai hoa:
tác dụng góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân. Cách dùng, một là đặt ở chỗ tựa sau lưng của ghế ngồi, phòng tiểu nhân; hai là đặt trong ngăn kéo bàn làm việc có giấy tờ quan trọng.

5- Gà bằng đồng:
để chống lại thói trăng hoa, đặt ở chỗ đối diện với cửa lớn, như trong tấm bình phong, lọ hoa… Có thể đặt ở tủ quần áo của vợ hoặc chồng, phải dùng một đôi, mỗi góc tủ một con.

6- Sư tử đá:
có thể giải trừ nhiều loại hình sát, tăng thêm quyền uy của người ở. Có thể đặt một đôi trước cửa, nếu cửa sổ nhìn ra thấy những xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi mặt hướng ra cửa sổ, không những hóa sát mà còn tăng thêm uy quyền. Những người sống bằng nghề như môi giới, diễn viên, luật sư, trong phòng làm việc nên để đôi sư tử có thể gây thêm thanh thế, nhưng tượng không được hướng mặt vào mình.

7- Cột thủy tinh:
tính chất là làm ngưng tụ năng lượng tại một điểm trong không gian, giúp mọi người tăng cường tư duy, đầu óc minh mẫn, ham đọc sách, trẻ em ham học hành. Vật này đặt trên bàn làm việc, bàn học và phòng của trẻ em.

8- Long quy:
là loài vật đem đến điều lành, dùng để hóa tai ương, nhưng dùng hơi phức tạp, như phải đặt ở nơi tam sát hoặc thủy khí nặng mới có hiệu quả. Phong thủy học nói: “Muốn nhanh phát phải đấu tam sát”. Nơi ở có thủy khí nặng thường có chuyện đôi co kiện tụng, đặt long quy nơi đó có thể hóa giải được chuyện đôi co mà còn làm tăng thêm nhân duyên. Ở trên lưng vật long quy, người ta làm bộ phận rỗng có nắp đóng mở, nếu cho chè hoặc gạo vào đó sẽ tăng thêm hiệu lực.

9- Chuông gió kỳ lân:
là công cụ hóa sát thường dùng đặt tại nơi ở và cửa hàng mà không thể đặt công cụ khác được. Cách dùng: nếu cửa nhà đối thẳng với đường phố thì treo nó ở góc trái phía trên cửa, để tránh sát khí từ đường vào. Nếu cửa sổ nhà đối diện với cửa sổ nhà hàng xóm mà mình hay bị nhòm ngó, treo nó trước cửa sổ nhà mình, thì tài bạch nhà mình không bị đối phương làm ảnh hưởng.

10 – Sư tử đồng:
tính chất của nó là ngăn ngừa tai họa, thường đặt ở vị trí hướng ra cửa lớn; nếu đối diện với đường trục tung, hoặc mở cửa ra thấy cột đèn, cây lớn, ống khói, dùng nó là thích hợp. Ở phương vị họa hại, tuyệt mệnh trong nhà, phong thủy cho rằng đặt tượng sư tử đồng để giảm sức phá hoại.

11- Voi đồng:

thủy là biểu tượng của tiền của, nếu đặt một con voi đồng cỡ vừa trong nhà thì “hút thủy”, đại tài, tiểu tài sẽ đến, trong nhà luôn có điềm lành. Nếu đặt ở chỗ tài vị thịnh, thì cả nhà được lộc.

12- Gương bát quái phẳng:
có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc gây sát, như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà. Cách dùng: chỉ đặt ở ngoài nhà, không được soi gương người nhà mình, không treo nhiều gương, tối đa là 3 cái, mỗi phương vị chỉ treo 1 cái, nếu không tự mình chuốc lấy hung.

13- Gương lồi bát quái:
chỉ dùng khi nhà đối diện có công cụ hóa sát chĩa thẳng vào nhà mình, tác dụng của nó là phản xạ lại đối phương, trả nó về nhà nó, mình không chịu ảnh hưởng của đối phương. Chỉ đặt ngoài nhà, không đặt trước cửa và không chiếu vào người, nếu không biến cát thành hung.

14- Tháp văn xương:
Lợi cho học sinh đỗ đạt công danh sự nghiệp. Ở vùng Bình Sơn, Nguyên Lãng, Hồng Kông thường xây loại tháp này, nên nghe nói các làng này thường sinh ra người tài giỏi đỗ đạt làm quan to. Trẻ em nên đặt tháp này ở đầu giường, người lớn đặt trên bệ, học giả nên đặt trên giá sách.

15- Tiên nữ hoa đào:
đó là vật mang tài và hỷ cho nữ giới, chỉ nữ giới muộn chồng mới được dùng, người đã kết hôn không hiệu quả, nam giới không được dùng. Vật này còn mang tiền tài và công danh. Cách dùng: đặt ở cửa ra vào, thời gian có hiệu lực chỉ 1 năm. Nếu muốn tiếp tục phải đặt tiên nữ mới.

16- Hồ lô đồng:
là công cụ giúp tình cảm vợ chồng thêm đằm thắm. Khi tình cảm vợ chồng nhạt nhẽo thì đặt hồ lô đồng ở đầu giường, tình cảm lại như xưa. Ngoài ra, nếu trong nhà có người hay bệnh, đặt vật này có thể hóa giải. Nhà có trẻ em và người già thì nên dùng.

17- Hồ lô gỗ:
nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, treo 3 hồ lô sẽ có hiệu ứng kỳ lạ. Nếu bệnh nặng, cho 3 cái ở đầu giường người bệnh. Vật này nếu treo ở phương vị Thiên Y, giúp mọi người trong nhà khỏe mạnh, thoải mái.

18- Kỳ lân:
có tác dụng gọi tài, tăng nhân khẩu, hóa sát. Khi đặt đầu hướng ra ngoài, dùng con vừa phải, không dùng con quá lớn.

19- Ngựa đồng:
dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Chỉ đặt trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.

20- Bát bạch ngọc:
đem điều tốt lành, đeo trên người sẽ mang lại trăm điều tốt lành, lại có thể bài trí trong nhà. Nếu có tà xâm nhập vào cơ thể hay nhà không sạch, đem 8 xâu bát bạch ngọc để sau cửa lớn, dần dần sẽ tiêu trừ. Đối với trẻ em, đó là vật trấn kinh rất tốt.

21- Tiền đồng thất xích:
có thể hóa giải được việc khó hóa giải nhất trong phong thủy, vật này lợi quyền, lợi tài lại hóa sát. Nếu trước cửa có sát, chỉ cần treo hai xâu tiền là tránh được họa. Đây cũng là vật trợ vận, thường khi đặt sẽ chiêu tài.

22- Ngũ đế bạch ngọc:
là loại hóa sát bao gồm tiền đồng của 5 vị hoàng đế Trung Hoa xâu vào dây có kèm theo bạch ngọc ở bên. Tác dụng là khiến cho tài vận ngôi nhà cực vượng, hóa hung thành cát, hóa tiểu nhân: lưu ý khi dùng phải đánh bóng.

23- Sáu chữ minh chú:
còn gọi là Đại minh vương chú, có sức mạnh hàng phục yêu ma, hóa giải những điều làm đau đầu gặp phải hàng ngày. Minh chú này có thể đọc thì thầm hàng ngày, hoặc giữ trong người, có thể khi gặp hung hóa cát. Minh chú như sau: ám ma ni bát minh hồng. Tương truyền rằng, đây là minh chú của Quan Thế âm Bồ Tát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm hóa giải hình sát trong phong thủy –

Giải mã giấc mơ thấy xe ôtô –

Những giấc mơ mà chúng ta trông thấy hàng đêm đều ẩn chứa trong nó những ý nghĩa đặc biệt mà thông qua giải mã ta mới có thể biết được chúng nói lên điều gì về cuộc sống của mỗi chúng ta, chính vì vậy bất kì ai khi muốn khám phá những giấc mơ đều sẽ
Giải mã giấc mơ thấy xe ôtô –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy xe ôtô –

Xem tướng móng tay dự báo y học –

Không phải gần đây các nhà bệnh lý học mới quan tâm đến vấn đề này. Mà từ nửa đầu thế kỷ 20 các bác sỹ phương Tây đã quan tâm nghiên cứu móng tay khi đề cập tới tướng pháp về móng tay của phương Đông như bác sỹ Joselt Renald (Áo) v.v... Quan điểm của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải gần đây các nhà bệnh lý học mới quan tâm đến vấn đề này. Mà từ nửa đầu thế kỷ 20 các bác sỹ phương Tây đã quan tâm nghiên cứu móng tay khi đề cập tới tướng pháp về móng tay của phương Đông như bác sỹ Joselt Renald (Áo) v.v…

squo

Quan điểm của họ cho rằng:
– Móng tay dẹt: Thì tinh thân yếu.
– Móng tay mềm: Thì sức khỏe kém.
– Móng tay cứng: Tạng gan nóng.
– Móng tay màu xám nhạt: Tâm (tim) có bệnh.
– Móng tay như vảy hành: Bệnh ở phổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay dự báo y học –

Thước lỗ ban –

Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thước và cách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban Thước Lỗ Ban là gì? Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thướccách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban

Nội dung

  • 1 Thước Lỗ Ban là gì?
  • 2 Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo
  • 3 Kích thước Lỗ Ban
  • 4 Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng
  • 5 Thước Lỗ Ban và ý nghĩa
    • 5.1 BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)

Thước Lỗ Ban là gì?

Lỗ Ban là bậc thầy phong thủy và ông tổ thợ mộc lừng danh của Trung Hoa cổ đại, tương truyền đã phát minh ra cưa, đục và các dụng cụ nghề mộc trong đó có cây thước Lỗ Ban huyền thoại. Trên Thước Lỗ Ban đó có phân định các khoảng Tốt – Xấu, giúp người sử dụng biết được kích thước nào là đẹp nên sử dụng, kích thước nào là xấu nên tránh. Thước Lỗ Ban được sáng tạo, sử dụng và đúc kết thử nghiệm qua cả ngàn đời nay định hai chữ Tốt – Xấu. Dĩ nhiên không chỉ vì bằng một cây thước mà cải đổi được vận mệnh, nhưng có lẽ qua chính sự áp dụng ấy mà tai họa có ập đến thì bị giảm trừ đi, lộc phúc có về thì được nhân lên gấp bội.

Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong không gian vũ trụ này.

Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo

Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người với thế giới bên ngoài. Lỗ Ban đã đẻ ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người.

Nguyên tắc đo:
Đo cửa: đo kích thước thông khí khung cửa, không đo cánh cửa.
Đo chiều cao nhà: đo từ mặt cốt sàn dưới lên mặt cốt sàn trên (bao gồm cả lớp lát sàn).
Đo vật dụng (bàn ghế, giường tủ…): đo kích thước phủ bì dài, rộng, cao hoặc đường kính.

Kích thước Lỗ Ban

Trong xây nhà và sửa chữa nhà cửa, thường sử dụng phổ biến 3 loại thước Lỗ Ban: 52cm, 42,9cm, 38,8cm. Ngày nay các loại thước này được tích hợp sẵn vào các loại thước rút 5m, 7m, 10m để tiện cho người sử dụng. Khi dùng thước chỉ cần chọn kích thước đúng vào những cung (ô) màu đỏ (cả cung to và cung nhỏ trên thước) là có kích thước đẹp, còn chọn cung màu đỏ nào là tùy vào mong ước của từng gia đình.

– Thước Lỗ Ban 52cm: dùng để đo các khoảng không thông thủy như cửa, cửa sổ, ô thoáng, chiều cao tầng nhà…Chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 520mm. Được chia ra là 8 cung lớn: theo thứ tự từ cung Quý Nhân, Hiểm Họa, Thiên Tai, Thiên Tài, Nhân Lộc, Cô Độc, Thiên Tặc, Tể Tướng. Mỗi cung lớn dài 65mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 5 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Quý Nhân, Hiểm Họa,..) đó chính là thước Lỗ Ban 52cm.

– Thước Lỗ Ban 42,9cm (dương trạch): dùng để đo cho khối xây dựng (bếp, bệ, bậc…) chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 429mm, được chia thành 8 cung lớn: Theo thứ tự từ cung Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa, Quan, Nạn, Hại, Mạng. Mỗi cung lớn dài 53,625mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13,4mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 42,9cm.

– Thước Lỗ Ban 38,8cm hay 39cm (âm trạch): dùng để đo đồ nội thật (bàn thờ, tủ, mộ phần…). Chiều dài chính xác của thước này là 390mm, được chia làm 10 cung lớn: theo thứ tự Đinh, Hại, Vượng, Khổ, Nghĩa, Quan, Tử, Hưng, Thất, Tài. Mỗi cung lớn dài 39mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 9,75mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 10 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 38,8cm.

Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng

Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo kích thước rỗng thông thuỷ (52cm), kích thước đặc (42,9cm), (các chi tiết của nhà những đồ vật nội thất) và kích thước âm trạch (38,8cm hay 39cm). Mỗi loại kích thước nói trên có cung bậc được xác định một cách kỹ lưỡng và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất.

Đo kích thước rỗng

Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông thuỷ của các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trong một không gian vật chất, chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này.

Thước đo lỗ rỗng (Thông thuỷ) có chiều dài quy đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như vậy mỗi cung cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là:
Quý nhân – Hiểm hoạ – Thiên tai – Thiên tài – Phúc lộc – Cô độc – Thiên tặc – Tể tướng

Cung Quý nhân: Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo. Cách tính = n x L + (0,15 đến 0,065).

Cung hiểm hoạ: Gặp cung hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất trung bất hiếu. Cách tính = n x L + (0,07 đến 0,13).

Cung thiên tai: Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con cái gặp nạn. Cách tính = n x L + (0,135 đến 0,195).

Cung thiên tài: Gặp cung thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui. Cách tính = n x L + (0,20 đến 0,26).

Cung phúc lộc: Tại cung phúc lộc chủ nhà luôn gặp sung túc, phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui. Cách tính = n x L + (0,265 đến 0,325).

Cung cô độc: Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết. Cách tính = n x L + (0,33 đến 0,39).

Cung thiên tặc: Gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc. Cách tính = n x L + (0,395 đến 0,455).

Cung tể tướng: Cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ. Cách tính = n x L + (0,46 đến 0,52).

* Trong đó:
L = 0,52 mét
n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; …
Có 4 cung tốt là: Quý nhân – Thiên tài – Phúc lộc – Tể tướng

Đo kích thước đặc

Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật thể là những chi tiết của những công trình hoặc đồ vật trong nội thất ngôi nhà
Thước đo kích thước đặc có 8 cung như sau: Tài – Bệnh – Ly – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản. Trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là tốt gồm: Tài – Nghĩa – Quan – Bản

Để đo kích thước đặc có hai loai khác nhau
– Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi cung là 53,62 mm.
– Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48,75 mm.

Cung Tài: Có nghĩa là tài gồm: có tài và có đức, có kho quý, đạt được sáu điều ưng ý, đón điều phúc. Tài = n x L + (0,010 đến 0,053).

Cung Bệnh: Có nghĩa là bệnh gồm: mất tiền, bị đến cửa quan, bị tù đày, đơn lẻ. Bệnh = n x L + (0,055 đến 0,107).

Cung Ly: Có nghia là xa cách gồm: cầm cố đồ đạc, của cải mắc tài, công việc kém tối, bị mất mát. Ly = n x L + (0,110 đến 0,160).

Cung Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải gồm: thêm người, có lợi, có ích, sinh con quý tử, nhiều điều hay. Nghĩa = n x L + (0,162 đến 0,214).

Cung Quan: Có nghĩa là người chủ gồm: tiến đường công danh, tiến đường công danh, tiền nhiều, ích lợi tăng, Giầu sang. Quan = n x L + (0,216 đến 0,268).

Cung Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm: chết chóc, mất người,  bỏ quê mà đi, mất tiền. Kiếp = n x L + (0,270 đến 0,321).

Cung Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm: tai nạn đến, chết chóc, mắc bệnh, cãi nhau. Hại = n x L + (0,323 đến 0,375).

Cung Bản: Có nghĩa là gồm: tiền tài đến, đỗ đạt, được dâng của quý, làm ăn phát đạt. Bản = n x L + (0,377 đến 0,429).

* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 …
L = 0,429 mét

Cách tính bậc thang

Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn của hai tấm sàn, theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên. Những bậc chiếu nghỉ lớn trong thực tế được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn. Đồng thời có những bậc chiếu nghỉ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn được coi như một bậc trong nhịp thang.
Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải thuộc về một trong các số cung tốt sau đây: Tài – Nghĩa – Quan – Bản.

Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở trên, nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải chia lại bậc thang để tránh mọi điểm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ.

Thước Lỗ Ban và ý nghĩa

Ý nghĩa của thước Lỗ ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp tuổi gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đã tốt hẳn mà lại còn xấu hơn trong thước Lỗ Ban. Mọi kích thước thông thuỷ của các cửa, của căn phòng phạm phải cung xấu làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian và có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ.

BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)

200 1320 2340 3400 3910
210 1330 2350 3410 4100
220 1340 2360 3600 4110
230 1520 2540 3650 4460
470 1530 2550 3660 4470
480 1540 2560 3670 4480
810 1550 2600 3680 4670
1050 2100 2610 3690 4680
1060 2110 2620 3700 4690
1070 2120 2800 3850 4740
1080 2130 2810 3860 4880
1250 2140 2820 3870 4930
1260 2310 2830 3880 4940
1270 2320 3380 3890 4950
1280 2330 3390 3900 4960


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thước lỗ ban –

Mơ thấy ruồi nhặng: Có kẻ thù quấy nhiều –

Ruồi nhặng gây phiền phức cho con người, tượng trưng kẻ thù dùng thủ đoạn gián tiếp làm hại bạn, thực hiện hành vi tiểu nhân sau lưng bạn. Mơ thấy nhiều ruồi nhặng dự báo kẻ thù ngày càng nhiều, hãy nghĩ cách tránh gây thù địch. Mơ thấy thoát khỏi đá
Mơ thấy ruồi nhặng: Có kẻ thù quấy nhiều –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ruồi nhặng: Có kẻ thù quấy nhiều –

Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Ngày Tết nếu chị em không muốn hoa đào tàn nhanh thì hãy chú ý các mẹo nhỏ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách 1:

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

mẹo để cành đào lâu

Cách 2:

Người chơi có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào khoảng gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. 

Cách 3:

Khi cắm cành đào vào lọ nên thay nước sạch 2 - 3 ngày/lần và mỗi lần thay nước cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩn gây thối cành, tàn hoa.

Cách 4:

Nếu muốn giữ hoa ở hình dáng ban đầu, không nở xòe ra và rơi rụng cánh, có thể dùng keo xịt tóc, cầm bình xịt cách hoa khoảng 30 cm phun hướng lên.

Cách 5:

Cũng có thể dùng nước súc miệng Listerine pha vào nước cắm hoa theo tỉ lệ 60g Listerine/5 lít nước.

Vân Anh (TH)/Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Bài trí thuyền buồm - Biểu tượng may mắn của doanh nhân

Sử dụng vật phẩm phong thủy là thuyền buồm tượng trung cho gió - mang lại thành công cho việc kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh, do đó nó được nhiều doanh nhân yêu thích. Trước đây, những thương nhân Trung Quốc thường chọn vật phẩm phong thủy là hình ảnh thuyền buồm làm logo cho sản phẩm của mình.

Bởi vì nó tượng trưng cho gió, biểu tượng mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh thành công tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giói doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

Để kích hoạt vận may trong kinh doanh, bạn hãy đặt một chiếc thuyểu buồm trên bàn làm việc hay gần cửa ra vào sao cho chiếc thuyền di chuyển theo hưống đi vào bên trong văn phòng, công ty. Không nên để thuyển buồm hướng ra ngoài cửa, vì như thê nó lại mang ý nghĩa không tốt. Bạn cũng có thể áp dụng tương tự cho nhà ở. Ngoài ra, cũng có thế treo một bức tranh có hình chiếc thuyền buồm đang no gió tiên về phía bạn đế tăng thêm vận may và tài lộc.

Bạn lưu ý rằng, thuyền buồm no gió mang nhiều điềm lành hơn bức tranh tàu Titanic bị chìm ở đáy đại dương. Vật phẩm phong thủy, thuyền buồm lộng gió chở đầy vàng đến cho bạn được xem là hình ảnh mang lại nhiêu may mắn thuận lợi nhất. Bạn có thể mua một chiếc thuyền buồm, tiếp theo là chất đầy trong lòng chiếc thuyền những nén vàng, thỏi vàng giả hoặc những đồng xu thật, sau đó đặt vào những vị trí thích hợp đế nó có thể mang lại cho bạn may mắn trong làm ăn, kinh doanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí thuyền buồm - Biểu tượng may mắn của doanh nhân

Ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ

Theo quan niệm nhân tướng học, ý nghĩa nốt ruồi ở cổ là biểu thị cho sự phú quý, tài lộc, may mắn. Những người này không chỉ được quý nhân phù trợ mà con thuận lợi, nhanh chóng gặt hái thành công trong sự nghiệp.
Ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi mọc ở giữa cổ

Theo quan niệm nhân tướng học, ý nghĩa nốt ruồi ở cổ là biểu thị cho sự phú quý, tài lộc, may mắn. Những người này không chỉ được quý nhân phù trợ mà con thuận lợi, nhanh chóng gặt hái thành công trong sự nghiệp.

Nốt ruồi mọc ở hai bên xương đòn

Đối với phụ nữ có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn hay còn gọi là xương quai xanh thường là những người tốt tính, chân thành, cẩn trọng. Họ cũng rất dễ hoà đồng, cởi mở, được nhiều người xung quanh yêu mến và tin tưởng.

Nốt ruồi thuộc vùng ngực (mặt trước hai vai)

Trong nhân tướng học, phụ nữ có nốt ruồi tại vị trí này không tốt bởi hàm ý vận mệnh vất vả về tiền bạc, vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này thường phải suy nghĩa nhiều, đời sống tinh thần cũng không ổn định, lúc nào cũng rơi vào trạng thái khó nhọc, tất bật. Tuy nhiên, bạn không nên qúa lo lắng, vì đây cũng không phải nốt ruồi nghèo khổ. Nếu bạn cố gắng và nỗ lực hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.

Nốt ruồi phía trên bầu ngực

Những ngưởi có nốt ruồi xuất hiện ở phía trên và gần bầu ngực thể hiện vận mệnh phú quý, giàu sang. Nó có ý nghĩa biểu thị sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và hôn nhân, gia đình của nữ giới.

Nốt ruồi phía dưới bầu ngực

Dân gian quan niệm nốt ruồi mọc phía dưới bầu ngực chính là “kho tiền tả hữu”. Đặc biệt, những phụ nữ có nốt ruồi dưới bầu ngực bên trái sẽ tích trữ nhiều nhà cửa, đất đai khi về già. Nếu mọc ở phía dưới bầu ngực bên phải, tương lai sẽ rất nhiều vàng, bạc và được thừa kế khổi tài sản khổng lồ do người đi trước để lại.

Nốt ruồi ở giữa hai khe ngực

Nốt ruồi này không phổ biến, hiếm gặp. Chủ nhân của nốt ruồi này thường hay tính toán mọi việc để có lợi nhiều nhất cho bản thân, bất kể phải vượt qua rất nhiều khó khăn. Thậm chí, đôi khi họ quên mất những người xung quanh vì lợi ích cá nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa nốt ruồi ở cổ và ngực phụ nữ

Quan niệm tướng thuật của Ma-Y tiên sinh –

I. Ma-Y cho rằng 1. Tam đình mà bằng, thẳng thì suốt đời không thiếu cơm áo. Tam đình gồm: - Tam đình trên mặt: Trán, mũi, cằm. - Tam đình trên thân: Đầu, lưng, chân. Mà đều nhau bằng đầy, thẳng đẹp thì suốt đời sống no ấm. 2. Ngũ nhạc triều quy (ch
Quan niệm tướng thuật của Ma-Y tiên sinh  –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm tướng thuật của Ma-Y tiên sinh –

Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Bát tự địa chi trung mỗ chữ độn tàng, tại đạivận hoặc lưu niên đích thiên can xuất hiện, cũng là địa chi này chữ đíchđích ứng kì, cho thấy cái này chữ viện đại biểu đích tin tức nênphát sinh biến hóa. Như nguyên cục có tuất, lưu niên hoặc đại vậnxuất hiện đinh, này đinh có thể đại biểu tuất đích tin tức, ngoàiđinh đích tác dụng nhân tiện tương đương với tuất đích tác dụng.
Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dần: Bính, giáp ( Mậu cũng được)

Thìn: Ất, quý.

Ất: Mão, thìn, mùi.( Nơi này có một ưu tiên thứ tự, như ất đến, trước ứng mão, tái mùi, sẽ tìm nữa thìn)

Càn: Đinh canh kỷ canh

Hợi tuất tị ngọ

Đây là Tưởng Giới Thạch đích mệnh tạo, cục trung hỏa cùng táo thổ thành xu thế chế hợi thủy, hợi trung ngậm giáp mộc quan tinh, chế quan cùng quan đích nguyên thần, cho nên vốn là đại quý mệnh. Hành giáp thìn vận chi giáp vận, hợi trung giáp mộc vượng thấu, không cách nào được chế, thêm hợp đến nhật chủ, tỏ vẻ không chỉ có chế không được đối thủ, bị đối thủ chế rồi, cố binh bại đến Đài Loan. Giáp thìn, giáp đến vi hợi tới rồi, giáp vốn là quan vốn là địch nhân, muốn dồn đích không thích thấu can vừa người, hợp lại nhân tiện phá hủy. Thìn vận, hợi nhập thìn. Nhưng nguyên nhân có thìn tuất xung, còn không về phần luận hung. Giáp ngồi thìn vượng, như giáp ngọ nhân tiện luận cát. Giáp vận năm thứ nhất bắt đầu, trăm vạn đại quân bay yên diệt.

Nhàn chú: Giáp đến hợi đến, nguyên cục chế hợi, giáp thìn vận giáp thật thấu thiên can, ứng hung! Thìn vận, thìn nhận được hợi, thú xung chi, không sao.

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn

 5 tuổi 15 tuổi 25 tuổi 35 tuổi 45 tuổi 55 tuổi 65 tuổi    75 tuổi

Mới vu:1971 1981 1991 2001 2011 2021 2031 2041

Nhật chủ ngồi vượng, có niên trụ giúp tỉ, chỉ dùng để hỏa thổ chế kim thủy đích ý tứ. Nhưng hỏa thổ không có cường thế, dụng chi bất lực, sự nghiệp nhiều khảm khả. Hành mậu thân vận chi ất dậu năm, ất mộc có thể đại biểu bát tự trung đích mùi thổ( Nguyên nhân mùi trung ngậm ất), tử mùi hại, quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân không có canh, tân thêm nhược, cố ất không bị thương, ất tại thiên can chịu nhâm thủy sinh, mà sinh nhật chủ đinh hỏa, vì vậy năm nên tài, này tài nhất định đến từ chính mùi thổ thực thần. Quả tại dùng ăn phẩm sinh ý thượng buôn bán lời chút tiền. Nguyên nhân mùi vốn là thực thần, cố vốn là ăn gì đó. Nguyên nhân ất ngồi dậu quá yếu, được lợi không lớn. Bính tuất năm mùi tuất hình, không được.

Nhàn chú: Này hỏa thổ cùng kim thủy lưỡng đảng lực lượng tương đương, tẩu mậu vận đích ất dậu năm, mậu vi dụng, thân vi thể; hỏa thổ lực lượng cường, ất đến ứng chưa tới, ất tại thiên can hóa sát sinh thân có công, nguyên cục vốn nhân tiện không có quan tin tức, cho nên, không lo quan. Tân hợi mang tượng, mùi mặc tử thủy, buôn bán lời mùi đích tiền. Quan sát chế vô cùng tố tài xem, này năm không có công, vi thực thần, vi thực phẩm. Trung thu tố bánh trung thu15 thiên buôn bán lời3 vạn! Bính thú năm, thú hình rồi mùi, can không được.

Càn: Giáp canh tân nhâm

Thìn ngọ hợi thìn

Hành giáp tuất vận đích giáp thân lưu niên, thê cung chi tài tinh giáp mộc hư thấu, lưu niên thân hại thê cung, thê này một năm hội cách hắn đi. Thực tế vốn là giáp thân năm ly hôn, mà phân khứ một đại bút tài sản. Nguyên cục thương quan khứ quan, nhưng đại vận bất hảo. Giáp tuất vận giáp thân năm, giáp vốn là đại biểu hợi tới rồi, điển hình đích ly hôn tổ hợp gia tăng phá tài. Giáp ngồi tuyệt địa, lão bà đem gia sản phân rồi. Giáp không có mạch tượng, kinh mạch nổi lên. Đem không tới mạch.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, cái này mệnh chỉ thấy rồi. Giáp thú đại vận, giáp đến không phải ứng giáp mà là ứng địa chi đích hợi, giáp hư thấu rồi, tỏ vẻ hợi chạy, hợi làm vợ, cũng là chính mình đích tiền tài! Giáp thân năm thân mặc thê cung hợi, ly hôn! Thê mang đi rồi một nửa tài sản( Xác nhận chính mình có chuyện). Giáp mộc chủ kinh mạch, giáp hư rồi, mạch sờ không tới rồi. Thêm phế thống trăm mạch, cho nên, người này có hiếu suyễn bệnh.

Trung y cùng bát tự tri thức

Khôn tạo: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Thủy vượng mộc phiêu, giáp không có cây vi sống mộc, khác tử thủy hoàn lại vào thìn mộ. Vi cháng váng đầu bệnh! Trung y sẽ trì mộc, trì can, không cho mộc phiêu, đầu sẽ không hôn mê. Đoạn sư đề nghị: Tổ phần phía đông loại đại thụ hả, cây nhỏ hoa cỏ không được, nên giáp không có cây sẽ không phiêu rồi!

Thêm một bát tự, không quá kể lại rõ chi tiết chích nhớ đích: Nhật nhâm tử, thời vi quý mão... Bát tự mãn bàn đều thủy, chỉ có một mão mộc. Hàng năm phát cao thiêu, da tay xuất điểm đỏ, tây y đánh kích thích, nhưng hay là trị không hết! Trung y xem: Vi nội hàn, can ẩm ướt hàn, cần nhiệt dược trì! Biểu nhiệt thật nội hàn! Nhiệt dược: Phó tử, tê dại vàng

Khác trung y dược tượng có: Phó tử, tê dại vàng- ngọ hỏa; thiền thoát- thân; hùng hoàng- sửu thổ; củi hồ, hà thủ ô- âm dương lưỡng kiêm. Nửa hạ thịt quế- tị

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Này tạo chỉ dùng để chủ vị thìn mộ song sửu, mộ dụng tố công, sửu thổ thêm củng tài tinh, cố có đại tài. Quan nhiều tài ít, quan làm tài xem. Hành bính tuất chi tuất vận, tài khố nhảy vào, phát tài kể ra triệu. Đến ất dậu chi ất vận thời, ất nơi này có thể đại biểu thìn, ất thấu bị nguyên cục trung tân kim khắc phá hư, chẳng khác phá hủy thìn, cho nên này vận đại hung, nguyên nhân kinh tế án kiện mà ngồi lao. Tịch thu cho nên đích tài sản.( Tài thống quan rồi, quan làm tài xem. Tuất vận phát tài4 một triệu, ất dậu vận phá sản ngồi lao, ất đại biểu thìn, dậu thìn hợp phá hủy ất cây, ất ngồi tuyệt địa, thìn tuất xung khai khố, thìn dậu hợp nhắm tài khố, thìn sửu tổ hợp chủ lao ngục. Âm nhiều dương ít, không ánh mặt trời rồi, xem tượng.)

Nhàn chú: Tị sửu thổ, lưỡng sửu nhập thìn khố, vi mộ dụng tố công. Tài sinh rồi thương quan khố, vào chủ vị, nơi này thương thực cũng là tài rồi. Tài quan lâm khố hỉ hành xung, tẩu thú vận, khai khố, phát tài kể ra triệu! Tị hỏa sinh rồi sửu quan, tài ít quan nhiều, tài thống quan! Ất đến ứng địa chi thìn đến, tân sửu này năm tân cũng rất vượng, khắc rồi ất mộc, chẳng khác phá hủy thìn, ứng hung! Phi pháp tập tư4 một triệu, tịch thu rồi!3 năm trước thì có công an nằm vùng, chờ dưỡng béo rồi tài trảo! Sửu vi đen tài.

Khôn: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Giáp mộc chủ đầu, thủy nhiều mộc phiêu, đầu cháng váng. Tại phòng ở đích mặt đông trồng cây mộc, ứng đáng có thể. Vốn là sống mộc.

Khôn: Tân nhâm canh mậu

Hợi thìn dần dần

Tố xí nghiệp đích, bính thân vận, bính hỏa hư thấu, ly dị. Bính hỏa hợp đến người khác. Giáp thân năm hoặc tân tị năm bắt đầu nháo.

Nhàn chú: Nội thực thần vi tố xí nghiệp đích, dần trung bính hỏa vi phu tinh ngồi thẳng, bị hợi hợp, lão công hợp đi! Bính thân vận, bính hỏa hư thấu, bính đến ứng địa chi dần đến, lão công chạy, đi! Bính hợp rồi kiếp tài tân, biểu lão công theo nữ nhân khác đi! Dần hợi hợp có thể đổi lại tượng, ứng kì có thể đoạn giáp thân cùng tân tị năm, nguyên nhân thân mặc hợi, tị mặc dần. Trên thực tế tân tị năm ly hôn rồi.

Bốn, lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự tác dụng ứng kì

Lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự sinh ra xung, hợp, hình, hại, mộ, đều là một loại ứng kì, lưu niên cùng đại vận sinh ra này đó tác dụng cũng là ứng kì. Tác dụng đến [người/cái nào] chữ, người nào chữ ở đây vận, này năm sẽ phát sinh ứng sự tình.

Một bực như nhau đến nói, hợp người chủ đến, xung người chủ động, mộ người chủ nhận được, hại người chủ thương. Nguyên cục có hợp, lấy xung vi ứng; nguyên cục có xung, lấy kết hợp ứng.

Lưu niên hợp đại vận vi hợp động; lưu niên xung đại vận thì xem ngoài làm vận không lo vận, làm vận vi xung khứ, không lo vận vi vọt lên.

Càn: Nhâm canh tân ất

Tử tuất sửu mùi

Đại vận: Tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn đinh tị mậu ngọ

 2 tuổi 12 tuổi 22 tuổi 32 tuổi 42 tuổi 52 tuổi 62 tuổi 72 tuổi

Mới vu:1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033 2043

Lưu niên: Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Này tạo có kim thủy cục, ý tại chế tuất trung hỏa, mộc cũng bị nhật chủ viện chế. Hành tử vận giúp sửu chế tuất, cát vận; canh thìn lưu niên, thìn vi kim thủy đảng, đến xung chế tuất thổ, này năm tài vận tốt đẹp.( Sửu vận hảo, phát tài. Canh thìn năm vi ứng kì, thìn tuất xung, thìn vốn là thủy khố, kim thủy đảng, cùng tuổi phụ trái tim xuất huyết não bệnh qua đời. Nguyên cục phạm vào tam hình, sửu vốn là tỉ kiên khố, vốn là huynh đệ, tuất vốn là phụ thân, phụ sớm, tại35 tuổi tiền, lưỡng hình đừng lo, chỉ sợ tam hình, huynh đệ ứng tại35 tuổi sau lúc, thực tế là nhanh đến35 tuổi thời tử,34 tuổi thời. Nguyên nhân canh xuất hiện ở tại nguyệt thượng, cho nên35 tuổi tiền cũng đúng, giáp dần vận giáp thân năm vi ứng kì, dần thân xung, tai nạn xe. Giáp canh đối với xung chủ động, tỏ vẻ này năm nên chủ sự.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ kim thủy, ất canh hợp, ất có thể làm phụ? Nguyệt lệnh vi sát khố cũng hãy nhìn làm vốn là phụ thân. Tam hình thấy, phụ làm vong tại nguyệt lệnh đại hạn; canh vi kiếp, thấy tam hình cũng ứng vong tại nguyệt lệnh đại hạn.

Càn: Nhâm mậu giáp tân

Dần thân thân mùi

Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn

 9 tuổi 19 tuổi 29 tuổi 39 tuổi 49 tuổi 59 tuổi 69 tuổi 79 tuổi

Mới vu:1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

Lưu niên: Canh tuất canh thân canh ngọ canh thìn canh dần canh tử canh tuất canh thân

Tân hợi tân dậu tân mùi tân tị tân mão tân sửu tân hợi tân dậu

Nhâm tử nhâm tuất nhâm thân nhâm ngọ nhâm thìn nhâm dần nhâm tử nhâm tuất

Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Giáp dần giáp tý giáp tuất giáp thân giáp ngọ giáp thìn giáp dần giáp tý

Ất mão ất sửu ất hợi ất dậu ất mùi ất tị ất mão ất sửu

Bính thìn bính dần bính tử bính tuất bính thân bính ngọ bính thìn bính dần

Đinh tị đinh mão đinh sửu đinh hợi đinh dậu đinh mùi đinh tị đinh mão

Mậu ngọ mậu thìn mậu dần mậu tử mậu tuất mậu thân mậu ngọ mậu thìn

Kỷ mùi kỷ tị kỷ mão kỷ sửu kỷ hợi kỷ dậu kỷ mùi kỷ tị

Chỉ vu:1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

Này tạo vi sống mộc, nhưng thủy nhược, giáp mộc được năm thời chi cây, dần lộc bị thân kim xung phá hư, sống mộc sợ chôn cây chi thiết( [hai người/cái] cây không thể phá hư cây, [một người/cái] không sợ), cố mệnh không lâu. Hành hợi vận, dần bị hợi hợp, thân xung chi không sợ, thân thể thượng không ngại; đến nhâm tử chi tử vận, tử mùi hại phá hư ngoài cây, tử thủy hủ bại dần mộc, cố được nước tiểu độc chứng không trừng trị. Giáp thân qua tuổi không đi. Thận bệnh, cây phá hư sau khi tử thủy thứ nhất nhân tiện nán vụn rồi. Giáp thân năm hợi nguyệt bệnh cố. Ứng giáp thân năm người, nhật chủ xuất hiện chi năm, thân thêm xung lộc hư thân chi ứng. Hợi nguyệt người, trường sinh chi nguyệt cố. Hạ sống mộc cần thủy đến dễ chịu, cố tị bất hảo, nguyên nhân vọt hợi, cố thê tử bất hảo, có bệnh. Quý hợi vận thê bệnh. Chính mình chết vào dần vận, tràng ngạnh trở, tiền nhóm tuyến bệnh. Giáp tý vận ất dậu năm cũng ứng sự tình, ất đến chẳng khác chưa tới, phạm đào hoa, này năm vài một.( Nhàn chú: Hạ bức tranh tuyến đích có thể là ghi chép khác mệnh? Mọi người đã chết, nọ vậy đến đào hoa? Còn nữa này mệnh cũng không giáp tý vận)

Quyết: [hai người/cái] cây nói, không dám phá hư cây, nếu như vốn là [một người/cái] cây, thì có thể phá hư. [hai người/cái] cây thì có rồi tánh mạng, chẳng những vốn là mộc, khác cũng như thế.

Nhàn chú: Nhâm trường sinh tại thân, nhâm dần mang tượng, thủy sinh rồi mộc, vi sống mộc; nhưng thân vọt dần mộc, cũng may mùi không phá hư, mộc đích cây còn đang, sống được cứu rồi! Tẩu tử vận mặc mùi, cây chưa từng rồi, biến tử mộc rồi! Tử mộc sợ thấy thủy, giáp thân năm giáp đến đã tới lộc đến, thân xung lộc, hợi nguyệt là thủy vượng, mộc hủ!

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận: Kỷ mão mậu dần đinh sửu bính tử ất hợi giáp tuất quý dậu nhâm thân

1 tuổi 11 tuổi 21 tuổi 31 tuổi 41 tuổi 51 tuổi 61 tuổi 71 tuổi

Mới vu:1965 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035

Ất vi phụ, có khí mà nhược, ất canh hợp, nguyên cục hợp thương phụ tinh, đợi khi thì ứng phụ tai. Hợp lại một hại, phụ nhất định sớm tử. Đinh sửu vận, kiếp tài canh lâm vượng mà, làm ở đây vận tang phụ. Giáp tuất năm phụ thệ. Ứng giáp tuất người, nguyên cục hợp, giáp canh xung chi ứng. Giáp canh xung, nhược thần xung vượng thần, không phải xung mà không hợp, mà là xung mà ứng hợp ý. Nguyên nhân xung năng động canh, canh vừa động, nhất định khắc thương ất mộc( Canh giáp đối với xung, canh mới có thể động mà khắc ất). Thêm mão tuất hợp, xung thìn, cung tinh toàn bộ phá hủy. Mão bị thìn kẹp hại, biểu thê nhiều bệnh, thân thể bất hảo, nếu là đơn độc hại, thì vi hôn nhân bất hảo, có chuyện. Đây là làm quan đích bát tự, trông nom tài đích quan. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, gặp quan thì có quan. Đây là chủ yếu nguyên nhân, bính tử vận làm quan, đinh sửu vận ất hợi năm lần đầu tiên làm quan. Vốn là tỉnh chính phủ hành chính chỗ đích quan viên.

Nhàn chú: Này tạo phía trước cũng có ghi chép, vốn là căn cứ lớp học bút ký viện sửa sang lại, nhưng đoạn phụ vốn là chết ở dần vận, vì sao nơi này đoạn chết ở sửu vận? Có thể phía trước đích có lầm?!

Khôn: Quý giáp quý quý

Tị tử mão hợi

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này mệnh chỉ dùng để thực thần sinh tân vị đích tài, tài thêm rơi vào chính mình phía dưới, vốn là thay người khác quản lý tài đích ý tứ, cố vốn là một xí nghiệp nhà( Như tài rơi vào nó can phía dưới, còn lại là làm công đích), tị tài trung ngậm quan, hợp quý, có chức quyền, vốn là quốc có xí nghiệp đích giám đốc. Nguyên nhân thực sinh tới rồi tân vị đích tài quan, cố vi phó chức, không đảm đương nổi chính đích. Tốt nhất lúc vi mậu vận, mậu vận vốn là tị chi nguyên thân đến can, vừa người chủ cầm quyền, cát. Tố thực phẩm( Chú: Như thế nào nhìn ra là làm thực phẩm sinh ý?)( Nhàn chú: Là làm khách sạn đích), một năm tiêu lượng thượng trăm vạn. Đến thìn vận tiết tị hại mão, bất hảo, nhàn rỗi; kỷ tị vận đích kỷ vận hợp giáp, thương quan hợp sát vừa là cầm quyền chi ứng, nhưng mậu dần, kỷ mão năm nhưng lại vẫn như cũ mùi được quyền, đến canh thìn năm cầm quyền, hợp mà ứng xung cũng. Nguyên nhân xung có động ý, này xung năng động mà xúc hợp chi ứng. Nguyên nhân phía dưới mặc, cho nên quyền lực rất ngắn ngủi, một năm thời gian. Tị vận thì tốt rồi, giáp thân năm vi ứng kì, nhưng thiên địa hợp chủ bán rồi, ứng kì vốn là tị thân hợp, vốn là được tài ý, vi bên ngoài đích tài tìm đến nàng, nàng được đích nhiều, thực tế là có người xin mời nàng khứ bồi huấn mà được ngoại tài.( Tài xung gì đó( Tỷ như tỉ kiếp chờ), cũng tỏ vẻ vốn là tài đích ý tứ., những lời này không quá rõ ràng?)

Nhàn chú: Nội thực thần tố xí nghiệp đích, mão tiết dụng sinh tị tài, vốn là chủ yếu công thần, không thể phá hư! Mậu vận, ứng tị vi tài mà mậu vừa là quan đến vừa người, có quan chức! Thìn vận mặc mão, có chức vụ, không có thực quyền nhàn phú, cấp bậc tại, không có quyền, không rồi! Tẩu kỷ tị vận tốt lắm, nhưng giáp thân năm lưu niên đại vận thiên địa hợp bán, vốn có vọng làm tổng giám đốc đích, nhưng theo nàng tốt lãnh đạo đã xảy ra chuyện, ngồi lao rồi! Không giúp được nàng, không trở thành.

Càn: Quý ất giáp ất

Sửu sửu tử hợi

Này tạo tử sửu hợp, hợp dụng sửu tài, quý mùi năm, ngồi xuống ấn hư rồi, lại bị hại phá hư, thất nghiệp. Nhưng không thể xung sửu, sửu động vốn là vị tài động xúc hợp, có tài chi tượng, kết quả thân nguyệt tử thủy được sinh thời, được một vạn nguyên ngoài ý muốn thu vào.

Nhàn chú: Hợp thấy xung vi ứng kì. Lưu niên xung tài, vi từ bên ngoài đến tài!

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo vốn là hợp dụng quan tinh, nhưng quan tinh vô lực lại bị hắn hợp, cố mệnh bình thường không quý. Lấy mão mộc tài tinh sinh quan vi hỉ, có thể có đơn vị dẫn tiền lương. Đến nhâm thìn vận chi quý dậu lưu niên, nhâm xung khắc rồi bính, dậu vọt mão, tài cùng công việc cũng không có rồi, vì vậy năm hạ tốp ở nhà. Này vốn là cục trung vốn nhược, vượng thần đến xung, vốn là xung mà phá, mà không phải động ý; nếu như vốn là cục trung vượng, gặp lưu niên xung còn lại là động đích ứng kì. Cùng là này tạo, tại mậu dần niên thượng tốp, một lần nữa có công việc, này nguyên nhân dần xung hại tị vốn là động rồi tị( Hại mà sinh, có động ý), dần xung thân vốn là động rồi thân, dẫn động tị thân chi hợp, công việc có việc làm( Tị hợp thân là làm làm sự tình), còn có tị chi nguyên thân thấu mậu( Chú: Mậu cũng vi ấn, vi công việc!) can sinh thân, càng lại tỏ vẻ có công tác.

Nhàn chú: Vượng người xung suy vi xung khứ; vượng người xung vượng vi vọt lên!

Càn: Quý Đinh Đinh bính bính ất giáp quý nhâm

Mão tị tị ngọ thìn mão dần sửu tử

Này tạo vốn là tiết dụng ấn tinh mà thêm về lộc vi dụng, hành sửu vận hại ngọ, nhất định không thuận, ra sao không thuận? Quan tinh đến xung, vốn là cùng thủ trưởng không cùng ý. Nhưng ngọ vượng sửu nhược, quan thêm không thể nại hà hắn, chích làm cho hắn khó chịu. Đến quý mùi năm xung sửu hợp ngọ, giải rồi sửu ngọ chi hại, chiến thắng đối thủ, ứng cát. Người này vốn là bắc đại làm cho nghiên cứu đích, dần vận cả đời lộc nhân tiện phát tài. Dần tị hại vốn là khác đích ý tứ, biểu lên tòa án vân vân. Quý sửu vận hại ngọ cũng bất hảo, quý tại niên đại biểu trưởng bối, thực tế vốn là cùng đạo sư không cùng, quý mùi năm kết nghiệp nguyên nhân sửu mùi xung giải rồi sửu ngọ hại, này năm hắn đánh bại rồi đạo sư, trên thực tế vốn là đạo sư nguyên nhân luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi. Lộc tỉ vượng, háo thắng trái tim cường, mình.

Nhàn chú: Này tạo hỏa vượng thành xu thế, nhưng không có công. Niên thượng quý mão mang tượng, mão mộc tiết vu tị hỏa vốn là một công lớn, hơn nữa thời lộc. Tỉ kiếp lộc nhiều người, rất cố chấp, mình, chuyện ta ta làm! Tẩu sửu vận, biểu quý đến, sửu mặc ngọ lộc, phi thường khó chịu! Quý tại niên thượng vi trưởng bối, thêm sinh rồi ấn tinh, vi đạo sư! Hắn theo đạo sư tố đối với, thầy giáo nói ngoài không thể tốt nghiệp! Nhưng đến quý mùi năm, ngọ mùi hợp trợ giúp rồi hỏa thế, mùi cũng xung đi sửu thổ, khiến sửu vô lực hại ngọ, giải rồi bệnh! Vốn là năm, nguyên nhân sư phụ online luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi.

Càn: Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đây là đoạn sư bát tự. Vốn là thực thần tiết tú đích cách cục, mệnh hỉ thực thần, tiết tú kiêm chế sát vi công. Hỏa chủ văn hóa, sửu chủ huyền học, đinh sửu chủ manh phái( Đinh vi mục, sửu hối hỏa). Hành thân vận chi nhâm ngọ năm, sửu ngọ chi hại tất có ứng, đinh vi thực thần có rất nhiều loại tượng, hãy nhìn làm đệ tử, cũng hãy nhìn làm học thuật thành quả, đinh thông lộc vu ngọ mặc, nhất định sẽ phát sinh đệ tử hoặc học thuật thành quả không thuận chuyện, đinh chủ nam, ứng tại phía nam. Kết quả vốn là tư liệu bị nghiễm châu ác đồ hứa bình thuận đạo bán. Cục trung lưỡng đinh, cộng [hai người/cái] đồ đệ cùng việc này có liên quan mà bị khai trừ, trong đó [một người/cái] tại năm, năm chủ phương xa, thực tế còn có một hải ngoại đích Lâm tuấn. Thân vận ất dậu năm, tị dậu sửu hợp thành sát cục, sát chủ tiểu nhân, ác nhân, này năm nhất định ứng tiểu nhân làm phá hư. Tị hỏa thương quan cũng chủ đệ tử, tị tại đông nam, nguyên cục trung vi hỉ, nhiên thân vận dậu năm thấy kim vượng thì biến lễ, hóa sát khi chủ. Ất ngồi sát mà, sửu vốn là đông bắc, tị vốn là Giang Tô( Diêm Thành), quả nhiên, ất dậu nguyệt, Giang Tô Diêm Thành đích đỗ mỗ, tự hư vi manh phái mệnh lý tông sư, kinh thành khai ban, nhất thời trở thành dễ giới cười đàm. Ất dậu năm hai tròng mắt cũng bất hảo, dương khí không đủ chi cố.07 năm đổi lại vận, hành đinh mùi vận, thì tốt rồi, mùi vận xung khai sửu, có thể giải khai huyền học chi mê, hội đem manh phái mệnh lý tất cả đều làm rõ. Quý mùi năm xung môn hộ, xuất xa nhà( Ra nước ngoài tới rồi Tân Gia Pha, hơn nữa vốn là nam diện vọt tới đích, Tân Gia Pha vừa vặn tại phía nam mùi mà), thất sát hư thấu chủ danh khí, sửu năm phạm tiểu nhân.

Đinh, sửu, giáp, tử, dậu, âm dương tổ hợp, thích hợp làm cho huyền học.

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

giáp ất bính đinh mậu kỷ

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là nội thực thần tiết dùng làm công, nội thực thần chủ xí nghiệp, cố vốn là một tố xí nghiệp đích xí nghiệp nhà. Hành đinh mùi vận chi mùi vận, địa chi dần mão đều nhập mùi khố, mùi tỏ vẻ quản lý xí nghiệp đích ngành. Mùi trung chi đinh thấu can vừa người, cho thấy" Mùi" Chịu nhật chủ lãnh đạo, cho nên mùi vận tiến nhập quản lý xí nghiệp đích ngành-- quốc tư cục. Nhiên mùi thêm hại chủ vị đích tử thủy, nói rõ chính mình không muốn ở nơi nào, hoặc không có thực tế đích quyền lực. Bính tuất năm, tuất hình mùi, phán đoán hội rời đi này ngành, khác đổi lại nghề nghiệp. Tẩu đinh vận, đinh vi dụng, mùi vi thể. Dần mão đều nhập mùi khố, mùi bị mặc, phá hủy, tâm tình quá kém. Thể bị hại, tỏ vẻ thân thể, tâm tình bất hảo. Đến mùi vận, lấy đinh vi thể, mùi vi dụng, tốt lắm. Đinh cho ta viện khống chế gì đó có thể sử dụng. Đinh mùi một nhà, một hại vốn là Phó Thủ. Bính tuất năm điều động.

Nhàn chú:

Dụng: Tác dụng ý, vận động ý, cần gì đó.( Theo trước kia thể dụng hàm nghĩa không giống với);

Thể: Tĩnh thái chi trạng thái, yên đích, cố định đích.( Thể có khống chế dụng đích ý tứ ở bên trong)

Nội thực thần cách, hỉ thấy tài, tẩu bính ngọ đại vận phi thường tốt! Nhưng đi tới đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể; thiên can đinh nhâm hợp rồi, địa chi tử mùi xác thực mặc, bởi vì đinh cùng mùi vốn là một nhà, cho nên, này vận tâm tình rất kém cỏi, buồn bực! Nhưng tẩu mùi vận thời, mùi vi dụng, đinh vi thể; nhâm đinh kết hợp hợp tài, tỏ vẻ cho ta khống chế đồ vật. Mùi vi dụng vi động rồi, nhận được mão dần, có thể thăng quan. Đinh vi thể cố định ở! Bính thú năm thú hình rồi mùi khai khố rồi, mùi vi thất sát, vi công việc, nên điều động rồi! Quốc tư ủy đi làm, tử mùi hại biểu phó chức, mặc dù khó chịu, nhưng tỉ đinh vận hảo rất nhiều.( Vi dụng thời, chủ yếu tố công)

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Kỷ hợi vận, kỷ vận bất hảo, kỷ vi dụng, hợi vận hảo. Hợi hợp tác lấy tài rồi. Giáp kỷ hợp tại hợi vận thượng vốn là hợp tác. Tại kỷ vận thượng vốn là phá tài.

Đại vận thể dụng: Thiên can vận, địa chi vi thể, thiên can vi dụng.

Địa chi vận, thiên can vi thể, địa chi vi dụng.

Thể vốn là tĩnh thái đích, dụng vốn là tình hình đích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Chọn nghề nghiệp theo ngũ hành để thành công

Ngũ hành bản mệnh nói lên khí chất bẩm sinh, dựa vào đó có thể biết những ưu thế, khả năng và vận khí của một con người. Lựa chọn nghề nghiệp theo ngũ hành sẽ
Chọn nghề nghiệp theo ngũ hành để thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mang tới những may mắn, thuận lợi và thành công trong sự nghiệp nói riêng và cuộc sống nói chung.

Chon nghe nghiep theo ngu hanh de thanh cong hinh anh
 
Người mệnh Thủy hợp với những nơi làm việc phương Bắc (quẻ Khảm hành Thủy), chọn các ngành kinh doanh thủy hải sản, nước, dung dịch, muối thì tốt. Các ngành du lịch, hướng dẫn viên, diễn viên, kinh doanh dược liệu, bác sĩ có khả năng phát triển.
 
Nếu bản mệnh thuộc Kim thì nên chọn nơi làm việc hướng Tây (quẻ Đoài hành Kim). Người mệnh này kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc, làm giám sát, quảnh lý, ngành võ thuật, kim hoàn, khai thác lâm sản, cơ khí, cơ điện là phù hợp.
 
Người mệnh Mộc chín chắn, ổn định nên làm các nghề mộc, gỗ, giấy, kinh doanh gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, vật phẩm tế lễ, hương liệu. Nơi làm việc hương Đông (quẻ Chân hành Mộc) thì sinh tài trong sự nghiệp.
 
Bản mệnh Hỏa đi làm về hướng Nam (quẻ Ly hành Hỏa) thì gặp thời vận. Làm các nghề liên quan tới điện quang, thợ ảnh, hàn xì, đầu bếp, luyện kim, hóa trang, diễn viên, văn phòng phẩm hoặc kinh doanh những mặt hàng trên sẽ thành công.
 
Người mệnh Thổ hợp với nơi làm việc ở trung tâm (hành Thổ). Các ngành nên chọn là kinh doanh địa ốc, bất động sản, nông nghiệp, chăn nuôi, kinh doanh nông sản, luật sư, môi giới, cố vấn hoặc khai thác khoáng sản.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề nghiệp theo ngũ hành để thành công

Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

Huyền quan là khu vực tính từ cửa chính vào phòng khách. Đây là nơi làm giảm những xung đột từ bên ngoài vào trong nhà và cũng là nơi bảo vệ sinh khí bên trong của ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là con đường mà các luồng khí phải đi qua trước khi vào nhà, vì thế cách bài trí của nó tốt xấu thế nào đều có thể ảnh hưởng trực tiếp tới phong thuỷ của căn nhà.

Những điều nên khi bài trí huyền quan

Huyền quan phòng khách thiết kế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ, tinh thần thoải mái. Ngoài ra, nó còn thu hút nhiều cơ hội may mắn cho gia đình. Muốn tạo được huyền quan tốt phải chú ý đến các yếu tối kỵ và hợp của phong thủy. Sau đây là một vài lưu ý mà bạn cần biết:

1. Màu sắc thanh nhã, sáng sủa

Màu sắc trần huyền quan phải thanh nhã, nhẹ nhàng. Nên dùng gam màu nhạt như lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, vàng nhạt… làm chủ đạo. Đối xứng với trần là sàn nhà cần màu đậm hơn chút.

Tuy nhiên, các chất liệu tại huyền quan bất kể là gạch men sứ hay đá, gỗ đều phải có màu sáng. Không nên quá đậm tránh tạo cảm giác nặng nề, thiếu sự sống. Sự phối hợp tốt nhất là: trần nhà trên đỉnh huyền quan có màu nhạt nhất, khu sàn có màu đậm nhất, màu sắc ở giữa nên kết hợp hài hòa giữa 2 phần trên.

Phần lớn huyền quan của nhà đều ít ánh sáng tự nhiên. Vì vậy, gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa. Tại huyền quan sử dụng tường ngăn thì màu sắc cũng chỉ nên đậm vừa phải.

huyen quan 1 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

2. Hoa văn trang trí dạng tròn, vuông.

Hoa văn trang trí tại huyền quan nên có hình dạng tròn hoặc vuông. Kỵ họa tiết có hình sắc nhọn đâm thẳng ra cửa. Vì theo phong thủy, hình sắc nhọn luôn tiềm ẩn sát khí.

3. Bài trí cây xanh

Nên bài trí ở huyền quan những cây xanh có hình dáng đẹp, xanh tốt. Nếu diện tích huyền quan khiêm tốn nên bố trí các loại hoa nở thông thường hơn là chọn cây có hình dáng đặc biệt. Cây xanh sẽ tạo mối liên hệ và hài hòa cho 2 không gian. Tránh bày đặt những cây có cạnh sắc nhọn: xương rồng, đỗ quyên…

huyen quan 4 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

4. Đặt vật trang trí

Đặt vật trang trí như sư tử, đại bằng, gà, ngựa….cũng là cách làm tăng sức hút cho không gian huyền quan, tuy nhiên phải đảm bảo chúng không xung khắc với tuổi của gia chủ. Ví dụ bạn tuổi Mão thì không bài trí các con vật như gà, ngựa vì chúng xung với với tuổi của bạn theo vòng tử vi.

Và những điều không nên

1. Không để huyền quan bừa bộn

Huyền quan là nơi mà luồng khí sẽ tích tụ khi vào nhà. Vì thế huyền quan không nên hẹp quá, ít nhất có chiều sâu là 1,5m. Không để huyền quan lộn xộn, bừa bộn vì như vậy sẽ dễ bị tán tài tán của.

2. Không đặt bình phong tùy tiện

Bình phong đặt ở huyền quan có chức năng phân chia không gian, thu nạp vượng khí, ngăn chặn hung khí. Có thể đặt bình phong giống như một bức tường hoa, phía trên trang trí một số bình hoa nhỏ (nên sử dụng hoa tươi) và nên chọn bình phong có chiều cao vừa phải.

huyen quan 2 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

3. Không để đèn hỏng lâu ngày

Ánh sáng của huyền quan có ảnh hưởng đến công việc của nam giới và sức khỏe của mọi người trong nhà. Do đó bóng đèn hỏng nên thay ngay. Để huyền quan tối tăm có thể còn gây ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng trong gia đình.

huyen quan 3 Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

4. Không trang trí trần màu tối

Theo phong thủy, trần của huyền quan kiêng kỵ trang trí màu tối, ảm đạm và kiêng lắp gương lên trần nhà… sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sinh hoạt và việc kinh doanh của gia chủ.

Nguồn TH : Phong Thuy – The Gioi Phong Thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí huyền quan cửa nhà theo phong thủy và những điều tối kỵ

Thể loại: Nhật Trầm Thủy Bể

Khi phác họa về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta đã nêu rõ những đặc tính của sao Thái Dương trong một vài vị trí đặc biệt. Ở đây, chúng ta chỉ nhắc lại những đặc tính của Thái Dương trong những vị trí tốt đẹp trước khi nói đến Thái Dương sẽ như thế nào ở vào các vị trí hãm địa.
Thể loại: Nhật Trầm Thủy Bể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương thuộc Nam Đẩu tinh, hành Hỏa, miếu ở hai cung Tỵ Ngọ, tức là mặt trời lúc giữa trưa và vượng địa ở hai cung Dần Mão, là lúc mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí này, Thái Dương chủ sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương hợp với những người Dương Nam, Dương Nữ và những người sinh vào ban ngày. Ngoài những vị trí miếu vượng vừa nêu trên, hai cung Sửu Mùi cũng là hai vị trí đắc địa của Thái Dương, mặc dù đó là thời gian đã là giao điểm giữa đêm và ngày. Như vậy sáu cung còn lại từ cung Thân đến cung Tí là những vị trí hãm địa của Thái Dương, là thời điểm của bóng đêm, mặt trời không ánh sáng. Trong sáu cung hãm địa này, Thái Dương có hai vị trí khá đặc biệt là cung Tí và Hợi, khoa Tử Vi gọi là cách Nhật Trầm Thủy Bể (NTTB), nghĩa là mặt trời chìm xuống đáy nước. Tuy vậy, nhưng ít nhiều mặt trời vẫn còn giữ được ánh quang huy, vẫn còn giá trị của một vầng Thái Dương. Người có Thái Dương thủ Mệnh tại hai cung Tí Hợi là người hiền lương rộng lượng, có lòng nhân từ với mọi người nhưng đôi lúc tính tình cũng hơi cố chấp, có lẽ vì lúc nào cũng đối xử tốt đẹp với mọi người, cho nên nghĩ rằng người khác cũng sẽ đối xử với mình như vậy.

Là người thông minh, tuy nhiên không được bền chí, làm việc gì cũng muốn nhanh chóng, gặp trở ngại thì dễ dàng nản lòng, bỏ cuộc. tính khí thanh cao, thích sự tao nhã, thích cuộc sống an nhàn, đặc biệt là có năng khiếu về thẩm mỹ, văn chương và nghệ thuật. Mẫu người Nhật Trầm Thủy Bể từ nhỏ đã có nhiều bệnh tật. Đáng kể nhất là những bệnh về mắt, bệnh về máu huyết như áp huyết cao, thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị chứng đau đầu kinh niên. Nếu muốn qua khỏi bệnh tật này, lúc trẻ phải sống xa gia đình hoặc xa quê hương càng tốt. Được như vậy thì sức khỏe sẽ ngày một khá hơn và tuổi thọ cũng kéo dài hơn. Tuy nhiên vẫn phải thận trọng với đôi mắt của mình, nếu trong người hay tay chân không bị khuyết tật gì bẩm sinh, và nếu có thêm nhưng sao như Kình Đà, Thiên Hình, Kiếp Sát thì mắt có thể bị vật nhọn đâm vào hay phải chịu sự mổ xẻ. Nói về đường công danh sự nghiệp thì mẫu người NTTB là những người có khả năng thiên phú, nổi bật nhất là trong lãnh vực văn học, nghệ thuật. Nhưng oái oăm thay, tài năng của họ cũng như mặt trời chìm sâu đáy nước cho nên hầu hết, họ là những ngưới bất đắc chí. Trong cuộc sống, trong công việc, hoặc trong những môi trường sinh hoạt hàng ngày họ thường gặp phải những hoàn cảnh khiến cho họ không thể thi thố hết tài năng của mình được. Đây cũng là trường hợp những người mang khả năng tâm huyết đạt thành qủa, nhưng thành qủa đó lại do người khác hưởng chứ người đời không biết đến mình.

Chẳng hạn như những người chuyên dự thảo chương trình, kế hoạch, tham mưu, cố vấn, các chuyên viên, các khoa học gia âm thầm làm việc trong những phòng thí nghiệm v.v… NTTB dù nam hay nữ cũng là những người khéo tay và có khiếu về thẩm mỹ. Họ xuất sắc trong những lãnh vực như nấu ăn, trang điểm, thêu thùa, trang trí nhà cửa… Nếu có thêm những sao về văn học như Thái Âm, Xương Khúc, Khôi Việt, Đào Hồng Hỷ… hợp chiếu thì họ là những nghệ sĩ có thực tài nhưng vì hoàn cảnh mà tài năng phải bị mai một, hoặc là tác phẩm của họ chỉ được người đời biết đến khi họ đã khuất. Và những trường hợp mà chúng ta vẫn thường thấy là đôi lúc tên tuổi của một ca sĩ, một diễn viên trên sân khấu, màn ảnh… lại được nhiều người biết đến và hâm mộ hơn là những nhạc sĩ, người soạn tuồng, đạo diễn.

Cũng như những tác phẩm nổi tiếng, những hồi ký của một chính khách, một nhân vật nào đó, thường vẫn do một người khác viết dùm (người Mỹ gọi là Ghost Writer) Đó là ý nghĩa của mặt trời chìm đáy nước. Riêng với nữ mệnh, Thái Dương ở Tí Hợi là người có nhan sắc nhưng nét mặt lúc nào cũng phảng phất một nét buồn bởi có câu “Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung.” Tính tình đa sầu đa cảm, tâm địa hiền thục thanh cao và có thể nói bốn chữ công dung ngôn hạnh đều hội đủ. Họ thường hợp và sống gần với cha hơn mẹ, nhưng cũng vì Thái Dương hãm, cho nên khi lập gia đình thì lại khắc chồng, chuyện tình duyên buồn nhiều hơn vui. Nói chung, Thái Dương dù hãm nhưng nếu không gặp những hung tinh hay ám tinh thì cuộc đời cũng đủ ăn đủ mặc. Nếu may mắn được những sao tốt đi kèm, hoặc được Tuần Triệt án ngữ thì hậu vận cũng có một cuộc sống an nhàn sung sướng.

Người Thái Dương hãm địa thủ mệnh thiếu thời thường gặp những nghịch cảnh để rồi lúc nào cũng phải phấn đấu, chỉ khi về già thì cuộc sống mới có phần toại nguyện. Nhưng đặc biệt với những người tuổi Bính và tuổi Đinh thì lại rất hợp với Thái Dương tại cung Tí, cuộc đời vẫn được giàu sang phú qúy: “Thái Dương cư tí, Bính Đinh phú qúy trung lương.” Với các tuổi khác, tuy là có tài năng, nhưng suốt đời chỉ gặp toàn là những cảnh bất đắc chí, cũng giống như nhà thơ Tú Xương hay Cao Bá Quát mà thôi.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thể loại: Nhật Trầm Thủy Bể

Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Có những lỗi phong thủy về tiền bạc tưởng chừng như rất nhỏ nhưng chúng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống thường ngày của chúng ta.
Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Ai cũng mong cầu cuộc sống giàu có, sung túc và cố gắng sống lương thiện để mong cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, đồng thời trong lúc đó, có nhiều việc tưởng như nhỏ nhặt như khi ăn cá, giặt đồ nhưng vì do sơ suất, không lưu tâm nên trở thành nguyên nhân chính khiến tiền bạc thất thoát, lộc tán, làm ăn bất lợi.   

Lật cá khiến tài vận xui xẻo 
 

Khi ăn cá, ăn hết một mặt của cá chúng ta thường có thói quen lật mặt bên kia của cá để ăn tiếp. Tuy nhiên, theo phong thủy điều này không mang lại may mắn. Đây được xem là lỗi phong thủy về tiền bạc thường gặp nhất. Do việc lật mặt cá trên bàn ăn tượng trưng cho điềm gở, chính vì thế khi ăn hết một bên cá, nên gỡ xương ra rồi ăn tiếp phần còn lại.     Đặc biệt, đối với những người đi xe hoặc người ở vùng biển, họ đặc biệt tránh hành động “lật” vì theo họ nếu như thế sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu làm ảnh hưởng đến mạng sống của người đi biển, đi xe. Khi chiên cá họ cũng không lật con cá mà múc dầu/mỡ dội lên mặt trên con cá cho chín. 

Tham khảo thêm bài viết: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi

Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh
 
 

Phá sản do lỗi phong thủy khi dùng máy giặt

  Khi giặt đồ nhớ ngoài lưu ý phong thủy về vị trí máy giặt, giữa cho máy giặt luôn sạch sẽ bạn còn phải lưu ý khi giặt đồ. Có nhiều người vì sơ suất nên khi thay đồ ra tiện tay vứt vào máy giặt mà không kiểm tra trong túi còn tiền hay không. Theo phong thủy, tiền bạc thuộc hành Kim, máy giặt thuộc hành Thủy, khi bạn quên tiền trong quần áo, dù là vài đồng tiền lẻ và bị máy giặt vò nát hoặc cho dù con nguyên thì điều này đồng nghĩa là mang tới vận xui, có thể phá hoại tài vận. Theo thời gian, vận may của bạn bị rửa sạch, “giặt” sạch trơn. Đây là nguyên nhân bạn thường xuyên đối mặt với việc bất ổn tiền bạc, dễ gặp họa, vận trình công danh suy thoái.

Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc do sự cẩu thả của bạn, vì thế, đừng nghĩ đơn giản, bởi đó là sự đãng trí đáng chê trách. 

Tham khảo thêm: 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng
 
Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh 2

Quên tiền trong quần áo vứt vào máy giặt là lỗi phong thủy về tiền bạc bạn cần lưu tâm

 

Cửa chính đối diện với cửa sổ  

  Theo phong thủy nhà ở, cửa chính không chỉ là nơi mọi người ra vào mà còn là con đường thông dẫn khí từ bên ngoài vào bên trong ngôi nhà. Khi cửa chính đối diện với cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà, nhà bị tản khí, nguồn khí tốt không tụ lại trong nhà.
 
Điều này sẽ khiến luồng khí di chuyển nhanh và dễ mất đi. Khi cửa chính đối diện cửa sổ được xem là thế xuyên tâm sát, rất không tốt cho gia chủ và được xem là đại phá tài trong trường hợp xấu còn dẫn đến phá sản. 
 
Cửa chính của nhà để đón tài vận, may mắn, giàu có, vượng khí. Cửa chính là nơi tất cả mọi người trong nhà ra vào hàng ngày. Khi cửa chính ở vị trí tốt, thuận lợi, gió và không khí từ ngoài thổi vào cũng thuận và lành. Tuy nhiên, khi cửa chính đối diện cửa sổ nghĩa là những điều may mắn vừa đón vào sẽ ra đi thẳng theo cửa sổ. Vì thế, bạn sẽ không hiểu vì sao tiền của trong nhà cứ lần lượt đội nón ra đi, xui xẻo ập đến, công việc làm ăn gặp nhiều trở ngại, tài vận suy sụp.    Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc rất đáng lưu tâm cho những ai chuẩn bị xây và sửa nhà. Do đó, khi thiết kế, bố trí cửa chính và cửa phòng trong nhà, tuyệt đối không để của chính và cửa sổ đối nhau hoặc nằm trên cùng một đường thẳng, tức bước vào cửa chính đã nhìn thấy cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà.     Đặc biệt, nếu cửa sổ vừa nhiều lại vừa lớn, cát khí càng khó tụ, ảnh hưởng tới phong thủy ngôi nhà, vận mệnh những thành viên sống trong đó, tiền bạc cũng bị tổn hao dần.

Tham khảo thêm bài viết: Thoát nghèo không khó nhờ cải thiện những lỗi phong thủy thường gặp

Ha Na

Khó có thai, xem ngay phong thủy trong nhà Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an Hũ gạo đặt đúng chỗ, tài lộc đổ về nhà
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Phương pháp tích thiện

I. Một nhà tích thiện hẳn có nhiều vui Mười gương mẫu của người xưa Kinh Dịch nói: một nhà tích thiện hẳn có nhiều vui. Xưa bà Nhan thị đem con gái gả cho Thúc Lương Hột là bà xét kĩ thấy gia đình đó tổ tông đã từng tích đức lâu đời mà đoán biết trước là con cháu họ về sau sẽ hưng thịnh phát đạt.
Phương pháp tích thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Khổng Tử tôn xưng vua Thuấn là bậc đại hiền có nói: Tổ tiên được hưởng việc tế tự nơi tông miếu, con cháu đời đời hưởng phúc, bảo tồn cơ nghiệp của tổ tông truyền lại, đều là những lời nghị bàn thiết thực xứng đáng.

1.  Dưng Vinh làm quan đến chức thiếu sư, nguyên người huyện Kiến Ninh tỉnh Phúc Kiến, gia đình đời đời sinh sống bằng nghề chèo đò đưa khách qua sông. Nhân gặp phải kì mưa lũ quá lâu, nước từ trên núi đổ xuống vùng hạ lưu. Các thuyền khác đều nhân cơ hội mà theo vớt các tài vật trôi nổi trên sông, chỉ riêng thuyền của cụ nội ông thiếu sư chuyên cứu vớt người mà thôi, tuyệt đối không tham vớt một chút tài vật nào cả. Người làng ai cũng cười chê cho là ngớ ngẩn, đần độn.

Kịp cho tới khi sinh ra phụ thân của thiếu sư thì gia đình đã dần dần khá, có thần nhân hóa làm một vị đạo sĩ mà mách bảo rằng tổ phụ nhà ngươi có âm đức, con cháu sẽ được vinh hiển phú quý, nên táng vào chỗ đất đó, bèn theo lời chôn cất vào chỗ huyệt đã được chỉ dẫn, tức nay là phần mộ Bách thố vậy.

Sau sinh thiếu sư, vào năm 20 tuổi đã đỗ tiến sĩ, làm quan tới chức tam công (tức thiếu sư, thiếu phó, thiếu bảo, hay thái sư, thái phó, thái bảo), tằng tổ, nội tổ và phụ thân cũng được truy phong chức tước như vậy. Con cháu đều vinh hiển, thịnh vượng, cho tới nay trong gia đình cháu chắt còn có nhiều người hiền.

2.  Dương Tự Trừng, người huyện Ngân, tỉnh Triết Giang, buổi đầu làm huyện lại, lòng vốn nhân hậu, ngay thẳng, giữ phép công bình. Vào thời ấy, quan huyện lại quá nghiêm khắc, ngẫu nhiên gia hình tù nhân đến máu chảy đầy đất mà cơn giận chưa nguôi. Họ Dương Quỳ xin khoan dung. Huyện quan bảo: tù nhân này đã phạm tội lại không tôn trọng pháp luật, không biết đạo lý nữa, khiến ta làm sao không giận được. Tự Trừng khấu đầu thưa: Người trên lỗi đạo, không còn làm gương mẫu cho kẻ dưới noi theo nên dân tâm thất tán từ lâu rồi, quan trên nếu hiểu rõ tình trạng phạm pháp của dân thì nên thương xót họ, chẳng nên thấy mình xét xử án được phân minh mà vui thích, vui còn chẳng nên huống hồ lại giận dữ sao! Quan huyện nghe nói tỉnh ngộ mà nguôi cơn thịnh nộ.

Nhà rất nghèo, lại không nhận một chút tặng vật nào cả. Gặp những lúc tù nhân thiếu ăn, thường tìm cách giúp đỡ. Một hôm có bọn tù nhân mới từ xa tới, dọc đường không có ăn nên đói lả, mà nhà lại thiếu gạo, đem cho tù ăn tất nhà không có miếng, để lại nhà ăn thì khó nhẫn tâm, bèn thương lượng với vợ. Bà vợ hỏi là tù nhân từ đâu lại thì Tự Trừng bảo là từ Hàng Châu tới, dọc đường không có ăn, đói khát khổ sở, sắc mặt xanh xao như tàu lá, nhân đó lấy bớt gạo của nhà nấu cháo cho tù ăn đỡ.

Về sau sinh được hai trai, con trưởng đặt tên là Thủ Trần, con thứ là Thủ Chi, đều làm đến Lại bộ thị lang, một người ở Bắc Kinh, một người ở Nam Kinh; cháu nội được hai người, trưởng làm Hình bộ thị lang, và thứ làm liêm hiến (án sát ty) ở tỉnh Tứ Xuyên, tất cả con và cháu đều là những danh thần. Hiện nay, (tức vào thời của Liễu Phàm tiên sinh) Sở Đình hay Đức Chính cũng đều là dòng dõi của gia đình đó.

3. Xưa vào niên hiệu Chính thống nhà Minh, Đặng Mậu Thất khởi loạn ở Phúc Kiến, sĩ dân theo giặc rất đông. Triều đình cử quan đô hiến Trương Giai người ở huyện Ngân, xuất quân nam chinh, tiễu trừ giặc. Sau Trương Đô hiến phái viên đô sự họ Tạ, thủ hạ của Bố chánh ty tỉnh Phúc Kiến truy sát tầm nã giặc ở phía đông tỉnh.

Tạ Đô sự tìm được quyển sổ danh sách của đảng giặc; phàm người không theo phụ họa giặc đều bí mật được phát cho một lá cờ nhỏ bằng vải trắng, ước hẹn tới ngày quân binh tấn công thì treo cờ ở trước nhà, lại nghiêm lệnh cho quân lính không được giết hại bừa bãi, vì thế cứu sống được cả vạn người. Sau con của Tạ Đô Sự là Tạ Thiên thi đỗ trạng nguyên, làm quan đến tể tướng, cháu nội là Phi cũng đỗ thám hoa.

4.   Bà họ Lâm, người huyện Phủ Điền, trên có mẹ già chăm làm việc thiện, thường nắm cơm thí thực, ai đến cũng liền cho ngay mà không hề có vẻ phiền hà, ghét bỏ. Một vị tiên hóa trang làm đạo nhân, mỗi sáng đến xin đều đòi cho được sáu bảy nắm. Mỗi ngày đều cho như vậy, suốt ba năm liền, ngày nào cũng như ngày ấy, nên thấu rõ tấm lòng thành thực chỉ bố thí mà không cầu mong gì cả. Nhân vậy, đạo sĩ bèn bảo rằng: Ta ăn của nhà ngươi đã ba năm, chẳng biết lấy gì đền đáp. Sau nhà có chỗ đất quý, nên táng vào chỗ đó, con cháu về sau quan chức, tước vị thật vô số kể như vừng đựng trong đấu vậy. Người con bèn theo chỗ chỉ điểm mà để mộ. Mới đợt đầu đã thấy phát ngay có chín người đăng khoa trúng cử, đời đời quan tước cực thịnh. Ở Phúc Kiến có câu nói: chẳng người họ Lâm nào là chẳng khoa bảng đề danh cả.

5.  Phụ thân của thứ sử Phùng Trác Am hồi còn là tú tài, một buổi sáng trời mùa đông cực kì rét buốt, dạy sớm đi lên huyện học, dọc đường gặp một người ngã nằm trên lộ bị tuyết phủ đầy, lại sờ thân thể người đó, thấy nửa mình đã bị đông cứng, bèn cởi áo lông của mình ra mặc cho và đưa về cứu giúp cho tỉnh lại; đêm mộng thấy thần nhân bảo: ngươi do tâm chí thành cứu được một mạng người, ta sẽ khiến Hàn Kỳ (một vị tể tướng đời nhà Tống) đầu thai vào làm con ngươi, kịp đến khi sinh ra Trác Am bèn đặt tên Kỳ.

6.  Ưng thượng thư người phủ Đài Châu, tỉnh Triết Giang, lúc còn tráng niên học tập ở trên núi, ban đêm nghe quỷ hú gọi nhau tập hợp, tiếng hú thường làm nhiều người rùng rợn, nhưng ông không hề sợ hãi. Một đêm nghe quỷ bảo nhau mụ vợ nhà kia chồng đi xa đã lâu không về, bố mẹ ở nhà ép gả cho người khác, đêm mai sẽ thắt cổ ở nơi đây; vậy là ta đã có người thế thân rồi.

Ông ngầm bán ruộng được bốn lạng bạc bèn giả lời lẽ người chồng viết một bức thư kèm theo tiền gửi về nhà. Bố mẹ ở nhà nhận được thư thấy bút tích không giống cũng hơi hoài nghi nhưng lại nghĩ rằng thư có thể giả được nhưng tiền đâu có giả, vả lại được biết tin con nên thôi không ép gả nữa. Người con sau đó trở về nhà, vợ chồng cùng nhau sum họp vui vầy như thuở ban đầu.

Ông lại nghe thấy quỷ nói với nhau: Ta đang sắp được thế thân mà gã tú tài kia làm hỏng chuyện của ta. Một quỷ khác ở cạnh nói: Sao ngươi không hại hắn? Quỷ kia nói: Thượng đế thấy người này tâm địa rất tốt, làm nhiều điều phúc, âm đức dày đáng bậc thượng thư, ta làm sao hại nổi. Nhân đó họ Ưng tự nỗ lực chăm làm lành, ngày càng gia công tu thiện, đức ngày càng thêm dày; gặp người thân thích có chuyện cần cấp tức thì tận tình tìm mọi cách giúp đỡ họ qua lúc khó khăn, gặp trường hợp phải đối xử với người không biết lẽ phải trái, không hiểu được đạo lý thì ngược lại ông chỉ tự trách mình sao không biết cư xử với họ, mà vui vẻ an nhiên không chấp, coi như mình lầm lỗi vậy. Con cháu khoa bảng đỗ đạt cho tới nay thật là nhiều vô kể.

7.  Người huyện Thường Thục, tỉnh Giang Tô, họ Từ tên Thức tự Phượng Trúc, phụ thân là điền chủ giàu có, gặp năm mất mùa, trước đề xướng việc quyên tô, tức bỏ không thu địa tô nữa, sau lại đem thóc gạo dự trữ ra phát chuẩn cho người nghèo khó. Ban đêm nghe thấy quỷ hô ở ngoài cửa: ngàn lần không sai, vạn lần không sai, tú tài nhà họ Từ sẽ thành cử nhân lang, cứ thế tiếp tục hô liền nhiều đêm không ngừng. Quả nhiên năm đó Phượng Trúc thi hương đỗ cử nhân.

Phụ thân của Phượng Trúc thấy vậy càng gia công tích đức, cần mẫn chăm lo hành thiện chẳng chút lơ là mệt mỏi; phàm những việc có ích lợi đều hết sức tận tâm làm như tu sửa cầu, tu bổ đường sá, thí thực trai tăng, tiếp tế người nghèo… Sau lại nghe thấy quỷ hô ở trước cửa: ngàn lần không sai, vạn lần không sai, cử nhân họ Từ quan chức thăng tới đô sát. Phượng Trúc sau cùng làm quan tới Lưỡng Triết tuần vũ.

8.   Ông Đồ Khánh Hy, người phủ Gia Hưng tỉnh Triết Giang, buổi ban đầu giữ chức chủ sự bộ hình, thường vào trong ngục tra xét cẩn thận hỏi lại tình trạng của tù nhân biết được nhiều người vô cớ bị tội. Ông không tự lấy làm công lao của mình mà viết sớ mật trình lên đường quan, tức thượng thư bộ hình. Về sau, các án tích đều được đưa về triều xét lại. Đường quan theo lời trong mật sớ tra vấn lại tình trạng của tù nhân giải oan được cho hàng chục người, khiến cho không ai là không phục. Thời đó ở kinh thành tất cả mọi người đều khen ngợi thượng thư xử án thật công minh.

Ông lại bẩm cáo đường quan: ở ngay kinh thành mà còn nhiều dân bị án oan, thì hàng trăm triệu dân ở khắp bốn phương trong nước sao khỏi không có người bị oan ức, khá nên trong năm năm lại sai phái một vị giảm hình quan đi điều tra sự thực xét lại án, hoặc gia giảm tội hình, hoặc giải oan phóng thích họ. Thượng thư bộ hình tấu trình hoàng đế thì lời đề nghị đó liền được phê chuẩn, và ông có tên trong danh sách những người được sai phái làm giảm hình quan. Ông nằm mộng thấy thần nhân bảo: người số không con, nay đề nghị việc giảm hình thật rất hợp lòng trời nên thượng đế ban cho ngươi được ba trai đều mặc cẩm bào đai vàng. Ngay đêm đó, bà vợ thụ thai, sau sinh ra Ưng Huyên, Ưng Khôn, Ưng Tuấn đều quan chức hiển hách cả.

9.   Ở phủ Gia Hưng có người tên Bao Bằng, hiệu Tín Chi, thân phụ ông làm thái thú huyện Trì Dương sinh được bảy người con. Bằng là út, gởi rể ở nhà họ Viên, huyện Bình Hồ cùng với phụ thân ta là chỗ thâm giao, học rộng tài cao, nhiều lần thi hương không đậu cử nhân nên chán chuyện khoa bảng mà chuyên tâm học Phật và Lão.

Một hôm đi du ngoạn Mão Hồ ở phía đông tỉnh, ngẫu nhiên tới một ngôi chùa ở làng nọ, thấy tượng đức Quán Thế Âm bị lộ thiên, dầm mưa loang lổ, bèn mở túi đẫy lấy mười lạng bạc đưa cúng dường để hòa thượng trụ trì sửa lại chùa cho khỏi dột nát làm tượng bị ướt át, thì hòa thượng cáo bạch là việc tu sửa mất nhiều công mà tiền bạc không đủ, e khó hoàn thành công tác. Bao Bằng cho mở rương mây lấy thêm bốn tấm vải, sản phẩm của Tung Giang, và bảy bộ áo kép bằng vải gai còn mới tinh đưa cúng dường để bán lấy tiền phụ thêm vào việc tu bổ chùa. Người làm có ý tiếc, ngăn cản lại thì Bao Bằng bảo miễn là tượng đức Bồ Tát không bị ướt át là được, ta dù có ở trần cũng chẳng thương tổn gì. Hòa thượng trụ trì nghe nói cảm kích rơi lệ bảo rằng: tiền tài, vải vóc, quần áo xả bỏ không phải là điều khó, chỉ riêng có tấm lòng chân thành như vậy đâu phải dễ có. Sau, công việc tu bổ hoàn thành, ông dẫn cha già cùng đi, đêm ngụ lại ở chùa, mộng thấy các vị hộ pháp lại cảm tạ, bảo: Con cháu nhà ngươi sẽ được hưởng lộc ở đời. Về sau con ông là Biện và cháu là Sanh Phương đều đăng khoa, đỗ đạt, quan chức hiển hách.

10.   Phụ thân của Chi Lập, người huyện Gia Thiện, làm lại ở phòng hình sự thấy tù nhân vô cớ bị hàm oan hãm vào trọng tội, ông lấy làm thương hại muốn cứu mạng. Tù nhân cảm kích bảo vợ rằng: Chi công có lòng tốt muốn giải oan cứu sống ta, thực lấy làm hổ thẹn là ta không có gì báo đền ơn đức ấy được. Ngày mai, ngươi hãy về nhà ngỏ ý đem thân hầu hạ, hoặc giả ông ấy chịu thu dụng ngươi, tất ta ắt có đường sống vậy.

Người vợ khóc mà nghe lời chồng; kịp khi họ Chi tới, tự mình ra mời rượi và bày tỏ hết ý nguyện của chồng. Họ Chi tuy không nghe nhưng vẫn tận tình giúp đỡ để bạch hóa án oan. Người tù được tha, cả hai vợ chồng cùng đến nhà khấu đầu cảm tạ mà bảo rằng: Chi công ân đức dày như vậy, ở đời thực hiếm có, hiện nay chúng tôi có đứa con gái đã lớn muốn tiến dẫn làm thiếp để hầu hạ công việc nhà cửa, đây cũng là chuyện thường tình hợp lý. Huyện lại họ Chi sắm sanh lễ vật và thâu nạp làm thiếp, sinh ra Chi Lập mới hai mươi tuổi đã đỗ khôi nguyên làm quan tới chức Khổng mục ở Hàn Lâm Viện. Lập sinh ra Cao, Cao sinh ra Lộc đều học rộng và có chức phận cả. Lộc sinh ra Đại Luân cũng khoa bảng đề danh.

Mười chuyện trên đây, tuy cách cư xử, hành động của các nhân vật có khác nhau, nhưng đều quy về việc làm lành lại gặp quả báo tốt lành.

II–Thế nào là thiện ?

1.  Bàn luận rõ ràng về thiện.

Nếu xét một cách tinh tường mà nói, thì thiện có chân có giả, có ngay thẳng có khuất khúc, có âm có dương, có phải hay chẳng phải, có lệch hay chính đáng, có đầy có vơi, có tiểu có đại, có dễ có khó, đều cần bàn luận rõ ràng. Làm việc thiện mà không hiểu rõ đạo lý, cứ tự cho việc mình làm là hành thiện, ắt không khỏi tạo nghiệp, uổng phí mất tâm tư một cách vô ích.

Thế nào là chân thiện và giả thiện? Xưa có một số nho sinh yết kiến Trung Phong hòa thượng (một vị cao tăng triều đại nhà Nguyên) mà hỏi: Nhà Phật bàn thiện ác báo ứng như bóng theo hình, tức làm lành gặp lành, làm ác gặp ác; nay có người nọ thiện mà con cháu lại không được thịnh vượng, mà kẻ kia ác thì gia đình lại phát đạt, như vậy là Phật nói về việc báo ứng thực vô căn cứ sao?

Hòa thượng nói: Người phàm tâm tình chưa được tẩy sạch, chưa được thanh tịnh, tuệ nhãn chưa khai, thường nhận thiện làm ác, cho ác là thiện; người như vậy không phải là hiếm có, đã tự mình lẫn lộn phải trái, cho ác là thiện, cho thiện là ác, điên đảo đảo điên mà không hay lại còn trách oán trời cho báo ứng là sai, là không công bằng ư. Bọn nho sinh lại hỏi: Mọi người thấy thiện thì cho là thiện, thấy ác thì cho là ác, sao lại bảo là lẫn lộn, trái ngược, điên đảo vậy? Hòa thượng bảo họ thử ví dụ xem sự tình như thế nào là thiện và thế nào là ác. Một người trong bọn họ nói: Mắng chửi đánh đập người là ác, tôn kính, lễ phép với người là thiện. Hòa thượng nói không nhất định là như vậy. Một người khác cho là tham lam, lấy bậy của người là ác, gìn giữ sự thanh bạch liêm khiết là thiện. Hòa thượng cũng bảo không nhất định như vậy. Mọi người đều lần lượt đưa ra thí dụ về thiện và ác, nhưng Trung Phong hòa thượng đều bảo không nhất định như vậy. Nhân thế bọn họ đều thỉnh hòa thượng giảng giải cho.

2. Định nghĩa chữ thiện

Hòa thượng Trung Phong chỉ dạy rằng: Làm việc có ích cho người là thiện, còn chỉ có lợi cho riêng mình là ác. Có ích cho người thì dù đánh hay mắng chửi họ cũng gọi là thiện, chỉ có ích cho riêng mình dù tôn kính, lễ phép đối với người cũng kể là ác. Bởi vậy, người làm việc thiện mà có lợi ích cho người là công, chỉ lợi cho mình là tư, công là chân, còn tư là giả.

Lại nữa, làm việc thiện mà phát xuất từ tấm lòng thành là chân thiện, còn hời hợt, chiếu lệ mà làm là giả thiện. Hơn nữa, hành thiện mà không nghĩ tới một sự báo đáp nào cả là chân thiện, trái lại còn hy vọng có sự đền đáp là giả thiện, đó là những điều tự mình cần khảo sát kĩ lưỡng.

Thế nào là ngay thẳng,  khuất khúc? Nay ta thấy một người cẩn thận dễ bảo mà vội phân loại ra cho là thiện nhân có thể dung nạp. Các vị thánh nhân dùng người thì lại khác, thà dùng một cuồng sỹ cao ngạo, quật cường có tài cán biết mạnh dạn tiến thủ còn hơn. Người cẩn thận dễ bảo, tuy ở đời ai cũng ưu thích cho là tốt, nhưng thánh nhân cho là không có chí khí hướng thượng, chỉ biết vâng dạ không hiểu rõ đạo lý nên có phần không lợi cho nền phong tục đạo đức. Bởi thế cho nên quan niệm của người phàm về thiện ác, tốt xấu thực rõ ràng khác biệt, tương phản với thánh nhân vậy.

Suy rộng ra thì mọi sự lựa chọn thiện ác, gìn giữ hay buông xả của người đời đều không giống với thánh nhân, còn chỗ thiên địa, quỷ thần coi là phúc, thiện họa, dâm tà, phải trái đều đồng tiêu chuẩn với thánh nhân mà khác biệt hẳn với người phàm tục.

Phàm muốn tích lũy thiện tất phải phát xuất từ chỗ tiềm ẩn của chân tâm đã được thanh lọc hết ý ác, quyết không để nhĩ mục sai khiến hành thiện vì tự tư tự lợi. Một lòng một dạ cứu giúp đời là ngay thẳng, còn nếu có chút lòng mị thế, lấy lòng người để được danh vọng, tiền tài thì là hành động khuất khúc, chỉ một lòng một dạ tôn kính người là ngay thẳng, còn có chút lòng bỡn cợt, coi khinh người là khuất khúc; đều nên bàn luận tường tận.

Thế nào là âm thiện, dương thiện? Phàm làm việc thiện mà mọi người đều hay biết được thì gọi là dương thiện, hành thiện mà không một ai biết là âm đức, thực ra đã có thiên địa quỷ thần biết rõ, nên có âm đức thì tự nhiên sẽ được cảm ứng quả báo; dương thiện được hưởng danh tiếng ở đời, đã có danh tiếng tức là đã được phúc báo rồi. Xưa nay những người có danh, có tiếng thường bị tạo hóa ganh ghét đố kỵ; vì thế những người có danh tiếng lừng lẫy mà thực sự không có nhiều công đức xứng đáng với danh tiếng đó, thường gặp phải nhiều tai họa bất kì xảy ra. Người không có tội lỗi gì mà bỗng phải chịu mang tiếng xấu một cách oan uổng thì con cháu họ sẽ được đáp đền, mau chóng phát đạt. Chỗ sai biệt của dương thiện và âm thiện cần phải cẩn thận suy xét cho kỹ.

Thế nào là phải và chẳng phải? Nước Lỗ xưa có luật người Lỗ nào chuộc được người bị bắt làm kẻ hầu hạ ở các nước chư hầu về đều được phủ quan thưởng tiền. Tử Cống (học trò đức Khổng tên là Tứ) chuộc người về mà không nhận tiền thưởng. Đức Khổng nghe biết lấy làm buồn phiền mà bảo rằng: Tứ làm việc thất sách rồi. Ôi, thánh nhân xử sự nhất cử nhất động có thể cải sửa phong tục, thay đổi tập quán, làm gương mẫu cho bách tính noi theo, chẳng phải cứ nhiệm ý làm những việc thích hợp với riêng mình. Nay nước Lỗ, người giàu ít, người nghèo thì nhiều, nếu nhận thưởng cho là tham tiền, là không liêm khiết, còn không lãnh thưởng thì người nghèo sao có tiền tiếp tục chuộc người? Từ nay về sau chắc không ai chuộc người ở các nước chư hầu về nữa.

Tử Lộ (tên Do, học trò đức Khổng) cứu người khỏi chết đuối, được tạ ân một con trâu. Tử Lộ nhận lãnh, đức Khổng hay chuyện hoan hỷ bảo rằng: Từ nay về sau nước Lỗ sẽ có nhiều người lo cấp cứu kẻ chết đuối. Cứ lấy con mắt phàm tục mà xét thì Tử Cống không lãnh tiền thưởng là hay, còn Tử Lộ nhận tặng trâu là kém. Nhưng kiến giải của thánh nhân khác với người phàm nên trái lại đức Khổng lại chọn Do mà truất Tứ. Vậy nên biết người hành thiện không nên chỉ nghĩ tới lợi ích nhãn tiền mà cần xét xem hành động đó có ảnh hưởng tệ hại gì về sau này hay không, không nên bàn đến lợi ích nhất thời ở đời này mà phải nghĩ tới tương lai xa, mà cũng chẳng nên chỉ nghĩ riêng cho cá nhân mình mà phải nghĩ cho cả thiên hạ đại chúng nữa.

Việc làm hiện nay tuy bề ngoài là thiện nhưng trong tương lai lại để hại cho người, thì thiện mà thực chẳng phải thiện, còn việc làm hiện thời tuy chẳng phải thiện nhưng về sau này lại có lợi ích cứu giúp người thì tuy ngày nay chẳng phải thiện mà chính thực là thiện vậy. Chẳng qua ở đây chỉ lấy một vài sự việc mà bàn thế nào là thiện và không phải thiện mà thôi. Tuy nhiên, ở đời có nhiều sự tình tương tự, chẳng hạn như tưởng là hợp lễ nghĩa, là có trung tín, từ tâm mà thực ra lại trái lễ nghĩa, không phải trung tín hay từ tâm; đều phải quyết đoán chọn lựa kỹ càng.

Thế nào là thiên lệch và chính đáng? Xưa, ông Lã Văn Ý, lúc mới từ chức tể tướng, cáo lỗi hồi hương, dân chúng bốn phương nghênh đón như Thái sơn, Bắc đẩu. Nhưng có một người say rượi mạ lỵ ông. Lã công điềm nhiên bất động bảo gia nhân: Kẻ say chẳng chấp làm gì, đóng cửa lại mặc kệ hắn. Qua một năm sau, người đó phạm tội tử hình bị giam vào ngục. Lã công hay biết sự tình mới hối hận rằng: giá mà ngày ấy ta bắt hắn đưa quan nha xử phạt thì hắn có thể chỉ bị trừng giới với một tội phạm nhẹ mà tránh khỏi phạm trọng tội về sau. Ta lúc đó chỉ muốn giữ lòng nhân hậu tha thứ cho hắn, không ngờ lại hóa ra nuôi dưỡng tính ngông cuồng của hắn để phạm phải tội tử hình như ngày nay vậy. Đó là một sự việc do lòng thiện mà hóa ra làm ác.

Lại nữa, có khi làm việc thiện với tâm ác, như một nhà đại phú nọ gặp năm mất mùa, dân nghèo giữa ban ngày cướp bóc thóc gạo ở ngay nơi thị tứ, báo cáo lên huyện thì huyện không xử lý, dân nghèo được thể càng lộng hành. Gia đình nọ bèn tự xử sự cho bắt những kẻ cướp bóc giam giữ trị tội nên ổn định được tình hình, nếu không hành động như vậy cướp sẽ làm loạn.

Sở dĩ ai cũng đều biết làm thiện là chính đáng và làm ác là thiên lệch nhưng tâm tuy thiện là chính, mà việc làm hóa ra ác là thiên lệch nên gọi đó là thiên ở trong chính; còn tâm tuy ác mà việc làm hóa ra thiện, đó là chính ở trong thiên vậy. Sự lý này không thể không hiểu cho thật rõ ràng.

Thế nào là đầy và vơi ( bán và mãn)? Kinh Dịch nói việc thiện mà chẳng tích lũy lại cho nhiều không đủ để được danh thơm tiếng tốt, việc ác mà không đọng lại nhiều chẳng đủ để bị họa sát thân. Kinh Thư có nói nhà Thương tội ác quá nhiều như nước vỡ bờ vì thế mà Trụ vương bị diệt. Việc tích thiện cũng như lưu trữ vật dụng, nếu chăm chỉ cất giữ ắt sẽ đầy kho, còn biếng nhác không chịu tích lại thì vơi chứ không đầy. Chuyện làm thiện được đầy hay vơi, bán hay mãn là như vậy.

Xưa có một nữ thí chủ vào chùa lễ Phật, muốn cúng dường nhưng lại không có tiền, trong túi chỉ còn hai đồng bèn đem cả ra để cúng. Vị trụ trì đích thân làm lễ bái sám hồi hướng cho. Sau nữ nhân đó được tuyển vào cung, tiền tài, phú quý có thừa, đến chùa lễ Phật đem cả ngàn lượng bạc cúng dường. Hòa thượng trụ trì sai đồ đệ thay mình làm lễ hồi hướng mà thôi. Nữ thí chủ nọ thấy vậy liền hỏi: Trước đây tôi chỉ cúng dường có hai đồng mà phương trượng đích thân làm lễ bái sám hồi hướng cho, nay cúng dường cả ngàn lượng bạc mà sư lại không tự mình làm lễ là vì sao vậy? Vị hòa thượng đáp: Trước kia tiền bố thí quả là ít ỏi, nhưng phát xuất từ tấm lòng thật chân thành, nếu bần tăng không đích thân bái sám hồi hướng thì không đủ báo đáp được ân đức ấy. Nay tiền cúng dường tuy thật quá hậu, nhưng tâm bố thí không được chân thành như trước, nên bảo đồ đệ thay bần tăng làm lễ cũng đủ. Với lòng chí thành bố thí cúng dường chỉ hai đồng mà việc thiện được viên mãn, còn bố thí cả ngàn lượng bạc mà lòng không được chí thiết thì công đức đó chỉ được bán phần mà thôi. Trên đây là một thuyết nói về làm thiện được bán và mãn hay vơi và đầy vậy.

Chung Ly Quyền chỉ dạy cho Lã Đồng Tân cách luyện đan điểm sắt thành vàng có thể đem dùng để cứu giúp người đời. Lã Đồng Tân hỏi rằng vàng đó sau có thể biến chất hay không? Chung Ly Quyền bảo năm trăm năm sau vàng ấy sẽ trở lại nguyên bản chất cũ là sắt, thì họ Lã nói: Như vậy là sẽ gia hại cho người đời 500 năm về sau, ta chẳng muốn học phép ấy làm gì. Chung Ly Quyền bảo: Muốn tu tiên cần phải tích công lũy đức 3000 điều, nhưng chỉ một lời của nhà ngươi nói đó cũng đủ mãn 3000 công đức rồi. Đây lại thêm một thuyết nữa về đầy vơi hay bán mãn vậy.

Hơn nữa, làm việc thiện mà tâm không hề chấp trước là mình làm thiện, cứ tùy theo công việc nào mình làm mà được thành tựu thì hành động đó gọi là mãn. Nếu tâm còn chấp việc mình làm là thiện thì dẫu cả đời chăm chỉ hành động cũng chỉ là bán thiện mà thôi. Giả như mang tiền tài cứu giúp người, nội tâm không nghĩ tới mình là người bố thí, ngoài mặt không cần biết người nhận tiền là ai, ở khoảng trung gian cũng không nghĩ tới số tài vật bố thí là bao nhiêu, đó gọi là tam luân thể không, bố thí với tấm lòng thanh tịnh như vậy thì một đấu thóc cũng có thể trồng thành vô lượng vô biên phúc đức, dù một xu cũng có thể tiêu diệt được tội nghiệp của ngàn kiếp trước. Nếu như còn tồn tâm nghĩ tới mình là người làm thiện, số tài vật đem bố thí và người nhận vật là ai, thì dù có vạn lượng bạc đem cho, phúc cũng không được viên mãn. Đây cũng là một thuyết nữa về bán hay mãn thiện, thiện đầy hay vơi.

Thế nào là đại và tiểu?Xưa Vệ Trọng Đạt, một quan chức ở Hàn Lâm Viện bị nhiếp hồn đưa xuống âm phủ. Diêm vương sai các phán quan trình những cuốn sổ ghi việc thiện và ác ra để xét. Nếu đem so sánh thì sổ ghi những việc ác thực quá nhiều, còn sổ ghi việc thiện chỉ có một cuốn nhỏ mỏng như que đũa mà thôi. Diêm vương sai bắc lên cân, cân thử thì bên 1 cuốn sổ ghi việc thiện lại nặng nhiều hơn tất cả những cuốn sổ ghi việc ác hợp lại . Trọng Đạt nhân thế mới hỏi: Năm nay, bản chức chưa đến 40 tuổi đời mà sao tội lỗi lại có thể nhiều đến như thế? Thì Diêm vương bảo: Mỗi một niệm ác kể là một tội không cần đợi tới lúc có thực sự phạm phải hay không. Trọng Đạt lại hỏi thêm là trong cuốn sổ nhỏ đó ghi việc thiện gì vậy. Diêm vương bảo: Triều đình đã từng dự tính khởi đại công tác tu sửa cầu đá ở Tam Sơn, nhà ngươi dâng sớ can gián. Sớ văn đó có ghi chép vào sổ vậy. Trọng Đạt thưa: Bản chức tuy có dâng sớ, nhưng triều đình không y theo lời tấu trình, thì sự việc đâu có ích gì? Thì Diêm vương lại bảo cho hay là: Triều đình không y theo lời tấu, nhưng một niệm thiện đó của nhà ngươi là vì lợi ích của toàn dân, muốn cho họ khỏi bị lao công vất vả, khỏi bị sưu cao thuế nặng, nếu mà lời tấu được triều đình y theo thì công đức của nhà ngươi thực vô cùng lớn lao. Cho nên nếu có chí nguyện làm việc lợi ích cho quốc gia thiên hạ, cho đại chúng thì tuy việc làm đó có nhỏ mà công đức lại lớn, còn nếu chỉ nghĩ làm lợi riêng cho thân mình thì tuy có làm nhiều mà công đức lại nhỏ vậy.

Thế nào là khó và dễ?Các vị tiên nho xưa có nói muốn khắc phục mình, muốn thắng được tâm mình thì nên bắt đầu từ chỗ khó khắc phục mà khởi công trước. Đức Khổng Tử bàn về nhân ái cũng nói bắt đầu từ chỗ khó mà thi hành trước, tức là từ chỗ phải thắng được lòng mình vậy, bởi lẽ khó mà làm được thì dễ ắt cũng làm xong.

Như ông họ Thư ở Giang Tây bỏ hết cả tiền lương gom góp trong hai năm dạy học đem nộp quan để trừ vào tiền thiếu nợ giúp cho hai vợ chồng nhà nọ được sum họp khỏi bị bắt đi làm gia nhân nhà người; đó đều có thể gọi là chỗ khó xả bỏ mà xả bỏ được. Lại như ông già họ Cận ở Trấn Giang tuổi đã cao, không con nối dõi, lân gia có người đem đứa con gái còn trẻ đến cho nạp làm thiếp, nhưng ông không nhẫn tâm thu nạp mà đem hoàn trả lại. Đó là chỗ khó có thể nhẫn mà nhẫn được. Vậy nên phúc báo trời cho hưởng sẽ được hậu.

Phàm những người có tiền tài, có quyền thế mà họ muốn làm phúc thì thực là dễ, dễ mà chẳng làm là tự hủy hoại mình, người nghèo hèn khốn cùng muốn làm phúc thì thật là khó, khó nhưng mà làm được, đó mới thực là đáng quý vậy.

3.- Tùy duyên hết sức tu thập thiện

Tùy lúc gặp duyên lành cứu giúp người, hay tùy hỷ công đức mà hành thiện, nếu phân biệt ra từng loại thì thật rất nhiều, nhưng đại khái có 10 loại như sau: thứ nhất, trợ giúp người cùng làm thiện; thứ hai, giữ lòng kính mến người; thứ ba, thành toàn việc thiện của người; thứ tư, khuyến khích người làm thiện; thứ năm, cứu người gặp nguy khốn; thứ sáu, kiến thiết, tu bổ có lợi ích lớn; thứ bảy, xả tài làm phúc; thứ tám, giữ gìn bảo hộ chánh pháp; thứ chín, kính trọng tôn trưởng; thứ mười, thương tiếc mạng sống loài vật.

Thế nào là trợ giúp người cùng làm thiện?Xưa vua Thuấn, lúc chưa tức vị, thấy những người đánh cá ở đầm Lôi Trạch, đều tranh chiếm chỗ nước sâu nhiều cá, còn người già yếu phải tìm chỗ nước nông cạn chảy xiết ít cá mà đánh, nên có lòng trắc ẩn bất nhẫn, bèn cũng tới đánh cá; thấy người nào cũng tranh giành chỗ, thì ông im lặng không đả động gì đến tánh xấu ấy, còn thấy người mà có lòng nhường chỗ thì ông hết lời khen ngợi mà theo gương đó cũng nhường chỗ cho người khác. Một năm sau, những người đánh cá ở những chỗ nước sâu, ai cũng có lòng nhường chỗ cho nhau mà không tranh giành nữa.

Ôi, vua Thuấn thực là sáng suốt, há chẳng phải mất lời mà khuyên bảo giáo hóa được người sao! Tuy không dùng lời mà dùng chính bản thân mình làm gương mẫu cho người khác tự sửa đổi lấy mình. Đây là chỗ khổ tâm và khéo dụng công của vua Thuấn vậy.

Bọn chúng ta ở đời mạt pháp này chẳng nên thấy mình có chỗ sở trường mà khinh khi chèn ép người;

chẳng nên lấy chỗ hay giỏi của mình mà đem so sánh xét người; chẳng nên thấy mình có quyền năng thế lực mà làm khốn khó người; nếu mình có tài có trí cũng chẳng nên khoe khoang biểu lộ ra ngoài mà nên ẩn giấu ở bên trong coi như tài mình còn non, trí còn kém như không thực có gì hết, và thấy người có lỗi lầm thì bao dung ẩn nhẹm cho, tức ẩn ác dương thiện vậy.

Một là để cho người tự hối mà sửa lỗi, hai là để họ tự biết lỗi mà e dè úy kỵ không dám phóng túng làm càn. Nếu thấy người có chỗ hay tốt có thể chấp nhận học hỏi được thì dù là việc thiện nhỏ cũng nên ghi nhớ ngay, không những để tự mình học lấy chỗ hay của người, mà còn tán dương thuật lại cho mọi người cùng hay biết.

Phàm những việc làm thường ngày, một lời nói, một hành động hoàn toàn đều không nên vì lợi cho mình mà làm, nên đặt ra nguyên tắc nghĩ và làm lợi cho thiên hạ, đại chúng. Đây là chỗ độ lượng của người chính nhân quân tử coi thiên hạ là công mà mình là tư.

Thế nào là giữ lòng kính mến người?Người quân tử và tiểu nhân, nếu chỉ xét hình dáng bề ngoài thường có sự lẫn lộn khó phân biệt, duy có một điểm thiện ác khác nhau xa là ở chỗ tồn tâm biết giữ được lòng mình, và do đó mà phán xét thì trắng đen rõ ràng trái hẳn nhau; cho nên nói người quân tử sở dĩ khác người là ở chỗ tồn tâm vậy.

Chỗ tồn tâm của người quân tử chỉ là lòng tôn kính, yêu mến người. Đại khái con người ta ở đời có người thân sơ hay sang hèn, có người thông minh trí tuệ hay đần độn ngu si, có người hiền lương đạo đức hay phàm phu tục tử, hàng vạn vạn người chẳng ai giống ai, nhưng đều là đồng bào của ta, đều cùng một thể chất như ta, sao lại chẳng yêu kính ư? Thánh nhân, hiền nhân thường luôn kính trọng, thương yêu đại chúng làm lợi cho họ, nếu ta cũng kính yêu mọi người là trùng hợp với lòng của các vị thánh hiền, như vậy cũng như ta có lòng kính ái các vị ấy. Nếu như ta thông hiểu được chí nguyện của đại chúng tức là hiểu rõ được tâm ý của thánh hiền. Bởi vì chí nguyện của người đời là mong được lợi lạc an bình, mà tâm ý của thánh hiền vốn dĩ vẫn vì đại chúng mà làm cho họ được như ý muốn, đắc kỳ sở nguyện; lòng chúng ta nếu trùng hợp với lòng kính ái của thánh hiền mà làm cho đại chúng được an lạc tức là chúng ta đã vì thánh nhân và hiền nhân mà làm lợi lạc cho mọi người vậy.

Thế nào là thành toàn việc thiện của người?Một hòn đá trong có ngọc nếu bị ném bỏ ắt sẽ vỡ tan như hòn ngói, nhưng nếu đem mài dũa, chạm trổ ắt sẽ thành khuê chương, hốt ngọc của vua quan. Cho nên phàm thấy người làm việc thiện, hoặc thấy ý chí và tư chất của họ có thể tiến thủ thành công thì đều nên khuyến dụ, trợ giúp họ; hoặc khen ngợi khích lệ, hoặc gìn giữ bao bọc họ; hoặc biện bạch hộ cho họ hay chia xẻ cùng họ nỗi oan ức bị người ghen tị mà vu họa phỉ báng họ, cốt sao giúp cho họ được thành công mà thôi.

Đại khái, con người thường không ưu thích những người không giống như mình, chẳng hạn như ác không ưu thiện, tiểu nhân không thích quân tử. Người trong một xóm làng, thiện thì ít mà xấu ác thì nhiều, vì thế người thiện ở đời bị kém thế khó có thể tự lập được vững vàng. Hơn nữa người hào kiệt, thông minh tài cán, tính tình cương trực không trọng bề ngoài, không ưu tiểu tiết nên hay bị người ta hiểu lầm mà chỉ trích phê bình; vì thế cho nên việc thiện thường dễ bị hư hỏng mà người thiện thường bị nhạo báng, cười chê, chỉ duy có người trưởng giả nhân hậu mới hiểu rõ được sự tình mà phù trợ giúp cho họ được thành công. Thành toàn cho người thì công đức thực là lớn lao vô cùng.

Thế nào là khuyến khích người làm thiện? Con người ta đã sinh ra làm người, ai mà không có lương tâm. Đường đời mênh mông mù mịt rất dễ bị sa đọa chìm đắm vì lợi danh. Đối với những người còn mải mê tham danh, tham lợi, tạo thành nghiệp ác, ta nên tìm cách để cảnh tỉnh họ cho thoát khỏi sự mê hoặc, cũng giống như họ đang trải qua một giấc mộng lớn trong đêm dài mà làm cho họ được thức tỉnh, hay giống như họ bị hãm vào vòng phiền não tích tụ từ lâu đời mà ta giúp họ trong trắng đoạn trừ, bại trừ hết thì ân huệ đó thật vô biên vô lượng.

Hàm Dũ, đời nhà Đường có nói: Uốn ba tấc lưỡi dùng lời nói mà khuyên người làm việc thiện chỉ là phương pháp nhất thời bởi có thể nghe tai này lọt qua tai khác rồi quên đi, còn muốn có hiệu quả dài lâu đến tận trăm năm về sau thì dùng văn thư sách vở để lại mà khuyên người đời làm lành tránh ác. Tuy nhiên, dùng lời nói hay sách vở khuyên người cũng giống như gặp bệnh nào thì phát thuốc trị bệnh ấy cho bệnh nhân kể cũng có hiệu lực nhưng còn lưu lại dấu vết, còn như dùng chính bản thân mình hành động làm mẫu mực, làm gương cho người trông thấy để họ tự nhiên tỉnh ngộ biết được lỗi lầm mà sửa đổi thì hiệu quả cũng chẳng kém mà không để lại hình tích gì; cả hai phương tiện này đều chẳng thể bỏ qua. Muốn giúp người, khuyên người cần phải thông minh sáng suốt, biết tùy thời, tùy người không để mất lời tức phí lời nói của mình mà người không nghe, cũng không để mất người, tức là gặp người có thể khuyên cải được mà mình không hành động để lỡ mất dịp làm lành, như thế là kém hiểu biết, không có trí tuệ vậy.

Thế nào là cứu người lúc nguy cấp? Người ta ai cũng có lúc gặp phải sự tai ương hoạn nạn xảy ra. Ngẫu nhiên mà ta gặp trường hợp người bị nạn thì coi sự đau khổ của người cũng như là mình đau mà mau mau cứu giúp; hoặc dùng lời nói làm nhẹ nỗi oan uổng uất ức cho họ, hoặc tìm mọi cách giúp họ khỏi sự thống khổ triền miên. Thôi Tử có nói: Làm ân không cần để ý tới là nhỏ hay lớn, chỉ cần lúc người gặp nguy khốn mà tới giải cứu, giúp đỡ ngay là được. Đó thực là lời nói của người có lòng nhân hậu, đạo đức vậy.

Thế nào là kiến thiết, tu bổ lợi ích lớn?Nhỏ như một thôn xóm, lớn như trong một huyện, phàm những công đức kiến thiết có lợi ích c
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp tích thiện

Thứ tự của Cửu tinh phi phục như thế nào? –

Cửu tinh phi phục pháp cũng gọi là “Cửu cửu bát thập nhất bộ lượng thiên xích” rất quan trọng đối với phong thủy. Thứ tự phi phục của Phi Tinh trong bát thập nhất bộ lượng thiên xích là: Bắt đầu từ “Nhất Bạch” ở giữa phi xuống Nhị Hắc ở góc phải, sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đó bay lên Tam Bích. Cứ theo trình tự thế bay đến Cửu Tử ở ô trên cùng bên trái là dừng. Sau khi bay đến Cửu Tử. Phi Tinh lại quay trở về vị trí Nhất Bạch và lại bắt đầu trở lại từ đầu.

Sơ đồ thứ tự Cửu tinh phi phục.

tải xuống

Chúng ta có thể dùng một phương pháp rất đơn giản để giúp mình ghi nhớ thứ tự phi phục của Phi Tinh cửu cung: Giơ tay trái của mình ra, khi ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn xòe ra, các đốt của chúng sẽ hình thành 9 ô vuông. Lấy ngón cái ấn vào đốt giữa của ngón giữa, sau đó nhìn vào sơ đồ thứ tự phi phục mà làm theo. Đây gọi là Bài sơn pháp được người xưa thường áp dụng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thứ tự của Cửu tinh phi phục như thế nào? –

Ứng dụng ngũ hành trong chọn màu sắc cho nhà ở

Dựa vào quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc theo quan niệm về phong thủy mà sử dụng các loại màu sắc phù hợp với bản mệnh mỗi người.
Ứng dụng ngũ hành trong chọn màu sắc cho nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Bên cạnh các yếu tố như bố cục, phương hướng, bố trí không gian, chức năng… thì màu sắc của ngôi nhà cũng ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường nhà ở và cá nhân con người sinh sống. Theo quan điểm phong thủy, màu sắc hình thành các trường năng lượng khác nhau, là tương sinh hoặc tương khắc với bản mệnh của mỗi người theo ngũ hành. Nếu là trường năng lượng tích cực sẽ giúp cân bằng hài hòa âm dương, từ đó phát huy những điều thuận lợi và hạn chế các bất lợi từ môi trường đến cuộc sống của người sử dụng và ngược lại.
  Dựa vào quy luật ngũ hành tương sinh và tương khắc theo quan niệm về phong thủy, khi xây dựng hoặc cải tạo màu sắc cho tường nhà, đồ nội thất… cần phải lưu ý những điểm dưới đây.   1. Hành Kim
 
- Biểu trưng của hành Kim trong phong thủy
 
Hành Kim thường biểu trưng cho những hình tượng liên quan đến mùa thu, sức mạnh tinh thần, sự quyết tâm. Người mệnh Kim thường có óc tổ chức và kỉ luật tốt, tinh thần tập trung cao độ và tư duy sắc sảo. 
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Kim
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Trong ngũ hành, Thổ sinh Kim, khi chọn màu sắc ngôi nhà theo ngũ hành nếu chủ nhà mệnh Kim có thể dùng các màu như: nâu, vàng đất, cam đất của hành Thổ để trang trí cho ngôi nhà. Ngoài ra các màu bản mệnh: trắng, vàng và các sắc ánh kim cũng phù hợp. Ngoài ra, nên sử dụng kết hợp các loại vật liệu xây dựng bằng kim loại, thủy tinh, đá hoa cương, đá cẩm thạch, gốm sứ…để tăng hiệu quả cân bằng ngũ hành trong ngôi nhà.
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Vì Kim khắc Hỏa, do đó tránh sử dụng các màu của mệnh Hỏa: đỏ, hồng, tím.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Phong cách nội thất phù hợp với người mệnh Kim là đương đại hoặc tối giản. Vì những phong cách này mang đến sự ngăn nắp, đơn giản nhưng sang trọng và tinh tế y như đặc trưng tính cách của người mệnh Kim.   2. Hành Mộc
 
- Biểu trưng của hành Mộc trong phong thủy
 
Hành Mộc là biểu trưng cho thế giới tự nhiên, năng lượng sinh ra từ hành Mộc có tính sinh sôi, mềm dẻo và phát triển không ngừng. Người thuộc mệnh Mộc có tính cách hướng ngoại, thích khám phá, du lịch, yêu thiên nhiên, nhiệt tình, cởi mở và có mục tiêu sống rõ ràng.
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Mộc
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn màu xanh nước biển, đen của hành Thủy để trang trí cho ngôi nhà, vì Thủy sinh Mộc. Hoặc có thể dùng màu bản mệnh là xanh lá. Bên cạnh việc lựa chọn màu sắc, gia chủ nên chọn các loại vật liệu xây dựng phù hợp như: mây tre lá, giấy, gỗ, vài, các yếu tố cây xanh…
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Vì Kim khắc Mộc, nên tránh sử dụng các màu thuộc hành Kim như: trắng, vàng, các sắc ánh kim.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Phong cách nội thất phù hợp cho người mệnh Mộc là xu hướng thô mộc pha trộn hiện đại để làm nổi bật sự mộc mạc chân phương, tính ngẫu hứng, cuộc sống yên bình và sự sống hồi sinh như cá tính tiềm ẩn của người mệnh Mộc.   3. Hành Thủy
 
- Biểu trưng của hành Thủy trong phong thủy
 
Hành Thủy là biểu tượng của mùa Đông, các yếu tố liên quan đến tính vật chất và tính hình tượng của nước. Người mệnh Thủy thường linh hoạt trong cuộc sống và công việc, có tư tưởng cấp tiến, đề cao sáng tạo, có khiếu nghệ thuật, tài ngoại giao và khả năng ứng biến, thích nghi tốt.
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Thủy
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Vì Kim sinh Thủy, nên gia chủ mệnh Thủy có thể chọn các màu: trắng, vàng, các sắc ánh kim trang trí cho ngôi nhà. Hoặc các màu bản mệnh Thủy: xanh nước biển, đen. Ngoài ra, nên phối kết hợp các loại vật liệu liên quan đến hành Kim và Thủy như thủy tinh, kim loại, gạch kính sáng bóng hoặc có tính phản chiếu…
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Thổ khắc Thủy, nên tránh sử dụng các màu của mệnh Thổ: nâu, nâu đất, cam đất.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 3
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Xu hướng đương đại, giải tỏa kết cấu, dòng chảy, hữu cơ là những phong cách phù hợp để thiết kế không gian nội thất cho người mệnh Thủy. Bởi chúng mang lại tính sáng tạo cao, hướng đến phong cách biến hóa đa dạng, không gian mang tính uyển chuyển, sự sáng tạo về hình khối, truyền tải cảm xúc mạnh mẽ và thư giãn.
 
4. Hành Hỏa

- Biểu trưng của hành Hỏa trong phong thủy
 
Hành Hỏa thường là biểu trưng cho những hình tượng liên quan đến lửa, sức nóng, mùa hè, sự may mắn, hạnh phúc, danh vọng và thành công. Nguồn năng lượng được sinh ra từ hành Hỏa luôn hồi sinh liên tục, bùng nổ và sáng tạo không ngừng. Người có mệnh tương ứng với  hành Hỏa thường có khả năng lãnh đạo, tự lập tự chủ, tư tưởng cấp tiến, làm việc nhiệt huyết và giàu tính khôi hài.
 
- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Hỏa
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Chủ nhà mệnh Hỏa nên chọn màu sắc theo bản mệnh của Hỏa như đỏ, tím, hồng. Hoặc chọn theo mối quan hệ tương sinh Mộc sinh Hỏa, với những màu của hành Mộc là xanh lá. Ngoài ra, nên sử dụng kết hợp các loại vật liệu thuộc hành Mộc như gỗ, giấy, vải…để tăng mức độ hài hòa theo ngũ hành cho ngôi nhà.
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Vì người mệnh Hỏa khắc với hành Thủy (Thủy khắc Hỏa), nên tránh sử dụng các màu đặc trưng của mệnh Thủy như xanh nước biển, đen. 

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 4
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Không nên sử dụng các gam màu quá nóng ấm với mật độ dày đặc, mà chỉ nên nhấn nhá vào một vài vị trí nhỏ, tránh gây phản tác dụng.
 
Phong cách nội thất phù hợp với người mệnh Hỏa là theo xu hướng đương đại, công nghệ cao hoặc hướng thô mộc để làm nổi bật không gian chứa đầy cảm xúc, đam mê, kích thích giác quan và tạo ấn tượng mạnh như tính cách đặc trưng của người mệnh Hỏa.
 
5. Hành Thổ
 
- Biểu trưng của hành Thổ trong phong thủy
 
Hành Thổ là biểu tượng của trái đất, có tính trung tâm, nguồn gốc của sự nuôi dưỡng, phát triển, hướng đến sự vững chãi, nguồi cội của sự sống. Người mệnh Thổ có tính cách ôn hòa, điềm đạm, trân trọng và sâu sắc. Đồng thời còn kiên trì, thủy chung và trung thành.

- Ứng dụng chọn màu sắc ngôi nhà cho người mệnh Thổ
 
Dựa vào quan hệ tương sinh: Vì Hỏa sinh Thổ, do đó chủ nhà mệnh Thổ nên lựa chọn màu: đỏ, hồng, tím của mệnh Hỏa, hoặc các màu của bản mệnh như: nâu đất, nâu, cam đất. Bên cạnh đó, nên kết hợp sử dụng các loại vật liệu mang tính chất của 2 hành này như đất, đá, gạch, sỏi, sành sứ, bê tông…
 
Dựa vào quan hệ tương khắc: Trong ngũ hành, Mộc khắc Thổ, do đó tránh sử dụng màu xanh lá của mệnh Mộc cho người mệnh Thổ.

Ung dung ngu hanh trong chon mau sac cho nha o hinh anh 5
Ảnh minh họa
 
Lưu ý: Không gian nội thất dành cho người mệnh Thổ đơn giản, mộc mạc, ít phá cách và nên được bài trí tự nhiên, gọn gàng. Do đó, phong cách thô mộc hoặc thô mộc kết hợp hiện đại là phù hợp với tính cách của người mệnh Thổ hơn cả.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng ngũ hành trong chọn màu sắc cho nhà ở

Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, người thuộc mệnh Kim sẽ tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời,
Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, người thuộc mệnh Kim sẽ tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời, "Kim" được nuôi dưỡng bởi đất trời, được thiên nhiên, được khoáng vật đất đá nuôi dưỡng, tôi luyện và kết tinh. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng Kim được sinh ra từ Thổ. Như vậy người thuộc mệnh Kim sẽ có những đặc điểm, đặc trưng, những nét tính cách nào nổi bật. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu nhé.

1. Đặc điểm của hành kim

    Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm. Màu sắc đặc trưng của Kim là vàng đồng hoặc trắng bạc. Kim còn là biểu tượng chân khí, hư âm, chi môn, và sắc thái. Thuộc tính Kim thường mang giá trị tìm ẩn, nội lực vững chắc, gia cố bền bỉ

2. Tính cách của người mệnh Kim

   Người mệnh Kim có những nét tính cách đặc trưng sau: Mệnh Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ tăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.

Tích cực – mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.

Tiêu cực – cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

3. Người mệnh kim sinh năm nào?

Mệnh Kim gồm các tuổi:

Nhâm Thân – 1932, 1992

Ất Mùi – 1955, 2015

Giáp Tý – 1984, 1924

Quý Dậu – 1933, 1993

Nhâm Dần – 1962, 2022

Ất Sửu – 1985, 1925

Canh Thìn – 1940, 2000

Quý Mão – 1963, 2023

Tân Tỵ – 1941, 2001

Canh Tuất – 1970, 2030

Giáp Ngọ – 1954, 2014

Tân Hợi – 1971, 2031

hanh-kim.jpg

4. Vạn vật thuộc hành này

Tất cả các kim loại.

Hình dáng tròn bầu.

Mái vòm

Vật dụng kim khí

Cửa và bậc cửa

Đồ dùng nhà bếp

Màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.

Tiền đồng

Đồng hồ

Đồ điện tử

hanh-kim-1.png

5. Mệnh Kim hợp với mệnh nào và xung khắc với mệnh nào?

5.1. Mệnh hợp với Mệnh Kim:

– Tương sinh thì hợp:  Mệnh Kim sinh ra bởi Thổ vậy mệnh Kim hợp Mệnh Thổ.

– Cùng mệnh thì hợp:  Lưỡng thổ thành sơn, Lưỡng mộc thành lâm

– Cũng có trường hợp tương khắc cũng tốt cũng hợp (nhưng ít) ví dụ : Mệnh Đại Hải Thủy mà gặp mệnh Thổ là rất tốt, vì nước lớn và nhiều thì có bờ sẽ không bị tràn lan thất thoát. Nhưng gặp Thổ yếu thì không đủ lực mà Thổ lại bị khắc ngược lại.

5.2. Mệnh xung khắc với mệnh Kim:

– Tương khắc với mệnh Kim là mệnh Hỏa. (Hỏa thiêu đốt nung chảy Kim).

– Xung mệnh với mệnh: Lưỡng Kim ( Kiếm Phong Kim ) gặp nhau thì khắc nhau.

Mệnh Kim nên mang đồ vật gì?

Kim được bao bọc bởi đất đá , người mệnh Kim nên đeo trang sức làm từ đá, nhất là đá quý. Các loại đá có màu nâu đất, vàng sẫm …

hanh-kim.png

6. Người mệnh kim hợp màu gì nhất?

- Màu tương sinh: Bạn là người mệnh kim điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và sinh ra, và nuôi dưỡng tất cả các kim loại. Do vậy, người mệnh Kim nên sử dụng các màu của đất mẹ, là màu nâu đất, màu vàng hoàng thổ.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng  màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi.

- Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Kim, thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.

Màu hợp với mệnh Kim hợp nhất là màu vàng, trắng

Người mệnh kim nên lựa chọn những gam màu sáng và những sắc màu ánh kim vì màu trắng là Màu sắc của người mệnh Kim. Ngoài ra nên kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng trong việc lựa chọn xe, màu sơn nhà, nội thất, hay trang phục hằng ngày. Vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn đến cho gia chủ.

7. Người mệnh Kim hợp số sau:  7, 8, 2, 5, 6 . Không hợp số 9.

7. Mệnh Kim hợp với hướng nào? Trong phong thủy, Mệnh Kim hợp hướng Tây hoặc Tây Bắc

Những người thuộc mệnh Kim có những đặc điểm tính cách khá rõ nét như sự sắc sảo, thông minh, khả năng truyền đạt ý tưởng tốt. Nhưng cũng có những lúc kim trở nên khá khó hiểu và nhiều phiền muộn. Bài viết trên đã cho chúng ta thấy được những  đặc trưng cơ bản, cũng như sự kết hợp của Kim với các mệnh khác, các màu sắc, số, hướng phù hợp nhất. Hy vọng sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quát về Kim.

Những thông tin hấp dẫn về tử vi 2017 người mệnh Kim:

Nữ Nhâm Thân hợp với tuổi nào?

Xem tử vi tuổi Nhâm Thân nam mạng 1992

Xem tử vi 2017 tuổi Ất mùi nam mạng 1955


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của người thuộc mệnh Kim trên các phương diện

Infographic: Soi chỉ tay coi vận mệnh (P2)

Đường Sinh mệnh bắt nguồn giữa ngón trỏ và ngón tay cái, đường này hình thành một vòng cung ôm lấy ngón cái. Đường Sinh mệnh đẹp nhất là đường ôm gọn lấy ngón
Infographic: Soi chỉ tay coi vận mệnh (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đường Sinh mệnh khi xem chỉ tay bắt nguồn giữa ngón trỏ và ngón tay cái, đường này hình thành một vòng cung ôm lấy ngón cái. Đường Sinh mệnh đẹp nhất là đường ôm gọn lấy ngón cái đồng thời kéo thấp xuống dưới. Đường này kỵ bị đứt đoạn, hoặc được nối bởi đường khác.


Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 2
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 3
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 4
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 5
 
Đường ảnh hưởng là đường bên đường sinh mệnh. Đường này rất khó xem và mang một ý nghĩa thần bí. Nhìn vào nó có thể biết ảnh hưởng của người thân hoặc người ngoài lên bản mệnh.

► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Soi chỉ tay coi vận mệnh (P2)

Các ngày giờ tránh khâm liệm, nhập quan và chôn cất –

Các tuổi: Thân - Tý - Thìn tránh ngày Tị và giờ Tị. Các tuổi: Dần - Ngọ - Tuất tránh ngày Hợi và giờ Hợi. Các tuổi: Tị - Dậu - Sửu tránh ngày Dần và giờ Dần. Các tuổi: Hợi - Mão - Mùi tránh ngày Thân và giờ Thân. Chú ý: Cần tránh cả các ngày có tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

images81880_Linh-hon-3

  1. Các tuổi: Thân – Tý – Thìn tránh ngày Tị và giờ Tị.
  2. Các tuổi: Dần – Ngọ – Tuất tránh ngày Hợi và giờ Hợi.
  3. Các tuổi: Tị – Dậu – Sửu tránh ngày Dần và giờ Dần.
  4. Các tuổi: Hợi – Mão – Mùi tránh ngày Thân và giờ Thân.

Chú ý:

Cần tránh cả các ngày có tên trùng với tuổi của con trai trưởng, con dâu trưởng, cháu đích tôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày giờ tránh khâm liệm, nhập quan và chôn cất –

Con giáp cẩn thận gặp xui xẻo, đen đủi trong tháng 10 âm lịch

Liệu những con giáp sẽ có mặt trong danh sách này? Có bạn hay không? hãy cùng xemtuong tìm hiểu thêm!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tỵ

Năm 2016, người tuổi Tị vốn lâm cục diện Hình Thái Tuế. Bước sang tháng 11, là tháng có quan hệ tứ hành xung, hung vận càng thể hiện rõ ràng. Công việc đối diện với nhiều thách thức, chuyện rắc rối và cả cạm bẫy, vận tiểu nhân nhiều. Chỉ cần bản mệnh phán đoán sai lầm, hành sự thiếu chín chắn là y như rằng bị người khác soi mói, gây điều phiền nhiễu.  Trong tháng, phàm làm những việc gì quan trọng, tuổi Tị đều phải suy nghĩ kỹ càng, toan tính trước sau. Có như thế mới an toàn vượt qua tháng hung hại. Đây chưa phải là thời điểm lý tưởng tiến hành khởi nghiệp hay thay đổi công việc.

thang11cua12congiap phunutoday
Trái lại, vẫn nên lấy ổn định làm chủ. Địa chi tương xung, vận trình tháng cát hung đan xen, trong cát có hung rình rập. Công việc biến đổi mạnh, trở lực lớn, dễ phạm sai lầm, mệnh chủ nên làm việc tập trung cao độ, tỉ mỉ, đại kị cách làm qua loa, nửa vời. Dù là người làm công ăn lương hay ông/bà chủ, các mối quan hệ xã giao trong tháng gặp trở ngại, trên dưới bất nhất, không đồng tâm hiệp lực phấn đấu vì mục đích chung. Càng như thế, mọi sự càng trở nên rắc rối. Nên nhớ, “lùi một bước biển rộng trời cao”, tiết chế cảm xúc để cơn nóng giận không gây rắc rối hoặc sai lầm ngớ ngẩn.  Đặc biệt lưu ý, những ai sinh năm 1989 cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận biến động lớn trong công việc. Sự đã rồi, có lo lắng hay tiếc nuối cũng không cứu vãn được. Nhưng nếu suy nghĩ tích cực và thoáng hơn, mọi sự kết thúc đều hàm chứa sự khởi đầu, bạn sẽ sớm tìm ra hướng đi phù hợp.

Tuổi Ngọ

Theo tử vi tháng 11, hung tinh Tang Môn xuất hiện mang theo dấu hiệu ức chế về mặt tinh thần. Nó khiến người tuổi Ngọ cảm thấy áp lực đầy mình, làm gì cũng như bị vây hãm, trói buộc, không thể tách ra được.  Công việc trì trệ, tiến trình phát triển ì ạch, nhất là khi mệnh chủ lại không có chí tiến thủ, nên làm việc nửa vời, rất dễ bỏ cuộc giữa chừng. Vì thế, trong tháng không nên tiến hành những việc trọng đại, kẻo sẽ càng rối ren, phiền phức, tỷ lệ thành công không cao. Trong tình hình rắc rối bủa vây thế này, đòi hỏi người tuổi Ngọ cần suy nghĩ tích cực, lạc quan hơn. Khi xử lý bất cứ sự việc nào, đừng để tình cảm lấn át lý trí, hãy đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nghĩ thay cho họ. Đồng thời, dành thời gian để củng cố các mối quan hệ xã giao, tranh thủ sự giúp đỡ của quý nhân để vực dậy bản thân cũng như con đường công danh, sự nghiệp của chính mình.

Với những ai còn đang đi học, vận trình chững lại, chưa có sự đột phá bất ngờ nào. Thành tích học tập có phần giảm sút. Bản mệnh khó tập trung vào bài vở, khó nắm bắt trọng tâm vấn đề, đôi khi đưa ra những cách làm, lời giải sai, ảnh hưởng kết quả học hành chung. 

Để học tập tốt cần thời gian dài tích lũy, trau dồi kiến thức, không được nóng vội. Mệnh chủ nên tìm cho mình phương pháp học mới sao cho phù hợp. Đồng thời, xác định không phải chạy theo thành tích, học những gì bản thân yêu thích và cảm thấy hứng thú là được.

Tuổi Thân

Tuổi Giáp Thân (Thủy, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) : vận xấu tháng khắc kỵ, mọi mưu cầu về tiền bạc chưa thành công như mong đợi, nam mạng mọi mưu sự còn gặp trắc trở chưa thể hạnh thông, gia đạo có tin xa. Nữ mạng mọi mưu cầu về công việc và tiền bạc tuy có quý nhân phù trợ nhưng không như ý. còn trong vận xấu cẩn thận vật có giá trị. Cẩn thiận khi di chuyển và đi xa.

Tuổi Bính Thân (Hỏa, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : tháng này đang trong chiều hướng hạnh thông may mắn về tài lộc, nhưng lưu ý còn vận xấu chớ vọng động sẽ dễ dẫn đến thất bại, cứ theo việc cũ làm sẽ gặt hái kết quả như ý. Tình cảm gia đạo an khang. Nữ mạng có âm phù dương trợ công việc và tiền bạc như mong đợi, tháng này có cơ hội tốt nên thực hiện dự tính hay thay đổi công việc, đề phòng tật bệnh về tay chân.

Tuổi Canh Thân (Mộc, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : vận xấu nên đang trong chiều hướng gặp trắc trở trong mưu sự, nam mạng mọi sự không được hạnh thông, nên tránh đầu tư việc mới cứ việc cũ hay làm việc nhỏ trong tầm tay sẽ có kết quả, không nên tranh chấp mà ân hận. Nữ mạng thuận lợi trong mọi mưu sự, có thể thay đổi công việc, tiền bạc thuận lợi, đề phòng tật bệnh về máu huyết, tình cảm tài lộc an vui.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp cẩn thận gặp xui xẻo, đen đủi trong tháng 10 âm lịch

Lá số tử vi Đức Phật Thích Ca –

LÁ SỐ TỬ VI CỦA ĐỨC PHẬT THÍCH CA – MỘT VỊ ĐẠI LỰC, ĐẠI HÙNG, ĐẠI BI Đây là đoạn trích dẫn trong tập sách tử vi của cụ THIÊN LƯƠNG, sau đây Xem Tướng Chấm Net xin giới thiệu đoạn dẫn này. Ngày sinh: ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất, giờ Ngọ - Thưa tiên sinh s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÁ SỐ TỬ VI CỦA ĐỨC PHẬT THÍCH CA – MỘT VỊ ĐẠI LỰC, ĐẠI HÙNG, ĐẠI BI

Đây là đoạn trích dẫn trong tập sách tử vi của cụ THIÊN LƯƠNG, sau đây Xem Tướng Chấm Net xin giới thiệu đoạn dẫn này.

ducphat

Ngày sinh: ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất, giờ Ngọ

– Thưa tiên sinh sau một tời gian theo dõi đọc KHHB, nhất là số 11 ngày 15.10.73 vừa rồi, tôi đánh bạo đến đây mong rằng tiên sinh chỉ bảo cho biết thêm về tử vi.

– Bạch Đại Đức, hôm nay Đại Đức chiếu cố đến thật vinh dự cho tôi, biết đâu sau khi ra về, Đại Đức sẽ thấy thất vọng, cái tôi chỉ là thiểu học không căn bản. Xin thưa thật, sỡ dĩ tôi dám mạo muội trình bày ý kiến không ngòai mục đích tìm thầy mở lối.

– Xin tiên sinh đừng quá nhún nhường, tôi thật tình là một người tìm học tử vi, hôm nay có mang theo một lá số mà tôi có công sưu tầm theo sự hiểu biết của tôi, mong tiên sinh giải đáp cũng như những lá số tiên sinh đã phân tích lâu nay trên KHHB để làm thước ngọc khuôn vàng cho mức học của tôi. Không nói ra, chắc sau khi xem, tiên sinh cũng biết đây là số của đức Thế Tôn mà đời tôi đã trao trọn cho giáo thuyết của Ngài, căn cứ theo năm sinh là năm 563 trước dương lịch (Mậu Tuất) lấy ngày 8 tháng 4 giờ Ngọ để lập thành, xin tiên sinh cứ trung thực phân tách may ra tôi mới thêm phần nào ánh sáng.

(Trên đây là lời đàm thọai được ghi trong cuộc nói chuyện giữa cụ Thiên Lương và một vị Đại Đức, độc giả của giai phẩm KHHB)

Sau cuộc tiếp chuyện với Đại Đức không quen biết, không dám phụ lòng người thành thật đã chiếu cố, để đền đáp công người đến tận nhà khuyến khích và được biết lá số của Đức Phật, tôi cố tìm kiếm những điểm chính nào mà Ngài đã vượt hơn thế nhân gọi là tuệ giác.

– Tuổi Mậu Tuất, Mệnh Thân đồng cung tại Hợi, ở vị trí sáng suốt cùng với thiên địa cảm thông, như người có sứ mạng, có sự đồng minh của thiêng liêng để dìu dắt nhân loại (Thiếu Dương được Hồng Đào Hỉ). Thiên Không đây mới thật vấn đề tài tình. Ở vị trí Dần Thân Tỵ Hợi, Thiên Không phải phụ thuộc Hồng Loan, dầu đồng cung hay xung chiếu, là bản tính của người không ham phù vân, tự tu tự tỉnh biết trọng cái lý công bằng thiên nhiên, hễ vay là phải trả, muốn là phải khổ, mọi sự vật đều là không, là chân lý vô thường của nhà Phật, là chân lý thường diễn biến hàng giờ hàng phút, tất cả không có gì là không biến dịch từ cái sinh đến cái diệt cứ liên tục thay nhau bất tận của cái thế luân hồi.

– Phủ phùng không là cái phủ trống rỗng, là cái không có gì, ngay cái mệnh của Ngài coi cũng là Không, thiết tưởng Hồng – Lộc xung chiếu, Ngài còn thiết gì mà không ngăn cách bằng Tuần, huống chi Hồng Lộc là miếng mồi ở trong có thuốc độc (Hà-Sát) với Ngài là bậc tuệ giác làm sao mà không coi thường gạt bỏ.

– Thiên Không đã tài tình mà Cô Thần ở đây không kém phần đặc sắc. Người ta thường nói Nam kỵ Cô, nữ kỵ quả thì lý đương nhiên là người cô quạnh cho đến cả vợ con ruột thịt đồng bào nhân loại đại –đồng, dầu Đông hay Tây, Nam hay Bắc dưới tệ nhãn của Ngài (Thiếu Dương Thiên-Hỉ) đều là con người nay kiếp này, mai kiếp khác cũng như nhau, Ngài vẫn một tình thương âu yếm nhân hậu ( Thiên-Đức, Nguyệt –Đức, Long- Đức, Phúc-Đức).

– Khoa, Đào, Việt, Tả Hữu là vạn năng của Phật, dầu ở khía cạnh nào vẫn là tập trung ở cái nhân tứ đức, cái tuệ- giác quán thông của Ngài cùng trời đất( thân mệnh đồng cung).

– Thiên tướng cung Quan ở Mão là Thiên Tướng hãm, nếu là tuổi khác không được Thiếu-Dương, không được Tứ-Đức, có lẽ đây là 1 ông thầy tướng số có hạng. Với Đức Phật như lá số này (Mậu-Tuất) chỉ là một thầy tu khiêm tốn không quyền uy, không ép buộc, không khuyến dụ ai phải theo mình, ai hỏi thì nói, nói rồi coi cũng như không nói. Thiên Tướng đây có tính cách bình dân muốn để quần chúng tự ý giải thoát mình, chứ Ngài không muốn cho mình là người sáng ban phát ơn-huệ cho ai là người mê muội. Cái phẩm chất của Thiên Tướng (Mão Dậu) nó đã giản dị cặp thêm thiên quan có ý nghĩa thông cảm trời cao (Dương), Thiên-Phúc đất rộng (Âm) là sứ mạng của người thông đạt lý lẽ âm dương muốn mọi người hết mê để tự mình thành Phật hết cả.

– Nó thong thả tự do tự mình cởi mở lấy mình, ngay cả những lời Ngài nói đừng có tin ngay. Chứng nào thấy chắc chắn có giá trị thì hãy theo cũng có nghĩa căn bảo người ta chớ đừng sùng- tín dễ dàng để rồi dễ thành thành –kiến sai lạc cho học thuyết luân lý hay tôn giáo.

– Căn cứ theo số này người Dần Ngọ Tuất vận hành đến Tỵ Dậu Sửu là phải khắc phục và bị sa lầy, biết rằng Ngài giác Ngộ từ năm 29 tuổi và dấn thân vào khổ hạnh hành xác mất 6 năm tức là ở giai đọan 22-31 mất 3 năm chót và 3 năm đầu ở giai đọan 32-41. Ngài đắc đạo năm 35 tuổi thành một vị thế tôn. Ở vị trí Quan-Phù, Thai-Tuế, Bạch Hổ cùng ảnh hưởng của Thái Dương ở Dần là mặt trời ló dạng ở Chân trời, rồi từ đó mà đi cho đến ngày tịch ở tuổi 80 ở cung Ngọ được Nhân loại tôn sùng kính bái cho đến ngày nay trên 2.500 năm.

– Đời Đức Thế Tôn Thích Ca dĩ nhiên Ngài thành Phật là ở chỗ Tuệ-giác hơn người ( thân mệnh đồng cung ở vị trí Thiếu Dương, Thiên-Hỉ hội đủ Tả Hữu, Khoa,Đào, Việt, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức và cả bộ Thiên Quan, Thiên Phúc) mới dứt bỏ được địa vị cao sang, vợ đẹp con khôn phải là một người hùng, không ỷ lại vào đâu để tìm chân lý là người có nghị lực, song rồi chỉ có một hoài-bão sao cho nhân loại được giải-thoát trần ai khổ ải là đại từ bi.

– Bạch Đại Đức theo lá số này, cứ như thiển kiến của tôi, có lẽ hình ảnh Đức Thế Tôn có phần in đúng, thì dĩ nhiên sự giác ngộ sâu rộng của Đại Đức đã tiến gần Đức Thế Tôn. Vậy để tạ lòng chiếu cố, tôi xin tóm tắt trình Đại Đức, không dám nào đánh trống qua cửa nhà sấm.

Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Đức Phật Thích Ca –

3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Trong khi người tuổi Hợi chẳng những vận đào hoa tăng mà tình hình tài chính cũng rất mạnh.
3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Hợi

Vận khí của người tuổi Hợi tháng 10 rất tốt. Họ chẳng những đào hoa mà tình hình tài chính cũng rất mạnh. Người tuổi Hợi tính cách dịu dàng, tốt bụng, tháng này, phẩm chất tốt ấy sẽ giúp họ quen được với quý nhân giúp đỡ họ trong sự nghiệp, từ đó, gặt hái được nhiều thành công ngoài mong đợi, tiền đồ sáng lạn.

3-con-giap-su-nghiep-thang-tien-trong-thang-10

Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ dù thế nào cũng không chịu thua cuộc. Trong tháng 10, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, cộng với sự giúp đỡ của quý nhân, họ sẽ có cơ hội được tới một môi trường mới, tiếp thu được nhiều kinh nghiệm quý giá, cũng như dễ dàng gặt hái được thành công, sự nghiệp ngày càng thăng tiến.

Tuổi Tỵ

Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Họ theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, làm gì cũng yêu cầu sự hoàn hảo. Trong tháng này, với sự thận trọng và thái độ tích cực, tỉ mỉ trong công việc, họ sẽ được hồi đáp như ý. Bởi quá xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ được giao, họ thậm chí sẽ có cơ hội được tăng lương, mọi chuyện đều tốt hơn mong đợi.

Anh Anh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp sự nghiệp thăng tiến trong tháng 10

Những điều cấm kỵ về phong thủy cần phải chú ý khi bố trí bàn ăn –

Trong phòng ăn, bàn ăn chiếm vị trí hạt nhân rất quan trọng, phong thuỷ học cho rằng, phong thuỷ của bàn ăn cũng ảnh hưởng đến vận thế gia đình trong đó có tình cảm vợ chồng. Nhìn từ góc độ phong thuỷ, bàn ăn cũng có những điều cấm kị cần chú ý, nếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

không thận trọng có thể gây thất tán tài sản, hại đến sức khoẻ.

1344499506-meo-bai-tri-cho-phong-an-nho-3

(1) Trên bàn ăn không nên dùng đèn hình cây nến

Một số loại đèn giá treo được làm bằng các cây nến trắng hình ống, tuy đây là loại đèn kiểu cách mới lạ thiên về giá trị thưởng thức, nhưng nếu để nó trên bàn ăn thì chắng khác gì xếp một đống nến trắng lên bàn, điều này thực sự là không tốt. Vì nến trắng tượng trưng cho chuyện tang lễ, để nó ở nơi mọi người trong nhà tập trung ăn uống thì hậu quả thật khó lường. Vì vậy phải hết sức tránh. Tuy nhiên với một số loại nến có màu sắc khác thì không hại gì.

(2) Không nên dùng bàn ăn làm bằng đá và thuỷ tinh

Bàn ăn làm bằng đá và thủy tinh cứng và lạnh, tuy cảm quan nghệ thuật của chúng mạnh nhưng nó dễ hấp thu nhanh năng lượng từ cơ thể người sau bữa ăn toả ra, sẽ không có lợi trong trường hợp mọi người ăn xong còn ngồi lại chuyện trò.

(3) Bàn ăn và ghế ngồi không nên để bị “đèn” ép

Vì khi người ta ngồi ăn có đèn ở trên đầu đè xuống sẽ ảnh hưởng đến tư duy, đồng thời cũng gây bất lợi cho phát triển sự nghiệp.

(4) Bàn ăn không nên đặt đối diện cửa chính

Bàn ăn đặt đối diện cửa chính dễ làm thất tán của cải trong nhà, phong thuỷ học về nhà ở đã cảnh báo “hỉ hồi triền kị xung”, nếu phạm sẽ dễ làm cho nguyên khí gia chủ thất thoát, vì thế mà ảnh hưởng lớn đến phong thuỷ. Nếu bàn ăn và cửa chính nằm trên một đường thẳng, đứng ngoài cửa đã nhìn thấy cả nhà ngồi ăn cơm, thật sự bất tiện.

(5) Bàn ăn không nên đối diện với phòng bếp

Bếp thường xuyên thải ra hơi dầu mỡ, nhiệt độ lại tương đối cao, bàn ăn đối diện với bếp sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ mọi người trong nhà, ví dụ dễ phát sinh các vấn đề về tâm lý như phiền muộn, tì khí nóng.

(6) Bàn ăn rất kị đối diện cửa phòng vệ sinh

Nhà vệ sinh theo phong thuỷ là nơi xấu “ô uế”, càng giấu kín được nó càng tốt, nếu để cửa nhà vê sinh đối diện với bàn ăn sẽ hại đến sức khoẻ mọi người trong nhà.

(7) Gần bàn ăn tránh bầy biện đồ vật ô tạp

Quá nhiều đồ vật ô tạp sẽ phá hỏng phong thuỷ bàn ăn và phòng ăn, dỗ làm cho gia đình bất hoà, ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng.

(8) Bàn ăn không đặt đối diện bàn thờ

Bàn thờ là nơi thờ cúng tổ tiên, nghiêm túc mà nói, không được bố trí nơi ăn của người phàm trần gần đó, âm dương chia lối, trần tiên khác biệt. Hơn nữa, nếu bàn thờ là nơi thờ cúng Quan âm, Phật tổ, do các vị này đều ăn chay và không sát sinh, đồ ăn của người phàm trần trước mặt họ lại là những thịt những cá, như vậy thật không hợp chút nào. Nếu có diều kiện, tốt nhất phải giữ một khoảng cách cần thiết giữa bàn ăn và bàn thờ.

(9) Làm thế nào để chọn được “hình” bàn ăn

Các thầy phong thuỷ cho rằng, bàn ăn kị ở chỗ bốn bên có góc. Kiểu bàn ăn vuông của người phương Tây là không phù hợp, nhất là với bàn ăn hình chữ nhật có 4 góc nhọn thì càng không hợp. Nếu bắt buộc phải dùng kiểu bàn hình chữ nhật thì hãy chọn dùng bàn góc tròn. Chi tiết có thể tham khảo các ý kiến sau:

– Bàn hình tròn: Bàn ăn hình tròn thích hợp với những gia đình bình thường vì nó có hiệu quả đối với đoàn tụ và hoà khí, nó tượng trưng cho sự công bằng, không phân biệt địa vị cao thấp. Mọi người trong nhà sẽ rất dễ hoà đồng, trò chuyện với nhau nếu sử dụng kiểu bàn này.
– Bàn hình chữ nhật: Loại bàn này chú yếu được sử dụng tại các gia đình khá giả hoặc những trường hợp vì điều kiện hạn chế về diện tích. Bất kể là nguyên nhân gì, gia đình dùng bàn ăn hình chữ nhật rất dễ tạo sự phân biệt chủ khách, có nghĩa là vị trí của người chủ trong nhà thường khá trội. Như vậv trong giao lưu tình cảm dễ xuất hiện hiện tượng mệnh lệnh, gia trưởng.
– Bàn hình vuông: Bàn ăn hình vuông rất ít gia đình sử dụng, nếu có sử dụng thì cũng chỉ vì một số nguyên nhân đặc biệt nào đó. Trong nhà dùng bàn hình vuông không những dễ xảy ra tình trạng xung đột và đối lập giữa mọi người mà còn có thể có hiện tượng thai nhi biến dạng. Bàn hình vuông chỉ có thể dùng được cho 4 người, vì vậy thường mang lại cảm giác cô quạnh.
– Bàn hình bầu dục: Gia đình dùng loại bàn này dễ xảy ra tình hình kéo bè kéo cánh của các thành viên. Tốt nhất là không dùng, đặc biệt là các gia đình lớn.
– Bàn nhiều cạnh hoặc cạnh không bằng nhau: Là loại bàn thường chỉ dùng trong một vài gia đình có diện tích nhà ở quá hạn hẹp, có thể nói là hiếm có. Gia đình sử dụng loại bàn ăn này rất dễ phiêu bạt bất định, các thành viên trong nhà phân tán, không đoàn kết, tình cảm rạn nứt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ về phong thủy cần phải chú ý khi bố trí bàn ăn –

Tướng miệng đàn ông –

Miệng có góc cạnh rõ ràng, mở to, khép nhỏ, môi trên có vân, 2 môi cân xứng, sắc môi hồng nhuận, Nhân Trung (khoảng cách từ môi trên đến chóp mũi) có hình tam giác là tướng miệng tốt nhất. Chủ nhân tướng miệng này là người thông minh, nhân hậu, tài n
Tướng miệng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng miệng đàn ông –

Luận về Hỏa Tinh và Linh Tinh

Trong Tử vi đẩu số, Hỏa Tinh với Linh Tinh là hai sát tinh đi cặp như Kình Đà, Không Kiếp. Cả ba cặp sao trên gọi chung bằng “lục sát”. Đôi khi gọi bằng tứ sát, bộ bốn này không có Không Kiếp. Hỏa Tinh, Linh Tinh hiện ra mang đến sự biến động, làm chuyển hẳn một hoàn cảnh khách quan.
Luận về Hỏa Tinh và Linh Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ảnh hưởng của Hỏa Linh phải kể là nghiêm trọng. Tỉ dụ Mệnh cung VCD, Hỏa Tinh hay Linh Tinh độc thủ thì quan hệ với những người sinh thành không mấy tốt đẹp, hoặc mồi côi hoặc bố mẹ chia lìa, hoặc đi làm con nuôi, hoặc không gần gũi phải ở với ông bà nội ngoại, chú bác cô dì, hoặc như Lã Bố làm con ba họ.

Trường hợp Hỏa Linh đóng ngay vào Phụ mẫu cung, nhưng chính tinh của cung này tốt lại thấy cả Lộc Mã thì phải đoán rằng thủa nhỏ đi theo bố mẹ đến một dị vực (phương xa) tạo điều biến đổi cho cả cuộc đời về sau (tỉ dụ lần du cư tị nạn sang Mỹ)

Hỏa với Linh đều chủ về biến động, thứ biến động gay gắt khó khăn chìm nổi. Hỏa với Linh trên biến động lại mang riêng hai trạng thái khác biệt. Cổ nhân viết:”Hỏa minh, Linh ám”. Giả như hỏa Linh mang đến tai họa thì Hỏa rõ ràng khả dĩ nhìn thấy trước mà dự liệu được, nhưng Linh thì bất ngờ và âm thầm.


Hỏa như sóng dữ nổi trên mặt nước. Linh như ngọn sóng ngầm khó đề phòng. Hỏa Tinh thộc dương hỏa, sao của sát phạt chủ về các việc hung họa. Hỏa Tinh thủ Mệnh tính cứng rắn cương quyết, có quyền uy nhưng rất nóng ngẩy không chịu an hận, không thể thỏa hiệp với hiện thực ưa phiêu lưu và bôn ba.


Linh Tinh thuộc âm hỏa cũng là sao sát phạt chủ về những việc phá hoại. Linh Tinh lanh lợi và cơ mưu, cao vọng không chấp nhận hiện thực, tâm ý bất thường dễ phản phúc hay tạo những đột biến


Tỉ dụ như Hỏa Linh vào Điền Trạch đều đưa đến tai hoạ về nhà cửa: cháy nhà, bị đoạt nhà. nếu Hỏa Tinh thì cháy nhà xảy đến bằng tai nạn vô ý. nếu Linh Tinh thì xảy đến bằng có kẻ đốt nhà. Âm mưu đoạt nhà đều vì Linh Tinh chứ không phải do Hỏa Tinh


Hỏa Linh vào cung Tật Ách thì hỏa bệnh thuộc thực và rõ rệt. Linh Tinh bệnh thuộc hư và âm trầm.


Hỏa Linh đóng mệnh tuổi trẻ đã ly hương. Ở cung Phụ mẫu, tuổi nhỏ sớm phải xa cha mẹ một thời gian. Ở cung huynh đệ, anh em chia lìa. Ở Phu Thê cung vợ chồng phân tán. Để tìm hiểu cặn kẽ vẫn phải căn cứ vào nguyên tắc “Hỏa minh Linh ám” mà đoán Hỏa và Linh đều rất hợp với sao Tham Lang.

Tại sao? Vì Hỏa Linh thuộc hỏa mà Tham Lang là Dương Mộc, Mộc sinh Hỏa. Tham Lang có Hỏa hay Linh thêm Lộc Tồn, hoặc Hóa Lộc chủ về hoạnh phát tiền bạc. Nếu thấy cả Không Kiếp chen vào thì bạo phát rồi bạo bại.
Tham Linh không hay bằng Tham Hỏa. Cổ nhân nói “Tham Linh tịnh thủ tướng chi danh (Tham Lang Linh Tinh đồng cung đác địa làm tướng văn tướng võ) cho người ta cảm tưởng rằng Linh đi với Tham tốt hơn Hỏa đi với Tham.

 

Thực ra không phải vậy, Hỏa gặp Tham là minh Hỏa, Linh gặp Tham là ám hỏa. Hỏa cần phải sáng sủa, không nên tối ám. Bởi thế khi viết vào chi tiết cổ nhân mới thêm:”Hỏa Tinh mà hội hợp với Tham Lang ở vượng địa chức tới tước hầu và thượng tướng, lập công lớn nếu không bị hung sát phá, tuổi trung niên thành công”

Còn với Linh Tinh thì cổ nhân viết:”Ngộ Tham Lang tú, quan lộc diệc bất ninh nhược phùng cư vượng địa, phú quí bất khả luận”. Linh và Hỏa đứng với Tham Lang đều đi tới chổ thành đạt phú quí hơn người, nhưng riêng Linh Tinh cổ nhân phê mấy chữ “diệc bất ninh” trong khi với Hỏa tinh thì không phê mấy chữ này. Bất ninh là không yên. Tham Linh thường phải ứng phó với những hoàn cảnh khó khăn hơn Hỏa minh Linh ám càng rõ rệt khi chúng hiện vào các cung tử tức, nô bộc. Cung tử tức không chính tinh Hỏa tinh đơn thủ, nếu đối cung có chính diệu hay thì vẫn sinh con được, không sợ tuyệt tự. Nhưng nếu là Linh Tinh thì bà thứ sinh con cho chứ không phải chính thê.


Hỏa Tinh đóng nô bộc với Hình Kị thì chỉ bị bộ hạ oán ghét nhưng không mưu hại. Còn bị LinhTinh thì chẳng những căm giận mà còn âm mưu phản bội dẫn họa tới.


Hỏa Linh đi với Dương Đà lại biến ra những ý nghĩa khác. Kình Dương Đà La đều thuộc Kim. Hỏa Linh thì thuộc Hỏa. Kim có hỏa luyện mới nên thép tốt, vàng y. Kình Dương là dương kim cần dương hỏa hun đúc. Cho nên Kình Dương chỉ tốt khi gặp Hỏa Tinh


Đà La là âm kim, cần âm hỏa cho nên Đà La chỉ gặp Linh Tinh mới hay. Kết quả khác nhau ở chổ Kình hỏa thì phát mau và rạng rỡ, còn Đà Linh thì phát chậm và âm thầm. Kình gặp Hỏa có quyền đi với chức tước. Đà gặp Linh có quyền nhưng không ở chức vị cao.


Đà Linh thường là người giỏi về công an mật vụ và không thể thành võ tướng với võ công hiển hách mọi người đều biết. Đà Linh dễ gặp nguy hiểm hơn Kình Hỏa nhưng nguy hiểm qua mưu mô tranh chấp. Kình Hỏa thường nổi bật khi biến động đã hoàn tất.


Đà Linh thường là người âm thầm hoạt động để dựng nên biến động. Kình đi với Linh hay Đà đi với Hỏa đều trở thành vô dụng hoặc tác hại.


Có câu phú rằng “Kình Dương Linh Tinh vi hạ cách (Kình Dương đứng với Linh Tinh là hạ cách). Trong khi Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì lại có câu phú khác “Dương Hỏa đồng cung uy quyền cuất chúng” (Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì oai quyền. Dĩ nhiên phải là Kinh Dương đắc địa)


Hỏa Linh đứng thế hiệp Mệnh, nghĩa là Mệnh cung ở giữa hai phía sát bên là Hỏa Linh. Cách cục này phải kể như xấu, đưa tới hung tọa bất an, cuộc đời bôn ba nếu Mệnh cung chính tinh xấu càng nặng. Trường hợp Mệnh cung Tham Lang độc thủ nơi miếu vượng thì lại là cách hoạnh phát bạo phát. Trường hợp Hỏa Linh hiệp Kình Dương ở Mệnh thì vẫn thành công nhưng cực kỳ gian nan.


Những câu phú cổ nhân về Hỏa Linh còn thấy:

- Vũ Khúc Dương Đà kiêm hỏa tú, táng mệnh nhân tài

(Mệnh hoặc vận hạn có Vũ Khúc Kình Đà Hỏa tinh vì tiền mà tang mạng)

 

- Hỏa Linh thủ xung nữ dâm dục

(Hỏa Linh đóng Mệnh cung hoặc xung chiếu đàn bà đa dâm)


- Thất Sát LinhTinh trận vong yểu triết

(Thất Sát gặp LinhTinh số không thọ, thường hung tử)


- Linh Tinh Phá Quân bôn ba lao bác tài tinh khuynh

(Linh Tinh Phá Quân hãm cuộc đời long đong vất vả và tiền bạc phá bại)


- Linh Hỏa Dương Đà thủ Mệnh yêu đã bối khúc chi nhân

(Tại Mệnh hội tụ Kình Đà Linh Hỏa dễ bị tật như còng lưng)


- Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang

(Hỏa Linh ở Mệnh nơi miếu địa công danh hiển hách)


- Linh Tinh toạ Mệnh nhập miếu vũ chức cư đa

(Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà)


- Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà

(Vận hạn thấy Linh Tinh hãm gặp Đà La Vũ Khúc hãm hay Văn Xương có thể chết)


- Hỏa Linh dũ Phá đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp

(Hỏa Linh đứng với Phá Quân ở Thân không phải cung Thân thường phá điền tài của tổ nghiệp)


- Linh Hỏa miếu vi nhân đại dởm

(Linh Hỏa thủ Mệnh miếu địa là người can trường to gan)


- Hỏa Linh Dương Đà vi tứ sát đơn phùng Cơ nhi hữu duyên

(Tứ Sát Hỏa Linh Dương Đà một trong bốn sát ấy gặp Thiên Cơ là người có duyên).


- Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác tọa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng trùng
(Hỏa Linh ưa gây họa gặp thêm Kiếp Không ở chỗ Thiên Sứ họa còn gấp bội)

- Linh phùng Sứ, Mã hội Dương Đà hữu tật tứ chi

(Cung Tật ách nơi sao Thiên Sứ đóng lại thấy cả Dương Đà chân tay có tật)

- Hỏa Linh hãm ư tử tức đáo lão vô nhị khốc

(Hỏa Linh hãm vào cung tử tức, hiếm con hoặc lúc già xa con)

 

- Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm tử tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh lão lai tất hữu

(Linh Hỏa Hình Tang ở cung con, nếu như có Nhật Nguyệt song hữu thì khi về già cũng có người nối dõi)


- Hỏa Linh nhập Mệnh miếu, kiến chư cát, lập vũ công

(Hỏa Tinh hay Linh Tinh miếu địa đóng mệnh gặp thêm các cát tinh lập đựơc võ công)

 

- Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang

(Hỏa với Linh đồng cung ở đất miếu danh tiếng khắp nơi)

- Hỏa Linh hãm hội Dương Đà bảo cưỡng tai thâm.

(Hỏa Linh ở đất hãm gặp Kình Đà thì lúc nhỏ lắm bệnh tật)


- Nữ Mệnh Hỏa Tinh tâm độc, nội lang, khắc phu khắc tử

(Đàn bà Hỏa Tinh thủ mệnh giỏi tháo vát nhưng tâm độc và dữ dằn khắc chồng khắc con)


- Đà La Hỏa Linh đồng cung giới dịch chi tật

(Mệnh hay Tật Ách có Đà La Hỏa Linh dễ mắc chứng phong ngứa, sưng gan)

- Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ

Hẳn trong Mệnh ấy có tà chứ không

(Hỏa Linh hãm gặp Thiên Cơ hãm, người thật khùng như bị ma làm)


- Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi

Lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần


- Hỏa Linh ngộ Mã oán gia

Đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai


- Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên

Thạch trung hương hỏa thất kiềm sinh tai

(Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Việt ở Dậu dễ bị tai họa về nhà cửa)


- Kiếp Không da ắt đen hoàn

Hỏa Linh mặt khó sầu đăm đêm ngày

(Mệnh Hỏa Linh mặt mày ít tươi tỉnh, thường xấc sược, giận dữ)


- Đất tứ mộ Linh Tinh Tham Vũ

Có uy quyền chớ ngộ Kình Dương


- Tuất Thìn Xương Khúc Đà Linh

Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong

 

- Kình Dương Kị Hỏa một bài

Hãm mà thủ mệnh thật loài ác tinh


- Dương Linh toạ thủ Mệnh ai

Lại gặp Bạch Hổ hoạ tai đao hình


- Linh phùng Sát Phá hạn hành

Văn Vương xưa cũng giam mình ngục trung


- Phu cung Riêu Sát Kình Dương

Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng


- Cự Môn Linh Hỏa tương phùng

Ba lần mối lái chẳng xong mối sầu

(Linh Hỏa đây đóng vào cung Phu thê)


- Linh Tinh hà tiện bao nhiêu

Phá Quân kia lại tiêu liều tiêu vung

(Linh Tinh ở cung Phu thê có vợ hay chồng hà tiện)

- Kiếp Không Linh Hỏa xấu xa

Sinh con lại gặp những lại gặp những tà ác tinh

(Kiếp Không Linh Hỏa vào tử tức hiếm con, con bất hiếu, bất mục)


- Bóng tà vẫn kém hào con

Bởi chưng Linh Hỏa Thái Âm hãm nhàn


- Hỏa Linh Dương Nhẫn lâm vào

Có sinh con cũng liệt vào tật thương


- Thiên Hình giữ của tốt sao

Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen

(Linh Tinh đây ở cung Tài Bạch)


- Thiên Lương ngộ Hỏa chớ lầm

Hại người tổn vật mấy lần họa sinh.


Hỏa Tinh ở Dần Ngọ Tuất là miếu địa. Hỏa Tinh tại Tỵ Dậu Sửu là đắc địa. Hỏa Tinh vào Hợi Mão Mùi là lợi địa. Hỏa Tinh đứng Thân Tí Thìn là hãm địa.

Linh Tinh đóng Dần Ngọ Tuất, Thìn, Tỵ, Mùi là miếu địa. Linh Tinh hãm ở Tý Hợi Dậu Sửu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Hỏa Tinh và Linh Tinh

Tướng người háo sắc –

Ông bà ta ngày xưa có câu “nhìn mặt mà bắt hình dong”, chỉ cần nhìn qua nét mặt của con người ta mà phần nào đoán được tính cách, con người của người đó. Những kinh câu thành ngữ đúc kết kinh nghiệm của ông cha thật chẳng sai. Dù không phải là đánh g
Tướng người háo sắc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người háo sắc –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd