Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đừng vội trách những con giáp nữ sợ yêu hơn sợ cọp

Lúc nào cô nàng tuổi Tý cũng là người tiên phong, thật khó để chấp nhận bét bảng. Càng nghĩ càng ngại, càng ngại càng sợ, thế mới nói đây là con giáp sợ yêu.
Đừng vội trách những con giáp nữ sợ yêu hơn sợ cọp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tình yêu là tổng hòa của cả những nốt thăng và trầm. Không chỉ mang tới cảm xúc lãng mạn, ngọt ngào, nó còn chất chứa cả khổ đâu và buồn tủi. Chính vì lý do đó mà những con giáp dưới đây ngại yêu, thậm chí sợ yêu hơn sợ cọp.

 
Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Không thể tin được những con giáp “xuất khẩu hành nhân” Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân
1. Cô nàng tuổi Tý   Chẳng ai phủ nhận được cá tính mạnh mẽ và độc lập của những nàng tuổi Tý. Họ tự tin, quyết đoán trong công việc bao nhiêu thì lại “gà mờ” trong khoản yêu đương bấy nhiêu.    Tình yêu là sự rung hòa của hai nhịp đập trái tim, vì thế con giáp này muốn tỉnh táo, dùng đầu óc để chi phối cũng không hề có tác dụng gì to lớn. Thế nên người ta mới nói rằng “tình yêu mù quáng”, yêu rồi là mất hết lý trí.   Con gái tuổi Tý chúa sợ cảm giác thất bại. Bởi trong công việc, lúc nào cô nàng này cũng là người tiên phong, thật khó để chấp nhận vị trí bét bảng. Càng nghĩ càng ngại, càng ngại càng sợ, thế mới nói đây là con giáp sợ yêu hơn sợ cọp.  
Dung voi trach nhung nang giap so yeu hon so cop hinh anh
 
2. Cô nàng tuổi Tỵ   Dù là trong công việc hay chuyện tình cảm, cô nàng tuổi Tỵ đều đặt ra yêu cầu, chuẩn mực khá cao. Bản thân con giáp này không ngừng nỗ lực để có thể thỏa mãn những yêu cầu ấy.    Với họ, công việc, vật chất là những thứ hiện hữu, dễ nắm bắt. Cô ấy có thể điều khiển chúng theo ý mình bất cứ lúc nào hay ở đâu. Nhưng tình yêu lại trái ngược.   Tình yêu huyền ảo, mông lung vô định, khó nắm bắt vô cùng. Nhiều lúc tưởng chừng như nằm sẵn trong tầm với, nhưng có lúc lại xa vời, dù cố gắng thế nào cũng không thể chạm tới.    Chỉ khi nào người tuổi Tỵ nắm chắc mọi thứ trong tay, họ mới cảm thấy an lòng, cuộc sống mới thực sự an yên. Hà cớ chi cứ phải theo đuổi cái vô thực để rồi khiến bản thân phải khổ đau, rơi lệ. Vậy nên họ mới ngại yêu, ngại phải mở lòng để rồi đến lúc phải khép chặt tâm tư.

Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi con giáp “trai hư, gái xinh” 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
 
Dung voi trach nhung nang giap so yeu hon so cop hinh anh
 
3. Cô nàng tuổi Sửu   Vốn thuộc tuýp con giáp tham vọng, cả sự nghiệp và tình yêu đều muốn vẹn toàn. Vì thế, cô nàng tuổi Sửu sớm đặt ra mục tiêu phấn đấu rõ ràng cho cuộc đời mình.   Trước tiên là phải học hành chăm chỉ, tiến tới cái đích thành công trong sự nghiệp. Sau đó mới là chuyện yên bề gia thất.   Nhưng quá mải mê “chinh chiến” mà cô nàng này quên đi chuyện yêu đương của mình. Đến lúc quay đầu nhìn lại, thôi rồi, tuổi tác đã vượt mức cho phép. Có yêu cũng chẳng còn vị lãng mạn, nồng nàn của tuổi trẻ, mà là sự chín chắn, nghiêm túc.   Lúc ấy, họ ngại yêu, ngại phải tìm hiểu đối phương. Đến tuổi kết hôn, nếu chưa có đối tượng ưng ý, họ chẳng ngại nhờ bạn bè, người thân mai mối. Bởi họ làm gì có thời gian để hẹn hò hay nói chuyện yêu đương.   
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Việt Hoàng
 
Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau”
Yêu nhau thì dễ nhưng có lấy được nhau hay không lại là điều không hề đơn giản. Những con giáp dưới đây cũng không ngoại lệ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng vội trách những con giáp nữ sợ yêu hơn sợ cọp

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, Thiền Viện Trúc Lâm nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên
Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên trong lòng giữa khung cảnh thiên nhiên mộc mạc và trong lành. Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên tọa lạc tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc do Đại đức Thích Kiến Nguyệt trụ trì.

Từ Hà Nội đi theo hướng Tây Bắc lên chân dãy Tam Đảo, xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo khoảng 74 km. Từ đây rẽ trái để đi Tây Thiên 11 km, nếu rẽ phải là lên Khu nghỉ mát Tam Đảo. Đứng dưới chân núi nhìn lên, Thiền viện thấp thoáng trong mây. Đường lên khúc khuỷu, quanh co, vượt qua cửu đỉnh (9 dốc), bốn bề mây bay, thông reo, gió thổi, thoáng rộng và thanh sạch. Ô tô có thể lên đến chân Cổng Tam Quan của Thiền Viện.

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt và Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong 3 thiền viện lớn nhất của Việt Nam. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng bên cạnh Khu di tích danh thắng Tây Thiên cổ tự (Chùa Tây Thiên, Đền Quốc Mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu, Đền Cô, Đền Cậu, Đền Thõng, Thác Bạc).

Thiền viện Tây Thiên là nơi đào tạo về Phật giáo một cách có hệ thống, tạo điều kiện để Phật giáo Việt Nam phát triển cả về bề rộng cũng như chiều sâu và đẩy mạnh giao lưu với các dòng phật giáo của các nước khác.

thien vien truc lam
Cổng Thiền Viện Trúc Lâm – Vĩnh Phúc

Lịch Sử: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong những nơi phát tích sớm nhất của Phật giáo Việt Nam. Khoảng thế kỷ 3, có một vị hòa thượng tên là Khương Tăng Hội dừng chân ở đây, dựng chùa truyền giáo, vì thế nơi đây là cái nôi của Phật giáo Việt Nam. Thiền học Việt Nam được khởi đầu với hòa thượng Khương Tăng Hội, ông cũng đem Thiền học sang truyền bá ở Trung Quốc thời Tôn Quyền (năm 247). Cha của Khương Tăng Hội là người nước Khương Cư (Sogdiane) cư trú tại Giao Chỉ để buôn bán, mẹ là người Giao Chỉ, ông chắc chắn là sinh trên đất Giao Chỉ, cha và mẹ ông mất năm ông lên mười tuổi, ông mất năm 280 bên nước Tấn.

Vua Hùng thứ 6 tên là Hùng Chiêu Vương lên chùa Thiên Ân trên đỉnh núi Tam Đảo để cầu tự, khi trở về đã gặp bà Lăng Thị Tiêu và rước về làm vợ. Bà là người xinh đẹp, giỏi giang, có tài thao lược, giúp vua Hùng đánh giặc giữ nước Văn Lang. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng trên nền của một thiền tự cổ (Thiên Ân Thiền Tự) có từ thế kỷ 3.

Kiến Trúc: Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên được khởi công từ ngày 4/4/2004. Sau hơn 15 tháng xây dựng công trình mang tầm cỡ quốc gia này đã chính thức hoàn thiện và được khánh thành ngày 25/11/2005. Công trình to lớn này đã được xây dựng với thời gian nhanh và giá thành thấp kỷ lục, riêng tòa Đại Hùng Bửu điện chỉ thi công trong vòng 9 tháng. Sở dĩ tốc độ xây dựng nhanh như vậy vì có sự tham gia đóng góp của hàng ngàn người, trong đó có các nghệ nhân và làng nghề hầu khắp trong cả nước: thợ mộc Hà Tây, Bắc Ninh; thợ đá Non Nước, Ninh Bình; thợ xây Nam Định, Hà Nội.

Nằm trên quả đồi với diện tích rộng khoảng 4,5ha, rừng ngoại vi rộng 50ha, nằm trên độ cao khoảng 300m so với mực nước biển, công trình mang đậm dấu ấn một ngôi chùa Việt Nam với phong cách kiến trúc đương đại. Phía sau chùa là núi rừng xanh tươi, trước là một cánh đồng thẳng cánh cò bay.

Phía ngoài là Cổng Tam Quan với dòng chữ “Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên” và câu đối. Để lên Cổng Tam Quan phải qua nhiều bậc đá..

Chính điện (Đại hùng bửu điện) nằm chính giữa Thiền Viện có chiều cao 17m, diện tích 675m2, có 4 trụ đỡ, đường kính mỗi trụ gần 1m nên có thể dành cho 600 phật tử, du khách ngồi thiền hoặc ngồi nghe giảng phật pháp.

Bên trái tòa chính điện là Lầu Chuông, bên phải là Lầu Trống. Trống được làm từ gỗ mít rừng Gia Lai, có đường kính lên đến 1,5m, dài 2m; Chuông có trọng lượng 2 tấn.

Phía sau chính điện là Nhà Tổ thờ tượng Trúc Lâm tam tổ (Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang). Các bức tượng Phật ở chính điện và Nhà Tổ đều được làm từ đá sa thạch (loại đá người Chăm và người Ai Cập thường dùng để tạc tượng) có độ bền lâu dài.

Trong khu Thiền viện còn có: Nhà ăn phục vụ cơm chay cho các phật tử và du khách, Nhà sách bán kinh phật và đồ lưu niệm, Thư Viện, Khu nội viện gồm tăng đường, thiền đường và trai đường. Thiền viện dành khoảng 40 phòng để khách tăng và khách ni ở xa đến có thể nghỉ lại chùa tham quan và nghiên cứu phật pháp trong khoảng thời gian từ 1 – 2 tuần. Việc ăn ở, thiền viện không thu bất cứ khoản phí nào.

thien vien truc lam
Nhà Trống trong Thiền Viện

Điểm độc đáo khi đến với Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là pho tượng Phật ngọc lớn nhất Việt Nam. Tượng được làm bằng ngọc bích cao 3,45m, nặng 31 tấn với thời gian chế tác gần 2 năm.

Pho tượng được chế tác rất công phu từ đá coridon tại mỏ đá Châu Thành, Quỳ Hợp, Nghệ An.
6 khối đá dùng để chế tác tượng Phật thuộc loại coridon, có 80-90% là sapphire, loại đá có độ quý chỉ sau kim cương. Do độ cứng đặc biệt, pho tượng Phật phải nhờ đến 3 nhóm thợ (2 của Hà Nội và 1 nhóm từ Đà Nẵng) tập trung chế tác gần một năm mới hoàn tất dạng phù điêu.

Pho tượng mang linh khí Việt Nam, nghệ thuật và tâm hồn người Việt, gần gũi với thiên nhiên và rất bình dị. Trên tay Phật Thích Ca là viên đá Minh Châu tượng trưng điển tích nhà Phật.

Ngoài ra, ban trụ trì Thiền viện đã tiến hành nghi thức khởi công xây móng tượng Phật 49m bằng đá hoa cương có tên “Quốc Thái Dân An Phật Đài” (Việt Nam Hộ Quốc Phật Đài). Cụ thể, tượng Phật khổng lồ này có trọng lượng 20.678 tấn, sau từ 2-3 năm nữa sẽ ngự ở độ cao hơn 300m so với mực nước biển, trên ngọn đồi Hữu Bạch Hổ, bên phải chính điện Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên. Con số 49 là lấy theo ngày Đức Phật ngồi thiền định trong suốt 49 ngày đêm. Lòng tượng Phật được thiết kế rỗng gồm 10 tầng, tượng trưng cho 10 cảnh giới của tâm thức nhà Phật.

Ngày hội chính Tây Thiên diễn ra 14/2 âm lịch hàng năm. Trong dịp tháng Giêng, mỗi ngày có hàng ngàn khách hành hương tới vãn cảnh.

Thiền Viện Trúc Lâm
Thiền Viện Trúc Lâm là nơi lý tưởng để vãn cảnh

Đến Thiền Viện, du khách phật tử sẽ được thả hồn trong không gian trong lành mát mẻ với những đồi thông cao vút, những vườn hoa đang nở rộ. Không chỉ là nơi tham quan du lịch, lễ chùa trong dịp đầu năm mà Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trung tâm tu học lớn, hàng năm thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến tu tập trong các khoá tu, nhất là trong dịp hè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Người tuổi Tỵ mệnh Thủy là người sinh năm Quý Tỵ 1953, 2013...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


phong thuy cuoc song
 
Đây là người có tính cách mạnh mẽ, có năng lực quản lý tài chính. Sự thông minh, lanh lợi cùng tính kiên trì giúp họ luôn giữ vững mục tiêu trong công việc và cuộc sống. Với tầm nhìn xa trông rộng, họ biết gạt bỏ lợi ích trước mắt để hướng tới lợi ích lâu dài.

Đa số Người tuổi Tỵ mệnh Thủy sống rất thực tế. Đôi khi, khát khao theo đuổi lợi ích vô cùng mãnh liệt ở họ khiến những người xung quanh có cảm giác sợ hãi. Bề ngoài, có khi họ tỏ ra thờ ơ với mọi việc nhưng thực tế thì ngược lại, họ luôn quan sát, nắm bắt mọi việc một cách tỉ mỉ.

Người tuổi Tỵ mệnh Thủy có cuộc sống khá sung túc nhờ cách chi tiêu hợp lý và biết tích lũy tiền bạc. Đến tuổi trung niên, một số người có thể gặp khó khăn, tuy nhiên không phải là họ không đạt được những thành công đáng kể trong sự nghiệp. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Thủy khi về già thường được an nhàn, hạnh phúc.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Xem nốt ruồi đoán tính cách

Không chỉ dựa vào cung hoàng đạo, nhìn tướng mặt mà bạn mới có thể đoán được tính cách của người khác đâu, xem nốt ruồi cũng có thể biết được tính cách của bản thân bạn và của người khác nữa đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi quanh vùng mắt:

– Nốt ruồi nằm ngay đuôi lông mày: Bạn là người thích du lịch và luôn luôn di chuyển.

– Nốt ruồi nằm giữa lông mày: Bạn có phong cách sống vô cùng tinh tế, luôn quan tâm đến cuộc sống vật chất, không ngừng khẳng định địa vị xã hội của mình và dễ dàng tìm được một công việc tốt. Do đó, nốt ruồi nằm giữa lông mày được xem là vật mang lại may mắn cho người sở hữu nó.

– Nốt ruồi nằm dưới mắt: Bạn luôn gặp vấn đề trong cuộc sống tình cảm. Nốt ruồi nằm dưới mắt hay được gọi là những “nốt ruồi khóc” bởi người sở hữu luôn phải buồn bã và gặp nhiều chuyện xui xẻo trong tình yêu.- Nốt ruồi nằm dưới lông mày: Bạn là một người rất quyến rũ, đầy thu hút và thường là người đào hoa (có chút lăng nhăng).

xem-not-ruoi-doan-tinh-cach

2. Nốt ruồi trên trán:

Thật tuyệt nếu bạn có nốt ruồi trên trán vì theo chiêm tinh, chúng là biểu tượng của sự may mắn.
Nếu nốt ruồi nằm ngay giữa trán như con mắt thứ ba của Thần Shiva, bạn là người vô cùng thông minh, sáng suốt, nhìn trước được tương lai và có cách hành xử rất logic.

3. Nốt ruồi trên tai:

Những nốt ruồi ở phần trên của tai có nghĩa là thông minh trong khi nốt ruồi ở phần dưới lại có nghĩa rằng người sở hữu có xu hướng theo đuổi sự nghiệp cá nhân hơn là cộng tác với người khác.

4. Nốt ruồi ở đầu mũi:

Người đàn ông có nốt ruồi trên đầu mũi thường có tính cách rất dễ chịu. Họ rất quyến rũ và được nhiều người yêu quý.

5. Nốt ruồi trên má:

Nốt ruồi trên má, đặc biệt khi nó nằm ở dưới, ngụ ý rằng bạn là kẻ rất may mắn và có cuộc sống hôn nhân trên cả tuyệt vời. Bạn thường sống khá ấm áp, thu hút và đầy cá tính.

6. Nốt ruồi trên cằm:

Nếu có nốt ruồi ở phần trên của má thì bạn là người khá cứng đầu, hơi hung hăng, thích chỉ đạo và vô cùng quyền lực. Bạn là người năng động, biết cách toả sáng và luôn được mọi người yêu quý. Bạn ngoài ra cũng khá vui vẻ và nói hơi nhiều.

7. Nốt ruồi ở môi trên:

Những nốt ruồi này được xem là nhân tố làm nên vẻ đẹp của người phụ nữ.

Nếu có nốt ruồi ở môi trên, bạn chắc chắn khá dễ gần, thân thiện và thích trò chuyện với người khác. Bạn cũng là người sành ăn, có một cuộc sống tốt và giữ địa vị cao trong xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nốt ruồi đoán tính cách

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Tìm hiểu về bộ đôi sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Hai sao Thai Phụ sao Phong Cáo đều chủ về hiển quý. Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.

Sao Thai Phụ chủ về đúng đắn, kiên trì, bền bỉ. Nếu nhập cung thân, mệnh thì dung mạo đoan chính, ý chí kiên cường và quyết đoán, chính trực có tài văn chương, có thể có địa vị xã hội. Sao Phong Cáo chủ về thông minh lịch thiệp. Nếu nhập cung thân, mệnh, là người thực tế, thông minh, yêu thích nghệ thuật, cầu toàn, có trách nhiệm, tự trọng, dễ được quý nhân giúp đỡ, tài năng được khẳng định, có tiếng tốt, được x4 hội đánh giá cao.

Sao thai Phụ có thể tăng cường sức bền của sao cấp 1, và có thể khiến cho thành tựu càng rực rỡ hơn. Sao Phong Cáo có thể khiến cho sao cấp 1 giữ được ổn định. Nếu sao cấp 1 đủ mạnh thì lợi về khoa cử thanh danh.

Sao thai Phụ trợ giúp cho hai sao Tả Phù, Hữu Bật để phò tá cho đế tinh Tử Vi, có lợi cho việc thăng quan tiến chức. Sao Phong Cáo chủ về được ban tặng tước hiệu, ý nghĩa như gấm thêu hoa, có lợi cho thi cử, công chức, tăng thêm phần nổi tiếng.

Sao Thai Phụ đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào việc làm của bản thân, tự nhiên sẽ được người ta xem trọng, nảy nở mày mặt. Sao Phong Cáo đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào sự nỗ lực của bản thân mà được người khác công nhận, có tinh thần coi trọng công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Tướng vai đàn ông |

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nhô
Tướng vai đàn ông |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng vai đàn ông |

Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?

Ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần mơ thấy người chết. Và chúng ta thường lo nghĩ rằng liệu đây là điềm báo tốt hay xấu. Thực tế là có rất nhiều loại giấc
Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần mơ thấy người chết. Và chúng ta thường lo nghĩ rằng liệu đây là điềm báo tốt hay xấu. Thực tế là có rất nhiều loại giấc mơ liên quan đến cái chết và chúng có những ý nghĩa khác nhau.

 

Sinh du - tu lanh, lieu co dung hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy người chết bật dậy từ trong quan tài là điềm báo sắp có người bạn cũ lâu không liên lạc đến thăm.

Mơ thấy bạn bè chết, bạn sẽ gặp may mắn.

Mơ thấy nói chuyện với người chết là điềm báo bạn sắp đạt được nguyện vọng nhỏ, sắp có tin vui hoặc những sự việc nhỏ đang tiến hành sẽ thành công.

Mơ thấy gặp người chết đi vào trong nhà là dấu hiệu may mắn đến gần.

Mơ thấy mình ôm thi thể người chết là điều cát lợi, có nhiều tài vận.

Mơ thấy chính mình chết là điềm báo tài sản của bạn ngày càng nhiều, mọi thứ đều cát lợi.

Mơ thấy lửa thiêu thi thể là điềm báo bạn sắp được đón nhận nhiều điều tốt lành.

Mơ thấy mình tham dự lễ truy điệu chứng tỏ, bạn sắp mang thai hoặc người thân sắp sinh em bé.

Đàn ông mơ thấy người vợ đã chết và thấy mình sắp sẽ kết hôn với phụ nữ giỏi là điềm báo họ sẽ có trợ thủ trong sự nghiệp.

Quả phụ mơ thấy người chồng quá cố là điềm báo họ sẽ khó đi bước nữa.

Mơ thấy người đã chết ăn cơm, bạn sẽ sống lâu.

Nhưng nếu mơ thấy người chết khóc thút thít là điềm báo khó khăn đang tới gần.

Mơ thấy mình ôm khung xương người chết ám chỉ rằng, bạn sắp bị người khác nói xấu hoặc lừa dối.

Mơ thấy việc chôn cất người khác là dấu hiệu tài sản của bạn bị thất thoát. Nhưng nếu người được chôn cất là chính mình, bạn sẽ gặp nhiều may mắn về tiền bạc.

Nếu bạn mơ thấy thi thể của phụ nữ thì có thể bạn sắp có được sự thành công trong công việc nhờ tài giao tiếp của mình. Nếu mơ thấy thi thể của nam giới thì đó là điềm may mắn rằng sự nghiệp của bạn sẽ ngày càng thăng tiến.

Nếu bạn mơ thấy xác chết là người lạ thì vẫn chưa đến lúc phải lo lắng nhiều. Bởi đó hoàn toàn là giấc mơ lành, nó báo trước cuộc đời bạn sẽ được hạnh phúc, no ấm.

Trong giấc mơ xuất hiện nhiều xác chết thì sao? Đó thật sự là tin tốt lành, rằng bạn sắp gặt hái được thành công từ một lĩnh vực mà lâu nay bạn không hề để ý đến.

Mơ thấy cuộc khám nghiệm tử thi trong giấc mơ, chắc hẳn bất cứ ai cũng cảm thấy sợ hãi. Nhưng thật ra đó lại là thông điệp tốt đẹp, rằng bạn hãy chuẩn bị tinh thần đón nhận điều thú vị và mới lạ sắp diễn ra.

Mơ thấy xác chết như người đang ngủ, thường là điềm báo bạn vừa vượt qua được trở ngại nào đó.

Mơ thấy xác chết trôi sông là điềm báo bạn sắp phát tài.

Trong giấc mơ, bạn nhận được ra xác chết là ai, đây chính là lúc mà bạn cần phải chú ý bởi đó là tin không tốt lành, nó báo trước việc chia rẽ trong mối quan hệ nào đó của bạn.

 Mơ thấy xác chết nằm trong quan tài, thường là điềm báo bạn sắp gặp phải chuyện buồn.

Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?

Văn khấn Tảo mộ, tiết thanh minh 3-3

Tiết thanh minh hàng năm là dịp người Việt đi Tảo mộ, thắp hương, sửa mộ cho người đã khuất. Cách sắm lễ và nghi thức tảo mộ làm sao là đúng nhất, bài văn khấn tảo mộ theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi Tảo mộ đầu năm là một nét đẹp trong văn hóa tâm linh của người Việt. Với mục đích là để tưởng nhớ tổ tiên, người thân đã khuất. Các công việc chính của ngày Tảo mộ là việc sửa sang, dọn dẹp cây cỏ trên mộ cho sạch sẽ hoặc đắp thê đất lên mộ cho đầy đặn, hết cỏ dại.

Sau đó, những người đi Tảo mộ thắp vài nén hương và đốt vàng mã cho người đã khuất. Sau khi đặt lễ và đốt nhanh xong thành vái ba vái các vị Linh thần Thổ địa rồi đọc bài khấn cho lễ Tảo mộ.

Văn khấn Tảo mộ, tiết thanh minh 3-3

Văn khấn long mạch, sơn thần thổ phủ tiết thanh minh 3-3

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng thiên Hậu Thổ, Chư vị Tồn thần

Các ngài Thần linh bản xứ cai quản ở trong khu vực này

Hôm nay là ngày……………………………………

Tín chủ con là………………………………………

Ngụ tại………………………………………………..

Nhân tiết Thanh minh(hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng tốt,…)

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày ra trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.

Tình cớ chỉ vì: chúng con có ngôi mộ của ………………………

Táng tại xứ này, nay muốn sửa sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ,…). Vì vậy, chúng con xin kính cáo các đấng Thần minh, Thổ công, Thoorphur long mạch, Tiền chu tước, Hậu huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ và Liệt vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này. Thiết nghĩ: Tôn thần thông minh chính trực, đức lớn công lao, nhân từ hiếu sinh, hộ nhân giúp vật, nay xin thương xót tín chủ chúng con, tới đây chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên ổn, siêu thoát u đồ. Lại phù trì cho tín chủ chúng con toàn gia mạnh khỏe an ninh, tám tiết, bốn mùa thịnh vượng, khiến cho tất cả đều được thấm nhuần, tắm gội ánh quang của chư vị phúc thần.

Giãn tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Bài khấn này dùng chon con cháu ra thăm viếng mộ, thắp hương hoặc tảo mộ, đắp mộ, xây mộ hay các ngày thanh minh, nguyên đán để xin phép các vị thần linh ở khu mộ, sau đó mới tiến hành làm. Lễ khấn long mạch, sơn thần thổ phủ thường được tiến hành vào chiều ngày mồng 3 hoặc mồng 3 tháng 3 âm lịch.

Văn khấn vong linh tại tiết mộ tiết thanh minh

(Dùng cho các ngày tảo mộ, đắp mộ, xây mộ hoặc thăm viếng mộ,…)

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy hương linh: (Hiển khải, Hiển tỷ hoặc Tổ khảo …..)

Hôm nay là ngày…….tháng…………năm…………

Tín chủ con là: …………………………………………………………………………………………………………………….

Cùng gia quyến ngụ tại……………………………………………………………………………………………………

Nhân tiết…………………………………………………………………………………………………………………………

Chúng con và toàn thể gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy, gây dựng cơ nghiệp của …………………..chạnh lòng nghĩ  đến âm phần ở nơi hoang vắng, thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thức cúng dâng, cáo yết tôn thần, hiến cúng hương linh,… Lại xin sửa sang phần mộ, bồi sa, bồi thổ, cho được dầy bền, tu sửa minh dduwowngfhauaj quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệm thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Cầu Tiên Tổ phách thể bình yên, mộ vững bền tựa núi non hung vĩ. Con cháu chúng con xin vì hương linh ……………, phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc, cúng dân Tam Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuân tông nhân để lấy phúc này hướng về tiên tổ.

Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trị con cháu, qua lại soi xét cửa nhà. Che tai, cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điềm lành mang đến, điềm dữ xua đi. Độ cho gia đạo hưng long, quế hòe tươi tốt, cháu con vui hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật Thánh.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tảo mộ, tiết thanh minh 3-3

Vị trí đặt bàn ăn đại kị trong phong thủy phòng ăn

Dù là đặt bàn ăn đối diện cửa ra vào, cửa bếp hay có xà ngang chạy qua... đều không tốt cho sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình, thậm chí còn gây bất
Vị trí đặt bàn ăn đại kị trong phong thủy phòng ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hòa, lục đục nội bộ.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

1. Bàn ăn đối diện với cửa ra vào   Cách sắp đặt bàn ăn này sẽ khiến gia chủ dễ bị tiêu tán tiền tài vì nguyên khí trong nhà sẽ chạy thẳng ra ngoài cửa mà không tụ lại.

Ngoài ra, nếu bàn ăn và cửa ra vào nằm trên một đường thẳng, người đứng ngoài cũng dễ dàng nhìn thấy việc ăn uống, sinh hoạt của gia đình, điều này không mang lại may mắn, trái lại dễ sinh chuyện thị phi.
 
Vi tri dat ban an dai ki trong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Có đường xông thẳng vào bàn ăn   Trong phong thủy nhà bếp, vị trí đặt bàn ăn cần đảm bảo không gian yên tĩnh, ổn định và tạo cảm giác an toàn khi mọi người quây quần bên nhau dùng bữa. Do đó, nếu có đường xông thẳng vào bàn ăn sẽ phá phong thủy, đồng thời khiến cả nhà mất hứng ăn uống.   3. Bàn ăn kê đối diện với phòng bếp   Phòng bếp là nơi diễn ra hoạt động nấu nướng thường xuyên nên khó tránh khỏi mùi dầu mỡ khó chịu và nhiệt độ cao. Nếu kê bàn ăn đối diện cửa phòng bếp sẽ tạo cảm giác bức bối, ảnh hưởng đến tâm lí và sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình. 
4. Bàn ăn đối diện với cửa nhà vệ sinh   Nhà vệ sinh dù được dọn dẹp, lau chùi thường xuyên nhưng vẫn là nơi có nhiều luồng khí tiêu cực nhất. Nếu bài trí bàn ăn đối diện cửa nhà vệ sinh về lâu dài sẽ không tốt cho sức khỏe của cả nhà.
5. Bàn ăn nhiều góc cạnh   Những góc cạnh sắc nhọn của bàn ăn hình tam giác hoặc của những hình dáng kì dị sẽ chĩa thẳng vào người ngồi ăn, tạo cảm giác khó chịu và gây ra mâu thuẫn hoặc bất hòa nội bộ. Tốt nhất nên sử dụng bàn ăn hình tròn, vừa an toàn lại hợp phong thủy.   6. Phía trên bàn ăn có xà ngang, cầu thang hoặc kiến trúc bị nghiêng lệch   Theo phong thủy nhà bếp, nếu ngay phía trên bàn ăn có xà ngang, cầu thang hoặc kiến trúc nghiêng lệch nào đó sẽ gây tổn hại cho sức khỏe của mọi người. Dù là vị trí kê bàn ăn, giường ngủ hay sofa đều rất kị bị xà ngang chèn ép phía trên, tạo cảm giác ức chế, phá vỡ cục diện phong thủy.   Tâm Nhân (Theo Tubatu)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bàn ăn đại kị trong phong thủy phòng ăn

Nguyên tắc đặc biệt về Tam hợp

Một bài viết chia sẻ nguyên tắc đặc biệt về Tam Hợp của cụ Vô Danh. Đây là một kinh nghiệm đáng quý.
Nguyên tắc đặc biệt về Tam hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vô Danh (tặng các cháu Lai, Liễn ở Hải quân)

Chúng tôi đương nghiên cứu về Tam hợp trong khoa Tử vi, thì được bài giải đoán kinh nghiệm này của một cụ Vô Danh. Nguyên tắc rất đặc biệt, chúng tôi xin trình bầy cẩn trọng với quý bạn đọc. Cụ Vô danh đã đáp ứng lời kêu gọi của chúng tôi cầu xin kinh nghiệm giải đoán của các cụ cao thủ Tử vi, nhân trình bầy các kinh nghiệm của cụ Thiên Lương. Chúng tôi sẽ xin có những lời nói tiếp sau bài này. Chúng tôi xin trân trọng biết ơn cụ Vô Danh và mong được hầu chuyện với Cụ.

Hầu hết các sách Tử-Vi đã phát hành và một số lớn những người biết nhiều về Tử-Vi, thường hướng dẫn những người mới nghiên cứu rằng muốn xét sự hung kiết của một cung, cần phối hợp cung đó với cung Phúc, Mệnh, Thân, Hạn, Tam Hợp, Nhị Hợp, xung chiếu, có sách và có vị cẩn thận hơn còn khuyến khích nên xem cả cung cường, cung nhược …Một tổng hợp như vậy có lúc cần phối hợp 8 cung, với một số tinh đẩu đôi khi mang tính chất trái ngược nhau, qủa đã gây bối rối không ít cho người mới nghiên cứu hoặc gây chán nản cho người muốn nghiên cứu Tử-Vi. Đó là chưa kể đến hậu quả có thể gây sự nhầm lẫn trong việc giải đóan. Thí dụ như có người nghiên cứu cung Mệnh, đã phối trí cung Tài, Quan, Di, rồi khi nghiên cứu cung Tài cho rằng chỉ cần thêm vào tổng hợp trên đặc tính của cung Điền và lọai trừ cung Di ra là đủ. Thật ra Tam Hợp không hẳn có nghĩa là phải phối hợp lại các đẩu tinh trong ba cung để luận đóan. Người xưa đã có những định luật, khi phối hợp các cung lọai trừ những đẩu tinh ít hoặc không ảnh hưởng đến lá số, những định luật này phần lớn thất truyền, có lẽ một phần do truyền thống “dấu nghề” của người Á-Đông, phần khác do chiến tranh khiến cho các sách quý của ta bị thất lạc, hậu qủa là với lối giải mơ hồ bất định đã đem lại cho người đời mối hoài nghi về Tử-Vi và thậm chí có người xếp khoa nầy vào thành phần đạo thuật. Mới đây một vị thâm cứu Tử-Vi, cụ Thiên Lương đã tiên phong khai sáng cái đạo lý Tử-vi qua cách giải đóan đại cương lá số bằng các Tam-Hợp, Thái-Tuế, Lộc-Tồn v.v…giúp cho người thích nghiên cứu, nhìn qua đã ước định được sự thành bại, hung kiết của đương số, thật bổ ích thay! Noi gương cụ, chúng tôi xin mạo muội trình bày với các bạn một ý kiến về cách thức loại trừ bớt các đẩu tinh khi xét đóan cung Tam-Hợp mà chúng tôi đã may mắn và tình cờ học được.

1- Phân định tam-hợp

Chúng ta thấy rằng, trên Thiên bàn, các cung (Tý, Sửu, Dần, Mão v.v… ) với các Hành (Kim, Mộc, Thủy,…) của chúng nằm ở vị trí cố định, thứ tự các biểu tượng liên quan đến lá số (Phụ-Mẫu, Phúc-Đức v.v… ) cũng cố định đối với cả người sinh Dương lẫn sinh Âm và vị trí các biểu tượng này trên Thiên-bàn hoàn toàn tùy thuộc vào vị trí của Mệnh. Phân định các cung và các biểu tượng của lá số thành Tam-Hợp, ta có:

a) Thân-Tý-Thìn

- Tỵ-Dậu-Sửu

- Hợi-Mão-Mùi

- Dần-Ngọ-Tuất

b)Mệnh-Tài-Quan

- Phụ-Tử-Nô

- Phúc-Phối-Di

- Điền-Bào-Ách.

2- Luận về Sinh-Khắc của Hành

Xét ngũ hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ ta thấy những hành liền nhau là Sinh, những hành cách khoảng là Khắc. Vậy thì Sinh là liền nhau có tác dụng mạnh lên nhau, còn Khắc là gián đọan, có tác dụng xô đẩy và xa rời: khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử-Vi tuy được xem là một khoa học, nhưng chắc chắn căn bản dựa trên phước thiện, tu vi của kiếp người, cổ nhân đã có câu “Nhân chi sơ, tính bổn thiện” cái Khắc chỉ có do người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, và nó chẳng qua chỉ là cái “Quả” của một cái “Nhân” Sinh mà ra. Do đó chúng tôi cho rằng Sinh là nguồn gốc, là căn bản đến với mình và Khắc là phụ, xuất hiện từ cái Sinh. Vì vậy, tại ngay đây chúng tôi xin phép mở một ngoặc để trả lời khi các bạn thắc mắc cho rằng Khắc cũng có ảnh hưởng, cũng có Khắc nhập, Khắc xuất v.v… trường hợp này chỉ là khi ta đi vào chi tiết tức là xét Hành của các tinh đẩu hoặc Hành chung của một Tam-hợp như Thái-Tuế chẳng hạn, để xem chúng có chung đụng với nhau được hay không mà thôi. Đây, ta chỉ xét cái Hành nguyên thủy, mục đích tìm chiều vận hành của các cung để xem trong một Tam-Hợp, cung nào chịu ảnh hưởng cung nào, thứ tự ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao.

3-Trở lại đoạn a – của Phần 1

Xét hành các cung Tam-Hợp, ta thấy:

- Thìn (Thổ) sinh Thân (Kim) sinh Tý (Thủy)

- Tỵ (Hỏa) sinh Sửu (Thổ) sinh Dậu (Kim)

- Dần (Môc) sinh Ngọ (Hỏa) sinh Tuất (Thổ)

- Hợi (Thủy) sinh Mão (Mộc) khắc Mùi (Thổ)

Thứ tự trên cho phép ta kết luận, nếu Mệnh và 11 biểu tượng khác của nó nằm trong 3 Tam-Hợp đầu, các biểu tượng sẽ chịu ảnh hưởng nhau và thứ tự ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được chúng tôi trình bày ở đoạn dưới với ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào Tam hợp thứ 4, ta thấy ngay chỉ có biểu tượng nằm tại Hợi và Mão chịu ảnh hưởng nhau, còn Hợi và Mùi, Mão và Mùi đều bị gián đoạn và độc lập.

4- Chiều tác dụng

Sự Sinh-Khắc của các Hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi ta nói ảnh hưởng nhau, chỉ vì ta đã giải thích theo khoa học rằng “cung Sinh” thì bị hao hụt, cung “được Sinh” thì được tài bồi và trong sự hao hụt hay tài bồi này đều bao gồm cả cái tốt lẫn cái xấu, tùy theo đặc tính của từng đẩu tinh.

Tóm lại, hành thuận theo chiều sinh có tác dụng. Hành đi ngược chiều sinh ít tác dụng. Hành khắc chiều sinh không có tác dụng.

Lấy thí dụ: Tam-hợp Thân-Tý-Thìn

– Khi xét hung, kiết của cung Thân, ta chú trọng nhiều nhất đến Thìn và Thân, riêng đối với cung Tý (Thủy) được cung Thân (Kim) sinh, ta giảm cường độ các Đẩu tinh tại Thân trước khi tổng hợp với đặc tính và cường độ của đẩu tinh nơi cung Thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi cung Tý.

– Nếu xét đến cung Thìn, ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tinh cư tại cung này (vì đã xuất chiếu cho Thân) không cần đếm xỉa đến tính chất của các đẩu tinh tại cung Tý và Thân (vì khắc và nghịch chiều)

– Xét đến cung Tý, chỉ để ý đến đặc tính và cường độ của đẩu tinh tại cung này và của cung Thân chiếu xuống, cung Thìn thì không kể đến.

5- Kết luận

Mệnh chỉ vận hành trên 12 cung Thiên Bàn, các bạn có thể dựa trên đặc tính sinh-khắc của 4 Tam-Hợp mà chúng tôi vừa kể để lập thành một bản vị trí tương ứng của các biểu tượng của Mệnh đối với các cung Thiên Bàn để loại bớt sự phức tạp khi cần xét một Tam-hợp.

Về cách thức giải đoán Tam-hợp như trên, chúng tôi có theo dõi một số trường hợp của người nhà trong nhiều năm nay, cũng xin nêu lên làm điển hình để các bạn nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin nói thêm là các bạn nào thích, có thể phối kiểm chiều tác dụng Tam hợp của phương pháp này với dẫn giải ảnh hưởng nhị hợp mà cụ Thiên Lương đã nêu ra trong cuốn Tử vi nghiệm lý xuất bản gần đây.

- Trường hợp 1:

Người này tuổi Mậu Dần, có Mệnh đóng tại Sửu, chiều Sinh đi từ Quan đến Mệnh đến Tài, từ Điền đến Ách đến Huynh, từ Phụ đến Nô đến Tử, từ Thê đến Phúc. Phúc gián đoạn Di, Di gián đoạn Thê. Trên thực tế, người này nhờ có chức chưởng mà được thảnh thơi, có một thời gian nghỉ giả hạn thì bị suy sụp. Tiền của không phải vì làm quan mà có, tiền của người ấy phần nhiều là do cha mẹ để lại và trúng số mà có. Các sự rắc rối và tai họa thường do chuyện nhà, đất mà nên. Tuy nhiên, khi gặp rắc rối, anh em trong nhà đều phụ giúp, gánh đỡ. Ngược lại, không bao giờ vì anh em mà gặp tai ương, và cũng không vì tai ương mà sản nghiệp bị ảnh hưởng. Bạn bè (Nô) thường đến nhà ông bà cụ và con cái của người này được nhờ bạn bè giúp đỡ. Trái lại, các cháu nội cũng không nhờ được ông bà nội và bạn bè cũng không giúp đỡ gì được, ông bà cụ, dù rằng ăn ở trong nhà. Cung Phúc-Đức của người này tốt, nhưng khi ra ngoài (Di) lại không hưởng được và khi ra ngoài chẳng làm hại mà cũng không làm lợi cho vợ con (người này có Thân cư Phúc-Đức tại Mão)

- Trường hợp 2:

Người này cũng tuổi Dần, có Mệnh đóng tại cung Mùi, cũng là người có chức Trưởng, kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ, nhưng Mệnh lại không được hưởng, thường bị mất cắp, hoặc bạn bè, người dưới lường gạt vì Mệnh bị gián đoạn với Tài ở Mão và Quan ở Hợi. Đối với Ách, Huynh, Điền (Thuận chiều Sinh) người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương, và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa; ngược lại không bao giờ gặp rắc rối vì việc nhà cửa. Đối với Thê, Di, Phúc (Thuận chiều Sinh) thường xa nhà vì Thê có sao khắc với đương số và khi ra ngoài thường gặp qúy nhân và được giúp đỡ, hưởng phúc. Đối với Tử, Phụ, Nô (Thuận chiều Sinh) con cái người này hiện ở với ông bà nội (cha mẹ đương số) và ông bà cụ giúp đỡ cho bạn bè người này rất nhiều.

- Trường hợp 3:

Người này tuổi Qúy Dậu, có Mệnh đóng tại Tý, hiện có quan chức và nhờ đó mà làm ra tiền của, luôn luôn lo nghĩ về tiền bạc. Nghịch chiều lại, tiền bạc không giúp cho địa vị của người này được thăng tiến và người này cũng không mấy vui thú với chức vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến việc thoái vị để đổi sang nghề khác. Đối với Nô, Phụ, Tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ và hiện tại ông bà cụ săn sóc các cháu nội, nhưng ngược lại bạn bè của người này thì ít vì người này mà săn sóc con cái cho ông khi ông ở xa. Đối với Phúc, Di, Thê người này càng đi ra ngoài, càng được nhiều người coi trọng, nhờ đó giúp cho vợ nhiều lợi lộc. Đối với Huynh, Điền, Ách, người này cũng nhờ anh em mà có đất đai, nhưng các rắc rối trên đường đời lại chẳng có liên hệ gì đến sản nghiệp hoặc anh em.

- Trường hợp 4:

Người này tuổi Qúy Mùi, có Mệnh đóng tại Dậu, cũng là người có chức việc, đặc biệt cung Tài Bạch rất tốt. Trên thực tế lại không được hưởng tiền của mà phải sử dụng vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với Ách, Bào, Điền, anh em thường gánh chịu tai họa và cũng anh em phá tán sản nghiệp. Đối với Thê, Phúc, Di, vì có cung Phúc-Đức xấu nên mỗi lần đi ra ngoài là gặp chuyện không vừa lòng. Tuy nhiên, Thê cũng không chịu ảnh hưởng của Di và Phúc, bởi vì vợ của người này luôn luôn gặp may mắn (chúng tôi cũng có nghiên cứu lá số của bà vợ và thấy cung Mệnh và cung Phúc Đức rất tốt). Đối với Nô, Tử, Phụ, con cái được bạn bè giúp đỡ và hiện giờ hai vợ chồng đi làm; con cái do ông bà ngoại nuôi giữ.

Trên đây là những trường hợp có thật, chúng tôi cũng đã phối kiểm một số khá nhiều lá số của người nhà, nhưng vì khuôn khổ của tờ báo hạn hẹp, chúng tôi xin phép được tạm ngừng dành cho các bạn thích nghiên cứu, tự phối kiểm lấy các lá số của người thân để có một ý niệm chính xác hơn trong việc luận đoán.

Chúng tôi cũng hy vọng trong tương lai gần sẽ tiếp tục nêu những kinh nghiệm của chúng tôi về sự đơn giản các thế Nhị hợp và xung chiếu để các bạn đỡ mất thời giờ và nhất là không phải nản chí khi nghiên cứu một môn lý học mà mình ưa thích.

KHHB số 74J2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc đặc biệt về Tam hợp

Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 LỜI NÓI ĐẦU


Bên Đông Y, các nguyên tắc, phương pháp chẩn trị dựa trên 5 học thuyết cơ bản: Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị & 2 học thuyết chuyên biệt: Tạng Tượng, Kinh Lạc.
Dự Đoán Học Trung Hoa có 5 học thuyết cơ bản tương tự như Đông Y.
Đông Y được ca tụng, nhưng không ai chấp nhận nó là một môn khoa học chính thống. Dự đoán học Trung Hoa cùng chung số phận như vậy. Bởi hai môn học này giống như đứa bé khi người ta hỏi nó từ đâu ra, nó chỉ vào mẹ nó, “Ra bằng cách nào?” thì nó không biết !
5 học thuyết cơ bản của Đông Y & Dự Đoán Học Trung Hoa từ đâu ra thì được chỉ qua Chu Dịch. Thế Chu Dịch tạo ra 5 học thuyết cơ bản ấy bằng cách nào thì… không biết. Nếu có cắc cớ hỏi ngược lên cơ sở luận của Chu Dịch là gì thì mù tịt !
Nội dung quyển sách này nói ngược lại những gì 3000 năm nay đã nói. Nó phủ nhận điều khẳng định trước nay cho rằng 5 học thuyết cơ bản có từ Chu Dịch.
Tôi chứng minh điều ngược lại:
Chu Dịch được tạo nên từ 5 học thuyết : Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị.
Và tôi đã cố gắng đi xa hơn khi xác lập học thuyết thứ 6: Lý Thuyết Chuyển Vùng.

Có thể sẽ có nhiều điều để bàn cãi, nhưng tôi thật sự tin tưởng rằng những điều tôi đã làm là hợp lý !

MỤC LỤC

QUYỂN 2: CÔNG BỐ CỞ SỞ LUẬN CHU DỊCH
Cách Nhìn Nhận Hiện Nay
Quan Điểm & Các Cách Chứng Minh Của Tôi.
Học Thuyết Thứ 1: Âm Dương
Học Thuyết Thứ 2: Ngũ Hành
Học Thuyết Thứ 3: Khí Hoá
Học Thuyết Thứ 4: Tam Tài
Học Thuyết Thứ 5: Chủ Vị
Đồ Hình Tiên Thiên
Đồ Hình Hậu Thiên
Học Thuyết Thứ 6: Lý Thuyết Chuyển Vùng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Xem tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn

Nhân trung có vân ngang, dọc chằng chéo là một trong những đặc điểm của tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn.
Xem tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhân trung là nơi giao nhau giữa mạch Nhâm và mạch Đốc. Theo y học cổ truyền phương Đông, đây là hai mạch tạo ra mạch chủ trên cơ thể con người, một mạch thâu tóm các kinh dương, một mạch thâu tóm các kinh âm. Vì thế, thông qua đặc điểm của Nhân trung cũng cho biết phần nào về khả năng sinh đẻ của nữ giới.



1. Nhân trung có vân ngang

Khả năng sinh đẻ của nữ giới mạnh nhất trong độ tuổi từ 20-30 tuổi. Khả năng thụ thai, sinh đẻ giảm dần từ 35 tuổi.

Nhân trung là nơi giao nhau giữa mạch Nhâm và mạch Đốc. Theo y học cổ truyền phương Đông, đây là hai mạch tạo ra mạch chủ trên cơ thể con người, một mạch thâu tóm các kinh dương, một mạch thâu tóm các kinh âm. Vì thế, thông qua đặc điểm của Nhân trung cũng cho biết phần nào về khả năng sinh đẻ của nữ giới.

Trong nhân tướng học, Nhân trung có vân ngang, vân dọc chằng chéo, nốt ruồi xấu, sẹo, sắc sạm đen chứng tỏ khả năng sinh đẻ không tốt, việc thụ thai cũng khó khăn.

tuong phu nu khoi sinh1
 
2. Bọng mắt có nhiều vân hình lưới


Trong nhân tướng học, bọng mắt còn được gọi là “tam âm tam dương”, chủ quản về khả năng sinh đẻ và nối dõi đường coi cái.

Phần bọng mắt có vân hình lưới, trũng xuống, sắc xám đen, có nốt ruồi hung… là biểu hiện cho thấy khả năng sinh đẻ ở nữ giới không cao, gặp khó khăn trong chuyện sinh nở. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn.

Đặc trưng của tướng phụ nữ lẳng lơ
Phụ nữ có mắt lá khoai hay tam bạch, môi mỏng, Nhân trung có tía đỏ...đều ham mê nhục dục, lẳng lơ, có xu hướng yêu đương vụng trộm.
3. Tai mỏng, nhỏ, thận khí không đủ


Tai mỏng và nhỏ là một trong những dấu hiệu cho thấy thận khí không đủ. Phụ nữ có nét tướng này khá khó khăn trong việc sinh nở.

Người này nên chú ý bổ sung chế độ dinh dưỡng, chăm làm việc thiện để tích phúc tích đức thì mới thay đổi được vận mệnh.

tuong phu nu khoi sinh2
 
4. Răng thưa, không đều


Răng cũng có mối liên quan nhất định tới thận khí trong cơ thể, mà thận cũng ảnh hưởng nhiều tới chức năng sinh sản. Phụ nữ có tướng răng thưa, răng dài ngắn không đồng đều thì đều là biểu hiện của thận khí không đủ, khả năng sinh sản khó khăn.

5. Lông mày thưa thớt, lộn xộn


Phụ nữ lông mày thưa, lộn xộn, không theo chiều ngang hay dọc nhất định thường thì đời sống tình cảm cũng nhạt nhẽo, vô tình vô nghĩa, không biết quan tâm tới người khác, khả năng sinh đẻ cũng kém.

Nếu có thêm đặc điểm phần xương lông mày thấp, dẹt chứng tỏ trong đời cũng vài lần xảy thay, ít được hưởng phúc lộc con cái.

Việt Hoàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn

Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Sao Thái Âm là biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội, bà vợ. Thái Âm sẽ tăng thêm vẻ đẹp nếu gặp các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Sao Thái Âm thuộc chòm sao Bắc Đẩu tinh (tính Âm Thủy) tên thường gọi là Nguyệt.

Sao Thái Âm miếu địa tại: Dậu, Tuất, Hợi.

Vượng địa tại: Thân, Tý.

Đắc địa tại: Sửu, Mùi.

Hãm địa tại: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Cung mệnh có sao Thái Âm đắc địa, vượng địa hay miếu địa tọa thủ là người có thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, đẹp đẽ mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu và từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật được hưởng giàu sang và sống lâu.

Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa: Sinh vào ban đêm mới thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh vào khoảng mùng 1 tới ngày 15 vào ban đêm là thượng huyền rất rực rỡ.

Thái Âm sẽ tăng thêm vẻ đẹp nếu gặp các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Và giảm bớt tốt đẹp khi gặp các sao Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ, Kình Dương, Không, Kiếp.

Thái Âm miếu địa, vượng địa mà gặp sao Tuần, triệt án ngữ sẽ bị che lấp đi ánh sáng trở thành mờ ám và xấu xa. Nhưng ngược lại nếu Hãm địa mà gặp Tuần, triệt án ngữ thì lại trở nên sáng sủa và tốt đẹp.

Đắc địa cần Tuần, triệt án ngữ để tăng thêm vẻ sáng sủa tốt đẹp. Nếu đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thật là hoàn mỹ được ví như mặt trăng được tỏa sáng có mây năm sắc chầu 1 bên.

Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa ứng hợp với âm nam và âm nữ.

Cung mệnh có sao Thái Âm mà sinh vào ban đêm thì thuận lý vô cùng rực rỡ, ngược lại sinh vào ban ngày thì trở nên kém sáng sáng sủa và tốt đẹp.

Thái Âm đắc địa nếu không gặp Tuần, triệt án ngữ tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.

Thái Âm miếu địa, đắc địa hay vượng địa gặp các sao xấu hội họp như: Kỵ, Riêu, Hình tất không được hưởng giàu sang trọn vẹn, mắt kém thường có bệnh về đường tiêu hóa, hay mắc tai nạn, tuổi thọ suy giảm.

Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung và không bị sát tinh xâm phạm, chắc chắn là được hưởng phú quý.

Thái Âm bị hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài và kém thông minh, tính ương ngạnh, thích giao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, không tham cầu danh lợi suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả thường phải ly tổ buôn ba, lại hay đau yếu, mắt kém khó thoát được tai nạn nếu trong mình không có dị tật tất, không thể sống lâu được.

Nguyệt Hãm địa tại cung Mão, Tỵ (âm cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, vẫn được cơm no và áo ấm. Chẳng đáng lo ngại về những sự chẳng lành xảy ra trong đời.

Nguyệt hãm đại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất cũng có danh tài và gia tăng tuổi thọ.

Thái âm dù đắc địa, vượng địa hay miếu địa tọa ở mệnh có thiên hình đồng cung ắt có dị tật ở mắt do kim khí, vật nhọn gây ra.

Thái âm đắc địa hay vượng địa, hãm địa gặp tuần, triệt án ngữ nên lập gia đình muộn hoặc lấy lẽ mới tránh khỏi được những ưu phiền đau đớn vì chồng con.

Sao Thái Âm hãm địa là một người dâm dật, suốt đời vất vả và có nhiều bệnh tật. Nếu gặp thêm nhiều sao xấu xa mờ ám hội họp thì thật là chung thân cùng khốn, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu chân tay không có dị tật thì mắt cũng mù lòa.

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Khi cung Thân và cung Phu Thê đóng chung một chỗ, gọi là lá số tử vi Thân cư Phu Thế là người có số nhờ chồng. Cùng xem cách luận giải lá số này.
Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi cung Thân và cung Phu Thê đóng chung một chỗ, gọi là lá số tử vi Thân cư Phu Thế. Cùng xem cách luận giải lá số này.


Nguoi co so nho chong vi la so Than cu Phu The hinh anh
 
Trong thực tế hai chữ “gia đạo” luôn là nền tảng của cuộc sống trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào. Cung Phu Thê ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc đời, quyết định khá lớn tới sự sướng, khổ của một con người, nhất là phụ nữ.
 
Những người sinh vào giờ Tỵ (từ 9 tới 11 giờ sáng) hoặc giờ Hợi (từ 9 tới 11 giờ tối) thì Thân nằm vào cung Phu Thê
 
Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người có lá số này thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp con đường tình cảm còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo số của mỗi người. 
 
Trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác. 
 
Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, những người này còn có sự ràng buộc trong lĩnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau. Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hổ trợ cho nhau. 
 
Ngoài ra, người có lá số tử vi Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái. Nghề này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần trở thành không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính. 
 
Người đàn ông có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Còn ngược lại thì cũng không phải là số vị nể vợ.
 
Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì không phải là số nhờ chồng/vợ. Còn ngược lại thì là số được ngương tựa vào chồng.

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

LUẬN BÀN CÁCH TỬ TỨC - NHỮNG SAO SINH CON

1. Cách tử tức qua các sao: a. Chính tinh : hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì ...
LUẬN BÀN CÁCH TỬ TỨC - NHỮNG SAO SINH CON

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




1. Cách tử tức qua các sao:
a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:             - Vũ Khúc             - Vũ Khúc, Thất Sát             - Vũ Khúc, Thiên Tướng             - Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ             - Thất Sát, Liêm Trinh             - Tham Lang ở Tý, Ngọ             - Phá Quân             - Phá Quân, Liêm Trinh             - Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi             - Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

b. Các phụ tinh:
Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.
Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.
Long Trì, Phượng Các - Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức - Long Đức, Phúc Đức - Thiên Quan, Thiên Phúc - Tả Phù, Hữu Bật - Dưỡng - Thiên Hỷ, Hỷ Thần - Thiên Mã, Tràng Sinh - Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN CÁCH TỬ TỨC - NHỮNG SAO SINH CON

Tướng số những chàng trai không tốt |

Con trai có làn da trắng, 'mặt hoa da phấn' thường không đáng tin cậy. Mắt Mắt là cửa sổ tâm hồn và cũng là một bộ phận quan trọng có khả năng truyền đạt tình cảm trong ngũ quan. Nếu một chàng trai có đôi mắt chuyển động không ngừng; trong khi nói ch
Tướng số những chàng trai không tốt |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng số những chàng trai không tốt |

Top con giáp thênh thang tài lộc trong tháng 5

Ai lọt vào top 5 con giáp bí ẩn này trong tháng 5 này vậy? Mau điểm danh nhanh nhanh nào....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Người tuổi Ngọ

Chỉ số may mắn: ★★★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★★★
Nhắc nhở: Cảnh giác khi đầu tư, kí kết hợp đồng

Xin chúc mừng những quý ông, quý bà, quý anh, quý chị cầm tinh con giáp này. Tháng 5 này là quãng thời gian đại phát, đại tài, đại cát đại lợi với họ. Tiền bạc thu về đã tốt, nguồn lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ còn đáng ngưỡng mộ hơn.

Tốc độ tăng trưởng tiền bạc trong tài khoản chính, tài khoản công ty và tiền vốn đối tác đổ về sẽ “rầm rập” và nhân theo tốc độ phi mã. Đặc biệt hơn nữa là, trong 30 ngày tới, họ sẽ được quý nhân phù trợ đắc lực nên không hề gặp bất cứ trở ngại nào trong công việc, ký kết hợp đồng nên nhờ đó nhanh chóng xử lý được các khoản nợ tồn đọng từ đầu năm đến giờ.

Vận may, thần tài và niềm vui sẽ luôn ở bên, bầu bạn, sẻ chia với họ trong suốt 1 tháng tới. Tuy nhiên, họ cũng cần chú ý rằng, cần hạn chế cho vay vì một khi tiền đã trao đi sẽ rất khó đòi lại.

Khi làm ăn, cần chi li, chặt chẽ, đối tác dù tin cậy đến mấy cũng cần có chứng từ khi kí quỹ, chuyển khoản để tránh các khoản thất thoát không đáng có. Cổ phiếu sẽ đem lại cho họ nguồn doanh thu rất có triển vọng nhưng cũng đừng vì thế mà “ham hố” lướt sóng ngắn ngày, nếu tiền vốn dài hơi và dư sức, hãy chịu khó chọn những mã chứng khoán thanh khoản tốt để đầu tư dài hạn.

Top 2: Người tuổi Thìn

Chỉ số may mắn: ★★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★
Nhắc nhở: Tránh nhẹ dạ, cả tin trong làm ăn

Các cá nhân tuổi rồng trong tháng 4 có vẻ hơi lận đận một chút về tài chính, trục trặc một chút trong sự nghiệp. Nhưng chuyển sang tháng mới, tài vận, may mắn của họ sẽ thăng hoa tuyệt vời.

Thứ nhất, doanh thu và tiền lãi của họ sẽ rất ổn định, không chập chờn hay xuống dốc như thời điểm tháng trước. Các khoản thu phụ tuy không đem lại quá nhiều tiền bạc nhưng cũng đủ để họ luân chuyển tiền vốn đổ vào kinh doanh.

Tiếp đến là, các cơ hội đầu tư liên tục và dồn dập “đổ” xuống đầu họ, nhiều đến nỗi mà, chỉ cần ngồi không với các ý tưởng kinh doanh táo bạo, họ cũng “kiếm chác” được một món hời! Bù lại cho tháng 4 vất vả, nhọc nhằn bao nhiêu là một tháng 5 ấn tượng, “hoành tráng bấy nhiêu”.

Tuy nhiên, 30 ngày tới, họ cần đặc biệt chú ý khi giao dịch, kí kết hợp đồng, tránh việc bị lừa gạt. Khi làm việc không nên nhẹ dạ cả tin, cũng tuyệt đối không trao tiền, không chuyển khoản khi đối tác chưa đưa ra các bằng chứng, thông tin rõ ràng.

Top 3: Người tuổi Tuất

Chỉ số may mắn: ★★★★
Tài chính: ★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★
Khả năng đòi nợ: ★
Nhắc nhở: Tiết kiệm trong chi tiêu, chú ý cân đối tài chính tránh hao hụt quá nhiều.

Tháng 5 là quãng thời gian hoàng kim với người tuổi Tuất, tài vận của họ vô cùng vượng. Vượng đến mức, chỉ cần động vào bất cứ dự án, món hàng hoặc triển khai ý tưởng kinh doanh nào, họ đều thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ.

Điểm trừ của họ là do thích tiêu pha và không giỏi cân đối tài chính nên thu vào thì nhiều mà chi ra cũng ác liệt không kém. Nếu không gắt gao, sát sao trong việc cân đối thu chi thì 10 ngày cuối tháng, nhiều kế hoạch của họ sẽ đổ bể.

Bù lại, tháng này, các cơ hội vàng sẽ xuất hiện khá nhiều với tần suất cao. Người tuổi Tuất cần chủ động nắm bắt lấy chứ đừng mang nặng tâm lý “ôm cây đợi thỏ”. Hành động đúng, cẩn thận và tinh tế, họ sẽ kiếm được những món hời không nhỏ. Vì thế, lời khuyên dành cho người tuổi Tuất tháng này là nên tiết kiệm và “năng nhặt chặt bị”.

Ngoài ra, tuyệt đối không được “mon men” đến gần thị trường chứng khoán, không đầu tư ngắn hạn và cũng tránh bỏ tiền túi để liều mình đầu tư dài hạn theo cảm tính nhất thời. Không mạo hiểm đầu tư lớn và tránh cho vay, dù được gợi ý mức lãi suất cao đến mấy đi chăng nữa.

Top 4: Người tuổi Hợi

Chỉ số may mắn: ★★★
Tài chính: ★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★★★
Nhắc nhở: Lên kế hoạch rõ ràng và dài hơi cho mọi dự án và các khoản đầu tư.

Tháng 5 này, người tuổi Hợi nên chủ động hơn nữa trong kinh doanh, hãy chịu khó lăn xả vào các đối tác tiềm năng. Để nhanh chóng bắt kịp với xu thế và khắc phụ khó khăn cùng bất cập trong quản lý, họ cần lên kế hoạch dài hơi và ngắn hạn rõ ràng, súc tích, chi tiết.

Chỉ cần làm được điều đó, khoản thu cố định của họ sẽ nhỉnh hơn tháng trước từ gấp 3 đến gấp 5 lần, thậm chí là tăng vọt vào cuối tháng đấy. May mắn nhất là 30 ngày tới, họ sẽ đòi lại được các khoản nợ xấu tồn đọng từ năm trước, thậm chí nhiều đối tác tự nguyện “dâng tiền đến tận miệng”. Điều đó là nhờ vào việc họ được các quý nhân giấu mặt phù trợ và giúp đỡ âm thầm.

Top 5: Người tuổi Mùi

Chỉ số may mắn: ★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★
Nhắc nhở: Cần đổi mới tu duy liên tục.

Từ đầu năm đến giờ, người tuổi Mùi đã phải vất vả, lăn lộn không ít trên thường trường, trong sự nghiệp. Các mối quan hệ với đối tác sẽ được cải thiện bất ngờ, chính nhờ vào sự nỗ lực miệt mài của họ.

Nguồn vốn đổ về nhiều hơn, tăng dần từ đầu đến cuối tháng, đặc biệt “nở hoa” vào 10 ngày cuối, tài lộc vì thế trở nên dồi dào như thể là bất tận. Có thể do quá quen với việc phải nhọc nhằn, lao tâm khổ tứ nên các cá nhân tuổi Mùi sẽ thấy khá ngạc nhiên nhưng cũng vô cùng thích thú.

Điểm họ cần lưu ý là, các mặt hàng kinh doanh có khả năng bị cạnh tranh đạo nhái cao nên cần đổi mới tư duy liên tục, cập nhật theo đúng xu thế thị trường. Các khoản thu tuy nhiều nhưng cũng có khá nhiều công việc đòi hỏi chi trả, thanh toán gấp nên chớ dại dột cho vay nhiều, vay lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp thênh thang tài lộc trong tháng 5

Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé! 1. Hướng
Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

jy6Z7ygyaNhYb Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé!

1. Hướng Đông – màu đỏ

## thấy theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông tượng trưng cho tuổi trẻ và tinh thần mạo hiểm, dũng cảm. Vì vậy, hướng Đông nên bài trí vật dụng gia đình với sắc đỏ là màu chủ đạo, như vật trang trí bằng gỗ lim, tấm thảm màu đỏ… Điều này sẽ thúc đẩy nguồn năng lượng dồi dào, có lợi cho sự nghiệp và học hành của các thành viên trong gia đình.

2. Hướng Nam – màu xanh lá cây

Trong phong thủy, hướng Nam chi phối năng lượng linh cảm và giao tiếp xã hội. Màu xanh lá cây có nghĩa là tràn đầy sinh khí và sự tươi mới. Ở hướng Nam, nên bố trí các loài thực vật có màu xanh lá cây, ngoài việc tăng thêm tính thẩm mỹ khi phối hợp với cây cỏ còn có sự tác động tích cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân.

3. Hướng Tây – màu vàng

Màu vàng được dùng để tượng trưng cho sự giàu có. Hướng Tây được coi là phương vị chi phối sự nghiệp và tài vận. Nếu bài trí phụ kiện nội thất trong gia đình như đá thạch anh màu vàng thì có thể khiến cho tài vận thịnh vượng, đường sự nghiệp rộng mở.

4. Hướng Bắc – màu cam

Theo ## thì hướng Bắc phụ trách các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân. Màu cam có nghĩa là nhiệt huyết dâng trào. Muốn thúc đẩy tình cảm của các cặp tình nhân, vợ chồng thì phòng ngủ ở phía Bắc nên để một chiếc đèn ngủ màu cam, tấm thảm nhỏ hoặc gối ôm đều sẽ có lợi cho tình cảm của các cặp tình nhân và vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Phong thủy hướng nhà và những điều cần chú ý

Trong phong thủy hướng nhà là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra 1 căn nhà tốt cho vận trình của gia chủ. Bạn đã biết những chú ý cơ bản khi xem hướng nhà chưa
Phong thủy hướng nhà và những điều cần chú ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy hướng nhà là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra một căn nhà tốt cho vận trình của gia chủ. Vậy bạn đã biết những chú ý cơ bản khi xem hướng nhà hay chưa? Cùng tìm hiểu ngay với Lịch ngày tốt nhé.
“Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”, đó là câu nói mà ông cha ta đã đúc kết từ xa xưa. Nhiều người khi làm nhà nhất quyết phải chọn hướng nhà phía Nam là thế. Tuy nhiên giờ quỹ đất không còn thoải mái như trước, xây nhà cũng phải tuân theo quy định của nhà nước. Vả lại người trẻ có xu hướng mua nhà chung cư xây sẵn bởi tính thiết thực của nó, vì thế hướng nhà dần trở thành yếu tốt phong thủy bị coi nhẹ.


phong thuy huong nha tot cho gia chu
 

Hướng nhà tốt không chỉ là nơi tốt cho sức khỏe của gia chủ mà hướng nhà hợp phong thủy còn trợ lực cho vận trình công danh sự nghiệp cũng như tài lộc của những người sống trong nhà. Khi xem phong thủy hướng nhà không tốt thì đó rất có thể chính là lý do khiến gia chủ ngày càng lụn bài, tài lộc hư hao, làm ăn thất bát. Vậy nên chọn hướng nhà như thế nào để không phạm phải những đại kị phong thủy? Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những kiến thức đơn giản nhất về vấn đề này nhé.
 

1. Chọn nhà đón hướng ánh sáng mặt trời

  Ánh nắng mặt trời không chỉ có tác dụng chiếu sáng mà nó còn có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong không khí ẩn khuất trong nhà nữa. Vì thế, căn nhà được ánh nắng chiếu vào sẽ giúp gia chủ có sức khỏe tốt hơn, tăng độ thoải mái khi sống trong căn nhà. 

nha don duoc anh sang mat troi
 
  Thông thường vị trí tọa Bắc hướng Nam là hướng nhà khá tốt đối với hầu hết các khu vực. Không cần phải tuyệt đối chính xác là hướng Chính Nam mà chỉ cần trong phạm vi dao động 30° là được. Tuy nhiên, hướng nhà càng lệch khỏi hướng Nam nhiều thì phúc khí càng giảm bớt.

Mời bạn xem thêm: Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà theo phong thủy.
 

2. Chọn nhà có hướng thông gió thoáng khí


huong nha thong gio
 
Khi xem hướng nhà, căn nhà đón được gió trời là điều vô cùng quan trọng, giúp cho căn nhà được thông thoáng mà người sống trong đó cũng được cân bằng cả về tâm lý và sinh lý. Hướng gió sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong nhà. Đặc biệt, với những căn nhà ở thành phố hoặc nơi bị ô nhiễm do khí thải công nghiệp thì căn nhà mà đón hướng gió độc hại đó là điều cực kì tối kị, bởi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của gia chủ.
 

3. Chú ý đến môi trường và tiếng ồn xung quanh căn nhà


mo cua ra vao hop phong thuy
 
Cách tốt nhất để tránh hay giảm tiếng ồn đối với nhà ở chính là xoay hướng nhà ngược lại với đường xá giao thông. Song tránh được tiếng ồn thì đôi khi lại mâu thuẫn với hướng gió, hướng nắng của căn nhà. Bạn có thể áp dụng các thiết kế kiến trúc khác để đáp ứng được nhu cầu về cả hướng gió, hướng nắng mà vẫn đảm bảo không bị tiếng ồn làm ảnh hưởng.  

4. Thiết kế cửa ra vào có hướng nhà hợp phong thủy

  Xem phong thủy, phía trước căn nhà có minh đường thì cát khí dồi dào, tức phía trước rộng rãi và không có gì ngăn trở thì tốt. Nếu trước cửa ra vào có thảm cỏ, hồ nước hay bãi đỗ xe thì tốt nhất nên làm thêm cửa ngách. Còn với căn nhà phía trước không có minh đường thì nên mở cửa ở bên trái, tay nắm cửa cũng thiết kế ở bên trái cửa, nếu làm đảo lộn vị trí trái phải thì dễ xảy ra tranh chấp trong gia đình.    Có một điều cấm kị, đó là mở cửa Huyền Vũ ở phía Bắc, đó được gọi là Quỷ môn, cũng là cửa Bại Bắc. Cần cực kì thận trọng khi làm cửa ra vào của nhà ở tại phía Bắc.  

5. Những hướng nhà không tốt theo phong thủy


huong nha khong tot theo phong thuy
 
Thông thường, người ta xếp độ tốt xấu của hướng nhà theo thứ tự sau: Chính Nam, Đông Nam, Đông, Tây Nam, Bắc, Tây.    Trong phong thủy nhà ở, khi chọn làm căn nhà có hướng Nam Bắc thì nên chú ý nhà không nên quá dài, quá sâu, nếu không sẽ khiến cho kết cấu căn nhà trở nên dài và hẹp, càng về sau thì các phòng càng khó đón được ánh sáng, không đảm bảo được ánh sáng tự nhiên cho tất cả các phòng trong căn nhà.  

6. Chọn hướng cho các căn phòng trong nhà

  Về lý thuyết phong thủy thì các căn phòng có hướng Chính Nam, hướng Đông Nam, Tây Nam đều được phân bổ chiếu sáng khá tốt, ánh nắng mặt trời có thể chiếu rọi vào phòng 2 - 3h một ngày, đủ để xua tan ẩm ướt, tiêu diệt vi khuẩn trong không khí, điều tiết nhiệt độ trong phòng, cũng tăng cường thêm sự thông thoáng nhờ không khí lưu thông tốt.   Thiên Thiên

Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không? Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hướng nhà và những điều cần chú ý

Các ngày “Hỏa tai” (xấu) kiêng làm nhà –

Tháng Giêng kỵ ngày Sửu Tháng Bảy kỵ ngày Thìn Tháng Hai kỵ ngày Mùi Tháng Tám kỵ ngày Tuất Tháng Ba kỵ ngày Dần Tháng Chín kỵ ngày Tị Tháng Tư kỵ ngày Thân Tháng Mười kỵ ngày Hợi Tháng Năm kỵ ngày Mão Tháng Mười một kỵ ngày Tý Tháng Sáu kỵ ngày Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kinh-nghiem-xay-nha

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Sửu
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Thìn
  3. Tháng Hai kỵ ngày Mùi
  4. Tháng Tám kỵ ngày Tuất
  5. Tháng Ba kỵ ngày Dần
  6. Tháng Chín kỵ ngày Tị
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thân
  8. Tháng Mười kỵ ngày Hợi
  9. Tháng Năm kỵ ngày Mão
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Tý
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Dậu
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Ngọ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Hỏa tai” (xấu) kiêng làm nhà –

Nhà kém phú quý vì phạm 5 lỗi phong thủy nhà bếp

Vị trí bếp, phong thủy nhà bếp đều trọng yếu, muốn cả nhà phú quý thì không thể lơ là. Nếu phạm phải những lỗi phong thủy nhà bếp dưới đây thì sẽ gây hại lớn.
Nhà kém phú quý vì phạm 5 lỗi phong thủy nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu vực bếp đối với một ngôi nhà là đại diện cho tài lộc và vận may, cho sự sung túc no đủ và sức khỏe của mọi thành viên. Vị trí bếp, phong thủy nhà bếp đều trọng yếu, muốn cả nhà phú quý thì không thể lơ là. Nếu phạm phải những lỗi phong thủy nhà bếp dưới đây thì sẽ gây hại rất lớn, ảnh hưởng tới toàn bộ vận trạch.

Nha kem phu quy vi pham 5 loi phong thuy nha bep
 

1. Nhà bếp quá nhỏ hẹp

  Theo phong thủy, nhà bếp là nơi tàng phong tụ khí, thu hút tài lộc, càng rộng rãi sáng sủa bao nhiều thì càng tốt bấy nhiêu. Diện tích nhà bếp không cần quá lớn, sẽ tạo cảm giác trống trải và lãng phí nhưng nếu quá nhỏ hẹp thì lại là lỗi phong thủy nhà bếp khá nặng.   Do chật chội nên tạo cảm giác tù túng, nhiều đồ đạc càng khó xoay xở khiến vận may không tới. Vì thế trong nhà nơi nào cũng có thể nhỏ chỉ có bếp là không thể quá hẹp. Bếp nhỏ thì khó làm giàu, tài vận kém sung túc, không thể mang tới nguồn tài chính thuận lợi. 

Xem thêm bài viết Phòng bếp phạm những lỗi này, bảo sao tiền đâu chẳng thấy

2. Nhà vệ sinh liền kề nhà bếp
 

Rất nhiều gia đình, vì để thuận tiện nên bố trí bếp và nhà vệ sinh liền kề nhau để đi đường ống nước dễ dàng, tiết kiệm mà không biết rằng đang làm xấu đi phong thủy nhà bếp, hạn chế đường phát tài tiến lộc của chính những người trong nhà. Nhà vệ sinh vốn là nơi sản sinh ra khí xấu, ô uế còn bếp là nơi yêu cầu ấm áp, gọn gàng, sạch sẽ nên hai luồng khí đối chọi nhau hoàn toàn.   Nhà vệ sinh và nhà bếp liền kề vừa không đảm bảo vệ sinh an toàn khi nấu nướng lại khiến khí xấu từ nhà vệ sinh ảnh hưởng tới khí tốt trong nhà bếp khiến tài vận nhấp nhô, con đường kiếm tiền gian nan trắc trở, sức khỏe người trong nhà cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.  

3. Nhà bếp tọa Tây hướng Đông


phong thuy nha bep
 
Với phong thủy nhà ở, hướng là vô cùng quan trọng, hướng tốt thì phong thủy cũng được cải thiện theo. Nhà tọa Bắc hướng Nam, bếp tọa Đông hướng Tây được xem là cách cục toàn vẹn nhất, tốt lành nhất. Nhà bếp hướng Tây tốt vì có thể tàng phong tụ khí, đón được nắng nhưng không làm lậu tài.   Ngược lại nhà bếp tọa Tây hướng Đông giống như tiền tài tích trữ quanh năm suốt tháng đều tan biến, hoàn toàn không thu thập lại được chút gì, phá hoại phong thủy nhà bếp, ảnh hưởng tới tài vận. Bếp ở vị trí này còn thường xuyên chịu ánh nắng gay gắt, nhất là vào mùa hè, rất nóng nực.
Mọi người nên tham khảo Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi để đặt bếp đúng hướng lành.
 

4. Nhà bếp ở trung tâm nhà

  Vị trí trung cung trong nhà được mệnh danh là nơi điều tiết, quản lý và mang tính chất quyết định đến toàn bộ vận trạch. Trung tâm nhà kị nhất là tối ám, kị bề bộn, bẩn thỉu nên hoàn toàn không thích hợp để bố trí nhà bếp. Trong quá trình nấu nướng, dầu mỡ khói ám tích tụ lại sẽ làm hỏng phong thủy của toàn bộ ngôi nhà.   Mặt khác, trung tâm nhà thuộc ngũ hành Thổ, bếp thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ, bếp tiêu hao khiến tài vận trong nhà không được tích tụ, lúc nào cũng trong tình trạng tiêu tán, xảy ra nhiều việc phải tiêu khoản tiền lớn. Nên chọn các vị trí thuộc ngũ hành Mộc như Đông (tọa Đông hướng Tây), Đông Nam (tọa Đông Nam hướng Tây Bắc) để đặt bếp, có thể hỗ trợ bếp phát triển, hanh thông tài vận.
Xem thêm bài viết 13 mẹo đơn giản để nhà bếp hợp phong thủy
 

5. Nhà bếp cao hơn các khu vực khác


Cam ki phong thuy nha bep
 
Cấm kị phong thủy nhà bếp là sàn nhà bếp cao hơn các khu vực xung quanh, đặc biệt là cao hơn phòng khách. Sàn nhà nhấp nhô, vận trình trắc trở, kém hanh thông suôn sẻ lại dễ gây vấp váp, tai nạn, đặc biệt không thuận lợi. Nhà bếp cao hơn còn gây tác động tiêu cực tới vận trình sức khỏe của người trong nhà.   Xấu hơn nữa là sàn phòng bếp cao hơn sàn phòng khách, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự nghiệp của chủ nhân. Trong nhà, phòng khách là quan trong số 1, là nơi đại diện cho tất cả mọi mặt của ngôi nhà, nhất là về sự nghiệp, quan hệ xã giao và có liên quan tới tài lộc. Bất cứ khu vực nào cũng không thể cao hơn phòng khách, bằng không sẽ đại diện cho việc gia trạch tụt dốc, đi xuống   Nhà bếp hợp phong thủy mang lại nhiều lợi ích, ngược lại những lỗi phong thủy nhà bếp mang tới không ít rắc rối, nhất là về tài vận. Hãy xem lại kĩ càng khu vực bếp của nhà mình để bố trí sao cho hài hòa, cả gia đình ắt đại cát đại lợi, tài chính hanh thông tốt lành hơn.
Phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn - không dễ như bạn tưởng Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu 8 mẹo phong thủy để cân bằng năng lượng trong nhà bếp
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà kém phú quý vì phạm 5 lỗi phong thủy nhà bếp

3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Hãy xòe bàn tay và xem bạn có đường chỉ tay đặc biệt nào dưới đây?
3 đường chỉ tay mang lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3-duong-chi-tay-mang-lai-so-suong-cho-ban
A B C

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Ai vái lạy ai ?

Vái lạy là phép xã giao thời xưa, không chỉ dùng khi cúng tế mà người sống cũng lạy nhau..."Đời xưa vua đối với bày tôi, bố vợ đối với chàng rể, người tôn trưởng với kẻ ti ấu đều phải lạy đáp lễ... Đến đời nhà Tần mới đặt ra lễ "tôn quân ti thần", nên thiên tử không đáp lạy bày tôi nữa...
Ai vái lạy ai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xưa từ quan khanh sĩ trở xuống đều theo cổ lễ mà đáp lễ kẻ ti ấu, nếu kẻ ti ấu (bề dưới) chối từ, mới dùng lễ túc bái đáp lại. Còn vái là nghi thức lúc đã lễ xong....Nước ta xưa kia có chốn công đường có lễ tông kiến, kẻ hạ quan cũng vái bậc trưởng quan... Gần đây những kẻ hiếu sự không biết  xét đến cổ điênr lại cho là lễ của tôn trưởng đối với kẻ ti ấu, còn kẻ ti ấu đối với tôn trưởng không được vái, chỉ lạy xong là cứ đứng thẳng và lùi ra..."(Trích Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ trang 174).

    Xem đoạn văn trích dẫn trên ta thấy vái lạy là một phép xã giao, không chỉ vái lạy người trên mà người trên cũng vái lạy đáp lễ. Từ lạy nhau chuyền sang vái nhau trong buổi tương kiến, đến nay ta tiếp thu văn hoá Âu Tây vẫn giữ được phép tôn ti (tôn trưởng ti ấu).

    Theo phong tục lễ giáo của ta, bề dưới phải chủ động chào bề trên trước, trẻ chào già trước, trò chào thầy trước. Nếu bề trên không chào lại người dưới, thầy không chào lại trò, tức là không đáp lễ, thì cũng bất lịch sự chẳng khác gì từ chối người khác, làm cho người đưa tay trước ngượng ngùng và bất bình. Không biết vái, chào lại người khác là đã tự làm mất đi phong cách lịch duyệt của chính mình.

    Chúng tôi xin trích kể lại câu chuyện "Tam nguyên Tổng đốc lạy ông Nhiêu".
Ông Nhiêu Chuồi người cùng làm ăn mừng lên thọ 80 Cụ Tam Nguyên cũng tới mừng. Khi làm lễ chúc thọ, cụ Tam cũng như mọi người lễ ông Nhiêu hai lễ rất kính cẩn. "Ai đời cụ Tam Nguyên Tổng Đốc lại lạy một người dân thường. Ông Nhiêu vội vàng sụp xuống lạy tạ. Cụ Tam đỡ ông Nhiêu dậy, ôn tồn nói: Ta lễ là lễ cái thiên tước của ông Nhiêu đấy..."
(Trích Nguyễn khuyến và giai thoại _ Bùi. V. Cường biên soạn_Hội VHNT Hà Nam Ninh xuất bản- tr 123).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai vái lạy ai ?

Lá số tử vi cao sang được sao Thái Dương chiếu mệnh

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái Dương là dương Hỏa, chủ tinh, cát tinh chòm Trung Thiên Đẩu, chủ cung Quan Lộc. Sao Thái Sương chiếu mệnh là người có số quyền
Lá số tử vi cao sang được sao Thái Dương chiếu mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái Dương là dương Hỏa, chủ tinh, cát tinh chòm Trung Thiên Đẩu, chủ cung Quan Lộc. Xem lá số tử vi mà có sao Thái Dương thì là người có mệnh quyền quý, nổi bật hơn người.


La so tu vi cao sang duoc sao Thai Duong chieu menh hinh anh
 
Sao Thái Dương là dương Hỏa, là tinh hoa của Mặt Trời, là chuẩn mực của tạo hóa. Tại Số chủ về danh vọng, sau đó là giàu có, văn võ song toàn, ưa gặp Phụ Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh. Gặp các cát tinh sẽ được may mắn cát tường, gặp sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Mệnh/Thân lại miếu, vượng sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan Lộc.
 
Vầng Thái Dương có lúc mọc lúc lặn nên trong lá số tử vi, sao Thái Dương cũng biến đổi theo từng cung. Tại cung Dần, Mão là Mặt Trời mới mọc; tại cung Thìn, Tỵ là thăng điện; tại cung Ngọ là Mặt Trời giữa trưa, chủ về đại phú quý; tại cung Mùi, Thân là xế bóng chủ về trước chuyên cần, sau trễ nải; tại cung Dậu là lặn về Tây, hữu danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch; tại cung Tuất, Hợi, Tý, Sửu là mất sáng, nếu gặp Cự Môn, Phá Quân chủ về một đời vất vả, bần hàn, tính cách khó gần, dễ gặp thị phi.
 
Sao Thái Dương chủ về đường chức tước nên tốt nhất khi đóng ở cung Quan Lộc, đặc biệt khi xuất hiện một mình tại cung Ngọ là thế “Nhật lệ trung niên”, chủ về sự nghiệp lẫy lừng có thể là bậc lãnh tụ phi phàm.
 
Sao Thái Dương ưa nằm cùng hoặc hội chiếu với 6 cát tinh, đặc biệt hợp với sao Tam Thai, Bát Tọa, có thể tăng cường vẻ sáng; cũng ưa nắm cùng với Ân Quang, Thiên Quý chủ về được nhận ân huệ đặc biệt, có vinh dự lớn. Nếu sao Thái Dương nằm cùng cung với Đế Tọa, Tả Phụ, Hữu Bật tuy hãm nhưng vẫn luận là quý, chỉ là có phần vất vả hơn.
 
Sao Thái Dương nếu miếu, vượng mà gặp sát tinh xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về bản thân thì sẽ tăng thêm ít vất vả chứ không giảm tốt. Ánh sáng sao Thái Dương không bị Thiên La, Địa Võng khống chế. Sao Thái Dương tuy không sợ 6 sát tinh nhưng trường hợp nằm ở cung Mão thì sợ gặp Hóa Kỵ, đặc biệt nếu nằm ở vị trí hãm thì rất bất lợi cho mắt.
 
Sao Thái Dương không ngừng di chuyển, gặp Tả Hữu sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Lộc Tồn sẽ trợ phúc, gặp cát tinh nhập miếu sẽ cát; lạc hãm gặp hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Mệnh, vận mệnh con người có tính tình trung hậu, rộng rãi, không chấp nhặt. Nếu miếu, vượng gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền càng thêm hiển quý. Nếu được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt tam hợp chiếu hai cung Tài, Quan thì chủ về phú quý tột đỉnh; nếu lại gặp tứ sát thì chủ về đủ ăn đủ mặc.
 
Sao Thái Dương có tính động nếu đóng tại Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã. Thái Dương chủ về sang chứ không giàu nên hiển quý, thanh cao, cho dù gặp Lộc Tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.
 
Nếu Thái Dương, Thái Âm kèm hai bên Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang đóng tại cung Mệnh ở Sửu, Mùi là cách cục “Nhật Nguyệt giáp mệnh” chủ về giàu có (nếu kèm hai bên Vũ Khúc, Tham Lang sẽ phát tài muộn).
 
Sao Thái Dương đóng cung Mệnh tại Ngọ là cách “Kim xán quang huy” (hay còn gọi là “Nhật lệ trung Thiên”), chủ về tài hoa, có thành tựu cao. Nếu Thái Dương, Thiên Lương đóng tại Mão, tam hợp hội chiếu sao Thái Âm tại Hợi là cách “Nhật chiếu lôi môn” hay “Nhật xuất phù tang”, có tài lãnh đạo tốt.
 
Nếu cung Mệnh đóng tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, Thái Âm tại Hợi, Thiên Đồng và Cự Môn tại Sửu hội chiếu là cách “Minh Châu xuất hải”, vững bước đường mây. Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu hoặc Mùi, Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng tại cung tam hợp hội chiếu; hoặc Thái Dương tại Thìn, Tỵ, Thái Âm tại Tuất, Dậu là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” hay “Đan trì quế trì”, chủ về công danh sớm rộng mở. 
 
Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu, Mùi lại gặp Thái Dương, Thái Âm hoặc nằm cung đối chiếu là cách “Nhật Nguyệt đồng lâm”, chủ về sẽ làm quan lớn. Nếu Thái Dương, Thái Âm đều nằm tại cung Điền Trạch hoặc tại cung tam hợp hội chiếu là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích” sẽ sở hữu rất nhiều bất động sản. 
 
Nếu Thái Dương và Cự Môn đóng tại Dần, Thân là cách “Cự Nhật đồng cung”, chủ về trước khổ sau sướng. Nếu sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn tụ tập tại các cung tam phương, tứ chính là cách “Dương Lương Xương Lộc”, chủ về có đầy đủ tước vị lẫn tiền tài.  Nếu sao Thái Âm tại Thìn, Mão, sao Thái Dương tại Tuất, Hợi lạc hãm trấn Mệnh là cách “Nhật Nguyệt phản bội”, số mệnh vất vả, lao nhọc, ít duyên với cha mẹ. Nếu sao Thái Dương, Thái Âm hãm đóng cung Tật Ách là cách “Nhật Nguyệt tật ách”, chủ về bị khuyết tật.

► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh của bạn

ST

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi cao sang được sao Thái Dương chiếu mệnh

Hướng nhà hợp người sinh năm 1984 Giáp Tí –

1. Hướng nhà, hướng đất chuẩn phong thủy cho người sinh năm 1984 Giáp Tí Thông tin cơ bản người sinh năm 1984 Giáp Tí: Năm sinh âm lịch: Giáp Tí Quẻ mệnh: Đoài ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh Ngũ hành: Vàng trong biển (Hải Trung Kim) Hướng nhà được chia làm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hướng nhà, hướng đất chuẩn phong thủy cho người sinh năm 1984 Giáp Tí

811

Thông tin cơ bản người sinh năm 1984 Giáp Tí:

Năm sinh âm lịch: Giáp Tí

Quẻ mệnh: Đoài ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh

Ngũ hành: Vàng trong biển (Hải Trung Kim)

Hướng nhà được chia làm 4 hướng chính và 4 hướng phụ, tương ứng với 8 quái, và cơ bản sẽ có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu, bạn sinh năm 1984 bạn sẽ thuộc quẻ Đoài.

Các hướng tốt gồm: 

– Tây Bắc – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn . Đông Bắc – Diên niên : Mọi sự ổn định . Tây – Phục vị : Được sự giúp đỡ . Tây Nam – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Các hướng xấu gồm:

 – Bắc – Hoạ hại : Nhà có hung khí . Đông – Tuyệt mệnh : Chết chóc . Nam – Ngũ qui : Gặp tai hoạ . Đông Nam – Lục sát : Nhà có sát khí .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà hợp người sinh năm 1984 Giáp Tí –

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng. Cộng đồng mạng đang tỏ ra khá thích thú với “16 câu nói bất hủ về tiền” của các nhà văn nổi tiếng thế giới.
16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng. Cộng đồng mạng đang tỏ ra khá thích thú với “16 câu nói bất hủ về tiền” của các nhà văn nổi tiếng thế giới.

Mỗi câu nói ngắn nhất 9 chữ, dài nhất cũng chỉ 26 chữ là những đúc kết ngắn gọn của các bậc tiền bối về những vấn đề trong cuộc sống mà ít hay nhiều đều có liên quan đến tiền.

Tiền luôn là mối quan tâm lớn nhất của rất nhiều người. Tiền là gốc rễ của mọi tội lỗi nhưng cũng khiến cho thế giới chuyển động. Tiền không phải lúc nào cũng mua được hạnh phúc nhưng cũng khiến cho con người có cuộc sống dễ chịu hơn. Muốn làm ra tiền thì đừng nằm ườn một chỗ…

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

1. “Bạn có thể trẻ mà không có tiền nhưng bạn không thể già mà thiếu nó đâu” – Tennessee Williams.

2. “Nếu bạn muốn biết giá trị của tiền, hãy thử đi vay một ít xem” – Benjamin Franklin.

3. “Để kiếm một triệu, hãy bắt đầu với 900.000 USD” – Morton Shulman.

4. “Nếu bạn phải hỏi giá, bạn không có khả năng thanh toán đâu” – J.P. Morgan.

5. “Đừng có nằm ườn trên giường nữa, trừ phi bạn nằm đó mà vẫn làm ra tiền” – George Burns.

6. “Đừng kết hôn vì tiền. Bạn có thể vay với giá rẻ hơn nhiều mà” – Scotts Proverb.

7. “Cho” thì tốt hơn là “cho mượn”, nhất là khi chúng tốn kém gần như nhau” – Philip Gibbs.

8. “Hồi trẻ tôi nghĩ rằng tiền là điều quan trọng nhất trong cuộc sống. Bây giờ, khi đã già, tôi hiểu rằng đúng là như vậy” – Oscar Wilde.

9. “Tiền không mua cho bạn được hạnh phúc, nhưng nó làm cho sự nghèo khổ dễ chịu hơn” – Spike Milligan.

10. “Chưa bao giờ tôi gặp một tình huống mà tiền chỉ làm cho câu chuyện tồi tệ đi” – Clinton Jones.

11. “Người nào nói rằng tiền không mua được hạnh phúc rõ là không biết đi shopping ở đâu” – Bo Derek.

12. “Hãy cho tôi một cơ hội để chứng minh là tiền không mua được hạnh phúc” – Pike Milligan.

13. “Hạnh phúc để làm gì cơ chứ? Nó có mua được tiền đâu” – Henry Youngman.

14. “Tôi ước rằng Karl dành nhiều thời gian hơn để kiếm tiền (tư bản), hơn là chỉ có viết về nó” – Jenny Marx, vợ Karl Marx.

15. “Những người sống đúng với khả năng tài chính của mình là những người không có trí tưởng tượng” – Oscar Wilde.

16. “Nếu phân mà là thứ đáng giá thì chắc là người nghèo đã được sinh ra không có hậu môn” – Henry Miller.

Những câu nói về tiền “độc” nhất này nhận được hàng trăm lượt like và chia sẻ. Bài dịch về “16 câu nói bất hủ về tiền này” đang được chia sẻ rộng rãi trên nhiều diễn đàng và trang mạng xã hội, với hàng nghìn lượt like, chia sẻ cùng nhiều bình luận khác nhau.

Nhiều thành viên nhận xét “Chuẩn quá!”, “Thích câu cuối, nhưng tâm đắc nhất câu 12”, “Tiền… đáng sợ thật!”… Trên Facebook, thành viên Ngok Ngo Ng. thì bình luận: “8 câu nói đầu mình thấy hay, nhưng mấy câu sau có vẻ như thiếu thực tế quá”.

Thành viên Nguyen L. cho biết: “Thích nhất câu nói của George Burns “Đừng có nằm ườn trên giường nữa, trừ phi bạn nằm đó mà vẫn làm ra tiền”. Mình nghĩ là không có nghề nào nằm không mà ra tiền trừ khi đã quá giàu có tiền gửi ngân hàng nằm nhà cho khỏe”.

Liên quan đến câu nói “tiền không mua được hạnh phúc”, thành viên Thành Lê C. bày tỏ quan niệm riêng của mình: “Tiền không mua được hạnh phúc nhưng không có tiền thì chắc chắn không hạnh phúc. Tiền có thể mang lại hạnh phúc nếu bạn dùng đúng cách”.

Còn thành viên Hồ Trọng Hoàng L. thì cho rằng: “Vấn đề nào cũng có nhiều mặt. Con người sống để mưu cầu hạnh phúc, tiền có thể tạo ra hạnh phúc nhưng chỉ ở một mức độ, tùy vào quan điểm mỗi người. Nếu đổi tất cả để lấy tiền thì bạn vừa mua một món hàng với cái giá quá đắt. Và đó cũng là lý do vì sao đến giờ tôi vẫn không có nhiều tiền”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd