Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Nơi đây hàng năm nhân dân đều đến dâng hương cầu phật
Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Quang tọa lạc tại Núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Chùa Thiên Quang nằm trong khu di tích lịch sử Đền Hùng, trên núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Được xây kề bên đền Hạ, ở độ cao 80m.

Sử sách ghi chép lại thì trước đây chùa có tên là Từ Sơn Thừa Long, có nghĩa là trước thời Hậu Lê chùa có tên chữ là “Từ Sơn thừa long” sau đổi thành “Viễn Sơn Cổ tự”, nay gọi là “Thiên Quang Thiền tự”. Đây là nơi hội tụ của khí thiêng trời đất, phát tâm khai sáng cho dân lành.

Chùa Thiên Quang thờ Phật theo phái Đại Thừa. Trong chùa có đủ các loại tượng: Thích Ca, Cửu Long, Phạm Thiên, Đế Thích, Thiên Thủ Thiên Nhỡn, Di Đà, Văn Thù, Phổ Hiền, Tam Tôn, Tam Thế, Kim Đồng, Ngọc Nữ, Quan Âm Thị Kính, các vị Bồ Tát, Khuyến Thiện, Trừng ác, Thánh Tăng Thổ Địa, Gia Lam chân tể; tượng Hậu và các thị giả…

Trước sân chùa có 2 tháp sư hình trụ, 4 tầng. Lòng tháp xây rồng, đỉnh đắp hoa sen. Trong tháp có bát hương và một tấm bia đá (0,3m x 0,5m) nội dung ghi về các vị Hoà thượng đã tu hành và viên tịch tại đây.

Gác chuông còn được gọi là Tam quan (cổng chùa) nằm thẳng trước cổng chùa. Được xây dựng vào thế kỷ XVII, gồm 3 gian, 2 tầng mái, 4 vì kèo cột kiểu chồng gường kết hợp với bẩy kẻ. Đây là công trình kiến trúc cổ duy nhất còn tồn tại trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng.

Trên gác chuông có treo một quả chuông lớn, không khắc ghi niên đại đúc chuông mà chỉ khắc dòng chữ “Đại Việt quốc, Sơn Tây đạo, Lâm Thao phủ, Sơn Vi huyện, Hy Cương xã, Cổ Tích thôn cư phụng”. Các nhà “Đền Hùng học” đoán định niên đại quả chuông này được đúc vào thời Hậu Lê vì Quốc hiệu Đại Việt chỉ có từ thời Lý đến hết thời Lê; nhưng phủ Lâm Thao tới hết thời Lê sơ (đến thế kỷ XV) mới được thành lập. Bài minh chuông ghi lại việc hai thôn của huyện Yên Lạc, phủ Vĩnh Tường quyên góp tiền để đúc chuông.

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Hàng năm nhân dân ở khắp mọi miền đất nước về với Đền Hùng dâng hương viếng Tổ đều không quên cắm hoa lễ Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tên hay mang lại thời vận tốt

ên là ký hiệu biểu thị sự tồn tại của con người, in dấu cá tính và vận mệnh của họ, là tiêu chí để nhận biết người này với người khác. Hơn nữa, tên người và
Tên hay mang lại thời vận tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là ký hiệu biểu thị sự tồn tại của con người, in dấu cá tính và vận mệnh của họ, là tiêu chí để nhận biết người này với người khác. Hơn nữa, tên người và đời người còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, người phương Đông rất chú trọng tới việc chọn tên với mong muốn tên hay sẽ mang đến những điều tốt đẹp. Dân gian còn lưu truyền nhiều câu chuyện thú vị về vấn đề này.

Tranh cát tường

Bạch Cư Dị (772-846), tự là Lạc Thiên, có nghĩa là “Lạc thiên an mệnh”, một trong những thi nhân nổi tiếng đời Đường. Năm 16 tuổi, ông tham gia kỳ thi tiến sĩ và cũng là lần đầu đặt chân đến kinh thành. Một hôm, ông đem thơ của mình đến bái kiến nhà viết kịch nổi tiếng Lang Cố Huống. Cố Huống nghe đến cái tên Bạch Cư Dị liền nói giọng mỉa mai: “Mấy năm nay gạo ở Trường An rất đắt, e rằng rất khó định cư ở đây”. Tuy nhiên, sau khi đọc thơ Bạch Cư Dị, Cố Huống rất cảm phục và thay đổi thái độ: “Vừa rồi là lão phu nói đùa! Người có tài như anh xem ra định cư ở đây không có gì khó”. Nhận được sự tán thưởng và cổ vũ của Cố Huống, từ đó Bạch Cư Dị ngày càng nổi tiếng.

Dân gian cho rằng, vị trạng nguyên cuối cùng của Trung Quốc tên là Lưu Xuân Lâm thực ra chỉ đứng thứ hai trong kỳ thi. Tuy nhiên, do năm đó cả nước gặp đại hạn, khi triều đình lập danh sách trạng nguyên, thấy cái tên "Xuân Lâm" có ý là cầu mưa xuân nên đã chọn Lưu Xuân Lâm làm trạng nguyên.

Trái ngược với sự may mắn của Lưu Xuân Lâm, trong kỳ thi năm thứ 23 Gia Tĩnh đời Minh, Ngô Thanh lại là người gặp xui xẻo vì tên gọi của mình. Ban đầu, ông được chọn là trạng nguyên, nhưng khi hoàng đế kiểm tra lại thấy cái tên đó không hay liền hạ lệnh hủy chức trạng nguyên của ông vì cho rằng "Ngô Thanh" đồng âm với "Vô Thanh".

(Theo Tên hay thời vận tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay mang lại thời vận tốt

Vòng đá phong thủy - Những lưu ý nhất định phải nhớ

Vòng đá phong thủy hiện nay đang rất được ưa chuộng bởi chúng mang ý nghĩa phong thủy nhiều may mắn, tài lộc, sức khỏe, hạnh phúc,… cho người sử dụng.
 Vòng đá phong thủy - Những lưu ý nhất định phải nhớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  

Vòng đá phong thủy là “bùa may mắn” 
 

Vòng đá phong thủy đã trở nên cực kỳ quen thuộc với mọi người trong vài năm trở lại đây vì mọi người quan niệm rằng, vòng được chế tác từ đá tự nhiên vốn được hình thành từ thiên nhiên nên mang linh khí của trời đất, có khả năng mang lại may mắn cho người đeo. Đeo vòng tay phong thủy giúp tăng cường được sức đề kháng và sức khỏe cho chủ nhân của nó. Không những thế còn cải thiện được tinh thần, giảm căng thẳng, tăng cường trí tuệ và sự minh mẫn giúp cho các bạn làm việc luôn đạt hiệu quả cao nhất.   Tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người, bất kỳ ai cũng có thể tìm được một chiếc vòng đá phong thủy phù hợp với mình: Trẻ em, người già đeo để mong cầu sức khỏe, thanh thiếu niên mong cầu học hành thi cử thuận lợi, người trưởng thành mong may mắn tài lộc, công danh…  
Vong da phong thuy - Nhung luu y nhat dinh phai nho
 
   Ngoài ra, vòng tay đá có rất nhiều loại, tùy từng sản phẩm làm từ loại đá khác nhau mà vòng tay đá có những công dụng khác nhau.
  Ví dụ vòng tay làm từ đá mã não phù trợ cho những người làm nông nghiệp, đá Hematite giúp chữa các bệnh về máu và tăng sức mạnh tinh thần, đá phỉ thúy mang về tài lộc giàu sang… 
 
Các vòng tay làm từ những viên đá mắt hổ sáng bóng là báu vật của con người giúp tinh thần tỉnh táo, tự tin, tăng sự tập trung và dũng khí hành động. Đối với những người bị hư đường khí huyết, nắm đá mắt hổ trong tay, kết hợp thở sâu sẽ giúp điều hòa khí huyết, tăng cường sức khỏe, ngoài ra khi lăn viên ngọc mắt hổ ở vùng thần kinh thái dương sẽ giúp con người cải thiện trí nhớ, giảm triệu chứng hay quên.

Đối với những người bị yếu về dạ dày hoặc đường ruột, áp vòng tay đá mắt hổ lên vùng bụng sẽ giúp các bộ phận chức năng của vùng bụng khỏe hơn. 
 
Khi nhắc tới vòng đá thạch anh chúng ta biết rằng có rất nhiều loại khác nhau, nhận dạng chủ yếu trên màu sắc như thạch anh trắng, thạch anh đen, thạch anh vàng… Thạch anh tím có thể giúp con người có giấc ngủ sâu hơn, tăng cường niềm tin và lòng dũng cảm đối với người hay lo âu, trong khi đó thạch anh hồng lại có tác dụng tốt đối với các bệnh về hệ tim mạch và hệ thần kinh, tăng cường hệ miễn dịch, giúp loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể, thạch anh hồng con giúp cải thiện mối quan hệ giữa chủ nhân với người khác, nâng cao đời sống tình cảm, mang lại may mắn trong tình yêu và hôn nhân, giúp mối quan hệ vợ chồng thuận hòa, hạnh phúc.    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chiếc vòng đá phong thủy sẽ chỉ phát huy được lợi ích khi nó có màu sắc hợp với bản mệnh của người đeo, tức là nằm trong nhóm các màu tương sinh và tương hợp. 

Tham khảo thêm bài viết sau: Đừng biến vòng tay thành còng tay
 
vong da phong thuy (2)
 

Số hạt vòng đá phong thủy
 

  Bởi vì trong mỗi chiếc vòng tay đá phong thủy đều mang một nguồn năng lượng huyền bí có tác động trực tiếp đến người đeo.  Nếu lựa chọn đúng chiếc vòng phù hợp, nó sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp, may mắn và ngược lại. Vì vậy, việc lựa chọn một chiếc vòng tay đá phong thủy phù hợp với bản mệnh của mình là điều hết sức quan trọng.

Số lượng hạt đá của chuỗi vòng cũng góp phần mang đến những lợi ích về mặt phong thủy, bởi người ta thường chọn số hạt theo dụng ý sao cho phù hợp với mặt tích cực trong vòng tuần hoàn Sinh – Lão – Bệnh – Tử của con người. 
  – Dựa theo phong thủy, trong vòng luân hồi của con người gồm “Sinh – Lão – Bệnh - Tử”, số lượng hạt đẹp nhất là những số chia 4 dư 1 như 13, 17, 21, 25,… bởi những số này thuộc cung “Sinh”.
 
– Bạn cũng có thể chọn số hạt vòng lẻ (nếu những số hạt chia 4 dư 1 không vừa với tay bạn). Vì số lẻ thuộc tính “Dương”, nguồn gốc của những trường năng lượng tốt.
 

Kích thước của vòng tay
 

– Nữ giới nên đeo vòng phong thủy có kích thước hạt loại 10mm hoặc 8mm trở xuống.
 
– Nam giới nên đeo vòng phong thủy có kích thước hạt loại 12mm hoặc 14mm trở lên.  
vong da phong thuy (1)
 

Màu sắc vòng tay đá phong phủ phù hợp cung mệnh 
 

Quy luật ngũ hành trong phong thủy chính là cơ sở để chúng ta đưa ra quyết định lựa chọn một chiếc vòng phong thủy. Mỗi người sinh ra đã thuộc về một bản mệnh nhất định, vì thế mọi sự vật, sự việc xung quanh bạn đều ít nhiều liên quan đến quy luật ngũ hành. Ngũ hành trong phong thủy bao gồm 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.    Đầu tiên, hãy tìm hiểu xem bạn thuộc mệnh gì. Sau khi biết mình thuộc mệnh gì, bạn sẽ có thể dễ dàng chọn được màu sắc hợp với mình dựa theo quy luật ngũ hành trong phong thủy:   Vòng tay phong thủy cho người mệnh Kim: nâu đất, trắng, vàng, xanh da trời, xanh lá cây. Kỵ màu: đỏ, tím, hồng, cam. Trang sức đá phong thủy như vòng tay đá mắt mèo màu xanh, hoặc tinh tế hơn là mặt dây chuyền phật màu trắng, vòng tay thạch anh tóc vàng, vòng tay thạch anh khói, vòng tay thạch anh vàng, vòng tay đá mắt hổ vàng, vòng tay mã não trắng...  rất hợp cho người mệnh Kim.   Vòng tay phong thủy cho người mệnh Mộc:  xanh nước biển sẫm, xám, đen, xanh da trời, xanh lá cây, vàng đậm, nâu đất. Kỵ màu trắng. Bạn có thể sử dụng vòng làm từ: đá peridot, đá aventurine, hay ngọc cẩm thạch, đá thiên thạch, đá huyền vũ; đá mã não xám; màu xanh có thể là đá topaz, đá aquamarine, đá sapphire, hay đá Tanzanite…
 
Vòng tay phong thủy cho người mệnh Thủy: màu trắng, lam, đen. Kỵ màu: nâu đất, hay vàng sậm. Bạn có thể sử dụng vòng thạch anh pha lê trắng, vòng đá san hô, vòng đá Labradorite xà cừ, vòng tay đá mắt hổ...
 
Vòng tay phong thủy cho người mệnh Hỏa: xanh lá cây, xanh da trời. Vòng tay màu xanh: đá ngọc cẩm thạch, đá thạch anh tóc xanh, vòng mã não xanh lá. Ngoài ra bạn có thể dùng vòng tay màu đỏ, hồng, tím, cam, vòng đá garnet đỏ, vòng mã não đỏ cam, đá thạch anh hồng, đá thạch anh tím…   Vòng tay phong thủy cho người mệnh Thổ: đỏ, tím, cam, hồng. Kỵ màu: xanh lá cây, xanh da trời. Bạn có thể sử dụng vòng đá san hô đỏ, vòng đá thạch anh hồng, vòng thạch anh tóc vàng, vòng tay thạch anh tím, vòng tay đá mắt hổ...

vong da phong thuy (1)
 
 

Đeo vòng ở tay nào?
 

Hầu hết mọi người chưa biết đeo vòng tay đúng phong thủy vì vòng không chỉ là đồ trang sức đơn thuần mà nó còn là vật khai thông vận mệnh, đem lại những điều tốt lành cho gia chủ. Đeo vòng phong thủy cần đặc biệt chú ý đến những cấm kỵ trong ngũ hành. Dưới đây là những lưu ý dành cho bạn để đeo vòng phong thủy phát huy tối đa tác dụng.   Phong thủy có câu “trái vào phải ra”. Điều này có nghĩa là tay trái được xem là bàn tay thuần khiết, trong sạch. Còn tay phải thì uế ố, bụi trần. Vì thế chuyên gia phong thủy khuyên bạn khi đeo vòng phong thủy nên đeo bằng tay trái để có thể hấp thụ hết được năng lượng mạnh mẽ của nó.   Vòng tay phong thủy giúp cân bằng lượng khí huyết trong cơ thể, con người sẽ hấp thụ được những nguyên tố vi lượng quý báu ẩn trong nó làm cho cơ thể luôn khỏe mạnh, thần kinh và tim mạch ổn định. Tim nằm ở bên trái nên đeo vòng ở bên trái sẽ giúp bạn khỏe mạnh, thần kinh và tim mạch ổn định. 
 
Hơn nữa, nếu đeo tay phải thì khi hoạt động hay va chạm dễ vỡ hơn là tay trái. Cho nên đeo vòng phong thủy tay trái sẽ an toàn hơn cho bạn.   Thông thường khớp và gân tay phải thường to hơn tay trái do phải làm việc nhiều hơn. Phụ nữ vì thế thường đeo ở tay trái để tránh được những khó khăn, bất tiện khi đeo và tháo vòng.
 
  Minh Minh   Giải đáp ý nghĩa số lượng hạt trên vòng tay phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng đá phong thủy - Những lưu ý nhất định phải nhớ

Chùa Cổ Loa - Hà Nội

Chùa Cổ Loa có tên thường gọi là Chùa Bảo Sơn hay Bảo Sơn Tự. Chùa nằm trong khu di tích Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội, một dấu tích vật chất về kiến trúc
Chùa Cổ Loa - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Cổ Loa có tên thường gọi là Chùa Bảo Sơn hay Bảo Sơn Tự. Chùa nằm trong khu di tích Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội, một dấu tích vật chất về kiến trúc quân sự và đô thị cổ cách nay khoảng hai thiên niên kỷ. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông, Nơi đây gắn liền với nhiều di tích lịch sử của dân tộc.

Kiến trúc chùa theo kiểu nội Công ngoại Quốc. Chùa còn giữ được những bức cốn tứ linh thế kỷ XIX, 134 pho tượng có giá trị nghệ thuật bài trí ở chánh điện, hậu cung, hành lang và nhà Mẫu. Đó là các pho tượng Tam Thế Phật, tượng Phật A Di Đà, tượng Bồ tát Quan Âm, bộ tượng Hộ Pháp, bộ tượng Kim Cương, bộ tượng La Hán, bộ tượng Ngọc Hoàng, tượng Thái Thượng lão quân, tượng Trần Hưng Đạo… Chùa còn có 5 tấm bia đá từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, hai đại hồng chung đúc vào năm Gia Long thứ 2 (1803), một khánh đồng và nhiều pháp khí có giá trị khác.

Chùa nằm ngay sau Khu di tích Cổ Loa nên thuận tiện cho việc chiêm bái của du khách đến tham quan Cổ Loa, một trung tâm chính trị – quân sự, một trung tâm nông nghiệp lúa nước, một trung tâm luyện kim lớn thời cổ đại ở nước ta. Cổ Loa còn là quê hương của truyền thuyết Mỵ Châu – Trọng Thủy.

Chùa Cổ Loa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Cổ Loa - Hà Nội

Top 3 con giáp hưởng phúc lớn sau tuổi 35

Sau đây sẽ là những con giáp từ sau tuổi 35 vận mệnh đã hưng vượng, cùng xem có mình trong đây không nhé.
Top 3 con giáp hưởng phúc lớn sau tuổi 35

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay chúng ta vẫn thấy đại đa số những người thành đạt thường là những người ở độ tuổi trung niên hoặc tuổi ngoài ngũ tuần. Bởi do phần lớn họ đều dành tuổi trẻ của mình để làm tốt công tác chuẩn bị, đến thời điểm chín muồi sẽ được cả tài lẫn danh. Nhưng cũng có những người mới đến độ tuổi trung niên là đã có thể hiên ngang ngẩng cao đầu, tài vận cực kỳ tốt đẹp. 

Hạng ba: Tuổi Hợi

Những người cầm tinh con lợn rất cần cù, trung thực, tính cách ôn hòa, biết cách đối nhân xử thế. Họ không chỉ là người thân thiện mà còn đầy uy nghiêm, năng lực tràn đầy, có tố chất của người lãnh đạo. Khi còn trẻ họ thường tỏ ra khác biệt so với những người khác, khi đã tích lũy được kinh nghiệm ngoài xã hội thì khoảng năm 35 tuổi họ có thể tự lập cơ nghiệp cho mình. Tài vận sau tuổi 35 cực kỳ suôn sẻ, tình cảm hạnh phúc viên mãn, người bạn đời của họ cũng chính là quý nhân mang đến vận phúc may mắn cho họ.

Hạng nhì: Tuổi Dần

Những người cầm tinh con hổ bẩm sinh đã thông minh, có chí tiến thủ, không chịu phục tùng, luôn muốn tạo dựng sự nghiệp của riêng mình. Họ là những người biết nhìn xa trông rộng, sớm đã bộc lộ tài năng và khí chất hơn người, vận mệnh thịnh vượng cả một đời, số hưởng thụ “cuộc sống của các vị hoàng đế”, sự nghiệp lên như diều gặp gió. Khoảng 35 tuổi ít nhiều họ đã có sự nghiệp của riêng mình, được thăng quan tiến chức, thu nhập tăng gấp bội và cũng gặp được ý trung nhân, hôn nhân viên mãn, hạnh phúc vẹn toàn.

Hạng nhất: Tuổi Thìn

Những người cầm tinh con Rồng sinh ra là để làm lãnh đạo, họ có khí chất hơn người, luôn khiến người khác phải nể phục. Tính cách của họ khá cương trực, thành thật và luôn thích giúp đỡ người khác. Lúc còn nhỏ tuổi họ luôn tỏ ra là người có năng lực xuất chúng, lớn hơn thì có ý chí phấn đấu. Sau năm 35 tuổi thì có được quyền cao chức trọng, tiền bạc cứ ào ạt chảy vào túi. Đồng thời hôn nhân cũng thuận buồm xuôi gió, gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa thuận, hưởng phú quý vinh hoa cả một đời.

Theo Mai Nguyễn (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp hưởng phúc lớn sau tuổi 35

Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Người nào có răng nhỏ và khít thì rất coi trọng tiền bạc, không muốn lãng phí một đồng nào, khả năng giữ tiền cực giỏi...
Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Miệng nhỏ, hơi chu ra

Con trai hoặc con gái có miệng nhỏ, môi hơi chu ra, quanh viền môi có nhiều đường vân nhỏ, thì tài vận không được suôn sẻ, đường tiền tài không rộng bởi vậy bình thường họ rất keo kiệt. Nếu họ có được một khoản tiền thì cũng không nỡ tiêu mà sẽ để dành.

2. Sống mũi thẳng như dao, đầu mũi nhọn

Người sống mũi thẳng nhưng đầu mũi nhọn, ít thịt, thường tính tình khắc nghiệt, ích kỷ, khó cùng người khác sống chung hay hợp tác thành công.

Là con gái thì không coi trọng bạn bè, rất lạnh lùng, đôi khi còn xa cách với anh em bạn bè, người yêu, bởi vậy họ không có mấy bạn bè thân thiết. Trong cuộc sống hôn nhân cũng ít có chàng trai nào có thể chịu được tính cách của họ.

soi-tinh-keo-kiet-ich-ky-qua-khuon-mat

Ảnh minh hoạ.

3. Lỗ mũi hẹp

Lỗ mũi hẹp, khó nhìn thường là người tính tình hướng nội, khó đoán. Lỗ mũi hẹp, hai cánh mũi cũng hẹp nhỏ thì tâm tính nhỏ nhen ích kỷ, đa nghi. Họ coi trọng tiền bạc, có tiền không nỡ tiêu. Khi gặp phải vấn đề thì họ cứ phải chuyện bé xé ra to mới thấy an tâm.

4. Ấn đường hẹp

Muốn xem một người có rộng rãi hay không thì xem mũi và ấn đường của họ có đủ rộng không. Nếu ấn đường quá rộng thì tính cách yếu đuối, nhưng nếu ấn đường quá hẹp thì lại là người chi li, mọi chuyện đều quá mức thận trọng, nhìn nhận vấn đề hạn hẹp, hay nghi kỵ, không có chính kiến, không tin tưởng bản thân, không thích hợp để làm việc nhóm, họ khó có thể sinh tồn khi ở trong nhóm có nhiều người.

5. Mắt lác

Người có mắt lác thường đơn độc, không thích ai cưỡng ép hợp tác với mình, không biết nhân nhượng, không quan tâm đến cảm nhận người khác, đặt tình cảm của mình lên trên hết, dễ kích động, thích tranh đấu với người khác.

6. Mũi khoằm

Người mũi khoằm thì tâm tư mờ ám, thích tính kế sau lưng người khác, nếu đầu mũi hướng xuống nữa chứng tỏ họ rất tiếc tiền, luôn muốn tiết kiệm tiền nhưng theo chiều hướng tiêu cực. Thay vì tiêu tiền đúng cách họ lại tìm cách để người khác chi trả cho mình.

7. Răng nhỏ và khít

Con trai hay con gái mà có răng nhỏ và khít thì rất coi trọng tiền bạc, không muốn lãng phí một đồng nào, giữ tiền cực giỏi, cho dù bạn bè có gặp chuyện lớn nhỏ cần nhờ họ cũng sẽ biết cách buộc chặt túi tiền của mình, chỉ sợ bị người ta lấy mất.

8. Mặt nhọn

Thật ra ở một mức độ thì người keo kiệt ích kỷ vẫn có thể kết giao bạn bè bình thường, chỉ cần không làm ra điều gì quá đà khiến người khác phản cảm là được. Nhưng nếu con gái mà có hai đặc điểm lỗ mũi hẹp, cánh mũi mỏng nhỏ lại có gương mặt nhọn thì thường rất nhỏ nhặt hà khắc, tư lợi, ích kỷ không bao giờ hy sinh vì ai, bởi vậy họ khó được chàng trai nào tiếp nhận.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Cách sắp lễ và hành lễ trong tiết Thanh minh

Các lễ trong dịp tiết Thanh minh gồm lễ gia thần, gia tiên tại nhà và lễ âm phần long mạch tại nơi đặt phần mộ.
Cách sắp lễ và hành lễ trong tiết Thanh minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ trong tiết Thanh minh gồm lễ gia thần, gia tiên tại nhà và lễ âm phần long mạch tại nơi đặt phần mộ.


 
Cach sap le va hanh le trong tiet Thanh minh hinh anh
 Ảnh minh họa 

Trong ngày tiết Thanh minh phải cúng lễ tại hai nơi là tại gia đình và tại các ngôi mộ. Khi đến những nơi có đặt mộ phần của gia đình mình, các gia chủ đặt lễ vào chỗ thờ chung để lễ. Nếu nơi đó không phải là nghĩa trang, không có chỗ thờ thì có thể dùng các thứ đôn, kệ để đặt đồ lễ mà cúng vái.   Theo Đại đức Thích Quảng Định trong sách Văn khấn nôm tại nhà – tập văn cúng gia tiên, lễ vật trong ngày thanh minh gồm: hương đèn, trầu cau, tiền vàng, rượu, thịt (chân giò, gà luộc hoặc là khoanh giò nạc độ vài lạng).
 
Bắt đầu vào lễ, gia chủ thắp hương, đèn và khấn theo bài cúng lễ Thanh minh. Sau đó, trong lúc chờ hương tàn thì gia chủ đi đến phần mộ của gia tiên thắp hương và khấn gia tiên để xin phép tu sửa, dọn dẹp cho phần mộ. Lưu ý là số nén hương thì thắp số lẻ (1 hoặc 3 nén) vì số lẻ tượng trưng cho cõi âm còn đèn thì mang theo hai đèn hoặc 2 cây nến vì thắp lên, 2 ngọn đèn tượng trưng cho 2 vầng nhật nguyệt.
 
Sau khi hoàn tất các việc, gia chủ chờ cho hương cháy được khoảng 2/3 thì lễ tạ , hóa vàng và xin lộc về nhà để làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà. Nếu gia chủ viết bài cúng ra giấy thì đọc xong đem hóa cùng tờ tiền giấy vàng.  
 
Việc cúng gia tiên trong tiết Thanh Minh cũng tuân theo thể thức cúng gia tiên thông thường. Thể thức này, theo sách Phong tục thờ cúng của người Việt thì có những nguyên tắc chung là: dâng hương lễ gia thần trước, gia tiên sau.
 
Các vật phẩm dâng hương có thể là lễ chay hoặc lễ mặn (các gia đình thờ Phật thì chỉ dâng lễ chay). Các lễ vật gồm: hương, đèn, chè, quả, rượu, nước trong, trầu cau và tiền vàng. Lễ vật đặt trên bàn có thể chung nhưng nếu có nhiều bát hương thì bát nào cũng phải thắp hương cả. Số hương trong từng bát cũng là những số lẻ (1 hoặc 3 nén). Sau khi hương cháy gần hết thì gia chủ lại thắp thêm một tuần hương nữa rồi xin phép tổ tiên hóa vàng. Tiền vàng khi đã cháy thành tro thì lấy một chén rượu cúng rẩy vào đám tro đó.
 
Trong khi hành lễ cúng gia thần, gia tiên đều có hai hình thức là vái và lễ. Vái thì các ngón tay đan vào nhau còn lễ thì hai bàn tay áp vào nhau và đều đặt ở ngang trước ngực. Vái hay lễ đều chỉ được thực hiện sau khi lễ vật đã đặt lên bàn thờ và đèn nhang đã thắp. Người làm lễ sau khi đã châm lửa, kính cẩn dùng hai tay dâng các nén hương ở vị trí ngang chán, vái ba vái rồi mới cắm hương vào bát hương. Sau đó người lễ khấn theo bài cúng gia tiên. Khấn xong vái ba vái rồi chờ hương cháy gần hết mới hóa vàng.
 
Về vấn đề lễ chay hay lễ mặn, ngày nay có những quan niệm khuyên nên cúng bằng lễ chay vì như vậy là không sát sinh nên vong hồn tổ tiên dễ siêu thoát. Lễ chay gồm: Xôi chè, oản chuối, bánh trái, chai nước, gạo muối, bỏng, bơ, chén mật ong.

Sưu tầm
  10 điều kiêng kỵ khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh phạm phải dễ xui xẻo Cúng Thanh Minh để bày tỏ lòng thành con cháu với tổ tiên Tết Thanh Minh năm 2017 là ngày nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắp lễ và hành lễ trong tiết Thanh minh

Thế Nào là Quẻ Thể, Quẻ Dụng

Trong một trùng quái bao gồm có 6 hào, ghép lại từ 2 quẻ đơn là quẻ thượng và quẻ hạ. Quẻ dơn nào có chứa hào động gọi là Quẻ Dụng, quẻ đơn không chứa hào động gọi là Quẻ Thể.
Thế Nào là Quẻ Thể, Quẻ Dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thế nào là quẻ thể, quẻ dụng

Trong một trùng quái bao gồm có 6 hào, ghép lại từ 2 quẻ đơn là quẻ thượng và quẻ hạ. Quẻ dơn nào có chứa hào động gọi là Quẻ Dụng, quẻ đơn không chứa hào động gọi là Quẻ Thể.

Khi cả 2 quẻ Thượng và Hạ đều có hào động, hoặc đều không có hào động thì lấy quẻ có hào Thế làm Quẻ Thể, quẻ có hào ứng làm Quẻ Dụng

- Quẻ Thể là mình, Quẻ Dụng là người hoặc sự việc
- Khi xem trạch nhà thì lấy Quả Dụng là nhà, Quả Thể là Chủ nhà để dự đoán
- Trong chiêm đoán lấy quẻ Thể làm chủ, các quẻ khác ( Dụng, quẻ Hỗ, quẻ biến) làm quẻ Ứng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế Nào là Quẻ Thể, Quẻ Dụng

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992 - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, Tuổi thân, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, tu vi Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, tu vi Tuổi thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992

Tử vi tuổi Thân, hôm nay 12 con giáp sẽ cho bạn biết khi tiến hành kết hôn tuổi Nhâm Thân – 1992 lưu ý những điều sau:
  • Trai kỵ cưới vợ năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 52 tuổi.
  • Gái kỵ có chồng năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 52 tuổi.
  • Trai hay gái gặp buồn phiền bất nhân duyên, sinh nhằm tháng 4, tháng 10.
  • Hướng căn duyên : Mùi.
  • Trai có số lưu thê hoặc đa đoan về việc vợ : Sinh tháng 1, 5, 6, 9 và tháng 12
  • Gái cố số lưu phu hoặc trái cảnh: Sinh tháng 1, 10, 2 và tháng 12. Gái có số khắc con, khó sinh và khó nuôi : sinh các tháng 12 và tháng 3.
  • Trai kiêng kỵ cưới gả vào năm Mão, hợp với Can Đinh, Kỵ can Mâu. Hợp các tuổi Tí, Thìn. Kỵ các tuổi Dần – Hợi. Đối với các tuổi khác thì Bình Hòa.
tuoi-ky-ket-hon-tuoi-nham-than-1992

 

1. So duyên theo Phi Cung Tuổi Nhâm Thân 1992

Tuổi Nhâm Thân 1992 mệnh Khôn, phi Cấn 

  • Trai Nhâm Thân – Gái Nhâm Thân ( Cấn/ Đoài) : Phúc Đức
  • Trai Nhâm Thân – Gái Giáp Tuất (Cấn/ Cấn ) : Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Ất Hợi ( Cấn/ Khảm ) : Ngũ Quỷ
  • Trai Nhâm Thân – Gái Bính Tý ( Cấn/ Khôn) : Sinh Khí
  • Trai Nhâm Thân – Gái Đinh Sửu ( Cấn/ Chấn): Du hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Mậu Dần ( Cấn/ Tốn ) : Tuyệt mạng
  • Trai Nhâm Thân – Gái Kỷ Mão ( Cấn/ Cấn ) : Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Canh Thìn ( Cấn/ Càn) : Thiên y
  • Trai Nhâm Thân – Gái Tân Tỵ ( Cấn/ Đoài) : Phúc Đức
  • Trai Nhâm Thân – Gái Nhâm Ngọ ( Cấn/ Cấn ): Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Quý Mùi ( Cấn / Ly ): Tuyệt mạng
  • Trai Nhâm Thân – Gái Giáp Thân ( Cấn/ Khảm ) : Ngũ Quỷ

2. Những lưu ý và đại kỵ kết hôn theo tiền định của tuổi Nhâm Thân 1992

Trai tuổi Nhâm Thân đại kỵ lấy vợ có tuổi dưới đây

  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Ất Hợi . Chồng hơn vợ 3 tuổi phạm tuyệt mang.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Bính Tý. Chông lớn hơn vợ 4 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Nhâm Ngọ. Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Đinh Hợi. Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi phạm Tuyệt Mạng.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Mậu Tý. Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Canh Ngọ. Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Giáp Tý. Chồng ít hơn vợ 8 tuổi phạm Biệt Ly.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992 - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Tử vi: Khoa học hay mê tín

Tử vi là một dạng thức khoa học hay chỉ là một hình thức bói toán mang đầy yếu tố mê tín và lừa đảo? Câu trả lời còn đang tranh cãi. Tuy nhiên, có thể nói, với tính chất khoa học thần bí mờ ẩn và hư ảo, Tử vi là một đối tượng nghiên cứu khá thú vị.
Tử vi: Khoa học hay mê tín

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi - khoa học mà huyền bí

Trong những kiểu bói toán, khoa Tử vi thường được coi là một trong những kiểu bói toán có tính chính xác cao và được nhiều người tín nhiệm. Trước khi khoa Tử vi ra đời, Trung Hoa đã có nhiều hình thức bói toán khác như "bốc phệ" do Văn Vương đời nhà Chu dựa trên Hà đồ (bức vẽ ở sông Hà, vẽ bát quái của vua Phục Hi) tạo thành 64 quẻ bói hợp thành.

Sau đó nền triết học Trung Hoa đã đi qua nhiều luận thuyết như thuyết Âm Dương Ngũ Hành dựa trên sự tương sinh tương khắc của 5 yếu tố cơ bản - kim, mộc, thủy, hỏa, thổ - nhằm giải thích đời sống và tùy từng cặp yếu tố kết hợp với nhau nó sẽ cho ra những kết quả khác nhau với độ biến thiên rất phức tạp. Đây là học thuyết có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khoa Tử vi sau này.

Về phạm trù số mệnh được đề cập ở vị trí trung tâm của khoa Tử vi, thực ra trước đó đã có nhiều nhà triết học có những cái nhìn khác nhau. Khổng Phu Tử nói "Tận nhân lực, tri thiên mệnh” nghĩa là hãy cố gắng làm hết sức mình rồi thành bại thế nào mới biết được mệnh trời. Trang Tử thì cho rằng con người thành bại, nghèo hèn hay giàu sang đều do định mệnh, ngay cả vận nước cũng do thiên mệnh chi phối không thể thay đổi. Còn Tuân Tử thì phủ nhận sự tồn tại của số mệnh và cho rằng tất cả họa phúc con người đều do chính hành động của họ tạo nên.

Đến thời Tống, nền văn minh Trung Hoa đã có bước phát triển mạnh mẽ trong việc nghiên cứu về nhân học. Nhiều triết gia đã chuyên tâm nghiên cứu về con người nhằm tìm ra những nguyên tắc về cuộc sống. Khoa Tử vi tuy ra đời chậm nhưng đã tổng hòa được những tinh hoa của bói dịch, nhân tướng học, thiên văn học của Trung Quốc cổ đại. Tử vi đã quy nạp lại cho mình một hệ thống thuật ngữ riêng. Một số quan điểm trong Tử vi tuy không được chứng minh nhưng vẫn được áp dụng trong đời sống hằng ngày, như áp dụng lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành vào y học. Với những nét đặc trưng độc đáo của mình, khoa Tử vi được nhiều nhà khoa học ngày nay xem như là một bước tiến về nhân học Trung Hoa thời Trung đại.

Đối tượng nghiên cứu của Tử vi chính là con người và số mệnh con người. Con người trong Tử vi là con người gắn liền với gia đình và những mối quan hệ xã hội. Có thể coi Tử vi là một dạng thức khoa học kết hợp triết học một cách khá sơ khai và chất phác. Loại hình nghiên cứu của nó dựa trên tính trực quan và mang nhiều yếu tố triết học ở dạng sơ kỳ. Tử vi dùng nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp, đó là phân tích, tổng hợp và động. Trong đó chia thành đại phân tích và vi phân tích. Những triết lý bói toán cũng được hệ thống hóa dựa trên nền tảng của triết lý Âm Dương Ngũ Hành. Tử vi vận động theo các vì sao ở 10 can, 12 chi dịch chuyển và biến đổi theo lý thuyết Bát Quái, tương tác với nhau theo thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

Vậy Tử vi là gì và ai là người đã có công sức hình thành và phát triển nên dạng thức khoa học thô sơ này?

Hi Di - Trần Đoàn lão tổ

Ông tổ của khoa Tử vi là một đạo sĩ tu trên núi Hoa Sơn có tên hiệu là Hi Di và tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống. Dựa vào Kinh Dịch cùng những khai triển về lý thuyết âm Dương Ngũ Hành của Đổng Trọng Thư, một triết gia thời Hán, ông đã lập ra khoa Tử vi với mục đích tìm hiểu con người và số phận con người dựa trên hệ thống quy luật biến hóa của triết thuyết về vũ trụ thời đó. Bằng cách tích hợp những biến số của đời sống dựa trên ngày sinh tháng đẻ, Trần Đoàn đã tìm ra nguyên tắc viết nên "lá số tử vi”, rất gọn gàng với 12 cung và hơn 100 vì sao nhằm tiên đoán số phận của con người. Lá số Tử vi gồm 10 Chính tinh và nhiều Phụ tinh an định trên 12 Cung nằm trên một Thiên Bàn.

Những vì sao và cung mệnh có mối quan hệ tương tác rất phức tạp, có ảnh hướng tích cực hay tiêu cực đến bản mệnh. Trong những ngôi sao bản mệnh, sao Tử vi là ngôi sao quan trọng nhất (Tử là màu tím, Vi là huyền diệu). Tử vi là tên ngôi sao Chủ tinh của con trưởng vua Văn Vương đời Chu: Trung cung Tử vi đại đế cai quản hai cung Nam Tào, Bắc Đẩu nắm giữ chuyện sinh tử của thiên hạ trong tay. Các vua chúa ngày xưa cũng coi Tử vi chính là sao tướng tinh của mình và cho rằng cung sao Tử vi trên bầu trời tương ứng chính hoàng cung.

Trong một lá số Tử vi, nhiều nhất người ta có 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác. Dù sự chính xác của khoa Tử vi còn phải bàn cãi nhưng việc “mã hóa" và "sơ đồ hóa" số mệnh của con người vào một lá số Tử vi đã cho thấy tham vọng lớn lao của khoa Tử vi. Ngày nay, dưới con mắt khoa học, khoa tử vi được coi như một loại hình khoa học huyền bí kết hợp với nhân học và phân tích độc đáo trong việc tiên đoán số mệnh con người. Thực tế để xem chuẩn một lá số tử vi là một điều bất khả vì nó là một hàm số có quá nhiều biến số tương tác lẫn nhau. Nếu coi các nguyên tắc tương tác giữa các sao là một hàm số, thì lá số Tử vi của một người là một hàm số có tới hơn 100 biến số. Đây là hàm số quá phức tạp và không có lời giải thấu triệt.

Cũng có nhiều trời cho rằng thực ra Hi Di lão tổ Trần Đoàn không là người sáng tạo ra khoa Tử vi mà chỉ là người hệ thống hóa lại. Tử vi cũng không nên được coi là một khoa học độc lập mà nên coi nó là sự kết hợp của nhiều nguyên lý khoa học khác trong triết học Trung Hoa.

Khoa học hay mê tín

Khoa Tử vi vừa mang tính khoa học thống kê vừa mang tính bói toán và có phần dị đoan. Nếu xét theo những điều kiện cần thì khoa Tử vi có thể được coi là một khoa học theo một mặt nào đó. Khoa Tử vi có hệ thống lý luận riêng với những thuật toán riêng và cách tiếp cận nghiên cứu nhân học độc đáo. Ngoài ra, khoa Tử vi cũng có tính lập luận và logic học rõ ràng từ đó đưa ra được những trải nghiệm và chứng minh từ thực tế đời sống. Các cung trên lá số Tử vi là những hàm số căn bản. Trong các cung có Chính tinh và Phụ tinh. Những ngôi sao này tương với nhau theo quy luật âm Dương Ngũ Hành khiến một lá số Tử vi trở thành một "đa hàm số” với nhiều biến số biến đổi rất phức tạp. Tuy nhiên điều đó cũng phần nào thể hiện bản mệnh của con người cũng vốn thật phức tạp, không có một phản ứng nhất định nào theo nguyên lý của lý trí hay tình cảm. Nhưng điều đó cũng khiến nhiều người yêu sự rõ ràng trong khoa học cảm thấy đặt niềm tin vào Tử vi là không cần thiết.

Khoa Tử vi là một phương pháp, một công thức, một đồ biểu nhưng nó không đo lường được về lượng cũng như về chất một cách chính xác. Nó là một hệ thống tương quan giữa các yếu tố phức tạp, và khi đưa ra không thể lý giải một cách máy móc hay bằng một ước đoán cụ thể nào.

Khoa Tử vi khiến người ta nghĩ về sự liên hệ giữa các yếu tố trong cuộc đời và kết luận về một lá số Tử vi đòi hỏi phải là kết luận dựa trên sự tổng hợp các nhận định cục bộ. Con người và bản mệnh trong khoa Tử vi là một con người toàn diện, bao hàm cả thể chất lẫn tinh thần, cả di truyền lẫn bản tính cá nhân, cả môi trường gia đình và xã hội, cả công danh lẫn tài lộc. Con người đó chính là "sự tổng hòa của những mối quan hệ xã hội”. Khoa Tử vi không tách rời các phương diện và xem xét con người ở một thế giới quan tổng hợp, có tương tác với môi trường xã hội chứ không phải biệt lập ở một phương diện cụ thể.

Tuy nhiên, cũng có những thiếu hụt trong chính khoa Tử vi khiến nhiều người cho rằng khoa Tử vi không phải là một khoa học dù vẫn cần phải nhìn nhận giá trị của nó. Khoa Tử vi chỉ là một quá trình xét đoán dựa trên những hàm số và biến số được thể hiện bằng những ngôi sao trên lá số Tử vi. Chính vì vậy tính chính xác của Tử vi không được bảo đảm bao giờ. Việc mỗi sao khi ở một cung lại mang những ý nghĩa khác nhau và ý nghĩa đó thay đổi khi nó kết hợp với những sao khác nhau tạo thành nhiều luận đoán khác nhau trên một lá số Tử vi khiến tính huyền bí của Tử vi học càng nhiều hơn.

Cách tính giờ của khoa Tử vi cũng có nhiều thay đổi khiến người ta càng nghi ngờ vào tính xác thực của Tử vi. Từ xưa người ta tính giờ dựa vào mặt trời. Kể từ khi ảnh hưởng của phương Tây, thời gian trong ngày được chia làm 24 múi. Quy ước này khác với quy ước của khoa Tử vi chia một ngày làm 12 múi. Khoa Tử vi cũng có hạn chế về việc coi người tu hành không nằm trong vòng cung Mệnh nên không xem được. Nó cũng không giải thích được sự khác nhau giữa số mệnh của những người sinh cùng thời điểm. Tai hại hơn nữa, từ việc sùng bái Tử vi dẫn đến việc một số gia đình cho mổ lấy trẻ em vào giờ tốt để có lá số Tử vi tốt là một việc làm mù quáng, đầy mê tín và thiếu khoa học.

Thiết nghĩ khoa Tử vi là một nhánh nghiên cứu nhân học khá lý thú. Nó dựa trên các sao trong Tử vi để mệnh danh một yếu tố trong con người và sự tương tác qua lại giữa chúng nhằm đưa ra những nhận định dựa trên những suy đoán qua thống kê về số phận và tính cách con người. Nếu ta biết gạn đục khơi trong, nhìn nhận những giá trị khoa học và triết học cơ bản cũng như loại trừ những yếu tố mê tín dị đoan của khoa Tử vi thì đây chính là một trong những vấn đề khoa học rất đáng được quan tâm nghiên cứu một cách nghiêm túc.

(Theo Kiến Thức Ngày Nay)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi: Khoa học hay mê tín

SAO QUAN PHÙ - QUAN PHỦ

quan phù (Hỏa) quan phủ (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tính tình: a. Ý nghĩa tốt: - biết xét đoán, ly...
SAO QUAN PHÙ - QUAN PHỦ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quan phù (Hỏa) quan phủ (Hỏa) 


***
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt:             - biết xét đoán, lý luận Quan Phù thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư. - Hay giúp đỡ, phù hộ Quan phù gặp sao tốt thì làm tốt thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư.             - hay giúp đỡ, phù hộ Quan Phù gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm.
b. Ý nghĩa xấu:             - hèn hạ, gian nịnh, phản bội             - cố oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ             - bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội             - có tinh thần ganh đua, cạnh tranh Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
2. Ý nghĩa của quan phù và một số sao khác: Phù, Tuế,  Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió. Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu sát vì thù Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có. Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu Thê)
3. Ý nghĩa của quan phù  ở các cung: a. ở Tài:             - hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt)             - sống vì nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên ...) ăn cá trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...
b. ở Nô:             - tôi tớ phản chủ             - tôi tớ lấy trộm của chủ             - thường gặp bạn xấu
c. ở Quan:             - học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư ...)             - cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp

d. ở Hạn:             - có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã             - thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất bại nếu ở cung tuyệt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO QUAN PHÙ - QUAN PHỦ

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han,Hội Đình Làng Võ Giàng,Hội Làng Phú Khê, Hội Đền Cuông (Công)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

1. Hội Làng Han

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Nàng Han (Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa của đồng bào 16 xứ Thái quật cường đánh bại giặc xâm lược phương Bắc).

Nội dung: Lễ hội Nàng Han là một nét văn hóa đẹp của đồng bào người Thái, người Mường.

Lễ hội có phần lễ tế trâu trắng gồm 6 bài tế lễ: Tùng song tơ, Phái lệ tơ, Thác ot7c, Thá hu nơ, Then hầu phét, Quát bó héo và 32 bài múa dân gian như múa xòe, múa nón, múa đi cày... tượng trưng cho các sinh hoạt của người Thái trong đời sống lao động sản xuất hàng ngày. Phần hội có các trò chơi truyền thống cùa dân tộc như: Kéo co, đánh Tó Má lẹ, thi ném còn, thi đánh cầu lông gà, thi đẩy gậy, thi bắt cá... Các thiếu nữ xinh xắn trong những bộ vá cóm duyên dáng trong trò chơi ném còn, đánh cầu, kéo co. Các chàng trai lực lưỡng, nhanh nhẹn trong trò chơi thi đi cà kheo, khi bắt cá...

Không kém phần hấp dẫn hơn, so với các trò chơi dân gian, cuộc thi bắt cá trên sông Vằng Pheo cũng thu hút rất nhiều người tham gia. Cuộc thi này thu hút nhiều nhất là nam nữ thanh niên Mường, ai mong muốn đãm mình bơi lội trên suối cầu mong sức khỏe, nhanh nhẹn.

2. Hội Đình Làng Võ Giàng

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Võ Giàng, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Vũ Cố - một tướng tài của vua Lê Lợi đã tham gia vào cuộc chiến đánh giặc Minh trên con sông Đáy.

Nội dung: Mở đầu lễ hội đình làng Võ Giàng là lễ tế thành hoàng của làng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian: đua thuyền, phóng lao, hát đối nam nữ trên thuyền, hát giao duyên.

3. Hội Làng Phú Khê

Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 21 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Phú Khê nay thuộc địa phận hai xã Hoằng Phú và Hoằng Qúy, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hai tướng thời Đinh là Chu Minh và Chu Tuấn.

Nội dung: Phần lễ hội của Phú Khê chủ yếu là nghi thức cúng tế thành hoàng làng là tướng Chu Minh và Chu Tuấn, cầu chúc cho nhân khang vật thịnh. Nét đặc sắc của lễ hội là mâm cỗ để dâng cúng lên các Thánh Thần phải dày 2 tầng (do thờ 2 vị thành hoàng làng). Phần hội được tổ chức với rất nhiều trò chơi dân gian đặc biệt như: chọi gà, bơi thuyền đập vịt, đập nồi, vật, đánh đu, đấu roi, bắt trạch trong chum, dệt vải trên thuyền...

4. Hội Đền Cuông (Công):

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Diễn An, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị vua An Dương Vương (người có công trong việc lập ra nước Âu lạc).

Nội dung: Mở đầu lễ hội Cuông là một nghi thức lễ tế thần, sau đó là các hoạt động văn hóa vui chơi thú vị như: hát tuồng, chèo, thả đèn hoa. Đến lễ hội đền Cuông du khách có thể cầu phúc và cầu tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Chọn nghề nghiệp theo ngũ hành để thành công

Ngũ hành bản mệnh nói lên khí chất bẩm sinh, dựa vào đó có thể biết những ưu thế, khả năng và vận khí của một con người. Lựa chọn nghề nghiệp theo ngũ hành sẽ
Chọn nghề nghiệp theo ngũ hành để thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mang tới những may mắn, thuận lợi và thành công trong sự nghiệp nói riêng và cuộc sống nói chung.

Chon nghe nghiep theo ngu hanh de thanh cong hinh anh
 
Người mệnh Thủy hợp với những nơi làm việc phương Bắc (quẻ Khảm hành Thủy), chọn các ngành kinh doanh thủy hải sản, nước, dung dịch, muối thì tốt. Các ngành du lịch, hướng dẫn viên, diễn viên, kinh doanh dược liệu, bác sĩ có khả năng phát triển.
 
Nếu bản mệnh thuộc Kim thì nên chọn nơi làm việc hướng Tây (quẻ Đoài hành Kim). Người mệnh này kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc, làm giám sát, quảnh lý, ngành võ thuật, kim hoàn, khai thác lâm sản, cơ khí, cơ điện là phù hợp.
 
Người mệnh Mộc chín chắn, ổn định nên làm các nghề mộc, gỗ, giấy, kinh doanh gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, vật phẩm tế lễ, hương liệu. Nơi làm việc hương Đông (quẻ Chân hành Mộc) thì sinh tài trong sự nghiệp.
 
Bản mệnh Hỏa đi làm về hướng Nam (quẻ Ly hành Hỏa) thì gặp thời vận. Làm các nghề liên quan tới điện quang, thợ ảnh, hàn xì, đầu bếp, luyện kim, hóa trang, diễn viên, văn phòng phẩm hoặc kinh doanh những mặt hàng trên sẽ thành công.
 
Người mệnh Thổ hợp với nơi làm việc ở trung tâm (hành Thổ). Các ngành nên chọn là kinh doanh địa ốc, bất động sản, nông nghiệp, chăn nuôi, kinh doanh nông sản, luật sư, môi giới, cố vấn hoặc khai thác khoáng sản.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề nghiệp theo ngũ hành để thành công

Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Đọc bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:
Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đã có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kị ngày gì và bày cách chọn giờ hoàng đạo.

Trong bài có nói đến nhiều cát tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi tìm thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.

Theo thiển ý chúng tôi: Ông không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu thế kỷ đã có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng Hán xenm được.

Nhằm giải đáp những thắc mắc trên và giúp bạn trẻ thời nay hiểu thêm về một số vấn đề mà học giả Phan Kế Bính đã đề cập tới, trong phần chú giải dưới đây, chúng tôi dựa theo những tư liệu bằng tiếng Hán đã được lưu truyền như "Vạn niên lịch", "Ngọc hạp kỷ yếu", "Chư gia tuyển trạch nhật", "Đổng công trạch nhật","Vạn bảo toàn thư" đối chiếu với lịch thế kỷ XX của nha khí tượng và một số bài viết của các nhà khoa học để làm nhiệm vụ biên khảo, dẫn giải tiếp bài viết của Phan Kế Bính.

Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng.

Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau:

Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi:

- Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng tốt.

Ngoài ra còn có các sao: Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới gả giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mã (xuất hành di chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ các sao xấu), thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...

Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:

Thiên đức: Tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão. (1)
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tị, thìn, mão, dần, sửu, tý.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên quí: Dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu.
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Sinh khí: Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tị.
Thiên quan: Tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
Lộc mã: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Phúc sinh: Dậu, mão, tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
Giải thần: Thân, thân, tuất, tuất, tý, tý, dần, dần, thìn, thìn, ngọ, ngọ.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tị, dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
--------------------------------------------
Có nghĩa là: Sao thiên đức chiếu vào những ngày tị của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của tháng ba... Các sao khác cũng xem như vậy.

Các sao xấu: (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).

Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).

Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau:

Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.
Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.
Sát chủ: Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.
Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.
Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.

Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu).

Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu)

Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).

Tính theo ngày trực:

- Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).

Tính theo nhị thập bát tú:

- Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Mơ tỉ tượng –

- Đến huyện lỵ, vào nhà quan thì mơ thấy quan tài. - Được tiền: mơ thấy bẩn thỉu. - Vinh hiển phú quý thì nằm mơ thấy lên cao. - Nằm mơ thấy cá thì mưa. - Nằm mơ thấy gọi chó thì được ăn. - Nằm mơ thấy áo trắng thì có v
Mơ tỉ tượng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ tỉ tượng –

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để bắt đầu xây dựng một mái ấm trọn vẹn, có một ngôi nhà hợp phong thủy, vượng tài vượng lộc.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Ngày Tốt xin gợi ý xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu để bạn đọc tham khảo.   Xem hướng nhà theo tuổi dựa vào mệnh của chủ nhân để xác định hướng nhà. Cùng một hướng nhưng mỗi tuổi lại tốt xấu khác nhau, cùng một tuổi nhưng nam và nữ có điểm khác biệt trong xác định hướng nhà tốt xấu.

xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu
 

1. Tuổi Đinh Sửu 1997 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy

2. Tuổi Ất Sửu 1985 - mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

3. Tuổi Quý Sửu 1973 - mệnh Ly


xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu 1
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý
 

4. Tuổi Tân Sửu 1961 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:

Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.
  Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

5. Tuổi Kỷ Sửu 1949 - mệnh Càn

 
huong nha
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:   
Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.
 
Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. 
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng Thế nào là hướng nhà tốt xấu Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 1) Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 2)
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem tướng bàn tay có tiền xài không thiếu –

Bạn nhìn bàn tay mình và thắc mắc tướng bàn tay của mình liệu có mang lại may mắn hay tiền tài cho bản thân hay không? Hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn xem tướng bàn tay để bạn biết bạn có nhiều tiền tiêu xài không nhé! Đối với những lòng bàn t
Xem tướng bàn tay có tiền xài không thiếu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay có tiền xài không thiếu –

Những ưu khuyết điểm về Mệnh “Vô chính Diệu"

Trong nhiều sách Tử Vi đã có nhiều lần bàn về “ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.
Những ưu khuyết điểm về Mệnh “Vô chính Diệu"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:

- Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn.
- Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ.
-Tam không độc thủ phú qúy nan toàn.
-Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …

Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:

- Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu.
- Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.

1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
A) Những khuyết điểm
Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:

1- Căn bản không vững
Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.

2- Khó đóng vai trò chính
Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.

3-Khó phát sớm
Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu qúy bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ qúa thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.

4-Nghị lực kém:
Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.

Những ưu điểm:
Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chình Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.

1) Đa năng mẫn tiệp
Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …

2) Ít bị tai nạn
Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh.
Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.

3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh
Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định.
II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:

1) Đắc Tam Không
Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau:
-Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh.
-Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.

2) Không đắc Tam Không
-Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.

3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa
Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều :
– Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã.
– Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi.
– Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được.

4) Đại tiểu hạn
Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ.
Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.

KHHB số 74C2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ưu khuyết điểm về Mệnh “Vô chính Diệu"

Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy –

Việc trang trí phòng tân hôn cần phải biết kết hợp hài hòa giữa phong thủy truyền thống và hiểu biết về khoa học hiện đại, để có thể tìm được vẻ đẹp lãng mạn, ấm áp, tràn đầy niềm hân hoan trong ngày cưới, tạo sự khởi đầu tốt đẹp cho cuộc sống hôn nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ân.

trang-tri-phong-tan-hon

Giường tân hôn: Bên trái giường ngủ trong phòng tân hôn là hướng Thanh Long, nếu kê giường ở sát tường hoặc gần tường ngụ ý dễ sinh con trai. Bên phải giường ngủ là hướng Bạch Hổ, không được kê đồ quá chật chội, nếu không dễ khiến vợ chồng mâu thuẫn, bất hòa.

– Không đặt thiết bị âm thanh bên phải giường ngủ để tránh chuyện hiểu lầm, cãi cọ lẫn nhau.
– Không đặt ti vi trước giường cưới, để tránh bị suy nhược thần kinh.
– Không nên treo ảnh cưới quá lớn trên đầu giường cưới, để tránh cảm giác bị vật nặng đè lên phần đầu…

Khăn trải giường: Nên chọn loại khăn có chất liệu bằng cotton mềm mại, thoải mái, hút ẩm tốt. Hiện nay có nhiều chủng loại, hơn nữa màu sắc, hoa văn cũng rất đẹp mắt, nên có thể tha hồ lựa chọn sao cho phù hợp với kiểu dáng và kích thước giường ngủ là được.

Điều cần chú ý là chọn mua loại khăn sao cho phù hợp với những đồ nội thất khác trong phòng: rèm cửa sổ, khăn trải bàn, màn và những vật dụng khác để tạo sự hài hòa và xinh xắn.

Chăn: Nên chọn vỏ chăn làm bằng tơ lụa là tốt nhất vì mềm mại, đẹp và sang trọng, có thể chọn loại có hoa văn được thêu, in hoặc dệt lên chăn, với những hình hoa văn mang ý nghĩa tốt đẹp như: nhị long vờn ngọc, hỉ tước đăng mai, đôi chim long phụng cùng nhìn về phía mặt trời… Lõi chăn chọn loại có đặc tính hút ẩm tốt, làm bằng vải sợi bông là lựa chọn hàng đầu.

Gối: Về chất liệu tốt nhất vẫn nên chọn vải cotton. Màu sắc kiểu dáng cũng có thể chọn theo sở thích và căn cứ vào sự hài hòa với các đồ khác trong phòng để chọn mua loại gối phù hợp nhất. Gối thường có bộ đôi, còn có gối liền, mua gối cho phòng tân hôn tốt nhất nên chọn gối liền vì nó ngụ ý hai vợ chồng sẽ mãi mãi bên nhau.

Nến: Khi trang trí phòng cho cặp uyên ương, một vài ngọn nến sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ. Chọn loại nến cốc hình bông hồng sẽ khiến căn phòng đẹp hơn, lung linh hơn và đặt chúng trước giường ngủ sẽ đem đến cảm giác dịu dàng, đầy bí ẩn, làm cho căn phòng mang một vẻ đẹp hết sức tinh tế, giúp cảm xúc được thăng hoa.

Hoa: Phòng ngủ của cô dâu chú rể có thể trang trí bằng một lọ hoa bách hợp. Hoa bách hợp có hình dáng và màu sắc đẹp, sang trọng, tên của nó còn mang một ý nghĩa rất hay, đó là lời chúc phúc cho hai vợ chồng luôn yêu thương nhau, trăm năm hạnh phúc.

Đồ trang trí khác: Đặt viên pha lê hình con giáp trên tủ ở đầu giường có tác dụng giúp cho tình cảm vợ chồng luôn hòa thuận, nhưng không được chọn hai con giáp tương khắc với nhau.

Nến, đèn và ảnh của đôi tình nhân trong phòng tân hôn tượng trưng cho tình cảm vợ chồng thắm thiết, gắn bó, bền chặt. Có thể trang trí thêm một vài đồ vật nhỏ trên giường cũng giúp tạo cảm giác thoải mái, tự nhiên, giúp cho căn phòng tràn đầy sức sống, như: gối ôm có màu trang nhã, một chú cún nhồi bông…

Về màu sắc: Không nên dùng màu hồng để sơn tường, cũng không nên chọn đồ gia dụng hoặc rèm cửa màu hồng, vì màu hồng dễ gây chứng suy nhược thần kinh, khiến tinh thần dễ bị kích động, hoảng loạn, dễ sinh cáu gắt. Đồng thời cũng phải tránh dùng những gam màu tối, đỏ sẫm, đen xám sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm trạng của cô dâu và chú rể trong đêm tân hôn, khiến họ cảm thấy bị ức chế.

Nền nhà không nên chọn màu tối sẫm, không bài trí nhiều đồ vật có màu đen, phòng ngủ nhiều màu đen có thể gây ảnh hưởng đến tâm trạng của chủ nhân, làm suy yếu vận thế và suy giảm tài vận.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy –

Các vị trí đẹp để treo gương

Nếu biết cách chọn vị trí thích hợp, gương sẽ giúp cho vẻ đẹp, không khí ấm cúng của căn hộ được nhân đôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nơi phản chiếu các góc đẹp

Nếu góc nhà của bạn có hướng nhìn ra vườn, bầu trời xanh hoặc tủ trang trí đẹp, đó chính là khu vực thích hợp để treo những khung gương lớn. Nhờ vậy, bạn có thể nhân đôi cái đẹp, màu xanh và sự thoáng đãng.

cac-vi-tri-dep-de-treo-guong

Ảnh minh họa: Mirrorlot.

2. Trong phòng khách, phòng ăn

Không gian sinh hoạt chung là nơi cần có sự ấm áp, cảm giác sum họp. Bởi vậy, những chiếc gương sẽ khiến nhà trở nên đông vui hơn khi trong phòng có nhiều người tụ tập.

3. Dùng gương để che các góc xấu

Nếu trong nhà có cột to, hay các mảng tường trống, một tấm gương phù hợp sẽ khiến bạn và khách tới nhà quên đi những khu vực xấu xí này.

4. Trong phòng nhỏ, lối đi dài

Với tác dụng nhân đôi không gian, gương sẽ giúp phòng nhỏ rộng rãi hơn với điều kiện, nhà phải gọn gàng. Với các hành lang dài, bạn đặt gương dọc lối đi để tạo điểm dừng, xóa bỏ cảm giác mệt mỏi.

5. Gần cửa ra vào

Để luôn có sự chỉnh tề trước khi ra ngoài đường, bạn nên có một tấm gương gần cửa với khổ lớn đủ soi toàn thân. Bạn lưu ý đặt gương ở bức tường vuông góc với cửa nhưng không trong phạm vi cửa mở và đối diện cửa ra vào.

Lam Huyền (Theo Redlotusletter)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vị trí đẹp để treo gương

Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

So với tháng trước, tài lộc của người tuổi Ngọ có phần tốt đẹp hơn. Mọi vấn đề rắc rối giảm dần và sớm được giải quyết ổn thỏa. Tuy nhiên, sóng gió vẫn chưa
Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1 (Âm lịch)

Tháng Dần, tài lộc của người tuổi Ngọ tương đối tốt. Họ nhận được nhiều sự giúp đỡ từ người khác. Nếu biết nắm chắc cơ hội, nghiêm túc làm việc, người này sẽ thành công rực rỡ. Trong tháng này, người tuổi Ngọ nên giữ vững ý chí và quyết tâm, mọi kế hoạch của họ sẽ đạt kết quả tốt hơn mong đợi. Bên cạnh đó, họ cũng cần cân đối tài chính, tránh tình trạng thu nhập dồi dào mà chi tiêu hoang phí.

Tháng 2 (Âm lịch)

Tháng Mão, vận thế của người tuổi Ngọ xấu đi nhanh chóng, khó khăn, trở ngại ập đến bất ngờ khiến họ không thích ứng kịp. Thu nhập của người này cũng giảm dần, họ bắt đầu đối diện với những khó khăn về kinh tế. Lời khuyên cho người tuổi Ngọ lúc này là nên giữ vững tinh thần trách nhiệm của mình ở mọi lúc mọi nơi, tránh nóng vội hay nản trí kẻo hỏng việc, không thu lại được lợi lộc gì.

Tháng 3 (Âm lịch)

thực sự qua đi, người này vẫn phải cẩn trọng trong mọi tình huống và công việc. Hơn nữa, nọ nên tập trung vào một lĩnh vực nhất định để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra, tránh “tham công tiếc việc”.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4 (Âm lịch)

Tài lộc của người tuổi Ngọ chuyển biến tốt lên trong tháng Tỵ. Những khó khăn, tranh chấp nhân sự tạm thời lắng xuống, họ thu được lợi  nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên, người này vẫn chịu một số áp lực trong công việc. Họ nên hợp tác thân thiện, cùng đối tác gánh vác trách nhiệm, hợp sức tiến lên. Có như vậy, việc đầu tư mới đạt hiệu quả, lợi nhuận mới tăng cao.

Tháng 5 (Âm lịch)

Tháng 5 (tháng Ngọ), người tuổi Ngọ có sao xấu chiếu mệnh nên tài lộc không tốt. Họ không nhận được sự đồng tình ủng hộ của mọi người, một mình đương đầu với công việc nên khó tránh khỏi những trắc trở, gian nan. Tháng này, người tuổi Ngọ nên nhiệt tình, tạo thiện cảm nhiều hơn với đồng nghiệp. Mặt khác, họ nên đầu tư công việc đúng hướng, tránh nhầm lẫn kẻo chịu nhiều thiệt hại hơn.

Tháng 6 (Âm lịch)

Vận thế vào tháng Mùi của người tuổi Ngọ có chiều hướng tốt lên. Những trở ngại, thách thức trong công việc đã được giải quyết. Hơn nữa, người tuổi Ngọ còn nhận được sự giúp đỡ của đồng nghiệp và người thân xung quanh nên gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tài lộc tháng này của người tuổi Ngọ tốt lên, thu nhập dồi dào. Song, họ vẫn nên chú trọng nhiều hơn đến tài chính, tránh thu thì nhiều mà chi hoang phí.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

Một Số Đồ Vật Hóa Giải Những Điểm Bất Lợi

H óa giải các vật nhọn, tà khí, tia của vật hình thù kỳ lạ ở bên ngoài nhà chĩa thẳng, xâm nhập, chiếu vào nhà trong nhà như đầu hồi, góc nhọn của công trình kiến trúc khác, cung ngược, đường điện cao thế, tháp sắt, biển quảng cáo, đống đá, ống khói, đường xá. Có thể dùng các vật hóa giải như gương bát quái, kính lồi lõm, sư tử đá, tượng con vật, chậu cảnh, bình phong, rèm, quả cầu thủy tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Các Vật Hóa Giải Sát Khí Bên Ngoài Nhà:

   Nếu cửa sổ, cửa lớn bị góc nhọn, đầu hồi của nhà khác chiếu, có thể dùng gương bát quái, biển mặt thú…hóa giải. Nếu là cửa sổ có thể bịt lại, chuyển cửa sang hướng khác hoặc treo rèm ốc, cũng có thể dán giấy bạc phản quang trên ô kính cửa sổ hoặc đặt chậu cảnh ở bệ cửa sổ để hóa giải.

   + Sử tử đá: Nếu ngôi nhà bị đường chĩa vào, có thể dùng đá, sư tử đá để che chắn, xây bình phong để hóa giải. Sư tử đá chủ yếu để chống lại tà khí, đem lại khí lành, tạo ra sức mạnh cho ngôi nhà. Cổ nhân gọi sư tử đá là thần trị tà, yêu ma không dám vào nhà. Sư tử đá thường đặt ở hai bên cổng, cửa hính, trong nhà chỉ để một con là đủ. Nếu đặt quá nhiều, lợi bất cấp hại. Sư tử đặt trong nhà có thể là sư tử đồng, gốm, gỗ, ngọc. Nên chọn màu sắc hồng, nâu. Tượng sư tử ở phương Tây Bắc vì sư tử ở vị trí hướng Càn thuộc Kim. Sư tử đặt hướng Tây Bắc phải làm bằng đồng mới tốt. Sư tử phải có đôi, nhìn nhau. Nếu một con bị nứt vỡ phải thay cả một đôi, con sư tử còn lại mang ra sông thả xuống nước.

   Khi đặt sư tử trong nhà đầu phải hướng ra cổng, không được quay ngang, đặc biệt kỵ quay vào nhà. Sư tử dùng để trấn áp yêu ma tà khí, quay ra cửa, tà khí mới tan, quay vào nhà, bị tà khí tấn công hai bên sườn hoặc bị “đánh tập hậu”

   + Rùa đá: Nếu sát khí quá mạnh, bạn có thể đặt rùa hóa giải, bởi rùa biểu tượng trường thọ. Đầu rùa phải hướng ra ngoài nhà, trợ giúp cho sư tử đá. Rùa đặt trong nhà phải là rùa đầu rồng, đặt ngoài vườn là rùa đá hoặc rùa gốm. Rùa sứ, rùa gỗ đặt ở hướng Đông, hướng Nam trong nhà. Rùa đá, rùa gốm đặt ở hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc trong vườn sân. Rùa đầu rồng nên đặt hướng Tây Bắc, Tây trong nhà. 

   Dùng mai rùa hoặc gương bát quái treo trước cửa chính có thể hóa giải sát khí của góc nhọn chiếu vào nhà

   + Rồng đá: Hóa sát khí có hiệu quả nhất là rồng. Tranh rồng hút nước, phun nước, vờn nước có tác dụng trấn sát. Đầu rồng nên hướng ra cổng và đặt ở hướng Bắc. Tranh quần long phải có chủ, tức là phải có một con đầu đàn. Tranh rồng nên chọn tranh khắc đá, tốt hơn tranh gỗ. Tượng rồng nên để nơi cao ráo hướng ra phía cổng, bên cạnh bể cá hoặc ở trên bể  cá là tốt nhất. Tranh rồng nên có mây. 

   + Chó đá: Cách hóa giải sát khí dùng tượng chó đá cũng rất hiệu quả, nhưng không đặt tượng đá này ở hướng Đông Nam. Nếu theo bát cẩm trạch, hướng Bắc tốt nhất đối với bạn, bạn nên đặt chó đá đen, hướng Tây tốt, đặt chó đá trắng, hướng Nam tốt, đặt chó đá vàng, hướng Đông tốt đặt chó đá tam thể. 

2. Các Vật Hóa Giải Sát Khí Bên Trong Nhà:

   Sát khí bên trong khó nhận biết như xà nhà, góc chéo…..Thông thường, nếu phát hiện người nhà hay ốm vặt, dùng các vật sau đây để hóa giải. Các vật này treo ở cửa ra vào, góc tường, gầm cầu thang: Hồ lô, cảnh liễu, hình bát quái, la bàn, bùa phép, ảnh chung quỳ…

   + Hồ lô gỗ: Nếu người nhà bị bệnh lâu ngày, treo ba chiếc hồ lô gỗ ở đầu giường có thể khỏi bệnh, bởi hồ lô gỗ trừ tà. Nếu treo hồ lô ở phương vị sinh khí, chủ khỏe mạnh, tinh thần phấn chấn. Nên treo ba chiếc hồ lô ở ba hướng: Sinh khí, Thiên y, Diên niên. Nếu treo ở vị trí các hướng xấu như tuyệt mệnh, lục sát, họa hại, ngũ quỷ, không có tác dụng. 

   + Quả cầu thủy tinh: Thường đặt giữa nhà để lấy sinh khí cho các thành viên trong nhà. Nếu để trong phòng đọc sách, người chủ và trẻ em chăm học. Đặt ở bàn học, trẻ em sẽ tập trung, ham học, nhớ lâu. Không nên đặt ở đường đi, góc phòng, nhà bếp.

   + Chuông gió: Đặt ở cửa ra vào là tốt. Chuông gió có tác dụng ngăn chặn tà khí rất có hiệu quả. Chuông gió có tác dụng chống lại sự xâm nhập từ bên ngoài rất tốt.

   + Gương bát quái: Chỉ nên đặt ở ngoài nhà. Nếu gương được đưa lên chùa một thời gian rồi mang về treo thì tốt hơn. Gương bát quái chủ yếu phản xạ lại tà khí xâm nhập. 

   + La bàn, nam châm: La bàn nếu đặt bên trong, trên bậu cửa chính, con cái khỏe mạnh, học tập thông minh. Nam châm đặt ở gầm giường (dưới đất) có tác dụng tránh tà khí từ dưới đất rất tốt.

   + Ảnh Chung Quỳ: Chung Quỳ là thần tróc ma quỷ. Treo ở buồng ngủ là tốt nhất.

   + Bùa phép: Bùa phép có thể để trong ví, đeo bên người, đặt dưới gối, dưới chiếu có tác dụng rất tốt.

3. Phép Hóa Giải Triệt Để Theo Hai Cách Sau Đây:

   - Cách di chuyển: Ngoài việc chuyển cổng cửa đến vị trí tốt ra có thể, chuyển bàn thờ, hướng giường, hướng bếp, hướng bàn vào vị trí tốt trong bát cẩm trạch (xem Đông tứ trạch – Tây tứ trạch).

   - Cách tăng giảm, thay thế: Đồ đạc trong nhà nếu ít quá nên mua thêm, nếu quá nhiều cần giảm bớt để đạt hiệu quả tụ khí và tiện sử dụng. Bàn ghế cũ, nếu không thật sự cần thiết, buộc phải thay đổi, nên giữ nguyên. Bạn không nên chạy theo mốt, thay đổi đồ đạc luôn luôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một Số Đồ Vật Hóa Giải Những Điểm Bất Lợi

Tìm may mắn cho người tuổi Tân Hợi

Người tuổi Tân Hợi (mệnh Kim, sinh năm 1971) có mệnh số thuận hòa, may mắn, gặp hung hóa cát, phúc lộc dồi dào, có quý nhân phù trợ. Từ tuổi 37 sẽ có cuộc sống
Tìm may mắn cho người tuổi Tân Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: sung túc, gia đình vui vẻ, làm ăn phát đạt, về già an nhàn, hưng vượng, phú quý.

 
Những tuổi đại kỵ với tuổi Tân Hợi là: Quý Sửu, Kỷ Mùi, Canh Thân, Ất Sửu, Mậu Thìn, Đinh Mùi.

Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, giàu nghị lực nên được mọi người quý mến, đồng nghiệp tin tưởng hợp tác.

Tình duyên: Đây là tuổi gặp nhiều may mắn trong cuộc sống lẫn tình duyên, có số hưởng hôn nhân hạnh phúc.

Tuy nhiên nam sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào tháng 1 thì ít may mắn hơn.

Để vợ chồng hòa thuận, cuộc sống sung túc, tốt đẹp, nam Tân Hợi không nên kết hôn với các tuổi: Bính Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn. Nữ Tân Hợi tránh kết hôn với tuổi: Bính Thìn, Canh Tuất, Mậu Thìn, Giáp Thìn.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Tân Hợi biết nắm thời cơ nên từ tiền vận đã làm nên danh phận, trung niên sự nghiệp ổn định, vững chắc, từ 37 tuổi trở đi mọi thứ phát triển tốt đẹp.

Để đạt được thành công trong công việc, tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi: Tân Hợi, Nhâm Tý, Ất Mão, Đinh Tỵ.

Tiền bạc: Tuổi Tân Hợi kiếm được nhiều tiền nhưng tiêu pha cũng nhiều, trung niên tiền bạc ổn định, dư dả, về già có quý nhân giúp đỡ, được hưởng vinh hoa, phú quý.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Tân Hợi

Kiêng kỵ phòng ngủ nằm trên mái hiên –

Hiện tượng: Phòng ngủ của căn nhà ở đặt trên mái hiên thò ra, khí trường phía dưới nền phòng ngủ sẽ là khí hư không, làm cho khí trường trong phòng không ổn định, ảnh hường đến sự hòa thuận vợ chồng. Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này thì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phòng ngủ của căn nhà ở đặt trên mái hiên thò ra, khí trường phía dưới nền phòng ngủ sẽ là khí hư không, làm cho khí trường trong phòng không ổn định, ảnh hường đến sự hòa thuận vợ chồng.

20130508110355-khachsan2-1

Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này thì trong phòng hãy đặt đều nhau 36 đồng tiền cổ để hóa giải, đồng thời cố gắng không nên đặt phòng ngủ ở ngay phía trên chỗ mái hiên thò ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng ngủ nằm trên mái hiên –

Mơ thấy ân ái –

Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý. Người phụ nữ giấu mặt Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý.

Người phụ nữ giấu mặt

Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy sáng tạo và thân thuộc. Nhưng dù cố gắng thế nào, bạn cũng không thể nhận ra nét mặt hay danh tính của nàng.

image_40755_mosex_ND

Giấc mơ đó giải mã, bạn mong muốn một cuộc ái ân không phiền toái dưới hình thức bản năng nhất. Thực chất, trong tiềm thức bạn muốn sử dụng phụ nữ để thỏa mãn ham muốn mà không phải lo lắng về cảm xúc hay thân phận của cô ta. Một lý giải khác bắt nguồn từ nhà tâm lý học Carl Jung. Ông cho rằng, giấc mơ về những người tình tuyệt vời giấu mặt là cách tâm trí bảo với bạn, hãy bắt đầu quá trình cải thiện bản thân. Người tình giấu mặt chính là bạn và lời giải cho giấc mơ này là, hãy trau dồi những phẩm chất mà người tình giấu mặt này đang sở hữu. Người tình biến mất

Giấc mơ của bạn là người tình tan biến ngay trong lúc làm tình hoặc sau khi cuộc giao hoan kết thúc. Bên cạnh ý nghĩa hiển hiện bạn lo sợ bị người ấy bỏ rơi hoặc ngán ngẩm họ, giấc mơ này còn có nghĩa, bạn không tự tin vào bản thân.
89Trình diễn sex

Bạn mơ thấy mình làm tình tại nơi công cộng trước cặp mắt của bao người lạ. Giấc mơ này có thể ám chỉ nỗi sợ về sự thân mật thể xác, hoặc lo lắng về cảm giác bị tổn thương hay bị bắt gặp. Chẳng hạn, bạn có giấc mơ này sau khi nói chuyện với bạn tình về một kiểu quan hệ kỳ quái và nó cho thấy cảm giác tội lỗi trong bạn.Giấc mơ cũng muốn nói lên rằng, bạn đang cố làm mới mình. Quần áo là một ẩn dụ về hình ảnh cá nhân của bạn trước công chúng. Việc mất đi những thứ đó chứng tỏ, bạn đang lo sợ người khác biết về phân thận của mình.
Tình dục đồng tính

Giấc mơ này bao gồm việc thực hiện một hành vi tình dục với người đồng giới khác. Bạn đang muốn người tình của mình hành động nam tính hơn một chút. Một số nhà tâm lý học lý giải, đó là sự khao khát người phụ nữ của mình thể hiện những phẩm chất của đàn ông như sự logic, lý trí và mạnh mẽ.Vì vậy, bạn không nên lo lắng về vấn đề giới tính. Các chuyên gia cũng khẳng định, nếu một giấc mơ đồng tính làm bạn lo lắng, chắc hẳn, bạn không phải là người đồng tính.27

Bạn bị rối loạn cương

Bạn đang ở giữa cuộc vui nhưng lại không thể điều khiển “nó” theo ý muốn. Điều đó tương tự như giấc mơ “bại liệt” khi bạn thấy mình không thể cử động. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nó có nghĩa là bạn cảm thấy bất lực hay mất hết khả năng trong cuộc sống. Chẳng hạn, khi đang tìm việc mới hay cố gắng thăng tiến, bạn sẽ có giấc mơ này. Nó có thể ám chỉ sự bực bội của bạn khi không thể phát triển trong một lĩnh vực nào đó.

Giấc mơ ngoại tình

Có hai trường hợp xảy ra: Người ngoại tình trong giấc mơ có thể là bạn hoặc người yêu, người bạn đời của bạn. Giấc mơ này cho thấy mối quan hệ tình cảm của hai người đang có vấn đề, bạn đang có cảm giác bị đối phương bỏ rơi hoặc quá thờ ơ. Chính vì thế bạn cần được lấp đầy khoảng trống này bằng một người khác.
Giấc mơ tình dục với người bạn thân

Bình thường, người này đối với bạn chỉ như một người bạn tốt (không hơn, không kém), nhưng trong giấc ngủ họ lại vô tình biến thành người tình của bạn. Và điều này phần nào khiến cho bạn cảm thấy thật xấu hổ.

Ý nghĩa của giấc mơ: đây là một người bạn có ý nghĩa vô cùng đặc biệt với bạn, có thể bạn dành tình cảm đặc biệt cho người ta nhưng lại không dám thừa nhận.

30

Giấc mơ “gần gũi” với một người xa lạ

Có những lúc bạn sẽ có những giấc mơ hết sức kì lạ – nơi mà bạn cảm giác rõ mồn một rằng mình đang “âu yếm” một người nào đó (không rõ là ai), nhưng cảm xúc cũng rất thăng hoa.

Đừng vội đánh giá mình là một con người bệnh hoạn hay có vấn đề về tâm lý. Đơn giản là bạn đang mong muốn nhận được tình yêu, sự quan tâm, và chăm sóc của một người đàn ông mà thôi.

Giấc mơ “yêu” theo kiểu tra tấn

Đây không phải là một giấc mơ, mà thực chất là một cơn ác mộng. Bạn có thể mơ mình bị cưỡng hiếp hoặc bị tấn công tình dục… Thường là những giấc mơ này nhằm tái hiện một câu chuyện kinh khủng nào đó mà bạn đã gặp trong quá khứ, chứ không phải sự thật sẽ xảy ra trong tương lai. Nếu bạn từng bị một người nào đó kiểm soát, hay đe dọa, thì rất có thể họ sẽ biến thành một kẻ hiếp dâm trong giấc mơ của bạn.

4

Giấc mơ tình dục với người yêu cũ

Nhiều người vẫn thường xuyên có giấc mơ ân ái với người tình cũ, ngay cả khi đã kết hôn với người khác, và giấc mơ này cũng lặp đi lặp lại nhiều lần. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn vẫn còn tình cảm, hay muốn quay lại với họ đâu nhé.

Bộ nhớ của chúng ta lưu trữ lại tất cả những mối quan hệ cũ, và những kỉ niệm đẹp mà chúng ta từng trải qua. Và những kỉ niệm này cũng chỉ vô tình tái hiện lại tùy theo tâm trạng vui, buồn hàng ngày của chúng ta mà thôi.

Các con số liên quan đến giấc mơ:

Ân ái: 25 – 75


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ân ái –

Bí quyết xem tướng mặt

các bậc thầy xem tướng siêu phàm đều phải hiểu được bản chất bên trong con người rồi mới có thể hiểu đúng được hình tướng của người đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng mặt, các vị tướng sĩ cần thông qua hình tướng cụ thể để quan sát bản chất vô hình bên trong. Chỉ có hiểu được bản chất bên trong con người mới có thể hiểu đúng được hình tướng thể cách của người đó. Đạo lý đó chỉ có các bậc thầy xem tướng siêu phàm mới có thể hiểu được, còn những thầy tướng bình thường đều không thể nói trực tiếp với họ được.

xemtuongmatbiquyet

Tướng mặt: Thông qua hình mạo để xem tâm địa

“Không không động động bản lai chân”, tức là từ trong gương nhìn thấy được hình ảnh gọi là “không không”, mà không có hình thể chân thực gọi là “động động”.

Trong Tâm kinh có nói: Không bên trong nội tại có thể thông qua sắc mà được biểu hiện ra bên ngoài, cũng chính là nói, sắc ở bên ngoài là sự biểu hiện không ở bên trong.

Trong Thông tiên lục cũng có nói về ý như thế. Đạo giả Bạch Các nói: Xương thịt là thứ được thể hiện ra bên ngoài hình tướng, chỉ có không động vô hình thì bản chất bên trong mới có thể được thể hiện ra bên ngoài.

Tướng tâm: Thực hư khó suy đoán

Nội tại và ngoại tại, hiện tượng và bản chất, chân thực và giả dối khiến cho con người thật khó suy đoán. Ví như, người ở vẻ ngoài có hình tướng tốt nhưng nội tại bên trong lại xấu; có người vẻ bên ngoài không tốt nhưng nội tại bên trong lại tốt đẹp.

Trong Thần sư cơ có nói: Hình tướng không chỉ là thứ ở bên ngoài mà còn có cả những thứ ở bên trong. Trong đó những thứ ở bên trong được sinh ra ở trong tâm, thông qua khí sắc của cơ thể mà thể hiện ra bên ngoài, còn những thứ ở bên ngoài là tốt hay không tốt, là những thứ tựa như có thể tin được mà cũng chẳng thể tin được.

Trong Bí quyết chép: Trước đây có người nói xấu Trần Bình trước mặt Hán Cao Tổ: Trần Bình có dáng vẻ rất tú lệ, tựa như ngọc lụa nhưng nội tâm bên trong không biết có đẹp như thế. Dựa vào đây có thế biết được chỉ dựa vào tướng mặt rất khó để đoán định được tốt xấu của một người.

Tâm và hình: Quan hệ của 2 vấn đề này là bí quyết để xem tướng

Rõ ràng sau khi hiểu được mối quan hệ trong hình tướng nội tại và ngoại tại thì có thể hiểu được điểm mấu chốt khi xem tướng mặt. 

Thái Xung Tử cho rằng, thông qua tâm của một người có thể hiểu được bản chất bên trong của người đó, sau khi hiểu được điều này mới có thể nắm được hình tướng bên ngoài.

Bí quyết chỉ ra rằng, Thiệu Tử từng có thơ: Nhờ có trăng sáng chiếu hang sâu mới rõ được vật, nhờ núi cao khởi nguồn nên mới
biết được người. Ý của câu thơ này với đoạn trên là giống nhau. Các thuật sỹ mà không hiểu được sự huyền ảo của nội tại bên trong thì làm sao có thể thông qua hình tướng bên ngoài mà hiểu được người rồi hiểu chính bản thân mình?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết xem tướng mặt

Sao Bạch Hổ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Kim Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng. Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Sao Bạch Hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
  • Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
  • Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
  • Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
  • Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
  • Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • Khó sinh, sinh non ngày tháng
  • Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
  • Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
  • Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em chết non.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:

  • Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bạch Hổ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd