Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kỷ Tỵ mệnh gì –

Người sinh 1989, Kỷ Tỵ, có Ngũ hành năm sinh là Đại Lâm Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 2, sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được T
Kỷ Tỵ mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Tỵ mệnh gì –

Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Bố trí cửa sổ sao cho phù hợp với ngôi nhà vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Cửa sổ đem đến vẻ đẹp thẩm mỹ và không gian thông thoáng cho căn nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phong thủy cho rằng, cửa sổ như đôi mắt của ngôi nhà, nó giúp chủ nhân đưa ra những quyết định sáng suốt. Vì thế, tùy vào vị trí, diện tích nhà, diện tích phòng mà thiết kế số lượng, diện tích cửa sổ cho thích hợp.

Các căn phòng như phòng khách, phòng ăn, phòng bếp có thể đặt cửa sổ có kích thước lớn hoặc nhiều cửa sổ để mang lại sinh khí cho phòng. Ngược lại, các gian phòng mang tính âm, đòi hỏi sự yên tĩnh như phòng làm việc, phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa.

 
Nên thiết kế số lượng, kích thước cửa sổ hợp phong thủy

Theo phong thủy, cửa sổ đại diện cho nguồn năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này mạnh có thể khiến gia chủ căng thẳng. Do đó, để năng lượng dương chuyển hóa vào tường và dòng năng lượng cân bằng, trên cửa sổ, cần bố trí thêm rèm treo cố định. Bên cạnh đó, sử dụng một chiếc rèm cửa sổ đẹp không những điều chỉnh ánh sáng phù hợp mà còn làm tăng tính thẩm mỹ của cả phòng.

Cửa sổ ngôi nhà tượng trưng cho các con, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho cha mẹ. Theo đó, tỷ lệ giữa cửa sổ và cửa chính không nên quá 30%, nếu không như vậy, giữa các thế hệ sẽ phát sinh mâu thuẫn.

 
Cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài sẽ tốt cho gia chủ

Đối với phòng làm việc hay phòng khách nên thiết kế cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài, tượng trưng cho việc mở rộng cơ hội giao tiếp. Không nên thiết kế cửa sổ quá hẹp vì có thể làm tầm nhìn bị hạn chế, ngôi nhà nặng khí âm, u tối.

Nên tránh cửa sổ hướng về phía đầu chủ nhân có thể căn thẳng, đau đầu. Không nên thiết kế cửa sổ đối diện trực tiếp với cửa chính vì như thế sẽ giữ được nguồn tài lộc trong gia đình. Trong quá trình thiết kế, nếu đã mắc sai sót có thể đặt chậu cây xanh, trồng cây leo. Đặc biệt, ưu tiên dùng loại cây có lá tươi tốt, hoa nở đẹp để mang những điều may mắn đến cho gia chủ.

 
Bố trí cửa sổ tốt nhất là ở hướng Bắc hoặc Nam

Mở của cửa sổ tốt nhất là theo hướng Bắc hoặc Nam, mưa nắng ôn hòa. Người làm ăn kinh doanh nên chọn hướng Đông. Nên tránh mở cửa sổ hướng Tây vì nắng nóng làm gia tăng sự căng thẳng.

(Theo CafeLand)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu phương pháp xem tử vi đoán tính cách đàn ông để bạn đọc cùng tham khảo.
Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot.com) Trong đời, người phụ nữ nào cũng muốn tìm cho mình một người đàn ông tốt, biết quan tâm chăm sóc và có trách nhiệm. Nhưng làm thế nào để tìm ra giữa biển người mênh mông? Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu phương pháp xem lá số tử vi đoán tính cách đàn ông để bạn đọc cùng tham khảo.


Xem tu vi doan tinh cach dan ong, chon ban doi chuan hinh anh
 

1. Đàn ông gia trưởng

  Tử Vi và Thiên Phủ là hai ngôi sao có tính chất mạnh mẽ nhất, nếu không ở cung Mệnh mà ở cung Quan Lộc thì biểu hiện là lá số tử vi của đàn ông có khí thế mạnh mẽ, theo chủ nghĩa nam quyền. Người này ưa thể diện, có khí chất, không bao giờ phụ giúp việc trong gia đình mà phải trà nước dâng tận tay.   Đàn ông có lá số này thì nói chuyện gấp gáp, tính tình thô bạo, có biểu hiện vênh váo hung hăng, không coi ai ra gì nên đối xử với phụ nữ cũng không dịu dàng, chừng mực. Lấy người chồng này thì người vợ chịu khá nhiều gian lao, vất vả.  

2. Đàn ông tốt tính

  Cung Quan Lộc có Thiên Đồng rơi vào Tị, Hợi; hoặc có Thiên Lương rơi vào Tị, Hợi; hoặc có Liêm Trinh Thiên Tướng rơi vào Tý, Ngọ thì là người có nhiều lòng thông cảm. Xem tử vi đoán tính cách có thể thấy, nếu lấy người này làm chồng có thể giúp vợ quản lý việc nhà, rất đảm đang tháo vát.   Ngoài ra, do tính cách lãng mãn nên nhiều lần tạo bầu không khí ngọt ngào như dùng bữa dưới ánh nến lãng mạn hay cùng nhau ra ngoài đổi gió để vợ được vui vẻ, hạnh phúc. Có thể nói đây là người chồng đáng mơ ước của tất cả các cô gái.  

3. Đàn ông có tính vũ phu

  Sao Liêm Trinh ở cung Quan Lộc rơi vào Dần, Thân; hoặc sao Phá Quân rơi vào Thìn, Tuất; hoặc sao Vũ Khúc Thất Sát rơi vào Mão, Dậu thì người này tính cách dửng dưng, gấp gáp nóng nảy, hơn nữa cũng rất bá đạo, không nghe đạo lý. Đàn ông tính tình tùy ý, muốn gì nói nấy, chỉ quan tâm tới cảm nhận của bản thân.   Xem tử vi đoán tính cách, người này không có tính nhường nhịn, nếu có điều không hài lòng, tuyệt đối không tha thứ, thậm chí làm loạn lên, ném đồ đạc nên người vợ rất khó quản, thậm chí còn phiền hà hàng xóm, lúc nào cũng ầm ĩ, không được an bình.  

4. Đàn ông vô trách nhiệm

  Cung Quan Lộc có Vũ Khúc Phá Quân rơi vào Tị, Hợi; hặc Thiên Cơ Cự Môn rơi vào Mão, Dậu là người không có khái niệm về tiền bạc, tài chính. Chỉ cần anh em bạn bè gặp hoạn nạn thì không tiếc cả mạng sống để giúp đpữ, trong nhà không đủ tiền cũng yêu cầu vợ nghĩ biện pháp.    Đàn ông có lá số này nói chuyện khá giang hồ, thô tục. Mặt khác sao Thiên Cơ Cự Môn đồng cung có xác suất rất lớn sẽ sa đà vào tệ nạn ma túy hoặc nghiện rượu.  

5. Đàn ông có tính đào hoa


Xem tu vi doan tinh cach dan ong, chon ban doi chuan hinh anh
 

Sao Liêm Trinh Tham Lang ở cung Quan Lộc rơi vào Tị, Hợi hoặc sao Thái Dương Thái Âm rơi vào Sửu, Mùi thì là người đàn ông có nhân duyên rất tốt với nữ giới, luôn có phụ nữ vây quanh, phát sinh tình cảm với nhiều người phụ nữ. Mặt khác Thái Dương, Thái Âm đồng cung sẽ không yêu vợ, ít tình cảm với vợ, có thêm người khác ở bên ngoài.  

5. Đàn ông có tài chính 

  Cung Phu Thê có Vũ Khúc hoặc Thái Âm đều là Tài tinh, đặc biệt là sao Vũ Khúc. Người này có tiền, các phương diện khác có thể không tốt nhưng năng lực kiếm tiền không có gì đáng phàn nàn. Nhưng có tiền là một chuyện, bằng lòng cho người khác tiêu tiền của mình hay không là chuyện khác, sao Vũ Khúc có tính giữ của khá mạnh.   Cung Phụ Mẫu có Tả Phụ, Hữu Bật thường là nhà phú gia, tiền nhiều, bất động sản cũng không ít. Quý khí bức người, sinh ra đã ngậm thìa vàng nên chẳng bao giờ phải quan tâm tới việc tài chính, chi tiêu.   Xem tử vi đoán tính cách, cung Phụ Mẫu có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền thì kho tài kho lộc là đây. Người này cha mẹ có gia sản để lại, chăm lo chu đáo cho con cái. Hóa Lộc là gia đình giàu có từ trước, Hóa Quyền là gia đình bỗng nhiên phát đạt, nhà giàu mới nổi.
Xem tử vi tìm cách đối phó với người thứ 3 hiệu quả Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời chuẩn

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Doanh nghiệp tuổi Mùi

Doanh nghiệp tuổi Mùi tức là doanh nghiệp được thành lập vào năm Mùi (1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991...) như Công ty Pepsi Cola, Công ty cổ phần Siemens,
Doanh nghiệp tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Doanh nghiệp tuổi Mùi tức là doanh nghiệp được thành lập vào năm Mùi (1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991...)  như Công ty Pepsi Cola, Công ty cổ phần Siemens, Công ty Coca Cola... Đây đều là những công ty nổi tiếng thế giới và làm ăn phát đạt.

Doanh nghiep tuoi Mui hinh anh
Hãng Coca Cola thành lập năm Kỷ Mùi (1919)

 

Công ty Pepsi Cola được thành lập năm 1919 (Kỷ Mùi) với tên gọi ban đầu là Lofte. Năm 1991, Pepsi Cola có số vốn là 17 tỷ 143 triệu USD, doanh thu đạt 17 tỷ 803 triệu USD, lãi ròng 1 tỷ 90 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của Pepsi Cola đạt 29 tỷ 261 triệu USD, lãi ròng 4 tỷ 261 triệu USD.

Công ty cổ phần Siemens được thành lập năm 1847 (Đinh Mùi). Năm 1991, Siemens có số vốn là 37 tỷ 308 triệu USD, doanh thu đạt 6 tỷ 576 triệu USD, lãi ròng thu được là 896 tiệu USD. Năm 2005,  Siemens đạt doanh thu đạt 75 tỷ 445 triệu EUR, lãi ròng đạt 2 tỷ 248 triệu EUR.

Công ty Coca Cola thành lập năm 1919 (Kỷ Mùi), là công ty sản xuất đồ uống lớn nhất thế giới. Năm 1991, Coca Cola đạt doanh thu 4 tỷ 36 triệu USD, lãi ròng là 93 triệu USD. Năm 2004, Coca Cola đạt doanh thu 21 tỷ 962 triệu USD, lãi ròng đạt 4 tỷ 847 triệu USD.

Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nghiệp tuổi Mùi

Tướng mũi và điều kiện phát tài

Trong Diện tướng học, người có tướng mũi tốt thì tài khí vượng, là điều kiện để dễ dàng phát tài.
Tướng mũi và điều kiện phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Một người muốn giàu có thì đầu tiên phải xem bản thân có điều kiện để phát tài hay không. Tướng phát tài của một người lại chủ yếu căn cứ vào tướng mũi. Dưới đây là những tướng mũi được cho là thiên tướng, giúp chủ nhân dễ hội tụ điều kiện phát tài và làm giàu. 

Tuong mui va dieu kien phat tai hinh anh
Ảnh minh họa

1. Mũi Quán đỉnh

 
Đặc điểm của tướng mũi này là sống mũi thẳng, Sơn căn cao và thông hẳn lên trán. Người có đặc điểm này không những đại phú đại quý mà còn có địa vị và nắm quyền lực cao trong xã hội hoặc tập thể. Người này không phải lo lắng nhiều về sự nghiệp bởi sẽ một ngày công thành danh toại. Hãy mạnh dạn lập nghiệp, dù trải qua khó khăn nhưng con đường làm giàu rộng mở, tiền đồ sáng lạng.
 
2. Mùi Huyền đảm
 
Đây là tướng mũi phú quý bẩm sinh. Đặc điểm dễ nhận biết của dáng mũi này là đầu mũi tròn đầy, Sơn căn hơi hẹp, nhìn trông giống như đang treo một quả cật lợn. Do đó, có người gọi mũi này là “mũi cật lợn”. 
 
Người có tướng mũi này biết cách giao tiếp khéo léo, trải qua muôn vàn khó khăn và trở ngại, cuối cùng họ vẫn đứng vững lập trường và đạt được thành công lớn. 
 
3. Mũi trâu
 
Đặc điểm tướng mũi này là to quá khổ, cánh mũi dày, đầu mũi to, lỗ mũi hoàn toàn không lộ ra ngoài. Người có kiểu mũi này chắc chắn sẽ rất giàu có nhưng không phải dễ dàng đạt được mà phải vất vả cực khổ mới thu được thành quả. Người này giỏi tích lũy tiền bạc, cho dù phát tài, sống sung sướng vẫn giữ thói quen cần kiệm, không hoang phí.
 
4. Mũi Do Thái
 
Người có dạng mũi này là một thiên tài trong lĩnh vực kinh doanh. Đặc điểm dễ nhận thấy là sống mũi cao, mũi vừa to vừa cong giống như mũi của người phương Tây. 
 
Người này biết cách làm ăn, tính toán, thậm chí đưa ra thủ đoạn rất thâm độc. Họ có khuynh hướng tự lợi, đặt lợi ích của mình lên trên hết. Người này dễ phát tài nhưng không được lòng mọi người xung quanh.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi và điều kiện phát tài

Màu tóc nói lên tính cách về bạn siêu chuẩn

Cùng với các bộ phận khác trên cơ thể, một phần nào màu tóc nói lên tính cách của chủ nhân. Bạn có mái tóc màu gì? Hãy kiểm tra xem có đúng với cá tính của mìn
Màu tóc nói lên tính cách về bạn siêu chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói “Cái răng cái tóc là góc con người”. Cùng với các bộ phận khác trên cơ thể, mái tóc cũng phản ánh một phần tính cách của chủ nhân. Bạn có mái tóc màu gì? Hãy kiểm tra xem màu tóc nói lên tính cách con người bạn có đúng không nhé!


Tóc màu vàng


Trong thuật xem tướng cho rằng, người tóc vàng thường có thể trạng kém và khá lạnh lùng. Nhưng trên thực tế, bạn thuộc tuýp dễ gần, có điều chỉ hơi cảm mà thôi.

Bên cạnh đó, bạn sống lí trí, có trí nhớ tốt và luôn tỉnh táo trong mọi tình huống. Màu tóc này cũng cho thấy bạn trẻ trung, năng động, dễ bảo và khá ngây thơ.

Tóc màu đen


Mau toc noi len tinh cach ve ban sieu chuan hinh anh
 
Tóc đen mà thẳng thường thấy ở một người trầm tính, điềm đạm. Quan điểm sống của bạn khá lạc quan, đôi khi có những suy nghĩ không được “trong sáng” cho lắm. Đa phần người có chất tóc màu đen đều sống tình cảm, biết quan tâm đến mọi người xung quanh.

Ngoài ra, người có tóc đen nhưng chất tóc thô, cứng thì quyết đoán và có tài lãnh đạo.

Tóc màu nâu


Tướng tóc phản ánh tính cách con người. Nếu bạn sở hữu màu tóc nâu này, một số người thích sự lãng mạn, đồng thời dễ dàng bị cảm xúc chi phối. Họ thích đi đây đi đó để khám phá và tìm hiểu những điều mới mẻ, lí thú.

Tuy nhiên, một bộ phận khác có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và khá cứng rắn. Họ thờ ơ, lạnh nhạt với người xung quanh. Nếu muốn kết bạn với họ, bạn phải là người chủ động.

Ngoài ra, nếu tóc màu nâu nhưng chất tóc thô cho thấy, bạn tự lập, không dễ dàng bị cảm xúc chi phối. Trong cuộc sống cũng như công việc, bạn có tinh thần trách nhiệm, đáng tin cậy và gắn liền với biệt danh “con ong chăm chỉ”. Bạn rất giỏi quản lí tài chính nên không bao giờ phải vay mượn ai.

Mau toc noi len tinh cach ve ban sieu chuan hinh anh 2
 

Tóc màu nâu đậm, mượt


Những người này thường sở hữu ngoại hình dễ thương, hấp dẫn và quyến rũ. Họ khôn khéo, linh hoạt, giỏi ăn nói nên được mọi người yêu quý. Hơn thế, họ rất chân thành và tốt bụng, là người bạn có thể chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.

Tóc màu đỏ đậm


Người có màu tóc này thường gan dạ, dũng cảm song lại hiếu thắng, đa nghi và nóng tính. Họ có sức khỏe mà nhiều người mơ ước. Tuy nhiên, họ cũng khá thô bạo và tàn nhẫn. Xem tướng tóc khám phá nội tâm ẩn sâu bên trong con người là vì thế.

Mau toc noi len tinh cach ve ban sieu chuan hinh anh 3
 

Tóc màu đỏ sáng


Bạn thông minh, nhạy cảm và có tâm hồn trong sáng, thánh thiện. Nếu có mái tóc màu đỏ, chất tóc mượt, bạn đáng yêu, dễ thương và nồng nhiệt.

Ngoài ra, sở hữu mái tóc màu đỏ cùng với làn da trắng, bạn giàu trí tưởng tượng, lãng mạn và có tâm hồn “thi sĩ”.

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút
Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán ra dấu hiệu phát tài một cách nhanh chóng.

Tóc màu đỏ nhạt


Những người này ăn mặc rất phong cách, hợp thời trang. Nhược điểm duy nhất của họ là sự thiếu quyết đoán.

Người đàn ông có tóc màu đỏ nhạt thường khỏe mạnh, có năng lượng dồi dào. Họ thích chơi thể thao và tham gia các hoạt động ngoài trời.

Ngoài ra, đàn ông hói đầu thường thông minh, nhạy bén, có tài ăn nói và khéo léo trong các hoạt động xã giao.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Đàn ông tóc xoăn hay thẳng dễ ngoại tình hơn? Nên để tóc ngắn hay tóc dài để dễ phát tài phát lộc
Phùng Hiền (Theo Leadingpersonality)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu tóc nói lên tính cách về bạn siêu chuẩn

Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Khi nghiên cứu về khoa Tử Vi, chúng ta nên lưu ý một điều là không phải chỉ những chính tình như Tử Vi, Thiên Phủ, Liêm trinh, Thất Sát v.v… mới là những sao làm nên chuyện lớn. Nhưng đôi lúc, chỉ là những phụ tinh, nếu ở đúng cách, đúng chỗ thì vẫn giúp đương số làm nên sự nghiệp một cách dễ dàng. Đó chính là trường hợp của sao Kình Dương mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Kình Dương Độc Thủ, hay còn gọi là mẫu người Bạch Thủ Thành Gia, có nghĩa là tay trắng làm nên sự nghiệp.
Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình Dương thuộc nhóm bắc đẩu tinh, hành Kim, có tên là Dương Nhận, chủ về sát phạt và hình khắc. Kinh Dương đắc địa ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Người có Kình Dương đắc địa tọa thủ tại Mệnh thì thân hình cao và gầy, mặt xương, tánh qủa quyết, can đảm, dũng mãnh, thích phiêu lưu mạo hiểm, làm việc gì cũng muốn mau chóng. Là người túc trí đa mưu, đa tài, đa năng và có lẽ vì vậy mà cái “tôi” rất lớn, dù cho có giữ sự khiêm cung nhưng cũng khó có thể che giấu được nét kiêu căng tự phụ vốn sẳn là bản chất.  
 
Bởi những đặc tính vừa nêu trên, người có Kình Dương thủ Mệnh rất thích hợp với võ nghiệp hoặc các ngành kinh doanh về kỹ nghệ.  Nam phái, Mệnh có Kình Dương đi kèm với bộ sao Sát Phá Liêm Tham thì dễ làm nên sự nghiệp trên chiến trường. Nhưng nếu Kình gặp thêm Linh Hỏa và Kiếp Sát thì đây cũng là cách sinh nghề tử nghiệp, khó tránh được chuyện phơi thây ngoài chiến địa. Như chúng ta có nói, Tham Vũ đồng hành ở tứ mộ là mẫu người của thương trường, nhưng nếu gặp thêm Kình Dương thì đấy lại là người nghiêng về quân đội, là những quân nhân rất gan dạ và cũng là cấp chỉ huy có khả năng trong lãnh vực tham mưu, chiến lược.  
 
Nếu Kình Dương hãm địa thủ Mệnh mà không có những sao tốt đi kèm thì cho dù nam hay nữ, tánh tình cũng rất hung bạo, liều lĩnh, nông nổi, bướng bỉnh, ương ngạnh, xảo trá. Cuộc đời chỉ gặp toàn là những tai họa, bệnh tật, và dễ dính dáng đến chuyện tù tội.  
 
Kình Dương hãm ở Mệnh cũng là người khéo tay, có năng khiếu về nghành thủ công. Nếu Kình hãm đi cùng với những sao biểu tượng cho nghệ thuật như Nhật Nguyệt, Xương Khúc v.v… đây là những nghệ nhân trong các lãnh vực như điêu khắc, hội họa, trang trí nhà cửa, làm nữ trang…  
 
 Nhưng dù đắc hay hãm địa, người có Kình Dương thủ Mệnh, nếu không có những sao chế giải, là người chủ trương sống ở đời “vô độc bất trượng phu” Đối với họ, cứu cách mới quan trọng, không cần phải câu nệ đến phương tiện.  
 
Ngoài 4 vị trí tốt đẹp của Kình Dương là tứ mộ, Kình Dương cũng có nhiều ý nghĩa đáng kể tại một vài vị trí khác như Tí Ngọ và Mão Dậu. Tại 4 cung này, nếu không có những sao tốt chế giải thì Kình Dương chủ sự bệnh tật, tai họa và chết yểu.  
 
Tuy nhiên, đặc biệt tại cung Ngọ, Kình Dương đóng một vai trò hai mặt tốt và xấu. Nếu Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là cách Mã Đầu Đới Kiếm, kiếm treo đầu ngựa, là kẻ anh hùng lập công trên lưng và chết cũng trên lưng ngựa. Kình tại Ngọ, gặp được những sao tốt đẹp tọa thủ đồng cung như Thiên Đồng, Thái Âm, hay Khoa Quyền Lộc…thì đây là cách phát về võ nghiệp, là số của những bậc danh tướng, công trạng hiển hách, thường được bổ nhậm trấn giữ biên cương. Nhưng với cách này, trong cái tốt luôn ẩn tàng những điều bất hạnh. Lưỡi kiếm Kình Dương giúp anh hùng tạo nên sự nghiệp, và cũng chính lưỡi kiếm oan nghiệt này đã giữ đúng định luật khắc khe của tạo hóa:  
 
“Mỹ nhân tự cổ như danh tướng , Bất hứa nhân gian kiến bạc đầu…"  
 
Đó chính là số của Quan Vân Trường của thời Tam Quốc phân tranh. Cách Mã Đầu Đới Kiếm đã đưa đến cái chết bi thảm của một đấng anh hùng như vậy.  
 
Ngoài ra hai cung Dần thân cũng không phải là vị trí tốt lành cho Kình Dương. Tại hai cung này. Kình Dương chỉ sự bệnh tật tai họa, thất bại… Nói chung, Mệnh ở Dần Thân có Kình Dương thì cuộc đời có thể diễn tả trong bốn chữ “tay làm hàm nhai” tệ hại nhất đối với người tuổi Giáp và Mậu, dù cho có may mắn được thừa hưởng di sản của ông bà, cha mẹ thì cũng phá tán hết tổ nghiệp mà thôi.  
 
Tuy nhiên, nếu Mệnh ở Dần Thân có Kình, được những sao tốt khác cùng tọa thủ thì cuộc đời sẽ được cơm no áo ấm nhờ bẩm sinh có năng khiếu về nghề thủ công. Nếu có thêm những sao chế giải bớt sự phá hoại của Kình thì khi vào trung hay hậu vận có thể sẽ trở mình thành đại phú bởi một ngành thủ công nào đó như dệt, kim hoàn, điêu khắc v.v…  
 
Như vậy chúng ta thấy rằng, trong 12 cung của thiên bàn, chỉ có 4 cung tứ mộ là đất dụng võ của kình dương mà thôi. Đối với nam phái, Mệnh an tại tứ mộ có Kình Dương cùng với những sao tốt đẹp là số phát về võ nghiệp. Nhưng nếu ở tứ mộ, Kình gặp Tử Phủ thì lại phát về kinh thương. Với những cách vừa nêu trên mà gặp những người có các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có sự ứng hợp, nên mức độ tốt đẹp được tăng lên gấp bội, và khoa Tử Vi gọi là cách kình Dương Nhập Miếu.  
 
Đối với phái Nữ, Mệnh tại tứ mộ có Kình Dương là người đàn bà đảm đang, hành xử ngoài đời không thua gì đấng mày râu, là người dám nói, dám làm. Có thể nói một cách không qúa đáng, đây là mẫu người đàn bà làm quan cho chồng. Điều này không phải chỉ ảnh hưởng của một Kình Dương đắc địa mà chúng ta phải nhớ rằng, đàn bà có Mệnh an ở tứ mộ là người rất thông minh, sắc sảo, ít nhất là trong một lãnh vực nào đó.  

Bởi vậy, có người cho rằng, nữ phái, Mệnh ở tứ mộ có Kình, cùng với những sao tốt đẹp là người đàn bà “vượng phu ích tử” chỉ nên hiểu theo ý nghĩa của một người đàn bà đảm đang, có khả năng từ hai bàn tay trắng tự mình, hay giúp chồng tạo dựng sự nghiệp. Còn trên những khía cạnh khác vấn đề tình cảm, sự tâm đầu ý hợp giữa hai vợ chồng… chắc chắn không nhiều thì ít cũng khó tránh khỏi sự xung khắc trong gia đạo. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn trong trường hợp Kình Dương tọa thủ đồng cung với Nhật Nguyệt, là hai sao biểu tượng cho vợ chồng, thì ý nghĩa lúc đó sẽ ngược lại, nam thì khắc vợ, gái thì lúc trẻ cao số, lập gia đình thì khắc chồng, sát chồng. Từ đó, chúng ta cũng thấy thêm một điều nữa là Nhật Nguyệt không sợ Không Kiếp mà chỉ sợ Kình Đà.  
 
Trong một lá số, Nhật Nguyệt dù miếu vượng mà gặp phải Kình Đà thì sớm muộn gì cũng sẽ đau khổ, bệnh tật về mắt, vợ chồng xung khắc, và nếu không có những sao hóa giải, nhẹ thì sinh ly, nặng thì tử biệt.  
 
Tóm lại cách Kình Dương Độc Thủ trong một lá số tương đối tốt đẹp sẽ giúp cho đương số đạt được công danh sự nghiệp. Tuy nhiên, cuộc đời của người Kình Dương thủ Mệnh là con đường đầy chông gai. Sự thành công của họ là từ hai bàn tay trắng, bằng sức phấn đấu cũng như khả năng của chính bản thân. Cho nên lúc thiếu thời thường gian nan vất vả, cho đến trung vận hay hậu vận thì mới được công thành doanh toại.  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Đền Đậu An - Hưng Yên

Đền Đậu An tọa lạc tại thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Nằm cách thành phố Hưng Yên khoảng 12 km, trên mảnh đất hình đầu rồng
Đền Đậu An - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Đậu An tọa lạc tại thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Nằm cách thành phố Hưng Yên khoảng 12 km, trên mảnh đất hình đầu rồng, được bao bọc bởi hồ nước trong xanh in bóng những cây nhãn lồng cổ thụ, đền Đậu An là nơi duy nhất ở Việt Nam thờ Ngọc Hoàng Thượng Đế cùng các thiên thần.

Tương truyền, vào năm Thiên Định nhị niên (trước Công Nguyên) có Thiên tiên, Địa tiên mở cổng trời xuống hướng dẫn nhân dân khai phá vùng sình lầy, dạy cách săn bắn, hái lượm và trồng lúa nước. Ngoài ra còn có Ngũ lão tiên ông huy động dân làng khai hoang, diệt trừ thú dữ và dựng Thụy Ứng quán thờ để cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Đền Đậu An được chính thức ghi vào lịch sử với tên gọi Thụy Ứng quán vào năm 226 trước Công nguyên. Sau này, Thụy Ứng quán được xây dựng mở rộng trở thành quần thể di tích mang tên gọi đền Đậu An như ngày nay.

Đền Đậu An có kiến trúc kiểu chữ Đinh (J), tọa lạc trên thế đất hình rồng với diện tích khoảng 2,2ha, xung quanh có cây xanh, hồ nước tạo thành nơi Thủy tụ. Đền gồm 3 kiến trúc chính: đền Thượng (đền chính), đền Hội đồng và đền Thánh mẫu. Trong đó, đền Thượng là công trình kiến trúc đặc sắc hình chữ Đinh, gồm 3 tòa: Tiền tế, Thượng điện và Hậu cung. Phần lớn kiến trúc của đền được làm bằng gỗ lim, riêng hai cung Đệ nhất và Đệ nhị của tòa Thượng điện được xây dựng bằng đá tảng nguyên khối có chạm khắc họa tiết rồng, phượng tinh xảo.

Ngoài kiểu kiến trúc cổ kính, Đền Đậu An còn lưu giữ được nhiều di tích cổ có giá trị nghệ thuật và thẩm mĩ. Nổi bật và đặc sắc nhất phải kể đến tòa tháp Cửu trùng bằng đất nung được xây dựng từ thời Lý – Trần. Họa tiết và chất liệu của tháp vừa có dáng dấp tháp đình bảng, vừa có nét Chăm Pa, khắc hình cánh sen, chim thần Gara. Tháp cao chín tầng biểu thị chín tầng mây cao vời vợi của chốn cửu trùng. Ngoài tháp Cửu trùng còn có nhang án (bệ hoa sen) bằng đất nung đặt trong cung cấm, có cùng niên đại với tháp Cửu trùng. Tại đền Đậu An còn lưu giữ chiếc khánh đá cổ niên hiệu Vĩnh Trị, chuông đồng niên hiệu Cảnh Hưng và hai tấm bia đá thời Lý, Nguyễn ghi lại niên đại kiến trúc và những người có công tôn tạo, mở rộng trùng tu đền.

Đền Đậu An
Quang cảnh Đền Đậu An, Tiên Lữ, Hưng Yên

Lễ hội đền Đậu An bắt đầu từ ngày 6 – 12/4 âm lịch, nhân dân thôn An Xá lại tổ chức lễ hội truyền thống đền Đậu An để tri ân công đức các vị tiền bối. Ngoài các nghi thức tế lễ chính (dâng hương, rước kiệu), lễ hội còn có nhiều trò chơi hấp dẫn như: chọi gà, cờ tướng, hát quan họ…, trong đó có trò chơi “đánh hổ” hay còn gọi là “đánh bệt” mang đậm màu sắc dân gian truyền thống.

Hàng năm, các Phật tử trong và ngoài nước đến đây để dâng hương, tham quan và làm công đức. Ngôi đền cổ Đậu An đã thực sự không làm phụ công các Phật tử đến đây khi họ cầu luôn thấy ứng. Đến với quần thể di tích đền Đậu An hôm nay, du khách sẽ như được hòa mình vào không gian của những thiên thần thoại cổ tích, không gian của làng quê văn hóa Việt Nam với những nếp ứng xử văn hóa ấm áp tình người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Đậu An - Hưng Yên

Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau

Có tương hợp thì cũng có tương xung, xét dưới góc độ tử vi, cầm tinh tương xung hại thì có hại nhưng vẫn có cách để hóa giải.
Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có tương hợp thì cũng có tương xung, xét dưới góc độ tử vi, cầm tinh tương xung hại thì có hại nhưng vẫn có cách để hóa giải.


Phuong phap hoa giai cac tuoi tuong xung lan nhau hinh anh
 
Nhiều người muốn kết hôn, hợp tác công việc nhưng lại ngại cầm tinh tương xung. Vậy làm thế nào để hóa giải cầm tinh tương xung? Cùng xét từng trường hợp cụ thể nhé.   1. Tý Ngọ tương xung   Người hai tuổi này xung với nhau có thể dùng Mộc để hóa giải. Bởi Tý là Thủy, Ngọ là Hỏa, xung nhau như nước với lửa, chỉ có Mộc mới có thể phối hợp với cả hai bên, Thủy dưỡng Mộc, Mộc sinh Hỏa, thông qua đó mà dữ hóa lành. Hãy tìm người tuổi Dần, Mão làm trung gian tác hợp.   2. Sửu Mùi tương xung   Để hóa giải cầm tinh tương xung Sửu Mùi thì cần tới Kim để giảm bớt nhuệ khí của hai Thổ. Kim khai thông, xóa bỏ thế đối kháng của song Thổ.
3. Dần Thân tương xung   Cần viện đến Thủy để giải quyết trường hợp này vì Dần là Mộc, Thân là Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị quản chế. Có Thủy thì giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển thành Thủy kiếp dưỡng Mộc, biến hại thành lợi.
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Màu sắc phù hợp với người mệnh Hỏa Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc của các cặp con giáp
4. Mão Dậu tương xung

Thủy có thể điều hòa Mão và Dậu. Mão ở phương Đông, Dậu ở phương tây, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc bị tổn hao. Có Thủy vào thì song phương kiềm chế, giải trừ mâu thuẫn, nhưng Thủy phải vừa đủ, không quá nhược, không quá vượng, bằng không cũng không có tác dụng.   5. Thìn Tuất tương xung   Song phương đều là Thổ, đối kháng lẫn nhau, mạnh yếu không phân cao thấp, không bên nào khoan nhượng. Chỉ có thể dùng Kim để tiết chế, điều hòa cục diện.
Phuong phap hoa giai cac tuoi tuong xung lan nhau hinh anh
 
6. Tỵ Hợi tương xung
  Tỵ là hỏa, Hợi là Thủy, nước lửa tương cung, Thủy đắc lợi, Hỏa bị thương, khó có thể cùng dung nạp. Lấy Mộc giải nguy, biến can qua thành tơ lụa, khơi thông năng lượng Thủy, nhóm lại Hỏa, từ thù địch thành bạn bè.  
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Trả lời 4 câu hỏi ai cũng thắc mắc về tử vi số mệnh Tuổi Tỵ tuyệt đối không nên hợp tác với con giáp nào? Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau

Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Ví tiền vốn thể hiện sự giàu có của một người. Trong phong thủy, ví tiền ảnh hưởng rất nhiều tới vận khí của người đó, đặc biệt là màu sắc của ví, có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-1
Ví tiền màu đen Ví tiền màu đỏ
mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-2 mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-3
Ví tiền màu xanh dương Ví tiền màu vàng ánh kim
mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-4 mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-5
Ví tiền màu tím Ví tiền màu trắng

Maruko (Theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Mơ thấy mình cùng người yêu đi dưới trời mưa thật là một điều lãng mạng, thế nhưng thực chất đây lại là điềm báo tình yêu dễ rạn nứt.
Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy mình cùng người yêu đi dưới trời mưa thật là một điều lãng mạng, thế nhưng thực chất đây lại là điềm báo tình yêu dễ rạn nứt.


 Giải mã giấc mơ thấy mưa gió:
 
Mơ thấy mưa

Bi an dang sau giac mo ve con mua, con gio hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy mưa ướt cây cỏ hoa lá ngụ ý “sau cơn mưa trời lại nắng” những việc phiền não, lo lắng sẽ được giải quyết trọn vẹn, cuộc sống quay trở lại những ngày vui vẻ. Các cuộc chiến tranh lạnh với bạn bè cũng được tháo gỡ, tình cảm lại càng thân thiết tốt đẹp.

 
Mơ thấy mưa phùn ngụ ý tài lộc sắp tới, tuy nhiên, chi luôn vượt quá thu nên lúc này bạn cần tiết kiệm hơn.

 
Mơ thấy mưa dột trần nhà ngụ ý hệ tiêu hoá, chú ý đường ăn uống bất thường khiến hệ tiêu hoá ảnh hưởng hoặc chú ý đồ ăn để quá lâu trong tủ thì không nên ăn.

 
Mơ thấy mình cầm ô đi dưới mưa ngụ ý sẽ có chuyện vui xảy ra, đương nhiên chỉ mặt giới tính khác, với những người có người trong mộng thì đừng ngần ngại tiếp xúc gần gũi hơn.

 
Mơ thấy cùng người yêu đi dạo trong mưa ngụ ý tình yêu dễ rạn nứt, lúc này không nên cãi cọ với nửa kia của mình.

 
Mơ thấy giày bị ướt mưa là ngụ ý chuyện tình yêu bị ngừng trệ, khi hẹn hò nên có nhiều điều mới mẻ, tránh đi những nơi như quán cafe hay những địa điểm công viên nhạt nhẽo.

 
Mơ thấy mưa xuất hiện động vật ám chỉ bạn đang cảm hứng viết lách.

 
Mơ thấy đội mưa đi qua sông ngụ ý tình yêu phát triển nhanh mà đối phương không chỉ có một người, bạn sắp được ưu ái đến mức không kịp đối phó rồi.

 
Mơ thấy đội mưa trèo núi là ngụ ý mối quan hệ xã hội gặp khó khăn, ngoài việc tình cảm bạn bè rạn nứt thì mối quan hệ với giáo viên, đôi bên cha mẹ hoặc anh em họ hàng cũng không thuận lợi. Lúc này bạn nên giữ một thái độ khiêm tốn.

 
Mơ thấy bị một trận mưa làm ướt hết sắp có lợi ích bất ngờ, có cơ hội trúng số.


Mơ thấy gió

Bi an dang sau giac mo ve con mua, con gio hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy gió mang hơi ẩm là sắp có khách quý.

 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy gió là sắp có bầu.

 
Mơ thấy gió lạnh thấu xương là sắp có tin tức tốt lành.

 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy gió lạnh là sắp được mời về nhà mẹ đẻ.

 
Thương nhân mơ ngửi thấy mùi gió là chuyện làm ăn gặp nhiều điềm tốt.

 
Mơ thấy cơn gió nhẹ là sắp gặp bạn tốt.

 
Mơ thấy gió to là sắp có bệnh.

 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Sắp xếp giá giày dép ở Huyền quan như thế nào cho hợp lý? –

Để góp phần giữ cho cửa nhà luôn sạch sẽ, gọn gàng, tránh được các mùi khó chịu do giày dép mang lại, bạn nên bô" trí một tủ hoặc giá để giày dép ở Huyền quan. Công việc này rất đơn giản nhưng khi bố trí tủ hoặc giá để giày dép cần chú ý: - Nên chọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để góp phần giữ cho cửa nhà luôn sạch sẽ, gọn gàng, tránh được các mùi khó chịu do giày dép mang lại, bạn nên bô” trí một tủ hoặc giá để giày dép ở Huyền quan. Công việc này rất đơn giản nhưng khi bố trí tủ hoặc giá để giày dép cần chú ý:

–   Nên chọn loại tủ hoặc giá để giày dép có kích thước thấp và nhỏ vì nếu tủ cao quá sẽ mất thẩm mỹ và gây bất lợi cho người sử dụng.

file.408851

–  Tủ giày kiêng kị nhất là không có cửa. Giày dép mà để lộn xộn trong tủ lại không có cửa để che chắn thì trông rất chướng mắt. Có cửa để che chắn mới phù hợp với nguyên lý của phong thuỷ Hơn nữa, phong thuỷ rất coi trọng việc lưu thông không khí, nên giày dép không được có mùi lạ, nếu có mùi lạ mà phân tán ra xung quanh sẽ làm giảm phong thuỷ cho ngôi nhà. Bạn nên chọn loại tủ có cửa hoặc dạng ngăn kéo phân chia các ngăn để giày dép riêng biệt. Không nên hướng mũi giày xuống phía dưới. Những tầng trong tủ giày phần lớn có độ nghiêng lệch, nên khi đặt giày vào trong tủ thì phải chú ý hướng mũi dép lên trên. Nếu dùng giá để giày dép thì hãy khéo léo đặt ở vị trí mà khi mở cửa ra sẽ che khuất được giá giày.

–   Khi kê tủ, không nên kê vào giữa hai vật hoặc ở vị trí trung tâm, chỉ nên đặt ở một bên và cho góc nghiêng của giá để giày dép hướng lên trên, làm như vậy sẽ rất đẹp mắt.

Tủ giày không nên đặt ở chính giữa. Mặc dù tủ đựng giày đẹp cũng không nên đặt ở giữa cửa Huyền quan, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến phong thuỷ của ngôi nhà. Bởi thế tủ giày chỉ nên đặt ở bên cạnh Huyền quan, như thế mới phù hợp với những nguyên lý của phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp giá giày dép ở Huyền quan như thế nào cho hợp lý? –

Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Bậc làm cha làm mẹ nào cũng kì vọng con mình học tập tiến bộ, đạt thành tích cao. Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các biện pháp cải thiện phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của con mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm.   Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau:   1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an.   2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng.   3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.

Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
4. Bàn học tuyệt đối không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, nhà tắm, tận lực rời xa “Thủy” bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu đối xung thì đứa trẻ thập phần bất lợi.   5. Bàn học không thể đối diện với đường cái hoặc ngã tư đường, sẽ khiến ý chí học tập của trẻ bị lung lay, khó tiến bộ, lên xuống thất thường.   Màu sắc trang trí phòng của trẻ cần hài hòa, nhu thuận, thanh nhã, tránh các màu quá rực rỡ, chói mắt như đỏ, tím, hay màu lạnh nhạt như đen tuyền hoặc trắng thuần. Những màu dịu nhẹ như lam nhạt, xanh lá mạ, phấn hồng, vàng nhạt sẽ mang tới may mắn và kích thích tư duy cùng sự tập trung của trẻ.   Ngoài ra, để bố trí phòng trẻ hợp phong thủy, cha mẹ có thể thỉnh một số đồ vật phong thủy cát tường về bày trong phòng con. Thịnh hành nhất và tốt nhất đối với học tập chính là tháp Văn Xương – tháp cầu công danh, học hành, thi cử. Cũng có thể bày bút lông, nghiên mực – đại diện cho văn hóa, chữ nghĩa cũng rất có lợi.

Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Tìm hiểu về nạp âm Giản Hạ Thủy, được hiểu như dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Khái niệm Về Giản Hạ Thủy

Bác Vật Vựng Biên ghi rằng: Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu thì vượng ở Tí, suy ở Sửu. Vượng rồi Suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi, cho nên gọi bằng Giàn Hạ Thủy.

Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Cổ nhân có câu: "Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm" Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.

Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.

Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất là Sơn đầu Hỏa, con chó chính nghĩa, tính cách ôn hòa, tướng mạo thanh tú xinh đẹp, phóng khoáng, phong nhã.
Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận mệnh người này vì thế mà cũng khá tốt đẹp.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Tuat theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Sơn đầu Hỏa là lửa trong đám cỏ khô, gặp Mộc trên núi thì là Hỏa tự khố. Hỏa này cháy âm ỉ nên không kị Thủy, nhưng gặp Nhâm Tuất thì họa khó tránh.
 
Giáp Tuất ẩn chứa khí âm, gặp quý cách chủ phú quý rạng rỡ, chỉ kị sinh vào mùa hạ thì trong cát có hung. Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất ưa nhất Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc; Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc; Nhâm Tý Tang đố Mộc. uý Sửu Tang đố Mộc, là quý cách. Không có núi thì Mộc không có nơi sinh sống, không gặp Hỏa, những Mộc còn lại vô dụng.
 
Với Thủy, nên gặp Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, gọi là Giao thái cách, chủ về cát lợi. Gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, có Mộc tương trợ cũng chủ về cát lợi. Giáp Tuất gặp Giáp Dần Đại khê Thủy là chân lộc, cũng chủ về cát lợi.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất: Giáp Tuất không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, là tượng hung họa. Gặp Thổ, duy có Đinh Tỵ Sa trung Thổ có thể tương trợ Hỏa này, những Thổ khác không có ích. Phàm là Hỏa này không gặp Mộc mà lại gặp Thổ, chủ hạ tiện.
 
Gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa là tượng thái quá; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ hung tai; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa chủ về mệnh mê muội; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, không thích hợp. Nếu mệnh nhiều Hỏa, họa sinh bất ngờ, yểu thọ, kỵ nhất gặp hình xung.
 
Chi khác (chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh) tối kỵ có Sửu, Mùi, là phạm hình. Chi khác có Thìn, phạm xung là Thiên la Địa võng, tối kỵ, chủ con cái duyên mỏng. Chi khác có Tuất, phạm Phục ngâm, vợ chồng duyên mỏng, nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật.
 
Giáp lộc tại Dần, chi khác không nên có Tỵ, Thân, là lộc bị hình, tài lộc không đủ. Chi khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô quả, trung niên phạm hình, chủ bán hết ruộng vườn, gia bại thân vong.
 
Giáp Dương nhân tại Mão, không ưa chi khác có Mão. Nếu Giáp Tuất tại nhật trụ (hoặc thời trụ) thì thời trụ (hoặc nhật trụ) không được gặp Tân Mão, là phạm Dương nhân, chủ đoản mệnh, hoặc mắc bệnh vô phương cứu chữa.
 
Tuất mã (cung chủ về di chuyển) tại Thân, khi đi máy bay cần mua bảo hiểm rủi ro. Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Giáp Tuất Không vong tại Thân, Dậu, chi khác không nên có Thân hoặc Dậu.
 
Trong tử vi nếu có Thân hoặc Dậu tọa thai trụ là người mê muội, một đời phiêu bạt, mưu sự bất thành. Nếu tọa nhật trụ, bạn đời mất sớm. Nếu tọa thời trụ, về già phá bại, cũng chủ con cái yểu mệnh.
 
Người sinh năm Giáp Tuất mỗi khi gặp năm Tuất, Thìn, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Tên hay cho con gái yêu của bạn

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu sinh con gái, bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa. Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

ten-dep-cho-con

Nếu sinh con Gái, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:

Tên "Yến" mang ý nghĩa của loài chim quý vừa đẹp, vừa hót hay: Hoàng Yến, Ngọc Yến, Minh Yến, Hồng Yến, Cẩm Yến, Nhã Yến, Hải Yến, Kim Yến.

Tên "Trà" mang ý nghĩa của loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý: Thanh Trà, Ngọc Trà, Bích Trà, Sơn Trà, Thu Trà, Diệp Trà, Xuân Trà

Tên "Trang" mang ý nghĩa là đồ trang điểm, đồ trang sức; hay là sự nghiêm chỉnh, đoan trang: Đoan Trang, Thùy Trang, Thu Trang, Ngọc Trang, Quỳnh Trang, Diễm Trang, Hạnh Trang, Thảo Trang, Thùy Trang, Thiên Trang, Thục Trang, Kiều Trang, Linh Trang, Vân Trang, Hạnh Trang, Bảo Trang, Ngân Trang, Yến Trang.

Tên "Thủy" mang ý nghĩa của sự sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước: Ngọc Thủy, Bích Thủy, Lệ Thủy, Xuân Thủy, Mai Thủy, Hương Thủy, Khánh Thủy.

Tên "Thư" mang ý nghĩa của sự thông minh, tài giỏi: Anh Thư, Uyên Thư, Minh Thư, Ngọc Thư, Quỳnh Thư, Diễm Thư, Bích Thư, Bảo Thư.

Tên "Thu" mang ý nghĩa của mùa Thu: Mai Thu, Bích Thu, Hoài Thu, Cẩm Thu, Ngọc Thu, Quyế Thu, Kiều Thu, Hồng Thu, Hương Thu, Hạnh Thu, Bảo Thu, Phương Thu, Diệp Thu, Lệ Thu.

Tên "Thảo" mang ý nghĩa của loài cỏ nhỏ nhắn, nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống: Bích Thảo, Thanh Thảo, Phương Thảo, Diễm Thảo, Thu Thảo, Dạ Thảo, Ngọc Thảo, Nguyên Thảo, Hương Thảo, Anh Thảo, Như Thảo, Kim Thảo, Thạch Thảo, Xuân Thảo.

Tên "Tâm" với ý nghĩa tấm lòng nhân ái: Băng Tâm, Minh Tâm, Thanh Tâm, Hồng Tâm, Mỹ Tâm, Đan Tâm, Khánh Tâm, Phương Tâm.

Tên "Quỳnh" là loài hoa quỳnh hay một thứ ngọc đẹp: Diễm Quỳnh, Ngọc Quỳnh, Ngân Quỳnh, Hạnh Quỳnh, Mai Quỳnh, Phương Quỳnh, Thanh Quỳnh, Cẩm Quỳnh.

Tên "Quyên" mang ý nghĩa có dung mạo xinh đẹp: Thục Quyên, Lệ Quyên, Ngọc Quyên, Bích Quyên, Bảo Quyên, Thảo Quyên, Tố Quyên, Tú Quyên.

Tên "Nhung" mang ý nghĩa mượt mà, êm ái như nhung: Hồng Nhung, Thảo Nhung, Quỳnh Nhung, Tuyết Nhung, Phi Nhung, Kim Nhung, Phương Nhung, Bích Nhung.

Tên "Nhiên" mang ý nghĩa sự ung dung, tự tại: An Nhiên, Hân Nhiên, Khả Nhiên, Hạ Nhiên, Thùy Nhiên, Quỳnh Nhiên, Thảo Nhiên.

Tên "Vy" có ý nghĩa nhỏ nhắn, hay là loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống: Tường Vy, Lan Vy, Ngọc Vy, Mai Vy, Thảo Vy, Khánh Vy, Hạ Vy, Hải Vy, Diễm Vy, Bảo Vy, Diệu Vy, Diệp Vy, Trúc Vy, Thúy Vy.

Tên "Nhi" biết giữ lễ nghĩa, đoan trang: Thục Nhi, Hân Nhi, Đông Nhi, Ngọc Nhi, Quỳnh Nhi, Diễm Nhi, Vân Nhi, Thảo Nhi.

Tên "Ngọc" bảo vật quý hiếm: Bảo Ngọc, Than Ngọc, Bích Ngọc, Khánh Ngọc, Minh Ngọc, Như Ngọc, Lan Ngọc, Vân Ngọc.

Tên "Ngân" là thanh âm vui vẻ, vang vọng: Thanh Ngân, Khánh Ngân, Bích Ngân, Diễm Ngân, Khả Ngân, Trúc Ngân, Quỳnh Ngân, Hạnh Ngân.

Tên "Nga" mang ý nghĩa xinh đẹp: Phương Nga, Bảo Nga, Thanh Nga, Bích Nga, Diệu Nga, Quỳnh Nga, Thúy Nga, Tố Nga.

Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng sủa, tươi tắn: Thu Minh, Ngọc Minh, Nguyệt Minh, Tuệ Minh, Khả Minh, Thảo Minh, Thùy Minh, Thúy Minh.

Tên "My" loài chim hót hay, đánh yêu: Hạnh My, Hà My, Thảo My, Diễm My, Khánh My, Ngọc My, Trà My, Giáng My.

Tên "Vân" mang ý nghĩa đám mây trời: Thùy Vân, Trúc Vân, Mỹ Vân, Tuyết Vân, Thanh Vân, Khánh Vân, Ngọc Vân, Thảo Vân, Thụy Vân, Bích Vân, Cẩm Vân, Diệu Vân, Bảo Vân, Hải Vân, Diệp Vân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho con gái yêu của bạn

Bài trí cửa hàng theo dạng hình móng ngựa

Hình móng ngựa (hình chữ U) được xem là biểu tượng may mắn ở hướng Tây. Theo phong thủy, việc bố trí đồ vật theo hình móng ngựa mô tả được địa thế lý tưởng của
Bài trí cửa hàng theo dạng hình móng ngựa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đất đai và nó là biểu hiện tuyệt vời của địa thế Thanh Long và Bạch Hổ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Trong kinh doanh, địa thế hình móng ngựa mang lại thuận lợi nhất khi vận dụng bài trí trong các cửa hàng bán lẻ. Phối hợp với các bức tường, bạn có thể bài trí các bàn, tủ theo hình dạng móng ngựa, tạo khoảng không gian để khách hàng di chuyển thuận lợi đến các sản phẩm được bày bán. Khi thiết kế, cần chú ý sao cho phần móng ngựa không đối diện trực tiếp với cửa. Ngoài ra, cũng có thể thiết kế tủ ốp tường theo hình dạng móng ngựa để thuận tiện hơn cho việc trưng bày các sản phẩm và nhận được lợi ích từ phong thủy.

Ngoài hình móng ngựa, việc bài trí bàn, tủ hàng theo dạng hình chữ nhật và hình vuông cũng rất tốt. Tuy nhiên, đừng để các cạnh sắc bén của tủ, bàn hướng thẳng ra cửa hoặc vị trí quầy thu ngân. Bài trí theo hình bát giác luôn mang lại may mắn và nó thích hợp cho cửa hàng bán những món đồ nhỏ nhưng có giá trị cao, chẳng hạn như nữ trang, đồng hồ...

(Theo Phong thủy để thành công trong công việc và kinh doanh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa hàng theo dạng hình móng ngựa

Rùa có thể hóa giải sát khí

Nhiều chuyên gia phong thủy nhận định, đặt các vật trang trí hình rùa trong nhà sẽ có lợi. Mai rùa gồ lên trông giống như chiếc gương lồi, bởi vậy,
Rùa có thể hóa giải sát khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rùa ngọc

Nhiều chuyên gia phong thủy nhận định, đặt các vật trang trí hình rùa trong nhà sẽ có lợi. Mai rùa gồ lên trông giống như chiếc gương lồi, bởi vậy, mai rùa có thể hóa giải sát khí.

Ngoài ra, rùa còn là một loại động vật có tuổi thọ cao, được liệt vào trong “tứ linh”, là động vật tượng trưng cho phúc lành. Bởi vậy, các vật trang trí hình rùa có thể được trưng bày trong nhà như một biểu tượng cát tường. Nếu đặt tại nơi phạm xung sát, sẽ có tác dụng hóa giải sát khí.

(Theo Bát Trạch Minh Kính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rùa có thể hóa giải sát khí

Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Để phát huy trách nhiệm của phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Đức Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy
Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đạo Phật từ khởi nguyên cho tới bây giờ luôn tồn tại hai giới tu hành, đó là giới xuất gia và giới tại gia. Người tu xuất gia cũng gọi là xuất gia đầu Phật. Xuất gia – là đến chốn hông nhà.

Chữ “nhà”, là nhà ở cửa người thế tục. Người thế tục nào bỏ nhà ở của mình để đến ở nhà của Như Lai, là chùa để giữ gìn mạng mạch Phật pháp trường tồn và phát triển được, gọi là người trụ trì. Trụ, nghĩa ở; còn: Trì, nghĩa là giữ, giữ gìn. Thế nên Trụ Trì là ý nghĩa cao cả trong câu: Trụ Pháp Vương gia – Trì như Lai Tạng. Người tu xuất gia là người lấy Phật đức trang nghiêm thân tâm, khoác y Phật, đưa Phật Pháp vào lời nói, là người trưởng tử của Như Lai, tuyên dương giáo pháp làm lợi ích cho đời; bởi giáo pháp nhà Phật là giáo pháp bất ly thế gian để giác ngộ thế gian (chữ Hán biểu thị bằng câu: Phật pháp bất ly thế gian giác).

Cho nên tu xuất gia mà dân gian gọi là tu chùa là lối tu cao tuột, hơn hẳn các lối tu khác.

Người tu tại gia là người thực hiện các pháp tu ngay tại nơi ở, nơi sinh sống của mình cùng với gia đình (tại gia là tại nhà). Người tu tại gia gọi là Ưu bà tắc; là giới nữ gọi là Ưu bà di. Cũng có thể gọi chung là phật tử, tức con của đức Phật Thích Ca, và chính đức Phật đã chế định và khai mở đường lối tu này khi Ngài còn tại thế.

Lịch sử Phật giáo ghi nhận người tu tại gia đầu tiên là một nhà triệu phú ở gần thành Ba-la-nại, khi ông ta đi tìm người con trai của mình tên là Yasa đã bỏ nhà ra đi vì chán cảnh sống thế gian tầm thường, vô vị. Ông đã tìm được người con trai của mình tại Vườn Nai, con trai ông đang nghe Phật thuyết pháp.

Đến nơi, được nghe pháp, nhà triệu phú nọ cũng bị thuyết phục bởi những lời giảng của đức Phật về Tứ Đế và Bát Chính đạo. Thế rồi thể theo lời cầu xin của nhà triệu phú, đức Phật đã cho ông được quy y, trở thành người đệ tử tại gia đầu tiên. Nhà triệu phú nọ đã hoan hỷ trở lại nhà mình, tiếp tục công việc làm ăn, buôn bán. Còn người con trai của ông là Yasa thì được Phật cho xuất gia.

Từ mẫu hình của người tu tại gia đầu tiên từ thời đức Phật cách đây hơn 25 thế kỷ ấy, thì các pháp tu này vẫn còn nguyên giá trị. Đó là, người phát nguyện tu tại gia nhất thiết phải được nhà chùa chấp thuận và làm lễ Quy y Tam bảo cho.

Trong buổi lễ ấy, nhà chùa có thể đặt Pháp danh (tên đạo) cho người được Quy y. Sau buổi lễ người phật tử đó được trở lại nhà ở, gia đình của mình và làm ăn, sinh sống bình thường trong công đồng dân cư và tự giác thực hiện những điều đã phát nguyện trước Tam Bảo trong buổi lễ Quy y.

Để phát huy trách nhiệm của người phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy với các khóa học dành cho người tu tại gia; và không chỉ học hiểu mà còn biết kiến giải đúng nghĩa các thuật ngữ Phật học phổ thông như Tam Bảo, vô ngã, tứ vô lượng tâm, Phật tính v..v…Thực hành Bát chính đạo, sống có giá trị và ý nghĩa hướng thiện để đời sống của mình có giá trị và ý nghĩa, trở thành tấm gương sống đẹp, thực hành đời sống đạo đức, tâm linh, đồng thời Phật tử tu tại gia phải có tình thần hộ trì hoằng dương Chính Pháp, lợi lạc chúng sinh. Bên cạnh đó, người phật tử tu tại gia nếu có điều kiện sẵn sàng thực hành Pháp thí và Vô úy thí – tức là trao truyền kiến thức tu tập và bảo vệ che chở, đem niềm vui, hạnh phúc tới cho người khác, góp phần làm vơi bớt nỗi khổ niềm đau trên cuộc đời, trong xã hội.

Trong văn hóa dân gian Việt Nam từng truyền tụng câu thơ cửa miệng về “sự tu” thật sâu sắc:

Thứ nhất là tu tại gia
Thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa

Chớ hiểu lầm về sự sắp xếp thứ tự.. nơi tu trong câu lục bát này. Bởi vì: Tu tại gia được xếp “thứ nhất” ấy chỉ là bước đầu tiên trong việc thâm nhập và khai mở tri kiến Phật, chưa phải là lối tu cao tuột của người xuất gia mà trong bài viết này đã đề cập, đã Kiến giải và mặc dù vậy, ngay từ buổi đầu tiên chế định ra đường lối tu này; sau lời truyền Pháp, đức Phật đã hoan hỷ, tuyên dương với đại chúng về bốn niềm vui chính đáng của người Phật tử tu tại gia.

Đó là:

1. Niềm vui có của cải: Là do lao động chuyên cần bằng mồ hôi và những việc làm chính đáng của mình trong kinh doanh, làm khoa học kỹ thuật, hoặc lao động phổ thông. Sống lành mạnh, có đạo đức nghề nghiệp. được cộng đồng và pháp luật thừa nhận.

2. Niềm vui được giàu có: Được giàu có là do lao động siêng năng, lại khéo léo sắp xếp công việc hợp lý, có kế hoạch vì thế tạo ra những lợi nhuận ngày một cao. Khi thụ hưởng giàu sang mà vẫn không quên làm việc lành.

3. Niềm vui không có nợ nần: Là do có nghị lực kiềm chế. Thực hành “thiểu dục tri túc”, ít ham muốn, tự biết đủ. Không cờ bạc, rượu chè, giữ ngũ Giới… cho nên không có nợ nần, sống tự tại

4. Niềm vui không bị chê trách: Là do các hành động của thân – khẩu – ý luôn thanh tịnh, không có điều gì đáng chê trách cho nên cuộc sống luôn thảnh thơi, tri thức thăng hoa, tâm thường hoan hỷ.

Trong bốn niềm vui của người tu tại gia, thì niềm vui thứ tư được đức Phật tán dương nhất; Ngài cho rằng: niềm vui không bị chê trách là niềm vui ưu việt hơn cả.

Ở nước ta, trong giới tu tại gia – các cư sĩ, phật tử ở thời nào cũng rất đông đảo. Họ là những thường dân, là thương gia giàu có, nhà khoa học, những nghệ sỹ tài năng và có cả những danh tướng, quân vương… nơi thế tục nhưng hết thảy những việc làm của họ đều xứng danh là các Hộ pháp ở thế gian còn nhiều những khổ đau này.

Trong đó có những ngọn đuốc thiền sáng chói rất đáng tự hào, như nhà Trần (1225 – 1400) có Tuệ Trung Thượng sỹ Trần Tung – vị thiền sư lại là một cư sỹ tại gia, một nhà tư tưởng, nhà quân sự và cũng là một nhà thơ. Bác sĩ Tâm Minh – Lê Đình Thám (1897 – 1969) cũng là một cư sỹ tại gia mẫu mực, làm nhiều phật sự lớn như dịch Kinh Phật, mở các trường Phật học đào tạo tăng tài trong phong trào chấn hưng Phật giáo, đầu những năm 30 thế kỷ 20.

Vậy là may mắn cho tôi và hết thảy những ai đó chưa hội đủ duyên lành để được làm người tu xuất gia, thì cũng chớ bỏ lỡ cơ hội Quy y Tam bảo, làm người tu tại gia, thực hiện các hạnh lành mà thụ hưởng bốn niềm vui mà đức Phật đã hoan hỷ chỉ bày.

Nam mô Công đức lâm Bồ Tát Ma ha tát!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

SAO HOA CÁI (Kim) *** 1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi : Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa: - ...
SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


SAO HOA CÁI (Kim)

***



1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi :

Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa:

- sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ...

- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch.

- sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc.

- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.





2. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:

Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền





3. Ý nghĩa của sao hoa cái  và một số sao khác:



- Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang



- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.



- Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.



- Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Cách hóa giải sao quả tú –

Quả Tú (ít vẻ tươi đẹp) là hình ảnh của người không vui vẻ, buồn rầu. lCùng tính chất đơn độc nhưng Quả tú thường do ảnh hưởng bởi hoàn cảnh bên ngoài. Bản thân không muốn sự đơn độc nhưng dễ lâm vào tình thế đơn độc và bị hao tổn (ví dụ góa bụa, mất
Cách hóa giải sao quả tú –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sao quả tú –

Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi mong mỏi học tập và xem cho thành thục. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ mỉ.

Trong bài đầu tiên hướng dẫn về cách xem đại hạn và tiểu hạn cơ bản, chắc chắn nhiều người đã xác định được phương pháp xem hạn một cách tương đối tổng quan. Ở bài này, chúng tôi xin gửi tới quý vị và các bạn cách xem hạn chi tiết hơn. Hi vọng mọi người ngày càng tiến bộ, xem bách phát bách trúng.

1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…

● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

Năm sinh

Cung khởi lưu niên

Dần, Ngọ, Tuất

Thìn

Thân, Tý, Thìn

Tuất

Tỵ, Dậu, Sửu

Mùi

Hợi, Mão, Mùi

Sửu

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở

cung Sửu.

● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2; Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn,… và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ

(10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNGcho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

sen hong

6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão…, mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần

Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần

Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần

Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần

Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu…Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải

tra lịch.

8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;

Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;

Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;

Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;

Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Cải tạo đường tình duyên

Chỉ cần bố trí lại đồ vật trong nhà và tác động đến từ trường xung quanh bằng các vật phẩm phong thủy, các mối quan hệ của bạn sẽ được cải thiện, tạo cơ hội phát triển chuyện tình duyên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người ta thường quan niệm nhân duyên là do “số phận”. Nhưng nếu xét kỹ, hệ số may mắn ấy có thể tác động được dựa trên tương quan giao tế hằng ngày. Trong phong thủy, mọi hành động cải tạo thực chất cũng chỉ nhằm tạo ra môi trường sinh hoạt hợp lý để bạn có được sức khỏe tốt nhất, tâm trạng vui tươi hứng khởi, sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới. Thêm vào đó là việc sử dụng vật khí phong thủy hợp lý nhằm đem lại cho người lận đận đường tình duyên nhiều cơ hội hơn.

1. Khắc phục hướng nhà xấu

Nếu nhà không hợp hướng với gia chủ, ta có thể đặt một số vật phẩm phong thủy trừ chướng khí, mang lại vận may (cả vận may về tình cảm) như: kỳ lân, tỳ hưu, sư tử… trước cửa. Tình duyên không thể suôn sẻ, nếu bạn cứ gặp phải sự “cản trở” mãi.

Một số loài thực vật cũng có tác dụng cải tạo đường tình duyên là xương rồng Bát Tiên, hoa mẫu đơn... Hãy đặt một cặp xương rồng trước cửa nhà hoặc trước ban công, phòng ngủ để xua đuổi những thế lực xấu. Bên cạnh đó, có thể bố trí hoa mẫu đơn trước nhà, đặt 2 chậu hoa cẩm tú cầu 2 bên nhà hoặc chưng hoa đào giả trong bình lớn cũng có tác dụng tương tự.

2. Bài trí lại phòng ngủ

Theo phong thủy, nơi tác động đến chuyện tình duyên nhiều nhất chính là phòng ngủ. Vì vậy, người lận đận trong chuyện cưới xin nên treo một tấm hình chân dung của mình ở những cung tốt cho tình cảm như: Thần hôn, Vượng trang, Hoan lạc... Đồng thời, có thể sắp xếp hoa đào (giả) theo phương vị cửu tinh (9 ngôi sao trên trời), lập thành đào hoa trận, có tác dụng tăng cường may mắn và cơ hội.

Ngoài ra, có thể đặt trong phòng ngủ một cặp uyên ương (chất liệu đá thiên nhiên), biểu tượng của tình cảm gắn bó khăng khít. Sử dụng các loại đá có năng lượng tốt để mang lại giấc ngủ ngon và tâm trạng vui tươi hứng khởi mỗi ngày.

3. Lưu ý dụng cụ trong bếp

Trong nhà, ngoài biểu tượng cho của cải, bếp còn là biểu tượng của tình cảm, đặc biệt là chuyện tình duyên. Do đó, nên tránh đặt bếp gần nước vì Thủy khắc Hỏa, dễ gây xích mích tình cảm của các cặp đôi.

Đồng thời, nên tránh đặt dao kế bên bếp, gần bếp (khoảng cách dưới 1,5m) vì Hỏa khắc Kim, theo phong thủy dễ gây cãi vã. Dao nên để vào chạn trên tường, dưới gầm bếp, vừa tránh nguy hiểm, vừa tạo thế Thổ sinh Kim, có lợi cho gia chủ.

Phong thủy có quy ước, gia chủ phải tự đi mua dao, không nhận quà tặng từ bất kỳ ai. Vì nếu không sẽ làm gia đình lục đục. Đặc biệt, những người chưa lập gia đình, nếu ra ở riêng càng phải chú ý chuyện này.



4. Chỉn chu sắc diện

Để tăng vận may giao tiếp, phong thủy chú trọng việc rửa mặt vào buổi sáng, nhằm giữ cho sắc diện luôn sạch sẽ, sáng sủa, đồng thời xua đi hắc khí trên ấn đường (khu vực trên trán, giữa chân mày). Khi khu vực này tối, xám, đen nghĩa là sức khỏe bạn có vấn đề, đồng thời bạn đang gặp xui xẻo. Ngược lại sẽ cho thấy sức khỏe hưng vượng, vận may dồi dào, có quý nhân “phù trợ”, tình duyên thuận lợi, giao tiếp dễ dàng. Thành ngữ có câu “mặt mũi sáng sủa” chính là quan niệm nhìn sắc diện, nhìn “thần tướng” từ ấn đường như thế này.

 Chúng ta không thể chắc chắn được tình duyên của mỗi người, vì từ việc bắt đầu một mối quan hệ sơ giao đến lúc giao tình thắm thiết là cả một câu chuyện dài. Nhưng bằng một số biện pháp đơn giản, chúng ta có thể tăng cường vận may giao tiếp, từ đó có cơ hội phát sinh tình cảm, tiến triển tình duyên như ý.


Trích từ:http://vn.nang.yahoo.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo đường tình duyên

Mệnh Thổ hợp màu gì? –

Màu sắc thực sự rất quan trọng, thế nên khi bạn muốn lựa chọn những đồ vật lớn hoặc đơn giản đó là những trang phục, màu vỏ điện thoại, sơn móng tay…thì bạn cũng nên lựa chọn những màu sắc đúng với quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Tuy n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hiên liệu bạn đã biết mệnh Thổ hợp màu gì chưa, sau đây hãy cùng tôi tham khảo giúp cho bạn sẽ đạt được nhiều thuận lợi trong cuộc sống của mình.

Mệnh Thổ gồm các tuổi

Trước khi muốn biết người mệnh Thổ hợp với màu gì, chúng ta phải xác định xem người mệnh Thổ sinh vào năm nào ?

  • Mậu Dần – 1938, 1998
  • Tân Sửu – 1961,2021
  • Canh Ngọ – 1990, 1930
  • Kỷ Mão – 1939, 1999
  • Mậu Thân – 1968, 2028
  • Tân Mùi – 1991, 1931
  • Bính Tuất – 1946, 2006
  • Kỷ Dậu – 1969, 2029
  • Đinh Hợi – 1947, 2007
  • Bính Thìn – 1976, 2036
  • Canh Tý – 1960, 2020
  • Đinh Tỵ – 1977, 2037

Quy luật Âm dương – Ngũ hành

Theo Ngũ hành mạng gồm 5 yếu tố là Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất), giữa các “hành” luôn có sự hỗ trợ hay kìm hãm lẫn nhau tạo quan hệ tương quan hay tương khắc.

Mỗi “hành” đều mang một màu sắc đặc trưng như: Kim-màu trắng, Mộc-màu xanh, Hỏa-màu đỏ…
Mỗi hành vừa thể hiện về tính chất, sự vận động biến đổi, vừa thể hiện vị trí trong không gian. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đó trong tự nhiên hay trong xã hội đều có thể quy về một hành nhất định và cũng đều chứa đựng yếu tố âm dương.

Theo nguyên lý ngũ hành thì môi trường gồm 5 yếu tố chính đó là Kim (Kim loại), Mộc (Cây cối), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất). Với mối quan hệ tương sinh các hành với nhau làm giúp cho hành kia được hình thành phát triển đó là Mộc sinh Hỏa (Cây cháy thì sinh ra lửa), Hỏa sinh Thổ (Lửa đốt cháy mọi vật thành tro và sau chuyển hóa thành đất – Màu đỏ). Thổ sinh Kim (Tức là kim loại hình thành từ trong lòng đất) – Màu vàng. Kim sinh Thủy (Tức là kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng) – Màu trắng. Thủy sinh Mộc (Nước dùng để nuôi cây) – Màu xanh dương, màu xanh da trời.

Mối quan hệ tương khắc trong ngũ hành đó là Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Tức là nước thì có thể dập tắt được lửa, lửa có thể làm chảy kim loại, kim loại thì lại cắt được cây, cây thì hút chất màu của đất, đất thấm nước ngăn không cho nước chảy.

Người mệnh Thổ hợp với màu gì?

hiên liệu bạn đã biết mệnh Thổ hợp màu gì chưa, sau đây hãy cùng tôi tham khảo giúp cho bạn sẽ đạt được nhiều thuận lợi trong cuộc sống của mình.

  • Màu sắc tương sinh – màu tốt nhất bao gồm: Màu đỏ, hồng, tím (tượng trưng cho mệnh Hỏa).
  • Màu được hòa hợp: Màu nâu đất, vàng sậm (tượng trưng cho Thổ).
  • Màu khắc chế được: Màu đen, xanh nước biển (tượng trưng cho Thủy).

Đặc biệt bạn cũng cần phải chú ý tới màu kỵ nhất là màu xanh lá cây vì đó là màu của mệnh Mộc. Cây sống trên đất sẽ hút hết màu mỡ của đất và khiến cho đất trở nên suy kiệt. Vậy nên nếu bạn chọn màu này sẽ khiến cho sức khỏe bị suy yếu và khó khăn về vấn đề tài chính. Những người thuộc mệnh Thổ dùng màu của mệnh Mộc làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì? –

Vận mệnh người tuổi Kỷ Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Mão là con mèo ăn mầm đậu, tướng mạo thanh tú, làm việc cẩn thận, thích tiêu dao tự tại, phàm gặp việc gì cũng lạc quan.
Vận mệnh người tuổi Kỷ Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Ky Mao theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người mệnh Thành đầu Thổ là thiên kinh ngọc lũy, đế vương trong kim thành, hình long cuộn nghìn dặm, thế hổ chiếm cứ bốn phương. Mệnh này giỏi thích ứng với môi trường, tự biết bảo trọng giữ mình.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Mão ưa gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, chủ một đời hưởng phúc. Không nên gặp Thủy, không có tài. Không kỵ gặp Mộc, gặp Mộc càng kiên cố.
 
Thổ này được phân thành Thổ thành khí và Thố chưa thành khí. Nạp âm gặp Lộ bàng Thổ là Thổ đã thành khí, không cần dùng Hỏa. Nếu không có Lộ bàng Thổ là Thổ chưa thành khí, tất cần có Hỏa tương trợ. Gặp Thổ, ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ.
 
Ưa nuôi dưỡng Mộc, ưa nhất gặp Quý Mùi Dương liễu Mộc, kỵ gặp Nhâm Ngọ, Quý Sửu Tang đố Mộc. Không ưa Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, phạm vào chủ một đời không yên ổn. Kỵ Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, phạm vào chủ bần cùng, yểu mệnh, cô độc.
 
Thủy ưa gặp Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều là cát lợi. Gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy đến tương trợ cũng chủ cát lợi.
 
Duy kỵ Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Quỷ Hợi Đại hải Thủy.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Mão: Chi khác có Tỵ là phạm Mã thần, cuối cùng tất sẽ phá bại, mọi việc đều trở về không. Trong sách cổ nhấn mạnh rằng lấy chồng kỵ lấy người phạm Mã thần.
 
Chi khác có Mão, vợ chồng duyên mỏng, có Dậu chủ con cái duyên mỏng.
 
Chi khác có Tý là phạm hình, còn phạm cả hàm trì, lục thân không có chỗ dựa. Mệnh nam được nhà vợ kính trọng, mệnh nữ tình cảm bị quấy nhiễu không yên. Nếu tọa thời chi, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Chi khác có Dần là mã bị hình, không nên làm kinh doanh, kỵ đánh bạc, đầu cơ, cũng chủ về tha hương nơi đất khách.
 
Chi khác có Ngọ là tốt, nhưng không nên có thêm Tý, là phá cách, chủ một đời thiếu thổn.
 
Người tuổi Kỷ Mão gặp năm Mão, Dậu thường trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời không nên gặp người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Kỷ Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Những chòm sao nam ít nói, tưởng khó gần mà không phải vậy

Trời sinh có những chòm sao nam ít nói, không có tài trò chuyện, càng không thể dùng phương pháp này để tiến thân.
Những chòm sao nam ít nói, tưởng khó gần mà không phải vậy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sống trong xã hội, giao tiếp là việc đặc biệt quan trọng để giao lưu, phát triển bản thân, xây dựng các mối quan hệ và phát triển sự nghiệp. Nhưng trời sinh có những chòm sao nam ít nói, không có tài trò chuyện, càng không thể dùng phương pháp này để tiến thân.  

Hổ Cáp: không muốn thì không trò chuyện


Nhung chom sao nam it noi, tuong kho gan ma khong phai vay
 
Bình thường chuyện xã giao phải khôn khéo, dù không thích cũng giả bộ là thích, ứng đối linh hoạt thì sẽ đỡ thiệt thòi nhưng với ai đấy thôi, còn chòm sao nam ít nói lại khó tính như Hổ Cáp thì không thích sẽ không bao giờ mở lời. Dù trong hoàn cảnh nào họ cũng rất vững vàng với nguyên tắc này.    Đàn ông Hổ Cáp khiến cho người ta có cảm giác thâm trầm, nội tâm, không thực sự thích giao du, càng không muốn cố gắng làm thân với người xa lạ. Một mặt họ coi trò chuyện là cách giao lưu giữa những người thân thiết, người lạ thì không cần thiết, mặt khác, thực sự họ không giỏi dùng ngôn từ cho lắm.    Kỷ xảo kém, cộng thêm tính cách hướng nội là nguyên nhân dẫn tới thái độ lạnh lùng của chòm sao này. Trông công việc hay chuyện tình cảm, họ thuộc trường phái hành động, dùng thực lực chinh phục mục tiêu chứ nếu đấu võ mồm, thi đua dùng lời hoa mỹ thì chắc chắn là Hổ Cáp sẽ thua bẽ bàng ngay.
Xem thêm bài viết 3 chòm sao nam khi yêu và cưới khác nhau một trời một vực
 

Xử Nữ: ý thức tự tôn quá mạnh

  Chàng trai cung Xử Nữ chính là điển hình của tuýp người có ý thức tự tôn quá cao, đề ra phương châm hoàn mỹ và theo đuổi những mục tiêu chuẩn mực. Họ là người tỉ mỉ trong từng câu nói, khi trò chuyện với người khác cũng không quên bắt lỗi sai, thể hiện tri thức của bản thân một cách trực tiếp.   Đối với chòm sao này, không nói thì thôi, đã nói là phải chuẩn, từng câu từng từ hoàn hảo. Khắt khe với bản thân nên chuyện gì không nắm rõ họ sẽ không nói, chuyện mình nắm rõ thì thao thao bất tuyệt không ngừng. Người khác muốn bắt chuyện với Xử Nữ cũng là lạ đấy.   Lâu dần, chuyện bạn muốn nói thì không có người nghe, chuyện có người nghe thì bạn lại không thông thuộc nên không lên tiếng. Tưởng Xử Nữ ít nói nhưng thực chất họ là chòm sao nam giao tiếp kém thì đúng hơn. Phải biết chừng mực bản thân, linh hoạt trong cách thể hiện thì mới chiếm được thượng phong trong xã giao nhé, học hỏi Song Tử thử xem.
Xem thêm bài viết Thời khắc sự quyến rũ của 12 chòm sao nam lên tới đỉnh điểm
 

Kim Ngưu: biểu hiện tự ti


Chom sao nam nhut nhat
 
Khi chỉ có một mình, đàn ông Kim Ngưu mạnh mẽ và quyết đoán, khi đối diện với người khác, họ tự ti và rụt rè, thiếu cảm giác an toàn. Đó là lý do mà hầu như họ rất ngại tiếp xúc với đám đông, luôn tránh né và ẩn mình ở nơi vắng vẻ, từ chối những cuộc tụ tập đám xá, tỏ vẻ khó gần.   Họ không có nhiều kinh nghiệm lại ngại học hỏi, thực ra chỉ cần chịu khó cởi mở hơn, vượt qua nỗi lo lắng ban đầu thì cũng không phải quá khó đâu. Trò chuyện là một kĩ năng mà có thể tiến bộ thông qua quá trình rèn luyện, đáng tiếc rằng Kim Ngưu đã thua ngay từ bước đầu tiên rồi.    Một điểm nữa khiến họ rụt rè là khả năng ngôn ngữ hạn chế lại chậm mồm chậm miệng, không biết diễn đạt ý mình. Họ có thể hiểu biết rộng, có suy nghĩ mới mẻ nhưng lại không biểu lộ thoát ý để người khác hiểu. Chòm sao nam nhút nhát, chân thật này lắm lúc như gà mắc tóc, sau đôi lần như vậy thì tự động khép mình, thà không nói còn hơn là nói rồi bẽ mặt.
Xem thêm bài viết Vạch trần 4 chòm sao thường xuyên có lỗi không nhận
 
Trong cuộc sống hay trong công việc, giao tiếp chính là công cụ quan trọng, giúp bạn tự tin và thành công hơn. Có thể hiện nay những chòm sao nam ít nói kia ngại trò chuyện nhưng bạn hoàn toàn có thể học hỏi, trau dồi và rèn luyện thêm để hoàn thiện bản thân.    Nhất là đàn ông, tuy không tới nỗi nói như nước chảy mây trôi nhưng nhất định cần bản lĩnh đĩnh đạc, thông qua lời nói mà hấp dẫn người khác, mang tới lợi thế cho chính mình, cũng là cách để thể hiện bản thân, giúp người khác hiểu rõ hơn về bạn. Đừng tự đánh mất cơ hội của bản thân chỉ vì miệng câm như hến nhé.
Dáng vẻ ngây thơ nội tâm đen tối, đừng tin 4 chòm sao nam lưu manh ngầm Muốn sống như công chúa, đừng bỏ lỡ 4 chòm sao nam đa tài 3 chòm sao nam thoải mái - mẫu bạn trai trong mơ của mọi cô gái
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam ít nói, tưởng khó gần mà không phải vậy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd