Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Người có mấy hoa tay là tốt nhất

Người có hai hoa tay cùng bàn thường tính tình ôn hòa, hễ gặp khó khăn là có quý nhân giúp đỡ ^^.
Người có mấy hoa tay là tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 hoa tay

Tay trái: Là người kiên định, tâm lý tốt, dễ làm nên việc lớn; nhưng đôi khi tự mình hành sự, không chịu nghe lời khuyên của mọi người nên dễ "đứt gánh giữa đường". Tuy nhiên, sau khi thất bại họ có thể tự đứng lên. Trong tình cảm vô cùng mãnh liệt.

Tay phải: Tính cách độc lập, có năng lực lãnh đạo. Nếu không bị người khác giở thủ đoạn, kiểu gì cũng thành công. Thời vận của người một hoa tay bên phải không tốt lắm, nên cần phải nỗ lực phấn đấu mới đạt được thành tựu.

2 hoa tay

Cùng bàn: Tính tình ôn hoà, đôi khi hay lo xa thái quá. Khi gặp khó khăn, kiểu người này ắt sẽ có quý nhân giúp đỡ.

Khác bàn: Tính cách vui vẻ, tâm lý hiếu kỳ lớn, khi làm việc thường "dục tốc bất đạt"; khó gặp người trong mộng; phù hợp làm việc liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật.

nguoi-co-may-hoa-tay-la-tot-nhat

3 hoa tay

Cùng bàn: Đầu óc thông minh, nỗ lực làm việc, hợp làm lãnh đạo cấp trung. Chuyện tình cảm ôn hòa hạnh phúc.

Khác bàn: Thuộc tuýp người có tiềm lực toàn năng, chỉ cần có cơ hội và đủ thời gian thì làm gì cũng thành công. Không những thế, họ có phối hợp hài hòa giữa cảm tính và lý tính nên vận khí cực tốt, vợ chồng hoà hảo.

4 hoa tay

Cùng bàn: Gương mặt sáng lạn, nội tâm đơn độc, thích lấy cá nhân làm trung tâm, theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ. Trong tình yêu gặp nhiều trắc trở.

Khác bàn: Là người thấu tình đạt lý, có tài có sắc, được mọi người xung quanh quý mến, tình cảm thuận lợi, thích hợp với những gì liên quan đến văn tự, chữ nghĩa.

5 hoa tay

Cùng bàn: Cá tính mạnh, không bao giờ hài lòng với thực tại. Những người này khi hợp tác với những người có 1,2,3,4 hoa tay mới thuận buồm xuôi gió. Trong tình yêu không có yêu cầu cao, chỉ cần dịu dàng chút là được.

Khác bàn: Thân thiện, được nhiều người quý mến, khả năng nhẫn nại, chịu đựng tốt, vận khí bậc trung trở lên.

Xem tiếp

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mấy hoa tay là tốt nhất

Những con giáp thiếu cảm giác an toàn là những ai

Nhìn người tuổi Mùi bề ngoài vui vẻ hát ca thế thôi, nhưng thực chất con giáp thiếu cảm giác an toàn này sống bi quan, hay lo lắng.
Những con giáp thiếu cảm giác an toàn là những ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhìn người tuổi Mùi bề ngoài vui vẻ hát ca thế thôi, nhưng thực chất con giáp này có lối suy nghĩ khá bi quan, lúc nào cũng tìm kiếm cảm giác an toàn trong cuộc sống dù không bị bất cứ điều hung hiểm nào ảnh hưởng.

 
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết
1. Tuổi Tỵ   Dù sở hữu trí tuệ minh mẫn, năng lực ghi nhớ thế giới ngoại quan rất tốt, tưởng chừng như người tuổi Tỵ luôn cảm thấy an toàn, tự tin trong cuộc sống. Ấy vậy mà không phải thế đâu nhé.   Vì họ nhớ quá lâu, quá dai, không bỏ sót bất cứ chuyện vui chuyện buồn nào. Vì cuộc sống đa sắc màu, vui thì nhanh quên đấy mà buồn cứ mãi bám theo.    Hơn nữa, người tuổi Tỵ lại có cái nhìn khá phiến diện trong tình yêu. Một khi đã chạm phải vết thương lòng, họ sống co lại trong cái vỏ ốc, cái thế giới của riêng mình. Bởi thế, lúc nào con giáp này cũng có cảm giác thiếu an toàn, khép mình lại với cuộc sống xung quanh.  
Nhung con giap thieu cam giac an toan la nhung ai hinh anh
 
2. Tuổi Mùi   Nhìn người tuổi Mùi bề ngoài vui vẻ hát ca thế thôi, nhưng thực chất con giáp này có lối suy nghĩ khá bi quan, lúc nào cũng tìm kiếm cảm giác an toàn trong cuộc sống dù không bị bất cứ điều hung hiểm nào ảnh hưởng.   Cẩn thận, tỉ mỉ là đức tính tốt, nhưng quá cẩn trọng tới mức làm gì cũng phải tự tay làm mới yên tâm như tuổi Mùi, e rằng họ chỉ rước thêm áp lực và chuyện muộn phiền vào mình mà thôi. Cuộc sống luôn chuyển động, phải quẳng gánh lo đi mà vui sống thì đời sống tinh thần mới thực sự an yên.   Khi chưa thể buông bỏ, người tuổi Mùi còn nhiều nỗi lo lắng, muộn phiền, dường như liên tục kiếm tìm cảm giác an toàn đâu đó ngoài kia, sao mà xa vời, mông lung, khó nắm bắt đến thế.

Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
 
Nhung con giap thieu cam giac an toan la nhung ai hinh anh 2
 
3. Tuổi Hợi   Bản tính người tuổi Hợi là lương thiện, thơ ngây và hết sức lãng mạn. Nhưng thực tại phũ phàng lại dễ khiến con giáp này gục ngã. Sau mỗi lần vấp ngã như thế, thay vì dũng cảm đối mặt, họ lại tỏ ra sợ hãi, không muốn khơi lại nỗi đau tinh thần.    Vì thế, thái độ nhìn cuộc sống, nhìn người của người tuổi Hợi ngày càng bi quan. Họ có khuynh hướng sống khép mình hơn, ngại mở lòng, ngại tiếp xúc một cách chân thành với mọi người xung quanh.    Thế mới nói đây cũng là một trong những con giáp thiếu cảm giác an toàn. Vì thiếu nên họ e sợ, không tự tin thể hiện mình trước đám đông. Cứ mãi như vậy, tinh thần cầu tiến của họ sẽ giảm sút nghiêm trọng, ảnh hưởng rất xấu tới tiền đồ phát triển sự nghiệp sau này.   Ngọc Diệp  Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau”
Yêu nhau thì dễ nhưng có lấy được nhau hay không lại là điều không hề đơn giản. Những con giáp dưới đây cũng không ngoại lệ.
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp thiếu cảm giác an toàn là những ai

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Người tuổi Tỵ mệnh Thủy là người sinh năm Quý Tỵ 1953, 2013...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


phong thuy cuoc song
 
Đây là người có tính cách mạnh mẽ, có năng lực quản lý tài chính. Sự thông minh, lanh lợi cùng tính kiên trì giúp họ luôn giữ vững mục tiêu trong công việc và cuộc sống. Với tầm nhìn xa trông rộng, họ biết gạt bỏ lợi ích trước mắt để hướng tới lợi ích lâu dài.

Đa số Người tuổi Tỵ mệnh Thủy sống rất thực tế. Đôi khi, khát khao theo đuổi lợi ích vô cùng mãnh liệt ở họ khiến những người xung quanh có cảm giác sợ hãi. Bề ngoài, có khi họ tỏ ra thờ ơ với mọi việc nhưng thực tế thì ngược lại, họ luôn quan sát, nắm bắt mọi việc một cách tỉ mỉ.

Người tuổi Tỵ mệnh Thủy có cuộc sống khá sung túc nhờ cách chi tiêu hợp lý và biết tích lũy tiền bạc. Đến tuổi trung niên, một số người có thể gặp khó khăn, tuy nhiên không phải là họ không đạt được những thành công đáng kể trong sự nghiệp. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Thủy khi về già thường được an nhàn, hạnh phúc.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Những con vật hay được dùng trong phong thủy –

Những con vật gì hay được dùng trong phong thủy? Câu hỏi này có rất nhiều người đặt ra và chưa có câu trả lời. Vì thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé! Những con vật hay được dùng trong phong thủy Sư tử đá Sư tử đượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con vật gì hay được dùng trong phong thủy? Câu hỏi này có rất nhiều người đặt ra và chưa có câu trả lời. Vì thế chúng ta cùng tìm hiểu bài viết sau đây  để biết thêm thông tin nhé!

Nội dung

  • 1 Những con vật hay được dùng trong phong thủy
    • 1.1 Sư tử đá
    • 1.2 Sư tử đồng
    • 1.3 Gà đồng
    • 1.4 Gà gốm sứ
    • 1.5 Rùa
    • 1.6 Long quy
    • 1.7 Long thần tọa
    • 1.8 Kỳ lân
    • 1.9 Tỳ Hưu
    • 1.10 Ngựa đồng
    • 1.11 Voi
    • 1.12 Chó

Những con vật hay được dùng trong phong thủy

Sư tử đá

Sư tử được coi là 1 loại thú lành , có thể giải trừ được nhiều loại hình sát trước nhà , đồng thời còn có tác dụng tăng thêm uy phong của 1 cơ quan nhà nước , 1 công ty lớn , tăng thêm sinh khí cho nhà ở. Sư tử đá rất thích hợp với những người sống bằng nghề nước bọt như luật sư , diễn viên. Trong phòng làm việc của những người làm nghề này có thể đặt 1 đôi để gây thêm thanh thế , tăng tài lộc. Sư tử luôn đặt có đôi , 1 đực , 1 cái mới đúng , xin thận trọng , đừng mua nhầm. Ngoài ra , khi đặt sư tử nên lưu ý nó có nhiều chất liệu , nhiều màu sắc , nên chọn chất liệu và màu thích hợp với Ngũ hành nơi đặt nó. Và 1 điểm rất quan trọng nữa là sư tử luôn đặt ngó ra ngoài , không được ngó vào nhà.

Sư tử đồng

Rất hay dùng để hóa sát ngăn ngừa tai họa. Nó hay được dùng khi :

_ Nhà ngay giao lộ
_ Cột đèn trước cửa
_ Cây to trước cửa hay cửa sổ
_ các vị trí Họa Hại và Tuyệt Mệnh trong như: Nhà mà có người mạng Thủy , đặt sư tử đồng càng tốt , vì được Kim sinh Thủy thêm Vượng Tài. Nhớ cũng đặt quay đầu sư tử ra ngoài.

Gà đồng

news.20679.2

Đây là vật chống lại thói trăng hoa rất hay trong PT. Đặt gà trên kệ , tủ nhìn ra cửa có thể cấm tiệt thói trăng hoa từ ngoài đưa đến. Nếu dùng trong tủ quần áo , phải dùng 1 đôi , đặt 2 bên góc tủ.

Gà gốm sứ

Khác với gà đồng , gà làm bằng gốm sứ lại dùng cho việc hóa giải hình sát Ngô Công Sát. Tức là bên ngoài nhà có các cấu trúc giống hình sâu , rết với các chân chìa ra 2 bên. NHƯNG nên nhớ rằng : Nếu nó chỉ chĩa vào nhà thì không sao , chỉ khi nào nó chỉa vào BẾP hoặc GIƯỜNG hay PHÒNG NGỦ TRẺ EM thì mới cần hóa giải. Loại gà này nên chọn loại gà trống , tối đa chỉ là 2 con , mõ nó nên để hướng về phía có hình sát.

Rùa

Đây là 1 trong Tứ Linh , hấp thu Linh Khí Trời Đất nên sóng rất thọ. Nó vừa là biểu tượng của Trường thọ , vừa có tác dụng hóa sát. Trong PT , không phải lúc nào chúng ta cũng dùng Cương chọi Cương theo kiểu đặt Sư Tử , Kỳ Lân , Tỳ Hưu , Long Mã , …vv.. mà cũng có lúc ta phải dùng Nhu khắc Cương theo cách đặt Rùa ( Quy ). Nhất là trong phòng người già , nếu đặt 1 con rùa đầu hướng ra cửa sổ là rất hay. Rùa ( Quy ) sống cũng có khả năng hóa sát , nên xin đừng nghe lời ai bảo trong nhà không nên nuôi Quy ( Rùa ). Chỉ xin lưu ý , khi dùng Rùa ( Quy) sống để hóa sát , nếu nó chết hãy lập tức thay ngay con khác , không cần lo lắng. Để hóa sát với biểu tượng Rùa , nên lưu ý chất liệu nó và Ngũ Hành nơi đặt , và CHỈ KHI HUNG SÁT MẠNH , ngại dùng sư tử không chống nổi mới phải dùng , tránh lạm dụng.

Long quy

Đây là 1 loại thú lành , chuyên đem điều may mán đến , nên thường được dùng để hóa giải tai ương. Trong PT , Long Quy thường được dùng nơi có Thủy khí nặng , hoặc nơi Tam Sát chiéu đến. Nơi có Thủy Khí nặng thường phát sinh chuyện đôi co , đặt Long Quy nơi đó , ngoài việc hóa giải đôi co còn tăng thêm nhân duyên nữa đấy.

Long thần tọa

Rồng là con vật đứng đầu trong các loài thú lành ( nam giới dùng thích hợp hơn nữ ) , nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực , người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Nó còn có tác dụng đè ép bọn tiểu nhân rất tốt , nên rất thích hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt công cụ này ở góc trái bàn viết tượng cho Tả Thanh Long.
Nói chung về loại Rồng , thì không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em. Nếu treo tranh Rồng thì tốt nhất là dùng khung màu kim. Số lượng Rồng trong tranh nếu nhiều thì phải có 1 con chủ bầy , nếu không là Quần Long Vô Chủ , chỉ gây hại chứ không có lợi.

Kỳ lân

Đây cũng là 1 con vật trong bộ Tứ Linh , nên uy lực rất mạnh. Ngoài việc hóa sát , Kỳ Lân còn có tác dụng Chiêu Tài , Thêm Đinh. Nam nữ đều dùng được.

Tỳ Hưu

Đây là 1 loài thú trong truyền thuyết có từ thời thượng cổ , có tác dụng hóa tai , giải nạn rất hay. Nó có thể đặt hướng ra ngoài , hoặc loại nhỏ làm trang sức đeo bên mình cũng tốt.

Ngựa đồng

Ngựa là con vật tượng cho sự đi xa , nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác xa , hoặc bôn ba đây đó. Nên chọn 1 đôi ngựa đồng đặt ở trên bàn viết hoặc chỗ Tài Vị trong nhà , đầu ngựa hướng ra cửa , cửa sổ. LƯU Ý tránh đặt ngựa trong bếp , trong nhà tắm.

Nói chung với việc dùng ngựa , xin lưu ý máy điểm sau :

_ Người tuổi Tý tránh dùng biểu tượng hay tranh ảnh ngựa.

_ Nếu đặt nhiều con ngựa , thì số 6 con ngựa là tốt nhất cho việc sinh tài lộc , 8 con ngựa tốt nhất cho việc sum họp gia đình , ĐẠI KỴ dùng 5 con ngựa ( vì như ngày xưa là Ngũ Mã Phanh Thây ).

_ Ngựa không dùng cho hóa sát.

Voi

Với Voi Đồng thì tác dụng chính của nó là Hút Tài Lộc , nhất là nhà mà mở cửa , cửa sổ nhìn thấy ao , hồ , sông , biển thì càng có hiệu quả cao.
Với voi bằng gồm sứ , thường được dùng để hóa giải các cấu trúc nặng nề như dầm nhà , xà nhà đè xuống.

Chó

Với sư tử thì ta trấn cửa lớn , chó thì trấn cửa sau. Nhưng nhiều người theo thói quen là coi chó để giữ nhà , nên đặt ở trước cửa , cũng không sau. Số lượng chỉ 1-2 con là đủ. Người tuổi Thìn tránh dùng biểu tượng chó. Nên lưu ý màu sắc nó cho phù hợp phương hướng nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con vật hay được dùng trong phong thủy –

Chùa Thành - Lạng Sơn

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh - một ngôi cổ tự. Chùa Thành đã được xếp hạng di tích Lịch sử - văn hóa cấp quốc gia
Chùa Thành - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh. Đây là một ngôi cổ tự. Chùa đã được xếp hạng di tích Lịch sử – văn hóa cấp quốc gia năm 1993. Chùa do nhân dân quanh vùng lập vào thế kỷ 15, thời Lê sơ. Lúc ấy, chùa có tên là Hương Lâm, nhưng vì ở cạnh Đoàn Thành, nên người dân quen gọi là chùa Thành. Chùa tọa lạc tại số 3 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh, chùa được chuyển về vị trí hiện nay (cách vị trí cũ khoảng 200 mét), tức ở khu vực Bến đá Kỳ Cùng, bên bờ nam sông Kỳ Cùng và cạnh bến đò Thạch Độ (chỗ cầu Kỳ Lừa bây giờ) và lấy tên là Diên Khánh Tự (Diên Khánh có nghĩa là tích thiện để có nhiều phúc cho đời sau). Năm 1846, dưới triều vua Thiệu Trị, chùa đổi tên là Tuần Khánh Tự. Về sau, chùa đổi lại tên cũ là Diên Khánh Tự cho đến ngày nay.

Chùa Thành là ngôi chùa cổ bề thế ở tỉnh Lạng Sơn. Chùa được xây dựng theo kiểu Nội Công ngoại Quốc. Tam quan chùa thiết kế theo lối chồng diêm lớp lớp gồm 24 mái, lợp ngói mũi hài và các đầu đao cong vút. Hệ thống mái chùa được chạm đục tỉ mỉ với các đầu phượng đỡ toàn bộ hoành và các kèo. Những linh vật, như: long, ly, quy, phượng… đều được đắp vẽ rất mỹ thuật.

Các cột gỗ lim to, cao 9m, được đặt trên các chân tảng đá xanh và nền chùa lát gạch Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Cửa sổ cũng được thiết kế đậm chất Á Đông với ngoài tròn, trong vuông tượng trưng cho âm dương, trời đất. Cánh cửa được tạo tác như một bức tranh tứ bình, tứ quý. Toàn bộ câu đối phía ngoài bằng chữ Hán được ghép bằng sứ hết sức tỉ mỉ, công phu. Chùa gồm 38 gian lớn nhỏ, với nhiều hạng mục công trình: tiền đường, phương đình, bái đường, tổ đường, hậu đường,…

Chùa Thành đã trùng tu nhiều lần vào các năm 1796, 1947, 1967, 1980, 1992. Đến năm 2004, chùa lại được đại trùng tu, tạo nên sự bề thế như ngày nay. Toàn bộ hệ thống tượng thờ (gồm 53 pho tượng lớn, nhỏ) của chùa Thành được đúc bằng đồng nguyên khối. Năm 2007, chùa đã được Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam xác nhận là “Ngôi chùa có hệ thống tượng thờ bằng đồng nguyên khối nhiều nhất Việt Nam”.

Bên cạnh đó, các hoành phi, câu đối của chùa cũng được chạm khắc tinh xảo. Nhiều bộ được sơn son thếp vàng và có tuổi hàng trăm năm. Đặc biệt, ở chùa hiện còn lưu giữ quả chuông nặng 600 kg được đúc từ năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), dưới triều vua Lê Huyền Tông [7], và tấm bia Diên Khánh tự bi ký (Bài ký bia chùa Diên Khánh) dựng năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh. Đây là bia đá hai mặt, khắc văn bia viết bằng chữ Hán, đặt trên lưng rùa, trán bia khắc nổi “lưỡng Long chầu nguyệt”, riềm bia khắc hoa văn trang trí.

chùa thành
Bia công đức – Chùa Thành – Lạng Sơn

Ngoài ra, tại tam quan hiện treo một đại hồng chung, do các nghệ nhân đến từ làng Ngũ Xã (Hà Nội) đúc năm 2007. Trọng lượng của quả chuông nặng 2,1 tấn thể hiện ý nghĩa cầu cho nước Việt Nam ở thế kỷ 21, được thịnh vượng và quốc thái dân an.

Chùa Thành hiện nay là trụ sở của Phật giáo tỉnh Lạng Sơn – một tỉnh hội Phật giáo trẻ nhất nước. Vào những ngày lễ hội của Phật giáo, ngày tiết lễ, rất đông tín đồ phật tử đến nghe giảng kinh và tu học. Đặc biệt vào các dịp lễ hội như: hội Bắc Lệ tháng chín, hội Đầu Pháo Tả Phủ, Kỳ Cùng… rất đông khách thập phương tới chùa chiêm bái, cầu phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thành - Lạng Sơn

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Con giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò

Những va chạm khiến nhiều cuộc hôn nhân không thể đi đến điểm cuối. Sau đây là ba
Con giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phụ nữ, hôn nhân là điều vô cùng thiêng liêng và họ luôn cố gắng giữ gìn đến cùng. Tuy nhiên, những va chạm và sự thật tàn khốc khiến nhiều cuộc hôn nhân không thể đi đến điểm cuối. Sau đây là ba "nàng giáp" dễ qua "hai lần đò", liệu trong 12 con giáp bạn có phải là một trong số đó?

 
Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh
 
Tuổi Sửu

Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh 2
 
Con giáp trời sinh chăm chỉ hiền thục, vô cùng lương thiện, tuy nhiên lại sở hữu lối suy nghĩ khá bảo thủ. Trong mối quan hệ vợ chồng, nếu gặp đối phương không một lòng một dạ thì họ sẽ cảm thấy bị quấy nhiễu. Khi nhận thấy bản thân bị lừa dối hoặc tính cách hai bên không thể dung hòa thì mệnh chủ sẽ quyết đoán "đường ai nấy đi", tìm hạnh phúc khác cho riêng mình.
Nhìn thấu tâm can con người qua 5 kiểu đuôi mắt
Nếu có tướng mắt mà phần đuôi mắt lõm xuống, xương lộ rõ chứng tỏ người này không giỏi thể hiện cảm xúc, thiếu sự lãng mạn, nhân duyên khác giới không tốt.
Tuổi Mùi

Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh 3
 
Nàng giáp tuổi Mùi này sở hữu khuôn mặt xinh đẹp nên có nhiều "vệ tinh" khi còn độc thân. Tuy nhiên khi đã tiến đến hôn nhân thì họ sẽ cảm thấy không vừa ý, thiếu lòng tin đối với đối phương và dễ bị ảnh hưởng bởi người thứ ba. Sau nhiều lần "cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt" sẽ khiến cuộc hôn nhân đi đến kết thúc. Vậy nên, nàng tuổi Mùi tỷ lệ "hai lần đò" là rất cao.
Tuổi Tuất

Nang giap di tim hanh phuc khi qua hai lan do hinh anh 4
 
Đối với tình yêu, nàng tuổi Tuất đặc biệt chuyên tâm, khi đã chính thức thiết lập quan hệ thì họ dốc lòng dốc sức để giữ gìn, khiến cuộc hôn nhân trở nên mỹ mãn. Nhưng hôn nhân sao lại không có va chạm? Đến khi đối phương không thể thỏa mãn những yêu cầu hay lý tưởng của bản thân, tranh chấp không ngừng diễn ra tạo cơ hội cho "tiểu tam" chen chân và hôn nhân đi đến hồi kết.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò

Tướng phụ nữ dễ sinh con trai |

Trong đời sống hiện đại, việc xác định giới tính thai nhi qua siêu âm rất dễ dàng. Tuy nhiên, theo nhân tướng học, muốn biết sinh trai mọi người có thể dựa vào khí sắc, tướng mặt, dáng đi để nhận biết. Nếu vị trí dưới mắt đầy đặn, bóng thì thai đầu l
Tướng phụ nữ dễ sinh con trai |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ dễ sinh con trai |

4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Nội tâm cô đơn nhưng che giấu bằng vẻ ngoài bất cần, tự tin hưởng thụ cuộc sống độc thân chính là cách mà 4 chòm sao nhạy cảm dưới đây dùng để bảo vệ bản thân
4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm cô đơn nhưng che giấu bằng vẻ ngoài bất cần, tự tin hưởng thụ cuộc sống độc thân chính là cách mà 4 chòm sao nhạy cảm dưới đây dùng để bảo vệ bản thân mình, từ chối nói tới chuyện yêu đương.

 
4 chom sao che giau co don bang su bat can hinh anh 2
 
Song Tử    Song Tử bề ngoài rất phong lưu, ở giữa các cô gái có vẻ rất thu hút nhưng nội tâm lại cô độc. Người ngoài đều nói họ đào hoa, chắc chắn dễ dàng tìm thấy tình yêu nhưng thực ra, đó chỉ là cách mà chòm sao nhạy cảm này dùng để che giấu nội tâm cô độc. Cố gắng bận rộn, cố gắng tỏ ra thoải mái, trêu hoa ghẹo nguyệt nhưng một người tri kỉ cũng không có.   Kim Ngưu   Kim Ngưu tính cách chân thật nên trong chuyện tình cảm cũng đối đãi bằng tâm thế như vậy. Họ cho rằng, hai người nam nữ phải có tình cảm bồi đắp, yêu thương và thấu hiểu nhau rồi mới tiến tới hôn nhân. Nếu vì bị thúc giục mà kết hôn thì thật sai lầm. Vì thế, nếu chưa gặp đúng người thì chưa mở lòng, dù cảm thấy cô đơn đến đâu cũng tỏ vẻ lạnh lùng, xa lánh các cô gái, coi như không có hứng thú với việc yêu đương. 
Avatar cực chất, cực lạ dành riêng cho 12 sao nữ Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi 4 cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt
Nhân Mã   Nhân Mã là chòm sao đào hoa, thường nói nói cười cười nhưng nội tâm lại rất cô đơn. Nếu cuộc sống gặp nhiều áp lực, tình cảm có khúc mắc, công việc không thuận lợi thì khẳng định là Mã Mã sẽ không tự nguyện chia sẻ, giãi bày cùng người khác mà cứ cố tỏ ra thoải mái, tán tỉnh để cho vơi đi nỗi lòng. Trêu chọc người khác là để người ta quan tâm, để ý tới mình, Mã Mã thật là ngốc.  
4 chom sao che giau co don bang su bat can hinh anh 2
 
Thủy Bình
  Khi cô đơn Thủy Bình nhớ tới ai? Người cũ. Mỗi khi trong lòng không thoải mái, Thủy Bình thường nhớ tới mối tình đầu, hoài niệm lại những quá khứ ngọt ngào, đẹp đẽ. Nhưng chòm sao tự tin này tuyệt đối không dám để lộ lòng mình, lấy vẻ ngoài hưởng thụ độc thân để che giấu, buộc bản thân và những người xung quanh tin rằng mình đang rất ổn, cố gắng vượt qua nỗi buồn.
► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Phong thủy và đồ án tòa nhà

Đồ án của tòa nhà được coi là hợp phong thủy khi các yếu tố nhân tạo phải hài hòa với thiên nhiên. Không gian, hình dáng, tỷ lệ ánh sáng và màu sắc cũng như hệ
Phong thủy và đồ án tòa nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồ án của tòa nhà được coi là hợp phong thủy khi các yếu tố nhân tạo phải hài hòa với thiên nhiên. Không gian, hình dáng, tỷ lệ ánh sáng và màu sắc cũng như hệ thống thông gió... phải được xem xét kỹ lưỡng.

(Ảnh minh họa)

1. Hình dáng và tỷ lệ

Hình dáng tòa nhà cần phải hài hòa và tương đồng với xung quanh. Ngoài ra, nó còn đảm bảo cân bằng âm dương, hợp phong thủy để tránh được điều rủi ro, mang lại may mắn.

2. Ánh sáng và màu sắc

Hai yếu tố này đặc biệt quan trọng trong việc trang trí nội thất của tòa nhà. Nó sẽ mang lại cảm giác nhất định cho chủ nhân sống trong ngôi nhà.

Không gian bên trong phải được chiếu sáng vừa đủ bằng ánh nắng hoặc đèn để người ta có thể nhận ra các đồ vật qua hình dáng, chất liệu, màu sắc. Căn phòng có thể dương hay âm, ấm hay lạnh, kích thích hay êm dịu do ánh sáng thích nghi. Cần chú ý cân bằng ánh sáng thiên nhiên và ánh sáng nhân tạo.

Một trong những chức năng của màu sắc là giúp cho ánh sáng rõ hơn. Ngoài ra, nó còn được dùng để kiểm tra mức độ và sự phân phối ánh sáng phản chiếu. 

Trong phong thủy, ý nghĩa và tượng trưng của màu sắc rất quan trọng. Màu đỏ - điềm lành, xanh lục - trường thọ, vàng - uy quyền, xanh lam - thiên phúc, trắng - trong sạch. Màu sắc có âm có dương. Vì vậy cũng cần phải cân bằng cho hợp lý.

3. Thông gió

 

Nhờ hệ thống thông gió tại các cửa, cửa sổ, bình phong mà khí được đưa vào nhà. Khí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người sinh sống trong tòa nhà đó. Do vậy, hệ thống thông gió cũng cần được quan tâm khi thiết kế tòa nhà.  

4. Phong cảnh ao và vườn

Ao hồ và sân vườn cũng là một trong những yếu tố quan trọng khi thiết kết đồ án. Thông thường, sân vườn Trung Quốc và Nhật Bản đều được thiết kế theo quy tắc phong thủy, quân bình âm dương, hài hòa giữa thiên nhiên và kiến trúc nhân tạo. Nó có thể bao gồm một trong các yếu tố dưới đây:

- Ao nuôi rùa và cá, có hoa sen tượng trưng thành công và toàn vẹn

- Hòn đảo nhỏ trong ao tượng trưng cho sự liên tục

- Những tảng đá tượng trưng núi đồi vốn là yếu tố của phong thủy

- Nước tượng trưng sự giàu có, hướng chảy tốt là từ Bắc xuống Nam. Vì hướng Bắc liên kết với hành Thủy.

- Những cây cảnh tượng trưng sự tốt lành: ngô đồng, mẫu đơn, trúc, đào,... 

(Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và đồ án tòa nhà

Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền

Nhặt được tiền trên đường là vận may, ai mà chẳng mong gặp được mỗi ngày. Cùng xem phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền có gì hay ho không nhé.
Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhặt được tiền trên đường là vận may, ai mà chẳng mong gặp được mỗi ngày. Loại chuyện thế này không thể cầu, chỉ có thể vô tình gặp phải, coi như là ông trời ưu đãi thôi. Cùng xem phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền có gì hay ho không nhé.

Phan ung cua 12 chom sao khi nhat duoc tien hinh anh
 

Bạch Dương

  Cừu trắng vừa nhìn thấy tiền trên mặt đất là hí ha hí hửng như ngày phát tài đã đến, bỏ qua thì thật phí hoài. Không chậm trễ một giây nào, nhào tới nhặt lấy, kiểm tra xung quanh thật kĩ càng xem có thêm đồng nào còn rơi rớt không để thu dọn một thể luôn.   Bạch Dương thấy tiền sáng mắt nhưng cũng rất có nghĩa khí, nếu đi cùng người khác sẽ chia chung luôn, không ăn mảnh đâu, nếu có người quay lại nhận là tiền của họ thì cũng nhanh nhẹn trả. Dù rất tiếc nhưng chòm sao này vẫn lễ nghĩa, không đôi co tham lam chút nào.  

Kim Ngưu

  Kim Ngưu thấy tiền thì như thượng đế đến rồi, không cần biết gì, chắc chắn tiền vào túi rồi. Không nhanh không chẩm, chuẩ xác bắt lấy tờ tiền này, nhét ngay vào túi và ung dung di chuyển. Chắc chắn hôm đó sẽ là một ngày cực kì phấn chấn của chòm sao này đấy, họ thích tiền như vậy mà lại là tiền trên trời rơi xuống, không cần vất vả làm lụng, không vui sao được.   Nếu đó là ví tiền, có thông tin liên lạc của người bị hại thì Ngưu chan cũng sẵn sàng trả lại nhưng trước đó, phải có chi phí hậu tạ, chi phí bảo quản, chi phí các loại cho họ thì chính chủ mới nhận được. Cũng là hợp lẽ mà, đâu có ai không dưng mà tốt bụng mang ví tới tận nơi đưa lại, Kim Ngưu nghĩ vậy đó. Thực tế đến phát cuồng luôn rồi ấy nhỉ.
Xem thêm bài viết So sánh vui: 12 chòm sao giống loài động vật nào?
 

Song Tử

  12 chòm sao khi nhặt được tiền thường vội vã vui mừng cầm ngay nhưng Tử nhi thì chậm hơn nửa nhịp, sẽ nhìn ngó xung quanh xem có ai quay lại tìm không, thậm chí còn chờ đợi một lúc lâu, không thấy ai mới yên tâm nhét tiền vào túi, coi như là mình được lãi một lần, cũng không chiếm dụng tài sản, yên chí mà sử dụng rồi.   Nhặt được ví thì hay rồi, chạy đông chạy tây, hỏi han bạn bè để tìm chủ nhân trả lại cho người ta. Trả xong rồi lại tiếc, than ông trời sao mình không vô tình vớ được vàng nhỉ, đúng là Song Tử ngốc nghếch, làm chuyện tốt mà cũng phải ngốc như vậy mới chịu cơ, nhưng bản chất là tốt tính mà, than vài cầu rồi quên ngay thôi, đâu có để bụng.  

Cự Giải

  Vô tình bắt được tiền, Cự Giải sẽ suy nghĩ rất lâu, không biết tiền này từ đâu ra nhỉ, không biết chủ nhân của số tiền này có đang đi tìm không, không biết có phải tiền ăn tiền thuốc của họ không hay là gia tài của một ai đó,… Chỉ nguyên việc đặt câu hỏi thôi cũng tốn mất một ngày rồi, mà tự hỏi tự trả lời, đứng đó mãi không chịu đi, người khác còn tưởng bạn làm rơi đồ đang đi tìm lại đó.   Cuối cùng vì bạn do dự chần chừ quá nên người khác nhặt mất tiền lúc nào cũng không hay. Thôi thì an ủi bản thân là mình không có số hưởng tiền từ trên trời rơi xuống vậy, như thế cho thoải mái, đỡ phải suy nghĩ nhiều. Cầm tiền không phải của mình mà tiêu đi thì Giải Giải cũng không thể an lòng được đâu.  

Sư Tử
 

Khi Sư Tử nhặt được tiền, việc đầu tiên mà chòm sao này làm là liên tục hỏi những người qua đường xem có phải là tiền của họ không, có biết ai đánh rơi tiền ở đây không. Một hồi bỗng nhiên có người trời ơi đất hỡi nào đó nhảy ra nhận, biết rõ không phải mà vì sĩ diện vẫn phải đưa cho, ngậm đắng nuốt cay đưa cho kẻ đến sau hưởng lợi   Thế mới tính là đại ngốc, còn ngốc hơn cả Cự Giải, trong lòng muốn bỏ tiền vào túi lắm rồi mà sợ người ta đánh giá nên cứ phải hỏi, ai ngờ người mặt dày trong thiên hạ này đâu có hiếm, hốt luôn tiền đi rồi. lần sau thì chừa nhé, đã muốn lấy tiền rồi thì cứ cầm nhanh rồi đi cho lẹ có phải hơn không, ra vẻ chính nhân quân tử rởm làm gì.  

Xử Nữ


Phan ung cua 12 chom sao khi nhat duoc tien hinh anh
 
Nếu nhặt được tiền thông thường, Xử Nữ nhìn ngó xung quanh, phân tích tình hình rồi tính tiếp. Nếu là ví tiền, dùng 19 giây xem giấy tờ có trong ví, 20 giây chạy tới đồn cảnh sát trình báo và ngồi chờ chủ nhân tới nhận lại đồ đã mất.   Trình tự chuẩn xác, phán đoán không sai một điểm nào đúng theo phong cách của chòm sao hoàn mĩ. Cho Xử Nữ đi làm cảnh sát điều tra cũng được đấy chứ nhỉ. Vấn đề không phải là tiền, vấn đề là nguyên tắc, chòm sao này nhất định phải tuân thủ nguyên tắc người tốt của mình.
Xem thêm bài viết Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa
 

Thiên Bình

  Ôi, tiền, tiền kìa! Thiên Bình sẽ xoắn xuýt la lên như vậy. Nhưng khi bắt đầu quá trình nhặt tiền thì lại đắn đo, mình cúi người xuống có lộ liễu không nhỉ, hay là ngồi lân la tiến tới dần dần, nhặt thật nhanh rồi chạy thì sao nhỉ,…. Cuối cùng lại thôi không nhặt vì chưa tìm ra phương án thích hợp.   Bạn có thể bớt điện ảnh đi được không Bình nhi, cứ như là đang đóng phim vậy. Bảo sao mà chỉ thấy tiền chứ chả bao giờ có tiền, nghĩ nhiều vậy tiền chạy qua túi người khác mất rồi còn đâu, 12 chòm sao khi nhặt được tiền có ai mà hâm vậy không, nhặt thế nào mà chả có tiền vào túi rồi, còn bày đặt màu mè hoa lá cành nữa cơ.  

Hổ Cáp

  Tiền ư, không nhặt chính là ngốc, ví ư, cứ trực tiếp cầm tiền rồi bỏ lại. Suy nghĩ của Hổ Cáp trực diện như vậy đấy, không quanh co vòng vèo, mất chưa tới 3 giây để hành động chuẩn xác, tiền vào túi rồi thản nhiên bỏ đi. Hành động nhanh tới mức mọi người xung quanh còn chưa biết là họ đang làm gì nữa cơ.   Vì sao ư, vì của trời ban, sao lại phải nghĩ nhiều. Bỏ lại ví là nhân đạo lắm rồi, người mất sẽ tự quay lại tìm thôi, đâu cần tốn hơi quản chuyện bao đồng. Việc của mình là hưởng lộc, việc của người mất đồ là quay lại tìm đồ, ai cũng có phần rồi, cứ thế mà làm thôi.  

Nhân Mã

  Mã Mã nhặt tiền lên, cho vào túi và thế là xong, mọi việc chấm dứt, không nhớ thêm, không nghĩ ngợi. Đến khi về nhà, làm đủ chuyện trên trời dưới bể, thò tay vào túi áo mới sực nhớ ra, ồ hôm nay mình nhắt được tiền, vi diệu thật. Không vô tình móc túi chắc bạn quên luôn rằng mình có vận may tốt như vậy đó.   Nhân Mã là thế mà, vô tâm vô tính, có ngày bị người ta bắt tại trận, tưởng nhầm là trộm tiền cũng nên. Có thể để tâm vào thế giới xung quanh một chút không, bạn lơ ngơ quá chừng rồi, nhặt được tiền cũng phải vui mừng một chút, biểu hiện một chút đi chứ, ai lại cứ như chuyện chưa từng xảy ra trong đời như vậy.  

Ma Kết

  Ma Kết lúc nào cũng vội vội vàng vàng vì công việc nên ngay cả nhìn cũng chẳng có thời gian, vội vã lướt qua. Chắc bạn còn chẳng biết dưới chân mình có tiền nữa ấy chứ. Hơn nữa, nhặt của rơi không bằng tự mình kiếm lấy, thời gian cúi xuống mình còn kiếm được nhiều hơn, họ nghĩ vậy đấy.   Thực tiễn đến mức đáng ngạc nhiên, Kết Kết ơi, chậm lại một tí đi, cẩn thận người rơi tiền là bạn đó. Chạy nhanh vậy đâu có để ý xem mình làm rớt những gì rồi, không biết chừng người ta gọi lại nhặt đồ mà tưởng người ta định cướp của mình.
Xem thêm bài viết Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản
 

Bảo Bình


Phan ung cua 12 chom sao khi nhat duoc tien hinh anh
 
Chòm sao Bảo Bình nhìn thấy ví tiền liền kêu to, ồ tiền đây, ông trời ưu đãi mình quá, liệu có phải mình sống quá tốt không nhỉ, mình có cần cảm tạ trời đất, bái thiên địa tứ phương không nhỉ. Hâm vừa thôi, ông trời thấy bạn hâm vậy chắc cũng hối hận vì đã cho thấy tiền mất.   Quan trọng với Bảo Bảo không phải là tiền mà là sự diệu kì của nhân duyên, trăm ngàn người mà chỉ có mình thấy tiền này. Suy nghĩ kì quặc, quái đản gì không biết, bạn có thể bình thường một chút được không, đau đầu quá đi mà.  

Song Ngư

  12 chòm sao khi nhặt được tiền không ai lại như Song Ngư, không tin nổi vào mắt mình. Tiền ư, mình nhặt được tiền, ôi chuyện như trong cổ tích mà lại xảy ra ngay với mình này. Họ chạy khắp nơi, cầm chắc tiền trong tay và khoe với cả thế giới, dù có khi chỉ nhặt được tờ 5 ngàn mà thôi.   Ảo tưởng cổ tích của bạn hơi mạnh quá nhưng thôi không sao, vui là được, mà đừng vui quá, giữ chắc tiền đi kẻo có thổ phỉ nhảy ra trộm mất bây giờ. Trong truyện thường có tình tiết như vậy đó, lo mà phòng thân đi, haha.
Bắt ngay cách khắc phục tính xấu của 12 chòm sao Lắng nghe tâm sự đêm khuya của 12 chòm sao Tính cách của 12 chòm sao giống loại nhạc cụ nào?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền

Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Theo các chuyên gia mệnh lý, Chọn điện thoại di động theo phong thủy phù hợp với con giáp của bản thân sẽ mang lại vận khí tốt cho chủ nhân sở hữu nó.
Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia mệnh lý, dựa vào nguyên tắc "tương sinh, tương khắc" có thể phân chia phong thủy điện thoại theo 3 yếu tố: màu sắc, số điện thoại và hình dạng. Chọn điện thoại di động theo phong thủy phù hợp với con giáp của bản thân sẽ mang lại vận khí tốt cho chủ nhân sở hữu nó.

(Ảnh minh họa)

1. Người tuổi Tý


Nên chọn điện thoại màu trắng. Ngoài ra, Thủy với Thủy trong ngũ hành có thể sinh vượng khí. Màu đen cũng là màu đại diện cho hành Thủy. Do vậy, chọn điện thoại màu này cũng tốt cho chủ nhân tuổi Tý.

Tam hợp của người tuổi Tý là tuổi Thân. Vì vậy nên chọn dây đeo điện thoại có liên quan đến con khỉ.

Số khai vận tốt nhất là: 4, 9, 1, 6. Số kỵ: 0, 5.

2. Người tuổi Sửu


Nên chọn điện thoại hình vuông, màu vàng, cà phê, trắng, kim, bạc. Kỵ màu xanh lá cây. Dây đeo điện thoại có thạch anh màu vàng.

Số khai vận: 0, 5. Số kỵ: 3, 8.

3. Người tuổi Dần


Nên chọn điện thoại hình chữ nhật, màu xanh lá cây kết hợp dây đeo có thạch anh. Kỵ điện thoại màu trắng.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 4, 9.

4. Người tuổi Mão


Phù hợp với điện thoại hình chữ nhật, màu xanh lam. Dây đeo nên chọn màu xanh lá cây.

Số khai vận: 1, 6, 3, 8. Số kỵ: 4, 9.

5. Người tuổi Thìn


Sẽ hợp với điện thoại hình vuông, màu trắng, kim hoặc bạc. Nếu chọn màu xanh lam hay lá cây thì vận may sẽ dần dần xa rời chủ nhân.

Số khai vận: 4, 9. Số kỵ: 3, 8.

6. Người tuổi Tỵ


Nên dùng điện thoại hình vuông kết hợp các phụ kiện: dây đeo, túi đựng màu vàng để tăng cơ hội may mắn. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 0, 5. Số kỵ: 1, 6.

7. Người tuổi Ngọ


Người tuổi Ngọ muốn thu hút vận tốt thì nên sử dụng điện thoại màu đỏ, cam, tím hồng, xanh lá cây. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 1, 6.

8. Người tuổi Mùi


Dùng điện thoại cùng các vật trang trí kèm theo màu đỏ. Màu này sẽ tác động mạnh mẽ đến vận thế. Kỵ màu trắng.

Số khai vận: 7. Số kỵ: 4, 9.

9. Người tuổi Thân


Muốn tăng vượng khí thì nên dùng điện thoại màu trắng, kim, bạc.

Số khai vận: 4, 9.

10. Người tuổi Dậu


Hợp với điện thoại màu vàng, trắng, bạc, kim. Kỵ màu đỏ.

Số khai vận: 0, 5, 4, 9. Số kỵ: 2, 7.

11. Người tuổi Tuất


Người tuổi Tuất nên dùng điện thoại màu đỏ, vàng. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 1.

12. Người tuổi Hợi


Nên dùng điện thoại và các phụ kiện kèm theo màu đen. Kỵ màu vàng, vì màu vàng đại diện cho Thổ. Theo ngũ hành, Thổ khắc Thủy có thể sinh sát khí.

Số khai vận: 1, 6. Số kỵ: 0, 5.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Cẩm nang chọn số điện thoại vượng vận cho 12 con giáp Chọn điện thoại hợp mệnh tăng thêm may mắn Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

(Theo Phong thủy sức khỏe kiện toàn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

4 cách để nhận biết tướng người hiền hòa, thân thiện, được áp dụng rất nhiều trong bộ môn nhân sự học tuyển dụng. Ngoài ra, cũng có thể xem bói ngày sinh hoặc bói tên để tìm hiểu thêm các đặc điểm khác của một con người.
4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người hiền hòa thân thiện đi tới đâu cũng được mọi người tươi cười đón chào. Đối với công ty họ chính là loại “chất bôi trơn” gắn bó mọi người lại với nhau, từ đó khiến mọi người cùng đồng tâm hiệp lực vì sự phát triển chung của công ty. Còn đối với cả nhân, ai cũng thích được kết bạn với những người thân thiện. Đặc điểm chung họ đều có khuôn mặt tươi vui. Ngoài việc xem tử vi, thì xem tướng học đúc rút 4 cách để nhận biết những người này.

1.Da trắng, người tròn không câu nệ tiểu tiết

            Da trắng, khuôn mặt tròn, thân hình cũng đầy đặn tròn trịa, cảm giác có da có thịt, người như vậy có tính cách hoạt bát, cởi mở, hiền hòa, vui vẻ, không soi mói, không câu nệ tiểu tiết, là người dễ hòa đồng. Tuy nhiên, những người này có nhược điểm là hơi cẩu thả, làm việc tùy hứng, không thích các quy tắc, không thích bị ràng buộc.

2.Lông mày hình vòng cung: Có khiếu thẩm mỹ

            Lông mày hình vòng cung, cũng giống như lông mày lá liễu, kiểu lông mày này mềm mại, thanh tú, đặc biệt là khi cười, lông mày có sức uốn cong hấp dẫn, nếu nói năng lại nhẹ nhàng, đầy chất văn thơ, thì người này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình cảm.

4 cách xem tướng người hiền hòa dễ mến

4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

3.Dái tai to, nhu mì yếu đuối

            Dái tai to, chiếm hơn một nửa tai, nửa dưới tai dài vượt quá khóe miệng thì gọi là tai rủ xuống vai. Người có tướng tai như thế này, nhu mì yếu đuối, họ sẵn sàng giúp đỡ người khác, họ thường chỉ để ý tới ưu điểm của người khác chứ không để ý tới khuyết điểm của họ,. Nếu tai áp sát đầu thì họ là người bảo thủ. Nếu tai hướng ra ngoài là người thích nhiệt tình với việc công ích, nếu dái tai có nốt ruồi thì là người thông minh lanh lợi, tôn trọng bề trên, hiếu thuận với cha mẹ, có tài năng.

4. Địa các đầy đặn, mọi việc đều dĩ hòa vi quý

            “Thiên đình đầy đặn, địa các vuông tròn”. Ý nghĩa của câu nói này có nghĩa là những người có khuôn mặt như vậy là những người có phúc, làm lên nghiệp lớn. Người có tướng như vậy, là người trọng tình cảm, nồng hậu, ấm áp, giải quyết mọi việc với thái độ lý tính, chứ không tranh chấp hoặc so bì tính toán, họ rất hiểu đạo lý dĩ hòa vi quý. Họ quan tâm chăm sóc người nhà và bề trên. Những người có tướng như vậy thường sẽ hưởng hậu phúc khi về già.

Trên đây là 4 cách để nhận biết tướng người hiền hòa, thân thiện, được áp dụng rất nhiều trong bộ môn nhân sự học tuyển dụng. Ngoài ra, cũng có thể xem bói ngày sinh hoặc bói tên để tìm hiểu thêm các đặc điểm khác của một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

Người thuộc tam hợp Thân Tý Thìn hợp nhau như thế nào?

Bộ tam hợp Thân Tý Thìn bao gồm người sinh vào các năm nào? Giữa Thân - Tý - Thìn có mối quan hệ xung hợp ra sao, cùng tìm hiểu nhé!
Người thuộc tam hợp Thân Tý Thìn hợp nhau như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Thân Tý Thìn bao gồm người sinh vào các năm nào?  Giữa Thân - Tý - Thìn có mối quan hệ xung hợp ra sao, cùng tìm hiểu nhé!


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

- Năm Tý là các năm: 1936, 1948,1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020...
- Năm Thân là các năm: 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016...
- Năm Thìn là các năm: 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012...

Người tuổi Tý và người tuổi Thân

 
than ty thin
 
Trong cuộc sống, theo tam hợp Thân Tý Thìnnhững người tuổi Tý và tuổi Thân khi ở bên nhau thường nhận được những niềm vui lớn. Bản tính khôn ngoan, sắc sảo của người tuổi Tý sẽ tìm thấy sự đồng điệu qua tính táo bạo và khôi hài của người tuổi Thân.

Người tuổi Tý và người tuổi Thân thường có những nhu cầu vật chất và tham vọng gần giống nhau. Với sự khôn ngoan, khéo léo và mưu trí như nhau, sự hợp tác giữa họ sẽ thật hiệu quả.

Điều đặc biệt là cả 2 đều trân trọng phương pháp của nhau, người này biết khen ngợi thành tựu của người kia. Vì vậy, khi đã có những niềm vui và mục tiêu phấn đấu chung, họ sẽ biết khuyến khích nhau để có thêm tự tin hơn nữa và biết bỏ qua những lỗi lầm cho nhau. Sự phối hợp này sẽ giúp họ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Tuổi Tý thuộc hành Thủy, tuổi Thân thuộc hành Kim. Trong ngũ hành, Kim sinh Thủy, do đó người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Ở đây, người tuổi Thân sẽ hỗ trợ cho người tuổi Tý. Tuổi Tý có thể làm tiêu hao tuổi Thân, nhưng do có sở thích giống nhau, nên người tuổi Thân sẽ sẵn lòng trong vai trò hỗ trợ. Nói cách khác, người tuổi Thân sẽ truyền sức mạnh cho người tuổi Tý.

Một cặp tuổi Tý mạng Kim và tuổi Thân mạng Thổ khi kết hợp với nhau, năng lượng cho hành Kim của Tý sẽ được tăng cường rất nhiều nhưng năng lượng cho hành Thổ của Thân lại bị suy giảm. Sự kết hợp giữa người tuổi Thân mạng Kim và người tuổi Tý mạng Thủy mới là tuyệt vời nhất, bởi vì thiên can và địa chi của 2 tuổi lúc này mới thực sự là hoàn mỹ.

Người tuổi Tý và người tuổi Thìn

Khi người tuổi Tý và tuổi Thìn kết hợp với nhau, năng lượng sung mãn của Thìn cộng với tài khéo léo, tinh nhanh của Tý sẽ giúp cả 2 có thể tăng cường 1 cách hiệu quả khả năng và sức mạnh của nhau.

Tý ngưỡng mộ và bị thu hút bởi tính năng động của Thìn. Ngược lại, sự hồ hởi và nhiệt tình của Thìn chính là lý do khiến Thìn trở nên hăng say trong quá trình bảo vệ sự thiếu an toàn của Tý.

Người tuổi Thìn là những người thiên về cái nhìn bao quát, những việc làm có tầm vóc. Họ sẵn sàng bỏ qua những chi tiết vụn vặt. Ngược lại, người tuổi Tý thông minh, tài trí, lại biết tận dụng cả những điều tưởng như nhỏ bé. Sự mưu mẹo của Tý sẽ bù cho Thìn thiếu vắng những đặc điểm này. Tý và Thìn trong tam hợp Thân Tý Thìn 
khi hợp tác sẽ thành 1 cặp rất đẹp đôi và đầy ấn tượng.

Tý thuộc hành Thủy, Thìn thuộc hành Thổ. Mặc dù Thổ khắc Thủy, nhưng cả 2 đều tạo dưỡng chất cho cây cỏ sinh sôi và phát triển. Trong mối quan hệ giữa Tý và Thìn thì Thìn chiếm ưu thế, Tý phải kính trọng, tán dương và khuyến khích Thìn. Với bản tính khiêm tốn, Tý sẵn sàng đóng vai trò thứ yếu và họ sẽ không phải lo lắng rằng quan hệ của họ có bị xấu đi hay không.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người thuộc tam hợp Thân Tý Thìn hợp nhau như thế nào?

Khám phá giấc mơ về bàn ghế

Điềm lành hay dữ mà giấc mơ về chiếc bàn hay ghế mang lại cho bạn phụ thuộc vào tình trạng của nó.
Khám phá giấc mơ về bàn ghế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Điềm lành hay dữ mà giấc mơ về chiếc bàn hay ghế mang lại cho bạn phụ thuộc vào tình trạng của nó. 


Kham pha giac mo ve ban ghe hinh anh
Ảnh minh họa
  Một chiếc bàn mới xuất hiện trong mơ biểu thị cuộc sống bình yên luôn ở bên bạn. Giấc mơ về chiếc bàn được bày biện nhiều đồ ăn biểu thị sự sum họp vui vẻ của gia đình bạn sau nhiều ngày xa cách.    Chiếc bàn bẩn hoặc bị gãy chân xuất hiện trong mơ báo hiệu gia đình bạn có thể xảy ra những mối bất hòa.    Nếu bạn mơ thấy một chiếc bàn làm việc thì đây là giấc mơ đẹp. Nó dự báo rằng bạn sẽ hài lòng về cuộc sống của mình. Tuy nhiên, nếu chiếc bàn làm việc xuất hiện trong mơ ở tình trạng được thu dọn gọn gàng thì điều này lại ám chỉ rằng bạn sẽ cảm thấy buồn bực vì người bạn hoặc thậm chí là người yêu của mình.    Bạn nên vui mừng nếu mơ thấy mình đi qua một chiếc bàn. Điều này dự báo rằng bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè.
 
Chiếc ghế là vật dụng quen thuộc trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Nó không chỉ đơn thuần là thứ dùng để ngồi mà đôi khi còn là thứ thể hiện quyền uy. Vì vậy việc mơ thấy ghế thường có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống hiện tại.   Nếu mơ thấy mình ngồi trên ghế là điềm báo rằng bạn sẽ có được trợ lý hoặc người giúp việc giỏi. Họ chính là cánh tay đắc lực, giúp bạn vạch ra các kế sách và hoàn thành công việc một cách tốt nhất.   Bạn có thể sẽ nhận được tiền của bất ngờ nếu mơ thấy một chiếc ghế sang trọng. Nếu mơ thấy chiếc ghế thường dùng hàng ngày thì đó là một tin tốt lành rằng cuộc sống gia đình bạn đang rất thuận hòa, êm ấm. Còn nếu giấc mơ đó là một chiếc ghế bành thì thường là điềm vui vẻ.   Mơ thấy mình hay ai đó ngồi trên chiếc ghế đẩu là thông điệp bạn sẽ có được những niềm vui nhỏ. Tuy nhiên, nếu thấy ngồi trên chiếc ghế có bánh xe lăn thì lại là điềm có kẻ tiểu nhân mưu hại.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá giấc mơ về bàn ghế

Xá lợi: Sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Bất chấp nhiều giả thuyết, xá lợi vẫn là ẩn số đối với khoa học và đã thể hiện phần nào những sự màu nhiệm của người tu luyện và sự thần kì của Phật Pháp.
Xá lợi: Sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự kì bí của phật giáo vẫn luôn là câu hỏi mà các nhà khoa học hiện đại chưa thể khám phá ra, một trong những bí ẩn đó là sự tồn tại của hạt xá lợi.

Xá lợi là những phần kết tinh còn lại sau khi làm lễ hỏa thiêu nhục cốt của Đức Phật và các vị cao tăng. Xá lợi hay xá lị là những hạt tinh thể với đủ màu sắc, long lanh như ngọc, rắn như kim cương, búa đập không vỡ, lửa thiêu không cháy, mà khoa học hiện đại chưa giải thích thuyết phục được nguyên lí hình thành của các hạt này. Đây là các bảo vật của thế giới Phật giáo.

Trong lịch sử Phật giáo, khi Phật tổ Thích Ca Mâu Ni viên tịch, các tín đồ đã mang xác của ngài đi hỏa táng. Sau khi lửa tàn, họ phát hiện thấy trong phần tro còn lại có lẫn rất nhiều tinh thể trong suốt, hình dạng và kích thước khác nhau, cứng như thép, lóng lánh và tỏa ra những tia sáng muôn màu, giống như những viên ngọc quý. Họ đếm được cả thảy 84.000 viên, đựng đầy trong 8 hộc và 4 đấu. Nó được đặt tên là xá lợi, được coi là một bảo vật đặc biệt quý hiếm của Phật giáo.

Những năm gần đây, lịch sử Phật giáo cũng như nghiên cứu của các nhà khoa học đã ghi lại khá nhiều trường hợp các vị cao tăng sau khi viên tịch, hỏa thiêu đã để lại xá lị, chẳng hạn như:

Tháng 12/1990, một vị cao tăng là Hoằng Huyền Pháp Sư ở Singapore viên tịch, sau khi thi thể được hỏa thiêu, người ta phát hiện thấy trong phần tro của ngài có 480 hạt xá lợi.

Tháng 3/1991, Phó hội trưởng Hội Phật giáo Ngũ Đài Sơn – Ủy viên thường vụ Hội Phật giáo Trung Quốc, sau khi viên tịch đã được tiến hành nghi thức hỏa táng theo tâm nguyện của ngài, trong phần tro còn lại người ta phát hiện được tới 11.000 hạt xá lợi.

Lại có một số trường hợp, xá lợi chính là một bộ phận nào đó của cơ thể không bị thiêu cháy. Tháng 6/1994, Pháp sư Viên Chiếu 93 tuổi, chủ trì chùa Pháp Hoa, ở núi Quan Âm, Thiểm Tây, Trung Quốc, trong một buổi giảng kinh tối đã nói với các đệ tử là: Ta sẽ để lại trái tim cho chúng sinh. Sau đó vị sư này ngồi kiết già và siêu nhiên viên tịch.

Theo đúng pháp quy của nhà chùa, các đệ tử đặt thi thể bà lên một phiến đá xanh, xếp củi chung quanh và tiến hành hỏa hóa. Lửa cháy sáng rực suốt một ngày một đêm. Trong đống tro nguội, các đệ tử thu được 100 viên xá lợi to nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, điều kỳ diệu hơn cả là trái tim của bà không hề bị thiêu cháy. Sau khi ngọn lửa tắt trái tim vẫn còn mềm, nóng, rồi mới nguội dần và cứng lại, biến thành một viên xá lợi lớn, màu nâu thẫm.

Những câu chuyện ly kì ở Việt Nam

“Trái tim bất diệt” của Bồ tát Quảng Đức

Trong thời kỳ tranh đấu bảo vệ Phật Giáo tại Việt Nam vào năm 1963, Hòa Thượng Thích Quảng Đức phát nguyện hy sinh nhục thân, tự thiêu để cúng dường Tam Bảo, thức tỉnh nhà cầm quyền. Những ai được chứng kiến cảnh tượng bi tráng độc nhất vô nhị này, đều biết khi Bồ Tát Thích Quang Đức tự thiêu tại ngã tư Phan Đình Phùng (nay là ngã tư đường Nguyễn Đình Chiểu) toàn thân ngài không tỏ vẻ đau đớn gì mà ngài vẫn điềm nhiên trong tư thế ngồi Thiền, sau khi thân xác ngài đã cháy rụi hết, duy chỉ còn quả tim là không cháy, người ta lấy quả tim đó đem vô lò thiêu lại, dưới sức nóng ..4000oC, cái lò thiêu muốn nứt nẻ ra, vậy mà trái tim của Bồ Tát Thích Quảng Đức vẫn còn.

Giới báo chí trong nước và nước ngoài có mặt lúc đó thi nhau chụp hình. Sự kiện này làm chấn động đất Sài Gòn một thời nói riêng và toàn Thế Giới nói chung, điều này làm cho mọi người càng thêm tin tưởng vào sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Xá lợi toàn thân hai Thiền sư

Ngôi chùa Đậu nổi tiếng linh thiêng bởi hai pho tượng táng của Thiền sư Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trường cùng tu tại chùa này thế kỷ XVII, sau khi tịch, xác thân vẫn còn nguyên vẹn.

xá lợi
Đó là những kỳ tích bí ẩn của tài năng, trí tuệ khoa học, huyền diệu của các Thiền sư

Điều bí ẩn, và khác biệt của hai pho tượng nhục thân thờ ở chùa Đậu so với các Phraon và nhiều nước trên thế giới là phương pháp tu luyện kỳ bí của Thiền sư để có được một di thể bền vững, khi chết không bị phân hủy, mà không cần đến bất cứ loại thuốc tẩm ướp xác nào.

Những giả thuyết giải thích sự hình thành của xá lợi

Hình thành từ thói quen ăn uống đồ chay: Các nhà sư do thói quen ăn chay, thường xuyên sử dụng một khối lượng lớn chất xơ và chất khoáng, quá trình tiêu hóa và hấp thu rất dễ tạo ra các muối phosphate và carbonate, những tinh thể muối đó tích lũy dần trong các bộ phận của cơ thể và cuối cùng biến thành xá lợi. Tuy nhiên, giả thuyết này không đủ sức thuyết phục vì có nhiều người cũng người ăn chay trên thế giới nhưng hỏa táng lại không có.

Hình thành do bệnh lý: Một số nhà khoa học cho rằng, có thể xá lợi là một hiện tượng có tính bệnh lý, tương tự như bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi mật… Tuy vậy giả thiết này cũng không thuyết phục vì sau khi đưa xác đi thiêu, trong phần tro của những người mắc các chứng bệnh kể trên không hề phát hiện xá lợi. Mặt khác, những cao tăng có xá lợi sinh thời thường rất khỏe mạnh, tuổi thọ cũng rất cao.

Theo quan điểm duy tâm và tâm linh của Nhà Phật thì cho rằng xá lợi là kết quả của quá trình tu hành và khổ luyện và là kết quả của quá trình tu dưỡng đạo đức, chỉ xuất hiện ở những người có tấm lòng đại từ đại bi, luôn làm việc thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xá lợi: Sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Kiêng kị khi lập phương vị cổng –

- Khảm trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch mở vào cung Khảm phạm vào Lục Sát: Chủ nam nữ dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản. - Chấn trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch mở vào cung Chấn phạm Ngũ Quỷ, sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khảm trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch mở vào cung Khảm phạm vào Lục Sát: Chủ nam nữ dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản.

– Chấn trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch mở vào cung Chấn phạm Ngũ Quỷ, sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa sinh cung Chấn – Mộc nên càng xấu hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc chủ thương tử, hại cho cha gia chủ hỏa tai, đạo tặc, quan quỷ lao ngục, cha con bất hòa.

av

– Càn trạch mở vào Tốn cung, hoặc Tốn Trạch mở vào Càn cung phạm Họa Hại. Càn Kim khắc Tốn Mộc hại cho trưởng nữ, chủ tai nạn thai sản, nam sinh bệnh tật, huynh đệ bất hòa. Sao Họa Hại – tồn thuộc Thổ sinh cho Kim cung nên có tiền nhưng dễ mắc bệnh tật tai họa.

– Càn trạch mở vào Ly cung hoặc Ly trạch mở vào Càn cung phạm Tuyệt Mệnh. Ly – Hỏa khắc Càn – Kim, sao cung lại tương khắc chủ hại cho cha già, thiếu phụ gặp tai ương, hỏa hoạn đạo tặc, phá gia tuyệt tự.

– Khảm trạch mở vào Cấn cung hoặc Cấn trạch mở vào Khảm cung phạm Ngũ Quỷ. Thủy Thổ tương khắc, chủ tai họa, tà ma xâm hại, tự tử, hỏa tai, quan trường bất lợi, nam tử bất hiếu, hại cho trung nam dễ tự tử, yểu vong, xuất hiện quả phụ.

– Khảm trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh. Mẫu khẩc tử, chủ trung nam bất hòa, phụ nữ sinh khó, sẩy thai, bại tài, quan phi khẩu thiệt, mắc bệnh tì vị, âm vượng dương suy, tôi tớ sẽ nắm quyền trong nhà.

– Khảm trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Khảm cung là phạm vào Họa Hại: sao khắc cung chủ trung nam bất lợi, quan phi khẩu thiệt, nữ dễ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc Thủy nên tử tôn tuy giàu có nhưng dễ mắc bệnh hoặc tàn tật cuối đời.

– Cấn trạch mở vào Chấn cung hoặc Chấn trạch mở vào Cấn cung là phạm Lục Sát. Cấn – Thổ khắc Lục Sát – Thủy, nữ bị sản nạn, thiếu nam thiểu vong, nhân khẩu ít, bệnh tật ôn dịch hoành hành.

– Cấn trạch mở vào Tốn cung hoặc Tốn trạch mở vào Cấn cung là phạm vào Tuyệt Mệnh. Mộc Thổ tương khắc, cung mở cổng cửa khắc cung tọa nên sẽ bất lợi cho thiếu nam, phụ nữ đọa thai bệnh tật, phá tài, chủ nhân sinh chơi bời, phá bại.

– Cấn trạch mở vào Ly cung hoặc Ly trạch mở vào Cấn cung là phạm vào Họa Hại. Sao và cung tuy tương sinh, nội cung sinh ngoại cung chủ cha con bất hòa, dâm loạn.

– Chấn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Chấn cung nên phạm vào Họa Hại chủ dâm loạn, cung tương khắc cung, hao tổn tiền bạc, nhân đinh suy thoái.

– Chấn trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Chấn cung là phạm Tuyệt Mệnh, còn gọi là hai phương Long Hổ, Kim Mộc giao chiến, hại cho trưởng nam, trưởng nữ, quan phi đạo tặc xảy ra và cung tương khắc.

– Tốn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Tốn cung phạm vào Ngũ Quỷ. Cung khắc cung cha mẹ nhiều tai họa, sản nạn hỏa tai, nữ nhân nắm quyền do âm thịnh dương suy.

– Tốn trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Tốn cung phạm vào Lục Sát. Cung khắc cung hại cho trưỏng nam, con cháu điên loạn, phá bại, dâm loạn.

– Ly trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Ly cung phạm Lục Sát. Cung khắc sao, Thủy Hỏa Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán tài, hại gia súc, đọa thai, gia đình hỗn loạn.

– Ly trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Ly cung phạm Ngũ Quỷ. Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt, tán tài, bệnh tật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị khi lập phương vị cổng –

Đặc điểm nhận diện tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia

Trong nhân tướng học, xem tướng phụ nữ lấy chồng đại gia, trước hết cần quan sát đặc điểm của tướng mũi. Mũi là cung tài bạch, chủ về tài lộc.
Đặc điểm nhận diện tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong nhân tướng học, xem tướng phụ nữ lấy chồng đại gia, trước hết cần quan sát đặc điểm của tướng mũi. Mũi là cung tài bạch, chủ về tài lộc. Tướng mũi tốt tức tài lộc vượng, cuộc sống giàu sang và ngược lại.

  5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016 Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo   1. Tướng mũi cân đối, sống mũi thẳng   Trong nhân tướng học, xem tướng phụ nữ lấy chồng đại gia, trước hết cần quan sát đặc điểm của tướng mũi. Mũi là cung tài bạch, chủ về tài lộc. Tướng mũi tốt tức tài lộc vượng, cuộc sống giàu sang và ngược lại.   Những quý cô có tướng mũi cân đối, sống mũi dài, kích thước mũi không quá to hay quá nhỏ đều có số mệnh phú quý, dễ được gả vào gia đình quyền quý.    So với tổng thể khuôn mặt, phụ nữ có mặt nhỏ nhưng tỉ lệ mũi lại to hơn so với mức trung bình, điều này chứng tỏ rằng, đây là người có số giàu có. Tuy nhiên, bản thân họ có tài lộc vượng là thế, nhưng chưa chắc đã lấy được người có tiền.   Trường hợp khuôn mặt có kích cỡ trung bình, mũi cao nhưng có tỉ lệ phù hợp, là dấu hiệu cho thấy chủ nhân sẽ kết hôn với người có tiền, sống cuộc đời sung sướng.  
Dac diem nhan dien tuong mat phu nu lay chong dai gia hinh anh
 
2. Tướng miệng xinh xắn, môi hồng hào   Có câu “Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà”. Ý chỉ, phụ nữ mà có tướng miệng rộng thì không tốt lành gì. Dù có kết hôn với người giàu sụ nhưng vì thói chi tiêu hoang phí, sớm muộn gì cũng gây tác động xấu cho sự nghiệp và gia sản của chồng, của nhà chồng.   Tuy nhiên, nếu miệng quá nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng đến nguồn tài chính của chồng. Nó tương ứng với trường hợp bạc phúc, không được hưởng may mắn.   Vì thế, tướng miệng được cho là tốt khi có kích thước vừa phải, không quá to hay nhỏ. Đồng thời, cần có thêm đặc điểm là hai môi trên dưới có độ dày bằng nhau, sắc môi hồng hào.   
Dac diem nhan dien tuong mat phu nu lay chong dai gia hinh anh
 
3. Tướng mắt đẹp, có thần thái   Đã từ lâu, mắt được coi là cửa sổ tâm hồn, phản ánh nét tính cách nội tâm. Mắt có kích thước vừa phải, nhìn có thần thái, cuốn hút thì được cho là quý tướng. Nữ giới có kiểu mắt như vậy vận khí bản thân đã tốt, sau này còn lấy được chồng giàu có, giỏi giang và trợ lực hữu hiệu cho sự nghiệp của chồng.   Đôi mắt vô cùng quan trọng trong xem tướng. Nếu mắt vô thần thì dù cho các điều kiện khác trên mặt có tốt, cũng không thể lấy chồng phú quý.   Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt Người có tướng mặt thế nào hay gặp chuyện thị phi? 3 kiểu tướng mặt điển hình của người gặp xui xẻo
4. Tướng cằm đầy đặn
  Một điểm quan trọng khác để nhận biết tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia chính là cằm phải đầy đặn, có thịt. Đây chính là dấu hiệu của số vượng phu, giúp gia trạch hưng vượng.   Nếu cằm không sắc nét hoặc không có thịt thì đây là dấu hiệu cho thấy tuổi già kém may mắn hoặc hôn nhân, sự nghiệp bị đứt gánh giữa đường, không có kết quả viên mãn.   Ngân Hà

Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng
Có được người phụ nữ này nâng khăn sửa túi suốt cuộc đời, bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc và thành đạt nhất thế giới.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm nhận diện tướng mặt phụ nữ lấy chồng đại gia

Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Người Hoa không thích số 4 vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú
Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con số thế nào là đẹp??? sim phong thủy đẹp được quan niệm như thế nào ?? Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa. Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.

Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.

Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn

8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8

6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính

-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)

7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay

37, 77: Ông Trời

40, 80: Ông Táo, Lửa

17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ

0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)

07: con heo con

10, 50, 90: con rồng nước

26, 66: con rồng bay

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy

35: Con dê

21: Con đĩ (cave)

19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa

31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp

12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh

Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.

Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằngSim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

Tham Khảo Thêm Ý nghĩa các con số trong phong thủy

Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Ý nghĩa các số điện thoại đẹp trong phong thủy

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán vận mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Suy ngẫm để Đặt tên cho Con

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con. Vì thể đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời. Chính bởi thế nên bố mẹ hãy dành chi phí thời gian và vật chất để lựa chọn tên đẹp nhất, hợp nhất với con. Hãy cùng nghiên cứu trong quá trình đặt tên cho con. 

dat-ten-cho-con-2

Bạn thích cái tên nào?

Có lẽ điều quan trọng đầu tiên khi đặt tên cho con là cảm xúc “thích” của cha mẹ đối với cái tên đó. Chắc chắn khi nghe câu hỏi này các mẹ cũng đang hình dung ra trong đầu một hay một vài cái tên mà mình dự định sẽ chọn cho con. Hãy chia sẻ với chồng để biết thêm những cái tên mà chồng cũng đang nghĩ đến.

Đặt tên con giống tên của người nổi tiếng?

Đây cũng là một gợi ý để cha mẹ có thể dễ dàng chọn tên cho con. Nếu mẹ muốn con gái cũng xinh đẹp và thành đạt thì có thể đặt tên con là “Thúy Hạnh”. Nếu bố thích con trai giỏi giang và thành tài, bố có thể nghĩ đến cái tên “Bảo Châu”.

Đặt tên phải có ý nghĩa?

Cha mẹ cũng không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của việc tìm một cái tên có ý nghĩa cho con. Nó có thể là mong muốn mãnh liệt nhất của cha mẹ về tính cách hay tương lai của con mai này, ví dụ: tên Nguyệt Cát có nghĩa “Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy”; tên Yến Oanh – “Hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo suốt ngày”.

Tên con cũng có thể gắn với những kỷ niệm đáng nhớ của cha mẹ, ví dụ: tên con là Thu Giang để nhắc về ngày đầu tiên cha mẹ gặp nhau đó là bên dòng sông thơ mộng vào một chiều thu đẹp trời.

Tên có bị trùng?

Người Việt Nam khá coi trọng việc con cháu ở dưới thì không được đặt trùng tên với các bậc bề trên. Nếu gia đình bạn vẫn còn nặng nề chuyện này thì bạn cần kiểm tra lại cái tên mà bạn đang định chọn có trùng với tên của một thành viên trong dòng họ hai bên nội ngoại không. Ngoài ra, nếu bạn không thích đặt tên cho em bé của mình sau một người nào đó, có thể là hàng xóm hoặc người bạn thân thì bạn cũng có thể bỏ qua các cái tên đã được đặt.

Nghe theo ý kiến của ông bà?

Có nhiều trường hợp, ông bà muốn giành phần đặt tên cho cháu. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì ông bà cũng rất yêu cháu và muốn quyết định thay cho con cái mình một việc quan trọng. Việc bạn cần làm đó là lắng nghe và tham khảo ý kiến của ông bà nhưng người đưa ra quyết định cuối cùng vẫn chính là bạn.

Tên có hợp với họ?

Đây cũng là một điểm mà các mẹ không nên bỏ qua khi đặt tên cho con. Bạn nhớ thử ghép tên gọi của con với họ xem có hợp không nhé.

Chọn tên “quen thuộc” hay tên “lạ”?

Dù là tên “quen thuộc” hay tên “lạ” thì đều có cả ưu và nhược điểm. Tên “quen thuộc” thì không bao giờ sợ lỗi mốt và cái tên của trẻ sẽ không trở thành điều gây ngạc nhiên mỗi lần giới thiệu tên. Nhưng tên “quen thuộc” thì dễ bị trùng và đi đâu cũng gặp. Ngược lại với các đặc điểm của tên “quen thuộc” là tên “lạ”. Với các điểm trên thì việc chọn tên như thế nào thì sẽ phụ thuộc vào sự mong muốn của chính bạn.

Liệu mai sau con có thích cái tên của mình không?

Cha mẹ là người chọn tên cho con, nhưng con mới là người sống với nó cả đời. Hãy đặt mình vào vị trí của con để nghĩ xem mai này bé có thích tên của mình không nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Suy ngẫm để Đặt tên cho Con

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tý

So với năm 2014, vận thế người tuổi Tý trong năm nay bình ổn hơn, nhưng chỉ ở mức bình thường. Đặc biệt, cần lưu ý các mối quan hệ xã giao, tránh gây hiềm khíc
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

So với năm 2014, vận thế người tuổi Tý trong năm nay bình ổn hơn, nhưng chỉ ở mức bình thường.

 

Tổng quan


Những người tuổi Tý sinh các năm 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996 và 2008. Năm 2014 gặp xung Thái Tuế, năm 2015 lại gặp hại Thái Tuế nên vận thế người tuổi Tý không thuận lợi. Đặc biệt, cần lưu ý các mối quan hệ xã giao, tránh gây hiềm khích hoặc bị kẻ tiểu nhân lợi dụng. Nhiều khả năng trong năm nay người tuổi Tý sẽ đi làm ở nơi xa hoặc ở nước ngoài. 

Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Ty hinh anh
Vận thế năm 2015 của người tuổi Tý

Tài vận


Trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý nên tích lũy nhiều hơn khoản chi tiêu, hạn chế tiêu tiền vào tháng 2, 5 và 8. Đến tháng 6 và 10 năm nay có thể tiến hành đầu tư, nhưng phải hết sức cẩn trọng. Thu nhập trong năm 2015 của người tuổi Tý ổn định, không tăng nhưng có thể giảm sút nếu không biết chi tiêu tiết kiệm. 
 

Sự nghiệp


Áp lực công việc ngày một nhiều, nhưng nếu người tuổi Tý không chùn bước, nhất định sẽ được đề bạt thăng tiến vào những tháng cuối năm. Trong năm Ất Mùi, bạn chỉ nên tập trung vào những việc của mình được giao, tránh quản chuyện bao đồng, vừa mất thời gian lại dễ vướng vào rắc rối thị phi.
 

Tình duyên


Xét về tổng thể tử vi năm, tình cảm hôn nhân của người tuổi Tý trong năm 2015 bình ổn và thuận lợi hơn. Mối quan hệ giữa bạn và nửa kia cũng được củng cố và hòa hợp. Bắt đầu từ tháng 8, tình duyên của bạn càng khởi sắc. Tuy nhiên, không nên dành quá nhiều thời gian mê muội yêu đương, tránh bị đối phương lừa dối hoặc làm tổn thương.

Sức khỏe


Cả năm 2015, sức khỏe người tuổi Tý bình thường, dễ mắc bệnh khi chuyển giao mùa và các bệnh về hệ tiêu hóa, bài tiết. Bạn nên tăng cường luyện tập thể thao để nâng cao sức khỏe và tinh thần.
 

Cách hóa giải


Người tuổi Tý nên bài trí tượng Phật Quan âm nghìn tay (vị thần độ trì bản mệnh) trong nhà. Sử dụng các món đồ trang sức màu đỏ và tím như mã não đỏ, ngọc phong thủy, thạch anh tím…để hóa giải sát khí, tăng may mắn.

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân
ST 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Tý

Xem ngay cách tránh "lỗi mùa sinh" trước khi có em bé

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao, còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch
Xem ngay cách tránh "lỗi mùa sinh" trước khi có em bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao, còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch giờ sinh.


► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

Xem ngay cach tranh loi mua sinh truoc khi co em be hinh anh
 
Lá số tử vi của một người thường được xem theo Bát tự (ngày sinh, giờ sinh, tháng sinh, năm sinh). Trong đó, cần chú trọng xem giờ sinh, mùa sinh có thuận lý hay nghịch lý, bởi các yếu tố này tác động nhiều tới số mệnh con người.
 
Muốn biết mình có bị “lỗi mùa sinh” hay sinh không được giờ hay không, thì tham khảo thông tin dưới đây.
1. Thuận mùa sinh

- Mệnh Vượng
 
Mệnh Mộc sinh mùa xuân - Mệnh Hỏa sinh mùa hạ
 
Mệnh Kim sinh mùa thu - Mệnh Thủy sinh mùa đông
 
- Mệnh Tướng
 
Mệnh Hỏa sinh mùa xuân - Mệnh Thổ sinh mùa hạ
 
Mệnh Thủy sinh mùa thu - Mệnh Mộc sinh mùa đông
 
2. Thuận giờ sinh

Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ
 
Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi
 
Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần
 
Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí
 
3. Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý

Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
 
Sinh vào giờ thuộc Âm mà Mệnh an tại cung Âm là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
4. Năm sinh và giờ sinh

Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
 
Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, phải đến 16 tuổi mới khỏi âu lo về sự mồ côi cha.
 
Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, phải đến tuổi 16 mới khỏi âu lo về sự mồ côi mẹ. 

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngay cách tránh "lỗi mùa sinh" trước khi có em bé

Sao Vũ Khúc

Bài viết sưu tầm về sao Vũ Khúc. Mời các bạn đọc và nghiên cứu.
Sao Vũ Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Vũ khúc - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ.

Sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, vì có thể tăng cường sức mạnh cho sao Vũ khúc. Sao Vũ khúc cũng ưa gặp các sao tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng cường độ sáng. Nếu Vũ khúc đồng cung với Hỏa tinh, Hóa Kị, Cô thần, Quả tú, thì tự nó sẽ có sự biến đổi rất lớn về tính chất.

Sao Vũ khúc ưa nằm đồng cung, hoặc ở vị trí xung chiếu với một trong ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, cùng 4 sao Hóa. Đó là bởi vì các sao Sát Phá Tham chủ về biến hóa, nếu có thêm sao Vũ khúc, cộng thêm sự nhạy cảm của sao Vũ khúc với 4 sao Hóa, sẽ đem lại sức mạnh đặc biệt không thể xem nhẹ.

Sao Vũ khúc ngũ hành thuộc âm kim, tại trời chủ về tuổi thọ, tại số chủ về tiền tài, kị bị khắc chế, kị nhập hãm địa, ưa thích gặp sao Lộc tồn để cùng cai trị, ưa gặp sao Thái dương để cùng nắm quyền, cầu gặp Thiên phủ, Tham lang để được trợ giúp. Các cung Tài bạch, Điền trạch là vị trí thích hợp của sao Vũ khúc.

Nếu gặp ác sát hao kiếp tại cung Chấn (Mão địa) dễ bị cây đè sét đánh. Nếu gặp Phá quân, Tham lang tại cung Khảm (Tý địa) sẽ gặp họa chết đuối nhảy sông [ Vũ khúc đồng độ Thiên phủ cư Tý nhập Thiên bàn, Địa bàn có Phá quân hoặc Tham lang trấn thủ Khảm cung - kiểm ]. Nếu gặp Lộc Mã chủ về phát tài nơi tha hương. Nếu cùng đồng cung với Tham lang chủ về tuổi trẻ bất lợi, tức Vũ khúc thủ mệnh phúc phi khinh. Tham lang bất phát thiếu niên nhân (Vũ khúc tại mệnh phúc không nhỏ. Tham lang không phất kẻ thiếu niên). Nếu đồng cung với Đào hoa miếu vượng là kẻ ích kỷ hại nhân, bủn xỉn keo kiệt. Nếu đồng cung với Thất sát lại gặp thêm Hỏa tinh thì dễ bị cướp bóc tiền của. Nếu gặp Kình dương Đà la chủ về cô độc xung khắc. Gặp Phá quân khó hiển quý (của đến tay lại sạch không). Khi gặp hai hạn, chắc chắn sẽ gặp vạ thị phi.

Sao Vũ khúc nhập miếu thủ mệnh tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi mà năm sinh lại là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, sẽ hình thành cách Tướng tinh đắc địa nếu theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất chúng (Vũ khúc nhập Sửu Mùi cũng là cách Tham Vũ đồng hành, người trẻ tuổi bất lợi, phát đạt muộn sẽ cát lợi). Sao Liêm trinh tọa mệnh, cung Quan lộc ắt sẽ có sao Vũ khúc, nếu lại có sao Văn xương, Văn khúc tại cung vị tam phương hội chiếu, sẽ hình thành cách Liêm trinh Văn Khúc chủ về văn võ song toàn. Cung mệnh đóng tại Tị Hợi, có sao Mệnh Mã tọa thủ, hai cung bên cạnh có Vũ khúc và Lộc tồn (Hóa Lộc) kèm mệnh, hình thành cách Tài Lộc giáp Mã, chủ về tiền của dồi dào, càng động càng sinh tài. Nếu sao Vũ khúc cung Mệnh Mã, Thiên tướng cùng trấn cung mệnh tại Dần Thân, sẽ thành cách Tài Ấn tọa Mã, chủ về danh lợi song toàn, giầu sang trọn vẹn.

Ca quyết:

Vũ khúc quản tài thọ Vũ khúc ti tài thọ

Thích nhất tài bạch cung Tối hỷ tài bạch cung

Bình, hãm gặp tai ách Bình hãm sân tai ách

Kỵ gặp Sát Kiếp Không Kỵ ngộ Sát Kiếp Không

Phá quân là khắc chế Phá quân nãi kỳ chế

Liêm trinh hỏa hình xung Liêm trinh hỏa tắc xung

Gặp Kình Đà có họa Dương Đà đồng độ họa

Gặp Giáp Kỷ không vinh Giáp Kỷ diệc bất vinh

Tại mệnh không gặp sát Thủ mệnh tam vô sát

Đủ đầy chẳng lo toan Y túc thực phong long

Tại cung Thê gặp cát Dữ cát cộng trị thê

Nhờ vợ thành phú ông Nhân phụ thành phú ông

SAO VŨ KHÚC TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Vũ khúc tọa thủ cung mệnh thường có khuôn mặt tròn, dáng người nhỏ vừa, sau tuổi trung niên gân cốt cứng chắc hoặc vai rộng lưng dày, ánh mắt kiên nghị hiền hòa, động tác nhanh nhẹn, giọng cao và vang, dễ làm mọi người chú ý, nét mặt nghiêm nghị, khi không cười nhìn dung mạo uy nghiêm khí sắc hơi lạnh, có tác phong lãnh đạo. Nam giới khỏe mạnh, cơ bắp rắn chắc dẻo dai, thường am hiểu ưa thích các môn thể thao, tràn đầy sức sống; nữ giới thường có dung mạo xuất chúng.

Tính cách cương nghị mà thẳng thắn, sử lý công việc lạnh lùng mà quyết đoán, tuy có khuyết điểm là nóng vội thiếu dung hòa ý kiến với mọi người, nên dễ đi đến độc đoán. Tấm lòng thẳng mà lương thiện nhưng ứng xử với mọi người có phần thiên vị, khi gặp việc không hài lòng đều phản ứng trực tiếp trực diện, do yêu cầu đòi hỏi ở bản thân rất cao, nên thường không chịu khuất phục, không ngại khó khăn trắc trở. Thật thà giữ chữ tín, trọng nghĩa khí, nội tính ham muốn quyền lợi lớn. Sức hoạt động mạnh, nhiệt tình trong công việc mà giầu khả năng thực hiện.

Đối với mệnh nữ, khuyết điểm là tính cách thiên về kiên cường, sau khi kết hôn thích ra ngoài làm việc, khá bảo thủ, tác phong bận rộn và cô độc, thích nắm quyền hành trong nhà, một số việc thường chỉ trích gắt gao quá mức những sai lầm của chồng một cách không cần thiết, như thể không cho phép mắc phải sai lầm nhỏ nào, chủ trương trái ngược với việc "vợ hát chồng phụ họa", vì thế giữa vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn.

Suy đoán mệnh lý

Vũ khúc = 0

Phá quân = 0

Vũ khúc + 3

Thiên phủ + 3

Vũ khúc + 4

Tham lang + 4

Vũ khúc + 2

Thiên tướng + 4

Vũ khúc + 4

   

Vũ khúc + 1

Thất sát + 3

Vũ khúc + 1

Thất sát + 3

   

Vũ khúc + 4

Vũ khúc + 2

Thiên tướng + 4

Vũ khúc + 4

Tham lang + 4

Vũ khúc + 3

Thiên phủ + 4

Vũ khúc = 0

Phá quân = 0

Độ sáng của sao Vũ Khúc tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Vũ Khúc.

Mối quan hệ của chúng như sau:

= + 4 => MIẾU

= + 3 => VƯỢNG

= + 2 => ĐỊA

= + 1 => LỢI

= 0 => BÌNH HÒA

= - 1 => KHÔNG ĐẮC ĐỊA

= - 2 => HÃM ĐỊA

Sao Vũ khúc là sao "tiền tài", được ví như mỏ vàng trong các sao của Tử vi Đẩu Số, trời sinh ra đã có tiền bạc, đặc biệt có duyên với tiền, cả đời không dứt khỏi mong muốn và sở thích nỗ lực kiếm tiền, luôn luôn nỗ lực làm việc nhưng cần phải khai quật, rèn luyện hun đúc, sau đó mới phát huy được tính thông suốt, tức là phải có sự nghiệp trước sau đó mới có tiền bạc, thường sau khi sự nghiệp phát triển ở tuổi trung niên thì tiền tài mắt bắt đầu vào như nước.

Sao Vũ khúc là Tướng tinh và cũng là Quả tú tinh, vì vậy thường cô đọc không có sự trợ giúp, hình thế lẻ loi đơn độc, thích tranh đấu, tranh giành thì sẽ có quyền, nhưng càng tranh thì càng cô (độc), vì vậy mới nói: "sao Vũ khúc có quyền mà không có Thế", tay trắng dựng cơ đồ, thường có ý nghĩ thành tích là thuộc về bản thân mình. Tuy nhiên tính cách quyết không chịu nhận thua, những thứ học được thì khá tinh thông, trái lại, ngược với sao Thái dương.

Sao Thiên cơ là nhà hoạch định, sao Vũ khúc là người thực hiện, chủ về người có tài lãnh đạo và ham muốn quyền lực, kỳ vọng cao đối với bản thân, biết đánh biết giữ, biết công biết thủ, biết động biết tĩnh, giầu năng lực chấp hành, nhưng vì lúc nào cũng trong tình trạng muốn tranh đấu, nên đôi lúc nổi hứng có những phương pháp mới kỳ lạ. Những phương pháp này mặc dù là những kế hoạch không có tính toàn diện, nhưng thường dựa vào khả năng thực hiện quyết đoán, nên khi thực thi cũng có bài bản hẳn hoi. Vì vậy, những người mà mệnh có sao Vũ khúc, thì khá phù hợp tới những việc có liên quan đến "vàng", thiên về những ngành liên quan đến tiền tệ, như ngân hàng, Cty chứng khoán, hoặc nhân viên thực thi pháp luật trong quân đội, cảnh sát, hoặc kế hoạch cố định theo ngành xây dựng. Mệnh nữ thì nên kinh doanh ngành ẩm thực, đá quý, hay theo ngành công giáo. Sao Vũ khúc miếu vượng thủ mệnh, tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu xung quanh chủ về người phụ nữ phú quý giầu sang.

Sao Vũ khúc cương nghị quyết đoán, ngoài ra còn là sao Quả tú, làm cho mô hình con người nặng về lý trí và sinh ra tác dụng khích lệ. Mặc dù có lợi cho sự bứt phá đối với sự nghiệp, đạt nhiều thành tích, hơn nữa lại là tài tinh tượng trưng cho mỏ vàng, là cát tinh nhưng lại có sức phá hoại đời sống hôn nhân, mà hôn nhân là một nửa của người đàn ông, thì nó lại là toàn bộ của người phụ nữ. Đối với nữ giới mà nói, hôn nhân thất bại là điều đáng tiếc lớn nhất trong cuộc đời. Vì thế cổ nhân có câu "Sao Vũ khúc tọa mệnh, nên là nam không nên là n". Nếu sao Vũ khúc rơi vào thế hãm, gặp Xương Khúc lại gặp thêm Sát tinh, thì sẽ nhiều trắc trở, cô độc.

Ảnh hưởng của sao Vũ khúc đối với hôn nhân: hoặc kết hôn muộn, hoặc tình cảm vợ chồng sứt mẻ, hoặc thường phải xa cách, nếu không sẽ sinh ly tử biệt. Tất cả những nội dung này, đều nhìn vào vị trí cung mà sao Vũ khúc tọa mệnh, và cát hung của sao hội chiếu là có thể xác định được. Tuy nhiên, bất luận là tọa ở cung nào mà gặp sao Hóa Kị và Hỏa tinh, thì đều không tốt cho hôn nhân.

Mệnh nữ mà có sao Vũ khúc tọa thủ cung Mệnh, cổ nhân có câu "Vợ đoạt quyền chồng", đó là vì Vũ khúc cương nghị quyết đoán, thích tranh đoạt. Nếu không ra ngoài làm việc mà chỉ ở nhà nội trợ, thì khó mà tránh được chiếm đoạt mất quyền lực của chồng. Tuy nhiên, người phụ nữ của công việc chính là đặc tính của sao Vũ khúc, phát huy thế mạnh trong xã hội và so tài cao thấp với nam giới, không những có thể gặp cát tránh hung, mà còn có thể giúp cho sự nghiệp khởi sắc. Vì thế mệnh nữ mà có sao Vũ khúc thủ mệnh, thì tốt nhất nên là người phụ nữ của công việc.

Người mà có sao Vũ khúc tọa thủ cung Mệnh, không cho phép bản thân nhàn rỗi, tích cực và sáng tạo trong công việc, phát triển và nỗ lực không ngừng, tràn đầy sức sống, đồng thời còn có cơ hội làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp với các ngành: tài chính kinh tế, công nghiệp, công nghiệp nhẹ, nguồn khoáng sản,... chăm chỉ làm việc, việc gì cũng nên suy sét kỹ và chừa sẵn đường lui, phát huy khả năng chờ đợi và tính nhẫn nại, chịu khó kiên trì để phát triển những tiềm năng của bản thân.

Sao Vũ khúc đặc biệt nhạy cảm với sao Tứ Hóa, khi Vũ khúc hóa Lộc thì có thể tăng thêm nguồn tiền bạc và cơ hội kiếm tiền, buôn bán phát tài. Sao Vũ khúc hóa Quyền thì có năng lực đảm đương một mặt, nên phát triển theo hướng làm quan võ. Sao Vũ khúc hóa Khoa lại có khả năng văn nghệ, có lợi cho sự phát triển nghiên cứu, đạt tới mục đích công thành danh toại. Sao Vũ khúc hóa Kị dễ dẫn tới hiện tượng "gián đoạn giữa chừng", việc gì cũng khó khăn chồng chất, phần nhiều là không thuận lợi, thiếu đường đi để có thể tiến hay thoái.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng độ hoặc được 6 cát tinh vây chiếu, có thể tăng thêm khí thế cho Vũ khúc và phát huy trọn vẹn ưu điểm của Vũ khúc. Vũ khúc cũng thích gặp Lộc tồn để tăng thêm nguồn tiền bạc, gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng thêm phần rạng rỡ của mình.

Vũ khúc gặp một trong ba sao Thất sát, Phá quân, tham lang đồng cung hoặc hội chiếu với Tứ hóa, vì "Sát Phá Lang" là then chốt cho những thay đổi lớn của cuộc đời mà sao Vũ khúc can thiệp vào trong đó, lại thêm sự nhạy cảm của Vũ khúc đối với nhóm Tứ hóa, thì sức mạnh đặc biệt được phát ra quả thực không được xem nhẹ.

Sao Vũ khúc - Lục Bân Triệu

Sao Vũ khúc trong thuyết ngũ hành thuộc âm kim, ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, hóa làm tài, là chủ tinh của cung Tài bạch. Ở trong mệnh người ta có thể phát có thể bại. Sao Vũ Khúc rất kị gặp sao Hóa Kị (năm Nhâm), gặp thì sự nghiệp thất bại. Gặp Sát tinh, thì điên đầu nát óc không thể dàn xếp được. Mừng nhất là gặp sao Hóa Lộc, nguồn tiền tài cuồn cuộn tới, sự nghiệp phát triển, uy danh lẫy lừng.

Vũ Khúc ở Thìn hoặc Tuất, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, lại gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu, là tối thượng cách. Vũ Khúc ở Tị hoặc Hợi thì bình thường, có kỹ năng chuyên môn. Nếu gặp Kình Đà Hỏa Linh là công việc về kỹ thuật. Vũ khúc thủ mệnh ở Mão là lạc hãm. Còn Tham lang ở Hợi, có Lộc tồn xung chiếu, hoặc đồng độ với sao Thiên mã và các phụ tinh cát diệu khác, chủ về thân thể béo mập, làm việc có khí phách, can đảm, có tác phong, đây là tượng Anh hùng mạt lộ gặp được quý nhân. Nếu có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, Thiên hình, là quân nhân võ sỹ, hoặc là đồ tể giết heo giết bò.

Sao Vũ khúc - Vương Đình Chi

Sao Vũ khúc miếu ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hãm ở Mão.

Vũ Khúc là sao thứ sáu của Bắc Đẩu, thuộc âm kim, hóa khí làm "tài" (tiền tài).

Về tính cách, Vũ khúc chủ về quyết đoán mau lẹ, khuyết điểm của Vũ khúc là suy nghĩ nông cạn. Người có Vũ khúc thủ mệnh có thể phát nhanh mà cũng có thể bại nhanh.

Vũ khúc tính cương, vì vậy không nên có thêm Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, nếu gặp Hỏa Linh ắt dễ vì xung động nhất thời mà xảy ra tai ách, khi hóa giải tai nạn sẽ phải trả giá rất đắt.

Do tính cương, Vũ khúc cũng không nên gặp các sao Văn (Văn xương, Văn khúc, Hóa Khoa), nếu không sẽ chủ về do dự thiếu quyết đoán, nhưng bề ngoài thì giống như rất có chủ kiến, dẫn đến xử sự tiến thoái không hợp lý, giống như người có văn tài mà làm công việc quản lí về quân sự, đương nhiên không thích hợp.

Trong Đẩu Số, sao Vũ khúc tuy không phải là chiến tướng giống như Thất sát và Phá quân giong ruỗi nơi sa trường, nhưng xét ở góc độ tính cương thì cũng được liệt vào hàng quan võ. Cho nên, nói chung cũng có chút tính cô độc và hình khắc, không nhu hòa như các sao văn. Võ cương Văn nhu là đặc tính cơ bản.

Vũ khúc không ưa Hóa Kị, nếu hóa Kị sẽ chủ sự nghiệp thất bại, tiền tài hao tán, gặp sát tinh thì nên bình tĩnh nhẫn nại, nếu cố bạo động ắt sẽ sụp đổ. Nhưng Vũ khúc lại ưa Hóa Lộc, chủ về nguồn tiền tài không bị đứt đoạn, nếu lại gặp thêm Lộc tồn, Thiên mã thì chủ về phát tài lộc ở nơi xa hoặc ở tha hương.

Do tính cương, cô độc và hình khắc, nên Vũ khúc cũng gặp trở ngại về hôn nhân, chủ về gặp bất lợi nên kết hôn muộn hoặc sinh ly tử biệt. Nhẹ thì vợ chồng gần nhau thì ít, xa nhau thì nhiều, hoặc vợ chồng không hòa thuận, nặng thì phu thê ly tán. Nếu gặp Hóa Kị, Hỏa tinh, Cô thần, Quả tú thì phải xem tới sao hung là nhiều hay ít, kết hợp với Vũ khúc ở cung vị nào, để phán đoán mức độ hôn nhân bất lợi.

Nữ mệnh Vũ khúc, chủ về vợ đoạt quyền chồng, nhưng cũng chủ về người có khí khái của bậc trượng phu. Nếu có những sao Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa hội chiếu sẽ là người phụ nữ tài giỏi, gặp thêm tam hóa Khoa, Quyền, Lộc và Thiên hình hội chiếu, thì quyền hành bổng lộc danh tiếng đều lớn, ắt là người có địa vị cao trong xã hội, nhưng bất lợi về hôn nhân. Nữ mệnh mà Vũ khúc rơi vào hãm địa, gặp tứ sát thì chủ về hình khắc cô độc, gặp thêm Hóa Kị thì có nguy cơ hung vong.

Bất kể nam hay nữ, Vũ khúc thủ mệnh, có Thiên khôi, Thiên việt mà không gặp Lục sát xung hội hoặc đồng độ, đều chủ về có thể nắm đại quyền về kinh tế, nên làm việc trong giới làm ăn kinh doanh.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Vũ Khúc

Xem tuổi xây nhà cần lưu ý điều gì

Theo phong thủy, khi có ý định khởi công thì bắt buộc phải xem tuổi xây nhà thì mới tránh được những điều rủi ro. Vậy bạn đã biết cách xem tuổi xây nhà hay chưa
Xem tuổi xây nhà cần lưu ý điều gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xây nhà, làm nhà là chuyện lớn trong đời người. Theo phong thủy, khi có ý định khởi công thì bắt buộc phải xem tuổi xây nhà thì mới tránh được những điều rủi ro. Vậy bạn đã biết cách xem tuổi xây nhà như thế nào cho hợp phong thủy dương trạch hay chưa?   “Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà”, các cụ ta từ xưa đã dùng câu nói này để tổng kết nên ba việc quan trọng nhất trong cuộc đời của một người. Theo quan niệm dân gian, xây nhà đúng năm đẹp, hợp tuổi gia chủ thì sẽ không phải phải các điều đại kị trong phong thủy, quá trình xây dựng diễn ra suôn sẻ, hạn chế những điều xui rủi. Nhà xây xong cũng vượng khí tài lộc, giúp gia chủ an cư lạc nghiệp, có cuộc sống hạnh phúc, sung túc đủ đầy.

 

1. Xem tuổi xây nhà là xem tuổi của ai?

  Các cụ ta từ xa xưa đã có câu, “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Vậy có đúng là khi xem tuổi xây nhà nhất định phải xem tuổi của nam giới không và lý do tại sao.   Người ta cho rằng nhà ở là dương trạch, mang dương khí, mà đàn ông có dương khí vượng, khi xây nhà xem tuổi đàn ông là để âm dương không bị xung khắc. Khi làm nhà, người ta sẽ xem tuổi người đàn ông là chủ gia đình đó.


xem tuoi xay nha4
 
  Tuy nhiên, có những gia đình không may thiếu đi trụ cột gia đình, vậy trong trường hợp đó sẽ làm thế nào? Nếu gia đình có con trai trưởng đã lớn thì sẽ xem tuổi của trưởng nam. Trong trường hợp nhà không có con trai hoặc con trai còn quá nhỏ thì khi đó người ta sẽ lấy tuổi của người phụ nữ đang gánh vác gia đình, có vai trò quan trọng đối với ngôi nhà đó.    Dân gian còn có một cách nữa, đó là mượn tuổi của người thân quen để làm nhà cho hợp phong thủy hay mượn tuổi của chính người chủ thầu, nhờ người đó đứng ra làm lễ động thổ. Với cách này, chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau.    Ngoài việc xem tuổi làm nhà thì còn phải xem ngày khởi công, tức là xem thời điểm tiến hành động thổ khởi công xây dựng có hợp hay khắc với tuổi của các thành viên trong gia đình không để tránh những rủi ro không đáng có. Đặc biệt, phải chọn được ngày lành tháng tốt hợp với người đàn ông đứng ra động thổ thì mọi chuyện mới được suôn sẻ về sau.  

2. Xem tuổi xây nhà nên tránh điều gì?

  Theo quan niệm phong thủy phương Đông, tuổi đẹp để làm nhà là không phạm phải ba hạn: kim lâu, hoang ốc và tam tai. Người ta xem tuổi âm lịch, tức tuổi mụ để tính toán được chính xác.   Nếu xây nhà phạm tuổi Kim lâu, sẽ có nhiều điều không tốt lành đến với gia chủ. Bản thân người làm nhà sức khỏe bị tổn hao, vợ con dễ gặp tai họa, cây trồng vật nuôi trong nhà bị tổn hại. Với năm Tam tai, người làm nhà dễ gặp nhiều điều không may hay tai nạn từ trên trời rơi xuống. Hoang ốc là nhà hoang, là địa sát, ngôi nhà mà phạm phải điều này thì cực kì xấu, chẳng những người trong nhà vận hạn không ngừng mà tình cảm gia đình cũng bị rạn nứt, lâm vào cảnh sinh ly tử biệt.


xem tuoi xay nha3
 
  Trong số ba hạn trên, Tam tai được xem là hạn nhẹ nhất. Nếu xem tuổi năm đó phạm Tam tai nhưng không gặp hạn Kim Lâu, Hoang ốc thì miễn cường có thể tiến hành. Với trường hợp phạm phải tuổi Kim Lâu hay Hoang ốc thì tốt nhất không nên tiến hành khởi công xây dựng hay sửa chữa nhà cửa mà nên đợi tuổi khác đẹp hơn hoặc làm mẹo hóa giải.    Tuy nhiên, để chọn được tuổi không cùng phạm cả ba hạn quả thật rất khó, chỉ có một số ít tuổi được tính là đẹp. Vì thế, nếu bạn đang có ý định làm nhà thì cần phải xem xét kĩ lưỡng, cân nhắc thiệt hơn trước khi thực hiện.  

3. Xem tuổi xây nhà tránh Kim lâu, Hoang ốc, Tam tai như thế nào?

 

Kim lâu

  “1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”. Có nhiều cách tính tuổi Kim lâu, ở đây Lịch ngày tốt sẽ giới thiệu với các bạn một trong số những cách đó.   Người ta xếp tuổi con người làm 9 cung: Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Trung cung, Cấn, Chấn, Tốn, Ly. Trong đó, nếu tuổi rơi vào cung Càn là phạm Kim lâu thê, sẽ gây tai họa cho người vợ của gia chủ. Rơi vào cung Cấn là Kim lâu tử, gây tai họa cho con cái của gia chủ. Rơi vào cung Tốn là phạm Kim lâu lục súc, gây họa cho cây trồng vật nuôi trong nhà. Rơi vào cung Khôn là phạm Kim lâu thân, gây tai họa cho chính bản thân gia chủ. Còn với các cung khác, nếu xem tuổi rơi vào đó thì tốt hoặc trung dung, không có vận hạn gì.   Cách đơn giản nhất để tính xem có phạm tuổi Kim lâu hay không là lấy tuổi mụ của người cần tính chia cho 9, nếu dư 1 thì phạm Kim lâu thân, dư 3 phạm Kim lâu thê, dư 6 phạm Kim lâu tử, dư 8 phạm Kim lâu lục súc. Nếu chia hết hoặc có các số dư khác ngoài 1, 3, 6, 8 thì là tuổi đẹp để làm nhà. 

Tuổi Kim lâu còn được tính với người nữ khi kết hôn, vậy bạn đã biết Kim lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm chưa?

 

Hoang ốc

  Theo các tài liệu về Trạch cát dân gian, ta có thể chia vòng tính tuổi Hoang ốc ra làm 6 cung: nhất cát, nhì nghi, tam địa sát, tứ tấn tài, ngũ thọ tử, lục hoang ốc.    Ý nghĩa của Lục cung Hoang ốc:   Nhất cát: Tuổi này làm nhà sẽ có được nơi an cư lạc nghiệp, mọi sự hanh thông. Nhì nghi: Tuổi này làm nhà sẽ có lợi về tài lộc, gia chủ giàu có, tiền tài vượng phát. Tam địa sát: Tuổi này làm nhà là phạm đại kị, bệnh tật gieo rắc cho gia chủ và người thân. Tứ tấn tài: Tuổi này làm nhà cực kì tốt, phúc lộc không mời mà tự tới. Ngũ thọ tử: Tuổi này làm nhà là phạm đại kị, tình cảm rạn nứt, vợ chồng quay lưng, anh em bội phản, gia đình lâm vào cảnh sinh ly tử biệt. Lục hoang ốc: Tuổi này làm nhà là phạm đại kị, gia chủ sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, khó thành đạt.


xem tuoi xay nha2
 
  Cách tính cụ thể như sau: Khởi bắt đầu 10 tuổi tại nhất cát, 20 tại nhìn nghi, 30 tại tam đại sát, 40 tại tứ tấn tài, 50 tại ngũ thọ tử, 60 tại lục hoang ốc, 70 thì quay lại từ đầu, khởi tại nhất cát… Xem tuổi xây nhà mà ở các cung nhất cát, nhì nghi, tứ tấn tài thì thuận buồm xuôi gió. Nếu như phạm phải các cung tam địa sát, ngũ thọ tử, lục hoang ốc thì tốt nhất nên tránh khởi công xây dựng kẻo tai họa ập tới.  

Tam tai

  Theo phong thủy ngũ hành, hạn của 3 năm liên tiếp với mỗi tuổi được coi là hạn Tam tai. Cuộc đời một con người, cứ trong vòng 12 năm thì có 3 năm liên tiếp vướng hạn Tam tai. Tam tai được tính theo tuổi của từng con giáp như sau.   Tuổi Thân, Tý, Thìn: năm Dần, Mão, Thìn gặp Tam tai. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: năm Thân, Dậu, Tuất gặp Tam tai. Tuổi Hợi, Mão, Mùi: năm Tị, Ngọ, Mùi gặp Tam tai. Tuổi Tị, Dậu, Sửu: năm Hợi, Tý, Sửu gặp Tam tai.

Bạn đã biết Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai chưa?


xem tuoi xay nha1
 
 

4. Bảng đối chiếu xem tuổi làm nhà

  Các thầy phong thủy Trung Hoa đã tổng kết kinh nghiệm và đưa ra bảng đối chiếu xem tuổi làm nhà như dưới đây. Theo đó, khi làm nhà nên tránh các năm rơi vào Thất, Khốc, Bại, Tử, các tuổi khác đều có thể tiến hành.

 
  TUỔI
Bảo 0 9 18 27 36 45 54 63 72 81 90 99
Phúc 1 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 100
Truyền 2 11 20 29 38 47 56 65 74 83 92 101
Thất 3 12 21 30 39 48 57 66 75 84 93 102
Khốc 4 13 22 31 40 49 58 67 76 85 94 103
Bại 5 14 23 32 41 50 59 68 77 86 95 104
Thọ 6 15 24 33 42 51 60 69 78 87 96 105
Tử 7 16 25 34 43 52 61 70 79 88 97 106
Hỉ 8 17 26 35 44 53 62 71 80 89 98 107
   

5. Hóa giải vận hạn bằng cách mượn tuổi xây nhà như thế nào?

  Có rất nhiều trường hợp muốn xây nhà mà khi xem tuổi lại phạm phải các hạn xấu như trên, song vì nhiều lý do mà không thể chuyển sang năm tuổi khác cho hợp phong thủy. Khi đó, bạn có thể mượn tuổi người thân quen, người trong gia đình, bạn bè hay thậm chí mượn tuổi người chủ thầu xây dựng, nhờ họ đứng ra lấy tuổi làm nhà.   Chọn người để mượn tuổi cũng cần xem xét kĩ lưỡng, đó phải là nam giới, hơn tuổi gia chủ. Người này phải có cuộc sống gia đình hạnh phúc, tình hình kinh tế tốt, tính tình phóng khoáng, rộng rãi. Với người cho mượn tuổi làm nhà, trong thời gian người mượn chưa làm nhà xong thì không được nhận lời cho người khác mượn tuổi làm nhà trùng thời điểm.


xem tuoi xay nha
 
  Khi đã chọn được người mượn tuổi làm nhà, gia chủ cần tiến hành các thủ tục làm giấy bán nhà tượng trưng cho người mà mình mượn tuổi. Người này sẽ chịu trách nhiệm làm lễ động thổ trong buổi khởi công xây dựng. Đặc biệt, trong thời gian làm lễ, gia chủ và người thân nên lánh mặt, lễ xong thì có thể về bình thường. Người cho mượn tuổi này sẽ gách vác trách nhiệm thực hiện tất cả các lễ liên quan trong quá trình xây nhà.

Có thể bạn quan tâm: 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới.
  Khi nhà làm xong và làm lễ nhập trạch, người cho mượn tuổi cũng sẽ làm lễ dâng hương và khấn tạ hoàn thành nhà mới, sau đó làm lễ bàn giao lại nhà cho gia chủ. Chủ nhà sẽ làm giấy mua nhà, giá cả tượng trưng như lúc bán, song tốt nhất nên lấy giá cao hơn khi bán lúc động thổ.   An An

Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong Xem hướng nhà theo tuổi: Người tuổi Tý nên và không nên làm nhà hướng nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi xây nhà cần lưu ý điều gì

Ở đời nên học chữ... tùy duyên

Đức Phật từng nói: với người không có duyên, dù nói bao nhiêu lời cũng là thừa; còn như đã hữu duyên thì chỉ cần xuất hiện, bạn cũng có thể thức tỉnh mọi giác quan của họ…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giữa người với người, có thể gần, cũng có thể xa. Giữa việc với việc, có thể phức tạp, cũng có thể giản đơn. Giữa tình cảm với nhau, có thể sâu, cũng có thể cạn.


Cuộc sống có người nói ít làm nhiều, cũng sẽ có kẻ chỉ biết hoa chân múa tay. Bạn không nên quá bận lòng, chỉ cần quản tốt việc của bản thân: làm những việc cần làm, đi con đường nên đi, giữ gìn sự lương thiện, nuôi dưỡng lòng chân thành; khoan dung với mọi người, nghiêm khắt với bản thân, còn lại thuận theo nhân duyên là được.


Đức Phật từng nói: với người không có duyên, dù nói bao nhiêu lời cũng là thừa; còn như đã hữu duyên thì chỉ cần xuất hiện, bạn cũng có thể thức tỉnh mọi giác quan của họ…

Có một số việc, vừa phân trắng đen đã trở thành quá khứ; Có một số người, giận hờn vài ngày đã trở thành dĩ vãng; Có những nỗi đau, vừa cười lên đã tan thành bọt nước; Có những hoàn cảnh, nhờ chịu chút thương đau mà trở nên kiên cường.

Đôi khi hôm nay là việc lớn, ngày mai nhìn lại chẳng có gì đáng kể; năm nay quan trọng, sang năm sẽ trở thành thứ yếu; chuyện vĩ đại đời này, đời sau người ta gọi là truyền thuyết.

Chúng ta, nhiều nhất cũng chỉ là câu chuyện của một người. Vì thế trong cuộc sống hay công việc, nếu gặp chuyện không vừa ý, hãy nói với bản thân: “hôm nay sẽ qua đi, ngày mai rồi cũng đến, hãy buông bỏ tất cả để bắt đầu ngày mới!”

Trưởng thành rồi, bạn sẽ biết cách lấy nụ cười đối diện với tất cả.

Trên đời, có một số việc không phải không để tâm, mà để tâm cũng không làm được gì hơn.
Cuộc sống không có “nếu như”, chỉ có “hậu quả” và “kết quả”.

Đón nhận đời mình như thế nào là do bản thân lựa chọn, người khác không thể quyết định thay.

Trưởng thành rồi, bạn sẽ biết cách lấy nụ cười đối diện với tất cả.

Theo Phununews

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ở đời nên học chữ... tùy duyên

Màu sắc theo phong thủy cho bếp –

Phòng bếp nên sáng sủa và có nhiều ánh nắng, đem lại sự ấm áp của mặt trời và lò sưởi. Màu đỏ và các tông màu đất là tốt, còn màu xanh lá cây bổ sung năng lượng hành mộc nhằm nuôi dưỡng ngọn lừa của bếp nấu, màu tía hỗ trợ sự thịnh vượng. Đôi khi tạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ra một thay đổi nhỏ là rất cần thiết, Ví dụ, ba quả táo đỏ tươi để trên bệ bếp trong phòng bếp có gam màu trắng trờ thành tiêu điểm của căn phòng, mang lại sự ẩm áp và sinh lực cho không gian lạnh lùng, vô cảm.

phong-khach-bep-chi-mai-1

Có thể thay đổi không gian phòng bếp tối, chật hẹp bằng sơn màu trắng ấm áp hay màu vầng nhạt, đồ đạc nhẹ sáng màu và đồ trang trí vui mắt với màu đỏ hay vàng. Phòng bếp có nhiều đồ đạc màu đen và màu crom sẽ được lợi từ màu xanh lá cây, màu tía và màu đò nhằm hỗ trợ sức khỏe và sự thịnh vượng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc theo phong thủy cho bếp –

Infographic: Lời Phật dạy

Lời Phật dạy: Nước tới đáy thì tung bay, người tới tuyệt vận thì hồi sinh; Người với người, có thể gần, có thể xa;Tình với tình, có thể đậm, có thể nhạt; Việc
Infographic: Lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước tới đáy thì tung bay, người tới tuyệt vận thì hồi sinh; 

Người với người, có thể gần, có thể xa;

Tình với tình, có thể đậm, có thể nhạt; 

Việc với việc, có thể rắc rối, có thể đơn giản.


Infographic Loi Phat day hinh anh
 
Infographic Loi Phat day hinh anh goc
 
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Lời Phật dạy
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd