Tướng phụ nữ chân to |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo Phật Giáo thì tuổi Canh Dần 1950 được Đại Nhất Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Tỳ Xa Môn hộ mệnh, Người này có số quan trường, giàu có, số được đi đây đó nhiều nơi. Tuổi này không thiếu thốn, nhưng sau 40 tuổi thì giàu có, cửa nhà thay đổi nhiều lần, của cái có lúc suy lúc thịnh. Họ là người hay lo nghĩ, nếu sinh được vào giờ tốt thì cả cha mẹ, anh em đều được nhờ vả, trợ giúp tài vật về sau. Người này có tài, khéo léo, tính người chính trực, liêm minh. Nếu làm quan to thì dân được nhờ phúc.
Tuổi Canh Dần hay gặp phải cái nạn tai, tính tình khảng khái, không thích quỵ lụy nịnh hót ai, thích ăn diện và thích người khác chú ý đến mình. Họ có số tù tội một lần, ở tuổi 35-36 đề phòng kiếp nạn, thọ ngoài 70 tuổi. Vợ chồng đàng hoàng hạnh phúc, cuộc đời về già được an nhàn đầy đủ, vinh hoa. Canh Dần làm việc táo bạo, liều lĩnh, có khả năng tập trung tốt, tận tâm, tận lực và có trách nhiệm với công việc. Họ được người trên tin tưởng, người đời kính trọng. Người này không quý của cải, sống có hiếu nghĩa với người thân, trách nhiệm với xã hội.
Đặc biệt người tuổi này để thu hút tài lộc, may mắn cho mình thì có thể sử dụng vận dụng linh vật phong thủy, đá phong thủy. Vậy nên hãy cùng chúng tôi đọc bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Canh Dần 1950 để biết thêm cách vận dụng linh vật hay đá phong thủy.
Người sinh năm 1950 (âm lịch), tuổi Canh Dần, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.

Người nam sinh năm này có cung Khôn, quái số 5 sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).

Người nữ sinh năm này có cung Khảm, quái số 1 sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.
Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.
Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)
Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc, Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý.
| ► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Đây là điển cố thứ Mười bảy trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Thoại Mai Chi Khát (còn gọi là Nói Đến Rừng Mơ Để Giải Cơn Khát). Quẻ Quan Thế Âm Thoại Mai Chi Khát có bắt nguồn như sau:
Một năm vào mùa hạ, Tào Tháo thống lĩnh quân đội đi đánh Trương Tú. Đường hành quân rất khó khăn, trời nóng như đố lửa, bầu trời không một gợn mây, mặt đất nóng giẫy, oi bức vô cùng. Quân đội của Tào Tháo đã hành quân nhiều ngày, suốt dọc đường toàn là núi non hoang sơ trơ trọi, không có bóng người, trong phạm vi vài chục dặm không hề có nguồn nước, tướng sĩ đều rất mệt mỏi. Nhiều người môi miệng khô nẻ đến bật máu, cứ đi được mấy dặm đường lại có người say nắng ngã xuống. Những binh sĩ thân thể cường tráng dần dần cũng khó mà trụ nối.
Nhìn thấy khí thế của binh sĩ ngày càng sa sút, Tào Tháo rất sốt ruột, bèn gọi người dẫn đường đến, hỏi nhỏ: “Gần đây có nguồn nước nào không?” Người dẫn đường lắc đầu nói: “Suối nước ở phía bên kia núi, đường đi còn rất xa.” Tào Tháo ngoảnh nhìn đoàn người ngựa mệt mỏi, nghĩ một lát rồi nói: “Không được, thời gian đã không còn kịp nữa!” Tào Tháo nhìn rừng cây phía trước, trầm tư một lát, rồi nói với người dẫn đường: “Ngươi không được nói gì, ta sẽ nghĩ cách”, ông ta nghĩ thầm, lúc này cho dù có hạ lệnh yêu cầu quân lính tăng tốc cũng vô ích, nhưng nếu cứ tiếp tục như thế cũng không phải là cách. Làm thế nào để tìm ra một biện pháp vẹn cả đôi đường, vừa có thể vực dậy khí thế của binh sĩ, lại có thể giúp cho các binh sĩ hết cơn khát.
Tào Tháo chợt nghĩ ra một biện pháp hay, bèn thúc ngựa đến trước đoàn quân, chỉ rol ngựa về phía trước, nói với các binh sĩ đang sức cùng lực kiệt rằng: “Phía trước kia có một rừng mơ rộng lớn rất sai quả, hãy mau lên đường, đi hết trái núi này sẽ đến rừng mơ đó!” Các binh sĩ nghe vậy, nước miếng tứa ra đầy miệng, như là đã ăn được quả mơ thực, tỉnh thần phấn chấn hơn, bước chân cũng nhanh hơn rất nhiều, người nọ dìu người kia đi mau về phía trước.Sau đó, cho dù không tìm thấy rừng mơ, nhưng nhờ sự khích lệ của ý chí, cuối cùng họ cũng đến được nơi có nước.
Tích truyện “Thoại mal chỉ khát” đã bộc lộ được sự thông minh tài trí của Tào Tháo. Trong tình huống nguy cấp, đại quân bị tuyệt nguồn nước, sĩ tốt khốn khố vì nắng nóng và khát nước, ông đã vẽ ra viễn cảnh về một rừng mơ trĩu quả, điều đó không chỉ tác động đến phản xạ có điều kiện của binh lính, tạm thời hòa hoãn được cơn khát, mà còn có thế khích lệ được khí thế quân sĩ. Sau này, người ta thường dùng tích “thoại mai chỉ khát” để chỉ những lời hứa suông.
ký ngày 27 tháng 4 năm 1990 của Bộ Văn hóa và Thông tin.Chùa tọa lạc ở số 53 đường Tôn Đức Thắng, phường 6, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.
Chùa Khléang (hay Kh’leang, Khleng) là một trong những ngôi chùa cổ nhất ở Sóc Trăng, nằm trong khuôn viên rộng khoảng 4.000m2. Chùa xây dựng từ năm 1533 lúc đầu còn làm bằng gỗ, sau mới được xây cất lại bằng gạch ngói.
Chùa tọa lạc trên một khoảnh đất rộng, không gian thông thoáng, chung quanh có nhiều cây xanh, tỏa bóng mát xuống khắp mặt sân, dưới mỗi gốc cây có đặt những băng ghế đá dùng để nghỉ chân. Ðặc biệt, trong khuôn viên chùa còn có nhiều cây thốt nốt, loại cây đặc trưng của người Khmer thích dùng ở khu vực mà họ sinh sống.
Cổng chùa được trang trí nhiều hoa văn, họa tiết, mầu sắc rực rỡ mang đậm phong cách Khmer. Chùa Khléang được xây cất rất cao so với mặt đất, với bậc tam cấp và ba vòng rào, tất cả đều bằng xi-măng và rực rỡ mầu sắc. Vòng rào ngoài lớn rồi nhỏ dần vào trong, khoảng cách giữa các vòng rào rất rộng, nền chùa chiếm diện tích rất lớn. Trước chùa có xây hai tháp hình bầu dục nằm ở hai bên, dùng để đựng xương cốt của các vị trụ trì.
Bên trong chính điện có 16 cột bằng gỗ, rất to, đen mượt, được thếp bằng vàng các hình ảnh nói về cuộc đời đức Phật, về sinh hoạt Phật pháp. Trên trần và chung quanh đều được trang trí bằng rất nhiều nét vẽ về hình ảnh của đức Phật, thể hiện được sự hòa hợp giữa kiến trúc và hội họa.
Nơi chính điện là tượng Phật cao 6,8 m, phần thân tượng cao 2,7 m được đúc vào năm 1916. Tượng được đặt ngồi trên tòa sen lộng lẫy với vầng hào quang bằng điện lúc ẩn, lúc hiện, tạo nên sự uy nghiêm thanh thoát và huyền ảo. Chung quanh tượng Phật lớn và tượng Phật nhỏ có nhiều tủ kính trưng bày các hiện vật gia dụng của cộng đồng người Khmer xưa như là một cách bảo tồn và phát huy nét sinh hoạt văn hóa cổ xưa của dân tộc mình.
Bộ mái chùa cũng được xây dựng theo thể thức tam cấp và mỗi cấp lại có 3 nếp. Nếp giữa lớn hơn nếp phụ ở hai bên và không có tháp nóc chùa. Chung quanh mái chùa được đắp phù điêu hình chim, thú cũng như những hình ảnh tượng trưng cho triết lý nhà Phật. Toàn bộ mái chùa là cả một công trình kiến trúc vĩ đại thể hiện quan niệm, triết lý về Phật, Trời của người Khmer.
Chùa thuộc hệ phái Phật giáo Nam tông Khmer khác, nơi đây cũng chỉ thờ duy nhất là Phật Thích Ca, trên tường là bức bích họa mô tả cuộc đời vị Phật ấy từ lúc sinh ra cho đến khi đắc đạo.
Hàng năm, Chùa Kh’leang còn là nơi diễn ra những nghi lễ quan trọng nhất trong những ngày lễ truyền thống của dân tộc Khmer như: lễ vào năm mới (Chol Chnam Thmay) còn gọi là lễ chịu tuổi; lễ cúng ông bà (lễ Dôn Ta); lễ cúng trăng vào ngày 15/10 âm lịch và tổ chức đua ghe Ngo. Ngoài các lễ hội truyền thống trên, chùa còn tổ chúc các lễ hội Phật giáo.
Chùa Kh’leang vừa mang giá trị lịch sử, nghệ thuật vừa một công trình kiến trúc thẩm mỹ hài hoà, cân xứng nhất. Đây là ngôi chính điện gắn liền với những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, đa dạng mà hầu hết thể hiện nét đặc trưng trong nghệ thuật truyền thống của người Khmer. Đồng thời cũng có những nét thể hiện tính giao thoa của người Việt, Hoa.
, bởi ghế ngồi thường xếp liền kề, không những có thể thúc đẩy sự hài hòa các môl quan hệ xã giao, mà còn tạo nên không gian nghỉ ngơi thích hợp.
Sôfa kiểu dáng mới mẻ sang trọng là một bộ phận không thể thiếu trong một căn nhà, tạo hình và màu sắc của nó thể hiện không khí trong một căn nhà. Sôfa vải màu trang nhã là lựa chọn hợp phong thủy nhất, bởi sôfa ki hoa hòe lòe loet.

Trong cuộc sông hàng ngày, sôfa có chức năng làm nơi ngồi nghỉ ngơi, trò chuyện và tiếp khách, bởi vậy trong phong thủy nhà ở, nó chiếm một vị trí khá quan trọng, nên sự sắp xếp cũng cần hết sức thận trọng, phải đạt được các yêu cầu sau đây:
– Khi sử dụng ghế sôfa cần phải chú ý số lượng ghế sôfa kê trong phòng khách, không được dùng nửa bộ hoặc dùng hai bộ kê xung quanh phòng.
– Về hình dáng có sôfa đơn, sôfa đôi, sôfa dài và sôfa cong lượn, sôfa quây tròn.
– Về chất liệu có sôfa da, sôfa giả da, sôfa vải, sôfa mây.
Nên kê sôfa ở nơi cát lành vì sôfa là nơi các thành viên trong nhà hay ngồi nhất nên có thể coi là nơi trung tâm của ngôi nhà. Nếu đặt ghế sôfa ở một nơi phương vị cát lợi thì mọi người trong nhà từ người già đến trẻ nhỏ đều được hưởng vượng khí, cả nhà đều khoẻ mạnh.
Ngược lại, nếu kê sôfa ở sai vị trí, đặt ở những nơi không tốt thì các thành viên trong gia đình sẽ gặp điều không may.
Phía sau sôfa nên có điểm tựa như một bức tường chẳng hạn. Nếu phía sau sôfa là cửa sổ, cửa ra vào hay lối đi lại, có nghĩa phía sau hư không, chẳng có chỗ tựa vững chắc, cho người ngồi có cảm giác không an toàn, đương nhiên là kém thoải mái dễ chịu.
Sôfa nên kê uốn lượn tạo thành hình chữ Ư, kết hợp với bàn trà ở giữa chính là nơi nạp khí trong phong thủy, có thể tàng phong tụ khí, để đạt được mục đích người và của cải đều dồi dào, hưng vượng.
Không nên đặt sôfa thẳng cửa ra vào để tránh thế xung môn. Nếu không thể xê dịch được thì tốt nhất là phải đặt tấm bình phong che chắn, như vậy luồng khí từ ngoài qua cửa không xộc thẳng vào chỗ kê ghế sôfa.
Chọn được bộ sôfa vừa ý rồi còn phải kết hợp với khung cảnh thực của phòng khách để kê sôfa cho phù hợp thì mới làm nổi bật được tiện ích và vẻ đẹp của bộ sôfa đó.
Với những phòng khách lớn thì bên nào là may mắn, bên nào không? Tác phẩm phong thuỷ cổ nổi tiếng “Bát trạch minh kính” đã từng nói về vấn đề này. Dựa vào mốì quan hệ sinh khắc của 8 hướng trong bát quái và ngũ hành thì ngôi nhà được chia thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, coi cung “Chấn, Tốn, Ly, Khảm” làm “Đông tứ trạch”, cung “Càn, Khôn, Cấn, Đoài” làm “Tây tứ trạch”.
Cửa mà hướng về hướng Đông, Đông Nam, Nam, Bắc thì được gọi là Đông tứ trạch. Còn cửa mà hướng về hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thì được gọi là Tây tứ trạch.
Nếu bạn ở trong ngôi nhà Đông tứ trạch thì cửa hút gió là hướng Đông, gọi là nhà ở cung Chấn, cửa hút gió có hướng Đông Nam thì gọi là nhà cung Tốn. Cửa hút gió là hướng Nam thì gọi là nhà cung Ly, cửa hút gió là phía Bắc thì là nhà cung Khảm.
Nếu bạn ồ trong ngôi nhà Tây tứ trạch thì cửa hút gió là hướng Tây sẽ gọi là nhà cung Đoài, cửa hướng Tây Bắc là nhà cung Càn, cửa hướng Đông Bắc là nhà cung Cấn, cửa hút gió hướng Tây Nam là nhà cung Khôn.
Nếu ngôi nhà của bạn là nhà cung Chấn của Đông tứ trạch thì nhà hướng Nam là hướng sinh khí, nhà hướng Đông Nam là hướng diên niên, phía Bắc là hướng thiên y. Ghế sôfa nên đặt tại một trong những vị trí này: Phục vị là cửa hướng Đông, mặc dù là hướng may mắn nhưng không được đặt sôfa tại đây.
Nếu bạn sông trong ngôi nhà cung Tốn của Đông tứ trạch thì phía Bắc là hướng sinh khí, hướng Đông là hướng diên niên, phía Nam là hướng thiên y. Sôfa có thể đặt tại một trong những hướng này. Hướng Đông Nam là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu bạn sống trong ngôi nhà cung Ly của Đông tứ trạch thì hướng Đông là hướng sinh khí, phía Bắc là hướng diên niên, hướng Đông Nam là hướng thiên y. Sôfa có thể đặt ở một trong những vị trí này. Hướng Nam là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu ngôi nhà của bạn là cung Khảm, Đông tứ trạch thì hướng Đông Nam là hướng sinh khí, hướng Nam là hướng diên niên, hướng Đông là hướng thiên y. Sôfa có thể đặt ở một trong những vị trí này. Phía Bắc là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu ngôi nhà của bạn thuộc cung Càn, Tây tứ trạch thì hướng Tây là hướng sinh khí, Tây Nam là hướng diên niên, hướng Đông Bắc là hướng thiên y. Ghế sôfa có thể đặt ở một trong những hướng này. Hướng Tây Bắc là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu nhà của bạn thuộc cung Khôn, Tây tứ trạch thì hướng Đông Bắc là hướng sinh khí, phía Bắc là hướng diên niên, hướng Tây là hướng thiên y. Sôfa có thể đặt tại một trong những vị trí này. Hướng Tây Nam là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu nhà của bạn là cung cấn, Tây tứ trạch thì hướng Tây Nam là hướng sinh khí, hướng Tây là hướng diên niên, hướng Tây Bắc là hướng thiên y. Có thể đặt sôfa tại một trong những vị trí này. Hướng Đông Bắc là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu ngôi nhà của bạn thuộc cung Đoài, Tây tứ trạch thì hướng Tây Bắc là hướng sinh khí, hướng Đông Bắc là hướng diên niên, hướng Tây Nam là hướng thiên y. Có thể đặt sôfa tại một trong những vị trí này. Hướng Tây là hướng phục vị, là hướng cửa.
Nếu bạn ở trong ngôi nhà Đông tứ trạch thuộc cung Chấn thì hướng Tây là hướng tuyệt mệnh, hướng Tây Nam là hướng gặp tai hoạ, hướng Tây Bắc là hướng ngũ quỷ, hướng Đông Bắc là hướng lục sát. Không nên đặt sôfa tại những hướng này.
Nếu bạn sống trong ngôi nhà Đông tứ trạch thuộc cung Tốn thì hướng Đông Bắc là hướng tuyệt mệnh, hướng Tây Bắc là hướng gặp tai hoạ, hướng Tây là hướng lục sát, hướng Tây Nam là hướng ngũ quỷ. Sôfa không nên đặt ở một trong những vị trí này.
Nếu ngôi nhà của bạn là nhà Đông tứ trạch cung Ly thì hướng Tây Bắc là hướng tuyệt mệnh, hướng Đông Bắc là hướng gây tai hoạ, hướng Tây Nam là hướng lục sát, hướng Tây là hướng ngũ quỷ. Đặt sôfa ở những hướng này sẽ gây ra điều không hay.
Nếu ngôi nhà của bạn là nhà Đông tứ trạch thuộc cung Khảm thì hướng Tây Nam là hướng tuyệt mệnh, hướng Tây là hướng gặp tai hoạ, hướng Đông Bắc là hướng ngũ quỷ, hướng Tây Bắc là hướng lục sát. Không nên đặt ghế sôfa ở những vị trí đó.
Nếu bạn sông trong ngôi nhà Tây tứ trạch thuộc cung Càn thì hướng Nam là hướng tuyệt mệnh, hướng
Đông nam là hướng gây tai hoạ, hướng Đông là hướng ngũ quỷ, phía Bắc là hướng lục sát. Những vị trí này không thể đặt sôfa được.
Nếu bạn sông trong ngôi nhà Tây tứ trạch cung Khôn thì phía Bắc là hướng tuyệt mệnh, hướng Đông là hướng gây tai hoạ, hướng Đông nam là hướng ngũ quỷ, hướng Nam là hướng lục sát. Không nên để sôfa đặt ở những vị trí này.
Còn nếu ngôi nhà của bạn là Tây tứ trạch thuộc cung Cấn thì hướng Đông Nam là hướng tuyệt mệnh, hướng Nam là hướng gây tai hoạ, phía Bắc là hướng ngũ quỷ. Không nên đặt sôfa ở những vị trí đó.
Khi nhà của bạn thuộc Tây tứ trạch cung Đoài thì hướng Đông là hướng tuyệt mệnh, phía Bắc là hướng gây tai hoạ, hướng Nam là hướng ngũ quỷ, hướng Đông nam là hướng lục sát. Đặt sôfa ở đây cũng không tốt.
Thuộc tính ngũ hành của sao Liêm trinh là âm hỏa, là ngôi sao thứ năm trong chòm Bắc Đẩu, tại Đẩu nắm giữ phẩm vị, tại Số chưởng quản quan quyền. Sao Liêm trinh chủ về tà ác, hóa khí là tù, sát (quyền uy), tại cung Quan lộc chủ về quan lộc, tại cung Thân cung Mệnh là thứ Đào hoa. Như vậy, sao Liêm trinh vừa là họa vừa là phúc, nhưng họa nhiều hơn phúc, thân phận khá phức tạp.
Sao Liêm trinh là một sao có nhiều biến hóa, trong mười hai cung của lá số đều có ảnh hưởng nhất định, hợp với lĩnh vực chính trị, công chức, và được bộc lộ rõ nét nhất tại cung Quan lộc. Mang tính chất thứ đào hoa, tính đào hoa của Liêm trinh thường được bộc lộ trong những công việc, hoặc môi trường làm việc phải tiếp xúc nhiều với người khác giới.
Sao Liêm trinh không rơi vào cung miếu vượng, lại phạm Quan phù nên hóa thành tù, trở thành sát tinh gây tai ương họa hại, gặp phải sẽ gặp tai họa bất trắc không thể giải trừ. Chủ về tính tình độc địa, cuồng ngạo, vô lễ bất nghĩa.
Sao Liêm trinh gặp sao Tử vi sẽ có uy quyền. Gặp Lộc tồn chủ về phú và quý. Gặp Văn xương Văn khúc chủ về chuộng đạo đức lễ nhạc. Gặp sao Thất sát chủ về phát đạt khi theo nghiệp Võ. Liêm trinh trấn thủ tại cung Quan lộc thì có uy quyền. Đóng tại cung Thân cung Mệnh là thứ Đào hoa chủ về lẳng lơ đa tình. Nếu rơi vào cung hãm thì dễ bị kiện tụng vì ham mê bài bạc. Nếu gặp Cự môn tại cung hãm sẽ gặp kiện tụng thị phi. Gặp Quan phù sẽ hao tài, phá bại sản nghiệp của cha ông. Gặp Hình và Kị thì khó tránh được vạ đổ máu. Bị Bạch hổ hình xung khó thoát khỏi hình ngục tra tấn. Gặp Vũ khúc thì không bị khắc chế, nhưng dễ bị gỗ đè hoặc rắn rết cắn bị thương. Gặp sao Hỏa tại cung hãm hoặc Không vong thì chủ về nhảy sông hoặc treo cổ. Gặp Phá quân, và Thái dương, Thái âm tại cung hãm thì dễ mắc tật về mắt. Vận hạn gặp phải khó tránh tai ương. Chỉ hợp với các cung Lộc, cung Thân, cung Mệnh, nếu gặp cát tinh sẽ có phúc, gặp phải hung tinh sẽ bất lợi. Nếu đóng tại các cung khác, thì cần phải phân biệt rõ là họa hay phúc. Nếu Liêm trinh đồng cung với Thiên việt thì dễ vì quá đà mà hỏng việc, hỏng chuyện. Sao Liêm trinh kị nhất Hóa Kị, gặp phải sẽ có nhiều bất trắc (năm Bính). Nếu sao Liêm trinh độc thủ đứng một mình mà gặp Không Kiếp, chủ về người sẽ là nhân viên công chức có chức vụ cao, hoặc nhân tài trong lĩnh vực khoa học tự nhiên.
Hóa khí của sao Liêm trinh là tù, chủ về có tài mà không gặp thời, vất vả khó nhọc, phần nhiều đều không phát triển được tài năng. Tù, cũng mang ý nghĩa là thị phi, thường hay tự chuốc lấy những rắc rối vô ích nên dễ bị liên lụy vào kiện tụng lao lý.
Xét phương diện Quan lộc, sao Liêm trinh gồm cả tính thiện và tính hung ác, tức "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng", nếu thiếu thận trọng sẽ trở nên tham lam thích tranh đoạt, dễ sa vào thói đầu cơ mạo hiểm bài bạc.
Tính cách đa biến của sao Liêm trinh dễ đem lại cho đời người những biến hóa mang tính cực đoan, ví như cá tính hướng nội đột nhiên trở nên hướng ngoại.
Liêm trinh thủ mệnh tại Thân, Dần, được miếu, có Tham lang tại cung đối diện chiếu đến, là cách "Hùng tú kiền nguyên" (Sao mạnh chầu triều), có tài ngoại giao, có thể đảm đương những chức vụ quan trọng. Sao Liêm trinh đóng tại cung Mệnh, tại cung Quan, xét tới sao Vũ khúc, nếu lại gặp Văn xương, Vũ khúc tại cung vị tam phương hội chiếu, là cách "Liêm trinh Văn Vũ" chủ về văn võ song toàn. Liêm trinh đóng tại cung Mệnh, sao Thất sát đồng cung hoặc nằm tại cung tam phương tứ chính hội chiếu, có thêm sao Hóa Kị cùng tứ Sát hội Phá quân, là cách "Sát củng Liêm trinh" (Sát tinh chầu về Liêm trinh) chủ về phiêu bạt bất ổn, tai họa triền miên không dứt. Nếu Liêm trinh thủ Mệnh tại Mão Dậu, lại xuất hiện Sát tinh, là cách "Trinh cư Mão Dậu" thường làm nhân viên tại các đơn vị hành chính công. Sao Liêm trinh (tù) Thiên tướng (ấn) cùng đóng tại cung Mệnh tại Tý hoặc Ngọ, nếu lại gặp thêm Kình dương (hình) đồng cung, sẽ là cách "Hình Tù giáp Ấn", tuy chủ về vũ dũng, nhưng do bị hình thương nên sẽ gặp tai họa nặng.
Liêm trinh Tị Hợi cung
Ngộ cát phúc doanh phong
Ưng ngộ tam tuần hậu
Tu phòng bất thiện chung.
Liêm trinh cung Tị Hợi
Gặp cát phúc trùng trùng
Sau khi ba trục tuổi
Đề phòng chết tai ương.
SAO LIÊM TRINH TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Liêm trinh tọa thủ cung mệnh có thân hình vừa phải, lông mày rộng, miệng rộng, mặt vàng, mắt sáng, gò xương lông mày cao lộ, răng rõ nét, nói nhanh, ngữ điệu lên xuống nhịp nhàng, nhìn bề ngoài rất có tinh thần dễ tạo cảm giác là người có bản tính tốt.
Người có sao Liêm trinh tọa thủ cung mệnh, trong lòng nhiều thù hận, không coi trọng lễ nghĩa, tính thẳng không sợ hãi, khả năng biểu đạt tốt, cá tính ứng xử thường cứng nhắc nhưng đời sống lại buông thả, phóng đãng, phản ứng nhanh.
Sao Liêm trinh thủ mệnh, chủ về người tính tình nóng nảy không ổn định, tính đa nghi nhưng lại thích cạnh tranh mà dễ phẫn nộ, ưa mạo hiểm thích cờ bạc, phần lớn có tính "tự cho mình là đúng" và không dựa vào lục thân.
Coi trọng lý lẽ nhưng không hòa đồng, trái phải phân rõ, dám làm dám chịu, chịu trách nhiệm với nhiệm vụ của mình, thích quan niệm mới, có chút "khôn vặt" trong đầu cơ, quan niệm về đạo đức khá kém, ích kỷ.
Sao Liêm trinh thủ mệnh là người là người có tham vọng thăng tiến mạnh, coi trọng nghệ nghiệp, tận tâm tận lực với công việc, có khả năng lãnh đạo, nhiệt tình giúp đỡ người khác, không chịu khuất phục người cuối cùng để đạt được thành tựu.
Thích náo nhiệt, khi thanh nhàn thì lại sa đà vào hoan lạc, tính hay khiêu khích nên thường bị đắc tội với người. Khẳng khái với đồng nghiệp và bạn bè, có duyên với công chúng, khi có ý kiến khác người khác thì phê bình, chỉ trích ngay lập tức.
Mệnh nữ có sao Liêm trinh thì thông minh, khí chất đoan trang, tính cách mạnh mẽ, lòng tự tôn cao, mọi việc đều rất cố chấp, hay đố kỵ, hay giám sát chồng.
Suy đoán mệnh lý
| Liêm trinh – 2 Tham lang – 2 |
Liêm trinh = 0 Thiên tướng + 4 |
Liêm trinh + 1 Thất sát + 4 |
Liêm trinh + 4 |
| Liêm trinh + 1 Thiên phủ + 4 |
Liêm trinh = 0 Phá quân – 2 |
||
| Liêm trinh = 0 Phá quân – 2 |
Liêm trinh + 1 Thiên phủ + 4 |
||
| Liêm trinh + 4 |
Liêm trinh + 1 Thất sát + 4 |
Liêm trinh = 0 Thiên tướng + 4 |
Liêm trinh – 2 Tham lang – 2 |
Độ sáng của sao Liêm trinh tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Liêm trinh.
Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Sao Liêm trinh là một ngôi sao hay biến hóa, ở cung Quan lộc chủ về quan lộc, ở cung Mệnh chủ về tửu sắc, chủ về Tù - Sát - Tà, vì thế làm cho thân phận của Liêm trinh khá phức tạp, nói nó là họa nhưng lại có chút phúc phận, nói nó là phúc nhưng lại có họa nhiều hơn phúc.
Sao Liêm trinh là tù tinh, hàm nghĩa tượng hình của chữ là người bị nhốt trong bốn bức tường, có tài nhưng không gặp thời, bị không chế, bị nhốt lại, nhiều thị phi. Sao Liêm trinh cũng là sát tinh đại diện cho quyền uy, có lợi cho công việc về chính trị, quân đội, cảnh sát, công chức, có tác dụng trong cả 12 cung của mệnh bàn, đều có thể có biểu hiện tốt, đặc biệt là cung Quan lộc càng có thể biểu hiện đặc tính của sao Liêm trinh. Sao Liêm trinh chủ về tà tinh là người cuồng vọng, không chịu bó buộc, không để ý ánh mắt khác lạ của người khác, nhốt họ cũng tốt mà thả họ cũng tốt, là anh hùng chưa từng rơi lệ, khó tránh khỏi bị liên lụy đến chuyện thị phi.
Sao Liêm trinh chỉ đứng sau chòm sao đào hoa của sao Tham lang, có khác là ở chỗ, sao Tham lang có diện mạo xinh đẹp lại đa tài đa nghệ, còn sao Liêm trinh thanh tú đoan trang lại có khí chất cao thượng, có duyên với người khác giới. Sự đào hoa của sao Liêm trinh luôn luôn đi cùng với công việc, hoặc vì tính chất của công việc cần phải tiếp xúc với nhiều người khác giới, như ngành ăn uống, diễn viên ngành sân khấu, ngành điện ảnh, ngành ca múa nhạc, trang phục, nữ tiếp viên hàng không, nhân viên phục vụ ở quầy,... Loại đào hoa này có khả năng quan hệ công chúng tốt, là loại hình "có thể tiếp xúc với mọi loại hình", có chút buông thả, không chỉ là đào hoa về nhục dục.
Sao Liêm trinh chủ về Quan lộc, sao Thái dương cũng chủ về Quan lộc. Quan lộc của sao Thái dương là trạng thái động, cần bỏ sức lao động mới có thể có thu hoạch. Quan lộc của sao Liêm trinh là trạng thái tĩnh, đại diện cho trạng thái kinh doanh và kiếm tiền. Vì sao Liêm trinh có bản chất tham lam, thích cạnh tranh, nhiều mưu liều lĩnh lại chủ về tà, do đó thích dùng thủ đoạn đầu cơ không chính đáng, như cờ bạc để kiếm tiền, có thể nói là thiện ác đều có, tạo hóa tạo ra nó là "gần mực thì đen, gần đèn thì rạng".
Người có sao Liêm trinh thủ mệnh thường yêu nghề nghiệp và thích nơi chỗ đông người, khi còn thanh niên thì phần lớn là gian khổ vất vả, tạo thành bản năng được tôi luyện chịu đựng gian khổ, sau khi trưởng thành thì sự nghiệp một khi có thành tựu, sẽ chú trọng hưởng thụ vật chất, không ngăn được sự hấp dẫn của dục vọng, để lộ ra bản tính tham lam, cạnh tranh, tà ác, dễ đi vào con đường đầu cơ mạo hiểm, cờ bạc.
Sao Liêm trinh thích giao tiếp, thích thể hiện, thích làm đẹp, về mặt giao tiếp giữa người với người thì hiểu được đạo lý "cho đi trước thì sẽ thu hoạch trước", "một mình vui không bằng tất cả vui" trong mối quan hệ với mọi người, đồng thời khéo léo đối nhân xử thế, thiết lập mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp.
Tù của sao Liên trinh là "nhốt" người vào trong khung, mới có thể có trời đất riêng, mới có cảm giác an toàn. Do đó, người có sao Liêm trinh thủ mệnh thường giỏi "bảo vệ", "trang điểm" cho mình, hiểu cách thức bảo vệ đoàn thể. Bảo vệ hợp lý làm cho sao Liêm trinh có nhiều ưu điểm hơn hẳn các sao khác. Khi bảo vệ không hợp lý dễ dẫn đến những khuynh hướng dưới đây:
1. Đối với con người hoặc môi trường, nếu có nhiều sự sợ hãi, thì luôn ở vào trạng thái lo sợ bất an.
2. Bảo vệ quá mức thường dẫn đến thể chất dễ bị dị ứng, như da, mũi, đường hô hấp bị dị ứng, dị ứng với thuốc, đồ ăn.
3. Sai lầm khi lợi dụng các mối quan hệ, như nịnh nọt một số người không tốt với mình, kết quả là làm cho mình càng thêm căm hận; đi cầu cứu người không thể giúp đỡ mình, cuối cùng cũng thất bại, làm cho mình ấm ức trong lòng.
Sao Liêm trinh chủ về sát (quyền uy), chủ về tù (bảo vệ và trang điểm), và tiếp đến là đào hoa (tiếp xúc nhiều với người khác giới), và đặc tính thích giao tiếp, thích quan hệ, thích làm đẹp, nghè nghiệp thích hợp gồm:
1. Quân đội, cảnh sát, chính trị, công chức, giáo dục cho nhi đồng, bảo mẫu, bảo vệ đất nước, nhân dân và trẻ nhỏ.
2. Quan hệ quần chúng, phát thanh quần chúng, quản lý hành chính và công tác xã hội, để vận dụng đặc tính thích giao tiếp, thích quan hệ.
3. Công việc biểu diễn, giải trí để phát huy đặc tính thích làm đẹp.
4. Chuyên viên làm đẹp, thời trang, bác sĩ khoa ngoại chỉnh hình, đồ trang sức mỹ phẩm mỹ nghệ.
5. Ngành ăn uống và phục vụ quần chúng, những ngành tiếp xúc nhiều với người khác giới.
Người có sao Liêm trinh thủ mệnh, nếu biết bảo vệ bản thân có tính hai chiều, tức vừa bảo vệ mình đồng thời cũng bảo vệ người khác, thì mới có thể làm cho thân thể và trái tim của sao Liêm trinh hòa làm một. Nếu có thể bảo vệ người khác trước, thì bốn bức tường bao xung quanh tự nhiên sẽ biến mất, lúc này sao Liêm trinh sẽ không bị "nhốt" nữa, có thể phát huy hết tài năng, vươn lên dẫn đầu, làm việc gì cũng được như ý, để có thể bộc lộ hết khả năng.
Ngoài ra, Liêm trinh có cá tính "nóng nảy dễ bùng nổ", nhìn bề ngoài thường không dễ cảnh giác, mà nội tâm dục vọng vật chất của sao Liêm trinh cực kỳ mạnh, do đó cần phải tu thân dưỡng tính về sau, đó là quy luật của cuộc sống. Nếu tình cảm trước hôn nhân và sau hôn nhân của sao Liêm trinh như một không thay đổi, thì có thể kiềm chế được khuyết điểm của Liêm trinh, phát huy triệt để những đặc tính của nó để mang lại những biểu hiện xuất sắc.
Sao Liêm trinh gặp sao Tử vi thì nắm uy quyền, gặp Lộc tồn chủ về phú quý, gặp Văn Xương chủ về biết các lễ nghi, gặp Thất sát có thể có chức võ vinh hiển, nhưng lại quá cố chấp và cá tính quá mạnh. Liêm trinh ở cung Quan lộc có uy quyền, ở cung Mệnh thích phong lưu, Liêm trinh là một ngôi sao nhiều thay đổi khó lường, trong 12 cung đều phải luận đoán tỉ mỉ.
Sao Liêm trinh thích sao Thiên tướng, nếu lại gặp hai sao Tả phụ và Hữu bật hội chiếu thì có thể nắm quyền lớn. Nhưng, Liêm trinh và Thiên tướng cùng tọa mệnh mà lại gặp Kình dương thì thành mệnh cách "Hình tù giáp ấn" sẽ nhiều hình thương tai họa, nhiều thị phi, cả đời gặp nhiều chuyện bị tranh chấp tố tụng.
Sao Liêm trinh thủ mệnh, cung Quan lộc sẽ có sao Vũ khúc, nếu lại gặp Văn xương, Văn khúc cùng cung, hoặc hội chiếu ở tam phương tứ chính, là mệnh cách "Liêm trinh văn võ", giỏi văn giỏi cả võ. Sao Liêm trinh tọa tại Dần, hoặc Thân nhập miếu độc tọa thì phúc khí toàn diện nhưng mệnh thọ không dài, tình cảm cũng không thuận lợi, thường gặp nhiều hình thương.
Sao Liêm trinh kỵ bốn Sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về dễ có tố tụng, thị phi, tai nạn xe cộ. Gặp Kình Đà đều chủ về hình thương.
Sao Liêm trinh có thể chịu được hai sao Thiên không và Địa kiếp, khi Liêm trinh đứng một mình mà gặp Thiên không, Địa kiếp phần lớn là nhân viên công chức có chức vị cao.
Liêm trinh gặp sao Phá quân, hoặc Liêm trinh gặp sao Thiên phủ, lại gặp thêm Hỏa tinh thì dễ tự tìm đến phiền phức, tự mình gây rắc rối cho mình mà phiền phức.
Sao Liêm trinh hóa Lộc nhập cung Mệnh chủ về có quyền uy, Liêm trinh hóa Quyền nhập cung Mệnh hay cung Quan lộc là chủ về quan lộc.
Tất cả các sao đều sợ sao Hóa Kị, đặc biệt là ba sao Liêm trinh, Tham lang và Thiên cơ càng sợ sao Hóa Kị. Sao Liêm trinh là sao "tù", khi Hóa Kị thành bị thắt chặt, không thể mở ra, thân và trái tim bị đóng chặt, hàng ngàn khó khăn, tai họa không nhẹ. Sao Thiên cơ chủ về lo xa, chu đáo, sao Thiên cơ hóa Kị thì mọi việc đều có sai xót, càng lo lắng thì càng có vấn đề. Sao Tham lang là quỷ dục vọng, sao Tham lang Hóa Kị thì dục vọng quá cao nên mọi cố gắng cuối cùng cũng bằng không.
Sao Liêm trinh trong thuyết ngũ hành thuộc âm hỏa, ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, hóa làm tù. Ở mệnh bàn là sao đào hoa thứ. Nhưng nếu Liêm trinh thủ mệnh tại Mùi, hoặc Hóa Lộc thủ mệnh tại Dần, Thân, gặp Lộc tồn, thì ngược lại là thượng cách thanh bạch. Ở Mùi, Thân, mà có cát tinh vây chiếu, không gặp lục sát thì đều chủ về phú quý song toàn. Đồng độ với Thiên phủ tại Tuất thì danh tiếng vang dội xa gần. Đồng độ với Tham lang ở Tị mà không có sát diệu, chủ về làm yếu nhân trong quân đội. Liêm trinh và Thất sát cùng đến Mùi, hoặc Liêm trinh độc tọa ở Thân còn Thất sát trấn tại Ngọ, có cát tinh hội chiếu mà không bị Lục sát và Đại hao xung phá, là thượng cách phú quý song toàn, gọi là cách "Hùng tú kiền nguyên".
Bởi vì Liêm trinh là âm hỏa, Thất sát là âm kim, lấy khắc chế nhau làm dụng, tựa như nham thạch ở núi hoang, trải qua lửa trui rèn, sẽ trở thành thứ nguyên liệu cực quý.
Liêm trinh ở Tị hoặc Hợi, mà có kị tinh hoặc sát diệu, thì chủ về bôn ba tứ hải, bất luận là quân nhân hay thương nhân đều phải ở bên ngoài gió sương mưa tuyết, gian lao vất vả. Nếu hội chiếu với Kình Đà Hỏa Linh, Thiên hình, Đại hao, Hóa Kị, Không Kiếp, mà không có cát tinh hóa giải, thì chủ về chêt ở tha hương. Liêm trinh ở cung mệnh mà có Thiên nguyệt vây chiếu, không có Sao làm cho tốt lên, lại hội sát diệu, thì chủ về nhiễm bệnh ở tha hương.
Liêm trinh miếu ở Dần, Mùi, Thân, hãm ở Tị, Hợi
Liêm trinh là sao thứ năm của Bắc Đẩu, ở ngũ hành thì thuộc âm hỏa. Là sao "đào hoa thứ" trong Đẩu Số, hóa khí làm "tù". Về tính cách chủ thông minh mẫn tiệp, bại thì tà ác.
Về phương diện tính cách, người có Liêm trinh thủ mệnh, phần nhiều trọng tình cảm, thiếu lý trí, cho nên là người có phong độ nhưng lại phóng túng, tận tình. Đây là tính chất cơ bản của sao Đào hoa thứ.
Do tính chất đào hoa, nên Liêm trinh rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Bởi vì lúc sao Văn chương hội với đào hoa, tính chất đào hoa lập tức biến thành nhàn nhã, không chìm đắm trong nhục dục, có thể hóa giải thành thú "phong lưu thơ riệu", hoặc chuyển hóa thành lực sáng tác, lực sáng tạo trong nghệ thuật. Văn học nghệ thuật phần nhiều mang sắc thái tình yêu, đây là đạo hóa giải. Trên thực tế, phàm là người có Liêm trinh thủ cung Mệnh, phần nhiều cũng yêu thích mỹ thuật, có khuynh hướng về thư họa, nếu không, cũng sẽ có cảm thụ khá đặc biệt về thưởng ngoạn, nhất là lúc hội với Tham lang thì càng đúng.
Nếu không gặp sao Văn, mà chỉ hội hợp với các Phụ diệu như Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, trái lại sẽ dễ làm tăng tính hay lúng túng khó xử của Liêm trinh, dẫn đến tiến thoái bất an.
Lực đề kháng của Liêm trinh đối với tứ sát Kình Đà Hỏa Linh rất yếu. Cho nên, hễ Liêm trinh đóng ở cung Mệnh, thì cần phải không gặp tứ Sát, thì mới nên chuyện. Nhất là ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp tứ Sát chủ về bôn ba tứ hải, nếu gặp thêm Thiên hình, Đại hao, Hóa Kị, càng chủ về sống chết ở tha hương.
Liêm trinh là sao có tính chất biến hóa rất phức tạp, tuy có thuyết đào hoa thứ, nhưng lại không chắc chắn là mệnh đào hoa, hoặc có tính dâm đãng. Chỉ có một tính chất cơ bản có thể khẳng định, đó là người này tất có chút lẳng lơ và dí dỏm, nhưng nội tâm lại chủ quan cực mạnh, không dễ gì chiều lòng theo ai.
Tham lang là đào hoa chính, Liêm trinh là đào hoa thứ, cùng thuộc đào hoa, nhưng người Tham lang thủ Mệnh lại khéo ăn khéo ở khác với Liêm trinh hơi có chút trôi nổi. Chỗ khác nhau này cần phải phân biệt rõ.
Liêm trinh tuy dí dỏm nhẹ nhàng, trong giao tế hơi có chút hài hước, nhưng do có tính chất chủ quan mạnh, cho nên không thể thấy anh ta dí dỏm nhẹ nhàng, rồi lấy đó để bàn công việc. Trên thực tế anh ta rất có thể là một người có tính "làm việc theo nguyên tắc". Lúc hội với Địa không Địa kiếp, tính chất này càng thêm rõ rệt, cho nên thích hợp theo đuổi công việc nghiên cứu về phương diện khoa học kỹ thuật, bởi vì công trình khoa học kỹ thuật rất cần ngăn nắp thứ tự. Liêm trinh đóng ở cung Mệnh cũng thích hợp theo nghề kiến trúc, bởi vì công trình kiến trúc có mang ý vị sáng tác nghệ thuật và sáng tạo bộ mặt đô thị.
Liêm trinh rất ngại Hóa Kị, chủ về bệnh tật máu mủ. Nó cư cung Mệnh, cung Tật ách và cung Thiên di, đều có ảnh hưởng đến vận trình của người đó.
Liêm trinh thuộc âm hỏa, sao thứ năm của chòm Bắc Đẩu, trông coi về phẩm vật và quyền uy mệnh lệnh. Hóa khí là tù nên còn có tên là Tù tinh, nếu đóng ở Thân Mệnh lại gọi là "thứ" đào hoa, người cung Mệnh có sao này mặt lưỡi cày, xương gò má cao, chân mày rộng, miệng ngang, người cao vừa, giỏi ăn nói biện luận. Nếu hãm địa lại gặp sát, phần nhiều là mặt có nốt ruồi hoặc tàn nhang, tính hung dữ điên cuồng, vô lễ nghĩa, hợp nhất là Thiên tướng đồng cung để áp chế tính ác của Liêm trinh.
Gặp thêm Đế tọa có thể nắm quyền uy, gặp Lộc tồn cũng chủ về giầu có đầy đủ. Nếu đồng cung với Kình dương thì ngày nào cũng có chuyện thị phi kiện tụng. Gặp Phá quân lại có Hỏa tinh, Linh tinh ở tam phương lai chiếu, chủ về người thâm hiểm ác độc, có thêm Bạch hổ ở cùng thì không tránh khỏi tai họa lao tù, nếu hãm địa mà gặp Hỏa Linh thì chủ về tự tìm cái chết một cách nông nổi. Cùng với Tham lang ở Tị là nhược địa, chủ về người ưa nói nhưng không có chủ kiến. Ở cung Hợi là cách "Tuyệt xứ phùng sinh" (Được cứu sống nơi tuyệt địa), thêm cát tinh có thể hiển quý.
Liêm trinh nhập nữ mệnh chủ về hay ghen, gặp miếu vượng thì trinh khiết, gặp hãm địa thì không tránh khỏi ham muốn mù quáng dẫn tới dâm tà. Nếu còn hội hợp thêm các sao đào hoa như Tham lang, Thiên diêu, Hàm trì, thì đoán có mệnh làm kỹ nữ.
Hành hạn gặp Liêm trinh, ở tại cung hãm nhược, lại có Bạch hổ xung chiếu, ắt có tai họa về kiện tụng và lao tù. Nếu gặp sát nhiều thì chủ về chết đột ngột, nhẹ thì cũng không tránh khỏi thương tật tàn phế.
Liêm trinh nhập Tị địa hoặc Hợi địa, ở Tị là hãm nhược ở Hợi là miếu vượng, nhưng không hợp Văn xương và Văn khúc đồng cung, lập Mệnh gặp trường hợp này thì chủ về chết bất đắc kỳ tử hoặc chết yểu. Hành hạn nếu gặp trường hợp như vậy thì cũng có hiện tượng hung hiểm, tan xương nát thịt.
Liêm trinh khi trấn cung Tật ách, tiên thiên tâm khí không đủ thường dễ bị bệnh ung thư, bệnh hoa liễu, tâm phế mãn gây hen suyễn, can hỏa thượng thăng gây đờm thấp ùn tắc...
![]() |
![]() |
Tính cách chuẩn cung Xử Nữ của chàng soái ca quân nhân Song Joong Ki
Bài viết chép lại từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường và Hàm Chương
Khoa tử vi phương Ðông dựa trên tư tưởng cổ đại từ thời Tống Nho bên Trung hoa. Theo tư tưởng đó, trời đất lúc đầu là Thái Cực chỉ có một khí, sau khi chia làm hai khí âm và khí dương.
Ân dương biến hóa sinh ra vạn vật.
Vạn vật nằm trong mối liên hệ tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau vô cùng mật thiết, biến dịch không ngừng, chuyển hóa lẫn nhau theo những chu kỳ nhất định.
Vạn vật (Thiên Ðịa Nhân) do năm chất cơ bản tạo thành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năm chất này được gọi là Ngũ Hành tác động qua lại với nhau có khi hỗ trợ, tạo dựng cho nhau thì gọi là tương sinh, có khi triệt tiêu nhau gọi là tương khắc. Con người là một thành phần trong vạn vật. Trong quá trình sinh thành và phát triển của mình, con người chịu sự tác động từng giờ từng phút của mọi yếu tốt khác nhau và chính mình cũng tác động trở lại yếu tố đó. Mối liên hệ mật thiết này nẩy sinh từ lúc thụ thai trong bụng mẹ vì thế phương Ðông người ta thường cộng thêm một buổi vào năm sinh và ta quen gọi là tuổi ta, tuổi mụ.
Ðạo sĩ Trần Ðoàn, tôn danh là Hi Di sống thời mạt Ðường, tiền Tống bên Trung Hoa, đã theo tư tưởng Triết học cổ đại (kinh Dịch) soạn ra khoa Tử vi. Tiên sinh dùng các sao để nhân cách hóa các hoàn cảnh cuộc sống để đoán vận mệnh con người. Truyền thuyết nói rằng ông thọ 118 tuổi, không vợ không con, chỉ tu tiên học đạo trên núi Hi Di và rất giỏi môn toán học.
Khi soạn cuốn Tử vi khảo luận này, vì cần có cảm thông triệt để giữa người đọc và người viết, chúng tôi dành phần đầu để giải nghĩa ngắn gọn các danh từ thường dùng vì danh có chính thì ngôn mới thuận.
Mở bất cứ cuốn Tử vi nào cũng thấy nói ngay đến những từ như Cục, Mệnh, Thân, Hành, rồi lại Can, Chi, tới Âm Dương sinh, khắc mà không kèm lời định nghĩa các danh từ khó hiểu.
Thí dụ câu sau đây: “Mệnh của đương số khắc với cục nên sinh ra bế tắc”
Phải hiểu Mệnh là gì Cục là gì. Tại sao hai số này khắc lại gây ra sự bế tắc cho đương số? Chừng nào chưa có sự thấu đáo về định nghĩa các từ thì không có sự cảm thông giữa người viết và quý bạn.
Tử vi là khoa đẩu số Ðông phương dùng vào việc dự đoán số mệnh con người dựa trên nguyên lý âm dương, ngũ hành.
Thoát thai từ Kinh Dịch, tổ sư Trần Ðoàn biến các số lượng âm dương của các hào quẻ thành các sao tượng trưng tính chất thăng giáng tốt xấu, các cách cư xử đúng sai của đương số trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
Những người nghiên cứu Tử vi thường đa số đứng tuổi, có một học thức trên mức canh bản và cũng rất thận trọng trước khi bước vào con đường khó khăn nhưng cũng nhiều hứng thú này.
Lý đoán số mệnh có thể dựa trên những dữ kiện cố định hay tình cờ, có thể bằng trực giác hay luận giải. Khoa Tử vi, một khoa học thực dụng để lý đoán số mệnh, được gọi là chính xác nhất vì đã dựa vào các dữ kiện thời gian tức năm, tháng, ngày, giờ sinh.
Các dữ kiện này ngoài việc những yếu tố cần và đủ để thiết lập lá số, còn làm nổi bật tính cách đặc thù của mỗi cá nhân, trình bày được những bản năng tiềm ẩn của từng người và dự đoán được vòng thịnh suy của cuộc đời họ nữa.
Là một tài liệu ghi chép các dữ liệu năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng tên họ đương số. Trên lá số có an các sao dùng để lý đoán số mệnh.
Lá số có hai phần:
Trên Thiên bàn và Ðịa bàn ngoài các sao còn ghi Can Chi và Ngũ hành.
Ông thầy đoán số Tử vi coi tổng quát lá số, lý giải lá số và chỉ rõ cho người xem số những hoàn cảnh, những vận hạn và nhân đó chỉ cho người này xử trí các biến cố. Gọi là xử trí chứ không chỉ được cách tránh các biến cố, chỉ đối xử sao cho các biến cố không tác hại quá đến đương số. Sau đó mỗi khi gặp những trường hợp khó xử, người xem lại tới hỏi thầy cách xử trí trong hoàn cảnh mới. Xem như vậy, lá số là một nhịp cầu liên lạc giữa thầy đoán số và người xem số, cũng như giữa Bác sĩ và bệnh nhân vậy.
Ðược tính theo âm lịch. Nếu không biết tính ngày giờ Âm lịch thì dựa vào cuốn lịch Thế kỷ hay theo các đĩa vi tính an sao làm để sẵn để chuyển đổi tử dương lịch sang âm lịch.
Thí dụ năm 1957 dương lịch là năm Ðinh Dậu của âm lịch.
Năm 1968 là năm Mậu Thân, năm 1975 là năm Ất mão âm lịch, năm 2003 là năm Quí Mùi.
Còn gọi là Tinh, là Diệu, là Ðẩu. Thi dụ: Cung vô chính diệu là cung không có chính tinh, Nam đẩu tinh, Bắc đẩu tinh là các sao phương Nam và phương Bắc. Các sao này không phải là sao trên trời mà là các danh xưng nói lên các ý nghĩa về phúc, họa, giầu, nghèo, sang, hèn, và các hoàn cảnh con người kinh qua trong suốt cuộc đời.
Trong Hệ từ truyện (Kinh Dịch), khi bàn về Thiên văn, có viết rằng: “Quan hồ thiên văn dĩ sát thời biến” (ngắn tượng trời đất để xét sự thay đổi thời tiết).
Theo Nghệ Văn Chí thì khoa Thiên văn thời cổ dùng để xếp đặt thứ tự của 28 ngôi sao (thực ra là 28 chòm sao) trên bầu trời, đặt mối liên hệ về vị trí của chúng trên đường Hoàng đạo tương ứng với sự thay đổi khí hậu, qua đó suy ra tính cát hung của các sao. Căn cứ vào đó các vua chúa ngày xưa điều khiển chính sự.
Các chòm sao trên được chia theo bốn hướng Ðông Tây Nam Bắc theo Hà đồ và Âm Dương:
Như thế, việc xem Thiên văn lúc đầu là coi sự di chuyển của các tinh đẩu để đoán vận nước tốt xấu giúp cho các vua chúa trị nước an dân chứ không dùng vào bốc phệ cũng như dự đoán tương lai các cá nhân.
Số sao Trần Ðoàn tiên sinh dùng trong khoa Tử vi lại có khoảng 128 vị (2 lần 64 quẻ Dịch) để an trong các lá số nhưng chỉ có 110 sao là thông dụng thôi. Các sao Trần Ðoàn dùng chỉ có tính cách tượng trưng không phải là các sao ta thấy trên bầu trời hàng đêm.
Cách phân loại các sao cũng khác nhau, nhưng đại thể thì chia ra chính tinh, trung tinh, phụ tinh, phúc tinh, hung tinh, sát tinh, tài tinh. Gọi cách nào cho tới nay thì tùy theo ý thích của từng người.
Ta chưa có bản danh từ thống nhất về khoa Tử vi.
Thí dụ một cách gọi: Tử vi là chính tinh, Tả, Hữu là trợ tinh, Không Kiếp là sát tinh, Thiên Ðồng là phúc tinh, Thiên Khôi là quí tinh.
Tuổi âm lịch được thành lập bằng hai yếu tố: Can và Chi.
Can nghĩa là gốc, tức là những gì trời cho ta khi ta chào đời, những gì đã được định sẵn không thêm không bớt, hay thì ta được nhờ, dở thì ta phải chịu.
Chi nghĩa là cành, tức là vùng đất ta rơi vào khi sinh ra, vùng đất có hoa màu nuôi nấng ta, vùng đất sau này ta có thể canh tác để nuôi thân, nghĩa là bản thân ta có thể sửa sang lại để cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Muốn có tuổi âm lịch, ta ghép một can với một chi như: Giáp Tí, Giáp là can và Tí là chi; Ất là can và Sửu là chi.
Âm dương là hai cực mâu thuẫn, đấu tranh, tương phản nhau, nhưng lại nương tựa vào nhau. Không có gì hoàn toàn Dương hay hoàn toàn Âm. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm. Âm đẩy Âm, Dương đẩy Dương, Âm hấy dẫn Dương, Dương thu hút Âm.
Dương giáng, Âm thăng, những gì Dương thì dáng xuống, những gì Âm thì thăng lên. Qui luật Dương giáng Âm thăng có ý nghĩa to lớn trong triết lý cuộc sống. Âm thịnh thì Dương suy, Dương thịnh thì Âm suy. Khi Âm tiêu tán thì Dương xuất hiện, lúc Dương đạt cực thịnh thì Âm sinh ra.
Nói tóm lại, Âm Dương là khái niệm về hai cái đối nghịch trên thế gian và cuộc sống ngày như ngày và đêm, nóng và lạnh, cao và thấp, vui và buồn, mạnh và yếu, thịnh và suy, phúc và họa. Âm dương luôn luôn cọ sát, đun đẩy, chờ đợi nhau để sinh ra sự sống, như hình ảnh cái bễ lò rèn, ống bễ trên này ép xuống thì ống bễ bên kia đẩy lên, lên xuống liên tục tạo ra sức thổi làm than cháy đỏ. Phúc họa nằm sẵn trong nhau, mạnh yếu chỉ là tương đối, thịnh suy chỉ là giai đoạn… tất cả chỉ xoay quanh nhịp biến đổi tuần hoàn của Âm Dương mà thôi.
Trong 12 cung của một lá số thì các cung Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là cung dương, các cung Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là cung âm.
Âm dương được gọi là thuận lý:
- Khi người dương nam hay dương nữ có Mệnh đóng tại cung dương, khi người âm nam hay âm nữ có Mệnh đóng tại cung âm.
Thí dụ: Người nam tuổi Giáp Thân (Giáp dương), Mệnh đóng tại cung Tí (dương)
Người nữ tuổi Ất Sửu, Ất (âm), Mệnh đóng tại cung Mão (âm)
Tuy nhiên nếu người nam, Mệnh đóng tại cung dương mà có tuổi âm thì vẫn nghịch lý, cũng vậy, nếu người nữ Mệnh đóng tại cung âm mà có tuổi dương cũng là nghịch lý.
Khái niệm Ngũ Hành có sau khái niệm Âm Dương.
Con người thời bán khai phải vật lộn với thiên nhiên để giành sự sống nên đã tìm nên cái nguyên lý căn bản cấu tạo nên sự vật để tìm cách thống trị thiên nhiên.
Họ tin rằng năm yếu tố chính tạo nên sự vật là: Kim (sắt), Mộc (gỗ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và đặt tên là Ngũ hành.
Mỗi cung của địa bàn có một hành.
Cung có hành riêng, Mệnh có hành riêng.
Tùy theo năm sinh ta tính được Mệnh thuộc hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, hay Thổ.
Ðể ngắn gọn ta gọi hành của Mệnh là Mệnh.
Cục cũng có hành của Cục. Khi nói hành của cục là ý nói cục thuộc hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ. Ðể ngắn gọn, ta gọi hành của Cục là Cục.
Ngũ hành có thể tương sinh như: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc…
Ngũ hành có thể tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Nếu ta coi ngũ hành như năm cánh sao của một ngôi sao, ta có thứ tự sau đây không thay đổi:
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy, ta thấy rõ những hành nào liền nhau thì tương sinh, còn những hành nào cách nhau thì tương khắc.
Hay là số phận tức là những gì trời cho ta khi ta chào đời. Có thuyết nói Mệnh là Quả của cái
Nhân ta đã gieo từ nhiều kiếp trước.
Mệnh là vùng là vùng đất ta rơi vào lúc lọt lòng mẹ. Vùng đất này săn sóc ta, nuôi nấng ta, tốthay xấu, tùy theo những gì trời đã ban cho ta tượng trưng bởi các sao, đặc biệt là chính tinh.
Là cách ứng xử của ta trong cuộc đời để hưởng phú quí hay chịu thống khổ của kiếp nhân sinh.Thân là Ta, là hành động của ta trước cái số phận trời đã an bài.
Có người nói Mệnh ảnh hưởng con người từ nhỏ đến 30 tuổi còn ngoài 30 thì xem ở thân.Nói vậy không đúng hẳn vì ở con người, cái Mệnh phải luôn luôn đi đôi với cái Thân.
Mệnh suy Thân vượng hay Mệnh vượng Thân suy đều không tốt, phải có Thân Mệnh đều tốt thì mới đẹp cả về tinh thần và vật chất được. Nếu trong hai mà có một xấu thì cả hai cùng xấu.
Cục khác với Mệnh. Cục là môi trường xã hội ta sống từ buổi lọt lòng.Cục có hành của cục như Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cục Kim mang số 4 gọi là Kim Tứ Cục, cục Mộc mang số 3, cục Hỏa mang số 6, cục Thủy mang số 2, cục Hỏa mang số 5. Theo quan niệm xưa, người ta canh cứ vào Ngũ hành để đặt tên Cục. Mỗi Cục chỉ là một con sốcủa Ngũ hành như ta thấy ở trên. Chúng tôi đồng ý với quan niệm này nhưng xin đưa ra một khái niệm mới căn cứ vào vị trí của sao Tử vi trong 12 cung mà ấn định Cục (hoàn cảnh xã hội) của từng người
Thí dụ: Tử vi cư Ngọ là vua ngồi trên ngai vàng. “Ðế cư đế vị”. Tử vi thuộc Thổ, cung Ngọ thuộc Hỏa; hỏa sinh Thổ, hoàn cảnh thuận lợi cho con người, xã hội ổn định, trên dưới nghiêm minh.
Một người có cách Tử vi cư Ngọ, dù Mệnh đóng ở bất cứ cung nào thì Cục vẫn là cách “Ðế cư đế vị”, nên người này sinh hoạt, giao dịch với những người quyền quí đàng hoàng. Chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này trong những phần sau.
Tướng mạo con người là biểu hiện không những số mệnh, cuộc đời mà còn biểu hiện sức khỏe của chính họ. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết những vấn đề về sức khỏe qua tướng mạo mỗi người.
Hai tai, miệng mũi đều tối tăm. Hai mắt khi nhìn trực diện thì không chuyển động, tương ứng là biết người đó sắp chết.
Nếu như để phán đoán người bệnh sắp chết thì nên quan sát màu sắc của hai tai, miệng, môi và mũi, nếu như những chỗ này đều có khí sắc đen tối thì sinh mệnh của người này sẽ không lâu dài. Ngoài những hiện tượng trên, nếu mắt nhìn thẳng mà không thể đưa mắt được dễ dàng thì cũng dự báo người đó không sống thọ được.
Toàn thân bệnh nặng nhưng tinh thần minh mẫn. Người bệnh có khả năng quan sát nhanh nhẹn, có khả năng nhìn thấy rõ mọi vật, tam dương nhìn xa, màu sắc của tai tốt. Người mắc bệnh nặng mà có những biểu hiện như trên thì có hy vọng sẽ hồi sinh lại được. Ta nên quan sát thêm ở mắt, nếu bệnh nhân tuy bệnh nặng nhưng mắt vẫn còn tinh tường, hơn nữa thần quang có lực, có thể nhìn thấy trong mắt rất sáng, ngoài sự tinh anh, thần thái của đôi mắt thì sắc tai hồng hào, sáng trong tinh khiết thì người bệnh tất sẽ phục hồi lại được.
Xem lá số tử vi để biết tương lai, vận mệnh cuộc đời mỗi người, giúp bạn hóa giải những tai ương nghiệp chướng trong đời.
Khi quan sát người đó thấy có những biểu hiện, sơn căn tối tăm, thân thể u ám. Khí u tối tập trung ở thiên đình, mũi và vầng trán tăm tối thì bệnh tật nặng và số mệnh sắp kết thúc.
Một người có biểu hiện thể chất của bệnh tật sắp phát sinh được thể hiện đầu tiên trên mũi. Nếu như sơn căn trên mũi tối tăm thì tức là biểu thị săp bệnh. Nếu như khí đen tập trung trên trán đặc biệt là vị trí thiên đình cũng là dự báo thể chất nhiễm bệnh, nếu như đầu mũi có màu đen thì có thể mắc bệnh, có khả năng nguy hiểm tới tính mạng.

Lông mày mọc lung tung không có thứ tự. Bị nhiệt trên trán đỏ, chắc chắn bị hư hàn môi trắng mặt xanh.
Phụ nữ có kinh nguyệt không đều thì xem ở trên lông mày cũng có thể biết được hễ lông mày mọc không thuận tức là lông mày có cái trên cái dưới và đâm vào nhau thì thường khổ về bệnh phụ khoa.
Ngoài những biểu hiện trên ra, nếu bệnh phụ khoa do khí nóng phát ra, tức là trong cơ thể quá nóng thì sẽ có chứng bệnh mãn tính nhẹ do cơ thể nóng sinh ra, thường thì những người bệnh có hiện tượng tóc đỏ, tóc hồng.
Nếu là chứng bệnh do khí lạnh gây ra thì màu sắc biểu thị sẽ là màu trắng, nhất định có biểu hiện môi trắng, mặt xanh.
Bộ môn bốc dịch đã có lịch sử ngàn năm. Trong quá trình phát triển đã sản sinh ra khá nhiều phương pháp gieo quẻ khác nhau, phản ánh từng thời kỳ phát triển của Kinh Dịch.
Trong các phương pháp đó thì phương pháp gieo quẻ bằng ba đồng tiền xu là thịnh hành và đơn giản hơn cả. Thời xưa các nhà dịch học thường sử dụng đồng tiền của thời đại mình hoặc tiền cổ để gieo quẻ. Các mẫu tiền cổ thông thường chỉ khác niên đại thôi chứ mẫu thiết kế không khác nhau là mấy, cũng vẫn là hình tròn, ở giữa có lỗ vuông, một bên ghi triều đại phát hành, một bên ghi giá trị của đồng tiền. (xem hình)
Ngày nay tiền xu đương đại được sử dụng ở hầu hết các quốc gia, Việt Nam cũng đã từng cho lưu hành một số loại tiền xu mệnh giá nhỏ nên việc gieo quẻ cũng không gặp phải khó khăn vì không có đồ thích hợp nữa.
Tiền xu đương đại cũng có mặt in hình quốc huy của nước phát hành ra đồng tiền đó, mặt còn lại in mệnh giá của đồng tiền.

Mặt dương (mặt sấp)
Trên các diễn đàn về huyền học cũng có khá nhiều người sử dụng tiền xu đương đại để phục vụ cho việc gieo quẻ, tuy nhiên cách phân biệt tính âm dương lại khác nhau. Có người lý giải rằng mặt quốc huy đại diện cho quốc gia phát hành tiền, trên quốc huy của Việt Nam lại có thêm ngôi sao, tượng trưng cho bầu trời nên lấy đó làm mặt dương. Mặt còn lại in mệnh giá và họa tiết phụ, trên tiền Việt Nam, mặt này còn được in các họa tiết như nhà sàn, chùa Một Cột...tượng trưng của đất nên lấy mặt này là âm.
Cũng có người không lấy mặt âm dương của đồng tiền làm căn cứ mà mỗi lần gieo quẻ thì tự quy ước tính âm dương, có lần gieo thì tự quy ước mặt quốc huy là dương, có lần gieo lại quy ước mặt đó là âm dẫn đến không nhất quán và xa rời học thuyết âm dương của Kinh Dịch.
Còn theo tôi, khi sử dụng tiền xu đương đại của Việt Nam hay của bất cứ quốc gia, khu vực nào, điều đầu tiên phải xác định rằng mình dùng TIỀN để gieo quẻ. Đã là tiền thì mặt nào làm lên giá trị đồng tiền, mặt nào thể hiện mệnh giá của đồng tiền thì đó là mặt chính, cũng tức là mặt dương, mặt còn lại tất sẽ là âm.

Mặt âm (Mặt ngửa)
Điều này cũng phù hợp với quy tắc âm dương của tiền xu cổ. Ở tiền xu cổ, mặt thể hiện triều đại ( Ví dụ mặt có chữ Càn Long Thông Bảo ) là mặt âm ( Ngửa ) thì ở tiền xu mới cũng vậy. Mặt có quốc huy, thể hiện cho chính thể, quốc gia phát hành tiền đó cũng là mặt âm ( Ngửa ).
Mặt còn lại thể hiện giá trị đồng tiền, thông qua mặt này ta mới biết đây là TIỀN chứ không phải mảnh đồng hoặc kẽm, cũng thông qua mặt này ta mới biết mệnh giá của đồng tiền, làm nên giá trị của đồng tiền đó nên đương nhiên phải là dương.
Trên đây là phương pháp xác định tính âm dương của tiền xu đương đại.
Người tuổi Tý luôn coi hôn nhân là mục đích cuối cùng trong tình yêu. Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của họ hầu hết đều được tiến hành theo phương thức truyền thống hoặc qua mai mối.
Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý sẽ luôn coi trọng phẩm hạnh cũng như điều kiện kinh tế và thái độ trong công việc của đối tượng; sau đó mới là vẻ bề ngoài của đối tượng đó. Nếu hai bên tỏ ra tâm đầu ý hợp thì họ sẽ nhanh chóng đi đến hôn nhân và sinh con đẻ cái.

Người tuổi Tý thường có cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc, nhưng đôi khi cũng có mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một sự việc nhỏ nhặt nào đó.
Trong cuộc sống gia đình, những người chồng, người cha tuổi Tý sẽ rất tận tâm và có trách nhiệm. Tuy có những lý tưởng cao đẹp và xa vời nhưng vì gia đình của mình, họ cũng sẵn sàng tự lôi bản thân ra khỏi mộng tưởng để trở thành một người chồng có trách nhiệm và một người cha hiền lành. Họ cũng có thể đảm nhiệm một số công việc khá nặng nề trong xã hội. Mặt khác, họ cũng luôn sẵn sàng giúp vợ con những việc vặt trong nhà và cùng cả gia đình tận hưởng niềm vui sum vầy bên nhau trong những ngày cuối tuần đầy hạnh phúc.
Người tuổi Tý, đặc biệt là nữ giới sẽ rất có trách nhiệm với gia đình của mình. Sau khi kết hôn, họ sẽ cố gắng để luôn chăm lo chu đáo cho cuộc sống của cả nhà, là một người mẹ hiền, người vợ tốt điển hình. Nếu có tính cách hoạt bát, nhanh nhẹn và giỏi xã giao thì sau khi kết hôn, họ sẽ vẫn tiếp tục đi làm và trở thành những người vừa đảm nhiệm nhà, vừa giỏi việc công ty. Đối với những người phụ nữ tuổi Tý, gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc sống của họ.
Một người mẹ tuổi Tý sẽ là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng làm tất cả việc nhà và có nhiều sự giúp đỡ hiệu quả để sự nghiệp của chồng phát triển tốt hơn. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn nghệ thuật như chơi đàn pianô, múa ba-lê, chơi vi-ô-lông,...
Trong tình yêu, người tuổi Tý sẽ luôn giữ thái độ rộng lượng, phóng khoáng cho dù người yêu của họ có biểu hiện hoặc hành động ra sao chăng nữa. Điều quan trọng nhất là họ có thể vô cùng kiên nhẫn và cần phải vận dụng đặc điểm này tốt hơn, nhiều hơn nữa. Người tuổi Tý cũng thích chọn một đối tượng có tính cách tương đồng để trở thành bạn đời của mình, vợ chồng đồng tâm hiệp lực để đi hết quăng đường đời hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tý: Là sự lựa chọn tốt nhất, hai người tuổi Tý khi ở bên nhau sẽ nảy sinh một tình yêu ngọt ngào, mang lại cho cả hai người những cảm giác êm đềm, dịu dàng nhất.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Sửu: Là sự lựa chọn tuyệt vời cho những người đàn ông tuổi Tý. Một người vợ tuổi Sửu sẽ rất chung thủy, tận tụy với người chồng tuổi Tý của mình, luôn giữ thái độ trân trọng và yêu thương, là điểm tựa cho sự dịu dàng và tình cảm nhiệt thành của chồng.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dần: Nếu những người phụ nữ tuổi Dần thực tế hơn một chút thì hôn nhân của họ với những người đàn ông tuổi Tý cũng có thể chấp nhận được.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mão: Nếu nam giới tuổi Tý kết hôn với nữ giới tuổi Mão thì hai người cần phấn đấu rất nhiều trong chuyện tình cảm, khả năng đồng điệu về quan điểm và suy nghĩ của mỗi người. Giữa hai người thường không hiểu được ý nguyện thực sự của nhau mà dẫn đến những hành động dễ gây tổn thương đến người còn lại. Cách tốt nhất là có sự chia sẻ suy nghĩ và thẳng thắn với nhau trong mới giải quyết được gốc rễ vấn đề.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thìn: Nếu kết hợp với nhau, họ sẽ trở thành cặp đôi khá lý tưởng. Bản tính của những người chồng tuổi Tý là hiểu được ý muốn của mọi người, biết phải tôn trọng người khác như thế nào nên có thể thỏa mãn được tính cách của người vợ tuổi Thìn.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tỵ hoàn toàn có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sự hòa nhã và biết thông cảm với người khác của người chồng sẽ khiến người vợ luôn được vui vẻ. Tuy nhiên người vợ cần biết quan tâm và đáp lại những tình cảm đó của người chồng mới giúp tình cảm của đôi bên được cân bằng và bền vững.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Ngọ: Nếu kết hợp lại, điều cần lưu ý nhất là cả hai phía cần cố gắng kiềm chế mình nhiều hơn nữa. Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Ngọ đều rất dễ nổi xung lên và mù quáng, không nhẫn nhịn, nhượng bộ đối phương một chút nào.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì cuộc hôn nhân này sẽ có khá nhiều điều tốt đẹp, nhất là về chuyện tài chính cho người vợ. Người vợ tuổi Mùi sẽ có khả năng gánh vác gia đình và phụ giúp chuyện tiền nong cho người chồng tuổi Tý.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thân: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân thì cuộc sống gia đình sẽ tương đối mỹ mãn. Người chồng tuổi Tý nên để ý nhiều đến người vợ hơn, biết lắng nghe những tâm tư, tình cảm của người vợ. Nhất là không nên nóng giận trước những điều mà bản thân chưa tìm hiểu ngọn ngành, tránh được sự hiểu lầm đáng tiếc do tức giận nhất thời mà ra.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dậu: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu thì cuộc sống gia đình sẽ khá hòa hợp, ăn ý. Rất nhiều ưu điểm của người vợ tuổi Dậu sẽ giúp điều chỉnh cuộc sống của người chồng tuổi Tý và khiến mọi việc trở nên tốt đẹp hơn.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tuất sẽ là một cặp đôi rất thú vị, tách không ra nhưng cũng không hẳn là đã dính chặt lấy nhau. Người vợ tuổi Tuất sẽ rất vui nếu người chồng tuổi Tý của mình thường xuyên giao du bên ngoài, nếu không họ sẽ thấy rất buồn chán, u uất.
- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Hợi: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Hợi sẽ là một cặp đôi khá hòa hợp. Tài lộc của người tuổi Hợi khá tốt, có thể kiếm được nhiều tiền. Cả hai người cũng đều rất biết tiết chế bản thân mình và có thể chia sẻ niềm vui với nửa còn lại của mình.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tuổi Tý sẽ tràn ngập tình yêu và những tiếng cười hạnh phúc, khiến cho những người xung quanh không khỏi ngưỡng mộ, ước ao.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Sửu: Khi hai người kết hợp lại, cả hôn nhân và tình yêu đều không có quá nhiều dao động, biến đổi lớn. Chắc chắn hai người sẽ có một cuộc sống hôn nhân bình lặng, hòa thuận và hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dần: Chỉ cần người vợ có thể nhẫn nhịn trước những hành động mang tính mạo hiểm của người chồng tuổi Dần thì cả hai người sẽ không bao giờ phải đau khổ vì tình yêu và chắc chắn sẽ chung sống hòa thuận cho đến ngày đầu bạc răng long.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mão: Do người tuổi Mão thường thích tham gia vào các mốì quan hệ bạn bè, xã giao, nên không ít lần xao nhãng tới chính gia đình của mình. Người chồng tuổi Mão nên biết cân bằng cuốc sống công việc và gia đình, giao du bên ngoài và hoạt động trong nhà. Có như vậy mối lương duyên với người vợ tuổi Tý mới bền lâu.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Thìn: Cuộc hôn nhân này sẽ vô cùng hạnh phúc. Người vợ sẽ hy sinh tất thảy mọi thứ để giúp cho sự nghiệp của chồng mình phát triển tốt đẹp hơn, đem lại cho gia đình của hai người một cuộc sống tươi đẹp và đầy đủ.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người phải chắc chắn về tình cảm của mình để tiến tới hôn nhân. Khi đã lập gia đình, người vợ tuổi Tý và người chồng tuổi Tỵ cần phải trợ giúp lẫn nhau, quan tâm, thấu hiểu cũng như động viên lẫn nhau trong những giai đoạn khó khăn. Như vậy chắc hẵng tình yêu và hôn nhân mới bền lâu và hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Ngọ: Cuộc hôn nhân này đòi hỏi sự hiểu rõ về bản thân của mỗi người một cách sâu sắc nhất. Từ đó có thể tự điều chỉnh và thích nghi với đời sống gia đình đầy phức tạp những cũng chất chứa nhiều niềm vui và hạnh phúc mà cả hai cần được khám phá.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mùi: Nếu có sự ức chế về tình cảm hoặc tâm lý, tốt nhất cặp đôi này nên thẳng thắn với nhau. Việc chia sẻ tâm tư của mình cũng chính là mở lối cho bản thân tiếp nhận sự khác biệt vốn có của người còn lại. Mà điều này thật hiển nhiên vì chúng ta là những cá thể khác biệt nhưng có sự đồng cảm với nhau???
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuôi Thân: Đây rất có thể sẽ là một cặp trời sinh. Tình yêu ngọt ngào và một cuộc hôn nhân hạnh phúc sẽ mãi là bạn đường của họ trong suốt cuộc đời.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dậu: Cuộc sống của cặp đôi này có vẻ không được hài hòa cho lắm nhưng cũng chưa đến nỗi không thể ở được với nhau. Nếu cả hai bên đều không nhượng bộ thì rất có thể họ sẽ cãi cọ với nhau suốt ngày, gia đình không có ngày nào được yên ổn, thậm chí vợ chồng có thể ở trong tình trạng "đồng sàng dị mộng".
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tuất: Sẽ là một cặp đôi lý tưởng. Người vợ tuổi Tý sẽ đối xử với người chồng tuổi Tuất của mình rất đỗi dịu dàng, ngọt ngào, giúp cho lý tưởng của họ gần với hiện thực hơn.
- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Hợi: Hai người sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, nhưng người vợ tuổi Tý nên đối xử khéo léo, nhẹ nhàng với người chồng tuổi Hợi. Việc tinh tế của một người vợ sẽ duy trì được một mái ấm gia đình đầy tiếng cười và hạnh phúc.
Những người vợ tuổi Tý nếu có chồng là người tuổi Sửu thì sẽ giúp đỡ được rất nhiều việc cho chồng. Nhờ sự nhiệt tình của mình, họ cũng sẽ mang lại cho người chồng tuổi Sửu rất nhiều niềm vui trong cuộc sống. Họ cũng sẽ rất chung thủy vói chồng, cuộc sống vợ chồng vô cùng thuận lợi. Người chồng sẽ rất thành công trên con đường sự nghiệp của mình nhờ vào sự giúp sức, ủng hộ nhiệt thành của vơ. Người vợ sẽ giúp chồng đề ra những mưu lược hiệu quả và trở nên hướng ngoại, giỏi giao tiếp hơn. Với tính cách trung thành, tận tụy với công việc, những người chồng tuổi Sửu cũng sẽ được cấp trên rất mực tin tưởng, giao phó những công việc khó khăn và chắc chắn họ sẽ có được thành công.
Tướng đàn ông không tốt bạn nên tránh lấy làm chồng
Cằm của con trai mà vuông vắn nhẵn nhụi là chuyện tốt. Nhưng nếu có cằm như thế và yếu hầu nhô ra, môi hồng răng trắng, thì xác suất anh ta ngoại tình sẽ cao.
Da dẻ trắng bệch
Những gã đàn ông da dẻ trắng bệch là những người có tính cách mềm yếu, thiếu quyết đoán. Vì là những kẻ nói giỏi hơn làm nên họ sẽ dễ dàng bị nhiễm các thói hư tật xấu bên ngoài, nếu lao vào các tệ nạn xã hội mà khó dứt ra. Những người đàn ông như vậy chỉ có thể đem lại cho bạn cảm giác bị phản bội, sự thất vọng lẫn cả sự tổn thương. Bạn đừng dễ dàng tin vào những lời đường mật của họ nhé!
Mắt to không có thần sắc

Trong 5 ngũ quan của con người, mắt là quan trọng nhất. Nếu một chàng trai có đôi mắt chuyển động không ngừng; trong khi nói chuyện không nhìn thẳng vào bạn mà ánh mắt đung đưa, láo liên khắp nơi, thì thường sẽ là người lăng nhăng.
Nếu anh ta có một đôi mắt to nhưng lại không có thần sắc, hoặc là mắt một bên to một bên nhỏ, những người có tướng mạo như vậy thường sẽ không có trách nhiệm, tính cách mềm yếu, không quyết đoán.
Hơn nữa, những chàng trai như vậy thường được rất nhiều các cô gái thích, bạn sẽ không bao giờ xua đuổi được những cô tình địch chủ động biểu đạt tình cảm với anh ấy. Những cô gái thích những chàng trai dịu dàng đa tình thế này cần quan sát cẩn thận và suy nghĩ kỹ càng.
Lông mày
Những chàng trai có lông mày lộn xộn, không có đường nét rõ ràng, thường là người có đầu óc đơn giản, không thích nghĩ quá phức tạp. Từ góc độ tướng mạo mà nói, những người có lông mày rải rác, lộn xộn thường có những hành vi phóng đãng.
Mũi nhỏ
Trong nhân tướng học, chiếc mũi được xem như là nơi chứa đựng tiền tài, phú quý. Nếu anh chàng mà có mũi nhỏ cho thấy đường tài lộc, công danh của họ cũng hạn hẹp. Mũi không nên gãy, bởi đó là điển hình của người đàn ông sẽ sống dựa vào vợ. Nếu bạn không giàu có thì tốt nhất nên tránh xa những chàng trai như thế này. Mũi không được có vết sẹo, vết thương. Nếu nơi cất giữ tiền tài có vết nứt thì tất nhiên tiền tài cũng sẽ bị rò rỉ.
Môi
Môi lệch thì lòng cũng sẽ không ngay thẳng. Lời dỗ dành của những chàng trai có môi bị lệch cũng không thể tin tưởng được. Môi dưới dày, có nốt ruồi là người vô cùng coi trọng chuyện dục vọng, xác thịt, hay nói dối và dễ bắt cá 2 tay.
Răng
Răng ít thường là người nhát gan, bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán, hay đề phòng và để tâm chuyện vụn vặt. Nếu mở miệng mà thấy để hở lợi, hở đường tơ lợi thì thu nhập của họ không được ổn định. Khi nam nữ chung sống với nhau, nếu không cãi nhau thì vẫn tốt đẹp, nhưng một khi trở mặt thì sẽ xảy ra tranh chấp, không kiêng nể lời lẽ, dễ làm tổn thương người mình yêu.
Cằm
Cằm của con trai mà vuông vắn nhẵn nhụi là chuyện tốt. Nhưng nếu có cằm như thế và yếu hầu nhô ra, môi hồng răng trắng, thì xác suất anh ta ngoại tình sẽ cao.
Còn con trai mà có cằm nhọn, ít thịt, thường là người không có chí lớn, làm việc gì cũng chần chừ, do dự, sự nghiệp không được phát triển lắm.
Mơ thấy dùng lược chải đầu, cuộc sống sẽ hạnh phúc ấm no.

Mơ thấy tóc người khác mọc dài là bạn đang có chuyện buồn chán chưa giải quyết được và muốn ở một mình.
Nếu mơ thấy tóc dài màu trắng, bạn sắp gặp phải chuyện buồn. Trong khi đó, mơ thấy tóc ngắn, có thể gặp đen đủi một thời gian ngắn.
Nếu con gái mơ thấy tóc mình mọc dài ra, là dấu hiệu cho thấy tình cảm tốt, hai người yêu thương nhau, hạnh phúc dài lâu. Nhưng mơ thấy rụng tóc, cắt tóc, là điểm báo bạn có thể chia tay. Bạn gái mơ mình bị ai túm tóc lôi đi, thì có thể bạn phải rời xa người mình yêu.
1. Lấy tay nghịch tóc
Bạn vui buồn thất thường, dễ đa sầu đa cảm, hay trầm trọng hóa vấn đề. Khi người khác ở bên bạn, họ luôn phải thận trọng trong từng lời nói, vì sợ bạn phật lòng, không vừa ý.
2. Để tay lên miệng
Bạn rất để tâm tới việc người khác nghĩ gì về mình, luôn cho rằng có ai đó đang nhìn mình, sống nhạy cảm với thế giới xung quanh.
3. Nghịch đồ phụ kiện
Bạn hay suy tư, làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điểm yếu của bạn là dễ chán, không kiên trì nên nhiều khi bỏ dở giữa chừng.
![]() |
4. Khoanh tay
Bạn có xu hướng sống nội tâm, không thích thể hiện tình cảm và có chút thiếu tự tin, luôn trong tư thế phòng thủ. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có suy nghĩ độc đáo, logic và lập trường vững chắc.
5. Vừa nói vừa cười
Bạn đi đến đâu, mang tới tiếng cười và sự vẻ đến đó. Bất cứ ai ở bên bạn đều cảm thấy yên bình, dễ chịu. Có thể nói, bạn thuộc tuýp người thích mang niềm vui tới cho mọi người, nhưng lại ngại chia sẻ chuyện riêng tư của mình cho người khác.
6. Luôn phải dựa vào vật gì đó
Bạn bề ngoài mạnh mẽ, cứng rắn, luôn tỏ ra vô tư, vui vẻ. Thực chất, nội tâm bạn rất sâu sắc, nhạy cảm và hay dỗi.
7. Rung chân
Maruko
![]() |
![]() |
| ► Bói tình yêu để biết nhân duyên của bạn sẽ đến đâu |
Tác dụng và ảnh hưởng của vì sao Mộc tinh trong khoa Chiêm Tinh là chỉ định óc tìm tòi, khảo cứu, sưu tầm. Có nhiều may mắn, đời tươi đẹp và hạnh phúc, người cao thượng.
Gò Mộc tinh thật cao và ngón trỏ trội, người tự phụ, tự hào và phách lối, nhưng rất giàu tin tưởng vào thiêng liêng, nổi bật trên đường tín ngưỡng.
Gò Mộc tinh có một hình thức đầy đặn không cao và một ngón trỏ thon, người có nhiều kỳ vọng cao xa, nhiều ham muốn. Đời sống sẽ được vẻ vang, hạnh phúc, người có tính cao thượng.
Gò Mộc tinh no đủ, với một ngón trỏ dài, đầu bầu dục, người có tài điều khiển, nhất là trên đường binh nghiệp sẽ gặp nhiều danh vọng nhờ can đảm, nhiều nghị lực và cũng nhiều kỳ vọng.
Gò Mộc tinh trũng, người không biết ham muốn, lười và tự kỷ. Người thuộc hạng tầm thường.
Trích KHÁM PHÁ NHỮNG BÍ MẬT CỦA BÀN TAY
_ Bác sĩ Joef Ranald_

khám phá xem cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn như thế nào nhé!
Hoa thật
Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp. Một điều cần lưu ý khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sa khí hay mùi hôi thúi. Vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.
Hoa trong chậu: mang lại nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và ẩm độ.
Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí, ít chăm sóc nhưng đời sống ngắn ngủi thường chỉ trong 2-3 ngày.
Hoa giả
Hoa giả hay tranh vẽ hoa, không tạo nên sinh khí, cũng như không có hương thơm. Thế nhưng màu sắc phong phú đa dạng, có thể chưng bày nhiều thể loại, chủ đề, và dễ dàng đổi thay theo cảm hứng của người chơi hoa. Ngoài ra được tiện nghi là không phải tốn công chăm sóc nhưng lại giữ được màu sắc bền lâu.
Tóm lại tùy theo hoàn cảnh của mỗi người để chọn loại hoa thích hợp.
Chủng loại: Theo khoa phong thủy hoa có thể tác động đến phong thủy tùy theo bản thân của hoa cũng như tên gọi của nó.
Bản thân của hoa: Tùy theo tác dụng của mỗi loại hoa mà sử dụng đúng theo phong thủy. Ví dụ như hoa đào thường đem lại sự phong phú về tình cảm, vật chất nam nữ cho người trong gia đình, nhất là khi đặt đúng phương vị của nó đó là phương đông vì thế có câu Ðông đào Tây liễu.
Những căn nhà đông nữ giới không nên chưng hoa đào tại cửa chính nằm tại vị trí hướng đông. Hoa Xương rồng có tác dụng trừ tà thì không nên chưng trong nhà sẽ gây cảnh xào xáo nghi kỵ lẫn nhau, không khí gia đình thường nặng nề khó thở.
Ý nghĩa từ tên gọi: Tên hoa cũng có ảnh hưởng mạnh đến phong thủy, đa số tên hoa thường mang ý nghĩa đẹp thế nhưng cũng có một vài loài hoa có tên gọi không mấy tốt nên khi sử dụng cần phải thận trong cân nhắc.
Ví dụ: một gia đình hạnh phúc thì không nên chưng loại hoa mang tên chia lìa hay giã biệt như là hoa Mẫu đơn, forget me not, hay hoa violet, hoa sầu đông. Một cơ sở đang phát triển không nên chưng những loại hoa mang tên yếu đuối hay biếng nhác hay kém may mắn chẳng hạn như hoa lan Thiếu nữ say giấc nồng, hoa chuối. Người đau ốm mà chưng hoa lan mang tên Vũ nữ thân gầy thì cũng không tốt.
Màu sắc: Hoa thường mang lại nhiều màu sắc tươi mát phong phú, và nhiều người đã đặt biệt gắn cho mỗi màu sắc một ý nghĩa khác như chẳng hạn như:
Màu trắng: Nói lên sự tinh khiết trong trắng nhiều tương lai. Xanh nước biển: Nguồn hy vọng vô tận. Ðỏ: Chiến chắn vinh quang, sự thành công. Vàng: Quý phái trưởng giả. Tím: Buồn sâu kín khó tỏ bày cùng ai, chung thủy. Hồng: tươi đẹp, cuộc đời đang lên hương.
Thế nhưng đứng về mặt phong thủy màu sắc được phân loại theo ngũ hành tương sinh như sau:
Màu Ðỏ: thuộc hành hỏa thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng thổ. Ðen: thuộc hành thủy chỉ thích hợp cho người mạng mộc hay mạng thủy. Lục: thuộc hành mộc thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng mộc Trắng: thuộc hành kim thích hợp cho người mạng kim hay mạng thủy. Vàng thuộc hành thổ thích hợp cho người mạng thổ hay mạng kim.
Ngoài ra những màu sắc khác muốn định hành của nó nên có sự so sánh với những màu sắc căn bản trên để đi đến quyết định hành của nó. Các bạn có thể xem thêm bài này để tìm hiểu thêm về sắc màu tương sinh – tương khắc.
Khi chưng hoa phối hợp màu sắc theo ngũ hành cũng lại điều tốt lành đầu năm.
Ngày nay cắm hoa đã trở thành một nghệ thuật lớn, tùy theo ý thích và cảm hứng của người cắm hoa mà tạo nên những bình hoa mang chủ đề và phong thái khác nhau. Thế nhưng nếu chưng hoa trong những ngày đầu xuân thì không nên chưng những chậu hoa mang chủ đề có ý nghĩa đợi trông, u buồn, xa vắng. Nên chưng những châu hoa mang ý nghĩa phúc lộc hay may mắn thì thích hợp hơn. Ngoài ra trong cùng một chậu hoa cũng không nên có hoa với nhiều màu sắc xung khắc nhau như đã trình bày trên.
Phương hướng
Khoa phong thủy rất chú trọng đến phương hướng và mỗi phương hướng biểu tượng cho một người trong gia đình hay một lãnh vực của cuộc sống, lại mang một hành khác nhau, nếu ta chưng hoa thích hợp cho một hướng sẽ tác động lên các lãnh vực này được hưng thịnh thêm.
Ví dụ:
Phương Ðông: thuộc về Gia đạo, ứng với con trai trưởng. Hành mộc do vậy thích hợp để chưng hoa màu xanh, tím đen hay màu lục.
Phương Bắc: cung Quan lộc, danh vọng, ứng với con trai giữa thuộc hành thủy thích hợp để đặt bông màu trắng, xanh dương hay đen. Phương Nam: Ðịa vị và danh vọng, con gái giữa thuộc hỏa thích hợp những bông hoa màu đỏ hay màu xanh lá cây.
Phương Tây: cung tử tức con gái út, Hành kim thích hợp để chưng hoa trắng hay vàng.
Phương Ðông Nam: cung tài lộc , con gái lớn thuộc hành mộc thích hợp với bông màu tím, màu xanh lá cây màu xanh nước biển.
Phương Ðông Bắc: Kiến thức học vấn, con trai út thuộc hành thổ thích hợp để chưng hoa đỏ hay vàng.
Phương Tây Nam: Tình duyên và hôn nhân, ứng người mẹ, hành thổ thích hợp chưng hoa màu đỏ hay vàng.
Phương Tây Bắc: quý nhơn, người cha thuộc hành kim thích hợp với bông hoa màu trắng, vàng.
Vị trí trưng bày
Vị trí chưng hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo nhưng nguyên tắc như sau:
Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên chưng những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu hạnh phúc như hoa hồng, lan huệ cúc, không nên chưng những loại hoa mang ý nghĩa sầu nhớ hay màu sắc ảm đạm gây chứng khó tiêu, biếng ăn, không khí gia đình tẻ nhạt như hoa, sầu đông, pensée, violet, forget me not, hay những chậu hoa mang chủ đề đợi mong, hoài vọng như là Vọng phu thê, Sân ga một mình, Ðổ bóng đường chiều.
Phòng khách hướng ngoại: thường được chưng hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ.
Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy. Cắm hoa ở phòng khách cần có tầm nhìn mở rộng phóng khoáng không bị hạn hẹp gò bó theo hành của người gia chủ, do vậy không gây sự nhàm chán đơn điệu, trong việc trang trí nhà cửa.
Phòng ngủ có nên trưng hoa không?
Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên chưng hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí, trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên chưng hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên chưng hoa tươi. Phòng ngủ là nơi sinh hoạt riêng tư của người sử dụng nên đặc biệt khi chưng hoa phải có màu sắc tương sinh hay sinh nhập với người ở trong phòng.
Phòng ngủ của hai vợ chồng, có thể sử dụng màu sắc của hoa lá nhằm tác động hóa giả xung khác hành bản mệnh của hai vợ chồng cũng là điều nên làm.
Ví dụ:
Vợ mang thủy xung khắc với chồng mạng hỏa hay trái lại thì nên chưng hoa màu xanh lá cây. Vợ chồng mạng hỏa khắc mạng kim thì nên chưng hoa vàng. Nếu vợ chồng mạng thổ khắc mạng thủy thì nên chưng hoa trắng. Vợ chồng mạng mộc khắc mạng thổ thì nên chưng hoa đỏ. Vợ chồng mạng kim khắc mạng mộc thì nên chưng hoa màu xanh nước biển.
Phòng học của con cái có nên cắm hoa không?
Phòng học là nơi cần tập trung ý chí để học hành, vì thế nếu cắm hoa sặc sỡ vui mắt sẽ dễ gây xao lãng việc học của con cái. Cũng không nên chưng những loại hoa gây cảm giác u buồn sợ hãi hay trống vắng, nhớ nhung tạo hoàn cảnh con cái sớm thoát ly gia đình như là hoa sầu đông, hoa bâng khuâng (xuất phát từ Nam Mỹ mọc lan ra nhiều vùng, có màu xanh), nhỏ) hoa tigon, hoa Thiên Lý.
Ðặc biệt, khi con đến tuổi trưởng thành lại càng chú ý không nên chưng những hoa mang ý nghĩa tình yêu, gợi nhớ thương hay gây sự hưng phấn tình dục như hoa đào, hoa hồng, violet, dâm bụt, dạ lý hương. Những loại hoa hướng dương, mẫu đơn, giò phong lan nhẹ nhàng rất thích hợp cho phòng học trẻ em.
Hóa giải khuyết điểm căn nhà. Trong căn nhà đôi lúc có những góc cạnh vô tình gây nên những mũi tên độc tác hại đến gia đình, ngoài biện pháp gắn kiếng nhằm biếng mất góc cạnh này, thế nhưng có những vị trí không thể gắn kiếng thì đặt những chậu hoa lớn cũng có tác dụng hóa giải phong thủy. Nếu có gắn thêm kiếng thì căn nhà đầy bông hoa cũng tốt đẹp.
Những câu danh ngôn bằng tiếng Anh hay nhất mọi thời đại. Rất nhiều câu danh ngôn được lưu truyền cho đến ngày nay. Hãy tham khảo những câu danh ngôn bằng tiếng Anh hay nhất mọi thời đại sau đây để tìm ra triết lý sống cho mình.
The greatest danger for most of us is not that our aim is too high and we miss it, but that it is too low and we reach it.
Mối nguy lớn nhất đối với hầu hết chúng ta không phải là cái đích chúng ta nhắm tới quá cao và chúng ta không đạt tới, mà là cái đích chúng ta nhắm tới quá thấp và chúng ta đạt được nó.
Michelangelo
——-
The rain may be falling hard outside
But your smile makes it alright
I’m so glad that you’re my friend
I know our friendship will never end.
Dù ngoài trời mưa đang rất to
Bạn mỉm cười, thế là mưa hóa nhỏ
Mình vui lắm khi mình có bạn
Tình bạn chúng ta sẽ mãi vững bền.
Robert Alan
——–
Learn to be happy with what you have while you pursue all that you dream.
Hãy học cách hạnh phúc với những gì bạn có trong khi bạn đang theo đuổi tất cả những gì mình mơ ước.
J Rohn
Sometimes I want to shout to the whole world how lucky I am to have you as my friend but sometimes I want to hush, afraid that somebody might take you away from me.
Đôi khi tôi muốn hét to với cả thế giới rằng tôi mới may mắn làm sao khi tôi có bạn là bạn của tôi, nhưng đôi khi tôi muốn im lặng, sợ rằng ai đó sẽ “cướp” bạn đi mất.Vô Danh
We are all travelers in the wilderness of the world, and the best we can find in our travels is an honest friend.
Chúng ta đều là những kẻ lữ hành trong thế giới hoang vu, và điều tốt đẹp nhất mà chúng ta có thể tìm được trong hành trình của mình là một người bạn chân chính.Robert L. Stevenson
If you live to be a hundred, I want to live to be a hundred minus one day. So that I’ll never have to live without you.
Nếu bạn sống đến một trăm tuổi, tôi muốn sống đến một trăm tuổi từ đi một ngày để tôi sẽ không bao giờ phải sống thiếu vắng bạn.Winnie the Pooh
The world is full of abundance and opportunity, but far too many people come to the fountain of like with a sieve instead of a tank car… a teaspoon instead of a steam shovel. They expect little and as a result they get little.
Thế giới đầy rẫy sự dư dả và cơ hội, nhưng có quá nhiều người đến với suối nguồn của cuộc sống mà chỉ mang theo một chiếc rây thay vì một chiếc xe bồn… một thìa uống trà thay vì một chiếc máy xúc. Họ mong đợi ít và kết quả là họ nhận được ít.Ben Sweetland
I have learned more from my failures than from my success.
Tôi đã học được nhiều điều từ thất bại của tôi hơn là từ thành công của tôi.H Davy
What you get by achieving your goals, is not as important as, what you become by achieving your goals.
Điều bạn gặt hái được bằng việc đạt được mục tiêu không quan trọng bằng con người bạn trở thành khi đạt được mục tiêu.Zig Ziglar
Each friend represents a world in us, a world possibly not born until they arrive, and it is only by this meeting that a new world is born.
Mỗi người bạn thể hiện một thế giới trong chúng ta, một thế giới chưa thể được sinh ra cho đến khi họ tới, và chỉ bằng những cuộc gặp gỡ này mà một thế giới mới đã được sinh ra.Anais Nin
No – one gets an iron – clad guarantee of success. Certainly, factors like opportunity, luck and timing are important. But the backbone of success is usually found in old – fashioned, basic concepts like hard work, determination, good planning and perseverance.
Không ai có được bảo đảm chắc chắn thành công. Chắc chắn những yếu tố như cơ hội, sự may mắn và thời điểm là quan trọng. Nhưng xương sống của thành công thường được tìm thấy trong các khái niệm cơ bản, cổ hủ như làm việc chăm chỉ, quyết tâm, lên kế hoạch cẩn thận và kiên trì.Mia Hamm
You lifted me up when I could not lift up myself, you made me smile when I forgot how to, you were there for me in my times of need and you were there for me when I needed nothing at all.
Bạn nâng tôi lên khi tôi không thể gượng dậy, bạn khiến tôi mỉm cười khi tôi quên cách mỉm cười, bạn luôn có mặt khi tôi cần và cả khi tôi không cần gì cả.Rebecca Carbon
There are no real successes without rejection. The more rejection you get, the better you are, the more you learned, the closer you are to your outcome.
Không có thành công thực sự nào mà không bị phản đối, bạn càng tiến bộ hơn, học hỏi được nhiều hơn, và càng tiến gần hơn đến thành quả của mình.Anthony Robbins
There are two kinds of people in this world: those who are looking for a reason and those who are finding success.
Those who are looking for a reason always seeking the reasons why the work is not finished. And people who find success are always looking for reasons why the work can be completed.
Có hai loại người trên thế giới này, đó là những người tìm kiếm nguyên nhân và những người đi tìm thành công.
Loại người tìm kiếm nguyên nhân luôn luôn cố tìm cho ra những nguyên nhân tại sao công việc không được hoàn thành. Còn những người đi tìm thành công luôn luôn tìm hiểu những lý do tại sao công việc có thể hoàn thành.Alan Cohen
Friends are like stars, they always seem to shine when the night is at its darkest.
Bạn hữu giống như những vì sao, luôn luôn chiếu sáng vào những đêm tối trời nhất.Meredith Shea
Many people dream of success. Success can only be achieved through repeated failure and introspection. In fact, success represents the 1% of your work that results from 99% that is called failure.
Nhiều người ước mơ được thành công. Thành công chỉ có thể đạt được qua thất bại và sự nội quan liên tục. Thật ra, thành công thể hiện 1% công việc ta làm – kết quả có được từ 99% cái gọi là thất bại.Soichiro Honda
It is a good thing to be rich, and a good thing to be strong; but it is a better thing to be loved of many friends.
Giàu có là một điều tốt, khỏe mạnh cũng là một điều tốt; nhưng điều tốt hơn nữa là được bạn bè yêu thương.Euripides
I may not be there yet, but I’m closer than I was yesterday.
Tôi có thể chưa đến được nơi đó, nhưng tôi đã đến gần hơn so với vị trí của tôi ngày hôm qua.Anonymous
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa.
Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.
Nếu sinh con Trai, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:
Tên "Kiên" có ý nghĩa kiên cường, mạnh mẽ: Quốc Kiên, Bảo Kiên, Trung Kiên, Thái Kiên, Hoàng Kiên, Hùng Kiên, Vĩnh Kiên, Trọng Kiên, Đức Kiên, Chí Kiên, Mạnh Kiên, Huy Kiên, Chí Kiên, Anh Kiên.
Tên "Lâm" chỉ cây rừng vững chãi: Việt Lâm, Tùng Lâm, Ngọc Lâm, Mạnh Lâm, Hoàng Lâm, Trọng Lâm, Quốc Lâm.
Tên "Long" mang ý nghĩa loài rồng linh thiêng, mạnh mẽ: Bảo Long, Đức Long, Hoàng Long, Mạnh Long, Tuấn Long, Vĩnh Long, Phúc Long.
Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng láng, thông minh: Anh Minh, Tuấn Minh, Hoàng Minh, Phúc Minh, Khải Minh, Hiền Minh, Nghĩa Minh.
Tên "Nam" mang ý nghĩa phương nam, mạnh mẽ: Phương Nam, Bá Nam, Tuấn Nam, Quốc Nam, Hữu Nam, Hải Nam.
Tên "Nghĩa" mang ý nghĩa sống có trước sau, hướng thiện: Nhân Nghĩa, Đức Nghĩa, Trọng Nghĩa, Phú Nghĩa, Minh Nghĩa, Xuân Nghĩa, Trung Nghĩa, Tuấn Nghĩa.
Tên "Nguyên" là nguồn gốc, nơi bắt đầu hay là bình nguyên, miền đất rộng lớn: Đình Nguyên, Khôi Nguyên, Phước Nguyên, Hoàng Nguyên, Bảo Nguyên, Trung Nguyên, Thành Nguyên.
Tên "Phong" là ngọn gió khoáng đạt, mạnh mẽ: Lâm Phong, Đình Phong, Tuấn Phong, Hải Phong, Đông Phong, Việt Phong, Khải Phong, Hùng Phong.
Tên "Quân" là khí chất như quân vương: Minh Quân, Đông Quân, Hoàng Quân, Mạnh Quân, Trung Quân, Đình Quân, Đức Quân, Bảo Quân.
Tên "Quang" là sáng sủa, vẻ vang: Đăng Quang, Minh Quang, Mạnh Quang, Nhật Quang, Hồng Quang, Vinh Quang, Xuân Quang.
Tên "Quốc" có ý nghĩa là đất nước: Hữu Quốc, Anh Quốc, Bảo Quốc, Cường Quốc, Việt Quốc, Duy Quốc, Hoàng Quốc.
Tên "Thái" là mong đầy đủ , thanh nhàn: Quốc Thái, Minh Thái, Bảo Thái, Quang Thái, Hoàng Thái, Vĩnh Thái, Ngọc Thái.
Tên "Tuấn" là người tài giỏi xuất chúng, dung mạo khôi ngô: Quốc Tuấn, Thái Tuấn, Anh Tuấn, Minh Tuấn, Trung Tuấn, Quang Tuấn, Thanh Tuấn, Hữu Tuấn.
Tên "Thành" là thành đạt, thành công: Đức Thành, Duy Thành, Tân Thành, Phú Thành, Tiến Thành, Bá Thành, Hải Thành, Minh Thành.
Tên "Thiên" là khí phách xuất chúng: Quốc Thiên, Duy Thiên, Hoàng Thiên, Phúc Thiên, Đức Thiên, Khánh Thiên.
Tên "Thịnh" là sung túc, hưng thịnh: Phúc Thịnh, Quốc Thịnh, Hữu Thịnh, Bá Thịnh, Nhật Thịnh, Đức Thịnh, Vĩnh Thịnh.
Tên "Trung" là trung hậu, son sắt: Quốc Trung, Tuấn Trung, Hoàng Trung, Thành Trung, Quang Trung, Minh Trung.
Tên "Sơn" là mạnh mẽ, uy nghiêm như núi: Hải Sơn, Xuân Sơn, Trường Sơn, Vĩnh Sơn, Thanh Sơn, Quốc Sơn, Bảo Sơn.
Tên "Việt" là ưu việt, xuất chúng: Quốc Việt, Tuất Việt, Mạnh Việt, Duy Việt, Minh Việt, Trí Việt, Trọng Việt.
Tên "Vũ" có ý nghĩa là mưa, sức mạnh phi thường: Anh Vũ, Ngọc Vũ, Hạ Vũ, Tuấn Vũ, Trọng Vũ, Hoàng Vũ.
![]() |
![]() |
![]() |
Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân| => ## tổng hợp những kiến thức phong thủy đời sống hữu ích |
Coi nét tướng chân của người lắm tiền nhiều của
![]() |
| ► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
![]() |
Buông bỏ lòng ghen tị chỉ với 4 điều đơn giản Phật dạy| ► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
Cửa bị thông nhau và cách hóa giải
Trong các nhà khu Chung Cư rất hay gặp trường hợp các cửa bị Thông Nhau, hoặc bị các góc nhọn chiếu vào, dưới đây là cách hóa giải

I: Cửa thông nhau
Tác hại
– Nếu cửa bị thông nhau => khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. , vượng khí vào rồi ra đi quá nhanh khiến cho nhiều cơ hội đến rồi tuột khỏi tầm tay người trong nhà. Dòng khí lưu chuyển nhanh cũng có thể làm thành một hàng rào chắn vô hình và gây ra các liên hệ căng thẳng ở nhà hay ở nơi làm việc.
Cửa thông nhau còn làm ảnh hưởng sức khỏe người nhà nguy hiểm, lại thêm các chứng rắc rối về đường tiêu hóa sẽ gây ra vì dòng khí di chuyển nhanh, thổi tuột trên tuờng làm cho người nhà cảm thấy bứt rứt không yên tác động vào thần kinh và sự tiêu hóa của người ta và làm cho họ dễ nổi giận.
Giải pháp
Trường hợp này các bạn cần hóa giải càng sớm càng tốt như sau:
1, Khai quang và Treo bộ Xâu tiền ngũ đế kết hợp quả cầu đa diện ở các cửa (Nếu cửa rộng thì có thể thêm 01 phong linh)
2, Cửa hậu cuối cùng cần thêm 1 rèm hotgo ở khoảng không gian giữa các cửa nên để 1 bộ bình phong có tác dụng tách khí xấu và ngăn cản tài lộc trôi ra ngoài.
3, Bức tường hậu đặt 01 Long quy (hoặc bộ Tam Đa) và bộ phù dơi
4, Đặt thêm trụ đá thạch anh đa diện hoặc đá phong thủy để cân bằng lại năng lượng đã mất, đặt một bộ “Tài khí đáo Gia” hướng vào nhà để kích hoạt lại khí vận tài lộc đã mất.
*** Cửa ra vào ở cuối hành lang cũng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cản trở dịp may mắn, thăng tiến trong nghề nghiệp làm ăn.
Cần phải treo gương soi trên cửa đó hay trên tường để chuyển hướng dòng khí mạnh và để tạo tầm nhìn dài hơn, nhờ thế người trong nhà có ấn tượng và hy vọng vào sự thăng tiến. Không treo gương thì họ sẽ không có đường tiến. hành lang phải thoáng sạch cho khí vận hành và thoáng cho tương lai người ở đó.
*** Trong nhà có thể xuất hiện những cạnh góc nhọn chiếu vào, điều này cũng gây ảnh hưởng rất xấu, tùy theo vị trí có thể dùng Quả cầu đa diện kết hợp với cây leo để hóa giải.
(Lưu ý: Trước khi sử dụng cần được Khai Quang và đặt đúng ngày giờ thì mới có hiệu quả)
1. Mắt tròn, dịu dàng
Mắt là cửa sổ tâm hồn có thể nói lên tâm tính của một người. Người có đôi mắt tròn, ánh mắt dịu dàng, thư thái không rời rạc, trên mí mắt có nhiều đường vân ngang thường phúc trường thọ, cơ thể và tinh thần luôn vui vẻ. Khuyết điểm của họ là quá mềm lòng, dễ cảm thông nên hay bị người khác lợi dụng.
2. Vành tai rõ ràng, nhĩ môn lớn
Vành tai rõ ràng, thùy tai đầy đặn là tướng mạo của người nhiều phúc nhiều lộc. Vành tai dày dặn thì tín ngưỡng mạnh, thường làm từ thiện. Nhĩ môn lớn thì là người rộng rãi, nhân hậu, sẵn sàng đem tài lộc của mình đi giúp người khác, không từ chối giúp đỡ ai bao giờ.
![]() |
3. Đầu mũi tròn, gò má lớn mà đầy đặn
Người có đầu mũi tròn thường rất hiền lành tốt bụng. Nếu có hai gò má lớn, đầy đặn chứ không xương xẩu thì là người có lòng trắc ẩn, thích giúp đỡ người khác. Nếu lông mày dài, gọn gàng thì là người giỏi giang, tướng mạo hòa ái, đoan chính.
4. Tai hình lộc
Đây là kiểu tai có dáng giống như cánh hoa sen, lại hồng nhuận tươi sáng, nhĩ môn lớn. Người sở hữu tai lộc phần lớn thông minh lương thiện, nặng tình nghĩa, không có lòng dạ hiểm độc, ít coi trọng đời sống vật chất. Họ là kiểu người trọng nghĩa khinh tài, đôi khi không biết lượng sức mình mà giúp đỡ người khác.
5. Đỉnh đầu có xương thiên dương nhọn lồi lên
Đây là người đoan chính uy nghiêm, cao quý, nhân từ, tính cách chính trực. Người trên đầu có xương thiên dương hay còn gọi là vô tiện cốt - đỉnh đầu không bằng phẳng mà nhọn hẳn lên, trán nhô, nổi rõ. Người như vậy thì trời ban cho đầy đủ cả phúc lộc thọ, một lòng hướng thiện, quang minh lỗi lạc.
Kunie (theo lnka)