Mơ thấy nữ trang –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Bài của Ân Quang
Kình Đà và Lộc Tồn tinh hệ
Trong bài trước, tôi có bàn về điểm dị biệt giữa Tinh, Diệu, Thân và Kình, Đà là hai khí lực luôn ở quanh Lộc Tồn.
Lộc tồn di chuyển đến đâu, thì Kình Đà cũng di chuyển theo bao quanh, ở hai cung giáp Lộc Tồn, theo chiều hướng “Tiền Kình Hậu Đà, Lộc Tiền nhất vị, thị Kình Dương”. Tiền và hậu đây là căn cứ vào vị trí của Lộc Tồn.
Bộ sao Quốc Ấn, Đường Phù cũng luôn luôn di chuyển theo Lộc Tồn, theo một hướng khác: “Thuận Cửu Nghịch Bát”. Thuận Nghịch đây là so với vòng xoay chuyển của địa chi.
Vì vậy, Lộc Tồn tinh hệ gồm cả thảy mười bảy sao. Đó là Lộc Tồn, Kình, Đà, Ấn, Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, ….
Chỉ vì sự xếp đặt trình bày dưới hình thức Đồ Biểu (xem thì có vẻ Khoa học) mà có sự ngộ nhận rằng Lộc Tồn tinh hệ chỉ có mười ba sao là Lộc Tồn, Bác sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu hao …
Mới đây lại có cuốn sách Tử-Vi, tách Lộc Tồn rời ra, lập thành Bác Sĩ tinh hệ, chỉ gồm có mười hai sao, khởi đầu là Bác Sĩ rồi đến Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu hao...
Tử-Vi tinh hệ chỉ có sáu sao, đó là: Tử-Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Thiên Phủ tinh hệ lại có tám sao, đó là: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Không có một định luật nào bó buộc rằng một tinh hệ chỉ có, hoặc phải có đúng mười hai sao. Có thể có mười hai sao, hoặc hơn hoặc kém số đó. Kình Đà luôn luôn ở quanh Lộc Tồn, Ấn, Phù cũng xê dịch tùy theo vị trí của Lộc Tồn tinh hệ. Và như vậy, Lộc Tồn tinh hệ có mười bảy sao.
Vì đâu mà có KÌNH DƯƠNG ở Dần Thân Tỵ Hợi. ĐÀ LA ở Tý Ngọ Mão Dậu.
Trước đây hai mươi mốt năm (1952), cuốn Tử Điển Tử-Vi của tác giả Đắc Lộc, xuất bản tại Hà Nội có luận về các sao Kình, Đà như sau:
Kình Dương là Dương Tinh, phù cho người Dương Nam, Dương Nữ. Kình Dương Vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đắc địa ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân. Hãm ở Mão, Tý, Ngọ.
Đà La là Âm tinh, phù cho người Âm Nam, Âm Nữ. Đà La Vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đắc địa ở Tý, Hợi. Hãm ở Dần, Mão, Tỵ, Thân, Ngọ, Dậu.
Cũng trước đây, trên hai mươi mốt năm (năm 1952), trong Tử-Vi Đẩu Số Quyển Hạ, ở trang 172 tác giả Nguyễn Mạnh Bảo có luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân, và qua trang 173 thấy có ghi là “ở cung Dần thì đắc địa”.
Vài năm sau đó (1957) tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân.Trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam xuất bản năm 1957 (cách đây mười sáu năm), tác giả Song An Đỗ Văn Lưu cũng có nói về Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi và Đà La ở Tý Ngọ Mão Dậu.
Và cứ thế tiếp tục, một vài cuốn sách Tử-Vi xuất bản gần đây cũng có luận về sự hung hãn của Kình Dương ở Dần, Thân.
Thế nhưng, áp dụng phương pháp an sao của quý vị tác giả ấy thì không thể nào tính cho có được Kình Dương ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và Đà La ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Quý bạn Tử-vi thử tính lại, hoặc xem lại phần chỉ dẫn an sao thì rõ.
Sở dĩ có sự lủng củng như vậy (luận về ảnh hưởng của Kình ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và Đà La ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, mà trong phần chỉ dẫn an sao thì không có) là vì đã tách rời Kình Dương và Đà La ra khỏi Lộc Tồn tinh hệ. Rồi từ đó đã áp dụng lần lần câu: “Tiền Kình Hậu Đà, Lộc Tiền nhất vị, thị Kình Dương”.
Kình và Đà là hai khí vận luôn luôn đi theo kèm hai bên Lộc Tồn.
Tuổi Giáp, Lộc Tồn tại Dần
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Mão, Đà La tại Sửu.
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Sửu và Đà La tại Mão. Như vậy thì mới có trường hợp Đà La tại Mão (Tý Ngọ Mão Dậu).
Tuổi Ất, Lộc Tồn tại Mão
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Thìn, Đà La tại Dần.
Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Dần và Đà La tại Thìn. Như vậy mới có trường hợp Kình Dương ở Dần (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Tuổi Bính & Mậu, Lộc Tồn tại Tỵ
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Ngọ, Đà La tại Thìn.
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Thìn và Đà La tại Ngọ. Như vậy thì mới có trường hợp Đà La tại Ngọ (Tý Ngọ Mão Dậu).
Tuổi Đinh & Kỷ, Lộc Tồn tại Ngọ
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Mùi, Đà La tại Tỵ.
Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Lộc tiền nhất vị, thì Kình Dương tại Tỵ và Đà La tại Mùi. Như vậy mới có trường hợp Kình Dương tại Tỵ (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Tuổi Canh, Lộc Tồn tại Thân
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại Dậu, Đà La tại Mùi.
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương thì Kình tại Mùi và Đà tại Dậu. Như vậy mới có trường hợp Đà La tại Dậu (Tý Ngọ Mão Dậu).
Tuổi Tân, Lộc Tồn tại Dậu
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương, thì Kình tại Tuất, Đà tại Thân.
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại tại Thân và Đà La tại Tuất. Vì vậy mà có Kình Dương tại Thân (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Tuổi Nhâm, Lộc Tồn tại Hợi
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương, thị Kình Dương tại Tý, Đà La tại Tuất.
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại tại Tuất và Đà La tại Tý (Tý Ngọ Mão Dậu).
Tuổi Qúy, Lộc Tồn tại Tý
Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Sửu, Đà La tại Hợi.
Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn
Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà Lộc tiền nhất vị, thị Kình Dương thì Kình Dương tại Hợi và Đà La tại Sửu. Vì vậy mới có trường hợp Kình Dương tại Hợi (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Cụ Song An Đỗ Văn Lưu, khi bàn về Miếu, Vượng, Hãm của các sao có nói Kình Dương Hãm ở Tỵ, và Đắc địa ở Dần, Thân, Hợi.
Cụ Ba La trong khi luận giải kỹ một vài lá số, cũng đã an Kình Đà và luận về sự Đắc, hãm của bộ sao này như vậy. Tuy nhiên, với một vài người chưa thông cảm lắm, hoặc có thái độ chất vấn, đánh đố phiền phức thì Cụ không ham muốn tranh luận phải trái làm gì. Giá trị của Tử-Vi không phải chỉ thu gọn vào một số công thức khô khan để giải đáp những khắc khỏai giây lát mà nằm ở những quan niệm sâu xa, luận giải tế nhị. Luận giải tế nhị với người chưa nắm vững căn bản thì mất nhiều thời giờ, có khi lại đi đến chỗ tranh luận phiền phức, hơn thua chẳng lợi lộc gì.
Trong khi sưu tầm các quan niệm Tử-Vi xưa, tôi không hề có ý dựa vào quan niệm của Cụ Ba La hoặc của Cụ Song An làm tiêu chuẩn cho chân lý Tử-Vi. Tôi chỉ muốn trình bày rằng, sự vội vã công thức hóa Tử-vi, thu gọn Tử-vi vào trong một số đồ biểu, đã làm thất lạc những quan niệm thâm thúy của người xưa. Thọat nhìn qua thì một số công thức, đồ biểu, có vẻ khoa học, dễ hiểu, để áp dụng cho người mới nhập môn. Nhưng khi bình tâm tính kỹ lại thì dễ có điểm mâu thuẫn khó giải quyết, hoặc thiếu ý nghĩa sâu rộng khiến cho người nghiên cứu Tử-vi khó có thể tiến xa được.
Mâu thuẫn không phương hướng giải quyết, vì như bên trong có cuốn sách thì luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân; có đoạn sách nói là Kình Dương ở Dần là Đắc Địa, mà ở phần chỉ dẫn an sao, không tính cách nào cho có được Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi (chỉ vì đã tách rời Kình Đà ra khỏi Lộc Tồn tinh hệ, áp dụng lầm lẫn câu Tiền Kình Hậu Đà. Lộc Tiền Nhất Vị, Thị Kình Dương).
CÁC CUNG MIẾU, ĐẮC, HÃM ĐỊA CỦA KÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LA
Phần lớn các sách Tử-Vi đều luận rằng:
– Bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Miếu địa của Kình Dương và Đà La.
– Bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi là Hãm địa của Đà La.
Riêng về Kình Dương thì Hãm địa là cung Tỵ, và Đắc địa là Dần Thân và Hợi.
Theo cụ Song An (tác giả cuốn Tử-Vi chỉ Nam) thì Kình, Đà cũng Đắc địa tại Tý, có đọan lại luận là Bình.
Tôi thiển nghĩ là không nên phân vân, khẳng định hoặc phủ nhận một công thức nào. Các công thức trong Tử-Vi không phải là đã được lập thành bởi những định luật tóan học, vật lý, hóa học, máy móc, mà bởi “kinh nghiệm”. Tử-Vi là một môn Khoa Học luận tương đối. Không có đơn vị nào để đo lường sự sai biệt giữa Đắc và Bình, giữa Miếu và Vượng. Một sao “Bình” mà được đa cát tinh giao hội vẫn đắc lực hơn một sao “Đắc” mà đứng chơi vơi một mình, không được phò tá.
Những công thức Tử-Vi được lập thành do những quan niệm Lý Học, do sự luận giải, chiêm nghiệm, kinh nghiệm. Muốn chiêm nghiệm, rút kinh nghiệm thì cần hiểu ý nghĩa, tính chất các sao ấy. Có hiểu ý nghĩa các Sao thì mới có thể nhìn xâu xa, vì các Vị sao trong Tử-Vi, không phải là những con số. Trên các vị sao ấy (tạm gọi chung là như vậy) có khi còn kéo theo cả một nhân sinh quan, một vũ trụ quan. Người xưa đã ngụ ý rất nhiều khi đặt tên các vị Sao.
Ý NGHĨA CỦA KÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LA
Trong vòng Lộc Tồn, thì Thanh Long và Bệnh Phù là hai ngôi luôn luôn đối chiếu nhau.
Gặp Bệnh Phù ở cung chính thì ít người để ý, mà lại tập trung cái nhìn của mình vào Thanh long, từ ngoài chiếu lại.
Khi xem cung Thìn là cung chính, gặp Bệnh phù ở đó thì không kể đến, mà lại chú trọng luận giải Thanh Long ở cung Tuất chiếu vào. Bệnh Phù và Thanh Long cùng ở trong một vòng sao, hai ngôi luôn luôn đối chiếu nhau. Vì sao lại bỏ Bệnh Phù ở bên trong, để nhìn vào Thanh Long bên ngoài? Ấy cũng chỉ là thói quen vội vã thông qua những tên sao nào có vẻ rắc rối khó hiểu, chỉ nhìn vào những sao nào có vẻ dễ hiểu, hoặc có vẻ hấp dẫn hơn.
Bệnh phù là cái gì mơ hồ, nghe có vẻ như bệnh hoạn, phù thũng. Thanh long nghe có vẻ sáng sủa hấp dẫn hơn. Thế rồi, khi xem cung Thìn là chính, thấy có Bệnh phù, cũng bỏ đó, hãy luận về Thanh Long ở cung Tuất chiếu vào đã.
Một vài người nghiên cứu Tử vi thường có thói quen như vậy. Nhờ linh tính, trực giác, gặp may nhiều khi cũng đoán đúng. Nhưng, thiển nghĩ rằng sự đoán đúng này, dùng để chứng minh ảnh hưởng của trực giác chứng minh cái thuyết “Phúc chủ lộc Thầy”…thì đúng hơn là để đi tìm cái tinh hoa của môn lý học.
Cũng do sự vội vã thông qua, do thói quen dồn các bộ sao vào một công thức mà không mấy người, không mấy cuốn sách tử vi nói rõ điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Linh và Hỏa, Khôi và Việt, Không và Kiếp…
Cứ nói rằng Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa, là bộ lục Sát. Rồi thì Kình cũng như Đà, Đà cũng giống Kình, Kiếp cũng như Không, Không cũng là Kiếp, Linh cũng như Hỏa – Hỏa cũng giống Linh hay sao?
Cứ nói rằng “Tọa khôi hướng Việt”, “Tọa Quý hướng Quý” là quý cách, Khôi và Việt là bộ văn tinh, Quý tinh. Rồi Khôi cũng là Việt. Việt cũng giống Khôi hay sao?
Có tìm hiểu ý nghĩa dị biệt giữa Kình Dương và Đà la thì mới thấy được cái Lý Kình Dương luôn luôn đứng chung với Lực sĩ, khi tính Tiền Kình Hậu Đà.
Có tìm hiểu ý nghĩa khác nhau giữa Kình Dương và Đà La thì mới hiểu được, chiêm nghiệm trường hợp, cùng thì người tuổi Tân, Dương Nam Âm nữ có Kình Dương tại Tuất, Âm nam Dương Nữ có Đà la tại Tuất, Kình tại Tuất hay Đà tại Tuất cũng đều nhập miếu. Vậy hai trường hợp nhập miếu này khác nhau ra sao?
Ngày nay, cách viết tên hai vị “Sao” này bằng chữ Hán cũng có một vài trường hợp lủng củng, thất truyền, khiến cho người nghiên cứu ít nhìn thấy điểm dị biệt giữa Kình và Đà.
Những điểm tế nhị còn nhiều, không thể kể hết trong một vài trang giấy, tôi xin trình bày thêm vào những kỳ Giai phẩm tới.
KHHB số 40
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |
![]() |
Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong.
Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.
Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.
Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.
Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.
Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.
Một cụ già đã nghỉ hưu ở thành phố Thái Nguyên đã chỉnh lý câu chữ thành châm ngôn có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc, khiến độc giả chấn động tâm can.
1. Dạy con trẻ vạn lời hay, không bằng nửa ngày làm gương, làm mẫu.
2. Cha mẹ chỉ biết cho, chẳng biết đòi. Con cái thích vòi mà không biết trả.
3. Dâu, rể tốt cha mẹ được đề cao. Con cái hỗn hào đứt mười khúc ruột.
4. Cha mẹ dạy điều hay, kêu lắm lời. Bước chân vào đời ngớ nga ngớ ngẩn.
5. Cha nỡ coi khinh, mẹ dám coi thường, bước chân ra đường phi trộm thì cướp.
6. Cha mẹ ngồi đấy không hỏi, không han, bước vào cơ quan cúi chào thủ trưởng.
7. Con trai chào trăm câu không bằng nàng dâu một lời thăm hỏi.
8. Khôn đừng cãi người già, chớ có dại mà chửi nhau với trẻ.
9. Gọi cha: ông khốt, gọi mẹ: bà bô. Ăn nói xô bồ thành người vô đạo.
10. Mỗi cây mỗi hoa, đừng trách mẹ cha nghèo tiền nghèo của.
11. Cái gì cũng cho con tất cả, coi chừng ra mả mà cười.
12. Đồng tiền trên nghĩa, trên tình, mái ấm gia đình trở thành mái lạnh.
13. Gian nhà, hòn đất, mất cả anh em. Mái ấm bỗng nhiên trở thành mái nóng.
14. Bố mẹ không có của ăn của để, con rể khinh luôn.
15. Coi khinh bên ngoại, chớ mong có rể hiền.
16. Ăn ở mất cả họ hàng, chớ mơ có nàng dâu thảo.
17. Rể quý bố vợ vì có nhà mặt phố. Con trai thương bố vì chức vì quyền.
18. Đi với Bụt mặc áo cà sa, quen sống bê tha, thân tàn ma dại.
19. Ngồi bên bia rượu hàng giờ, dễ hơn đợi chờ nửa giây đèn đỏ.
20. Củi mục khó đun, chồng cùn sống bậy, con cái mất dạy, phí cả một đời.
21. Hay thì ở, dở ra toà, chia của chia nhà, con vào xóm “bụi”.
22. Ngồi cùng thiên hạ, trăm việc khoe hay. Mẹ ốm bảy ngày không lời thăm hỏi.
23. Đi có bạn đường chân không biết mỏi, còn có mẹ cha sao không hỏi khi cần.
24. Nói gần nói xa, đừng biến mẹ già thành bà đi ở.
25. Bài hát Tây Tàu hát hay mọi nhẽ. Lời ru của mẹ chẳng thuộc câu nào.
26. Con trai, con rể bí tỷ say mềm. Nàng dâu ngồi chơi, mẹ già rửa bát.
27. Khoẻ mạnh mẹ ở với con, đau ốm gầy còm tuỳ nghi di tản.
28. Thắt lưng buộc bụng, nhịn đói nuôi con, dâu rể vuông tròn, cuối đời chết rét.
29. Mẹ chết mồ mả chưa yên, anh em xô nhau chia tiền phúng viếng.
30. Khấn Phật, cầu Trời, lễ bái khắp nơi, nhưng quên ngày giổ Tổ.
31. Vào quán thịt cầy ,trăm ngàn coi nhẹ, góp giỗ cha mẹ suy tị từng đồng.
32. Giỗ cha coi nhẹ, nuôi mẹ thì không. Cả vợ lẫn chồng đi làm từ thiện.
33. Một miếng ngọt bùi khi còn cha mẹ, một miếng bánh đa hơn mười ba mâm báo hiếu.
34. Cha mẹ còn thơm thảo bát canh rau. Đừng để mai sau xây mồ to, mả đẹp.
35. Ở đời bất thiện, là tại nhàn cư. Con cháu mới hư đừng cho là hỏng.
36. Bạn bè tri kỷ, nói thẳng nói ngay. Con cháu chưa hay đừng chê đồ bỏ.
37. Bảy mươi còn phải học bảy mốt. Mới nhảy vài bước chớ vội khoe tài.
38. Phong bì trao trước, bia bọt uống sau, dâu rể ngồi đâu đố ai mà biết.
39. Tiếp thị vào nhà bẻm mép, cẩn thận cảnh giác, đôi dép không còn.
40. Cầu thủ thế giới tên gọi chi chi, thoáng nhìn tivi đọc như cháo chảy, ông nội ngồi đấy thử hỏi tên gi?
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
Đệm họ là gì?
Đệm họ là từ phân định sự khác biệt trong ngày một dòng họ như về cành, thứ bậc v.v… Đệm họ cũng như tên họ thuộc “tiên thiên”.
Nó còn là cầu nối giữa họ và tên về mặt quy tắc truyền thống, về mặt nội sinh nó là “tâm lực” truyền từ “tiên thiên” sang “hậu thiên” vì vậy nó thuộc “số’ biểu lý Họ vận”. Đệm họ có ý nghĩa thực biểu do về mặt “tiên thiên lực” vì vậy khi kết hợp với một phần “hậu thiên lực” – Một phần của tên, để tạo nên “Mệnh vận” và được biểu thị bằng “số biểu lý Mệnh vận”.
Trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp không dùng đệm họ ví dụ: Trần cần, Hoàng Bá v.v… đó là ý thích, ý tưởng của cá nhân chứ không phải của một cành trong họ của tổ tiên quy định.
Về họ tộc được biểu diễn theo hình cây. Nghĩa là một gốc có nhiều cành chính (mỗi cành chính có một đệm họ) rồi phát triển nhiều nhánh nhỏ. Trong số nhánh nhỏ đó có đột biến (bỏ đệm họ). Nhưng dù vậy nó vẫn có mối quan hệ với tên họ (quan điểm xã hội học).
Để xử lý mọi trường hợp này khi số hóa ta lấy “một” là số biểu lý đệm họ. Đó là tính lôgic xã hội và huyết thống.
Vai trò của đệm họ
Đệm họ quan trọng trong phương pháp số hóa họ và tên. Nó là một thành tố không thể thiếu để lập biểu lý Mệnh vận. Theo quy tắc lập biểu lý Mệnh vận và như vậy mới đúng và hợp lý cả về mặt luận lý và khí lực tiềm ẩn.
![]() |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi đoán vận mệnh chuẩn xác |
Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng.
Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn) để áp dụng trong các việc sau:
1. định ra các hướng nhà hợp và không hợp (mệnh quái)
2. định ra các vùng tốt xấu trong nhà (trạch quái)
3. định ra vùng tốt xấu trong từng phòng để kê giường, bàn học, ban thờ, kê đồ...(bát môn - bát hướng)
4. chọn tuổi vợ - chồng.
Trên đây là phạm vi ứng dụng của Bát trạch, khi đi vào ứng dụng tôi thấy trường phái trên còn nhiều hạn chế như:
1. bát trạch chưa phối hợp với hình thế Loan đầu xung quanh ngôi nhà, mà chỉ xét nội tại của ngôi nhà đó.
2. chỉ lấy mệnh chủ để định ra hướng hợp với cá nhân người đó, mà không quan tâm đến hướng hợp hay không đến các thành viên khác trong nhà.
3. khi không nhớ tuổi của gia chủ thì không thể chọn ra hướng nào tốt cả.
4. không cho tầm nhìn rộng theo khu vực địa lý.
Tuy đơn giản và dễ áp dụng, nhưng nhiều các nhà Phong thủy nổi tiếng vần chưa biết hết được phạm vi áp dụng của Bát trạch. Chỉ biết đến hướng hợp với tuổi của chủ sự đã vội đặt cửa, đặt bếp, đặt giường, đặt bàn thờ theo hướng tốt. Có người còn dùng cho cả Âm trạch.
Sự hạn chế của Bát trạch cũng khiến cho nhiều người nghĩ nhà chỉ có 1 hướng (nhà ống) thì làm gì lấy được hướng, cũng đông nghĩa với việc không cần dùng Phong thủy.
Vậy làm sao để phá vỡ sự hạn chế trên của Bát trạch??? Đó nằm ở 2 chữ "Huyền không". Bàn về Huyền không, tôi xin để sang bài tới. Cảm ơn các bạn đã đón đọc!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ… sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thần linh tối cao, âm linh, ma quỷ đều tập trung nương náu và các vùng đất có công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc đất âm sát.
Mặt khác, các công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc những nơi công cộng, thường tập trung đông đúc con nhang đệ tử và tín đồ, ngày ngày nghi ngút khói hương, vang vọng tiếng mõ, chuông, xen kẽ là những lời cầu nguyện… môi trường nơi đây bề ngoài có vẻ thanh tịnh nhưng thực chất thiếu sự yên tĩnh, tạo nên khung cảnh âm u, bởi vậy đó không phải là nơi cư trú lý tưởng.
Với lòng mong muôn được tổ tiên phù hộ độ trì, nhiều người đã xây nhà ngay gần nghĩa địa. Điều này về mặt tâm linh có thể đúng, song theo phong thuỷ thì không nên bởi cạnh mộ phần, nghĩa địa, âm khí thường rất nặng nề, khiến dương khí của người sông ngày một hao tổn và rất dễ ốm đau. Đặc biệt, khi đau Ốm, nhìn thấy mộ phần của tổ tiên, con người rất dễ nghĩ quẩn khiến bệnh không những không thuyên giảm mà ngày càng xấu đi.
Vì vậy, dù phải từ bỏ một ngôi nhà cao tầng với đầy đủ tiện nghi nhưng ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng hoặc nghĩa địa để sông trong một ngôi nhà nhỏ cách xa những nơi đó cũng là việc nên làm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Các dịp lễ tết hay sinh nhật một ai đó, người ta không bao giờ chọn giầy để làm quà vì có quan điểm cho rằng nếu tặng nhau giầy sẽ không tránh khỏi gặp phải những điều đen đủi.
Nhưng giầy là một thứ nhu yếu phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày, mỗi người chúng ta thông thường đều có ít nhất một đến hai đôi giầy trở lên để có thể dùng thay đổi, vì thế, trong hầu hết các gia đình đều có một chiếc tủ chuyên dùng để đựng giầy.
Thông thường, các gia đình hay kê tủ giầy ở vị trí cách cửa ra vào không xa, như vậy vừa tiện cho việc cất giữ lại tiện cho việc thay đổi giầy. Nhưng, tuyệt đối nhớ không để tủ giầy phía bên trái cửa (nếu đứng từ bên trong nhà nhìn ra), vì đó là vị trí của thần Thanh Long. Do đó, nếu tủ giầy nhà bạn đang nằm phía bên trái cửa ra vào thì bạn hãy chuyển nó sang bên phải ngay lập tức.
Dựới đây là một số điểm cần lưu ý:
– Tủ giầy không hướng thẳng ra cửa.
– Không để giầy ở phía trước hoặc phía sau cửa ra vào. Nếu không ngưòi trong nhà sẽ dễ bị sinh bệnh hoặc bị bệnh lâu ngày không khỏi. Cách xử lý tốt nhất là xếp tất cả các đôi giầy vào trong tủ đựng giầy.
– Tủ giầy phải kín, không lọt gió nhưng phải thông khí.
– Thường xuyên lau chùi và chú ý vệ sinh tủ giầy.
Nếu tủ giầy bị bụi bẩn thì phải lau sạch tủ trước khi xếp giầy vào.
Thực ra, tủ giầy cũng giống như tủ quần áo cần phải được thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, thậm chí tủ giầy còn cần phải được chú trọng hơn, vì giầy sẽ mang theo những khí không tốt bên ngoài vào trong nhà. Nếu không được xử lí hợp lí sẽ làm cho các khí xấu trong nhà tăng lên, từ đó phá vỡ toàn bộ quy luật phong thủy nhà ở.
Máy tính – công cụ làm việc đắc lợi của phần đông con người thời hiện đại. Tuy nhiên, đặt máy tính như thế nào để công việc suôn sẻ lại là cả một nghệ thuật.
Tránh đặt máy tính bên phải bàn làm việc
Theo quan niệm phong thủy, bên phải là Bạch Hổ, bên trái là Thanh Long, Long sợ xú uế Hổ sợ động. Máy tính đặt ở bên phải – hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi. Vì vậy, nên đặt máy tính ở phía bên trái bàn làm việc của bạn.
Tránh để màn hình máy tính đối diện giường ngủ
Tương tự như gương hay màn hình tivi, tránh để màn hình máy tính đối diện với giường ngủ vì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần con người và chất lượng giấc ngủ.
Tránh để ánh sáng chiếu trực diện màn hình máy tính
Khi màn hình máy tính bị ánh sáng chiếu trực diện sẽ bất lợi cho gia chủ, gây ra nhiều điều thị phi, tranh cãi. Tuy nhiên, tránh đặt máy tính ở nơi quá u tối, dễ khiến chủ nhân rơi vào trạng thái tâm lý bất an, trầm uất, ảnh hưởng xấu đến công việc.
Tránh đặt tại nơi không khí không lưu thông
Đặt máy tính tại nơi thoáng khí sẽ giảm thiểu tác hại của bức xạ máy tính. Ngược lại, nếu đặt ở nơi không khí tù đọng sẽ khiến chủ nhân trở nên thiếu minh mẫn và kém nhạy bén trong công việc.
Tránh xa vị trí có nước
Máy vi tính được coi là thuộc Hỏa, khi đặt gần nơi có nước như bể cá, tiểu cảnh ướt… sẽ gây nên tình trạng Thủy – Hỏa tương khắc, bất lợi cho chủ nhân.
Tránh tạp vật xung quanh máy tính
Vị trí xung quanh máy tính cũng như bàn làm việc cần luôn giữ gọn gàng. Nếu tình trạng bừa bộn xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung cho công việc của bạn.
Theo quan niệm phong thủy, bên phải là Bạch Hổ, bên trái là Thanh Long, Long sợ xú uế Hổ sợ động. Máy tính đặt ở bên phải – hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi. Vì vậy, nên đặt máy tính ở phía bên trái bàn làm việc của bạn.
1. Tránh để màn hình máy tính đối diện giường ngủ
Tương tự như gương hay màn hình tivi, tránh để màn hình máy tính đối diện với giường ngủ vì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần con người và chất lượng giấc ngủ.
2. Tránh để ánh sáng chiếu trực diện màn hình máy tính
Khi màn hình máy tính bị ánh sáng chiếu trực diện sẽ bất lợi cho gia chủ, gây ra nhiều điều thị phi, tranh cãi. Tuy nhiên, theo phong thuy van phong thì cần tránh đặt máy tính ở nơi quá u tối, dễ khiến chủ nhân rơi vào trạng thái tâm lý bất an, trầm uất, ảnh hưởng xấu đến công việc.
3. Tránh đặt tại nơi không khí không lưu thông
Đặt máy tính tại nơi thoáng khí sẽ giảm thiểu tác hại của bức xạ máy tính. Ngược lại, nếu đặt ở nơi không khí tù đọng sẽ khiến chủ nhân trở nên thiếu minh mẫn và kém nhạy bén trong công việc.
4. Tránh xa vị trí có nước
Máy vi tính được coi là thuộc Hỏa, khi đặt gần nơi có nước như bể cá, tiểu cảnh ướt… sẽ gây nên tình trạng Thủy – Hỏa tương khắc, bất lợi cho chủ nhân.
5. Tránh tạp vật xung quanh máy tính
Vị trí xung quanh máy tính cũng như bàn làm việc cần luôn giữ gọn gàng. Nếu tình trạng bừa bộn xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung cho công việc của bạn.
6. Nên đặt máy tính ở đâu trong nhà
Xét ngũ hành của một vật hay hiện tượng thường căn cứ vào nhiều yếu tố, như xuất xứ, cấu tạo, đặc trưng sử dụng, hình dáng và màu sắc, chất liệu, hiệu quả mang lại, ý nghĩa xã hội…
Máy tính và ti vi đều là những sản phẩm của đặc trưng văn minh xuất xứ từ phương Tây (thuộc kim) có cấu tạo và vật liệu chủ yếu là kim loại (cùng với nhựa và thuỷ tinh, thuộc kim – thuỷ), đáp ứng nhu cầu làm việc, giải trí, truyền dữ liệu và thông tin (thuộc kim – thuỷ.
Trong quá trình vận hành có toả nhiệt nên còn có yếu tố hoả, ngoài ra sóng điện từ của các vật dụng này còn có thể hiểu như một phần hành thuỷ, nhưng nói chung yếu tố kim vẫn là nổi trội.
7. Về máy tính và ti vi, có một số nguyên tắc cơ bản sau cần lưu ý chung khi bố trí nhằm tránh các tác động xấu về phong thuỷ, đó là:
- Các thiết bị này thuộc kim, có thể đặt trong phòng khách, sinh hoạt (thuộc thổ), phòng làm việc (thuộc kim) sẽ phù hợp hơn là trong phòng ngủ (vốn thuộc mộc, bị kim khắc). Hơn nữa trường khí phòng ngủ thiên về âm và tĩnh, trong khi máy tính – ti vi lại dương và động, dễ gây xáo trộn, ảnh hưởng giấc ngủ.
Các không gian khác thuộc mộc trong nhà như phòng trẻ em, người già cũng nên hạn chế bố trí ti vi trong phòng mà nên đặt ra khoảng bên ngoài, để xem ti vi xong về phòng là chỉ có nghỉ ngơi yên tĩnh.
Phòng ăn (hay bàn ăn) là không gian vừa thuộc mộc vừa thuộc hoả, đều là hành tương khắc với kim, nên cũng không nên bố trí ti vi hoặc máy tính, dễ gây mất tập trung khi ăn uống. Có thể tại một số quán cà phê, quầy bar có bố trí ti vi nhưng đó chỉ là nơi ghé qua chốc lát, không phải là ngôi nhà ở thường xuyên.
- Hướng của mặt trước ti vi và máy tính ngược chiều nhìn của người sử dụng, do đó nếu biết hướng nhìn tốt của gia chủ là hướng nào thì sẽ bố trí hợp lý được các thiết bị này. Cũng cần lưu ý hiện tượng chói loá màn hình nếu xoay mặt ti vi, máy tính ra nguồn sáng mạnh.
Tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ như thế nào? Có phải những người con gái có đôi môi đầy đặn thì tề gia nội trợ tốt; khóe miệng hướng lên trên thì tính tình lạc quan, thân thiện… Củ thế như thế nào và những tướng môi khác thì sao? Các bạn hãy cùng đọc bài viết sau đây để biết củ thể nhé!
Nội dung
Khóe miệng hướng lên trên là người tính tình lạc quan, thân thiện, ai gặp cũng mến, là người nồng nhiệt trong tình yêu.
Khóe miệng hướng xuống dưới là người phụ nữ trầm lắng u sầu, lãnh đạm đa nghi, đa sầu đa cảm, tình yêu hay gặp cản trở, khó thành.
Khuôn miệng rộng lại hay cười nói là người phụ nữ có tướng hại chồng, dễ yêu đương lăng nhăng.
Khóe môi hạ xuống là người thái quá trong tình yêu, dễ oán hận người khác, tâm địa không tốt, hay bị người yêu cũ oán hận.
Khuôn miệng như chiếc cung quanh họ ngập tràn tình yêu.
Xương hàm lớn là người phụ nữ có ham muốn mạnh mẽ trong tình yêu, thích mạo hiểm. Tuýp người này không biết lùi bước nên hay gặp thất bại trong tình yêu.
Đôi môi đầy đặn là người phụ nữ tề gia nội trợ tốt, tài lực ổn.
Môi trên đè môi dưới là người phụ nữ biết yêu thương, trân trọng người xung quanh mình.
Môi dưới đè môi trên là người phụ nữ không tôn trọng chồng, hay tư lợi.
Môi thâm dày là người có tình yêu hỗn loạn và phức tạp.
Miệng nhỏ nhưng môi đầy đặn, hơi nhô lên là người phụ nữ có tình yêu không như ý, môi mỏng dẹt và thẳng thì cả đời không hiểu về tình yêu.
Khuôn miệng tròn, môi lớn là người rất coi trọng bản thân.
Miệng rộng, môi mỏng là người phụ nữ có tình yêu không thuận lợi
Trên đây là những tướng môi đoán biết số mệnh tương lai của bạn. Hãy đọc và xem mình có tướng môi nào nhé!
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Xem bói ngày sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Từ ngàn xưa đến nay, việc dựng vợ gả chồng luôn được coi là một trong những việc quan trọng nhất của đời người. Cổ nhân quan niệm rằng vợ chồng có hạnh phúc với nhau đến “đầu bạc răng long” hay không, có sinh sôi “con đàn cháu đống” hay không, một phần chính là nhờ vào phong tục cưới hỏi được thực hiện đúng cách.
Tuy nhiên, theo quan niệm hiện đại, nếu việc dựng vợ gả chồng quá nhiều lễ lạt, tiệc mừng thì hai bên gia đình nhà trai – nhà gái cũng sẽ phải chi một khoản tiền không nhỏ, tốn không ít thời gian và không ít cặp vợ chồng lâm vào cảnh “kéo cày trả nợ” sau khi kết hôn.
Dưới dây, xin điểm lại một số tục lệ cưới hỏi của người xưa để so sánh với ngày nay, qua đó tìm hiểu những điều thú vị trong phong tục cưới hỏi.
Ngày xưa việc dựng vợ gả chồng cho con cái là việc của ông bà, cha mẹ. Có câu rằng “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, phận làm con bắt buộc phải vâng lời. Những đám cưới diễn ra thường ít có sự tự nguyện của đôi trai gái, thậm chí họ còn chưa hề gặp gỡ, không hề biết mặt mũi cũng như tính cách của nhau.
Đa phần sự định đoạt duyên phận của đôi trẻ phụ thuộc vào mối quan hệ thân tình của hai bên ông bà, cha mẹ, và thường được tiến hành từ rất sớm. Dân gian có câu “nữ thập tam, nam thập lục” nghĩa là gái mười ba tuổi, trai mười sáu tuổi, là đã có thể dựng vợ gả chồng.
Theo quan niệm người xưa, việc cưới hỏi phải tuân theo 6 trình tự gọi là “Lục lễ”:
Thực hiện đủ “lục lễ” này, từ khi “nạp thái” cho đến “thân nghinh” có khi phải kéo dài vài ba tháng trời. Mà cổ nhân vẫn có câu “Cưới vợ phải cưới liền tay”, vì thế trên thực tế người Việt thường thu gọn vào làm 3 lễ: Lễ nạp thái, lễ vấn danh và lễ thân nghinh.
Theo những ghi chép của cổ nhân, quy trình được thực hiện như sau:
Sau khi đôi bên nhà trai nhà gái đã thỏa thuận việc cưới gả, bà mối sẽ hẹn ngày với bên nhà gái để đưa người chủ hôn (cha mẹ) bên nhà trai và chú rể, đem lễ vật trầu cau đến nhà gái xin đính ước. Lễ này gọi là lễ chạm ngõ (có nhiều nơi còn gọi là dạm ngõ).
Theo lệ xưa, lễ chạm ngõ có đưa một tờ hoa tiên, ghi tên tuổi và ngày sinh tháng đẻ của người con trai để nhà gái xem xét và chấp nhận cho việc đính hôn ấy. Theo phong tục cổ nhân, sau lễ chạm ngõ cả hai bên trai gái đều phải làm lễ trước từ đường để trình với tổ tiên về việc tạm đính ước này.
Lễ chạm ngõ thực chất mới chỉ là một chuyện đính ước lúc ban đầu, để nhà trai có cớ thường xuyên đi lại với bên nhà gái, tỏ tình thân mật cho sự thông gia và bàn tính đến lễ ăn hỏi sau này. Nếu vì một lý do nào đó khiến đôi bên không muốn cưới gả nữa, cũng không có vấn đề trách nhiệm nếu chưa chính thức làm lễ ăn hỏi.
Lễ này là một lễ rất quan trọng, được tổ chức trọng thể bởi có tính chất là việc hợp thức hóa chuyện nhân duyên của đôi trai gái trước khi làm lễ cưới. Người mối mai đưa những người quan trọng của nhà trai, chú rể và một số họ hàng thân thuộc đem lễ vật như: Cau, trầu, chè mứt hay bánh đến nhà gái để nhà gái làm lễ bẩm báo với gia tiên. Sau đó, nhà gái đem các phẩm vật này ra chia phần cho các bạn hữu và họ hàng thân thuộc để rõ là mình đã quyết định gả con gái rồi, không thay đổi gì nữa.
Theo phong tục của cổ nhân, ngày rước dâu về nhà chồng, nhà trai thường hay đi đón dâu vào ban đêm và bắt buộc phải chọn được giờ Hoàng đạo (giờ tốt). Vào ngày đó, nhà trai nhờ một cụ già khỏe mạnh, tráng kiện, điều kiện là phải còn đủ vợ chồng song toàn, nhiều con cháu, thay mặt nhà trai đi đón dâu.
Cụ già tay cầm nhang, theo sau là người dẫn lễ với đầy đủ lễ vật và kế đến là chú rể cùng với số người tùy tùng khác. Vào nhà cô dâu, chú rể phải làm lễ gia tiên rồi mới được rước vợ về. Theo phong tục, khi ra khỏi nhà, cô dâu phải bước qua một bếp lò đang cháy, mục đích là để bỏ lại những vận đen đủi, đem may mắn đến gia đình nhà chồng.
Thường lễ cưới đến đây là kết thúc nhưng theo phong tục một số nơi, cô dâu chú rể còn làm lễ tơ hồng. Đây là lễ tạ ơn ông tơ, bà nguyệt đã se duyên phận họ lại với nhau, khiến cho họ nên vợ nên chồng và ăn đời ở kiếp bên nhau.
Sau tiệc cưới là hợp cẩn. Lễ này dành riêng cho đôi tân hôn. Họ sẽ uống chung một ly rượu, sau đó người vợ đi trải chiếu rồi lạy chồng ba lạy, người chồng cũng xá lại vợ mình ba xá.
Thời phong kiến, tục này để khẳng định rằng người chồng luôn là người có quyền quyết định cuộc sống sau này, người vợ hiền thảo sẽ luôn tuân theo sự sắp đặt của chồng. Tuy thế, người chồng cũng phải tôn trọng vợ, hai người luôn kính nhau như khách. Sau hôn lễ hai hoặc bốn ngày vợ chồng dắt nhau về gia đình nhà vợ để làm lễ lại mặt, còn gọi là nhị hỷ hay tứ hỷ.
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống, ngày nay việc tổ chức hôn lễ đã khác thời xưa rất nhiều. Có nhiều quan điểm cho rằng ngày nay “con đặt đâu cha mẹ ngồi đấy” mới là chính xác. Thanh niên nam nữ tự do tìm hiểu, yêu đương, khi đã cảm thấy thực sự gắn kết, sẽ dẫn nhau về trình diện với cha mẹ hai bên, xin được tổ chức lễ cưới.
Nhưng cho dù cuộc sống có hiện đại đến đâu, việc cưới hỏi có giản tiện đến đâu, thì vẫn phải giữ được 3 lễ cơ bản trong phong tục của người xưa. Đó là sự tiếp nối một truyền thống tốt đẹp của cha ông, trở thành một nét văn hóa rất riêng biệt của người Việt.
Đám cưới ngày nay vẫn phải có lễ chạm ngõ. Việc giản tiện so với phong tục ngày xưa là không nhất thiết phải làm lễ này trước nhiều ngày so với lễ cưới, có thể chỉ trước lễ hỏi vài ngày là được.
Điều đặc biệt cần ghi nhớ trong lễ dạm ngõ là các lễ vật đều phải là số chẵn. Với thực tế là đa số nam thanh nữ tú ngày nay đều đã quen biết và yêu thương nhau trước khi diễn ra lễ dạm ngõ nên lễ này chỉ mang yếu tố tinh thần là chủ yếu. Trong lễ dạm ngõ, gia đình nhà trai cũng như nhà gái sẽ trực tiếp, thẳng thắn bàn bạc về những dự định trong lễ ăn hỏi và lễ cưới sẽ diễn ra sau đó.
Sau khi đã hoàn thành việc lễ chạm ngõ, hai nhà sẽ tiếp tục tiến đến nghi lễ quan trọng thứ hai, đó là lễ ăn hỏi. Nghi lễ này được coi như lễ đính hôn trong phong tục truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả con cái giữa hai họ.
Đối với miền Bắc, lễ vật nhà trai cần chuẩn bị số lễ là lẻ, bao gồm 5, 7, 9 hay 11 lễ. Còn ở miền Namthì ngược lại, nhà trai phải chuẩn bị số lễ chẵn. Ở cả hai miền, nhà gái đều là người quyết định số lượng lễ cũng như các vật phẩm trong lễ vật. Thông thường, lễ ăn hỏi sẽ gồm trầu cau, rượu, thuốc lá, chè, mứt sen, bánh cốm, bánh susê, hoa quả, xôi, lợn.
Sau khi sắm sửa các đồ lễ theo yêu cầu của nhà gái, nhiều gia đình nhà trai sẽ tự tay đóng gói lễ vật ăn hỏi. Việc tự tay chuẩn bị đồ lễ tuy mất công nhưng nhà trai có thể yên tâm về số lượng cũng như chất lượng của từng vật phẩm. Điều đặc biệt cần lưu ý trong lễ ăn hỏi là nhà trai phải chuẩn bị 3 phong bì đựng tiền (gọi là lễ lót tay), một phong bì dành cho nhà nội cô dâu, một phong bì dành cho nhà ngoại cô dâu và phong bì còn lại để thắp hương trên bàn thờ nhà cô dâu.
Số tiền trong phong bì nhiều hay ít là tùy thuộc vào nhà gái. Tất nhiên, ở thời hiện đại, số tiền này thường cũng được nhà gái yêu cầu với tính chất tượng trưng mà thôi.
Vào ngày đẹp đã được chọn sẵn, nhà trai gồm các người lớn tuổi trong dòng họ, bố mẹ chú rể và chú rể sẽ mang các tráp lễ vật đến nhà gái, các tráp này sẽ được bưng bê bởi những thanh niên chưa vợ, đồng thời nhà gái cũng phải có một số lượng tương đương các thiếu nữ chưa chồng để đỡ tráp. Khi trao tráp xong, nhà trai sẽ lì xì cho đội đỡ tráp nữ và ngược lại, nhà gái sẽ lì xì cho đội bưng tráp nam, số tiền lì xì tùy thuộc vào hai nhà và thường là được thống nhất từ trước.
Thủ tục ăn hỏi thường tiến hành khi các vị quan khách hai bên đã an tọa, đại diện nhà trai sẽ phát biểu trước, giới thiệu các thành phần tham gia đám hỏi và lý do ăn hỏi để làm thủ tục kết đôi cho cặp uyên ương. Để đáp lễ, đại diện nhà gái sẽ phát biểu tương tự, đồng thời thay mặt gia đình chấp thuận đề nghị của nhà trai và nhận lễ vật. Sau đó, hai bố mẹ của hai nhà sẽ thắp hương báo cáo gia tiên nhà gái. Thủ tục cuối cùng là cô dâu và chú rể ra mắt hai họ, rót nước, mời trầu, mời bánh kẹo đến các vị quan khách.
Và để đưa một chuyện tình yêu đến giai đoạn thăng hoa nhất, những cặp đôi yêu nhau sẽ tổ chức lễ cưới, đón cô dâu mới về nhà chồng theo phong tục truyền thống. Vào một ngày giờ đẹp đã được thống nhất với cả hai nhà trai gái, chú rể sẽ cùng bố mẹ và đoàn nhà trai tới nhà gái trong trang phục nghiêm chỉnh, mang theo xe hoa, hoa cưới để đón cô dâu về nhà chồng. Cô dâu sẽ diện váy cưới và chú rể diện vest lịch lãm.
Đại diện nhà trai sẽ xin phép gia đình cô dâu được thắp hương trên bàn thờ nhà gái để báo cáo và làm thủ tục đón dâu. Khi đó, bố cô dâu sẽ đưa con gái về nhà chồng, mẹ cô dâu phải ở lại nhà gái theo phong tục cổ truyền. Khi về tới nhà chú rể, đôi uyên ương sẽ thắp hương tại nhà trai, sau đó nghi lễ thành hôn được diễn ra, tùy theo gia đình hai nhà mà tổ chức tiệc ngọt hay tiệc mặn ở khách sạn.
Đặc biệt ở một số vùng miền, bố mẹ chồng không đi đón dâu mà để các bậc cha chú trong họ làm người đại diện. Một số vùng khác còn có phong tục cưới hai lần, tùy theo tuổi cô dâu mà xin dâu luôn trong đám ăn hỏi rồi đón cô dâu về nhà ngay trong hôm ăn hỏi. Sáng sớm ngày hôm sau, cô dâu sẽ tự mở cửa để về lại nhà mình, như thế được coi là đã một lần xuất giá lấy chồng. Tiếp đến, lễ cưới và đón dâu lần hai sẽ diễn ra như bình thường.
Trong xã hội phong kiến, Nho học quan niệm “Nam nữ thụ thụ bất thân”, nghĩa là người nam và người nữ cho dù cho hay nhận vật gì cũng không được đụng chạm vào nhau. Cộng với phong tục “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” nên việc hôn nhân đều phải cần tới người mối lái. Đó là những người biết ăn nói, quen việc làng nước để có thể trình bày rõ ràng những quan điểm của họ nhà trai đối với nhà gái.
Trong xã hội cũ, có những người chuyên làm nghề “mối lái hôn nhân “, nếu cặp vợ chồng do mối lái xứng đôi vừa lứa, hạnh phúc tròn đầy thì bà mối sẽ trở thành ân nhân suốt đời. Sau khi làm lễ tơ hồng, hai họ sẽ tạ bà mối một nửa mâm xôi, nửa con gà kèm theo một chiếc áo lụa. Khi đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng mới cưới được đầy tháng, thế nào cũng phải có mặt bà mối đến dự, như là cách để tỏ lòng tri ân.
Thời hiện đại, vẫn không hiếm những “bà mối”, tất nhiên là vai trò không rõ ràng như ngày xưa. Trong cuộc sống bận bịu, chạy đua với thời gian, nhiều bạn trẻ quá ham công tiếc việc, đến nỗi không kịp có phút riêng tư cho mình. Đến khi lớn tuổi, mới giật mình nhận ra vẫn “phòng không chiếc bóng”. Lúc này “bà mối” có thể bạn bè xung quanh, thậm chí cả những người thân lớn tuổi, họ sẽ làm cầu nối để những người cô đơn gặp nhau, tìm hiểu nhau để nếu có thể thì tiến tới hôn nhân.
Còn có một “bà mối” khác nằm ở các phương tiện thông tin đại chúng. Những trang báo, những địa chỉ mạng làm nhiệm vụ liên lạc giữa những người thực sự muốn xây dựng gia đình, là bước đệm ban đầu để họ gặp nhau. Không ít các cặp vợ chồng thời hiện đại đã nên duyên từ những “bà mối” như thế.
Một vài thay đổi nhỏ trên bàn làm việc hay ở văn phòng cũng ảnh hưởng đến tài vận của bạn, từ đó sẽ thúc đẩy khả năng được tăng lương và thăng chức. Hãy tham khảo một vào mẹo phong thủy sớm tăng lương thăng chức sau đây:
![]() |
Ảnh minh họa |
1. Đuôi mày lớn thưa
Lông mày của con gái cũng chính là cung tình duyên, đuôi mày chỉ ra sự thất bại hay thành công của con gái trong tình cảm. Nếu đuôi mày lớn, lông mày thưa, mọc tán loạn thì đường tình duyên cũng nhấp nhô, khó thành.
2. Ấn đường trũng
Nếu ấn đường sâu, trũng gần ngang bằng mắt thì khó lấy chồng, lấy rồi cũng dễ ly hôn, nếu ấn đường có đường vạch ngang thì chuyện tình duyên nhấp nhô.
3. Lông mày rậm
Có nhiều cô gái lông mày rậm và thường tính cách của họ cũng khá nam tính, thiếu dịu dàng, thiếu tỉ mỉ chu đáo. Khi yêu sẽ dễ vì những tranh chấp nhỏ mà nảy sinh bất hòa, dễ rời xa nhau.
![]() |
Ảnh minh hoạ. |
4. Khu vực gần lông mày, lông mày mọc hỗn loạn, khác chiều
Người sở hữu lông mày không mọc theo một hướng mà hỗn loạn đa chiều, phần cuối lại gấp khúc thường có tâm lý phản kháng, khi yêu, họ không vì đối phương mà suy nghĩ. Người như vậy tính cách cũng khá hiếu thắng, vì vậy dễ thất bại trong tình yêu.
5. Mũi hếch
Cô gái có mũi hếch thường ích kỷ, đến đi tùy ý, cái tôi quá lớn, rất khó ở chung cùng nửa kia. Họ không đặt mình vào vị trí của đối phương mà suy nghĩ, dễ nảy sinh bất đồng, tính cách to gan lớn mật, không thích bị quản thúc bởi vậy dễ tranh chấp với người yêu dẫn đến chia tay.
6. Cung phu thê có nốt ruồi đen
Phía đuôi mắt gần mép tóc là Phu thê cung, nếu có nốt ruồi đen ở chỗ này thì con đường tình yêu của họ định sẵn không thuận.
Xem tiếp
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Quán Huyền Thiên, tên chữ là “Huyền Thiên cổ quán”, thường gọi là Chùa Huyền Thiên hay đền Huyền Thiên. Thuộc địa phận khu phố cổ Hà Nội, quán Huyền Thiên nằm giữa phố Hàng Khoai, phường Đồng Xuân – Hà Nội.
Thời Lê là đất thôn Huyền Thiên, tổng Hậu Túc, huyện Thọ Xương. Phố này trước đây là nơi tập trung bán các loại khoai. Tên phố thời Pháp thuộc là “Rue des Tubercules” (phố Các Củ). Sau cách mạng tháng 8 gọi là phố Hàng Khoai.
Chùa được khởi dựng vào thời Lý. Kiến trúc được tu bổ, sửa chữa nhiều lần, định hình vào thời Nguyễn. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Tương truyền vào thời Tuỳ Khai Hoàng (617) sau khi tu luyện đắc đạo tại núi Vũ Đương, Huyền Thiên Thượng Đế thường đi du ngoại khắp nơi để thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên. Ngài rất nhiều lần xuất hiện ở trần gian để tiễu trừ yêu ma cứu giúp dân lành. Ngài đến hồ Linh Động bên sông Nhĩ, hương Long Đỗ để diệt trừ yêu quái. Sau đó thần tiếp tục ngồi trên gò Kim Qui. Về sau nhân dân vùng này tưởng nhớ công ơn của Thần nên xây dựng Quán để phụng thờ…”
Cũng theo sử sách đã ghi thì tục thờ Huyền Thiên Trấn Vũ đã xuất hiện ở nước ta từ rất sớm. Thần vốn là Thánh của Đạo giáo, lại là thần của người Việt nên nơi thờ đúng là Huyền Thiên quan. Sau này khi đạo Phật được mở rộng, dân trong thôn đưa Phật vào thờ chung trong quán, cũng quen gọi là chùa Huyền Thiên hay đền Huyền Thiên từ đấy.
Huyền Thiên cổ quán có bố cục kiểu “Nội công ngoại quốc”, các dấu tích kiến trúc, mỹ thuật hiện còn, đều mang dấu ấn của những lần tu sửa năm 1930, 1948. Mặt trước quán trông ra phố Hàng Khoai, tường sau áp sát phố Gầm Cầu, hai hồi quán là hai ngõ nhỏ. Nghi môn – gác chuông 2 tầng là một kiến trúc gạch nổi bật nhất trong toàn bộ các công trình của quán, mang dấu ấn đậm nết của lối kết cấu cổ truyền. Tiếp theo là phần nội công vãn còn nguyên vẹn với nhà bái đường 7 gian, có kiến trúc theo kiểu vọng lâu hai tầng, tám mái, đây cũng là nơi đặt pho tượng Thần Huyền Thiên.
Bên cạnh ý nghĩa của một di sản kiến trúc tôn giáo, giá trị tiềm ẩn trong quán Huyền Thiên còn là các văn bia cổ, hàng loạt các pho tượng Phật, tượng Thánh, tượng mẫu và các pho tượng Lão giáo, cùng nhiều hiện vật phong phú khác.
Chánh điện được bài trí trang nghiêm. Chùa có nhiều pho tượng gỗ có giá trị nghệ thuật, như tượng các vị Bồ-tát Quan Âm, Thế Chí, Văn-thù, Phổ Hiền, tượng hai vị Hộ Pháp (mỗi tượng cao 3m) v.v… Chùa có điện thờ tượng đức Huyền Thiên Trấn Vũ. Chùa có tấm bia đá dựng vào năm 1668.
Ngoài ra hàng năm, tại quán Huyền Thiên có hai ngày lễ lớn 3/3 và 9/9 âm lịch. Lễ rước tiến hành trong ba ngày kết hợp với nhiều sinh hoạt văn hóa đặc sắc. Tuy lễ hội mở định kỳ 5 năm một lần, nhưng qua hội lễ đã toát lên những nét đẹp truyền thống, qua đó những người dân ngày một thắt chặt thêm mối quan hệ xóm làng thân thuộc.
Với tính chất của một ngôi quán thờ Thánh (theo quan niệm Lão giáo) lại vừa là một ngôi chùa thờ Phật, ngôi đền thờ Mẫu (theo tín ngưỡng dân gian), sự kết hợp hài hòa trong kiến trúc và tôn giáo đã làm Huyền Thiên cổ quán trở thành môt điểm văn hóa cảnh quan độc đáo trong quần thể các di tích nổi tiếng của khu phố cổ và thủ đô Hà Nội.
ương theo khí đi vào nhà sẽ làm cho căn nhà có không khí khô cứng, nóng bức, người sống trong nhà lúc nào cũng cảm thấy “bừng bừng dương khí”, bức rức khó chịu. Có bạn sẽ nói gió vào nhà thì làm sao mà nóng cho được, đã có gió thì phải mát chứ. Bạn hãy tưởng tượng cơn gió mang theo không khí đi vào nhà, không khí bình thường thì có độ ẩm, có ion âm, bây giờ không khí tràn ngập ion dương, cơn gió đi qua chẳng khác gì “Gió Lào” mang đầy không khí nóng bức thổi qua; lúc đó gió càng thổi thì chúng ta càng cảm thấy khó chịu, bức rức chứ chẳng thấy sảng khoái chút nào.
Dĩ nhiên, theo quan điểm Á Đông thì cái gì cân bằng cũng là số 1. Dương thịnh thì âm suy, âm thịnh thì dương suy, âm dương hài hòa thì mới hay.
Cách hóa giải:
Vậy là ta cần phải bổ sung ion âm để làm mềm khí, làm mát mẻ căn nhà.
Hệt như trong quảng cáo máy lạnh các bạn xem khoảng năm 2010 – 2011, các máy lạnh cao cấp nhất đều quảng bá tính năng cung cấp ion âm làm mát mẻ không khí trong nhà.
Về cách thức hóa giải thì theo phong thủy có hai cách sau:
– Trồng những cây mang nặng tính âm như trầu bà, chuối. Tuy nhiên hay nhất vẫn là chuối. Về cây chuối thì có rất nhiều chuyện lý thú, mình xin kể ở phần sau. Cây chuối sẽ giúp trung hòa không khí, che chắn bớt tác hại của dòng điện đối với cơ thể sinh học con người. Đặc biệt là phải trồng cây chuối ngoài nắng, nếu trồng trong bóng râm mát mẻ thì nhà dễ bị “chuối” luôn đó. Nếu bạn nào thấy cây chuối trồng trước nhà xấu quá, thì trồng chuối quạt, chuối kiểng cũng được.
– Xây hồ nước, hồ cá trước nhà. Vì nước mang tính âm, khi bốc hơi sẽ bổ sung độ ẩm, ion âm cho luồng khí xơ cứng đi vào nhà làm cho không khí trong nhà được tản nhiệt, mát mẻ.
Ngoài ra, cột điện ở trước nhà còn phạm phải một lỗi: cản trở lưu thông minh đường (ví dụ người, xe ra vào nhà gặp bất tiện). Cái này thì không thể hóa giải được.
Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau
Theo phong thủy, nếu 2 nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc treo chuông gió ở cửa. Gương trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận vì vật này có thể phạn xạ cả cát khí. Ngoài ra, có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa hoặc treo các loại cầu thủy tinh để hóa giải hung khí.
Nhà có cửa chính thông với cửa hậu
![]() |
Tượng rùa đầu rồng |
Nhà ở có đường đâm thẳng vào cửa
![]() |
Tượng đôi nghê |
(Theo Phongthuydongphuong)
Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số đoán nhân mệnh
Bất y ngũ tinh phải qua tiết
Chỉ luận năm tháng ngày giờ sinh
Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử vi thiên Phủ bố các sao
Kiếp không thương sứ thiên khôi việt
Thiên mã thiên lộc đới sát thần
Tiền Dương hậu đà thêm Tứ hóa
Hồng loan Thiên hỉ hỏa Linh Hình (thiên hình)
Nhị chủ đại hạn và tiểu hạn
Lưu niên sau đó an đẩu quân
Thập nhị cung phân tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc phân trong đây (miếu hãm)
Lộc Quyền Khoa kị vi tứ hóa
Duy có Kị tinh đáng sợ nhất
Đại tiểu nhị hạn nếu phùng Kị
Vi miễn người đó gặp tai ương
Khoa danh khoa giáp xem khôi việt
Văn xương văn khúc chủ công danh
Tử phủ nhật nguyệt chư tinh tụ
Phú quý đều từ trên trời sinh
Dương đà hỏa linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn đều không vinh
Sát phá Liêm tham đều tác ác
Miếu mà không hãm nắm tam quân
Khôi việt xương thêm vào không ai không ứng
Nếu hoàn mệnh hạn hãm ưu sân
Còn có lưu dương đà các sao
Cái này từ thái tuế mà lưu hành
Cho thêm tang điếu bạch hổ tấu
Thương sứ có thể đoán sinh tử
Nếu có người sinh đồng năm đồng tháng
Họa phúc có thể không chuẩn bình
Không chuẩn nhưng y tam thời đoán
Giờ có sai cũng không …
Đây là chân khẩu quyết của Hi Di
Học giả phải xem xét tỉ mỉ cho tinh
Sau đó y theo tinh đồ mà luận đoán
Kì trong phối quyết thì rất rõ ràng
Nếu có thể y đây mà luận nhân mệnh
Có thể dùng cây đàn mà giảng Ngũ tinh
Tử vi
Tử vi là
Trung thiên tinh
Chủ vi tụ
Tinh chi khu (nơi của các sao)
Kéo nhân mệnh (điều khiển nhân mệnh)
Chi chủ tải
Cư thân mệnh
Quan lộc cung
Kiết có Tướng (Thiên tướng có thêm thì tốt)
Vi hữu dụng
Vô Tướng vi (không có tướng)
Cô quân
Tử vi (thổ)
Đế tọa chư cung
Là sao giáng phúc
Ngộ kiết tăng kiết
Ngộ hung bất hung
Vũ khúc
Kim số 6
Tư tài chi tinh (sao của tài bạch)
Văn khúc
Thủy số 4
Khoa giáp chi tinh (sao của khoa giáp)
Cự môn
Thổ số 2
Âm tinh chi tinh (sao của Tinh khí cõi âm)
Tham lang
Mộc số 1
Dương minh chi tinh (sao của sự vương tới ánh sáng)
Lộc tồn
Thổ số 3
Trưởng lộc chi tinh (nắm giữ tài sản)
Liêm trinh
Hỏa số 5
Đan nguyên chi tinh (đan là màu đỏ, nguyên là nguyên khí)
Phá quân
Thủy số 7
Thiên quan chi tinh (sao của cổng nhà trời)
Sao trợ giúp
Kình dương
Hỏa
Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh
Sao dẫn đầu, kéo đầu tàu
Tả phụ
Thổ
Đế cực giúp đỡ chi tinh
Hữu bật
Mộc
Đế cực nắm bắt chi tinh
Đà la
Kim
Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh
Thiên phủ
Thiên phủ là
Nam đẩu sinh
Tăng thọ giải ách
Tại sao là chủ quyền (tư quyền)
Vi đế chi tả phú (người trợ lý của vua)
Có Tương là có dụng
Không có Tương là cô lập
Chính tinh
Tăng thọ chi tinh
Giải ách chi thần
Thất sát
Kim số 5
Thượng tướng chi tinh
Nâm đẩu chính diệu
Thiên lương
Thổ số 3
Tư thọ chi tinh
Sinh ra cát tinh
Thiên cơ
Thủy số 1
Ích thọ chi tinh
Nam phương ích toán chi tinh
Thiên Tướng
Thủy số 2
Tư lộc chi tinh
Nâm đậu chính diệu còn gọi là Ấn tinh
Thiên đồng
Thủy số 4
Ích toán chi tinh
Văn xương
Kim số 6
Khôi danh chi tinh
Sao phụ giúp
Hỏa tinh
Hỏa
Đẩu trung đại sát tướng thần
Hỏa linh thích sao đông nam không thích tây bắc, thích Tham Tử Phủ Sát Quyền lộc sợ Dương nhận phải tọa vượng địa
Thiên khôi
Hỏa
Đẩu trung tư khoa chi tinh
Khôi việt thiên ất quý nhân
Thiên việt
Hỏa
Đẩu trung tư khoa chi tinh (chủ khoa giáp)
Linh tinh
Hỏa
Đẩu trung đại sát tướng tinh
Thiên trung chư cát tinh diệu
Thái dương nhật
Thái dương hóa quý vi hỏa chi tinh (tinh chất của lửa)
Thái âm nguyệt
Thái âm hóa lộc vi thủy chi tinh (tinh chất của nước)
Thiên mã
Thượng giới dịch mã chi tinh
Hóa lộc
Thượng giới chủ phúc đức chi thần
Sợ nhập mộ
Hóa quyền
Thượng giới chủ phán sinh sát chi thần
Hóa khoa
Thượng giới ứng thí chủ văn chi tinh
Sợ dương đà kiếp không
Thiên hỉ
Thượng giới cát diệu
Thiên tài
Chỉ tài năng
Thiên thọ
Là sao thọ
Thai phù
Chủ đài các chi tinh
Phong cáo
Phong trạng chi tinh
Ân quang
Chủ đắc thánh ân
Thiên quý
Chủ đại quý
Thiên quan
Chủ quý hiển
Thiên phúc
Chủ lộc
Tam thai
Chủ quý
Bát tọa
Chủ quý
Long trì
Chủ khoa giáp
Phượng các
Chủ khoa giáp
Trung thiên chi hung tinh diệu
Thiên thương
Hỏa thượng thiên, hư hao chi thần
Thiên sứ
Hỏa thượng thiên dịch sứ chi thần
Địa không
Hỏa thượng thiên (lửa trên trời) không vong chi thần
Địa kiếp
Hỏa thượng thiên kiếp sát chi thần
Thiên Hình
Hỏa cô khắc chi tinh
Thiên diêu
Thủy dâm
Hóa kị
Tên là vì có sao Hóa mà ra, đa quản chi thần
Ngộ kiết thì kiết, ngộ hung tắc hung
Thiên hư
Không vong chi thần
Thiên khốc
Kim hình khắc chi tinh
Cô thần
Chủ cô
Quả tú
Chủ cô
Kiếp sát
Bạo bại chi tinh
Hoa cái
Phá hao chi tinh
Không vong
Tuần trung không vong
Triệt lộ không vong
Con người có sao hợp chiếu, có sao chính chiếu, có sao củng chiếu giáp chiếu, Chính không bằng củng, hợp không bằng giáp, chính chiếu biên chiếu là họa phúc khó, Hợp chiếu và giáp chiếu là họa phúc dễ (dễ ảnh hưởng?). Chính nghĩa là gì? tức là đối cung, hợp nghĩa là sao? Nghĩa là tam hợp, Củng nghĩa là sao? Nghĩa là 4 chính, giáp nghĩa là sao? Nghĩa là tiền hậu, vì thế nên giáp cung tuy hung, nhưng bản cung gặp kiết chính tọa, thì cũng gọi là phúc, sao giáp tuy tốt, nhưng bản cung gặp ác diệu ám lâm, thì cũng là hung luận, phàm thân cung thì nên có sao thanh quý, còn cung mệnh thì nên có sao phúc thọ
Sao dương chủ văn, ở cung dương nữa, thì là văn thao thanh hoa chi sĩ, âm tinh chủ võ, tại miếu vượng, tại âm cung nữa, tắc sẽ là võ dũng cương mãnh chi nhân, phàm sao dương ở cung dương, sao âm ở cung âm, sao nào theo chỗ ấy, thì là đắc địa, nếu tương phản, âm dương thác loạn, trong 1 ngày, từ mão đến thân là dương, từ dậu đến dần là âm, cũng có âm dương phản bối, mà cũng đa phú quý, do khán củng chiếu như thế nào, nên nói, số trung nghĩa luận rất tinh vi, đoán pháp là có thể do người hoạt biến
Có 9 điều:
(Nguồn: dịch từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tiệp Lãm)
Ngũ hành và 12 con giáp có mối quan hệ gì không? Hãy cùng xem tính cách và vận mệnh người tuổi Dần có gì khác biệt khi tương ứng với ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nhé.
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tính cách, vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Ngũ hành và con giáp tưởng chừng không có mối quan hệ chung nhưng kì thực lại gắn bó mật thiết và ảnh hưởng khá lớn đến tính cách, vận mệnh của con người. Cùng là mệnh Kim nhưng sinh vào các con giáp khác nhau thì chắc chắn sẽ có nhiều điểm khác biệt. Tương tự như vậy, cùng là tuổi Dần nhưng mang mệnh riêng biệt thì vận số cũng chẳng thể giống nhau.
Người tuổi Dần tính cách mạnh mẽ, có tố chất lãnh đạo. Vậy khi ứng với ngũ hành thì con giáp này có những điểm gì nổi bật. Hãy cùng khám phá tính cách, vận mệnh người tuổi Dần theo ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ cùng Lịch ngày tốt nhé.
![]() |
Theo năm sinh, ta có thể nhận biết ngũ hành của người tuổi Dần như sau:
Người sinh năm Nhâm Dần ngũ hành thuộc Kim: 1962, 2022
Người sinh năm Canh Dần ngũ hành thuộc Mộc: 1950, 2010
Người sinh năm Giáp Dần ngũ hành thuộc Thủy: 1914, 1974
Người sinh năm Bính Dần ngũ hành thuộc Hỏa: 1926, 1986
Người sinh năm Mậu Dần ngũ hành thuộc Thổ: 1938, 1998
Bảng tra mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi trên Lịch ngày tốt cũng có thể giúp bạn tra cứu nhanh về ngũ hành của mình đó.
Nếu bạn cần tiết kiệm thời gian và muốn xem ngay đến nội dung cần tìm, hãy click vào Mục lục dưới đây nhé.
MỤC LỤC
![]() |
Dần Kim là những người thích yên tĩnh, yêu cuộc sống gia đình đầm ấm yên vui. Họ cũng là mẫu người của gia đình, đi đâu làm gì cũng hướng về tổ ấm thân thương, sẵn sàng làm tất cả mọi thứ để những người mình yêu thương được hạnh phúc.
Nữ giới thuộc nhóm này tính cách rất nhiệt tình, song nam giới lại có phần khác biệt, trong nóng ngoài lạnh. Họ cũng có phần nữ tính, do dự không quyết đoán, bốc đồng song không dám chịu trách nhiệm. Nữ giới là những người mạnh mẽ và khó có thể thao túng.
Những người tuổi Dần mệnh Kim luôn hiểu rõ những việc mình cần làm, tinh thần nghiêm túc, “làm ra làm, chơi ra chơi”. Họ sẽ hoàn thành công việc nơi công sở chứ không mang về nhà. Căn nhà là thánh địa của gia đình, họ không muốn để công việc ảnh hưởng đến thời gian dành cho người thân.
Với một nửa của mình, những người này luôn dịu dàng và biết cảm thông, chia sẻ. Có điều họ khá trầm lặng và không biết nói những lời mật ngọt nên đôi khi khiến đối phương không cảm nhận được tình cảm cháy bỏng đó.
Người tuổi Dần mệnh Kim có một nhược điểm chính là cố chấp, không chịu nghe lời khuyên bảo, góp ý của mọi người. Trên thực tế, do tính cách có phần bốc đồng nên họ rất cần một người đứng sau chỉ rõ đúng sai, đưa ra những lời khuyên chân thành nhất.
Người cầm tinh con Hổ đều khá đam mê quyền lực, có tham vọng rất lớn. Nếu xác định mục tiêu và nỗ lực không ngừng thì chắc chắn họ sẽ là những người cực kì thành công trong xã hội.
Mang mệnh Kim, những con Hổ này rất có tài xã giao, đặc biệt làm rất tốt các mối quan hệ trong công việc. Họ được đồng nghiệp yêu quý, đối tác tin tưởng, công việc thuận buồm xuôi gió.
Cùng xem Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào để chọn cho mình đối tác thực sự tin tưởng nhé.
Tuy nhiên chớ thấy vận số tốt đẹp mà lơi lỏng ý chí, lười biếng nghỉ ngơi. Khi làm việc nên tập trung chú ý, không suy nghĩ viển vông. Tham gia nhiều cuộc thi, chớp lấy từng cơ hội vụt qua trước mắt sẽ giúp cho tỷ lệ thành công cao hơn rất nhiều.
Người này nếu có buồn khổ thì chủ yếu thường là do chuyện tình cảm không như ý. Nam giới mệnh này hay đau đầu vì nửa kia tính tình thất thường, buồn vui bất chợt. Nhưng chỉ cần bạn nhẫn nại hơn, thể hiện tình cảm của mình nhiều hơn nữa thì hôn nhân sẽ bớt đi rất nhiều sóng gió.
Nữ giới mệnh này hay nóng giận, bực tức vì chuyện gia đình, vì hành động của người thân. Con cái không nghe lời khiến họ vô cùng tức giận, dễ nảy sinh mâu thuẫn giữa mẹ và con. Đã thế chồng họ lại thường phải đi công tác xa nhà nên cảm giác bất an ngày càng gia tăng.
Bạn nên học cách tin tưởng mọi người, đừng suy nghĩ, nghi kị quá nhiều. Quan tâm vừa phải chứ đừng xâm phạm quyền riêng tư của người khác.Với nửa kia của mình, hãy thể hiện nét dịu dàng nữ tính, “lạt mềm buộc chặt”, có thể hôn nhân mới bền vững lâu dài.
Mời bạn xem thêm Tử vi năm 2017 để biết rõ hơn về vận thế của mình trong năm nhé.
Chuyện tiền bạc cần minh bạch rõ ràng, nhất là khi cho vay mượn để tránh sau này nảy sinh tranh chấp, mất đi tình cảm quý báu giữa anh em, bè bạn. Khi nói chuyện với mọi người, hãy tập trung lắng nghe, rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu, đồng thời cùng mọi người bàn bạc, thương lượng các vấn đề hệ trọng trước khi hành động.
Vận mệnh người tuổi Dần mệnh Kim về sự nghiệp phát triển khá rực rỡ, tài sản cũng sung túc dồi dào. Làm việc khổ cực vất vả là mệnh số không thể tránh, song hãy luôn ghi nhớ chớ lỗ mãng hành sự để giảm thiểu thất thoát không đáng có.
![]() |
Người này bản tính trời sinh không ưa nghe sự chỉ đạo của người khác, vì thế không hợp làm các nghề dịch vụ, phải “làm dâu trăm họ”. Họ dũng cảm, không e ngại cường quyền, sẵn sàng phản kháng lại trước kẻ địch mạnh.
Song người này lại có trái tim lương thiện, rất đồng cảm với những người yếu đuối, có hoàn cảnh khó khăn. “Giữa đường thấy chuyện bất bình chẳng tha”, biết người khác gặp nạn, họ không thể che giấu lương tâm mà bó tay quan sát. Đặc biệt, khi bạn bè gặp khó khăn, họ là những người đầu tiên đưa tay giúp đỡ, quyết chẳng từ nan.
Tính cách thích giúp đỡ người khác của người tuổi Dần mệnh Mộc tuy rất tốt, nhưng đôi khi nó lại trở thành điểm yếu, khiến họ dễ bị lường gạt. Vì thế mà người này nên cẩn trọng hơn trong giao tiếp và xử lý các mối quan hệ. Tốt nhất đừng giúp người đứng ra đảm bảo về tài chính, vay mượn tiền bạc kẻo rước họa vào thân.
Họ là người có cá tính mạnh, có cái tôi rất lớn, thường tự cho mình là đúng. Nếu muốn thành công trong cuộc đời, nên sửa đổi thói quen này, tập cho mình đức tính khiêm nhường. Họ sống khá thực tế, chỉ làm những việc có lợi cho mình nên trong ấn tượng của một số người, tuổi Dần mệnh Mộc có phần ích kỉ, chỉ nghĩ cho mình, lại háo thắng, không dễ nghe lời người khác, hành sự xốc nổi.
Tuy nhiên, nếu quen biết lâu dài, bạn sẽ thấy đây là người rất trọng nghĩa khí, đề cao chữ tín. Những việc họ đã hứa thì nhất định sẽ làm. Những chuyện đã quyết thì hiếm khi lung lay, dao động bởi ý kiến của người khác.
Tử vi trọn đời có thể giúp bạn biết trước được nhiều điều cần chú ý trong tương lai, đừng bỏ qua nhé.
Người tuổi Dần mệnh Mộc thông minh lanh lợi, học một biết mười. Nếu còn đang ngồi trên ghế nhà trường, chớ cậy mình tài giỏi mà lười biếng. Nên nỗ lực học tập, chọn cho mình ngành học yêu thích và chuyên tâm đào sâu tìm hiểu. Hãy tự tin vào bản thân mình, đừng bỏ qua cơ hội ra nước ngoài tu nghiệp.
Với những bạn đã ra ngoài xã hội, công việc khó tránh khỏi vất vả, hãy cố gắng nghiên cứu thêm về công việc mình đang làm, đặt cho bản thân nhiều mục tiêu để phấn đấu không ngừng. Chắc chắn những nỗ lực của bạn sẽ được cấp trên ghi nhận. Hãy tận dụng từng cơ hội dù nhỏ nhoi bên mình, sẽ có thành quả bất ngờ dành cho bạn.
Chuyện tình cảm tốt nhất không nên bắt đầu khi còn đang đi học, bởi dễ ảnh hưởng đến tinh thần học tập. Về gia đình, sức khỏe song thân có phần kém, sự nghiệp của bố có chút trì trệ song cơ bản không có gì đáng ngại. Tuy nhiên nên chú ý quan tâm chăm sóc nhiều hơn đến mẹ, giải tỏa tinh thần cho mẹ. Hãy dành nhiều thời gian bên gia đình, học cách quan tâm, chia sẻ niềm vui nỗi buồn với bố mẹ.
Xem bói tử vi, vận mệnh người tuổi Dần nhóm này may mắn gặp khá nhiều cơ hội kiếm tiền phát tài phát lộc. Khi khó khăn dễ được người phụ nữ lớn tuổi tài trí nâng đỡ khỏi nguy nan. Tuyệt đối không được vướng vào cờ bạc, nên dùng tiền để mua những thứ thực sự giá trị và sử dụng được lâu dài.
![]() |
Người tuổi Dần mệnh Thủy tài trí hơn người, học hành giỏi giang, lại ham mê tìm tòi khám phá những thứ mới lạ. Họ có tài năng thiên bẩm về nghệ thuật và các đồ thủ công, thậm chí có thể đạt tới trình độ khá tinh thâm.
Lòng tự tôn của người này rất lớn, luôn tự mình hành động. Suy nghĩ cao xa, đôi khi có phần kiêu ngạo, không dễ chấp nhận ý kiến của người khác. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của người này. Tuy nhiên, họ lại hiếm khi rơi vào cảnh này nên khiến người khác nảy sinh lòng đố kị.
Sự nghiệp của những con Hổ mệnh Thủy trải qua khá nhiều thăng trầm, khi thăng tiến không ngừng, khi lại trì trệ không nên. Nếu có được sự giúp đỡ của nửa kia hoặc bạn bè thì sẽ có được những bước tiến mới trên con đường phía trước.
Bạn có biết rằng người tuổi Dần nằm trong số 4 con giáp hậu vận cực tốt, càng già càng giàu nứt đố đổ vách không?
Có điều, người mệnh này nên chú ý đừng dễ dàng tin người quá mức, trước khi làm gì cũng phải đặc biệt cẩn thận, luôn giữ cho mình phương án dự phòng để đối phó với những tình huống bất ngờ xảy ra. Suy xét chu đáo kĩ càng thì mới khiến cho kế hoạch đề ra được tiến hành thuận lợi. Chỉ cần bạn nguyện ý nỗ lực thì chắc chắn thành quả thu được sẽ không khiến bạn thất vọng.
Hãy trân trọng tình cảm mà bạn đang có, nếu không bạn có thể sẽ phải mất đi người mình yêu. Khi hẹn hò, nên nói đến những chuyện mà cả hai người đều cùng có hứng thú. Những người đã lập gia đình thì nên kiểm soát cảm xúc, tránh mâu thuẫn, tranh cãi giữa hai vợ chồng. Dùng tình yêu để hóa giải hiểu lầm, giữ cho gia đình êm ấm, thuận hòa.
Người này rất thuận lợi trong việc xin vay vốn ngân hàng, tuy nhiên khi thực sự cần thiết mới nên dùng đến cách này. Trong cơn khốn khó, rất có thể sẽ có cơ hội kiếm tiền đến bất ngờ, hóa giải mối nguy. Tiền bạc dư dả có thể suy nghĩ đến việc đầu tư, bắt đầu từ những món nhỏ, chớ nên để lợi danh làm mờ mắt.
![]() |
Đây là người tính tình thẳng thắn, đã nói là làm. Họ làm việc rất nghiêm túc và có tinh thần trách nhiệm cao. Tài năng có thừa, lại thông minh ham học hỏi, những việc họ đã quyết thì dù thế nào cũng không từ bỏ, phải cố gắng thế nào cũng nhất định làm đến được mới thôi.
Đã nghiên cứu vấn đề gì, người tuổi Dần mệnh Hỏa sẽ đào sâu tìm tòi, hiểu thật cặn kẽ mới thôi. Gặp được người cùng chung chí hướng hay sở thích, họ sẽ thao thao bất tuyệt, nói không ngừng về ý kiến của mình.
Trời sinh thông minh đĩnh ngộ, phản ứng lanh lẹ nên thời cắp sách đi học, thành tích học tập của người này thường đứng đầu lớp, là học trò cưng của các thầy cô. Họ thích các hoạt động ngoại khóa, cũng năng nổ nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể.
Có điều, người này có tham vọng rất lớn, chí hướng cao xa, tính tình lại có phần kiêu ngạo và cô độc, thích nghe những lời khen ngợi, tán thưởng. Nên cẩn trọng khi kết bạn, đừng vội tin những lời khen thưởn từ người khác kẻo bị dụ dỗ mua chuộc hoặc lừa gạt.
Nên học cách tự chăm sóc bản thân, chú ý nhiều hơn đến các vấn đề sức khỏe. Nếu ốm đau bệnh tật đừng cố chịu đựng một mình mà phải ngay lập tức đi khám chữa kịp thời, chớ để lỡ thời cơ chữa bệnh tốt nhất.
Cùng xem Vận may 12 con giáp 6 tháng cuối năm 2017 là gì và đừng để lỡ thời cơ phát tài phát lộc nhé.
Người tuổi Dần mệnh Hỏa có phần nóng tính, nên giữ bình tĩnh, cũng chính là giữ hòa khí trong gia đình. Nên quan tâm chăm sóc người thân, dành nhiều thời gian bên gia đình, tạo cho mọi người những khoảng thời gian vui vẻ và những kỉ niệm tuyệt vời bên nhau.
Người này rất có tài trong việc quản lý tài chính, biết hưởng thụ mà cũng biết tiết kiệm cho tương lai. Dù trong cảnh khó khăn hay bệnh tật thì cuối cùng vẫn may mắn bình an thoát nạn.
![]() |
Những người sinh năm Hổ mà mang mệnh Thổ thì tính cách có phần cao ngạo, cực kì tự tin, cũng có nhiều khát khao và lý tưởng cao xa. Họ có tham vọng gây dựng sự nghiệp lớn lao, giành địa vị cao trong xã hội và được nhiều người nể trọng. Nên kiểm soát bản thân, đừng quá tham lam kẻo tự hại chính mình.
Người này bản chất lương thiện, giàu lòng trắc ẩn, hay giúp đỡ mọi người. Với bạn bè, họ là người đáng tin cậy và là chỗ dựa cho bạn mỗi khi cần. Là người khẳng khái, giúp đỡ người khác hoàn toàn xuất phát từ trái tim chứ không cần báo đáp, song họ có nhân duyên tốt, từ đó kết giao được những người bạn đáng quý.
Họ có niềm yêu thích với các vấn đề huyền bí hoặc liên quan đến triết học. Nếu bỏ thời gian và công sức tìm hiểu thì rất có thể sau này sẽ có thành quả bất ngờ.
Trong công việc, họ được cấp trên tin tưởng và đánh giá cao, song cần nhạy bén nắm bắt cơ hội để có nhiều không gian phát triển năng lực hơn nữa và thu được kết quả ngoài mong đợi. Nên tận dụng thời gian rảnh rỗi để nghiên cứu tìm tòi thêm kiến thức mới, nâng cao năng lực bản thân, tạo dựng nền tảng vững chắc cho sự thăng tiến sau này.
Thích tự mình lập nghiệp, người tuổi Dần mệnh Thổ thường có óc sáng tạo cao và đưa ra nhiều ý tưởng mới mẻ. Nếu có thể cùng nửa kia của mình nghiên cứu và phát triển kế hoạch sâu hơn nữa thì nguồn lợi thu về sẽ cực kì xứng đáng.
Bạn đã biết Người tuổi Dần hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để có được hạnh phúc viên mãn chưa?
Trong chuyện tình cảm, nên thường xuyên tạo cơ hội hâm nóng tình cảm. Cảnh giác trước sự đe dọa của kẻ thứ ba rình rập chen chân vào mối quan hệ hai người. Luôn cố gắng dành thời gian quan tâm đến nửa kia của mình, đừng bỏ lơ họ cô đơn một mình, nếu không sẽ rất dễ dẫn đến ngoại tình. Nghiêm trọng hơn, chẳng những ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình mà còn có thể khiến sự nghiệp của cả hai chịu tổn thất nặng nề.
Người tuổi Dần mệnh Thổ may mắn có quý nhân phù trợ nên dù có gặp trắc trở thì tới cuối cùng vẫn thuận lợi vượt ải thoát nguy. Nên cố gắng học hỏi nhiều hơn, đưa ra nhiều ý tưởng độc đáo và kiên trì thực hiện, thành công sẽ không còn xa nữa.
Hy Vũ
Đặc điểm nổi bật về tính cách của người tuổi Bính Dần Tính cách người tuổi Dần nhóm máu B: Bảo thủ cố chấp, lạc quan tự tin Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Dần Quá thông minh và mạnh mẽ phải chăng là lý do khiến tuổi Dần cao số?