Quý Sửu mệnh gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Phương pháp tính toán nam mệnh và nữ mệnh có sự khác nhau, hiện nay theo thứ tự người ta liệt kê ra 100 năm của thế kỷ 20 , trong đó có quẻ nam, nữ mệnh của một năm phụ thuộc.

Năm 1901 – Tân Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1902 – Nhâm Dần, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1903 – Quý Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1904 – Giáp Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1905 – Ất Tị, nam thuộc khôn thổ, nừ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1906 – Bính Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1907 – Đinh Mùi, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1908 – Mậu Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1909 – Kỷ Dậu, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1910 – Canh Tuất, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1911 – Tân Hợi, nam thuộc cân thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1912 – Nhâm Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1913 – Quý Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1914 – Giáp Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1915 – Ất Mão, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1916 – Bính Thìn, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1917 – Đinh Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1918 – Mậu Ngọ, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1919 – Kỷ Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1920 – Canh thân, Nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1921 – Tân Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1922 – Nhâm Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1923 – Quý Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1924 – Giáp Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1925 – Ất Sửu, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1926 – Bính Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1927 – Đinh Mão, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1928 – Mậu Thìn, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Năm 1929 – Kỷ Tỵ, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1930 – Canh Ngọ, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc chân thổ.
Năm 1931 – Tân Mùi, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1932 – Nhâm Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1933 – Quý Dậu, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thố.
Năm 1934 – Giáp Tuất, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1935 – Ất Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1936 – Bính Tý, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cân thổ.
Năm 1937 – Đinh Sửu, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Năm 1938 – Mậu Dần, nam thuộc cân thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1939 – Kỷ Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1940 – Canh Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1941 – Tân Tỵ, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1942 – Nhâm Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1943 – Quý Mùi, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1944 – Giáp Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1945 – Ất Dậu, nam thuộc khẩm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1946 – Bính Tuất, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Năm 1947 – Đinh Hợi, nam thuộc cấn thố, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1948 – Mậu Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1949 – Ký Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1950 – Canh Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1951 – Tân Mão, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1952 – Nhâm Thìn, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1953 – Quý Tỵ, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1954 – Giáp Ngọ, nam thuộc khảm thủy, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1955 – Ất Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1956 – Bính Thân, nam thuộc cấn thố, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1957 – Đinh Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1958 – Mậu Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1959 – Kỷ Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm mộc.
Năm I960 – Canh Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1961 – Tân Sửu, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1962 – Nhâm Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1963 – Quý Mão, nam thuộc khám mộc, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1964 – Giáp Thìn, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1965 – Ất Tỵ, nam thuộc câri thố, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1966 – Bính Ngọ, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1967 – Đinh Mùi, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1968 – Mậu Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1969 – Kỷ Dậu, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1970 – Canh Tuất, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1971 – Tân Hợi, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1972 – Nhâm Tý, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cân thổ.
Năm 1973 – Quý Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1974 – Giáp Dần, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1975 – Ất Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1976 – Bính Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1977 – Đinh Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khám thuý.
Năm 1978 – Mậu Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thố.
Năm 1979 – Kỷ Mùi, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1980 – Canh Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1981 – Tân Dậu, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thố.
Năm 1982 – Nhâm Tuất, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1983 – Quý Hợi, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1984 – Giáp Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1985 – Ất Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1986 – Bính Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc càn thuý.
Năm 1987 – Đinh Mão, nam thuộc tôn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1988 – Mậu Thìn, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1989 – Kỷ Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1990 – Canh Ngọ, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1991 – Tân Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1992 – Nhâm Thân, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1993 – Quý Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1994 – Giáp Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1995 – Ất Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1996 – Bính Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1997 – Đinh Sửu, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1998 – Mậu Dần, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1999 – Kỷ Mão, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 2000 – Canh Thìn, Nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
nhé. Trong cuộc sống, có những cô gái điều kiện rất tốt nhưng chẳng hiểu sao lại lận đận tình duyên, mãi chẳng tìm được cho mình một đức lang quân như ý. Nếu không phải không vừa mắt ai thì người mình thích lại đã có nơi có chốn, rồi cuộc tình đang ấm êm bỗng có kẻ thứ ba xen vào, khi cả hai đang hạnh phúc thì lại bị gia đình ngăn cấm… Không biết bạn đã chứng kiến những cô gái không may gặp hoàn cảnh như vậy hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết được trong số 12 con giáp, cô nàng nào dễ gặp nhiều trắc trở trong tình yêu nhất nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
![]() |
Con giáp cẩn thận đào hoa quá thành ra bị “đào mỏ” trong tháng 7
Nhà cấp 4 hiện nay không còn được xây dựng nhiều, chủ yếu chỉ còn tồn tại ở một số vùng quê hoặc đồi núi để thuận theo địa hình hoặc dễ trồng trọt, chăn nuôi. Xây nhà cấp 4 tưởng chừng khá đơn giản và không yêu cầu nhiều về kĩ thuật hiện đại, nhưng lại khá khắt khe về phong thủy.
Sau đây là 18 cấm kỵ phong thủy khi xây dựng nhà cấp 4 không được phạm phải.
1. Nhà ở cấp 4 không được xây dựng trên lưng núi hay cửa ra vào của khe núi. Nếu không không những không thể có được điều kiện thuận lợi về mặt địa lí mà gia chủ còn dễ bị mắc bệnh tật và không tốt cho người trong nhà.
2. Nhà ở cấp 4 không được xây ở tận cùng ngõ cụt vì xây dựng ở những nơi như vậy sẽ dễ mang đến thiên tai và các hiểm họa tổn tài hay tàn tật cho gia chủ.
Nhà cấp 4 không được xây ở tận cùng ngõ cụt vì xây dựng ở những nơi như vậy sẽ dễ mang đến thiên tai và các hiểm họa tổn tài hay tàn tật cho gia chủ.
3. Không được trồng cây đại thụ đối diện với cửa chính của căn nhà, bởi vì trồng cây to lớn trước cửa nhà không những cản trở dương khí vào trong mà còn rước thêm âm khí vào nhà. Nói thực tế một chút thì trồng cây như thế cũng khiến cho mọi người ra vào bất tiện hơn, rồi những lúc mưa to gió lớn cũng sẽ dễ hút sấm sét mang lại nguy hiểm cho mọi người hơn. Hay mùa thu lá rụng dễ bay vào các phòng khiến cho căn phòng không còn được sạch sẽ nữa.
4. Trước cửa tuyệt đối không được trồng cây khô. Cho dù không phải là cây đại thụ và cũng không cần biết là đứng thẳng hay bị đổ xuống đất thì trong phong thủy cũng sẽ dễ ảnh hưởng đến người già và dẫn dụ sự nghèo khó đến cho gia đình. Vì vậy tốt nhất nên chặt bỏ hết những cây như thế.
Trước cửa tuyệt đối không nên để cây chết khô vì sẽ khiến gia đình nghèo khó.
5. Hướng tây bắc của nhà ở có cây cổ thụ to lớn là điều rất may mắn. Có cây lớn ở hướng này sẽ giúp bảo vệ và mang lại hạnh phúc cho những người trong nhà. Nếu gia chủ không biết điều này và chặt cây đi thì có thể sẽ bị họa tuyệt tự tuyệt tôn. Vậy nên mong rằng các bạn sẽ chú ý hơn đến điều này.
6. Tốt nhất nhà cấp 4 không nên thiết kế quá cao so với những nhà xung quanh, nếu không sẽ bị hao tài tốn của. Nói thực tế thì nhà ở như thế này cũng sẽ gặp nhiều nguy hiểm, ví dụ như sẽ là thành phần đứng mũi chịu sào, dễ gặp phải hỏa hoạn, tai nạn bão gió hay bị không kích và cũng không thể che được ánh nắng mặt trời. Dương thịnh âm suy, âm dương không hòa hợp cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.
7. Trừ con trưởng ra thì nhà ở của con cái không được xây dựng ở sân trong nhà ở của bố mẹ. Nếu như con cái xây dựng nhà ở trong sân nhà bố mẹ thì cả hai nhà sẽ cùng bị suy yếu.
8. Khi trong nhà có người mang bầu thì tuyệt đối không được xây dựng hay sửa sang nhà cửa, cho dù là chỉ sửa sang một tí chút cũng không nên, cho dù thay gạch men cũng không được, đây là điều đại kị vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sinh non của phụ nữ mang thai.
9. Nền móng của ngôi nhà thấp đằng trước, cao hơn ở phía sau sẽ mang lại may mắn cho gia đình, ngược lại đằng trước cao, phía sau thấp là điều không tốt lành.
10. Móng nhà hướng Tây Bắc bị thiếu hụt, tuy rằng không làm tổn hại đến vận khí của gia đình nhưng sẽ có khả năng thiếu thốn về đường con cái, và ảnh hưởng đến sức khỏa của bố mẹ, dễ mắc bệnh về đường hô hấp.
11. Móng nhà hướng Tây Nam bị sứt mẻ hay thiếu hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của bố mẹ, nhưng ngược lại sẽ có lợi cho quan chức, lương bổng, địa vị của người nhà trong xã hội.
12. Móng nhà hướng Đông Nam bị sứt mẻ sẽ không có lợi cho việc sinh con đẻ cái, nhưng không ảnh hưởng đến vận khí của gia đình.
13. Móng nhà hướng Đông bắc bị thiếu hụt tuy rằng không gây hại lớn cho gia đình nhưng cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của mọi người. Vị trí này không nên xây cửa lớn, nếu như có ý định xây thì cũng nên mời thầy phong thủy đến để xem xét giúp đỡ.
14. Nhà hoặc căn nhà hẹp bên trái, rộng bên phải hay hẹp phải rộng trái đều không tốt lành, con trai sinh ra nếu không bị đơn độc thì cũng sẽ nghèo hèn.
15. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng rộng trước, hẹp sau hình cái thang ngược thì gia chủ sinh sống ở đây sẽ khó giữ được của cải, nhân khẩu khan hiếm.
16. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng hẹp trước rộng sau hình cái thang thì gia chủ sinh sống ở đây không chỉ có phúc mà còn cao sang và còn được thanh thế lẫy lừng trong xã hội.
17. Móng nhà hoặc căn nhà có hình tam giác, nếu nhọn trước rộng sau thì được gọi là Điền Bút, người nhà sẽ hao tài tốn của, đặc biệt là có thể dễ dẫn đến việc đàn bà mang đến tai họa cho gia đình hoặc bản thân người phụ nữ không được may mắn. Còn nhọn sau rộng trước gọi là sao hỏa vẫy đuôi. Nhà ở như vậy rất không tốt, khi ở người nhà sẽ có người tự sát hoặc bị bệnh nan y hay chết do tai nạn.
18. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng bên trái dài, bên phải ngắn thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến vợ và các con của gia chủ.
![]() |
| Tiền sảnh hợp phong thủy mang tới tài vận tốt cho công ty |
![]() |
| Những đồ vật trang trí có tính động ở tiền sảnh chuyển hóa tà khí thành vượng khí |
| ► Tham khảo thêm: Ngũ hành tương sinh và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh |
![]() |
| ► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian |
![]() |
![]() |
Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………….
Ngụ tại ………………………….
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ………… (tài lộc, cửa nhà)
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện
Trước hết là cách an sao Tướng Tinh. Tướng Tinh thuộc sao của niên chi chỉ tính theo thế tam hợp.
Dần Ngọ Tuất Tướng Tinh an ở Ngọ
Thân Tí Thìn Tướng Tinh an ở Tị
Tỵ Dậu Sửu Tướng Tinh an ở Dậu
Hợi Mão Mùi Tướng Tinh an ở Mão
Tướng Tinh chỉ đi theo chiều thuận như vòng Thái Tuế. Lần lượt đến Phan An, Tuế Dịch, Tức Thân, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.
Chỉ có ba sao của vòng Tướng Tinh xuất hiện trong lá số Tử Vi Việt là: Đào Hoa (Hàm Trì), Hoa Cái, Kiếp Sát. Vị trí y hệt vị trí an bài qua vòng Tướng Tinh, nghĩa là Đào Hoa ở bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu. Hoa Cái ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi, Kiếp Sát ở bốn cung Hợi Tí Dần Thân.
Phan Án có hai ý nghĩa cơ bản:
a. Làm tăng thanh thế, tác dụng giống như Bát Tọa, chỉ khác ở điểm Phan Án có lưu niên trong khi Bát Tọa thì không. Bởi vậy Thai Tọa làm tăng thanh thế cho cả một đời, còn Phan Án tăng thanh thế cho một năm.
b. Gần cận người cao sang quyền thế, hay nói khác đi là dễ gặp quí nhân. Phan Án rất hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt. Có Khôi Việt đứng bên thì quí nhân chiếu cố, nhưng chỉ là hữu danh vô thực kiểu nhân sĩ tư vấn vớ vẩn.
Tuế Dịch được xem như một loại lưu niên Thiên Mã và tính chất là một. Lưu Lộc mà có Tuế Dịch thì cũng kể làm Lộc Mã giao trì, vào Mệnh vào Tài Bạch Quan Lộc hay Thiên Di đều chủ về sự tấn tài tấn lộc.
Tuế Dịch gặp Lộc Tồn cố định trên lá số thì lại không kể làm Lộc Mã giao trì, chỉ gặp lưu Lộc mới kể. Nếu lưu Lộc đứng cùng, đối xung với Lộc Tồn cố định mà thêm cả Tuế Dịch nữa gọi bằng hiện tượng “động” đưa đến đi xa hoặc thay đổi công việc lâu dài.
Tức Thần mang ý nghĩa thiếu xung động trì trệ nằm ỳ một chỗ. Tức Thần vào cung Phúc Đức tâm tư tiêu cực dễ bi quan, luôn luôn nghĩ đến thất bại thành ra kém nỗ lực phấn đấu.
Tức Thần không nên đứng cùng sao Thiên Cơ ở Mệnh hay Phúc Đức hễ làm việc mà thấy hơi khó là bỏ. Tức Thần hợp với sao Thiên Lương, đứng cùng Thiên Lương thì giỏi tùy hòa mà thành ra đắc lực.
Tức Thần gặp Hàm Trì (Đào Hoa) dễ thuận chịu an bài của mệnh vận, nhất là đối với duyên tình, thiếu ý chí mạnh, gặp sao hay vậy.
Tai Sát trên cơ bản tính chất là tai nạn thường đem hung hiểm tới. Cần phối hợp với các sao khác để đo trình độ hung hiểm.
Tai Sát bao giờ cũng đóng ở cung Tí Ngọ Mão Dậu nếu nó gặp Đào Hoa Mộc Dục hoặc Văn Xương Hóa Kị mà lưu niên lưu nguyệt thấy luôn các sát kị xung hội hẳn nhiên là có tai họa vì tình, bị gái lừa trai gạt, hoặc bị đánh đập vì ghen tuông
Tai Sát vào cung Tật Ách làm tăng thêm sự trầm trọng của hung hiểm. Tai Sát chỉ gây hung hiểm khi nó đến cung nào, toa rập với các hung sát tinh khác, trường hợp cung đó cát tường thì tai sát vô lực.
Thiên Sát tính chất ngược với Thiên Đức. Thiên Đức đem thuận lợi cho quan hệ với người trên, bố mẹ hoặc người hơn chức vị mình. Thiên Sát gây khó khăn cho quan hệ này. Thiên Sát ở mệnh hay vận hạn khó được thượng ty nâng đỡ hoặc bị người thân ghét bỏ.
Chỉ Bối là sao hay bị người nói xấu, nó cùng chất với Phi Liêm. Chỉ Bối đi cặp với văn tinh Khoa, Xương Khúc thì hay bị người ghen với tài học mà phỉ báng.
Nếu Chỉ Bối đứng cùng Phi Liêm thì tình trạng bị dèm pha càng nặng, hoặc gặp Thiên Cơ cũng vậy. Chỉ Bối đứng với Thiên Lương Hóa Lộc là con người vì tham lợi việc gì cũng làm. Chỉ Bối kị đóng ở Mệnh cung, Huynh Đệ và Nô Bộc.
Nguyệt Sát na ná Thiên Sát nhưng tai ách thường đến một cách âm thầm. Nguyệt Sát ảnh hưởng mạnh với số nữ hơn nam mạng.
Nguyệt Sát phải có sự trợ lực của sao mà nó đứng cùng thì mới gây rắc rối mạnh. Nguyệt Sát vào cung Tật Ách là có bệnh khó phát hiện rõ ràng. Nguyệt Sát gặp Văn Khúc Văn Xương Hóa Kị cũng có thể gặp họa trên tình ái.
Vong Thần mang tính chất phá hoại bất ngờ, công việc đang trôi chảy đột nhiên bị phá hoặc do đối thủ hoặc hoàn cảnh thay đổi làm cho mất tiền của, hao tốn tài lộc.
Vong Thần là chuyện thất bại bất ngờ, nhưng nó cũng còn mang ý nghĩa lãng phí nếu nó đứng với Hình, Hao hay Không Kiếp thành ra con người thiếu khả năng quản thủ tiền bạc.
Nguồn: Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Ngược lại, việc áp dụng phong thủy không đúng sẽ làm cho cuộc sống hôn nhân nhanh chóng lụi tàn, đơn giản vì họ không phát hiện ra có nhiều mũi tên sát khí tiềm ẩn trong nhà, hay vô tình phạm phải những điều cấm kỵ về phong thủy.
Để tránh gây ra những ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình, bạn cần phải bảo đảm rằng mọi thứ trong nhà không bị đặt sai vị trí.
Bạn có thể thực hiện 1 số điều chỉnh nhỏ để hóa giải nguồn năng lượng không tốt đang ảnh hưởng đến lòng chung thủy của người bạn yêu thương.
![]() |
| Tránh treo tranh thức nước trong phòng ngủ |
Dù rằng các biểu tượng thuộc hành Thủy được bài trí bên trong hay bên ngoài ngôi nhà, bạn cũng phải đảm bảo rằng chúng được đặt về phía bên trái (từ trong nhà nhìn ra).
Để có thể vận dụng các giải pháp phong thủy nhằm đem lại tình yêu và hạnh phúc cho cuộc sống hôn nhân của mình, bạn hãy bắt đầu bằng việc tìm hiểu những điều cấm kỵ để không vô tình phạm phải chúng.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Bạn đang thắc mắc 12 chòm sao phản ứng ra sao khi người yêu có em bé? Sư Tử hùng dũng chịu trách nhiệm, Ma Kết nghĩ ngay đến kết hôn. Còn những chòm sao khác thì như thế nào? Cùng khám phá trong bài viết sau!

Nội dung

Khi nghe tin người yêu mình có em bé, Chòm sao này có vẻ không vui và có cảm giác nghi ngờ về cái thai không biết liệu phải của mình không?
Khi nghe tin người yêu mình có em bé chòm sao này không hề vui vẻ và cho rằng đó không phải là con của mình. Nói đúng ra Kim Ngưu sẽ không chịu trách nhiệm về cái thai.

Khi biết người yêu có em cũng lảng tránh trách nhiệm. Sẽ biện cớ một lý do gì đó để trốn tránh.
Khi nghe tin người yêu có em bé, chòm sao này vui sướng khi được làm cha.

Chòm sao sư tử vẫn luôn thể hiện được bản lĩnh của một người đàn ông hùng manh. Những gì họ đã làm họ sẽ chịu trách nhiệm. Và khi biết người yêu có em bé cũng thế, Chòm sao này sẽ tự tin đứng ra chịu trách nhiệm.
Chòm sao này, có bản tính nghi ngờ, cho rằng đứa bé không phải là của mình.

Chòm sao này cũng nghi ngờ em bé không phải là con của mình.
Thể hiện ngay bản tính xấu, vô trách nhiệm ngay khi biết người yêu có em bé. Cho rằng việc đó không liên quan gì tới mình.

Khi nghe tin người yêu có em bé, chàng trai này rất sốc
Chàng trai này lại là người rất tình cảm. Sau khi nghe tin người yêu có em bé, anh ta rất vui mừng và cầu hôn người yêu của mình ngày khi biết tin.

Khi nghe tin người yêu có em bé anh chàng này rất vui, vì ngay ban đầu anh chàng này đã muốn tính chuyện xa hơn với người yêu. Đây trở thành cơ hội tốt để cầu hôn người yêu.
Khi nghe tin người yêu có em bé, chàng trai này không tin vào mắt mình. và không tin đứa bé là con mình.
Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt.
Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.
Cách an sao Thiên Mã
Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi
Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ
Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.
Những cách thông thường về Thiên Mã
Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:
1-Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?
2-Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi.
Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.
3-Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.
4-Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.
5- Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt
6-Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.
7-Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.
8-Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.
9-Mã Hình đồng cung: gặp tai họa
10- Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).
11- Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.
Đi tìm ảnh hưởng của Mã
Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.
Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.
Thiên Mã tại cung Dần
Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.
Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.
Vậy Mã tại Dần:
-Rất tốt cho người mạng Mộc
-Lợi cho người mạng Hỏa
-Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.
Thiên Mã tại cung Tị
Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.
Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.
Thiên Mã tại cung Thân
Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.
Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.
Vậy Mã tại Thân:
-Tốt cho người Kim
-Khá cho người Thủy
-Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa
Thiên Mã tại cung Hợi
Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).
Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.
Vậy Mã tại Hợi:
-Tốt cho người Thủy
-Khá cho người Mộc
-Không lợi gì cho người Hỏa và Kim
Còn người mạng Thổ
Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.
Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng
Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)
Một thí dụ
Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.
Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.
Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.
Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:
1-Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều.
2-Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.
3-Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được
4-Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.
Thí dụ tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới thành đạt.
trích (KHHB)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
| Mốt lông mày ngang, đẹp thì có đẹp nhưng không tốt |
5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016![]() |
| Chóp mũi to là dáng mũi "đựng tiền" |
Thay đổi nhân tướng, cải thiện vận trình| ► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |

| STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
| 1 |
Thiên Phúc |
– Nhận công tác, nhậm chức, làm ăn xa nhà, về nhà mới, đến cơ quan mới, cúng, làm lễ cầu xin. |
|
| 2 |
Thiên Phú |
– Làm kho chứa (hàng hóa, thóc gạo, đồ dùng…). |
| STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
| 1 |
Thiên Hỷ |
– Xuất hành, ăn hỏi, cưới gả, dạm ngõ. |
|
| 2 |
Thiên Y |
– Mua thuốc, gặp bác sỹ khám chữa bệnh, tìm hái thuốc, chế biến thuốc. |
|
| 3 |
Sinh Khí |
– Tu sửa nhà cửa… động thổ, nhận lời dạm hỏi, cưới xin. |
|
| 4 |
Thiền Xá |
– Ân xá, đại xá, từ bỏ khiếu kiện, làm lễ cầu thần. |
– Không săn bắt, đánh cá, mở kho phát hàng, chôn cất người chết. |
| 5 |
Đa Tài |
– Nhập hàng, nhập kho thu nợ, lĩnh tiền. |
|
| 6 |
Lộc Khố |
– Nhập kho, nhập hàng, nhận hàng hóa, vật dụng, vât liêu vào kho. |
|
| 7 |
Phả Hộ |
– Nên làm phúc, cưới xin, xuất hành, xuất ngoại. |
|
| 8 |
Mẫu xương |
– Nên làm kho tàng để chứa đựng, mua giống chăn nuôi gia súc, gieo trồng nông sản, cây cối. |
|
| 9 |
Ích Hậu |
– Nên cưới xin, chạm ngõ, viết di chúc. |
| STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
| 1 |
Tụ Thế |
– Tổ chức lễ cưới, ăn hỏi, lập con thừa tự, chủ lễ giỗ tết. |
|
| 2 |
Nguyệt Tài |
– Khai trương cửa hàng, điểm dịch vụ, vui chơi, lễ hội. Chuyển chỗ ở, xuất hành, làm nhà kho, nhà bếp, đặt bếp. |
|
| 3 |
Nguyệt Không |
– Nên đệ trình công văn, đơn từ, dự án, phương án, chương trình lên cấp trên hay đối tác làm ăn. Đóng giường nằm, may rèm, màn; khởi công xây dựng nhà ở, công sở… |
|
| 4 |
Minh Tinh |
– Gặp cấp trên về công việc; làm các công việc liên quan dến chính quyền. Khiếu tố, kiện cáo, xây mồ mả. |
|
| 5 |
Giải Thần |
– Tổ chức các lễ cầu (cầu mưa, cầu siêu). Giải oan cho các phạm nhân bị oan sai, tha phạm nhân đã cải tạo tốt. |
|
| 6 |
Dịch Nhật |
– Động thổ, khai móng, đào đắp, sửa chữa nhỏ trong gia cư hay các công trình. |
| STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
| 1 |
Quan Nhật |
– Bổ nhiệm, trao nhiệm vụ trọng trách, công việc mới. Trao tặng các danh hiệu, khen thưởng, biểu dương, phong tặng. |
|
| 2 |
Dịch Mã |
– Tìm bác sỹ, lương y chữa bệnh, xuất hành, di xa. Mời người giúp đỡ, thuê người giúp việc. |
|
| 3 |
Diệu Xương |
– Thu nợ, đòi nợ, phong tỏa tài khoản, mua gia súc, gia cầm về nuôi, thả cá giống, các thủy sản giống khác. |
– Ngoài ra còn có các sao tốt (Cát tinh) khác được đề cập ở các lịch Âm – Dương. Từng ngày cụ thể có các việc nên và không nên làm.
– Các sao tốt như: Thiên Đức – Nguyệt Đức – Thiên Đức Hợp – Nguyệt Đức Hợp – Thiên Quý – Thiên Hậu – Ngũ Hợp – Thiên Mã – Ngũ Phúc – Bảo Quang – Ô Phệ – Thiên Quan – Nguyệt Ân – Dịch Mã – Tam Hợp – Lục Hợp – Thanh Tâm – Cát Thành – Mẫu Thương – Tứ Tướng – Hội Hộ – Hoạt Diệu – Thánh Tâm – Cát Thành – Tứ Vương – Ngọc Đường – Minh Đường – Tuế Hợp – Kính Tâm – u Vi Tính – Vương Nhật – Thiên Thương – Tục Thế – Minh Đức – Thời Đức – Phổ Hộ – Vương Nhật – Dương Đức – ích Hậu – Tư Mệnh – Bất Tương – Dương Đức – Cát Kỳ – Tướng Nhật – Thủ Nhật – Thiên Hậu – Thiên Ân – Thời Dương – Sinh Khí – Phúc Sinh – Quan Nhật – Nguyệt Không – Thiên Vũ – Phúc Đức – Trừ Thần – Thanh Long – Dân Nhật – Kính An – Lâm Nhật – Thời Âm – Thiên Hỷ – Giải Thần – Lục Nghè – Kim Quý – Tục Thế – Phúc Sinh – Âm Đức – Thích Xá – Ngọc Vũ – Ô Phệ Đối – Thủ Nhật – Kim Đường – Ngũ Phúc – Dân Nhật – Thủ Nhật – Ngũ Hợp – Thiên Y – Lục Hợp luôn đi cùng các sao xấu trong ngày để chế hóa nhau.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nhiều gia đình hay bày tượng ba ông Tam Đa, hay còn gọi là ba ông Phúc - Lộc - Thọ ở trên bàn thờ hay các không gian trong nhà. Ba ông luôn đi kèm với nhau, đại diện cho những tham vọng không thay đổi của con người dù thời gian có trôi qua - sự giàu có (Lộc), may mắn (Phúc) và trường thọ (Thọ). Cũng giống như các tượng Phật khác, khi bày tượng Phúc - Lộc - Thọ trong nhà không được tùy ý tiện đâu đặt đấy mà cần chú ý những cấm kị phong thủy.

1. Sự tích ba ông Phúc - Lộc - Thọ
- Ông Phúc mang đến sự may mắn, an lành. Trong chuyện xưa, ông Phúc là một vị quan thanh liêm, làm đến chức Thừa tướng đời nhà Đường. Ông và vợ sống hạnh phúc, con đàn cháu đống. Đến năm 83 tuổi là đã có chút trai (ngũ đại đồng đường). Vì vậy, trên tay ông Phúc thường bế một đứa bé trai. Ngoài tượng ông Phúc, trong những ngày Tết, mọi người còn hay dán tranh chữ Phúc treo ngược, trong Hán Việt có nghĩa là 'đáo phúc' - phúc lại đến.
- Ông Lộc tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Ông làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Vàng bạc, châu báu trong nhà chất cao như núi. Ông thường mặc áo màu xanh lá cây vì "lộc" phát âm gần với lục". Tuy giàu có, nhưng ông lại mất vì bệnh tật khi mới ngoài ngũ tuần và không có con cái hương khói.
- Ông Thọ
Ông Thọ tên làm Thừa tướng đời Hán. Ông thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi ông là ông Thọ. Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào hoặc gậy chống.
2. Cách bày trí tượng Phúc - Lộc - Thọ
- Tượng ba ông Tam Đa cần đặt theo đúng thứ tự.
Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa
Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái
Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

- Bạn nên đặt tượng ba ông Tam Đa trong những căn phòng chính của ngôi nhà như phòng khách. Theo chuyên gia phong thủy Lillian Too, gia đình nên đặt tượng trên một cái bàn cao, trước một bức tường vững chắc trong hai căn phòng này
- Đặt tượng Phúc Lộc Thọ lệch về phía bên cạnh một trong hai bên cửa chính. Nếu đặt đối diện cửa chính sẽ mang nghĩa tiễn Tam Đa ra khỏi nhà.
- Tượng Phúc - Lộc - Thọ cũng phát huy tác dụng khi đặt trong văn phòng nhưng cần phải được đặt phía sau bàn làm việc của bạn.
- Đặt tượng ba ông Phúc - Lộc - Thọ nho nhỏ ở phía cửa đằng trước ô tô giúp bảo vệ sự an toàn của bạn trên những cung đường.
3. Cấm kị khi bày tượng Phúc - Lộc - Thọ

- Ba ông Phúc - Lộc - Thọ không cần phải cho lên bàn để thờ cúng nhưng vẫn cần được đặt ở nơi trang trọng. Tránh đặt tượng ở trong nhà bếp, phòng tắm hoặc phòng ngủ.
- Luôn đặt tượng ở vị trí cao hơn đầu người.
- Không bày tượng chưa khai quang. Nếu chưa được khai quang, tượng ba ông Tam Đa không khác gì một món đồ trang trí. Khi mang tượng về nhà, nên phủ một lớp vải đỏ trên mặt tượng rồi chọn một ngày đẹp để bỏ vải che phủ, làm lễ khai quang.
Phòng làm việc không chỉ cần yên tĩnh mà còn phải có không khí vui tươi. Để làm được như vậy, khi trang trí bạn cần lưu ý:
– Điều cần phải chú ý đầu tiên là ánh sáng, vì học tập và làm việc là một quá trình lâu dài, ánh đèn mạnh hay yếu ảnh hưởng rất lớn đến thị lực. Ánh sáng trong phòng nên là ánh sáng tự nhiên, được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên sẽ làm tăng hứng thú công việc, cửa sổ của phòng phải được để mở, bàn làm việc không nên đặt ngay trước cửa sổ, tránh bị ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào làm hoa mắt, chóng mặt.

Để bảo vệ mắt và tránh mệt mỏi, nên dùng loại đèn có ánh sáng mát dịu, có hiệu quả động, tĩnh như đèn sợi đốt, compact để chiếu sáng. Không nên dùng đèn chiếu có ánh sáng màu, dễ bị hoa mắt, chóng mặt. Hơn nữa cũng không nên dùng loại đèn dài tiếp đất có ánh sáng từ sau gáy hắt ra đằng trước.
Tủ sách nên dùng đèn áp tường để tiện cho việc tra cứu, tìm sách báo và tài liệu. Trong phòng phải có đủ các cây xanh tươi tốt, đặc biệt là cây bách hợp, vì nó có thể làm giảm bớt lượng bức xạ trong phòng.
– Sự yên tĩnh trong phòng làm việc là rất cần thiết. Nếu phòng bị làm ồn thì hiệu quả công việc và học tập sẽ không cao. Vì vậy bạn nên sử dụng các vật liệu xây tường, cửa sổ có khả năng cách âm và thu âm. Ngoài ra thảm trải sàn và rèm cửa dày cũng có tác dụng cách âm rất tốtễ
– Các đồ vật trong phòng ngoài tủ sách, bàn làm việc, vi tính, ghế, sôfa, thì những đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh đều có thể làm cho căn phòng trở nên mát mẻ, đẹp đẽ và sạch sẽ. Chúng sẽ làm tinh thần bạn thêm hưng phấn, đồng thời thể hiện tính cách và trình độ văn hoá của bạn.
– Để có thể đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất, bạn nên để một khoảng không gian cho việc cất giữ, lưu trữ các loại sách, báo, tài liệu làm việc và những đồ dùng cần thiết cho công việc, tạo sự ngăn nắp, trật tự cho căn phòng mà khi cần có thể tìm thấy ngayể
– Màu sắc, mặt tường, cửa ra vào, màn che cửa trong phòng làm việc có thể dùng các màu có gam sáng, nhẹ nhàng như màu xanh, hồng nhạt… để tạo sự yên tĩnh thư thái.
Lựa chọn ghế phù hợp là một trong những yêu cầu trong phong thuỷ nhà ở, đôi với ghế trong phòng làm việc thường được đòi hỏi rất cao, cụ thể bao gồm những phương diện sau đây:
Ghế nên có độ cao thích hợp, để đầu gối gấp và chân duỗi trên nền nhà thật thoải mái và tự nhiên. Ghế ngồi cũng nên có tính linh hoạt nhất định, có thể điều chỉnh độ cao hoặc chuyển hướng trong một phạm vi nhất định theo yêu cầu của người sử dụng, có như vậy co’ thể vừa có thể với lấy đồ vật trên bàn từ phía trước, lại vừa có thể nghiêng người ngả về phía sau để cơ thể được duỗi ra một cách thoải mái.
Nhìn từ góc độ cơ thể mà nói, mông của người cũng dày như gót chân, mà da mông rất dày và dẻo dai, là bộ phận có thể chịu được áp lực nhất trên cơ thể chúng ta. Vì thế một chiếc ghế thích hợp nên được thiết kế sao cho trọng tâm trên cơ thể rơi vào chính đốt xương cụt trên mông, như vậy có thể nâng cao được hiệu quả công việc, học tập.
Khi xuất hiện một vài vấn đề sau sẽ mang lại một số ảnh hưởng không nhỏ cho công việc và học tập.
+ Nếu ghế ngồi quá thấp. Khi ghế ngồi thấp đến đầu gối hoặc nhỏ hơn 90°, cơ bụng sẽ phải chịu một lực ép khiến không thể bảo đảm được trạng thái thích hợp cho xương lưng và xương cổ, đồng thời khi thời gian chịu vác nặng của lưng bị kéo dài sẽ khiến cho chúng ta cảm thấy mệt mỏi, không thoải mái, rất dễ làm giảm hiệu suất làm việc.
+ Ghế ngồi quá cao. Ghế ngồi quá cao khiến cho đôi chân không chạm đất, thì không chỉ cơ chân chịu áp lực mà phần đùi và cổ chân cũng sẽ bị nằm trong tình trạng bị kéo xuống, cơ thể vì thế mà rất mệt mỏi.
+ Ghế ngồi quá hẹp. Khi ghế ngồi quá hẹp, một mặt sẽ gây cảm giác gò bó, mặt khác sẽ khiến cho cơ bắp ở hai bên cơ thể phải chịu áp lực, nếu như ghế ngồi quá rộng hai cánh tay sẽ phải duỗi ra ngoài khiến tổ chức các cơ bị kéo duỗi ra, những tình trạng này đều dễ gây ảnh hưởng đến học tập và làm việc.
+ Độ dốc của tựa ghế phải thích hợp. Độ dốc của tựa ghế nên được tăng lên theo mức độ nghỉ ngơi và độ dài của tựa ghế, tựa ghế không thể bị tách rời khỏi sự biến đổi về độ cao, sâu, và dốc của mặt ghế và độ dài của tựa ghế. Cùng với sự gia tăng của rất nhiều công dụng nghỉ ngơi, góc nghiêng của tựa ghế cũng dần được nâng cao, những điểm đỡ dần dần được dời lên phía trên, điểm đỡ và góc đỡ đồng thời từ một được tăng lên thành hai, góc hẹp càng nhỏ thì chức năng nghỉ ngơi lại càng phát huy tác dụng.
+ Độ cao của tựa ghế phải thích hợp. Phạm vi của các cử động là rất lớn, có thể không thiết kế thêm tựa ghế, những công việc tĩnh hoặc những động thái khi nghỉ ngơi nên có được những điểm đỡ tương ứng để không gây trở ngại cho công việc và hoạt động, độ cao của tựa ghế có thể được nâng dần dần, cao nhất có thể đạt tới bằng với độ cao của xương bả vai, hoặc phần cổ, những hoạt động nghỉ ngơi ở trạng thái tĩnh lại có thể đòi hỏi độ dài của tựa ghế có thể đỡ được bộ phận đầu.
+ Sự chắc chắn của ghế ngồi. Ngày nay, nhiều người thích chạy theo mốt mới, trào lưu mới mà xem nhẹ độ chắc chắn trong hình dáng của ghế ngồi, trong phong thuỷ, điều này không có lợi cho công việc hay học tập của chúng ta.
Trong phòng ngủ:
- Nếu cửa ra vào hướng Tây thì vị trí Thiên Y là góc Tây Nam
- Nếu cửa ra vào hướng Tây Nam vị trí Thiên Y là góc Tây
- Nếu cửa ra vào hướng Tây Bắc thì vị trí Thiên Y là góc Đông Bắc
- Nếu cửa ra vào hướng Đông Bắc thì vị trí Thiên Y là góc Tây Bắc
- Nếu cửa ra vào hướng Đông thì vị trí Thiên Y là góc Bắc
- Nếu cửa ra vào hướng Bắc thì vị trí Thiên Y là góc Đông
- Nếu cửa ra vào hướng Nam thì vị trí Thiên Y là góc Đông Nam
- Nếu cửa ra vào hướng Đông Nam thì vị trí Thiên Y là góc Nam.
Quy tắc bói bài:
1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.
2. Tự hỏi thầm bản thân: “Mình và “gấu” có thể tiến xa đến mức nào?”
3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.
Lựa chọn 1: The World
![]() |
Lựa chọn 2: Temperance
![]() |
Lựa chọn 3: The Hanged Man
![]() |
Kết quả tình duyên của bạn
Lựa chọn 1: The World – Tiến tới hôn nhân
Chủ nhân của lá bài này rất “kén yêu”. Nghĩa là bạn suy nghĩ nghiêm túc trước khi bắt đầu một mối quan hệ mới, từ việc lựa chọn đối tác, luôn xem xét phản hồi của người đó ra sao…. Đồng thời, thái độ chủ động, chân thành của bạn giúp cho tình yêu bền chặt và dễ vượt qua những lần xung đột. Kết quả là dù gắn bó với nhau vài tháng hay vài năm, hai bạn rất hiểu nhau và có thể đi tới hôn nhân khi điều kiện công việc, tuổi tác chín muồi.
Lời khuyên dành cho bạn là không nên quá cứng nhắc trong chuyện tình cảm. Hãy thử một lần thể hiện sự lãng mạn với người ấy, bạn sẽ thấy được gia vị mới thú vị của tình yêu.
Lựa chọn 2: Temperance – Xa đến đâu phụ thuộc hoàn toàn vào người ấy
Bạn là người có kinh nghiệm tình trường vì đã trải qua khá nhiều mối quan hệ. Tuy nhiên, đa phần bạn đều là phải chịu đựng nỗi buồn, sự thất vọng và tổn thương, sở dĩ cũng do cách yêu có phần mù quáng và khờ khạo. Cho dù nhiều lần tự nhủ phải rút kinh nghiệm từ mối tình trước, nhưng đã yêu, bạn lại quên tất cả điều ấy.
Niềm tin vào tình yêu của bạn dần cạn kiệt. Do đó, đến với mối quan hệ hiện tại, bạn muốn thử thách người đó thật nhiều theo cách cẩn trọng hơn. Quyết định này khiến “gấu” hoang mang và tỏ ra nghi ngờ về tình cảm của bạn. Nếu người ấy hiểu và chia sẻ với những gì bạn phải trải qua, thì cơ duyên của hai bạn sẽ tiến xa và ngược lại.
Lựa chọn 3: The Hanged Man – Khó tiến xa
Lá bài này cho thấy, trường hợp của bạn và “gấu” là nhân hòa, nhưng thiên không thời, địa chẳng lợi. Tình yêu của hai bạn đã gặp quá nhiều sóng gió. Hết việc gia đình phản đối, người thân khuyên từ bỏ, đến điều kiện công việc, học hành liên tục tạo rào cản để được ở bên nhau. Cho dù tình duyên rất mặn nồng, nhưng không thể phủ nhận có giai đoạn hai bạn muốn buông tay để chấp nhận sự sắp đặt của số mệnh.
Hoàn cảnh này như lời khẳng định việc mối quan hệ tiến xa đến đâu sẽ dựa vào 100% sự kiên trì của hai bạn trước những sóng gió. Nói bao giờ cũng dễ hơn làm, nên dường như cơ hội đến hôn nhân của bạn sẽ thấp.
Tử vi Ất Tỵ là con rắn khiến cho người ta phải sợ hãi, cá tính thâm trầm, trí tuệ cao siêu, ngoài nhu trong cương, là người hào phóng, thích cuộc sống ẩn dật, không nhận gánh vảo tổ nghiệp.
Phúc đăng Hỏa chiếu đến những nơi mà mặt trời, mặt trăng không chiếu đến, làm sáng những nơi còn tối tăm. Hỏa này là hỏa phát sáng vào ban đêm trong nhân gian.
Trong xem tử vi Ât Tỵ là Hỏa lâm quan, Thủy không thể khắc, được Thủy cứu tế, chủ về thuần túy. Hỏa khác trợ nó cũng tết. Hỏa này hàm khí thuần dương, rực rõ xán lạn. Sinh vào mùa xuân và mùa đông chủ cát lợi, sinh vào mùa hạ và mùa thu khó tránh điềm hung.
Lấy Mộc làm bấc, lấy Thủy làm dầu, Địa chi không ưa có xung, ví dụ như gặp Hợi e gió thổi đèn tắt, chủ đoản mệnh.
Phàm gặp Mộc đều tốt, rất ưa được quan tinh, lộc quý trợ giúp, có thể vinh hoa.
Thủy lấy Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy làm dầu thật. Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy là dầu giả. Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy không thể làm dầu, gặp chúng chủ về cả đời bình bình mà thôi.
Hỏa này gặp Thủy cần có Mộc giúp đõ, Thủy nhiều cũng chủ về ít cát lợi, e rằng tai họa nhiều.
Ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim, Kim Hỏa huy hoàng, chủ về thanh quý.
ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, gọi là Đăng hoa phất kiếm cách.
Không ưa Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim.
Gặp Canh Tý, Tán Sửu Bích thượng Thổ có thể án thân; Bính Tuất, Đinh Hợi ôc thượng Thổ cũng chủ về ăn mặc không thiếu, các Thổ còn lại vô dụng.
Hỏa ưa cùng loại, sợ gió thổi. Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa là hỏa thần long biến hóa, ắt mang gió đến, e rằng sẽ yểu thọ.
Ât lộc tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.
Tỵ mã tại Hợi, các Địa chi của trụ khác không ưa thấy Hợi, thấy chủ về mã bị hình, thưòng thiếu tiền tiêu.
Mệnh nữ sẽ một giai đoạn yêu đương thương tâm, tâm tình không ổn định.
Người sinh năm này thưồng thích thể hiện, làm việc có nguyên tắc, chọn điều thiện mà giữ vững.
Gặp năm Tỵ, năm Hợi, trong nhà không yên, không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.
Bạn đời Tử vi Ất Tỵ không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.
Các Địa chi của trụ khác có Dần, thân thể có thương hại, mệnh nữ lấy 3 chồng.
Các can khác có Bính, có thể phú quý.
Các can khác có Tân, cẩn thận đề phòng phạm pháp, nhẹ sẽ phá bại.
Ât quý tại Tý, các Địa chi của trụ khác ưa Tý, chủ cát lợi.
Các Địa chi của trụ khác có Ngọ là ngưòi thông minh, có thể học đoán mệnh, giáo viên hoặc theo lĩnh vực nghệ thuật.
![]() |
| ► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |