Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Chỉ nhìn qua hình dáng của trán, bạn sẽ đọc được 80% tính cách của người đối diện. Nếu không tin, hãy thử nghiệm với chính bản thân mình nhé!
Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tran-1-5127-1439824227.jpg tran-2-3439-1439824227.jpg tran-3-3799-1439824227.jpg
1. Trán rộng 2. Trán ngắn 3. Trán thẳng
tran-4-1680-1439824227.jpg tran-5-2781-1439824228.jpg tran-6-4119-1439824228.jpg
4. Trán vòng cung 5. Trán hình chữ M 6. Trán hình núi Phú Sĩ

Mr.Bull (theo CB)

faceshapeimages-1438645705-143-9573-6298 Hình dáng khuôn mặt hé lộ con đường công danh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt thóp cá tính các nàng qua hình dáng của trán

Tại sao nên bố trí bếp nấu và bồn rửa thẳng hàng trên tủ bếp

Thủy và hỏa ở đây tức là nói đến vị trí của lò bếp và bồn rửa trong phòng bếp. Phương án hợp lý nhất được ưu tiên lựa chọn là bếp và bồn rửa được bố trí thẳng hàng (cùng một bên vách tường bếp).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương án bố trí bếp và bồn rửa vuông góc với nhau (ở hai cạnh góc vuông tiếp giáp nhau của tường bếp) cũng có thể lựa chọn.

Tuyệt đối không được bố trí bếp và bồn rửa đối diện nhau (ở hai vách tường bếp đối diện nhau). Trong trường hợp bất khả kháng phải bố trí bếp và bồn rửa ở hai vách tường bếp đối diện nhau thì cũng nên phải bố trí vị trí lệch nhau, tránh đối diện trực tiếp.


Vị trí đặt bếp theo phong thủy: Nếu diện tích hẹp có thể bố trí bếp và bồn rửa vuông góc với nhau, tránh đối diện trực tiếp.

Trong gian bếp, nên ưu tiên bố trí bồn rửa ở hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam, bố trí ở phía Tây cũng tạm được. Vị trí bếp nên bố trí ở hướng Nam, hướng Đông hoặc hướng Đông Nam là phù hợp nhất. Tất nhiên phải bố trí trên cơ sở phối hợp giữa vị trí của cả bồn rửa và bếp để đạt đến sự phối hợp lý tưởng nhất giữa hai yếu tố Thủy và Hỏa.

Nếu bếp và bồn rửa được bài trí thẳng hàng nhau sát vách tường phía Tây của phòng bếp thì nên bố trí bồn rửa ở phía Bắc, bếp ở phía Nam; nếu bếp và bồn rửa được bài trí thẳng hàng nhau sát vách tường phía Đông của phòng bếp thì nên bố trí bếp ở phía Bắc, bồn rửa ở phía Nam; nếu bếp và bồn rửa được bài trí thẳng hàng nhau sát vách tường phía Bắc của phòng bếp thì nên bố trí bếp ở phía Đông, bồn rửa ở phía Tây; nếu bếp và bồn rửa được bài trí thẳng hàng nhau sát vách tường phía Nam của phòng bếp thì nên bố trí bếp ở phía Tây, bồn rửa ở phía Đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao nên bố trí bếp nấu và bồn rửa thẳng hàng trên tủ bếp

Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Đối với mỗi tuổi đều có một giờ hoàng kim trong ngày, tức là giờ mà khi bạn tiến hành làm mọi việc đều thuận lợi. Hãy xem giờ nào hợp tuổi của bạn nhé
Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phàm làm việc gì cũng nên chọn ngày tốt xấu để tiến hành công việc. Tuy nhiên, khi có việc quan trọng lại rơi vào ngày xấu, không hợp với tuổi của bạn thì phải làm sao?. Lịch vạn niên 365 đã nghiên cứu được quy luật giờ tốt, xấu đối với mỗi tuổi. Tức là trong 1 ngày, dù là ngày tốt hay ngày xấu thì đều có giờ hợp với tuổi của bạn. 

Dưới đây là hướng dẫn cách chọn giờ tốt hợp với tuổi của bạn, 

Tuổi Tý

Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.

Tuổi Sửu

Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.

Tuổi Dần

Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.

Tuổi Mão

Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.

Tuổi Thìn

Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.

Tuổi Tỵ

Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.

Tuổi Ngọ

Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.

Tuổi Mùi

Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.

Tuổi Thân

Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.

Tuổi Dậu

Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.

Tuổi Tuất

Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.

Tuổi Hợi

Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận, vận hạn của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.

Tạp chí 12 Con Giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Hành: Thủy

Loại: Ác tinh

Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Kỵ:

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. 

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hóa Kỵ:

Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.

Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Hóa Kỵ:

Sao Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

Sao Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

Sao Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.

Sao Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.

Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.

Sao Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức:

Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch:

Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc:

Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Sao Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:

Chậm thăng tiến.

Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.

Không được tín nhiệm.

Bất đắc chí trong quan trường.

Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách:

Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.

Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.

Sao Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.

Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.

Sao Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.

Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.

Sao Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch:

Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.

Sao Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức:

Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

Sao Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

Sao Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.

Sao Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.

Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.

Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.

Sao Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.

Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.

Sao Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.

Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Lòng bàn tay màu hồng, bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công. Còn nếu màu trắng sáng là tướng người giàu sang. Củ thể như thế nào hãy đọc bài viết sau để biết tướng lòng bàn tay của bạn đang nói lên điều gì về số mệnh của bạn nhé! Lòng bàn tay nói lên
Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay, tu vi Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay


Bàn tay xuất hiện chữ M

Bàn tay xuất hiện chữ M. Chữ M xuất hiện trên bàn tay. Chữ M được tạo ra từ đường đời, số mệnh, trí đạo và tâm đạo. Nếu chữ M xuất hiện rõ nét thì đó là bàn tay của người có tiền.


Đường số mệnh chạm vào đường thái dương báo hiệu  giàu có.

Xem chi tay đường số mệnh chạm vào đường thái dương báo hiệu  giàu có. Nếu 1 nhánh của đường số mệnh chạm vào đường Thái dương cũng báo hiệu giàu có và có tên tuổi trong xã hội mà người đó sống. 


Ký tự đuôi cá ở cuối đường đời

Ký tự đuôi cá ở cuối đường đời. Nếu trên bàn tay xuất hiện ký tự đuôi cá ở cuối đường đời, đó cũng là dấu hiệu quý hiếm chỉ ra cuộc sống thịnh vượng không lo thiếu tiền.

 
Xem chi tay đường thái dương chia làm ba

Trên đường thái dương chia làm 3, dấu hiệu quý hiếm chỉ ra người này có mối quan hệ rộng lớn trong xã hội và dần trở nên giàu có.

Một số dấu hiệu khác trên bàn tay chứng tỏ chủ nhân của nó là người giàu có

Lòng bàn tay hồng hào

 Những bàn tay hồng hào thường là những người có phúc khí. Và thường không phải lo nghĩ về chuyện tiền nong, công danh, sự nghiệp vì thường có quý nhân phù trợ.

Lòng bàn tay dày dặn và có độ đàn hồi

Lòng bàn tay lớn, dày nhưng không thô cứng mà mềm mại, đàn hồi, hơn nữa còn có đường tình cảm sâu, rõ ràng hẳn là người vững vàng, có lý tưởng lớn lao cũng như cái nhìn đầy mới mẻ trong kinh doanh. Tương lai họ sẽ có được những vinh dự to lớn, làm rạng danh dòng họ.

5 ngón tay sát nhau, gọn gàng cân đối

Những người có đôi bàn tay hồng hào, thêm vào đó 5 ngón tay khi chụm lại không bị hở thì đều là những người giỏi quản lý tiền bạc, biết chi tiêu, làm việc cẩn thận, có kế hoạch, biết nhìn xa và không bao giờ tiêu tiền một cách mù quáng.

Người có 5 ngón tay dài ngắn đâu ra đấy là người làm việc chu đáo có trình tự, vì thế công việc và cuộc sống đều được thu xếp khéo léo, không gặp cảnh bữa no bữa đói.

Xem chi tay rõ nét, không lộn xộn

Đường chỉ tay rất quan trọng, nó thường thể hiện trình độ trí tuệ, công danh, sự nghiệp cũng như số mệnh của một người. Những người có đường chỉ tay rõ nét, không lộn xộn thường là những người thông minh, có cuộc sống suôn sẻ. Đặc biệt, những người này luôn có cách làm việc khoa học. Chính vì thế, họ thích hợp với các vị trí lãnh đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một. Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu - Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một.

Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu – Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, có thể quan sát được vị trí tốt. Căn nhà quá cao, quá tròn, quá nhỏ hoặc phình ra phía Đông hẹp phía Tây thì nhất định sẽ phá tài”. Điều này liên quan đến ngoại hình kiến trúc đối xứng. Về kết cấu, nền đất hình vuông tương đối chắc chắn. Về ngoại cảnh thì trông nó có trật tự, đàng hoàng, phù hợp với quan niệm mỹ học truyền thống Trung Quốc.

p55

Ngoài ra, những chất đất khác nhau cũng có quy định khác nhau: “Phàm là những mảnh đất trong kinh thành thì rất cao quý, đắt đỏ”, “Phàm là đất của tỉnh phủ huyện thì đều rộng rãi” (Dương Trạch Thiết Yêu – Tổng luận). “Bên trái căn nhà có nước chảy gọi là Thanh Long; bên phải có đường đi gọi là Bạch Hổ; phía trước có ao , đầm gọi là Chu Tước, đằng sau có gò, đồi gọi là Huyền Vũ. Đây là mảnh đất quý giá nhất” (Dương Trạch thập thư – Luận Trạch ngoại hình). Điều đó chứng minh rằng môi trường bên ngoài của khu đất cũng được quy định theo phong thuỷ. Mà bố cục này được xây dựng trên nền tảng thực tế, đúc rút kinh nghiệm hàng ngàn năm.

Tóm lại, khi chọn lựa mảnh đất trong thành phố hoặc nông thôn đều phải tính đến không gian của nó như phía sau có hạo sơn, phía trước có nước chảy (hoặc bể nước), bên trái và bên phải có núi và đất bảo vệ. Tất cả những thứ đó cấu thành mội đơn nguyên môi trường tương đối khép kín. Chỉ do bản thân kích thước của đơn nguyên môi trường đó có độ to nhỏ khác nhau thì mới tạo ra sự khác biệt tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Sao Thiên Phủ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Tài lộc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: Phủ
Sao Thiên Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ nhất trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
  • Thiên Phủ không có hãm địa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
Tính Tình
  • Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.
  • Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
  • Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
  • Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức
Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch
  • Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.
  • Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Liêm Trinh đồng cung: Được hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.
  • Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc
  • Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.
  • Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chánh, ngân hàng, ngân khố, sổ xố, thủ kho.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc
Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách
Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.
  • Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.
  • Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê
Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức
  • Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.
  • Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.
  • Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.
Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn
Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Phủ

Lễ nghênh đón sao tốt –

1. Sao Thái Dương Sao chủ hưng vượng tài lộc, tốt nhất vào tháng 6 và tháng 10. - Mỗi tháng làm lễ vào ngày 27, từ 21 giờ đến 23 giờ, thắp 12 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Đông làm lễ. - Bài vị viết vào giấy vàng: Nhật ứng Thái Dương Thiên Tử Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 1H3B0DMP

1. Sao Thái Dương

Sao chủ hưng vượng tài lộc, tốt nhất vào tháng 6 và tháng 10.
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 27, từ 21 giờ đến 23 giờ, thắp 12 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Đông làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nhật ứng Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình uất Ly Cung Đại Thánh Đang Nguyên Hải, Nhất Cung Thái Dương Tinh Quân vị tiến.

2. Sao Thái Âm

Sao chủ sự toại nguyện về mọi mặt. Riêng nữ nên cầu giải trừ sản nạn, tai ách ốm đau, sao có tác dụng mạnh nhất tháng 9 và 11 âm.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 26, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nguyên Cung Âm Hoàng Hậu Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Kết Lâu Cung Đại Thánh Tổ Diệu Nguyệt Phụ Thái Âm Tinh Quân vị tiến.

3. Sao Mộc Đức

Sao chủ sự an vui hòa hợp, thái bình, tác dụng mạnh nhất vào tháng 12.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 25, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 20 ngọn nến. Quay mặt hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy xanh: Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc Phương Thuỷ Diệu Tinh Quân Vị Tiến.

4. Sao Thủy Diệu

Sao chủ Tài lộc và Hỷ song cần cẩn thận trong nói năng giao tiếp, đi lại nơi sông nước. Xấu nhất là tháng 4 và 8.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 21, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy đen: Bắc phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc phương Thủy Diệu tinh quân vị tiến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ nghênh đón sao tốt –

5 nét tướng dễ phát tài trong năm 2015

Trán hẹp, trán ngiêng, hay cằm dài... về hình thức thì không đẹp, nhưng về tài vận thì sẽ may mắn và dễ phát tài vào năm nay lắm đó nha.
5 nét tướng dễ phát tài trong năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán hẹp, thần sắc tươi sáng

Trán hẹp là người cẩn thận, làm việc rụt rè, có phần thiếu can đảm, thường tuột mất cơ hội phát tài, bởi vậy tài lực không nhiều. Nhưng năm Ất Mùi, mệnh Mộc, Mộc sinh Hỏa, trán thuộc Ly Cung, Mộc Hỏa tương sinh, có mệnh phú quý, nên vận mệnh năm nay sẽ có khởi sắc, đặc biệt là người có trán hẹp nhưng sáng sủa, 2015 nhất định là năm phát tài của họ.

2. Cánh mũi mỏng

Tài vận của một người nhiều hay ít đầu tiên phải nhìn mũi, bởi mũi là cung Tài Bạch, mũi lớn nhiều thịt thì tài phú càng lớn. Cánh mũi mỏng theo thời gian dài thì tài vận không tốt. Nhưng có thể nói năm 2015 sẽ là năm tốt lành về tài chính với những người có tướng này hơn bình thường bởi mũi thuộc Thổ Tinh, năm 2015 tài bạch cung mạnh, vì vậy 2015 tài vận của người có cánh mũi mỏng sẽ mạnh hơn, dễ phát tài.

0-6601-1420603988.jpg

3. Trán nghiêng

Người có trán nghiêng lệch hoặc đầu méo, tài vận cũng cực kỳ tốt trong năm 2015, sự nghiệp của họ sẽ thuận lợi trăm bề, tiền vào như nước.

4. Cằm dài

Cằm đại diện cho đường tiền tài của một người. Cằm tròn nhiều thịt, đầy đặn là người có phúc khí; cằm nhọn ít thịt là người phúc mỏng, tài vận không nhiều. Cằm là cung Khảm, tính Thủy, năm Mùi tính Thổ khắc với Thủy, khiến vận mệnh tại Khảm bất đồng, mọi chuyện đều phải cố gắng mới trở nên tích cực hơn. Do đó mà những người cằm dài trong năm nay nếu nỗ lực sẽ đạt được thành công, thu về so với những năm trước lớn hơn rất nhiều.

5. Ấn đường khí sắc tươi sáng, hồng hào

Ấn đường hay còn gọi là cung Mệnh, nằm giữa hai lông mày. Ấn đường thể hiện vui buồn, tài vận, đại vị của một người. Người có ấn đường sáng sủa thì cầu được ước thấy, tài vận dồi dào. Khí sắc Ấn đường thể hiện vận sự trong một thời gian nhất định, nếu nó hồng hào, tím sáng hay vàng rực rỡ thì năm nay vận sự sẽ lên, có thể phát tài, hoàn thành được nhiều tâm niệm đã giữ trong lòng bao lâu.

Kunie (Theo Astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 nét tướng dễ phát tài trong năm 2015

Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Theo nhân tướng học, nhìn nốt ruồi trên trán nam giới có thể dự đoán độ giàu nghèo của họ.
Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở vị trí số 1: Nếu đây là nốt ruồi son sẽ mang lại cho chủ nhân của nó sự may mắn về cả tiền bạc lẫn tình cảm.

Nốt ruồi ở vị trí số 2: Nam giới có nốt ruồi ở vị trí này thường nóng tính, dễ cáu giận và mất kiểm soát cảm xúc. Điều đó khiến họ trở nên hung bạo trong mắt người khác giới.

Nốt ruồi ở vị trí số 3: Đây là nốt ruồi "phản cha", tức không mang lại sự may mắn, thuận lợi cho cha ruột của mình.

Nốt ruồi ở vị trí số 4: Sở hữu nốt ruồi này là XY có chí tiến thủ, muốn được thăng quan tiến chức và có địa vị cao trong xã hội.

not-ruoi-tren-tran-nam-gioi-8877-1404893

Nốt ruồi ở vị trí số 5: Bạn là người nhiệt tình, năng động và thích làm các công việc có tính chất xã hội như hiến máu, tình nguyện, từ thiện…

Nốt ruồi ở vị trí số 6: Đây là nốt ruồi mang lại vận khí tốt lành và may mắn ngẫu nhiên.

Nốt ruồi ở vị trí số 7: Suốt cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều vận may, có cuộc sống an lành, không phải trải qua quá nhiều sóng gió. Nếu đây là nốt ruồi son thì bạn quả thực là người có tướng mạo đại cát đại lợi.

Nốt ruồi ở vị trí số 8: Người có nốt ruồi này thường gặp nhiều trở ngại về tình cảm gia đình, rất có thể phải ly biệt người thân từ khi còn rất nhỏ.

Nốt ruồi ở vị trí số 9: Nếu đây là nốt ruồi son, bạn là người có vận may lớn về tiền bạc, việc kinh doanh luôn thuận buồm xuôi gió và gặt hái được khối tài sản khổng lồ.

Nốt ruồi ở vị trí số 10: Nốt ruồi này như một lời cảnh báo và nhắc nhở bạn phải hết sức thận trọng khi tham gia các hoạt động mang tính chất mạo hiểm như leo núi, đề phòng bất trắc xảy ra.

Nốt ruồi ở vị trí số 11: Nếu sở hữu nốt ruồi thiên bẩm này, bạn cần chủ động hơn nữa trong các mối quan hệ xã giao, bởi nó sẽ giúp bạn cảm thấy vui vẻ và thoát khỏi sự trầm uất hay lo lắng thường ngày. 

Nốt ruồi ở vị trí số 12: Đây là nốt ruồi mang lại tiền tài danh vọng cho chủ nhân của nó. Nếu là nốt ruồi son, bạn sẽ gây dựng được sự nghiệp lớn lao, được mọi người biết đến danh tiếng của mình.

Mr.Bull

dep-3667-1404957788.jpg

Vẻ đẹp yêu nữ của 12 cung hoàng đạo

Yêu nữ nào cũng xinh đẹp, duyên dáng và thần bí vô cùng ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Sự tích cá Chép hoá Rồng

Sự tích các chép hóa rồng hay còn gọi là cá chép vượt vũ môn là biểu tượng của sự an lành, sung túc và thịnh vượng. Thăng tiến trong học hành, công danh, tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền thoại xưa ở Á Châu có kể rằng, khi trời đất mới hình thành, chính Trời đã làm ra mưa gió.

Nước từ mưa gió, sông, biển, và những sinh vật sống trong nước được Trời tạo ra đầu tiên, đó chính là nguồn phát sinh ra mọi thứ.

Sau, vì bận bịu tạo ra người và vạn vật nên Trời không làm mưa gió nữa, mà sai rồng là con vật ở cỏi trời, bay lượn ở trên không và phun nước xuống trần gian làm ra mưa.

Nhưng vì số rồng trên trời ít, không đủ làm mưa cho đều khắp mọi nơi, Trời mới đặt ra một kỳ thi kén chọn các con vật lên làm rồng, gọi là “thi rồng”.

Khi chiếu chỉ của Trời ban xuống dưới Thủy cung, vua Thủy tề là vì vua trông coi các công việc ở dưới nước, loan báo cho tất cả các giống sống ở đó, chúng tranh nhau đi thi.

Cuộc thi gồm ba kỳ, mỗi kỳ phải vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt qua cả ba đợt thì mới đậu để được hóa rồng.

Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại, vì không con nào vượt trót được cả ba đợt sóng.

Có con cá rô nhảy qua được một đợt, đợt sau thì bị rớt.

Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột gan vây vẩy râu đuôi đã gần hóa rồng. Khi đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại.

Đến lượt có một con cá chép vào cuộc thi, con cá này bản chất của nó đã là quý hiếm đặt biệt, vì trong miệng nó có ngậm một viên ngọc trai…

Thần gió thấy lạ bay đến để xem, gió, mây ào ạt kéo đến, sấm sét ầm trời, và những đợt sóng cao trổi dậy…

Cá chép nhờ đợt sóng cao đưa lên, vượt luôn một lần qua ba đợt sóng, nhả ngọc vượt qua Vũ Long Môn và hóa rồng.

Cá chép hóa rồng vì vậy biểu trưng cho sự can đảm, may mắn, trót lọt, thành công, chiến thắng!

Cả bầy cá chép con nào cũng muốn vượt qua Vũ Long Môn, bởi chúng biết hễ vượt qua được cửa đó, chúng sẽ từ những con cá chép tầm thường trở thành con rồng siêu phàm, thoát tục… và biến thành rồng thiên, được sống đời đời.

Vẫy, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, hình dạng trọn vẻ oai phong, rạng rỡ, một biểu tượng cho sự khát vọng của con người trên thế gian…

Nhưng không phải con nào cũng có tính chất quí sáng (mang ngọc quý trong thân) và không phải cá chép nào cũng có phẩm chất, khả năng khắc phục khó khăn, trở ngại để đạt được thành công!

Cá chép hóa rồng phun nước làm cho đất đai mầu mỡ, cây cối xanh tươi, đem lại sức sống cho muôn loài.

Bởi vậy người ta thường xem hình ảnh cá chép hóa rồng là biểu tượng của sự an lành và sung túc, thịnh vượng. Thăng tiến trong học hành, thi cử, công danh và may mắn về tài lộc trong thương mại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích cá Chép hoá Rồng

Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Theo phong tục, sau ba ngày an táng là làm lễ mở cửa mả. Trong buổi đó, sửa sang mộ cao ráo, đắp cỏ xung quanh làm rãnh thoát nước, chặt bỏ cây bụi chung quanh để phòng rễ mọc lan, xuyên vào mộ, chọc thủng áo quan.
Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kể từ ngày đó, con cháu đến viếng thăm, thắp hương chỉ lấy đất chung quanh đắp bổ sung vào những chỗ đất bị sụt lở, không được trèo lên mộ, không được động thuổng, cuốc vào.

Xét ra tục kiêng ấy rất có lý: Trong ba năm đó áo quan và thi thể đang trong thời kỳ tan rữa, đã xảy ra những trường hợp do không biết để phòng mà mồ mả bị sập. Sập mả, động mả mặc dù là hiện tượng tự nhiên cũng gây cho tang gia nhiều điều lo lắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Vị trí quan trọng của bát hương trên bàn thờ

Người bốc bát hương quyết định tính linh này. Người bốc bát hương phải có tâm thiện thì bát hương mới linh. Bốc bát hương mà tâm không thiện thì thường bát hương không linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi thờ cúng, bát hương đều phải linh. Người bốc bát hương quyết định tính linh này. Người bốc bát hương phải có tâm thiện thì bát hương mới linh. Bốc bát hương mà tâm không thiện thì thường bát hương không linh.

Vậy thế nào là một bát hương linh?

me
Một bát hương linh thì khi thắp hương thờ cúng, người được thờ sẽ về. Đó là những người thân, ông bà, tổ tiên.

- Một bát hương linh thì khi thắp hương thờ cúng, người được thờ sẽ về. Đó là những người thân, ông bà, tổ tiên.

- Bát hương không linh là bát hương nên khi thắp hương thì người được thờ sẽ không về hoặc không về được..

Vì sao bát hương không linh?

Nghĩa là thắp hương mà không có ai về và nguyên do là có mấy trường hợp sau đây:

- Trong bát hương không có Dị hiệu. (thì không biết thờ ai mà về): Nhiều bát hương ở các nhà không có Dị hiệu bên trong. Rất nhiều các bàn thờ Thần tài ở các cửa hàng không ghi Dị hiệu thờ ai làm Thần tài.

- Bát hương ghi dị hiệu không đúng: Thí dụ bát hương thờ Thần linh Thổ công lại ghi nhầm thờ người nào đó trong họ. Hoặc Dị hiệu ghi thờ quá nhiều người, trở nên lôm côm. Điều này gặp ở bất cứ người nào bốc bát hương: Thầy, cô, nhà chùa đều có thể phạm. Nhiều khi chỉ là vô tình khi bốc nhiều bát hương đã bỏ nhầm Dị hiệu nó sang bát hương kia.

- Bát hương bị yểm: Thường các bát hương này do các thầy cô đồng có điện thờ bốc. Các thầy cô đồng này đã yểm âm binh trong điện của mình vào bát hương. Hậu quả là Thần linh và Gia tiên đều không chấp nhận bát hương này (nhưng gia chủ không biết). Và điều này,

Thần linh gia tiên không chịu nên không về. Kết quả là gia chủ chỉ thờ âm binh mà thôi. Rất tai hại là có nhà bốc bát hương đã trên 10 năm mà tình trạng thờ cúng cứ như vậy.

Như vậy, trong phong thủy thờ cúng việc bốc bát hương cần những người chủ nhân có tâm thiện nguyện, di dời hay lập bàn thờ thì cần xem ngày giờ chuẩn xác và lưu ý những điều trên. 

Nên thắp mấy nén hương trên bàn thờ?

Đối với Phật gia mà nói, cần thành tâm niệm Phật dâng hương mới có thể được thần tiên, bồ tát, Phật tổ phù hộ. Còn Đạo gia lại dùng hương để thờ cúng thần linh trên trời, dưới đất, và trần gian, không chỉ là sự tôn trọng đối với thần linh, mà còn là cầu nối với Tam giới Thiên, Địa, Nhân.

Tác dụng của dâng hương có thể được chia làm hai loại, một là cầu khấn thần phật, hai là cúng bái quỷ thần âm giới. Nhưng cho dù là loại nào, thường khi dâng hương, người ta thường thắp một, ba, năm, bảy, chín nén hương, bởi vì số lẻ là số dương, tỏ lòng tôn trọng.

1. Một nén hương

me
Một nén hương còn được gọi là Bình An hương, thường là thờ cúng thần linh trong nhà.

Một nén hương còn được gọi là Bình An hương, thường là thờ cúng thần linh trong nhà. Chỉ cầu người nhà bình an, mọi việc thuận lợi, sáng tối mỗi ngày một nén hương là đủ.

2. Ba nén hương

Ba nén hương theo đạo Phật còn được gọi là Tam Bảo Hương. Cái gọi là Tam Bảo, chính là Phật, Pháp, Tăng, trong đó Pháp chính là kinh Phật, còn Tăng là người xuất gia.

Đạo giáo gọi ba nén hương là Tam Thanh Hương, trong đó Tam Thanh chính là Ngọc Thanh: Thiên tôn nguyên thủy, Thượng Thanh: Thiên tôn Linh Bảo, Thái Thanh: Thiên tôn Đạo Đức.

Ba nén hương có thể cắm nén hương ở giữa là hưởng chủ, gọi là hương Giáo chủ, hương bên trái gọi là hương Thanh Long, hương bên phải gọi là hương Bạch Hổ.

Ba nén hương có thể linh ứng báo tin, bảo vệ người trong nhà và đánh đuổi tai ương.

3. Năm nén hương

Năm nén hương được gọi là Thiên Địa Ngũ Hành hương, gọi tắt là Âm Dương Ngũ Hành Hương. Có 2 cách cắm 5 nén hương, thứ nhất là sắp xếp theo năm phương, ở giữa là hương Giáo chủ, trái là hương Thanh Long, phải là hương Bạch Hổ, trước là hương Chu Tước, sau là hương Huyền Vũ. Cách cắm thứ hai là xếp theo hình chữ nhất theo chiều ngang, nén thứ nhất là hương Thanh Long, thứ hai là Bạch Hổ, thứ ba là Quan Khẩu, thứ tư là Hộ Pháp, thứ năm là Báo Mã.

Năm nén hương là cách mà các thầy pháp dự báo hung cát cho người khác hoặc mời gọi thần linh.

4. Bảy nén hương

Bảy nén hương là Bắc Đẩu Thất Tinh hương, lần lượt gọi là Thiên Xu, Thiên Toàn, Thiên Cơ, Thiên Quyền, Khai Dương, Ngọc Hoành, Dao Quang. Bảy nén hương dùng để mời gọi thiên thần, thiên binh thiên tướng, nếu không đến bất đắc dĩ không nên dùng hương này.

5. Chín nén hương

Chín nén hương được gọi là Cửu cửu liên hoàn hương, trên thông ba mươi ba Thiên, dưới đạt ba mươi ba Địa, trên mời Ngọc hoàng đại đế, dưới mời Thập điện Diêm vương. Đây là hương tín hiệu cầu cứu, nếu như bất đắc dĩ, không còn nơi nào cầu giúp đỡ, nhân lực không thể cứu vãn, hi vọng Ngọc Hoàng Đại Đế và Thập điện Diêm Vương cứu giúp muôn dân, cứu khổ cứu nạn. Chín nén hương thường được bày theo ba hàng ba cột.

 

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí quan trọng của bát hương trên bàn thờ

Xem tướng lông mày bói vận mệnh

Bói vận mệnh qua xem tướng lông mày nhận biết 20 loại hình lông mày cơ bản giúp bạn dễ dàng xem bói lông mày đoán vận mệnh một cách chính xác nhất
Xem tướng lông mày bói vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng lông mày là một yếu tố quan trọng của thuật xem bói, không những biết được hôn nhân, tình duyên, mà còn bói vận mệnh một cách khách quan, tổng quát, vẽ cho người xem bói bản đồ vận trình cuộc đời một cách nhanh chóng.

Lông mày có phân trái phải, có những ý nghĩa như sau:

– Mày bên trái:

  • Nam giới: Việc công, con trai, bố, anh trai, em trai.
  • Nữ giới: Việc riêng, con gái, mẹ, chị gái, em gái.

– Mày bên phải:

  • Nam giới: Việc riêng, con gái, mẹ, chị, em gái.
  • Nữ giới: Việc công, con trai, bô) anh, em trai.

Một vài đặc điểm cơ bản xem tướng lông mày

Khu vực lông mày chia làm 5 khu tính từ phía giữa mặt, phân ra làm vận, mệnh, phúc, xuân, trú. Có những ý nghĩa là:

  1. Vận: Biểu thị số mệnh do trời định, hiển thị tình cảm.
  2. Mệnh: Hiển thị độ ngắn dài của tuổi thọ.
  3. Phúc: Thể hiện tài vận.
  4. Xuân: Thể hiện sự tu dưỡng đạo đức và quan hệ xã hội.
  5. Trú: Hiển thị cát hung.

Giống như quan điểm “nhân vô thập toàn” trên đời  không có tốt hoàn toàn hay xấu hoàn toàn. Chính vì thê khi xem tướng ngoài việc phân loại ra còn phải dựa vào hình thái, khí sắc, ngũ quan của người đó để lý giải từng bước.

Tướng thuật truyền thống cho rằng: Trong vận hạn, hai lông mày có biểu hiện trong vòng 4 năm.

  1. Trong mày có nốt ruồi hoặc nếp nhăn có 4 trường hợp sau:
  2. Có mụn ruồi trong mày là người gặp hoả hoạn khi còn trẻ.
  3. Nếu có nốt ruồi ỏ đầu mày ngưòi này tính cách kiên cường
  4. Có nốt ruồi ở trên mày là người có thể làm quan.
  5. Nếu trong mày có nốt ruồi màu vàng, những người này trong thòi gian gần có điều vui mang đến, những người này xuất ngoại đều may mắn.

Nếu trong mày có nếp nhăn hình chữ Thập) hoặc chữ Nguyên) là người hưỏng phúc tài lốn. Nếu có nếp nhăn hình quẻ Khôn có khả năng làm quan, lương bổng tương đương chức chủ tịch xã, huyện hay thành phố. Nếu trong mày có hình chữ Thổ hoặc hình cá hay hình chim là người có thể làm quan lớn.

Nếu những người trên lông mày khí sắc đột nhiên trắng thì có chuyện buồn. Nếu trên lông mày khí sắc chuyển hồng trong 3 – 7 hôm sẽ được thăng quan tiến chức.

Người nào trong mày đột nhiên có lông tơ gọi là thọ mao, những người này thường thọ yểu. Nếu người nào ngoài 40 tuổi đột nhiên mọc một lông tơ rất dài, trong vòng 3 năm sẽ gặp quý nhân.

Thế nào là tướng lông mày tốt

Yêu cầu của mày tốt tướng là: Hai mày cao, dừng ở trung phong, ngay ngắn, thưa mà tú, thanh mà ngay ngắn, bằng mà rộng, thẳng mà dài, đen sáng, như thế là đạt yêu cầu. Ma y tướng pháp Ngũ quan tổng luận viết: “Mày nhất thiết phải rộng, thanh dài, giống như trăng mới lên, đầu mày rậm, sáng, chạm giữa trán, là một Bảo thọ quan tốt”.

Lông mày hoàn hảo, ý nghĩa chủ yếu là xuất hiện ở mặt tốt của nó, ngay cả thông minh, nhã nhặn, tình hình quan hệ của cha mẹ, anh em với bản thân đều rất tốt, thọ lâu, có tiền tài, có quan có chức.

Nếu đôi mày thấp, không đối xứng, thô mà đậm, nghịch mà loạn, ngắn mà xoăn, tủa mà vàng, mỏng mà ít, như vậy gọi là mày xấu. Đôi mày xấu thể hiện ỏ ý nghĩa của nó chủ yếu là không thuận lợi, ngốc nghếch mà ngoan cố, quan hệ vối cha mẹ anh chị em không tốt, tiền ít, tuổi thọ thấp.

Tướng lông mày tốt hay không tốt có quan hệ với cuộc sôĩig con người như sau:

Lông mày rộng mà dài, có tài hoa, thể hiện người này thông minh, nhanh nhẹn, dáng vẻ đường hoàng, thanh tú, dễ thương.
Lông mày lộn xộn, thô đậm, ngắn, hung bạo, ngoan cố, thô lỗ, là người thiếu lý trí.
Lông mày dài qua mắt tính tình vui vẻ, anh em đông, số phú quý.
Lông mày ngắn hơn mắt tính tình cô độc, anh em ít, tiền tài không nhiều.
Lông mày sát mắt, khó giàu sang, dễ bị người lợi dụng.
Lông mày cao, hướng lên trên, tính tình cương trực, thiện ác phân minh.
Lông mày cao mà cứng, như chữ Bát (A) ngược, tính cách ngay thẳng phóng khoáng.
Lông mày buông xuống dưới, tính cách yếu đuối.
Lông mày giao nhau, nghèo, đề phòng anh em, quan hệ với anh em bất hoà. Nếu hai mày liền vào nhau như một, có khả năng chết sớm.
Lông mày thô, tính cách thô bạo, không lương thiện, đề phòng vợ và các con hư hỏng.
Lông mày có xương gồ lên, tướng hung ác, bất hiếu.
Lông màu có nốt ruồi, thông minh, hiển đạt.
Lông mày cao chạm giữa trán, đứng thẳng mà thanh tú, tính cách nghiêm nghị, quyền cao chức trọng.
Lông mày có lông trắng, là tượng trưng của trường thọ.
– Trực lý, số phú quý.
– Hoàng lý, số nghèo khổ.
– Giữa thiếu lộ, trong lòng có nhiều gian kế.
Lông mày mỏng nhạt như không có là người không thành thật, giảo hoạt, gian nịnh.
Lông mày dài mượt, sống lâu (tuy nhiên thời niên thiếu mà dài thì yểu mệnh).
Lông mày mượt mà dễ cầu quan chức.
Lông mày mảnh nhỏ, người không hiền lành nhưng quý phái.
Lông mày cong nhất định có anh chị em sinh đôi.
Lông mày tròn như hình cái đĩa, anh em trai ít, chị em gái nhiều.

Lông mày được gọi là Bảo thọ quan, nhưng nó không chỉ có riêng chức năng là duy trì tuổi thọ, do máu nuôi dưỡng, mà còn có quan hệ mật thiết vối sự yếu tốt của thận. Ở trường hợp thông thường, khi về già, thận của con người cũng suy yếu theo, mày cũng rụng đi. Tuy nhiên, có những ngưòi bình sinh không làm điều xấu, tu dưỡng đạo đức tốt, khi về già đạt được sự thoải mái về tâm lý. Do vậy, máu mới lưu thông tốt, không những không rụng mà còn dài hơn, khiến tuổi thọ gia tăng. Theo tướng thuật phương Đông, chính là xuất phát từ ý nghĩa này mà gọi là Bảo thọ quan. Đồng thời, cũng gọi là Huynh đệ quan, Phụ mẫu quan, còn được gọi là La hầu của Lục tinh cân, Kế đô nhị tinh.

Nó có ảnh hưởng đến cuộc sống con người ở 6 mặt sau:

  1. Ảnh hưởng đến số lượng anh em và bạn bè cùng với mốỉ quan hệ với họ. Thể hiện tình hình hợp khắc với anh chị em trong gia đình.
  2. Thể hiện vận mạng tốt xấu của cha mẹ.
  3. Thể hiện tư chất của mỗi người gồm tài năng và tính cách.
  4. Ảnh hưởng đến tuổi thọ.
  5. Ảnh hưởng đến con đường công danh, phú quý cả đời.
  6. Ảnh hưởng đến vận mạng cuộc đòi. Tướng có thể đoán được vận mệnh con người, đồng thòi có thể tìm hiểu tình hình sức khoẻ con người.

Lông mày là người bạn trung thực của mắt, nó có công dụng bảo vệ đôi mắt tránh tổn thương. Khi có mồ hôi lông mày có tác dụng ngăn mồ hôi lại, không cho nưốc chảy vào mắt; khi bụi bay, lông mày cũng có thể ngăn bụi lại. Nói là Bảo thọ quan là bởi Vị với sức khoẻ con người nó có quan hệ mật thiết: Lông mày thịnh biểu hiện của sức sống tràn đầy, thịnh vượng, mày yếu chắc chắn trên cơ thể có bệnh.

Tướng lông mày có thể đoán ra một số bệnh dưói đây:

Lông mày đậm thô dài, thận, phổi đều tốt, thân thể khỏe mạnh, cường tráng. ít, nhạt yếu người có thận yếu, nhiều bệnh.
Lông mày quá ít hoặc rụng thường thấy ở người mắc bệnh phù nưóc, ra nhiều chất dịch dính, chức năng của thuỳ não trưốc và tuyến giáp trạng giảm.
Lông mày thẳng mà khô nếu là con gái thì kinh nguyệt không đều, là con trai thì có bệnh về hệ thông thần kinh.
Lông mày nữ giới đặc biệt rất đậm, đen, có thể có liên quan đến chức năng ở tuyến da của thận trên.
Lớp da ỏ bộ phận lông mày dày, lông mày ít lại rụng nhiều, nên đi kiểm tra mắc bệnh phong, để sớm tìm biện pháp chữa trị.
– Hai mày có màu xanh là biểu hiện bình thường khi không có bệnh, nhưng nếu thấy có màu đỏ, phần lớn là do chứng nóng phiền.
– Người già lông mày ít, rụng nhiều lại nhạt là do khí huyết không đủ mà nên, không phải do bệnh.

20 loại hình lông mày cần biết khi xem tướng lông mày

Tướng thuật truyền thống phương Đông chia thành các loại hình lông mày khác nhau:

Lông mày sao chổi: Người bạc tình

Lông mày sao chổi là đầu lông mày nhỏ, dần dần thô rộng, cho đến CUỐI mày thì mỏng như sao chổi. Người có mày này tình cảm với bạn bè, anh em trong gia đình lạnh nhạt, phúc thọ bình thường, cuối đời gặp hạn.

Lông mày dao nhọn: Người nham hiểm.

Lông mày dao nhọn thường rất thô, hỗn loạn, đầu mày hướng lên trên, hình như dao nhọn. Người có mày này tâm địa nham hiểm, luôn giả làm người tốt, cuối cùng khó tránh hại ngưòi, hại mình.

Lông mày chữ bát: Người có năng lực dễ có tiền

Lông mày chữ bát có đầu mày cao, đuôi mày rộng, giống như hình chữ Bát (A) người có mày này có năng lực làm việc, có sức hút lớn, có khả năng có danh quyền, có tiền tài phú quý, nhưng tính tình ngạo mạn.

Lông mày La Hán: Người gian khổ.

Lông mày la hán có mày ngắn lại hỗn loạn, người có mày này lấy vợ muộn, có con muộn, khi trẻ thì vất vả, sau trung niên mới có sự nghiệp.

Lông mày rồng: Người cao quý.

đàn ông có tướng lông mày rồng thì giàu sang phú quý

Lông mày rồng phải có cả 2 lông mày cong cong như hình rồng, thanh tú, nhã nhặn, ngưòi có mày này là người lương thiện, tài năng hơn người, có chức có quyền, cha mẹ sông lâu.

Lông mày giao nhau: Xấu

Hai lông mày giao nhau, nối tiếp nhau, màu sắc hỗn tạp. Người có này tất có đại hung, trung niên phải vào tù, liên luỵ anh em, cha mẹ vì thế mà tha phương cầu thực.

Lông mày quỷ: Tướng ăn cắp.

Lông mày quỷ đậm, dài xuốhg quá mắt, là người có ác tâm, ngoại hình giả nhân nghĩa, không nghề nghiệp, có hành vi ăn cắp.

Lông mày nhạt: Người không màng danh lợi.

Lông mày nhạt ngắn mỏng, ít, người này không hám lợi, không theo đuổi danh lợi, tiền tài đối với họ như khói mây, đến nhanh, đi cũng nhanh.

Lông mày vàng mỏng: Người khó khăn.

Lông mày vàng mỏng ngắn, mỏng, nhạt, khô vàng, mắt dài, cho dù những bộ phận khác hoàn hảo, thì cũng khó phát tài sớm. Nếu thêm thần sắc không tốt nữa thì là tướng hung, số mệnh người này xa quê hương, đau buồn.

Lông mày lá liễu: Người trung tín.

xem tướng phụ nữ qua lông mày lá liễu

Lông mày lá liễu có hình như chiếc lá liễu, mày thô nhưng đuôi mày cong, phía đầu thì lộn xộn, nhưng phía sau lại thanh. Người có mày này là người giữ chữ tín, được bạn bè và quý nhân yêu mến, đến trung niên có thể phát đạt, vang danh.

Lông mày hình kiếm: Người gan dạ, sáng suốt.

Lông mày hình kiếm là mày thanh tú mà dài, giống như hình kiếm, người có mày này là người gan dạ, sáng suốt, có tài lãnh đạo, cho dù xuất thân có nghèo hèn thì cũng có ngày vinh hiển. Con cái cũng xuất sắc, sống lâu.

Lông mày sư tử: Người phát đạt.

đàn ông có tướng lông mày sư tử thì thành đạt vẻ vang

Lông mày sư tử thường thô, hỗn loạn, mắt cao kết hợp với ba đỉnh trên khuôn mặt giốhg như hình sư tử. Người có này nhất định phát đạt.

Lông mày xoắn hình trôn ốc: Người oai hùng.

Lông mày uốn cong như hình trôn ốc. Người có mày này oai hùng đáng kính là điều may mắn hiếm có, quan hệ với  người nhà thì lạnh nhạt, có thể đạt được uy quyền trong quân đội, người bình thường lại là người không may.

Lông mày chữ Nhất: Tướng phú quý, sông lâu.

Lông mày chữ Nhất thanh tú, đầu cuối như nhau, thẳng như chữ nhất. Người có mày này thì giàu có, sống lâu, thông minh, nhanh trí, khả năng đạt được công danh, gia đình cả đời hạnh phúc.

Lông mày tằm nằm: Người khéo léo.

Lông mày tằm nằm hai mày cong cong thanh tú, đầu mày đuôi mày nhỏ, ỏ đoạn giữa thô. Người có mày này nhanh nhẹn, khôn khéo, sớm có công danh, nhưng bất hoà với anh chị em.

Lông mày hổ: Người cao quý, sống lâu.

Lông mày hổ có cả 2 lông mày thô đen, mày dài xếch ngược, thể hiện rõ uy phong lẫm liệt, bất khả xâm phạm. Người có mày này có gan có chí, dám làm dám chịu, cho dù không giàu cũng là quý nhân, sống lâu, bất hoà vối anh chị em.

Lông mày sao chổi: Người cô độc.

Lông mày sao chổi có mày thô đậm hơn mày sao chổi, to mà ngắn, nhưng mảnh, hướng lên trên. Người có này ít tình, ít nghĩa, dễ hại anh chị em, bạn bè, có thể làm quan nhưng không thoả mãn, về già thì cô độc.

Lông mày ngắn: Quý tử.

Lông mày ngắn hay lông mày quý tử là hai mày hơi ngắn, thanh tú, đầu mày hưống lên trên phía trán, đuôi mày hơi vàng. Người có mày này có quý tử, gia đình hạnh phúc, quan hệ xã hội tốt, tiền tài đầy đủ.

Lông mày thanh tú: Người thông minh.

tướng phụ nữ có lông mày thanh tú thành đạt sớm

Hai lông mày thanh tú cong dài, gần chạm vào tóc, đuôi mày không rời rạc, mày dài. Người có mày này thông minh nhanh nhẹn, sớm đạt được công danh, khiêm nhường nhã nhặn, có căn đạo hành, quan hệ xã hội tốt, cả đòi phú quý.

Lông mày gián đoạn: Khắc tổn.

Lông mày gián đoạn có màu vàng mà nhạt, ở giữa có gián đoạn, trong có chỗ lộn xộn. Người có mày này tổn bô” khắc mẹ, không thuận hòa với anh chị em, tiền tài được mất vô thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày bói vận mệnh

Đoán tính cách qua kiểu cười

Những người cười tươi, ánh mắt cũng cười thường có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.
Đoán tính cách qua kiểu cười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cười mỉm

Những người cười mỉm, ít khi cười thường khôn ngoan, suy nghĩ chín chắn hơn người. Họ ít khi đưa ra các quyết định một cách vội vàng, hấp tấp.

2. Cười to, lấn át mọi thứ

Bạn vô tư thái quá, làm gì cũng nghỉ biết đến mình, ít khi nghĩ cho người khác. Nhiều khi sự vô tư của bạn biến thành vô tâm, có chút thô thiển, làm mọi người khó chịu.

doan-tinh-cach-qua-kieu-cuoi

3. Cười tươi, ánh mắt cũng cười

Bạn tốt bụng, có trái tim phúc hậu, lúc nào cũng nghĩ cho người khác trước. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.

4. Chuyện gì cũng cười

Bạn thuộc tuýp người dễ tính, suy nghĩ đơn giản, không thích phức tạp hóa vấn đề. Có điều, bạn hay thiếu thận trọng và quá cả tin.

5. Cười ruồi, cười nhếch mép

Những người hay cười ruồi, cười nhếch mép trước mặt người lạ rất dễ bị cho là khinh người, xem thường người khác. Một mặt họ lúc nào cũng nghĩ mình là số một, nên thái độ thường kênh kiệu, khó gần.

Anh Anh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua kiểu cười

Mơ thể trệ –

Mơ thể trệ là do cơ thể bị một loại vật chất bên ngoài làm ngưng trệ sinh ra. - Trong miệng ngậm vật gì thì sẽ mơ thấy nói không ra tiếng, ú ớ. - Chân vướng vật gì thì nằm mơ muốn đi mà không cất bước nổi. - Đầu trượt khỏi gối thì mơ thấ
Mơ thể trệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thể trệ –

Cách lập thành một lá số tử vi

Việc đầu tiên phải làm để lập thành một lá số Tử Vi là phải biết rõnăm tháng ngày giờ sinh và bao giờ cũng dùng Âm lịch để tính tuổi. Không nhớngày Âm lịch thì phải đổi ngày Dương lịch ra ngày Âm lịch. Sau đó lập thiên bànchia ra làm 12 ô, mỗi ô là 1 Cung, và bất cứ một lá số Tử Vi nào cũng lập theocăn bản đó. Vùng ghi 12 Cung được gọi là thiên bàn để ghi tên các Cung, ví dụMệnh phụ phúc … chính tinh, phụ tinh và các thập niên. Khoảng giữa lá số gọi làđịa bàn để ghi họ tên ngày giờ tháng năm sinh, tuổi Âm hay Dương, bản Mệnh hàngì, cục gì và tên các tiểu hạn. Nếu người phái nam tuổi Dương gọi là Dương Nam,nếu người phái nữ tuổi Dương gọi là Dương Nữ, tuổi Âm gọi là Âm Nữ. Ghi rõ tuổiDương nam, Âm nam, Dương nữ, Âm nữ vào địa bàn lá số.
Cách lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là can : can là con số 5 x 2 = 10 được đặt tên theo thứ tự : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhân, quí, gọi chung 10 tính danh này là thần của can, trong đó có thần (can) Dương là giáp, bính, mậu, canh nhâm và 5 thần (can) Âm là ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Thế nào là chi : chi là con số 6 x 3 = 12 được đặt tên theo thứ tự : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

5 và 6 là con số của dịch số, tuy nhân với 2 là 10 và 12 nhưng thực ra chỉ có 5 Âm và 5 Dương (can), 6 Âm và 6 Dương (chi). Âm Dương là 2 mặt của tất cả mọi sự vật. Can giáp là dương mộc, ất là âm mộc, bính là dương hỏa, đinh là âm hỏa, mậu là dương thổ, kỷ là âm thổ, canh là dương kim, tân là âm kim, nhâm là dương thủy, quí là âm thủy. Chi tí là dương thủy, sửu là âm thổ, dần là dương mộc, mão là âm mộc, thìn là dương thổ, tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa, mùi là âm thổ, thân là dương kim, dậu là âm kim, tuất là dương thổ, hợi là âm thủy. 

Tháng : theo sự sinh hóa của trời đất thì đầu năm là tháng tý, tức tháng 11 lá cây rụng hết và bắt đầu chứa nhựa mới từ đầu tháng 11. Tuy nhiên mãi đến tháng dần (một âm lịch) lộc mới bắt đầu trổ ra ngoài và khí trời mới bắt đầu ấm áp. Cổ nhân dùng tháng dần làm tháng đầu năm hợp lý hóa là dùng tháng tí (tháng 11 âm lịch). Vậy tháng giêng âm lịch là tháng dần, tháng 2 âm lịch là tháng mão, tháng 3 âm lịch là tháng thìn … tháng 12 âm lịch là tháng sửu.

Năm : mỗi năm lại luân lưu một can và một chi, nếu năm đầu là can giáp và chi tứ tức là năm giáp tí thì năm kế tiếp sẽ là can ất và chi sửu (ất sửu), cứ như thế đi mãi hết 60 năm rồi trở lại tiếp. Tháng : cũng 60 tháng (tức là 5 x 12 = 60) thì tên tháng trùng hợp can chi trở lại một lần. Ngày : ngày cũng giống như tháng, cứ 60 ngày thì tên ngày đề can chi giống nhau trở lại. Giờ : giờ cũng vậy cứ 60 giờ (âm lịch) tức 5 ngày hay 12 giờ (dương lịch) thì tên can chi giống nhau trở lại một lần, giờ Tử Vi là giờ theo can chi, một ngày âm lịch chỉ có 12 giờ âm lịch = 24 giờ dương lịch.

Phép tính tháng : theo âm lịch đầy đủ cả can chi (vì trên lịch thì chỉ đề có can và chi của ngày). Còn tháng thì tính theo cách : năm giáp kỷ khởi tháng giêng là tháng bính dần, năm ất canh khởi tháng giêng là tháng mậu dần, năm bính tân khởi tháng giêng là tháng canh dần, năm đinh nhâm khởi tháng giêng là tháng nhâm dần, năm mậu quí khởi tháng giêng là tháng giáp dần.

Phép tính giờ : phải xem lịch ngày đó là can gì ?

Ngày can giáp kỷ thì giờ khởi đầu là giờ bính dần.

Ngày can ất canh thì giờ khởi đầu là giờ mậu dần.

Ngày can bính tân thì giờ khởi đầu là giờ canh dần.

Ngày can đinh nhâm thì giờ khởi đầu là giờ nhâm dần.

Ngày can mậu quí thì giờ khởi đầu là giờ giáp dần.

Tính giờ âm lịch khác với giờ dương lịch, giờ âm lịch kéo dài tiếng đồng hồ.

Khi xác định được rõ ràng năm tháng ngày giờ rồi thì hãy ghi vào địa bàn.

Về ngày giờ thiếu chính xác : ngoại trừ trường hợp không thể tìm được ngày giờ sinh chính xác hoặc vì cha mẹ đã mất hay họ hàng chẳng còn ai để hỏi, còn mọi người thì có thể hỏi cha mẹ hoặc người thân. Nếu có đầy đủ rõ ràng năm tháng ngày giờ sinh thì có thể lấy được một lá số Tử Vi chính xác. Vì nếu lấy Tử Vi sai ngày sai giờ thì người đoán sẽ đoán sai bản số ngay từ lúc đầu làm người xem mất tin tưởng, người đoán sẽ cũng nản lòng. Nhiều nơi không có đồng hồ chỉ nhớ lúc chạng vạng tối, gà lên chuồng, gà gáy sáng, đồng hồ nhà bảo sanh chưa chắc đúng, chưa kể sinh nhằm giữa hai giờ (ngọ mùi chẳng hạn) rồi cha mẹ hay thân nhân ghi đại vào giấy để làm tài liệu, sau nữa từ 1943 riêng ở Việt Nam cũng đã có 6 lần thay đổi giờ giấc do lịch sử chi phối cũng làm điên đầu người lấy số Tử Vi, 6 lần đổi giờ là :

Trước 1943

Kể từ 01/01/1943

Kể từ 01/04/1945

Kể từ 01/04/1947

Kể từ 01/07/1955

Kể từ 01/01/1960

Kể từ 01/05/1975 (dương lịch)

Khoa Tử Vi chia làm 12 Cung số là :

1.      Mệnh để chỉ mạng số của chính mình.

2.      Bào để chỉ mạng số của anh chị em mình.

3.      Phối (phu thê) để chỉ mạng số của vợ, chồng mình.

4.      Tử tức để chỉ mạng số của con cái mình.

5.      Tài để chỉ tiền bạc của cải.

6.      Tật ách hay giải ách để chỉ bệnh tật tai nạn.

7.      Thiên di để chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

8.      Nô bộc để chỉ bạn hữu vợ lẽ hay gia nhân.

9.      Quan lộc để chỉ nghề nghiệp công danh.

10.  Điền trạch để chỉ nhà cửa ruộng vườn.

11.  Phúc đức để chỉ phúc đức tổ tiên mồ mã.

12.  Phụ mẫu để chỉ cha mẹ.

Hạn trẻ con : để xem số Tử Vi cho trẻ từ 1 – 12 tuổi : 1 tuổi xem hạn ở cung Mệnh, 2 tuổi xem hạn ở Cung giải ách, 4 tuổi xem hạn ở Cung phối, 5 tuổi xem hạn ở Cung phúc đức, 6 tuổi xem hạn ở Cung quan lộc, 7 tuổi xem hạn ở Cung nô bộc, 8 tuổi xem hạn ở Cung thiên di, 9 tuổi xem hạn ở Cung tử tức, 10 tuổi xem hạn ở Cung bào, 11 tuổi xem hạn ở Cung phụ mẫu, 12 tuổi xem hạn ở Cung điền.

Hạn tam tai : mỗi tuổi bất cứ tuổi gì, mỗi người có 3 năm trong một giáp 12 năm gặp hạn tam tai. Các hạn có nhiều thứ nhưng người nào mà Cung Mệnh thuộc những chính tinh nào đó khi đến hạn gặp hung tinh phá là hạn xấu. Tuy nhiên không cứ gặp hạn xấu mà bị xấu, nếu gặp những Sao giải thì lại không bị xấu nữa hoặc đỡ đi phần nào. Cho nên khi nói đến hạn tam tai không phải cứ đến hạn đó là xấu mà còn phải xét xem những cái xấu có được giải đi hay không nữa.

Cách tính những năm gặp hạn tam tai : những người tuổi thân tí thìn thì hạn tam tai vào những năm dần mão thìn, những người tuổi tỵ, dậu, sửu hạn tam tai vào những năm hợi, tí, sửu tuổi dần ngọ tuất hạn tam tai vào những năm thân, dậu tuất, những người tuổi hợi mão mùi hạn tam tai vào những năm tỵ, ngọ mùi. Để cho dễ nhớ, những năm gặp hạn tam tai cho mỗi tuổi chỉ cần nhớ các bộ tam hợp và phải nhớ cho đúng thứ tự của mỗi bộ tam hợp (rất quan trọng) thế rồi trở về Cung địa bàn trên lá số và cứ lấy 3 Cung vần theo chiều thuận trên lá số rồi đi tới Cung cuối cùng của bộ tam hợp tuổi đó là Cung thuộc về ba năm ứng vào các năm gặp hạn tam tai. Không phải là hạn tam tai là ba tai nạn trong kinh Phật. Gặp hạn tam tai thì làm ăn thất bại hoặc nhẹ thì gặp khó khăn, nặng thì thất bại lủng củng tang tóc, sự làm ăn thất bại bao gồm các yếu tố gây nên sự thất bại, có thể vì ốm đau mà thất bại. Vì thế tuy gặp hạn tam tai nhưng vẫn tốt tuy bị giảm sút. Vậy gặp hạn tam tai nên dè dặt thận trọng trong công việc làm ăn.

Năm sinh và giờ sinh : tuổi dần ngọ tỵ dậu mà sinh vào giờ thìn tuất sửu mùi thì xấu, tuổi dần hợi tí mà sinh giờ ngọ dậu thân hợi thì khắc cha phải ngoài 16 tuổi mới tránh khỏi sự hình khắc đó. Tuổi thìn tuất sửu mùi sinh vào giờ tí ngọ mão dậu, tỵ hợi dần thân thì khắc mẹ.

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu). Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.

Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.

Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :

+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.

Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.

Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.

Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.

Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.

Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.

Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.

+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.

+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.

Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu. Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng. Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng ở mục dưới để trình bày khúc triết hơn.

Tử Vi nhị hợp cự môn : uy thế phải e dè, nể sự phê bình.

Thiên tướng nhị hợp thiên cơ : cương quyết nhưng phải tùy theo sự tổ chức.

Thất sát nhị hợp thái dương : nhẹ dạ nên cần sáng suốt.

Trường hợp nghịch lý âm dương thường xuyên cho thấy có mặt sao phúc tinh như thiên quan thiên phúc thiên ất quí nhân, thiên đức nguyệt đức long đức phúc đức. Với bộ sao quan phúc và thiên ất quí nhân luôn luôn che chở cho những hoàn cảnh đáng được cứu vớt, nhất là thiên ất chỉ dẫn những người dám đảm đang gánh vác vai trò quan hệ từ gia đình đến xã hội, còn tứ đức là con đường vẽ rạch cho những người đang ở trong tình trạng thiên không kiếp sát đào hoa, nếu đừng quá tham vọng thì sẽ hy vọng được cứu vớt phần nào khi ngã đau.

Đứng đầu một đoàn ác sát tinh trong tình trạng nghịch lý âm dương là cặp lưu hà kiếp sát gọi là hà sát do can chi phối hợp xếp đặt bởi đào hoa một mình một chợ và thiên không cũng vào hùa. Trường hợp vắng bóng lưu hà là một hoàn cảnh suy bại nhưng đính chính cho những người giáp dần, giáp ngọ, giáp tuất, ất hợi, ất mão, ất mùi, canh thân, canh tí, canh thìn, tân tỵ, tân dậu, tân sửu.

Tiếp theo có hai sao địa không địa kiếp không cần biết đến tuổi nào dù là thái tuế. Hai sao này khinh mạn đứng theo giờ nghịch lý âm dương (giờ tí ở âm, giờ sửu ở dương) làm cho điên đầu những kẻ sinh bất phùng thời.

Rồi đến kình dương đà la thì rất nghiêm khắc với sự lạm dụng của 4 tuổi giáp ất canh tân đứng nghịch lý để canh chừng. Những người tuổi bính mậu (dần ngọ tuất) và nhâm (thân tí thìn) nên khiêm nhường vì gặp kình dương ở tí ngọ rất nghiêng ngã trong vấn đề nghiệp quả.

Còn lại 2 sao hỏa linh thì âm thầm đứng theo hàng chi gây nhiều bất hạnh như vi trùng xâm nhập cơ thể. Tuổi dần ngọ tuất (hỏa cục) thì hỏa linh phát khởi ở âm Cung, tuổi thân tí thìn (thủy cục) thì hỏa linh phát khởi ở dương Cung, còn lại tuổi tỵ dậu sửu hợi mão mùi thì hỏa linh phát khởi từ 2 mặt kể cả âm dương như quan phúc đã canh chừng cả 5 tuổi bính đinh canh kỷ quí (trường hợp có châm chế giảm khinh).

Hai nhóm ác sát tinh và phúc tinh đều có phận sự khác nhau như long phượng tả hữu xương khúc theo năm tháng và giờ khởi từ 2 Cung dương (thìn tuất) mà hợp cách âm dương theo phương diện thời gian (thìn thuộc thái dương, tuất thuộc thái âm) để nâng cao tư cách con người.

Mỗi 60 năm cho thấy hàng can đứng trước làm gốc, hàn chi đứng sau chỉ làm phụ (ngọn) thời gian biến đổi cho thấy có phần nào lành mạnh. Trái lại khi bị sinh xuất hay khắc nhập thì có vẻ khó khăn, những số lẻ 5, 9 tốt ; 3, 7 xấu tức là dương gặp dương và âm gặp âm, không hề có âm dương nghịch lý là tại sao vậy ?

Hàng can tuy là gốc nhưng nếu nạp âm thì mới đầy đủ. Mỗi khi sự đầy đủ được hoàn toàn (nạp âm được sinh nhập) hàn có bị suy bại cũng không đến nỗi nào. Trong 60 năm hoa giáp luôn luôn mỗi hành có 2 hoa liên tiếp tức là dương và âm như giáp tý (dương kim) thì có ất sửu (âm kim).

Thời gian thiên khắc địa xung không phải chỉ đề phòng có dương hay một âm mà còn phải để ý đến thời gian trước hay sau vì nghịch lý âm dương và sự nạp âm ở trong tình trạng sinh hay khắc, nhập hay xuất.

Vịn vào 4 yếu tố năm tháng ngày giờ để lập thành lá số Tử Vi (chỉ có trên nửa triệu lá số khác nhau) vậy sao vẫn thấy mỗi cá nhân một số mạng chẳng ai giống ai. Những sao diễn tiến trên địa bàn lá số cho thấy những điểm phước điểm học của một tư thế, phúc tinh và ác sát tinh đứng ở hai đòn cân so sánh lực lượng. Vậy phải tìm cách nào biết cách nào để thực thi.

Số mạng con người có âm có dương, thân luôn luôn có liên lạc với Mệnh và Mệnh thì luôn luôn có liên hệ với các Cung phúc đức, quan lộc, thiên di, tài bạch và phối.

Bản tính của dương là chu đáo phải hành động làm sao cho hợp cách thì chữ thọ mới ở nội tộc (phúc), nghề nghiệp (quan), ngoại giới (di) và ngoại tộc (phối).

Người âm Mệnh thì buông thả dễ dãi nên chu đáo trong nội gia (hiếu cha mẹ), tài sản (điền), bạn hữu (nô), anh em (bà con), con cái (tử) và bệnh hoạn (ách).

Sự khác biệt chỉ ở chỗ người khôn kẻ dại người làm nhiều kẻ làm ít trong mức độ nào cũng được quan phúc thiên ất hợp cùng thương sứ quyết định kết cuộc để sau có giao cho bọn ác sát tinh thi hành nghĩa vụ ác ôn.

Về tứ sinh và tứ tuyệt : trong 12 Cung số Tử Vi tuy mang chỗ khác nhau nhưng các Cung số lại có những gắn bó kỳ lạ, nếu giải từng Cung theo luật ngũ hành của từng Cung trên các bản : 4 tứ sinh là dần thân tỵ hợi, 4 tứ tuyệt là tý ngọ mão dần ta thấy 4 Cung tứ sinh và 4 Cung tứ tuyệt khắc chế nhau từng đôi một :

Cung tỵ (hỏa) đối lập với Cung hợi (thủy).

Cung thân (kim) đối lập với Cung dần (mộc).

Cung ngọ (hỏa) đối lập với Cung tý (thủy).

Cung mão (mộc) đối lập với Cung dậu (kim).

Vậy khi các Cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề Mệnh phụ phúc điền …)  thì chúng xung khắc hẳn nhau như bản chất của chúng.

Ví dụ : tuổi âm nam Mệnh tại dậu ta có : tiền bạc (Cung tỵ) khắc chế với phúc đức (hợi) ; huynh đệ (thân) khắc chế với bạn bè (Cung dần), nhà cửa (tý) không hợp với con cái (Cung ngọ) ; bản Mệnh (Cung dậu) không hợp với tha nhân (Cung mão). Các sự xung khắc trên là sự cảnh báo cho đương số để mà tùy nghi lựa chọn một trong hai điều, lựa chọn tìen bạc hay phúc đức hoặc muốn con cái an toàn hay nhà cửa khang trang.

Về sinh vượng bại tuyệt địa : đối với thân thì tỵ, nhị hợp với thìn thì dậu là nhị hợp và với tý thì sửu là nhị hợp. Vậy tại hợp tỵ dậu sửu là nhị hợp của thân tý thìn, cho nên phải nói rằng bản Mệnh thuộc thân tý thìn mà Cung Mệnh đóng ở tại dậu sửu là hợp. Để kết luận :

Tuổi là tam hợp thân tý thìn khi : Cung Mệnh ở thân tý thìn sinh địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là vượng địa, Cung Mệnh dần ngọ tuất là bại địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp tỵ dậu sửu khi : Cung Mệnh ở tỵ, dậu sửu sinh địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là vượng địa, Cung Mệnh hợi mão mùi là bại địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp dần ngọ tuất khi : Cung Mệnh ở dần ngọ tuy là sinh địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là vượng địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là bại địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp hợi mão mùi khi : Cung Mệnh ở hợi mão mùi là sinh địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là vượng địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là bại địa, Cung Mệnh ở th6n tý thìn là tuyệt địa.

Nhiều sách cho rằng Cung Mệnh ở sinh địa thì rất tốt vượng địa thì nhiều lợi ích, bại địa là xấu, còn tuyệt địa thì giảm thọ đáng e ngại. Đó chỉ là cách giải đoán thô sơ mộc mạc vì còn phải bù trừ những cách tốt xấu khác. Trong quyển Tử Vi Đẩu số tân biên của vụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có giải thích rằng Cung Mệnh ở tuyệt địa rất cần có chính tinh miếu vượng đắc địa sáng sủa tọa thủ hoặc khoa quyền lộc hội hợp để cứu giải, như vậy thì tuy ở tuyệt địa thì cũng có cách để cứu giải được. Chính tinh cứu giải phải sinh được bản Mệnh (luận theo ngũ hành). Nếu Cung Mệnh là tuyệt địa được chính tinh tọa thủ sinh được bản Mệnh thì lại thành cách tuyệt sứ phùng sinh như cánh hoa tuy mỏng manh nhưng lâu tàn cũng chẳng có gì đáng lo ngại.

Về sinh vượng bại tuyệt địa đã luận giải ở trên cho tất cả các tuổi và các Cung vị trí của Mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lập thành một lá số tử vi

Nhận định chung về tướng lòng bàn tay –

1. Hình dạng: Cân xứng độ dài với ngón, lòng cao đều các gò: Dấu hiệu dễ cảm xúc, cuộc sông bình lặng. 2. Lòng bàn tay dài rộng: Dấu hiệu cao thượng, có nghị lực, thông minh. 3. Lòng bàn tay hẹp: Có óc phân tích. 4. Lòng bàn tay dày: Ham muốn thể xá
Nhận định chung về tướng lòng bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận định chung về tướng lòng bàn tay –

Chùa Bà Bụt - Nghệ An

Chùa Bà Bụt còn được gọi là Tiên Tích tự hay Chùa Thượng Thọ tại xã Bạch Ngọc, huyện Đô Lương, phủ Anh Sơn nay thuộc xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.
Chùa Bà Bụt - Nghệ An

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bà Bụt nằm trên một vùng địa linh tươi tốt, cao ráo, đẹp đẽ, trước mặt là dòng sông Lam thơ mộng, trong xanh, uốn lượn, phía sau lưng chùa là ngọn núi Hội tạo thế vững chắc như một bức tường thành che chắn thuộc thôn Thượng Thọ, xã Bạch Ngọc, huyện Đô Lương, phủ Anh Sơn nay thuộc xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.

Chùa Bà Bụt còn được gọi là Tiên Tích tự hay Chùa Thượng Thọ. Đây là vùng đất xưa kia Uy Minh Vương Lý Nhật Quang chọn đóng lỵ sở trong thời gian ông làm Tri châu Nghệ An. Có một ngôi chùa linh thiêng tồn tại với thời gian mà dân gian thường quen gọi là chùa Bà Bụt.

Phật bà Quan Âm là vị Phật có thể hóa hiện thành muôn ngàn hình tướng khác nhau để cứu vớt, giúp đỡ chúng sinh. Theo sử sách, vào thời Uy Minh Vương Lý Nhật Quang được bổ làm Tri châu Nghệ An, với tinh thần hết lòng vì dân, vương đã tổ chức khai hoang mở đất, xây dựng phát triển kinh tế. Cảm động trước tấm lòng của vương, Phật bà Quan Âm đã phù giúp ngài gặp được nhiều thuận lợi, may mắn.

Trong quá trình chinh phạt quân Chiêm Thành xâm lấn bờ cõi, tàn hại dân lành, vương còn được Phật bà Quan Âm hiển linh âm phù giành được thắng lợi. Một lần khác, vương đi đánh giặc Lão Qua không may bị thương, cưỡi ngựa về đến đất Bạch Đường, thôn Thượng Thọ có bà tiên hiện ra báo với vương rằng: “Quả Sơn là nơi linh địa, huyết thực muôn đời có thể hóa thân ở xứ ấy”.

Nghe lời bà tiên, vương về đến đất Quả Sơn thì hóa. Quân dân vô cùng thương tiếc lập đền thờ vương tại đấy, gọi là đền Quả Sơn, quanh năm hương khói. Ngôi chùa nơi bà tiên ứng hiện từ đấy được gọi là Tiên Tích tự, dân gian quen gọi là chùa Bà Bụt.

Chùa có diện tích rộng khoảng 10 mẫu, gồm các hạng mục công trình như: sân vườn, ao sen, tam quan, nhà trạm, nhà thuyền, tiền đường và thượng điện cây cối xanh tốt, um tùm trong một khung cảnh tĩnh lặng ở chốn sơn thủy hữu tình, nhưng lại không hoàn toàn tách biệt với thế giới bên ngoài.

Trải qua nhiều biến cố lịch sử, thiên tai, chiến tranh tàn phá, các hạng mục công trình của chùa không còn đầy đủ như xưa, hiện nay chỉ còn lại một số hạng mục như vườn chùa, sân chùa, tiền đường và thượng điện. Những năm gần đây nhân dân xây dựng thêm nhà Hữu vu (nhà khách nằm phía Tây sân chùa).

Tại chùa còn lưu giữ nhiều hiện vật như chuông đồng, câu đối, đại tự, bài minh, lạc khoản và nhiều tượng phật. Đây là những tài liệu và hiện vật quý giá, đặc biệt là tượng Phật bà Quan Âm cổ. Ngoài ra, ở tòa tiền đường và thượng điện được chạm khắc trang trí ở từng bộ phận như đầu dư, đầu bẩy, kẻ với nhiều mảng chạm phong phú và đa dạng…

Hàng tháng cứ đến 20, 21 âm lịch hằng năm, Đại lễ Phật đản vào dịp xuân về… Chùa Bà Bụt lại thu hút đông đảo nhân dân trong vùng và du khách thập phương đến lễ phật, cầu nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Bụt - Nghệ An

18 loại bố thí không sạch sẽ Phật dạy đừng làm

Đức Phật nói với các Tỳ Kheo, người làm việc thiện nhưng mang tâm không sạch, mưu cầu cá nhân thì không thể coi là bố thí. Dưới đây là 18 loại bố thí không
18 loại bố thí không sạch sẽ Phật dạy đừng làm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Phật nói với các Tỳ Kheo, người làm việc thiện nhưng mang tâm không sạch, mưu cầu cá nhân thì không thể coi là bố thí. Dưới đây là18 loại bố thí không sạch sẽ làm vẩn đục công đức chúng Phật tử.


Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh
 
Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 2
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 3
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 4
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 5
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 6
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 7
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 8
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 9
 

Infographic 18 loai bo thi khong sach se Phat day dung lam hinh anh 10
 
=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phuong Xuyen

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 loại bố thí không sạch sẽ Phật dạy đừng làm

Hóa giải bếp gần nhà vệ sinh –

Trong quan niệm của người Việt, bếp ăn luôn gắn tiền với hình tượng người phụ nữ và cũng là nguồn tài lộc trong nhà. Do đó, nội thất nhà bếp phải luôn sạch sẽ, thơm tho và không được để dơ bẩn. Vì như thế sẽ làm xú uế, gây mất thẩm mỹ và vi trùng có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thể sinh sôi nảy nở gây bệnh không tốt cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

phong-thuy-nha-bep-viet

Về mặt bố cục, bếp ăn nếu đặt cạnh nhà vệ sinh dễ gây mất thẩm mỹ, làm giảm cảm giác ngon miệng của người ăn. Bên cạnh đó, nếu đặt bếp áp lưng vào phòng vệ sinh cũng như đối diện với cửa phòng vệ sinh cũng không tốt. Vì rất mất vệ sinh và tạo môi trường cho vi khuẩn bám vào thức ăn gây bệnh làm cho người trong nhà hay ốm đau bệnh tật, sức khoẻ kém.

Để tiết kiệm không gian, có một số gia đình còn thiết kế tủ bếp và phòng vệ sinh cùng một cửa ra vào. Làm như vậy có nghĩa là mọi người trong nhà phải đi qua bếp rồi mới đến nhà vệ sinh hoặc ngược lại. Điều này rất bất hợp lý. Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên nhất thiết phải được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh. Để đảm bảo về mặt phong thủy và nghệ thuật bài trí nội thất gia đình.

Với các căn hộ chung cư do diện tích chật hẹp nên nhà vệ sinh thường được bố trí gần khu vực bếp. Nếu không thể thay đổi được bố cục này thì các gia đình có thể hóa giải sự rắc rối này bằng cách luôn đóng cửa nhà vệ sinh và không đặt bếp nấu đối diện với nhà vệ sinh. Hãy giữ cho nhà bếp luôn khô ráo, sạch sẽ. Bạn cũng có thể thiết kế thêm một chiếc cửa gỗ để ngăn cách giữa nhà bếp và phòng vệ sinh, hoặc có thể dùng bức bình phong, một chiếc mành treo để che chắn nhằm ngăn cách hai bên biệt lập một cách tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bếp gần nhà vệ sinh –

Cá chép Koi nhả ngọc phun châu, tiền vô như nước

Người xưa luôn quan niệm cá chép Koi sẽ mang đến tài lộc, giàu có và bình an cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cá chép Koi là một biểu tượng phổ biến ở cả văn hóa Trung Quốc nói chung và phong thủy nói riêng. Hình ảnh cá Koi hay xuất hiện trên các tác phẩm nghệ thuật, quần áo, hình xăm và được nuôi trong nhiều gia đình. Vậy tại sao cá chép Koi lại được yêu thích đến vậy?

Truyền thuyết về cá chép Koi

Trong khi nhiều người biết về cá Koi tại Nhật Bản nhưng thật ra cá Koi được nhập khẩu đến Nhật Bản từ Trung Quốc và một số quốc gia khác ở châu Á và châu Âu. Người Nhật đã thu thập và lai tạo ra nhiều loại cá Koi đẹp như hiện nay.

Có rất nhiều truyền thuyết cổ xưa liên quan đến cá chép.. Huyền thoại  lâu  đời nhất là câu chuyện về nhà triết học Trung Quốc - Khổng Tử. Vào năm 533 Trước Công nguyên, khi Khổng Tử sinh được con trai, hoàng đế đã tặng cho ông một món quà - con cá trắm đen. Tương truyền rằng, tất cả cá chép Koi hiện đại ngày nay, đều có nguồn gốc từ con cá của nhà vua.

Ban đầu, cá chép Koi được nuôi như một loại thực phẩm trong gia đình, chứ không phải để làm cảnh. Việc nuôi cá chép trong hồ được bắt đầu mãi sau này ở Niigata, Nhật Bản. Trong suốt một mùa đông khắc nghiệt, các nông dân Nhật Bản ở Niigata không thể câu cá và duy trì bất kỳ cây trồng nào. Bởi vậy họ làm ao để nuôi cá koi nhằm cung cấp thức ăn cho gia đình. Trong thời gian này, nhiều nông dân bắt đầu nhận thấy màu sắc đột biến khác nhau trên da của những con koi mới lớn lên. Vì vậy, họ chọn cẩn thận những con cá có màu sắc đẹp và nuôi trong ao riêng biệt để giữ như là vật nuôi gia đình. Koi tiếp tục được lai tạo để có nhiều màu sắc đẹp tuyệt vời. Ngày nay, cá koi có hơn 100 loại màu sắc khác nhau. 

Biểu trưng của cá Koi

Các chú cá chép có một sức sống mạnh mẽ và tràn đầy năng lượng, chứng minh bằng khả năng bơi ngược dòng chảy. Sức mạnh thần kì của cá Koi đã trở thành sự tích "Cá chép hóa rồng" trong điển tích Trung Quốc.

- Vận may

- Sự thành công

- Sự phồn thịnh

- Trường thọ

- Lòng can đảm

- Tham vọng

- Sự bền bỉ

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 1

Cá Koi bền bỉ có thể bơi ngược dòng

Biểu trưng màu sắc

Mỗi một loại cá Koi với màu sắc khác nhau  mang đến ý nghĩa nhất định thể hiện mong ước của gia chủ.

- Kohaku - thân trắng,  đốm đỏ: Thành công trong sự nghiệp.

- Kumonryu - thân trắng, đốm đen hoặc đen toàn bộ: Cuộc sống luôn thay đổi và biến đổi.

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 2

Với những gia chủ yêu "xê dịch thì Kymonryu sẽ mang đến sự bình an

- Ogon - thân bạc: Thành công trong kinh doanh và sự giàu có.

- Kuchibeni - màu trắng, đốm đỏ quanh môi : Tình yêu và các mối quan hệ lâu dài.

- Yamabuki - màu vàng: Sự giàu có.

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 3

Yamabuki với màu vàng óng ả giúp thu hút nhiều tiền bạc

Âm Dương và cá chép Koi

Trong phong thủy, cá chép koi được gắn với các biểu tượng âm dương. Cá đực và cá cái biểu trưng cho hai nửa đen - trắng đối lập mà hòa hợp trong vòng tròn âm dương. Trên thực tế, một cặp cá koi thường được sử dụng như một biểu tượng may mắn, chúc phúc cho đôi vợ chồng trẻ mới cưới về một cuộc hôn nhân viên mãn.

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 4

Cá chép Koi thường được nuôi theo cặp tượng trưng cho Âm - Dương hòa hợp

Cá chép Koi trong bài trí nhà cửa

Nếu trong nhà không có điều kiện để xây ao hoặc có một bế cả trong nhà, những bức tranh hoặc các tác phẩm điêu khắc hình cá Koi cũng giúp thu hút tài lộc vào nhà.

Nếu nuôi cá Koi trong nhà, bạn phải đảm bảo nguồn nước luôn được giữ gìn sạch sẽ. Trong điều kiện hoàn hảo, những chú cá chép có thể sống từ 50 đến 75 năm, có những con sống gần 200 năm. Không có gì ngạc nhiên khi cá Koi còn đại diện cho sự trường tồn, chúc ông bà bách niên giai lão.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cá chép Koi nhả ngọc phun châu, tiền vô như nước

Giải mã giấc mơ về con hươu

Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu
Giải mã giấc mơ về con hươu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu trưng cho những đặc tính trên còn mang nhiều nét khác lạ nữa.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

 

Giai ma giac mo ve con huou hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nằm mơ thấy hươu thì đât là điềm báo bạn sắp thành công trong sự nghiệp, ngoài ra giấc mơ này còn ngụ ý bạn sắp phát tài phát lộc.

Chiêm bao thấy một bầy hươu, điềm báo gia đình sung sướng, hạnh phúc.

Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mình bị hươu đuổi, thì nên cẩn thận trọng chuyện tình cảm, có thể bạn sắp bị người ta phản bội đó. Ngược lại, nếu chiêm bao thấy mình đuổi hươu thì lại là cát mộng, bạn sẽ có một tình yêu ngọt ngào và tươi đẹp.
 

Chiêm bao thấy một con hươu ở trong rừng, điều này ngụ ý bằng bạn sắp có một tình bạn mới và người bạn ấy sẽ mang lại nhiều điều thú vị đó. Ngoài ra, chú hươu này còn khẳng định cả khả năng, năng lực của bản thân bạn nữa.
 

Nhưng nếu chú hươu này ở trong sở thú hoặc bị giam cầm thì lại là điềm báo không may. Bạn sẽ gặp rắc rối với bạn bè, có thể một người bạn sẽ khiến bạn buồn bực và thất vọng. Tuy nhiên, chớ buồn lâu, nỗi buồn này sẽ sớm trôin qua và bạn sẽ bắt đầu chuỗi ngày mới với nhiều niềm vui mới.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về con hươu

Những tên facebook hay, ý nghĩa, ngắn gọn nhất –

Hiện nay công nghệ ngày càng phát triển, mạng xã hội lan rộng trong đó có sóng facebook. Hiện nay hầu như mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người già đều dùng mạng facebook. Mạng xã hội với lợi ích kết nối thông tin, giao lưu kết bạn với mọi người khắp cả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nước và ngoài nước. Cho nên việc đặt tên facebook hay cũng trở nên rất quan trọng. Cũng giống như việc đặt tên cho con, rất quan trọng. Bởi lẽ tên nick facebook hay của bạn sẽ là điểm nhấn, gây ấn tượng cho tất cả bạn bè trên mạng. Hiện nay facebook không đơn thuần chỉ giao lưu kết bạn, học hỏi. Ngoài ra còn là nơi để buôn bán trao đổi. Vì vậy đặt tên facebook là một trong những việc đầu tiên mình phải làm khi tạo một tài khoản trên mạng xã hội.Có rất nhiều những cái tên hay trên facebook đã được đánh giá và chọn lọc. Hãy cùng tham khảo bài viết những tên facebook hay ý nghĩa, ngắn gọn nhất của chúng tôi để chọn cho mình 1 cái tên nick facebook hay và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Tên facebook hay mang tâm trạng buồn
  • 2 Tên facebook giống phim Kiếm Hiệp
  • 3 Tên tiếng Anh trên mạng đã được nhận xét
  • 4 Những cái tên facebook tiếng Nhật Bản hay và ý nghĩa
  • 5 Có những cái tên fb lạ
  • 6 Tên facebook đại biểu người dân tộc hay
  • 7 Tên facebook tiếng anh hay độc đáo cho Nữ
  • 8 Tên facebook tiếng anh hay độc đẹp cho Nam

Tên facebook hay mang tâm trạng buồn

Buồn thì sao
Bong Bóng Xà Phòng
Buồn cũng phải cố
Giả vờ thôi nhé
Con lật đật
Mưa bong bóng
Gai xương rồng
Mắt lạnh
Bibi Buồn
Nước mắt buồn

Tên facebook giống phim Kiếm Hiệp

“Giang hồ du khách”,
“Đoạn kiếm khách”,
“Độc bá thiên hạ”, nhằm nêu bật cá tính, lại có những cái tên rất thú vị như
“Không tâm nguyệt lượng” (mặt trăng rỗng)
“Vũ thiên tinh thìn” (sao ngày mưa)
“Thấu minh phong” (gió trong suốt)
“Phong trung chi chúc” (cây nến trong gió)
“Thuần tình sơn thủy” (Núi non tình yêu thuần khiết) hay
“Tôi yêu bầu trời”
“Hoa nở xem hoa tàn”

Tên tiếng Anh trên mạng đã được nhận xét

Tên Ruby: Chỉ những người phụ nữ giỏi giang đầy tự tin.
Tên Vincent: thường chỉ những quan chức cấp cao.
Tên Larry: chỉ người da đen kịt.
Tên Jennifer: thường chỉ kẻ miệng mồm xấu xa.
Tên Jack : xem ra đều rất thật thà.
Tên Dick: chỉ người buồn tẻ và rất háo sắc.
Tên Irene: thường chỉ người đẹp.
Tên Claire: chỉ người phụ nữ ngọt ngào.
Tên Robert : chỉ người hói(thường phải đề phòng)
Tên Kenny: thường chỉ kẻ nghich ngợm.
Tên Scotl: Ngây thơ, lãng mạn.
Tên Catherine: thường chỉ người to béo.
Tên Anita: thường chỉ người mắt nhỏ mũi nhỏ.
Tên Terry: chỉ người hơi tự cao.
Tên Ivy: thường chỉ kẻ hay đánh người.
Tên Rita: luôn cho mình là đúng
Tên Jackson: thường chỉ kẻ luôn cho mình là đúng.
Tên Eric: Chỉ người quá tự tin.
Tên Simon: chỉ người hơi kiêu ngạo
Tên James: chỉ kẻ hơi tự cao.
Tên Sam: chỉ chàng trai vui tính.
Tên Hank: chỉ những người ôn hòa, đa nghi.
Tên Sarah: chỉ kẻ ngốc nghếch
Tên Kevin: chỉ kẻ ngang ngược
Tên Angel: chỉ người nữ bé nhỏ có chút hấp dẫn
Tên Golden: chỉ người thích uống rượu.
Tên Jimmy: chỉ người thấp béo.
Tên Docata: thường chỉ người tự yêu mình.
Tên Tom: chỉ người quê mùa.
Tên Jason: chỉ có chút tà khí
Tên Paul: chỉ kẻ đồng tính luyến ái, hoặc giàu có
Tên Gary: chỉ người thiếu năng lực trí tuệ
Tên Michael: Thường chỉ kẻ tự phụ, có chút ngốc nghếch
Tên Jessica: thường chỉ người thông minh biết ăn nói
Tên Vivian: thường chỉ kẻ hay làm địu(Nam)
Tên Vivien: thường chỉ kẻ hay làm địu(Nữ)

Những cái tên facebook tiếng Nhật Bản hay và ý nghĩa

Aki : mùa thu
Akira: thông minh
Aman (Inđô): an toàn và bảo mật
Amida: vị Phật của ánh sáng tinh khiết
Aran (Thai): cánh rừng
Botan: cây mẫu đơn, hoa của tháng 6
Chiko: như mũi tên
Chin (HQ): người vĩ đại
Dian/Dyan (Inđô): ngọn nến
Dosu : tàn khốc
Ebisu: thần may mắn
Garuda (Inđô): người đưa tin của Trời
Gi (HQ): người dũng cảm
Goro: vị trí thứ năm, con trai thứ năm
Haro: con của lợn rừng
Hasu: hoa sen
Hatake : nông điền
Ho (HQ): tốt bụng
Hotei: thần hội hè
Higo: cây dương liễu
Hyuga : Nhật hướng
Isora: vị thần của bãi biển và miền duyên hải
Jiro: vị trí thứ nhì, đứa con trai thứ nhì
Kakashi : 1 loại bù nhìn bện = rơm ở các ruộng lúa
Kalong: con dơi
Kama (Thái): hoàng kim
Kané/Kahnay/Kin: hoàng kim
Kazuo: thanh bình
Kongo: kim cương
Kenji: vị trí thứ nhì, đứa con trai thứ nhì
Kuma: con gấu
Kumo: con nhện
Kosho: vị thần của màu đỏ
Kaiten : hồi thiên
Kamé: kim qui
Kami: thiên đàng, thuộc về thiên đàng
Kano: vị thần của nước
Kanji: thiếc (kim loại)
Ken: làn nước trong vắt
Kiba : răng , nanh
KIDO : nhóc quỷ
Kisame : cá mập
Kiyoshi: người trầm tính
Kinnara (Thái): một nhân vật trong chiêm tinh, hình dáng nửa người nửa chim.
Itachi : con chồn (1 con vật bí hiểm chuyên mang lại điều xui xẻo )
Maito : cực kì mạnh mẽ
Manzo: vị trí thứ ba, đứa con trai thứ ba
Maru : hình tròn , từ này thường dùng đệm ở phìa cuối cho tên con trai.
Michi : đường phố
Michio: mạnh mẽ
Mochi: trăng rằm
Naga (Malay/Thai): con rồng/rắn trong thần thoại
Neji : xoay tròn
Niran (Thái): vĩnh cửu
Orochi : rắn khổng lồ
Raiden: thần sấm chớp
Rinjin: thần biển
Ringo: quả táo
Ruri: ngọc bích
Santoso (Inđô): thanh bình, an lành
Sam (HQ): thành tựu
San (HQ): ngọn núi
Sasuke: trợ tá
Seido: đồng thau (kim loại)
Shika: hươu
Shima: người dân đảo
Shiro: vị trí thứ tư
Tadashi: người hầu cận trung thành
Taijutsu : thái cực
Taka: con diều hâu
Tani: đến từ thung lũng
Taro: cháu đích tôn
Tatsu: con rồng
Ten: bầu trời
Tengu : thiên cẩu ( con vật nổi tiếng vì long trung thành )
Tomi: màu đỏ
Toshiro: thông minh
Toru: biển
Uchiha : quạt giấy
Uyeda: đến từ cánh đồng lúa
Uzumaki : vòng xoáy
Virode (Thái): ánh sáng
Washi: chim ưng
Yong (HQ): người dũng cảm
Yuri: (theo ý nghĩa Úc) lắng nghe
Zinan/Xinan: thứ hai, đứa con trai thứ nhì
Zen: một giáo phái của Phật giáo Tên nữ:
Aiko: dễ thương, đứa bé đáng yêu
Akako: màu đỏ
Aki: mùa thu
Akiko: ánh sáng
Akina: hoa mùa xuân
Amaya: mưa đêm
Aniko/Aneko: người chị lớn
Azami: hoa của cây thistle, một loại cây cỏ có gai
Ayame: giống như hoa irit, hoa của cung Gemini
Bato: tên của vị nữ thần đầu ngựa trong thần thoại Nhật
Cho: com bướm
Cho (HQ): xinh đẹp
Gen: nguồn gốc
Gin: vàng bạc
Gwatan: nữ thần Mặt Trăng
Ino : heo rừng
Hama: đứa con của bờ biển
Hasuko: đứa con của hoa sen
Hanako: đứa con của hoa
Haru: mùa xuân
Haruko: mùa xuân
Haruno: cảnh xuân
Hatsu: đứa con đầu lòng
Hidé: xuất sắc, thành công
Hiroko: hào phóng
Hoshi: ngôi sao
Ichiko: thầy bói
Iku: bổ dưỡng
Inari: vị nữ thần lúa
Ishi: hòn đá
Izanami: người có lòng hiếu khách
Jin: người hiền lành lịch sự
Kagami: chiếc gương
Kami: nữ thần
Kameko/Kame: con rùa
Kané: đồng thau (kim loại)
Kazu: đầu tiên
Kazuko: đứa con đầu lòng
Keiko: đáng yêu
Kimiko/Kimi: tuyệt trần
Kiyoko: trong sáng, giống như gương
Koko/Tazu: con cò
Kuri: hạt dẻ
Kyon (HQ): trong sáng
Kurenai : đỏ thẫm
Kyubi : hồ ly chín đuôi
Lawan (Thái): đẹp
Mariko: vòng tuần hoàn, vĩ đạo
Manyura (Inđô): con công
Machiko: người may mắn
Maeko: thành thật và vui tươi
Mayoree (Thái): đẹp
Masa: chân thành, thẳng thắn
Meiko: chồi nụ
Mika: trăng mới
Mineko: con của núi
Misao: trung thành, chung thủy
Momo: trái đào tiên
Moriko: con của rừng
Miya: ngôi đền
Mochi: trăng rằm
Murasaki: hoa oải hương (lavender)
Nami/Namiko: sóng biển
Nara: cây sồi
Nareda: người đưa tin của Trời
No : hoang vu
Nori/Noriko: học thuyết
Nyoko: viên ngọc quí hoặc kho tàng
Ohara: cánh đồng
Phailin (Thái): đá sapphire
Ran: hoa súng
Ruri: ngọc bích
Ryo: con rồng
Sayo/Saio: sinh ra vào ban đêm
Shika: con hươu
Shina: trung thành và đoan chính
Shizu: yên bình và an lành
Suki: đáng yêu
Sumi: tinh chất
Sumalee (Thái): đóa hoa đẹp
Sugi: cây tuyết tùng
Suzuko: sinh ra trong mùa thu
Shino : lá trúc
Takara: kho báu
Taki: thác nước
Tamiko: con của mọi người
Tama: ngọc, châu báu
Tani: đến từ thung lũng
Tatsu: con rồng
Toku: đạo đức, đoan chính
Tomi: giàu có
Tora: con hổ
Umeko: con của mùa mận chín
Umi : biển
Yasu: thanh bình
Yoko: tốt, đẹp
Yon (HQ): hoa sen
Yuri/Yuriko: hoa huệ tây
Yori: đáng tin cậy
Yuuki : hoàng hôn

Có những cái tên fb lạ

Thịt thủ lợn
Đang tắm mất nước
Chỉ yêu một lần trong đời
Chỉ yêu người lạ
Đợi anh khô nước mắt                                                                                                                            9 củ cà rốt
Thiên sứ già                                                                                                                                            Em bị ế
Tham ăn tục uống
cầy con lon ton
Lò Thị Mẹt
Thượng đế chết rồi
Hoa quả sơn
Ngụy Khánh kinh
Tiêu thập nhất lang…
Tìm bạn trên mạng
Bán máu trên mạng
Hương bay kiếm múa
Cà phê trong suốt
Sói không ăn thịt
Đườngđời Đưađẩy Đi ĐủĐường
Chúngmàykhóc Chắcgìđãkhổ Taotuycười Nhưnglệđổvàotim
Tên đẹp thật
Họ Và Tên
Linh lạnh lùng lầm lỳ lắm lúc lỳ lợm
Ngân Ngây Ngô
Củ Chuối Vô Tình
Đơ như nitơ
Kẹo cực đắng
ChảBiếtTênNàoChoĐẹp
gétnhữngthằngthíchđặtênnickdàidằngdặc
Đọclàmgìcógmàđọc
NgâyThơ Trongsáng dễtinngười
Thủy Thoi Thóp
Nhinh Nhô Nhí
7 love ( thất tình)
Teo Hẳn Mông Bên Phải
Cai Hẳn Thôi Không Đẻ
Lòng Non Ngon Hơn Lòng Già
Lần Thị Lượt
Đang Bóc Lan
Vừa Chặt que
Đang Chấm Diêm
Cô Bốc xô
Phạm Chị Chắt
Lê Ổng Viên
Văn Cô Thêm

Tên facebook đại biểu người dân tộc hay

Lò Văn Tôn
Cú Có Đeo
Lừa Song Phắn
Tòng Văn Tánh
Lửa Không Cháy
Lượn Cho Nhanh
Lòng Không Thối
Tôn Không Rỉ

Tên facebook tiếng anh hay độc đáo cho Nữ

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Hele – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Ariel – Chúa
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Abigail – “niềm vui của cha”
Aria – “bài ca, giai điệu”
Emma – “toàn thể”, “vũ trụ”
Erza – “giúp đỡ”
Fay – “tiên, nàng tiên”
Laura – “vòng nguyệt quế” (biểu tượng của chiến thằng)
Zoey – “sự sống, cuộc sống”

Tên facebook tiếng anh hay độc đẹp cho Nam

Alfred – Alfred – “lời khuyên thông thái”
Hugh – Hugh – “trái tim, khối óc”
Oscar – Oscar – “người bạn hòa nhã”
Ruth – Ruth – “người bạn, người đồng hành”
Solomon – Solomon – “hòa bình”,
Wilfred – Wilfred – “ý chí, mong muốn”

Blake – Blake – “đen” hoặc “trắng”
Peter – Peter – “đá”
Rufus – Rufus – “tóc đỏ”

Douglas – “dòng sông / suối đen”;
Dylan – “biển cả”,
Neil – “mây”, “nhà vô địch”, “đầy nhiệt huyết”
Samson – “đứa con của mặt trời”

Alan – Alan – “sự hòa hợp”
Asher – Asher – “người được ban phước”
Benedict – Benedict – “được ban phước”
Darius – Darius – “người sở hữu sự giàu có”
David – David – “người yêu dấu”
Felix – Felix – “hạnh phúc, may mắn”
Edgar – Edgar – “giàu có, thịnh vượng”
Edric – Edric – “người trị vì gia sản” (fortune ruler)
Edward – Edward – “người giám hộ của cải” (guardian of riches)
Kenneth – Kenneth – “đẹp trai và mãnh liệt” (fair and fierce)
Paul – Paul – “bé nhỏ”, “nhúng nhường”
Victor – Victor – “chiến thắng”

Albert – Albert – “cao quý, sáng dạ”
Donald – Donald – “người trị vì thế giới”
Frederick – Frederick – “người trị vì hòa bình”
Eric – Eric – “vị vua muôn đời”
Henry – Henry – “người cai trị đất nước”
Harry – Harry – “người cai trị đất nước”
Maximus – Maximus – “tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất”
Raymond – Raymond – “người bảo vệ luôn đưa ra những lời khuyên đúng đắn”
Robert – Robert – “người nổi danh sáng dạ” (bright famous one)
Roy – Roy – “vua” (gốc từ “roi” trong tiếng Pháp)
Stephen – Stephen – “vương miện”
Titus – Titus – “danh giá”

Andrew/Andrew/ – “hùng dũng, mạnh mẽ”
Alexander – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Arnold/Arnold/ – “người trị vì chim đại bàng” (eagle ruler)
Brian/Brian/ – “sức mạnh, quyền lực”
Chad/Chad/ – “chiến trường, chiến binh”
Drake/Drake/ – “rồng”
Harold/Harold/ – “quân đội, tướng quân, người cai trị”
Harvey/Harvey/ – “chiến binh xuất chúng” (battle worthy)
Leon/Leo/ – “chú sư tử”
Leonard/Leonard/ – “chú sư tử dũng mãnh”
Louis/Louis/ – “chiến binh trứ danh” (tên Pháp dựa trên một từ gốc Đức cổ)
Marcus – dựa trên tên của thần chiến tranh Mars
Richard/Richard/ – “sự dũng mãnh”
Ryder/Rider/ – “chiến binh cưỡi ngựa, người truyền tin”
Charles/Charles/ – “quân đội, chiến binh”
Vincent/Vincent/ – “chinh phục”
Walter/Walter/ – “người chỉ huy quân đội”
William/William/ – “mong muốn bảo vệ” (ghép 2 chữ “wil – mong muốn” và “helm – bảo vệ”)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tên facebook hay, ý nghĩa, ngắn gọn nhất –

Mơ thấy mũi của mình: Có nhiều bạn bè –

Mũi là một trong năm giác quan không thể thiếu của con người. Nằm mơ thấy mũi của mình, tức bạn bè của bạn nhiều hơn so với bạn tưởng. Mơ thấy động tác hỉ mũi, dự báo bạn sẽ ít được chào đón hơn. Mơ thấy mình véo mũi người khác hay bị người khác véo
Mơ thấy mũi của mình: Có nhiều bạn bè –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mũi của mình: Có nhiều bạn bè –

Phong thủy màu xe –

Quy luật Tương sinh - Tương khắc của Ngũ hành trong phong thủy Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ: thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy luật Tương sinh – Tương khắc của Ngũ hành trong phong thủy

Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ: thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.Tuvikhoahoc.com

Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ: cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập
Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ: thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn.
Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề.

Dựa vào luật ngũ hành tương khắc ta có sự tương khắc giữa tuổi tác với màu sắc như sau:

Hỏa bị khắc Thủy – người mạng hỏa cần tránh những gì có màu xanh dương hay da trời.
Thuỷ bị khắc Thổ – người mạng Thuỷ cần tránh những gì có màu vàng.
Thổ bị khắc Mộc – người mạng Thổ cần tránh những gì có màu xanh lá cây.
Mộc bị khắc Kim – người mạng Mộc cần tránh những gì có màu trắng.
Kim bị khắc Hỏa – người mạng Kim cần tránh những gì có màu đỏ.

chon-mau-xe-phu-hop-cung-menh

Tóm lại khi khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người chủ xe tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa.

Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.

Tuy nhiên, cách dựa vào ngũ hành Mệnh có độ chính xác không cao bởi nếu mọi người sinh cùng năm thì mệnh ai cũng giống ai, ngũ hành đều giống nhau, không phân biệt được giữa người sinh vào ngày này, giờ này, tháng này hoặc mùa này. Mặt khác chỉ xem xét tới ngũ hành của Mệnh nên đã bỏ qua mất các yếu tố về ngũ hành của ngày giờ tháng sinh cũng như sự tương tác qua lại giữa chúng. Trong nhiều trường hợp, lựa chọn ngũ hành theo bản Mệnh lại càng mất đi sự cân bằng âm dương của chính người chủ nhân đó, vô tình gây hại mà không biết.

Để có thể lựa chọn chính xác hơn và đúng bản chất của âm dương ngũ hành cần phải sử dụng phương pháp Tứ Trụ, luận ngũ hành của Giờ, Ngày, Tháng và Năm sinh. Xem xét hành nào vượng, hành nào suy, cái nào gây mất tính cân bằng ngũ hành để từ đó biết được ngũ hành cần bổ sung – chính là màu sắc của xe hợp tuổi theo ngũ hành đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu xe –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd