Nguyên nhân của mơ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Thế nào là đúng, thế nào là sai? Thế nào là phải, thế nào là trái? Có những điều ta cứ đinh ninh là đúng, lại hóa thành sai; ta cho là phải mà lại thành trái. Ta ra tay giúp đỡ người khác chưa hẳn là đúng, ta bỏ mặc người kia đâu hẳn đã sai. Cần phải có con mắt tuệ minh mới có thể soi xét được. Câu chuyện phật giáo sau giúp chúng ta hiểu được chân lý đó!
Có một kẻ lang thang, đi vào chùa, thấy Bồ Tát ngồi trên Đài Sen nhận cúng bái của mọi người, anh ta vô cùng ngưỡng mộ.
Kẻ lang thang nói: “Tôi có thể đổi chỗ ngồi với Người một lát không?”
Bồ Tát trả lời: “Chỉ cần anh không mở miệng.”

Kẻ lang thang ngồi lên Đài Sen. Trước mắt của anh là cả ngày hỗn loạn ầm ĩ, người đến phần lớn là cầu điều này điều kia. Anh vẫn cố gắng chịu đựng trước sau không mở miệng.
Một hôm, có người phú ông đến chùa. Ông ta quỳ xuống và chấp tay khấn: “Cầu Bồ Tát ban cho con một đức tính tốt.”
Nói xong phú ông dập đầu, đứng dậy thì ví tiền lại bị rớt xuống mặt đất. Kẻ lang thang vừa muốn mở miệng nhắc nhở, nhưng kịp nhớ đến điều kiện của Bồ Tát.
Sau khi phú ông đi ra, thì có một người nghèo bước vào. Người nghèo nói: “Cầu Bồ Tát ban cho con ít tiền. Người nhà con lâm bệnh nặng, đang rất cần tiền ạ.”
Cầu xong ông dập đầu, đứng dậy thì nhìn thấy một túi tiền rơi trên mặt đất. Người nghèo thốt lên: “Bồ Tát quả thật hiển linh rồi.”
Người nghèo cầm túi tiền ra đi. Kẻ lang thang muốn mở miệng nói không phải hiển linh, đó là đồ người ta đánh rơi, nhưng anh lại nhớ đến điều kiện của Bồ Tát.
Lúc này, một người ngư dân đi vào. Ngư dân cầu xin: “Cầu Bồ Tát ban cho con bình an, ra biển không gặp sóng gió.”
Đoạn dập đầu, đứng dậy, ông vừa muốn đi, thì lại bị phú ông túm chặt. Vì túi tiền, hai người đánh nhau túi bụi. Phú ông cho rằng người ngư dân đã lấy túi tiền, mà ngư dân thì cảm thấy bị oan uổng không cách nào chịu đựng nổi.
Kẻ lang thang không thể nhịn được nữa, anh ta liền hô to: “Dừng tay!”
Rồi đem chân tướng nói ra cho họ. Tranh chấp nhờ đó mà đã yên. Kẻ lang thang thấy mình đã làm được một việc tốt, giúp phú ông lấy lại được túi tiền bị rơi, cảm thấy hạnh phúc.
Lúc này Bồ Tát mới nói với kẻ lang thang: “Ngươi cảm thấy làm vậy là đúng chăng? Ngươi hãy tiếp tục đi làm kẻ lang thang đi! Ngươi mở miệng tự cho mình rất công bằng, nhưng, người nghèo vì vậy mà không có tiền cứu chữa người thân; người phú ông không có cơ hội tu đức hạnh; người ngư dân ra biển gặp sóng gió chôn thân dưới đáy biển. Nếu ngươi không mở miệng, mạng sống người nhà kẻ nghèo kia được cứu; người giàu tốn chút tiền nhưng giúp người khác mà tích được đức; ngư dân cũng vì dây dưa không cách nào lên thuyền, tránh được mưa gió, có thể còn sống sót.”
Kẻ lang thang nghe xong, im lặng ra khỏi chùa…
Rất nhiều sự tình, nó thế nào, chính là như thế đó. Để nó tiến triển theo tự nhiên, kết quả sẽ tốt hơn. Khi đối mặt với sự việc, ai có thể biết rõ kết quả gì sẽ xảy ra chứ?
Yên lặng theo dõi diễn biến, chính là một loại năng lực!
Thuận theo tự nhiên, là một loại phúc!
(Theo NTDTV)
Điều nên làm trong “tháng cô hồn"
Theo quan niệm dân gian được truyền tụng, một số điều sau mọi người nên làm trong "tháng cô hồn":
1. Nên đi chùa chiền thắp nhang cầu siêu, cầu sức khỏe… Bạn có thể cúng cô hồn bất kỳ ngày nào trong tháng, nếu vào ngày mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành của gia đình mình.
2. Nên làm nhiều việc thiện trong tháng này.
3. Nên đi thăm mộ của người thân trong gia đình ở ngoài nghĩa địa hay vãng sanh đường trong chùa chiền lưu giữ các hài cốt. Vì trong tháng cô hồn còn gọi là Tết của những người Âm.
4. Trước khi dọn đồ ra cúng cô hồn, bạn chưa kịp thắp nhang khấn vái mà có những người tranh nhau giật các đồ cúng từ trên tay bạn thì ngay lập tức nên buông thả đồ cúng ra khỏi tay bạn. Nếu bạn giật lại thì hậu quả nhận được là những điều tệ hại. Nếu khi bạn chưa làm lễ cúng mà đã có người chầu chực để giật có nghĩa là tín hiệu tốt.
5. Nên hạn chế sát sinh các con vật.
6. Nên cúng xe ô tô dù có kinh doanh hay không kinh doanh.
7. Nên ăn chay để tránh điềm dữ.
8. Nếu biết tụng kinh thì nên trì tụng (Chú Đại bi, chuẩn đề, vu lan báo hiếu, Địa tạng)
9. Nên ăn nói nhã nhặn vui vẻ trong gia đình hay trong bạn bè đối tác.
10. Nên tránh xa các cuộc xung đột.
11. Nên cứu người khi gặp nguy cấp.
12. Khi cúng cô hồn xong thì 1 ngày sau đó hoặc cuối tháng 7 nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử, tránh trường hợp các âm hương linh phảng phất vào nhà mình tụ ở lại và đồng thời vào đầu tháng 8 âm lịch thì nên dùng bột tẩy uế mà tẩy hoàn toàn trong căn nhà mình để có tác dụng cân bằng sinh khí trong ngôi nhà mình ở.
13. Nên để đèn sáng nếu nằm trong phòng bệnh viện khi ngủ.
14. Trong tháng 7 âm lịch nếu đi đâu thì bạn nên đi về sớm.
15. Nên mặc áo màu. Tuyệt đối không được mặc đồ trắng và không mặc quần áo có in hình thù quỷ quái ghê sợ.
16. Nên đi nhẹ, nói khẽ trong tháng cô hồn
17. Nếu đi đâu về muộn bạn nên đi nhanh và không nhìn lại phía sau
18. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.
19. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.
Vào tháng 7 âm lịch, bạn nên đến chùa cầu siêu, thành tâm khán vái cầu xin sức khỏe, tài lộc...
Điều kiêng kị, không nên làm trong tháng “cô hồn”
Bên cạnh những việc nên làm kể trên, nhiều người còn truyền nhau những điều phải kiêng kỵ để tránh gặp tai họa, xui xẻo trong “tháng cô hồn” như sau:
1. Vào tháng này, người ta đều kiêng không làm những việc đại sự như làm nhà, cưới hỏi, chuyển nhà, nhập trạch…vì cho rằng cuộc sống sau này dễ gặp nhiều tai ương. Ngoài ra, bạn cũng nên hạn chế ký kết hợp đồng, nếu cần cho việc đại sự thì nên xem ngày cho kỹ.
2. Không thề thốt nói bậy trong buổi chính trưa, cuối chiều và rạng sáng. Nguy hiểm nhất thề thốt nói bậy ngay giờ trưa từ 11 giờ đến 12 giờ 45 phút hoặc từ 18 giờ chiều cho đến rạng sáng.
3. Không được nhổ lông chân vào ngày này, vì dân gian cho rằng “một sợi lông chân quản ba con quỷ”, người càng có nhiều lông chân thì ma quỷ càng ít dám đến gần.
4. Không treo chuông gió ở đầu giường vì tiếng chuông sẽ thu hút sự chú ý của ma quỷ, khi ngủ sẽ dễ bị chúng xâm nhập quấy phá.
5. Không đi về quá khuya.
6. Không tụ tập lượn lách đua xe.
7. Không mài dao kéo trong tháng này.
8. Không chở đồ cồng kềnh và chở nhiều người trên một chiếc xe.
9. Không nên và hạn chế mua xe trong tháng này. Nếu bất đắc dĩ vì một lý do nào đó mà cần phải mua xe thì nên tham khảo quý thầy chùa, sư, thầy phong thủy.
10. Không nên mua xe những ngày sát chủ, ngày kỵ thiên can - địa chi tương khắc.
11. Không nhặt tiền bạc rơi vãi trên đường, vì có thể đó là tiền người ta cúng mua chuộc bọn quỷ đầu trâu mặt ngựa, nếu người nào phạm kỵ, sẽ gặp tai hoạ không chừng.
12. Không nên tự ý chặt cây có gốc to.
13. Không nên may quần áo trắng trong tháng này.
14. Không nên thả tiền thật.
15. Không được tắt đèn nếu nằm trong phòng bệnh viện khi ngủ.
16. Tuyệt đối không được cúng những đồ ăn mặn. Nếu cúng mặn có nghĩa là khơi dậy “tham, sân, si” có thể làm cho âm phần dữ tợn hơn nữa.
17. Không tùy tiện đốt giấy, vàng mã vì như vậy sẽ khiến ma quỷ bu đến.
18. Không được núp mưa dưới gốc cây.
19. Không mặc quần áo có in hình thù quỷ quái ghê sợ.
20. Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.
Có thể thấy, những điều nên làm và cần kiêng trị trong tháng cô hồn đều là những tín ngưỡng dân gian mà không ai hay một ngành khoa học nào có thể kiểm chứng đúng sai. Tuy nhiên, việc kiêng kỵ này cũng chỉ mang tính chất tương đối. Nếu tin vào những điều không căn cứ, dựa trên sự hiểu biết của chính mình thì rất dễ rơi vào niềm mê tín tiêu cực.
Nguồn gốc tháng cô hồn
Ở Trung Quốc, nguồn gốc của tháng cô hồn bắt nguồn từ việc Diêm Vương cho mở cửa Quỷ môn quan vào ngày 2/7 âm lịch hàng năm để quỷ đói được trở lại trần gian rồi đến rằm lại quay về. Chính vì thế mà theo tục lệ dân gian, người trần gian phải cúng cháo, gạo, muối cho quỷ đói để chúng không quấy nhiễu cuộc sống thường ngày. Có những nơi, người ta gọi quỷ đói là “anh em tốt”, “thần cửa sau” để lấy lòng những linh hồn quỷ đói này. Hàng năm, người dân Trung Quốc tiến hành cúng cô hồn vào ngày 14/7 Âm lịch.
Ở Việt Nam, cúng cô hồn là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống của người Việt, được truyền từ đời này sang đời khác. Người Việt cho rằng, con người bao gồm hai phần là hồn và xác. Khi con người mất đi nhưng phần hồn vẫn tồn tại, có người thì được đầu thai khiếp khác hay có người thì bị đầy xuống địa ngục, làm quỷ đói quấy nhiễu dương gian.
Hàng năm, người Việt cúng cô hồn kéo dài một tháng, tùy thuộc vào từng gia đình, từng vùng miền khác nhau chứ không ấn định riêng một ngày nào. Người dân cũng quan niệm rằng, tháng cô hồn là tháng ma quỷ, không đem lại may mắn nên hầu hết các công việc cưới hỏi, khởi công xây dựng, chuyển nhà, xuất hành, mua sắm, … đều tránh tháng 7.
| ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
Con bạn sinh năm 2014, là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) vậy vấn đề đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?
![]()
Con bạn sinh năm 2014 Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) và trước khi sinh cháu thì vấn đề ‘Đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?’ là câu hỏi được các bậc cha mẹ sinh con vào năm 2014 quan tâm nhiều nhất.
Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026… Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh–khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.
1. Tính cách người tuổi Ngọ Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, cho dù ở nhà họ vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy, sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất của họ là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. họ có năng lực buôn bán. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp. Họ luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẩn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác. Bạn không thể thay đổi được tính khí (thói quen bẩm sinh) này của họ. Họ làm việc tích cực làm được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định họ lao vào làm ngay. Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác. Họ ít có tính kiên nhẫn. Họ thích làm những việc có tính hoạt động, họ giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện họ không tập trung, họ làm việc với thái độ tích cực, mong công việc giải quyết nhanh chóng. Nữ tuổi ngọ có sức sống mạnh mẽ, cữ chỉ nhẹ nhàng, nói hơi nhiều. Họ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan. Tóm lại người tuổi Ngựa, tính tình khoán đạt, chung sống hòa hợp, tinh thần làm việc cao.
2. Những từ nên dùng đặt tên cho con tuổi ngựa
a. Nên dùng những từ có bộ THẢO (cỏ) bộ KIM (vàng) người tuổi Ngọ mang tên hai bộ này sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời
BỘ THẢO
Miêu: mạ, cây giống
Nhận: khoai sọ
Ngải: cây ngải cứu
Cửu: một loại cỏ thuốc
Thiên: um tùm Vu: khoai sọ
Khung: xuyên khung
Bào: đài hoa Chi: cỏ thơm
Duẩn: măng Cầm: cây thuốc
Hoa: Bông Phương: thơm
Chỉ: bạch chỉ
Nhiễm: chỉ thời gian trôi
Linh: cây thuốc phục linh
Nhược: giống như
Dĩ: cây thuốc Ý dĩ
Bình: táo tây Mậu: tươi tốt
Nhị: nhị hoa
Huân: cỏ thơm
Truật: mầm, chồi
Trăn: um tùm
Sảnh: xinh đẹp
Minh: trà
Thù: cây thuốc dũ
Trà: trà
Thảo: cỏ
Cấn: cây mao dương hoa vàng
Tiến: cỏ thơm
Thuyên: cỏ thơm
Hưu: cỏ sâu róm, cỏ đuôi chó
Lợi: dung đặt tên Nam, Nữ đều được
Toán: tỏi
Dược: thuốc
Thúc: đỗ
Diệp: lá
Huyên: cây hoa hiên
Đổng: họ
Đổng Uy: xum xuê
Lan: hoa lan
Nghệ: nghệ thuật
Lam: màu xanh da trời
Lội: nụ hoa Nhuế: họ
Nhuế Liên: hoa sen
Tưởng: họ Tưởng
Dĩnh: thông minh
Phạm: họ phạm
Tiết: họ Tiết
Tạng: họ Tạng
Vạn: họ Vạn
Cúc: họ Cúc
BỘ KIM:
Kim: vàng
Xuyến: vòng đeo tay
Linh: cái chuông
Ngân: bạc
Nhuệ: lanh lợi
Lục: sao chép
Cẩm: gấm
Tiền: tiền bạc
Kiện: phím đàn
Toản: kim cương
Bát: bát đồng đựng thức ăn
Giám: gương soi
Luyện: gọt rũa
Kính: gương soi
Thiết: sắt Điền: tiền (cổ)
Cự: to lớn
b.Nên chọn những chữ có bộ:NGỌC, MỘC, HÒA (cây lương thực) sẽ được quý nhân giúp đỡ, đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ như
BỘ NGỌC: Giác: ngọc ghép thành 2 miếng Doanh: đá ngọc Tỷ: ấn của nhà vua Bích: ngọc quý(hình tròn giữa có lỗ)
BỘ MỘC: Đông: phương đông Sam: cây tram Bân: lịch sự Hàng: Hàng Châu Vinh: vinh dự Nghiệp: nghề nghiệp
BỘ HÒA: Hòa: cây lương thực Tú: đẹp Bỉnh: họ Bỉnh Khoa: khoa cử Tần: họ tần Giá: mùa màng Tắc: kê Nhu: mềm mỏng Lâm: mưa to Kiệt: tài giỏi Đống xà ngang Sâm: rừng Thụ: cây Đạo: lúa Tô: tỉnh lại Tích: tích tụ Thử: kê nếp
c. Nên đặt tên có bộ TRÙNG (côn trùng) ĐẬU(đỗ) Theo dân gian người tuổi Ngựa mang tên này sẽ phúc lộc dồi dào danh lợi đều vẹn toàn Mật: mật ong Điệp: bướm Dung hòa hợp Huỳnh: đom đóm Túy: tinh hoa Diệm: xinh đẹp Thụ: dựng đứng lên
d. Nên chọn những chữ có bộ TỴ(rắn), MÙI(dê), Dần(hổ) TUẤT (chó) vì con Ngựa hợp với rắn, dê, hổ, chó. Bưu: hổ con Hí: kịch Thành: họ Thành Dần: hổ, địa chi dần Xứ, nơi chốn Tuất: địa chi tuất Kiến: xây dựng Quần: đám đông Nghĩa: tình nghĩa Sư: sư tử Độc: một mình Mỹ: đẹp Tiến: tiến lên
3. Những tên kiêng kỵ không nên dùng đặt tên cho con tuổi Ngọ Không nên dung chữ có bộ ĐIỀN, bộ HỎA, bộ CHẤM THỦY, bộ THỦY, BĂNG (nước đá) BẮC (phương Bắc) vì Ngựa mạng Hỏa đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xãy ra tranh cải, mọi việc bất thuận như: Giáp: can Giáp Do: họ Do Đĩnh: bờ ruộng Chẩn: bờ ruộng Nam: con trai Tất: ho Tất Trù: đồng ruộng Viêm: nóng Huyễn: sáng chói Quýnh: sang quắc Mẫu: đơn vị đo diện tích Dã: đồng ruộng Trác: luộc, trần Dục: dọi sang Diệp: cháy hừng hực Thân: địa chi Thân Điện: xưa chỉ vùng ngoại ô Giới: ranh giới Phú: phú quý Hỏa lữa Bính: sang chói Chú: bấc đèn Cương: bờ cỏi Lỗi: nụ hoa Hoán: sang sủa Sí: nóng bỏng Lạn: rối ren, lộn xộn Thủy: nước Băng: nước đá Tịch: nước thủy triều Giang: song Tấn: con nước Hà: song Khí: hơi nước Trì: ao Ba: song Dương: biển lớn Lang: song Hải: biển Trạch: đầm hồ Đông: mùa đông Loan: vịnh Sa: cát Cảng: biển Thục: thùy mị Nhuận: ẩm ướt Hoài: sông Hoài Thanh: trong Hoán: ào ào Và cũng không nên dùng chữ có bộ DẬU (gà), bộ MÃ bộ TÝ (chuột) NGƯU (Trâu)
Đa số người tuổi Tuất sau khi kết hôn sẽ có được một gia đình bình an, hạnh phúc. Họ cũng thường xuyên quan tâm đến tâm tư, tình cảm của các anh chị em của mình. Họ rất coi trọng tình cảm gia đình nên ít khi xảy ra mâu thuẫn, va chạm với mọi người, kể cả hai bên nội, ngoại.
Người tuổi Tuất thường có tính cách rộng rãi, phóng khoáng. Họ yêu ghét một cách rõ ràng và đa phần đều có hôn nhân hạnh phúc. Sau khi kết hôn, rất nhiều người tuổi Tuất vẫn tiếp tục các công việc ngoài xã hội trong khi vẫn đảm đương tốt mọi việc trong gia đình.

Vì tính tình thành khẩn, trung thực nên người tuổi Tuất cũng chỉ có thể có tình cảm với người nào có tính cách tương tự như mình. Hai người đến với nhau vì tình yêu đều có thể mang lại cho đối phương cảm giác bình an, yên ổn. Tuy nhiên, người tuổi Tuât cũng có một nhược điểm, đó là họ thường đặt ra những yêu cầu quá cao, quá hà khắc đối với đối phương. Điều này khiến cho cuộc sống hôn nhân của họ có phần ngột ngạt nếu quá cố chấp.
Nam giới tuổi Tuất rất coi trọng gia đình, cho dù bạn là ai thì bạn cũng không nên xúc phạm đến bất kỳ người nào trong gia đình họ. Lập gia đình với người tuổi Tuất thường sẽ rất ổn định và bền vững. Luôn hiểu và biết thông cảm với mọi người tính cách gần gũi, thân thiện là những đặc điểm bẩm sinh của một người tuổi Tuất. Những đặc điểm này thể hiện rõ ràng hơn ở nam giới, nhất là với người con gái mà họ yêu thương.
Đối với nữ giới tuổi Tuất, cho dù đối tượng kết hôn của họ là ai thì người đó cũng đều có thể làm cho cuộc sống của họ tràn ngập niềm vui. Nếu chồng của họ là một người theo chủ nghĩa nam quyền thì họ có thể đóng tròn vai một người vợ hiền thục, dịu dàng. Nếu chồng là một người nhu nhược và không có chủ kiến, họ sẽ đóng tròn vai của một người vợ mạnh mẽ và năng động. Họ cũng là những người biết cách làm cân bằng cuộc sống của mình, có thể thay đổi bản thân theo những biểu hiện của đối phương.
Người tuổi Tuất thường rất trung thành, thẳng thắn. Họ thường cho rằng tình yêu là một vấn đề rất khó khăn, nhưng thực ra, tất cả mọi chuyện đều chỉ do tính hay do dự, chần chừ và không quyết đoán của họ tạo ra mà thôi. Họ cũng thuộc tuýp người dễ gần, xởi lởi nên có thể nói chuyện thoải mái, cởi mở với bất kỳ một người khác giới nào khác và có cảm giác thân thiện, chan hòa với mọi người.
Người tuổi Tuất thường rất lương thiện, chính nghĩa, không dễ dàng từ bỏ mục tiêu đã định ban đầu chỉ vì những khó khăn nhỏ nhặt và cũng rất có chí khí. Những người hiểu được tính cách của họ thì sẽ có thể chung sống hoà đồng, đầm ấm với họ. Khi đã thích hoặc yêu một người nào đó, người tuổi Tuất có thể theo đuổi đến cùng nhưng bề ngoài lại tỏ ra không hề quan tâm, để ý đến người đó.
Nữ giới tuổi Tuất cũng là những người rất mực chung thủy, thẳng thắn, nhạy cảm trong tình yêu. Họ thường có vẻ ngoài rất đáng yêu, nói năng nhẹ nhàng, duyên dáng, có sức hấp dẫn người khác giới. Nếu kết hôn sớm, họ sẽ có được cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Tý: Hai người là một cặp đôi khá lý tưỏng. Người tuổi Tý tính cách hiền lành, dịu dàng, sẽ giúp người đàn ông tuổi Tuất cảm thấy thật sự thỏa mãn, hài lòng cả trong tình yêu và hôn nhân.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Sửu: Dù biết rằng gia đình và con cái là những gì quan trọng nhất nhưng tình yêu lứa đôi vẫn cần phải thường xuyên làm mới và tiếp lửa. Khi đó cả hai mới thấy được ý nghĩa và vẻ đẹp của cuộc sống gia đình.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống bên nhau. Cuộc sống của hai người cũng khá bình lặng và có thể đó là điều mà nhiều người ước ao.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc sống của họ rất hòa thuận, bình an. Cả hai sẽ cùng nhau vun đắp để gia đình hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Thìn: Người chồng tuổi Tuất có trách nhiệm cao với gia đình, luôn phấn đấu để kinh tế gia đình ngày càng thịnh vượng. Rất may người vợ tuổi Thìn thường có những cách tinh tế để động viên chồng trong công việc.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người là một cặp đôi hiếm có, tuy nhiên, người tuổi Tỵ cần tôn trọng những quyết định của người chồng và khéo léo đưa ra suy nghĩ của mình như là một hình thức góp ý nhẹ nhàng mới làm người chồng tuổi Tuất tiếp nhận và suy nghĩ được.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Ngọ: Hôn nhân của hai người tương đối mỹ mãn. Cả hai đều là những người thích hy sinh cho người khác nên cuộc sống gia đình của họ sẽ rất đầm ấm, hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Mùi: Có những tranh cãi gay gắt trong cuộc sống thường ngày nhưng nếu hai người tập cho mình sự khoan dung và khôn khéo trong cách tranh luận, bày tỏ ý kiến thì mọi chuyện đều tốt đẹp.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Thân: Gia đình của hai người tương đối ổn định, cả hai đều là những người thực tế nên khá hiểu nhau để đi đến một cuộc sống hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Dậu: Tuy có những sự khác biệt trong suy nghĩ nhưng sự khoan dung của người vợ tuổi Dậu và tinh thần trách nhiệm của người chồng tuổi Tuất đều có thể làm hài hòa mọi xung đột, mâu thuẫn nảy sinh. Tình yêu càng sâu đậm thì sự khác biệt càng bị xóa nhòa.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai người có tình yêu chân thành nên sẽ mang lại cho nhau cảm giác an toàn, tin tưởng. Bởi cả hai đều có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình, công việc, xã hội nên cuộc sống càng ngày càng thịnh vượng.
- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người tương đối hòa hợp với nhau, cuộc sống của cả hai cũng khá tự do tự tại. Tài lộc của người vợ rất tốt, có thể đảm bảo được cho cuộc sống gia hạnh phúc. Hơn nữa, cả hai còn có chung một ưu điểm là tính cách cương trực, khăng khái.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Tý: Đây sẽ là một mối quan hệ vô cùng thú vi. Hai vợ chồng đều khéo léo, biết đối nhân xử thế với bên ngoài và vun vén bên trong. Con cái được dạy dỗ cẩn thận, chu đáo và có hiểu biết.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Sửu: Tình cảm sâu sắc của hai người đôi khi tạo nên cảm giác ngột ngạt bởi thiếu không gian riêng cho những suy tư cá nhân, mơ ước đơn thuần của con người. Hãy cùng nhau tạo cho mình một không gian riêng biệt để thả hồn vào đó.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống một cách hòa thuận. Cả hai cùng có chung một lý tưởng và sẽ cố gắng phấn đấu để thực hiện lý tưỏng đó. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng cần đốt cháy tình yêu của mình.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Mão: Hai người thật sự là một cặp trời sinh. Người chồng luôn thích thú với sự chung thủy của vợ và hai người có thể chung sống hòa thuận dài lâu. Hơn nữa, người chồng cũng có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người vợ để cuộc sống của hai người tốt đẹp, hạnh phúc hơn.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Thìn: Người vợ rất thực tế và nhanh nhạy nên tạo được nhiều của cải vật chất cho gia đình. Trong khi đó người chồng lại biết cách dạy dỗ con cái thành đạt.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người kết hợp lại với nhau sẽ tạo ra khá nhiều ưu điểm. Người chồng rất có năng lực và cũng biết cách tự lập nên sẽ tạo dựng được một nền tảng khá vững vàng để xây dựng một gia đình hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Ngọ: Cuộc sống của hai người tương đối mỹ mãn. Đều có thể theo đuổi ước mơ của mỗi người nhưng vẫn vun đắp cho gia đình một cuộc sống đầm ấm và đầy yêu thương.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Mùi: Nên bày tỏ thẳn thắn những suy nghĩ của nhau vì cả hai đều có thể sửa đổi hoặc điều chỉnh bản thân tốt hơn vì người kia.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Thân: Đôi khi người vợ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng bởi thời gian mà người chồng tuổi Tuất ở bên gia đình thường ít ỏi vì công việc và sự nghiệp của bản thân.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Dậu: Tình yêu và hôn nhân của hai người khá là quá mỹ mãn. Người chồng tuôi Dậu thường tài năng và phong độ khiến cho người vợ luôn say mê và yêu thương chồng.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Tuất: Hai người sẽ có một cuộc sống tương đối bình lặng. Chuyện tiền bạc không quá lo lắng bởi hai người rất yêu lao động và nhiệt huyết trong công việc.
- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Hợi: Hai người quả là một cặp trời sinh, cả hai có thể chung sống hòa thuận, bổ sung cho những khuyết điểm của nhau để cuộc sống hạnh phúc, tốt đẹp hơn.

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH
| Năm | Năm âm lịch | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
"Vượng phu ích tử" là tướng của của một phụ nữ có thể giúp chồng có được nhiều điều tốt lành ở sự nghiệp và tài lộc, con cháu đông đúc, thành đạt. Sau đây là 6 tướng khuôn mặt phụ nữ vượng phu ích tử theo quan niệm của nhân tướng học:
1. Toàn thể gương mặt
Phụ nữ có khuôn mặt tròn được đại đa số đàn ông ưa thích. Những người có khuôn mặt này thường là người phúc hậu, luôn kính trên nhường dưới, không gây cãi vã xung đột - yếu tố đầu tiên đảm bảo cho hạnh phúc gia đình. Người có da mặt trắng hồng rất vượng về đường con cái.
2. Răng miệng
Cười không hở lợi, khuôn miệng đầy đặn, vừa phải, môi che kín răng, không móm là người thông minh, nhân hậu, tài năng. Những người này sẽ giúp ích cho chồng rất nhiều trong sự nghiệp. Đôi môi mọng, cân xứng, đỏ hồng, răng trắng biểu hiện sức khỏe tốt đồng thời có cuộc sống sung túc, sự nghiệp dễ thành, con cái trưởng thành và ngoan ngoãn. Những người phụ nữ kiểu này thường đem lại nhiều may mắn cho gia đình.
3. Mũi
Phụ nữ có cánh mũi tròn, đầy đặn thường là những người gặp rất nhiều may mắn trong cuộc sống, có quý nhân phù trợ, đồng thời là người nhạy bén, thông minh, biết cách xử lý các tình huống xảy ra một cách ổn thỏa nhất. Những người phụ nữ có mũi như vậy còn là những người chân thành, chính trực, có khả năng giao tiếp tốt, rất phù hợp với công việc kinh doanh, dễ gây thiện cảm tốt trong các mối quan hệ, tốt cho công việc của chồng.
4. Mắt
Đa số những người phụ nữ có đôi mắt tươi sáng, thông minh đều nhạy bén trong công việc và biết cách làm hài lòng nhiều người. Mắt dài và đẹp, nếu đi kèm với đó là lông mày thanh tú thì sẽ trường thọ, cuộc đời vinh hiển. Phụ nữ có đôi mắt như thế còn rất có năng khiếu nghệ thuật, có óc thẩm mỹ, tính tình hoạt bát, luôn đem niềm vui đến cho những người xung quanh. Họ cũng rất tinh tế trong ứng xử. Kết hôn với những phụ nữ như vậy các ông chồng thường có cuộc sống hôn nhân gia đình ổn định, vững vàng.
Phụ nữ có mắt hai mí nhưng khi mở mắt, mí mắt gập vào bên trong như mắt một mí là người luôn điềm đạm, bình tĩnh, toát lên vẻ đẹp nội tâm, nhiệt tình, cởi mở hơn so với người mắt hai mí và họ cũng không thích thể hiện bản thân.
5. Lông mày
Có hai kiểu lông mày rất tốt cho phụ nữ. Đó là lông mày nhỏ mảnh và cong, loại còn lại là lông mày thon và nhọn dần. Ở loại thứ nhất thường lấy được người chồng hiền lành, những người phụ nữ có lông mày như vậy làm việc có chút vụng về nhưng lại rất tỉ mỉ, chăm lo cho gia đình từng chút một, biết tiến biết lui, hiểu lễ nghĩa, kính trên nhường dưới, được mọi người quý mến.

Còn những phụ nữ có lông mày thon và nhọn dần thì thường rất thấu tình đạt lý, có tấm lòng bao dung cho bạn đời. Họ còn luôn tôn trọng đối phương nên quan hệ vợ chồng rất hòa hợp.
6. Nhân trung
Nhân trung là rãnh lõm chạy từ dưới mũi đến giữa môi trên. Nhân trung tốt nhất là dài và sâu, trên hẹp dưới rộng. Phụ nữ có nhân trung như vậy thường có tính cách trung hậu, khả năng sinh nở hoàn hảo. Hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì dễ sinh nở hơn.
(Theo Nhà báo và Công luận)
Trong phong tục người Việt ta, đầu năm mọi người thường đi lễ chùa để cầu bình an mong một năm sung túc, thuận lợi. Tuy nhiên, trong chùa có những quy tắc, cấm kỵ mà chúng ta cần biết để không phạm phải.
1. Không đi lại nghênh ngang, khệnh khạng, có những hành động suồng sã, không nghiêm túc. Bước đi nhẹ nhàng, từ tốn cho thấy bạn là người có văn hóa đồng thời thể hiện sự trang nghiêm, thành kính.
2. Ngôn ngữ sử dụng cần lịch sự, đúng mực, không nói to, bàn tán bình phẩm hay chửi cãi nhau trong khuôn viên chùa.
3. Trang phục giản dị, lịch sự, khiêm tốn. Không ăn mặc quá xuề xòa nhưng cũng không được quá diêm dúa.
Nên ăn mặc trang phục chỉnh tề khi đi lễ chùa để thể hiện sự tôn kính các thần phật. Ảnh minh họa
4. Thái độ nghiêm túc, kính cẩn. Dù ngoài xã hội bạn có địa vị gì, quyền cao chức vọng ra sao thì khi vào chùa mọi người đều ngang bằng nhau. Vì vậy không được cao ngạo, có những cử chỉ, lời nói bất kính với các tín chủ khác và nhà chùa.
5. Chùa chiền là nơi linh thiêng, vì vậy không được coi việc đi lễ chùa là trò giải trí, tiêu khiển, tham quan, dạo chơi thông thường. Khi làm lễ, cầu xin cần tránh Tam độc (Tham – Sân – Si), vì tâm không tịnh thì đi chùa cũng thành vô nghĩa.
6. Chúng ta đi chùa là để giải thoát. Tại sao lại như vậy? Giải thoát nghĩa là đạt sự tự do sau khi buông xả tất cả những trói buộc trong cuộc sống. Ngài Tôn giả Tịch Thiên (Sàntideva) đã từng viết trong quyển “Tập bồ tát học luận” rằng: “Mọi niềm vui trên thế gian này đều đến từ lòng vị tha, mọi đau khổ trên thế gian này sinh ra từ sự ích kỷ.” Lòng vị tha là tinh hoa của Phật giáo, giải thoát là cốt lõi của đạo Phật. Vì vậy, khi đi lễ chùa, chúng ta nên mang một tâm thế thanh tịnh để một lòng hướng Phật.
Có duyên mới đến cửa Phật. Vì thế, các bạn hãy chú ý những điều trên để có một buổi đi lễ chùa thật thuận lợi nhé.
|
|
|
|
||||
| Tý | Sửu | Dần | Mão | ||||
|
|
|
|
||||
| Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | ||||
|
|
|
|
||||
| Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)
![]() |
Những con giáp bội thu bất ngờ trong tháng 10 |
Sao Hoa Cái thuộc dương mộc, là sao cô độc, cao ngạo, nếu tọa cung mệnh hoặc cung thân thì sẽ có kiến giải khách quan siêu nhiên, đối đãi với người khác hài hòa nhưng không thân mật, thân thiết nhưng không suồng sã, rất giàu lòng tự trọng, ăn nói thẳng thắn, thích nổi bật, có khuynh hướng ái kỷ (quá yêu bản thân), ngoài mặt lạnh nhạt, không hay nói cười, cho dù thân trong chốn hồng trần, nhưng gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Nhất là người có cách "Cơ Nguyệt đồng Lương", nếu có sao Hóa Cái đồng cung thì càng khiến cho người ta hiểu lầm là người khó với tới.
Sao Hoa Cái còn có tên là Tiểu Văn Xương, cũng là sao nghệ thuật; nếu gặp các sao Văn Xương, Hóa Khoa thì có tài văn chương, hoặc tài nghệ đặc biệt. Nếu gặp Thái Dương, Thái Âm thì tài danh đều hiển cách. Gặp sát tinh thì sống nhờ tài nghệ kĩ xảo.
Sao Hoa Cái ở cung thân, cung mệnh thì chủ về từ tuổi trung niên đến cuối đời cô độc, thiếu nhiệt tình với hiện thực, có duyên với Thần Phật, ưa thích tôn giáo, nghê thuật và huyền học. Sao Hoa Cái nhập cung tài bạch, cung quan lộc, nên thờ cúng Thần Phật văn phòng làm việc, sẽ được phù hộ. Nếu nhập cung điền trạch, nên nhờ thần minh tại nhà. Vận hạn gặp sao Hoa Cái cũng luận tương tự.
Đầu tiên, hai chữ Thiên Di không phải chỉ nói lên ý nghĩa của sự dời đổi hay di chuyển, mà cung Thiên Di còn nói lên cái lãnh vực hay địa bàn sinh hoạt của mỗi người ngoài đời, ngoài xã hội. Nói một cách khác, nếu cung Mệnh biểu hiệu con người của mình khi sinh ra đời, thì cung Thiên Di biểu hiệu con người của mình, vị trí của mình ngoài xã hội nói chung, và trong môi trường sinh hoạt hằng ngày của mình nói riêng.
Cung Thiên Di còn nói lên nhiều nét đặc biệt khác như nghề nghiệp, sự giao thiệp, khuynh hướng tôn giáo, sống hay làm ăn xa ở nơi quê người, chết tha phương hay chết trên quê hương của mình, ra đời được người thương mến hay không, chẳng hạn những người có số Hoa Cái cư Thiên Di là những người ra ngoài thường được nhiều người thương mến, hay ngoài đời thường có được người giúp đỡ hay không, như những người số có cung Thiên Di giáp Tả Hữu, giáp Nhật Nguyệt hay giáp Quang Quý là số mà người ta thường nói là được quý nhân phò trợ, hay những người thân phải tự lập thân, suốt đời chỉ là kẻ độc hành, cũng vì hai sao Cô Quả đóng ở Thiên Di, hoặc số ra đời là được tiền hô hậu ủng, cũng là vì cung Thiên Di được cách tiền Cái, hậu Mã vậy. Và một lần nữa, chúng ta thấy sự sắp xếp các cung trên một lá số của khoa Tử Vi rất có ý nghĩa: cung Thiên Di tam hợp với hai cung Phúc Đức và Phu Thê, cho nên, sự may mắn hay bất hạnh, sự thành công hay thất bại của mỗi người ở ngoài đời đều một phần nào do phước đức của dòng họ cũng như của chính mình tạo nên, và sự hỗ trợ của người bạn đời, là người chồng hay người vợ, đến từ đằng sau hay bên cạnh mình là những yếu tố không thể chối bỏ.
Những đặc tính căn bản của cung Thiên Di vừa nói trên sẽ giúp chúng ta dễ dàng nhìn thấy nét đặc biệt của mẫu người Thân Cư Thiên Di. Thân cư tại Thiên Di nên cá tính đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy ở mẫu người này là tính thích hoạt động, thích cuộc sống phải có sự thay đổi cũng như thích di chuyển. Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không phải là mẫu người trong gia đình, họ là mẫu người ngoài xã hội, là mẫu người như ông bà chúng ta thường ví là ăn cơm nhà vác ngà voi hay việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
Từ đó, nếu quý bà mà đức lang quân có số Thân Cư Thiên Di thì đừng mong cuối tuần các ông sẽ ở nhà dọn dẹp nhà cửa hay cắt cỏ, làm vườn, và cũng đừng có buồn với những bữa ăn cơm lạnh, canh nguội bởi các ông về trễ vì phải họp hội đoàn, thăm bạn bệnh, đến chùa hay nhà thờ giúp thầy, giúp cha v.v...
Và ngược lại, nếu phu nhân của quý ông mà có số Thân Cư Thiên Di, thì trước khi cưới hỏi, quý ông cũng nên lo học trước cách luộc trứng, nấu cơm sao cho chín, cũng như học cách pha sữa, thay tả, ru con sao cho con ngủ v.v..., bởi vì người đàn bà có số Thân Cư Thiên Di cũng là mẫu người ngoài xã hội, họ thích cuộc sống bên ngoài hơn là cuộc sống trong gia đình, những sinh hoạt bên ngoài mang đến cho họ nhiều niềm vui và sự thích thú hơn là những việc của một người đàn bà phải làm cho chính bản thân họ, hoặc cho chồng con bên trong gia đình.
Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám... Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.
Trong lãnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người... Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v... đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.
Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.
Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
| Cần có cái nhìn khác về cuộc sống khi mơ thấy kính viễn vọng |
Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34.
Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu lý chỉ phụ nữ hiền dịu, giúp chồng, dạy con tốt, đức hạnh, mềm dẻo, khéo, gồm: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35

Số biểu lý thể hiện khả năng thủ lĩnh, tài điều hành, nhân đức, gồm: 3, 13, 16, 21, 24, 31, 33, 39, 41.
Số biểu lý biểu thị sự giàu có, gồm: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu lý biểu thị được hưởng thừa kế, gồm: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu lý biểu thị tuy gặp khó khăn trở ngại nhiều, song vẫn thành công, gồm: 6, 8, 17, 18, 27, 29, 30, 36, 38, 49,
51, 55, 58, 61, 71, 73, 75
Số biểu lý biểu thị gặp nhiều tai họa, trôi nổi, thăng trầm, thất bại, nhiều cảnh trái ngang, bệnh tật, tù tội, rủi ro, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 5, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu lý biểu thị phá tán sản nghiệp của ông cha, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14. 19, 20, 26, 30.
Số biểu lý biểu thị nhà cửa, gia đình suy bại, họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hòa, con cái bất hiếu, ly tan, hao tổn, nhiều nghịch cảnh, tai họa, thăng trầm, trôi nổi, gồm: 2, 4, 8, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30, 38, 40, 50, 80.
Số biểu lý biểu thị gặp tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, gồm: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59,
59, 70.
Số biểu lý biểu thị nhà cửa suy, họ hàng lạnh nhạt, ít anh em, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số biểu lý biểu thị hôn nhân muộn màng, gồm: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu lý biểu thị sự phá sản, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 26, 30.
Số biểu lý biểu thị gặp khó khăn, gian khổ, vất vả, gồm: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 23.
Số biểu lý biểu thị tính độc lập, tự lực, mạnh mẽ, gồm: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71, 81 (1).
Số biểu lý biểu thị tuổi trẻ (trước 30 tuổi) khá, may mắn, gồm: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 68, 81 (1).
Số biểu lý biểu thị hậu vận (sau 30 tuổi trở đi) khá, may mắn, thành đạt, yên bình, phúc hậu, gồm: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 67, 68.
Số biểu lý biểu thị tính tình ôn hòa, gồm: 5, 6, 11, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu lý biểu thị hiền lành (riêng cho nữ giới), gồm: 5, 6, 15, 16, 35.
Số biểu lý biểu thị giàu tình cảm, gồm: 7, 17, 18, 27, 35, 37, 47.
Số biểu lý biểu thị nhiều hơn một vợ (đa thê), gồm: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu lý biểu thị có sắc đẹp, gồm: 4, 13, 14, 15, 19, 21, 24, 28, 31, 32, 33, 37, 41, 42.
Số biểu lý biểu thị đông con cái, gồm: 11, 13, 39, 41; hiếm muộn con: 10, 34.
Số biểu lý biểu thị tính ưa vận động thể lực, gồm: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu lý biểu thị không tốt cho nữ giới (nam tính), gồm: 21, 23, 27, 29, 33, 39.
Số biểu lý biểu thị đào hoa, may mắn, gồm các số: 4, 12, 14, 16, 24, 28, 37, 45.
Số biểu lý tài năng nghệ thuật gồm các số: 13, 14, 26, 29, 33, 36.
Số biểu lý đam mê gồm các số: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52.
Số biểu lý cô đơn gồm các số: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Trong tâm thức mỗi người dân Việt Nam, Lễ Vu Lan (nhằm ngày 15/7 âm lịch) từ lâu đã thành một ngày trọng đại, không thể thiếu được trong hệ thống các hoạt động văn hoá tâm linh nói chung, văn hoá Phật giáo nói riêng. Chính vì vậy, trong bài viết này xin được truyền tải hai vấn đề cốt lõi của ngày Vu Lan (rằm tháng bảy) là Nguồn gốc và nghĩa giáo dục của lễ Vu Lan.
Vu Lan hay Vu Lan bồn có nguồn gốc từ chữ phạn Ullambana, dịch sang tiếng Hán ngữ là Giải đảo huyền, tức là gỡ khỏi nạn treo ngược–theo nghĩa tiếng Việt. Mà hiểu rộng ra là nhờ vào sự thành tâm chú nguyện của Thập phương chư Tăng mà chúng ta có thể cứu được cha mẹ, tổ tiên thoát khỏi cảnh tội đồ, cầu nguyện cho chúng sinh được siêu thoát, khỏi vòng sinh tử luân hồi.
Theo Phật thoại: Tôn giả Mục Kiền Liên là một trong số ít đệ tử xuất chúng của Ðức Phật. Ngài có quyền pháp vô biên, nhưng không vì thế mà Ngài quên đi nghĩa vụ của một người con đối với cha mẹ. Một lần, dùng tuệ nhãn quan sát khắp “bốn phương tám hướng” Tôn giả Mục Kiền Liên thấy mẹ mình (là bà Thanh Ðề) đang chịu cảnh tội đồ trong ngục A tỳ, thân thể gầy héo, xanh xao, chỉ còn da bọc xương, khổ đau khôn xiết. Dù biết đó là do kết quả của thói tham lam, độc ác, sự dối trá từ thuở sinh thời mẹ đã gây nên, nhưng Ngài vẫn không khỏi thương xót. Dùng pháp thuật của mình, Tôn giả Mục Kiền Liên mang cơm dâng lên mẹ. Nhưng, do nghiệp quá lớn nên bát cơm bà Thanh Ðề cầm trên tay bỗng hoá thành than đỏ.
Chứng kiến cảnh tượng ấy, Ngài rất đau lòng, về bạch lại với Phật, mong Ðức Phật cứu vớt để linh hồn mẹ mình được siêu thoát. Cảm động trước tấm lòng hiếu nghĩa của Tôn giả Mục Kiền Liên, Ðức Phật đã chỉ cách để Ngài có thể cứu vớt được mẹ ra khỏi cảnh đoạ đầy. Ðức Phật nói: “Ông tuy quyền phép vô biên, lại hiếu thảo hơn người, tấm lòng của ông làm cảm động cả trời đất nhưng tội ác của mẹ ông quá nặng, một mình ông không thể cứu được mẹ. Ðến ngày rằm tháng bảy, Chư Phật hoan hỉ, Chư Tăng tự tứ, hãy sửa soạn lễ vật cúng Dàng, thành tâm thỉnh cầu Chư Tăng chú nguyện thì mẹ ông mới có thể siêu thoát được”.
Theo lời Phật dạy, nhằm ngày Rằm tháng Bảy, Tôn giả Mục Kiền Liên lập bồn Vu Lan (chậu đựng đồ lễ cúng dàng), thỉnh mời Chư Tăng đến chú nguyện. Nhờ đó bà Thanh Ðề mới được siêu thoát. Các vong linh khác cũng nhờ phúc lành của Chư Tăng mà được siêu thoát. Noi gương hiếu đễ của Tôn giả Mục Kiền Liên, hàng năm, cứ đến ngày Rằm tháng Bảy các tín đồ, Phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan với tín tâm cầu cha mẹ, ông bà, tổ tiên mình sẽ được thoát khỏi tội đồ.
Ngày lễ Vu Lan là dịp “nhắc nhở” các thế hệ con cháu chúng ta nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên cũng như những đóng góp to lớn của các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước. Ðồng thời giúp chúng ta tiếp cận được những ý nghĩa giáo dục đầy nhân bản của văn hoá Phật giáo đó là “Từ, bi, hỷ, xả”, “vô ngã, vị tha”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”...
Không riêng gì với mỗi Phật tử chúng ta, lễ Vu Lan mở ra cả một mùa báo ân, báo hiếu. Báo hiếu ở đây là báo hiếu đối với cha mẹ, không chỉ ở kiếp này mà còn ở nhiều kiếp khác, bởi Phật giáo luôn nhìn nhận con người trong mối tương quan nhân quả, trong vòng nghiệp báo luân hồi. Và cũng chính vì nhìn nhận dưới góc độ đó mà hết thảy mọi chúng sinh trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Ðiều này dẫn đến việc chúng ta phải mở rộng phạm vi báo hiếu ra tất cả chúng sinh.
“Phổ độ chúng sinh”, “cứu nhân, độ thế”, “xá tội vong nhân” nhờ vậy mà được hình thành. Người Việt cử hành lễ Vu Lan nhằm giải tội cho người chết, cầu phúc cho người sống. Ðiều đặc biệt đáng chú ý là ngoài việc cầu siêu cho gia tiên, người Việt còn có lễ cầu siêu cho các cô hồn, u hồn của người khi tại thế đã thất cơ lỡ vận, phiêu bạt bơ vơ, không nơi nương tựa và chịu nhiều oan trái trong xã hội... bằng việc đọc bài văn tế cô hồn trong khi hành lễ. Vậy là tục cúng các cô hồn của người Việt đã giao hoà với tinh thần cứu khổ cứu nạn, cứu nhân, độ thế của nhà Phật làm cho lễ Vu Lan thêm phần phong phú và sống động”.
Thật đúng là:
Tiết đầu thu lập đàn giải thoát
Nước tịnh bình rưới hạt dương chi
Muốn nhờ Đức Phật từ bi
Giải oan cứu độ, hồn về Tây phương.
Ai ơi lấy Phật làm lòng
Tự nhiên siêu thoát khỏi trong luân hồi
Ðàn chẩn tế đây lời Phật giáo
Của có chi bát cháo nén hương
Gọi là manh áo thoi vàng
Giúp cho làm của ăn đàng thăng thiên.
Đối với văn hóa thờ cúng Việt thì bát hương là món đồ không thể thiếu trên mỗi ban thờ. Đặc biệt cách đặt bát hương ban thờ có ý nghĩa quan trọng đối với thế giới tâm linh cũng như vận may, tài lộc của gia chủ
.
Việc đặt bát hương đúng căn cứ vào từng vùng miền, địa phương khác nhau. Tuy nhiên vị trí đặt 3 bát hương cần phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất định, theo đó cách bố trí sẽ như sau:
Hướng đặt bát hương hợp phong thủy một trong những yếu tố quan trọng trong cách đặt bát hương ban thờ là hướng đặt. Hướng đặt cần hợp phong thủy và phù hợp với từng vùng miền. Theo đó bát hương thường được đặt ngay phía trước đỉnh đồng, bộ tam sự, bộ ngũ sự và dễ nhìn thấy nhất trên bàn thờ. Nhìn từ phái trước ở vị trí cũng lễ thì bát hương bà cô tổ; ông mãnh nằm ở bên trái, bên phải là bát hương gia tiên và chính giữa là thần linh.

Để đảm bảo mang đến may mắn, tài lộc cho gia chủ thì việc lựa chọn bát hương cũng đóng vai trò quan trọng. Bát hương tốt nhất nên lựa chọn là bát hương đồng hoặc sứ. Tránh dùng các bát hương bằng đá, bởi nó chỉ phù hợp với các đền, miếu, chùa…
Kích thước bát hương thần linh có đường kính là 20, 22 hay 24 (cm), còn hai bát hương còn lại có đường kính 18 (cm) là đẹp
Bát hương sau khi được “an ngôi, chính vị” thì phải để nguyên, không được xê dịch hay chuyển sang bên trái hoặc bên phải bàn thờ. Theo quan niệm phong thủy điều này sẽ không tốt.
Với các gia đình cúng ngày 30 kèm theo việc rút chân hương thì người rút có thể là vợ hoặc chồng hoặc nhờ người khác nhưng phải đảm bảo tay sạch sẽ, thanh tịnh. Khi rút thì rút từ từ, tránh để vương vãi tro trong bát hương ra ngoài.
Để lại chân hương trong bát phải là số lẻ và các chân hương còn lại có thể mang ra sông, hồ hoặc hóa. Nếu kệ hoặc bát hương bị kênh thì phải dùng giấy tiền hoặc vàng mã để kê, không dùng các thứ khác.
Tuyệt đối không dùng cát để thay cho tro ở trong bát hương. Theo quan niệm, việc này sẽ khiến cho gia đình lục đục, gặp những điều không may mắn. Bát hương phải được bốc bằng tro sạch, được đốt từ rơm nếp hoặc rơm tẻ sạch, sàng, lọc kỹ để bỏ đi những tạp chất.

Các cụ từ xưa đã có câu “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Việc thờ phụng cốt ở cái Tâm, có lòng thành hướng tới Tổ Tiên, làm điều thiện sẽ được phù hộ, tâm can thanh thản. Ngoài ra, chúng ta cũng cần có hiểu biết nhất định về những kiêng kị, các quy tắc,… để tiến hành thờ cúng sao cho đúng cách, và linh ứng.
![]() |
3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui![]() |
Chùa Bảo Đại toạ lạc dưới một chân núi thấp. Động Tuyết Sơn nơi đây xưa kia là một vùng hoang vắng Đời Vua Lê Hy Tông niên hiệu Chính Hoà thứ 15 (1694) bà quận chúa Hoàng Thị Ngọc Hương về dựng chùa Bảo Đài mở động Tuyết Sơn làm nơi thờ phật. Chùa Bảo Đài được xây dựng theo kiến trúc cổ Việt Nam đời Lê – Trịnh. Trải qua nhiều thế kỷ chùa đã được tu sửa lại nhiều lần. hiện nay Chùa được làm theo kiến trúc nhà Nguyễn.
Sách Đại Nam Nhất Thống Chỉ chép: “Thôn Đường An, xã Yến Vỹ, huyện Hoài An về phía nam: Vua Lê đến đây cho khắc ba chữ “Bạch tuyết môn”
Gần đấy có cung Bảo Đài theo đường đi lên động cửa động có khắc ba chữ lớn “Ngọc Long động”, trong động có một thạch nhũ to và cao trắng xóa như tuyết gọi là cây trường tuyết Từ bến đò thôn Phú Yên đi bằng đường thủy tới chùa Bảo Đài khoảng 1500 m. Dòng suối Tuyết Sơn trong xanh chảy giữa một vùng đầm lầy. Một bên là những quả núi với nhiều hình thù kỳ thú: Núi Thuyền Rồng; núi Chim Phượng Hoàng; Núi Ba Tòa; nổi bật lên là hình tượng Phật thiên tạo mặc áo cà sa đứng trên đỉnh núi với dáng vẻ từ bi mộ đạo… Còn một bên là cánh đồng mênh mông với những gò nấm thiên nhiên xanh mướt cỏ cây.
Chúa Trịnh Sâm là người nổi tiếng hay chữ và sành sỏi các thú du ngoạn đã phong tặng cho nơi đây là cảnh “kỳ sơn tú thủy” (núi nước đẹp lạ). Theo truyền thuyết phong thủy, địa lý nơi đây có đất quần ngư, câu ca dao cổ còn gắn với truyền thuyết lưu lại trong xã:
Đường An có đất quần ngư
Ai mà để được thượng thư đời đời.
Chùa Bảo Đài thuộc quần thể di tích chùa Hương, cùng với động Ngọc Long, chùa Ngư Trì, đền Trình Phú Yên tạo thành khu Tuyết Sơn chùa Hương.
hòa hợp khi chọn bạn làm ăn hay trong chuyện tình cảm.
Âm Dương và sự hòa hợp hoặc xung khắc của các con giáp
Âm dương thể hiện sự thống nhất của hai mặt đối lập, nhưng bổ sung cho nhau. 12 con giáp sắp xếp xen kẽ theo nguyên tắc âm dương: số lẻ là Dương, số chẵn là Âm.
Đặc tính chung của những người sinh năm con giáp Dương là mạnh mẽ, thích giao du và quyết đoán. Người sinh năm con giáp Âm có xu hướng là nhà tư tưởng, triết gia.
![]() |
Tam hợp
"Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu" - những cái giống thường tìm đến nhau. Bạn sẽ nhận thấy các con giáp trong Tam hợp đều cùng dương hoặc cùng âm:
Đối xung
Mặt khác, từng cặp các con giáp đối xung (nằm đối diện nhau trên cung hoàng đạo) cũng mang cùng dấu âm hoặc dương.
Nhị hợp
Tuy nhiên, những con giáp thuộc Nhị hợp (người âm thầm giúp đỡ bạn) lại mang dấu trái chiều. Các cặp Nhị hợp thỏa mãn tính tổng thể của Đạo giáo, con giáp Nhị hợp với tuổi của bạn sẽ bổ sung và khiến bạn trở nên trọn vẹn.
Âm Dương và tính cách các con giáp
Quy luật Âm Dương thể hiện rõ nét trong tính cách chung của hai nhóm con giáp:
Tính cách của từng con giáp
Tý - Dương Thủy:
- Năng động và sôi nổi
- Quan tâm tới hình thức bản thân
- Tính khí có thể thất thường
- Khao khát sự an toàn
- Tiến bộ nhanh nếu được khen ngợi
- Muốn được yêu mến/chấp nhận
- Đánh giá cao vị thế xã hội
Hợi - Âm Thủy
- Thương người, tình cảm
- Thường nổi tiếng giữa bạn bè
- Lãng mạn
- Một số có thể nhỏ nhặt, ganh đua
- Không thích cãi cọ, đối đầu
- Không hung hãn
Dần - Dương Mộc
- Bốc đồng
- Thích cảm xúc mạnh
- Nồng nàn trong tình yêu
- Mạnh mẽ, dũng cảm
- Có thể thiếu thận trọng
- Tự tin
- Giàu cảm xúc, có thể có thái độ cực đoan
Mão - Âm Mộc
- Khôn khéo, ngoại giao tốt
- Luôn lạc quan
- Nhạy cảm
- Thích làm người khác hài lòng
- Rất ghét sự phản bội
- Có xu hướng leo cao trong xã hội.
- Hiếm khi tỏ ra thái quá
Ngọ - Dương Hỏa
- Mạnh mẽ, đôi khi bất yên
- Thích di chuyển
- Độc lập
- Sáng tạo
- Tính kỷ luật cao
- Có thể hách dịch, tự cao
- Trung thực
Tỵ - Âm Hỏa
- Đường hoàng, lịch sự
- Bí ẩn, kín đáo
- Nhiều kẻ ngưỡng mộ
- Hòa hợp tốt với người khác giới
- Tài trí sâu rộng
- Bề ngoài có vẻ lơ đãng
- Không bao giờ đối đầu
Thân - Dương Kim
- Hóm hỉnh, mau miệng
- Giữ vững quan điểm
- Sinh động, ham vui
- Có thể phá vỡ thông lệ
- Hào phóng
- Thích mạo hiểm
- Thích là trung tâm của sự chú ý
Dậu - Âm Kim
- Tháo vát và thực tế
- Hết sức tự tin
- Hết lòng vì bạn bè, gia đình
- Rất trung thành
- Thiếu kiên nhẫn
- Tính khí có thể thất thường
- Trung thực, thẳng thắn
- Tính kỷ luật cao
Tuất - Dương Thổ
- Khôi hài
- Yêu thể thao, mạnh mẽ
- Có thể tỏ ra quá thái
- Làm việc chăm chỉ
- Không ưa mạo hiểm
- Có thể bi quan
- Là bạn tốt
- Sợ bị từ chối
Mùi - Âm Thổ
- Tính mơ mộng
- Có thể hay do dự
- Tế nhị và nhẫn nại
- Bản tính ngọt ngào nhưng giỏi lôi kéo
- Thích được tán tỉnh
- Tham vọng một cách kín đáo
- Khát khao cuộc sống gia đình bình yên
Thìn - Dương Thổ
- Quyến rũ và sôi động
- Giỏi kinh doanh
- Hiếm khi bị đánh giá thấp hơn khả năng
- Thích được chú ý
- Có thể ích kỷ
- Được cho là mang lại may mắn cho gia đình
- Sinh ra làm người chiến thắng
Sửu - Âm Thổ
- Điềm tĩnh, bảo thủ và mạnh mẽ
- Giỏi lãnh đạo
- Niềm tin vững chắc
- Không dễ dao động
- Tự kỷ luật
- Có chức sắc
- Có thể tàn nhẫn và hay hiềm thù
(Theo Vnexpress.net)
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
Khi áp dụng những mẹo phong thủy văn phòng sau bạn sẽ dần cảm thấy những thay đổi tích cực trong cuộc sống hằng ngày và hi vọng bạn sẽ may mắn hơn trên con đường công danh.
Công việc bị trì trệ, không được thăng tiến, mẫu thuẫn nơi công sở đều có thể hóa giải bằng việc áp dụng phong thủy. Cho dù bạn đang tìm kiếm một công việc mới, thay đổi nghề nghiệp, hoặc đơn giản là muốn thăng tiến trong công việc thì những mẹo phong thủy văn phòng sau đều có thể hỗ trợ bạn.
![]() |
![]() |
![]() |
Không chỉ chờ đến Tết mà phật thủ được bán quanh năm và lúc nào cũng đắt như tôm tươi. Ngày mồng 1, ngày rằm và những dịp lễ người dân đã quen phải mua quả phật thủ bày trên ban thờ.
Vào những ngày cuối năm này, nhiều người săn lùng những quả phật thủ có hình dáng đẹp, có giá trị cao để làm quà biếu hay đơn giản là trưng bày trên mâm ngũ quả ngày Tết.
Theo quan niệm xưa, phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ. Mọi người thờ phật phủ với mong muốn gia đình gặp nhiều may mắn trong năm mới, phồn thịnh về của cải, sức khỏe…
Quả phật thủ ngoài ý nghĩa thờ tâm linh, chúng còn được nhiều người tìm mua phật thủ để làm thuốc chữa bệnh như dùng phật thủ ngâm với mật ong chữa ho rất tốt hay làm mứt… Bởi vậy, dù giá loại quả này khá cao, có khi tới vài triệu nhưng vẫn bán khá chạy.

Quả phật thủ đẹp phải to, nhiều ngón tay, mập dài
Theo tư vấn của anh Tuấn Trường– một chủ vườn trồng phật phủ ở Đắc Sở (Hoài Đức, Hà Nội), cách chọn và giữ quả phật thủ để ban thờ Tết được đẹp, lâu cũng khá cầu kỳ, nếu không để ý sẽ không chọn được quả đẹp:
- Trái Phật thủ đẹp phải nhiều ngón tay, thông thường mỗi quả có 20-30 ngón tay. Các ngón tay tỏa tròn đều xếp thành nhiều vòng như hình bông hoa, ngón của vòng ngoài cùng trùng với các số đẹp sẽ có giá trị. Khi chọn mua quả phật thủ, nên chọn quả to, ngón tay của Phật Thủ càng nhiều, dài mập, các ngón đều nhau. Bạn cũng nên chú ý chọn quả có gia trơn cật, màu hơi mơ vàng là quả già để được lâu và thơm hơn.
- Tránh mua quả bị xước sát, bị sâu đục khoét, bị dập hoặc gãy các ngón phật thủ. Không chọn phật thủ non dù chúng cũng có màu vàng nhưng lại rất nhanh hỏng. Một quả phật thủ trưởng thành thì các túi tinh dầu tròn trịa, cách đều nhau, căng mọng, bề mặt quả rắn và cứng.
- Bày bàn thờ ngày Tết cũng không nên chọn loại quả phật thủ quá chín, vàng sậm và da nhăn nheo thì không bảo quản được lâu.
- Để tránh phật thủ hỏng nhanh, không nên rửa hoặc ngâm phật thủ trong dịch muối. Bởi khi nước đọng trong các khe ngón của quả rất dễ tạo môi trường ẩm ướt cho nấm phát triển phá huỷ vỏ quả gây thối rữa. Bạn chỉ nên dùng khăn ẩm lau.
- Muốn giữ quả phật thủ để bàn thờ Tết được đẹp, lâu thì cứ khoảng 5-7 ngày, bạn có thể dùng rượu trắng để lau bụi bẩn bám trên quả. Khi đặt trên bàn thờ, bạn có thể để một bát nước, cho thêm vài viên thuốc B1 vào sau đó đặt phật thủ vào bát nước sẽ giúp phật thủ tươi rất lâu.
![]() |
| ► ## cung cấp công cụ luận giải lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
| ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Lời chúc sinh nhật cha hay nhất luôn được mỗi người con mong muốn gửi đến người cha (hay còn gọi là bố, là ba) như là lời cám ơn. Với công lao trời bể của cha mẹ thì không ai có thể kể nổi và có những lời chúc những người con xúc động vô cùng dành cho sự hy sinh thầm lặng của cha.
Hãy gửi những lời chúc mừng sinh nhật dành cho cha ý nghĩa nhất mang đến nhiều điều hay và cảm động được tổng hợp sau đây bạn nhé.
Sinh nhật Ba, con chúc ba luôn mạnh khỏe có thêm nhiều nghị lực để luôn là chỗ dựa vững chắc cho má và các em, ba nhé. Chúc ba sẽ được may mắn hơn trong năm nay và nhiều điều tốt đẹp nhất sẽ đến vơi ba! Thương ba thật nhiều!
——–
Sinh nhật Bố, cả nhà chúc bố sinh nhật vui vẻ, luôn mạnh khỏe, luôn vui vẻ và mãi bên mẹ và chúng con. Chúng con cám ơn bố đã hy sinh vất vả vì gia đình mình. Bố ơi chúng con tự hào về bố lắm, Cả nhà yêu bố nhiều lắm
———-
Con chúc bố luôn mạnh khỏe và thành công hơn nữa trên con đường sự nghiệp của mình. Con cảm ơn bố vì tất cả những gì bố đã dành cho chúng con. Con yêu bố nhiều lắm!
Con luôn mong cầu chúc cho Ba luôn mạnh khỏe, để sống thiệt lâu bên chúng con mãi mãi.
Chúc mừng sinh nhật bố. Chúc bố thêm tuổi mới nhiều niềm vui mới, nhiều nhiều may mắn và nhiều nhiều nhiều… (n lần luôn nhé) hạnh phúc. Con yêu bố nhiều lắm.
Con chúc Bố luôn mạnh khoẻ, luôn thành công trong mọi việc và ngày càng thành đạt hơn trong sự nghiệp
Gửi ba yêu của con! Con chẳng biết nói gì hơn, nhân ngày sinh nhật ba, con chỉ biết chúc ba luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và luôn luôn là người ba mà con yêu quý nhất!
Con cảm ơn ba vì đã luôn là người soi đường cho chúng con từ thời thơ bé đến bây giờ, để con luôn tự tin và vượt qua mọi khó khăn. Và con chỉ có một mong ước là ba có nhiều sức khỏe và luôn vui vẻ như bây giờ, bên cạnh chúng con.
Con chúc Cha của con mỗi ngày đều vui vẻ và sống khỏe. Con yêu Cha nhiều. Chúc cha 1 ngày đầy vui vẻ và hạnh phúc.
Không chỉ là ngày sinh nhật ba mà tất cả 365 ngày đều luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc! Để cho con luôn được nhìn thấy nụ cười, ánh mắt, cho con được cảm nhận tình yêu thương của ba suốt cuộc đời… Và nhiều hơn thế nữa.
Xin cảm ơn đời đã cho con một người cha đáng kính! Cha luôn là một trụ cột vững chắc cho cả gia đình mình, là niềm tự hào cho anh em tụi con, và là tấm gương để anh em con noi theo trong mọi nẻo đường.
Chúc mừng sinh nhật Bố yêu! Kính mong bố luôn vui khỏe và bình an! Sinh nhật, con chúc Bố có nhiều sức khỏe để có thể dẫn dắt chúng con đi trên đường đời. Bố mãi mãi là người Bố yêu quý của con, con rất mong luôn có Bố bên cạnh!
Chúc mừng sinh nhật Bố yêu! Kính chúc Bố tuổi mới thêm nhiều niềm vui, bình an và hạnh phúc! Cảm ơn Bố đã cho con biết cuộc sống này đáng giá và tuyệt vời biết bao nhiêu! Con yêu Bố nhiều lắm!
Chúc mừng sinh nhật Cha yêu! Kính chúc Cha luôn mạnh khỏe, vui vẻ, bình an và hạnh phúc! Con yêu Cha rất nhiều!
Chúc mừng sinh nhật Cha yêu! Chúc Cha luôn hạnh phúc bên Mẹ!
Sinh nhật Cha, cả nhà chúc Cha sinh nhật vui vẻ, luôn mạnh khỏe, luôn vui vẻ và mãi bên Mẹ và chúng con. Chúng con cám ơn Cha đã hy sinh vất vả vì gia đình mình. Chúng con yêu Cha rất nhiều!
Trên đây những lời chúc sinh nhật dành cho cha hay nhất thay lời cảm ơn, lòng hiếu kính của chúng ta – những người con đối với người cha đáng kính của mình. Hãy gửi những lời chúc tràn đầy cảm xúc này này nhân ngày sinh của người cha yêu dấu của mình nhé!
Có người nói “Thứ gì không mua được bằng tiền thì mua được bằng rất nhiều tiền”. Nhưng một lúc nào đó trong cuộc đời người đó sẽ hiểu ra câu nói trên không còn đúng nữa. Tiền có thể mua được hàng triệu chiếc đồng hồ nhưng không mua được Một giây thời gian.
Mong rằng mỗi chúng ta luôn trân trọng từng giây phút để làm những điều ý nghĩa mang giá trị cho đời.
Câu chuyện dưới đây sẽ cho bạn biết cái gì là quý giá nhất
"Có một người rất keo kiệt, lúc nào cũng chắt bóp chẳng dám ăn tiêu gì. Tích cóp cả đời, anh ta để dành được cả một gia tài lớn.
Không ngờ một ngày, Thần Chết đột nhiên xuất hiện đòi đưa anh ta đi. Lúc này anh ta mới nhận ra mình chưa kịp hưởng thụ chút gì từ số tiền kia. Anh ta bèn nài nỉ:
- Tôi chia một phần ba tài sản của tôi cho Ngài, chỉ cần cho tôi sống thêm một năm thôi.
- Không được. – Thần Chết lắc đầu.
- Vậy tôi đưa Ngài một nửa. Ngài cho tôi nửa năm nữa, được không? – Anh ta tiếp tục van xin.
- Không được. – Thần Chết vẫn không đồng ý.
Anh ta vội nói:
- Vậy… tôi xin giao hết của cải cho Ngài. Ngài cho tôi một ngày thôi, được không?
- Không được. – Thần Chết vừa nói, vừa giơ cao chiếc lưỡi hái trên tay.
Người đàn ông tuyệt vọng cầu xin Thần Chết lần cuối cùng:
- Thế thì Ngài cho tôi một phút để viết chúc thư vậy.
Lần này, Thần Chết gật đầu. Anh run rẩy viết một dòng:
- Xin hãy ghi nhớ: “Bao nhiều tiền bạc cũng không mua nổi một ngày”.

Bạn thấy đấy, giá trị của thời gian không nằm ở đồng tiền, giá trị của thời gian nằm ở những năm tháng chúng ta đang sống hoài hoang phí.
Bạn có biết, tuổi thọ trung bình của người Việt là 70 năm. Nhưng trong 70 năm ấy, có người sống trọn nhưng không để lại thứ gì cho đời. Có người sống 30 năm nhưng lại để lại tất thảy những điều tốt đẹp.
Mục đích của câu chuyện này là nhấn mạnh cách sử dụng cuộc sống. Dù cả đời bạn làm việc cật lực để kiếm tiền, nhưng bạn không biết cách sử dụng chúng cho những điều tốt đẹp, thời gian cũng là vô ích. Bạn sẽ không để lại điều gì đẹp đẽ cho đời. Khối tài sản hiện có cũng vô giá trị về mặt tinh thần, bạn ra đi mà không có kỉ niệm vui, không có những năm tháng hạnh phúc bên người thân, bạn bè, không có những ngày “lăn lộn” cùng chiến hữu… Đó mới chính là giá trị thực mà không thứ gì mua được.
Thứ giá trị nhất mà cuộc sống cho ta là thời gian. Khi còn chưa làm được gì có ích cho đời, thì cũng đừng làm những điều vô vị.
Bởi đồng tiền không mua được thời gian, nên phải sử dụng chúng một cách hợp lý. Đừng vì một người, một vài lời nói, mà làm những điều vô tri, đánh mất thứ quý giá của bản thân.
Theo Bài Học Cuộc Sống