Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Nghi lễ cắt băng khánh thành là một nghi lễ truyền thống và bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…
Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi lễ cắt băng khánh thành không đơn thuần chỉ là một nghi lễ theo phong tục truyền thống, nó còn mang ý nghĩa bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…


=> Xem ngày tốt chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Sắm lễ
 
- Hoa tươi, cau trầu
 
- Rượu trà, nến (tốt nhất là nên dùng nến đỏ)
 
- Một mâm ngũ quả, mỗi loại 3 quả, riêng dứa thì có thể từ 1 tới 2 quả
 
- Hoa quả có thể là cam, bưởi, nho, vải, mận, lê…, không nên dùng cà chua hoặc lựu.
 
- Dứa có thể dán giấy đỏ hoặc buộc dây đỏ.
 
- Gạo hoặc bánh gạo
 
- Hương thơm và vàng mã
 
- Kéo cắt, củ cải trắng còn lá xanh, một tấm vải đỏ dài để làm băng khánh thành.
 
Lễ mặn: 
 
- Một con gà luộc, một con cá và một con lợn quay (cũng có thể là một miếng thịt lợn)
 
- Cơm trắng
 
- Bát đũa (từ 3 tới 4 bộ)
 
2. Khi làm lễ thì tiến hành cúng từ đại sảnh ra cửa ngoài, tất cả cửa sổ nên mở rộng cánh, bật toàn bộ đèn trong khu vực.
 
3. Trong lúc làm lễ thì cũng nên treo bảng hiệu luôn
 
4. Sau khi làm lễ xong thì bắn pháo, cắt băng khánh thành rồi mời quan khách vào bên trong.

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Ý nghĩa của chiếc băng đỏ để cắt lúc khai trương:
 
Phong tục dùng chiếc băng khai trương bắt đầu từ một thị trấn nhỏ ở nước Mỹ. Khi một cửa hàng chuẩn bị khai trương, ông chủ sợ rằng mình sẽ không kịp chuẩn bị hàng khi giờ khai trương đã sắp đến, ông bèn lấy một tấm vải đỏ chăng ngang cửa để ngăn khách trong khi sắp xếp chuẩn bị hàng. Nhưng chính cái băng treo ngang cửa lại làm cho mọi người thấy hiếu kỳ và đứng xung quanh tò mò nhìn vào cửa hàng xem có gì lạ không. Đúng lúc mọi người sốt ruột không chịu được nữa thì cô bé – con gái của ông chủ dắt con chó ra, vướng vào cái băng buộc ngang cửa làm nó rơi xuống. Mọi người đang chờ đợi ngoài cửa cho rằng đây là dấu hiệu đồng ý cho vào nên tranh nhau vào mua. Ngày khai trương của hàng đó đông khách lạ thường.
 
Từ 1 “sự cố” với chiếc băng đó, người ta cho đó là điềm lành, may mắn trong kinh doanh, thế là sau này khi khai trương, người ta cũng làm theo và dần dần đặt thành nghi thức chính thức “Lễ cắt băng” khai trương hay khánh thành mà ta vẫn thấy như ngày nay. Nghi thức  này được phổ biến trên nhiều quốc gia, nhất là các nước Châu Á càng coi trọng và chuẩn bị rất tươm tất cho một buổi lễ khai trương.
 
Ngoài ra, buổi lễ khai trương khánh thành công  trình còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian, địa điểm, sắp xếp bàn ghế, chuẩn bị đồ ăn nhẹ, khâu MC cũng như kịch bản cho cả buổi lễ. Nghị thức này nhằm cảm ơn tất cả ban ngành, công nhân đã tham gia vào quá trình xây dựng từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành công trình. Mang lại may mắn và thành công cho các hoạt động sắp tới tại công trình.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Điểm mặt 6 con giáp tiền nhiều tiêu không cần nghĩ

Chính vì những đức tính tốt, năng lực làm việc cũng tốt mà Tý, Sửu, Dần, Thìn, Mùi và Hợi là 6 con giáp có
Điểm mặt 6 con giáp tiền nhiều tiêu không cần nghĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 "số đỏ", tiêu tiền không phải nghĩ.

1. Tý

Người tuổi Tý thường là những người thông minh, linh hoạt, đa tài, có cái nhìn trực quan và tính cách mạnh mẽ. Dù thành công từ rất sớm thế nhưng họ vẫn giữ thói quen lập kế hoạch chi tiêu và tích lũy. Đặc biệt là từ trung vận, tài vận của người tuổi Tý ngày càng hanh thông, họ không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, nhất là những người sinh vào tháng 8 và tháng 12 Âm lịch, cuộc sống sẽ ngày một tốt hơn. Ngay cả cuộc sống gặp nhiều khó khăn thì người tuổi Tý vẫn may mắn vì được quý nhân phù trợ.   2. Sửu

Người tuổi Sửu thường rất ngay thẳng, chịu thương chịu khó và có lòng kiên nhẫn cao. Người sinh vào ban ngày sẽ trầm tính, còn người sinh vào ban đêm lại năng động và siêng năng hơn. Người sinh vào mùa đông thì gặp nhiều khó khăn, nhưng người sinh vào mùa hè còn vất vả hơn nữa.  Tuy nhiên, nếu người sinh vào mùa hè nhằm giờ Sửu thì tài vận lại vô cùng tốt, không phải lo lắng về vấn đề “cơm-áo-gạo-tiền”, không phải làm việc nặng nhọc mà lại có thể “chỉ tay năm ngón”.

Diem mat 6 con giap tien nhieu tieu khong can nghi hinh anh
Ảnh minh họa
3. Dần

Người tuổi Dần là người có nghĩa khí và rất trọng tình trọng nghĩa. Đàn ông tuổi Dần thì bề ngoài cứng rắn nhưng bên trong thì lại rất ôn hòa, còn phụ nữ thì ngược lại, dịu dàng nhưng thực chất lại vô cùng mạnh mẽ. Song họ đều là người lương thiện và luôn muốn giúp đỡ người khác, cho nên nếu họ gặp hung thì cũng sẽ hóa cát. Đặc biệt, người tuổi Dần sinh vào giờ Hợi hoặc giờ Sửu thì sẽ có cuộc sống sung túc, gặp nhiều may mắn, được quý nhân phù trợ. Nói chung, người tuổi Dần không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, tiêu được tiền thì khắc kiếm được tiền. 

Những con giáp bận bù đầu nhưng thu hoạch kém trong năm 2016
2016 chính là năm tuổi của người tuổi Thân. Trong năm nay, công việc của bạn vô cùng bận rộn, thậm chí còn thường xuyên chạy đông chạy tây để thực hiện những
  4. Thìn

Người tuổi Thìn có khả năng lãnh đạo, năng lực làm việc tốt và có chí tiến thủ. Người sinh vào tháng 2 Âm lịch thì tài đức vẹn toàn, được người khác đánh giá cao, sớm “công thành danh toại”. Người sinh vào tháng 4 Âm lịch thì danh lợi song toàn, gặp nhiều may mắn và không phải lo lắng nhiều về vấn đề tiền bạc.  

Diem mat 6 con giap tien nhieu tieu khong can nghi hinh anh 2
Ảnh minh họa
  5. Mùi

Người tuổi Mùi bên ngoài thì nhỏ nhẹ nhưng thực chất lại rất mạnh mẽ, trọng tình trọng nghĩa, thích giúp đỡ người khác, vì vậy cuộc sống có quý nhân phù trợ.  Đặc biệt là những người sinh vào tháng 2, tháng 3 Âm lịch thì cũng không cần phải lo lắng về vấn đề “cơm-áo-gạo-tiền”, cuộc sống giàu sang phú quý, công thành danh toại. Ngoại trừ vận mệnh của họ có các yếu tố tương khắc thì họ chẳng bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.   6. Hợi

Người tuổi Hợi tính tình chính trực và điềm tĩnh, khả năng kinh doanh và năng lực quản lý tài chính đều rất tốt. Vì vậy, hầu hết những người sinh năm này thường gặp nhiều may mắn, đặc biệt là những người sinh vào các tháng 1, 2, 5, 7, 10 và 11 Âm lịch, luôn có quý nhân phù trợ, không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, danh lợi song toàn, sự nghiệp gặt hái nhiều thành công. Nếu bát tự không tương khắc thì với họ tiền bạc không phải là vấn đề đáng lo.   
► Xem tử vi ngày và tử vi tuần mới của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm mặt 6 con giáp tiền nhiều tiêu không cần nghĩ

Kiêng kỵ vào cửa thấy phòng bếp –

Hiện tượng: Vào cửa nhìn thấy phòng bếp, chúng ta vừa bước từ ngoài vào trong nhà là có thể nhìn thấy ngay phòng bếp. Từ bố cục trong nhà mà nói, bố cục này không thích hợp, bởi vì như vậy sẽ làm phân tán khả năng tập trung chú ý của người nấu bếp kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa nhìn thấy phòng bếp, chúng ta vừa bước từ ngoài vào trong nhà là có thể nhìn thấy ngay phòng bếp. Từ bố cục trong nhà mà nói, bố cục này không thích hợp, bởi vì như vậy sẽ làm phân tán khả năng tập trung chú ý của người nấu bếp khi đang nấu thức ăn ngoài ra còn làm tổn hại đến sức khỏe con người, thậm chí còn có thể dẫn đến sự cố hỏa hoạn.

4-5

Phương  pháp hóa giải: Sau cửa có thể đặt một bức binh phong không trong suốt đẻ hóa giải. Phương pháp hóa giải triệt để nhất là thay đối vị trí cửa phòng bếp. cố gắng không để nó đối với cửa chính.

Điều nên biết:

Trong nhà đặt hồ lô đồng có các công hiệu sau: 1. hóa giải lương sát (sát khi của dầm, xà nhà): như trong nhà có dầm ngang ép giường, dầm ngang ép bếp, hoặc các lương sát khác phát sinh đều có thề treo hồ lô đồng đển hai đầu dầm ngang đế hóa giải.

Lường sát; 2. Hồ lô có tác dụng (thu khí tàng khí. có thể dùng hồ lô để thu nạp uế sát khí. để cài thiện tình trạng bất lợi của khí trường trong nhà; 3. hóa giải bách bệnh: nếu bạn bị bệnh đã nhiều năm cũng có thể là do vấn đề khí trường gây nên, lúc này trước cửa phòng ngủ hoặc đầu giường ngủ đặt một chiếc hồ lô đồng để thu nạp uế sát khí; 4. Có thể đặt một quả hồ lô đồng trong xe ô tô để cầu đi đường bình an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy phòng bếp –

6 đại kị phong thủy về dao kéo đừng bao giờ phạm phải

Dưới đây là 6 đại kị phong thủy về dao kéo mà ai cũng phải ghi nhớ, đừng phạm phải để hại đến thân.
6 đại kị phong thủy về dao kéo đừng bao giờ phạm phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vứt dao kéo lung tung, lộn xộn trong nhà không chỉ gây ra nguy cơ sát thương, hại sức khỏe mà còn khiến tài vận, sự nghiệp, hôn nhân của gia chủ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

  Dưới đây là 6 đại kị phong thủy về dao kéo mà ai cũng phải ghi nhớ, đừng phạm phải để hại đến thân.

1. Vứt dao kéo tùy tiện trong túi xách, ảnh hưởng đến vận khí của 1 ngày

  Không ít cô gái thích mang theo túi xách của mình bấm móng tay, lưỡi dao tỉa lông mày... Điều này hoàn toàn không nên. Dao kéo đặt trong túi xách mang đi chơi sẽ ảnh hưởng tới vận thế của bạn.  
6 dai ki phong thuy ve dao keo dung bao gio pham phai hinh anh
 
Nếu vẫn không bỏ được thói quen này, bạn cần chú ý, không nên vứt tùy tiện trong túi xách, mà nên đựng trong một chiếc hộp chuyên dụng, vừa gọn gàng, vừa an toàn.  

2. Để dao kéo bừa bãi ở phòng khách, không tốt cho sự nghiệp, mang tới điều xui xẻo

  Thông thường, dao đặt trong phòng khách phục vụ cho mục đích gọt hoa quả hoặc các loại dao kiếm trang trí.   Phòng khách là nơi tiếp đón khách, nếu không đặt cẩn thận sẽ ảnh hưởng tới các mối quan hệ xã giao và gây bất lợi cho sự nghiệp của bạn.   Vì thế, khi dùng xong, nên dùng bao chuyên dụng bọc lại, nếu không có thì dùng mảnh vải bọc lại, vừa an toàn lại đảm bảo thẩm mĩ.

Có thể bạn quan tâm: Phòng khách chuẩn phong thủy thúc vượng tài lộc dồi dào

6 dai ki phong thuy ve dao keo dung bao gio pham phai hinh anh 2
 

3. Để dao kéo lộn xộn trong phòng bếp, gây bất lợi cho sức khỏe và tài vận

  Phòng bếp, phòng ăn là nơi ăn uống của cả nhà, nếu không sạch sẽ, sẽ gây hại cho sức khỏe. Dao kéo bản thân nó đã mang sát khí, do vậy cần thận trọng khi cất giữa. Tốt nhất sau khi dùng, nên cất gọn chúng vào trong ngăn kéo hoặc tủ đồ. Lưu ý, không nên treo dao kéo trên kệ hoặc ngoài ban công, do các đồ này nếu để lộ thiên sẽ hao tài tốn của.

4. Để dao kéo tùy ý trong phòng ngủ, ảnh hưởng tình cảm vợ chồng và khả năng sinh con

  Theo quan điểm phong thủy, dao kéo có khả năng cắt đứt tình duyên, do vậy nhiều người có thói quen đặt dao hoặc kéo nhỏ dưới đầu giường để cắt đứt những tình cảm muộn phiền trong cuộc sống.    Cách làm đó hoàn toàn sai lầm, không những nguy hiểm, mà còn ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng, khả năng sinh con đẻ cái và gây bất lợi cho thai phụ. Tốt nhất nên cất gọn gàng dao kéo trong ngăn tủ.

Bạn nên xem thêm bài viết: 9 điều kiêng kỵ phong thủy phòng ngủ để có cuộc sống hôn nhân viên mãn

6 dai ki phong thuy ve dao keo dung bao gio pham phai hinh anh 3
 

5. Đặt dao kéo ở phía Bắc, phía Tây hoặc phía Đông ngôi nhà

  Nếu đặt dao kéo ở những vị trí này trong nhà, tức là đã phạm phải sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc và Tứ Phi, không có lợi cho vận thế và sức khỏe.    Nhất là những ai phạm sao Thái Tuế, vận khí vốn đã không tốt lại còn giảm đi trôgn thấy, sức khỏe vô cùng bất lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên căng thẳng hơn.  

6. Để dao kéo chĩa thẳng vào nơi đông người

  Để dao kéo chĩa vào người khác là điều vừa không lịch sự lại tối kị vì chẳng khác nào chĩa sát khí cho người khác.   Bên cạnh đó, khi đưa dao cho người khác, nên hướng đầu nhọn về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi. Những cử chỉ này tuy nhỏ nhưng rất quan trọng, nếu không chú trọng, mối quan hệ xã giao của bạn sẽ bị ảnh hưởng. 

Những đại kị phong thủy nhà ở chia cắt tình cảm vợ chồng 7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa Vị trí đặt bàn ăn đại kị trong phong thủy
Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đại kị phong thủy về dao kéo đừng bao giờ phạm phải

SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

tử phù (Kim) *** Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa ...
SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 tử phù (Kim) 




***


Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa phải có mức độ.
Tử Phù chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương (xem Trực Phù).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

VẬN KHÍ PHONG THỦY KHI THÁI TUẾ ĐÓNG BÍNH THÂN 2016

Vận khí phong thủy năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau dịp tết Nguyên đán Bính Thân, mọi hoạt động đều trở lại thường nhật. Trong những công việc thường ngày, thì việc xây dựng được nhiều người chủ trương tiến hành.

Vật đổi sao dời. Sau mỗi năm thì vận khí phong thủy của các phương vị sẽ khác đi. Nên trước khi xây dựng, tu sửa hoặc sử dụng vật khí phong thủy để hóa giải những yếu tố bất lợi, hay thúc đẩy vận khí đều phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.

Thái tuế đóng Bính Thân, Cửu tinh lưu niên sẽ là Nhị hắc Cự môn. Khi Nhị hắc nhập trung cung, theo quỹ tích phi tinh, tám tinh diệu còn lại bay tới 8 hướng khác nhau (Tam bích đến Tây Bắc, Tứ lục tới Tây, Ngũ hoàng tới Đông bắc, Lục bạch tới Nam, Thất xích tới Bắc, Bát bạch tới Tây Nam, Cửu tử tới Đông, Nhất bạch tới Đông Nam), tạo nên những vấn đề cát hung, may mắn và bất lợi khác nhau.

  Tinh bàn Cửu tinh năm 2016- phongthuyso.vn

Tinh bàn Cửu tinh năm 2016

Dưới đây là phần liệt kê những phương vị bất lợi và cát lợi trong năm 2016.

I – Những phương vị bất lợi

Hướng Bắc: Tại phương vị này phi tinh Thất xích bay tới. Thất xích là một sao hung tinh, tặc tinh, đặc biệt sao này suy khí trong thời kỳ vận 8 nên tránh việc khởi công động thổ tại phương vị này. Dễ xảy ra tình trạng mất trộm, hao hụt tài sản, bị thương tích đột ngột do các vật dụng bằng kim loại.

Đặc biệt vào giai đoạn tháng 5 âm lịch, phi tinh tháng là Thất xích, giúp cường hóa hung tinh này. Cần đề phòng mất trộm, tai nạn, thương tích đột ngột. Nếu hướng nhà ở phương vị này nên đặc bể cá cảnh để hóa giải những bất lợi kể trên.

Hướng Nam: Tại phương vị này phi tinh Lục bạch bay tới. Sao này là một trong tam đại cát tinh nhưng ở thời kỳ vận 8 thì sao này là một sao sát khí, nên không đem lại may mắn và vinh quang khi đắc lệnh. Nếu khởi công động thổ tại phương vị này dễ bị các vấn đề rắc rối liên quan tới pháp luật, kiện tụng, hình pháp lôi thôi và các bệnh về dường hô hấp. Đặc biệt vào tháng 6 âm lịch, nguyệt phi tinh là Lục bạch sẽ cường hóa tính chất bất lợi ở phương vị này.

Nên đặt bể cá, hoặc các bình chứa nước tại phương vị này trong căn nhà để hóa giải sát khí.

Hướng Tây Nam:  Hướng này là vị trí của sao Bát bạch chiếu tới trong năm. Bát bạch là một trong những cát tinh rất tốt, đặc biệt hơn nó lại là sao vượng khí đương lệnh. Nhưng gặp lưu niên Thái tuế Bính Thân thì phương vị này là phương vị gặp Thái tuế. Nên vì lẽ đó may mắn cát lợi của sao này đưa lại không được bao nhiêu. Đặc biệt Thái tuế ở phương vị Tây Nam, địa chi là Thân, thuộc tính là Canh Kim, dễ gây ra những tai nạn thương tích. Đặc biệt không được động thổ khởi công ở phương vị này.

Nếu nhà ở phương vị này nên đặt tượng của các con giáp như Tị, Tý, Thìn, để tạo thế nhị hợp, tam hợp với Thái tuế, hóa giải kết dứt điều hung hại, mang lại cát lợi và may mắn.

Ngoài ra vì Thái tuế thuộc Kim nên có thể sử dụng các vật phẩm, đồ đặc mang tính Thủy để chế giải

Hướng Đông Bắc:  Tại hướng này, phi tinh Ngũ hoàng bay tới. Đối với vận 8 thì Ngũ hoàng là một sao sát khí, và sao này được coi là một đại sát tinh, gây nên các tai họa về nhiều mặt, thị phi hình pháp, ảnh hưởng sức khỏe, hao tiền hại của. Cũng tại phương vị này xung đột với Thái tuế lưu niên nên tối hung. Tuyệt đối không nên khởi công động thổ tại phương vị này.

Nhà ở hướng Đông Bắc nên treo các vật khí bằng kim loại trước cửa nhà như xâu tiền 6 đồng, hồ lô kim loại, chuông gió đồng. Vì Ngũ hoàng thuộc hành Thổ, dùng những vật khí kim loại, tạo ra thế Thổ - Kim tương sinh hóa giải những luồng sát khí tại phương vị này.

Hướng Tây Bắc: Sao Tam bích sẽ tới phương vị này, vì là sao thất lệnh nên sao này gây ra những vấn đề thị phi, miệng tiếng, xung đột cãi vã, và các bệnh liên quan tới gan, mật. Không nên, động thổ, khởi công hay sửa chữa gì tại phương vị này.

Nếu nhà tại hướng này nên treo đèn lồng đỏ, vì Tam bích hành Mộc, tương sinh cho Hỏa khí, chế giải điều hung họa, nguy hiểm.

II – Những phương vị cát lợi

Hướng Đông: Tại phương vị này sao Cửu tử bay tới, Cửu tử là sao sinh khí trong vận 8, sẽ mang lại may mắn đặc biệt về công danh, tiền bạc. Nên động thổ khởi công tại phương vị này, sẽ rất cát lợi.

Nhà ở phương vị chính Đông nên treo đèn lồng đỏ, hoặc trồng cây, đặt chậu cây cảnh trước nhà để thúc đẩy vận khí may mắn do sao Cửu tử đưa lại. Vì Cửu tử thuộc hành Hỏa, gặp Mộc và Hỏa đều thịnh vượng, hanh thông.

Hướng Tây: Phi tinh Tứ lục bay tới, kết hợp với vận tinh Nhất bạch của vận 8 tạo nên tổ hợp nhất tứ đồng cung. Nhất bạch – Tham lang – Văn xương, Tứ lục – Văn khúc. Tổ hợp sao này đặc biệt cát lợi cho vấn đề học tập, nghiên cứu, khoa cử đại phát. Nên tu sửa, khởi tạo tại phương vị này.

Hướng Đông Nam: Sao Nhất bạch bay tới phương vị này, kết hợp với địa bàn nguyên đán (Cung Tốn, thuộc Tứ lục), tạo nên tổ hợp nhất tứ đồng cung thuận lợi phát đạt cho sự nghiệp học hành và khoa cử. Nên tu sửa khởi tạo.

Như vậy Lưu niên Thái tuế Bính Thân có hai phương vị đại phạm tuyệt đối không nên khởi công, động thổ hay xây dựng và sửa chữa đó là Đông Bắc, Tây Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: VẬN KHÍ PHONG THỦY KHI THÁI TUẾ ĐÓNG BÍNH THÂN 2016

Xem bói bàn tay để thấy được nhân duyên đẹp

SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC ĐƯỜNG CHỈ TAY LIÊN QUAN MẬT THIẾT VỚI NHÂN DUYÊN. Bàn tay có tình yêu mỹ mãn là cuối đường tình cảm ...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu dường như là thứ khiến con người ta thật khó khăn mới tìm thấy được. Mọi người khi bước vào mối tình cuồng nhiệt đều mong muốn có thể giữ được nó suốt cả cuộc đời. Hẹn thể cố nhiên là lãng mạn, nhưng lẽ nào tình yêu sẽ không bao giờ thay đổi? Hãy để các tướng thuật giải đáp câu hỏi này cho bạn.

SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC ĐƯỜNG CHỈ TAY LIÊN QUAN MẬT THIẾT VỚI NHÂN DUYÊN

 Gò Kim tinh đầy đặn

Cho thấy sức sống và tinh lực đều rất dồi dào, có thể lực sung mãn, nhu cầu về quan hệ tình dục hầu như khá cao. Nếu gò Kim tinh có tính đàn hồi cho thấy người này có tài ăn nói, rất lanh lợi, thiên về dùng những lời ngon ngọt đề chinh phục đối phương. Trong sinh hoạt tình dục họ cũng khiến cho đốì phương hài lòng.

Ngón cái thẳng, có lực

Ngón cái thẳng có lực cho thấy người này làm việc có chủ kiến, hơn nữa lại còn rất tự tin, rất coi trọng chuyện tình cảm, khả năng thể hiện cũng rất tốt, chủ động thể hiện tình yêu với đối phương, luôn quan tâm tới đối phương. Về phương diện quan hệ tình dục, do thế lực cũng tốt, thông thường làm cho đối phương cảm thấy hạnh phúc.

Đường Sinh mệnh rõ nét

Đường Sinh mệnh rõ nét biểu thị là người có nhiều chủ kiến, đầu óc tỉnh táo, có khả năng thích nghi với môi trường, về mặt tình cảm, có thể hiểu được người bạn đời, cộng thêm niềm đam mê, sức khỏe tốt, trong đời sống tình dục cũng tích cực phối hợp, tình cảm của hai người đều ổn định.

Hình bán nguyệt ở móng tay hiện rõ

Hình bán nguyệt ở móng tay hiện rõ cho biết cơ năng trong cơ thể bình thường, khí huyết vận động rất tốt, nhu cầu sinh hoạt tình dục cũng khá cao. ĐốI với phụ nữ, nếu ở ngón út có hình bán nguyệt cho thấy khả năng tình dục rất mạnh mẽ, thậm chí họ còn rất hứng thú với quan hệ tình dục.

Đường Công danh cong queo

Đường Công danh cong queo là chỉ đường Công danh cong như hình sóng nước, hoặc hình dạng giống như bị đứt đoạn liên tiếp, cho thấy sự nghiệp không được lý tưởng cho lắm, dễ bị người khác hãm hại, hơn nữa người này còn có thế bị tổn thất rất lớn. Thông thường do xử lý công việc không thỏa đáng, hoặc thiếu sự độ lượng và lòng khoan dung mà dẫn tới. Ngoài ra họ còn thích chiếm hữu những thứ rẻ tiền, chịu đựng người khác coi thường, thậm chí còn vướng vào rất nhiều phiền toái.

Gốc ngón trỏ có nhiều đường tạp loạn

Gốc ngón trỏ có nhiều đường tạp không rõ chỉ ở trên đốt thứ ba của ngón trỏ xuất hiện rất nhiều đường tạp, cho thấy trong gia đình thiếu không khí yên bình, anh chị em trong nhà hầu như luôn có sự tranh giành, đố kỵ lẫn nhau. Quan hệ với mọi người bên ngoài cũng rất kém, thường xuyên vì quan niệm không hợp mà dẫn tới xung đột với mọi người, thường vô ý đắc tội với người khác mà khiến cho đối phương thù hận.

Đường Vận mệnh phá ngang

Đường Vận mệnh phá ngang là chỉ trên đường Vận mệnh bị đường ngang xuyên qua, cho biết sự nghiệp vừa khởi bước, mọi thứ đều tiến hành thuận lợi, nhưng điều đó lại khiến mọi người xung quanh sinh lòng đố kỵ. Họ tìm cách phá ngang khiến cho sự nghiệp của bạn bị trắc trở, đôi khi bạn còn rơi vào tranh chấp, kiện cáo, phải tiêu tốn tiền bạc mới tránh được tai họa.

Độ dài ngón út quá ngắn

Độ dài ngón út quá ngắn là chỉ đỉnh ngón út chưa đạt tới đốt thứ hai của ngón vô danh, cho biết quan hệ xã hội của người này rất kém, thiếu sự giúp đỡ của quý nhân, cộng thêm bản thân lại ngay thẳng, vô hình trung dễ gây thù chuốc oán, bị người khác bài xích và làm khó dễ, khiến cho sự nghiệp tiến triển chậm.

Đường quý nhân cắt ngang

Đường quý nhân cắt ngang là chỉ mặt trong đường Sinh mệnh có xuất hiện đường quý nhân, mà còn bị cắt ngang, cho biết họ vốn dĩ được rất nhiều người giúp đỡ nhưng lại thường gây ra rắc rối, thậm chí còn khiến đốì phương tổn hại về mặt tiền bạc, về quan hệ xã hội thường nhẹ dạ cả tin mà chịu ảnh hưởng không tốt.

 MỘT SỐ THỜI ĐIỂM NHÂN DUYÊN TỐT

Rất nhiều người đều muốn biết nhân duyên đẹp của mình khi nào sẽ tới, thực sự điều này có thê thấy được từ thông tin bạn cầm tinh con vật nào, hơn nữa nó còn có thể cho biết chính xác khi nào bản thân bạn sẽ có vận đào hoa. Có vận đào hoa tới tự nhiên thời kỳ kết hôn sẽ không còn xa nữa, tiếp đó lại tiếp tục căn cứ vào đường Hôn nhân trên bàn tay tiến hành phân tích chi tiết cũng có thể đoán biết được ở giai đoạn nào vận đào hoa thực sự là nhân duyên của mình. Năm đào hoa ứng với con vật cầm tinh cụ thể như sau:

- Chuột: Năm 2005, 2008, 2014.

- Trâu: Năm 2002, 2004, 2010.

- Hổ: Năm 2003, 2011, 2014.

- Mèo: Năm 2002, 2008, 2014.

- Rồng: Năm 2005, 2007, 2022.

- Rắn: Năm 2002, 2006, 2021.

- Ngựa: Năm 2005, 2011, 2017.

- Dê: Năm 2004, 2008, 2010.

- Khỉ: Năm 2003, 2005, 2009.

- Gà: Năm 2002, 2008, 2014.

- Chó: Năm 2007, 2011, 2022.

- Lợn: Năm 2006, 2008, 2021.

Dùng những con số này suy đoán, số năm ở trên lại cộng thêm 12 năm nữa thì chính là năm đào hoa.

Chú ý: Mặc dù thông qua phương pháp trên cũng có thê đoán được năm đào hoa, nhưng điểu này không có nghĩa là nhất định sẽ xuất hiện người trong mộng, bởi vì năm đào hoa chỉ cho biết xuất hiện người mà bạn yêu thương, không phải người này chắc chắn sẽ là người bạn đời.

BÀN TAY CHO THẤY TÌNH YÊU ĐẸP

Người có bàn tay đẹp nắm giữ hạnh phúc tới già. Bàn tay có tình yêu mỹ mãn là: Cuối đường Tình cảm đi thẳng xuống chân ngón trỏ, hoặc phần giữa chân ngón trỏ và ngón giữa . Người này giàu tình cảm, có quan niệm đúng đắn về tình bạn và tình yêu, hiểu và tôn trọng lẫn nhau với họ là bảo đảm cho tình yêu vững bền. Cuốĩ đường chia thành ba nhánh  là biểu tượng của hạnh phúc mỹ mãn. Người có kiểu tay này tình thâm nghĩa nặng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Trong xã hội ngày nay, người như vậy luôn được mọi người kính trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay để thấy được nhân duyên đẹp

Cách chọn ngọc phong thủy theo từng tháng sinh

Mang ngọc phong thủy bên người sẽ đem lại may mắn cho chúng ta nhất là khi chúng ta đeo ngọc phù hợp với từng tháng sinh thuận theo ngũ hành tương sinh.
Cách chọn ngọc phong thủy theo từng tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngọc phong thủy mang lại may mắn, sức khỏe 


Từ xa xưa, con người đã sớm dùng ngọc làm đồ trang sức và những khối ngọc đẹp đã là đồ gia bảo trong các danh gia vọng tộc, được lưu truyền cất giữ như báu vật… Suốt chiều dài lịch sử từ 5000 năm qua vua chúa Trung Hoa không ngừng say mê ngọc vì họ tin rằng thứ đá quý này giúp họ luôn cường tráng và trường thọ.   Ngọc ở trong đất sâu thẳm, từ vài nghìn năm đến vài triệu năm, là những khoáng vật kết tinh từ lòng đất, nó kết tụ tinh khí của Thổ. Ngọc luôn hàm chứa những năng lượng rất mạnh, có dương khí tốt tùy theo từng chủng loại. 
 
Theo phong tục và truyền thống thì người xưa tin rằng người đeo ngọc có vận may tránh được rủi ro, ma quỷ và nguy hiểm. Trang sức bằng ngọc cũng là biểu tượng của sức khỏe. Trong phong thủy, ngọc có một vai trò quan trọng đặc biệt trong việc trấn yểm và gia tăng cát khí cho mỗi con người cũng như cho một căn phòng, một ngôi nhà nào đó.  Vì thế, ngọc được làm quà cho thân nhân, cho người mình yêu, càng chứng tỏ sự trân trọng và là cây cầu nối gắn kết thắt chặt thêm tình cảm.    Khi người ta đeo ngọc, do tác động của các khoáng chất vi lượng, tác động đặc biệt vào da vào các khí mạch, giúp cho cải tạo sức khỏe tốt lên, vận khí cũng tốt lên. Người đeo ngọc lâu ngày, khí trường được ngọc thâm nhiễm, trở nên sáng lạn, vận tốt tự nhiên đến thân… Ngọc được người đeo lâu ngày, cũng cảm nhiễm nhân khí, lên nước nổi vân, đã đẹp càng thêm đẹp. Vì vậy, đeo ngọc phong thủy không chỉ để ngắm mà còn chiêu nạp phúc khí.   Theo các phân tích của khoa học hiện đại, ngọc hàm chứa rất nhiều các nguyên tố vi lượng, căn cứ theo màu sắc chúng ta có thể thấy được. Như ô xít sắt tạo ra màu đỏ, magie tạo ra màu xám, xanh là ô xít đồng… khi đeo ngọc các nguyên tố vi lượng thẩm thấu qua da, hoạt hóa các tổ chức tế bào, tăng cao sức đề kháng, bảo vệ con người trước bệnh tật.   Ngọc là từ các khoáng chất thiên nhiên cấu thành, bởi vậy nó luôn có các đường vân, hoa văn và ẩn chứa nhiều nét đẹp bất ngờ. Đặc biệt như Ngọc Bích, Ngọc Phỉ Thúy, Mã Não… đường vân càng nhỏ, càng kỳ thú, càng trong sáng thì tức là ngọc càng quý.

Tham khảo thêm bài viết sau: Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà
 
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh2
 

Cách chọn ngọc phong thủy hợp tháng sinh
 

Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Nếu đeo ngọc phong thủy có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.     Theo phong thủy người ta cho rằng mỗi tháng sinh của mỗi người trong năm đều được một viên đá quý làm biểu tượng riêng cho tháng sinh đó. Nếu người mang đúng viên đá đó, bạn sẽ luôn gặp được may mắn, vui vẻ, hạnh phúc và sẽ vượt qua mọi khó khăn.  

Người sinh tháng 1

  Đá Garnet – Ngọc hồng lựu: là một trong những loại đá quý có giá trị lịch sử lâu đời nhất. Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
 
Theo người Ai Cập, ngọc phong thủy hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn. Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.   
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh - ngoc ruby
 
 

Người sinh tháng 2

  Đá Amethyst – Thạch anh tím: Trong phong thủy thì áp dụng năng lượng kỳ diệu của thạch anh tím để làm giảm bớt nỗi đau và vận rủi của con người, đem lại kết quả phi thường.  

Người sinh tháng 3

  Đá Aquamarine – Ngọc phong thủy xanh biển: làm lợi cho hệ miễn dịch, làm dịu những cơn giận dữ và giảm sốt khi được đeo trên người hoặc đặt lên chỗ đau nhức, sưng tấy.
 
Aquamarine còn giúp chữa được chứng mất ngủ, nấc cục và hắt hơi. Nhiều người còn tin rằng đá Aquamarine sẽ là món quà tuyệt vời dành cho các thủy thủ hoặc những người hay đi biển bởi cho rằng màu xanh của viên đá tuyệt vời này sẽ đem lại bình an, may mắn những cuộc hành trình dài trên biển.
 

Người sinh tháng 4

  Diamond – Kim cương: Kim cương được xem như là vật huyền bí tượng trưng cho sức mạnh, quyền lực, sự giàu sang và lòng quả cảm. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.  

Người sinh tháng 5
 

Đá Emerald – Ngọc lục bảo: có màu xanh lục rất đậm tượng trưng cho sức sống sanh sôi nảy nở được xem như biểu tượng của mùa xuân, tình yêu và sự sinh trưởng nảy nở. 
 
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.  
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh - ngoc luc bao
 
 

Người sinh tháng 6

  Pearl – Ngọc trai: ngọc trai là vật quý của nhân gian bởi nó hội tụ đủ 5 đức tính đẹp của con người gồm: nhân ái, khiêm tốn, dũng khí, công bằng và thông thái.  

Người sinh tháng 7
 

Đá Ruby – Hồng ngọc: Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
 
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.  

Người sinh tháng 8

  Đá Reridot – Ngọc cản lãm: Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà“. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
 
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.  

Người sinh tháng 9
 

Đá Sapphire: Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
 
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp. 
 

Người sinh tháng 10 

  Đá Opal – Đá mắt mèo: Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.  

Người sinh tháng 11

  Đá Citrire: Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng. Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.  

Người sinh tháng 12

  Đá Topaz xanh dương: Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
 
Topaza tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn c hân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Tham khảo thêm bài viết sau: Hầu hết mọi người chưa biết đeo vòng tay đúng phong thủy
 
Cach chon ngoc phong thuy theo tung thang sinh - ngoc phat
 

Phân biệt ngọc phong thủy thật hay giả 
 

- Kiểm tra bề mặt của ngọc xem có các vết trầy xước hay các hố lỗ chỗ hay không Sử dụng móng tay thử làm xước bề mặt của ngọc. Ngọc thật sẽ rất cứng và không bị xước khi có lực nhẹ tác động.
 
- Màu sắc của ngọc thật cũng sẽ không đều và có thể nhìn thấy những vân ngọc bên trong vỏ ngoài trong suốt. Nên chọn loại ngọc có màu sắc tươi sáng, trong trẻo, bề mặt mịn và bóng láng.
 
- Áp viên ngọc lên trên má. Một viên ngọc thật sẽ cho cảm giác lành lạnh khi sờ vào.
 
- Làm ấm 1 chiếc ghim bằng nước nóng rồi đặt chiếc ghim lên bề mặt của ngọc. Ngọc giả sẽ bị lõm trên bề mặt nơi ghim đặt vào.   - Cuối cùng, nếu vẫn còn phân vân, bạn có thể mang miếng ngọc đến 1 thợ kim hoàn để có được những ý kiến chuyên môn về tính xác thực của đá. Họ sẽ thực hiện việc kiểm tra bằng các thiết bị kỹ thuật cao. 

Bạn có thể tải nội dung bài viết tại liên kết sau: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/cch-chn-ngc-phong-thy-theo-thng-sinh-lun-vng-ti-vng-lc 

MiMo

Những mẹo để dùng đá phong thủy hiệu quả Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộc Chọn đá phong thủy theo tháng sinh rước tài lộc cho gia chủ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn ngọc phong thủy theo từng tháng sinh

Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử vi Việt có một sao luôn an trước Thái tuế là Thiên Không, giải thích rằng Thái tuế là đắc thời, đúng vận nên sau đó là đổ vỡ, suy thoái. Nhưng nếu quan niệm Thái tuế là vị trí đắc thời, Thiên Không là đổ vỡ thất bại thì dẫn đến một kết quả là vị trí sau Thái tuế phải có thêm một sao khác. Lý giải như sau.
Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái tuế chính là vị trí của địa chi năm sinh, Thái tuế du hành theo năm trên 12 cung, vị trí Thái tuế có tính kích phát, xung động, Thái tuế là cái xe thời vận chứa đầy động năng. Để cho rõ, hãy nghĩ đến hình ảnh cái xe ô tô đang chạy trên đường, cái xe là hình ảnh của Thái tuế, chứa động năng mạnh mẽ để tiến tới. Tất cả hành khách trên xe (tức chính, phụ tinh) bất luận tâm tính tốt xấu đều được cái xe đưa tiến lên rất đều đặn. Phía trước cái xe là Thiên Không, tức vượt quá lên mà thành không, có thể hình dung là kẻ cầm đèn chạy trước ô tô, có nhanh đấy, giỏi đấy nhưng luôn tiềm ẩn tai vạ bị xe đâm chết. Tức là anh dùng cái khôn, cái nhanh của mình thì dù có chạy trước được cái xe Thái tuế vẫn rất dễ bị họa, từ nguồn động năng đằng sau luôn chực húc đổ, đè bẹp, biến ra thành không.

Ngược lại, đằng sau cái xe ô tô Thái tuế là khói đen xả ra, theo nguyên tắc cân bằng năng lượng, có động năng thì có tiêu thụ, có xả chất thải, phía sau cái xe đầy chất thải độc hại chính là tình trạng đen đủi Địa kiếp ! Đi sau xe Thái tuế sẽ phải hứng chịu những cái khói bụi độc hại, bệnh tật, nguy cơ có tai nạn khi cái xe đằng trước bỗng chạy chậm, phanh lại đột ngột. Phái Thiên Lương ít nhiều nhận ra điều này khi họ cho sao Trực phù (luôn sau Thái tuế) có ý nghĩa là phụ thuộc, bị bạc đãi, chịu thiệt thòi. Chính do bị án ngữ bởi cái xe thời vận, nên dù anh có giỏi, có mạnh cũng khó mà đi lên trước được, chỉ tà tà theo đuôi, theo đuôi mà còn bị hít khói độc, dù có tốt cũng không làm sao thỏa mãn hoàn toàn được. Việc hiểu vị trí Thái tuế qua hình ảnh cái xe thời vận, dễ dàng thấy ý kiến cho tam hợp Thiếu Âm, Long Đức, Trực Phù có tính phụ thuộc chỉ là điều tất yếu đẻ ra từ tình trạng chạy sau xe ô tô Thái tuế. Các bài sau tôi sẽ mổ xẻ chi tiết về phái Thiên Lương.

Vì sao Trực phù không phản ánh hết ý nghĩa đặc biệt của vị trí sau Thái tuế nên tôi cho rằng cung sau cung Thái tuế phải có riêng một sao phản ánh sự xấu xa. Tình trạng đen đủi, độc hại, tồi tệ, nguy hiểm sau cái xe Thái tuế có các đặc tính của Không Kiếp, từ ý này, cộng thêm với chữ Thiên trong sao Thiên Không, tôi đề nghị đặt tên cho ngôi sao sau vị trí Thái tuế là sao Thiên Kiếp. Chú ý rằng trong tử vi sao Địa Kiếp an theo giờ, và luôn đi sau cung chỉ giờ sinh, ví dụ giờ Tý thì Địa kiếp ở Hợi, Giờ Sửu thì Địa kiếp ở Tý, Giờ Dần thì Địa kiếp ở Sửu. Vậy nếu lấy Địa Kiếp theo Chi năm thì nó rơi ngay vào sau cung Thái tuế, tức vị trí có sao Thiên Kiếp vừa đề xuất ! Vì thế ở khía cạnh nào đó sao Thiên Kiếp đồng lý với Địa Kiếp cả về cách an và ý nghĩa !

Lý thuyết thì như vậy, còn thực tế thì sao ?

Nghiệm lý kiểm tra: Tôi đã kiểm tra tất cả các lá số thực tế mà tôi biết, thấy rằng cung sau Thái tuế quả có những đặc tính xui xẻo, tai vạ, đen tối, tồi tệ của Địa Kiếp. Nếu đấy là cung Phúc thì người đó tâm địa ích kỷ nhỏ nhen, họ hàng có tai nạn. Nếu là Tài thì khó kiếm tiền, có gian lận lừa gạt, bị giật tiền. Nếu là cung chỉ người như Huynh, Nô, Phụ, Thê, Tử thì đối tượng đó có vất vả, xui xẻo, phải cam chịu sự bất ưng nào đó. Nếu là cung Mệnh thì người đó có bản chất Địa Kiếp rõ ràng, ích kỷ, lang độc, tự cho mình là khôn là hay nhưng bị họa, gặp xui xẻo bất ngờ. Nhẹ nhất thì cũng bị vất vả, có điều xui phải cam chịu. Khi hạn đến cung sau Thái tuế thì có đau ốm, xui xẻo, thất bại, bị phản trắc, quịt nợ, xảy cảnh thấp kém bất ưng, thậm chí tai nạn mất mạng (nếu không cho rằng có Thiên Kiếp ở đó thì rất khó lý giải tai nạn nặng kia).

Vậy tại sao tử vi chính thống không có hung sát tinh nào an sau cung Thái tuế như Thiên Không an đằng trước để phản ánh tình trạng này ? Theo tôi có thể do thất truyền, ví dụ Tử vi Trung quốc vốn không có sao Thiên Không, trong khi qua kiểm nghiệm thì Tử vi Việt Nam đã khẳng định sự hiện diện rõ ràng của sao này.

Tôi định tính lý cho Thiên Kiếp như sau: là hung tinh, hành Hỏa, tính âm, sức mạnh vào khoảng 50 – 60% sao Địa Kiếp, tuy nhiên thực tế có trường hợp nó mạnh không kém gì Địa Kiếp thực sự. Thiên Kiếp không có vị trí đắc địa, tất cả đều hãm, xui, rủi, đen tối. Thiên Kiếp vào Mệnh Thân giải thích rõ tại sao lá số có vẻ đẹp mà thực tế lại kém, cứ như bị ma dìm, thực ra chả có ma nào cả, đó là do Thiên Kiếp làm đó. Vào hạn cũng vậy, điều xấu tưởng như không có mà lại xảy ra, chỉ vì cứ ở sau Thái tuế là có rủi ro đen bạc vất vả nhọc mệt tật nghiệp rồi.

Việc phản biện sao Thiên Kiếp này luôn được hoan nghênh!

Nguồn: http://dichhoc.wordpress.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí sao Thất Sát ở các cung trên lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.

Tính Tình:

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.

Tài Lộc Phúc Thọ:

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

Có nhiều bệnh tật.

Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.

Thường bị bắt bớ, hình tù.

Giàu sang cũng không bền.

Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.

Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.

Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.

Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.

Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:

Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.

Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.

Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:

Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.

Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.

Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.

Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.

Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.

Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Những nàng giáp lấy chồng muộn thì càng hạnh phúc

Những nàng giáp dưới đây vì tính cách trẻ con hoặc quá truyền thống mà kết hôn muộn, nhưng càng lấy chồng muộn thì nhân duyên càng rực rỡ.
Những nàng giáp lấy chồng muộn thì càng hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những nàng giáp dưới đây vì tính cách trẻ con hoặc quá truyền thống nên kết hôn muộn, nhưng càng lấy chồng muộn thì nhân duyên càng rực rỡ.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Nhung nang giap lay chong muon thi cang hanh phuc hinh anh
Ảnh minh họa

 

Cô nàng tuổi Dậu

  Các nàng tuổi Dậu thường có tính cách khá trẻ con so với tuổi thật, hay nóng vội và dễ bị kích động. Thế nên, họ cần có nhiều thời gian hơn người khác để chín chắn và trưởng thành hơn, đồng thời bớt đi sự trẻ con trong tính cách của mình.   Bởi vậy, yêu muộn và kết hôn muộn sẽ giúp cô nàng tuổi Dậu học được cách nhẫn nhịn trong mọi việc, bao dung và thấu hiểu cho người khác, không để tính cách trẻ con, nhõng nhẽo làm ảnh hưởng đến tình yêu, đến hôn nhân... Có như vậy, hôn nhân của các nàng mới bền chặt và hạnh phúc viên mãn được.  

Cô nàng tuổi Sửu

  Ngược lại với tuổi Dậu, các cô gái tuổi Sửu lại có tính cách khá truyền thống. Thế nhưng, tại sao các nàng này vẫn nên lấy chồng muộn?   Các cô nàng này, chính vì tính cách truyền thống nên dễ bị đắm chìm vào quá khứ. Họ dễ bị ám ảnh bởi những chuyện không vui, không thể mở lòng. Hơn nữa, sự bảo thủ càng là yếu tố gây cản trở chuyện tình cảm của họ.  
Nhung nang giap lay chong muon thi cang hanh phuc hinh anh
Ảnh minh họa
Chính vì vậy, các nàng tuổi Sửu rất cần có thời gian để trải nghiệm, để thấu hiểu hơn "nửa kia" của mình, tin tưởng hơn vào tình yêu của cả hai. Thế nên, thời gian sẽ giúp tâm lý họ ổn định hơn, sẵn sàng cho cuộc hôn nhân của mình.  

Cô nàng tuổi Ngọ

  Tuổi Ngọ, đúng như cái tên, họ thường thích tự do, ưa khám phá, ưa sự mạo hiểm. Họ ghét những gì ràng buộc, thậm chí cả sự quan tâm của đối phương cũng khiến họ cảm thấy khó chịu. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho các cô gái tuổi này hay yêu muộn và lấy chồng muộn.   Thời gian chính là giải pháp duy nhất giúp cho tuổi Ngọ trưởng thành hơn, để sau khi họ đã chinh phục được đam mê, khát vọng của mình thì có thể yên tâm mà lấy chồng và "yên bề gia thất" được.

ST.
4 nàng giáp khiến sự nghiệp của chồng không thăng hoa thì cũng rực rỡ Dù phạm thái tuế nhưng những con giáp này vẫn phát tài trong năm 2017 Lấy người tuổi này, vừa sợ vừa lo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nàng giáp lấy chồng muộn thì càng hạnh phúc

Tướng đàn ông chọn chồng –

Chị em phụ nữ khi chọn chồng, nhớ đừng bỏ qua đặc điểm này .## Tướng cằm rộng – Là người rủng rỉnh tiền tiêu Xem tướng cằm này thấy rằng đa phần con trai mà có cằm rộng thì là người có tính cách trung thực, đặc biệt ở họ còn có tài làm l
Tướng đàn ông chọn chồng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông chọn chồng –

Ngôi làng người, ma sống chung

Tồn tại giữa thời hiện đại nhưng có những nơi vẫn mang đậm dấu ấn xưa cũ một cách huyền bí, lạ kì, thậm chí kinh dị. Ngôi làng ma hẻo lánh ở Hà Nam, Trung Quốc
Ngôi làng người, ma sống chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dường như tách biệt hẳn với thế giới và chứa đựng nhiều điều chưa ai lý giải nổi.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về giải mã giấc mơ, thế giới tâm linh huyền bí có thật?
 
Ngoi lang nguoi, ma song chung hinh anh
 
Ngôi làng Phong Môn thuộc địa phận tỉnh Hà Nam, Trung Quốc nằm giữa hai thành phố sầm uất Thẩm Dương và Tấn Thành. Làng ẩn sâu trong rừng núi với cánh cổng luôn đóng kín, trải qua hàng trăm năm phong kiến từ đời Minh – Thanh với những câu chuyện thần bí đáng sợ.
 
Người ta thường nói về làng Phong Môn (làng đóng cửa) là một ngôi làng ma, nơi người – ma sống lẫn lộn, nam nhân trong làng không được lấy vợ, nữ nhân trong làng không được sinh con, quanh năm suốt tháng đều phải đóng kín cửa nhà.
 
Với kiến trúc cổ kính từ đời Minh – Thanh, tọa ngự ở nơi non xanh nước biếc, lại ẩn chứa biết bao điều thần bí nên làng Phong Môn là một điểm đến thu hút của rất nhiều nhà leo núi ưa phiêu lưu, khám phá. Tuy nhiên, rất nhiều nhà thám hiểm đều kể rằng, sau khi đi qua địa phận của làng, họ thường nghe thấy những âm thanh và giọng nói kỳ lạ.
 
Nhiều người nói rằng họ cảm thấy choáng váng, uể oải ngay khi bước chân vào ngôi làng ma. Một số người khác còn cho biết, họ bị một thế lực thần bí nào đó trong ngôi làng dẫn dắt đến một ngôi nhà hoang trống không với chiếc quan tài ở giữa. 
 
Một nhà leo núi chia sẻ kỷ niệm khó quên của mình khi cắm trại bên cạnh bờ sông của làng: “Vì muốn dọa cho mấy người bạn đồng hành của mình một phen cho vui, anh đã gằn giọng gọi tên của họ trong bóng tối, thế nhưng đáp lại, một giọng nói xa lạ và u ám cất lên gọi lại tên anh. Cả anh và các chiến hữu của mình đều vô cùng sợ hãi và xác nhận rằng họ chưa bao giờ từng nghe một giọng nói nào như thế”.

Người ta đồn rằng, khi tới ngôi làng này, tuyệt đối không nên bắt chuyện, bắt tay hoặc ăn uống với bất kì ai. Bởi, ma đi lại quanh làng như người, và biết đâu, người mình vừa bắt chuyện đã không còn sống từ cách đây nhiều năm. Ban đêm, nếu bước chân ra đường thì dù không muốn cũng sẽ đi tới nghĩa trang. Ở đây, những hồn ma trò chuyện, lôi kéo và "tán tỉnh" người lạc đường để họ trở nên u mê.
 
Nếu không tin vào ma quỷ hoặc các hiện tượng tâm linh kì bí, hãy thử đặt chân đến ngôi làng ma ở Trung Quốc này, biết đâu bạn sẽ thay đổi suy nghĩ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngôi làng người, ma sống chung

Xem tướng tư thế ngủ lột tả tính cách và tài vận của bạn –

Xem tướng. Ngủ giống như công việc thường làm hàng ngày, nhưng đã bao giờ bạn thử hỏi tư thế ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến tài vận không? Xem tướng ngủ của bạn Trái ngược với tư thế nằm thu mình, bạn là người vui vẻ phóng khoáng, chân thành đá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng. Ngủ giống như công việc thường làm hàng ngày, nhưng đã bao giờ bạn thử hỏi tư thế ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến tài vận không?

Xem tướng ngủ của bạn

Trái ngược với tư thế nằm thu mình, bạn là người vui vẻ phóng khoáng, chân thành đáng quý. Tuy nhiên không có điều gì là hoàn hảo cả. Trọng tâm cuộc sống của bạn phải bắt đầu từ việc tạo dựng niềm tin, học cách nhìn nhận sai lầm và khiếm khuyết của mình, phải hiểu rằng điều đó thực ra chính là cái giá để tự hoàn thiện bản thân mình, có như vậy hạnh phúc mới đến với bạn.

Nằm nghiêng – nằm nghiêng một bên

Tư thế ngủ này cho thấy bạn là người luôn có niềm tin. Do bạn luôn nỗ lực cố gắng nên làm bất cứ việc gì cũng đều có thể thành công. Tư thế này cho thấy họ có thể trở thành một người giàu có và có quyền thế trong tay.

Nằm nghiêng – thu mình

ngu2

Tư thế ngủ này cho thấy rõ cảm giác bất an của bạn, do vậy bạn có thể nảy sinh lòng ích kỷ, hay đố kỵ và có ý định phục thù. Vì bạn rất dễ cáu gắt, nên những người xung quanh đều phải hết sức dè chừng, tránh động chạm đến nỗi đau của bạn mà khiến bạn phẫn nộ.

Nằm nghiêng – co một chân

Đặc điểm tính cách của bạn là hay hoang mang sợ hãi và quá nhạy cảm. Bạn luôn thích than vãn và trách móc này nọ. Do vậy có thể đoán biết rằng, ngoài ra bạn cũng là người luôn có tâm trạng căng thằng, vì vậy rất dễ có những phản ứng gay gắt đối với những chuyện nhỏ nhặt. Bạn phải nhắc nhở bản thân rằng, cuộc sống thực ra chẳng có gì là ghê gớm cả, hãy học cách thả lỏng mình!

Nằm thẳng – duỗi chân giang tay

Luôn tự do và giàu nhiệt huyết! Tư thế ngủ này thể hiện rõ tính chân thành của bạn. Bạn là người luôn khiến người khác cảm thấy thoải mái, là người tôn thờ cái đẹp. Bạn có thể kiếm được nhiều tiền nhưng cũng tiêu xài hoang phí.

Một đặc điểm khác về tính cách khiến người khác không vui đó là, bạn hay xen vào những việc không đâu, và một điều tệ hại hơn là, bạn có vẻ là một người rất thích bới móc khuyết điểm của người khác. Như vậy thì ai muốn bạn trở thành nhân vật chính của câu chuyện tiếp theo?

Nằm thẳng – hai tay để sau gáy

ngu3

Bạn có trí thông minh tuyệt đỉnh và luôn nỗ lực học hỏi. Tuy nhiên đôi khi lại có ý nghĩ hoang đường, khiến người ta khó mà hiểu nổi, khó mà sánh bước cùng bạn. Bạn rất biết cách chăm sóc người thân, nhưng vấn đề chính là rất khó để yêu thương một ai đó.

Nằm thẳng – hai chân bắt chéo

Người có tư thế ngủ này thông thường đều có tính tự sướng, họ quen với mô thức sẵn có trong cuộc sống, do vậy rất khó chấp nhận sự thay đổi. Ở một mình có thể là sự lựa chọn tốt nhất trong tiềm thức của bạn. Hay nói cách khác, khả năng giải quyết vấn đề của bạn luôn phụ thuộc vào tính kiên nhẫn.

Tư thế khác – chân tay để sát người

Do luôn bị giằn vặt với những ký ức không mấy tốt đẹp trước đây, nên bạn luôn cảm thấy trống vắng, buồn tẻ, chìm đắm trong thất bại và sóng gió của quá khứ. Cũng chính vì như vậy mà bạn có vẻ là một người thiếu quyết đoán, hay trì trệ, không dứt khoát, ấn tượng của mọi người về bạn đó là bạn đã để tuột mất tình yêu của mình.

Tư thế khác – trùm chăn kín mít

ngu_ad

Ở những nơi công cộng bạn luôn tỏ ra là người vô tư, thoải mái và thẳng thắn, tuy nhiên trong thâm tâm bạn lại luôn ẩn chứa cảm giác thẹn thùng và yếu đuối. Nếu khó khăn trắc trở đến tới tập, bạn thà chịu đựng sự giày vò chứ không muốn nhờ người khác giúp đỡ. Hèn chi khi ngủ tư thế của bạn thật kỳ quặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tư thế ngủ lột tả tính cách và tài vận của bạn –

Nhận biết tính cách con người

Nhận biết người khác mặc dù rất khó, nhưng học được cách nhìn người chuẩn xác chính là mấu chốt của việc có “thành sự” hay không.
Nhận biết tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang Tử: 9 phương pháp dùng để nhận biết nhân tài
1. Cố quân tử viễn sử chi nhi quan trung: Muốn biết sự tận trung của một người, phải xem khi bất hòa, gián cách họ có còn trung thành như xưa hay không.
2. Cận sử chi nhi quan kỳ kính: Muốn biết một người có cung kính hay không, hãy quan sát cách họ đối xử với những người thân cận ở bên họ.
3. Phiền sử chi nhi quan kỳ năng: Muốn biết một người có năng lực hay không, phải quan sát khi họ đối mặt với thử thách, xem họ có thể vượt qua hay không.
4. Tốt nhiên vấn yên nhi quan kỳ tri: Muốn biết tri thức của một người như thế nào, hãy đặt câu hỏi trong tình huống bất ngờ, và xem họ trả lời như thế nào.
5. Cấp dữ chi kỳ nhi quan kỳ tín: Để biết một người có giữ chữ tín hay không, thì hãy xem trong những những tình huống gấp gáp về thời gian, họ có giữ đúng thời hạn như đã hẹn ước không.
6. Ủy chi dĩ tài nhi quan kỳ nhân: Muốn biết một người có liêm khiết hay không, thì phải xem họ hành xử như thế nào khi đứng trước lợi ích, tài vật.
7. Cáo chi dĩ nguy nhi quan kỳ tiết: Ở trong thời khắc hoạn nạn nguy nan, mới biết một người có thể không sợ hãi, có thể thủ tiết hay không.
8. Túy chi dĩ tửu nhi quan kỳ trắc: Một người lúc đã thực sự say thì họ sẽ bộc lộ ra rất nhiều thứ mà lúc tỉnh không thể thấy, quan sát họ lúc này sẽ đo lường được họ chính xác nhất.
9. Tạp chi dĩ xử nhi quan kỳ sắc: Nhìn vào sắc mặt của một người khi họ nói chuyện có thể biết được thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan của họ, thông qua biểu cảm có thể đánh giá được khả năng giao tiếp xã hội của họ.
Khổng Tử: 3 bước để nhận thức được một người
1. Quan kỳ sở dĩ: Tức quan sát xem đối phương kết giao với ai. Việc kết giao trong cuộc sống của một người, chính là “thước đo” cảnh giới tư tưởng cao thấp của người đó.
2. Quan kỳ sở do: Tức quan sát xem đối phương truy cầu, mong muốn gì, và làm thế nào để đạt được mục đích ấy.
3. Quan kỳ sở an: Tức quan sát xu hướng tình cảm của đối phương, xem tình cảm và lý trí của họ cái nào mạnh hơn?
Gia Cát Lượng: 7 phương pháp nhìn người
1. Dùng đúng sai để hỏi nhằm xem xét chí hướng của đối phương.
2. Dùng nhiều câu hỏi để truy vấn xem khả năng ứng biến của đối phương.
3. Dùng cách bàn bạc mưu kế, để đánh giá kiến thức của đối phương.
4. Đặt ra những tình huống nguy khốn xem dũng khí của đối phương.
5. Dùng rượu để xem tính cách của đối phương.
6. Dùng lợi lộc công danh để xem liêm chính của đối phương.
7. Giao việc và cho đối phương tự hẹn khoảng thời gian sẽ hoàn thành để xem chữ tín của họ.
5 phương thức nhận biết người của Lý Khôi thời Chiến quốc
1. Cư thị kỳ sở thân: Xem một người bình thường họ hay ở cùng ai, kết giao với ai.
2. Phú thị kỳ sở dữ: Xem một người chi tiêu tiền bạc của mình như thế nào.
3. Đạt thị kỳ sở cử: Xem lúc họ thành đạt, họ đề bạt những ai.
4. Quẫn kỳ sở bất vi: Trong hoàn cảnh khốn khó, quan sát phẩm đức của họ như thế nào.
5. Bần thị kỳ sở bất thủ: Trong hoàn cảnh nghèo khó, thất vọng, xem họ có thể cự tuyệt tiền tài bất nghĩa hay không.
Đánh giá một người cần chú ý 8 kiểu người sau:
1. Người ích kỷ: Là người không có trí tuệ.
2. Người cảm xúc không tốt: Không có năng lực lãnh đạo.
3. Người không có tâm hồn: Không rung động trước cái đẹp, thờ ơ với bất công,… họ không có tư tưởng chỉ đạo.
4. Người không có tư duy logic: Không có năng lực tổ chức.
5. Người không tự kỷ luật: Không thể quản lý.
6. Người không có năng lực hoạt động: Sẽ bỏ lỡ mất cơ hội.
7. Người không nhạy cảm với tương lai: Sẽ chỉ thành công nhất thời.
8. Người không thể dẫn dắt người bên dưới mình: Sẽ bị chính họ đào thải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tính cách con người

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

ý nghĩa sao tử vi, và vị trí ở các cung trong lá số. Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thổ

Loại: Đế Tinh

Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc

Tên gọi tắt thường gặp: Tử

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.

 Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.

 Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao tử vi:

Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.

Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.

Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.

Tính Tình

Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.

Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.

Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.

Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.

Công Danh Tài Lộc:

Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.

 Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.

 Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.

 Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.

 Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.

Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.

Sao Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.

 Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:

Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.

Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.

Thường bệnh hoạn hay yểu tử.

Phải tha phương lập nghiệp.

Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.

Nghèo khổ, xui xẻo.

Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.

Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.

Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.

 Những Bộ Sao Tốt đi cùng sao tử vi:

Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).

Tử Vi, Thiên Tướng.

Tử Vi, Thất Sát.

Tử Vi, Vũ Khúc

Tử, Phủ, Vũ, Tướng

Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...

Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.

Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.

Những Bộ Sao Xấu đi cùng sao tử vi:

Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.

Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.

Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.

Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.

Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.

Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.

Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu:

Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.

Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức:

Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:

Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.

Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.

Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.

Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:

Tử Vi, Phá Quân đồng cung.

Tử Vi, Tham Lang đồng cung.

Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch:

Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.

Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc:

Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di:

Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.

Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách:

Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch:

Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.

Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức:

Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê:

Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.

Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.

Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ:

 Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.

Tử Vi Khi Vào Các Hạn:

Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.

Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.



Năm sinhCan ChiSao Hạn NamSao Hạn NữXem chi tiết

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cha mẹ tuổi Dần

- Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, hai bên vẫn xảy ra những xung đột nhỏ nhưng sẽ được giải quyết ổn thỏa.

- Con tuổi Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình có xung khắc, không được yên ấm lắm, con cái hay cãi lại cha mẹ hoặc đi thoát ly sớm. Nhìn chung, cha mẹ và con cái thường không hiểu nhau.

Tuoi Ty (7)
 

2. Cha mẹ tuổi Mão

- Con tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình tràn ngập tiếng cười, hạnh phúc ấm êm. Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá nghiêm khắc với con tuổi Ngọ để con có thể phát triển được tốt nhất.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Tuất, Hợi: Gia đình không được hòa thuận lắm, thậm chí còn lạnh nhạt và bế tắc. Cha mẹ ít có điều kiện chăm sóc con cái. Chính vì vậy, con cái cũng không hiếu thuận, hay cãi lại cha mẹ, nói dối hoặc bất đồng quan điểm.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tác dụng phong thủy của tranh Cá

Tranh Phong Thủytrước đây ít hoặc chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, nhưng ở Trung Hoa, cái nôicủa nghệ thuật Phong Thủy thì đã rất thịnh hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh Phong Thủy trước đây ít hoặc chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, nhưng ở Trung Hoa, cái nôi của nghệ thuật Phong Thủy thì đã rất thịnh hành. Tranh Phong Thủy là một loại tranh được thiết kế đặc biệt cho ngành Phong Thủy. Bởi vì ngoài tác dụng trang trí, nó còn có tác dụng điều hòa sinh khí, mang lại tài lộc, sức khỏe, thịnh vượng cho căn nhà, đồng thời chấn tà khí, xua đuổi những điềm dữ, điềm hung. Sở hữu những bức tranh Phong Thủy trong nhà, gia chủ vừa cảm thấy an tâm để làm ăn, lại có thêm những tác phẩm nghệ thuật giúp ngôi nhà trở nên quyến rũ và hấp dẫn hơn.

Để hỗ trợ cho công việc, không ít doanh nhân đã lựa chọn những vật khí phong thủy - những vật được coi là mang lại tài lộc, thành công cho chủ nhân. Và những vật khí mà doanh nhân lựa chọn thường là chuông gió, con vật linh thiêng, pha lê, thủy tinh, thuyền vàng, rồng, tiền xu, tranh phong thủy, đá quý, Ngê, Kỳ Lân, Rùa, Cây tài cây lộc… Riêng với tranh phong thủy, một biểu tượng chiếm vị trí quan trọng đó là những chú cá. Cá đại diện cho sự giàu sang, phú quý bởi ngay trong tiếng Hán thì cá đã mang ý nghĩa của sự sung túc.

+ Cá chép: Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Treo tranh cá chép ở nhà riêng hay văn phòng sẽ mang tới cho nguồn bạn tài lộc dồi dào. Trong kinh doanh, cá chép còn tượng trưng cho sức mạnh, lòng dũng cảm khi nó thường bơi ngược dòng nước, cộng với đức tính bền bỉ và sự cố gắng dẻo dai, đã có thể vượt Vũ môn để hóa Rồng, nên người ta còn coi cá Chép như một hiện thân của Rồng, con vật linh thiêng cao quý

+ Cá chép Nhật (Koi): giống cá này có màu sắc rất đẹp và đa dạng với những màu đen, đỏ, trắng…cũng được coi là biểu tượng của sự giàu có và thành công. Tranh vẽ loại cá này kết hợp với tiểu cảnh để tạo ra khung cảnh sơn thuỷ hữu tình không những có tác dụng thư giãn cho gia chủ mà còn mang lại nhiều may mắn.

Vị trí gợi ý:

Những bức tranh cá phong thủy được xem là món đồ mang lại may mắn và có thể được sử dụng để đặt trong văn phòng hoặc tại phòng khách nhà bạn.

Các loài cá thường mang lại điềm tốt, và may mắn. Có một số loài cá thường đi thành đôi vậy nên nếu chúng hiện diện trong cuộc sống của bạn nó sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho hôn nhân của bạn cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia chủ.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng phong thủy của tranh Cá

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

Có phải lông mày dài có tướng làm quan?

Bộ vị Trung chính gồm 11 bộ vị bộ phận, trong đó, ở bộ vị bộ hận là Ngạch giác, nếu lông mày đoan trang, thanh tú kéo dài tới bên trán thì sẽ làm quan.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Trung chính trên khuôn mặt xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Trung chính, Ngạch giác, Hổ giác, Ngưu giác, Phù cốt, Nguyên giác, Phủ chiến, Hoa cái, Phúc đường, Thái hà, Giao ngoại. Trong đó, bộ vị bộ hận là Ngạch giác là chủ của phú quý, hiển hách. Ở bộ vị bộ phận này, nếu lông mày đoan trang, thanh tú kéo dài tới bên trán thì sẽ có tướng làm quan.

bi-vi-trung-chinh

Ngạch giác là vị trí của phú quý, hiển hách.

Nếu lông mày đoan trang thanh tú kéo dài tới bên trán thì sẽ làm tể tướng, nếu là nữ giới mà có tướng này thì sẽ được làm hậu phi; nếu mày mỏng cong lại nhỏ như hình con giun thì người này có lòng đố kỵ lớn.

Hổ giác, hay còn gọi là “nghi lộ”, chủ vị trí tướng soái, nắm giữ binh quyền. Đồng thời còn chủ quản cả việc xuất hành.

Sắc tốt thì có lợi cho việc xuất hành, khí sắc không tốt thì tránh không ra ngoài là tốt nhất. Người mà có nốt ruồi đen ở vị trí này thì không nên đi xa.

Ngưu giác, chủ quyền quý.

Đầu xương nhô lên và dài như sừng thì có thể làm tể tướng.

Phù cốt, chủ làm chức vị.

Người mà xương to thì làm quan to, xương nhỏ thì làm quan nhỏ, có khiếm khuyết thì cả đời không được làm quan.

Nguyên giác, chủ quan lộc.

Xương nhô lên như hình chiếc sừng thì cả đời có quan lộc, nếu không thì cả đời chẳng thể được làm quan.

Phủ kích, chủ làm võ quan.

Xương mà nhô lên thì có binh quyền. Màu sắc tốt thì là quan võ, thanh quý hiển hách; nếu có khiếm khuyết thì có thể sẽ phải bị bỏ mạng vì họa binh đao.

Hoa cái, chủ việc tà chính.

Sâu mà dày nặng thì trường thọ và được làm quan, ngắn thì đoản mệnh mà còn phải chịu hình thương, nông và mỏng thì có tai nạn. Sắc ác, có nốt ruồi đen và lõm là điềm báo vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hoa cái còn được gọi là “Bì bộ”, nếu bộ vị này sắc khô thì kinh doanh bị lỗ vốn.

Phúc đường, chủ phúc lộc.

Nếu đầy đặn thì cả đời làm quan, không có tai họa, giàu có và trường thọ; hẹp và mỏng thì nghèo, khó, đoản mệnh, không được làm quan và thậm chí còn có tai họa xảy đến.

Giao ngoại, chủ vị trí của cát hung khi xuất ngoại.

Màu sắc không tốt thì không thể đi xa, đầu xương nhô lên thì cả đời không nên đi xa; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì có thể sẽ phải bỏ mạng nơi đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có phải lông mày dài có tướng làm quan?

Cách hóa giải 2 cửa thông nhau –

Cửa bị thông nhau và cách hóa giải Trong các nhà khu Chung Cư rất hay gặp trường hợp các cửa bị Thông Nhau, hoặc bị các góc nhọn chiếu vào, dưới đây là cách hóa giải I: Cửa thông nhau Tác hại - Nếu cửa bị thông nhau => khí vào sẽ bị thất tán hết,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa bị thông nhau và cách hóa giải

Trong các nhà khu Chung Cư rất hay gặp trường hợp các cửa bị Thông Nhau, hoặc bị các góc nhọn chiếu vào, dưới đây là cách hóa giải

cách hóa giải 2 cửa thông nhau

I: Cửa thông nhau

Tác hại
– Nếu cửa bị thông nhau => khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. , vượng khí vào rồi ra đi quá nhanh khiến cho nhiều cơ hội đến rồi tuột khỏi tầm tay người trong nhà. Dòng khí lưu chuyển nhanh cũng có thể làm thành một hàng rào chắn vô hình và gây ra các liên hệ căng thẳng ở nhà hay ở nơi làm việc.
Cửa thông nhau còn làm ảnh hưởng sức khỏe người nhà nguy hiểm, lại thêm các chứng rắc rối về đường tiêu hóa sẽ gây ra vì dòng khí di chuyển nhanh, thổi tuột trên tuờng làm cho người nhà cảm thấy bứt rứt không yên tác động vào thần kinh và sự tiêu hóa của người ta và làm cho họ dễ nổi giận.

Giải pháp
Trường hợp này các bạn cần hóa giải càng sớm càng tốt như sau:

1, Khai quang và Treo bộ Xâu tiền ngũ đế kết hợp quả cầu đa diện ở các cửa (Nếu cửa rộng thì có thể thêm 01 phong linh)

2, Cửa hậu cuối cùng cần thêm 1 rèm hotgo ở khoảng không gian giữa các cửa nên để 1 bộ bình phong có tác dụng tách khí xấu và ngăn cản tài lộc trôi ra ngoài.
3, Bức tường hậu đặt 01 Long quy (hoặc bộ Tam Đa) và bộ phù dơi

4, Đặt thêm trụ đá thạch anh đa diện hoặc đá phong thủy để cân bằng lại năng lượng đã mất, đặt một bộ “Tài khí đáo Gia” hướng vào nhà để kích hoạt lại khí vận tài lộc đã mất.

*** Cửa ra vào ở cuối hành lang cũng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cản trở dịp may mắn, thăng tiến trong nghề nghiệp làm ăn.
Cần phải treo gương soi trên cửa đó hay trên tường để chuyển hướng dòng khí mạnh và để tạo tầm nhìn dài hơn, nhờ thế người trong nhà có ấn tượng và hy vọng vào sự thăng tiến. Không treo gương thì họ sẽ không có đường tiến. hành lang phải thoáng sạch cho khí vận hành và thoáng cho tương lai người ở đó.

*** Trong nhà có thể xuất hiện những cạnh góc nhọn chiếu vào, điều này cũng gây ảnh hưởng rất xấu, tùy theo vị trí có thể dùng Quả cầu đa diện kết hợp với cây leo để hóa giải.
(Lưu ý:  Trước khi sử dụng cần được Khai Quang và đặt đúng ngày giờ thì mới có hiệu quả)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải 2 cửa thông nhau –

Bài trí cây cảnh trừ hung

Những loài thực vật bài trí trong nhà có tác dụng phong thủy, có thể chia làm hai loại lớn, một là những loài thực vật xanh quanh năm và hai là những loài
Bài trí cây cảnh trừ hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những loài thực vật bài trí trong nhà có tác dụng phong thủy, có thể chia làm hai loại lớn, một là những loài thực vật xanh quanh  năm và hai là những loài thực vật lá kim (dạng gai) dùng để trừ hung. 

Hai loại này cần phải phân biệt rõ ràng bởi công dụng của chúng khác nhau, vì thế cách bài trí cũng khác nhau, vị trí bài trí cũng khác nhau. Nếu không rõ ràng thì sẽ biến cát thành hung. Bởi vậy cần tuân theo các quy tắc dưới đây:
 
Ở những nơi “cát” thì bày thực vật có gai (lá kim) như các loại Xương Rồng… Chỉ cần nắm chắc nguyên tắc này thì sẽ không bị nhầm lẫn giữa cát và hung. Còn những nơi khác đặt cây gì không có ảnh hưởng lớn lắm.
 
Ở những nơi “cát” mà đặt những thực vật xanh quanh năm có lá dày hoặc lá to thì sẽ tăng thêm tài khí cho gia chủ. VD: những cây như Vạn tuế, Cao su, Chuối, Thiên tuế… là những cây lý tưởng. Ngoài ra, còn một số loài cây khác như Trúc phú quý, Lan đuôi hổm, Đa lá to…

Những chỗ “xấu” trong phòng thường thích hợp để loại thực vật Đỗ quyên có gai. Để những cây này ở chỗ “xấu”, chỗ “hung” sẽ có tác dụng trừ hung.   Vậy như thế nào là chỗ “tốt”, chỗ “xấu”? 
 
Chỗ xấu, chỗ tốt trong ngôi nhà, xét theo ngũ hành phải căn cứ vào mức độ to nhỏ, cao thấp của gian phòng. Gian nhà ở chỗ cao, to thì là tốt, và ngược lại, nhỏ, thấp là chỗ xấu.
 
Sao may mắn sẽ biểu thị cho nhiều điều may mắn, còn những điều xấu hung chỉ đem đến những tai họa. Theo quan niệm thì chỗ “tốt” thường ở chếch nghiêng so với vị trí ở của mình.
 
Theo Sách Thuận phong thuận thủy, sổ tay tham khảo bài trí cây cảnh  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây cảnh trừ hung

Mơ ôm hôn người yêu: Khát vọng được sở hữu –

Ôm hôn trong mơ là một giấc mơ mang ý nghĩa tương phản với hiện thực. Mơ thấy ôm hôn người yêu cho thấy bạn luôn hy vọng được chiếm hữu, nhưng lại không thành. Lòng bạn không thôi ôm ấp khát khao cháy bỏng đấy, nên mới nằm mơ như thế. Ôm hôn người yê
Mơ ôm hôn người yêu: Khát vọng được sở hữu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ ôm hôn người yêu: Khát vọng được sở hữu –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 30 tháng 6 âm lịch - Hội Nhượng Bạn

Hội Nhượng Bạn được tổ chức vào ngày 30 tháng 6 âm lịch hàng năm tạixã Cần Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 30 tháng 6 âm lịch - Hội Nhượng Bạn

Các lễ hội diễn ra trong ngày 30 tháng 6 âm lịch - Hội Nhượng Bạn

Hội Nhượng Bạn

Thời gian: tổ chức vào ngày 30 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: xã Cần Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà Hoàng Càn (cung phi Trần Duệ Tông thế kỉ 14), ông Đông Đạo (sáng tạo ra bánh lái thuyền).

Nội dung: dựng đàn lễ bên sông để dâng hương cầu cúng mong những điều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 30 tháng 6 âm lịch - Hội Nhượng Bạn

Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Thảo luận về các sao ăn nói trong khoa tử vi, hãy cũng thảo luận xem bạn có những bộ sao ăn nói gì nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Thảo luận về các sao ăn nói trong khoa tử vi:

Thái Tuế: là sao điển hình cho tính đa ngôn, ngồi lê đôi mách, lúc nào cũng có đề tài phiếm luận, thường nói về người khác hơn là về mình. Là một khía cạnh của sự hùng biện nếu Tuế đi liền với sao văn học. Trái lại, nếu ở lá số xấu, Tuế thường chỉ họa vì lời nói, vạ miệng khẩu thiệt, xuyên tạc, thêm bớt.

Lưu Hà: chỉ sự nói nhiều, đôi khi nhảm nhí. Đi với khoa tinh thì hùng biện, giống nghĩa như Thái Tuế với sao văn học.

Hóa Kỵ: nặng về phê bình kẻ khác với ít nhiều ác ý, ghen ghét. 

Đà La, Thái Tuế: lời nói sai ngoa, ngang bướng, bất chấp lẽ phải, có tác dụng để cãi lộn hơn là lý luận tranh biện. Tuế, Đà là hạng người mỏng môi, bép xép, lải nhải không dứt, gây sự chán ghét, tạo ra vạ miệng, đôi co, khích bác. 

Phục Binh: chỉ sự nói xấu, xuyên tạc, hại người khác bằng vu cáo, gièm pha với màu sắc lòng dạ hẹp hòi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,...) thì mới chuyển tài vận được. Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,…) thì mới chuyển tài vận được.

p40

Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướng Đông Nam là vị trí vượng khí tài thần, lại gặp cát tinh Lục Bạch. Vị trí này đặt thuỷ thì có thể thúc vượng tài thần. Phía Đông Nam của phòng khách cũng nên đặt vật phong thuỷ như đồng tiền ngũ đế, quả cầu thuỷ tinh để tăng tài vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Đặt lò vi sóng, nồi cơm điện ở hướng Tây Bắc phòng khách có thể tăng vận gia nhân, sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd