Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
i.
Bát quái được ví như trái tim của phong thủy. Đó là dạng bát giác được chia ra làm 8 phần, lần lượt tượng trưng cho Phú quý, Danh vọng, Hôn nhân, Con cái, Quý nhân, Sự nghiệp, Học vấn và Gia đình.
Thực tế, mỗi nhà phong thủy sử dụng Bát quái theo cách khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có điểm cơ bản nhất định. Trong đó, vị trí của cửa chính là quan trọng nhất. Hãy hình dung bạn đang nhìn vào phòng khách và lưng bạn hướng về phía cửa. Tùy thuộc vào vị trí của cửa chính mà bạn sẽ định ra vị trí tương ứng với phần nào trên Bát quái.
Bạn có thể dễ dàng vẽ 1 hình Bát quái cho bất kỳ hình dạng nào của mặt bằng ngôi nhà. Căn cứ vào đó, chủ nhà sẽ xác định vị trí của phòng khách tương ứng với cung nào thì năng lượng của cung đó sẽ ảnh hưởng đến nó.
– Phòng khách nằm ờ cung Hôn nhân, Gia đình hoặc Quý nhân sẽ dự báo trước không khí ấm áp và thân thiện.
– Phòng khách nằm ở cung Học vấn sẽ là nơi học tập lý tưởng, con cái làm rạng danh tiên tổ, vinh hiển phụ mẫu.
– Ở cung Con cái, phòng khách sẽ luôn đầy ắp tiếng cười trẻ thơ.
– Ở cung Sự nghiệp, nhiều khả năng, gia chủ sẽ phải thưởng xuyên mang công việc về nhà.
– Ở cung Danh vọng, phòng khách sẽ trở thành nơi trưng bày vật quý. Tuy nhiên, chủ nhân nên cân nhắc từng món đồ trước khi bài trí để tránh rắc rối không đáng có.
– Phòng khách nằm ở cung Phú quý là tốt nhất. Nhưng gia chủ phải luôn giữ phòng sạch sẽ, ngăn nắp.
Tiếp đến, bạn sẽ sử dụng Bát quái vào chính phòng khách của mình. Một lần nữa, lưng bạn lại hướng về phía cửa và lại đặt Bát quái như vị trí ban đầu. Có nghĩa là cung Phú quý ở góc trái trên, Hôn nhân ờ góc phải trên và tương tự cho những cung khác. Hãy sử dụng Bát quái để quyết định cách sắp xếp đồ đạc trong phòng.
– Nếu thường xuyên làm việc tại phòng khách thì nên đặt bàn làm việc ở vị trí ứng với cung Sự nghiệp để tạo thuận lợi cho công việc và thăng tiến sự nghiệp.
– Điện thoại có thể đặt ở cung Quý nhân. Bằng cách này, gia chủ sẽ bớt đi những phiền phức, mệt mỏi.
– Cung Học vấn rất thích hợp đặt kệ sách hoặc bàn học cho trẻ.
– Bộ ghế đôi đặt ở cung Hôn nhân sẽ giúp tình cảm vợ chồng thêm mặn nồng, sâu sắc.
– Bộ bàn ghế sofa đặt ở cung Gia đình sẽ tạo nên không khí ấm cúng cho những buổi sinh hoạt chung.
Phải nhớ rằng, ở bất kỳ vị trí nào trong phòng cũng cần ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu có chút bề bộn sẽ phản tác dụng.
Muốn tăng hiệu quả cho cung nào đó thì nên đặt vật mang tính biểu tưọng vào vị trí đó. Chẳng hạn như ngọn đèn hoặc chậu cá cảnh. Đặc biệt nước và cá là những biểu tượng mang lại sự thịnh vượng trong phong thủy.
Sự kết hợp tốt nhất là 2 chú cá vàng (tượng trưng cho sự may mắn và giàu năng lượng) và 1 chú cá đen (tượng trưng cho sự an lành).
Nếu bạn không thích nuôi cá, có thể dùng thác nước nhân tạo hoặc chậu nước với hoa hoặc sỏi.
Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu.
Tùng bách Mộc ngang tàng đứng trong sương tuyết, cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay giống như tấu lên khúc nhạc, hiên ngang trong gió mưa. Mộc này tàng ẩn dưới Kim, vị trí ở Chính Đông, là cực vượng.
Mộc Canh Dần sống trong mùa đông, tuyết sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim có thể khắc chúng hay sao?
Ưa nhất sơn làm cơ sở, Thủy thấm ướt, rất ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, Đinh Sửu có núi, có thể làm cơ sở.
Nạp âm có Bình địa Mộc, lại được ốc thượng Thổ, ắt trở thành mệnh quan cao.
Rất kỵ nạp âm có Hỏa, ví dụ như Đinh Mão Lư trung Hỏa, lại thêm Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, trở thành Khôi phi yên diệt cách, cuối đời phá bại. Cũng rất kỵ Mậu Tý, Kỷ Dậu Tích lịch hỏa, chủ về yểu thọ.
Nạp âm không có Thủy, nên đề phòng đoản mệnh, hoặc cả đời không có thành tựu.
Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa đều không thể phạm.
Rất kỵ Địa chi của các trụ khác có Dần, Ngọ, Tuất, đề phòng gặp họa hỏa hoạn.
Nạp âm không ưa Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, phạm phải chủ về cả đời thiếu tiền, hơn nữa đoản mệnh. Nếu như lại có Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hung lại càng thêm hung.
Mộc này ưa nhất có Quý Dậu Kiếm phong Kim để tu sửa, lại thêm Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, ắt quý hiển. Riêng không ưa Nhâm Thân Kiếm phong Kim, bởi vì Dần, Thân phạm xung.
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc mang phong, Nhấm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc mang Hỏa, cho nên không ưa gặp nhau.
Tân Dậu Thạch lựu Mộc mang Kim, có thể trợ giúp Mộc này, chủ cát lợi.
Đối với tử vi người sinh Mộc này tốt nhất sinh vào mùa đông, trải qua sự gian khổ ắt sẽ vinh hiển, giống như hoa mai vàng ắt phải trải qua sương gió mối có thể tỏa hương.
Canh lộc tại Thân, Dần mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm xa nhà đi làm ăn xa, tương lai sẽ áo gấm vinh quy.
Địa chi của các trụ khác không ưa có Dần, lộc hình mã hình, không nên kinh doanh.
Địa chi của các trụ khác không thể có Tỵ, Thân, phạm tam hình, e rằng yểu vong. Mệnh nữ lưu lạc phong trần.
Canh Dần không vong tại Ngọ, Mùi, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Ngọ, Mùi.
Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng khó tránh điềm hung.
Thời chi có Tuất, nên theo tôn giáo.
Địa chi của các trụ khác có Mão, cả đời tiều tụy.
Mệnh nam chủ về kết hôn 2 lần, mệnh nữ chuyện tình cảm nhiều buồn phiền.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm ngưòi sinh năm Giáp, Ất.
Địa chi của các trụ khác có Tỵ, thân thể có thương tật. Ví dụ như trẻ nhỏ bị bại liệt, trúng gió, hoặc bị bệnh tiểu đường mà tứ chi thương tổn.
Khu di tích Động – Chùa Địch Lộng nằm ở xã Gia Thanh, Gia Viễn, Ninh Bình, Việt Nam. Địch Lộng có nghĩa là tiếng sáo thổi là một danh lam thắng cảnh bậc nhất của tỉnh Ninh Bình. Động – chùa Địch Lộng đẹp tới mức được giới vua chúa quyền quý xưa xếp vào nhóm “Nam thiên đệ nhất động”.
Nếu như vua Tự Đức ban tặng Hương Tích là Nam thiên đệ nhất động, chúa Trịnh Sâm ban tặng Bích Động là “Nam thiên đệ nhị động” thì Địch Lộng cũng được vua Minh Mạng ban tặng là “Nam thiên đệ tam động”, có nghĩa động đẹp thứ ba ở trời Nam.
Điểm độc đáo nhất là quần thể chùa – động Địch Lộng tọa lạc dưới một chân núi cao, phía trước là con sông Đáy chảy hiền hòa. Trong chùa là những ngôi chùa, đình với nhiều lối kiến trúc độc đáo, được lưu giữ từ hàng trăm năm nay. Ở đây có đền thờ Lý Quốc Sư, hồ Bán Nguyệt, 5 tháp cao 3 tầng và 3 gian hạ.
Đặc biệt, tại đây còn lưu giữ 3 pho tượng Tam Thế Phật sơn son thếp vàng được ban vào thời vua Thiệu Trị và tượng Phật Bà Quan Âm, tượng A Di Đà được tạc bằng đá xanh nguyên khối.
Cách ngôi chùa chính 105 bậc đá, là một một hang động đẹp kỳ vĩ. Động chia thành 3 vòng, được người đời gọi là hang thờ phật, hang tối và hang sáng. Bên trong động, toàn bộ lối đi đã được làm bậc lên xuống, tạo thành những vòng cung kỳ vĩ và huyền ảo. Nhiều nhũ đá, được tạo ra từ thiên nhiên trông giống những con vật linh thiêng như rồng, lân, voi quỳ… Từ vùng trũng nhất của động, lên “cổng trời” dài chừng 50m. Đứng trên đây có thể bao quát toàn cảnh quần thể chùa, động Địch Lộng và những cụm khu dân cư xung quanh.
Điều đặc biệt, là những nhũ đá ở đây thay đổi theo ánh sáng. Lúc thì màu vàng, màu đỏ trông rất kỳ ảo, du khách gõ vào những nhũ đá sẽ tạo thành những tiếng vang khắp động. Phía trong hang tối, thắp một nén nhang sẽ có cảm giác thanh thản, nhẹ nhõm như đang dứt khỏi thế giới
Hang Tối nằm ở phía trái, vào hang du khách sẽ thấy ngay khối nhũ đá to, tròn, nhẵn lì mọc từ nền hang nhô lên. Đó là bầu sữa mẹ của tạo hoá, có nhiều nhũ đá từ trên nóc động chẩy xuống trông giống như những cột chống trời. Tại đây, du khách sẽ có cảm giác như lạc vào cõi trùng điệp của đá có đủ mọi hình dạng ngoại mục. Mỗi không gian của vách động, trần động là một bức tranh nghệ thuật, những nét trạm khắc tuyệt vời của thiên nhiên, đạt đến mức tinh xảo mà con người không thể nào làm được.
Đi hết hang Tối là đến hang Sáng, vì ở trên cao cửa hang Sáng thắt hẹp lại, có khoảng lộ thiên, khi có gió thổi mạn vào trong động phát ra âm thanh của đá nghe như tiếng sáo. Vì vậy động mang tên là Địch Lộng.
Trong động nhiều bậc thang đã được dựng lên để phục vụ du khách tham quan, và vãn cảnh động
Hang phía ngoài được nhiều người gọi là hang thờ Phật. Chính tại nơi đây, nhiều bậc tao nhân mặc khách gặp cảnh động quá đẹp nên tức cảnh sinh tình đề tặng rất nhiều thơ văn.
Vẻ đẹp của Địch Lộng đã được nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương ghi lại như sau:
“Gió đập cành cây khua lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ long bong
Ở trong hang núi còn hơi hẹp
Ra khỏi đầu non đã rộng thùng
Qua cửa mình ơi, nên ngắm lại
Nào ai có biết nỗi bưng bồng”.
Dưới chân động là khu vườn Thành Đạo, tương truyền Đức phật Thánh ca là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Ma Gia. Ngài Đản sinh ngày trăng tròn tháng 4 năm 624, trước tây lịch tại vườn Lâm Tỳ Ni. Khi trưởng thành thái tử bỏ lại cung vàng điện ngọc, quyết xuất gia tìm cầu chân tý cứu khổ cho chúng sinh, trải qua 6 năm tu hành khổ hạnh và 49 ngày nhập định dưới cây Bồ Đề, ngài đã giác ngộ thành Phật hiệu là Thích Ca Mâu Ni, chúng đệ tử của ngài rất đông, tiêu biểu là 10 đệ tử đứng đầu tăng đoàn.
Chùa Địch Lộng hàng năm đều tổ chức lễ hội vào thời gian từ ngày 6 đến 10 tháng giêng Âm lịch, kéo dài đến hết tháng 3.
Cụm di tích Động – Chùa Địch Lộng điểm đến tham quan thú vị của du khách và phật tử trong và ngoài nước.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong phong thủy xưa và nay, việc dùng linh vật trấn yểm để xua đuổi tà khí, thu hút sinh khí nhằm mang lại bình yên cho ngôi nhà hay các công trình xây dựng là điều phổ biến. Các linh vật chủ yếu được sử dụng là tứ linh gồm: Long, Ly, Quy, Phượng. Tuy nhiên bên cạnh đó con Nghê cũng được coi là một linh vật trấn yểm rất quan trọng.
Bất ngờ chuyện nhà tướng cướp... yểm Nghê
Thời gian vừa qua, nhiều người dân khi đào móng xây nhà thường phát hiện ra những con Nghê cổ được chôn dưới móng nhà cũ. Tháng 10 năm ngoái trong lúc đào móng xây nhà, gia đình anh Nguyễn Văn Ngọc ( xóm 7, xã Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng) đã tình cờ đào được một con Nghê cổ bằng đá xanh. Con Nghê nặng khoảng 3 kg, dài 35cm, rộng 30cm với những hoa văn và đường nét chạm trổ hết sức độc đáo. Theo một số người am hiểu lĩnh vực này thì con Nghê có xuất xứ từ thời Lý. Vậy thì gia đình anh Ngọc (từ các đời trước) có chôn Nghê để trấn yểm hay không?
![]() |
Sử dụng Sư tử hay Kì lân để trấn yểm hoàn toàn xa lạ với văn hóa Việt. |
Theo anh Ngọc thì anh không được nghe kể hay bất kỳ chuyện trấn yểm hay bùa ngải ở đất nhà mình. Vậy đây có phải là một sự trùng hợp ngẫu nhiên khi những con Nghê này bị vùi lấp khi trải qua những biến thiên của lịch sử?
Chuyện người dân khi đào móng nhà tìm thấy linh vật là Nghê cổ không còn quá xa lạ.
Mới đây nhất tại nhà anh H. (Bắc Ninh) trong quá trình đào móng nhà cũng phát hiện một con Nghê bằng đồng có hình dáng rất lạ. Tạo hình con Nghê này là cụt đuôi, mặt hướng về phía trước, thân vặn về phía sau như thể đang chuẩn bị chạy trốn. Anh H. cho biết: “Khi đào móng làm nhà, tôi đã phát hiện ra con Nghê đồng này. Tôi không được ông cha kể về việc trấn yểm nhà bằng Nghê nên thấy làm lạ khi phát hiện ra nó.
Nhiều người, kể cả người thân trong họ tộc, biết việc này đều bảo tôi phải mời thầy địa lý, thầy cúng về xem lại đất nhưng tôi vẫn rất phân vân chưa quyết định. Cha tôi cũng không nói gì về chuyện này. Ngay cả ông nội tôi lúc sinh thời cũng chưa hề nhắc đến chuyện trấn yểm nhà bằng Nghê đồng”.
Trong quá trình tìm hiểu, PV được biết, gia đình từ đời cụ kỵ của anh H. không được “thuận” lắm. Từ đời cụ cho đến đời bố anh H. đều có thành tích “bất hảo”. Nhiều người cao tuổi trong làng cho biết, cụ anh H. từng là một tướng cướp có tiếng thời Pháp thuộc.
Thế rồi đến đời bố anh H. cũng có nhiều sự kiện không hay xảy ra. Điểm trùng hợp lạ lùng là cả ông và bố anh H. đều có những người vợ sinh trưởng trong gia đình gia giáo, xinh đẹp nhưng chết trẻ khi chưa có con. Vì vậy nhiều người trong làng khi thấy Nghê cổ chôn dưới móng nhà thì cho rằng đó là vật trấn yểm của các cụ nhà anh H. ngày trước. Nhiều người khuyên anh nên đi mời thầy địa lý, thầy cúng về xem cho khỏi “động mạch”.
Từ những trường hợp như trên, nhiều ý kiến tranh luận quanh việc Nghê có được coi là một linh vật trấn yểm hay không? Dưới cái nhìn của các chuyên gia văn hóa, phong thủy, linh vật này có vai trò như thế nào trong việc xua đuổi tà khí và mang lại thịnh vượng cho gia chủ?
![]() |
Con Nghê trong hình dáng giống chó đá. |
Dưới cái nhìn của một nhà nghiên cứu văn hóa, TS. Đinh Hồng Hải (viện Nghiên cứu Văn hóa, viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) phân tích: “Con Nghê là một linh vật rất phức tạp và không đơn giản như các linh vật khác. Đến nay chưa tìm thấy tài liệu lịch sử nào có thể xác định nguồn gốc ra đời và ý nghĩa cụ thể của nó. Chúng ta chỉ biết được gốc tích của nó thông qua những bức phù điêu còn sót lại. Không như các linh vật của Trung Quốc khi mà mỗi con đều có quy định về vai trò, vị trí rất rõ ràng, linh vật Nghê của Việt Nam hầu hết là sản phẩm của dân gian. Chính bởi vậy mọi yếu tố chỉ là tương đối mà thôi”.
Hóa giải được hung khí?
Nhằm làm rõ thực hư khả năng trấn yểm của linh vật mang tên Nghê, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với chuyên gia phong thủy Phạm Cương. Chuyên gia Phạm Cương cho biết: “Trấn và yểm theo tôi cần phân biệt nhằm tránh đồng nhất giữa hai khái niệm này. Theo quan niệm phong thủy thì “trấn” dùng để chỉ việc đặt các vật khí phong thủy hiện hữu trên mặt đất và nhìn thấy được, còn “yểm” là các vật đó được đem chôn dưới đất hoặc gói bọc ... nhằm đạt được mục đích làm phong thủy”.
Lý giải những hoài nghi quanh việc người dân thường xuyên đào được Nghê dưới móng và cho rằng đó là phương pháp yểm đất của người xưa, chuyên gia Phạm Cương không đồng tình với cách nhìn nhận như vậy. Theo chuyên gia này thì Nghê chủ yếu được sử dụng để trấn giữ cửa đình, chùa hoặc cửa ngôi nhà. Ngoài ra, nó còn được dùng như họa tiết trang trí trên mái các ngôi đình, chùa đó. Nghê ít sử dụng để yểm đất (tức chôn xuống). “Trải qua hàng ngàn năm với các tầng văn hóa nối tiếp nhau nên rất nhiều Nghê bị chôn vùi dưới đất. Vì vậy, ngày nay khi tiến hành xây dựng, chúng ta có thể gặp Nghê bên dưới lòng đất. Thông thường đó là những con Nghê cách đây vài chục, vài trăm năm hoặc hơn nữa, được bài trí trước nhà cửa để bảo hộ cho gia chủ bình an và theo năm tháng bị vùi lấp xuống dưới đất” – chuyên gia Phạm Cương nói.
Tuy nhiên, chuyên gia này cũng đánh giá cao cái gọi là tác dụng của Nghê trong việc trấn giữ cửa nhà nói riêng và vai trò trấn giữ tại các công trình kiến trúc mang tính tâm linh nói chung. Anh chia sẻ: “Trong phong thủy, Nghê thường được dùng trấn giữ cửa nhà, hóa giải hung khí chiếu tới khi đối diện với cửa nhà khác hay bị ngã ba ngã tư, đường vòng, hoặc góc nhọn chiếu vào cửa nhà. Nghê cũng dùng để hóa giải hung khí của các sao Sát khí như Ngũ Hoàng, Nhị Hắc ... chiếu mỗi năm”.
Tất nhiên việc dùng Nghê để trấn các ngôi nhà, các công trình kiến trúc tâm linh cần được xem xét cẩn thận. Nói theo cách của chuyên gia Phạm Cương thì việc sử dụng Nghê để trấn yểm chủ yếu dựa vào hướng nhà, phương vị nhà cùng với thuyết âm dương, ngũ hành và bài trí trên mặt đất chứ ít khi chôn xuống dưới.
Nghê hiện nay được làm từ nhiều chất liệu khác nhau như đồng, gốm sứ, gỗ. Tùy vào từng hướng nhà mà gia chủ có thể sử dụng cho phù hợp. Chẳng hạn khi chúng ta cần dùng hành Mộc có thể sử dụng Nghê gỗ, hành Thổ dùng Nghê bằng gốm sứ, hành Kim dùng nghê đồng. Nghĩa là mỗi chất liệu đều có tác dụng cụ thể khác nhau đối với mảnh đất và mạng số của gia chủ đó.
![]() |
Hình tượng con Nghê đang dần biến mất. |
Riêng đối với những trường hợp đào được Nghê dưới móng nhà, người dân cũng không cần phải hoang mang hay có những nghi vấn mang tính chất hoang đường. Điều này vốn rất bình thường và không nên đẩy vấn đề đi quá xa. Chuyên gia Phạm Cương cảnh báo: “Khi xây nhà nếu người dân phát hiện Nghê thì cũng không nên quá lo lắng vì đó thực chất là những con Nghê vô tình bị vùi lấp từ các thời kỳ trước chứ không phải dùng để yểm long mạch của khu đất đó. Những con Nghê này thường mang ý nghĩa tích cực nhiều hơn là tiêu cực, cho nên khi gặp tình huống này không nên quá hoang mang. Trong trường hợp còn nghi ngờ, người dân nên gặp các chuyên gia uy tín để được giải thích không nhất thiết phải bày vẽ cúng bái gây tốn kém tiền bạc mà lại không giải quyết được vấn đề gì”.
Trong khi đó nhà nghiên cứu Trần Hậu Yên Thế (đại học Mỹ thuật Việt Nam) cho biết: “Con Nghê trong suy nghĩ của người Việt không có tác dụng trấn yểm mạnh như các linh vật khác của Trung Quốc. Hai trạng thái tình cảm lớn nhất của hình tượng này là trầm mặc và hoan hỉ. Rất ít hình tượng Nghê có biểu hiện dữ dằn trong tạo tác như Sư tử hay Kì lân. Chính bởi vậy con Nghê không có chức năng đe dọa, hung tợn và tất nhiên, nếu thế thì khả năng trấn giữ của nó không mạnh bằng các linh vật khác”.
Vì sao Nghê được dùng để trấn giữ chốn thiêng? Hiện nay có nhiều thắc mắc về việc sử dụng Nghê để trấn giữ tại các cổng đền, chùa hay trên mái của các công trình tôn giáo. Câu hỏi là sao người ta lại chọn Nghê chứ không phải là các linh vật khác? Chuyên gia phong thủy Phạm Cương lý giải: “Tùy theo tính chất và quy mô của công trình mà chúng ta sử dụng các linh vật cho phù hợp chứ không quy định cụ thể khi nào dùng Nghê, khi nào dùng các linh vật khác”. |
đẩu quân (Hỏa)
***
1. Ý nghĩa tính tình:
- nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp.
- Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỷ quyệt.
2. Ý nghĩa tài lộc:
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
3. Ý nghĩa của đẩu quân ở các cung:
a. ở Quan:
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành.
Tuy nhiên, ít được người giúp việc.
b. ở Tử:
Chủ sự chậm con, hiếm con giống như sao Lộc Tồn, Cô, Quả, Phi Liêm ...
c. ở Di hay Nô:
ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
d. ở Phu Thê:
Nói chung thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, cần phân biệt 2 trường hợp:
- gặp nhiều sao tốt đẹp: vợ chồng hòa thuận
- gặp nhiều sao xấu xa: thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình.
e. ở Tài, Điền:
Có khả năng giữ của. Hà tiện. Ăn tiêu kỹ lưỡng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Mỗi ngày dọn bỏ những đồ linh tinh trên bàn làm việc: Lau sạch bụi bặm trên bàn, đặt các văn kiện giấy tờ và dụng cụ văn phòng vào những vị trí thích hợp.
Định kỳ kiểm tra các ngăn kéo, cho các loại bút, tẩy, kéo và kẹp giấy vào trong ngăn kéo. Kịp thời sửa chữa những vật phẩm bị hỏng.
Không nên do dự, nhanh chóng dọn bỏ những thực vật hoặc những bông hoa khô héo.
Dùng một chút thời gian làm sạch giá sách, tủ văn kiện hoặc những tấm giấy lưu trên tường, chỉ giữ lại những văn bản hoặc kế hoạch hữu dụng. Những đồ vật không thường dùng thì lưu giữ bên ngoài văn phòng của công ty.
Tóm lại, cần cố gắng làm sạch những thứ không dùng đến. Những tạp vật trên sàn nhà cần được lau sạch, hay đổ rác thải đi.
Bên tay phải của bàn làm việc không nên đạt quá nhiều đồ đạc. Thông thường người ta có thói quen dùng tay phải để viết chữ, bên tay phải nếu đặt nhiều đồ quá sẽ ảnh hưởng đến sự thông suốt của hoạt động, cho nên các các nước, kẹp tài liệu, sách… tốt nhất đặt ở bên trái.
Lối đi ra vào cũng không nên đặt quá nhiều thứ làm trở ngại. Lối đi vào của chỗ ngồi đại diện cho đường lối liên lạc của bạn đối với bên ngoài, nếu lối ra vào đặt nhiều vật to, đường đi phải lách bên trái hay bên phải trong một thời gian dài lòng sẽ càng thấy khó chịu, bất tiện, gián tiếp ảnh hưởng đến quan hệ giao tiếp của bạn với công việc.
Bạn còn cần phải xem xét tỉ mỉ: Túi tiền của bạn, các bìa kẹp tài liệu và túi công văn cũng rất dễ tập hợp những thứ linh tinh, nó sẽ làm trở ngại đến phong thủy cá nhân bạn. Hãy nhanh chóng vứt bỏ những tạp vật, kẹo cao su lâu ngày, hay những bút bi đã hết mực. Không nên để tiền vào trong những túi tiền cũ nát, túi tiền nên hiển thị sự tao nhã và phú quý.
Ngoài ra, nên đưa các loại giấy tờ, sổ ghi chép và máy tính xách tay của bạn đặt chỉnh tề trong bao công văn. Dùng giấy để ghi lại những việc phải làm ngay và dán trước mắt bạn để gây chú ý.
Để tăng cường tài phú cho cá nhân, trong túi tiền cũng nên đặt đủ số tiền, khiến bản thân bạn tăng thêm cảm giác an toàn và no đủ.
Nếu muốn làm một số trang sức cho vách ngăn, nhất định không được treo những bức tranh kỳ dị. Đặc biệt là một số bức tranh khủng bố, âm trầm, bởi vì những bức tranh này sẽ có tác dụng gây ra án thị đối với tiềm ý thức, ảnh hưởng tới sự ổn định tư tưởng của bạn. Nếu muốn treo thì nên treo những hình ảnh có những đường nét mềm mại và đơn giản một chút thì mới thực sự có tác dụng.
Nằm đương nhiên cho ta thông tin về tâm trạng và tâm thế. Tướng nằm là “duy biến” và thể hiện ở hai trạng thái:
– Tướng nằm khi thức – nằm nghỉ ngơi.
– Tướng nằm khi ngủ.
Dù khi ngủ hay khi nghỉ thì bao giờ cũng có thế cố hữu của cách nằm phù hợp với cá thể.
I. TƯỚNG NẰM KHI THỨC – NAM NGHỈ NGƠI.
Khi thức thì người ta hay nằm tùy tiện. Nhưng rồi người nằm sẽ trở về thế quen thuộc của mình.
1. Nằm như thế núi, vững trãi (đầu cao, người nghiêng, chân hơi co, chân kia thẳng) thế nằm của Phật A Di lặc.
Tướng: Phúc thọ, giầu có, mưu mô, túc trí.
2. Nằm ngửa duỗi tay, duỗi chân: Không thọ.
3. Nằm nghiêng: Người kín đáo, kép nép.
II. TƯỚNG NẰM KHI NGỦ.
Sau khi ngủ say, người ta sẽ trở về thế nằm “bất biến” vì vậy mà khái quát tướng nằm là: Nằm yên tĩnh, tự nhiên thì phúc thọ, giầu sang. Nằm mà không yên tư thế gò bó thì xấu: khổ ải.
1. Nằm ngủ mà giang tay, giang chân: Tướng ngang tàng, phóng túng, tham vọng lớn. Không sự hãi, là người dũng lược.
2. Nằm co quắp: Tướng yếu, hèn không có dũng khí, người mồm mép.
3. Nằm nghiêng, duỗi tay chân thoải mãi: Tướng giầu có, sang trọng, sống lâu.
4. Nằm ngủ mà nghiến răng ken két: Tướng chết vì tai họa binh đao, chiến tranh.
5. Nằm ngủ mà miệng há hốc: Tướng chết non.
6. Nằm ngủ mà mở mắt (như Trương Phi): Tướng chết vì kíp nạn giữa đường.
7. Nằm ngủ mà nói mê sảng lung tung: Tướng hèn mọn, thân phận tôi đòi, làm thuê làm mướn.
8. Nằm ngủ úp mặt xuống gối: Tướng đói khát, khổ ải.
9. Nằm ngủ mà xoay tứ phía không định hướng: Tướng bần hàn, luôn lo lắng sinh nhai.
10. Nằm ngủ mà thở ra hôi hám: Tướng ngu đần.
11. Nằm ngủ mà thở ra ngắt quãng: Tướng chết non, đoản mệnh.
12. Nằm ngủ mà thoát ra tiếng “hừ hừ”: Tướng tử nạn.
13. Nằm ành ành (như lợn nằm): Tướng nghèo.
14. Ngủ mà thần thái sợ hãi: Tâm không an, trí suy kiệt.
15. Ngủ mà thở điều hòa thần thái bình lặng: Tướng thanh cao, thư thái, hiền lương.
16. Nằm ngủ mà nét mặt cau có: Tướng thô bạo, đời bất hạnh.
17. Nằm ngủ mà nét mặt dữ tợn: Tướng sát nhân và đoản mệnh.
18. Nằm ngủ mà thần thái bất an: Tướng yếu hèn, kinh khiếp.
![]() |
![]() |
![]() |
=> ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
1. Tuyệt đối không kê giường ngủ dưới cửa sổ.
Theo các nguyên tắc phong thủy cho phòng ngủ, việc này sẽ hại đến sức khỏe của gia chủ. Bạn sẽ bị mệt mỏi mỗi khi thức dậy.
Khi đi ngủ, cơ thể cần được bảo vệ để tái tạo sinh lực. Đầu giường phải chắc chắn, phía sau đầu giường phải có tường vững chãi. Nếu kê giường dưới cửa sổ, gia chủ sẽ không có được sự bảo vệ hay hỗ trợ nào, đồng thời, nó cũng làm mất nguồn năng lượng Khí quan trọng bởi Khí sẽ thoát ra khỏi căn phòng.
Trong trường hợp buộc phải kê giường dưới cửa sổ vì không còn cách nào khác, gia chủ cần treo một tấm rèm cửa bằng vải nặng và luôn đóng lại mỗi khi ngủ vào ban đêm.
2. Giường ngủ không được chặn dòng chuyển động của Khí.
Hãy bảo đảm rằng luôn có một hướng đi rõ ràng từ cửa sổ tới cửa ra vào. Khi kê giường, bạn nên ý thức về điều này. Nguồn năng lượng Khí cần phải chuyển động liên tục xuyên suốt căn phòng mà không bị gián đoạn. Các chuyên gia phong thủy tin rằng, nếu bạn kê giường ở vị trí chặn đứng dòng chuyển động của khí, nó sẽ phá vỡ giấc ngủ của bạn.
3. Giường ngủ không được đối diện trực tiếp và nằm trên một đường thẳng với cửa ra vào.
Phong thủy cho phòng ngủ kiêng kê giường đối diện trực tiếp cửa phòng.
Giường ngủ nên được kê ở vị trí hướng về phía cửa ra vào. Đây được gọi là Vị Trí Chỉ Huy, cung cấp cho bạn cảm giác an toàn vì bạn có thể biết được ai đang ra hoặc vào căn phòng.
Tuy nhiên, tuyệt đối không kê giường vào "vị trí chết" - đối diện trực tiếp và nằm trên cùng một đường thẳng với cửa ra vào. Theo Phong thuỷ học, đầu giường đối diện với cửa phòng là điều không tốt lành, sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.
Nên kê lại giường ngủ, sao cho giường ngủ và cửa phòng không nằm cùng trên một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được, gia chủ xoay người lại để ngủ cũng là một cách hóa giải.
4. Không kê giường ở vị trí chỉ tiếp cận được từ 1 phía.
Giường ngủ cần được đặt ở vị trí mà bạn có thể tiếp cận được từ cả 2 phía. Điều này cung cấp sự cân bằng và sức mạnh tổng hợp cho căn phòng cũng như hy vọng cho cuộc sống của gia chủ.
5. Tuyệt đối không đặt một tấm gương lớn ở phía trước giường.
Có thể hiểu là Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương.
Trong phong thủy cho phòng ngủ, đây là điều Cấm Kị lớn. Gương dùng để ngăn sát, có tác dụng phản xạ sát khí xông thẳng vào nên nếu đặt gương ngay trước giường thì gương có thể chuyển hướng (phản xạ) dòng sát khí trở lại về phía bạn. Bên cạnh đó, bản chất của gương là chuyển động, sẽ làm mất đi sự yên tĩnh cần có cho chốn nghỉ ngơi.
![]() |
Có nốt ruồi chưa hẳn đã là điềm xấu thì có những nốt ruồi, mọc ở vị trí nhất định sẽ báo hiệu mang lại điềm lành cho chủ nhân. Nếu có 1 trong 10 vị trí nốt ruồi dưới đây thì nhất định sẽ là một trong những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó cực kỳ may mắn. Cùng ##/img/phongthuyso.vn Tìm hiểu về vị trí của 10 nốt ruồi này nhé.
Tại vị trí giữa 2 lông mày được cho là cung sự nghiệp của mỗi người. Người có nốt ruồi ở đây thì sự nghiệp thăng tiến, danh vọng và phát triển. Như vậy, nếu với nam giới thì đây sẽ là một trong Những nốt ruồi không nên tẩy vì nó sẽ mang lại hình ảnh chuyên nghiệp và chứng tỏ bạn là chỗ dựa vững chắc cho người khác.
Tại vị trí 2 bên thái dương, hay còn gọi là cung Thiên Di tiết lộ về việc đi lại, dịch chuyển. Nếu nó là nốt ruồi xấu thì sẽ gặp khó khăn, bất lợi trong việc đi lại. Còn nếu là nốt ruồi tốt thì sẽ có nhiều may mắn khi đi du lịch hoặc đi chơi xa. Do đó, bạn cũng nên cân nhắc trước khi quyết định tẩy xóa nốt ruồi ở đây nhé.
Trong Nhân tướng học, đây là nốt ruồi phúc tướng. Nếu có nốt ruồi ở đây thì cuộc sống của bạn sẽ được sung túc, ấm no, không phải lo cái ăn cái mặc. Đồng thời trong cuộc sống thì bạn sẽ được nhiều người mời đi ăn uống, ăn ngon, làm ăn buôn bán tốt đẹp.
Có nốt ruồi ở đây thì cũng là sở hữu một trong Những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó thể hiện cho cung Điều trạch. Nếu có nốt ruồi ở đây thì chứng tỏ bạn là người thanh tú, liêm khiết, được mọi người coi trọng, cuộc sống hôn nhân viên vãn.
Tuy nhiên nếu nó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thay đổi chỗ ở thường xuyên, tránh đầu tư vào bất động sản không thì sẽ gặp những thất bại không mong muốn.
Đây cũng là nốt ruồi may mắn. Bạn sẽ có nhiều nhà đất, bất động sản. Về già, cuộc sống của bạn sẽ có nhiều vinh hoa, giàu sang bởi khối tài sản kếch xù từ của những gì bạn có trước đó. Bên cạnh ấy, bạn cũng là người rất chú trọng đến cách thưởng thức cuộc sống.
Nếu có nốt ruồi ở đây thì bạn cũng không nên xóa bởi nó rất may mắn. Nó báo hiệu bạn là người thông minh, không lo thiếu tiền, sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công. Nếu nó ở trên mu bàn tay thì chứng tỏ bạn là người quản lý được tiền bạc, kết hôn được với người có kinh tế.
Có nốt ruồi ở đuôi lông mày nghĩa là bạn đang sở hữu một trong Những nốt ruồi không nên tẩy. Bởi nó thể hiện cho lí trí và tài năng. Bạn sẽ có mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, gặp thuận lợi trong kinh doanh buôn bán. Đặc biệt phụ nữ có nốt ruồi ở đây thì biểu hiện là người đảm đang, khéo léo, dễ quán xuyến mọi việc trong gia đình.
Đây là nốt ruồi may mắn, đặc biệt là đối với nam giới. Bởi nó thể hiện cho việc bạn là người có quyền lực và vị trí. Tuy nhiên, nếu nó là nốt ruồi xấu thì bạn cần cẩn trọng. Rất dễ bị người khác bán rẻ hay tranh cướp. Đồng thời, bạn cũng có thể có nguy cơ về bệnh tim, cần chú trọng sức khỏe.
Nhắc đến Những nốt ruồi không nên tẩy không thể không nhắc đến nốt ruồi ở mũi, cánh mũi. Nhân tướng học chỉ ra rằng, người có nốt ruồi ở đây thì sẽ có của cải, đầu mũi cánh mũi càng đầy đặn thì càng tích lũy được nhiều. Tuy nhiên, bạn nên chú ý về vấn đề sức khỏe. Đặc biệt là ở các tuổi 44 45 49 và 50.
Một trong Những nốt ruồi không nên tẩy không thể bỏ qua là nốt ruồi ở dưới chân. Nó chứng tỏ bạn là người thích dịch chuyển. Nếu ở ngón chân thì thể hiện bạn là người thật thà, được bạn bè, đồng nghiệp bảo vệ, giúp đỡ, tương lai nhiều hiển vinh.
Trên đây là những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Bạn kiểm tra xem mình có ở vị trí nào không và đừng tẩy xóa nếu có ý định nhé!
Xem thêm những bài viết liên quan khác:
+ Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông liệu có giàu sang?
+ Nốt ruồi ở nhân trung có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở tay ăn vay cả đời nghĩa là gì?
+ 20 vị trí nốt ruồi may mắn của phụ nữ
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
3. Họa cho nghề nghiệp:
a. Cách chức, thôi việc:
Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.
Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.
Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.
Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.
Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...
Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...
Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.
b. Đè nén, đố kỵ
Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.
Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.
Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.
Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.
Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.
Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.
Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.
Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.
c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:
Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.
Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...
Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.
Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.
Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.
Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
That Luang là lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào được tổ chức hàng năm vào tháng 12 Phật lịch |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Sao Tử vi tọa cung Sửu, Mùi là nhập miếu, tất có sao Phá quân thế vượng cùng tọa thủ, sao Thiên tướng hội chiếu tại cung Phúc đức (cung Mùi là thế địa, cung Sửu là nhập miếu). Cung Mệnh là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào hãm địa, cung Quan lộc là sao Thất sát thế vượng và sao Vũ khúc thế lợi, cung Điền trạch là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Thân: Sao Thiên lương là thế vượng, sao Thiên lương là rơi hãm địa; cung Dần: Sao Thiên đồng là thế lợi, sao Thiên lương là nhập miếu).
Tử vi đế tinh gặp tướng quân trước điện Thất sát quân, sao Tử vi tin tưởng vào sự dũng mãnh khai sáng của sao Phá quân, thích sự hăng hái và tập trung tinh thần của nó. Sao Phá quân thần phục quyền uy của sao Tử vi, tự trọng tự ái, có tình tri ngộ. Hai sao cùng tọa cung Tài bạch thì trở nên chín chắn, có thể chịu khổ chịu khó làm việc, thận trọng tiền tài, nên đề phòng quản lý tiền tài quá mức.
Phải trải qua gian khổ phấn đấu thì mới kiếm được tiền. Những năm đầu thì tài vận có nhiều biến động, tài đến tài đi không ổn định, những năm cuối đời thì có thể tái sinh, đột phá khỏi nghịch cảnh, khai sáng tài phú, không phải lo lắng đến việc ăn mặc, khi cùng tọa thủ cung Mùi thì càng rõ rệt.
Cung Mệnh là Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ. Liêm trinh, Tham lang đều là sao đào hoa, sao Liêm trinh thường biến đổi nhiều, có quyền uy, không tín tà, xử thế viên mãn, giỏi giao tiếp xã giao; sao Tham lang đa tài đa nghệ, dục vọng nhiều, túc trí đa mưu, có khả năng cạnh tranh. Hai sao kết hợp với nhau thì nhanh nhẹn linh hoạt, tư duy sâu sắc, cảm tính mà phóng đãng, có tài hoa nghệ thuật, thăng trầm lớn, biến đổi nhiều, thuận nghịch thường không có định hướng nhưng hàm chứa cả sinh cơ và chuyển cơ. Những năm đầu thì tâm thái bất định, sau những năm trung tuổi thì học được kinh nghiệm từ những lần va vấp, học dần dần tích lũy thành kinh nghiệm, thiên về thành thục ổn định.
Sao Thiên tướng tọa cung Phúc đức, liêm minh công chính, có nguyên tắc, lý tưởng, thu nhập ổn định, biết ăn mặc, cả đời vui vẻ. Sao Thiên đồng, Thiên lương tọa cung Điền trạch, ổn định thận trọng, có văn hóa, hào phóng, có tài sản tổ tông, đồng thời cũng biết mua sắm tài sản, cùng tọa thủ cung Dần là tốt.
Sao Thất sát, Vũ khúc cùng tọa thủ cung Quan lộc, hành sự quyết đoán, có khả năng chấp hành, sự nghiệp thăng trầm nhiều, thích hợp làm việc quân cảnh, tài chính kinh tế.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
Chiêm bao thấy bạn bị gãy móng tay ám chỉ rằng bạn đang phải đảm đương một công việc nào đó nhưng vì một lý do nào đó bạn không thích công việc ấy và đang cố tình trốn tránh trách nhiệm.
Phụ nữ mơ thấy mình sơn móng tay, điều này có ý nghĩa rằng bạn đang ngày càng đẹp hơn, quyến rũ hơn trong mắt mọi người đấy.
Bạn đang phải đối mặt với một vấn đề khó khăn hoặc vướng mắc nào đó mà lại mơ thấy mình đang gặm móng tay là điềm báo bạn đang thực sự lúng túng trong việc tìm ra hướng đi đúng để giải quyết khó khăn ấy.
Chiêm bao thấy móng tay của mình mọc nhanh, ngụ ý rằng bạn đang muốn bày tỏ lòng tốt của mình tới một ai đó, bạn mong muốn thể hiện sự nhiệt tình của mình cũng như sẵn lòng giúp đỡ người ấy.
Dựng vợ, gả chồng xưa nay vẫn là một việc vô cùng trong đại trong cuộc đời mỗi con người. Vì quan hệ hôn nhân sẽ xây dựng nên một gia đình nhỏ, một gia đình lại là một tế bào của xã hội, nghĩa là gia đình là một cơ sở kinh tế - văn hóa. Bởi vậy, tế bào (cơ sở kinh tế - văn hóa nhỏ) này có lành mạnh, ổn định, phát triển tốt thì xã hội mới thịnh vượng, tiến bộ và văn minh.
Xây dựng gia đình, được chính thức diễn ra khi đăng ký kết hôn trước pháp luật (ý nghĩa pháp lý), đối với làng xóm cộng đồng thì việc xây dựng gia đình được bắt đầu từ khi hai bên gia đình tổ chức hôn lễ cho đôi vợ chồng trẻ, trước sự chứng kiến của anh em, họ hàng, làng xóm, bạn bè… Ngày nay, tự do trong hôn nhân, nên nam nữ được tự do tìm hiểu, yêu đương và quyết định đi tới hôn nhân. Theo quan niệm dân gian người ta thường xem tuổi hôn phối của hai vợ chồng có được hòa hợp hay không? Nhưng quan trọng hơn nữa là việc lựa chọn thời điểm kết hôn, chọn ngày tốt kết hôn.
Về thời gian kết hôn trước tiên người ta xem xét năm tổ chức lễ cưới đó có phạm Kim lâu không. Cách tính Kim lâu trong tuổi kết hôn dựa vào số tuổi âm của người con gái (tức là tuổi năm sinh + 1 tuổi trong bào thai, mà dân gian hay gọi là tuổi mụ). Lấy số tuổi âm của cô dâu tương lai đem chia cho 9, nếu phép chia dư các số 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, người ta có thể hoãn hôn lễ, hoặc dùng phép tắc nào đó để hóa giải những bất lợi.
Về tháng tổ chức hôn lễ thông thường ở nước ta nhiều người tiến hành vào thời điểm cuối năm. Bởi vậy, nên các bạn trẻ thường đùa nhau: Khi nào cưới vợ? Người kia sẽ trả lời: Cuối năm nhưng chưa biết năm nào!
Xem bói tình yêu hai vợ chồng để xem hai bạn có hợp nhau hai không nhé.
Theo sách Phong tục dân gian của Lý Kiến Thành thì có 5 tháng này người ta ít tổ chức hôn lễ:
Sau khi định tháng tổ chức, việc chọn ngày lành tháng tốt, giờ tốt cho hỷ sự cũng hết sức quan trọng. Tuy nhiên, có một số những yếu lĩnh như sau.
+ Ngày Hắc đạo: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Câu trần, Thiên lao, Nguyên vũ
+ Ngày có Nhị thập bát tú xấu: Sao Cương, Đê, Tâm, Ngưu, Thất, Nữ, Hư, Nguy, Khuê, Mão, Chủy, Quỷ, Liễu, Tinh, Dực
+ Ngày có Lục diệu xấu: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong
+ Ngày có các sao xấu cho việc hôn lễ:
+ Tránh các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ: 3, 5, 7, 14, 18, 22, 23, 27
+ Ngày Hoàng đạo: Thanh long, Minh đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh, Ngọc đường
+ Nên tiến hành hôn lễ vào các ngày đại minh cát nhật: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Đinh Hợi, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Bính Thìn, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.
+ Nên chọn cưới gả vào những ngày có các sao tốt như sau:
Bất tương, Yếu yên, Tục thế, Ích hậu, Phổ hộ, Thiên hỷ
+ Nên chọn những ngày có nhị thập bát tú cát lợi:
Sao Giác, Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Sâm, Tỉnh, Trương, Chẩn
Như vậy, để tránh hết các tổ hợp xấu và hướng tới nhiều yếu tố cát lợi thì thật là hiếm và gần như khó có ngày nào hoàn hảo như vậy. Tuy nhiên, vạn vật trong tự nhiên không thể không có khiếm khuyết. Trong quá trình chọn lựa, buộc người chọn phải có sự phân biệt, cân đong, đo đếm, so sánh, xem xét về tương quan tốt xấu một cách chi ly, cầm lên đặt xuống coi nặng nhẹ như thế nào.
Cũng có quan điểm, năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Giờ đón dâu, tổ chức hôn lễ thường nhằm vào các giờ và ngày Hoàng đạo trong ngày sẽ gặp may mắn và cát lợi.
Hải Triều
Tướng cách cô độc: Lông mày có hình chữ “bát”, tiếng nói như sấm
Nếu như xương to nặng, đó là người cô đơn.
Dái tai quá to, lông mày giao nhau, lông mao dày, tóc mai dày, đó là người cô đơn.
Nếu vành tai lật ngược người đó thường sống một mình.
Lông mày rậm dày, chủ cô đơn.
Nếu như tiếng nói như tiếng sấm, đó cũng là người cô đơn.
Nếu như nách có mùi, cằm lệch cũng là mệnh cô đơn.
Xương gò má cao chủ về người đơn độc, cô lẻ.
Nếu như khóe miệng hướng xuống cũng chủ người cô đơn.
Tướng cô quả: Xương gò má cao, dưới mắt không có thịt
Người có xương gò má cao, một đời cô độc, không có con nối dõi hoặc phải nhận con nuôi.
Người dái tai mỏng, sống xa cha mẹ vợ con, nhà cửa gia nghiệp phá tán, không bảo vệ được cơ nghiệp tổ tông.
Xương lông mày cao, nhiều vợ nhưng vợ phá hoại, bạc bẽo. Những người có hình tướng như thế còn lắm bệnh nhiều tật, tính khí bạo ngược, nóng nảy.
Người mà dưới mắt mỏng thịt, con gái gặp tai họa, ít khi giúp người khác, không được người ngoài quý mến.
Tướng yểu: Mặt như hoa đào, dáng đi nghiêng ngả
Người béo như không xương là tướng đoản mệnh.
Nếu người có hình tướng sau: 2 mắt không có thần, tai nhỏ vẹo, người mệt mỏi như vô thần vô khí, thân dài nhưng mặt ngắn, da mặt mỏng, lưng lõm xuống, sắc mặt giống như hoa đào, dáng đi nghiêng ngả là tướng đoản mệnh.
Tướng tản mạn: Tướng mệnh không thọ
Nếu người có hình tướng sau thì tuổi thọ không dài: Đuôi lông mày tản mạn, dái tai mỏng, khuôn mặt không hài hòa, mũi hếch, lỗ mũi lộ, trán nhọn, cằm nhọn, sống mũi lệch vẹo, da mặt lạnh, khí sắc ảm đạm, các bộ vị đều có nếp nhăn lại có nốt ruồi đen, 3 bộ vị là trán, mũi, cằm đều bằng phẳng và rộng, vẻ mặt sáng láng rạng rỡ thì người đó làm việc gì cũng thành.
![]() |
Các mũi gai nhọn của xương rồng chĩa thẳng vào người gây ốm đau, bệnh tật |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Thuộc hỏa. Hợp với phương Nam. Có thể làm các nghề chiếu sáng, quang học, nhiệt độ cao, các dung dịch nóng, các chất dễ cháy, các loại dầu, rượu, thực phẩm, thức ăn nóng, nghề cắt tóc hay các đồ hoá trang, đồ trang sức, công tác văn nghệ, văn học, văn phòng phẩm, văn hóa, văn nhân, nhà sáng tác, biên soạn, nghề giáo viên, thư ký, xuất bản, công vụ và công việc kinh doanh về những mặt đó.
Thuộc thổ. Hợp với vùng giữa, hay ở ngay vùng đó. Có thể làm các nghề về thổ sản, đất đai, ở nông thôn, chăn nuôi các loại gia cầm, làm về vải vóc ,trang phục, thêu dết, về đá, về than, về vùng núi, về xi măng, kiến trúc, mua bán nhà ở, áo đi mưa, ô dù ; đắp đập, sản xuất các loại bình lọ, thùng chứa nước, làm người trung gian, môi giới, nghề luật sư, nghề quản lý nghĩa trang, tăng ni và những công việc, kinh doan liên quan đến các mặt đó.
Thuộc thủy. Hợp với phương Bắc. Có thể theo các nghề hàng hải, buôn bán những dung dịch không cháy , nước đá, các loại cá, thuỷ sản, thủy lợi, những đồ ướp lạnh, đánh lưới, chỗ nước chảy, cảng vịnh, bể bơi, ao hồ,bể tắm. Người đó thường hay phiêu bạt bôn ba, lưu thông, hay thay đổi. Tính thuỷ,thanh khiết, là những chất hóa học không bị bốc cháy, làm nghề trên biển, di động, có kỹ năng khéo léo, biết dẫn đạo, du lịch, đồ chơi, ảo thuật, là ký giả, trinh sát, du khách, là những công cụ dập tắt lửa, câu cá, nghề chữa bệnh hoặc kinh doanh dược liệu, làm thầy thuốc, y tá, nghề chiêm bốc.
Thuộc kim. Hợp với phương Tây. Có thể theo đuổi các nghề hoặc kinh doanh có liên quan với vật liệu kim loại, tính cách cứng rắn, quyết đoán, biết võ thuật, giám định, là quan thanh liêm, tổng quản ; làm các nghề ô tô, giao thông, kim hoàn, công trình, trồng cây ; khai thác mỏ, khai thác gỗ, nghề cơ khí.
– Nằm mơ thấy đi vào chùa: điềm vui.
– Nằm mơ thây Bồ Tát: sống lâu.
– Nằm mơ thấy tăng ni: mọi việc đều hợp.
– Nằm mơ thấy lễ Phật: được quý nhân trợ sức.
– Nằm mơ thấy ăn chay: đại cát.
– Nằm mơ thấy đốt hương: có chuyện cưới xin.
– Nằm mơ thấy miếu thần: người tiên xin ăn.
– Nằm mơ thấy đạo chú: có sự thay đổi.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Phật: 57 – 75