Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các ngày “Du hoa” (xấu) –

Tháng Giêng kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Hợi Tháng Hai kỵ ngày Dần Tháng Tám kỵ ngày Thân Tháng Ba kỵ ngày Hợi Tháng Chín kỵ ngày Tị Tháng Tư kỵ ngày Thân Tháng Mười kỵ ngày Dần Tháng Năm kỵ ngày Tị Tháng Mười một kỵ ngày Hợi Tháng Sáu kỵ ngày Dần T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ebf33d

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tị
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Hợi
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dần
  4. Tháng Tám kỵ ngày Thân
  5. Tháng Ba kỵ ngày Hợi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Tị
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thân
  8. Tháng Mười kỵ ngày Dần
  9. Tháng Năm kỵ ngày Tị
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Hợi
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Dần
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Du hoa” (xấu) –

Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Lễ ăn hỏi còn gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông bá về việc hứa gả giữa hai họ.
Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ ăn hỏi còn được gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả giữa hai họ.

Lễ ăn hỏi là giai đoạn quan trọng trong quan hệ hôn nhân tình yêu: cô gái trở thành “vợ sắp cưới” của chàng trai, và chàng trai sau khi mang lễ vật đến nhà gái là đã chính thức xin được nhận làm rể của nhà gái và tập gọi bố mẹ xưng con.

Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là chính danh công nhận sự gả con gái cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là đôi vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.

  • Nhà trai: Chú rể, bố mẹ, ông bà, gia đình,bạn bè và một số thanh niên chưa vợ bê tráp. Thường thì người bê tráp là nữ nhưng do mâm quả bây giờ khá nặng nên có thể thay thế bằng nam. Số người bê tráp là số lẻ, 3, 5, 7, 9 hoặc 11.
  • Nhà gái: Cô dâu, bố mẹ, ông bà, gia đình và một số nữ chưa chồng để đón lễ ăn hỏi, số nữ đón lễ vật tương ứng với số nam bưng mâm.
  • Lễ vật: Những gia đình xưa thường dùng bánh cặp nghĩa là gồm hai thứ bánh tượng trưng cho âm dương. Những cặp bánh thường dùng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê và bánh cốm, bánh phu thê tượng trưng cho Dương – bánh cốm tượng trưng cho Âm. Hoặc bánh chưng và bánh dày, bánh chưng vuông là Âm – bánh dày tròn là Dương. Thường thường cùng kèm với bánh chưng và bánh dày thường có quả nem. Bánh cốm, bánh xu xê, bánh chưng, bánh dày và quả nem dùng trong lễ ăn hỏi đều được đựng trong hộp giấy màu đỏ hoặc bọc trong giấy đỏ, màu đỏ chỉ sự vui mừng. Cũng có gia đình thay vì các thứ bánh trên, dùng xôi gấc và lợn quay.

Đó là những lễ vật tối thiểu theo tục lệ cổ truyền; Tất nhiên, chất lượng và số lượng thêm bớt thì tùy thuộc vào năng lực kinh tế của từng gia đình. Theo phong tục Hà Nội truyền thống thường có lợn sữa quay, còn theo phong tục miền Nam có thể có một chiếc nhẫn, một dây chuyền hay bông hoa tai đính hôn. Tuy nhiên, số lượng lễ vật nhất thiết phải là số chẵn tượng trưng cho có đôi có lứa, nhưng lễ vật đó lại được xếp trong số lẻ của tráp – Số lẻ tượng trưng cho sự phát triển.

Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái. Nói theo cách xưa là: Nhà trai bỗng dưng được thêm người, còn nhà gái thì ngược lại, “Con gái là con người ta”. Mặt khác, lễ vật cũng biểu thị được sự quý mến, tôn trọng của nhà trai đối với cô dâu tương lai.

lễ xin dâu
Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái.

Trong một chừng mực nào đó, đồ dẫn cưới cũng thể hiện thiện ý của nhà trai: Xin đóng góp một phần vật chất để nhà gái giảm bớt chi phí cho hôn sự. Tuy nhiên, điều này ngày nay càng lúc càng trở nên mờ nhạt xét về vai trò, vì dễ dẫn đến cảm giác về sự gả bán con, thách cưới.

Rước lễ vật: Tất cả các lễ vật phải được sắp xếp gọn gàng và thẩm mỹ. Và nhất thiết phải được bày vào quả sơn son thếp vàng (hay mâm đồng đánh bóng, phủ vải đỏ). Có như thế mới nhấn mạnh được tính biểu trưng của lễ vật. Xưa, người đội lễ phải khăn áo chỉnh tề, thắt dây lưng đỏ. Nay, các cô gái đội lễ đã có áo dài đỏ thay thế nên không cần phải dùng thắt lưng đỏ nữa. Dù dùng phương tiện đi lại là: Ô tô, xích lô, xe máy, hay đi bộ thì đoàn ăn hỏi cũng nên dừng lại cách nhà gái khoảng l00m, sắp xếp đội hình, rồi mới đội lễ vào nhà gái. Đây thực sự là một hình thái văn hóa dân tộc.

Tiếp khách: Vì đây là một lễ trọng nên nhà gái phải chuẩn bị chu đáo hơn lễ chạm mặt. Tuy nhiên, do nội dung chủ yếu của lễ này là sự bàn bạc cụ thể, chính thức của hai gia đình về việc chuẩn bị lễ cưới, nên nhà gái không bày tiệc mặn mà chỉ bày tiệc trà. Ngày nay hầu hết các gia đình gái đều chuẩn bị tiệc mặn để thết đãi gia đình trai mong tạo hòa khí gắn bó và hàn huyên.

Nhà gái: Nhà gái nhận lễ rồi đặt một phần lên bàn thờ gia tiên. Khi lễ ăn hỏi xong, bánh trái, cau, chè được nhà gái “lại quả” (chuyển lại) cho nhà trai một ít, còn nhà gái dùng để chia cho họ hàng và người thân. (Lưu ý: đối với cau thì phải xé chứ không được dùng dao để cắt. Khi nhà trai nhận lại tráp để bê về thì phải để ngửa, không được úp tráp lại).

Cô dâu: Phải ngồi trong phòng cho đến khi nào chú rể vào đón hoặc cha mẹ gọi mới được ra. Ra mắt tổ tiên bằng cách thắp hương lên bàn thờ. Sau đó cô dâu sẽ cầm ấm trà đi từng bàn để rót nước mời khách.

Biếu trầu: Đại diện nhà gái chuẩn bị đón tiếp nhà trai trong lễ ăn hỏi, các cô gái nhận tráp lễ vật mặc áo dài màu đỏ.

Xưa, sau lễ ăn hỏi, nhà gái dùng các lễ vật nhà trai đã đưa để chia ra từng gói nhỏ để làm quà biếu cho họ hàng, bè bạn, xóm giềng,… Ý nghĩa của tục này là sự loan báo: Cô gái đã có nơi có chỗ.

Trong việc chia bánh trái, cau, chè phải chia theo số chẵn, nhưng kiêng chia hai quả, nghĩa là mỗi nơi từ bốn quả cau, bốn lá trầu trở lên. Con số chẵn là số dương, số lẻ là số âm dùng trong việc cúng lễ.

Theo lối mới bây giờ, cũng chia bánh trái, thường có kèm theo những tấm thiếp của đôi bên hai họ báo tin đính hôn của đôi trẻ. Nếu ngày nghênh hôn không xa ngày hỏi, trong thiếp sẽ ghi rõ lễ cử hành vào ngày nào. Trong trường hợp này có khi cùng với thiếp “báo hỷ” lại có thiếp mời tiệc cưới.

Trang phục: Trang phục cho cô dâu: một bộ áo dài, vừa có thể mặc trong lễ cưới, vừa có thể mặc ở những dịp lễ hội sau này. Có thể sắm cho cô dâu tương lai những đồ trang sức sau: Xuyến, vòng, hoa tai. Chú rể mặc comple, cà vạt.

Chia lễ: Nhà gái thường nhờ các cô gái trong họ hoặc bạn bè chia giúp. Khi nhà trai dẫn lễ ăn hỏi tới nhà gái, nhà gái thường làm cơm thiết đãi. Sau lễ ăn hỏi đôi bên kể là giao kết gắn bó với nhau rồi. Tuy vậy, ngày xưa các cặp vị hôn phu và hôn thê cũng không được phép gặp nhau, trừ trường hợp đặc biệt lắm đôi bên cha mẹ mới cho phép. Phong tục ngày nay đổi khác, sau lễ ăn hỏi đôi trai gái thường gặp nhau luôn. Từ lễ ăn hỏi đến lễ cưới, xưa kia có khi hàng hai ba năm, nhưng ngày nay thời gian đó thường được rút ngắn, có khi chỉ vài ba ngày.

Các cụ xưa vẫn khuyên các chàng trai đã hỏi vợ thì cưới ngay để tránh sự bất trắc của thời gian. Nhưng vẫn có những trường hợp nhà gái đã nhận ăn lễ hỏi của nhà trai cũng không cho cử hành lễ nghênh hôn sớm, có khi vì cô gái còn quá nhỏ tuổi, có khi vì cha mẹ thương con không muốn con phải về nhà chồng quá sớm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Theo dân gian, trên bàn thờ cúng đêm giao thừa luôn có mâm ngũ quả, đại diện cho: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố cấu thành nên vũ trụ.
Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hay cũng có nghĩa là thành quả của một năm lao động chăm chỉ thành kính dâng tặng đất trời.

  Dù với ý nghĩa nào đi chăng nữa, tư tưởng, hình ảnh ấy đã là nét truyền thống của người Việt Nam ta bao đời nay. Đã gọi là ngũ quả tức là nhất thiết phải có 5 loại quả được bày biện trên mâm cúng. Tùy vùng miền, mùa trái cây khác nhau mà người dân ta lại có “công thức” chọn lựa các loại quả khác nhau.

Miền Bắc  
Bay mam ngu qua ngay Tet sao cho dep hinh anh
Mâm ngũ quả miền Bắc
 
Mâm ngũ quả của người Bắc gồm: chuối, bưởi, dưa hấu, hồng, quýt với nhiều ý nghĩa hàm ẩn hơn. Chuối: hình ảnh nải chuối xòe ra như bàn tay che chở; Bưởi/ dưa hấu: có hình ảnh căng tròn, Hồng, quýt, đào, mận: màu hồng và vàng rực rỡ, mạnh mẽ tượng trưng cho sự đâm chồi, nảy lộc, gặp nhiều may mắn trong năm mới.   Nải chuối được đặt dưới cùng, có thể xếp 2 nải chuối để làm bệ đỡ cho các loại trái cây đặt bên trên. Bưởi vàng đặt giữa mâm, xung quanh là hồng, quýt, đào được xếp xen kẽ lẫn nhau. Các mẹ có thể điểm thêm lá xanh, hoặc giấy tiền vàng bạc trên mâm.   Các loại quả thường cúng: lê, lựu, đào, phật thủ, táo, hồng, bưởi, chuối, mẵng cầu, lê ki ma (quả trứng gà), cam, quýt.
  Miền Nam  
Bay mam ngu qua ngay Tet sao cho dep hinh anh 2
Mâm ngũ quả miền Nam
 
Dân Nam ta thường lấy tên chính của loại quả đó làm đại diện cho lời cầu nguyện của gia đình, như: Mãng cầu (na)/ mẵng cầu xiêm: Cầu mong Dừa: Vừa phải Quả sung: Sung túc Đu đủ: Đủ đầy Xoài: nói chệch đi là “xài”   Mâm ngũ quả sẽ có ngụ ý là: Cầu sung (túc) vừa đủ xài.   Ban đầu, có thể bày biện ít tiền vàng mã xung quanh mép mâm, rồi chọn ra 3 loại quả đu đủ, dừa, xoài là những quả có hình dáng to, tròn và trọng lượng vừa phải đặt lên mâm trước để lấy thế. Sau đó khéo léo bày mãng cầu và sung lên trên để tạo hình ngọn tháp.   Quan niệm người miền Nam thường tránh những loại quả có tên mang ý nghĩa xấu như chuối (chúi nhủi – thất bại); cam, quýt (cam làm quýt chịu); lê (lê lết); táo (bom); lựu (lựu đạn)… và không chọn trái cây có vị đắng.   Các loại trái cây thường dùng: dưa hấu, sung, đu đủ, xoài, mãng cầu, thơm (dứa), dừa, nho, hồng xiêm, thanh long.   Miền Trung   Mâm ngũ quả của người dân miền Trung không quá câu nệ hình thức, chỉ cần là những trái quả ngon ngọt, nhiều màu sắc cùng tấm lòng thành cho mâm ngũ quả đêm giao thừa mà thôi.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Quẻ Quan Âm thứ 75 Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan đoán rằng nguy hiểm đang ở trước mắt, bản thân sợ hãi, tiền đồ gặp trở ngại, cuối cùng khổ cực.
Quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 75 được xây dựng trên điển cố: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan dạ xuất Chiêu Quan hay Ngũ Tử Tư ban đêm ra khỏi Chiêu Quan.

Quẻ trung bình thuộc cung Ngọ. Giống như leo núi mà gặp phải hổ, mọi việc trước mắt nguy hiểm và cảm thấy run sợ. Không ngờ bỗng nhiên lại gặp được việc tốt, từ đó mà có được bình an.

Thử quái bão hổ quá sơn chi tượng. Phàm sự hiểm hung kinh khủng dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Ngũ Tử Tư vốn là người nước sở, có kế sách trị yên đất nước. Vị vua nước này là sở Bình Vương tin dùng gian thần, giết hại trung lương, trung thần là Thái sư Ngũ Xa và con trai trưởng Ngũ Thượng đều bị giết. Con thứ của Ngũ Xa là Ngũ Tử Tư đóng quân giữ vùng Tương Phàn, bị bức bách phải bỏ trốn, ông thề rằng phải lật đố nước Sở, để trả mối thù mất người thân.

Trên đường chạy trốn đến nước Ngô, Ngũ Tử Tư thấy ở hồ nước bên đường có một thôn nữ đang giặt quần áo, liền tiến đến thi lễ và dặn cô gái: “Nếu như có quan binh phía sau đuổi đến, xin cô chớ có nói là tôi đã đi qua con đường này!” Cô gái đồng ý. Nhưng Ngũ Tử Tư trong lòng lo lắng, cứ căn dặn hai ba lần, đi được mấy bước lại quay lại dặn dò, cô gái thấy Ngũ Tử Tư không tin tưởng mình, trong lòng bất mãn, không biết biện bạch thế nào, bèn nhảy xuống nước tự vẫn. Ngũ Tử Tư thấy vậy, chỉ biết rơi nước mắt mà đi.

Ngũ Tử Tư đêm đi ngày ẩn, mấy ngày liền buồn bã đến không ngủ được, khiến mái tóc bạc trắng. Qua mấy phen nguy hiểm, cuối cùng cũng đến được Chiêu Quan(*). Chiêu Quan nằm giữa hai ngọn núi đối diện nhau, phía trước là sông lớn, hình thế hiểm yếu, lại có tầng tầng lớp lớp binh lính trấn giữ. Ngũ Tử Tư núp trong lùm cây quan sát, thấy cửa Chiêu Quan được phòng thủ rất nghiêm ngặt, khắp nơi đều có quân lính tuần tra, ờ cổng thành lại treo bức hình Ngũ Tử Tư. Ngũ Tử Tư không dám mạo hiểm tiến lên, liền trốn trong lùm cây cho đến lúc hoàng hôn, mới chạy lên con đường nhỏ ven núi, định xem xét động tĩnh ờ cửa ải, không ngờ chạm trán ngay với một ông lão. ông lão vừa gặp mặt đã hỏi: “Cậu có phải là Ngũ Tử Tư không?” Ngũ Tử Tư sợ toát mò hôi, nhưng thấy ông lão nói ra được tên mình, nghĩ thầm đây chắc chắn là người quen, nên vội vàng tiến lên thi lễ. ông lão cười ha hả mà nói: “Ta là Đông Cao Công, đệ tử của Biển Thước, từng khám bệnh cho cha của ngươi trong quân đội, nay tuổi đã cao, ẩn cư ở vùng Chiêu Quan này. Mấy ngày trước thấy trên cửa ải treo đầy hình vẽ của ngươi, nay nhìn thấy ngươi, trông ngươi

(*) Chiêu Quan: Cách thành huyện Hàm Sơn tình An Huy 7,5 km về phía bắc. Phía đông có núi Mã Sơn, phía tây có núi Thành Sơn, toàn bộ mạch núi chạy theo hướng đông tây. Nghe nói thời xưa, xung quanh núi đều là đầm hồ, chỉ có một con đường Chiêu Quan là có thể đi qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Những tướng cách phụ nữ

( Hy Trương ) Theo quan niệm “ Nam ngoại nữ nội” dưới nhãn quang tướng học Á đông, những tướng tốt đối với đàn ông không bắt buộc phải là tốt với đàn bà. Chẳng hạn : -Đàn ông mà trán cao, rộng, sáng sủa, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Ở đàn bà, kẻ có tướng trán như vậy lại là kẻ long đong về đường gia thất.
Những tướng cách phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


-Đàn ông có lưỡng quyền cao rộng và nảy nở là tướng có thực quyền, quả cảm ưa phấn đấu. Ở đàn bà, quyền cao và nảy nở là kẻ có khí khái trượng phu, có khuynh hướng ăn hiếp chồng và khắc chồng.
-Đàn ông có tiếng nói cao và vang xa hoặc trầm hùng ngân lâu như tiếng chuông là tướng âm thanh thượng cách, chủ về thông minh tháo vát, hoặc công danh đầy hứa hẹn. Ngược lại, đàn bà mà có âm thanh kể trên lại là tướng âm thanh khắc phu, dâm loạn, phá bại hoặc trùng hôn.
Trong phép xem tướng diện mạo nữ giới, ngũ quan cần phải để ý đã đành nhưng ba bộ phận mà người xem tướng đặc biệt phải chú trọng là Mắt, Mũi, Môi và Miệng. Mắt cho ta biết được trạng thái qua tinh thần của nữ giới, Mũi chủ về chồng, Môi và Miệng liên quan mật thiết đến con cái.
Nói một cách tổng quát, đàn bà có mũi ngay ngắn, dài và đầy đặn, sắc da tươi mát và không có tỳ vết được xem là tướng vượng phu.
Miệng không lớn, không nhỏ, hay môi dày mỏng tương xứng, lưỡng quyền bằng phẳng không quá cao, không nổi, toàn thể da mặt hồng nhuận không có nốt ruồi. Tàn nhang hay bã chè làm mất vẻ mỹ quan là tướng ích tử.
Lục phủ (hiểu theo nghĩa rộng là toàn thể xương khuôn mặt) chủ về tiền tài, sinh kế mà người chồng có thể hưởng thụ khi lập gia đình với phụ nữ đó*. Nếu khuôn mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu, xem tướng cân phân (trong trường hợp nếu là người gầy thì dĩ nhiên mặt không thể bầu bĩnh. Lúc đó, chỉ cần xương lưỡng quyền không lộ cao, mặt mũi không hốc hác) là tướng vượng tài.
*Nói như vậy không có nghĩa là người chồng sẽ được hưởng của hồi môn mà chỉ hàm ý rằng nhờ sống chung với người vợ đó mà công việc làm ăn của người chồng sẽ vượng thịnh về mặt tiền bạc.
Dưới nhãn quan tướng học nam giới, người đàn bà có đủ cả tam vượng là người vợ lý tưởng trong đời sống gia đình. Nói khác đi, đó là loại cát tướng của phụ nữ.
Ngược lại, Mũi lệch cong queo hoặc trơ xương, lỗ mũi hếch hoặc quá ngắn là tướng lấy chồng khiến phu quân tổn thương, khắc hãm hoặc ly hôn. Vì vậy, tướng thuật có câu : “Mũi đàn bà là phu tinh”. Miệng quá lớn và mỏng, môi sáng hoặc trắng bệch, lưỡng quyền cao nhọn : vừa khắc chồng lại vừa lận đận về đường tử tức. Khu vực quanh mắt thâm đen, sâu hõm là tướng không con.
Đàn bà tối kỵ tướng cách cô thần nghĩa là mắt tròn và trắng dã, mũi hếch, môi vẩu và lộ cả chân răng, tai khuyết hãm, trán lẹm hoặc lồi, hoặc có loạn văn, đầu quá lớn, mũi sư tử, mũi sống kiếm mà lưỡng quyền cao rộng, mắt lồi, lông mày dựng đứng, thân hình quá ngắn mà mặt lại quá dài. Pháp lệnh quá dài và sâu lúc còn trẻ, tiếng nói như phèng la bể v.v… người có tướng cách cô thần vừa khắc chồng, vừa tổn con, về già cô đơn khốn khổ.
Về phong thái có loại phụ nữ vừa thoáng nhìn đã khiến ta sinh lòng tà vạy là loại dâm tướng, vì mọi cử động hành vi, ngôn ngữ, đầu, mặt, đuôi mắt đều khơi động xuân tình. Lại có loại phụ nữ thoáng thấy sinh dạ nể vì do ở ánh mắt nghiêm, tinh thần nghiêm túc, đó là tướng tôn quý; lại có tướng người vừa thấy mặt đã nảy sinh lòng coi rẻ là loại tiện tướng; còn loại người thoáng qua có cảm giác kinh sợ là tướng hình khắc.
Một số người khảo cứu về sự tương quan hợp hình tướng của đời sống nội tâm phụ nữ, sau khi quan sát và phỏng vấn một số phụ nữ thành gia thất đã phân chia phụ nữ thành 3 loại điển hình chính yếu sau đây :
Loại hướng nội :Loại có tâm hồn hướng nội, phần lớn có dáng người thấp, cổ ngắn, đầu khá lớn, miệng rộng, môi dày. Cá tính trội yếu của họ là trầm mặc, không ưa gây gổ lạc quan, dễ dàng thông cảm, thích ăn uống, tham lợi ích nho nhỏ, tâm địa thẳng thắn, không thích thủ đoạn.Trong đời sống gia đình, họ là hiền thê, lương mẫu, thai kỳ đều đặn, chính thường, dễ sinh sản và lắm con, nấu nướng khéo, không ưa nhõng nhẽo, chung thuỷ với chồng. 
Loại hướng ngoại:Phần lớn có dáng người cao và thon, vai xuôi mông nhỏ, tứ chi dài, mũi cao, môi mỏng cằm hơi lộ, cổ nhỏ và dà, da dẻ hơi khô và mỏng. Cá tính của họ dễ vui, dễ buồn, thích hoạt động nhưng mau chán.Về mặt sinh lý, họ dễ bị bệnh phụ khoa, tính lãnh cảm. Trong đời sống gia đình, họ không ưa nấu nướng, kém tháo vát, dễ cáu kỉnh. 
Loại trung tính: Loại này là trung gian giữa hai loại trên nên thân hình có thể cao hơn và khá mập, có thể hơi thấp và gầy, môi miệng không quá đầy, không quá mỏng. Các bộ phận khác cũng ở mức trung dung. Họ có thể là kết tinh phần tốt hay phần xấu của hai cá tính hoặc nội hay hoặc ngoại tuỳ theo sự tốt xấu của từng bộ vị. Quan sát loại tướng trung tính này rất khó, cần phải có kinh nghiệm và nhãn quang bén nhạy mới đạt được mức độ tương đối chính xác.
Tuy nhiên, các điểm nêu trên chỉ có tính cách khái lược. Việc xem tướng trong thực tế không quá đơn giản như vậy. Muốn có một ý niệm rõ ràng, chúng ta cần phải đào sâu vấn đề hơn nữa, xuyên qua việc khảo sát một số lãnh vực bao gồm nhiều trọng đề dưới đây :

a ) Lãnh vực cá tính 
1 - Tướng người ham mê nhục dục 
Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt :-Đàn bà trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc, hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm -Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng -Phía dưới mắt (Lệ đường) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (Ngư vĩ), là tướng đàn bà thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm -Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo-Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc : tiện dâm -Miệng lớn và khóe đi xuống lưng ong -Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối là tướng đàn bà trong đó ít ra cũng vài ba bận thông dâm -Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng hầu hết là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục -Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm -Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật -Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy -Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng -Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, kẻ có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm 
Những nét tướng cho thấy rằng có thể căn cứ vào nhiều bộ vị, nhiều lãnh vực sinh hoạt để biết khái quát về cá tính tiềm ẩn của một cá nhân về mặt tình dục. Hơn nữa, mọi nét tướng thể hiện dục của nữ giới, dù đứng trên bình diện sinh lý hay đạo lý, không có chung cùng một giá trị : có những nét tướng khả chấp, có những nét tướng bất khả chấp. Dục tính không phải đương nhiên là xấu xa như các nhà Nho cổ hủ vẫn thường lên án, mà xấu hoặc tốt còn tùy người, tuỳ trường hợp. Đặc điểm này cần phải được quan tâm đặc biệt để có thể nhận định đúng đắn cá tính của người phụ nữ, đồng thời có thể chế ngự hay hướng dẫn họ tuỳ theo sở nguyện của mình. 
Ngoài ra, người phụ nữ có tính trăng hoa, chưa hẳn họ đã có dịp thực hiện được cá tính đó. Muốn biết người phụ nữ đã có cơ hội thực hiện được tính trăng hoa của họ hay không, cần phải lưu ý các khu vực sau :
a ) Nhân trung có tía đỏ : Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giớ . Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đó hoặc hồng ( tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít ), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có thể biết là người phụ nữ đó quả là đã có gì rồi . 
b ) Mắt tam bạch : Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói. 
c ) Khu vực Lê đường : Bình thường không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến sang màu xanh đen. 
d ) Khu vực Sơn căn và Ngư vĩ : Đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường.
Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt tình nhân hoặc vợ nhà chưa mây mưa mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại, cần phải lưu tâm theo dõi hành tung của người nữ đó hầu tránh những hậu quả tai hại có thể xảy ra.

2 - Tướng người trinh thục : 
Trong nền luân lý á đông cổ điển, người ta đặc biệt quý trọng cá tính trinh tiết thuần thục của phụ nữ, coi đó là một đức tính tối cần thiết của hôn nhân, là một hãnh diện của người chồng. Muốn coi tướng đàn bà con gái để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm tối trọng yếu là cặp mắt, vì mắt là cửa sổ tâm hồn. Cặp mắt đối xứng qua sơn căn, mục quang ôn hoà thanh tĩnh, không liếc xéo là một bảo đảm đáng kể. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa được đầy đủ. Những người đàn bà lấy chồng giữ vững được ái tình thủy chung như nhất, ngoài cặp mắt kể trên thường có tướng kết hợp một số đặc điểm sau : 
-Trán tròn nhưng không cao, không lồi -Lông mày đẹp và phối hợp với cặp mắt, tạo ra một phong thái khiến mọi người phải kính nể -Môi hồng, răng đều và trắng -Mũi ngay ngắn, không trơ xương, không quá cao -Đi đứng, ngồi chững chạc, đoan trang -Tính nết ôn hoà nhưng không nhu nhược, ít nói, ít cười 

3 - Tướng người hung tợn Đại để đàn bà tính nết hung tợn, mạnh bạo, thường phạm vào nhất vài ba dấu hiệu sau đây :
-Miệng thô, môi lộ xỉ -Giọng nói khô khan, tóc cằn cỗi và ít -Quyền cao và lộ, hầu lộ, tiếng nói rè như tiếng phèng la bể -Mũi gầy và lộ khổng, mắt có hung quang -Mặt đen, lông mày thô, thân hình kệch cợm -Mắt nhỏ, miệng túm, giọng đàn ông, chân tay lông mao rậm như đàn ông -Thân dài, giọng đớt, tay chân thô, ngón tay mập và quá ngắn -Mắt lộ tứ bạch mà mục quang lại lỗ liều 
4 - Tướng người không thích ràng buộc trong gia đình Những phụ nữ thích tự do phóng khoáng không có năng khiếu của người nội trợ cổ điển Á đông là những kẻ có nét tướng sau :-Lông mày đậm và khá lớn, mọc xa nhau và không có giữa lông mày với mắt khá rộng, miệng rộng, da mỏng -Mắt tròn, lớn, mục quang thuộc loại cương nhi cô, tính thích cạnh tranh, đua đòi, ưa được người xu phụng, đi lanh lẹ và cao -Khéo ăn nói, giao thiệp rộng và thích tự quyết định thân mình, coi rẻ tiền bạc, không thích săn sóc con cái, bếp 
5 - Tướng người cần kiệm 
Tóc den mướt, lông mày hình dạng vừa phải, màu xanh đen, lòng đen lòng trắng phân minh và mục quang mạnh mẽ nhưng ẩn tàng thức khuya không mệt mỏi, dậy sớm mà thần sắc thư thái, nói năng chậm rãi từ tốn, không mấy khi than thở oán hận, không cạnh tranh hơn thua với người về công việc ….là những đặc điểm của tướng người giúp việc có năng suất cao, người vợ đảm đang tháo vát. 
6 - Tướng người biếng nhác 
Những kẻ biếng nhác hoặc vô tài bất tướng trong mọi hoạt động ( đặc biệt là trong việc tề gia ) đều thuộc các tướng cách sau :-Tóc nhiều, thô lộ mày thô và giao nhau -Mắt tròn, nhỏ, đen trắng không rõ ràng, mục quang hôn ám, hoặc trắng nhiều đen ít -Mắt lớn hơi lồi, đen trắng phân minh nhưng mục quang lúc nào cũng ngơ ngác khiếp hãi như mắt nai, mắt hươu -Mắt lúc nào cũng như kẻ ngái ngủ -Ham ăn, ham ngủ, thích rong chơi
b ) Lãnh vực vận mạng 
1 - Tướng người cao quý Đại để tướng người cao quý toàn thân toát ra vẻ quý phái sang cả. Những người như vậy diện mạo không hẳn là xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều có một số nét tướng sau đây :-Mục quang sáng sủa, chính đính và mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể.-Vành tai đầy đặn và hơi hồng, trái tai trái trắng hơn da mặt.-Mũi thẳng và phối hợp thích nghi với lưỡng quyền tạo thành một khối cơ thể vững vàng, mang tai xuôi thẳng.-Lông mày thanh nhã có thần khí.-Trán tròn, không thấp không cao, tóc đen mịn thanh nhã, cổ dài.-Xương và thịt của mặt cân xứng, môi hồng răng trắng và đều.-Tiếng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang -Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ.
2 - Tướng người phú túcĐàn bà có số no đủ thường có : khuôn mặt đầy đặn và hồng nhuận nhưng phải không được thành đào hoa sắc hoặc có tàn nhang, mày thanh, mục quang sáng một cách hiền hoà, tai dày và cứng, mũi thẳng và dài (án đài, đình uý rõ và cân xứng đầy đặn ) nhân trung dài, địa các tròn đầy và vững, mang tai nảy nở nhưng không bạnh ra phía sau, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên, lòng bàn tay hồng hào và dày, bụng tròn, lưng nở, tướng đi rậm rãi, thân thể có mùi thơm tự nhiên.
3 - Tướng người khốn khổTướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây :
-Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con-Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời không có lộc-Mũi nhỏ hẹp lệch ngắn, chuẩn đầu không thịt-Môi quá dày, miệng quá rộng mà tay ngắn, ngón tay mập ngắn và thô-Tiếng nói nhỏ và khàn, mặt lúc nào cũng có sắc thái sầu thảm-Mặt lúc nào cũng như ngửa lên trời dáng dấp và giọng nói có vẻ đàn ông-Sơn căn thấp, gãy lệ đường khô hãn tròng mắt vàng lạt có gân máu
4 - Tướng người có nhiều conNhững bộ vị quan trọng để quan sát về đường tử tức của phụ nữ là Lê đường (còn gọi là Ngoa tàm), nhân trung, vú, mông, kế đó là hai mắt và hai tai.Thông thường trừ một vài loại mắt tối kỵ như mắt tam tứ bạch, mắt dê, mắt heo, mắt đào hoa không kể còn phần đông nên có lòng đen lòng trắng rõ ràng, mí mắt dài, mục quang sáng sủa, phía dưới hai mắt đầy đặn không không có tỳ vết thiên nhiên như nốt ruồi, tàn nhang, gân máu, Nhân trung sâu và thẳng, trên nhỏ dưới rộng, chỉ tay rõ và tươi, vú lớn và núm vú sạm, không được quá nhỏ và lệch lạc : miệng đều đặn, môi có nhiều vằn, mông tương xứng với thân người.Riêng về tai, một vài tác phẩm cổ điển ghi rằng : tai giúp ta biết được đứa con dầu lòng sẽ là trai hay gái. Theo lý thuyết này, nếu tai phía trái của người mẹ mà đầy hơn tai phía phải thì con đầu lòng sẽ là trai, tai phía mặt đầy hơn thì con đầu lòng là con gái. 
5- Tướng người hiếm con hoặc không con Ngược lại với tướng đàn bà nhiều con và sinh đẻ dễ dàng nói trên là tướng phụ nữ hiếm hoi hoặc không con. Các dấu hiệu này thể hiện ở nhiều phía của cơ thể.Tại diện mạo ta thấy có : tóc thô và vàng; mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng hầu như không có hoặc thô ngắn, trán quá cao : mắt sâu hãm và khu vực Lệ đường khuyết hãm cả về phẩm lẫn lượng; mắt mông lung, hỗn tạp: có quyền mà không có mang tai thích nghi : mũi hoặc quá gãy, thấp hoặc quá cao, nhọn và có gân hay vết hằn tự nhiên : môi vểnh và xanh xám hoặc trắng bệch, hoặc môi trên bao phủ môi dưới : nhân trung hẹp và bằng phẳng, da mặt không có huyết sắc : mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ.
Tai thân hình : vú gẫy, đầu vú hướng xuống, núm vú thụt sâu vào thịt : da mỏng mà xương quá ít, thịt khô hoặc thịt nhiều mà xương quá nhỏ.Nếu chỉ có vài ba khuyết điểm nhỏ liên quan đến mắt, môi, tai v.v… thì đó là tướng hiếm hoi nhưng khả dĩ còn cơ duyên tử tức. Nếu cả đầu mặt lẫn thân hình đều có khuyết điểm trầm trọng như lệ đường,vú, Nhân trung, trán bị phá thì rất ít hy vọng về đường con cái. 
6 - Tướng đàn bà khắc chồng :Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của đàn bà đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa. Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớnvà có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnhvực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ.
Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng đàn bà khắc chồng :- Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám - Mắt lớn lồi ( nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn ). Lông mày thưa vàng và ngắn- Mày thô, mắt có sát khí- Hai mép miệng và hai phát lệnh đều có nốt ruồi - Phần sống mũi ( Niên thượng, thọ thượng ) nổi gân máu - Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên - Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe - Trán vuông, mày lớn cao và đậm - Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ- Tán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm - Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu - Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết - Mặt chè bè về chiều ngang (phần Trung đình) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống .- Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau - Trán có tật bẩm sinh (vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu) .- Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng - Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn ( đây nói phụ nữ ở trung niên trái lại ) - Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi - Tác có phù quang (trơ trẽn không có sinh khí), da trắng và khô mốc - Mặt dài quá, cộng với miệng lớn ( thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu) - A án đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn .- Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại ( nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu lông mày thon dần còn chân lông mày lớn ) - Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre- Xương che lỗ tai (mạng môn cốt) nổi cao.
Đi xa hơn nữa, Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ngư cho rằng có một số tướng cách của phụ nữ giúp ta biết được bụng dạ của người đó đối với chồng hiền thục hay hung dữ thậm chí có thể vì lý do nào đó manh tâm hãm hại chồng. Theo tác giả trên, phàm đàn bà lông mày mọc ngược chiều tự nhiên, mắt hình tam giác hoặc lộ tam tứ bạch, hoặc phía dưới mũi có hằn giống như móc câu, sắc mặt xanh xám ( tục gọi là mặt gà mái). Lệ đường ảm đạm, sơn căn có sợi máu rất nhỏ chạy thẳng đến giữa trán, chuẩn đầu có màu đỏ, Ngư vĩ xanh xám, nốt ruồi (sống càng xấu hơn chết ) ở mang tai đối với chồng dễ nổi hung tính và là các dấu hiệu khắc phu nặng nề. Kết duyên với họ không có hạnh phúc thật sự. Nếu kẻ đó còn có thêm nhiều tia đỏ ở lòng trắng mắt. Sống mũi có khí sắc xanh chạy luôn ấn đường thì tâm tính tàn nhẫn. Những người có tướng cách như vậy chẳng những sẵn sàng đoạn nghĩa phu thê khi bất hoà mà còn có thể đi đến chỗ mưu hại hạ độc thủ với chồng khi bị cơn gian làm mất lý trí.
7 -Tướng đàn bà vương phụ ích tử Đặc điểm của tướng bà vương phụ về mặt mạng vận là khi lập gia đình dú chỉ về nhiều lãnh vực đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây :
- Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy :- Aán đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể ( rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phụ : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp.
Thường thường tướng đàn bà vượng phụ đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái. Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau :Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu.- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai.
Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tướng cách phụ nữ

Vận mệnh người tuổi Canh Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Canh Ngọ là con ngựa truy phong, dũng mãnh, dám nghĩ dám làm, từ tâm công minh, kết giao rộng rãi, ghét kẻ tiểu nhân.
Vận mệnh người tuổi Canh Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Canh Ngo theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người tuổi Canh Ngọ sinh vào mùa xuân, không được nhờ cậy người thân, sinh vào ban ngày phú quý dài lâu.
 
Lộ bàng Thổ là Thổ bên đường, bằng phẳng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt. Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp Thủy đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu.
 
Lục Thập hoa Giáp của Canh Ngọ gặp Giáp Thân, có lộc thêm quý, tuổi trẻ ra làm quan, còn chủ tượng hồ mực chảy ra suối vàng, văn chương cái thế.
 
Tuổi Canh Ngọ ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Đinh Sửu Giản hạ Thủy; không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không thể tưới tắm được Thổ này, chủ về hung họa yểu mệnh.
 
Ưa gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, chủ cát lợi. Không ưa gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, quá khô nóng lại phạm hình, chủ đoản thọ. Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa cũng khô, gặp phải chủ yểu mệnh.
 
Là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Nếu hợp cách có thể làm quan tốt, có lòng bác ái thương dân.
 
Trong tử vi người sinh năm Canh Ngọ, Thiên tướng hóa kỵ, không thể ngụy tạo văn chương, mạo danh hoặc làm giả con dấu người khác... 
 
Người sinh năm Canh Ngọ, Canh lộc tại Thân, Ngọ mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm thoát ly, sau này trở về báo đáp quê hương, rạng danh tổ tiên.
 
Mã tại Thân, chủ về sợ độ cao, đi máy bay đề phòng gặp tai nạn, ;hông nên làm phi công, tiếp viên hàng không.
 
Chi khác không thể có Dần, chủ trong cát có hung, là do lộc gặp phá, mã gặp hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, thường vì kinh tế túng thiếu mà dẫn đến khủng hoảng.
 
Thổ này ưa nhất gặp Canh Dần Tùng bách Mộc, trong sách cổ gọi là Cưòng trí kiên Mộc cách, sẽ là người nổi bật, nói cách khác là ngưòi nổi tiếng trong lĩnh vực học thuật nào đó. 
 
Chi khác không nên có Ngọ, Ngọ phạm hình, là ngưòi cố chấp thiên kiến, làm việc có đầu không có cuối, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Tý, con cái duyên mỏng.
 
Nhật chi không nên có Hợi, phạm Phá trạch sát. Canh Ngọ Không vong tại Hợi, mua bất động sản không nên đứng tên mình, còn chủ khắc bạn đời.
 
Nếu là Tân Hợi Thoa xuyến Kim là cát lợi. Do Thổ Kim tương sinh, nếu là Kỷ Hợi Bình địa Mộc là hung họa do Mộc khắc Thổ.
 
Nhật chi có Tuất, khắc bạn đời. Thời chi có Tuất, nên nương nhờ cửa Phật.
 
Can khác có Bính, phạm Ngũ quỷ, không được làm những việc tổn hại đến danh dự. Nếu can khác có Bính thì càng không được có Mậu, e rằng cuối đời chán nản bi thương.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Canh Ngọ: Người sinh năm Canh Ngọ mỗi khi gặp năm Ngọ, Tý, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Canh Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

10 lưu ý phong thủy rước vận may vào ngôi nhà mới

10 lưu ý khi chuyển tới nhà mới dưới đây sẽ giúp bạn có một khởi đầu tốt đẹp, may mắn và thuận phong thủy.
10 lưu ý phong thủy rước vận may vào ngôi nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

10 lưu ý khi chuyển tới nhà mới dưới đây sẽ giúp bạn có một khởi đầu tốt đẹp, may mắn và thuận phong thủy.  


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ mang lại sự bình yên cho gia chủ

10 luu y phong thuy ruoc van may vao ngoi nha moi hinh anh
 
1. Chọn ngày lành, tháng tốt để chuyển nhà, đẹp nhất là ngày Minh Đường Hoàng Đạo và nhất thiết phải hợp với ngày tháng năm sinh âm lịch của chủ nhân (thường là người chồng) là lưu ý đầu tiên khi chuyển tới nhà mới.
 
2. Ngày chuyển nhà chỉ nên có mặt người trong gia đình, bạn bè, khách khứa có thể đến lúc tân gia. Bởi đây là thời khắc chuyển giao chủ nhân, xác định vị thế làm chủ ngôi nhà, có người lạ không tốt.
 
3. Vào ngày chuyển nhà, chỉ nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực. Người trong nhà nên khuyến khích nhau cười nhiều, tạo không khí sôi động, không nên trầm lắng quá.
 
4. Không cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ, thể hiện sự bực tức hay khóc lóc vào ngày chuyển nhà. Bởi toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình.
 
5. Bật sáng tất cả các bóng đèn, và mở tất cả các cửa sổ để hút sinh khí vào nhà.
 
6. Không ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.
 
7. Đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ dưới đáy thùng gạo hoặc đồ trữ gạo. Đổ gạo vào túi đến khi đầy tràn miệng, niêm phong miệng túi lại và dán một tờ giấy đỏ có ghi chữ “đầy đủ”. Quan niệm phong thủy cho rằng, điều đó sẽ mang tới cho ngôi nhà của bạn tài lộc dồi dào.
 
8. Vứt bỏ chổi cũ, mua chổi và cây lau nhà mới. Người ta tin rằng cây chổi cũ mang điều xui rủi cũ đến cho ngôi nhà mới, hãy quét sạch những rắc rối khỏi ngôi nhà bằng cây chổi mới tinh.
 
9. Không bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng là lưu ý rất quan trọng khi chuyển tới nhà mới. Tất cả các thành viên trong gia đình đều phải mang theo một thứ gì đó tốt đẹp. Đó có thể là trái cây như cam – biểu tượng của sự thịnh vượng, táo – biểu thượng của sự an toàn, lê – biểu tượng của sự may mắn, lựu – biểu tượng của những cơ hội hay đào – biểu tượng của sức khỏe dồi dào. Cũng có thể mang theo đồ có giá trị như vàng, trang sức, sổ tiết kiệm hoặc bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.
 
10. Phải “nổi lửa” và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà để ngôi nhà có sinh khí và mang đến thịnh vượng là lưu ý cần thiết khi chuyển tới nhà mới.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lưu ý phong thủy rước vận may vào ngôi nhà mới

Giếng trời hợp phong thủy rước tài lộc vào nhà

Nếu bố trí giếng trời khéo léo hợp phong thủy sẽ mang lại sự hài hòa và cân bằng ân dương đối với các trường khí nội thất trong ngôi nhà.
Giếng trời hợp phong thủy rước tài lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không khí và ánh sáng trong ngôi nhà được lưu thông tốt hay xấu phụ thuộc khá nhiều vào giếng trời. Nếu bố trí giếng trời khéo léo hợp phong thủy sẽ mang lại sự hài hòa và cân bằng ân dương đối với các trường khí nội thất.
 

Vị trí thiết kế giếng trời
 
Theo quan điểm phong thủy, vị trí giếng trời trong nhà rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, tài lộc của mọi thành viên trong gia đình. Tốt nhất nên đặt giếng trời ở khoảng giữa nhà chính, trung tâm mặt bằng nhà (Trung cung).

Đây là khu vực mang đặc trưng của hành Thổ và cân bằng với các hành khác theo nguyên tắc Mộc chuyển – Kim ấn – Thổ trung dung hoặc Hỏa thăng – Thủy giáng – Thổ bình hòa. Điều này sẽ giúp kích hoạt luồng khí và ánh sáng, mang lại sự cân bằng ngũ hành cho ngôi nhà. 

Gieng troi hop phong thuy ruoc tai loc vao nha hinh anh
Ảnh minh họa

Giếng trời hợp phong thủy
khi được đặt ở những cung tốt như cung Thiên mạng, cung Tài lộc. Dù không quy định hướng đặt giếng trời cụ thể, nhưng trong thi công thiết kế người ta thường kiêng không đặt ở hướng Bắc của ngôi nhà.
 
Trong trường hợp không thể đặt giếng trời ở vị trí Trung cung, gia chủ có thể đặt ở những cung khác cho hợp phong thủy. Ví dụ, để sửa chữa góc khuyết của ngôi nhà bị xiên, người ta sẽ đặt giếng trời ở góc đó.
 
Tuy nhiên, với những căn nhà diện tích quá nhỏ, không bị tối, không bị kẹp giữa các phòng thì không nên thiết kế giếng trời. Chỉ cần thông thiên ở phía sau, tạo thông gió cho các lối cầu thang kết hợp với sân phơi là đủ. Nếu bố trí giếng trời quá sáng, tạo cảm giác chói chang, nắng nóng sẽ gây mất cân bằng âm dương, không tốt mọi người sống trong nhà.
 
Nên kết hợp giếng trời và tiểu cảnh

Việc kết hợp tiểu cảnh với giếng trời có tác dụng kích hoạt luồng sinh khí đã thu được từ giếng trời, mang lại sự hưng vượng cho gia chủ. Theo quan điểm phong thủy, điều này sẽ mang lại sự hài hòa và cân bằng âm dương cũng như các trường khí lưu thông trong ngôi nhà.

Gieng troi hop phong thuy ruoc tai loc vao nha hinh anh 2
Ảnh minh họa

Gia chủ có thể dùng suối nước, cây cảnh để có Mộc và Thủy tương sinh. Hoặc nếu đặt một hồ nước dưới giếng trời thì có ánh sáng trực tiếp chiếu xuống và nước chảy trên tường thì Thổ sẽ khắc Thuy vượng, dương sẽ bù âm. Cách bố trí này sẽ giảm được sự tối tăm, tù đọng, tăng không gian thoáng đãng, mát mẻ cho ngôi nhà.
 
ST      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giếng trời hợp phong thủy rước tài lộc vào nhà

Những câu chúc mừng tân gia ý nghĩa nhất

Tổng hợp những câu chúc mừng Tân Gia ý nghĩa nhất cho tất cả mọi người là một món quà của những câu nói hay xin gửi tặng đến những độc giả
Những câu chúc mừng tân gia ý nghĩa nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu chúc mừng Tân Gia ý nghĩa nhất cho tất cả mọi người là một món quà của những câu nói hay xin gửi tặng đến những độc giả có ý định lên nhà mới hay còn gọi là Tân gia nhé.

Tân gia là một truyền thống rất tốt đẹp của dân tộc ta, vì vậy bạn đang băn khoăn chưa biết chọn lựa câu nào để sử dụng thì bài viết hôm nay sẽ là một lời gợi ý không tồi đâu nhé.

Những câu chúc mừng Tân Gia ý nghĩa nhất

“Cung chúc an khang toàn gia thịnh
Vạn kỷ niên xuân ý cát tường”

——–

“Gia đình vạn sự bình an
Tài vô lộc đến phúc duyên tràn đầy”

———

“Phát đạt đắc trường tồn
Hưng thịnh lộc vĩnh cửu”

———

“Thời đáo hưng long phúc thọ hội
Vận phùng phát đạt lộc tài sinh”

———

“Vinh hoa phú quý niên trường thọ
Tài lộc an khang tuế cát tường”

——–

“Mua bán phát tài thông bốn bể
Tài nguyên thịnh vượng nối ba sông”

Đồng thời, bạn cũng có thể dùng thơ để gửi lời chúc mừng tân gia:

Chúc mừng gia đạo đặng an khương
Ngũ phúc lâm môn dán ngõ đường
Đức lộc đa tài lưu mãi hưởng
Công danh hiển đạt đáo hoài vương
Thỏa lòng như ý tràn vui tưởng
Hỷ dạ hanh thông trải cát tường
Viên thổ tứ thời hưng phú vượng
Khắp nhà bông trái tỏa mùi hương…

Chúc mừng Đức Lộc đến toàn gia
Ngũ phúc lâm môn trải khắp nhà
Điền trạch bốn mùa sinh vạn quả
Thổ viên tám tiết nở ngàn hoa
Lòng mơ như ý niềm vui thỏa
Dạ ước hanh thông hỷ sự hòa
Hưng vượng đồng tâm xây chí cả
Chúc mừng Đức Lộc đến toàn gia

Chúc mừng Phước đức đáo lưu gia
Phú quý kim ngân tấn ngập nhà
Lộc biếc tứ thời – cây trĩu quả
Hạnh xanh bát tiết – nhánh đầy hoa
An cư êm ấm hoài vui thỏa
Lạc nghiệp bình yên mãi hỷ hòa
Hưng vượng đồng tâm xây chí cả
Công thành danh hiển đạt tài đa….

Chúc mừng Đức Lộc đến toàn gia
Ngũ phúc lâm môn trải khắp nhà
Cành biếc bốn mùa sinh vạn quả
Cây xanh tám tiết nở ngàn hoa
Công danh tấn phát lòng vui thỏa
Sự nghiệp tràn dâng tâm đạo hòa
Hưng vượng đồng tâm xây chí cả
Chúc mừng Đức Lộc đến toàn gia….

Chúc mừng hạnh phước đến toàn gia
Tài lộc thênh thang trước cửa nhà
Điền trạch thiên thời sinh vạn quả
Thổ viên địa lợi nở ngàn hoa
Lòng mơ như ý niềm vui thỏa
Dạ ước hanh thông hỷ sự hòa
Hưng thịnh muôn đời xây chí cả
Chức mùng hạnh phúc đến toàn gia

Chúc mừng gia đạo vạn an khương
Ngũ phúc lâm môn đại cát tường
Đức lộc đa tài lưu mãi đọng
Công danh hiển đạt đáo hoài vương
Hạnh ninh hưng vượng giăng đầu ngõ
Phú quý giàu sang tấn cửa đường
Viên thổ tứ thời sanh trĩu quả
Trước nhà bông kết tỏa mùi hương…

Trên đây là những câu chúc mừng tân gia hay và nghĩa nhất cho mọi người. Bạn đã chọn cho mình câu chúc tân gia ưng ý chưa?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc mừng tân gia ý nghĩa nhất

Tiết khí Đại Thử là gì?

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Cùng tìm hiểu về
Tiết khí Đại Thử là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 120 độ, bắt đầu từ 22 (hoặc 23) tháng 7 đến ngày 6 (hoặc 7) tháng 8. Trong tiết Đại Thử thường có tục uống trà, phơi nắng, đốt hương.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Đại Thử là tiết khí rơi vào giữa tháng 6 âm lịch, ngay sau tiết Tiểu Thử. Thử tức là nhiệt, Đại Thử tức là nhiệt lớn. Vì thế khí hậu đặc thù trong thời gian này là nhiệt độ không khí cao, nắng nóng, oi bức, cây cối sinh trưởng nhanh, xuất hiện các loại thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, giông tố.    Đại Thử là tiết khí nằm trong “Tam phục”, thời điểm có nhiều ánh sáng mặt trời nhất, nhiệt độ cao nhất (trên 35 độ). Đây cũng là lúc xuất hiện nhiều trận mưa lớn. Dân gian có câu: “Tiểu Thử mưa như ngân, Đại Thử mưa như kim”. Nếu trong tiết Đại Thử mà mưa dầm thì năm đó mưa nhiều. Mưa đi kèm với sấm chớp, khá nguy hiểm.   Trong tiết Đại Thử thường có tục phơi nắng trừ ẩm, uống trà, đốt hương. Việc nhà nông đang lúc bận rộn nhất, cần gặt hái và gieo trồng vụ mới gấp, đồng thời chống hạn trừ úng. Đối với sức khỏe, trong tiết Đại Thử cần dưỡng sinh bổ tì, kiện vị do Thổ khí vượng, Hỏa khí bốc cao.
Tiet khi Dai Thu la gi hinh anh 2
 
Mùa này tốt nhất là nên ăn cháo nhẹ, vừa dễ ăn lại tốt cho hệ tiêu hóa. Nấu cháo cùng các loại thực vật mùa hè có tác dụng bồi bổ cơ thể, thanh nhiệt giải độc. Uống nhiều nước để giảm bớt khí khô nóng trong người, cung cấp đủ nước cho cơ thể do bị bốc hơi. Ngoài nước lọc, có thể uống nước đỗ xanh, nước trà xanh, trà hoa cúc, đều có nhiều khoáng chất và dinh dưỡng, bổ sung chất điện giải, tránh mất nước.
  Người bị nóng trong, phát nhiệt, uể oải, chán ăn trong tiết Đại Thử nên dùng nhiều đậu xanh, mướp đắng, bí xanh – những loại thực vật dưỡng gan bổ khí, tốt cho dạ dày, có lợi với bồi dưỡng cơ thể và cải thiện nguyên khí.   Đại Thử là lúc dương khí cực thịnh, vận động mạnh sẽ mất nước mà suy kiệt, nên hạn chế lao động hoặc luyện tập nặng nhọc ngoài trời. Người có việc cần thì phải tìm cách tránh nóng và giải nhiệt cho cơ thể, không làm việc liên tục trong thời gian dài. Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Tìm hiểu tiết khí Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1)
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí Đại Thử là gì?

Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tuổi Mậu Dần (mệnh Thổ, sinh năm 1938, 1998) thời trẻ vất vả, số không được nhờ gia đình, từ 30 tuổi trở đi cuộc sống mới ổn định, sự nghiệp phát triển, càng
Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: về già càng được hưởng an nhàn.

Tính cách: Là người mạnh mẽ, thông minh, nhanh nhẹn nhưng tính tình thất thường, dễ thay đổi.

Tình duyên: Tuổi Mậu Dần hay gặp trắc trở về tình cảm. Nam giới sinh vào tháng: 1, 4, 8; nữ giới sinh vào tháng: 3, 6, 7, 11 sẽ có hôn nhân hạnh phúc, êm ấm.

Nam giới sinh vào tháng 3, 5, 6, 7, 12; nữ giới sinh vào tháng: 1, 2, 4, 5 sẽ gặp trắc trở về đường tình duyên. 

Để gia đình hòa thuận, phát đạt, nữ giới Mậu Dần nên tránh kết hôn với tuổi Mậu Dần, Giáp Thân; nam giới tránh tuổi Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý.

Gia đạo: Tuổi Mậu Dần thời trẻ gia đình thường không hòa thuận, vui vẻ. Từ trung niên trở đi mới êm ấm, hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Người tuổi này phải tự lập, làm ăn xa nhà mới làm nên sự nghiệp.

Nữ giới Mậu Dần nên kết hợp với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu; nam giới kết hợp với tuổi Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất để đường làm ăn thuận lợi, phát đạt.

Tiền bạc: Tuổi Mậu Dần thuở nhỏ túng thiếu nhưng nhờ cần kiệm, chịu khó làm ăn nên càng về sau cuộc sống càng sung túc, giàu có. 

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dần)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Bảo bối phong thủy của 12 con giáp

Theo quan niệm phong thủy, 12 con giáp mang đặc trưng riêng về vận số. Bài trí những con giáp vận số tốt sẽ mang lại cho cuộc sống của bạn sự thịnh vượng và
Bảo bối phong thủy của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giàu có.
 

Tương tự chiêm tinh học phương Tây có 12 cung hoàng đạo, tử vi phương Đông cũng có 12 con giáp đại diện cho năm bạn được sinh ra. Trong phong thủy, mỗi con giáp mang một đặc trưng và ý nghĩa riêng. Bạn có thể vận dụng bài trí những “bảo bối phong thủy” này trong gia đình để mang lại sự giàu có, sức khỏe và vận đào hoa.
 
Vị trí và phương hướng đặt bảo bối phong thủy 12 con giáp

Mỗi con giáp tượng trưng cho các nguyên tố và phương hướng nhất định. Căn cứ vào mệnh của chủ nhân ngôi nhà sẽ có những yếu tố kiêng kị nhất định. Ví dụ, gia chủ tuổi Tý kị treo tranh “Mã đáo thành công” (Ngọ) trong nhà; gia chủ tuổi Sửu không nên bày tượng Dê vàng dù năm nay là năm Ất Mùi…
 
Hiểu rõ về đặc trưng và ý nghĩa của 12 con giáp giúp bạn phát hiện cách bố trí sai phong thủy trong nhà, từ đó tìm cách khắc phục, mang lại cuộc sống thịnh vượng và hạnh phúc.
 
Con giáp Nguyên tố Hướng bảo bối Bạn bè Kẻ thù
Thủy Bắc Thìn, Thân Ngọ
Sửu Thổ Đông Bắc Tỵ, Dậu Mùi
Dần Mộc Đông Bắc Ngọ, Tuất Thân
Mão Mộc Đông Mùi, Hợi Dậu
Thìn Thổ Đông Nam Thân, Tý Tuất
Tỵ Hỏa Đông Nam Sửu, Dậu Hợi
Ngọ Hỏa Nam Tuất, Dần
Mùi Thổ Tây Nam Hợi, Mão Sửu
Thân Kim Tây Nam Thìn, Tý Dần
Dậu Kim Tây Sửu, Tỵ Mão
Tuất Thổ Tây Bắc Dần, Ngọ Thìn
Hợi Thủy Tây Bắc Mão, Mùi Tỵ
  Hướng may mắn đặt bảo bối phong thủy 12 con giáp trong nhà

Đặc trưng của 12 con giáp trong phong thủy

Bao boi phong thuy cua 12 con giap hinh anh
Bài trí con giáp mang vận số tốt mang lại sức khỏe và sự thịnh vượng
1. Chuột
 
Trong 12 con giáp, chuột bị coi là hung thú, không mang lại may mắn. Với người tuổi Ngọ (nằm trong Tứ hành xung Tý, Ngọ, Mão, Dậu), muốn hóa giải sát khí của người tuổi Tý có thể dán tranh Môn Thần (thần giữ của), Thổ địa công hoặc gương Bát Quái.
 
2. Trâu
 
Loài trâu hiền hòa được coi là biểu tượng cát lợi. Nếu những người tuổi Tỵ, Dậu (có mối quan hệ Tam hợp với tuổi Sửu) treo tranh hoặc đặt tượng con trâu theo hướng Đông Bắc (thiên về Bắc) thì sẽ lại càng đại cát đại lợi. Gia chủ cũng có thể chọn bộ “tam cát”: trâu, gà và rắn cũng mang lại nhiều điều may mắn.
 
3. Hổ

Hổ là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực. Nếu chủ nhà làm trong quân đội, công an, viện kiểm sát hay các lĩnh vực liên quan đến chính trị thì nên treo tranh con hổ. Đối với những chủ nhà tuổi Ngọ, tuổi Tuất (thuộc quan hệ Tam hợp) mà treo tranh con hổ sẽ khiến âm khí tiêu tán, dương khí ngày càng hưng thịnh, rất tốt cho sự nghiệp và tài lộc.
 
4. Mèo

Đặc trưng của mèo là thông minh, lạnh lợi. Treo tranh mèo trong nhà giúp hóa giải hung sát. Tuy nhiên, những ngôi nhà phạm hung sát quá mạnh như “lộ sát” (đường đâm thẳng vào nhà), “thiên trảm sát” (nhà đối diện khe hẹp hay ngõ nhỏ),… thì ngoài treo tranh còn phải kết hợp thêm nhiều yếu tố khác mới có thể hóa sát triệt để.

5. Rồng

Rồng là linh vật không có thật duy nhất trong 12 con giáp. Rồng đặc biệt mang lại nhiều may mắn cho gia chủ đang muốn phát triển các mối quan hệ xã giao. Treo tượng Rồng ở hướng Thanh Long (bên trái - tính từ trong nhà nhìn ra) hoặc đặt tượng rồng nhìn ra cửa sẽ giúp hanh thông các mối quan hệ.
 
6. Rắn

Con rắn lươn lẹo mang nhiều âm khí vào trong nhà. Do đó, gia đình nên tránh trang trí nhà ở bằng tranh hay tượng Rắn.
 
7. Ngựa

Ngựa là con vật may mắn cho sự nghiệp, tài vận của gia chủ. Chính vì thế, treo tranh ngựa “Mã đáo thành công” ở hướng Nam trong nhà giúp thúc đẩy sự nghiệp tấn tới.
 
8. Dê

Tranh hay tượng con dê mang lại cho gia chủ nóng tính sự hài hòa và điềm tĩnh hơn. Tuy nhiên, với gia chủ tuổi Sửu, chú ý tuyệt đối không bày tượng dê trong nhà vì phạm Tứ hành xung.
 
9. Khỉ   Khỉ là loài vật thông minh, lanh lợi. Gia chủ có thể treo tranh con khỉ trong nhà để hút trường năng lượng tốt cho bé sáng dạ. Tuy vậy, là loài vật có chút ma mãnh, những người làm ngành nghề liên quan đến tiền bạc, tài chính không nên bày khỉ trong nhà.

10. Gà

Tranh mang hình tượng con gà có tác dụng làm tinh thần phấn chấn và luôn tiến về phía trước. Những người ham chơi, nhút nhát nên treo tranh này để thúc đẩy bản thân, nâng cao tinh thần hăng hái làm việc.

11. Chó

Chó là loài động vật rất thân thiết và gần gũi với con người. Ngoài làm bạn với chủ, nó còn đảm nhiệm một công việc hết sức quan trọng là coi giữ nhà cửa. Trước cửa nhà có thể đặt tượng chó nhưng không nên bày hai con ở hai bên. Sự kết hợp này mang lại điều xui xẻo, bất lợi cho gia chủ.
 
12. Lợn

Lợn là biểu tượng của sự no đủ, giàu sang, sinh sôi nảy nở. Tuy nhiên tránh treo hình ảnh một chú lợn vì mang ý nghĩa biểu thị sự lười biếng. Gia chủ có thể kết hợp với mèo và ngựa để trở thành 'tam cát' (thuộc quan hệ Tam hợp).

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy của 12 con giáp

Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Khổ là một khái niệm quan trọng của Phật giáo. Khổ là một trong ba tính chất của sự vật và được đúc kết trong câu nhận định Đời là bể khổ.
Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh
 
Không phải chỉ là những cảm thụ khó chịu mới là Khổ; Khổ dùng để chỉ tất cả mọi hiện tượng vật chất và tâm thức, xuất phát từ Ngũ uẩn, chịu dưới quy luật của sự thay đổi và biến hoại. Như thế tất cả những điều an lạc đang có cũng là khổ vì chúng sẽ hoại diệt, xét theo hình thức sự việc thì có bát khổ.

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 2
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 3
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 4
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 5
 
Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 6
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 7
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 8
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 9
 
Kiếm Phong
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Những con giáp dễ bị lừa cả tình và tiền

Do quá cả tin và tốt bụng, những con giáp Sửu, Mão và Mùi rất dễ rơi vào cái bẫy lừa lọc cả tiền và tình.
Những con giáp dễ bị lừa cả tình và tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Sửu: Dễ tin lời hứa của người khác

Chân thành, điềm đạm là tính cách nổi bật của người tuổi Sửu. Bên cạnh đó, con giáp này cũng rất dễ tin người khác, đặc biệt là khi đã được hứa hẹn điều gì đó. Với họ, lời hứa rất thiêng liêng và vô cùng quan trọng.

suu-9370-1417014845.jpg

Khi đã hứa với ai điều gì, chắc chắn họ sẽ thực hiện bằng được. Ngược lại, khi nhận được lời hứa của ai đó, người tuổi Sửu sẽ tin tưởng tuyệt đối, không chút hoài nghi, ngay cả khi mới quen thân. Sự tin tưởng ngây thơ khiến họ phải trải qua không ít lần bị lừa gạt, cả tiền bạc lẫn tình cảm.

Tuổi Mão: Quá tin tưởng vào khả năng quan sát và phán đoán của mình

Người tuổi Mão thông minh, nhạy bén, có khả năng quan sát và đánh giá vấn đề rất tốt. Cộng với lối sống đơn giản, lương thiện, trọng chữ tín, con giáp này rất dễ chiếm được lòng tin của mọi người. Bản thân họ cũng khá tin tưởng vào khả năng phán đoán của chính mình nên thường mắc chứng chủ quan, dễ rơi vào bẫy lừa của kẻ tiểu nhân. 

mao-2517-1417014845.jpg

Để tránh rơi vào tình huống khó xử, người tuổi Mão nên học cách tiết chế bản thân hơn nữa. Tự tin vào bản thân là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, nếu thái quá, không nghe ý kiến của mọi người xung quanh lại là điều không nên. Bởi người chịu thiệt thòi cuối cùng chính là bạn.

Tuổi Mùi: Lòng tốt dễ bị lợi dụng

Tâm hồn người tuổi Mùi trong sáng, giản đơn và vô cùng lương thiện. Dù cuộc sống có biết bao trở ngại, gian khổ, họ vẫn nhìn đời bằng ánh mắt lạc quan, đơn giản hóa mọi vấn đề. Thậm chí, bản thân họ đã trải qua không ít tình huống bi thảm, dở khóc dở cười, nhưng vẫn lạc quan, tin tưởng vào ngày mai tươi sáng.

mui-2317-1417014845.jpg

Con giáp này thường đối xử rất tốt với mọi người xung quanh với mong muốn ai ai cũng có được cuộc sống bình yên, đầm ấm trong tình người. Lòng tốt của họ phần lớn đều được đền đáp xứng đáng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp bị kẻ xấu lợi dụng để lừa gạt tình cảm và tiền bạc.

Nếu thuộc tuổi Mùi, bạn nên đề cao cảnh giác hơn nữa, tránh để lòng tốt của mình đặt không đúng chỗ, gây hại cho cả người khác và chính mình.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp dễ bị lừa cả tình và tiền

Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Khi mọi người thắp hương, thi thoảng vẫn gặp hiện tượng bát hương bốc cháy, bát hương bốc cháy là điềm lành hay dữ,
Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mọi người thắp hương, thi thoảng vẫn gặp hiện tượng bát hương bốc cháy. Gặp hiện tượng này, nhiều người vẫn hốt hoảng, lo lắng không biết có điềm báo hay tai ương nào không? Vậy bát hương bốc cháy là điềm lành hay dữ?

 Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.

 Còn về Tâm linh, bát hương được coi là “căn nhà vô hình” của tổ tiên trong gia đình, do vậy đây được coi là một điềm báo trước sẽ có sự kiện gì đó sắp diễn ra trong gia đình chủ nhà đó.

Hóa bát hương được chia làm hai loại:

Bát hương cháy hoá âm, là hiện tượng cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương

Bát hương cháy hoá dương là hiện tượng cháy đùng đùng chân nhang bên trên 

  • Bát hương hóa dương: lửa cháy đùng đùng thường báo điềm tốt, may mắn, làm ăn khấm khá.
  • Bái hương hóa âm: chỉ âm ỉ chân hương, không cháy thành lửa thường báo điềm xấu: mồ mả động hoặc bị mất tiền (cho vay không đòi được, giao trứng cho ác…)

Cách hóa giải hợp lý để các bạn an tâm hơn khi gặp phải hiện tượng này, mời các bạn tham khảo:

  •  Dọn dẹp sạch sẽ xung quanh bát và ban thờ, khi thắp hương chú ý theo dõi, để ý không là dễ dẫn đến hoả hoạn
  •  Nếu hóa âm, chân nhang còn lại tỉa bớt đem hóa riêng và rải phép ít tro trước nhà, hóa dương thì ngược lại rải sau nhà.
  •  Mua hoa quả thắp lễ. Hóa âm mua đồ chẵn, và hóa dương thì đồ lẻ….

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Tướng mặt đàn ông tốt nên lấy làm chồng

Nếu anh ấy có vầng trán cao, sống mũi thẳng và đôi mắt có thần... đó có thể là người đàn ông thành công trong sự nghiệp lẫn hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang muốn tìm "một nửa", ngoài việc tìm hiểu tính cách, quan điểm sống, có thể tham khảo thêm vài gợi ý dưới đây khi nhìn vẻ bề ngoài của chàng:

1. Vầng trán cao, bóng và đầy đặn

Đàn ông trán cao, rộng, bóng và đầy đặn lúc nào cũng tràn đầy sức sống, luôn tư duy sáng tạo không ngừng. Người này làm việc có tính nhẫn nại và ý chí kiên cường. Đường công danh sự nghiệp của họ phát triển và bền vững. Dù là người làm kinh doanh hay làm công ăn lương đều có quý nhân phù trợ, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Về tình cảm, người này thích bảo vệ phái yếu, biết tôn trọng và cảm thông với mọi kiếp người. Do đó, đây chính là tướng mặt đàn ông tốt mà các quý cô nên lấy làm chồng.

tuong-mat-dan-ong-tot-nen-lay-lam-chong

Ảnh minh họa: Appguru.

2. Đôi mắt có thần, tinh nhanh nhạy bén

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Nam giới có mắt sáng, thần thái thanh thoát, đoan chính và nhạy bén là người có thể làm nên đại nghiệp. Người này có nghị lực kiên cường, ít nói nhưng lại hành động hiệu quả, chính xác. Họ giữ được thái độ điềm tĩnh trước mọi khó khăn và hay làm việc trượng nghĩa. Điều đó lý giải nguyên nhân mẫu đàn ông này lại thành công cả trong sự nghiệp và hôn nhân.

3. Đôi tai áp sát vào đầu

Nam giới có đôi tai đầy đặn, to bản và áp sát vào đầu là tướng quý nhân, đạt nhiều thành tựu trong sự nghiệp. Người này hành xử khéo léo, dễ được mọi người tin tưởng giao phó trọng trách. Đa số họ đều có phẩm chất đạo đức tốt, đáng để các quý cô "nâng khăn sửa túi" suốt cuộc đời.

4. Mũi đầy đặn, sống mũi thẳng

Chiếc mũi là đại diện cho tài vận, công danh sự nghiệp của đàn ông. Nếu mũi nhỏ gày, hai cánh mũi lại dẹt xuống, người đàn ông này dù có được thừa hưởng tài sản từ tổ tiên để lại cũng sẽ cạn kiệt và nghèo khó. Ngược lại, nếu dáng mũi to, đầy đặn, sống mũi cao, hai cánh mũi có thịt thì lại là người phúc hậu, tài vận hơn người, công danh sự nghiệp có thành tựu lớn và là người chồng, người cha tốt trong gia đình.

5. Miệng rộng, môi dày, sắc môi hồng hào

Tướng mặt đàn ông này cho thấy họ làm việc tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, giữ vị trí cao trong tập thể và xã hội. Người này trọng tình nghĩa, thiên về tình cảm. Do đó, sau này họ sẽ là người chồng tốt, vừa gánh vác việc xã hội lại hết mực yêu thương vợ con và vun vén cho hạnh phúc gia đình.

6. Cằm vuông vức, đầy đặn

Cằm hay còn gọi là Địa Các, cho biết vận mệnh cuối đời của con người. Đồng thời nó thể hiện quan niệm, thái độ, tình cảm của một người đối với gia đình. Đàn ông có tướng mặt này rất coi trọng cuộc sống hôn nhân, gia đình.

Hơn thế, người này còn nhân hậu, phúc đức và có sức khỏe tốt. Ngược lại, nếu đàn ông có cằm nhọn lại thích bay nhảy, không chung thủy và ghét sự gò bó của gia đình.

(Theo Tạp chí Thế giới và Gia đình)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông tốt nên lấy làm chồng

Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Người có ngón áp út cong thường rộng rãi hào phóng nhưng cần đề phòng các chứng bệnh liên quan đến tim, mắt và thận.
Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Độ dài ngón tay tương đương độ dài lòng bàn tay
 
Trong Nhân tướng học, chủ nhân của tướng ngón tay này thường có tầm hiểu biết rộng, khôn ngoan, khả năng tổng hợp và phân tích vấn đề nhạy bén. Người này tuy nóng tính nhưng tâm địa lương thiện, dễ xúc động, sống tình cảm và biết quan tâm tới người khác. Ngoài ra, người này cũng có tài làm quản lí hoặc lãnh đạo.

2. Ngón tay dài hơn lòng bàn tay
 
Đa phần người có tướng tay mà ngón tay dài hơn lòng bàn tay thường có trí tuệ minh mẫn, trí tưởng tượng và sáng tạo không ngừng, hơn thế lại có tâm hồn nghệ sĩ, thích hợp với các ngành nghề về nghệ thuật. Người này còn kiên nhẫn, tỉ mỉ, khá kín đáo và rụt rè về tình cảm.

Doc vi tinh cach va suc khoe qua tuong ngon tay hinh anh
Ảnh minh họa

3. Các ngón tay mềm và mảnh

 
Những ngón tay kiểu này phần lớn là của nữ giới. Đây là những người có tính cách mềm yếu, giàu tình cảm, sống nội tâm và dễ thích nghi với điều kiện môi trường mới. Người này còn có tính cách điềm đạm, biết cư xử khéo léo nên được nhiều người yêu mến.
 
4. Các ngón tay cứng và thô
 
Kiểu tay này phần lớn là của nam giới. Họ mạnh mẽ, quyết đoán nhưng cũng có phần độc đoán, hẹp hòi và khó tin tưởng người khác. Người này tự tay dựng cơ đồ và cũng gặt hái được những thành công nhất định.
 
5. Khi khép bàn tay, các ngón tay không kín
 
Người có đặc điểm tướng ngón tay này thường hào phóng, không tính toán thiệt hơn, nhưng kém thông minh và khá ích kỉ.
 
6. Khi khép bàn tay, các ngón tay kín
 
Người này tính tình hướng nội, thận trọng tỉ mỉ, thích lí luận và sống cần kiệm, đúng chừng mực.
 
Ngoài ra, nếu các ngón tay khi khép vào mà hở phía trên còn kín phía dưới là người hào phóng về tình cảm và tiền bạc, có óc tự do sáng tạo, khó giấu kín chuyện tình cảm. 
 
7. Các ngón tay cong
 
Ngón tay trỏ cong: Chú ý các bệnh liên quan đến gan. Nếu độ cong thái quá là người nóng nảy, gian xảo, tham vọng lớn, sẵn sàng bất chấp tất cả để đạt được mục đích.
 
Ngón tay giữa cong: Đề phòng các bệnh liên quan đến tỳ, gân cốt, tai. Nếu độ cong thái quá là người độc tài, thiếu tình cảm.
 
Ngón áp út cong: Dễ mắc các chứng bệnh về tim, mắt và thận. Nếu độ cong vừa phải là người rộng rãi, hào phóng. Ngược lại nếu quá cong thì tâm địa gian xảo, có mưu đồ lớn.
 
Ngón tay út cong: Đề phòng những bệnh về hệ thần kinh, bài tiết hoặc sinh dục. Nếu độ cong ít thì khéo léo, thích hợp làm các công việc thủ công. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Bí quyết thành công của doanh nhân tuổi Dậu

Những người tuổi Dậu có công danh sự nghiệp thành đạt chính nhờ bởi họ có những bí quyết khác biệt.
Bí quyết thành công của doanh nhân tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dám đấu dám liều

Đó là khẩu hiệu hành động của không ít doanh nhân tuổi Dậu. Vua máy photo nước Mỹ J.G. Wilson sinh năm 1909 (Kỷ Dậu) là người như thế. Sau khi tốt nghiệp ĐH Harvard, ông đã quyết tâm xây dựng công ty Haroid do cha ông làm giám đốc thành xí nghiệp lớn có sức cạnh tranh toàn cầu. Năm 1945, Wilson nhanh chóng cho ra đời loại máy photo "kiểu 941 chép toàn bộ" bằng kỹ thuật tĩnh điện. Năm 1966, loại máy của công ty này chiếm tới 66% thị trường nước Mỹ. Năm 1985, xí nghiệp của Wilson đứng vào hàng 10 xí nghiệp có ảnh hưởng nhất đối với lịch sử nước Mỹ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Khát khao kiếm tiền

Đây là khẩu hiệu hành động của doanh nhân Tôn Chính Nghĩa sinh năm 1957 (Đinh Dậu). Doanh nhân người Nhật này có năng lực phân tích, lý giải sâu sắc đối với vấn đề tài chính. Năm 1981, ông bắt đầu lập kho "phần mềm Nhật Bản", có lúc doanh thu tháng cuối năm gấp hơn 30 lần so với tháng đầu năm. Sau việc này, ông được mệnh danh là "thần đồng kho phần mềm". Trước đó, năm 1973, ông sang Mỹ vừa học vừa thực hành những kinh nghiệm thành đạt của nhà phát minh thiên tài Edison. Bằng sự cần cù và óc sáng tạo, ông đã phát minh ra máy phiên dịch điện tử có tính ưu việt cao, sau đó chuyển nhượng kỹ thuật này với giá 100 triệu Yên Nhật.

Dũng cảm tiến lên đỉnh cao

"Hoàng đế ngành điện ảnh" Thiệu Dật Phu là người tài trí mưu lược kiệt xuất. Sau khi thành đạt trong nghề điện ảnh, ông còn tiến quân vào ngành ngân hàng và bất động sản. Vào những thập niên 60 của thế kỷ XX, ông đã đứng đầu Liên minh điện ảnh Đài Loan, Hong Kong, Singapore... vươn lên đỉnh cao của sự giàu sang.

(Theo Việt Báo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết thành công của doanh nhân tuổi Dậu

Sao tốt: Yếu Yên, Dịch Mã, Tam Hợp, Lục Hợp, Mẫu Thương

Sao Dịch Mã: tốt mọi việc nhất là việc xuất hành. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Thân.
Sao tốt: Yếu Yên, Dịch Mã, Tam Hợp, Lục Hợp, Mẫu Thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sao Yếu Yên (Thiên Quý): tốt mọi việc nhất là việc cưới hỏi

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dần; tháng 2: ngày Thân; tháng 3: ngày Mão; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Thìn; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Tý; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Mùi.

Tranh cát tường

2. Sao Dịch Mã: tốt mọi việc nhất là việc xuất hành

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thân; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Dần; tháng 4: ngày Hợi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tỵ; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Thân; tháng 10: ngày Tỵ; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Hợi.

Sao tot Yeu Yen, Dich Ma, Tam Hop, Luc Hop, Mau Thuong hinh anh
Sao Mẫu Thương tốt cho việc khai trương

3. Sao Tam Hợp: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ, Tuất; tháng 2: ngày Mùi, Hợi; tháng 3: ngày Thân, Tý; tháng 4: ngày Dậu, Sửu; tháng 5: ngày Tuất, Dần; tháng 6: ngày Hợi, Mão; tháng 7: ngày Tý, Thìn; tháng 8: ngày Sửu, Tỵ; tháng 9: ngày Dần, Ngọ; tháng 10: ngày Mão, Mùi; tháng 11: ngày Thìn, Thân; tháng 12: ngày Tỵ, Dậu.

4. Sao Lục Hợp: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Tuất; tháng 3: ngày Dậu; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Mùi; tháng 6: ngày Ngọ; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Thìn; tháng 9: ngày Mão; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Tý.

5. Sao Mẫu Thương: tốt cho việc cầu tài, khai trương

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi, Tý; tháng 2: ngày Hợi, Tý; tháng 3: ngày Hợi, Tý; tháng 4: ngày Dần, Mão; tháng 5: ngày Dần, Mão; tháng 6: ngày Dần, Mão; tháng 7: ngày Thìn, Sửu; tháng 8: ngày Thìn, Sửu; tháng 9: ngày Thìn, Sửu; tháng 10: ngày Thân, Dậu; tháng 11: ngày Thân, Dậu; tháng 12: ngày Thân, Dậu.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Yếu Yên, Dịch Mã, Tam Hợp, Lục Hợp, Mẫu Thương

Hướng cổng tốt theo phong thủy –

Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà, để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố … Nơi ở phải có hướng cổng tốt để đón khí thịnh đi vào nhà, tránh những nơi có các luồng khí xấu xâm nhập vào không gian sống. Nhà có đườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà, để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố …

Nơi ở phải có hướng cổng tốt để đón khí thịnh đi vào nhà, tránh những nơi có các luồng khí xấu xâm nhập vào không gian sống.
Nhà có đường đi xung quanh là Ngoại Lộ, đường đi bên trong là Nội Lộ. Lộ bên ngoài muốn vào trong phải có cửa đi vào – Môn Lộ. Theo phong thủy, các ngôi nhà đều nên có Môn Lộ.

cong-1Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà

Để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố Cát – Hung của Môn Lộ. Chủ nhà cần phải có Môn Lộ đúng hướng. Những nơi có diện tích rộng nên tính toán làm tường bao quanh nhà ở để bảo vệ luồng khí tốt, loại trừ khí xấu, ngăn cản không cho sự hung sát vào nhà. Theo đó, tìm được hướng tốt cho cổng thì sẽ nhận được phúc và tránh được họa.

Dưới đây 24 hướng cổng tốt theo phong thủy học:
1. Nhà hướng Tý: cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu.
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.

Nguyên tắc tính cổng tốt cho một ngôi nhà như sau:
1. Tại cung hướng của ngôi nhà có thể dùng làm Môn Lộ của ngôi nhà.
2. Từ cung tọa của ngôi nhà tính về 2 bên trái, phải mỗi bên 7 cung, tại 2 cung dừng lại cũng có thể dùng làm Môn Lộ cho ngôi nhà.
3. Từ cung hướng của ngôi nhà tính về bên phải 3 cung, tính về bên trái 5 cung, tại 2 cung dừng lại đó cũng có thể dùng làm Môn Lộ cho ngôi nhà.
Khi tính toán xây cổng cho ngôi nhà, gia chủ cũng phải dựa vào mệnh quái của chủ nhà mà xem xét để lấy hướng cổng vào cho phù hợp, tốt nhất là được hướng cổng sinh cho trạch, trạch sinh cho mệnh quái của chủ nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng cổng tốt theo phong thủy –

Tặng quà và những món quà không nên tặng

Việc tặng quà cũng là cả một nghệ thuật, nhưng vật phẩm sau đây tốt hơn hết là chúng ta bên tránh để tấm lòng thành của chúng ta không bị người khác hiểu lầm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tặng quà là việc khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Các dịp lễ tết, hay đám cưới, sinh nhật… đều bắt gặp thấy hình ảnh mọi người tặng quà cho nhau. Có nhiều người khi tặng quà không mấy cầu kỳ hay để ý nhiều chỉ cần mình có lòng thì quà gì cũng không quan trọng. Thế nhưng có không ít người lại chú ý nhiều hơn khi quyết định chọn quà gì để tặng. 

1. Không nên tặng dao, kéo.

Có nhiều bạn tư tưởng và suy nghĩ khá thoáng, khi thấy bạn bè hoặc người thân chuyển nhà hoặc kết hôn thì tặng ngay một bộ đồ dùng nấu ăn đủ các loại dao kéo chuyên dùng cho công việc bếp núc, sau đó thì chính bản thân người tặng món quà này lại sa sút thậm tệ về mọi mặt. Mọi ý nghĩa tốt đẹp hay tác dụng phong thủy mong muốn sẽ đi ngược lại so với những gì mà bạn nghĩ. Vậy nên khi tặng dao, kéo cho ai đó bạn cần suy nghĩ cho kỹ hoặc có ai đó tặng lại bạn những món đồ như thế hãy suy nghĩ đến việc nên nhận hay không.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 1

2. Không nên tặng bể cá cảnh.

Xét về phong thủy thì bể cá cảnh cũng được xem như Thần tài, không nên dễ dàng tặng hoặc dễ dàng nhận. Chưa kể tới việc có nhiều người mệnh không hơp với việc nuôi cá cảnh. Khi muốn trang trí bể cá trong nhà cần chú ý đến việc mình có hợp hay không đầu tiên, tiếp theo đó là hình dáng, kích thước to nhỏ, vị trí đặt, chiều cao, các loại cá bên trong.. cho phù hợp nhất.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 2

3. Không nên tặng đồng hồ treo tường.

Người xưa cấm kỵ việc tặng đồng hồ vì cho rằng tặng đồng hồ giống như việc mong ước người kia chết sớm vậy. Đặc biệt kỵ hơn nữa với việc tặng loại đồng hồ treo tường hình tròn. Mặc dù nhìn có vẻ rất sang trọng nhưng cũng nên tránh để đỡ bị người khác hiểu nhầm ý của mình.

4. Không nên tặng giày dép.

Có không ít người đều nghĩ ngày nay nên tặng đồ gì hữu dụng nhất, thiết thực nhất và đặc biệt là có thể sử dụng được. Thế nhưng việc tặng giày dép đồng nghĩa với việc tặng cho người kia tà khí, rất có thể không lâu sau đó họ sẽ mất đi tình cảm hoặc mối liên hệ.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 3

5. Không nên tặng ô.

Mùa hè oi bức đang đến ngày càng gần, tặng cho bạn bè đặc biệt là tặng cho bạn nữ một chiếc ô xinh xắn là biểu thị được sự quan tâm và dụng ý muốn được quan tâm của bạn dành cho đối phương. Nhưng điều chúng ta đều bỏ qua ở đây là theo phong thủy, ô thường mang nghĩa phân ly, biệt tán. Do vậy, ô không được dùng làm quà tặng, lễ phẩm (không bao gồm việc trời đang mưa bạn và cho người khác một chiếc ô để che). Việc tặng ô cho bạn bè thì có nghĩa rằng về sau mối quan hệ của các bạn sẽ đường ai nấy đi.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 4

Tặng quà nên chú ý đến sở thích, nhu cầu của đối phương để mà chọn lựa cho phù hợp. Và tất nhiên cũng không thể không loại bỏ những món quà mang đến điều không may mắn. Thường thì những vật phẩm mang đến may mắn cho bạn nữ bao gồm: nhẫn đính đá, dây chuyền, vòng tay bằng đá hay mặt dây chuyền hình Phật… Và những vật phẩm mang đến may mắn cho các bạn nam thường thấy là: mặt ngọc hình sư tử đá, dây lưng, vòng tay, mặt dây chuyền hình Phật…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tặng quà và những món quà không nên tặng

Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Thế nhà hợp thập trong phong thủy nhà ở vừa đảm bảo vượng phát, vừa bền lâu, không chỉ trong một vận như vượng sơn - vượng hướng.
Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, vượng sơn – vượng hướng là thế nhà được ưa chuộng vì rất tốt, nhưng lại có khuyết điểm là không lâu dài, chỉ phát trong một vận. Vì vậy, những nhà phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát lâu dài hơn, một trong số đó là tình huống “hợp thập”. 


Hop thap - the nha con tot hon vuong son vuong huong hinh anh
 
Hợp thập là khi trong các vận - sơn - hướng, có hai trong ba số cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế hợp thập xảy ra giữa vận, sơn và hướng tinh như sau: 
 
- Vận tinh và sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận - sơn - hướng tinh 9 - 1 - 3, thì vận tinh 9 + sơn tinh 1 = 10. 
 
- Vận tinh và hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận - sơn - hướng tinh 8 - 6 - 2 thì vận tinh 8 + hướng tinh 2 = 10. 
 
Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự hợp thập thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự hợp thập ở một, hai cung thì không đáng kể lắm. 
 
Có tất cả 12 tình huống toàn bàn hợp thập giữa vận tinh với sơn tinh, cũng như 12 tình huống hợp thập giữa vận tinh với hướng tinh như sau: 
 
* Giữa vận tinh với sơn tinh: 
 
- Vận 1: Tọa Tốn hướng Càn, tọa Tỵ hướng Hợi. 
 
- Vận 3: Tọa Ngọ hướng Tý, tọa Đinh hướng Quý. 
 
- Vận 4: Tọa Canh hướng Giáp. 
 
- Vận 6: Tọa Giáp hướng Canh. 
 
- Vận 7: Tọa Tý hướng Ngọ, tọa Quý hướng Đinh. 
 
- Vận 8: Tọa Sửu hướng Mùi, tọa Mùi hướng Sửu. 
 
- Vận 9: Tọa Càn hướng Tốn, tọa Hợi hướng Tỵ. 
 
* Giữa vận tinh với hướng tinh: 
 
- Vận 1: Tọa Càn hướng Tốn, tọa Hợi hướng Tỵ.
 
- Vận 2: Tọa Sửu hướng Mùi, tọa Mùi hướng Sửu. 
 
- Vận 3: Tọa Tý hướng Ngọ, tọa Quý hướng Đinh. 
 
- Vận 4: Tọa Giáp hướng Canh. 
 
- Vận 6: Tọa Canh hướng Giáp. 
 
- Vận 7: Tọa Ngọ hướng Tý, tọa Đinh hướng Quý. 
 
- Vận 9: Tọa Tốn hướng Càn, tọa Tỵ hướng Hợi. 
 
Ngoài hai tình huống hợp thập giữa vận - sơn - hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, sơn tinh của một cung cộng với hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn hợp thập giữa sơn và hướng tinh. 
 
Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong vận 5 cho những nhà có tọa - hướng: Cấn – Khôn, Khôn – Cấn, Thân – Dần, Dần – Thân, Giáp – Canh, Canh – Giáp.

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất sự vật: Sẽ xuất hiện điều bất ngờ –

Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất một sự vật nào đó, dự báo có thể sẽ xuất hiện điều bất ngờ. Người nằm mơ cũng có thể đang tìm kiếm một vật đã mất, hoặc tâm trạng sợ hãi hay bực tức khi thiếu vắng con người, tình cảm của anh ta vô cùng quan
Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất sự vật: Sẽ xuất hiện điều bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thiếu vắng con người hay thiếu mất sự vật: Sẽ xuất hiện điều bất ngờ –

Sự hài hòa của màu sắc bên ngoài cửa hàng –

Sự hài hoà của màu sắc tạo hình bên ngoài cửa hàng, chủ yếu là chỉ công trình kiến trúc bỏ đi những màu sắc nào đó mà con người kiêng kỵ, hoặc là trong màu sắc đó, hoặc là lựa chọn màu sắc phối hợp đem lại cho con người cảm giác không thích ứng trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhận thức, xúc cảm. Sự không hài hoà của màu sắc tạo hình dáng bên ngoài cửa hàng sẽ ảnh hưởng đến hình tượng bên ngoài của cửa hàng.

Hue

Theo lý luận phong thủy, màu sắc không đúng, sắc màu không hài hoà đều mang lại sát khí. Màu sắc mô hình bên ngoài cửa hàng không hài hoà sẽ khiến cho cửa hàng bị những sát khí, mà có sát khí thì sẽ mang đến cho cửa hàng những tai hoạ. Dù không nói đến lý luận của phong thủy, nhưng sự không hài hoà của màu sắc bên ngoài cửa hàng cũng giống như một người mặc một bộ đồ không ra gì khiến mọi người coi thường, như vậy nên hết sức tránh để xảy ra điều đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hài hòa của màu sắc bên ngoài cửa hàng –

Điềm báo giấc mơ về ô tô

Ô tô trong giấc mơ có khả năng cho bạn biết nhiều điều liên quan đến tâm lý, suy nghĩ ở trong những khoảng thời gian nhất định.
Điềm báo giấc mơ về ô tô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Diem bao giac mo ve o to hinh anh
Giấc mơ về Ô tô tiết lộ nhiều điều liên quan đến tâm lý và suy nghĩ của bạn
 Mơ thấy bạn đang lái xe ô tô biểu thị cho những tham vọng, cuộc đua và khả năng của bạn trong các giai đoạn khác nhau.

Bạn là lái xe hay là hành khách đều biểu thị cho vai trò tích cực hay tiêu cực của bạn trong cuộc sống.

Nếu bạn ngồi ở ghế sau của xe thì biểu thị rằng bạn đang kiềm chế cảm xúc của bản thân, bạn cho phép người khác dẫn dắt mình do bạn thiếu tự tin. Giấc mơ này còn biểu tượng cho tính tự chủ, độc lập của bạn.
  Mơ thấy bạn ăn trộm xe ô tô, biểu thị rằng bạn đang đánh mất danh tiếng của mình. Điều này có thể liên quan đến việc mất việc làm, mối quan hệ bị đổ vỡ, một hoàn cảnh đáng thương...   Mơ thấy bạn đang bị nóng bức trong xe hơi, ám chỉ rằng bạn đã quá tốn nhiều năng lượng hoặc một mối nguy hiểm đang đe dọa bạn.    Thấy một chiếc ô tô đang đỗ ám chỉ rằng mọi nỗ lực và cố gắng của bạn đều vô ích, cuộc sống của bạn đang bế tắc, không có niềm vui.    Mơ thấy bạn đang đi lang thang trong bãi đỗ xe nhưng bạn lại lúng túng khi quanh quẩn mãi mà không tìm ra chiếc xe của mình, điều đó ám chỉ rằng bạn không có đích đến trong cuộc sống.    Mơ thấy bạn gần như bị xe ô tô đụng ám chỉ rằng cách sống, lòng tin hay mục tiêu của bạn có thể va chạm đến người khác. Nó cũng có thể là biểu tượng của cú sốc hoặc lòng kiêu hãnh bị tổn thương.    Mơ thấy bạn không có khả năng mở cửa xe ô tô ra ám chỉ rằng bạn đang rụt rè hoặc dao động trước hướng đi hoặc con đường mà bạn đã chọn trong cuộc sống.    Mơ thấy bạn đang gọi xe taxi ám chỉ rằng bạn cần sự giúp đỡ của người khác để tiến lên phía trước. 

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo giấc mơ về ô tô

Phong thủy cho thùng rác tránh tổn tài hại sức

Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy riêng và sẽ ảnh hưởng đến người dùng nếu không được sử dụng đúng cách.
Phong thủy cho thùng rác tránh tổn tài hại sức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.

Vì vậy, bạn không nên vứt rác bừa bãi và bố trí thùng rác một cách tùy tiện.

1. Bố trí đúng phương vị

Trong phong thủy, hướng Đông Nam lệch về Đông, Tây Bắc lệch về Tây. Đông Bắc lệch về phía Bắc và Tây Nam lệch về Nam là bốn vị trí được gọi là “kho”, tức là nơi “lá rụng về cội”, cũng là nơi có thể tập trung rác. Vì vậy, đặt thùng rác ở bốn vị trí này trong nhà sẽ không mang lại điềm xấu. Việc bố trí thùng rác đúng vị trí đối với người sử dụng rất quan trọng.

Nếu đặt thùng rác chính xác ở những phương vị này, gia chủ có thể tránh cho bản thân và các thành viên trong gia đình trở thành những “thứ rác rưởi” khiến người khác ghét bỏ.

2. Chỗ khuất là chỗ tốt

Nếu bạn không thể xác định được đâu là phương hướng thích hợp trong bốn vị trí trên thì cũng đừng quá lo lắng. Trong lý luận phong thủy có câu với đại ý là “mắt không thấy thì tâm không phiền”, nghĩa là những thứ mà bạn không nhìn thấy được sẽ không tạo ra điểm xấu.

Vì vậy, trong trường hợp không xác định được phương vị, bạn hãy đặt thùng rác ở nơi khuất hoặc mua loại thùng rác trông đẹp mắt, khiến cho người ta nhìn vào không nhận ra nó là thùng rác thì sẽ không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn.

3. Số lượng càng ít càng tốt

Bất luận là ở văn phòng hay ở nhà, số lượng thùng rác được dùng càng ít thì càng tốt. Nhiều người cho rằng đặt thùng rác ở nhiều nơi trong nhà sẽ tiện lợi hơn, vệ sinh hơn. Điều này không sai, tuy nhiên, rất có thể sự tiện lợi này sẽ dần dần hình thành uế khí, ảnh hưởng xấu đến khí vận của bạn và người xung quanh nếu rác bị trữ lại trong thùng quá lâu.

Lưu ý: rác phải được cho vào thùng rác, nếu vứt cẩu thả, rơi vãi xung quanh thùng rác cũng không tốt.

4. Chọn cỡ nhỏ

Theo phong thủy, thùng rác cỡ nhỏ luôn luôn tốt hơn cỡ lớn, nhất là khi kết hợp việc chọn thùng rác với số lượng người dùng. Nếu nhà ở hay văn phòng chỉ có từ ba đến năm người nhưng lại dùng một thùng rác cỡ lớn, hiển nhiên là không thích hợp. Tốt nhất là nên chọn loại thùng rác không quá lớn, mỗi ngày chịu khó làm vệ sinh vài lần thì tốt hơn.

5. Có nắp đậy

Cũng tương tự như quan điểm trên – “không nhìn thấy thì tâm không phiền”, thùng rác có nắp đậy sẽ tốt hơn. Loại thùng rác có nắp có thể ngăn chặn mùi hôi của rác thải ra ngoài tạo thành xú khí, uế khí quẩn quanh trong không gian sống. Nếu như thùng rác nhà bạn hiện không có nắp thì cách hóa giải tốt nhất là phải thường xuyên làm sạch thùng rác, không nên để xuất hiện mùi hôi hoặc có thể dùng túi nylon hay giấy báo đậy thùng rác lại.

6. Tránh đặt ở vị trí dành riêng cho nữ

Trong vị lý học của phong thủy, phía Tây Nam đại diện cho nữ chủ nhân, Đông Nam đại diện cho trưởng nữ. Vì vậy, các bạn nữ hãy chú ý không nên đặt thùng rác ở đúng ngay hai vị trí này mà phải đặt lệch đi, tức là khi buộc phải đặt thùng rác về phía Đông Nam thì nên đặt lệch về phía Đông, nếu buộc phải đặt về phía Tây Nam thì nên lệch về phía Nam là tốt nhất. Làm vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe, tình cảm và tài vận của người sử dụng.

(Theo Megafun)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho thùng rác tránh tổn tài hại sức

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd