Giải mã giấc mơ vợ chồng ly hôn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ
Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.
Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.
Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.

Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.
Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.
Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.
Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.
Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.
Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.
Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.
Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.
Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.
Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.
Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.
Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhà không thể thiếu khu vệ sinh (tách biệt ngôi nhà) hay phòng vệ sinh khép kín trong ngôi nhà. Vì vậy cần hết sức quan tâm do phòng vệ sinh là nơi sinh ra sát khí nhiều nhất.
Những yêu cầu về phong thủy đối với phòng vệ sinh gồm:

1. Nhà vệ sinh tách biệt với ngôi nhà là tốt nhất và nếu có điều kiện như vậy thì cần chú ý:
– Cách càng xa nhà ở càng tốt.
– Bố trí ở phía sau ngôi nhà.
– Không bố trí nơi đầu gió thường xuyên thổi về phía ngôi nhà ở.
2. Phòng vệ sinh trong ngôi nhà hiện đại ở đô thị hay nông thôn cần lưu ý về:
– Bố trí ở điếm đất xấu; phương xấu (nếu là ở các tầng).
– Không bố trí trên các trục cơ bản: Bắc – Nam hay Đông – Tây, Đông Bắc – Tây Nam, Tây Bắc – Đông Nam.
– Không bố trí ở nơi sao “sinh thìn” của gia đình đang đóng.
– Không bố trí buồng vệ sinh ở phương Đông Bắc vì phương Đông Bắc có nhà vệ sinh là điều cấm kị. Ở các ngôi nhà tầng, phòng vệ sinh cần tránh hướng Bắc.
3. Cửa nhà vệ sinh hay phòng vệ sinh cần tránh trực diện với cửa ngôi nhà hay cứa các phòng và miệng cầu thang.
4. Phòng vệ sinh không bố trí ở khu vực giữa nhà hoặc thẳng hướng giữa nhà (các nhà tầng).
5. Buồng vệ sinh cần có lỗ thông thải uế khí. Lỗ thông thoát cần bố trí ở phía tưởng sau của buồng vệ sinh.
6. Nhà vệ sinh hay buồng vệ sinh nên trang trí toàn màu tráng như: sơn tường, trần, gạch lát nền.
7. Nền cửa phòng nhà vệ sinh không được cao hơn so với các nơi xung quanh.
8. Ánh sáng đủ mạnh (khí dương) để uy hiếp sát khí và tăng cường sự vận hành thải uế khí ra khỏi buồng, khói nhà.
ọng trong lá số. Nhưng nay ta biết rằng chúng có vai trò cực kỳ quan trọng với Mệnh vô chính diệu. Điều này là hợp lý bởi đã có 6 cường cung quan trọng rồi, thì 6 nhược cung phải có chỗ dụng nào đó, thế mới hợp lẽ âm dương, mới hợp đạo, không có gì là thừa, là kém ý nghĩa trên một tổng thể 12 cung như vậy. Và một trong các ý nghĩa đó là dụng 6 nhược cung để giải mệnh vô chính diệu. Chỉ cần tìm cách làm động các cung đó lên để giáng Tuần Triệt vào Mệnh, như đổ bê tông cho vững cái nền móng trống rỗng ngả ngiêng.

Động cung Tật lên không phải là bị bệnh tật nặng nề, mà là rèn luyện để có sức khỏe, thể lực tốt. Cung Tật chỉ thẳng vào tình trạng thể chất, tinh thần nên để động nó chỉ việc tập thể dục đều đặn, chú ý tập các môn ảnh hưởng tốt tinh thần như Yoga, 5 thức Tây Tạng. Đặc biệt 5 thức Tây tạng rất hiệu quả và lành, nó đơn giản nhưng có tác dụng mạnh. Để tự động viên, chỉ cần nghĩ rằng ta tập luyện cơ thể thế này tức là đang gây áp lực lên cái Mệnh vô chính diệu ngả nghiêng để làm nó vững lại. Thực tế, bất cứ người vô chính diệu nào mà từng đi bộ đội, tức là đã chịu sự rèn luyện thì thường đều rất lợi, chính vì đã được đóng áp lực lên Mệnh rồi.
Động cung Nô tức là hãy có quan hệ xã hội tốt, luôn biết rằng lợi cho người thì tức là lợi mình, cho đi cái gì thì nhận lại cái đó. Người vô chính diệu tại sao lại nên nhờ người khác ra mặt, đứng đầu, còn mình phụ giúp hoặc đứng sau thôi ? Đó chính là động cung Nô, cái người khác mà ta nấp sau lưng kia chả phải đang động để chèo chống đứng đầu đó ư. Người vô chính diệu tự nhiên hay ganh ghét so bì với người khác nên nếu cung Nô có người năng động, thành công, khiến mình phải ganh tỵ cũng hay, vì người đó sẽ tạo áp lực lên Mệnh để bản thân phải phấn đấu, cố gắng. Thậm chí nếu có kẻ cừu địch khi dễ mình thì càng tốt, biết đâu nhờ thế bản thân mới biến thành siêu Xayda !
Động cung Điền thì rõ rồi, sửa nhà, dọn nhà thường xuyên, đổi nhà, chuyển phòng, dịch giường. Nếu có nhà cửa cho thuê, đất đai kinh doanh thì chính là có cái dụng thần đại cát rồi. Cung Điền rất quan trọng, phong thủy có sức mạnh ghê ghớm. Một bí kíp phong thủy đơn giản là hãy luôn giữ nhà cửa gọn gàng, vứt hết các đồ cũ không dùng đến, vì chúng gây ra sự bừa bộn, tích tụ năng lượng âm gây ảnh hưởng tiêu cực. Nên học phong thủy huyền không, nó mạnh hơn hẳn đám Bát trạch, cung phi vớ vẩn. Đọc các sách dịch của Lý Cư Minh, thầy phong thủy Đài Cảng. Ông ta có tinh thần rất khoáng đạt, ông ta nói là : “Nếu bạn định học huyền học chỉ để lợi cho mỗi mình thì thôi đừng học nữa, cái biết của mình phải có lợi cho người khác thì mới đáng học“. Sách của ông ta dù về Tử bình, Phong thủy hay Mật tông đều có nhiều thông tin rất hữu ích.
Động cung Phụ như thế nào, khi đó là đối tượng ta không thể động vào được. Khi Mệnh vô chính diệu lục hại cung Phụ mẫu thì luôn nhớ là càng xa gia đình càng hay, vì Tuần Triệt chính là có ý xa cách. Có thể là đi học, đi làm, miễn cứ xa gia đình là được. Một điều nữa là nếu bố mẹ vất vả, hoặc là người năng động, hoạt động nhiều thì tự nhiên cũng có tác dụng như động vậy. Tốt nhất vẫn là xa gia đình, tự đóng Tuần Triệt vào Mệnh và Phụ.
Động cung Huynh cũng như với cung Phụ, xa cách anh em. Nếu cung Huynh vốn đã động nhiều, ví dụ có anh em năng động, thành công thì tự nó đã gây áp lực có lợi lên Mệnh rồi.
Động cung Tử tức hơi khó, đó là bắt buộc phải có con. Tục ngữ Trung Quốc có câu : “Có con vạn sự đủ”, Mệnh vcd lục hại Tử tức khi có con thì tình hình sẽ trở nên tốt hơn hẳn. Ngoài ra, cung Tử tức còn chỉ quan hệ tình dục, nếu có cuộc sống tình dục tốt thì cũng lợi rất nhiều (điều này có thể giải thích từ phương diện sức khỏe, sinh học). Cung Tử tức còn động khi làm việc trong các ngành nghề liên quan đến trẻ con, lớp người ở vai con cháu mình, kém mình một vài thế hệ…
Đó là cách thứ nhất, dùng cung lục hại để giải Mệnh vô chính diệu, tuy nhiên không phải lúc nào cũng dùng được. Như không thể xa gia đình, xa anh em, hoặc chưa có con thì lấy gì nghịch ngợm phá phách trong nhà !
Cách tiếp theo, luôn dùng được, đó là dụng cung Di.
Để hiểu tại sao cung Di lại có thể giải Mệnh vô chính diệu thì cứ đọc lại ngay sách vở kinh điển. Sách viết: Mệnh vô chính diệu thì “xem chính tinh xung chiếu như chính tinh tọa thủ”, câu này có vẻ đơn giản, sai, xung chiếu là xung chiếu chứ coi như tọa thủ thế nào được. Nhưng trong đó ẩn chứa cái lý sâu xa, câu ấy thực ra có nghĩa là dùng cung xung chiếu, trong đó coi trọng sao chính. Do Sao thì phải ở trong Cung, nên vấn đề không phải là coi chính tinh xung chiếu như tọa thủ mà là dùng cung kia thế nào, vận dụng để các sao trong cung phát lên, nổi lên, động lên thì tự khắc sẽ gây ảnh hưởng điền đầy cho cung vô chính diệu. Cái lý này tương tự như việc giải phá Tuần Triệt, vì Tuần Triệt là một dạng Không vong, vô chính diệu cũng là một dạng Không vong, nên dụng đối cung để giải cung vô chính diệu là hợp lý. Mệnh Di vốn là một cặp không thể tách rời, cung Di đó không phải là xã hội khách quan mà chính là xã hội đối với ta. Tức là nếu hai người cùng sống trong môi trường giống nhau, họ có cung Di khác nhau thì sự tương tác của họ với xã hội cũng khác nhau. Mệnh và Di có thể ví như đòn cân và quả cân. Mệnh có chính tinh giống như cái cân có đòn dài, chỉ cần quả cân (tức cung Di) bé bé là đã đủ cân bằng mà dụng rồi. Mệnh vô chính diệu như cái cân có tay đòn quá ngắn, rất khó mà dụng được (nên khó có kết quả tốt). Vì thế phải dùng quả cân (cung Di) thật nặng mới có thể cân bằng được. Động cung Di để giải Mệnh vô chính tức là làm nặng quả cân lên, để cho cái cân đòn ngắn có thể kham được hàng tấn hàng tạ như cái cân đòn dài.
Việc dùng sự “động” này cũng lại có ngay trong sách vở kinh điển. Sách viết: Cung vô chính diệu “ tối ái Nhật Nguyệt sáng “, tại sao không là chính tinh nào khác mà chỉ là Nhật Nguyệt, chính vì Nhật Nguyệt là hai nguồn năng lượng động phát xạ liên tục, nên tại cung có Nhật Nguyệt sáng chả cần làm gì thì nó cũng đã động phát năng lượng ra xung quanh rồi. Và đó chính là điều mà vô chính diệu rất thích, như khoảng sân rộng chỉ cần đứng im ngửa mặt ngắm trăng sáng lan tràn khắp nơi, như căn phòng trống mở cửa sổ cho ánh mặt trời rọi vào. Vô chính diệu thích sự động liên tục ở tất cả các cung chiếu đến nhưng đối cung là quan trọng nhất vì đó là đối tác cân bằng, là quả cân đem đến cái Dụng tối thượng cho bản cung.
Dụng cung Di để giải Mệnh vô chính diệu tức là làm động cung Di lên, y như đối với Mệnh bị Tuần Triệt, ở đây không nhắc lại. Chỉ đưa ra một nghiệm lý cụ thể về một người quen Mệnh vcd, cung Di có Nhật sáng thêm cát tinh nhưng bị Triệt, theo sách thế là bị phá nặng rồi. Nhưng người đó đã vô tình hóa giải theo cách cực kỳ hợp lý. Đó là thứ nhất dùng Mệnh để phá giải Triệt ở cung Di, tức là người đó phát huy nội lực, cố gắng học tập tốt, thi đỗ đại học dù cả nhà chả ai tin có thể đỗ. Cung Mệnh lục hại Phụ mẫu, đi học đại học xa bố mẹ là tự đóng Tuần Triệt lên Mệnh rồi, thêm một cái lợi. Sau khi tốt nghiệp được giữ lại làm giảng viên, tiếp theo được cử đi học tiến sỹ ở nước ngoài với học bổng toàn phần. Như vậy người này thứ nhất dùng Mệnh, dù là vô chính diệu, nỗ lực âm thầm động Mệnh lên hết sức có thể để giải Triệt ở Thiên Di, sau đó khi cung Di mở ra thì nó tác động trở lại, Nhật sáng chiếu Mệnh vô chính diệu, kết quả có thể coi là mỹ mãn…
cùng tham khảo.
Không ít người trong chúng ta không khỏi thắc mắc rằng có thực cuộc sống sau khi chết hay không? Các tôn giáo đưa ra câu trả lời khác nhau cho những thắc mắc trên. Một số dạy rằng nếu là người tốt, bạn sẽ được lên thiên đàng, còn nếu là người xấu, bạn sẽ bị thiêu trong địa ngục. Số khác nói rằng khi chết thì linh hồn của bạn sẽ đoàn tụ với ông bà tổ tiên. Cũng có tôn giáo cho rằng sau khi chết và bị xét xử, bạn sẽ đầu thai thành người khác hoặc thú vật. Dường như các tôn giáo dạy rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết đều có chung khái niệm căn bản là một phần của con người vẫn còn sống sau khi thân thể chết. Bạn có thể tin hoặc không tin và bài viết sau chia sẻ một cách nhìn khá cụ thể để bạn có thể tham khảo và tự có câu trả lời cho chính mình. Theo Phật giáo và Đạo giáo, con người có phần hồn và phần xác, khi một người qua đời, lúc này sẽ có Hắc Bạch Vô Thường - quỷ sai của âm gian đến dẫn hồn phách của họ xuống Quỷ Môn quan. Sau đó lại được Tứ đại Sứ giả của âm gian, cũng chính là Đầu Trâu Mặt Ngựa, dẫn vong linh đến Âm Tào Địa Phủ, tiếp đó được thẩm phán của chư vị Đại Phán quan của Thập Điện Diêm La dưới âm gian tiếp nhận. Cuối cùng mới quyết định vong linh là có thể đi vào cõi nào để tiếp tục luân hồi: hoặc là lên trời hưởng phúc lành, hoặc là tiếp tục đầu thai làm người nữa hoặc loại động vật nào đó, hoặc là phải tiếp tục trải qua khổ hình ở mười tám tầng địa ngục như trong truyền thuyết.
Tham khảo: Người chết đi về đâu trong 49 ngày?
![]() |
![]() |
![]() |
Theo phong thủy, bạn có thể đặt các chậu cây cảnh trong nhà bếp để tăng vận may. Tuy nhiên, cần lưu ý hướng của nhà bếp để chọn loại cây cho phù hợp.
|
| Trưng bày hoa trong bếp mang lại vận may |
1. Bếp hướng Nam
Nên bài trí những cây cảnh có nhiều lá, điều này sẽ giúp ích cho gia chủ trong việc tích lũy tiền bạc.
2. Bếp hướng Đông
Nên bài trí những loại cây có hoa màu đỏ. Điều này có lợi cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
3. Bếp hướng Tây
Cạnh cửa sổ phòng bếp nên bài trí những loại cây có hoa vàng như hoa thủy tiên, mai vàng, cúc vàng... Điều này không chỉ có tác dụng ngăn cản sát khí mà còn có thể thu hút vượng khí vào nhà.
4. Bếp hướng Bắc
Nên bài trí các loại hoa có màu hồng. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ ánh sáng trong phòng bếp. Các vật dụng trong bếp như tạp dề, dép lê, khăn lau, khăn trải bàn... nên chọn màu ấm áp, giúp tăng sinh khí.
(Theo Cấm kỵ phong thủy trong bài trí nhà ở hiện đại)
|
Các nhà Nhân tướng học cho rằng tướng miệng của một con người có thể cho ta biết phúc họa cuộc đời họ. Miệng chính là cánh cửa của ngôn ngữ, là chìa khóa của những chuyện thị phi. Khi nói chuyện, tức là chúng ta đang mở cánh cửa ngôn ngữ ra, lúc đó thì những chuyện đúng sai không thể không tồn tại.
Miệng là cánh cửa của ngôn ngữ, là công cụ để ăn uống, là then chốt của vạn vật tạo hóa và cũng là cửa sổ của trái tim. Thưởng phạt là do miệng nói ra, đúng sai cũng lại là ở miệng. Chính trực đôn hậu, không nói năng bừa bãi gọi là khẩu đức. Kẻ lắm lòi, đặt điều phỉ báng người khác gọi là khẩu tặc
– Miệng vuông vắn, to rộng, có góc cạnh, báo hiệu là người trường thọ mà cao quý. Hình dáng miệng giông như chiếc cung là tướng cách của người phú quý. Miệng rộng, dày, báo hiệu là người giàu có, phúc đức. Miệng thẳng mà không lệch, dày mà không mỏng là tướng của người không sợ thiếu thốn về mặt cơm áo gạo tiền. Miệng vuông hình chữ “tứ”, báo hiệu là tướng người giàu có.
– Tướng miệng nhọn lại cong, lệch lại mỏng là tướng của kẻ hàn tiện. Miệng không nói mà tự mở, lại có hình dáng giông như miệng con ngựa là dấu hiệu của người nghèo khổ đói khát.Miệng nhọn như miệng chuột là tướng hay đố kỵ, gièm pha, phi báng người khác. Miệng chúm lại giông như tư thế đang thổi lửa là tướng của kẻ cô độc. Miệng giông như miệng chó thường là mệnh bần cùng, hạ tiện. Miệng có nếp nhăn dọc thì có số ăn không được no.
– Sắc môi tím đen là người khốn khổ, vất vả. Môi trên to, xem tướng là người hay nói xấu người khác. Môi dưới dài là tướng cách của người tiêu tài tốn của.
– Răng lộ ra ngoài là tướng của người không có trí tuệ, đoản thọ. Trên miệng có nốt ruồi đen, báo hiệu là người giàu có, cuộc sống đề huề. Môi có màu đỏ nhạt là tướng người không sợ thiếu ăn. Miệng nhọn giống chiếc móc câu, báo hiệu là người bần cùng. Miệng to có thê nhét vừa nắm tay là tướng cách của người làm quan tướng. Miệng mềm mại, đầy đặn là người giàu tài lộc.
– Môi là thành quách của miệng, lưỡi là lưỡi dao của miệng.Thành quách phải dày, dao phải sắc, dày tức là không có vết lõm, sắc tức là không dễ cùn, đây chính là tướng quý của môi và lưỡi. Lưỡi phải đỏ mà không được xuất hiện màu den, đỏ nhạt mà không được trắng. Lưỡi đỏ tươi như màu máu thì có số làm quan, được hưởng lộc. Lưỡi dài chấm tới mũi là tướng của bậc công hầu. Trên lưỡi có đường vân dài, cũng là báo hiệu của người được phong công hầu. Trên lưỡi có nhiều đường vân là tướng của người giàu có. Xem bói mà lưỡi lớn miệng nhỏ là người có số bần hàn lại đoản mệnh.
– Lưỡi nhỏ mà ngắn là kẻ bần hàn lại hạ tiện. Lưỡi có sắc tía, xám đen người có số bần hàn, hay gặp chuyện nguy nan. Lưỡi thè ra giống lưỡi rắn là tướng của kẻ độc ác, đoản thọ. Thế của lưỡi phải sâu dài, hình dáng phải vuông thẳng, sắc phải đỏ, phát âm phải vang dội, khẩu đức phải đoan chính, môi phải tròn và dày mới là tướng miệng đẹp.
Nhân tướng học nói rằng miệng là cánh cửa của cơ thể con người, trên thông với Nhân trung, dưới là huyệt Thừa tương, hai bên trái phải là 2 bộ vị Tỉnh táo và Tế trù. Miệng trong Ngũ nhạc gọi là Hằng sơn, trong ngũ phương gọi là phương Bắc, trong ngũ tạng thì ứng với tim, thông suốt Thủy Hỏa, còn được gọi là cửa xuất nạp, lại là nơi cư trú của sao Thủy, là cơ quan nhận thức ăn nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể. là cơ quan nói chuyện giao tiếp và cũng là mấu chốt của chuyện thị phi. Biển lớn nhận nước đố ra từ trăm ngàn con sông khác nhau, còn miệng thì ăn hàng trăm loại thực phẩm đế nuôi dưỡng cơ thể con người.
Các góc cạnh của miệng rõ ràng, khi ngậm lại miệng phải nhỏ, khi mở miệng thì phải rộng, môi trên và môi dưới có đường nét góc cạnh rõ ràng, khẩu hình giống chiếc cung; tức là phải có hình dáng giống như đang ngậm nước, miệng vuông như hình chữ “tứ”, thêm sắc miệng đỏ giống như ngậm chu sa. Người nào có tướng miệng như vậy tất sẽ là quý nhân.
– Dù có đầy đủ những điều kiện nói trên nhưng môi lại mỏng thì cũng không phải là tướng quý. Người môi mỏng đại đa số là người thích ca hát, tụ tập chốn đông người.
– Xem tướng miệng nhọn, chúm lại như đang thổi lửa là tướng của kẻ nghèo khó. Miệng như miệng chuột, báo hiệu là người hay đố kỵ, gièm pha phỉ báng người khác. môi trên môi dưới tương xứng với nhau là người văn hay chữ tốt.
– Phụ nữ nếu như hai môi khép lại mà răng vẫn lộ ra ngoài, báo hiệu sinh nở khó khăn. Môi dưới to chờm môi trên là tướng hại chồng. Môi trên nhô ra chòm xuống môi dưới là tướng kẻ xảo trá. Phụ nữ mang thai nếu trên mặt có sắc xanh kéo dài từ khóe miệng trái vào miệng, báo hiệu sẽ sinh con trai; nêu có sắc đỏ từ khóe miệng phải vào miệng, báo hiệu sinh con gái. Xung quanh miệng có sắc đen, dự báo thai phụ và thai nhi khó bảo toàn tính mạng. Khóe miệng trễ xuống, nếu là phụ nữ thì là tướng hạ tiện lại bi đát, không làm thiếp thì cũng là mệnh tì nữ.
– Miệng như ngậm chu sa là tướng phú quý. Khi cười lộ răng, đa số là người không lịch sự. Miệng nhọn mà không có góc cạnh là tướng người vất vả. Môi thô, dày, sắc tía, nếu là nữ thì là tướng không chồng, nói chuyện không rành mạch, báo hiệu là kẻ thiếu tín nghĩa, khó có thể sông tương trợ, hòa thuận với hàng xóm.
Miệng mang lại họa phúc cho con người, đồng thời cũng mang tới cả cái lợi và cái hại. Miệng là nguồn gốc của họa phúc mà họa phúc lại là điều căn bản của lợi hại. Do vậy, lợi hại hay họa phúc đều là do con người tự tạo nên, vì thế nói năng không được tùy tiện. Thuật Nhân tướng học viết: Khi những lời lẽ không hay mà đã được nói ra thì sẽ mang đến tai họa.
Người trung hậu ít nói, sẽ tránh được việc phải nghe những lời thô tục. Người có cát tướng là người không nói nhiều. Nếu như cẩn thận, ít nói thì sẽ tránh được nhiều chuyện không hay. Người ăn nói ngông cuồng, thích phỉ báng người khác sẽ gặp nhiều tai họa. Cái gọi là phỉ báng nhiều lời chính là có những lời nói xấu sau lưng người khác. Người này sẽ gặp nhiều chuyện tai ương gây hại tới chính bản thân mình.
– Đầu quân vào hàng tướng nếu là người có miệng rộng có thể nắm quyền hành. Họ có thể thu được quyền hành về tay mình.
– Môi phải dày dặn, nói năng phải đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói phải thanh thoát rõ ràng, sắc môi phải sáng nhuận. Môi quý là môi dày dặn, nói chuyện hay là ở chỗ đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói quý ở chỗ âm hưởng vang xa, sắc môi quý ở chỗ sáng nhuận.
– Ngưòi có môi trên và môi dưới có nhiều đường vân đan xen vào nhau, báo hiệu là con cháu đầy nhà. Người có viền môi rõ nét là tướng của người nhân ái tín nghĩa.
– Người có sắc môi đỏ tươi như máu trong nhà dư dả tiền bạc, người có miệng chúm lại như kén tằm đại đa số là người bần hàn. Môi đỏ tươi như màu máu, xem bói là người vô cùng giàu có.
– Người có miệng giống như ngậm đan báo hiệu là người giàu tài nghệ, người có miệng giống như đang thổi lửa là tướng của kẻ bần hàn. Trong sách tướng xưa có viết: Nếu môi như đang ngậm đan phần đa là thiên về nghệ thuật, miệng như đang thổi lửa tất sẽ là tướng cô đơn.
Khi ngậm 2 môi lại thì miệng phải nhỏ, mở ra thì miệng phải rộng. Miệng không được mím chặt lại.
– Khi ăn, nếu giống như kiểu ăn tham lam của loài chó, hoặc giống như loài ngựa gặm cỏ lúc đói hoặc ăn như chuột đều là tướng của kẻ hạ tiện.
– Miệng không cân xứng có nghĩa là 2 môi trên dưới không cân xứng vói nhau. Nếu 2 môi không khít nhau sẽ không hiển thị rõ khóe miệng. Người như vậy khi nói chuyện rất kiêu ngạo, tự cao tự đại, là hung đồ thiếu tín nghĩa.
– Người thiếu thông minh lại đoản mệnh thường môi trên chòm lên môi dưới. Nếu môi cong cũng là tưóng của người không có trí tuệ.
– Xem tướng miệng xuất hiện màu xanh đen sẽ có tai họa xảy ra, xuất hiện màu vàng trắng là điểm báo bệnh tật liên miên. Nếu tướng miệng xuất hiện màu xanh đen, báo hiệu sắp có tai họa ập tới. Nếu miệng xuất hiện sắc vàng trắng là điềm báo sắp bị bệnh nặng.
– Hai bên mép có nếp nhăn thô chủ là người hung ác, cuộc đời gặp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nếp nếp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nêp nêp nhăn nhỏ, bên ngoài nếp nhăn nhỏ này có nếp nhăn thẳng nữa, những nếp nhăn này cắt ngang đường Pháp lệnh, báo hiệu người đó có cuộc sống đói khổ, bần cùng.
(theo Tử vi số mệnh)
Ngoài các yếu tố như môi trường sống, trình độ giáo dục... thì theo nhân tướng học, nếu người đàn ông của bạn có các đặc điểm sau đây trên khuôn mặt, vợ họ sẽ rất được cưng chiều, theo Sina.
1. Đàn ông môi mỏng thường biết vào bếp
![]() |
| Ảnh minh: Soompi. |
Sẵn sàng vào bếp và biết nấu ăn là điều kiện tiên quyết của người đàn ông hiện đại. Người có đôi môi mỏng đều ở cả trên và dưới thường thuộc trường phái "đầu bếp giỏi". Tuy nhiên, nếu môi quá mỏng thì chàng lại có tính tình khá lạnh nhạt.
2. Đàn ông có chân mày hình "bát tự" hoặc chân mày rũ xuống
![]() |
Kiểu nam giới này được chia làm 2 loại:
- Đầu lông mày bình thường, cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và sợi lông mày cũng có chiều hơi hướng lên; nhánh thứ hai rẽ xuống, chiều lông mày cũng hơi hướng xuống.
- Đầu lông mày cao, thân lông mày thấp dần, đuôi lông mày gần ngang với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát (八).
Đây là kiểu người khá ôn hòa, ít khi tức giận, bất luận trong vấn đề nào đó bạn đúng hay sai thì người đầu tiên nói lời xin lỗi thường là chàng. Đồng thời, chàng cũng không có quan niệm về con số cho nên tiền kiếm được đều giao cho vợ quản lý, thậm chí để bạn nắm quyền kinh tế trong gia đình.
3. Đàn ông có mắt phải to hơn mắt trái
Đây là người đàn ông "sợ vợ" cho nên thường nhún nhường nửa kia. Tuy tính tình có hơi ủy mị và yếu đuối nhưng chàng thật sự yêu thương vợ bằng cả tấm lòng, lúc nào cũng muốn vợ vui và giữ hòa khí gia đình nên thường sẵn sàng chịu thiệt.
4. Đàn ông có nhân trung sâu và dài, cằm đầy đặn
![]() |
| Các kiểu nhân trung. |
Nhân khí của chàng rất tốt, là người rộng lượng và yên ổn, vận thế con cái cũng được hưởng phúc đức. Chàng thường có một trái tim cởi mở, sức khỏe tốt, khả năng chăn gối cũng luôn khiến "nửa kia" hài lòng.
5. Đàn ông có luân quách không lồi
Luân quách (là vành trong và ngoài của tai) không quá lồi lõm, xương xẩu cho thấy đây là người đàn ông dễ chịu, không thích so đo. Chàng thích ở nhà và xem trọng cuộc sống gia đình.
6. Đàn ông mũi nhỏ như củ tỏi
![]() |
| Mũi hình củ tỏi. |
Đặc điểm này cho thấy chàng rất nỗ lực làm việc, biết kiếm tiền nhưng sẵn sàng tiêu tiền vì vợ. Bản thân chàng tiết kiệm nhưng lại rất hào phóng với những người thân trong gia đình.
7. Đàn ông mí mắt nhiều tầng hoặc có nốt ruồi ở bọng mắt
Đây là người đàn ông đặc biệt rất yêu vợ thương con. Vì những thành viên trong gia đình, chàng sẵn sàng hy sinh và phấn đấu hết mình để đem lại cuộc sống tốt nhất.
8. Đàn ông có hai gò má đầy đặn, xương cân đối
Chàng rất có trách nhiệm và biết gánh vác gia đình, luôn là người cho đi nhiều hơn và cũng rất biết hâm nóng tình cảm vợ chồng.
VnExpress
1. Lo thắng người thì loạn, lo thắng mình thì bình. 2. Nếu muốn được tất cả, phải từ bỏ tất cả. 3. Hiểu người là khôn, hiểu được mình mới là khôn thật sự. 4. Nếu biết vạn vật đều thay đổi, thì bản thân không nên cố nắm giữ điều chi. 5. Ai vội vàng tiến lên phía trước đều không thể đi xa. 6. Ai muốn hiển thị mình sẽ tự làm lu mờ bản thân. 7. Ai muốn chứng thực bản thân sẽ không tự biết bản thân mình là ai. 8. Ai muốn ước chế người khác thường không tự ước chế bản thân mình. 9. Không còn sự đối chọi, ma quỷ tự tiêu tan. 10. Nếu biết nhìn vào tâm mình, anh có thể tìm thấy tất cả các câu trả lời.
![]() |
Sao Sát, Phá, Lang có những biến đổi khó có thể tưởng tượng được đối với cuộc sống con người, trong đó tính biến đổi của sao Phá quân là lớn nhất.
Sự biến đổi của sao Phá quân chia thành sự biến đổi do các nhân tố ở bên ngoài và bên trong.
Bên ngoài như quan hệ sống, do sự biến đổi của môi trường (như giáo dục, công việc, hôn nhân, tiền tài); sự thay đổi của các nhân tố bên trong như: tính tình, quan niệm tư tưởng, giá trị quan và phương pháp xử lý sự việc, thế giới tình cảm của cá nhân.
Sự thể hiện tính biến đổi của sao Phá quân rất không ổn định khiến cho người ta có cuộc sống ở hai thái cực, có kịch tính và có cảm giác rất không hài hòa. Ví dụ:
Khi nhỏ thất học đến khi già thì lại là người uyên bác thông thái;
Từng là người tình yêu nồng nhiệt thề non hẹn biển lại còn kết hôn một cách trọng thể ấy vậy mà đột nhiên lại ly hôn, hai bên lạnh nhạt với nhau và trở thành những người xa lạ trên đường;
Hôm nay là người đi làm thuê bôn bả vất vả khắp nơi, ngày mai lại trở thành chủ quản cao cấp trong công ty ở trong thành phố;
Hôm qua sự nghiệp còn thịnh vượng, tiền vào như nước hôm nay đột nhiên lại không xu dính túi, cùng đường bí lối;
Bề ngoài thì tỏ ra rất kiên cường, nhưng trong lòng lại rất yếu ớt; bề ngoài trông giống một núi bằng nhưng trong lòng thì lại sôi sục như núi lửa, bất kỳ lúc nào cũng có thể bộc phát.
Những biểu hiện ngày thường khác với những người thường nhưng khi tình cảm bị xung động thì ngôn ngữ hành động lại khiến người khác phải phát điên lên, không kìm chế nổi phải toát mồ hôi lạnh.
Người mà sao Phá quân tọa mệnh thì trong cuộc đời sẽ phải lăn lộn bởi những biến đổi do các nhân tố bên trong và bên ngoài, rất khó ổn định. Nhưng người kinh ngạc, biến nguy thành an, đón cát tránh hung. Đặc biệt là khi có các cát tinh: Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phù, Hữu bật đồng cung hè hoặc hội chiếu thì sẽ có hiện tượng “sống sót sau khi vào tử địa”, điều này rất phù hợp với đặc tính biến hóa mạnh vốn có của sao Phá quân.
Sao Phá quân không ngừng sáng tạo và thay đổi,
Không ngừng thay cũ đổi mới do đó mà thường có tư tưởng luôn đổi mới đồng thời cũng tích lũy không ít những trải nghiệm trong cuộc sống. Đối với tính biến đổi của sao Phá quân, xét từ hai phương diện của một chỉnh thể, vì trong hành vận của nó có sự biến hóa không ngừng nên tất phải có sự sáng tạo không ngừng.
Sao Phá quân có cá tính thẳng thắn, có tinh thần hiệp nghĩa, bênh vực kẻ mệnh yếu, thích quản những việc không liên quan đến mình.
Những chuyện không liên quan đến mình mà sao Phá quân quản đều là những việc chủ động quản, đồng thời lại coi đó là việc đương nhiên. Sao Thiên tướng cũng thích quản những việc không liên quan đến mình nhưng đó thường là những việc do người khác nhờ thì mới làm, đồng thời lại không thích tự mình thể hiện.
Sao Phá quân bất luận là việc gì đều thích dẫn đầu, không thích đi sau người khác do đó mà thường không nhẫn nhịn được, thường hay nóng nảy, bình thường chỉ thích xông pha nên có lúc cũng không tránh được nhìn về phía trước mà không để ý phía sau, dễ dẫn đến có cảm giác hiu quạnh vì mất phương hướng.
Sao Phá quân có cá tính nóng vội, thường “uyên thâm quá ít người hiểu”, khiến cho người khác kính trọng mà không dám gần gũi, thường cô độc giữa mọi người, thường thuộc kiểu “thân duyên bạc” (tình cảm thân thích nhạt), cần tu tâm dưỡng tính, tích cực cải thiện mối quan hệ với mọi người đồng thời giỏi vận dụng đặc điểm tính sáng tạo vốn có của mình thì nhất định có thể không ngừng phát triển để càng thêm tiến bộ.
Sao Phá quân phải thường xuyên đón nhận các loại thử thách, có dũng khí và năng lực đấu tranh anh dũng nhất, những biến động trong cuộc đời đặc biệt nhiều, do đó phá hoại và kiến thiết lần lượt chuyển đổi cho nhau, mưu cầu phát triển trong sự mâu thuẫn, ổn định sau khi khai sáng, biến động khiến cho người ta sau khi trải qua những khó khăn thì sẽ được ngửi hương hoa thơm.
Sao Phá quân tọa mệnh thì chủ là người thích hợp với việc độc lập lập nghiệp, riêng một ngọn cờ, công việc có tính khai sáng, cần phát triển hướng ra bên ngoài. Nếu có thể xác định được mục tiêu có quan hệ tới văn học, nghệ thuật, sáng tạo, cả đời nỗ lực đồng thời có thể an định được cuộc sống, định kỳ vận động thì nhất định sẽ đón cát tránh hung để đạt được thành công.
Sao Phá quân gặp sao Tử vi chủ có quyền uy, gặp sao Lộc tồn hoặc Hóa lộc thì có thể tiêu trừ được thói quen phá hoại bất lương, tăng thêm trợ lực, sau này khiến cho sự nghiệp thuận lợi thành công.
Sao Phá quân thích hợp đồng cung hoặc hội chiếu với các cát tinh như Khôi, Việt, Phù, Bật, Lộc, Quyền thì có thể tăng thêm được khí thế và thành tựu. Sao
Phá quân không thích hợp với 6 sát tinh và sao Thiên khốc, Thiên hư, sẽ khiến cho nó tăng thêm trở ngại trong quá trình sáng tạo của nó, đồng thời có sự biến động bất lợi, cần phải chú ý tối kiện cáo và sức khỏe.
Sao Phá quân là võ tinh, không thích đồng cung với 2 văn tinh là Văn xương, Văn khúc, bởi vì trên quan niệm giữa Văn, Võ cũng rất có khoảng cách, hai loại không thể nối liền, rất dễ xung kích khắc chế lẫn nhau khiến cho người ta vất vả khổ sở mà phải thiếu mất cảm giác an toàn, về tinh thần khó tránh được sự cô độc, đặc biệt có cảm hứng đối với văn nghệ, gặp cát tinh cũng có thể có biểu hiện.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Hình ảnh hành lang hay hàng rào trong giấc mơ có ý nghĩa gì?
Sự thật xung quanh giấc mơ về ngôi nhà
Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay một chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn.
Trước tiên phải kiểm tra đường Du Lịch trên bàn tay, chủ yếu là đường phân nhánh từ đường Sinh Đạo. Nếu đường này tương đối dài mang ý nghĩa là đi du lịch nước ngoài, còn ngắn thì mang ý nghĩa là đi du lịch gần. Tướng tay có nhiều đường Du Lịch là ám chỉ thường xuyên thay đổi chỗ ở.
1. Dạng tướng tay được hưởng kỳ du lịch vui vẻ (H1)
Nếu đường du lịch dài và rõ thì chủ nhân có một chuyến du lịch vui vẻ với nhiều ký ức tốt đẹp, một chuyến công tác đầy may mắn và thành công. Cho dù là đi nước ngoài hay ở trong nước thì bạn cũng thu được nhiều kinh nghiệm quý báu, có thể giúp ích cho tương lai của bản thân.
2. Dạng tướng tay có thể có cuộc gặp gỡ bất ngờ trong quá trình đi du lịch (H2) Trên gò Thái Âm xuất hiện đường Du Lịch bị biến dạng như hình 2 là dấu hiệu của vận may: trong tương lai khi đi du lịch, có thể sẽ tình cờ gặp một người đặc biệt làm thay đổi vận mệnh. Đặc biệt là khi đi du lịch ở nước ngoài, khuynh hướng này càng mạnh hơn. Nếu có cơ hội thì chắc chắn sẽ có việc làm ở nước ngoài.
3. Dấu hiệu của vận may đối với người có kế hoạch đi du lịch nước ngoài (H3)
4. Tướng tay cảnh báo có thể sẽ có nguy hiểm tại nơi sắp đi du lịch (H4) Nếu phần đuôi của đường Du Lịch chia làm hai nhánh thì bạn cần phải hết sức cẩn trọng trong chuyến du lịch hoặc công tác của mình tại nước ngoài. Nó là dấu hiệu ám chỉ những trắc trở và khó khăn ngoài ý muốn mà bạn có thể gặp tại nơi du lịch. Do đó, khi đi ra khỏi nhà, điều đầu tiên là bạn phải xác định an toàn. Tuy đường phố phồn hoa với nhiều cảnh đẹp hút người nhưng dân tình ở nước ngoài không giống như trong nước nên cần phải đặc biệt lưu ý. Nếu muốn có được chuyến du lịch vui vẻ thì không nên quá chủ quan hoặc lao theo những trò vui quá độ.
5. Trong quá trình du lịch, có thể xảy ra tranh cãi (H5) Nếu trên đường du lịch có xuất hiện đường đảo thì cần phải đặc biệt lưu ý. Bạn rất dễ bị dính vào chuyện hiềm khích và tranh chấp nho nhỏ ngoài ý muốn như bị mất đồ và tài sản… Do bất đồng ngôn ngữ nên bạn cũng không biết phải làm thế nào.
Đây là điển cố thứ Hai mươi trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Thái Công Ngộ Văn Vương (còn gọi là Thái Công Gặp Văn Vương). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Thái Công Gặp Văn Vương có bắt nguồn như sau:
Cuối đời nhà Thương, ở lưu vực sông Vị Thủy đã xuất hiện một cường quốc là nước Chu, tố tiên của nhà nước này họ Cơ, tương truyền viễn tổ của họ là Hậu Tắc đảm nhiệm chức vị Nông sư ở thời Đế Nghiêu. Thủ tĩnh của nước Chu là cố Công Đản Phụ, thống tĩnh người của bộ tộc từ phía bắc của núi Kỳ Sơn chuyển đến cánh đồng Chu Nguyên phía nam núi Kỳ Sơn để cư trú, khai khẩn đất hoang ờ đây, xây dựng thành quách cung thất, sắp đặt chế độ quan lại. Đến thời con trai của cố Công Đản Phụ là Quý Lịch tại vị, thế lực của nhà nước Chu ngày càng lớn mạnh.
Sau khi Quý Lịch mất, con trai là Cơ Xương kế vị, đây chính là Chu Văn Vương nối tiếng trong lịch sử. Chu Văn Vương rất coi trọng nhân tài, vì thế những người tài trong thiên hạ lũ lượt tìm đến với Chu Văn Vương. Trụ Vương nhà Thương thấy thế lực của nhà Chu ngày càng lớn mạnh, rất sợ hãi, bèn tìm cách giam cầm Chu Văn Vương ở Dữu Lý. Để giải cứu được Văn Vương, thần dân nước Chu đã chọn mỹ nữ, ngựa đẹp và báu vật dâng cho Trụ Vương, lại mua chuộc quan đại thần của nhà Thương, nên Chu Văn Vương được thả ra.
Sau khi Chu Văn Vương được tự do, ông quyết tâm cai trị tốt đất nước của mình, để tìm cơ hội lật đố nhà Thương. Thuộc hạ dưới quyền tuy có rất nhiều quan văn tướng võ, nhưng lại thiếu một người có thế trù tính toàn cục, vạch kế sách lớn tiêu diệt nhà Thương, vì vậy ông rất tích cực tìm kiếm người hiền tài như thế.
Một lần, Chu Văn Vương ra ngoài đi săn, đã gặp một ông lão câu cá bên suối Bàn Khê là một nhánh của sông Vị Thủy, ông lão râu tóc bạc phơ, xem chừng khoảng bảy tám mươi tuổi. Điều kỳ lạ là, ông lão vừa câu cá vừa lẩm nhấm một mình: “Mau cắn câu đi mau cắn câu! Kẻ muốn cắn câu hãy cắn câu!” Lại thấy lưỡi câu của ông lão câu cá để cách mặt nước đến ba thước, lại thẳng tuột chứ không uốn cong, trên lưỡi câu không thấy mắc mồi câu. Văn Vương cảm thấy rất kỳ lạ, liền đi đến hỏi chuyện ông lão.
Ông lão này vốn họ Khương, tên Thượng, tự là Tử Nha. ông từng làm nghề mố bò ở Triều Ca (nay là huyện Thang Âm, tỉnh Hà Nam), bán rượu ở bến Mạnh Tân bên sông Hoàng Hà. Nhưng ông lại không buôn bán gì được, làm gì cũng bị lỗ vốn. ông đến bên sông Vị Thủy câu cá, kỳ thực là đang chờ đợi vị vua anh minh, tài giỏi đến tìm. Sau khi trò chuyện với Khương Thượng, Chu Văn Vương nhận thấy ông lão này trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, rất am hiếu về chính trị, quân sự, đặc biệt là đối với tình hình chính trị đương thời. Vì thế, Văn Vương khẩn thiết nói với Khương Thượng rằng: “Ta mong chờ khanh đã rất lâu rồi, khanh hãy đến giúp đỡ ta cai trị đất nước!”
Khương Thượng về triều, được lập làm Quốc sư, sau đó thăng chức lên Quốc tướng, quản lý chính trị và quân sự của đất nước, ông giúp đỡ Chu Văn Vương bên trong phát triển sản xuất, bên ngoài mở rộng lãnh thố, làm suy yếu thế lực của nhà Thương. Đến khi Chu Văn Vương về già, lãnh thổ của nhà Chu đã trở nên rất rộng lớn: Phía tây thu phục được vùng đất cũ của nhà Chu, là dải Thiểm Tây, Cam Túc ngày nay; phía đông bắc tiến đến vùng phụ cận Lê Thành của Sơn Tây; phía đông đến Tấm Dương, Hà Nam hiện nay, gần sát đến đô thành Triều Ca của nhà Thương; phía nam mở rộng thế lực đến các lưu vực Trường Giang, Hán Thủy, Nhữ Thủy. Tương truyền đến thời Chu Văn Vương, nhà Chu đã khống chế được hai phần ba thiên hạ, đặt nền móng vững chắc cho Chu Vũ Vương tiêu diệt nhà Thương.
Trong cuộc sống, nhất là ở nơi làm việc, sẽ không thể tránh khỏi tình huống gặp phải tiểu nhân, ở sau lưng bày trò hãm hại, đố kị, ghen ghét với mình. Phong thủy bàn làm việc nếu bố trí tốt, có thể giúp chủ nhân tránh được nạn này, bình yên, hanh thông mà tiến lên.
![]() |
![]() |
Địa hình bên ngoài ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tài vận và sự thịnh vượng của gia chủ. Theo phong thủy, khi nhà của bạn ở vào trường hợp bị đâm ngõ sẽ rất xấu.
![]() |
| Hình minh họa thế nhà đâm ngõ |
Mọi chuyển động như xe chạy trên đường, người đi bộ, dòng sông chảy… đều kéo theo vận khí. Khi ngôi nhà nằm trên hướng lao tới của vận khí thì sẽ bị ảnh hưởng. Cho dù là loại vận khí tốt thì ngôi nhà cũng như người bị “bội thực”, nếu vận khí xấu thì càng tệ hại hơn. Tuy nhiên, độ xấu sẽ giảm đi hoặc không còn khi nhà quá lớn và bề thế so với con đường.
Xét mức ảnh hưởng của con đường với ngôi nhà: xấu nhất khi đường hướng vào trung tâm nhà, tiếp đến là hướng vào cửa; đường hướng vào phía bên phải ngôi nhà sẽ xấu hơn là hướng vào bên trái.
Nếu con đường dài và lớn, các vật chuyển động trên đó nhiều, tốc độ cao thì rất xấu. Nếu đường vắng vẻ, chỉ có người đi bộ thì mức độ ảnh hưởng tới ngôi nhà sẽ giảm đi.
Thông thường, cách khắc phục hiện tượng nhà đâm ngõ là sử dụng bình bình phong án ngữ hoặc dựng trước nhà một hòn non bộ giả sơn… nếu đất rộng và có khoảng sân.
Nếu có thể thì nên di chuyển cửa để đường không đâm thẳng vào cửa.
Các nhà có phong thủy chưa tốt thường dùng gương gắn trước nhà để phản bớt vận khí. Đó là một cách phần nào hạn chế được điều xấu.
(Theo Nhadat)
Dân gian ta có câu: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Cho nên vào dịp đầu năm mới, trước khi xuất hành, người Việt thường rất cầu kì trong việc chọn ngày,giờ, phương hướng phù hợp để mong gặp được các quý thần.
Xuất hành đầu năm là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm, thường được thực hiện vào ngày tốt đầu tiên của năm mới để đi tìm may mắn cho bản thân và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, Tài thần, Hỷ thần. Thậm chí, đối với người đang đi tìm “một nửa”, hướng xuất hành đầu năm cũng được coi là giúp họ cầu duyên như ý. Tại miền Bắc, nếu xuất hành ra chùa hay đền, sau khi lễ bái, người Việt còn có tục bẻ lấy một cành lộc để mang về nhà lấy may, lấy phúc.
Mọi người thường chọn giờ Hoàng đạo vào lúc sớm để xuất hành. Có hai hướng để xuất hành là hướng Tài Thần và Hỷ Thần. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thích xuất hành về hướng Hỷ Thần, là vị Thần mang lại nhiều may mắn và niềm vui. Với những ai chú trọng đến tài lộc sẽ thường chọn hướng Tài Thần.
Cùng với việc chọn ngày giờ, phương hướng phù hợp để xuất hành, người Việt cũng có quan niệm rằng mùng 5 là ngày nguyệt kỵ, không thích hợp cho xuất hành. Chẳng vậy mà ca dao Việt Nam có câu:
Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn.
Người Việt Nam cũng thường tin rằng đầu năm bước chân ra khỏi nhà, nếu gặp nam giới thì sẽ được may mắn cả năm, đầu xuôi đuôi lọt, còn gặp phụ nữ thì sẽ “nặng vía”, xui xẻo, làm mọi việc sẽ gặp nhiều trắc trở.
Nếu nhà ai có tang thì không nên đi xông nhà hay đi mừng tuổi người khác để tránh cho người khác không bị xui như mình. Cũng như vậy, phụ nữ có thai thường kiêng không đi đâu trong những ngày đầu năm mới vì tục ngữ có câu “sinh dữ, tử lành”.
![]() |
Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng![]() |
Mẹo phong thủy giúp bạn đón ngày 8/3 trọn vẹn nhất
Có lẽ giờ ít người còn nhớ trong số 12 Tết cổ truyền của Việt Nam, tháng 9 âm lịch cũng có một ngày Tết như vậy. Cũng ít người còn biết ngày 9 tháng 9 âm lịch là ngày gì. Theo truyền thống, đây là ngày Tết Trùng Cửu, là ngày tết có nguồn gốc từ rất lâu đời.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bạn muốn biết mình có được hưởng gia sản thừa kế hay không ? 1 số dấu hiệu xuất hiện trên bàn tay sẽ giúp bạn đoán định rõ hơn về điều này.

1/. Có 1 đường thẳng đi từ trong gò Kim Tinh lên gặp ngôi sao ở gò Mộc Tinh (mô thịt nằm dưới chân ngón trỏ): được thừa hưởng gia tài lớn.
Đường thẳng từ gò Thái Âm lên gặp ngôi sao ở gò Mộc tinh :
Dấu hiệu được thừa hưởng gia tài lớn do kết hôn với nơi quyền quý, cao sang.
2/. Hình thửa ruộng (chữ điền) ở gò mộc tinh: có được của cải, nhà cửa, ruộng đất.
3/. Dấu “con sông” ở gò Thái Dương (mô thịt nằm dưới chân ngón đeo nhẫn) : có cuộc sống sung sướng và hưởng một gia tài lớn.
4/. Dấu “6 ngôi sao” xuất hiện trên bàn tay: được thừa hưởng một gia tài lớn từ cha mẹ.
5/. Bốn đường tương đối hẹp ở ngấn chân ngón cái: được thừa hưởng gia tài lớn.
6/. Hình cái xẻng trên gò Kim Tinh: có cuộc sống gia đình hạnh phúc và sung túc.
7/. Ngôi sao ở góc do đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo hợp thành: được thừa kế tài sản lớn từ 1 người phụ nữ.
8/. Nếu có hình ngôi sao xuất hiện ở vòng cổ tay thì chủ nhân bất ngờ được hưởng gia tài hoặc trúng số độc đắc. Nếu có 3 ngôi sao cùng xuất hiện thì càng được nhiều của cải gấp bội.
9/. Chữ thập trong chữ V ở vòng cổ tay: có của cải do người khác để lại, tuổi già được hưởng phúc lộc.
10/. Hai đường Trí Đạo chạy song song: gặp nhiều may mắn, được hưởng gia tài vào khoảng giữa cuộc đời.
11/. Nhiều đường chỉ song song ở dưới gò Kim Tinh, gần bìa bàn tay: được kế thừa và hưởng gia tài vào lúc tuổi già.
12. Nhiều đường chỉ nhỏ chạy theo chiều ngang đốt cuối cùng của ngón trỏ: là dấu hiệu được hưởng gia tài.
13/. Ngôi sao ở cuối đường Tâm Đạo: được hưởng gia tài bất ngờ do nhân tình để lại, tuy nhiên lại bị tiêu tan vào tay 1 nhân tình khác.
14/. Hình tam giác ở gò thái âm: được hưởng gia tài lớn.
15/. Ngôi sao nằm giữa lòng bàn tay: được thừa kế gia sản lớn. (theo Tiếng nói của bàn tay)
Theo ‘ngôn ngữ của bàn tay’, đường chỉ tay không chỉ bật mí về sự nghiệp, tình yêu và hôn nhân mà còn tiết lộ tình trạng sức khỏe của chủ nhân.

Nhìn vào hình để so sánh và khám phá sức khỏe của bạn.
1/ Đường Tâm Đạo hình bậc thang : Trên đường Tâm Đạo, phía dưới ngón áp út có hình bậc thang đại diện cho sự mất cân bằng chất canxi trong cơ thể, có ảnh hưởng đến thói quen ngủ, nghỉ bình thường.
2/. Dấu hiệu liên quan đến răng : Nếu phía trên đường Tâm Đạo, ở giữa ngón út và ngón áp út xuất hiện một số đường vân nhỏ sẽ liên quan đến bệnh ở răng.
3/. Hình hoa thị trên đường chỉ tay : Hình hoa thị xuất hiện trên đường chỉ tay thể hiện ảnh hưởng về mặt tâm sinh lý. Nếu xuất hiện trên đường Tâm Đạo có khả năng bị bệnh về tim. Nếu xuất hiện trên đường Trí Đạo thì có khả năng phần đầu bị thương. Nếu có trên đường Sinh Đạo thì thể hiện cho vết thương hoặc vết mổ.
4/. Đường vân nhỏ liên quan tới dạ dày : Một đoạn đường vân nhỏ chạy chéo trong lòng bàn tay thì có khả năng chủ nhân gặp vấn đề về dạ dày hoặc tiêu hóa.
5/. Hình lưới : Phía rìa ngoài bàn tay có một mảng hình lưới biểu thị trong cơ thể có tích nước tiểu axit, dễ phát sinh bệnh tật.
6/. Vết răng cưa trên đường Trí Đạo : Nếu trên đường Trí Đạo có các vết như lỗ chân chim to nhỏ thì có khả năng mắc bệnh đau đầu.
7/. Đường Trí Đạo quá dài : Đường Trí Đạo kéo dài đến mép ngoài của bàn tay thông thường là người hoạt bát quá mức, đặc biệt là trẻ con.
8/. Đường liên quan tới bệnh dị ứng : Đường này dài xuyên qua gò Thái Âm thì dễ mắc các bệnh dị ứng.
9/. Hình oval trên đường Tâm Đạo : Đường Tâm Đạo phía dưới ngón giữa xuất hiện hình oval thì thính giác có khiếm khuyết. Nếu hình này ở phía dưới ngón áp út thì có vấn đề về mắt.

10/. Đường phân nhánh hướng xuống dưới : Khi mắc các bệnh u uất về tinh thần thì trên đường Trí Đạo thường xuất hiện đường phân nhánh hướng xuống dưới. Sau khi hồi phục thì đường đó sẽ lại hướng lên trên, trở về hướng ban đầu.
11/. Đường Tâm Đạo có đoạn mờ : Nếu trên đường Tâm Đạo có đoạn chỉ tay mờ thì biểu thị có một khoảng thời gian tâm lý rơi vào tình trạng căng thẳng.
12/. Hình oval trên đường Trí Đạo : Hình oval xuất hiện trên đường Trí Đạo biểu thị cơ thể suy yếu, xuất hiện trên đoạn khởi đầu đường Trí Đạo tức là có bệnh về hô hấp. Nếu hình oval xuất hiện càng gần phía hướng về cổ tay thì người đó thể chất suy nhược.
13/. Đường liên quan tới vết thương : Đường vân ngang cắt qua Trí Đạo biểu thị sự thay đổi lớn về tâm trạng. Đường này càng dài càng chứng tỏ ảnh hưởng của sự kiện đó rất lớn.
14/. Chai sần : Chai là chỗ da cứng lồi lên, thường do ma sát nhiều tạo thành, nhưng đôi khi nó cũng là dấu hiệu báo bệnh tật của một cơ quan nào đó. Vết chai nằm giữa lòng bàn tay (như trong hình) có khả năng bị bệnh thận.
15/. Vân hình thoi : Khoảng 1/3 phía dưới lòng bàn tay có xuất hiện vết nhăn lớn hình thoi ép sát đường Sinh Đạo thì có thể có vấn đề về phụ khoa đối với nữ giới, bệnh tiết niệu đối với nam giới.
16/. Đường vân sát cổ tay vòng lên : Nếu trên cổ tay phụ nữ có một đường cổ tay vòng lên cao hướng về lòng bàn tay chứng tỏ khá yếu về phụ khoa, gặp khó khăn khi sinh nở.
Bàn tay là phần mở rộng của bộ não và tất cả các bộ phận trên cơ thể của bạn. Vì vậy, hãy thường xuyên xoa bóp tất cả các phần của bàn tay để có một cơ thể khỏe mạnh toàn diện bạn nhé!
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người.

Phương pháp hóa giải:
Có thể đặt một bức bình phong không trong suốt để hóa giải hoặc treo một tấm rèm vải dài và nơi ngưỡng cửa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Tiết lập xuân 2016 sẽ diễn ra vào ngày 4 tháng 2 dương lịch tức ngày 26 tháng 12 theo âm lịch. (Các bạn có thể xem rõ hơn lịch về ngày Tiết lập xuân 2016 tại lịch vạn niên).
Theo âm lịch, tháng giêng, tháng 2, tháng 3 là mùa xuân, tháng 4, 5, 6 là mùa hạ, tháng 7, 8, 9 là mùa thu, tháng 10, 11, 12 là mùa đông, theo cách tính này thì ngày 1 tháng giêng là ngày đầu của mùa xuân.
Nhưng âm lịch không phản ánh thực đúng sự biến thiên của thời tiết. Do đó, cách tính ngày “lập xuân” là ngày bắt đầu của mùa xuân.
Tiết lập xuân là ngày tốt để làm việc bắt đầu cho 1 năm mới như: Cúng tế, cầu phúc, cầu tự, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, chữa bệnh, động thổ, đổ mái, sửa kho, khai trương, ký kết, giao dịch, nạp tài, mở kho, xuất hàng, an táng, cải táng
Ngày lập xuân là ngày gì?
Lập xuân là ngày đầu của 24 tiết khí. Nó cố định vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch. Nhiều người cho rằng, dựa vào âm lịch để tính tiết khí, nhưng trên thực tế lại dựa vào dương lịch để tính tiết khí, đó là sáng tạo mà tổ tiên ta đã áp dụng để bù đắp vào chỗ khiếm khuyết của âm lịch đã không phản ánh được biến thiên về mùa vụ của thiên nhiên.
Đông chí và xuân phân cách nhau 91 ngày, lập xuân ở vào giữa 2 tiết khí này tức là sau đông chí 45 ngày nếu chỉ căn cứ vào vấn đề của quả đất về thiên văn học thì lập xuân coi là bắt đầu của mùa xuân đại để là chính xác, vì rằng, lúc này ánh sáng mặt trời đang từ vị trí cực nam quá độ chuyển vào vị trí ở chính giữa, tức là giai đoạn quá độ từ mùa đông sang mùa xuân.
Nhưng nếu tính toán như vậy thực tế vẫn chưa phù hợp với biến đổi của thời tiết. Vấn đề là ở chỗ nào? Khi chúng ta cảm thấy thời tiết nóng hay lạnh không phải chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi góc độ ánh sáng mặt trời biến đổi mà biến đổi theo, mà là sau khi ánh sáng mặt trời chiếu xạ xuống mặt đất, nhiệt lượng phóng ra nhiều hay ít mà làm thay đổi độ nóng lạnh. Bản thân quả đất là một dung khí giữ nhiệt từ sau xuân phân (22 tháng 3 dương lịch, mặt trời ngày càng cao lên, mặt đất ngày càng tiếp nhận nhiệt năng đến hạ chí (22 tháng 6) là đỉnh điểm. Nhưng mặt đất phải mất từ 1-2 tháng mới tích luỹ đủ nhiệt lượng, khiến nhiệt độ ở bắc bán cầu đạt tới điểm cao nhất, vì vậy ở bắc bán cầu, những ngày nóng nhất không phải là tháng 6 mà là tháng 7, tháng 8. Đến mùa đông, mặt trời từ phía nam chiếu chếch xuống mặt đất, mặt đất bắt đầu mất đi nhiệt lượng, thu không đủ chi, đến đông chí (ngày 22 tháng 12 dương lịch) mặt trời ở vị trí cực nam, nhưng phải chờ 1-2 tháng sau bắc bán cầu mới hết nhiệt lượng, nhiệt độ xuống tới mức thấp nhất, lúc này đúng vào tiết lập xuân, vì vậy mùa đông thường đến lập xuân mới là lạnh nhất.
Nếu lấy nhiệt độ biến đổi để quyết định mùa tiết, thì bắt đầu mùa xuân phải là sau trung tuần tháng 3, lúc này đúng là xuân phân (22 tháng 3 dương lịch) vì vậy ngành thiên văn học lấy ngày này là ngày bắt đầu của mùa xuân, rồi lấy hạ chí là bắt đầu của mùa hạ, thu phân là bắt đầu của mùa thu, đông chí là bắt đầu của mùa đông.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Tiết lập xuân được tính như thế nào?
Tiết Lập xuân là một khái niệm trong công tác lập lịch của các nước phương Đông chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa cổ đại. Nó là một trong số hai mươi tư tiết khí của các lịch Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên.
Vì lịch của người Trung Quốc, cũng như Việt Nam cổ đại, bị nhiều người lầm tưởng là âm lịch thuần túy nên rất nhiều người cho rằng nó được tính theo chu kỳ của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại âm dương lịch nên nếu giải thích theo thuật ngữ của lịch hiện đại ngày nay (lịch Gregory) thì nó được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động trên quỹ đạo của mình xung quanh Mặt Trời. Nếu tính điểm xuân phân là gốc (kinh độ Mặt Trời bằng 0°) thì vị trí của điểm lập xuân là kinh độ Mặt Trời bằng 315°. Do vậy ngày bắt đầu tiết Lập xuân được tính theo dương lịch hiện đại và nó thông thường rơi vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch tùy theo từng năm.
Theo quy ước, tiết lập xuân là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 4 hay 5 tháng 2 khi kết thúc tiết đại hàn và kết thúc vào khoảng ngày 18 hay 19 tháng 2 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết vũ thủy bắt đầu.
Ngày lập xuân được coi là ngày bắt đầu mùa xuân ở Việt Nam, Trung Quốc và một số nước khác gần khu vực xích đạo ở Bắc bán cầu Trái Đất. Đối với các nước ở cao hơn về phía bắc thì ngày bắt đầu của mùa xuân là ngày diễn ra điểm xuân phân tính theo lịch Gregory. Thời điểm này ở Nam bán cầu Trái Đất là đầu mùa thu.
Xét về mặt thời tiết, khí hậu thì từ thời điểm này trở đi ở miền bắc Việt Nam-tính từ đèo Hải Vân trở ra, do ảnh hưởng giao thời của hai luồng gió giao mùa là gió đông-bắc và gió đông-nam, bắt đầu có mưa nhỏ kéo dài còn gọi là mưa phùn làm độ ẩm của không khí và đất lên cao gây ra hiện tượng nồm (hiện tượng làm hơi nước ngưng tụ lại trên bề mặt các đồ vật tiếp giáp gần với mặt đất cũng như nhà cửa). Trong nông nghiệp thì hiện tượng này mang lại một số lợi ích do cây trồng bắt đầu có đủ lượng nước cần thiết để phát triển. Tuy nhiên trong đời sống hàng ngày thì thời tiết như vậy gây ra nhiều khó khăn như các loại bệnh tật đối với người và gia cầm, gia súc cũng như cây trồng, do các loại vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để phát triển do độ ẩm cao và nhiệt độ môi trường thích hợp.
Thời điểm thích hợp cho cây nông nghiệp phát triển
>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Vì lý do trên, 2 lá số Tử Vi cùng ngày, tháng, vá giờ sinh NHƯNG khác phi cung Bát Trạch và Bát Tự sẽ dẫn đến sự khác biệt nhiều (vì phi cung bát trạch và bát tự sẽ biến đổi theo năm, và giới tính Nam/Nữ. Ví dụ: tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1928 thì bát trạch rơi vào cung Ly, nhưng tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1988 thì bát trạch lại rơi vào cung Chấn).
Ví dụ:
Lá số của 2 người nữ có ngày tháng năm và giờ sinh Âm Lịch giống nhau, nhưng năm sinh Dương Lịch lại khác nhau Giáp Dần (1914) và Giáp Dần (1974):
- Đối với người nữ sinh năm 1914: cung sanh rơi vào cung Cấn, phi cung bát trạch và bát tự rơi vào cung KHẢM tức tại cung Tý trên lá số Tử Vi (nữ thì phi cung bát trạch và bát tự tính như nhau, nhưng nam thì bát trạch và bát tự khác nhau).
- Đối với người nữ sinh năm 1974: cung sanh rơi cũng vào cung Cấn (cung Sanh không đổi theo năm dương lịch), phi cung bát trạch và bát tự lúc này lại rơi vào cung ĐOÀI tức tại cung Dậu trên lá số Tử Vi.
* Đây mình không giải đoán 2 lá số này, mà chỉ chú trọng vào các cung Sanh, Bát Trạch và Bát Tự:
+ Cung Sanh:
- Nữ Giáp Dần (1914): cung Sanh rơi vào cung Cấn tại Dần có Cự Nhật ngộ Hóa Kị, Lộc Tồn: người này sinh ra có tiền bạc đầy đủ, giữ gìn tiền của tốt và cuộc sống liên quan đến vấn đề tài chính nhiều.
- Nữ Giáp Dần (1974): giải đoán giống trên.
+ Phi Cung Bát Trạch và Bát Tự:
- Nữ 1914: phi cung bát trạch và bát tự của người này rơi vào quẻ Khảm tại Tý có Đồng Âm sáng nhưng lại ngộ Tuần, Riêu,…Đầu tiên là phi cung bát trạch trước: bát trạch dùng để xem nhiều việc liên quan đến phong thủy, nhà cửa và tình duyên: vậy chứng tỏ rằng phần lớn cuộc đời của cô này liên quan nhiều đến việc ra ngoài giao tiếp với xã hội: ra ngoài hay gặp chuyện bực mình, buồn khổ vì tình duyên, có tiếng nhưng không có miếng,…Kế đến là bát tự, phi cung bát tự chì dùng để xem về đời sống lứa đôi, đây chứng tỏ là đường tình duyên của cô này bạc bẽo vì Đồng Âm sáng mà lại ngộ Tuần, Riêu, và đời sống vợ chồng của cô bị chi phối nhiều bởi dư luận xã hội (Đây mình chỉ giải phi cung bát trạch và bát tự, vẫn chưa kết hợp với cung Phu trên Tử Vi có Cơ Lương miếu địa).
- Nữ 1974: phi cung bát trạch rơi vào cung Điền. Đây tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 người phụ nữ này. Cô sinh năm 1974 này phi cung bát trạch rơi vào cung Dậu tức cung Điền Trạch trên Tử Vi khiến cho cô này đầu tiên là tính cách mạnh mẽ hơn là cô trước và đời của cô này phần lớn là liên quan đến điền sản, cung Điền của cô cũng khá vì có SPLT gặp Tam Hóa Liên Châu, điều này còn chứng tỏ rằng cô này là người quán xuyến nhà cửa rất tốt, trong ngoài đều do một tay cô lo. 2 lá số đều có cung Thiên Di giống nhau tức Đồng Âm ngộ Tuần: nhưng đối với cô thứ 2 (sn 1974) thì vì Phi Cung Bát Trạch của cô có cách SPLT nên tạo ra tính cách vượt gian khó rất tốt khiến cho cô ra ngoài lại có uy với xã hội, mặc dù có gặp khó khăn. Bên cạnh đó, phi cung bát tự của cô thứ 2 cũng rơi vào cung Điền, điều này chứng tỏ khi cô lập gia đình thì đời sống vợ chồng của cô ảnh hưởng nhiều bởi ngôi nhà mà 2 vợ chồng đang ở; ví dụ như là đời sống vợ chồng của cô này sẽ “suông sẻ” hơn là cô đầu tiên vì dù gì cung Điền tại đây cũng có Quang Quý, Thiên Phúc và Long Đức, và nhiều người có nhà cửa cao đẹp sẽ hỏi cưới cô, chồng của cô này nể vợ trong nhà.
Ngoài ra, còn có thể lấy một ví dụ khác như 2 đứa bé (1 nam, 1 nữ) cùng được sinh vào một ngày, giờ, tháng, năm sinh nhưng phi cung bát trạch và bát tự của 2 bé này khác nhau thì sẽ dẫn đến việc lá số Tử Vi của 2 bé khác nhau. Phi Cung Bát Trạch quan trọng hơn là Bát Tự, vì bát trạch bao gồm nhiều khía cạnh hơn…Khi giải đoán cung mệnh của đương số, bát trạch cũng chi phối một số điểm trong đó ví dụ như tính cách và ngoại hình của người đó (tùy trường hợp cụ thể khác nhau).
Ví dụ: 2 bé sinh vào 1982 (Nhâm Tuất), cung Sanh của cả 2 đều rơi vào cung Đoài.
Bé Nam: Bát Trạch là quẻ Ly, Bát Tự là quẻ Càn.
Bé Nữ : Bát Trạch và Bát Tự đều là quẻ Càn.
Các cung phi trên sẽ dẫn đến việc giải đoán lá số của 2 bé này khác nhau rõ rệt.
Điều quan trọng nhất vẫn là phải giải đoán các bộ sao, mệnh, thân, phúc, đại tiểu hạn,…trên lá số Tử Vi. Nhưng cũng không thể thiếu sót cung Sanh, bát trạch và bát tự như là phần bỏ sung thêm cho sự chính xác. Nói chung, là phải kết hợp tất cả các cách để giải đoán một lá số Tử Vi.
|
Chính vì vậy mà khi xét lá tử vi, cũng cần quan tâm đến Bát tự của đương số. Trong hai trường hợp trên, Bát tự tương đối giống nhau, chỉ có nhật can khác nhau, tiếp theo là can giờ sinh cũng sẽ khác nhau. 2 yếu tố này sẽ dẫn đến những khác biệt trong “đường đi” của mỗi mệnh số.Kết hợp với những biến cố xảy ra trong đời của mỗi đương số (được nghiệm lý trong quá trình giao tiếp) thì sẽ phân tách ra được nét khác biệt cơ bản của 2 số mệnh, mặc dù lúc này 2 lá tử vi giống nhau hoàn toàn. |
| Nữ | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| Nam | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
![]() |
![]() |
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem thêm: Những yếu tố ngũ hành tương sinh ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| => Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất |
Những người phụ nữ đẹp nhất ngày 8/3