Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Trần Đoàn và sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Cụ Nguyễn Công Trứ có làm một bài ca trù vịnh Trần Đoàn như sau:
Trần Đoàn và sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sườn non bầu rượu túi thơ
     Thảnh thơi ngồi gẫm cuộc cờ Trường An
     Vạc Hậu Chu vừa khi mới đổi
     Trần Hi Di lên ẩn núi Hoa Sơn
     Mấy mươi năm trong cuộc bùn than
     Lửa văn võ chưa rặc lò đan táo
     Hà vật lão ẩu
     Nặng trên vai hai chúa thái bình
     Liếc trông chừng Tống nhật đã khai minh
     Mây thúc quí hẳn từ rầy trong leo lẻo
     Trần Kiều mộng lý giang sơn tiểu
     Vãn quán xuân thâm nhật nguyệt trường
     Rượu một bầu, thơ một túi, cờ một cuộc, cầm một xoang
     Khi đắc ý gật trên lừa cười ra rả
     Ngoài cung kiếm mặc ai xa mã
     Luy trần bất đáo thử giang san
     Trời riêng cho một cuộc nhàn.
Trong chính sử không thấy nói đến Trần Đoàn, tên ông chỉ được ghi trong dã sử, truyền ký và chính thức trong các sách về tướng pháp và lý số, thành thử đời sau không thể có một tiểu sử liên tục và rõ ràng về ông.
Căn cứ vào bài Ca trù của Nguyễn Công Trứ để lấy thứ tự đồng thời cộng với một số truyền kỳ, ta có thể hình dung một cách đại khái thân thế Trần Đoàn như sau:
Từ nhà Đường chuyển sang nhà Tống trải qua giai đoạn lịch sử quá độ trung ương tập quyền biến ra địa phương hùng cứ rồi chuyển thành đời Ngũ Đại đã rồi nhà Tống mới thống nhất.
Trần Đoàn lớn lên giữa lúc nhiễu nhương binh lửa, giết chóc loạn lạc, ông lên núi tu ẩn để tránh họa. Khi đã nắm được lẽ huyền vi của âm dương, ông thường đi đây đó để tìm anh hùng và chân chúa. Có một lần gặp người đàn bà gánh kĩu kịt trên vai hai đứa trẻ mỗi thúng ở đầu đòn gánh một đứa. Ông mới hỏi: “Hà vật lão ẩu? Này bà gánh kia chi vậy?” Người đàn bà mở nắp thúng cho Trần Đoàn coi rồi thở dài nói: “Tôi dẫn hai con tôi đi chạy loạn đây”.
Vừa nhác trông thấy hai đứa nhỏ, Trần Đoàn đã kêu lên: “Một vai bà mà gánh những hai vị thiên tử sao?”
Lòng ông vui mừng khôn xiết, vì thiên hạ sắp hưởng đời thái bình nên mới có hai vị chân chúa anh hùng xuất thế. Trần Đoàn liền lấy trong bọc ra mười lạng đưa biếu người đàn bà không quen biết rồi lên lưng lừa đi thẳng.
Hậu Chu là gì?
Là Chu Thế Tôn người đi bước đầu trong công cuộc thống nhất nhưng chưa được năm năm đã mất.
Phải đợi đến lúc có vụ binh biến Trần Kiều do hai anh em ông Triệu Khuông Dận và Triệu Khuông Nghĩa (hai đứa trẻ Trần Đoàn gặp trước đây nay lớn lên) cầm đầu đánh dẹp nốt các phương chấn bấy giờ đại nghiệp thống nhất mới hoàn thành.
Khi nghe tin Triệu Khuông Dận là Tống Thái Tổ thì Trần Đoàn đang ngồi trên lưng lừa ngửa mặt cười ra rả nói: “Thiên hạ thái bình rồi”.
Về sau, Tống Thái Tôn tức Triệu Khuông Nghĩa có cho người vời Trần Đoàn ra làm quan nhưng ông từ chối, bỏ vào núi đi mất không ai biết ở đâu.
     Gốc thông hỏi chú học trò
     Rằng thầy hái thuộc lò mò đi xa
     Chỉ trong dẫy núi đây mà
     Mây che mù mịt biết là nơi nao
                  (Tản Đà dịch thơ Giả Đào bài Tầm ấn giả bất ngộ).
Gốc gác khoa Tử Vi có tự bao giờ?
Không ai rõ chỉ biết đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử Vi đẩu số toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa ở đầu nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.
Bài tựa viết như sau:
“Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.
Tôi vì muốn biết nên đã tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.
Mang về mở ra xem, ban đầu các sao nghĩa lý thật ảo diệu nhưng càng đọc càng thấy lời bàn luận sắc đáng, đem ra đoán thử thấy lời đoán rất thần nghiệm, càng học càng thấy hay lạ. Bất giác phải kêu lên: “Tạo hoá chí huyền chí hư mà soi sáng được đến thế này, nếu con tâm bậc đại hiền không nhập vào với tạo hoá thì làm sao biết nổi. Tinh tú ở xa muôn triệu dậm mà tính hết vào trong một bàn tay, nếu bậc đại hiền không phải là người hung tàng tinh đẩu (trong ngực có tinh đẩu) thì làm sao tính nổi. Ngôi trời ở trên, ngôi đất ở dưới, loài người đứng giữa. Hi Di tiên sinh đã tìm được lẽ con người thiên hợp và lẽ trời nhân hợp qua sự biến hoá của các vi tinh đẩu để tính ra số mệnh hay dở của từng người, nếu không có cái học quán thiên nhân thì ai làm nổi. Hi Di tiên sinh xứng đáng là một bậc cao nhân, một thần nhân vậy.
Bởi thế tôi muốn đem những lời dạy của Hi Di Tiên Sinh phổ biến cho khắp thiên hạ trong cõi thế gian thấp kém này được hiểu cuộc đời là có mệnh số”.
Cuốn Tử Vi đẩu số toàn thư của Hi Di Trần Đoàn do La Hồng Tiên biên soạn chia làm 4 tập:
Tập một và tập ba nói về tính chất ảnh hưởng các sao, các cung vào vận, vào mệnh con người qua các chương: Thái vi phú – Hình tinh phú – Tinh viên luận - Đẩu số chuẩn thắng - Tục hình tinh phú – Phát vi luận - Đẩu số cốt tủy chú giải - Nữ mệnh cốt tủy phú chú giải - Định phú quí bần tiện thập thập đẳng luận – Thập nhị cung chư tinh thất hãm quyết – Chư tinh đắc địa phú quí luận – Chư tinh thất hãm bần tiện luận - Định phú cục - Định quí cục - Định bần tiện cục - Định tạp cục – Đàm tinh yếu luận – Luận nhân mệnh nhập cách - Luận cách tinh số cao hạ - Luận nhân tính cách hà như - Luận nam nữ mệnh đồng dị - Luận tiểu nhi mệnh - Định tiểu nhi thời sinh quyết - Luận nhân sinh thời an mệnh cát hung - Luận tiểu nhi khắc phụ mẫu - Luận mệnh tiền bần hậu phú - Luận đại hạn thập niên họa phúc hà như - Luận nhi hạn thái tuế cát hung - Luận hành hạn phân nam bắc đẩu – Luận lưu niên thái tuế cát hung tinh sát - Luận kinh đà diệt tính - Luận thất sát trùng phùng - Luận đại tiểu hạn tinh thần quá thập nhị cung ngộ thập nhị chi sở kỵ quyết - Luận lập mệnh hành hạn cung ca - Luận thái tuế tinh thần miếu hãm ngộ thập nhi cung cát hung - Luận chư tinh đồng vị viên các tư sở nghi phân biệt phú quí bần tiện yểu thọ.
Tập hai dạy cách lấy số an các sao.
Tập bốn là những lá số của các danh nhân, thường nhân với lời phê.

Về tập hai tức cách an sao lập thành lá số thiết tưởng đã có nhiều sách làm kỹ càng rồi nên ở đây xin bỏ qua tập đó, chỉ nói một vài dị biệt giữa Tử Vi đẩu số toàn thư của Trần Đoàn với những sách Tử Vi ở nước ta. Tập một và tập ba cần chú ý hơn hết, chúng tôi sẽ dịch nguyên văn kèm theo lời bình và chú thích. Dùng chữ bình, chúng tôi tự thấy có vẻ hơi lạm thực ra chỉ là những thắc mắc mà chúng tôi tìm thấy đó thôi. Nhưng chúng tôi sẽ không dịch nguyên văn toàn bộ vì có nhiều điều lập đi lập lại hoặc do mất chữ trở thành vô nghĩa. Đồng thời, chúng tôi cũng đưa thêm vào ít khám phá mới của vài tác giả như Trương Huy Văn với các cuốn “Tử Vi Xiển Vi”, “Tử Vi phát bí”, như “Vô Muộn” với cuốn “Đẩu số mệnh lý tân biên”. Tuy nhiên, chúng tôi cố gắng không để rơi lọt một tinh hoa nào của khoa Tử Vi có ghi trong sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Hi Di Trần Đoàn tiên sinh.

NHỮNG THUẬT NGỮ CẦN BIẾT
Bất cứ nghề gì cũng có thuật ngữ, người thợ sửa xe hơi có những tiếng như “pan nóng”, “pan nguội”, “súp bắp”, “đen cô”... Thuật ngữ để chỉ dụng cụ hay tình trạng.
Khoa Tử Vi đẩu số, chữ đẩu đây nghĩa là ngôi sao cho nên tên sao và tính chất sao cùng với sự kết hợp các sao lại thành từng chùm mang những thuật ngữ riêng biệt.
Tử Vi đẩu số có bao nhiêu sao tất cả?
Ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư chỉ thấy nhóm sao chính là 14 vị: Tử Vi – Thiên Cơ – Thái Dương – Vũ Khúc – Thiên Đồng – Liêm Trinh – Thiên Phủ - Thái Âm – Tham Lang – Cự Môn – Thiên Tướng – Thiên Lương - Thất Sát – Phá Quân
Sau đây là các phụ tinh như: Văn Xương – Văn Khúc - Tả Phụ - Hữu Bật – Thiên Khôi – Thiên Việt – Thiên Mã - Lộc Tồn – Kình Dương – Đà La - Hỏa Tinh – Linh Tinh – Hoá Quyền – Hoá Lộc – Hoá Khoa – Hoá Kỵ - Thiên Không - Địa Kiếp – Thiên Thương – Thiên Sứ - Thiên Đức – Nguyệt Đức – Long Trì - Phượng Các – Thai Phụ - Phong Các - Hồng Loan – Thiên Hỉ - Tam Thai – Bát Tọa – Thiên Hình – Thiên Diêu - Đẩu Quân.
Rồi đến chòm sao đi theo Thái Tuế, chòm sao đi theo Lộc Tồn, chòm sao Tràng Sinh. Mỗi chòm 12 vị:
Rồi đến Triệt lộ không vong và Tuần trung không vong cộng lại là 85 vị.
Nhưng sách Tử Vi ở Việt Nam do tổ tiên chúng ta truyền lại thì thấy có thêm nhiều sao khác không ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư của Trần Đoàn như các sao: Đào Hoa – Thiên Tài – Thiên Thọ - Phá Toái – Kiếp Sát – Thiên Y – Thiên Trù – Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần - Địa Không – Ân Quang – Thiên Quí – Cô Thần - Quả Tú – Lưu Hà – Thiên Quan – Quí Nhân – Thiên Phúc.
Tổng cộng lại là 104 vị.
Các cụ đã căn cứ vào đâu mà thêm vào không hiểu hoặc giả sách Tử Vi đẩu số toàn thư chính bản đã sang bên ta, nên bản lưu bên chính quốc bị ghi chép thiếu sót. Nếu vậy, tại sao không có những lời giải rõ ràng về các sao: Giải Thần - Địa Giải – Thiên Trù – Thiên Giải mà chỉ có vài lời nghe thật gượng ép. Trừ sao Đào Hoa thì có thể nói Tử Vi đẩu số toàn thư bị thiếu, vì sao này rất quan trọng trong phép tính số Tử Bình và cách an sao không khác phép tính số Tử Vi.
Tính (sao) còn gọi là Diệu. Ví dụ 14 sao thuộc chòm Tử Vi Thiên Phủ là chính diệu (sao chính) nếu cung mệnh không có sao chính thì gọi là mệnh vô chính diệu.
Sách đẩu số mệnh lý cho rằng: Tả Phụ - Hữu Bật – Văn Xương – Văn Khúc - Lộc Tồn cũng là chính tinh nữa. Còn cổ truyền khoa Tử Vi của ta thì căn cứ vào Tử Vi đẩu số toàn thư nên chỉ có 14 vị là chính tinh mà thôi.
Các sao: Kình Dương – Đà La - Hỏa Tinh – Linh Tinh – Thiên Khôi – Thiên Việt gọi là Thiên diệu.
Hoá Lộc – Hoá Quyền – Hoá Khoa – Hoá Kỵ gọi là hoá diệu hay tứ hoá.
Ngoài ra các sao khác là tạp diệu.
Lại có những tên gọi riêng như Tứ Cát (bốn sao tốt) là Lộc, Quí (gồm Khôi Việt), Quyền, Khoa.
Tứ hung hay tứ sát (bốn sao hung) là Hỏa, Linh, Dương, Đà.
Những sao đi đôi, đi cặp là: Tử Phủ (hay Tử Vi – Thiên Phủ), Tử - Tướng, Phủ - Tướng, Nhật - Nguyệt, Tả - Hữu, Xương – Khúc, Không - Kiếp, Hỏa – Linh, Dương – Đà, Khôi - Việt.
- Tam hợp là gì?
Mỗi lá số tử vi có 12 cung theo 12 chi, mỗi cung khi tính sao được tính theo tam hợp tức là hội các sao của 3 cung lại. Ba cung nào? Phải theo nguyên tắc sau: Thân Tý Thìn, Tị Dậu Sửu, Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất.
- Lục xung là gì?
Tý - Ngọ xung, Sửu – Mùi xung, Dần – Thân xung, Mão - Dậu xung, Thìn - Tuất xung, Tị - Hợi xung.
- Thủ đồng là gì?
Một chính tinh đóng ở mệnh cung là thủ mệnh. Hai chính tinh đóng ở mệnh là đồng cung hoặc đóng ở các cung khác cũng vậy.
- Lâm - Nhập là gì?
Hai chữ trên mang cùng một nghĩa, nhưng sao tốt đóng ở đâu gọi là Lâm, sao xấu đóng ở đâu gọi là nhập.
- Miếu – Hãm là gì?
Mỗi sao cần phải đứng tại vị trí đúng chỗ của nó, đứng sai chỗ gọi là Hãm, đứng đúng chỗ gọi là Miếu. Còn có những danh từ khác chỉ sự đúng chỗ như vượng địa, đắc địa, tuy nhiên miếu địa vẫn là nhất. Đúng chỗ mới lợi, sai chỗ vô ích hoặc bất lợi, Ví dụ: vua Văn Vương bị bắt giam trong tù, Tỉ Can đi thờ vua Trụ.
- Tọa - Cứ là gì?
Tọa chỉ sao tốt ngồi tại cung nào.
Cứ tức chiếm cứ chỉ sao xấu xâm nhập tại cung nào.
- Bản phương - Hợp phương – Lân phương là gì?
Bản phương là cung chủ yếu ta căn cứ vào đó để tính. Ví dụ: Mệnh ở cung Mão thì Hợp phương theo tam hợp thì có Hợi và Mùi.
Còn lân phương là cung bên cạnh. Ví dụ: Thìn và Dần là lân phương của Mão.
- Triều và xung là gì?
Sao tốt đóng tại cung khác theo tam hợp và chiếu hướng về cung chủ yếu gọi là Triều. Sao xấu cùng một trường hợp trên gọi là Xung. Riêng sao Thái Âm, Thái Dương không dùng chữ Triều mà dùng chữ Chiếu. Riêng sao Lộc Tồn và Hoá Lộc không dùng chữ Triều mà dùng chữ Củng.
- Giáp - Chiếu - Hiệp là gì?
Các sao tốt đóng hai cung bên cạnh cung mệnh (lân phương) gọi là Giáp.
Ví dụ: giáp Nhật - Nguyệt, giáp Tả - Hữu
Chiếu là sao ở cung đối xung ảnh hưởng tới, ví dụ: Ngọ chiếu Tị, Dậu chiếu Mão hoặc ngược lại.
Về câu: “Chính không bằng Chiếu, Chiếu không bằng Giáp” không thể áp dụng cho bất cứ sao nào.
Ví dụ: Thái Âm, Thái Dương cần Chiếu, Tả Phụ, Hữu Bật cần Giáp.
TỨ YẾU - THẬP DỤ - BÁT PHÁP
Các sao phân phối đóng tại 12 cung, biến hoá vô cùng. Có bốn điểm trọng yếu để phân biệt:
a). Cát hung – b). Hư thực – c). Chủ khách – d). Cường nhược.
Sao có sao thiện, sao ác, thiện là cát tinh, ác là hung tinh. Hung hay cát không phải chỉ căn cứ trên tính chất mỗi vị sao mà còn căn cứ trên chỗ đứng của nó đúng hay sai, miếu địa hay hãm địa.
Hư thực thế nào? Sao tốt làm miếu địa mới là thực cát, thực cát thì không hung dù gặp hung cũng chẳng sợ. Sao xấu rơi vào hãm địa mới là thực hung, thực hung thì không cát, dù gặp cát cũng khó lòng giải. Sao tốt ở hãm địa là hư cát, hư cát là không tốt, còn có thể biến cát thành hung. Sao xấu ở miếu địa là hư hung, hư hung là không hung, còn có thể biến hung thành cát.
- Chia chủ khách ra sao?
Lấy các sao ở bản phương làm chủ, các sao tại cung tam hợp hay xung chiếu là khách. Nếu như bản phương không có chính tinh tức không có chủ thì phải mượn sao ở cung xung chiếu làm chủ, các sao cung tam hợp làm khách. Trong trường hợp cả hai cung xung chiếu cung vô chính tinh thì chỉ lấy sao khách mà luận cát hung.
Cường nhược đây ý nói cường nhược trong tương quan chủ khách. Khách với chủ đều tốt là khách chủ tương đắc hay khách chủ đều xấu là một bầy bạo nguợc thì khỏi phải đặt vấn đề cường nhược. Chủ khách vừa hung vừa cát thì phải xét chủ mạnh hay khách mạnh. Nếu chủ mạnh thì khách theo chủ, nếu chủ yếu thì khách kéo chủ đi. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.
Thập dụ là gì? Là mười điều căn bản cho việc xem số ở mỗi cung cùng với cát cung tam hợp và cung xung chiếu:
1). Bản phương tốt (cát) “do nội tự cường” mạnh từ bên trong mạnh ra.
2). Bản phương xấu (hung) là “tòng căn tự phát” hư từ gốc rễ.
3). Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc” chờ xuân đón phúc.
4). Cung xung chiếu xấu là “đương đẩu ác bổng” giơ đầu chịu búa đập.
5). Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”, lắm chân tay giúp đỡ.
6). Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”, địch từ bên phải, bên trái đánh tới.
7). Lân phương (cung đằng trước đằng sau) tốt là “lưỡng lân tương phù” hai bên hàng xóm phù trợ.
8). Lân phương xấu là “lưỡng lân tương vũ, hai bên hàng xóm mưu hại.
9). Cả bốn cung cùng tốt là “ Thiên tường vân tập” mây ngũ sắc kéo về chầu.
10). Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca” bị vây tứ phía không lối thoát.
Bát pháp là tám lối định cách cục khi xem sổ. Mệnh ai cũng thế, đều có cách cục ví như hình vuông, hình tròn, to, nhỏ, đẹp, xấu, lành vỡ của đồ vật. Cách cục của mệnh nói cho hết thì nhiều vô cùng nhưng đây dùng lối quy nạp để đưa thành tám lối. Chia ra như sau:
A. Thành phá tứ pháp:
Phàm mệnh thân bản phương có sao tốt gặp các sao khác ở cung tam hợp và xung chiếu nếu gặp:
- Khoa Quyền Lộc Quí thì kể như cách cục thành, đáng phê mấy chữ “giao long đắc vận vũ” (con rồng gặp mây nước).
- Nếu gặp tứ hung Hỏa Linh, Dương Đà thì kể như phá cách loại “miêu nhi bất tú” (chỉ nẩy mầm mà mầm không xanh tốt).
- Nếu vừa gặp tứ hung lẫn tứ cát thì kể như trong thành có phá, chẳng khác chi “bạch khuê hữu điềm” (viên ngọc trắng bị vết nứt, vết mẻ).
Cả tứ hung lẫn tứ cát đều không thì kể là cách chưa thành nhưng không bị phá, chờ xem hạn ra sao giống như “hỗn kim phác ngọc” (vàng còn lẫn các khoáng chất tạp nhạp, ngọc chưa được lấy ra khỏi đá).
B. Cửu khí tứ pháp:
Phàm mệnh thân cung mà các cung xung chiếu tam hợp đều có hung nếu:
- Gặp Lộc Quí Quyền Khoa là cứu cách, hạn hán lâu ngày được cơn mưa “cửu hạn phùng cam vũ”.
- Gặp Hỏa Linh Dương Đà là khí cách (bỏ đi), cây gỗ mục không thể khắc đẽo làm gì được “hử mộc nan điêu”.
- Gặp vừa tứ cát vừa tứ hung là vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”.
- Không gặp cả tứ cát lẫn tứ hung là cách “thủ tàu bão khuyết” nấn ná đợi thời.
CHƯ TINH VẤN ĐÁP LUẬN
Các sao trong Tử Vi đẩu số chia làm 3 loại: Thiện cát, hung ác, và hoà giải. Tuy nhiên, đừng quên rằng sự sắp xếp vị trí của sao trong lá số mới quan trọng về cát hung chứ không phải chỉ căn cứ vào bản chất cố hữu của từng sao vì như đã nói ở trên dịch lý là biến, biến cát thành hung, hung thành cát tùy theo mỗi sao ở miếu hay hãm địa.
Sách có câu: “Cát tinh nhập miếu tắc vi cát, hung tinh thất địa tắt vi hung” là nghĩa vậy. Tất sẽ có người thắc mắc hỏi: “Nếu phải chờ miếu hãm rồi mới định cát hung, rồi hung biến cát, cát biến hung thì còn phân định sao thiện cát, hung ác làm gì cho rắc rối?”.
Người xưa giảng rằng: “Bản chất cố hữu của sao rất cần, nếu ta luận nó qua quan niệm “tính mệnh” tính thế nào, mệnh sẽ do tính mà thành. Người có nhiều hung tinh mà vinh hiển thường vất vả, gian nan. Người có nhiều cát tinh thường đến với vinh hiển dễ dãi hơn, từ từ và chắc chắn, trong khi hung tinh đắc cách phát dã như lôi, lên như sấm sét thật đấy nhưng cũng phải vượt nhiều hiểm nguy.
Xét vị trí xong rồi, điểm quan trọng thứ hai là tìm hiểu những sao bạn đi cặp với sao chủ. Bạn hư chủ hỏng.
Về khả năng hoá giải cả sao hung lẫn sao cát đều có. Nhưng sao cát thường ở vai trò này nhiều hơn sao hung. Một khi sao hung đã được giao phó nhiệm vụ hoá giải, nó sẽ thi hành triệt để hơn sao cát.
Do những lẽ kể trên, khi luận về các sao phải lưu ý nhiều mặt chỉ sơ một ly sẽ sai đi một dặm.
Tử Vi khác với Tử Bình, ở chỗ cái lý nó tản mạn không có nguyên tắc nhất định, dĩ nhiên, nếu bây giờ được ông Hi Di Trần Đoàn mà nói chuyện trực tiếp thì nguyên tắc nhất định kia tất phải có. Chỉ vì nó tam sao thất bản mất mát hay bị bí truyền nên mất đi đó thôi. Bởi thế xem Tử Bình chỉ cần thuộc lý ngũ hành cho chắc rồi cứ thế luận ra.
Còn xem Tử Vi thì lý ngũ hành không tìm thấy mấu chốt vững chắc để làm cơ sở luận bàn cho nên phải thuộc từng sao, từng cung, sao nào ở chỗ nào, nếu hãm, đắc địa, bất đắc địa để hạ đoán.
Ví dụ: trong chương “Đẩu cốt số tủy phú” quyển I của Tử Vi đẩu số toàn thư có câu: “Tham Vũ mộ trung cư, tam thập tải phát phúc” nghĩa là: Sao Tham lang, Vũ khúc đóng tại mộ địa (Thìn Tuất Sửu Mùi) ở mệnh cung thì ngoài ba mươi tuổi mới phát.
Rồi ở dưới lại thấy có câu giảng rằng:
“Tham vũ bất phát thiếu niên nhân” (Sao Tham Vũ đi đôi, tuổi thiếu niên không phát được).
Câu phú trên đây dùng lý ngũ hành âm dương nào mà giảng nếu không nắm được cái nguyên lý ngũ hành đã mang ra áp dụng riêng cho khoa này. Mà cái nguyên lý ấy cho đến nay vẫn chưa thấy ai làm sách giảng ra, sở dĩ như vậy là vì nguồn gốc của nó bị thất lạc rồi. Rút cuộc đoán số trước sau Tử Vi chỉ có một chỗ bám vững chắc nhất là các câu phú và những định lý làm sẵn. Có thể ví như định lý tất cả mọi vật đều rơi xuống mà không có lời giảng nguyên nhân rơi xuống của mọi vật là sức hút của trái đất.
Dưới đây là tính chất của các sao cùng các cung miếu hãm của mỗi sao ghi trong các chương “Chư tinh vấn đáp luận”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trần Đoàn và sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Nhà lồi lõm sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, vận mệnh của mọi thành viên sinh sống trong đó.
Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một căn nhà thế nào mới được coi là chuẩn phong thủy. Nhà lồi ra hay lõm vào có ảnh hưởng xấu thế nào tới sức khỏe, tài vận gia chủ… là hàng loạt những câu hỏi mà bất cứ ai có dự định mua nhà đều muốn biết.


Theo quan điểm phong thủy nhà ở từ thời Trung hoa cổ đại, sự vuông vắn luôn được coi trọng bởi nó mang lại cho gia chủ sự giàu sang, may mắn và cuộc sống trường thọ. Do vậy, một ngôi nhà thiết kế kiểu hình vuông thường là lựa chọn hàng đầu.

Điều đó cũng lí giải tại sao những cung điện cổ xưa thường được xây dựng trên các bản vẽ hình vuông. Một ngôi nhà không vuông vắn, chỗ lồi ra lõm vào sẽ mang đến tâm trạng tiêu cực cũng như ảnh hưởng đến vận may của chủ nhà.

1. Nhà lõm góc (khuyết góc)

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh
 
Xét theo phong thủy nhà ở, một ngôi nhà thường có 8 hướng, mỗi hướng ứng với một thành viên trong gia đình. Hướng nào bị lõm vào (thụt vào) thì người đó bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nếu chia sàn nhà thành hình bát quái, mỗi thành viên trong gia đình cũng ứng với một đỉnh của bát quái.

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 2
 
2. Nhà bị thò hay thụt các hướng

a. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 3
 
Hướng Tây Bắc thuộc mệnh Càn, ngũ hành thuộc Kim. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là bố,  người đàn ông trong gia đình, đặc biệt từ 45 tuổi trở đi.

Sống trong ngôi nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Bắc, người đàn ông dễ mắc các vấn đề về đầu, phổi và đại trạng.

b. Nhà bị lồi hoặc lõm về hướng Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 4
 
Hướng Bắc thuộc mệnh Khảm, ngũ hành thuộc Kim. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là con trai thứ. Sinh sống trong ngôi nhà khuyết hay lồi hướng Bắc, người này dễ mắc các chứng bệnh về tai, bàng quang, cơ quan sinh sản và tuần hoàn máu.

c. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Đông Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 5
 
Hướng Đông Bắc thuộc mệnh Cấn, ngũ hành thuộc Thổ. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là con trai út. Sống trong ngôi nhà có hình dạng này, con trai út dễ mắc các bệnh về tay, vị giác, các bệnh về xương khớp.

d. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Đông Nam

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 6
 
Hướng Đông Nam thuộc mệnh Tốn, ngũ hành thuộc Mộc. Người chịu ảnh hưởng là con gái cả. Người này dễ mắc các bệnh về gan, thần kinh, tóc, gân cơ nếu sinh sống trong ngôi nhà bị lồi hay lõm hướng Đông Nam này.

e. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam thuộc mệnh Khôn, ngũ hành thuộc Thổ. Người chịu ảnh hưởng là mẹ đẻ, người phụ nữ lớn tuổi, từ 45 tuổi trở lên. Người này có nguy cơ mắc các bệnh về lưng, vị giác và bệnh về da nếu sinh sống lâu dài trong ngôi nhà này.

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Học thuyết âm dương ngũ hành là gì, đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số.
Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Học thuyết âm dương ngũ hành là gì? Đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số. Nguồn gốc của học thuyết này có từ mô hình tối cổ về các con số gọi là Hà Đồ.   Phục Hy – vị vua thần thoại trong truyền thuyết Trung Hoa khi đi tuần thú phương Nam, qua sông Hoàng Hà bỗng thấy một con Long Mã trên lưng có những chấm đen trắng hiện lên. Khi về Ngài nhớ lại và vẽ ra giấy bản đồ trên lưng con Long Mã, thay các dấu chấm đen trắng bằng ký hiệu 10 số đếm, xếp theo hai vòng trong ngoài tương ứng với 4 phương Đông, Tây, Nam, Bắc. Đây là bản Hà Đồ đầu tiên trong lịch sử.

Hoc thuyet ngu am duong ngu hanh la gi
 
Hà Đồ là nguồn gốc của học thuyết âm dương ngũ hành, dần dần được giải mã, bổ sung và phát triển theo chiều dài mấy ngàn năm lịch sử. Đây cũng là một trong Hai yếu tố cơ bản của phong thủy Huyền Không   Theo đó, 10 con số được chia thành 2 nhóm đối xứng với nhau, một bên là âm, một bên là dương, một bên là sinh, một bên là tử; một bên là trời, một bên là đất. Số Dương, số Trời, số Cơ là 1, 3, 5, 7, 9, tương ứng với các chấm trắng trên lưng con Long Mã. Số Âm, số Đất, số Ngẫu là 2, 4, 6, 8, 10 tương ứng với các chấm đen trên lưng con Long Mã.    Về ngũ hành, Hà Đồ thông qua vị trí của 5 con số Sinh đại diện cho 5 yếu tố vận động trong vũ trụ: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi con số được cấu thành từ một số Trời và một số Đất, âm dương hài hòa. Số Trời 1 sinh Thủy, thành số Đất 6. Số Đất 2 sinh Hỏa, thành số Trời 7. Số Trời 3 sinh Mộc, thành số Đất 8. Số Đất 4 sinh Kim, thành số Trời 9. Số Trời 5 sinh Thổ, thành số Đất 10.   Tức là 1 và 6 hành Thủy, ứng với phương Bắc. 2 và 7 hành Hỏa ứng với phương Nam. 3 và 8 hành Mộc ứng với phương Đông. 4 và 9 hành Kim ứng với phương Tây. 5 và 10 hành Thổ ở trung tâm.   Ngũ hành cũng tuân thủ âm dương tương khắc và âm dương tương sinh. Đây là tinh thần cơ bản nhất của thuyết ngũ hành với nguyên tắc kề cận thì sinh sôi luân chuyển mãi không ngừng, cách nhau thì khắc chế luân lưu. Đó chính là sự vận động, biến thiên, chuyển dời của vũ trụ, tạo thành vòng tròn của sự sống và cái chết bất diệt.   Ngũ hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
 
hoc thuyet ngu hanh
 
Âm dương ngũ hành là gì? Học thuyết âm dương ngũ hành là học thuyết triết học phương Đông về vũ trụ. Tuy cơ bản thì chỉ gói gọn trong những kiến thức ở trên nhưng lại có nhiều sự biến thiên vi diệu. Học thuyết này ứng dụng trong tử vi, phong thủy, nhân tướng và rất nhiều bộ môn khác như thiên văn, lịch pháp, y học, dược học, võ học, sinh học, định chế xã hội, văn hóa, địa lý, chiêm tinh, bói toán,….
  Trong đó Kinh Dịch được xem là sự phát triển bậc cao, diễn giải âm dương ngũ hành một cách sâu sắc. Kinh Dịch không phải sự phỏng đoán thông thường mà thông qua tính toán khoa học, kết hợp toán học và triết học cho ra những kết quả tương ứng, tính xác suất về cuộc đời. Vì thế Kinh Dịch là bộ môn cực kì uyên thâm, cần nghiên cứu lâu dài và có chiều sâu mới nắm được. 
 
Con người hiểu và nghiên cứu về âm dương ngũ hành cốt lõi nhất không phải để đoán mệnh hay cải mệnh mà cao hơn chính là thuận theo mệnh. Tất cả các công trình về thế giới quan, về triết học phương Đông, về học thuyết âm dương ngũ hành đều là cách để tiếp cận với cái nguyên thủy, hoang sơ, tìm ra quy luật vận động và phát triển tự nhiên nhất. Từ đó hình thành nhân sinh quan phù hợp để tồn tại và phát triển lâu dài, hiểu về tự nhiên và thuận theo tự nhiên một cách khoa học.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/hoc-thuyet-am-duong-ngu-hanh-la-gi

Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh Nhà nghịch âm dương: Tìm hiểu và hóa giải
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Vật phẩm phong thủy: Nghê, Sư Tử và Kỳ Lân –

Trong phong thuỷ, việc dùng các tượng linh vật để trấn yểm là rất phổ biến. Những con vật trấn giữ trước cửa có tác dụng thu hút được sát khí, đem lại sự bình an cho nhà cửa, gia trạch. Sử tử là một loài vật vô cùng manh mẽ, được mệnh danh là chúa sơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ, việc dùng các tượng linh vật để trấn yểm là rất phổ biến. Những con vật trấn giữ trước cửa có tác dụng thu hút được sát khí, đem lại sự bình an cho nhà cửa, gia trạch.

doi-nghe-phong-thuy

Sử tử là một loài vật vô cùng manh mẽ, được mệnh danh là chúa sơn lâm tức là loài vật dũng mãnh nhất. Tiếng gầm của sư tử có thể khiến cho mọi loài đều sợ hãi. Sư tử dùng để trấn ở nơi cửa ra vào của các cơ quan hành chính. Vì dùng tượng sư tử có thể làm mất đi tài lộc do sự dũng mãnh của nó.

Loài nghê là loài vật huyền thoại, nó giống như sư tử nhưng hiền lành hơn, vừa có vai trò hoá giải sát khí , vừa mang lại tài lộc cho nên nghê được sử dụng rất phổ biến ở Hồng Kông, trấn ở cửa trong mỗi ngôi nhà.

Loài Kỳ Lân là con vật nhân từ và hiền lành, môt loài vật linh thiêng huyền thoại, nó mang lại tài lộc nên không trấn cửa mà bày trong những cung vị tốt của ngôi nhà để mang lại phúc lộc cho gia chủ.

Để phân biệt 3 loại này thì nên nhớ rằng, nghê tóc thường xoăn, mình giống như sư tử. Loài Kỳ Lân thì có sừng và mình như mình hươu.

Chúc các bạn có được một cái nhìn toàn diện hơn về các loại linh vật này trong Phong Thuỷ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy: Nghê, Sư Tử và Kỳ Lân –

Ban công hợp phong thủy với 5 gợi ý dễ không tưởng

Dưới đây là 5 gợi ý nhỏ để đảm bảo ban công hợp phong thủy, đón lành nghênh cát, mang tới nhiều điều tốt lành cho vận trạch.
Ban công hợp phong thủy với 5 gợi ý dễ không tưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có ban công là một trong những điểm rất tốt lành về phong thủy, càng tốt hơn nữa nếu chủ nhân biết cách bố trí hợp lý.

Ban cong hop phong thuy voi 5 goi y de khong tuong
 
Ban công là nơi đón nắng đón sáng quan trọng, cũng là nơi lưu thông khí trong nhà. Không quá khi nói rằng phong thủy ban công chính là phòng tuyến đầu tiên của phong thủy nhà ở, ban công lành ắt nhà cũng được hưởng thêm cát khí. Vì thế không thể qua loa sơ sài, hãy nhớ 5 lưu ý dưới đây để áp dụng vào ban công nhà mình.  

1. Hướng ban công tốt là Đông hoặc Nam
 

Phong thủy học thường khuyến khích làm nhà theo hướng tọa Bắc triều Nam tức là quay lưng về hướng Bắc, nhìn thẳng về hướng Nam. Đây được gọi là hướng chính thất, phương vị đón được ánh sáng sung túc nhất, được mặt trời soi rọi rực rỡ nhất kể cả vào mùa đông.    Hơn nữa vị trí này còn đón được gió Đông Nam, đông ấm hè mát, đường nào cũng lợi. Hướng ban công đẹp nhất là Nam, gia đình toàn vẹn, ấm no dồi dào. Nếu không thì ban công hướng Đông cũng khá ổn, đúng hướng mặt trời mọc, thịnh vượng, tươi mới, không lo tối ám.
 

2. Ban công nên bố trí thoáng đãng, nhẹ nhàng

  Rất nhiều người biến ban công thành nhà kho chứa đồ, thượng vàng hạ cám đều chất chồng nơi đây. Lâu ngày không dọn bụi bặm bám đầy, không những ảnh hưởng tới sự lưu thông của không khí mà còn lặng lẽ rước vận xui vào nhà. Hoặc có người muốn biến ban công thành nơi nghỉ ngơi nên bày rất nhiều đồ đạc trang trí như bàn ghế, tủ, bồn cây xanh thậm chí là cả giường, khiến không gian chật chội, ngột ngạt, che khuất ánh sáng.   Để tránh tình huống như vậy, hãy dọn dẹp sạch sẽ ban công, trang trí đơn giản hào phóng, chú trọng việc đón sáng đón khí. Ban công càng thoáng đãng thì phong thủy càng tốt.
Xem thêm bài viết Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ
 

3. Ban công không nên quay thẳng ra đường phố


Ban cong hop phong thuy
 
Ban công hướng ra phía ngoài, bị đường phố xông thẳng tới là cách cục cực kì không tốt. Trên đường có rất nhiều xe cộ lao tới như mãnh hổ khiến từ trường trong nhà bị nhiễu loạn, đặc biệt xe cộ di chuyển còn tạo ra tạp âm gây bất lợi đối với cảm xúc, lâu dần sản sinh ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe.   Để có ban công hợp phong thủy, khi xây nhà hay mua nhà nên lưu ý tới điểm này. Nếu không may phạm lỗi thì có thể hóa giải bằng cách trồng những chậu cây xanh nho nhỏ ở ban công để chặn sát khí; bố trí rèm ban công và thường xuyên buông rèm, cản bớt tạp âm cùng hình sát. Phòng ngủ không nên đặt gần ban công để đảm bảo yên tĩnh.  

4. Ban công kị xung đột với kiến trúc sừng nhọn

  Phía trước ban công có kiến trúc sừng nhọn xung đột là cách cục bất lợi, khí xấu xuyên thẳng từ bên ngoài qua ban công tiến vào nhà, phá hỏng bố cục phong thủy nhà ở, nhẹ thì trạch vận không vượng, nghiêm trọng hơn thì tan cửa nát nhà.   Phong thủy vô cùng bài xích những kiến trúc sắc nhọn vì chúng có hình sát, mang tới cảm giác nguy hiểm. Ban công là nơi đón dương khí mà bị hình sát chiếu thẳng vào thì quả thật không thể coi nhẹ. Nếu ban công nhà mình đối diện với kiến trúc nhọn như tháp, cột điện, góc tường,…. thì hãy sử dụng các vật phẩm phong thủy hóa sát để hóa giải.  

5. Ban công không thích hợp đối diện cửa lớn


phong thuy ban cong dep
 
Nhà có ban công và cửa chính đối diện là thế hung nên tránh, tài vận đều vào cửa trước ra cửa sau, bị gió thổi đi Ở trong ngôi nhà có cách cục phong thủy xấu này sự nghiệp của chủ nhân thường không tốt, công việc có nhiều trở ngại, tài chính bấp bênh đặc biệt là vận Thiên Tài cực kém.    Nếu có thể hãy tránh thiết kế nhà phạm phải lỗi phong thủy này. Nếu vô tình phạm thì cần sử dụng các biện pháp hóa giải lỗi phong thủy “cửa đối cửa”. Cụ thể là dùng bình phong che chắn, treo rèm ở ban công, đặt xây xanh hóa sát hay đặt thảm ở cửa hóa giải thế hung.   Thực chất, muốn có ban công hợp phong thủy không hề khó, chỉ cần tỉ mỉ, chỉn chu một chút là sẽ bố trí được ngay. Với người chưa có kinh nghiệm, những lưu ý ở trên tuy nhỏ, đơn giản song lại vô cùng hữu ích.
Đừng dại gì bày 5 đồ vật không nên để ở ban công Phong thủy ban công - đừng thờ ơ Những lưu ý quan trọng trong phong thủy cho ban công phòng khách Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ban công hợp phong thủy với 5 gợi ý dễ không tưởng

Chạy đua săn quý tử năm Rồng

'Cơn sốt' canh ngày để có con trai tuổi Thìn đang bùng phát mạnh tại Hà Nội và nhiều thành thị, với việc chị em nhộn nhịp đến các phòng khám sản nhờ tư vấn, siêu âm trứng để canh giờ 'yêu', hay bơm dung dịch kiềm...
Chạy đua săn quý tử năm Rồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gần 6 giờ chiều, tại một phòng phám sản trên phố Hoàng Cầu (Đống Đa, Hà Nội) đông nghịt chị em ngồi chờ. Trong số này, chỉ có 3-4 người đến khám thai, vài phụ nữ khám phụ khoa, đặt thuốc, còn đông nhất là số chị em muốn siêu âm trứng.

"Bác sĩ canh trứng mát tay lắm, cơ quan em 4-5 người cùng rủ nhau tới đây canh, cứ tan giờ làm là đến", Thuận, 28 tuổi thì thầm khi ngồi đợi đến lượt siêu âm. Thuận cho biết, con gái đầu lòng của cô mới 2 tuổi rưỡi, nhưng nghe nói con trai mà đứng chữ Nhâm thì tài, mà lại còn Nhâm Thìn nữa thì càng tốt nên hai vợ chồng đang cố đẻ con trai vào năm sau.

Trước khi tìm tới phòng khám này, Thuận đã tham khảo rất nhiều tài liệu hướng dẫn sinh con theo ý muốn trên mạng, thậm chí còn in cả "cẩm nang" về để hai vợ chồng nghiên cứu và áp dụng, từ thực đơn ăn uống, tư thế, ngày quan hệ... "Mọi việc khác mình có thể tự làm, riêng canh ngày rụng trứng để 'yêu' là phải nhờ bác sĩ", Thuận bày tỏ.

Theo bác sĩ dặn, từ ngày thứ 12 của chu kỳ, Thuận sẽ tới siêu âm trứng để xác định thời điểm rụng. "Có ngày 'cao trào' em phải tới siêu âm 3 lần, sáng, trưa, tối để xem chính xác trứng rụng lúc nào còn 'đúc' cu tí. Ông xã cũng phải trực chiến, vợ ới là về ngay. Nhưng chẳng hiểu vì căng thẳng quá hay sao mà mấy chu kỳ rồi mà em vẫn chưa đậu", Thuận kể.

Cô cho biết, để chắc ăn hơn, bác sĩ còn giúp cô bơm nước muối vào vùng kín trước khi vợ chồng "gần gũi".

"Công cuộc 'săn rồng' mệt lắm, nhưng chồng em là con trai một, đứa thứ hai mà vẫn là con gái thì chắc lại phải đẻ tiếp", Thuận thổ lộ.

Cũng mong đậu thằng cu như Thuận, nhiều chị em không ngại tốn thời gian, tiền bạc tìm tới các phòng khám sản phụ khoa nhờ canh trứng, tư vấn sinh con trai. Tại hầu hết các phòng khám tư của những bác sĩ có tiếng ở Đê La Thành, Hoàng Cầu, Kim Ngưu, Cầu Giấy, Hà Đông... dịch vụ này đều sẵn sàng và khá hút khách. Cũng có một số chị em eo hẹp thời gian, ngân sách thì tự tham khảo tài liệu rồi tính toán, áp dụng.

Ngồi đợi tại một phòng siêu âm tư nhân trên đường Trần Bình, Cầu Giấy, Hà Nội, chị Phượng (Phú Diễn, Từ Liêm) cho biết, vì bận công việc, lại phải lo cho con nhỏ, ban đầu, chị tự mua que thử rụng trứng về canh nhưng không được như ý nên đành đi siêu âm trứng cho chắc ăn. "Ở đây họ chỉ chuyên siêu âm chứ không khám sản phụ khoa nên không tư vấn được nhiều, mình phải tự tính toán thêm, nhưng được cái gần nhà nên theo có thể tới thường xuyên", chị nói.

Dù không có chuyên môn về sản khoa, nhưng khi được yêu cầu canh trứng sinh bé trai, cô kỹ thuật viên của phòng siêu âm này cũng hướng dẫn tận tình: "Nếu chu kỳ của chị ngắn, dưới 28 ngày thì cứ tầm khoảng ngày thứ 8 thì chị bắt đầu tới, còn chu kỳ dài hơn thì cứ 10 ngày qua đây, sau đó tùy vào kết quả siêu âm, bác sĩ sẽ hẹn tiếp".

Không chỉ áp dụng các cách "hiện đại", nhiều người còn vận dụng theo những cách dân gian, như tính tuổi bố mẹ và tháng thụ thai, hay uống thuốc bắc để tinh trùng khỏe hơn, rồi đeo đá phong thủy...

Bác sĩ Lê Thị Kim Dung, Trung tâm Y khoa Thái Hà (Đống Đa, Hà Nội) cho biết, dù liên tục từ chối nhưng bà vẫn thường xuyên nhận được những lời nài nỉ nhờ tư vấn, siêu âm trứng để sinh con theo ý muốn, trong đó, cứ 10 người muốn sinh con trai thì chỉ có 1 là mong đẻ con gái.

"Việc này năm nào, tháng nào cũng có, nhưng gần đây có vẻ rộ hơn, do các mẹ mong đẻ được quý tử năm rồng. Đa số rơi vào những người sinh con thứ 2, một số là con thứ ba, và không ít người sinh con đầu cũng muốn 'canh'", bà nói.

Không chỉ người Bắc khát con trai, chuyện canh trứng tính ngày để có quý tử cũng bắt gặp tại nhiều nơi khác như TP HCM, các tỉnh miền trung hay nông thôn.

Cưới từ năm ngoái nhưng vợ chồng chị Thanh Ngọc (quận Bình Thạnh, TP HCM) cố “nhịn” cho đến năm nay để chờ sinh "rồng con”.

Chị Ngọc thực hiện rất nghiêm ngặt những “kinh nghiệm dân gian” mà mẹ chồng dặn dò, từ ăn nhiều hải sản, thịt bò, thịt lợn, trứng, hạn chế ăn rau, đến uống thảo dược, nhai mấy chỏm cau non, rồi tập niệm vòng hạt, và chỉ “gần” chồng vào giữa trưa... Tuy nhiên, dù đã “thả” gần nửa năm mà chưa dính, chị lại thấp thỏm vì “vừa sợ không sinh được con năm rồng vừa lo vô sinh".

Ngay từ cuối năm ngoái, trên các diễn đàn online, nhiều chủ đề như “làm sao để sinh con năm rồng” liên tục được lập ra và thu hút hàng nghìn thành viên tham gia, chia sẻ kinh nghiệm hoặc giới thiệu các cuốn “bí kíp”.

Trên trang webtretho, thành viên Nghi Phuong cho biết, chị đã đọc kỹ sách hướng dẫn theo dõi chu kì rụng trứng để căn giờ thụ thai nhưng vẫn chưa “thông".

“Em định tới kỳ rụng trứng tới sẽ tiến hành rửa âm đạo bằng nước chanh, không biết mẹ nào đã làm chưa và có hiệu quả không truyền bí kíp cho em với ạ!”, thành viên này kêu gọi.

Không những muốn sinh quý tử năm rồng, nhiều người mong con ra đời đúng vào giờ, ngày, tháng Thìn. “Em xem Lục thập hoa giáp bảo đẻ con năm Nhâm Thìn nên đẻ vào 9h ngày 01/04/2012, là giờ Thìn, ngày Nhâm Thìn, tháng Giáp Thìn, năm Nhâm Thìn. Em bàn với chồng rồi nhất định phải căn đúng thời khắc này mới được, thậm chí đẻ mổ cũng phải cố”, mebengo chia sẻ.

Theo bác sĩ Kim Dung, hiện nay, hầu như phòng khám sản phụ khoa tư nhân nào cũng sẵn sàng thực hiện việc này: từ tư vấn, siêu âm trứng, tới rửa vùng kín bằng dung dịch kiềm, cho uống thuốc tăng kali...

"Theo luật thì việc lựa chọn giới tính này bị cấm, phạt, nhưng thực tế, có nhiều cách để lách, như thỏa thuận ngầm giữa bác sĩ và bệnh nhân, hay lập lờ giữa việc siêu âm, tư vấn chữa hiếm muộn với việc sinh con theo ý muốn", một bác sĩ sản khác tiết lộ.

Tiến sĩ Lê Anh Tuấn, Phó giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho biết, hiện chưa có thống kê nào về hiệu quả thực sự của các biện pháp sinh con theo ý muốn như chế độ ăn, cải tạo môi trường âm đạo... và thực sự những cách này không mấy hiệu quả.

Ông cho biết, sự hình thành giới tính thai nhi chịu tác động của nhiều yếu tố như do di truyền, tính chất của tinh trùng (khỏe hay yếu, số lượng bao nhiêu, khả năng di chuyển ra sao, tinh trùng Y phân lập thế nào...), mức miễn dịch của âm đạo (có trường hợp môi trường âm đạo giết chết tinh trùng Y), thời điểm rụng trứng, thời điểm giao hợp... Hơn nữa, mỗi lần thụ thai, xác suất sinh con trai và con gái theo quy luật tự nhiên là 50/50, nên nhiều người, sinh con trai theo theo xác suất này lại ngộ nhận là do áp dụng phương pháp hiệu nghiệm.

Một bác sĩ tâm lý làm việc tại TP HCM cho biết, chưa có thống kê nào về những người sinh “giờ vàng, ngày vàng” hay “năm vàng” thành công hơn những người còn lại. Hơn nữa chính những tập tục kiêng kỵ dân gian như thế đã góp phần làm lệch cán cân dân số vốn đang là nỗi lo của nhiều quốc gia trên thế giới.

“Sinh được một đứa con thông minh, khoẻ mạnh hay không còn do sức khỏe của thai phụ, chế độ dinh dưỡng, tập thể dục thời điểm , trong và sau thai kỳ… Xét cho cùng nếu sinh được ‘heo vàng, rồng vàng’ mà không chú ý việc giáo dục chúng thì cũng bằng không”, vị bác sĩ nhấn mạnh.

Nguồn: Vnexpress.net 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chạy đua săn quý tử năm Rồng

Bí ẩn của gương soi

Đối với con người hiện đại thì trong việc chế tạo gương soi không có gì là bí mật cả. Song sự bí ẩn của những chiếc gương, của quy trình công nghệ làm ra chúng và của việc lưu giữ chúng trong nhà cho đến nay vẫn còn nhiều điều chưa được làm sáng tỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vậy cái mặt phẳng có tác dụng phản chiếu đó chứa đựng điều gì và tại sao lại có nhiều truyền thuyết, nhiều chuyện bói toán và nhiều điều mê tín gắn liền với chiếc gương đến thế?Vậy cái mặt phẳng có tác dụng phản chiếu đó chứa đựng điều gì và tại sao lại có nhiều truyền thuyết, nhiều chuyện bói toán và nhiều điều mê tín gắn liền với chiếc gương đến thế?

Điềm báo và mê tín

Hiện nay, ở thiên niên kỷ thứ ba, không ít người vẫn tiếp tục tin vào bản chất ma thuật của chiếc gương. Người ta thường giật mình khi đánh rơi chiếc gương xuống sàn nhà, người ta sợ hãi nếu như chiếc gương bị vỡ. Sau khi những vị khách khó chịu bước ra khỏi nhà, người ta thường dùng khăn ướt lau sạch mặt gương để xóa hết dấu vết của những người “bất hảo” đó khỏi “ký ức” của gương, còn nếu như có ai trong số thân nhân qua đời thì người ta lấy mảnh vải che mặt gương lại.

Theo phong tục Trung Hoa, chiếc gương được coi là vật trừ tà bởi lẽ ma quỷ khi nhìn vào gương sẽ thấy hình thù quái dị của mình nên khiếp sợ. Ở Nhật, chiếc gương đóng vai trò tối quan trọng: nó là một trong những báu vật của nhà vua cùng với ngai vàng, thanh bảo kiếm và ba viên ngọc trai tượng trưng cho ba phẩm chất cao quý của con người là kiến thức, sự can đảm và lòng nhân từ. Được so sánh với nước, chiếc gương đã trở thành phép thần thông và được dùng vào việc bói toán ở Congo, trong các bộ tộc Bambara và ở châu Á. Đó là bát nước hoặc chiếc gương mà trong đó pháp sư nhìn thấy các vong hồn.Có không ít điểm báo gắn liền với chiếc gương. Và ở tất cả các dân tộc chúng rất giống nhau. Nếu gương bị rơi vỡ thì đó là điềm gở - trong gia đình sắp có người chết. Trong gương có thể nhìn thấy bóng dáng của vị hôn phu hoặc hôn thê của mình. Sự rủi ro đang rình rập vị hôn thế nếu như trước lễ thành hôn, nàng nhìn thấy mình mặc bộ đồ cưới trong gương. Sự bất hạnh đó có thể tránh được bằng cách mặc thử bộ đồ cưới nhưng thiếu một chiếc găng tay. Ngoài ra, sau khi làm lễ ở nhà thờ về, đôi vợ chồng trẻ phải đứng cạnh nhau trước chiếc gương - điều đó sẽ mang đến sự may mắn cho họ.

Nhiều dân tộc như Ấn Độ, Tadzhkitan, Ba Tư... có một nghi lễ thành hôn như sau: cô dâu và chú rể cùng nhìn vào một chiếc gương, dường như mối liên hệ giữa họ và những người trong gương sẽ củng cố cuộc hôn nhân trên trần gian. Theo quan niệm dân gian của các dân tộc Slavơ thì chiếc gương được nhìn nhận trước hết như ranh giới giữa thế giới trần gian và thế giới bên kia. Có nhiều câu chuyện về chiếc gương gắn liền với sự xuất hiện trong đó bóng ma của những người đã khuất. Theo một số truyền thuyết, trong những chiếc gương cổ được lưu giữ linh hồn của tất cả những ai đã từng soi vào đó. Nếu như chiếc gương giữ lại hình ảnh của kẻ độc ác, chẳng hạn tên sát nhân, hay đã “chứng kiến” cảnh giết người thì bản thân nó cũng trở thành “độc ác” và có khả năng phát ra năng lượng tiêu cực.



Để tránh những hậu quả xấu, không nên soi gương khi đang đau ốm. Tốt nhất là nên nhìn vào gương với nụ cười và với sự mãn nguyện. Khi đó gương chỉ phát ra năng lượng tích cực mà thôi...Các nhà khoa học cũng quan tâm đến loại gương vốn không vội vã bộc lộ tất cả những điều bí ẩn của nó. Trước hết phải nói đến cuộc thí nghiệm bằng gương do nhà vật lý học, viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô B.Kozyrev (1905 -1979) khởi xướng. Cấu trúc gương của Kozyrev như sau: một lá nhôm dẻo bóng loáng như gương được cuốn lại một vòng rưỡi theo chiều kim đồng hồ. Bên trong lá nhôm đó đặt một chiếc ghế cho người được làm thí nghiệm và thiết bị đo. Vào đầu những năm 90, những tấm gương cuộn như vậy được dùng cho các thí nghiệm về tri giác cực nhạy vốn được tiến hành tại Viện Y học thực nghiệm thuộc phân Viện hàn lâm khoa học Sibiri do viện sĩ V.Kazurcheev hướng dẫn. Kết quả của cuộc thí nghiệm chưa được công bố. Người ta chỉ biết rằng một trong những người tham gia thí nghiệm đã chết trong hoàn cảnh lạ lùng, còn những người khác thì tự sát. Ở mức độ nhất định, cuộc thí nghiệm là sự tiếp tục những nghiên cứu của nhà vật lý học thiên văn Kozyrev chuyên khảo sát mối liên hệ giữa không gian và thời gian.

Kết quả của những cuộc thí nghiệm là rất kỳ lạ. Những người được ngồi trong cái ống gương hình trụ đó có những cảm giác tâm sinh lý dị thường rất khác nhau, điều này được ghi nhận trong biên bản của công trình nghiên cứu. Họ có cảm giác “thoát ra khỏi thể xác mình”, đã ghi nhận những trường hợp biểu hiện của hiện tượng thần giao cách cảm... Người ngồi trong buồng kín đó trong mấy tiếng đồng hồ bắt đầu cảm thấy mình như người tham dự các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ xa xôi, ngay trước mặt họ, dường như trên màn hình đã lần lượt hiện ra những sự kiện và những nhân vật quen thuộc qua sách giáo khoa và hoàn toàn không quen thuộc. Song điều kỳ lạ nhất là người tham gia cuộc thí nghiệm bằng gương tin chắc rằng những chiếc gương chính là đường hầm để chuyển sang một chiều đo khác...

Kỹ thuật chuyển năng lượng sang các thế giới khác khá phức tạp và đối với con người hiện đại thì việc áp dụng nó có thể kết thúc một cách bi thảm. Những cuộc thí nghiệm cũng cho thấy sự tiềm ẩn của một mối nguy hiểm nhất định, vốn có thể đe dọa đến tính mạng con người. Chính vì vậy chúng đã bị đình chỉ. Không phải ngẫu nhiên tòa án giáo hội Tây Ban Nha đã nghĩ ra một cách tra tấn đặc biệt bằng gương. Nạn nhân mấy ngày liền bị nhốt vào một chiếc phòng gương kín mít, trong đó ngoài anh ta và ngọn đèn thì chẳng có cái gì hết. Vô số hình ảnh phản chiếu giống như những người song sinh nhìn chòng chọc vào anh ta suốt ngày đêm. Chúng ở phía trên, ở bên trái, ở bên phải và ở phía dưới. Chúng gặp lại mỗi một động tác của người đó, hệt như giễu cợt nạn nhân. Thông thường con người không chịu nổi cách tra tấn bằng gương như vậy và bị phát điên. Một khi những tác động phụ của gương chưa được các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra những kết luận có sức thuyết phục, thì ta nên lắng nghe những lời khuyên của người xưa và cần thận trọng khi tiếp xúc với thứ dụng cụ phản chiếu đáng lưu ý này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn của gương soi

Nghi thức cho hôn nhân

Thời xưa, nhà trai đến rước dâu bằng kiệu đỏ được trang trí những biểu tượng may mắn như đèn lồng và pháo. Ngày nay, kiệu đã trở nên lỗi thời nhưng màu đỏ vẫn còn mang ý nghĩa tốt đẹp. Vì vậy nên chọn xe cưới màu đỏ, thì ít ra bạn cũng nên trang trí những biểu tượng may mắn trên xe. Có thể dùng ruy băng đỏ để thắt nút vô tận, tượng trưng cho tình yêu bất diệt, hoặc dán biểu tượng Song Hỷ ở hai bên xe.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ dâng trà có nhiều ý nghĩa tốt đẹp

tra xanh nghi thức cho hôn nhân

Trà là biểu tượng của sự tỉnh thức và cảnh giác. Tập tục uống trà bắt nguồn từ một truyền thuyết có liên quan đến Bồ Đề Lạt Ma người Ấn Độ, sư tổ của Thiền Tông và là người mang đạo Phật đến Trung Hoa. Truyền thuyết kể rằng một ngày nọ, trong khi đang ngồi thiền, giấc ngủ đã chiến thắng ông, khiến ông ngủ thiếp đi. Khi thức giấc ông quyết tâm không bao giờ để chuyện này xảy ra lần nữa, vì thế ông cắt mí mắt.

Mí mắt rơi xuống đất, mọc rể, phát triển và trở thành cây trà đầu tiên. Đây là lý do tại sao người ta cho rằng uống trà giúp tỉnh táo.

Tất nhiên có nhiều loại trà, từ trà xanh, trà lài cho đén trà đen. Trong các nền văn hóa châu Á, thì người Hồng Kông và người Nhật đã nâng việc uống trà thành một loại hình nghệ thuật. Uống trà là một nghệ thuật tinh vi gồm nhiều nghi thức và ý nghĩa biểu tượng. Người ta sử dụng những dụng cụ đặc biệt để pha trà và uống trà. Mỗi loại trà lại có một cách uống khác nhau và có những nghi thức uống khác nhau.

Nghi thức uống trà quan trọng nhất có liên quan đến hôn lễ. Cô dâu, chú rể quỳ trước cha mẹ và mỗi người dâng một tách trà nhỏ cho cha mẹ. Sau đó cha mẹ sẽ chúc phúc và tặng cô dâu, chú rể một bao lì xì. Việc dâng trà tượng trưng cho sự tôn kính và hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ.

Theo tập tục, trà càng tinh chế thì quà tặng càng có giá trị. Tương tự như thế, bao lì xì càng lớn, thì cuộc hôn nhân khởi đầu càng may mắn. Thời xưa, cha mẹ của cô dâu thường tặng vàng cho cô dâu sau lễ dâng trà, đây được xem là món quà mang lại nhiều may mắn. Ngoài ra, trà phải được dâng cho các thành viên khác trong gia đình có thứ bậc lớn hơn cô dâu và chú rể như một biểu hiện tôn kính đối với những người lớn tuổi.

Đùng bỏ nghi thức uống trà dù bạn có hiên đại đến đâu chăng nữa vì lễ dâng trà mang đến cho bạn nhiều may mắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi thức cho hôn nhân

Đàn ông tuổi nào kinh doanh giỏi, kiếm tiền nhiều?

Có những người trời sinh đã có đầu óc kinh doanh. Trong số 12 con giáp, những con giáp nam nào kinh doanh giỏi, kiếm bộn tiền nhờ tài buôn bán của mình?
Đàn ông tuổi nào kinh doanh giỏi, kiếm tiền nhiều?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người trời sinh đã có tài tính toán làm ăn, là những doanh nhân bẩm sinh. Trong số 12 con giáp, những con giáp nam nào kinh doanh giỏi, kiếm bộn tiền nhờ tài buôn bán của mình?   Phi thương bất phú”, rất nhiều người mơ ước có thể tự mình khởi nghiệp nhưng không phải ai cũng thành công. Song lại có rất nhiều người dám nghĩ dám làm, nhanh chóng đạt được thành công nhờ đầu óc kinh doanh.
 
Khoa học và giáo dục đã không ngừng bàn luận về nguồn gốc của khuynh hướng doanh nhân, liệu một người kinh doanh thành công là do tài năng trời phú hay do quá trình nuôi dưỡng, rèn luyện. 
 
Đầu óc kinh doanh, tính toán làm ăn dường như là thế mạnh của đàn ông. Trong tâm trí của hầu hết chúng ta, khi nhắc đến doanh nhân, trước mắt ta lại hiện lên hình ảnh của những người đàn ông thành đạt trong những bộ vest được may đo sang trọng. Vậy theo tử vi, trong số 12 con giáp, những con giáp nam nào là doanh nhân bẩm sinh từ trong trứng nước? Những ai là người đàn ông kinh doanh giỏi, thành đạt nhờ tài năng của chính mình? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ bật mí cho các bạn đáp án của câu hỏi này nhé.


Dan ong tuoi nao kinh doanh gioi, kiem tien nhieu hinh anh
 

Đàn ông tuổi Dần: Nhiều tham vọng, nhiều hoài bão
 

Nam giới tuổi này không phải là mẫu người có suy nghĩ an phận. Họ là những con Hổ dũng mãnh, Chúa tể sơn lâm, mang trong mình nhiều hoài bão lớn. Họ luôn nung nấu ý chí quyết tâm làm giàu, trở thành người có địa vị trong xã hội.
 
Trong số 12 con giáp, đàn ông tuổi Dần là người có tài lãnh đạo, có đầu óc kinh doanh. Bạn sẽ không phải hối hận khi hợp tác làm ăn với người này, bởi máu doanh nhân bẩm sinh sẽ giúp họ có sự nhạy bén đáng ngưỡng mộ, đánh đâu thắng đấy.

Mời bạn đọc thêm: Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

 

Đàn ông tuổi Tý: Nhà đầu tư xuất sắc
 

Đàn ông tuổi này là những người có ý chí kiên cường, không bao giờ chịu khuất phục trước khó khăn. Đây cũng là người thông minh, lanh lợi, túc trí đa mưu, mang phẩm chất của một thương nhân tài ba, kinh doanh giỏi.


Dan ong tuoi nao kinh doanh gioi, kiem tien nhieu hinh anh
 

Cũng chính nhờ khả năng tìm tòi sáng tạo, nhiều chủ kiến khác người lại đam mê mạo hiểm nên nam giới tuổi Tý thường thích đầu tư và đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Nói đây là con giáp có đầu óc kinh doanh, là doanh nhân bẩm sinh cũng không có gì là quá.

Bạn đã biết về Tử vi tuổi Tý năm 2017 hay chưa?
 

Đàn ông tuổi Thìn: Nhạy bén, nhìn xa trông rộng
 

Người này có khí chất bất phàm, từ nhỏ đã thông minh đĩnh ngộ, tài trí hơn người. Những đứa con của Rồng cũng là người kinh doanh giỏi, có tài năng xuất chúng, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư. Họ rất nhạy bén với thời cuộc, tầm nhìn xa trông rộng, dự đoán khá chính xác những gì sẽ thu nhiều lợi nhuận trong tương lai.
 
Suy nghĩ sáng tạo, kiến giải độc đáo, luôn suy tính những chuyện đi trước thời đại… có thể những điều đó đôi lúc khiến họ trở thành kẻ lập dị trong mắt người khác nhưng tới cuối cùng, ai ai cũng phải khâm phục vì những điều họ nói đa phần đều trở thành sự thực.
 
Cơ hội thì ai cũng có, nhưng không phải ai cũng nhạy bén nắm bắt được. Nam giới tuổi Thìn là số ít người có được tài năng ấy. Đầu óc kinh doanh sắc sảo khiến họ luôn có thể phát hiện ra những giá trị hiếm có trong mớ hỗn lộn, là những người “đãi cát tìm vàng” xuất sắc trong giới doanh nhân.


Dan ong tuoi nao kinh doanh gioi, kiem tien nhieu hinh anh
 

Đàn ông tuổi Thân: Giàu ý tưởng, dám nghĩ dám làm
 

Đây là người được đánh giá là “cao thủ” trong lĩnh vực kinh doanh, là những doanh nhân bẩm sinh từ trong bụng mẹ. Họ can đảm, dám nghĩ dám làm. Trong từ điển của người tuổi Thân không có hai chữ “sợ hãi”.
 
Có thể rất nhiều người đều suy nghĩ rằng “làm giàu không khó” nhưng không phải ai cũng dám thực hiện. Đàn ông tuổi Thân là một trong số ít người làm được điều đó. Trong đầu họ có vô số ý tưởng, vô số kế hoạch luôn sẵn sàng thực hiện.

Vậy những người này nên chọn ai làm bạn đời, mời bạn đọc Người tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân.
 
Dù thế sự xoay vần, thời cuộc thay đổi, tình thế biến chuyển, con giáp này đều có thể linh hoạt ứng biến, đối phó với mọi khó khăn, trở ngại. Đầu óc kinh doanh đáng kính nể khiến bản thân họ tỏa ra ánh hào quang, ai ai cũng muốn đến gần.

Hy Vũ

Top 3 con giáp có khả năng kinh doanh thiên bẩm, tương lai bội tiền Biết cách chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông tuổi nào kinh doanh giỏi, kiếm tiền nhiều?

Ý nghĩa của các loại trái cây trong Mâm Ngũ Quả tết –

Mâm ngũ quả là một mâm trái cây gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu. mổi quả có ý nghĩa riêng, thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi, Mâm ngũ quả là một mâm trái cây có chừng năm thứ trái cây khác nhau thường có trong ngày Tết Nguyê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm ngũ quả là một mâm trái cây gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu. mổi quả có ý nghĩa riêng, thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi,

Mâm ngũ quả là một mâm trái cây có chừng năm thứ trái cây khác nhau thường có trong ngày Tết Nguyên Đán của người Việt. Thông thường là trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách. Các loại trái cây bày lên thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi, màu sắc và cách sắp xếp của chúng.

Mâm ngũ quả hiện nay đã thay đổi rất nhiều, mang ý nghĩa trang trí cho không gian xuân nhiều hơn là ý nghĩa tâm linh.

Gọi ngũ quả, tức là năm loại quả. Cách trang trí mâm ngũ quả ở hai miền Nam Bắc cũng khác nhau. Trong Nam, mâm ngũ quả gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu hoặc chùm trái Mây. Ngoài Bắc mâm ngũ quả thường có: Chuối, Bưởi, Cam, Quýt, Phật thủ hoặc Hồng Xiêm.

Ngày nay, do du nhập một số lọai quả của nước ngoài như: Lê, Táo , Nho…nên mâm ngũ quả không còn là năm loại quả như trước đây nữa. Người ta bày thêm vào đó có khi lên tới bảy, tám loại quả, cốt cho mâm ngũ quả to, đẹp, trang trọng hơn, nhưng vẫn mang ý nghĩa tâm linh.

Đây là việc làm thể hiện tấm lòng thành kính của con cháu đối với Tổ tiên, ông bà và những người đã khuất. Mâm ngũ quả cùng với bánh chưng hoặc bánh tét là lễ vật để thờ cúng ông bà, Tổ tiên trong mấy ngày tết. Cầu nguyện ông bà, Tổ tiên phù hộ cho con cháu bước sang năm mới mọi sự tốt lành, an khang, thịnh vượng.

Từng loại trái cây mang ý nghĩa riêng: Mãng cầu là cầu chúc, Đu đủ là đầy đủ, Dừa là vừa hoặc thừa thãi, Xoài là Sài (ăn uống). Sung là sung sướng (tinh thần sống vui vẻ, hạnh phúc).

Trên bàn thờ ngày tết có mâm ngũ quả còn tăng thêm vẻ đẹp, trang trọng vào dịp đầu năm mới.

Ngoài ý nghĩa trên, mâm ngũ quả còn có giá trị là những vị thuốc quý.

Quả Dừa:

Mới dùng trong phạm vi dân gian như: dùng nước trái dừa non uống cho đỡ khát, vì nước dừa có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; gáo dừa đốt thành than uống trị ngộ độc thực phẩm. Dừa còn dùng trong công nghiệp chế biến xà phòng, là chất gây bọt và tẩy mạnh.

man-ngu-qua-qua-dua

Đu Đủ:

80% là nước, còn lại là chất đường và một số chất béo. Đu đủ chín được coi là món ăn bổ dưỡng sức khỏe, chữa bệnh táo bón, giúp tiêu hóa thức ăn (đặc biệt là tiêu chất thịt và trứng).

man-ngu-qua-qua-du-du

Xoài:

Là một lọai trái cây ăn rất ngon, có hương vị đặc trưng riêng, thành phần chủ yếu là chất bột, đường, vitamin C. Trong đông y dùng trị các trường hợp chảy máu cam: ho ra máu, chảy máu dạ con, đường ruột; dùng vỏ hoặc quả xoài nấu thành cao lỏng cho uống, vỏ thân giã nhỏ xào với ruợu đắp vào chỗ xương đau trị thấp khớp đau nhức; vỏ xoài nhai ngậm chữa đau răng; nhựa xoài kết hợp với bồ kết chữa ghẻ. Gần đây còn điều chế từ lá xoài họat chất trị heeps sinh dục rất hiệu nghiệm.

man-ngu-qua-qua-xoai

Quả Sung:

Quả chín ăn ngọt, có mùi thơm riêng, trẻ em rất thích. Trong dân gian dùng nhựa bôi lên mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng tiêu tan. Trong bài thuốc cao dán mụn, thành phần nhựa Sung là chính. Dùng nhựa Sung đắp lên vết thương, vết thương mau tan máu bầm, máu tụ. Chị em phụ nữ bị sưng tuyến vú hoặc tắc tia sữa, bôi nhựa Sung có kết quả tốt.

man-ngu-qua-qua-sung

Nhựa sung phết giấy bản đắp hai huyệt Thái dương và Ấn đường làm giảm đau đầu. Nhựa Sung + mật ong hòa nước uống trước khi ngủ làm nhẹ cơn hen suyễn.

Quả Na (mãng cầu): Chứa các chất đường và dinh dưỡng. Quả Na chín ăn rất ngọt, ngon, bổ, tính lành. Trong dân gian đã có câu: “Thứ nhất quả Na, thứ nhì quả Nhãn, thứ ba quả Hồng”.

Lá Na là vị thuốc chữa sốt rét. Quả Na ké (chết khô trên cây) dùng chữa nứt kẽ vú rất hiệu nghiệm: thái nhỏ, sao vàng, tán bột trộn dầu mù u đắp lên vú mau lành. Hạt Na có độc, trong dân gian dùng diệt chấy, rận bằng cách giã dập nấu nước gội đầu, chấy rận sẽ chết.

trang-tri-mam-ngu-qua

Ý nghĩa khác của Mâm Ngũ Quả:
Ngũ

Ngũ (五) (năm) là biểu tượng chung của sự sống, Ngũ quả chỉ sự tập trung đầy đủ các loại trái cây trong đất trời dùng thờ cúng. Thêm vào đó cư dân vùng nông nghiệp, Ngũ cốc được coi trọng nhiều hơn Ngũ quả.

Trong sách Chiêm thư, người ta thường nhìn Ngũ Quả để dự đoán được/mất của các mùa vụ lương thực trong năm. Lâu dần, sự xác tín biến thành tập tục, “ngũ quả” có thể tượng trưng cho sự cầu thị được mùa của người nông dân.
Chọn 5 thứ quả theo quan niệm người xưa là ngũ hành ứng với mệnh của con người. Chọn số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi.

Quả

Một mâm Ngũ quả ngày Tết ở miền Bắc Việt Nam, gồm cam, quất, bưởi, chuối và dứa.
Quả biểu tượng cho sự sung túc qua cấu tạo của nó: bên trong chứa hạt tượng trưng cho sao, quả bao lấy là Vũ trụ, ý nghĩa là sự sinh sôi trường tồn tái sinh bất tận của sự sống[14]. Mỗi loại quả có ý nghĩa riêng qua hình dáng/cầu tạo/hương vị, màu sắc và cách đọc tên[11]:

Màu sắc

Màu sắc của mâm thường hay tuân theo ngũ hành.Các loại quả dùng thường mang các sắc màu theo quan niệm là có tính may mắn: Đỏ (may mắn phú quý), Vàng (sung túc), …

Hình dáng, cấu tạo, hương vị:

Thường là cách hình dáng/cấu tạo có tính chất gợi tả điều tốt lành. Ví dụ: Lựu: có nhiều hạt, tượng trưng cho con cháu đầy đàn, Bưởi và dưa hấu: căng tròn, mát lạnh trong ruột, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn trong cuộc sống. Hương vị trái cây thường phải ngọt, thơm và không đắng, cay.

Ý nghĩa của một vài loại hoa quả thường được bày trên mâm ngũ quả:

– Lê (hay mật phụ), ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ
– Lựu, nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống
– Đào thể hiện sự thăng tiến
– Mai, do điển phiếu mai, con gái phải có chồng, hạnh phúc, không cô đơn
– Phật thủ giống như bàn tay của Phật, chở che cho con người
– Táo (loại trái to màu đỏ tươi) có nghĩa là phú quý
– Hồng, quýt rực lên màu sắc mạnh mẽ, tượng trưng cho sự thành đạt
– Thanh long – ý rồng mây gặp hội
– Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn
– Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy nắng sương đọng thành quả ngọt và che chở, bảo bọc
– Quả trứng gà có hình trái đào tiên – lộc trời
– Dừa có âm tương tự như là “vừa,” có nghĩa là không thiếu
– Sung gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe hay tiền bạc
– Đu đủ mang đến sự đầy đủ thịnh vượng
– Xoài có âm na ná như là “xài”, để cầu mong cho tiêu xài không thiếu thốn./.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các loại trái cây trong Mâm Ngũ Quả tết –

Xem tướng ngón tay đoán mệnh –

Ngón tay búp măng - bút viết: Tất cả các ngón dài, thuôn, đều, sắc khí đẹp (Lisses): Dấu hiệu tính tình thùy mị, giàu tình cảm, cuộc đời hào hoa, vui vẻ, giàu có. Ngón tay của mỹ nữ, nghệ sỹ, phẫu thuật gia v.v... Ngón tay có mấu - Khoa học, ngăn lắp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngón tay búp măng – bút viết: Tất cả các ngón dài, thuôn, đều, sắc khí đẹp (Lisses): Dấu hiệu tính tình thùy mị, giàu tình cảm, cuộc đời hào hoa, vui vẻ, giàu có. Ngón tay của mỹ nữ, nghệ sỹ, phẫu thuật gia v.v…

ban-tay

Ngón tay có mấu – Khoa học, ngăn lắp, nghiêm khác.

Ngón tay búp măng – Tinh tế, nhạy cảm, giàu tình cảm.

Ngón tay dùi đục – Vụng về, trí tuệ kém, cẩu thả, keo kiệt.

Ngón tay bình thường – Dễ cảm thông, thiện tâm, sởi lởi.

 Ngón tay ngắn, tròn, thô (ngón tay dùi đục) dấu hiệu: vất vả, hèn kém, đần, thiếu kiên trì.

–     Ngón tay ngắn vừa, tròn lẳn phù hợp bàn tay nhỏ dầy (béo) cả hai thứ, dấu hiệu: Trí tuệ phong phú, có nghị lực và thành danh, giàu sang, nhiều tham vọng và dục vong.

–     Ngón tay tròn lẳn có mấu đôd mờ ở các đầu đốt (Noueux): Dấu hiệu có học thức, sống ngăn nắp, năng lực, tập trung tư tưởng cao.

–     Ngón tay mỏng dẹt, khô khan: Dấu hiệu nghèo, vất vả, không danh phận.

–     Ngón tay cong keo (duy biến và thường biến): Dấu hiệu lao khổ, bần hàn, thiếu trí tuệ.

–     Ngón tay nhỏ yếu ớt: Dấu hiệu không thọ: Nhút nhát, sự sệt, thiếu tự tin.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón tay đoán mệnh –

Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo thêm ở bài viết này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo dưới đây.

dat-ten-can-tranh

1. Không nên đặt tên cho con theo trào lưu. Cái gì là mốt cũng sẽ rất nhanh lỗi mốt.

2. Không nên đặt tên con khó gọi, chỉ cùng một loại thanh âm, tạo cảm giác nặng nề, trúc trắc. Chẳng hạn: Đỗ Vũ Mỹ, Tạ Thị Hiện,...

3. Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt. Ngoài ra, đặt tên khó đoán giới tính còn dễ gây nhầm lẫn khi làm giấy tờ hay tham dự các cuộc thi.

4. Không nên đặt các tên mà nếu nói lái sẽ ra nghĩa xấu. Chẳng hạn như Tiến Tùng là Túng Tiền.
5. Không nên đặt tên mà nếu viết tắt các chữ cái đầu sẽ ra nghĩa xấu.

6. Không nên đặt tên quá cực đoan, tuyệt đối như Vô Địch, Mỹ Nữ,..., dễ gây áp lực cho con nếu đứa trẻ lớn lên không được như cái tên của mình, dễ khiến trẻ bị trêu chọc hoặc gây ấn tượng tiêu cực với người khác.

7. Không nên đặt tên con theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị.

8. Tránh đặt tên con mang ý nghĩa thô tục, xấu xí, tù túng. Đã qua rồi thời kì ông bà ta thích đặt tên con thật “xấu” cho “dễ nuôi”. Ngày nay, một cái tên đẹp cũng góp phần lớn vào thành công trong ấn tượng giao tiếp, xưng hô và quan hệ hàng ngày.

9. Không nên dùng những từ ngữ ít dùng, quá xa lạ, khó hiểu.

10. Không nên đặt tên con khi viết không dấu sẽ thành nghĩa xấu.

11. Tránh tên Tây hóa. Nếu bé không mang quốc tịch nước ngoài hay có liên quan đến việc sinh sống ở nước ngoài thì cha mẹ nên theo đúng truyền thống Việt Nam, chọn cho con một cái tên thuần Việt.

12. Tránh những cái tên vô nghĩa.

13. Tránh những cái tên có có từ đồng âm hoặc ngữ âm nghe không hay, đa âm, đa nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Bố cục căn nhà tọa Tốn hướng Càn và tọa Tỵ hướng Hợi như thế nào? –

Bố cục căn nhà toạ Tốn hướng Càn và toạ Tỵ hướng Hợi: Trừ phi bố cục này hướng ra biển, hồ, sông, bể nước, vòi phun nước, nếu không tài vận và sức khoẻ không thể bảo đảm. Tài vận: Trên bệ cửa sổ hướng Tây Bắc đại thái cực đặt một đôi tỳ hưu hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà toạ Tốn hướng Càn và toạ Tỵ hướng Hợi: Trừ phi bố cục này hướng ra biển, hồ, sông, bể nước, vòi phun nước, nếu không tài vận và sức khoẻ không thể bảo đảm.

p41

Tài vận: Trên bệ cửa sổ hướng Tây Bắc đại thái cực đặt một đôi tỳ hưu hướng mặt ra cửa sổ. Đây là vị trí của tài thần, đặt tỳ hưu có thể tăng cường tài vận và kinh doanh vận. Ngoài ra, hướng Tây Bắc trong phòng khách là vị trí tiểu tài thần, đặt những vật phong thuỷ ở đó cũng có thể tăng tài.

Sức khoẻ nhân đinh: Đặt bếp lò trong bếp hướng Đông Nam. Đây là vị trí của Đinh thần, giúp đỡ về mặt sức khoẻ. Ngoài ra, vị trí tốt nhất trong phòng khách gần cửa sổ nên đặt nồi cơm điện để nấu cơm ở đó sẽ tốt cho việc tăng cường sức khoẻ, nhân đinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Tốn hướng Càn và tọa Tỵ hướng Hợi như thế nào? –

Tìm hiểu về đá Canxedon –

Thế giới đá quý luôn là chủ đề được nhiều người quan tâm kể từ thời sơ khai cho đến nay bởi con người cho rằng, các loại đá này mang những ý nghĩa riêng giúp cho cuộc sống của con người có thêm niềm tin vào cuộc sống. Một trong số những loại đá rất p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hổ biến trong giới đá quý ngày nay là Đá Canxedon. Bài viết sau cùng Tìm hiểu về đá Canxedon.

Nội dung

  • 1 Đá Canxedon là đá gì ?
  • 2 Nguồn gốc của đá Canxedon
  • 3 Đá Canxedon có ý nghĩa phong thủy gì không?
  • 4 Cách sử dụng đá Canxedon

Đá Canxedon là đá gì ?

Canxedon là một loại đá được tạo thành bởi thạch anh và các hạt moganit rất nhỏ và xen kết nhau. Thạch anh hay moganit đều có thành phần giống nhau nhưng cấu trúc tinh thể lại khác nhau, moganit là tinh thể đơn tà còn thạch anh lại là hệ tinh thể ba phương.

Đá Canxedon có màu khá mờ và ánh sáp, nhưng rất đa dạng về màu sắc, phổ biến nhất là xám xanh, trắng tới xám và nâu tới đen. Canxedon không hoàn toàn được gọi là đá quý mà là đá bán quý.

Đá mã não (Agat) cũng là một dạng của Canxedon nhưng có bề mặt gồm nhiều vân đồng tâm.

Nguồn gốc của đá Canxedon

– Tạo thành trong các lỗ hổng trong nhiều loại đá khác nhau, đặc biệt là trong dung nham núi lửa. Phần lớn Canxedon thành tạo ở nhiệt độ tương đối thấp, là sản phẩm kết tủa từ các dung dịch giàu SiO2. Canxedon còn là sản phẩm mất nước của opal.

Đá Canxedon có ý nghĩa phong thủy gì không?

Canxedon màu xanh lam được nhiều người tin là có thể giúp chủ nhân tránh khỏi cơn sầu muộn và giảm bợt giận dữ.

Trong Canxedon có nhiều ete và các túi khí có thể làm bình ổn tâm lí và tình cảm của con người.

Đồ trang sức làm từ canxedon hỗ trợ rất tốt với người dễ bị kích động, trầm cảm và hỗ trợ điều trị bệnh về thần kinh.

Cũng như agat (mã não) canxedon còn được coi là lá bùa hộ mệnh, đặc biệt với những người thủy thủy.

Canxedon còn được coi là lá bùa hộ mệnh, đặc biệt với những người mệnh thủy và theo quan niệm của người cổ xưa có ghi chép lại, Canxedon được coi là lá bùa hộ mệnh cho những người đi biển. Canxedon mang trong nó tính nữ vừa ban tặng cuộc sống và đồng thời đầy mâu thuẫn. Người Mông Cổ xưa gọi những viên Canxedon màu xanh da trời được tìm thấy trong sa mạc Gobi là “đá niềm vui”. Họ có niềm tin rằng chúng có khả năng xua đuổi nỗi buồn và thay vào đó là tâm trạng hứng khởi và vui vẻ. Theo một số văn bản cổ của Ấn Độ ghi lại rằng loại đá này có ánh sáng của ý thức tinh khiết. Khi đeo trang sức bằng Canxedon màu xanh da trời, nó có khả năng loại trừ nổi sợ hãi và đem đến cho người sở hữu niềm tin vào sức mạnh của chính mình.

Trong một vài văn bản cổ tại Ấn Độ, đá được cho là mang tới năng lượng tinh khiết cho ý thức con người.

Đá Canxedon có màu xanh da trời có thể mang tới niềm tin vào sức mạnh bản thân.

Canxedon màu xanh lam được nhiều người tin là có thể giúp chủ nhân tránh khỏi cơn sầu muộn và giảm sự giận dữ. Bởi trong Canxedon có nhiều ete và các túi khí có chức năng làm bình ổn tâm lí và tình cảm của con người. Vì vậy đồ trang sức làm từ Đá Canxedon hỗ trợ rất tốt cho người dễ bị kích động, trầm cảm và hỗ trợ điều trị các bệnh về thần kinh.

Cách sử dụng đá Canxedon

Canxedon là đá biểu tượng cho chòm sao Nhân Mã, nếu người sinh vào tháng thuộc Nhân Mã mà đeo trang sức từ đá này có thể gặp may mắn trong tình yêu và luôn có một sức hấp dẫn với người khác giới.

Để biết đá có hợp với mệnh của mình hay không còn tùy thuộc vào màu sắc của Canxedon.

Nếu Canxedon màu xám hoặc trắng thì hợp với người mệnh Kim, Thổ và Thủy.

Nếu Canxedon màu nâu thì hợp với người mệnh Thổ, Hỏa và Kim.

Nếu Canxedon màu đen thì hợp với người mệnh Thủy, Mộc và Kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đá Canxedon –

Sao Tử Vi

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Đế Tinh Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc Tên gọi tắt thường gặp: Tử
Sao Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.
Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.
Tính Tình
  • Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.
  • Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.
  • Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.
  • Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.
Công Danh Tài Lộc
Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.
- Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
- Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
- Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
- Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.
Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.
Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.
Phúc Thọ Tai Họa
Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:
  • Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.
  • Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.
  • Thường bệnh hoạn hay yểu tử.
  • Phải tha phương lập nghiệp.
  • Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.
  • Nghèo khổ, xui xẻo.
  • Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.
  • Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.
Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).
  • Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Tử Vi, Thất Sát.
  • Tử Vi, Vũ Khúc
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng
  • Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...
  • Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.
Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.
Những Bộ Sao Xấu
  • Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
  • Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
  • Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
  • Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
  • Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.
  • Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.
  • Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu
Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.
Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức
Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:
  • Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.
  • Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.
  • Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.
Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:
  • Tử Vi, Phá Quân đồng cung.
  • Tử Vi, Tham Lang đồng cung.
  • Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch
Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.
Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc
Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di
Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.
Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách
Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch
Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.
Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức
Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.
Tử Vi Khi Vào Các Hạn
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử Vi

3 con giáp nữ có xu hướng kết hôn muộn

Con gái thường rất sợ mang tiếng ế nhưng nếu nằm trong top 3 con giáp sau, rất có thể bạn sẽ kết hôn ở độ tuổi trễ hơn so với những cô nàng khác đấy.
3 con giáp nữ có xu hướng kết hôn muộn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1. Cô nàng tuổi Tuất

Cá tính khá cô lập nên chuyện tình yêu của cô nàng tuổi Tuất thường không được suôn sẻ. Khi yêu, nàng khó toàn tâm toàn ý đầu tư vào mối quan hệ của mình và khiến đối phương cảm thấy không thể nào hòa hợp. Thêm vào tính cách độc lập và xem trọng sự nghiệp nên nàng thường tập trung vào công việc và củng cố cuộc sống tự do của mình. Đây cũng là cô nàng không thích làm việc nhà và hơi “bá đạo” trước mặt người khác phái.

3-con-giap-nu-co-xu-huong-ket-hon-muon

Top 2. Cô nàng tuổi Sửu                                                                  

Cố chấp và không thích thỏa hiệp nên nàng thường xảy ra mâu thuẫn với nửa kia. Những cuộc cãi vã không cho phép nàng nhún nhường nên tình cảm luôn gặp khó khăn, khó tiến triển tốt đẹp và dễ có nguy cơ đổ vỡ. Đây cũng là kiểu người rất nghiêm túc, yêu cầu cao với bản thân và thích áp đặt người khác.

Top 3. Cô nàng tuổi Thìn

Ý chí kiên cường và trọng sự nghiệp nên cô nàng này thường tỏ ra mạnh mẽ và quá độc lập trước người khác phái, khiến đối phương e dè vì sợ yêu nàng sẽ mất đi bản lĩnh nam nhi. Khi yêu, nàng ít khi có thể dịu dàng, cũng không biết nũng nịu, tuy tỏ ra cứng cỏi nhưng lại là người thường chịu thiệt thòi trong tình cảm.

Khang Ninh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ có xu hướng kết hôn muộn

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - những điều nên và không nên làm

Theo quan niệm truyền thống, trong ngày Ngưu Lang Chức Nữ có những việc nên làm và không nên làm, mọi người hãy cùng xem để tránh phạm phải cấm kị.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - những điều nên và không nên làm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày Thất Tịch 7/7 âm lịch gắn liền với truyền thuyết về tình yêu của đôi trai gái khiến người đời cảm động đến tận hôm nay. Theo quan niệm truyền thống, trong ngày này có những việc nên làm và không nên làm, mọi người hãy cùng xem để tránh phạm phải cấm kị.

Ngay Nguu Lang Chuc Nu - nhung dieu nen va khong nen lam
 

1. Lễ tình nhân phương Đông – trao gửi yêu thương

  Ngày Ngưu Lang Chức Nữ tương truyền là ngày mà Ngưu Lang và Chức Nữ được đàn quạ bắc cầu Ô Thước để gặp nhau một lần trong năm. Vì thế người châu Á coi đây là ngày lễ tình nhân phương Đông – đại diện cho tình yêu gắn bó sâu sắc, thủy chung, một lòng một dạ.   Ngày lễ này được tổ chức khá lớn ở các quốc gia Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hoạt động chủ yếu là những người có cảm tình với nhau sẽ hẹn hò, tỏ tình, tặng những vật phẩm ước hẹn và gửi tới nhau những lời chúc tốt đẹp nhất. Ý nghĩa của ngày lễ này là tôn vinh tình yêu chân chính, gìn giữ và lưu truyền sự trọng tình trọng nghĩa cho thế hệ trẻ ngày nay.   Cũng trong ngày này, các cặp đôi yêu nhau sẽ hẹn nhau cùng đi ngắm sao trời, xa rời ánh điện thành phố, tới nơi có thể nhìn thấy sao Ngưu Lang và sao Chức Nữ gặp nhau thì mối tình sẽ trọn vẹn, gặp nhiều may mắn và chung đường cho tới cuối đời.    Ngày Thất Tịch thường có mưa, gọi là mưa Ngâu – nước mắt của Ngưu Lang Chức Nữ sau bao ngày xa cách. Dân gian tin rằng, cùng người mình yêu đi dưới mưa Ngâu trong lễ tình nhân phương Đông thì dù cách xa tới mấy cũng sẽ quay lại tìm được nhau giữa cuộc đời bề bộn.  

2. Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - kiêng cưới hỏi, kị làm nhà

  Theo tâm linh, trong ngày Ngâu tháng 7 âm lịch có hai việc lớn nhất thiết không nên tiến hành là cưới hỏi và làm nhà.  
Ngay Nguu Lang Chuc Nu - kieng cuoi hoi, ki lam nha
 
Hôn nhân và việc quan trọng của đời người, cưới hỏi là thủ tục nghi thức mà bất cứ nhà nào cũng đều rất chú trọng. Người xưa kiêng cưới vào Thất Tịch, kể cả ngày hai nhà gặp gỡ, làm lễ dạm ngõ, làm lễ ăn hỏi cũng không chọn vào dịp này nói riêng và tháng 7 âm lịch nói chung.
  Về tâm linh, đây là ngày không may mắn bởi Ngưu Lang Chức Nữ tuy yêu nhau tha thiết nhưng vẫn phải chia xa, mang ý nghĩa ly biệt, không tốt lành cho đôi lứa. Họ đại diện cho tình yêu chân thật, ngày 7/7 âm lịch là lễ tình nhân đôi lứa hẹn hò nhưng họ lại không phải đôi vợ chồng hạnh phúc, tuyệt đối không thích hợp để cưới gả, làm các thủ tục liên quan tới cưới xin.  

Xem thêm về bài viết Cùng tìm hiểu về sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ
  Về mặt thời tiết, tháng 7 mưa Ngâu, tiến hành cưới xin không những bất tiện cho cả hai bên gia đình, họ hàng làng xóm mà còn mang không khí ảm đảm, thiếu dương khí, thiếu sự tươi tắn tốt lành nên người xưa có tục kiêng. Tục ấy truyền lại cho tới ngày nay và tiếp tục được duy trì.   Làm nhà động thổ không động vào tháng 7 âm lịch là truyền thống của người Việt. Tháng 7 không những là tháng Ngâu, có ngày Thất Tịch mà còn là tháng cô hồn có Rằm Tháng 7 xá tội vong nhân, âm hồn vất vưởng, ma quỷ hoành hành, làm việc lớn dễ ảnh hưởng tới gia trạch, nhất là phần âm trạch.    Hơn nữa tháng 7 mưa nhiều, ngày Thất Tịch mưa nhiều gây khó khăn trong việc thi công, cản trở tiến trình làm nhà, ảnh hưởng tới chất lượng công trình nên người ta thường không chọn thời điểm này để xây dựng.    Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là một truyền thuyết đẹp, ca ngợi tình cảm đôi lứa trung trinh vẹn toàn, là cảm hứng yêu cho tất cả những cặp đôi đang tay trong tay và cả cho những người tin vào tình yêu chân chính, sẽ tìm thấy cho mình một nửa phù hợp trong tương lai.    Người Việt có những tục truyền về điều nên và không nên làm trong dịp Thất Tịch, có điều mang tính khoa học, có điều mang ý nghĩa tâm linh. Ngày nay, phần lớn mọi người vẫn tuân thủ bởi quan điểm “có kiêng có lành” song cũng linh hoạt, tùy hoàn cảnh điều kiện cụ thể để xem xét cân nhắc, không còn quá câu nệ như xưa.
“Xài chiêu” phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình 8 phong tục cổ truyền độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc Thất Tịch – Có thể bạn chưa biết về ngày lễ Valentine châu Á
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Ngưu Lang Chức Nữ - những điều nên và không nên làm

3 chòm sao có gia đình hạnh phúc đáng ngưỡng mộ

3 chòm sao có gia đình hạnh phúc dưới đây hãy cảm ơn trời đất khi có được một chốn đi về bình yên và đầy ngưỡng mộ. Top 3 chòm sao này may mắn nhất trong các
3 chòm sao có gia đình hạnh phúc đáng ngưỡng mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi gia đình đều có câu chuyện riêng, trong cuộc sống hiện đại bộn bề như hiện nay thì những câu chuyện gia đình tan vỡ, gia đình bất hạnh không còn hiếm. Vì thế 3 chòm sao có gia đình hạnh phúc dưới đây hãy cảm ơn trời đất khi có được một chốn đi về bình yên và đầy ngưỡng mộ.


chom sao may man hinh anh 2
 

Song Tử

  Chòm sao may mắn Song Tử là người hướng ngoại, tính tình sôi nổi và hiểu biết rất rộng rãi. Ấy là vì họ trưởng thành trong một gia đình hạnh phúc, có nhiều người lớn ở bên cạnh chỉ bảo, dạy dỗ, rèn luyện. Cũng bởi thế nên chòm sao có gia đình hạnh phúc Song Tử biết cách yêu thương người khác và biết cách để cân bằng gia đình. Khi họ đến tuổi trưởng thành, tự lập cho mình một gia đình riêng thì dù có những lúc vợ chồng tranh chấp, đối lập Song Tử cũng biết dung hòa. Song Tử còn nổi tiếng là những ông bố bà mẹ rất tâm lý. Song Tử biến những yêu thương, vun đắp mà mình được nhận từ người thân thành những yêu thương, vun đáp mình dành cho gia đình nhỏ, nên hạnh phúc nối tiếp hạnh phúc.  

Song Ngư

  Song Ngư là chòm sao may mắn, không phải chỉ bởi sinh ra đã ngậm thìa vàng mà họ còn rất biết cách biến cuộc sống của mình và của người khác trở nên tốt đẹp hơn. Đây cũng là chòm sao có gia đình hạnh phúc đáng ngưỡng mộ. Song Ngư biết cách chăm sóc mọi người, để cùng người thân trải qua hạnh phúc sẽ tình nguyện hi sinh, tận lực dốc sức, không bao giờ nề hà. Dù cho bản thân chịu thiệt thòi một chút nhưng đối phương vui là Ngư nhi cảm thấy mãn nguyện rồi. Thật may là Song Ngư cũng rất biết cách yêu thương bản thân mình, không giấu tâm sự trong lòng, lúc nào cũng để cho nhau biết rõ tâm tư. Một gia đình chính là như vậy, cùng nhau san sẻ, cùng nhau nhường nhịn, cùng nhau trải qua những tháng ngày tràn ngập tiếng cười.
chom sao may man hinh anh 2
 

Cự Giải

  Chòm sao yêu gia đình như Cự Giải chắc chắn sẽ nỗ lực để xây dựng một gia đình hạnh phúc. Sở thích của Cự Giải là cống hiến cho người thân, rất chuyên cần, rất thật thà, oan ức giấu trong lòng, buồn phiền cũng giấu trong lòng, chỉ cần người thân vui vẻ là được. Chòm sao có gia đình hạnh phúc Cự Giải chỉ cần vì gia đình là sẽ không bao giờ so đo tính toán, cũng không bao giờ cảm thấy mệt mỏi, đau khổ. Vì thế mà gia đình của họ thường rất hiền hòa, yên ấm, được gắn kết với nhau qua những nỗ lực của Cự Giải. Giải Giải của chúng ta thật sự là người bạn đời tuyệt vời. 
Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh Tỏ tình liền tay, thoát ngay kiếp ế với 3 chòm sao may nhất mùa Thất Tịch 4 chòm sao tình tiền như ý, gặp vận may đỉnh nhất tháng 8
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao có gia đình hạnh phúc đáng ngưỡng mộ

Tài vị nên đặt như thế nào? –

Tài vị là vị trí quan trọng nhất trong phòng khách. Nó quyết định đến tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ... của các thành viên trong gia đình Vì vậy, việc đặt tài vị rất quan trọng, bạn cần lưu ý: - Địa điểm tài vị tốt nhất trong phòng khách là góc phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài vị là vị trí quan trọng nhất trong phòng khách. Nó quyết định đến tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ… của các thành viên trong gia đình Vì vậy, việc đặt tài vị rất quan trọng, bạn cần lưu ý:

Tai vi 2

–   Địa điểm tài vị tốt nhất trong phòng khách là góc phòng chéo với cửa ra vào. Nếu cửa ở bên phải thì tài vị ở góc bên trái. Cửa ở chính giữa thì tài vị ở góc phòng hai bên trái và phải.

–  Bố trí tài vị trước hai mặt tường chắc chắn, để tạo theo thế dựa vào núi nhằm tàng phong tụ khí, mang lại may mắn và phúc lộc cho gia đình bạn.

–  Không nên đặt tài vị ở lối đi, chỗ mở cửa hoặc đặt dưới cửa sổ không có rèm che vì như vậy tài khí sẽ lọt ra ngoài.

–   Các đồ vật trên tài vị phải được xếp đặt ngăn nắp và cố định, không nên để những vật hay có chấn động như ti vi hoặc đài caset gần đó vì tài vị bị chấn động thường xuyên thì khó cố định chính tài.

–   Nơi đặt tài vị cần tránh những vật nặng nề, to lớn tủ quần áo, tủ sách vì những vật đó sẽ đè nén, trấn áp tài vị dẫn đến tài sản không sinh sôi nảy nởế

–   Sinh khí của nhà ở sẽ mạnh mẽ khi tài vị được chiếu sáng, do vậy cần đặt tài vị ở nơi có ánh sáng mặt trời hoặc luôn thắp đèn sáng ỏ’ tài vị.

–   Tài vị là nơi tích tụ tài khí cho cả gia đình, nên ta có thể kê giường ngủ, bàn ăn hoặc ghế sôfa ở đây để tận dụng cũng như tích luỹ nguồn tài khí.

–   Để tăng thêm vượng khí, hãy đặt những đồ vật chiêu tài có ý nghĩa cát tường như tam tinh Phúc – Lộc – Thọ, tượng thần tài văn võ.

–   Tránh đặt bể cá, cây cảnh ở điểm tài vị vì theo phong thuỷ, tài vận sẽ bị đổi khi gặp nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vị nên đặt như thế nào? –

Vì sao hầu hết chung cư Hà Nội “thiếu” tầng 13?

Các tầng 13 ở những tòa nhà chung cư mới xây dựng hiện nay được chủ đầu tư đánh số tầng là 12B, còn tầng 12 sẽ là 12A, hoặc vẫn để tầng 12 và đánh tầng 13 là tầng 12A. Một số dự án ở Linh Đàm (Hoàng Mai), Hà Đông, Cầu Giấy... căn hộ ở tầng 13 thường có giá rẻ hơn các tầng khác khoảng 500.000 đồng/m2.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người bán, kẻ mua đều tránh

Khảo sát của PV Báo GĐ&XH cho thấy, ở nhiều dự án, tầng 13 lại có vị trí tốt, đẹp và giá bán rẻ. Đại diện Công ty CP Đầu tư Dầu khí Toàn Cầu (GP-Invest), chủ đầu tư của nhiều dự án chung cư tại Hà Nội lý giải về việc tránh đánh số tầng 13 như sau: “Tâm lý người Việt Nam thường duy tâm nhất định về các con số. Số nhà, số xe ô tô… đều phải là số tốt để đem lại may mắn hơn trong cuộc sống. Vì thế, khi bỏ tiền ra mua nhà để ở, là nơi sẽ gắn bó với người ta cả đời nên việc chọn tầng rất quan trọng, dù chiều cao thực tế có là tầng 13 nhưng chủ đầu tư vẫn phải đánh số khác đi như tầng 12A, 12B… để người mua phần nào yên tâm hơn”.

Còn tại sàn giao dịch ở Mường Thanh, Linh Đàm, quận Hoàng Mai, các khách hàng đều chung quan điểm rằng, dù đánh số khác đi nhưng khi họ lựa chọn mua căn hộ không vội chọn tầng 13 nếu còn sự lựa chọn khác. Trường hợp  dự án bán gần hết, nhu cầu buộc phải mua thì họ mới xem xét.

Anh Hoàng Trung Mỹ quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An khi mua căn hộ tại khu chung cư HH4, Linh Đàm, quận Hoàng Mai cho biết: “Khi chọn căn tầng 13, tôi được người nhà lưu ý vấn đề phong thủy, kiêng kỵ. Tuy giá có rẻ hơn nhưng để không áy náy sau này, tôi đã chọn mua tầng 4. Thực tế khi chọn mua căn hộ điều mà người mua nhà tốt nhất nên quan tâm hiện này đó là vị trí dự án có thuận tiện đi lại, phù hợp với cả gia đình hay không? Cùng với đó, là chất lượng dự án, các tiện ích phục vụ cuộc sống. Bên cạnh đó, uy tín của chủ dự án và giá cả căn hộ cũng là những vấn đề người mua nhà nên quan tâm hơn. Thường khi mua chung cư, điều quan trọng về phong thủy là người mua quan tâm đến hướng của cả tòa nhà và hướng căn hộ chọn mua hợp theo mệnh của mình là tốt nhất. Những tiêu chí đó cộng thêm được ở những tầng 6, 8, 10 là hài lòng nhất”.

Chia sẻ với chúng tôi từ thực tế bán hàng, chị Hà ở sàn Mường Thanh cho hay: Người mua chung cư thường có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, có người thì quan tâm đến vị trí và giá cả của dự án hơn là đến số tầng, nhưng cũng có khách quan tâm đến căn hộ đó có hướng hợp với tuổi, mệnh của mình không. “Những tầng 7 hay 13 hầu như các khách hàng đều không ưu tiên chọn khi tìm mua nhà tại bất kỳ dự án nào, họ thường quan tâm đến những tầng cao hơn. Nhiều dự án bán căn hộ tầng 13 với giá thấp hơn các tầng khác vài trăm ngàn đồng mỗi mét vuông nên các căn hộ ở tầng 13 vẫn có những người có nhu cầu chọn lựa. Bởi với những đối tượng này họ tính nếu mua sẽ tiết kiệm được vài chục triệu đồng so với căn hộ cùng diện tích ở tầng khác, số tiền này có thể dùng đầu tư vào phần nội thất”, chị Hà tiết lộ.

Thiệt đơn, thiệt kép vẫn ế hàng

 vi sao hau het chung cu ha noi “thieu” tang 13? - 2

Theo khảo sát của chúng tôi giá căn hộ tầng 13 thường giảm hơn so với các tầng khác. Cụ thể, tại một dự án bình dân đang hút khách ở khu vực phía Nam Hà Nội, giá gốc chủ đầu tư đưa ra cho căn hộ tầng 13 chỉ khoảng 15 triệu đồng mỗi mét vuông, thấp hơn 500.000 đồng so với các tầng khác. Giá chênh tại tầng này cũng khoảng 80 triệu, thay vì 120-140 triệu đồng so với các căn hộ khác.

Khách mua căn hộ cũng chia làm hai dạng. Trường hợp người mua để đầu tư khá dễ dãi, trong khi đó khách mua để ở cân nhắc rất kỹ. Các căn hộ, tầng liên quan đến số 13 thường khá kén đối với những người mua kỹ tính. Trường hợp khách hàng chọn tầng số 13 thường là người thu nhập thấp, tuy không toàn tâm toàn ý những họ vẫn lựa chọn căn hộ tầng 13 bởi giá cả rẻ hơn.

Một số dự án ở khu vực Linh Đàm, Ngụy Như Kon Tum, Mỹ Đình giá gốc chủ đầu tư đưa ra tại các căn tầng 13 cũng thấp hơn khoảng 500.000 đến một triệu đồng/m2. Mức chênh trên thị trường trao tay cũng giảm khoảng 40-70 triệu đồng mỗi căn, tùy vị trí. Để tránh tâm lý kiêng kỵ, chủ đầu tư thường chọn cách đánh số 12a, 12b thay vì đánh số tầng 13. Hồ sơ thiết kế, kế hoạch bán dự án đều không nhắc gì đến căn hộ tầng 13, tháng máy cũng được đánh số chệch số 13, con số bị cho là mang lại nhiều rủi ro.

Anh Hồ Tuấn Anh đang định mua căn hộ ở khu vực Văn Quán, Hà Đông cho biết: “Số tầng phụ thuộc vào cách tính từ hầm b1, b2 hay tính từ cốt 0-0, bởi vậy tất cả chỉ là do quan niệm. Chất lượng công trình, uy tín chủ đầu tư mới là điều quan trọng khi mua nhà. Nhiều người nói số 13 là đen đủi nhưng khi hỏi tại sao nó đen thì không ai giải thích tường tận. Riêng tôi, tôi không đặt nặng vấn đề con số 13”, Anh Tuấn Anh nhận định.

Về bản chất các căn hộ ở tầng 13 không có gì khác biệt so với tầng 12 hay 14. Tuy nhiên, do tâm lý và quan niệm, chủ đầu tư cũng như khách hàng kiêng kị con số 13. Khách hàng thường chuộng những căn hộ được đánh số như 8-10-16-18-21-22. Tùy mỗi người sẽ chọn hướng căn hộ phù hợp với mệnh của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao hầu hết chung cư Hà Nội “thiếu” tầng 13?

Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người

Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người. Những câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người là tổng hợp những câu nói đơn giản
Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người. Những câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người là tổng hợp những câu nói đơn giản gửi tặng mọi người xung quanh bạn. Những câu nói cảm ơn chân thành nhất như là mộ món quà nhỏ nhưng vô cùng ý nghĩa gửi tặng đến những người thân, bạn bè, đồng nghiệp…của bạn.

Nhận được từ ai đó lời cảm ơn, chúng ta đều vui vẻ và thấy mình có ích với cuộc đời. Vì vậy, đừng tiếc rẻ khi cảm ơn ai đó đã giúp bạn, dù là việc nhỏ nhất.

Lời cảm ơn không chỉ dành cho những việc tốt. Khi ai đó làm bạn khóc và đau khổ, hãy cảm ơn vì họ đã cho bạn một bài học quý giá mà không trường lớp nào dạy bạn. Khi bạn thoát khỏi thần chết trong tích tắc, hãy cảm ơn sự may mắn đã cứu bạn. Khi bạn làm tốt một việc gì đó, hãy tự cảm ơn mình vì đã cố gắng phấn đấu. Và đừng quên cảm ơn bố mẹ bạn, những gì họ cho bạn còn lớn hơn gấp ngàn lần số lượng tế bào có trong cơ thể bạn. Nhưng sự thật là chúng ta quên cảm ơn bố mẹ chỉ vì nghĩ không cần thiết hoặc không nói ra được bởi không hợp. Hãy nhớ, nếu không nói cảm ơn, khi bố mẹ không còn nữa, bạn sẽ trở thành kẻ phung phí lời xin lỗi.

Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người

1. Ai trong đời rồi cũng phải cảm ơn những khiếm khuyết của mình.

2.Phần lớn con người sẽ đáp lại những ơn huệ nhỏ, thừa nhận ơn huệ

trung bình và trả ơn huệ lớn – bằng sự vô ơn.

3. Lòng tốt không đúng chỗ sẽ chẳng được cảm ơn.

4. Đôi lúc ánh sáng trong cuộc đời ta lịm tắt, và được nhen nhóm lại bởi tia lửa của một ai đó. Mỗi chúng ta phải nghĩ tới những người đã đốt lên ngọn lửa trong ta với lòng biết ơn sâu sắc.

5. Hãy cảm ơn những điều bạn chưa biết. Bởi nếu không, bạn sẽ không trưởng thành lên được. Hãy cảm ơn những lúc bạn gặp khó khăn, bởi nếu không có khó khăn, bạn sẽ không có cơ hội để hiểu mình và trải nghiệm cuộc sống.

Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người

6. Ba mẹ à, con cảm ơn ba mẹ, cảm ơn vì ba mẹ là ba mẹ của con, đã sinh thành và nuôi con khôn lớn, những điều tưởng chừng như đơn giản này chưa lần nào con nói thành lời với ba mẹ cả.

7. Ngày em đến cho anh bao niềm vui. Ngày em đến xóa trong anh buồn đau. Ngày em đến cho a bao niềm tin và ngày em đến cho anh một tình yêu. Cám ơn em – thiên thần của anh.

8. Ánh mắt, nụ cười, mái tóc, giọng nói, bờ môi và cả cái mũi xinh xinh of em nữa. tất cả đều được a ghi tạc vào trái tim cho anh nhớ cho anh mơ cho a đắm say. Ko có gì có thể làm fai mờ hình bóng em trong anh. Cám ơn e đã luôn yêu và tin anh. Nhớ em thật nhiều.

Hãy học cách nói lời cảm ơn mỗi ngày và thật nhiều nhé, như vậy bạn cũng sẽ được nhận nhiều lời cảm ơn từ người khác. Chúc bạn thành công trong cuộc sống. Hãy tham khảo những câu nói hay nhất để tích lũy kiến thức cũng như suy ngẫm về cuộc đời mà ## tổng hợp được nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu nói cảm ơn chân thành nhất tặng mọi người

Tìm hiểu phong thủy Dinh Độc Lập –

Người ta truyền rằng Dinh Độc Lập nằm trên thế đất hung hãn cho nên những nhân vật chính trị cư ngụ trong Dinh chẳng ai được lâu dài và an toàn. Đất hãm sát chủ Dinh Độc Lập được xây dựng từ thời Pháp thuộc với tên ban đầu là Palais Norodom. Có ý kiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta truyền rằng Dinh Độc Lập nằm trên thế đất hung hãn cho nên những nhân vật chính trị cư ngụ trong Dinh chẳng ai được lâu dài và an toàn.

Đất hãm sát chủ
Dinh Độc Lập được xây dựng từ thời Pháp thuộc với tên ban đầu là Palais Norodom. Có ý kiến giải thích rằng tên Norodom là do Dinh nằm ở đầu con đường có tên Boulevard Norodom chứ không có liên quan gì đến ông Norodom Sihanuk là Quốc vương Campuchia. Đến thời kỳ nước Pháp trao trả nền độc lập giả hiệu cho Bảo Đại thì Dinh này được đổi tên thành Dinh Độc Lập.

Có lẽ cái Dinh này là một trong số ít những công sở được dân chúng quan tâm bàn tán nhiều nhất. Người ta chú ý đến nó vì có nhiều câu chuyện liên quan đến môn phong thủy. Cuốn sách Thiệu – Kỳ một thời hãnh tiến một thời suy vong của nhà báo Lý Nhân – một chứng nhân sống dưới chế độ Sài Gòn, cho biết rằng: Dân chúng đồn rằng Dinh nằm trên mảnh đất rất hung hiểm cho nên hầu hết những chính khách ở trong Dinh chẳng ai có sự nghiệp lâu dài, bền vững.

kt-8-1-14-mattiendinhdoclap-kienthuc_nrdi

Họ dẫn chứng từ các ông toàn quyền Pháp mà điển hình là ông Ely khi làm cao ủy đóng ở Dinh Norodom thì quân Pháp thua liểng xiểng ở Điện Biên phải rút về nước. Cho đến ông Diệm làm Tổng thống cũng chỉ được 9 năm là bị đảo chính vong mạng.Hơn thế nữa, ngay trong 9 năm cầm quyền, ông Diệm cũng đã 1 lần suýt chết trong Dinh. Đó là vào ngày 27/2/1962, hai phi công của phe đảo chính đã ném bom vào Dinh làm sập cánh trái của Dinh. Tuy không có tổn thất nào về người nhưng cuộc ném bom cũng làm cho những người sống và làm việc trong Dinh một phen hú vía.

Sau đó ông Diệm quyết định phá Dinh đi xây lại mới hoàn toàn. Công việc thiết kế được giao cho kiến trúc sư Ngô Viết Thụ, một người tốt nghiệp trường kiến trúc danh tiếng ở Paris và là người Việt Nam đầu tiên được nhận giải Khôi nguyên Roma.

Nhưng Dinh chưa thi công xong thì anh em ông Diệm bị đảo chính và chết thảm. Theo sau ông Diệm, chính trường Sài Gòn khủng hoảng, chỉ trong 2 năm mà cả chục chính phủ cứ lập lên rồi lại sụp đổ.

kt-8-1-14-vitribinembom-kienthuc_yyaa

Đến khi Nguyễn Văn Thiệu thâu tóm được quyền lực thì tình hình mới ổn định. Ngày 30/6/1966, Dinh khánh thành và ông Thiệu dọn vào ở trong Dinh. Người ta lại tính rằng kể từ ngày dọn vào đến khi phải tháo chạy ra nước ngoài, ông Thiệu cũng chỉ ở trong Dinh được 9 năm. Và trước khi nó rơi vào tay quân giải phóng thì cũng bị ném bom một lần nữa nhưng may mắn chỉ bị hỏng cầu thang. Ẩn ý của người thiết kế Dinh Năm 1966, trong lễ khánh thành Dinh mới, ông Ngô Viết Thụ – tác giả thiết kế Dinh đã phát biểu tóm tắt thiết kế của mình. Trong đó, nhiều ý đến nay vẫn được dẫn lại trong tài liệu giới thiệu về Dinh của ngành du lịch. Nét nổi bật là mặt tiền của Dinh với 3 tầng lầu và cột cờ sổ dọc tạo thành chữ “Vương” trong Hán tự. Nhưng bên trên lại có 1 cái tum giống như một dấu chấm ở trên đầu chữ “Vương” để tạo thành chữ “Chủ”. Lúc ấy, ông Thụ diễn tả chữ “Chủ” này là nghĩa là “Chúa”. Tuy nhiên, trong bài viết đăng trên một trang mạng, ông Trần Lê Quang, cựu bộ trưởng Bộ Cải cách điền địa dưới thời ông Diệm tiết lộ một câu chuyện khác về ý nghĩa chữ “Chủ”. Ông Quang viết: “Một tâm sự của KTS Ngô Viết Thụ, nay đã qua đời, được một ông bạn ghi nhớ và thuật lại như sau: Ngô Viết Thụ cho biết, khi Ông sáng tạo sơ đồ của dinh Độc Lập mới, đương sự có ý định thiết kế dinh với nhiều tầng lầu ngang, dài, giống nhau, như hình Hán tự chữ “Vương”. Theo ý nghĩa của Ngô Viết Thụ, “Vương” là “Vua”.

Nhưng KTS Thụ cũng cho biết rằng Ông cố ý cho thêm ngay ở giữa tầng cuối, một tầng thượng nhỏ, như một nét phẩy trên đầu chữ Hán Tự “Vương”, để chữ Hán tự đó trở thành một Hán tự khác, là chữ “Chủ”, không còn có nghĩa là “Vua” nữa.

kt-8-1-14-chuvuong-kienthuc_kexw

 

Ý kiến của Ngô Viết Thụ là các nhân vật chính trị Việt Nam, nếu có cơ may cư ngụ tại dinh Độc Lập mới, thì chỉ là những người “Chủ nhà” tạm thời mà thôi. Các đương sự phải hành xử thế nào với dân gian và thời cuộc tại Việt Nam, mới mong về sau được trở thành “như một nhà Vua”. Và ông Trần Lê Quang phân tích thêm về sự khác nhau trong ý nghĩa của hai chữ nói trên: “Tin tưởng của Ngô Viết Thụ rõ ràng bị ảnh hưởng bởi thuyết Phong Thủy. Tại Trung Quốc, cũng như tại Việt Nam hồi xưa, dư luận thường cho rằng ân huệ được làm Vua, là một ân huệ “Trời cho”, có thể truyền lại trong trật tự cho con cháu kế vị của nhà Vua, hay cho người thừa kế được lựa chọn. Nhưng nếu thêm trên đầu Chữ Hán tự “Vương” một nét phẩy, thì chữ đó trở thành Chữ Hán Tự “Chủ”, như chủ nhà, chủ tịch, chủ sự, dân chủ, v.v. Các chức vụ “Chủ” thông thường không phải là “Trời cho”, mà là “Người cho”. Các đương sự thụ hưởng chức vụ “Người cho” đó, phải hành xử thế nào với thành viên của cộng đồng liên hệ, mới được hưởng chức vụ “Chủ”, mà cộng đồng đó giao cho, thông thường trong một thời gian có hạn mà thôi”. Chuyện ông Thiệu trấn yểm Dinh Ông Nguyễn Văn Thiệu là một người rất tin thuật phong thủy. Ông ta từng mướn các thày địa lý về quê nhà Phan Rang tìm chỗ “cát địa” để đặt lại ngôi mộ ông thân sinh mình. Và năm 1975, khi các đoàn quân giải phóng trên đường tiến vào Sài Gòn thì ông ta cho lập phòng tuyến Phan Rang và hô hào tử thủ để bảo vệ cái “long mạch” đã làm nên ngôi Tổng thống của ông.

Bởi vì sùng tín như thế cho nên khi vừa giành được quyền lực chính trị, ông đã quan tâm ngay đến các vấn đề nhà cửa, dinh thự sao cho phù hợp phong thủy để “ngôi vị” trường tồn. Nhà báo Lý Nhân đã viết những dòng mỉa mai về các hoạt động sùng tín phong thủy của ông Thiệu: “Rồi không biết thày bói sáng hay mù nào đó đã quân sư cho Thiệu rằng phải yểm vì dinh Độc Lập là đầu con rồng, và cái đuôi nó kéo dài mãi ra tới công trường chiến sĩ của Pháp xây dựng ở đường Duy Tân – Trần Quý Cáp.

kt-8-1-14-truocdinhdoclap-kienthuc_fhhs

Thiệu nghe vậy cũng run nên đã bí mật cho một số học sinh sinh viên kéo tới đập phá đài chiến sĩ trận vong của Pháp và cho đào một cái hồ có mô tháp cao đặt tên là công trường quốc tế. Nhưng người dân Sài Gòn gọi nôm na là hồ con rùa, vì ở hồ này có làm 1 con rùa bằng đồng nằm dưới chân tháp. Theo huyền thoại thầy địa lý nào đó nói Thiệu muốn yên vị ở “phủ đầu rồng” thì phải xây cái hồ chỗ công trường chiến sĩ vì đó là đuôi con rồng, lại phải trấn yểm để nó khỏi quậy lung tung thì sự nghiệp mới bền vững. Bởi vậy bên trên con rùa có cái tháp cao tượng trưng cho cái đinh để cắm xuống đuôi rồng”. Ngoài việc xây hồ con rùa, ông Thiệu còn cho yểm bùa ở trước cổng Dinh Độc Lập. Điều đó cũng phát nguyên từ lời khuyên của các thày địa lý rằng tuy Dinh được xây cất lộng lẫy, bố trí độc đáo, nhìn bình diện từ trên cao xuống mặt bằng Dinh có hình chữ Cát nhưng trước mặt lại có con đường từ thảo cầm viên đâm thẳng vào Dinh như một mũi tên (Đó là đường Lê Duẩn ngày nay). Đó là điều đại kỵ trong phong thủy cho nên cần phải tìm cách giải trừ ảnh hưởng xấu này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phong thủy Dinh Độc Lập –

Mơ thấy trả thù: Tâm trạng thù hận choáng ngợp trong lòng –

Giấc mơ trả thù tượng trưng cho một tâm trạng thù hận. Giấc mơ trả thù là tượng trưng cho sự phẫn nộ và lòng oán hận đã lên đến cực điểm trong lòng người nằm mơ. Chính vì thế mới xuất hiện cảnh báo thù trong giấc mơ của bạn. Mơ thấy trả thù cho thấy
Mơ thấy trả thù: Tâm trạng thù hận choáng ngợp trong lòng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trả thù: Tâm trạng thù hận choáng ngợp trong lòng –

Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy. Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy.

Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi nó là nhẫn kỷ niệm. Trong khi đó, nhẫn đính hôn truyền thống có một viên kim cương chính, có thể có thêm các viên kim cương nhỏ hơn bên cạnh lại rất hợp phong thủy. Ngoài ra, việc chọn mua nhẫn đính hôn có thiết kế lồng vào nhau được khuyên là không nên. Xin hỏi những quan niệm này có đúng hay không?

nhan-dinh-hon

Trả lời:

Phong thủy đồ trang sức là một chủ đề phổ biến bởi vì khi được lựa chọn một cách chính xác, nó sẽ là trở thành người bảo vệ mạnh vẽ và tiếp thêm sinh lực cho năng lượng cá nhân của bạn.

Về cơ bản, các tiêu chuẩn phong thủy trang sức tốt hay xấu đều dựa trên năng lượng được tạo ra bởi những viên kim cương và các tinh thể, đá quý khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Vì vậy, câu hỏi về thiết kế chiếc nhẫn đính hôn có ba viên kim cương là rất thú vị!

Nếu bạn nhìn vào lịch sử của chiếc nhẫn đính hôn sẽ thấy rằng đã có rất nhiều loại đá quý và thiết kế khác nhau được sử dụng, không chỉ riêng mình kim cương. Hầu hết đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa và ngôn ngữ phức tạp riêng. Đá Saphia (còn gọi là Ngọc bích) được sử dụng vì hàm nghĩa lòng trung thành và sự tận tâm; đá Hồng Ngọc tượng trưng cho năng lượng của sự đam mê và đá Ngọc lục bảo có ý nghĩa là sức sống và sự may mắn.

Thực tế, kim cương được coi là “ông hoàng đá quý” vì nó là loài đá quý tự nhiên cứng và sáng nhất. Kim cương có đặc tính bảo vệ và tác dụng chữa bệnh mạnh mẽ. Do đó, nó là biểu tượng hoàn hảo để thể hiện tình yêu vĩnh cửu. Năng lượng của nó được đánh giá là kết tinh của sự thủy chung và lòng tin vào một mối quan hệ trọn vẹn.

Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương được xem là lý tưởng nhất theo phong thủy vì nó hàm nghĩa “một” và “duy nhất”. Bên cạnh đó, năng lượng chứa đựng trong một viên kim cương lớn sẽ dồi dào hơn ba viên nhỏ.

Nhẫn đính hôn gồm một viên kim cương lớn, có thể có thêm những viên nhỏ bên cạnh cũng rất tốt về mặt phong thủy. Nó biểu tượng cho cặp đôi luôn bên nhau gắn bó hạnh phúc. Trong khi đó, số 3 mang hàm nghĩa bất lợi cho tình yêu và hôn nhân.

Lưu ý khi chọn mua nhẫn đính hôn

Chọn mua nhẫn đính hôn là việc rất quan trọng. Nếu bạn chưa có kinh nghiệm và băn khoăn không biết làm thế nào để tìm thấy chiếc nhẫn hoàn hảo thì hãy tham khảo một số lời khuyên tuyệt vời sau đây:

– Xác định mức ngân sách tối đa bạn có thể chi trả cho chiếc nhẫn. Các nhân viên bán hàng thường làm cho bạn nghĩ rằng tình yêu của bạn quan trọng và phải đặt nó trên tất cả, bao gồm cả chiếc nhẫn. Vì thế, tốt hơn hết, bạn cần tự đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng trước khi bước chân vào tiệm trang sức. Đẹp, phù hợp thôi chưa đủ, chiếc nhẫn còn phải vừa với túi tiền của bạn.

– Chọn nhẫn bạch kim hay vàng? Hiện đại hay truyền thống? Cầu kỳ hay đơn giản?… sẽ là những băn khoăn khiến bạn mệt mỏi. Việc chọn mua chiếc nhẫn sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết trước mình, có thể cả “người ấy” thích gì. Và nếu nó đơn giản thì bạn hãy tìm một chiếc nhẫn đơn giản miễn sao hợp túi tiền và làm cho người yêu bạn vui là được.

– Chọn một loại đá trang sức trong cửa hàng đã được thợ kim hoàn thiết kế sẳn theo kiểu mà bạn thích, nếu điều kiện tốt hơn bạn có thể chọn kim cương.

– Bạn có thể đặt cửa hàng thiết kế theo ý bạn. Thêm hay bớt vài viên đá chẳng hạn, chạm lộng lẫy hoặc thêm các chi tiết khác. Bạn có thể chọn màu vàng, trắng hoặc vàng, bạch kim, hoặc thậm chí titan .

– Tối đa hóa ngân sách của bạn nếu dự định của bạn là muốn mua nhẫn kim cương lớn, bạn sẽ phải cân đối lại ngân sách. Yêu cầu một viên với diện tích bề mặt lớn hơn nó sẽ không lấp lánh nhiều nhưng nó sẽ trông lớn hơn và sẽ tốn số tiền lớn. Thay vì mua một chiếc nhẫn đính hôn bằng kim cương, hãy tìm hiểu thêm một loại đá quý khác ít tốn kém (như thạch anh, topaz xanh, saphia) hai bên là hai viên kim cương nhỏ. Chọn bạc thay vì bạch kim cũng tốt.

– Nếu bạn muốn đi mua nhẫn thì đừng đi một mình vào cửa hàng trang sức. Vì đi một mình bạn sẽ không biết  lựa chọn thế nào vì có quá nhiều sự lựa chọn. Nếu có thể, bạn nên rủ người yêu, bạn thân hoặc mẹ của bạn đi cùng để giúp bạn lựa chọn. Như vậy bạn sẽ nhận được sự góp ý để chọn cho mình chiếc nhẫn ưng ý hơn.

– Nếu bạn suy nghĩ việc đưa người yêu đi mua sẽ mất đi yếu tố bất ngờ, thì bạn phải chắc chắn rằng cô ấy thích chiếc nhẫn đính hôn của mình tự mua. Ngày càng có nhiều cặp vợ chồng đang làm theo cách này.

– Hãy tìm hiểu thương hiệu có uy tín thông qua bạn bè và gia đình. Trước khi bạn mua, tìm hiểu những chính sách hoàn trả hoặc trao đổi dễ dàng với nhiều lý do khác.

– Và cuối cùng bạn không quên lấy giấy chứng nhận về viên kim cương hay giấy bảo hành về chiếc nhẫn đính hôn. Như giấy kiểm định GIA, màu sắc, cắt rõ ràng và carat cũng như hình dạng kích cỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Đĩa thất tinh – 7 quả cầu trong phong thủy –

Đĩa gồm 7 quả cầu với 7 màu sắc (hoặc chất liệu) khác nhau, trong đó quả ở giữa thường lớn hơn 6 quả xung quanh. Thông thường được chế tác bằng các loại đá quý như thạch anh, đá mắt mèo, hắc ngà, ngọc Đông Linh… Một trong những bí quyết cải biến Phon

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đĩa gồm 7 quả cầu với 7 màu sắc (hoặc chất liệu) khác nhau, trong đó quả ở giữa thường lớn hơn 6 quả xung quanh. Thông thường được chế tác bằng các loại đá quý như thạch anh, đá mắt mèo, hắc ngà, ngọc Đông Linh…

iqm1301034290

Một trong những bí quyết cải biến Phong Thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn.

Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn. Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật. Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đĩa thất tinh – 7 quả cầu trong phong thủy –

Con số kiêng kị của 12 con giáp

5 và 0 là con số kiêng kị của người tuổi Tý và Hợi.
Con số kiêng kị của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tý – Kị số 5 và 0
 
Thần hộ mệnh của người tuổi Tý là Phật Quan âm nghìn tay – một trong 4 đại Bồ tát dân gian truyền thống cổ xưa. Con giáp  này thông minh, dễ thích ứng với môi trường, thích giao thiệp rộng và có chí tiến thủ. Trong năm Ất Mùi, tài vận, sự nghiệp của người tuổi Tý ổn định và có phần khởi sắc ở những tháng cuối năm. Con số kiêng kị dành cho người tuổi Tý là số 5 và số 0.
 
Tuổi Sửu – Kị số 3, 4 và 5
Vị thần hộ mệnh cho người tuổi Sửu là Phật Hư Không Tạng Bồ tát. Đây là vị Phật tượng trưng cho trí tuệ hơn người, công đức viên mãn. Người tuổi Sửu chân thành, nhiệt tình, đôn hậu và vô cùng chăm chỉ. Gặp năm Tý, Tỵ thì vận thế cực tốt, gặp năm Mùi, Dậu và Hợi lại xung nhiều hơn cát. Con giáp này kị số 3, 4 và 5.
 
Tuổi Dần – Kị số 6 và 7
Cũng giống như người tuổi Sửu được Phật Hư Không Tạng Bồ tát hộ mệnh, người tuổi Dần quyết đoán, mạnh mẽ, có tài xã giao. Con giáp này gặp năm Tuất và Ngọ thì thuận lợi đủ đường, gặp năm Thìn, Thân, Dần xung nhiều hơn cát, nhưng nếu gặp năm Mão thì tài vận cực hưng thịnh. Họ kị số 6 và 7.
Tuổi Mão – Kị số 1 và 7
Trong số các thần hộ mệnh của người tuổi Mão có Phật Văn Thù Bồ tát độ trì. Con giáp này có tính cách ôn hòa, nho nhã, lại vô cùng nhạy cảm và chăm học hỏi. Người tuổi Mão gặp năm Tý và Tuất có phúc tinh chiếu rọi, tình cảm và công việc đều thuận lợi. Ngược lại, nếu gặp năm Sửu, Thân và Tỵ thì lại bất lợi đủ đường. Bạn kị số 1 và 7.
Tuổi Thìn – Kị số 3 và 8
Người tuổi Thìn được Phật Phổ Hiền Bồ tát độ trì. Đây là vị Phật tượng trưng cho chính đức. Con giáp này có tư tưởng chính nghĩa cao, dũng cảm xông lên phía trước, nhiệt tình hào phóng và có sức cạnh tranh rất mạnh mẽ. Người tuổi Thìn gặp năm Tý, Thìn, Hợi và Dậu thì tiền tài lên như diều gặp gió, còn gặp năm Mão, Ngọ và Dần lại không tốt. Con giáp này kị số 3 và số 8.

Con so kieng ki cua 12 con giap hinh anh
 
Tuổi Tỵ - Kị số 4 và 8
Vị Phật Phổ Hiền Bồ tát cũng phù hộ độ trì và là thần hộ mệnh cho người tuổi Tỵ. Con giáp này vô cùng cẩn trọng, tự đặt ra yêu cầu cao cho bản thân mình phấn đấu, đồng thời ở họ toát lên sự lôi cuốn khó tả. Trong năm Tý, Thìn, Dậu và Tuất vận thế của người tuổi Tỵ rất tốt. Nhưng gặp năm Dần và Sửu lại tổn thất nhiều trong sự nghiệp. Bạn kị số 4 và 8.
 
Tuổi Ngọ - Kị số 1 và 7
Thần hộ mệnh cho người tuổi Ngọ là Phật Đại Thế Chí Bồ tát. Họ dũng cảm, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Con giáp này tuyệt đối nên tránh hợp tác với những người thuộc lục xung, lục hại và tam hình. Họ lần lượt là người tuổi Tý, Sửu và Ngọ. Trường hợp người tuổi Ngọ vẫn bắt tay hợp tác với những người trên, nếu không gặp tổn hao về kinh tế thì cũng gặp vấn đề sức khỏe, bệnh tật. Con giáp này kị số 1 và 7.
 
Tuổi Mùi – Kị số 2 và 7
Phật Như Lại Đại Nhật là vị thần hộ mệnh, độ trì cho người tuổi Mùi. Đây là vị Phật có quyền lực cao nhất trong Mật tông (giới Phật). Người tuổi Mùi có tính cách ôn hòa, điềm đảm và giàu lòng thương người. Nếu gặp năm Thìn và Hợi thì tài vận khởi sắc tốt lành và gặp năm Tý, Mão, Tuất, Tỵ lại có quan vận (thăng quan tiến chức). Con giáp này kị số 2 và 7.
Tuổi Thân – Kị số 0 và 9
Người tuổi Thân cũng được Phật Như Lai Đại Nhật độ trì. Con giáp này thông minh, nhạy bén và luôn gặp nhiều vận may về tiền tài. Vận thế của người tuổi Thân trong những năm Tý, Mão, Ngọ, Dậu và Thìn vô cùng thịnh vượng, nhưng nếu gặp năm Tỵ, Hợi và Tuất thì lại hao thần tổn khí, lo lắng trăm bề. Bạn kị số 0 và 9.
 
Tuổi Dậu – Kị số 5 và 6
Người sinh năm con gà sẽ được Phật Bất động Minh Vương phù hộ. Tính cách của con giáp này phóng khoáng, phản ứng nhanh nhạy, khả năng lĩnh hội kiến thức rất tốt, phần lớn đều là những người có tài hoa xuất chúng. Sự nghiệp của người tuổi Dậu thuận lợi muôn phần nếu gặp năm Dần, Thìn, Mùi và Tuất. Trái lại, gặp năm Tý, Sửu, Mão và Tỵ lại bị khắc vận, tài vận bất ổn. Con giáp này kị số 5 và 6.
 
Tuổi Tuất – Kị số 1 và 6
 
Phật A Di Đà là vị thần hộ mệnh cho người tuổi Tuất. Con giáp này có sức khỏe cường tráng, chăm chỉ lao động, coi trọng tình cảm và nghĩa khí. Vận thế của người tuổi Tuất trong năm Mão, Hợi và Tỵ rất tốt, mọi chuyện đều đại cát đại lợi. Ngược lại, gặp năm Sửu tài vận ở mức trung bình. Bạn kị số 1 và 6.
Tuổi Hợi – Kị số 5 và 0
Đức Phật A Di Đà cũng độ trì cho người tuổi Hợi. Con giáp này có tâm địa lương thiện, lạc quan và có chí tiến thủ cao. Công danh sự nghiệp của họ thuận lợi và tốt đẹp vào những năm Sửu, Mão, Thìn, Ngọ và Mùi. Còn trong những năm Dần, Dậu và Hợi lại không mấy thuận lợi. Người tuổi Hợi kị số 5 và 0. 
 
Theo Xingzuo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con số kiêng kị của 12 con giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd