Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Muốn kinh doanh buôn bán cần có những yếu tố nào?

Bài viết về sử dụng tử vi để xác định người phù hợp với nghề kinh doanh. Đây là một kinh nghiệm đáng tham khảo
Muốn kinh doanh buôn bán cần có những yếu tố nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem các bộ sao trên lá số Tử Vi để biết trước mình làm nghề kinh doanh buôn bán được không?

Các sách Tử Vi đã xuất bản thường cho rằng muốn kinh doanh, buôn bán, thì mệnh thân, tài, quan… phải tránh được các sao thanh cao, đứng đắn, đạo mạo (như Tử Vi, Thiên Phủ, Cự Nhật, Quan Phúc, Khôi Việt, Cáo Phụ, Thai Tọa, bộ Tứ Đức…) và cần có các sao chủ về tài lộc, tiền bạc, tháo vát, thủ đoạn, xoay xở giỏi (như Vũ Khúc, Song Lọc, Đại Tiểu Hao mão dậu, Cự Cơ mão dậu, Không Kiếp, Tả Hữu, Nhật Nguyệt v.v.). Tiêu chuẩn tổng quát này xét ra không phải là sai lầm, nhưng khi áp dụng vào nhiều trường hợp thì tôi thấy không ứng nghiệm chút nào, vì đâu có phải ngành kinh doanh không hợp với người đứng đắn, đành rằng trên thương trường nếu ta thành thực quá thì đương nhiên là bất lợi, khó giàu lớn. Để khỏi lý luận dài dòng có thể làm cho quý bạn thấy nhàm tẻ, tôi xin nêu ra đươi đây nhiều cách ứng nghiệm cho ngành kinh doanh mà tôi đã gặp trong các lá số. Đây tôi chỉ đề cập đến những người thực sự đi vào ngành này chứ không kể đến những người chỉ vì sinh kế nhất thời mà phải miễn cưỡng buôn bán. Và qua các trường hợp sau đây quý bạn sẽ thấy tiêu chuẩn tổng quát nêu trên bị đảo lộn hết.

Tử Phủ hội Kình Dương (theo phú “Tử Phủ Kình Dương tất cự thương”):

Ta thấy hai sao đứng đắn Tử Phủ khi gặp Kình Dương lại trở thành buôn bán lớn (cự thương), nhưng lẽ tất nhiên buôn bán hợp pháp, đứng đắn, có cơ sở quy mô, có nhiều nhân viên, có vốn vững vàng, nhất là khi có thêm Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc, Long Phượng, Quang Quý thì càng dễ làm giám đốc, quản lý xí nghiệp lớn. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần tránh được Hình, Kỵ để khỏi gặp cạnh tranh gây go có thể đưa đến thù oán kiện cáo; nếu chỉ có Hóa Kị thì không sao nhưng cần phải chuyên ngành kim khí (nếu tọa thủ tại mệnh thì hay có bệnh ở hạ bộ). Ngoài ra cũng cần tránh được Hỏa Linh để tránh được vấn đề về trộm cắp, gian tham của người dưới quyền, nhất là khi các sao này chiếu cung Quan hoặc cung Nô. Cũng có người cho rằng nếu chi có Tử Vi (không có Thiên Phủ) hội Kình và Quyền Lộc thì “tuy mỹ cát nhi vô đạo”, tức là tuy tốt nhưng bất chính, nhưng tôi nghiệm thấy không đúng mấy.

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội Thiên Mã (tức là cách “Lộc Mã giao trì”, có câu phú “Giao trì Lộc Mã tiền tài đầy kho”)

Có vị Tử Vi cho rằng Lộc Mã ở đây là Lộc Tồn chứ không phải Hóa Lộc, nhưng tôi nghiệm thấy cả hai sao cùng ứng nghiệm. Gặp trường hợp này cần phải rời nơi sinh trưởng đi buôn bán nơi xa mới phát đạt, hoặc ít ra phải kinh doanh bằng cách di chuyển luôn luôn. Tôi cũng cần lưu ý quý bạn là nếu Thiên Mã ở cung Dần thì không nên đi xa quá vì đây là cách “mã hưu lan” (ngựa còn ở trong chuồng vì giờ Dần ngựa chưa đi ra goài). Còn gặp trường hợp Thiên Mã ở cung Hợi tức là “mã cùng đồ” (ngựa hết lối đi) thì lại không nên đi đâu cả. Có người cho rằng nếu Âm Nam, Dương Nữ thì ngựa vẫn đi được và còn cho rằng phải xét xem mạng của mình có hợp với ngũ hành của Thiên Mã (hỏa) hay không. Tôi không phê bình điểm này vì chưa nghiệm được.

Mã ngộ Tràng sinh thanh vân đắc lộ

Câu này thì hầu hết quý bạn đều biết. Tôi chỉ xin nói thêm là cần phải tránh Tuần Triệt, nhất là Triệt, thì việc buôn bán mời xuông xẻ, và tránh được Đà La để khỏi bị thương tích, tai nạn, nhất là khi hai sao này ở Mệnh. Vả lại, chính sao Đà La cũng ngăn trở việc kinh doanh không ít. Hơn nữa, cách này cũng chưa đủ mạnh nên còn cần có thêm một cách tốt trợ lực nữa thì mới phát đạt, nhất là Song Lộc. Ngoài ra còn phải tránh được hai sao Cô, Quả để tránh cảnh “đơn thương độc mã” trên đường kinh doanh vì không có lẽ kinh doanh một mình, không có khách hàng, không có ai cộng tác.

Vũ Khúc hội Thiên Phủ (cách Vũ Khúc, Thiên Phủ đôi kim tích ngọc)

Cách này mà gặp thêm Song Lộc thì buôn bán, kinh doanh thịnh vượng, phát đạt lắm, và nếu không có Song Lộc thì cần có Song Hao mão dậu để tiền bạc được luân chuyển, sinh lời vì nếu chỉ có Vũ Phủ (đều tượng trưng cho các kho) thì tiền bạc chỉ để trong ngân hàng hoặc trong két bạc mà thôi. Ngoài ra, lại cần phải người mạng Thổ hay Kim thì mới hợp cách này vì Vũ Khúc là Kim và Thiên Phủ là Thổ, tuy nhiên phải chịu thiệt thòi về phương diện tinh thần, nghĩa là hay bị cô đơn, khó lập gia đình, nhất là khi có thêm Cô Quả, Kiếp Sát, Thiên Hình (dù trong trường hợp Vũ Khúc Thiên Phủ cư Phúc Đức thay vì cư Mệnh)

Cự Nhật dần thân

Nhiều thầy Tử Vi nói rằng Cự Nhật cư mạng chỉ làm chức lớn trong chính quyền vì có câu phú “Cự Nhật dần thân qua phong tam đại”. Kể ra cũng đúng lắm, nhưng tôi đã gặp một trường hợp “trật đường ray”, nghĩa là không có chức phận trong chính phủ mà làm giám độc một hãng tư. Tôi xin tóm tắt là số trong trường hợp trên: Mạng đương số thuộc Thổ, mệnh cư Dần có Cự Nhật hội Quyền Lộc, Xương Khúc, Thân cư Tài vô chính diệu, do đó mạng Thổ không ưa cung Dần thuộc Mộc mà dựa nhiều vào Thân (cư Tuất thuộc Thổ) và khi Thân vô chính diệu thì phải kiếm chính tinh bên ngoài, nhưng Cơ Lương xung chiếu lại thuộc Mộc không dùng được nên phải hướng sang Cự Nhật và lại hợp được vì Cự Môn dưỡng cung Mộc để Mộc sinh Thái Dương (hỏa) rồi Thái Dương sinh mạng Thổ (theo lý “tham sinh võng khắc”), vì vậy, cung Thân hưởng trọn.

Cự Nhật, nhất là có thêm Hóa Lộc thuộc Thổ và Khôi Việt thuộc Hỏa sinh Thổ, để chuyển đổi câu phú trên thành “Cự Nhật cư Tài, phi quyền tắc phú”, mặc dầu thực sự Cự Nhật không cư Tài, nhưng theo lý ngũ hành thì hoàn toàn ảnh hưởng cho cung Tài. Do đó đương số không làm việc trong chính phủ cũng phải, nhất là Thân đâu có cư Quan.

Vũ Khúc hội Thất Sát ở Mão

Có cách này cũng có khiếu về buôn bán nhưng hơi gian hùng và ưa cạnh tranh vì có Liêm Tham đồng cung tại Tài Bạch. Tuy vậy, không thể buôn bán lớn được mà cần phải làm những “affaire” lặt vặt thì chắc ăn hơn.

Tử Vi hội Hóa Lộc và Nhật Nguyệt

Cách này rất giàu sang, buôn bán dễ dàng, hay gặp may, một vốn mười lời. Đó là cách “phú quý bất khả ngôn”, nhưng cần phải là người mạng Thổ hay Kim hoặc Hỏa mới ứng nghiệm. Nếu là người mạng Thủy hoặc Mộc thì chỉ trung bình thôi.

Thái Dương miếu địa hội Quan Phúc và Hóa Lộc

Cách này gọi là cách “Phúc lộc hà sa” nên đương nhiên làm ăn, buôn bán thịnh vượng không thể tưởng tượng được, nhiều khi ngồi chơi cũng vẫn phát tài. Và đặc biệt cách này lại rất cần gặp Cô Quả vì Thái Dương trong trường hợp này dư sức “tự lực tự cường” cho nên không cộng tác với người khác mới hưởng trọn vẹn được mọi mối lời, chứ nếu không có Cô Quả thì tiền lời sẽ bị chia năm sẻ bảy, đâu còn hay nữa. Cách này trái ngược với cách “Mã ngộ Tràng Sinh thanh vân đắc lộ” nêu trên về khía cạnh Cô Quả. Ngoài ra lại phải cần người mạng Hỏa hoặc Thổ mới đúng cách.

Cơ Cự mão dậu

Cách này gọi là “phú hữu lâu dài” phải cần có Song Lộc hội chiếu hoặc có Song Hao “chúng thủy triều đông” mới thành công mỹ mãn trên thương trường. Tôi cũng cần nhắc lại với quý bạn là Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn không được đồng cung với Cơ Cự vì lý do ngũ hành, Song Hao thì trái lại phải đồng cung với Cự Cơ. Chắc các bạn còn nhớ câu “Song Hao mão dậu ái ngộ Cự Cơ tối hiềm Hóa Lộc” chứ!

Mệnh vô chính diệu đắc tam không nhi phú quý khả kỳ

Cách này nếu chỉ đơn thuần như vậy (có nghĩa là chỉ có ba Không) thì vẫn chẳng nên trò trống gì, phải cần có Song Lộc hội chiếu và nhất là phải là con một trong gia đình, không được có anh hay em trái (có thể có chị em gái). Và dù có được như vậy cũng không có lâu bền mặc dầu có lúc ít ai bằng mình, nhưng thế mới đúng nghĩa chữ “khả kỳ”. Ngoài ra còn cần phải cộng tác với một hoặc nhiều người khác và mình nhận vai trò cố vấn, phụ tá hoặc phó thì mới thành công và lâu bền. Về điểm này cụ Hoàng Hạc đã nêu ra và tôi thấy rất đúng vì trong họ hàng tôi đã có mấy người có cách này.

Thanh Nguyên (Báo KHHB số 40)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn kinh doanh buôn bán cần có những yếu tố nào?

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Mão

Người tuổi Mão và tuổi Ngọ nên hợp tác kinh doanh với nhau. Mèo có nhiều sáng kiến, ngựa có sức lực dồi dào. Hai bên đồng tâm hiệp lực nhất định sẽ thắng lợi.
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người tuổi Mão và tuổi Tý không nên hợp tác với nhau. Khi mèo hợp tác với chuột thì những ý tưởng kinh doanh sẽ khó thành hiện thực.

Người tuổi Mão và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý vì 2 bên không tin tưởng nhau nên quan hệ hợp tác khó thành, nếu có thì cũng dễ bị rạn nứt.

Người tuổi Mão và tuổi Dần có thể hợp tác. Mèo và hổ biết tán dương nhau. Mèo có thể giúp hổ làm nhiều việc lớn, song mèo nên chú ý bởi hổ rất nóng tính.

Người tuổi Mão và tuổi Mão hợp tác khá vui vẻ. Sự nghiệp kinh doanh của họ sẽ tốt đẹp nếu họ cùng hợp tác mở văn phòng luật sư hoặc cửa hàng bán đồ cổ.

Người tuổi Mão và tuổi Thìn hợp tác khá tốt. Mèo sẽ nghe theo ý tưởng của rồng, đồng thời cũng đóng góp nhiều ý tưởng mới cho rồng.

Người tuổi Mão và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Tuy nhiên, nếu muốn thành công, đôi bên phải thiên về hành động hơn là lời nói.

Hop tac kinh doanh cua nguoi tuoi Mao hinh anh
Tuổi Mão

Người tuổi Mão và tuổi Ngọ nên hợp tác kinh doanh với nhau. Mèo có nhiều sáng kiến, ngựa có sức lực dồi dào. Hai bên đồng tâm hiệp lực nhất định sẽ thắng lợi.

Người tuổi Mão và tuổi Mùi hợp tác rất thành công. Người tuổi Mão rất nhanh nhạy nên thường đưa ra được những lựa chọn sáng suốt khiến người tuổi Mùi nể trọng và làm việc hăng say. Sự nghiệp kinh doanh sẽ phát triển thịnh vượng.

Người tuổi Mão và tuổi Thân không nên hợp tác với nhau vì họ không có chung quan điểm, các kế hoạch sẽ khó thành.

Người tuổi Mão và tuổi Dậu có thể hợp tác. Song, mối quan hệ này nên dựa trên những ý tưởng và hành động của người tuổi Mão.

Người tuổi Mão và tuổi Tuất hợp tác ăn ý nhất. Sự thông minh và khách quan của người tuổi Mão sẽ có lợi cho người tuổi Tuất. Trong khi đó, người tuổi Tuất lại khá trung thành trong quan hệ hợp tác với tuổi Mão.

Người tuổi Mão và tuổi Hợi hợp tác thành công. Tài lộc của người tuổi Hợi tương đối tốt. Sự thông minh, lanh lợi của người tuổi Mão sẽ chắp thêm đôi cánh vững chắc cho người tuổi Hợi, kinh doanh của họ sẽ thắng lợi lớn.

Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Mão

Tên hay chưa chắc đã là tên tốt, bạn có biết?

Tên tốt không chỉ là một cái tên đẹp mà còn có liên quan nhiều tới vận mệnh và số phận của chủ nhân. Muốn biết tên mình tốt hay không, hãy dựa vào 4 điều dưới
Tên hay chưa chắc đã là tên tốt, bạn có biết?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đây.


Ten hay chua chac da la ten tot, ban co biet hinh anh 2
 
1. Tên tốt là tên có ý nghĩa may mắn về mặt lý số. Tên hay hay không không ở ý nghĩa câu chữ mà phải dựa vào lý số của cái tên đó. Bởi tên “Phú Quý” cũng không thể giàu sang ngay, tên “Hào Kiệt” cũng chưa chắc phải bậc anh hùng. Chủ yếu là tên phải có lý số “cát”.   Tra trong 81 sổ cát hung để đảm bảo rằng, cái tên đó có nhân cách, thiên cách, địa cách, ngoại cách tránh hung hướng cát.    Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ
– Có những dấu hiệu trên bàn tay mang lại giàu sang phú quý, nhưng cũng có một vài biểu hiện của sự phá tài. Nếu sở hữu những đặc điểm dưới

Phối hợp giữa nhân cách và địa cách phải hài hòa, là trụ cột của vận mệnh. Phối hợp giữa nhân cách và thiên cách phải ổn thỏa, quyết định tới thành công vủa vận mệnh. Phối hợp giữa nhân cách và ngoại cách phải tương sinh để hưng thịnh vận mệnh, hạnh phúc của đời người. Thiên, địa, nhân ba phương diện phối hợp thì đời người thuận lợi.
  2. Tên gọi phải phối hợp thỏa đáng với bát tự của bản mệnh, Nên xem ngày sinh tháng đẻ để tìm ra Hỉ thần, Dụng thần của vận mệnh rồi lựa chọn tên gọi bổ sung hoặc tương hợp với ngũ hành.  
Ten hay chua chac da la ten tot, ban co biet hinh anh 2
 
3. Khi đặt tên tốt cho con có 6 điều phải tránh, một tránh trùng tên với người nổi tiếng, hai tránh giới tính không rõ ràng, ba tránh âm thanh không hài hòa, bốn tránh quá ngây ngô, năm tránh diêm dúa sặc sỡ, sáu tránh một chữ nhiều âm. Nên đặt cái tên dễ đọc, dễ viết, không có kí tự lạ.
  4. Đặt tên con gái cần tránh vận số cô độc để tạo thành bất lợi cho phương diện hôn nhân. Nếu tên tốt thì còn có thể giảm bớt hung hiểm trong hạnh phúc hôn nhân do bát tự không tốt.  
► Tham khảo: Đặt tên cho con hợp phong thủy

Trình Trình

Xem Clip Thanh thản đón đợi ngày mai    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay chưa chắc đã là tên tốt, bạn có biết?

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Một bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.

Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Các bậc cha mẹ ai cũng mong muốn con cái mình được hưởng những điều tốt đẹp nhất. Niềm hy vọng đó được thể hiện trước hết ở cái tên mà họ đặt cho con.
Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con cái xinh đẹp, tuấn tú, khỏe mạnh

Mong muốn này thường được thể hiện qua các tên như: Tuấn, Uy, Anh, Trang, Tú, Vũ, Hùng, Tùng, Sơn, Quyên, Giao, Mị, Uyển, Lệ, Mỹ, Lan…

2. Con cái có học vấn uyên thâm, đa tài

Khát vọng con cái mình học hành giỏi giang, thông minh hơn người, có công việc ổn định và không phải lo cơm áo gạo tiền cũng là niềm mong mỏi của những người làm cha, làm mẹ. Những tên gọi như: Linh, Triết, Minh, Hiếu, Hiển, Duy, Học, Tư, Văn, Thư, Cần… rất hợp để chuyển tải mong ước đó.

3. Con cái có phẩm chất lương thiện

Ai cũng mong muốn con mình lớn lên sẽ trở thành người tốt, có phẩm chất lương thiện và một tâm hồn đẹp. Để gửi gắm mong ước này, bạn có thể chọn những tên như: Ái, Nhân, Dung, Đức, Hiền, Lương, Luân, Chính, Thanh, Nghĩa, Thành, Trực, Đạo. Tuy nhiên, muốn chọn được một tên hay thể hiện mong ước này, bạn cần xem tên và họ của con bạn có phối hợp hài hòa với nhau không?

Cach dat ten con de gui gam hy vong tot dep hinh anh
Mong muốn con cái được hạnh phúc, bình an là mong mỏi của cha mẹ

4. Con cái có cuộc sống sung túc

Có đời sống sung sướng, đầy đủ về mọi mặt là điều mong muốn của bất kỳ người làm cha làm mẹ nào. Đạt, Diệu, Hưng, Vinh, Hoa, Vương, Doanh, Phong, Thịnh… là những tên gọi giúp bạn một cách đắc lực trong việc thể hiện mong ước dành cho đứa con yêu của mình.

5. Con cái được hạnh phúc, bình an

Sau nhiều trải nghiệm trong cuộc đời, ước muốn con cái được hạnh phúc, bình an là điều mong mỏi của không ít ông bố, bà mẹ. Những cái tên như: An, Tĩnh, Thông, Thái, Nhiên, Định, Khang… sẽ biểu đạt được mong muốn đó.

6. Con cái thành đạt trong sự nghiệp

Thành đạt trong sự nghiệp là điều ao ước và là mục đích phấn đấu của không ít người. Để đạt được điều đó, con người cần phải có tinh thần tự lập tự cường, say mê công việc và có ý chí phấn đấu cao. Những tên gọi như: Nghị, Cương, Hoành, Nhẫn, Hằng, Kiên, Lực, Quyết, Định, Lập, Trí, Ý… sẽ góp phần tích cực tạo nên những nét phẩm chất tốt đẹp cho con bạn.

7. Con cái có chí hướng và hoài bão lớn, tích cực

Nếu bạn mong muốn con cái mình sẽ có nhiều cống hiến cho xã hội, làm vinh danh dòng họ và được vang danh thiên hạ thì những tên gọi như: Bá, Cao, Chiến, Trí, Đắc, Đại, Quảng, Bằng, Việt… rất thích hợp.

Theo Tên hay thời vận tốt

 
 
 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Tiết khí Đại Thử là gì?

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Cùng tìm hiểu về
Tiết khí Đại Thử là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Trong tiết Đại Thử thường có tục uống trà, phơi nắng, đốt hương.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Đại Thử là tiết khí rơi vào giữa tháng 6 âm lịch, ngay sau tiết Tiểu Thử. Thử tức là nhiệt, Đại Thử tức là nhiệt lớn. Vì thế khí hậu đặc thù trong thời gian này là nhiệt độ không khí cao, nắng nóng, oi bức, cây cối sinh trưởng nhanh, xuất hiện các loại thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, giông tố.    Đại Thử là tiết khí nằm trong “Tam phục”, thời điểm có nhiều ánh sáng mặt trời nhất, nhiệt độ cao nhất (trên 35 độ). Đây cũng là lúc xuất hiện nhiều trận mưa lớn. Dân gian có câu: “Tiểu Thử mưa như ngân, Đại Thử mưa như kim”. Nếu trong tiết Đại Thử mà mưa dầm thì năm đó mưa nhiều. Mưa đi kèm với sấm chớp, khá nguy hiểm.   Trong tiết Đại Thử thường có tục phơi nắng trừ ẩm, uống trà, đốt hương. Việc nhà nông đang lúc bận rộn nhất, cần gặt hái và gieo trồng vụ mới gấp, đồng thời chống hạn trừ úng. Đối với sức khỏe, trong tiết Đại Thử cần dưỡng sinh bổ tì, kiện vị do Thổ khí vượng, Hỏa khí bốc cao.
Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Mùa này tốt nhất là nên ăn cháo nhẹ, vừa dễ ăn lại tốt cho hệ tiêu hóa. Nấu cháo cùng các loại thực vật mùa hè có tác dụng bồi bổ cơ thể, thanh nhiệt giải độc. Uống nhiều nước để giảm bớt khí khô nóng trong người, cung cấp đủ nước cho cơ thể do bị bốc hơi. Ngoài nước lọc, có thể uống nước đỗ xanh, nước trà xanh, trà hoa cúc, đều có nhiều khoáng chất và dinh dưỡng, bổ sung chất điện giải, tránh mất nước.
  Người bị nóng trong, phát nhiệt, uể oải, chán ăn trong tiết Đại Thử nên dùng nhiều đậu xanh, mướp đắng, bí xanh – những loại thực vật dưỡng gan bổ khí, tốt cho dạ dày, có lợi với bồi dưỡng cơ thể và cải thiện nguyên khí.   Đại Thử là lúc dương khí cực thịnh, vận động mạnh sẽ mất nước mà suy kiệt, nên hạn chế lao động hoặc luyện tập nặng nhọc ngoài trời. Người có việc cần thì phải tìm cách tránh nóng và giải nhiệt cho cơ thể, không làm việc liên tục trong thời gian dài. Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Tìm hiểu tiết khí Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1)
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí Đại Thử là gì?

Khu Di Tích Đền Thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn

Khu di tích đền thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn là một trong 48 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Khu di tích này thuộc địa bàn thị xã Chí Linh
Khu Di Tích Đền Thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu di tích đền thờ Nguyễn Trãi – Côn Sơn là một trong 48 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Quần thể di tích này thuộc địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương.

Nơi đây gồm quần thể các di tích lịch sử liên quan đến những chiến công lẫy lừng trong ba lần quân dân thời Trần đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII và trong cuộc kháng chiến 10 năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh ở thế kỷ XV.

Đây là nơi gắn liền với thân thế, sự nghiệp của các vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo cùng với nhiều danh nhân văn hoá của dân tộc: Trần Nguyên Đán, Pháp Loa, Huyền Quang…

Một số thắng cảnh trong khu di tích Đền Thờ Nguyễn Trãi:

Chùa Côn Sơn tên chữ là “Thiên Tư Phúc Tự”, nghĩa là chùa được trời ban cho phước lành.

Tương truyền nơi đây là nơi hun gỗ làm than và đã từng diễn ra trận hỏa công hun giặc, dẹp loạn 12 sứ quân của Đinh Bộ Lĩnh ở thế kỷ X. Nên ngoài tên gọi Côn Sơn, núi còn có tên là Kỳ Lân hay núi Hun. Chùa “Thiên Tư Phúc Tự” trong dân gian quen gọi theo tên núi là chùa Côn Sơn hay còn gọi là Chùa Hun.

Chùa Côn Sơn có từ thời Trần (truyền thuyết cho rằng Chùa có từ thời Đinh), năm Khai Hựu nguyên niên (1329), được Pháp Loa tôn tạo với quy mô lớn. Dấu vết của lần trùng tu này còn hiện diện đến nay. Nguyễn Trãi từng làm Đề cử chùa Côn Sơn.

Chùa nằm dưới chân núi Côn Sơn. Mang kiến trúc theo kiểu chữ công, gồm Tiền đường, Thiêu lương, Thượng điện là nơi thờ Phật, trong đó có những tượng Phật từ thời Lê cao tới 3 mét. Tiếp đến nhà Tổ là nơi thờ các vị tổ có công tu nghiệp đối với chùa: Điều ngư Trúc Lâm Trần Nhân Tông, Thiền sư Pháp Loa và Thiền sư Huyền Quang.

Đường vào Tam quan lát gạch, chạy dài dưới hàng thông trăm năm phong trần xen lẫn những tán vải thiều xum xuê xanh thẫm. Tam quan được tôn tạo năm 1995, kiểu cổ, có 2 tầng 8 mái với các hoạ tiết hoa lá, mây tản cách điệu của nền nghệ thuật kiến trúc thời Lê. Sân chùa có 4 nhà bia.

Thiền sư Huyền Quang vị tổ thứ ba của Thiền phái Trúc Lâm – một thiền phái mang màu sắc dân tộc Việt Nam đã về tu ở chùa Côn Sơn. Tại Côn Sơn Huyền Quang cho lập đài Cửu phẩm liên hoa, biên tập kinh sách, làm giảng chủ thuyết pháp phát triển đạo phái không ngừng. Ngày 22 tháng giêng năm Giáp Tuất (1334) Thiền sư Huyền Quang viên tịch tại Côn Sơn. Vua Trần Minh Tông đã cấp cho ruộng để thờ và cho xây tháp tổ sau chùa, đặc phong Tự Tháp “Huyền Quang tôn giả”.

Chùa Côn Sơn
Chùa Côn Sơn

Chùa Côn Sơn xưa nay là danh lam cổ tích của đất nước, hiện còn nhiều dấu tích và cổ vật có giá trị.

Đền Kiếp Bạc: Kiếp Bạc là tên ghép của hai làng Vạn Yên (làng Kiếp) và Dược Sơn (làng Bạc). Nơi đây là thung lũng trù phú, xung quanh có dãy núi Rồng bao bọc tạo. Vào thế kỷ 13, đây là nơi đóng quân và là phủ đệ của Trần Hưng Ðạo, người anh hùng dân tộc, người chỉ huy quân sự tối cao trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.

Ðền thờ Trần Hưng Đạo được dựng vào đầu thế kỷ 14, trên một khu đất ở trung tâm thung lũng Kiếp Bạc. Trong đền hiện còn 7 pho tượng bằng đồng: tượng Trần Hưng Ðạo, phu nhân, 2 con gái, Phạm Ngũ Lão, Nam Tào, Bắc Ðẩu và 4 bài vị thờ 4 con trai. Hàng năm, hội đền được tổ chức vào ngày mất của Trần Hưng Ðạo (ngày 20 tháng 8 âm lịch).

Đền Nguyễn Trãi khởi công xây dựng ngày 14-12-2000, trên khuôn viên đất rộng gần 10.000 mét vuông, tại chân núi Ngũ Nhạc, nằm trong khu vực Thanh Hư Động và gần nơi ngày xưa từng có đền thờ bà Trần thị Thái, thân mẫu của Nguyễn Trãi. Phía bên phải là dòng suối Côn Sơn chảy từ Bắc xuống Nam, uốn lượn từ phải qua trái, ôm lấy khu Đền.

Đền thờ chính, hai nhà Tả vu, Hữu vu, Nghi môn nội, Nghi môn Ngoại, Nhà Bia, Am hoá vàng, cầu vào cổng chính, cầu qua suối Côn Sơn theo kiểu thượng gia hạ kiều để lên Thạch Bàn, nhà từ đền, hệ thống sân vườn, đường cấp thoát nước…

Ngôi đền chính tưa lưng vào Tổ Sơn, hai bên tì vào hai dãy núi Ngũ Nhạc và Kỳ Lân là tả Thanh long và hữu Bạch hổ. Phía trước có hồ nước rộng, tiếp theo là núi Trúc Thôn đối diện với núi Phượng Hoàng. Xa xa là dãy núi An Lạc đã tạo lên thế núi lớp lớp điệp trùng.

Kiến trúc đền theo truyền thống và rất độc đáo; với một nguồn lớn kinh phí cùng với những người có tâm đức, các Nghệ nhân và những người thợ khéo tay, cần mẫn lao động hơn 2.500 ngày để có được công trình hôm nay, thoả mãn cao nhất nhu cầu du lịch gắn với lịch sử và tâm linh của các thế hệ mai sau.

Tại gian tiền tế của đền Kiếp Bạc hiện còn trưng bày 2 đoạn xương ống chân voi. Tương truyền đây là con voi chiến của Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn trong khi ra trận bị sa lầy tại cánh đồng gần tỉnh Thái Bình, mặc dù quân sỹ dốc sức làm mọi cách để cứu voi khỏi bị sa lầy nhưng vẫn không cứu nổi, Trần Hưng Đạo đành phải bỏ voi lại để tiếp tục tiến quân ra chiến trường và có chỉ gươm xuống đất thề sẽ quay lại cứu voi khi thắng trận. Thắng trận trở về đến cánh đồng nơi voi bị sa lầy nhưng con voi đã chết vì bị chìm lún xuống bùn. Tương truyền 2 ống xương chân voi hiện đang đặt tại gian tiền tế đền Kiếp Bạc là xương của con voi trung thành của Đức Thánh Hưng Đạo Đại Vương.

Đền thờ Trần Nguyên Hãn nằm trên đền thờ Nguyễn Trãi, cũng ở ven suối. Trần Nguyên Hãn là đại công thần nhà Lê và là em con cậu ruột của Nguyễn Trãi.

Đền thờ Trần Nguyên Đán nằm ở phía trên cả đền thờ Nguyễn Trãi và Trần Nguyên Hãn, gần thượng nguồn suối Côn Sơn. Trần Nguyên Đán là ông Nguyễn Trãi. Các đền này đều rất đẹp và hợp thành một quần thể mới hoàn toàn hòa hợp với quần thể chùa Côn Sơn cũ.

Năm 1385, Trần Nguyên Đán cùng vợ đưa cháu ngoại Nguyễn Trãi về sống tại Côn Sơn. Ông nuôi dậy Nguyễn Trãi trưởng thành. Tại Côn Sơn ông cùng vợ trồng rừng thông, bãi giễ và xây dựng quần thể kiến trúc trong núi. Động Thanh Hư là công trình quy mô, hoành tráng với nhiều hạng mục kiến trúc hoà với thiên nhiên, trong đó có các nơi “Nghỉ ngơi, chơi ngắm” là thẳng cảnh tiêu biểu mà từ lâu đã trở thành địa danh, di tích nổi tiếng, đi vào thi ca sử sách ở nhiều thời đại.

Năm 1390, Quan Đại Tư Đồ Trần Nguyên Đán tạ thế tại Côn Sơn. Vua Trần nhớ công đức của ông, sắc chỉ cho nhân dân lập đền, tạc tượng thờ Người tướng quốc tại Côn Sơn. Trải qua năm tháng Đền thờ xưa không còn.

Tam quan đền
Tam quan đền

Năm 2005, tỉnh Hải Dương xây dựng Đền Thanh Hư trên nền nhà cũ của Ông giữa rừng tùng bách tại Côn Sơn. Đền Thanh Hư kiến trúc theo chữ Đinh, toà Tiên bái chồng diêm cổ các hai tầng tám mái uy nghi. Đền tựa núi Ngũ Nhạc, Minh Đường hướng đông nam, hồ Côn Sơn nơi tụ phong, tụ thuỷ; núi An Lạc làm Tiền Án, dãy An Sinh thế long chầu. Trong Đền hệ thống hoành phi, câu đối, đồ thờ bài trí theo nghi thức truyền thống. Tượng Quan Đại Tư Đồ thần thái uy nghiêm, nhân từ.

Thật hiếm có nơi nào trên đất Việt Nam có một di tích vừa chung đúc và hội tụ được các giá trị to lớn về nhiều mặt: lịch sử, văn hoá, tôn giáo và thắng cảnh như Côn Sơn. Đến thăm Côn Sơn, nơi tri ân của nhiều thế hệ với các bậc tiền nhân có công đức lớn lao với đất nước, là địa danh linh thiêng trong tâm thức của du khách và để hiểu thêm về người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn

Trang trí nhà độc đáo với những loài cây cảnh thủy sinh

Nhiều người yêu thích cây cảnh thủy sinh bởi chúng dễ sống, không quá cầu kỳ và có thể sử dụng trang trí nhà xanh mướt, độc đáo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người có thể thư giãn với cây cảnh thủy sinh. Loài cây này còn có thể làm chậu cảnh đẹp mắt để trang trí nhà ở. Bạn có thể lựa chọn
một chậu rau má Nhật đặt trên bàn.
trang trí nhà đẹp 
 Mỗi bình rau má Nhật thủy sinh làm cảnh có giá dao động từ 250-300 nghìn đồng
trang trí nhà độc đáo 
Cây thủy sinh bèo Nhật khá bắt mắt, nó có thể lan nhanh trên mặt nước. Cây này mang đến cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng khi trồng trong bể cảnh hoặc để trong nhà.
trang trí nhà ấn tượng 
Cây bèo cái là loài thủy sinh dễ trồng, dễ chăm sóc. Ở nước nhiều dinh dưỡng, đất mùn, cây phát triển rất tốt. Bạn có thể chọn mua một bình thủy tinh để thả bèo cái.
Chậu cảnh nhỏ sẽ làm chiếc bàn làm việc sinh động hơn với màu xanh
mướt mắt. Bèo cái có giá bán 30-45 nghìn đồng/nhánh lớn.
trang trí nhà xinh xắn 
Chỉ cần thả vào nước, dây thường xuân sẽ mọc rễ và sống dễ dàng. Chậu thường xuân
có thể đặt bên bàn, treo tượng, đặt lên kệ để làm xanh không gian sống.
trang trí nhà giản dị 
Trầu bà tương tự cây thường xuân ở đặc điểm dễ sống trong nước. Bạn chỉ cần ngắt một nhánh trầu bà rồi thả vào nước, chúng sẽ nhanh lan nhánh và tươi. Cây trầu bà không chỉ đẹp mà còn hấp thụ chất độc hại trong gỗ dán, quần áo mới, sơn... làm sạch không khí.
trang trí nhà ấm áp 
Bên cạnh đó, bạn có thể bỏ ra từ 200-300 nghìn đồng mua một bình
cây đế vương xanh thủy sinh mắt mắt để trang trí nhà
trang trí nhà xanh mướt 
Với giá từ 200-300 nghìn đồng, cây chân rết gây ấn tượng nhờ bộ rễ độc đáo
trang trí nhà hài hòa 
Cây dây nhện có giá bán từ 150-200 nghìn đồng/bình. Bên cạnh làm đẹp nhà,
cây dây nhện còn thể thanh lọc không khí.

(Theo Kiến thức)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà độc đáo với những loài cây cảnh thủy sinh

Bí ẩn về 4 viên đá quý nguy hiểm nhất thế giới

Những viên đá quý này đều rất đắt giá nhưng không ai muốn sở hữu chúng. Những yếu tố tâm linh kỳ bí xoay quanh những hòn đá chết
Bí ẩn về 4 viên đá quý nguy hiểm nhất thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kim cương Koh-i-Noor và lời nguyền chỉ dành cho đàn ông

 Viên kim cương Koh-i-noor được mệnh danh là viên kim cương đẹp nhất thế giới. Hiện nó đang được gắn lên vương miện của nữ hoàng Anh.

Theo lời đồn đại, bất kỳ người đàn ông nào mang viên kim cương này đều có một kết cục thảm thương, chỉ có Thượng đế hoặc những người phụ nữ mới có thể mang nó mà không bị trừng phạt.

Kim cương đẹp nhất thế giới

Sự thật về viên kim cương đẹp nhất thế giới

Lời nguyền đã thực sự xảy ra vào thế kỉ 16, vua Mughal sở hữu viên kim cương đã bị trục xuất khỏi vương quốc. Người kế vị là Shah Jahan sau đó đã gắn nó lên ngai vàng và bị con trai giam giữ tới già. Tiểu vương Duleep Singh cống nạp Koh-i-Noor cho Anh, đã được nhận khoản tiền 50.000 bảng Anh/năm, nhưng rồi cũng phải chết trong cảnh nghèo đói tại Pháp năm 1893.

Đến nay, viên kim cương Koh-i-Noor thuộc quyền sở hữu của nữ hoàng Anh Elizabeth II. Nó được bảo quản trong Tháp Luân Đôn như một phần trong bộ sưu tập châu báu của Hoàng gia Anh.

2. Viên kim cương Hope

Hope (Hi vọng) là một viên kim cương đặc biệt nặng 45,52 carat, hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Smithsonian, Washington. Bằng mắt thường, nó có màu xanh đậm. Khi soi dưới ánh đèn tia cực tím, nó sẽ phát ra ánh sáng màu đỏ. Hiện tại, viên kim cương đang được sử dụng làm mặt của một sợi dây chuyền được gắn 61 viên kim cương khác.

Viên kim cương Hope

Truyền thuyết kể rằng, viên kim cương này ban đầu được gắn vào một bên mắt của nữ thần Sita linh thiêng của người Hindu và nặng tới 123 carat. Sau đó, nó đã bị những tên trộm lấy đi mất. Lập tức, các trưởng lão Bà la môn đã sử dụng bùa chú, reo rắc lời nguyền khủng khiếp giáng xuống đầu bất cứ kẻ nào nắm giữ viên đá quý.

Liên tiếp những người chủ sở hữu của viên đá quý gặp tai họa, như vua Louis XVI và hoàng hậu Marie Antoinette bị chém đầu; nhà buôn Simon Frankel gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và phải bán kim cương; và tai ương nhất là quý bà Evalyn Walsh McLean bị khánh kiệt, chồng li dị, con trai gặp tai nạn ô tô qua đời, con gái chết vì sốc thuốc.

Sau đó, không ai dám sở hữu viên đá quý này và nó đã được hiến tặng lại cho Bảo tàng Smithsonian.

3. Con bọ hung bằng ngọc và lời nguyền chết chóc

Con bọ hung bằng ngọc và lời nguyền chết chóc

Người Ai Cập cổ đại luôn nổi tiếng với những lời nguyền nhằm bảo vệ lăng mộ Pharaong khỏi đạo tặc. Một trong số đó là lời nguyền lên viên ngọc hình con bọ hung bằng ngọc của vua Tutankhamun :"Kẻ nào dám quấy rầy giấc ngủ của Pharaoh, đều phải chết!"

Một linh hải quân người Nam Phi sau đó đã sở hữu viên ngọc quý. Theo ghi nhận, người lính này đã bị chết đuối trong một lần đi biển. Không lâu sau, con gái ông ta cũng qua đời vì bệnh máu trắng.

Do quá sợ hãi, vợ của người lính hải quân đã bán lại con bọ hung bằng ngọc cho một người phụ nữ Nam Phi khác. Con gái của người này cũng bị chết vì bệnh máu trắng, còn chồng bà thì qua đời đột ngột không rõ nguyên nhân. Bà ta sau đó đành phải giao lại con bọ hung bằng ngọc cho Chính phủ.

4. Thạch anh tím Delhi

Viên đá thạch anh tím Delhi được mang từ Delhi, Ấn Độ tới Anh bởi một Đại tá người Bengal có tên W. Ferris. Từ khi sở hữu viên đá, gia đình của ông dần dần khánh kiệt, bản thân ông sức khỏe ngày càng suy sụp và chết. Viên đá được trao lại cho vị con trưởng, nhưng không ngờ một thời gian sau, ông cũng bị thiệt hại tài sản rất nặng, phải sống trong nghèo khổ tới cuối đời.

Thạch anh tím Delhi

Những người sở hữu sau của viên đá cũng nhận phải nhiều tai ương đó là nhà khoa học Heron Allen và sau đó là hai người bạn khác của ông. Đến năm 1904, ông đã phải chôn viên đá và dặn con cháu đào lên sau khi ông chết được 30 năm.

Con gái ông làm theo và nhận được lời cảnh báo đi kèm viên đá của cha rằng “Hãy ném chiếc hộp cùng viên đá xuống biển”. Tuy nhiên, bà đã không ném đi mà tặng cho Bảo tàng Lịch sử tự nhiên.

Nhiều năm sau, một cựu Giám Giám đốc thư viện tên là John Whittaker đã mang câu chuyện kỳ lạ về viên đá đến một hội nghị chuyên đề về nhà khoa học Heron Allen.

Sau khi buổi hội nghị lần thứ nhất, hai vợ chồng ông gặp phải trận mưa bão kì lạ. Đêm trước khi hội nghị thứ hai, ông đã phải chịu một trận đau nặng và phải vào viện phẫu thuật. Đến hội nghị thứ ba thì ông không thể đến dự vì bệnh sỏi thận và phải phẫu thuật lần hai.

Theo Tạp Chí Tâm Linh Bốn Phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn về 4 viên đá quý nguy hiểm nhất thế giới

Ngọc Hạp Ký

- Hứa Chân Quân - Tăng bổ cho mỗi nhà hàng ngày chọn để sử dụng Phần XEM THỜI TIẾT (Phục vụ nông nghiệp - theo âm lịch)
Ngọc Hạp Ký

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI CA 12 THÁNG CÁC TIẾT TỐT XẤU

1. Tháng giêng: Lập xuân, Vũ thuỷ
Năm mới mây đen bốn phương trời.
Tuyết lớn phân phân hạn khắp nơi.
Lập xuân mà được ngày trong sáng sáng.
Nhà nông thu hoắc chắc tay rồi
Ngày rằm sáng sủa hoả quả bội thu

2. Tháng hai: Kinh trập, Xuân phân
Sấm vang Kinh trập gạo tự nê.
Mưa ở Xuân phân bệnh ít ghê.
Trong tháng nếu mà ba ngày Mão.
Lúa hoa đậu mạch ắt đề huề
Ngày Xuân xá mưa tốt lành, quả ít
Tiết Lập xuân rồi xem đến ngạy "Mậu" thứ 5 là ngày Xuân xá

3. Tháng ba: Thanh minh, Cốc vũ
Đầu tháng Mồng một gặp gió mưa.
Nông thôn dịch bệnh phải phòng lo
Thanh minh mà được gió nam tới.
Chắc chắn nhà nông được bội thu.
Ngày Mồng ba có mưa, được tằm

4. Tháng tư: Lập hạ, Tiểu mãn
Lập hạ gió đông người ít bệnh.
Gặp thời Mồng tám quả nhiều ra.
Sấm vang Giáp tý, Canh tình nhật.
Nhiều sâu phá lúa phải liệu lo
Ngày Mùng bốn mưa thóc đắt.
Ngày mồng tám mưa cả năm tốt, ít quả.

5. Tháng năm: Mang chủng, Hạ chí
Mồng năm mưa xuống cả năm tốt.
Sấm vang Mang chủng cũng như trên.
Hạ chí gió từ Tây Bắc đến.
Rau rưa hỏng hết ở trong vườn.
Ngày Hạ chí có mưa cả năm tốt.

6. Tháng sáu: Tiểu thử, Đại thử
Nóng bức ở trong ba ngày phục.
Lúa màu trong ruộng nhiêu không kết.
Nếu phải vậy mà chẳng tai nguy.
Ba tháng đông về nhiều mưa tuyết.
Từ Hạ chí đến ngày "Canh" thứ ba là Sơ phục.
Sơ mục đến Mặt phục một tháng.

7. Tháng bẩy: Lập thu, Xử thử
Lập thu chẳng có mưa thì lo lắm.
Muôn vật từ đây thu một nửa.
Xử thử mà được mưa khắp chốn
Theo nhau kết quả, chẳng có lưu (tồn tại)
Ngày lập thu mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại lúa.

8. Tháng tám: Bạch lộ, Thu phân
Thu phân mây trắng khắp trời bay.
Chốn chốn vui ca lúa (lúa muộn) được mùa.
Chỉ sợ ngày này nghe sấm dậy.
Mùa đông thóc gạo giá sao đây
Ngày Thu xã mưa trong năm tốt.
Tiết Lập thu rồi xem đến ngày "Mậu" thứ năm là Thu xã.

9. Tháng chín: Hàn lộ, Sương giáng
Mồng một sương sa ắt hại dân.
Trùng dương không mưa mùa đồng tạnh.
Trăng đỏ tháng này người nhiều bệnh.
Nếu mà có sấm giá rau tăng.
Ngày Trùng dương là ngày Mồng chín tháng Chín.

10. Tháng mười: Lập đông, Tiểu tuyết
Lập đông mà gặp phải canh "Nhâm"
Năm tới ruộng cao phí uổng tâm
Ngày ấy nếu lại là Nhâm tý
Tai thương tật bệnh hại nhân dân.
Ngày rằm trong sáng mùa đông khô hanh.
Ngày mười sáu trong sáng củi than bình thường.

11. Tháng mười một: Đại tuyết, Đông chí
Mồng một gió tây nhiệu trộm giặc.
Lại thêm tuyết lớn lắm tai ương.
Đông chí không mưa trời (mặt trời) không rõ.
Năm sau ắt hẳn được thái bình.

12. Tháng mười hai: Tiểu hàn, Đại hàn
Mồng một gió đống lục súc tai
Nếu mà tuyết lớn năm sau hạn.
Ngày ấy mà trời quang mây cũng tạnh.
Nhà nông ắt hẳn thảnh thơi chơi.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN U ÁM TRONG SÁNG
Ngày Nguyên đán sắc trời trong sáng, khí hậu ôn hoà, chủ quốc thái dân an, ngũ cốc tốt tươi người ít bệnh, gia súc hưng vượng, trộng cướp không. U ám lại có mưa, người sinh bệnh, ruộng vườn lụt lột, lục súc chẳng hưng, hoa quả kém. Gió dữ chủ giặc giã, lúa má chẳng lên, lục súc tai hại, năm hay hạn, rau quả ít. Nếu có tuyết lớn trong năm lúa mạch nở hoa tốt, trâu dê chó toi, quả hoa ít, thóc gạo kém, cá đắt, người yên.
Sắc mây có ánh đỏ chủ hoàng trùng phát sinh, tơ tằm ít, cây quả nhiều, rau rưa thịnh, đàn bà tai hại.
Sương mù nặng, trong năm đàn ông ôn dịch, trẻ nhỏ tai hại, tơ tằm rộng, mưa gió điều hoà.
Mưa sấm chớp, chủ yêu ma, giặc giã, người sinh bệnh rôm sẩy, trong tháng chớp nhiều, khí hậu ngược loạn âm dương phản thác, chớp mới người tai hại, mưa bay cát bụi thì tơ đắt, lúa kém.
Bốn phương có khí vàng, lúa ruộng rất tốt, khí trắng xấu, khí xanh sinh sâu bệnh, khí đó chủ hạn, khí đen chủ nước lớn.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN GẶP MỘT TRONG 10 HÀNG CAN
Gặp Giáp: Gạo kém người bệnh
Gặp Ất: Mạch đắt người bệnh
Gặp Bính: Có 40 ngày hạn, lại nói rằng chủ hạn ở tháng tư
Gặp Đinh: Tơ gai đắt
Gặp Mậu: Ngo, mạch, cá kém lại chủ hạn
Gặp Kỷ: Gạo đắt, tằm ít, mưa gió nhiều
Gặp Canh: Tiền vàng quí, lúa bội thu, người bệnh
Gặp Tân: Gai, mạch quí, lúa tốt
Gặp Nhâm: Gạo, mạch kém, vải, bạc, đỗ quí
Gặp Quý: Lúa kém, người dịch, mưa nhiều.

XEM NGÀY TÝ THUỘC HÀNG CAN GÌ THEO THƯỢNG TUẦN THÁNG GIÊNG
Ca rằng:
Giáp tý thì hay, Bính tý hạn
Mậu tý sâu trùng, Canh tý loạn
Nếu mà Nhâm tý nước lưng giời
Đều ở Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng.
Nghĩa là:
Có ngày Giáp tý thì năm ây thịnh vượng
Có ngày Bính tý thì năm ấy hạn
Có ngày Mậu tý thì năm đó nhiều sâu bệnh
Có ngày Canh tý thì hay loạn lạc
Có ngày Nhâm tý thì năm ấy hay lụt lội, úng thuỷ.
Tính từ Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. Có thể năm trong 10 ngày ấy không có ngày Tý thì không nghiệm.

XEM BỐN MÙA NGÀY GIÁP TÝ THÉ NÀO
Mùa Xuân: Ngày Giáp tý mưa thì chăn nuôi gia súc chết toi
Mùa Hạ: Ngày Giáp tý mưa thì chèo thuyền vào chợ, nghĩa là lụt lội, úng thuỷ
Mùa Thu: Ngày Giáp tý mưa thì hạt hóc có tai, nghĩa là mùa Thu mưa nhiều hạt tóc mọc hoa rêu ra.
Mùa Đông: Ngày Giáp tý mưa thì rét lớn dữ dội.

XEM NGÀY SẤM ĐỐNG ĐẦU NĂM
Sấm ở phương Đông Bắc mói thứ đều hại.
Ở phương Đông Nam thì nhiều sâu bệnh
Ở phương chính Nam thì hay bị hạn (nắng nhiều)
Ở phương Tây nam sâu phá hại lớn
Ở phương chính Tây vàng, sắt đắt.
Ở phương Tây Bắc nước thái bình, dân có tai.
Ở phương chính Bắc trong năm mưa nhiều.
Tháng năm mới nghe sấm động thì người ta không có cái thổi nấu. Mùa Thu sấm nhiều ngũ cốc chẳng kết thực. Mùa Đông sấm vang dội, ngũ cóc tốt, người chẳng yên ổn, binh đao nổi dậy.

XEM VÀO NGÀY MƯA DẦN RA NGÀY MƯA DẦM
Tháng ba là đón Mai vũ. Tháng năm là Tống Mai vũ. Sau Mang chủng gặp ngày "Bính" mà mưa dầm. Ngày Tiêu thử gặp ngày "Mùi" nắng ráo hết mưa dầm, như âm u, mưa dầm trở lại.
Lại nói: Mưa đánh đầu Tiểu thử - Hoàng mai quay chuyển lưu.

XEM NGÀY LẬP XUÂN
Khí trời trong sáng trăm vật thành. U ám mưa chủ nước lớn. Phương Đông nhiều mây thì năm ấy tốt lành. Gió Đông thổi về thóc hại, nhân dân bình yên. Gió Tây chủ hạn thóc kém, trộm cắp phát sinh. Gó Nam gia súc yên. Gó bắc nước êm đềm.
Âm dương một khí tiên
Tạo hoá tổng do thiên
Hay xem Lập xuân nhật
Gặp Giáp Ất thì tốt
Bính Đinh hay đại hạn
Mậu Kỷ rộng nương tốt
Canh Tân người yên lành
Nhâm Quý nước liên thiên.



XEM NGÀY XUÂN PHÂN
Phương Đông có mây xanh, lúa mạch đạt, nếu trong sáng không có mây vạn vật chẳng thành, người hay bị bệnh nóng nhiệt. GiosTây thì lúa mạch kém, gió Đông lúa mạch hại, năm tốt lành. Gió Nam thì tháng 5 truowcscó mưa sau hạn. Gió Bắc thóc gạo đắt.

XEM NGÀY LẬP HẠ
Ngày Lập hạ thật trong sáng, năm ấy hạn, gió Đông ngũ cốc thu khá, nhân dân yên ổn. Gió Nam người hay đau ốm, lúa má khô nẻ. Gió Tây lục súc tai hại. Gió Bắc cá ốc nhiều. Nhược bằng cùng thời kỳ, gió Đông, gió Tây lung tung trong 10 ngày mà thanh khí hiện ra. Lại có gió Đông Nam thì năm ấy tốt lắm. Nếu thanh khí mà không hiện ra, thì năm ấy nhiều gió lớn. Gió Bắc nước dầm thời đất động, người dịch. Gió Tây sâu bệnh nhiều thành tai dịch. Gió Đông chủ việc sấm sét hại chết vật.

XEM NGÀY HẠ CHÍ
Ngày Hạ chí gặp Bính dần, Đinh mão: Ngô quý. Ngày ấy lúc giờ Ngọ, phương Nam có mây đỏ như hình thù con ngựa, gọi là Ly Cung Chính Khí thì ngũ cốc tốt. Như mây đổ không hiện thì ngũ cốc tít thành, người phải lo bệnh về mắ, lại hay nắng lắm. Gió Nam tốt lắm. Gió Bắc ruộng cao hạn. Gió Tây Nam tháng 6 có nước ứng lũ, người hại. Gió Tây Mùa thu mưa lớn. Gió Đông thì tháng 8 người bệnh. Gió Bắc gạo phía Bắc quí. Ngày 30 mà mưa gió, mùa Xuân tới gạo và mạch quí.

XEM NGÀY LẬP THU
Ngày Lập thu sấm nổi chưa khuyết thu, ngày ấy mưa rau được. Gió Đông người dịch, thảo mộc đều tốt. Gió Nam mùa thu hạn. Gió Tây mưa lớn. Gió Bắc mùa Đông nhiểu mây. Giờ Thân phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Không mây vạn vật chẳng thành.

XEM NGÀY THU PHÂN
Ngày Thu phân tạnh ráo trong sáng thì vạn vật chẳng sinh. Có mưa nhỏ, âm u tốt. Ngày giờ Dậu có gió, có mây trắng như bầy dê là chính khí đến vậy, lúa nếp được, năm tốt lành. Khí trắng và tạp khí hỗn thì có chi và gai có thu. Có sương người nhiều bệnh mà ứng vào tháng 02 năm tới. Gió Đông vạn vật chẳng thực, thóc quí. Gió Tây dân yên, người được mùa. Gió Tây Bắc có cướp bóc. Gió Đông Nam, hay có gió dữ đến. Gió Bắc rét lạnh nhiều. Gió Đông Bắc chủ tháng 11 âm thâm lâu. Ngày 30 gió nam thì xấu, gió Tây thì thổ phát triển.

XEM NGÀY LẬP ĐÔNG
Ngày Lập đông thuộc Hoả thì khong có mưa tuyết, ấm áp, năm tới hạn. Thuộc Thuỷ-Mộc năm sau mùa xuân mưa nhiều quả cây đua nở, năm sau hạn. Gió Đông, sấm mùa Đông xấu. Gió Nam, năm tới tháng 05 người bệnh. Gió Tây xấu. Gió Bắc mùa đông nhiều tuyết, cầm thú chết nhiều. Phương Tây Bắc có mây trắng như rồng như ngựa, gai được, nếu không có thì rét lớn hại vật, người bị dịch bệnh ở tháng 04 năm tới.

XEM NGÀY ĐÔNG CHÍ
Ngày Đông chí gặp hàng can Nhâm chủ hạn lớn nước nhỏ. Ngày 02 gặp can Nhâm hạn nhỏ. Ngày 03 gặp Nhâm hạn lớn. Ngày 04 gặp can nhâm ngũ cốc tốt lắm. Ngày 05 gặp Nhâm nước nhỏ. Ngày 06 gặp Nhâm nước lớn. Ngày 07 gặp Nhâm sống lưu hà. Ngày 08 gặp Nhâm..... Ngày 09 gặp Nhâm tốt lắm. Ngày 10, 11, 12 gặp Nhâm ngũ cốc chẳng thành. Gió nhiều rét lắm, năm tốt, người yên. Gió Đông người tai hại, nghé non hay chết. Gió Nam thóc quí. Gió Bắc mùa màng bội thu. Gió Tây lúa được người yên. Mây xanh từ phương Bắc đến năm tới tốt lành, không mây xấu. Mây đỏ chủ hạn. Mây đen chủ nước lớn. Mây trắng chủ người bệnh tật. Mây vàng nghề thợ phát triển.

(Còn tiếp)

XEM 60 NGÀY THEO VÒNG GIÁP TÝ MƯA, TẠNH
Mưa ngày Giáp tý, ngày Bính dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, ngày Đinh mão tạnh
Mưa ngày Bính dần, trong ngày tạnh
Mưa ngày Đinh Mão, tối tạnh
Mưa ngày Kỷ tị, tạnh ngay
Mưa ngày Canh ngọ, ngày Tân mùi tạnh
Mưa ngày Tân mừi, ngày Mậu dần mới tạnh
Mưa ngày Nhâm thân, tạnh ngay
Mưa ngày Quí dậu, ngày Giáp tuất tạnh
Mưa ngày Giáp tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Ất hợi, trong ngày tạnh
Mưa ngày Bính tý, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh sửu, tối tạnh
Mưa ngày Mậu dần, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mão, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Tân tị, ngày Quí mùi tạnh
Mưa ngày Nhâm ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Quí mùi, ngày Giáp thân tạnh
Mưa ngày Giáp thân, tạnh ngay
Mưa ngày Ất dậu, ngày Bính tuất tạnh
Mưa ngày Bính tuất, tối tạnh
Mưa ngày Đinh hợi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu tý, ngày Canh dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Canh dần, tạnh ngay
Mưa ngày Tâm mão, ngày Quý tị tạnh
Mưa ngày Nhâm thìn, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí tỵ, tốt tạnh
Mưa ngày Giáp ngọ, tạnh ngày
Mưa ngày Ất mùi, Đinh dậu tạnh
Mưa ngày Bính thân, tối tạnh
Mưa ngày Đinh dậu, Kỷ hợi tạnh
Mưa ngày Mậu tuất, Tân sửu tạnh
Mưa ngày Kỷ hợi tạnh ngay
Mưa ngày Canh tý, Giáp thìn tạnh
Mưa ngày Tân sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Nhâm dần, tạnh ngay
Mưa ngày Quý mão, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Ất tị, ngày Bính ngọ tạnh
Mưa ngày Bính ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu thân, Canh tuất tạnh
Mưa ngày Ất dậu, ngày Tân hợi tạnh
Mưa ngày Canh tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Tân hợi, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Nhâm tý, Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí sửu, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp dần, tạnh ngay
Mưa ngày Ất mão, Bính thìn tạnh.
Mưa ngày Bính thìn, Đinh tỵ tạnh
Mưa ngày Đinh tị, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thân, Giáp tý tạnh
Mưa ngày Tân dậu, tạnh ngay
Mưa ngày Nhâm tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Quí hợi, tạnh ngay
(Còn tiếp)

XEM BẦU TRỜI
Buổi sớm phương Đông Nam tối đen, thì đến trưa sẽ mưa (trước Ngọ)
Buổi chiều phương Tây Bắc tối đen, thì nửa đêm sẽ mưa gió.

XEM MÂY
Buổi sớm trời không mây. Mặt trời ra tạm sáng
Buổi chiều phương Tây sáng . Hôm sau trời trong xanh
Ngoài trời tơ trắng bay. Nắng lâu chẳng hẹn kỳ
Sớm ra vùng biển có mây lên. Giờ thìn mư nhỏ, gió vừa tới
Gió tạnh, nhiệt bốc hơi. Mưa sấm sét đùng đùng
Gió Đông thổi mây sang Tây. Mưa chẳng có kéo dài
Gió Đông mà giờ Mão kéo mây. Mưa xuống hết giờ Thìn, giờ Tỵ
Mây từ phía Nam u ám. Mưa gió giờ Thìn sẽ thấy
Mặt trời mọc mà mây che. Không mưa thì trời cung u ám
Mây theo gió mưa mà tan. Gió mưa nhỏ cũng hết
Mây lên theo gió mà đi. Mưa gió chuyển giờ thìn
Mặt trời mờ, mây đen tiếp đến. Mưa gió chẳng phải bàn
Mây kéo đầy chân núi. Mưa gió đến liền liền
Mây theo "Long môn" kéo lên. Gió dữ mưa lớn liền
Tây Bắc mây đen sinh phát. Sấm sét mưa dữ dội
Hình giáng mây như bầy cá. Sớm mai gió sẽ nhiều
Mây như hình lưỡi câu sau giờ Ngọ. Sắc gió nối tiếp nhau như người
Hè mà mây lưỡi câu phát sinh. Mùa thu cũng tiếp như thế
Sáng sớm có mây chẳng lo. Ban đêm mây ủn thũm phương Tây
Loạn mây trời chói buộc. Mưa gió thời chẳng ít
Gió đuổi mây loanh quanh. Thì mây càng u ám.
Khuyên ai chẳng đi xa. Mây hồng mới lúc nhiều lên
Tạnh ráo chẳng khả hứa.

XEM GIÓ
Mùa Thu mùa Đông gió Đông Nam. Hỏi mùa ấy chẳng gặp lành
Mùa Xuân mùa Hè gió Tây Bắc. Mùa Hè mưa chẳng thuận
Hởi đầu giớ chẳng lớn (dài). Sau mưa sẽ có độc
Xuân Hè gió Đông Nam. Chẳng cầu hỏi ông giời (tốt)
Thu Đông gió Tây Bắc. Trời quang tạnh đáng mừng
Suốt mùa Hè thế gió nhẹ. Thuyền tầu ắt nên đi
Mùa Thu thế gió lớn. Thế gió chẳng yên lành
Mùa Hè đêm gió nhiều. Trong sáng mai chẳng hết
Mưa qua gió Đông đến. Thì sau càng thêm nhiều (gió)
Buổi sớm gió mưa đã công kích. Gió dữ thật khó tránh
Mồng ba mà gió táp. Mồng bốn hoàn khá thư
Ngày 15 và ngày 23. Gió táp ta đáng sợ
Ngày 7 và 8 có gió. Hỏi gió đầu có đến
Tuyết mà xuân nhiều lần. Có gió phải nên ghi
Tháng 2 nhiều mưa gió. Ra ngoài phải nhớ ghi Ngày 8 ngày 13, 19 và 21
Tháng 3 ngày 18 có mưa. Đến 18 tháng 4
Mưa gió sẽ tuôn trào. Thuyền bè người phải cẩn thận
Ngày Đoan ngọ hỏi gió đầu. Đến trung cửu phải nên ghi
Gió Tây Bắc to lớn. Quay về nam thì đất loạn
Tháng 6 ngày 11-12. Từ thượng cổ đều kỵ
Tháng bẩy mười ngày đầu. Mùa thu chẳng khai thuyền
Tháng tám mười ngày giữa. Theo nước trào chẳng nên rời.

XEM NGÀY
Mây như hình chim xuất hiện. Mưa tất quay rỏ giọt
Dưới mây mà mặt trời sáng. Tạnh ráo chẳng phải phòng.
Buổi sớm mặt trời như dát ngọc. Gió mạnh sẽ nổi lên
Sau buổi sớm mà mặt trời như dát ngọt. Ròi sẽ có mưa
Ngày lẻ mà như dát ngọc. Ngày chẳn theo như thế
Trước Ngọ mặt trới có quầng. Gió nổi lên ở phương Bắc
Sau Ngọ mặt trời có quầng. Phải phòng thế gió dữ
Vầng theo mở cửa mà thấy. Thì sắc gió chẳng cuồng đơn
Sớm trắng, chiều đỏ (vầng). Mưa bụi gió bay
Mặt trời lặn nấp sau mây hồng. Không mưa, ắt gió
Buổi sớm mặt trời như bốc lửa. Gió khô khan, phát triển.
Buổi sớm mặt trời còn chưa thấy mà như bốc lửa. Mưa ắt sẽ đến.
Buổi chiều sáng như đuốc trên trời. Thì triời sẽ u ám
Mặt trời tạnh sáng (sắc thái). Sẽ tạnh lâu
Mới sớm mà mặt trời đã trong sáng. Sự khô tạnh chẳng bền
Nếu phản chiếu ánh vàng. Ban ngày có gió dữ
Sau giờ ngọ mà mây che khuất. Đên mưa đầm đìa.

XEM CẦU VỒNG
Sau khi mưa mà có cầu vồng. Hẹn đến kỳ trong sáng tạnh
Cầu vồng đứt đoạn thấy muộn. Chẳng có diễn biến ra sao
Cầu vồng một đoạn buổi sớm rạp. Nếu có gió thì chẳng sợ.

XEM SƯƠNG MÙ
Buổi sớm có sương mù thì thu . Ắt trời trong khô tạnh
Nếu mùa sương mà sương chẳng có. Ắt mưa mãi chẳng thôi
Ba ngày sương mù dầy đặc. Ắt có gió dữ
Mà cầu vồng trắng giáng xuống. Thì sương mù ác (sấu) phải tan.

XEM CHỚP
Chớp loé phương Tây Nam. Ban ngày sẽ nắng nóng
Chớp loé phương Tây Bắc. Mưa xuống liền liền
Giờ Thìn chớp loé bay. Hẹn ngày gió táp sẽ tới.
Chớp loé sáng lung trung. Không mư gió tạnh
Sao sáng, sáng muộn muộn. Mưa xuống thì gió to.

NGHIÊN CỨU CÂU ĐÔI KHÂM THIÊN GIÁM
Hạ chí "tân" phùng tam phục nhiệt - Trùng dương mậu ngọ nhất dung kiền.
Ngày Hạ chí gặp "tân" thời kỳ tam phcuj nóng. Mồng 9 tháng 9 gặp Mậu thì mùa Đông khô, không mưa.
Lại có thơ rằng:
Trùng dương vô vũ khám thập tam
Thập tam vi vũ nhất đông càn.
Nghĩa là: Mồng chín tháng 9 không mưa thì xem ngày mười ba. Ngày 13 mà không mưa thì suốt mùa đông không có nước.
Tức là tục truyền rằng: " Mậu ngọ tác vô vũ" mậu làm không mưa.
Ngạn ngữ lại nói rằng: Thu hoa bất thu hoa đơn khoan chính nguyệt nhị thập bát.."
Nghĩa là: có thu được hoa hay không thì xem ngaà 28 tháng giêng. Ngày 28 tháng giêng mà khí trời tạnh ráo trong sáng không gió không sương thì ắt thu hoạch miêu hoa (tốt)
- Bát nguyệt thập ngũ vân dã nguyệt
Nghĩa là: Ngày rằm tháng tám, trăng có mây đón dường (mây xung quanh trăng) thì chuẩn bị sang năm tuyết nhiều (tuyết đánh đèn)
Tháng 8 ngày mồng một mà bị một trần. Thì tháng 5 năm sau hạn cả tháng.
- Tháng 3 mà gặp tiết Thanh minh thì cây chẳng già.
- Tháng 2 mà gặp tiết Than minh thì cây đã già rồi.
(Tiết Thanh minh ở tháng 2 cây cối kém phát triển, hoa quả ít)

XEM THIÊN VĂN NHẬT NGUYỆT
Biển Đông đến biển Tây 350.000 dặn. Biển Nam đến Biển Bắc 490.000 dặm. Từ Đông sang Tây 910.000 dặm. Từ Nam đến Bắc 800.000 dặm. Từ trời xuống đất 84.000 dặm. Quả đất dầy 73.200 dặm.
Trên có 9 sông 8 hà. Dưới có 5 hồ 4 biển. Giữa trời có một dải sông gọi là hà. Thiên tiên Hoàng Hà. Gió đến mặt đất 80 dặm. Mưa đến mặt đất 40 dặm. Tuyết đến mặt đất 100 dặm. Mây đến mặt đất 150 dặm. Mặt trời vuông tròn 860 dặm hình quan sát. Mặt trăng vuông tròn 880 dặm quan sát chiếu sáng khắp thiên hạ.
Đoạn này xuất tự thiên văn vào sách tổng ghi chép suốt tam nguyên (ba hội thượng, hạ, trung nguyên)

NĂM HỒNG VŨ THỨ 8. KHÂM THIÊN GIÁM TÂU GIÁNG
THIÊN NGƯU KINH XUÂN thức
XUÂN NGƯU NHAN SẮC thơ
Thơ rắng:
Niên can vi đâu thân thuộc chi
Hạp âm vi phúc bất sai di
Xuân nhật thiên ca gốc nhĩ vĩ
Chi vi đai hình nạp âm đề
Dương niên ngưu khẩu khai vi đích
Ngưu vĩ tả hách bất tu nghi
Âm niên ngưu khẩu đoạn nhiều hợp
Ngưu vi hữu hách giữ nhân tri
Chử Hiêu; giây buộc, Hách là đệm lót.
Ở thơ này nên đọc là Hiêu tức là giây buộc
Dịch nghĩa:
Can của năm ấy là đầu. Chi của năm ấy là thân (mình)
Nạp âm (Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ) là bụng
Ngày xuân thiên can là sừng, tai, đuôi
Chi là ống chân đầu gối, nạp âm là móng.
Năm dương (giáp, bính, mậu, canh, nhâm) miện mỏ làm đích
Đuôi trâu vắt về bên trái thì phải xem xét.
Năm âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) miện trâu ngậm đoan trang
Đuôi trâu vắt về phên phải thì càng người biết đến.
(Hình dáng trâu khi dong thừng ở bên phải, hay bên trái, có thể thay cho đuôi vắt phải hay vắt trái, cũng có nghĩa)

XEM NIÊN CAN (thuộc hàng can): Giáp Ất thuộc sắc xanh. Bính Đinh thuộc hoả sắc hồng. Canh Tân thuộc Kim sắc trắng. Nhâm Quý thuộc Thuỷ sắc đen. Mậu Kỷ thuộc thổ sắc vàng.

XEM NIÊN CHI (thuộc hàng chi): Dần Mão thuộc Mộc sắc xanh. Tỵ Ngọ thuộc Hoả sắc hồng. Thân Dậu thuộc Kim sắc trắng. Hợi Tý thuộc Thuỷ sắc đen. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ sắc vàng.
Cách theo nạp âm như Giáp Tý là ngày lập xuân thuộc Hải trung kim - Kim sắc trắng, mộc sắc xanh..vvv (xem nạp âm ở các tài liệu khác).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Hạp Ký

Top 3 con giáp lận đận tình duyên năm 2015

Sự mơ mộng của người tuổi Mùi, đào hoa của người tuổi Thìn... khiến họ lọt top danh sách những con giáp lận đận tình duyên năm 2015.
Top 3 con giáp lận đận tình duyên năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Mùi

Bức tranh tử vi toàn cảnh của người tuổi Mùi năm 2015 không có nhiều khởi sắc, trong đó đáng lưu tâm nhất là chuyện tình duyên. Con giáp này luôn bị mang tiếng với danh “háo sắc”, cho nên mọi người thường nghĩ người như vậy không đáng tin cậy để trao gửi tình cảm. Đó cũng là lý do phần nào cho thấy công cuộc tìm kiếm một nửa đích thực của họ khó khăn hơn những con giáp khác.

Mui-4931-1419296235.jpg

Tuy nhiên, trên thực tế, tính lãng tử, hơi thiếu thực tế mới là nguyên nhân dẫn tới chuyện lận đận trong tình duyên của họ. Khi đã yêu, họ không thể tập trung đầu óc vào bất kỳ việc gì, mà luôn để “tâm hồn treo ngược cành cây”. Họ để con tim lấn lướt lý trí quá nhiều. Điều này làm giảm lòng tin, sự mong chờ vào một bờ vai vững chắc của đối phương.

No2: Tuổi Thìn

Số đào hoa của người tuổi Thìn rất hưng vượng trong năm tới. Tuy nhiên, lợi thế đó lại tỷ lệ nghịch với sự bền chặt trong tình yêu của con giáp này. Vốn bản tính phóng khoáng, hòa đồng nên người tuổi Thìn không muốn mất lòng bất kỳ ai. Vậy nên, nếu được ai đó dành tình cảm, họ sẽ thể hiện thái độ lập lờ như một câu trả lời bỏ ngỏ để người kia nuôi hy vọng.

Thin-5558-1419296236.jpg

Lâu dần, số lượng câu trả lời bỏ ngỏ ấy càng nhiều hơn, đồng nghĩa người yêu của họ phải suy nghĩ, nảy sinh nghi ngờ về tình cảm chân thành của con giáp này. Thật may mắn là đến nửa cuối năm Ất Mùi, tình yêu của người tuổi Thìn dần ổn định, đi vào quỹ đạo, gắn kết khăng khít hơn.

No3: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu không bồng bột như tuổi Thìn, không lãng mạn như tuổi Mùi, mà họ luôn chín chắn trong mọi quyết định của tình duyên. Điều đáng nói là suy nghĩ quá người lớn, quá cầu toàn khiến cho họ gặp cản trở trong tình duyên.

Suu-4294-1419296236.jpg

Để “ưng mắt” một ai đó, người tuổi Sửu phải suy xét nhiều yếu tố, như hoàn cảnh gia đình, công việc, các mối quan hệ, tương lai sau này.... Vậy nên, việc người tuổi Sửu có người yêu chẳng khác nào bạn trúng số độc đắc. Chưa hết, việc quá cầu toàn còn khiến cho cách yêu, bày tỏ của con giáp này trở nên nhạt nhẽo, cứng nhắc. Chỉ khi thực sự tìm được một nửa hiểu được tính cách này của họ, tình yêu mới thực sự trở nên thăng hoa, đi đến một “happy ending”.

Mr.Bull (theo DXYZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp lận đận tình duyên năm 2015

Nhị, Đại vận phản cục

Bát tự nguyên cục tốt lắm, tố công cũngminh xác, nhưng sợ nhất hành phản cục đại vận, tức hành vận vừalúc cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ trái ngược, hoặc hành vậncùng nguyên thế cục lực đối kháng mà không cách nào bị nguyên cụcchế chi, chủ này đại vận hung, qua đại vận thì cát.
Nhị, Đại vận phản cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lệ:

Bạc Nhất Ba tạo.

Càn: Mậu giáp tân quý 

       Thân dần mão tị 

ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm

mão thìn tị ngọ mùi thân dậu thú

Này tạo mộc hỏa một mạch chế khứ kim thủy, dần thân xung chế thân kim kiếp tài, mậu quý hợp, tị thân hợp kéo lại vốn là vi chính cục, bát tự tố công đại, vốn là một đại quan, tẩu bính thìn vận chi thìn vận, thìn thổ sinh thân kim hại mão mộc hối hỏa, vi đại vận phản rồi cục, ngồi năm năm lao, thìn vi thương quan khố, thương quan nhập khố không có tự do.( Chú: Này bát tự nhật chủ sợ nhất quan đến hợp, bính vận thời bính tân hợp, cũng bất hảo, bị đuổi bắt, nhưng nguyên nhân bính quan hư thấu rồi, cố bính vận đừng lo, còn có thể chạy mất, thìn vận lại không được rồi, thìn có lao ngục ý.)lin đinh vận phát tài, tị vận tị hỏa đến vị, công thần đến vị rồi. Canh thân vận tới, canh kim thấu can không có chế phá hủy, văn cách ngồi ngưu bằng, tân dậu vận nhân tiện lợi hại rồi, tân chính mình tới rồi, dậu vận mão dậu xung, nhâm vận cũng lợi hại. Nhâm thủy vốn là thân tới rồi, nhâm thủy hư thấu bị quản chế. pany

Nhàn chú: Tị thân hợp, thân mão ám hợp, dần thân xung, mậu quý hợp, quý tị tự hợp cùng vi mộc hỏa khứ kim thủy; quan khứ thương quan làm quan, bính thìn vận vi đại vận phản cục, bính= tị hư thấu thiên can rồi, tị chạy; thìn mặc công thần mão mộc, hoàn lại hối rồi tị hỏa; khác thìn đến vi quý thấy thật rồi( Hư bị chế, thấy thật bất hảo), thìn sinh rồi thân, đại vận phản cục lại thấy thìn vi lao ngục, thìn vận tại thiên tân ngồi lao5 năm! Đinh vận thả ra rồi, tị vận duyên an chính trị cục ủy thành viên; canh thân vận năm thứ nhất, canh= thân thấu can không trừng trị,10 năm văn cách ngồi chồm hổm ngưu bằng; tân dậu vận, tân đến chính mình tới rồi, dậu đến mão xung chi, cho dù trung cố ủy ủy thành viên!( Nơi này thân dậu có đừng, tân vi chính mình, dậu tại nguyên cục trung không có, cho nên, tân không nhắc tới lộ ra tới) nhâm thú vận, nhâm thủy hư thấu cát!

Đại vận thể dụng: Tẩu can vận vốn là chi vi thể, can vi dụng; tẩu chi vận vốn là chi vi dụng, can vi thể. Trên thực tế vốn là can chi cùng nhau xem đích. Nơi này dụng có thể giải thích vi động, bị vây vận động trong, thể vi bản thể, đó là thể đến chỉ huy dụng, thể vốn là tĩnh đích.

Nhàn chú: Nơi này viện nói đích" Thể" Cùng" Dụng" Cùng phía trước viện nói đích thể dụng làm gốc vốn bất đồng đích hàm nghĩa!

Dụng: Vi tác dụng ý.

Thể: Tĩnh thái ý, thân thể thân mình!

Giơ tỷ như hạ:

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

Nội thực thần thành cách, tố xí nghiệp đích, tẩu đinh mùi vận, tại đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể, tức đinh thị xử vu hoạt động( Vận động) trạng thái, mùi thị xử vu yên trạng thái, bởi vì mùi vốn là yên đích, cố tử mùi hại, chích biểu nội tâm thế giới rất thống khổ, đinh nhâm hợp đến nhật chủ, vi nhật chủ tới lúc đinh chi nghĩa, đinh vốn là chịu mùi chỉ huy đích, nhưng mùi vốn là yên đích, cố quan vị không có biến hóa. Đến mùi vận, đinh vi thể, mùi vi dụng, đinh chỉ huy mùi hợp tới rồi nhật chủ, chịu nhật chủ viện khống chế, mùi bị vây hoạt động trạng thái, nên có tác dụng, đem nguyên cục đích thương thực toàn bộ mộ đến chính mình bên trong, mộ dụng làm công, quan làm công, quan vị sẽ khởi biến hóa, thương thực biểu xí nghiệp, thêm có nguyên tài liệu đích ý tứ, thực tế điều đến vật tư cục làm rồi quản lý rất nhiều xí nghiệp đích quan, thừa số mùi cùng chủ vị tướng hại, cố vốn là phó chức, đồng thời tỏ vẻ chính mình không nghĩ can.( Chú: Này lệ lúc ấy không nhớ rõ, vốn là ấn chính mình đích giải thích viết, có thể giải thích có lầm)

Nhàn chú: Sư phụ vấn đề này nói đích tỉ giáo mơ hồ, có thể là tân đích khái niệm, chúng ta chính mình cũng không giải thích hảo!

Nội thực thần cách hỉ hành tài vận, bính ngọ vận tốt lắm, phát đại tài! Đinh mùi vận có chuyện, tẩu đinh vận thời, đinh vi dụng mùi vi thể, đinh mùi cùng nhật trụ nhâm tử thượng hợp hạ hại, đinh mùi một nhà, tâm tình xui xẻo, buồn bực! Đến mùi vận, mùi vi dụng, đinh vi thể hợp nhâm

Đinh hỏa chịu chính mình khống chế, song dần nhập mùi mộ, tử mùi mặc, không phải một tay! Bính thú năm nên điều động, thú hình rồi mùi, tâm tình tốt lắm~~

Thêm có như nhau:

Càn đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Tẩu kỷ hợi vận chi hợi vận thời, kỷ vi thể dừng lại, kiếp tài hợp tài, không nhắc tới phá tài, biểu hợp tác lấy tài!

thiên tân phó thị trưởng

Càn: Bính tân kỷ tân

Ngọ sửu mão mùi

nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ

dần mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo hỏa cùng táo thổ xu thế, muốn dồn kim thủy, vốn là sát khố chế khứ thực thần khố, chủ quyền. Kỷ sửu, kỷ mùi nhật chủ nhất định phải gặp hình xung, nếu không nhân tiện phá hủy. Nơi này sửu mùi vọt, cho nên lợi hại, kết rồi đảng, chế thật là tốt, vốn là một đại quan, thiên tân thị trưởng, vốn là Hác kim dương đoạn qua đích lớn nhất đích quan.( Hác đoạn: Vừa trời cao, thêm xuống đất, vốn là trước xuống đất, sau khi trời cao. Xuống đất: Chỉ ngồi lao.) nguyên cục vốn là chính cục. Hành tới giáp thìn vận, bị Quốc Dân Đảng chộp tới ngồi lao mười năm, thìn vi sửu đảng, hối hỏa, khiến chế thực thần cục không được, phản cục, cho nên ngồi lao. Vì sao này tạo giáp vận an vị rồi lao, mà lên tạo chỉ là thìn vận ngồi? Nguyên nhân thượng tạo bính thìn vận, bính mặc dù hợp tân, nhưng bính hư. Giáp thìn chi giáp cũng vừa người, nhưng giáp ngồi thìn, vốn là thật rồi, tính vượng, thìn thêm vi lao ngục, cố giáp vận an vị lao rồi. Nếu vốn là giáp tý vận nói, cũng không sợ, ngược lại tốt lắm, nguyên nhân mùi hại chế rồi tử. Kháng chiến thắng lợi sau khi xuất ngục. Mậu thân vận cũng có chút phản, tân có sinh, chế không được kéo, này vận chính trực văn cách, ngồi ngưu bằng rồi.

Đại nhân vật nhiều có phản cục đích kinh nghiệm.

Nhàn chú: Giáp thìn đại vận, thìn sửu một đảng( Sửu mùi xung không vào mộ), thìn mão một hại, hại phá hủy! Giáp kỷ hợp lại, quan đến vừa người, nguyên nhân giáp ngồi thìn, được người trông nom ở! Giáp vi vượng quan, như hư thấu sẽ không sự tình rồi! Ngồi10 năm lao. Mậu thân vận vượt qua văn cách thêm phản rồi! Mệnh cục sửu bị chế bốn lần, lên chức tứ cấp!

Càn: Kỷ quý Đinh Đinh

Mùi dậu tị mùi

nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính

thân mùi ngọ tị thìn mão dần

Trung Hoa dân quốc người nhậm chức đầu tiên đại tổng thống Viên thế giới khải, hỏa cùng táo thổ thành khí thế, tức tỉ kiếp cùng thực thần thành xu thế, ý tại chế sát cùng giết nguyên thần. Thực thần tại năm chế sát, kiếp tài tại nhật chế tài, sát cùng giết nguyên thần bị chế, cho nên vốn là đại quan. Hành thìn vận hối hỏa sinh kim, phản cục, chế chi không được, bị biếm chức. Đinh mão vận lên chức tổng thống.( Chú: Mậu vận thời, mậu quý hợp chế trụ rồi quý, kỷ quý không phải xung, vốn là khắc, mậu quý hợp cũng là khắc, thìn vận thời, hối tị hỏa, sinh hợp dậu kim, phá hủy tố công, tại thanh đảo nhàn cư năm năm, không có quan có thể tố, tương đương với giam lỏng rồi. Đinh mão vận, đinh đến vi nhật chủ tới rồi, lộc tới rồi, mão dậu xung chế dậu, thêm bắt đi. Bính thìn năm tử, vi lưu niên phản cục rồi, mà rất hung, mậu thìn vận mặc dù phản cục, nhưng thể mùi phá hư, bính thìn năm đã có thể không giống với rồi, nguyên cục cần tị, nhưng bính thìn lưu niên hư thấu tới rồi thiên can, dụng đích chữ vốn là không thể hư đích, bính hỏa một hư, thìn tái một hối, tị hỏa gục qua rồi, biến thành rồi kim rồi, thực tế vi bên trong nổi lên mâu thuẫn, kẻ dưới tay toàn bộ tạo phản, cố hắn đi thệ cùng kẻ dưới tay phản hắn có liên quan hệ.

Nhàn chú: Chế quan cùng quan đích nguyên thần, kẹp chế, chế vô cùng! Mậu đến chính mình đến, mậu= tị, vận may! Thìn vận, dậu thìn cả đời, hối rồi tị hỏa, chế không được! Giam lỏng! Đinh đến chính mình đến, nhâm tử năm làm tổng thống! Bính thìn năm phản cục, bính hư thấu rồi, tị hỏa chạy! Cả nước phản hắn, người một nhà phản rồi hắn! Là nguyên nhân tị hỏa biến tính trợ giúp rồi kim!

Càn: Canh ất canh nhâm

Ngọ dậu tử ngọ

bính đinh mậu kỷ canh

tuất hợi tý sửu dần

Rõ ràng hướng đại tham quan cùng thân, kim thủy có xu thế chế hỏa, thương quan thực thần chế quan, cho nên vốn là đại quan. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, lên chức đại học sĩ, quân cơ đại thần. Hành tới canh dần vận, quan tinh được trường sinh, mà nhật chủ lâm tuyệt địa, quan chế không được rồi, vốn là vi phản cục. Bị cách chức điều tra.

Này tạo nên phân tích xuất [hai người/cái] phương diện:1, vì sao vốn là tý hầu hoàng đế đích?2, vì sao rất có tiền?

Niên thượng đích ngọ chế không tịnh, quan sát chế không tịnh làm tài xemlin tài đặc biệt nhiều pany. Thời buổi sáng chế tịnh rồi, làm quan xem. Ất canh hợp biểu người keo kiệt. Cuối cùng chính là hủy ở niên thượng đích ngọ hỏa thượng. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Nguyên cục thấy, cát. Thời thượng nhâm thủy thực thần hư thấu tố công( Hợp chế ngọ hỏa), biểu tài hoa xuất chúng, khẩu tài hảo, văn chương xuất chúng. Vận tẩu hợi tử sửu, ba mươi năm vận may. Canh dần vận, mới vừa đi không mấy năm đã được ban thưởng tử. Nguyên nhân canh ngồi dần vi tuyệt địa, dần cả đời hỏa, phản rồi, ngọ ngược lại đem kim phá hủy. Canh vận sẽ chết rồi.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, hợp tài vi tham quan, thời buổi sáng hỏa chế hết, làm quan xem; niên thượng ngọ hỏa chế vô cùng làm tài xem! Canh đến thọ đến, dần ngọ củng hỏa, thời buổi sáng hỏa cũng chế không được, đâu quan, tử vong!

Càn: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

canh tân nhâm quý giáp ất

thân dậu thú hợi tử sửu

Này tạo nhâm tuất vận tuất vận quá, đến quý hợi vận nhất định phản cục, nguyên cục hợp chế thân, hợi xung ngoài hợp, phản rồi. Vì sao đến quý vận còn kém rồi, nguyên nhân quý thông vu hợi chi cố.

Đây là Thượng Hải một đại phú ông, luồng phiếu nhà cái, trước kia nói qua. Tuất vận năm năm quá tài, nguyên nhân khai khố rồi. Dần vận nên khởi bước rồi. Quý hợi vận phản cục. Tị hợi xung, phá hủy công thần. Hợi không có nghĩa là thân, nguyên nhân tướng mặc, vốn là hai nhà. Quý vận gục rồi, tài sản tịch thu, cũng ngồi lao. Quyết: Thất sát kẹp khắc chủ lao ngục. Quý vận vi nhật chủ xuất hiện rồi, ất dậu năm ất đến biểu chưa tới, kỷ mùi vi thất sát, biểu nguyên cục thất sát kẹp khắc nhật chủ đích ứng kì tới rồi, cố ngồi lao.

Nhàn chú: Quý hợi vận phản cục, đề nghị: Tiền giả bộ tại túi tiền chạy đến nước ngoài khứ! Ất dậu năm, ất đến chưa tới, mùi vi [hai người/cái] thất sát! Ngồi lao!

Xem lưu niên ứng kì đích trình tự: Lấy ất dậu năm vi lệ, ất đến biểu mộc đến, như nguyên cục có ất, mão, thìn, mùi, rốt cuộc ứng người nào chữ đây? Nơi này có một đại biểu đích trình tự: Tức trước đại biểu địa chi, tái đại biểu thiên can, địa chi trung trước đại biểu mão( Vốn khí), tái đại biểu mùi( Mộ khí), cuối cùng đại biểu thìn( Hơn khí).

Như có như nhau cùng này tương tự:

Càn: Kỷ đinh tân đinh

Mùi mão mão dậu

Này tạo cũng là thất sát kẹp khắc nhật chủ, vi lao ngục mệnh. Mà nguyên nhân tội đại, đã bị xử bắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, Đại vận phản cục

12 điều kiêng kỵ ở nhà bếp

Một số kiêng kỵ ở nhà bếp để bạn có một không gian bếp với kiến trúc hài hòa phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Kiêng bếp nấu đặt ngược hướng nhà


Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy không lành.

2. Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp

Theo quan niệm truyền thống ở trung quốc thì bếp nấu là chỗ nấu nướng nuôi sống cả nhà vì vậy không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.

3. Kiêng cửa chính nhìn thẳng vào bếp

Bếp nấu không nên để lộ, ở ngoài cửa chính nhà ở nhìn thấy bếp, đương nhiên là không lành, còn đứng ngoài cửa bếp có thể nhìn thấy bếp cũng không lành.

4. Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh

Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe. Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

5. Kiêng nhà bếp đối diện với cửa phòng ngủ

Bếp là nơi nấu nướng, thậm trí còn nóng bức, không nên đặt đối diện với phòng ngủ, Như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong phòng, dễ sinh bệnh.



6. Kiêng bếp sát giường ngủ

Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.

7. Kiêng để sau bếp là khoảng không

Bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín). Nếu như phía sau bếp là cửa chính cho ánh sáng chiếu qua cũng không tốt, vì rằng như vậy sẽ giống như sách cổ đã nói: “Cửa bếp nấu kiêng cho ánh sáng chiếu vào”.

8. Đặt bếp trên rãnh mương nước


Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.

9. Kiêng có xà ngang đè lên trên

Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi. Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

10. Kiêng mặt trời chiếu xiên khoai

Theo phong thủy học thì nhà bếp hướng tây, đặc biệt là bếp là nơi đun nấu nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào là rất không tốt, cho rằng như thế rất ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người trong nhà, cho nên cần phải tránh.

11. Kiêng để góc nhọn chiếu thẳng vào bếp

Phong thủy học cho rằng góc nhọn sắc, dễ gây thương tổn, vì vậy rất kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp! Bếp nấu là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, nếu như bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà.

12. Kiêng nước lửa đụng nhau

Bếp thuộc hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), vì vậy hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là bếp kẹt giữa 2 bên là nước, ví dụ đặt bếp giữa 1 bên là máy giặt, 1 bên là chậu rửa. 

Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 điều kiêng kỵ ở nhà bếp

Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Bạn cố gắng giảm cân, thế nhưng cân nặng vẫn cứ đeo bám bạn. Ngoài nguyên nhân là do bạn giảm cân chưa đúng cách, chưa thực sự nỗ lực, còn do nguyên nhân
Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn cố gắng giảm cân, thế nhưng cân nặng vẫn cứ đeo bám bạn. Ngoài nguyên nhân là do bạn giảm cân chưa đúng cách, chưa thực sự nỗ lực, còn do nguyên nhân phong thủy chưa chuẩn nữa. 


1. Đặc biệt quan tâm tới lối ra vào trong căn nhà của bạn
 
Ăn uống thả ga đồng nghĩa với việc ngay lập tức phải lên kế hoạch cho việc giảm cân. Để thoải mái ăn uống mà không cần nghĩ tới điều này, bạn phải chọn cho mình một lối đi trong nhà, sao cho lối đi đó không dẫn tới hoặc không nhìn rõ nhà bếp. 
 
Việc không trực tiếp nhìn thấy một căn phòng đầy thức ăn sẽ giúp bạn giảm bớt những suy nghĩ về đồ ăn và cảm giác thèm ăn. 
 
Nếu không có một lối đi nào trong nhà như vậy thì bạn hãy hướng sự chú ý của mình vào những vật khác như một cái cây cao, một tấm thảo trải sàn lớn hoặc những bức tranh nghệ thuật, đồ nội thất hay bất cứ đồ vật gì trang trí trên tường để quên đi sự hấp dẫn của phòng bếp. 
 
2. Sử dụng những chiếc đĩa màu đen hoặc màu xanh sẽ khiến bạn nhanh cảm thấy no hơn

Màu xanh da trời và xanh lá là những màu sắc có thể giúp bạn thỏa mãn và thư giãn. Màu đỏ, cam, vàng, tím và hồng sẽ khiến não bị kích thích và bạn sẽ muốn ăn nhiều hơn. Đây chính là lý do vì sao các viên kẹo thường có màu sắc bắt mắt.

Bi quyet dang xinh don Tet chi nho thuat phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  Không chỉ màu xanh trời và xanh lá giúp bạn bớt cảm giác thèm ăn mà màu đen cũng làm cho bạn nhanh chóng thấy no, giảm lượng thức ăn được hấp thu. cho việc ăn uống giúp giảm cân mà các nghiên cứu còn chỉ ra rằng những chiếc đĩa màu đen hoặc xanh khiến bạn nhanh chóng thấy no- giúp giảm lượng thức ăn hấp thu. Vì sao trong các nhà hàng, họ lại phục vụ các món ăn bằng đĩa màu trắng? Đơn giản vì họ muốn bạn tiếp tục ăn và ăn.
 
3. Loại bỏ những bộ đồ không còn vừa với bạn

Vì xu hướng tiếc tiền cũng như là lòng mong nước sau khi giảm cân mình sẽ lại mặc vừa những bộ đồ size bé mà chúng ta thường giữ lại những bộ đồ cũ. Tuy Nhiên việc này vô tình khiến cho cân nặng cũ vẫn mãi đeo bám bạn. Hãy loại bỏ ngay những bộ đồ ấy và sắm cho mình những bộ cánh mới nhé. 
 
4. Không dọn hoặc dọn sạch bách nhà bếp

Khi nhìn vào một căn bếp với ngổn ngang nồi niêu, xoong chảo, bát đĩa cữ, thức ăn đông lạnh… bạn sẽ chẳng còn cảm giác muốn ăn nữa vì muốn ăn thì phải nấu, mà phải dọn dẹp sạch sẽ đống đồ ấy thì mới nấu được. Điều này có thể làm tăng hiệu quả giảm cân của bạn từ 2 – 3 lần.

Xua tan nỗi lo phong thủy bếp xấu với 3 mẹo giản đơn
Nhà bếp giống như kho tài kho lộc của ngôi nhà. Phong thủy nhà bếp xấu thì tài vận gia chủ xấu. Hãy cùng ## đánh bay nỗi lo này nhé.
  Và ngược lại, nếu bạn muốn giảm được cân thì căn bếp của bạn cũng phải “giảm cân”. Hãy dọn dàng căn bếp trở nên sạch bóng và tuyệt đối không tích trữ thức ăn. Khi bạn thèm ăn, nhưng nhìn bếp sạch sẽ bạn lại không nỡ làm dơ bẩn chúng. Hoặc khi đói, bạn mở tủ lạnh ra thì cũng “chẳng có gì để ăn” cả. Như vậy, trong một thời gian dài, bạn có thể giảm được cân rồi đó.
 
5. Có một người bạn sạch sẽ và am hiểu về phong thủy

Để quá trình giảm cân diễn ra một cách nhanh chóng và sớm đạt được thành công thì bạn cần tìm cho mình một người bạn có kiến thức về phong thủy và có tính ưa sạch sẽ. Người đó sẽ đồng hành cùng bạn và sẽ chỉ cho bạn cách làm thế nào để giữ cho cơ thể nhẹ nhàng, nhà cửa gọn gàng.  
 
Chúc bạn có một thân hình lý tưởng để đón Tết!
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phạm Yến (Theo Delicious)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết dáng xinh đón Tết chỉ nhờ thuật phong thủy

Giải mã giấc mơ thấy mưa –

Tối qua bạn có nằm mơ thấy mưa. bạn đang lo lắng không biết giấc mơ ấy mang tới điềm báo gì, tốt hay xấu? Tùy hoàn cảnh, giới tính, giấc mơ thấy mưa sẽ mang các tầng nghĩa khác nhau. Củ thể như thế nào chúng ta cùng giải mã giấc mơ để biết ý nghĩa củ
Giải mã giấc mơ thấy mưa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mưa –

Bính Dần mệnh gì –

Người sinh 1986, Bính Dần có Ngũ hành năm sinh là Lư Trung Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ hoàng, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ,
Bính Dần mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bính Dần mệnh gì –

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tướng số bàn chân –

Bàn chân không chỉ là bộ phận có tác dụng nâng đỡ cơ thể mà trong thuật xem tướng bàn chân thì nó còn giúp cho các chuyên gia tử vi dự đoán về tính cách cũng như vận số giàu sang của một người.## Khi xem tướng bàn chân thấy nam giới sở h
Tướng số bàn chân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng số bàn chân –

Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Các ngón chân của bạn cao, thấp hơn hay bằng với ngón trỏ? Chúng sẽ nói lên tính cách và số phận của bạn đó nha ^^.
Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón chân cái thấp hơn ngón trỏ

02-9872-1424746843.jpg

Đây là cô gái tràn đầy sức sống, nghị lực, rất cá tính và mạnh mẽ. Sẽ rất khó nếu bạn muốn cô ấy trở thành một nàng ngoan hiền.

Người có ngón chân trỏ cao hơn tất cả các ngón còn lại cả đời không phải lo cơm ăn áo mặc, là người độc lập, giỏi kiếm tiền, không chấp nhận sự an phận, bình thường. Nói chung có thể họ không quá mức giàu có nhưng sẽ không bao giờ phải lo lắng về cái ăn cái mặc.

2. Ngón cái và ngón trỏ bằng nhau

01-7340-1424746843.jpg

Sở hữu đặc điểm này thì nàng rất thực tế, không ỉ lại vào đối phương, tùy thời điểm nàng cũng sẽ trở thành cô gái ngoan hiền. Bình thường họ cũng rất độc lập, luôn tự tìm cách giải quyết vấn đề của mình, không phụ thuộc vào phái mạnh, nhưng cũng không vì thế mà từ chối sự giúp đỡ.

3. Ngón cái cao hơn ngón trỏ

03-9351-1424746844.jpg

Phần lớn các cô gái đều có bàn chân như vậy, đều rất dịu dàng hiền lành, biết cách khống chế cảm xúc của bản thân.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngón chân nói lên số phận của các nàng

3 con giáp nữ tài lộc vượng phát hơn người

Điểm danh những con giáp nữ nhiều tài lộc và có thể phát đạt hơn người. Không ít người cho rằng, người tuổi Thìn chính là con giáp tài lộc vượng phát hơn người
3 con giáp nữ tài lộc vượng phát hơn người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngay từ khi sinh ra, các nàng tuổi Tý đã mang trong mình số mệnh phú quý hơn người, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống, ở mọi phương diện, nhất là tài lộc.
 

Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới? Quán quân: Cô nàng tuổi Tý   Ngay từ khi sinh ra, các nàng tuổi Tý đã mang trong mình số mệnh phú quý hơn người, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống, ở mọi phương diện, nhất là tài lộc.   Có khả năng quản lý tài chính nhạy bén, lại ý thức được giá trị của đồng tiền làm ra bằng mồ hôi nước mắt, sẽ không có kiểu cô nàng tuổi Tý chi tiêu hoang phí. Số tiền họ kiếm được sẽ sinh lời, lãi mẹ đẻ lãi con, nên vận tài lộc lúc nào cũng hanh thông, thoáng đạt, vượng phát hơn người  
3 con giap nu tai loc vuong phat hon nguoi  hinh anh
 
Á quân: Cô nàng tuổi Thìn   Trong 12 con giáp, con gái tuổi Thìn có năng lực tài chính thiên bẩm, khả năng quản lý tiền bạc nhạy bén. Hơn thế, đường thứ tài của con giáp này dồi dào vô kể, không hiếm khi thấy người tuổi Thìn gặp may mắn về tiền bạc như bốc thăm trúng thưởng, thậm chí là quay xổ số.    Tuy nhiên, các nàng tuổi Thìn lại không có tham vọng quá lớn về tiền bạc. Với họ, cuộc sống chỉ thực sự vui tươi, thoải mái khi con người làm chủ được đồng tiền, không bị nó chi phối.   Càng coi vật chất là thứ phòng thân, tư tưởng của họ lại càng tiến bộ, dễ dàng chạm tới đỉnh cao vinh quang, nơi mà những nhân tài thực sự có thể cống hiến sức lực cho nhân loại. Không ít người cho rằng, đây chính là con giáp tài lộc vượng phát hơn người cũng chính vì lý do đó.

12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Dần 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ?
 
3 con giap nu tai loc vuong phat hon nguoi  hinh anh
 
No3. Cô nàng tuổi Hợi   Tương tự người tuổi Tý, cô nàng tuổi Hợi cũng sở hữu sự nhạy bén về tài chính, khả năng quản lý tiền bạc cực tốt. Thêm nữa, họ cũng biết cách tiêu tiền, dùng số tiền kiếm được bằng tâm huyết để sử dụng đúng mục đích, không bao giờ lãng phí vào những tham vọng riêng tư.   Bản thân cô nàng tuổi Hợi lại không ngừng phấn đấu, nỗ lực vươn lên vì tương lai tươi sáng. Họ lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Vì thế, làm gì họ cũng nhiệt huyết, cố gắng hết mình, thành công nối tiếp thành công.   Chính vì thế, tài lộc của con giáp này ngày càng vượng phát theo thời gian. Khi có tiền trong tay, đứng trên đỉnh cao danh vọng, họ không quên giúp đỡ những số phận khó khăn hơn mình. Làm việc thiện tích đức, phúc phận lại càng dày, “có đức mặc sức mà ăn”, tài lộc càng thịnh vượng.  
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Ngân Hà
Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
Có những người sinh ra đã mang trong mình nguồn sinh khí mới lạ, thổi hồn vào mọi sự sống. Đó chính là những con giáp mang niềm vui cho người khác dưới đây.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ tài lộc vượng phát hơn người

Quà tặng Ngày của Mẹ hợp ý 12 bà mẹ hoàng đạo

Mẹ là cả thế giới, chỉ cần có mẹ là có niềm vui. Nhân Ngày của Mẹ (Chủ Nhật đầu tiên của tháng 5), hãy dành những món quà thật hợp ý cho 12 bà mẹ hoàng đạo nhé.
Quà tặng Ngày của Mẹ hợp ý 12 bà mẹ hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Qua tang Ngay cua Me hop y 12 ba me hoang dao hinh anh
 
Bạch Dương – đồ gia dụng   Bà mẹ Bạch Dương phần lớn là thuộc trường phái hành động, làm việc gì cũng phải nhanh gọn và hiệu quả nên một món đồ gia dụng có hiệu suất lớn, tính năng vượt trội sẽ là món quà mà họ rất ưa thích.   Kim Ngưu – sổ tiết kiệm   Kim Ngưu là bà mẹ hoàng đạo hết sức thực tế, hãy biếu mẹ một khoản tiền mà bạn tự kiếm được hay một sổ tiết kiệm đứng tên mẹ, đó chính là lời khẳng định bạn đã trưởng thành và biết quan tâm tới mẹ đấy.   Mẹ Kim Ngưu - người bạn đồng hành đáng tin cậy
Song Tử - một bài hát
  Người mẹ thuộc cung Song Tử thích vui vẻ, náo nhiệt và mong muốn đứa con của mình có thể dành thời gian, tâm ý thể hiện tình cảm ngọt ngào thông qua một bài hát dành riêng tặng mẹ.   Cự Giải – chuyến du lịch   Nếu mẹ của bạn thuộc cung Cự Giải, hãy lên kế hoạch đưa mẹ đi du lịch một chuyến, nhất định mẹ bạn sẽ rất vui khi được tận hưởng khoảng thời gian nghỉ ngơi thoải mái bên con cái.
 
Sư Tử - hàng hiệu   Bà mẹ Sư Tử nhất định là rất sành điệu và thích những món đồ đẳng cấp. Một chiếc túi hay chiếc khăn choàng hàng hiệu sẽ khiến mẹ rất vui đấy.   Xử Nữ - sản phẩm chăm sóc sức khỏe   Với tính cách của bà mẹ cung Xử Nữ, việc chăm lo cho cơ thể là điều không thể thiếu sót. Thông qua sản phẩm chăm sóc sức khỏe, bạn sẽ thể hiện được tấm lòng hiếu thảo của mình.   5 ưu, 5 khuyết chuẩn không cần chỉnh của Xử Nữ
Thiên Bình – dạo phố
  Ngày của Mẹ là dịp tốt để hhai mẹ con Thiên Bình cùng nhau dạo phố, trò chuyện. Tuy không cần phải có gì đặc biệt nhưng hết sức ấm cúng và thân mật.  
Qua tang Ngay cua Me hop y 12 ba me hoang dao hinh anh
 
Thiên Yết – phiếu spa
  Dù không nói ra nhưng bà mẹ Thiên Yết rất quan tâm tới dung mạo, nên một liệu trình spa sẽ là món quà rất ý nghĩa nhân ngày của Mẹ.   Nhân Mã – đồ lưu niệm   Mẹ bạn mà thuộc cung Nhân Mã thì nhất định là có tâm hồn phóng khoáng, thích đi đó đi đây. Hãy gửi tặng mẹ món quà lưu niệm từ những chuyến đi và kể những câu chuyện về miền đất mới, hẳn là mẹ sẽ rất thích.   Ma Kết – thực phẩm bổ dưỡng   Thực tế và cần thiết chính là phong cách của bà mẹ Ma Kết, nên món quà là thực phẩm chức bổ dưỡng rất phù hợp.   Bảo Bình - lập dị và dẫn đầu
Bảo Bình – đồ thủ công độc đáo
  Bà mẹ Bảo Bình thích nhất là những thứ mới mẻ, khác thường nên để làm mẹ vui, hãy tìm kiếm những món đồ thủ công lạ mắt làm quà tặng nhé.   Song Ngư – hoa   Nhẹ nhàng và ngọt ngào, chỉ cần một bó hoa tươi thắm và cái ôm ấm áp là đủ để làm bà mẹ Song Ngư vui vẻ rồi. Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quà tặng Ngày của Mẹ hợp ý 12 bà mẹ hoàng đạo

Hóa giải khuyết điểm của phòng ngủ, giường ngủ –

Giường ngủ gần cửa sổ Nếu giường ngủ gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Vì thế, gặp truờng hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ gần cửa sổ

Nếu giường ngủ gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Vì thế, gặp truờng hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như quả cầu, cây tre, trúc, đôi ống sáo…

Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh

av

Trong bài trí phong thủy tối kỵ phòng bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ sức khỏe như hồ lô, khánh rồng…

Đầu giường không nên để xà ngang ép đình

Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “Huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khỏe của gia chủ.

Có ba biện pháp hóa giải như sau:

– Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để tránh xà ngang, làm như vậy đã hóa giải được vị trí không gian ở đầu giường. Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ, như vậy tránh cho đầu giường không trống trải, hơn nữa có thể tiết kiệm được không gian.

– Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác mà không “tránh” được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.

– Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.

Đầu giường không nên để đối diện với cửa phòng

Xét về phong thủy học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Tuy nhiên, cần phải xem xét thêm là diện tích nhà bạn và bố cục phòng ngủ có thể xoay xở được nhiều không. Vì nếu phòng chỉ rộng khoảng 3m thì giường chắc chắn sẽ “dính” một phần cửa khi mở vào. Còn nếu kê bàn hoặc giường khuất hẳn về một góc phòng thì người bên trong xoay lưng lại cửa dễ bị giật mình khi có người ra vào phòng.

Xét về cân bằng âm dương thì phần đầu giường ngủ mang tính âm (cần yên tĩnh, tối hơn so với cuối chân giường) nên cần đặt trong vùng âm (ít gió và ánh sáng chiếu trực tiếp). Còn phần bên hông và chân giường là vùng đi lại thuộc dương nên có thể gần lối đi, cửa sổ hoặc cửa ra vào. Vì vậy, nếu phòng chật thì chỉ cần cửa mở vào không thẳng ngay đầu giường là ổn.

Trong trường hợp này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không đổ giường ngủ và cửa phòng thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ củng là một cách hóa giải.

Đầu giường không nên kê quá sát vào cửa sổ

2

Luồng khí từ cửa đi mở vào gặp giường gọi là trực xung (có thể kiểm nghiệm điều này bằng cách đóng kín cửa sổ, rồi đóng và mở cửa đi vào phòng, bạn sẽ nghe thấy ngay tiếng kính cửa sổ rung lên rõ rệt do luồng khí chuyển động).

Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về phong thủy học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi trời mưa thì nước mưa thẩm thấu qua cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ. Để đảm bảo sức khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.

Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương

Trong phong thủy, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương Bát quái hay gương cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ.

Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, gây đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun

Trước phòng ngủ có bếp đun rất không có lọi cho sức khỏe vì lửa bếp cháy rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức khỏe của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim…

Không nên để “lộ không” nơi đầu giường

Đầu giường không nên “lộ không” điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, vì thế hung nhiều cát ít. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.

Giường ngủ kiêng cầu thang ép đinh

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên ngoài phòng cũng không nên. Không xét về phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho mất ngủ gây bất an.

Giường ngủ không nên đặt ở trên bếp

Trong phong thủy, xưa nay có câu “nhất vị nhị hướng” nghĩa là vị trí để đặt một không gian cư trú quan trọng hơn cả hướng. Khi đã đúng vị  trí thì sẽ xoay xở được về hướng tùy theo khí hậu, mệnh trạch và giao tiếp.

Sở dĩ người xưa truyền lại rằng, phải kiêng kị nằm ngủ trên bếp đơn giản là vì nhà cửa ở nông thôn thuở trước không có tầng lầu kết cấu chủ yếu bằng vật liệu nhẹ như tranh tre nứa lá, nhà xây gạch thì nếu có gác cũng làm bằng gác gỗ, nằm ngủ trên bếp khác gì bếp đun nấu ngay dưới lưng? Mà bếp thuở trước lại dùng bếp lò than củi rất dễ cháy nên ngôi nhà xưa thường phải tách bếp ra khỏi nhà chính là vì vậy, đó cũng là một cách giảm ô nhiễm và phân khu chức năng khá rạch ròi.

Ngày nay, nhà cửa bằng vật liệu kiên cố diện tích đất xây dựng củng eo hẹp hơn ngày xưa nên bếp ở ngay trong ngôi nhà chính, trang thiết bị bếp cũng hiện đại, gọn nhẹ và không còn khói bụi nhiều nữa. Mặt khác, với việc đúc sàn lầu bằng bê tông đã tách biệt hẳn hai không gian trên dưới thì hoàn toàn không thể có chuyện nằm ngủ trên lầu mà tầng dưới là bếp thì sẽ bị hun khói như những đồn đại thuở trước.

Trường hợp nêu trên về phong thủy, cần xét theo hai bước.

Bước thứ nhất: kiểm tra xem bếp đã đặt đúng phương vị chưa, bao gồm xét vị trí của bếp so với toàn nhà, so với không gian của căn phòng chứa bếp, so với bồn rửa chén, tủ lạnh. Rồi xem miệng bếp đó (Tá khẩu, hướng lưng của người nấu) có hướng vào cửa phòng vệ sinh hay đối diện bồn rửa không? Bên dưới cái bếp ấy có hồ nước ngầm hay hầm phân tự hoại không? Có đường nước thoát hoặc nước cấm chạy ngay dưới bếp không? Những vấn đề trên đều liên quan đến Thủy khắc Hỏa để tránh ảnh hưởng ô nhiễm trong quá trình sử dụng bếp.

Tiếp theo bước thứ hai, giả sử bếp đó đã đặt đúng vị trí, không thể xê xích được nữa, ta mới xét tiếp đến phòng ngủ trên lầu. Khi bếp được đặt đúng vị trí, tức là chỗ đặt bếp thuộc về vùng hung của nhà theo phương Bát trạch. Vậy thì chỗ đó không đặt giường ngủ được, vì giường ngủ cần nằm trong vùng cát của nhà.

Như vậy, ta cần xem xét lại cơ cấu phân bố không gian toàn nhà, trong đó có bếp và phòng ngủ.Vì nhà ống chiều ngang hẹp diện tích không nhiều nên khu vực có bếp dưới tầng trệt thường làm phòng ngủ trên lầu là điều dĩ nhiên. Ta có thể linh hoạt bố trí trong phòng ngủ trên lầu này sao cho vị trí giường ngủ không trùng với vị trí bếp nấu bên dưới là được. Ngay chỗ mà bên dưới là bếp thì có thể đặt tủ hay lối đi, các phía khác thuộc về vùng tốt sẽ đặt giường ngủ.

Dĩ nhiên gia chủ cần lưu ý rằng, tất cả những sắp đặt kể trên phải căn cứ theo mối quan hệ tổng thể, cơ cấu bố trí cầu thang, mở cửa ra vào phòng, vị trí phòng vệ sinh (cả trên và dưới) thì mới có thể sắp xếp hợp lý về phong thủy lẫn kiến trúc, tránh tình trạng “giật gấu vá vai”, chỉ xê dịch một cách cục bộ sẽ không có kết quả trọn vẹn.

Giường ngủ không nên đối diện với kệ tủ

Kệ tủ hoặc những cấu trúc có góc cạnh được đặt trong phòng ngủ sẽ sinh ra sát khí. Nếu đặt kệ đối diện trực tiếp với giường ngủ thì mức độ ảnh hưởng càng xấu hơn.

Theo phong thủy, kệ mở, tủ đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây bất hòa và xung đột trong các mối quan hệ tình cảm giữa thành viên sống trong nhà. Nghiêm trọng hon, kệ tủ có thể gây ra những hiểu lầm giữa hai vợ chồng, ảnh hưởng đến việc gìn giữ hạnh phúc lứa đôi.

Giải pháp cho các kệ mở đặt trong phòng ngủ là gắn thêm cửa cho chúng để trở thành tủ có nhiều ngăn. Song gia chủ không được dùng gương hoặc kính làm cửa tủ, bởi nó sẽ tạo thành bề mặt phản chiếu và gây ra những vấn đề nghiêm trọng khác. Nếu không thể làm cửa cho các kệ mở, bạn hãy khắc phục bằng cách dùng màn che (loại màn dày hoặc mỏng đều được).

Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt. Vì những đường chéo, chữ thập và các góc cạnh dễ sinh ra các tia sát khí hướng về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là bạn nên dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản và nhớ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung sẽ đem lại hiệu quả tốt về mặt phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải khuyết điểm của phòng ngủ, giường ngủ –

Nhà một phòng vẫn có phong thủy đẹp

Hiện nay, có nhiều cặp vợ chồng hoặc người độc thân do điều kiện kinh tế thường thuê nhà trọ chỉ có một phòng. Việc bố trí như thế nào để nhà trọ hợp phong
Nhà một phòng vẫn có phong thủy đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, có nhiều cặp vợ chồng hoặc người độc thân do điều kiện kinh tế thường thuê nhà trọ chỉ có một phòng. Việc bố trí như thế nào để nhà trọ hợp phong thủy trong một không gian nhỏ hẹp, bao gồm cả phòng bếp,  phòng ngủ, phòng tắm quả không phải là dễ.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Nha mot phong van co phong thuy dep hinh anh
 
1. Phân cung – điểm hướng hợp lý
Dùng các vách ngăn lửng hay tủ kệ để chia không gian, còn tính chất trường khí vẫn liên tục, không ảnh hưởng tới phong thủy nhà trọ. Có thể bố trí chỗ tiếp khách, ngủ, làm việc… cần có đầy đủ ánh sáng và thông thoáng tự nhiên, nằm về các phương vị tốt, sắp đặt lối vào các chức năng phụ như bếp, vệ sinh, lùi ra phía sau.
 
Chú ý khoảng giữa phòng luôn là Trung Cung, cần giữ thoáng đãng, xung quanh sắp xếp đồ theo chức năng và sự tiện dụng, tránh ăn ngủ ngay tại Trung Cung.
 
2. Tận dụng chiều cao và giữ trường khí thống nhất Nhà trọ một phòng thường hay thiếu các không gian riêng. Do đó, nếu chiều cao cho phép, nên tận dụng đưa một số phần lên cao như chỗ ngủ hoặc làm việc riêng, kho, tủ thờ… Chỗ cầu thang (nếu có làm gác xép nhỏ) nên tận dụng làm tủ kệ đựng đồ, trang trí.
 
Một cách tận dụng chiều cao nữa là dùng giường tầng hoặc giường ngủ trên cao, bàn làm việc dưới thấp. Khi đó, trường khí toàn phòng vẫn là một, không bị ngăn cách nhiều.
 
Muốn có nhà trọ hợp phong thủy phải sử dụng các dạng tủ kệ liên hoàn để giảm diện tích chiếm chỗ, tránh kê nhiều đồ đạc đơn lẻ mà nên tận dụng các ngóc ngách, tủ treo, khung cửa sổ làm nơi chứa đồ và kết hợp trang trí.
 
3. Giảm xung sát Các xung sát trong nhà trọ một phòng thường hay xảy ra do khu phụ và cách mở cửa. Phòng vệ sinh cũng nên đặt cửa ở vị trí kín đáo, tránh sinh hoạt trước phòng vệ sinh. Có thể đưa lavabo ra ngoài kề cận chỗ ngủ, dùng vách kính ngăn nhẹ, còn bồn cầu thì cần phải che chắn kín đáo.
 
Một dạng xung sát nữa là mở cửa vào gặp ngay giường ngủ, việc này cần khắc phục bằng cách sử dụng hệ thống đồ dùng liên hoàn và rèm che di động là có ngay nhà trọ hợp phong thủy.
 
Bình phong cũng là vật che chắn xung sát khá hữu hiệu, nên sử dụng để giảm tầm nhìn và gió lùa. Có thể kết hợp bình phong với tủ trang trí để tăng thêm tiện ích.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà một phòng vẫn có phong thủy đẹp

Tướng phụ nữ đào hoa |

Không chỉ có đàn ông mới đào hoa thôi nhé, phụ nữ cũng vậy. Để nhận biết phụ nữ đào hoa bên cạnh cách sống thì những đường nét trên gương mặt cũng phần nào nói lên nhiều điều. Dưới đây là những đặc điểm trên gương mặt để nhận biết một người phụ nữ đà
Tướng phụ nữ đào hoa |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ đào hoa |

Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc

Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc: Công danh sự nghiệp của người mệnh Mộc lên như diều gặp gió nếu bài trí bàn làm việc đúng ngũ hành.
Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ với một vài cách bài trí hợp phong thủy và chuẩn theo ngũ hành, công danh sự nghiệp của người tuổi Mộc sẽ lên như diều gặp gió.

  Trong ngũ hành, yếu tố Mộc tượng trưng cho thế giới cây cỏ tự nhiên nên năng lượng được sinh ra từ hành Mộc có tính sinh sôi, mềm dẻo và phát triển không ngừng. Người thuộc mệnh Mộc thường là người yêu thích thế giới tự nhiên, có tinh thần hướng ngoại, thích khám phá, du lịch, cũng vì thế mà tính cách của họ rất nhiệt tình, cởi mở và ngay thẳng, luôn có tinh thần đón nhận cái mới và luôn xác định được mục đích trong cuộc sống.   Do đó những yếu tố phong thủy khi bài trí bàn làm việc cho người mệnh Mộc cũng cần đảm bảo những tiêu chí trên.

1. Hướng bàn làm việc
 
Theo phong thủy văn phòng, bàn làm việc của người mệnh Mộc nên quay về một trong các hướng Đông Bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam. Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng.

Muon phat tai nguoi menh Moc cho coi thuong ban lam viec hinh anh
Ảnh minh họa

Bên cạnh đó, không nên đặt bàn ở trung cung (chính giữa phòng), tránh kê bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi. Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang và hướng ra toilet hoặc cầu thang.
  Ngoài ra, không nên kê bàn quay mặt vào tường và cần phải ghi nhớ, sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, ...) thì mới chuẩn phong thủy bàn làm việc.   2. Hình dáng bàn làm việc   Những người mệnh Mộc nên sử dụng bàn làm việc dạng hình uốn lượn, có góc lượn tròn. Đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Thủy, theo quy luật tương sinh thì Thủy sinh Mộc, rất tốt. Kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hứng thú làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn. 

Muon phat tai nguoi menh Moc cho coi thuong ban lam viec hinh anh 2
Ảnh minh họa
  3. Màu sắc bàn làm việc
 
Nên sử dụng các loại bàn làm việc, đồ vật trang trí cho người mệnh Mộc có màu tương hợp thuộc hành Mộc, hoặc màu tương sinh thuộc hành Thủy như xanh lá, nâu, xanh lam, vàng nhạt, xanh đậm, đen…
 
Trong đó, hai màu nhiều ưu điểm nhất là nâu và xanh lá. Màu nâu - màu của gỗ, tốt cho các cung Tài Lộc, cung Gia Đạo, cung Danh Vọng.  
► Tham khảo thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì theo ngũ hành tương sinh

Theo
Ngày nay
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc

Mâm ngũ quả ngày Tết

Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là mâm ngũ quả. Ở Trung bộ gọi là mâm quả tử, lưu ý đến hạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mâm ngũ quả

Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là mâm ngũ quả. Ở Trung bộ gọi là mâm quả tử, lưu ý đến hạt tử hay nói rõ là quả có hạt, hơn là quả nói chung, ám chỉ tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.

Tập quán bày ngũ quả không quy định là những thứ quả gì mà dường như tùy địa phương, tùy sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên. Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kị là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kị cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)…

Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

Nói chung, mâm ngũ quả như vậy là một biến thái mà xu hướng chủ đạo là theo vần theo âm.

Số Năm - Ngũ

Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.

Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5: ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây ngũ quả tự nó biểu trưng một hợp thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.

Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.

Quả - Trái

Quả hay trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng bái bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.

Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử - hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…

Trong văn hóa, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng - hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên… Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.

Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của người Việt là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm ngũ quả ngày Tết

Giải nghĩa sao Thiên Lương trong lá số Tử vi

Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.
Giải nghĩa sao Thiên Lương trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Lá số Tử vi, mệnh nữ có Thiên lương tại Tỵ, Hợi, gần gũi mẹ chồng. Nếu lại có Thiên mã đồng cung chủ về mệnh nam phiêu dạt, mệnh nữ tái giá nhiều lần.

Thiên lương ưa Văn xương, Thái dương, Lộc tồn đồng cung hoặc tọa tại Tam phương Tứ chính hội chiếu lẫn nhau, chủ về mệnh giỏi văn chương, sách cổ nói “mệnh trạng nguyên”. Ngày nay không có trạng nguyên thì đỗ đầu bảng, đứng vị trí đầu, nghiệp thi cử thành danh.

Thiên lương tọa Mệnh, Thái âm tọa Thân hoặc Thái âm tọa Mệnh, Thiên lương tọa Thân, mệnh nữ khắc chồng con, nhu cầu tình dục cao, lại chủ về nghèo hèn.

Thiên lương tại Hợi nếu không có Thiên mã đồng cung chủ về có nỗi đau thất tình hoặc bản thân không chung thủy, CUỐI cùng vì tình mà khổ não, tiều tụy.

Thiên lương ưa đồng cung với Thiên cơ, chủ về có sở trưòng, đỗ đạt cao. Mệnh nữ nên làm vợ lẽ nếu không dễ bị phụ tình hoặc bản thân có tình cảm với người đàn ông đã có vợ. Thiên lương tọa tại Thìn cát lợi hơn tại Tuất, mệnh nam có Thiên cơ, Thiên lương tại Tuất thì Thiên đồng, Thái âm ở chỗ Ngọ, phạm đào hoa.

Nên tập trung thời gian, tinh thần, tiền bạc vào nghiên cứu máy tính, xem mệnh, khoa học kỹ thuật có thể sẽ thành danh.

Trong tử vi sao Thiên cơ, Thiên lương đồng cung nếu có sát tinh, lại lạc Không vong nên hiến thân cho tôn giáo. Người có Thiên lương tọa Mệnh tính tình cô độc, trung hậu, có lòng trắc ẩn, thích bố thí, nên làm giáo viên, làm từ thiện hoặc làm lãnh đạo.

Người có Thiên lương tọa Mệnh không làm việc xấu, là người thật thà. Mệnh nữ nếu cung Phu thê có Thiên lương tọa thủ nên lấy chồng nhiều tuổi. Cung Nô bộc có Thiên lương tọa thủ nên làm bạn với ngưòi lớn tuổi.

Vận tuổi già gặp Thiên lương, có bệnh gặp lương y, gặp hung hóa cát.

Thiên lương tại cung Mệnh, cung Thân hoặc cung Thiên di gặp lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật thì mọi chuyện đều nên nhường nhịn, tránh xa tiểu nhân mối có thể tạo dựng nghiệp lớn. Chính là nói: “Lùi một bưốc biển rộng trời cao”, hay “cương nhu hài hòa mối là trượng phu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên Lương trong lá số Tử vi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd