Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

NHỮNG ÔNG TỔ CỦA MÔN ĐỊA LÝ – PHONG THỦY

Trình bày ngắn gọn quá trình ra đời, các thời kỳ phát triển, tên tuổi, tiểu sử các danh gia, của bộ môn phong thủy - địa lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước ta là một quốc gia ở khu vực nhiệt đới gió mùa.Thiên nhiên có nhiều phần ưu đãi, nhưng thời tiết thường diễn biến một cách bất thường  “sớm ngăn bão giông, chiều ngăn nắng lửa”. Hay như nhà thơ Trần Đăng Khoa từng viết:

"Những trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy…"

Đứng trước những thực trạng đầy cam go, khắc nhiệt của tự nhiên, con người có yêu cầu bức thiết về nơi ở, an toàn, đảm bảo về sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, để quá trình sinh hoạt, lao động sản xuất, học tập nghiên cứu, đạt hiệu quả cao nhất. Và môn khoa học phong thủy đã ra đời, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đó

Phong thủy là gì? Theo nghĩa chiết tự thì “phong” có nghĩa là gió, là những luồng không khí chuyển động trong không gian, có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống  con  người. “Thủy”  là chế độ nước, bao gồm cả mạch nước ngầm, và hệ thống nước lộ, như sông, suối, ao, hồ.Như vậy bộ môn này không có gì cao siêu thần bí, ngược lại nó rất gần gũi và có giá trị thực tiễn lớn lao trong cuộc sống  con người, xã hội.

Định nghĩa một cách đầy đủ thì phong thủy là toàn bộ hệ thống lý luận về đặc điểm địa hình, các nhân tố môi trường  (hướng gió, chế độ nước, núi non,…)và quá trình tác động qua lại giữa chúng và cuộc sống  con người (sức khỏe, cát – hung, thịnh – suy của người sống trên đó ), phong thủy còn phương pháp lựa chọn, thiết kế xây dựng  nhà  ở  và âm phần.

Các ông tổ ngành địa lý, phong thủy

Phong thủy âm trạch luận đoán về vấn đề âm phần, mộ của người đã khuất đối với các thành viên khác trong gia đình

Phong thủy dương trạch bao gồm các công trình kiến trúc nhà ở, biệt thự, văn phòng, thị trấn, thị tứ, trung tâm thương mại…

Phong thủy ra đời từ rất lâu rồi, với đặc điểm của nền văn  minh  nông nghiệp “dĩ nông vi bản”, thì việc lựa chọn nơi  ở tiện cho việc sinh hoạt và sản xuất đã có từ rất lâu. Ở  Trung Quốc từ thời kỳ cổ đại Hạ - Thương – Tây Chu, phong thủy đã manh nha, mầm mống. Bộ môn này được các bậc học giả, hệ thống hóa, khái quát hóa, thành hệ thống lý luận cơ bản, và các thế hệ về sau nghiên cứu phát triển thêm học thuyết này.

Ở Trung Hoa người đầu tiên có công trong bộ môn khoa học này là Quản Lộ, ông sống vào thời kỳ Tam quốc (184 - 280 sau CN). Quản Lộ tự là Công Minh, là người Bình Nguyên, nay thuộc tỉnh Sơn Đông, ông là người dung mạo thô xấu, gọi là dị tướng, tính khí lông bông, ham rượu. Quản Lộ xuất thân trong một gia đình trí thức nhỏ thời bấy giờ. Khi còn nhỏ, ông là người ham tìm hiểu khám phá về thiên văn, địa lý phong thủy. Lúc trưởng thành ông tinh thông Dịch lý huyền cơ, nổi tiếng dự đoán, ứng nghiệm như thần. Có lần, Quản Lộ còn đoán số cho Tào Tháo.

Về phong thủy – địa lý, ông giỏi cả về âm trạch lẫn dương trạch. Tác phẩm của ông về môn khoa học này là “Quản Thị địa lý chỉ mông”, gồm 10 cuốn, 100 thiên, nội dung rất sâu sắc, huyền bí

Quách Phác đời Tấn tự là Cảnh Đôn, sinh ra tại Hà Đông nay thuộc tỉnh Sơn Tây. Ông sống vào thời Tấn (276 - 324). Sách Thái Bình quảng ký viết về ông: “Quách Phác hiểu biết bao la, biết thiên văn, địa lý, quy thủ long đồ, hào tượng sấm vĩ, bói dịch bằng mai rùa, cỏ thi, lời sấm ngữ, đặt mộ,chọn đất ở… không gì là không tinh thông”. Ông để lại hai cuốn tài liệu “Táng thư” (âm trạch), “Tướng địa thuật” (Dương trạch)

Dương Quân Tùng đời Đường : tên húy của ông là Ích, tự Thúc Mậu, Quân Tùng là biệt hiệu. Ông sống vào thời nhà Đường (617 - 907), sinh tại Quảng Châu. Dương Tùng Quân từng giữ chức quan trông coi việc xem thiên văn, dự đoán vận mệnh quốc gia, phong thủy địa lý, tế lễ quan trọng trong triều đình. Trước khi Hoàng Sào khởi nghĩ lật đổ triều Đường, ông tiên liệu được việc này và về quê ở ẩn.

Dương Quân Tùng, soạn sách “Chính long tử kinh”, mở đầu cho học thuyết phong thủy Loan đầu*

Trải qua mấy thế kỷ loạn lạc, đến đời Tống, Lại Văn Tuấn kế thừa sự nghiệp của các danh sư trước đó. Lại Văn Tuấn tự là Thái Tố, làm quan tại Phúc Kiến. Là một danh gia địa lý – phong thủy

Trần Đoàn đời Tống, tự là Đồ Nam, hiệu là  Hy Di, người An Huy. Ông từng có cơ duyên gặp Vua Tống Thái Tổ, khi còn nhỏ, được mẹ đưa đi chạy loạn. Sinh thời được chứng kiến Vua Tống gây dựng cơ nghiệp thái bình. Ông tinh thông dịch lý, âm dương ngũ hành, tò tường vạn sự, là tổ sư môn Tử vi đẩu số, Hà lạc bát tự, về phong thủy, ông cũng có đóng góp lớn lao, học thuyết của ông ứng dụng nhuần nhuyễn Kinh dịch vào phong thủy, từ khí suy ra lý

Lưu Cơ đời Minh tự là Bá Ôn. Ông là người Triết Giang. Lưu Cơ là quân sư xuất sắc giúp vua Thái Tổ Chu Nguyên Chương khởi nghĩa nông dân, đánh đuổi, đạp tan ách đô hộ của nhà Nguyên, dựng nên triều Minh (1368 - 1644). Về học thuật, ông soạn sách “Kham dư mạn hứng” nội dung của sách là những điều ông tâm đắc và bí kíp về địa lý phong thủy. Hiện nay tài liệu này vẫn còn được lưu truyền, biên soạn và học tập

Ở nước ta, phong thủy bắt đầu từ thời Hùng vương dựng nước, Vua Hùng định đô ở Phú Thọ, chọn thế đất có 99 ngọn núi quy tụ,như 99 con voi cùng triều về, vượng khí chói chang, dựng nên cơ nghiệp đế vương truyền tới 18 đời vua

Đến Vua Thái Tổ Lý Công Uẩn dời kinh đô từ Hoa Lư – Ninh Bình về Đại La năm 1010, mà nay là thủ đô Hà Nội cũng là một quyết định sáng suốt, có tầm nhìn chiến lược về phong thủy…Trong chiếu dời đô Vua viết:

Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Chu Thành Vương ba lần dời đô, há phải các vua thời Tam Đại; ấy theo ý riêng tự tiện dời đô. Làm như thế cốt để mưu nghiệp lớn, chọn ở chỗ giữa, làm kế cho con cháu muôn vạn đời, trên kính mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu có chỗ tiện thì dời đổi, cho nên vận nước lâu dài, phong tục giàu thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, nhà Lê lại theo ý riêng, coi thường mệnh trời, không noi theo việc cũ Thương Chu, cứ chịu yên đóng đô nơi đây, đến nỗi thế đại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ tổn hao, muôn vật không hợp. Trẫm rất đau đớn, không thể không dời.

Huống chi thành Đại La, đô cũ của Cao Vương, ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng chầu hổ phục, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời.

Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh nghĩ thế nào?” (Trích Chiếu dời đô – Lý Thái Tổ)

Tả Ao tiên sinh, một người Việt Nam là học trò chân truyền của môn địa lý, phong thủy, là người đặt nền móng và đưa phong thủy nước ta lên một tầm cao mới. Cụ Tả Ao tên thật là Nguyễn Đức Huyên, quê tại làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cụ sống vào thời Vua Lê – Chúa Trịnh, không rõ năm sinh, năm mất. Sinh thời, cụ xuất thân trong một gia đình nghèo khó, thân mẫu bị bệnh, cụ theo một thầy thuốc Tàu sang Trung Hoa học về y thuật và xin thuốc để trị bệnh cho mẹ. Trong quá trình học tập, cụ chữa khỏi mắt cho một thầy địa lý người Hoa. Thầy địa lý thấy cụ là người chí hiếu, chí tình, tận tâm, trung hậu, đĩnh ngộ hơn người, nên đã đem toàn bộ bí kíp về địa lý – phong thủy truyền lại cho cụ, chỉ sau một năm cụ nhuần nhuyễn, tinh thông môn khoa học này. Sau này về nước cụ vừa dùng y thuật chữa bệnh, khi nào cần thiết thì cụ mới dùng tới môn địa lý phong thủy, tuy nhiên, về phong thủy danh tiếng của cụ lẫy lừng trong nước. Di sản để lại của cụ gồm có sách “Địa đạo diễn ca” và “Dã đàm Tả Ao”, được coi là tài liệu quý hiếm về chuyên ngành địa lý, phong thủy. Ngày nay, sách của cụ vẫn được in ấn, xuất bản, lưu hành, nghiên cứu.

Cụ La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. tên húy là Minh, tự là Quang Thiếp, cụ sống vào thời Tây Sơn, từng giúp vua Quang Trung trù liệu kế hoạch đuổi quân Thanh xâm lược, lo công việc nội trị, đổi mới về kinh tế, sản xuất, và văn hóa giáo dục. Theo sách Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương, thì Phu tử mệnh lập tại Tỵ, đắc Thiên cơ thế vượng, văn tinh hội hợp rất mạnh, nên cụ nổi tiếng thông minh quán chúng, văn chương nổi tiếng. Không những thế, Thiên cơ còn là một sao học thuật, cụ nổi tiếng về nhâm độn và địa lý, phong thủy. Tiếc rằng, các thế hệ sau như chúng ta không được học tập di sản của cụ.

Cụ Nguyễn Sinh Khiêm – anh trai Hồ Chủ tịch cũng là một nhà phong thủy nổi tiếng. Theo “Búp sen xanh” của Sơn Tùng, “Những người thân trong gia đình Bác Hồ”, thì cụ Nguyễn Sinh Khiêm là một trí thức yêu nước chân chính, xuất thân từ Nho học, cụ được kế thừa và truyền dạy về thuật phong thủy, sinh thời cụ tư vấn, hướng dẫn người khác thiết kế nhà ở, bằng một phương pháp độc đáo và sáng tạo của riêng cụ. Cụ cũng là người có công lao đối với nên phong thủy của dân tộc.

Giáo sư Vũ Kiêu có viết về thời dựng nước của dân tộc ta:

"Cuộc mưu sinh vất vả khôn cùng

Đường lập nghiệp gian nan xiết kể

Nào rừng rậm, đầm lầy, núi thẳm, sông sâu há quản  xông pha

Nào hổ báo, kình nghê, bão giông, bệnh tật, lấy gì bảo vệ…?"

Ngày nay, chúng ta sống trong một xã hội thái bình, không còn chiến tranh, nghèo đói đe dọa nữa. Đã xa rồi cái thời kỳ con người không thể làm chủ tự nhiên, luôn luôn bị chi phối, lệ thuộc, và nơm nớp lo sợ. Cuộc sống của chúng ta càng văn minh, nhân ái và hạnh phúc, thì vấn đề xây dựng, thiết kế, các công trình nhà ở, dân sinh, dân sự càng phải khoa học, hợp lý. Và vì lẽ đó, giá trị của phong thủy lại càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn.

Thủy Lưu sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG ÔNG TỔ CỦA MÔN ĐỊA LÝ – PHONG THỦY

Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Khác với tháng trước, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng 2 (tháng Mão) có nhiều khởi sắc rõ rệt. Họ luôn giành được thế chủ động trong công việc, kinh
Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1

Tháng Dần, người tuổi Hợi có sao dữ chiếu mệnh nên gặp phải trở ngại và một số chuyện thị phi. Thu nhập hạn hẹp, nhiều khoản chi tiêu mới nảy sinh khiến họ hết sức căng thẳng. Người này nên đề cao cảnh giác, khiêm tốn, nhã nhặn, tránh đối đầu với người khác. Hơn nữa, họ cần cảm thông trước hoàn cảnh của mọi người để tạo không khí hòa đồng, tốt hơn cho công việc.

Tháng 2

doanh thu được nhiều lợi nhuận. Người này nên phát huy dũng khí và sở trường của mình nhiều hơn nữa để đạt được kết quả tốt nhất. Sự nỗ lực cố gắng của họ sẽ được đền đáp xứng đáng.

Tháng 3

Vẫn theo đà phát triển của tháng 2, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng Thìn ổn định, thu nhập bên trong và bên ngoài đều tốt, tinh thần làm việc sảng khoái. Trong thời gian này, người tuổi Hợi nên cải thiện tốt hơn nữa các mối quan hệ trong kinh doanh, cố gắng tìm bạn làm ăn trung thành để hợp tác lâu dài. Có như vậy, sự nghiệp trong tương lai của họ mới phát triển mạnh mẽ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4

Tài lộc trong tháng 4 (tháng Tỵ) có chiều hướng xấu đi, tình thế kinh doanh ảm đạm, gặp nhiều sóng gió. Người tuổi Hợi nên bình tĩnh, nhẫn nại để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Họ nên phân biệt rõ người tốt, kẻ xấu kẻo bị lợi dụng. Hơn nữa, người này nên cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày để tránh “tai vách mạch rừng”, ảnh hưởng xấu đến công việc.
 
Tháng 5

Do có nhiều sao tốt chiếu mệnh nên tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng Ngọ “phất” lên nhanh chóng. Kinh doanh “thuận buồm xuôi gió”, thu nhập dồi dào, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng thu được lợi nhuận cao. Lời khuyên cho người tuổi Hợi trong thời gian này là, hãy thư giãn đầu óc, không quá ham mê công việc kẻo bị căng thẳng sau này. Tài lộc tốt nhưng vẫn phải hạch toán lại ngân sách chi tiêu, phòng khi khó khăn.

Tháng 6

Tháng Mùi, vận thế của người tuổi Tuất lại có chiều hướng đi xuống. Họ gặp một vài cản trở trong hợp tác kinh doanh, nguồn thu ngày càng ít dần đi. Hơn nữa, tài chính có phần bị “rò rỉ”, các hạng mục không rõ ràng, tồn đọng về vốn. Tháng này, người tuổi Hợi cần hoạch toán lại mọi thu chi, lên kế hoạch kỹ càng trước khi bắt tay vào bất cứ công việc gì.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1976 Bính Thìn –

Hướng kê giường Tuổi Bính Thìn 1976 - Năm sinh dương lịch: 1976 - Năm sinh âm lịch: Bính Thìn - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Bính Thìn 1976

– Năm sinh dương lịch: 1976

– Năm sinh âm lịch: Bính Thìn

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);

38-phongthuy6

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1976 Bính Thìn –

Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và treo tranh phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.
Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và ứng dụng cho phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và phong thủy phòng ngủ để tránh phạm đại kị

1. Tranh hoa mẫu đơn

Thời xưa hoa mẫu đơn được coi là quốc hoa, mang những ý nghĩa tốt lành nhất như sự giàu có, thịnh vượng, hạnh phúc hay sự cao ngạo, quyền lực của người sở hữu nó.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh
Tranh hoa mẫu đơn

Theo ngũ hành, hoa mẫu đơn thuộc hành Mộc, hướng Bắc là Thủy, Thủy sinh Mộc sẽ mang lại nhiều may mắn. Do đó, có thể treo tranh hoa mẫu đơn ở hướng Bắc hoặc Nam, tránh phía Tây.
 
Ngoài ra, treo tranh hoa mẫu đơn trong phòng ngủ có tác dụng tăng thêm sinh khí cho tình cảm vợ chồng, cuộc sống chăn gối hòa hợp.
 
2. Tranh hoa sen truyền thống
 
Vốn được coi là biểu tượng của sự thuần khiết, hoa sen sở hữu vẻ đẹp thoát tục và mang ý nghĩa tượng trưng cho lòng từ bi bác ái, khoan dung độ lượng vì gần với Đức Phật. 

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 2
Tranh hoa sen

Treo tranh hoa sen ở phòng khách hay phòng làm việc đều rất phù hợp. Nó giúp tinh thần bạn thư thái, thoải mái, không khí ngôi nhà hay văn phòng thêm tươi mát, điều hòa khí vượng.
 
3. Tranh sơn thủy hữu tình

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 3
Tranh sơn thủy hữu tình

Đây là kiểu tranh chuyên vẽ về chủ đề núi và nước, phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình. Nếu khéo léo treo tranh sơn thủy với kích thước phù hợp, phòng khách nhà bạn sẽ được điều hòa âm dương rất tốt. Theo đó, tà khí sẽ nhanh chóng biến mất thay vào đó là sự may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.
 
4. Tranh cá chép

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 4
Tranh cá chép

Theo quan điểm phong thủy, cá là biểu trưng cho sự no đủ về tiền bạc, vật chất. Treo tranh “Cửu ngư quần hội” (9 con cá chép quấn quít bên nhau) trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mạnh mẽ, dễ dàng xua đuổi tà khí.

5. Tranh cây tre
 
Trong phong thủy, tre là biểu tượng của sức khỏe, sự trường thọ và tài lộc. Bên cạnh đó, cây tre cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho tính kiên cường, vượt qua mọi gian nan thử thách và khả năng chống chọi với sóng gió cuộc đời.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 5
Tranh cây tre

Treo tranh cây tre trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mới, giúp mọi thành viên trong ngôi nhà thêm khỏe mạnh, công việc thuận lợi, tài lộc dồi dào.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Tuyệt chiêu chọn đồ trang trí bàn làm việc hợp cá tính và phong thủy

Căn cứ vào cung mệnh, cá tính của mỗi người mà có cách trang trí văn phòng phù hợp với bản mệnh cũng như chuẩn phong thủy.
Tuyệt chiêu chọn đồ trang trí bàn làm việc hợp cá tính và phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào cung mệnh, cá tính của mỗi người mà có cách lựa chọn đồ đạc phù hợp với bản mệnh cũng như chuẩn phong thủy, mang lại nhiều may mắn và hưng thịnh cho bạn.


► Tham khảo thêm những thông tin về các Vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

1. Bạn hướng nội, coi trọng tình cảm


Theo quan điểm phong thủy, tính cách hướng nội mang tính âm. Chủ nhân của tính cách này thường sống tình cảm, giàu lòng trắc ẩn và khá trầm tính.

Do đó, để có được sự hài hòa và cân bằng âm dương, bạn nên để cửa phòng làm việc hay cửa sổ phòng ngủ luôn mở hoặc dùng nến để trang trí nhằm đón nhận nguồn năng lượng dương từ bên ngoài. Điều này giúp tâm trạng bạn thư thái, vui vẻ hơn, theo đó công việc càng thêm suôn sẻ, thuận lợi.

2. Bạn hướng ngoại, hài hước và phóng khoáng

Tuyet chieu chon do trang tri ban lam viec hop ca tinh va phong thuy hinh anh
 
Những ai có tính cách hướng ngoại, hài hước và phóng khoáng có thể treo tranh biếm họa và luôn để phòng làm việc của mình ngập tràn ánh sáng tự nhiên. Điều đó sẽ giúp não bộ của bạn luôn được kích thích, dễ đưa ra những ý tưởng sáng tạo độc đáo, theo đó mỗi ngày làm việc là một ngày vui tươi, tràn đầy hứng thú trong công việc.

3. Bạn quan tâm đến mọi người xung quanh

Để các mối quan hệ xã giao thêm hài hòa, thúc đẩy công việc thuận buồm xuôi gió, nếu bạn hay quan tâm tới người khác hoặc chưa đều có thể treo tranh bột màu hoặc trang trí bàn làm việc của mình bằng bình đất nung có kiểu dáng đơn giản nhưng đáng yêu.

4. Bạn thuộc tuýp chân thành, thật thà


Những màu sắc như xanh đậm hay màu đen sẽ giúp bạn cảm thấy an vui, chân thật và có thể yên tâm tập trung vào công việc. Do đó, tại bàn làm việc của mình, bạn có thể treo tranh sông, biển.

5. Bạn cẩn thận, tỉ mỉ, thích sự ngăn nắp gọn gàng


Chủ nhân của cá tính này có thể dùng các vật trang trí màu trắng, họa tiết gồm nhiều đường thẳng hay các cấu trúc hình học. Những họa tiết này luôn nhắc bạn nhớ đến tính cẩn thận, khéo léo của mình.

Tuyet chieu chon do trang tri ban lam viec hop ca tinh va phong thuy hinh anh
 
6. Bạn giàu trí tưởng tượng và kiên trì theo đuổi ước mơ

Trong trường hợp này, bạn có thể bài trí cây tre hoặc một loại cây xanh nào đó trong phòng làm việc. Màu xanh là màu của nghị lực. Cây xanh lớn lên từng ngày sẽ nhắc bạn cố gắng vươn lên, nỗ lực để được mọi người ghi nhớ.

7. Bạn có khả năng làm việc theo nhóm hoặc lãnh đạo nhóm


Nếu có khả năng làm việc theo nhóm hoặc muốn nhận được sự tương trợ từ phía mọi người xung quanh, bạn có thể trang trí 3 vòng hoa hay 3 vòng tròn ở bàn làm việc. Điều này sẽ làm bạn thấy được mình luôn ở trong một tập thể, giữa mọi người có sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau.

Trong trường hợp bạn có tài lãnh đạo nhóm, có thể dùng màu xanh lục làm tông màu chủ đạo trong phong cách bài trí. Chọn các vật thể có dáng cao, thẳng đứng. Những hình ảnh này sẽ tiếp thêm lửa để bạn tự tin dẫn đầu trong mọi hoạt động học tập cũng như công việc của mình.

Theo Khám phá



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu chọn đồ trang trí bàn làm việc hợp cá tính và phong thủy

Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Thiên nhãn là khái niệm không quá mới mẻ nhưng vẫn tràn đầy bí ẩn đối với thế giới hiện đại. Cùng tìm hiểu bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo.
Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên nhãn là khái niệm không quá mới mẻ nhưng vẫn tràn đầy bí ẩn đối với thế giới hiện đại. Cùng tìm hiểu bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo để tiến gần tới cánh cửa của sự thật.


Hoc Phat giao bi quyet khai mo thien nhan huyen bi hinh anh
 
Thiên nhãn – mắt thần được biết tới là khả năng nhìn thấu quá khứ, biết trước tương lai, con mắt của tâm linh huyền bí, của ma thuật và sự mầu nhiệm. Phật giáo Tây Tạng là nhánh nổi tiếng nhất trong việc luyện tập và sử dụng bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo.   1. Luyện pháp nhất định phải tĩnh, không thể nóng vội muốn thành công, cần thuận theo tự nhiên, không gấp gáp bởi khi giận thì khí tán. Người luyện thiên nhãn nếu không tuân thủ điều này thì dễ tẩu hỏa nhập ma, không thể xem thường.   2. Trong lòng không được ẩn giấu tà tâm, nếu luyện thiên nhãn vì muốn trả thù người khác hoặc có ý đồ không đúng đắn thì tà ác khó thông thiên giới, nhất định không thành.   3. Người xưa lưu truyền bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo là cho người có tâm, hành nghề chữa bệnh, tích đức hành thiện.   4. Người có bệnh đường sinh dục không thể luyện tập phương pháp này vì trong lúc luyện pháp sẽ xuất hiện ảo giác. Mặt khác, thiên nhãn mở ra giữa hai lông mày, giống như con mắt thứ ba, đột nhiên phát sáng, sẽ ảnh hưởng tới người có bệnh tim.
Hoc Phat giao bi quyet khai mo thien nhan huyen bi hinh anh
 
5. Muốn luyện thiên nhãn nhất định phải có thời gian, 100 ngày liên tục, mỗi trưa và nửa đêm giờ Tý phải luyện không thiếu ngày nào. Thời gian luyện tập không thể gián đoạn, không thể quan hệ nam nữ, không thể uống rượu bổ thận, lúc sét đánh không thể tu luyện.   6. Nếu đã kết hôn hoặc đã quan hệ tình dục thì 35 tuổi trở lên không luyện được thiên nhãn vì nguyên dương quá độ, rất khó khai mở. Người có lòng có thể sử dụng thuốc trợ dương để cố gắng tập luyện nhưng hiệu quả cũng không quá tốt.   7. Nửa giờ trước khi luyện khí không thể đại tiểu tiện.   8. Trong quá trình luyện tập sẽ xuất hiện nhiều ảo giác hoặc khí tán loạn, thần trí không minh mẫn, nên cần có những phương pháp luyện tập khí công để ổn định tinh thần.   Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo thực chất là các bài tập luyện về tinh thần và trí lực. Tuy rằng không giấu diếm nhưng không phải ai cũng có thể đạt tới cảnh giới như các vị Lạt Ma tinh thông, thấu suốt. Quá trình này đòi hỏi sự kiên nhẫn, tập trung và tỉnh táo, nếu thực sự có tâm huyết, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về Phật giáo nói chung, Phật giáo Tây Tạng nói riêng và các phương pháp tu tầm huyền bí.

Giải mã hiện tượng con mắt thứ 3 bằng khoa học
“Huệ nhãn” hay “con mắt thứ ba” là cách mà người ta gọi hiện tượng đọc được tư tưởng của người khác. Khoa học đã trải qua một quá trình tìm hiểu lâu dài và

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết khai mở thiên nhãn của Phật giáo

Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Vào ngày 14 tháng 3 âm lịch có diễn ra 3 hội lễ tiêu biểu đó là:Hội Tổng Nam Phù, Hội Làng Khê Hồi, Hội Đền Thái Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Các lễ hội được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Tổng Nam Phù

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 16 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: chùa Hưng Phúc, chùa Hưng Long, chùa Phổ Quang, xã ngũ Hiệp, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nhị vị bồ tát (Lý Từ Huy và Lý Từ Thục).

Nội dung: Lễ hội được tổ chức 5 năm 1 lần với phần lễ rước, rước kiệu. Xen kẽ trong ngày hội có những trò chơi dân gian và biểu diễn văn nghệ truyền thống như: hát quan họ, cải lương, hát chèo, tổ chức thi làng nghề, thi kéo co, chọi gà, thi cờ tướng.

2. Hội Làng Khê Hồi

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 17 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng Cao Sơn.

Nội dung: trong hội làng sau màn lễ tế thành hoàng Cao Sơn là tổ chức trò thủy chiến ở ao bán nguyệt trước đình mô phỏng lại tích trận thủy chiến sông Bạch Đằng cùa Trần Hưng Đạo đánh giặc Nguyên và Ngô Quyền đánh quân Nam Hán. Phần hội soi nổi nhất với cuộc thi bắt vịt.

3. Hội Đền Thái Vi

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 17 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và thờ Trần Thái Tông, Hiển Từ Hoàng Thái Hậu (tức hoàng hậu Thuận Thiên) và Trần Thánh Tông tên là Thái Vi Từ.

Nội dung: xưa kia lễ hội đền Thái Vi, tổ được tổ chức là một quốc lễ liệt vào hàng "quốc gia tế lễ" ngang với đền Hùng ở Phú Thọ, đền Đinh ở xã Trường Yên (Hoa Lư)...

Khác với lễ hội đền Đinh tổ chức rước nước, lễ hội đền Thái Vi lại tổ chức rước kiệu, sáng ngày 14 tháng 3 kiệu từ các nẻo đường trong huyện, trong tỉnh về đền Thái Vi trong không khí tưng bừng, náo nhiệt và vui tươi của ngày hội.

Sau phần rước kiệu là phần tế lễ. Tế là phần quan trọng được tổ chức ở trước đền. Nội dung của văn tế ca ngợi công đức của vua Trần Thái Tông được trình bày qua nghệ thuật xướng. Sau mỗi khúc tế, lại có hai người phường trò, người nam chơi đàn còn người nữ dẫn giải bằng lối ca trù. Phần hội của đền Thái Vi thật sự là phần vui chơi giải trí của nhân dân và những người đến tham dự lễ hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 14 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tổng Nam Phù

Chàng trai tuổi nào sẽ khiến bạn hạnh phúc? –

Các cô gái đang thắc mắc trong 12 con giáp anh chàng tuổi nào khiến bạn hạnh phúc? Trước tiên phải kể đến người tuổi Tý, tiếp đó là tuổi Mùi, Sửu, Hợi và... Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau. Những con giáp sẽ khiến bạn hạnh phúc Thứ 1: Tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cô gái đang thắc mắc trong 12 con giáp anh chàng tuổi nào khiến bạn hạnh phúc? Trước tiên phải kể đến người tuổi Tý, tiếp đó là tuổi Mùi, Sửu, Hợi và… Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau.

Nội dung

  • 1 Những con giáp sẽ khiến bạn hạnh phúc
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tý
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Mùi
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Sửu
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Hợi
    • 1.5 Thứ 5: Tuổi Dần

Những con giáp sẽ khiến bạn hạnh phúc

Thứ 1: Tuổi Tý

Những chàng trai tuổi Tý có tính cách hòa đồng, điềm đạm và dễ chia sẻ. Ngoài ra, họ còn có tấm lòng bao dung, rộng lượng với mọi người xung quanh, đặc biệt là người mình yêu quý. Do vậy, họ để lại ấn tượng vô cùng tốt đẹp trong lòng mọi người.

ty-7256-1402357273

Hơn thế, người tuổi Tý có kỹ năng sống khéo léo và ý thức tiết kiệm cao độ nên thường trong trạng thái chủ động về chuyện tiền bạc, hiếm khi rơi vào tình trạng “tiền khô cháy túi”.

Về phương diện tình cảm, các chàng trai tuổi này yêu một cách chân thành, đắm say và trân trọng từng khoảnh khắc của tình yêu. Bởi vậy, con giáp này xứng đáng là đối tượng để phái đẹp chọn làm người yêu nhất.

Thứ 2: Tuổi Mùi

Anh chàng tuổi Mùi trọng lễ nghi, có lòng hiếu thảo tuyệt vời, đồng thời tính tình ôn hòa, dễ mến. Trong mắt mọi người, chàng trai tuổi này như một cậu bé hồn nhiên, giản đơn và có lòng thương người vô bờ bến.

mui-1696-1402357273

Nhưng khi tiếp cận sâu hơn về thế giới nội tâm của họ, mọi người lại thấy đây là một con giáp vô cùng bản lĩnh nhưng thích sự lãng mạn nhẹ nhàng. Họ sẽ trở thành một người chồng, người cha tốt trong tương lai. Cô gái nào có được anh chàng tuổi Mùi làm người yêu, hẳn sẽ rất hạnh phúc và hài lòng.

Thứ 3: Tuổi Sửu

Nói tới người tuổi Sửu, ấn tượng đầu tiên mà mọi người thường nhắc tới là sự chất phác, thật thà, tinh thần trách nhiệm cao. Trong công việc, họ luôn cần mẫn và nỗ lực không ngừng, nên dành được nhiều tình cảm ưu ái của đồng nghiệp và cấp trên.

suu-6472-1402357273

Trong tình yêu, dù không chủ động nhưng những chàng trai tuổi Sửu lại âm thầm quan sát, chăm sóc và bảo vệ người mình yêu thương. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho người yêu hoặc vợ tương lai.

Thứ 4: Tuổi Hợi

Tính tình ngay thẳng, cương trực và điềm tĩnh trong mọi tình huống giúp người tuổi Hợi đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Đối diện với khó khăn, thách thức, họ không chút than vãn, kể khổ mà điềm đạm xử lý mọi chuyện một cách êm thấm và chu toàn.

hoi-3374-1402357273

Trong cuộc sống, chàng trai tuổi Hợi có rất nhiều bạn tốt, những người bạn này sẵn sàng đưa tay giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Có được điều đó cũng là do sự hài hòa và tốt bụng trong bản chất con người họ.

Đối với người mình yêu, các anh chàng tuổi Hợi luôn biết cách trân trọng, tạo sự lãng mạn bất ngờ và dành tình yêu trọn vẹn. Ở bên cạnh họ, bạn sẽ có cảm giác an toàn và tin cậy. Họ xứng đáng làm người yêu trọn đời của bạn đó nha.

Thứ 5: Tuổi Dần

Bản tính dũng cảm, thẳng thắn, tự tin và ngoan cường đối đầu với thách thức dường như đã ăn sâu vào con người tuổi Dần. Trong cuộc sống hay phương diện tình cảm, họ luôn nhất quán, nói được là làm được, không mấy khi thay đổi quan điểm hay lời hứa của mình. Một khi đã hứa, họ sẽ thực hiện cho bằng được mới chịu dừng lại.

dan-6210-1402357273

Một cô gái nhu mì, hiền thục và chân thành sẽ là sự kết hợp ăn ý với chàng trai tuổi Dần. Họ sẽ là cặp đôi hoàn hảo xây dựng hạnh phúc gia đình lâu bền, đúng như câu nói: “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào sẽ khiến bạn hạnh phúc? –

Phân loại chữ kí

Để quí vị có một khái niệm tổng quát, một ý thức phân biệt rõ ràng, chúng tôi xin tự lược ra đây phần phân loại các kiểu chữ ký theo kinh nghiệm khảo sát trực thị (Science d’observation) và sự hiểu biết của riêng tôi để quí vị có thể tùy theo đó mà phân định giải đoán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực ra, chữ ký thì gồm có hàng muôn triệu kiểu chữ ký khác nhau, có thể nói rằng mỗi một người là một kiểu chữ ký, mà không ai có thể ký giống nhau được. Tuy nhiên về dạng tự tức là hình thể và tầm vóc của chữ ký thì chúng tôi nhận xét chỉ có 10 loại hình chính thức được phân chia như sau:

1) Kiểu chữ ký đi tới (tiến về trước).

2) Kiểu chữ ký đi thụt lùi (thoái bộ).

3) Kiểu chữ dâng lên cao (leo dốc).

4) Kiểu chữ ký tụt xuống thấp (sâu trũng).

5) Kiểu chữ ký gút thắt (chữ thập).

6) Kiểu chữ ký gián đoạn (đứt khoảng).

7) Kiểu chữ ký lọng che (đội tàn, nón).

8) Kiểu chữ ký lửng lơ (thiếu gạch đít).

9) Kiểu chữ ký nền tảng (gạch đít).

10) Kiểu chữ ký loạn thị (bí hiểm lung tung).

 Sau đây là kiểu mẫu ký các chữ ký được phân loại Khi đã phân loại được các mẫu tự của chữ ký rồi, tức là ta đã có ý thức chữ ký của mình thuộc

loại nào, bây giờ ta hãy đi vào phần giải đoán tổng quát của các loại chữ đó.

Nên nhớ đây là phần giải đoán tổng quát, nghĩa là giải đoán chung cho người mang nét chữ ký đại diện đó, riêng phần chi tiết thuộc về cá nhân thì sẽ có rất nhiều sự khác biệt mà chúng tôi sẽ trình bày sau:




1) Kiểu chữ ký đi tới biểu lộ một con người luôn luôn hướng về tương lai, họ ưathích tạo một đời sống tốt đẹp sắp tới, thích hăng say làm việc và rất ghét nhắc đến dĩ vãng dù tốt hay xấu, người có kiểu ký này không thích kỷ niệm mà luôn thực tế.

Họ vào đời bằng nhiều sự may mắn, họ thành công lớn nhờ sự kiên nhẫn và lòng tự tin, họ có thể vượt qua được nhiều trở ngại, nhưng phạm vào một lỗi lầm là có tính độc đoán.

CÓ THƠ RẰNG:

Chữ ký nghiêng nghiêng bước tới nhiều,

Có phần sự nghiệp có danh cao,

Đời sống chẳng ưa điều dĩ vãng
Mà thích hướng tới việc mai sau

.


Trích Nghệ thuật xem chữ kí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại chữ kí

Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Tuất thành thật, trung thành, trọng đạo nghĩa, luôn mang lại cảm giác tin cậy cho đối phương. Tự mình có thể lập nên sự nghiệp, nhưng nếu có sự kết hợp với tuổi khác thì sẽ thành công hơn nữa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất giỏi việc đối nhân xử thế, thường mang lại cảm giác tin cậy cho người khác, đôi khi không cần nói nhiều người khác cũng có thể hiểu được. Bởi vậy, trong lĩnh vực kinh doanh, việc giao tiếp với đối tác thường đạt kết quả tốt. Người tuổi Tuất cũng làm việc khá chăm chỉ, tuy nhiên, không có ai là hoàn hảo cả, người này cũng có vài khuyết điểm như không có khả năng nhìn xa trông rộng, năng lực làm việc cũng không tốt, nên khó có thể theo đuổi mục tiêu lâu dài.   Người tuổi Tuất nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Hợp tác không tốt lắm bởi người tuổi Tuất luôn lý tưởng hóa mọi chuyện nên khi hợp tác thường khó thành công.

Nguoi tuoi Tuat nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
Hợp tác với tuổi Tý khó đạt được thành công
  Với tuổi Sửu: Hai tuổi này có sự khác biệt rất lớn về tính cách, chiến lược kinh doanh cũng khác nhau nên hợp tác gặp nhiều khó khăn 
Với tuổi Dần: Đôi bên có thể hợp tác nhưng khó có thể hòa bình khi đụng tới chuyện chia sẻ vật chất.   Với tuổi Mão: Người tuổi Mão rất thông minh hơn nữa lại rất khách quan nên có thể trợ giúp cho người tuổi Tuất, người tuổi Tuất cũng sẽ không phản bội lại người tuổi Mão nên hợp tác là rất tốt.   Với tuổi Thìn: Không thể hợp tác lâu dài bởi người tuổi Tuất có khả năng hiểu thấu lòng dạ người tuổi Thìn, còn người tuổi Thìn thì lòng tự cao tự đại quá lớn, dễ bị tổn thương nên khó hợp tác.
 
Với tuổi Tị: Có hi vọng hợp tác thành công nên cũng không nên ôm hi vọng quá lớn. Tính cách 2 người có thể bù trừ cho nhau nhưng sự hợp tác không phải là lý tưởng. Với tuổi Ngọ: Hợp tác rất tốt bởi cả hai đều rất coi trọng hiệu quả thực tế, hòa hợp khi giải quyết những công việc chung, có thể giúp nhau cùng tiến bộ.

Với tuổi Mùi: Không dễ để hợp tác bởi người tuổi Tuất thường rất coi trọng công việc của mình, luôn cho rằng mình gánh trọng trách lớn lao, người tuổi Mùi lại không như vậy, họ dùng “con mắt nghệ thuật” để đánh giá người tuổi Tuất.
Với tuổi Thân: Tuy rằng có thể hợp tác nhưng người tuổi Tuất luôn phải cảnh giác, người tuổi Tuất không muốn người tuổi Thân thành công hơn mình.

Nguoi tuoi Tuat nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
Không dễ để hợp tác với người tuổi Mùi

Với tuổi Dậu:
Không tốt để hợp tác, người tuổi Dậu luôn phải cảnh giác. Hai người có thể hợp tác nhưng trong lòng lại luôn cạnh tranh ngầm với nhau.

Với tuổi Tuất: Trong quá trình hợp tác kinh doanh thì cả đôi bên đều không cảm thây hứng thú, cả hai cũng không có năng lực kinh doanh, thất lại là chuyện có thể đoán trước được.
 
Với tuổi Hợi: Có thể hợp tác, nhưng người tuổi Hợi thực lòng không tình nguyện, chủ yếu là do người tuổi Tuất quá khảng khái nên người tuổi Hợi cảm thấy có chút không thoải mái.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Phòng thân tháng cô hồn, tránh hồn xiêu phách lạc

Theo dân gian, tháng 7 Âm lịch hay còn gọi là tháng Cô Hồn, vào tháng này, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian mà ngày 14 tháng 7 âm lịch là ngày âm khí nặng nhất.
Phòng thân tháng cô hồn, tránh hồn xiêu phách lạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết thì vào nửa đêm ngày này, nếu tới những địa điểm hoang vu, hiu quạnh sẽ nhìn thấy cảnh tượng hàng trăm linh hồn đi trên một cây cầu hướng vế phía dân gian, có một linh hồn cầm đèn lồng đỏ dẫn lối, vì vậy, vào đêm ngày 14 âm lịch, chớ nên ra khỏi nhà.    Vào tháng “cô hồn”, có những điều kiêng kị bạn cần phải nhớ để biến hung thành cát, vạn sự an khang.
 
 30 điều kiêng kị trong tháng cô hồn:
 
1. Đầu giường treo chuông gió: Chuông gió treo đầu giường dễ chiêu nhiễu các vong linh và thời điểm ngủ là thời điểm linh hồn dễ xâm nhập vào giấc ngủ của bạn.
 
2. Đi tắm buổi đêm: Khuyên bạn không nên đi tắm quá khuya, điều này sẽ mang lại rất nhiều phiền toái.
 
3. Đốt tiền vàng bừa bãi: Hành động đốt tiền vàng là hành động gửi tiền vàng và đồ dùng cho các vong linh, bởi vậy, càng đốt nhiều tiền vàng thì vong linh tới càng nhiều.   4. Ăn vụng đồ cúng: Nếu chưa thắp hương xong, hương chưa tàn, chưa vái lạy mà đã ăn vụng đồ cúng bái thì ngay lập tức sẽ gặp xui rủi.   5. Huýt sáo vào buổi tối: Buổi tối huýt sáo sẽ dễ “dẫn dụ” các vong linh bởi các vong linh rất “thích” tiếng sáo.
 
6. Gọi tên: Ban đêm không nêu kêu tên, nếu bắt buộc thì có thể gọi biệt danh, đề phòng các vong linh nhớ tên bạn.
 
7. Bơi lội: Lúc này, các vong linh rất thích chơi trò kéo chân bạn, nguy cơ tử vong là rất lớn.
 
8. Trốn tìm: Các vong linh rất thích dọa người, thời điểm bạn đang trốn một mình trong bóng tối là thời điểm bạn dễ bị “dọa” nhất.   9. Trồng cây đa cổ thụ trước cửa nhà: Cây là đa là nơi âm khí tích tụ, là nơi mà các vong linh rất “thích”, trừ khi bạn muốn các vong linh vào nhà mình thì có thể trồng cây đa trước cửa nhà.
 
10. Thức khuya: Lúc cơ thể con người mệt mỏi nhất là đêm khuya, lúc này âm khí lại là lúc vượng nhất, vì vậy bạn không nên thức quá khuya.
 
11. Dựa vào tường: Các vong linh bình thường rất thích chốn lạnh lẽo nên thường ngự trên tường để nghỉ ngơi, đứng dựa vào tường đồng nghĩa với việc rất có thể bạn đang đứng cạnh một “ai đó”.
 
12. Nhặt tiền lẻ rơi trên đường: Tiền này là của các vong linh, nếu bạn nhặt nghĩa là xâm phạm vào đồ của các vong linh ấy, bạn sẽ gặp rủi ro.
 
13. Dễ dàng quay đầu lại: Khi bạn đang đi ngoài đường ở nơi hiu quạnh, chợt cảm thấy giống như có người gọi mình, không nên quay đầu lại, bởi rất có thể là một linh hồn nào đó đã gọi bạn.
 
14. Tùy tiện bá vai bá cổ: Con người có 3 ngọn lửa trên đầu và hai bên vai, nếu mà khoác vai nhau thì ngọn lửa hai bên vai sẽ bị dập tắt và các vong linh nhân cơ hội này sẽ trèo lên vai.  
 
15. Để dép lê ở đầu giường: Các vong linh nhìn vào đôi dép sẽ biết bạn đang ở chỗ nào, nếu dép lê hướng vào giường thì các vong linh sẽ lên giường và ngủ cùng với bạn. 
 
16. Cắm đũa giữa bát cơm: Đây là hình thức tế bái, tương tự như cắm hương ở bát hương, khi bạn cắm đũa vào giữa bát cơm thì sẽ có ý là mời các vong linh tới “ăn cùng”.
 
17. Đi một mình: Khi bạn đi một mình thì dễ bị các vong linh “chú ý”, tốt nhất là đi đâu thì nên rủ người đi cùng nhé.
 
18. Chụp ảnh buổi tối: Chụp ảnh vào buổi tối đôi khi vô tình thu lại được hình ảnh của các vong linh, các vong linh sẽ chụp ảnh cùng bạn và theo về nhà.
 
19. Chơi bói chén: Bình thường chơi bói chén đã có nhiều chuyện không tưởng rồi, huống chi lại chơi bói chén trong tháng cô hồn.   20. Dép lê đặt ngay ngắn bên giường: Khi ra ngoài du lịch, bạn đặt dép lê ngay ngắn bên giường thì đồng nghĩa với việc dẫn lối cho các vong linh, họ sẽ làm náo loạn giường bạn.
 
21. Nửa đêm không nên phơi quần áo: Quần áo ướt dễ làm cho sóng điện tích tụ, phơi quần áo ướt chẳng khác nào tạo ra hãm tịnh trảo quỷ (cạm bẫy), như vậy, các vong linh sẽ tìm tới bạn để gây rắc rối. 
 
22. Không nên để tóc tai bù xù khi ngủ: Tháng cô hồn, khắp nơi đều là cô hồn dã quỷ, nếu tóc tai bù xù họ sẽ cho rằng bạn là đồng loại, và sẽ gọi bạn để “tám chuyện”.
 
23. Không nên “đến tháng”: Dân gian cho rằng khi phụ nữ “tới tháng” là lúc cơ thể không thuần khiết, xúc phạm tới thần kinh như vậy sẽ bị làm cho bất hạnh. Tuy nhiên, cách nói này chưa có căn cứ, mặc dù vậy bạn vẫn nên cẩn thận.
 
24. Không nên mừng sinh nhật vào buổi tối: Những người có sinh nhật vào tháng 7 âm lịch thì thật xui xẻo, bởi khi tổ chức sinh nhật vào buổi tối thì sẽ có “nhiều người” tới dự sinh nhật cùng, tốt nhất là nên tổ chức vào ban ngày.
 
25. Không nên bắt chuồn chuồn và châu chấu: Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của quỷ hồn, nếu tùy tiện bứt chúng thì cần thận, bạn đang dẫn âm linh về nhà đó.
 
26. Không nên nói từ “Quỷ”: Trong những ngày này, trên dương gian âm khí cực mạnh, có ở khắp nơi vì vậy, nên thận trọng từ lời nói tới việc làm, kị nói những từ xui xẻo, cũng không nói linh tinh đề phòng âm linh ngay bên cạnh.
 
27. Không dẫm đạp lên tro bụi tiền vàng mã: Vàng mã là tế phẩm cho cõi Âm, khi đốt cháy, các vong linh sẽ tụ tập xung quanh để thưởng thập. Nếu bạn nhảy, dẫm lên tro của vàng mã thì là xâm phạm với các vong linh, bạn sẽ không thể tránh khỏi xui xẻo.
 
28. Không nên khoác vai người khác: Dân gian quan niệm, trên mỗi người đầu có ba ngọn lửa, ở hai bên vai và trên đỉnh đầu, như vậy, các linh hồn sẽ không dám tới gần bạn. Nhưng khi bạn khoác vai người khác, vô tình dập tắt ngọn lửa trên vai họ đi, như vậy bạn sẽ gặp phải phiền toái.
 
29. Lễ cầu siêu mở cửa âm phủ: Từ ngày 1 tháng 7 âm lịch, Quỷ môn sẽ mở và tất cả các vong linh được phép trở về dương gian thăm người thân. Bởi vậy, vào buổi chiều các nhà phải đặt trước cửa nhà mình một mâm đồ cúng gọi là lễ cúng chúng sinh, để cho các vong linh có cái ăn, không quấy nhiễu người nhà. Tế phẩm cũng không cần nhiều quá, chỉ cần vài món là được.
 
30. Thả đèn hoa đăng: Thả đèn hoa đăng là thả những ngọn đèn hình hoa sen trôi sông, đèn có thể là bằng gỗ hoặc giấy. Tuy nhiên, nguồn gốc của việc thả đèn hoa đăng là để cho những người chết đuối tìm được đường về nhà, để hưởng vật phẩm tế lễ.

Trên đây là những điều còn lưu truyền trong dân gian, chưa có khoa học nào chứng minh sự đúng đắn của nó. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”. Vì vậy mọi người chỉ nên tham khảo, đừng để những điều trên ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống của chính mình. 

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng thân tháng cô hồn, tránh hồn xiêu phách lạc

Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không? Hãy nghiên cứu Ngũ Hành, Thiên Can và Địa Chi để tìm ra câu trả lời hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình Lục xung Tương hại
  • Tý chống Mão;
  • Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
  • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
  • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
  • Dậu và Hợi không chống gì cả.
  • Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
  • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
  • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
  • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
  • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Xem tướng khi xòe bàn tay –

Xòe bàn tay trên mặt phẳng và găng hết cỡ. + Ngón cái với bàn tay tạo một góc bằng 60° thì trí tuệ khoát đạt, thích tự do. + Ngón cái trắc diện (Profit) vuông 90n thì tinh thần trong sáng, tính minh bạch. + Ngón cái choạc càng rộng > 90° thì càng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xòe bàn tay trên mặt phẳng và găng hết cỡ.

tuong-phong-khoang

+ Ngón cái với bàn tay tạo một góc bằng 60° thì trí tuệ khoát đạt, thích tự do.
+ Ngón cái trắc diện (Profit) vuông 90n thì tinh thần trong sáng, tính minh bạch.
+ Ngón cái choạc càng rộng > 90° thì càng độc lập suy nghĩ và có bản lĩnh.
+ Ngón cái choạc càng hẹp < 45° thì sông thiếu bản lĩnh, lệ thuộc.
+ Ngón cái choạc < 60° thì khuynh hướng bình thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khi xòe bàn tay –

Xem tướng cánh mũi đoán năng lực làm việc

Người có tướng cánh mũi dày tròn, sáng bóng có thể gây dựng sự nghiệp từ khi còn trẻ. Họ phù hơp làm ông hoặc bà chủ, mở cơ sở kinh doanh cho riêng mình.
Xem tướng cánh mũi đoán năng lực làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Trong Nhân tướng học, mũi được chia thành 3 khu vực:
 
- Khu vực sống mũi gồm Sơn căn, Niên thượng và Thọ thượng. Khu vực này biểu hiện về khả năng tiềm ẩn của mỗi người. Tùy theo mức độ rộng hẹp mà xem người đó có thể mạnh mẽ hay yếu kém.
 
- Khu vực Chuẩn đầu, tức là chóp mũi. Khu vực này biểu hiện cho trí lực của một người, có liên quan đến sự phát triển của trí óc và tinh thần.
 
- Khu vực phụ trợ gồm Giản Đài, Đình Úy, tức là hai cánh mũi. Khu vực này thể hiện cho năng lực hoạt động, làm việc của con người.
 
Xem tuong canh mui doan nang luc lam viec hinh anh
Ảnh minh họa

1. Cánh mũi dày, tròn và sáng bóng

 
Cánh mũi dày, nhiều thịt lại tròn và sáng bóng cho thấy các mối quan hệ xã giao của người này rất tốt. Người có tướng cánh mũi này có thể gây dựng sự nghiệp từ khi còn trẻ. Họ có khả năng tài chính nhạy bén, đường tài lộc rộng mở, rất phù hợp làm ông hoặc bà chủ, mở cơ sở kinh doanh của riêng mình.
 
2. Mũi hẹp, dường như không nhìn thấy hai cánh mũi
 
Người có tướng mũi hẹp mà hai cánh mũi lại dẹt, dường như không nhìn thấy thường không tụ tiền tài, không có quan điểm tài chính rõ ràng. Trong Nhân tướng học, hai cánh mũi đại diện cho Tài khố (có nghĩa là kho tiền tài). Nếu ai đó không có Tài khố thì dù có vất vả kiếm tiền thì vẫn không có số giàu sang, không thể tích lũy tiền bạc để an hưởng tuổi già. 

3. Mũi Thiên tài
 
Mũi Thiên tài có nghĩa tiền tài thiên lệch về một hướng. Ở đây chỉ Giản Đài (cánh mũi trái) nhìn đầy đặn hơn Đình Úy (cánh mũi phải). Người có tướng cánh mũi này suốt đời hưởng nhiều tiểu tài, dễ trúng xổ số hoặc những giải thưởng bất ngờ. 
 
4. Cánh mũi có Đình Úy đầy đặn hơn Giản Đài
 
Điều này có nghĩa cánh mũi phải nhìn đầy đặn hơn cánh mũi trái. Người có tướng cánh mũi này có biệt tài trong giao tiếp xã giao, hợp tác làm ăn, làm mô giới hoặc đầu cơ. Người này thích hợp với việc kinh doanh buôn bán hoặc làm trong nghề mô giới thì sự nghiệp càng phát triển, tiền đồ thêm rộng mở.
 
5. Trên cánh mũi có nốt ruồi
 
Nếu trên hai cánh mũi xuất hiện nốt ruồi đen, người này cần cẩn trọng về sức khỏe. Đặc biệt có thể mắc bệnh về đường ruột, dạ dày. Đồng thời, trước năm 50 tuổi khó tụ tài, tích lũy được tiền bạc. Người có tướng mũi này có thể xây dựng sự nghiệp ở trung vận nhưng cuối đời vẫn phải sống tha hương ở nơi xứ người.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cánh mũi đoán năng lực làm việc

Số đào hoa của người tuổi Thân có tốt không?

Số đào hoa của người tuổi Thân rất phát triển. Tình yêu đến với họ như một sự tình cờ khiến họ luôn phải đắn đo lựa chọn. Tuy nhiên, người này cũng phải cẩn
Số đào hoa của người tuổi Thân có tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


So dao hoa cua nguoi tuoi Than co tot khong?
 

thận khi lựa chọn đối tượng, không nên chỉ chú trọng đến hình thức bên ngoài.

Nữ giới tuổi Thân có sức hấp dẫn riêng. Đi tới đâu họ cũng khiến phái nam phải rung động trước vẻ đẹp tự nhiên, tràn đầy sức sống. Cách ăn mặc gọn gàng, nhã nhặn, kết hợp với kiểu tóc búi cao chính là hình thức góp phần giúp nữ giới tuổi Thân để lại ấn tượng đặc biệt cho phái mạnh.

Tuy nhiên, vào năm tuổi, họ có thể gặp chuyện không may trong tình yêu. Lời khuyên cho người này là nên cẩn trọng trong việc lựa chọn đối tượng của mình.

Một số vật dụng dưới đây sẽ đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Thân: hoa khiên ngưu, quả chuối tiêu, thủy tinh tím.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Thân có tốt không?

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ nên tránh –

Không gian phòng ngủ của mỗi người chiếm khá nhiều thời gian của một ngày và ảnh hướng tới sức khỏe, đời sống. Trong đó, phong thủy phòng ngủ rất quan trọng đối với việc hình thành khí hưng thịnh trong phòng. Ngoài ra, còn có câu hỏi " Giường ngủ có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian phòng ngủ của mỗi người chiếm khá nhiều thời gian của một ngày và ảnh hướng tới sức khỏe, đời sống. Trong đó, phong thủy phòng ngủ rất quan trọng đối với việc hình thành khí hưng thịnh trong phòng.

Ngoài ra, còn có câu hỏi ” Giường ngủ có giúp làm bạn giàu có?”. Câu trả lời là có nếu bạn nằm ngủ quay đầu về hướng tài lộc dựa theo con số bát quái cá nhân. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn nên quên đi hướng phong thủy tốt nhất của mình cho đến khi bạn tìm được vị trí kê giường chính xác nhất. Nguyên tắc chuẩn luôn luôn là kê giường đúng phong thủy trước tiên, sau đó mới tính đến hướng phong thủy cá nhân.

Vì vậy, nên chú ý những điều cấm kỵ trong phòng ngủ cần tránh để mang lại thịnh vượng và hạnh phúc cho gia đình. Dưới đây, là những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ nên tránh để mang lại may mắn phúc lộc đầy nhà và phòng tránh rủi ro.

Nội dung

  • 1 Đầu giường kiêng kỵ để xà ngang ép đỉnh
  • 2 Đầu giường kiêng hướng thẳng vào cửa phòng
  • 3 Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào nhà xí
  • 4 Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào bếp đun
  • 5 Giường ngủ kiêng kê sát vào bếp đun
  • 6 Đầu giường kiêng kê sát vào cửa sổ
  • 7 Đầu giường kiêng không kê sát vào tường
    • 7.1 Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương
  • 8 Giường ngủ kiêng chiếu thẳng vào ống khói
  • 9 Giường ngủ kiêng cầu thang ép đỉnh
  • 10 Một số lưu ý khác về vấn đề đặt giường ngủ đúng cách

Đầu giường kiêng kỵ để xà ngang ép đỉnh

Đầu giường có xà ngang ở trên gọi là huyền trâm sát, chủ tổn nhân khẩu. Vì thế, nếu đầu giường có xà ngang ép đỉnh sẽ không có lợi cho sức khỏe của bạn.

Nếu giường kê trong phòng ngay dưới dầm ngang sẽ hình thành cảm giác như luôn bị đè nén, trong thuật xem phong thủy gọi là “hung hình”. Dầm ngang nằm bất kỳ bên trên nơi nào của giường đều ảnh hưởng tới sức khỏe. Nếu dầm ngang vắt ngang qua đầu giường sẽ làm bạn luôn cảm thấy nhức đầu, đồng thời tính tình cũng trở nên khô khan. Cần chuyển giường tới vị trí khác không có dầm chạy qua hoặc làm trần giả che lấp dầm ngang.

Đầu giường kiêng hướng thẳng vào cửa phòng

Trong trường hợp ấy, có thể kê giường ra chỗ khác để tránh chiếu thẳng vào cửa phòng. Nếu không thể xê dịch được giường thì có thể làm như sách cổ đã ghi, đặt 1 tấm bình phong giữa cửa phòng với đầu giường để ngăn cách.

Đầu giường hướng thẳng ra cửa phòng thuộc loại “Hung khí xung” dễ gây mất ngủ, tinh thần hay hoảng hốt đồng thời trí nhớ giảm sút, dễ phạm sai lầm, không phân biệt rõ đúng sai. Chuyển đầu giường ra chỗ khác, tốt nhất đầu giường kê lệch một góc với cửa phòng, tránh đối diện. Nắng chiếu vào đầu giường hoặc để đầu giường có nguồn sáng mạnh chiếu vào gọi là “Hung quang”. Đầu giường bị nắng chiếu vào thường gây cho bạn hay cáu kỉnh, nóng nảy, các nguồn sáng mạnh khác chiếu vào đầu giường sẽ ảnh hưởng không tốt tới “số đào hoa” của bạn. Tốt nhất bạn nên chọn xem ngày tốt xấu trong tháng để thay đổi vị trí đầu giường. Nếu không được có thể đan giấy kính lọc phản quang, sau đó mắc rèm che nắng cho đầu giường của bạn.

Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào nhà xí

Nếu cửa toilet hướng thẳng vào đầu giường, bạn đã phạm phải “hung vi”. Do toilet luôn tỏa ra mùi xú uế và tiếng nước dội rửa làm bạn khó ngủ và làm thần kinh bạn luôn căng thẳng. Nên chuyển vị trí đầu giường ngược lại đồng thời luôn chú ý đóng kín cửa toa lét và thông gió để giảm mùi xú uế.

Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào bếp đun

Trước phòng ở có bếp đun, tâm thống cước tật. Lửa bếp rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không thích hợp với sức khỏe sẽ sinh ra các chứng bệnh như đau tim, thổ huyết và đau chân.v..v..

Giường ngủ kiêng kê sát vào bếp đun

Bếp đun là nơi sinh hỏa nấu thức ăn, rất nóng bức vì thế không được kê sát với giường ngủ.Giường ngủ kê sát vào bếp đun có tường ngăn cách rất không nên.

Phương pháp bổ cứu là xê giường ngủ tới 1 chỗ khác của phòng ngủ làm như thế có thể hóa giải được nhiều tai nạn và bệnh tật, đau đớn. Ngoài ra, xin chú ý: giường ngủ cũng không nên kê sát vào nhà xí.

Đầu giường kiêng kê sát vào cửa sổ

Trong phong thủy học đầu giường kê sát vào cửa sổ thì không tốt, rất không thích hợp đối với an ninh của gia đình. Trừ một số trường hợp đặc biệt, nếu không đầu giường nên cố gắng tránh sát vào cửa sổ.

Đầu giường kiêng không kê sát vào tường

Đầu giường không nên lộ không, điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, thế thì hung nhiều cá ít. Nếu 2 đầu giường đều không kê sát vào tường thì càng kiêng kỵ.

Nếu quả thật đầu giường không kê sát tường được thì cuối giường phải kê sát vào tường, cũng có thể bổ cứu được. Ngoài ra, có 1 số cách có thể bổ cứu đó là đặt 1 cái tủ ở trên đầu giường cạnh vách tường.

Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương

Trong phong thủy học gương dùng để ngăn sát có tác dụng phản xạ sát khí xông thẳng vào cho nên gương (dù không phải là gương bát quái) hay gương lõm, không thể để chiếu thẳng vào mình, nhất là không thể chiếu thẳng vào đầu giường mình. Bởi vì, bản chất của gương là chuyển động, đánh mất đi sự yên tĩnh cho không gian nghỉ ngơi của bạn.

Giường ngủ kiêng chiếu thẳng vào ống khói

Ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở. Vì thế giường ngủ không nên chiếu thẳng vào ống khói. Nếu xảy ra trường hợp này thì phải kê giường ngủ ra chỗ khác, để khi ngủ trên giường không nhìn thấy ống khói là được. Ngoài ra, có thể cân nhắc che chở cửa sổ để tránh nhìn thấy ống khói, đỡ giật mình. Không nói đến phong thủy chỉ riêng nhìn khói bốc lên cũng đã có hại cho sức khỏe rồi.

Giường ngủ kiêng cầu thang ép đỉnh

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang là không nên, dù cầu thang ở bên phòng ngoài. Không nói về phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho người ta khó ngủ.

Một số lưu ý khác về vấn đề đặt giường ngủ đúng cách

Và thiết kế cũng được coi là điều cốt lõi. Đơn giản mà nói, thiết kế hấp dẫn và không màu mè là tốt nhất, giữ được sự yên tĩnh cho nơi bạn ngủ.

Sử dụng hoa tươi hoặc cây cảnh trong thiết kế phòng ngủ sẽ làm giảm ham muốn tình dục đối với những người đã lập gia đình. Vì thế không nên đặt hoa tươi và cây cảnh trong phòng ngủ.

Một điều quan trọng khác là trong lúc nằm ngủ trên giường bạn không nên nhìn thấy hoặc nghe thấy tiếng nước chảy, đó có thể xuất phát từ chậu rửa mặt hoặc bồn cầu…

Bày quá nhiều cây cảnh, hoa tươi trong phòng ngủ vợ chồng có thể làm giảm ham muốn tình dục. Treo/đặt gương gần giường ngủ gây ra nhiều ảnh hưởng không tốt cho giấc ngủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ nên tránh –

Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn đã xấu - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn đã xấu, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn đã xấu, tu vi Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn đã xấu, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn đã xấu

Khi kết hôn, không phải xem tuổi có hợp nhau hay không mà quan trọng là xem cả hai đã sẵn sàng cho việc lập gia đình và có đủ khả năng bao dung, chấp nhận điểm yếu, lỗi lầm của nhau hay chưa.

Đó là ý kiến của Thiền sư Pháp Hạnh, một du sĩ có nhiều tác phẩm hội họa nổi tiếng cũng như nhiều bài pháp hay về hạnh phúc trong một buổi đàm đạo với các Phật tử khi nhiều Phật tử trẻ hỏi ông rằng có tuổi hợp nhau để kết hôn không? Trai gái yêu nhau nhưng đi xem bói thì thầy bói nói là tuổi không hợp nếu lấy nhau sẽ tuyệt mệnh thì nên làm thế nào?

 Thiền sư Pháp Hạnh cho rằng, tuổi nam nữ có hợp nhau hay khắc nhau là dựa trên quan điểm ngũ hành: ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc. Thông thường mọi người thích ngũ hành tương sinh, cho là có như thế thì mọi sự mới hanh thông, thuận lợi, phát triển… Nhưng thực tế ngũ hành tương khắc cũng tốt, thậm chí còn tốt hơn ngũ hành tương sinh.

 “Vì ngũ hành tương khắc là khắc chế nhau, giữ cho mọi thứ ở thế quân bình, không quá vượng. Nếu mình có thói hư tật xấu mà không có ai khắc chế, ngăn cản thì mình sẽ đi đến đâu. Nếu chồng có thói quen ăn trộm mà vợ còn ủng hộ, khen ngợi, thì người chồng sẽ phạm tội nhiều đến chừng nào?", vị thiền sư dí dỏm.

 Như vậy, thuận hay khắc đều tốt cả. Quan trọng là khi kết hôn, không phải xem tuổi có hợp nhau hay không mà cần xem hai điều. Đó là hai người đã sẵn sàng cho việc lập gia đình, cho việc có vợ, có chồng, và có con hay chưa? Hai người có đủ khả năng bao dung, chấp nhận điểm yếu, lỗi lầm của nhau hay chưa?

 Cũng theo Thiền sư Pháp Hạnh, tương tự, tuyệt mệnh thì… cũng không sao. Nếu hai vợ chồng mà ý thức mình không sống lâu cùng nhau được thì mỗi giây phút đều cố gắng sống tốt, yêu thương nhau còn hạnh phúc hơn các cặp vợ chồng khác không biết quý trọng cuộc sống bên nhau khiến cho cả cuộc đời lúc nào cũng căng thẳng. Tuyệt mệnh như thế là đoạn tuyệt tham, đoạn tuyệt sân, đoạn tuyệt si.

 Theo các thiền sư, thực tế các quan điểm về xem tuổi xung khắc hay ngày giờ tốt để dựng vợ gả chồng đều không quá quan trọng. Quan trọng là tâm con người. Những thói quen này đa phần là do tập tục để lại. Mọi người thực hiện vì thói quen, truyền thống, do sợ hãi (nếu không làm theo thì áy náy, sợ bị rủi ro, thất bại).

 Do đó, khi thực hiện các công việc quan trọng như tang gia, cưới hỏi thì nên chiều theo ý kiến của mọi người cho vui vẻ thôi (bởi vì đối với mình thì ngày giờ nào cũng thế). Đó là tôn trọng tập tục và giữ sự hòa hợp với mọi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn đã xấu - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Thủ tục bỏ bàn thờ Thần Tài –

Nhiều trường hợp do một số lý do mà cơ sở kinh doanh không hoạt động nữa hoặc gia đình chuyển nhà nên cần giải bàn thờ thần tài hoặc chuyển bát hương sang nơi ở mới. Khi đó, rất nhiều người lo lắng vì không biết các bước tiến hành như thế nào để khôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g phạm phong thủy. Vậy Thủ tục bỏ bàn thờ Thần Tài là như thế nào.

Nội dung

  • 1 Chuẩn bị vật phẩm hiến cúng
  • 2 Các bước giải bàn thờ thần tài
  • 3 Các bước chuyển bát hương
  • 4 Văn khấn hoá ban thờ thần tài

Chuẩn bị vật phẩm hiến cúng

– Xôi, giò

– Gạo, muối, rượu

– Hoa 5 màu

– 5 loại quả

– Trầu cau, nước trong (nếu thờ bà Cô ông Mãnh)

– Đinh tiền

– Thẻ hương

Các bước giải bàn thờ thần tài

Muốn giải bàn thờ thần tài, trước hết bạn cần chọn ngày tiến hành là vào ngày mùng 1 hoặc ngày rằm hàng tháng. Khi tiến hành, gia chủ vái 3 lạy trước ban thờ thần tài, khấn các ngài xin cho phép giải bát hương. Ngoài ra, gia chủ cũng nên lễ đầy đủ ở cả ban thờ các quan thần linh và gia tiên, kính mời cả các quan thần tài lên thụ hưởng lễ vật, mời các ngài đi đến nơi khác để nhận nhiệm vụ mới. Sau đó, gia chủ giải đồ thờ ra sông hồ cho mát mẻ. Để đảm bảo vệ sinh, những món đồ bằng gỗ nên được hóa thành tro rồi mới rải xuống sông hồ.

Các bước chuyển bát hương

Trước khi chuyển sang nhà mới, gia chủ cần sắp mâm lễ cúng tạ trời đất từ ngày hôm trước. Vào ngày chuyển nhà, gia chủ đứng trước ban thờ vái 3 vái và khấn xin phép thần linh, gia tiên để chuyển nơi thờ tự các cụ sang nơi cư ngụ mới, đồng thời mời gia tiên đến ngự ở nhà mới (trong lời khấn nêu rõ địa chỉ, số nhà…). Sau đó dùng tiền âm lót xuống thùng cát tông hoặc hộp giấy, đồ chứa sạch sẽ rồi đặt bát hương vào, đậy kín, dán băng dính chặt chẽ. Cần chú ý, tuyệt đối không được để bát hương lộ thiên khi đi ngoài đường, vì như vậy có thể khiến cho các “vong” vãng lai nhập vào bát hương. Sau khi chuyển đến ngôi hà mới, sắp đặt gọn gàng ở vị trí mới thì lấy một chiếc khăn mặt mới nhúng vào rượu gừng tịnh hóa lại một lần nữa rồi thắp nhang, hành lễ bình thường.

Văn khấn hoá ban thờ thần tài

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật

Hôm nay là ngày: …. tháng …. năm ……….. 20…..

Tín chủ con là: …………… tuổi…..

Tín chủ con kính cáo: Chư vị Thổ địa mạch long thần, Tài thần cho phép con sửa soạn lễ vật: Nhục kê quí tửu, phù lưu thanh chước, kim ngân hương đăng, hoa, quả, tiền đinh cùng thứ phẩm chi nghi xin làm lễ hoá ban thờ Thần tài cũ về miền sông nước vĩnh hằng.

Con là người trần, việc thưa gửi có bề chưa thấu tỏ, con có tờ giấy cánh sớ xin kính cẩn tấu bày. Kính xin chư vị tôn thần cho con được thành tâm kính lễ.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Thiên di bản gia linh vị thần đài lễ (chắp tay lễ 3 lễ)

Phục dĩ (chắp tay lễ 1 lễ)

Phúc lộc thọ khang ninh, nãi nhân tâm chi kỳ nguyện, Thiên di bản gia linh vị thần đài lễ đắc hanh thông phát đạt, tai ương hạn ách bằng. Thánh lực dĩ giải trừ. Nhất nhiệm chí thành, thập phương cảm cách.

Viên hữu (chắp tay lễ 1 lễ)

Thượng phụng (chắp tay lễ 3 lễ)

Thiên thánh hiến cống, Hạ thiên tiến lễ bái thánh thần Thiên di hoá bản thần tài ban thờ đắc bình an thông thuận, gia đình đắc phát đạt hưng vượng (chắp tay lễ 1 lễ)

Kim thần tín chủ:……………..tuổi……Ngũ thập tứ tuế.

Chủ Lễ: Tiến lễ bái thánh thần thiên di Thổ địa long mạch Tài thần

Đầu thành ngũ thể, tịnh tín nhất tâm, cụ hữu sớ văn chí tâm.

Thượng phụng – Cung duy (chắp tay lễ 3 lễ)

Đương xứ Thành Hoàng, Hành khiển thổ địa – Phúc đức chính thần vị tiền. Ngũ phương long mạch, Tiền hậu địa chủ, tiếp dẫn Tài thần vị tiền. Tôn thần động thừa, chiếu giám phục nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thủ tục bỏ bàn thờ Thần Tài –

Xem bói qua bàn tay (Phần 1)

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau. Chúng ta hãy cùng Xem Tướng chấm net xem bói bàn tay của mình theo kiểu nào nhé !

1.Hình dạng tổng quát của bàn tay

-    Cân xứng : được sự quân bình tổng quát.

-    Dài & khô: Tính khô khan dè dặt.

-    Ngắn quá: có nhiều tánh xấu, hạ tiện.

-    Nhiều thịt, gân guốc: Trường  thọ.

-    Dài: khéo léo nhưng gian xảo.

-    Dài quá: Tỷ mỷ, si mê, độc đoán.

-    Tay dài đụng  đầu gối (?): có  ý chí, dũng mãnh, rất thông minh, muốn chinh phục thiên hạ.

-    Dài và hẹp: ích kỷ, sống  cô đơn.

-   Bàn tay hẹp:  người yếm thế, nhút nhát, nữ: sinh đẻ khó (tương tự với lòng bàn tay nhỏ) . ngược lại: sinh đẽ dễ.

-    Trũng, dường như không có chỉ: kém  lý trí.

-    Bàn tay đẹp, ngón đều đặn: phú quí thượng lưu.

-    Ngắn  đối với thân hình: tính tình xấu.

-    Các gò đều trũng: ngu đần.

-    Các gò cao quá mức: độc đoán, kiêu căng.

-    Chằn chịt: không quân bình, không trung tính. Nhiều  chỉ nhỏ chằn chịt làm như bàn tay bị “nát”: hay tính toán tiền bạc ngay cả đối với chồng  hay vợ,  nữ: số ba đào.

-    Ít chỉ: bình thản, giản dị, vô tư lự.

-    Nhiều  chỉ đều đặn: hạnh phúc, thích khoa học.

-    Có gút "triết  lý" : nhiều suy tư, giỏi toán pháp, khoa học, thông minh.

2.Màu bàn tay

-    Trắng:bình  tĩnh.

-    Hồng hồng: tốt dạ có sức khoẻ,  cả đời sung sướng phong lưu.

-    Vàng: nóng nảy, hay thối chí, yếm thế.

-    Đỏ: yêu đời, trung thành, nhưng cẩu thả.

-    Thật đỏ: kém sức khoẻ, làm biếng.

-    Đỏ bầm: thiếu sinh lực, suy nhược.

-    Vàng: nóng tính, chán đời, thường là tay nghệ sĩ.

-    Vàng đậm: hay sầu hận, hung tợn.

-    Vàng xanh, hay xanh chanh: dữ tợn,  thâm  hiểm.

-   Nâu đen: yếu gan, háo danh, ham chinh phục,  cấp  chỉ huy độc đoán, bi quan, có dục vọng thấp hèn.

3.Sắc thái bàn tay

-   Ướt , mềm: ham khoái lạc, ưa hào nhoáng vật chất,  dể bị cảm xúc, nhát, không chủ định, ưa an phận, mê tín, bướng bỉnh.

-    Khô cứng: lạnh lùng, thờ ơ, ích kỷ, trầm lặng, giàu tâm linh.

-   Ấm: khoan dung, hòa nhã, ham nói, có thể  tự kiêu  nếu  có dấu hiệu xấu. (nữ: chọc  trời khuấy nước)

-    Nóng: phòng bệnh gan.

-    Lạnh:  nhiều  tật xấu nhưng biết giữa kín, trung thành, biết hy sinh nhưng nhẹ dạ.  Dể xúc động

(vẫn tốt hơn bàn tay ướt), phòng bịnh tim.

-   Cứng: thích hoạt động, gan dạ,  có thể liều lĩnh, chịu được khổ hạnh,  không bị chuyện  ái tình làm lung lạc.

-    Thật cứng: chậm hiểu, ngu đần.

-   Mềm: thông minh, văn  sỉ, giàu  tưởng  tượng, phong lưu. Có thể  ưa đơn độc, ưa ái  tình, dễ  có nhiều may mắn về tình và tiền.

-    Thật mềm: càng có nhiều mơ mộng, làm biếng.

-    Đầy thịt: an nhàn, hưởng lộc.

-    Mập & dầy: Nhiều dâm tính.

-    Dầy: phóng túng, lười và tham lam, tính cương quyết, thành công trong buôn bán.

-    Mỏng: vất vả, luôn lo lắng vì sinh kế.

-   Gầy: thiếu khả năng vật chất, thiên về tinh thần. Có thể tự phụ,  bủn xỉn, ghen tỵ nhưng biết kiên nhẫn, kín đáo. Nếu bàn tay gầy mà không khuyết:  cũng có nhiều cơ hội đưa đến thành công.

-   Khuyết:  (lòng bàn tay lõm) tranh đấu suốt đời nhưng khó thành công, phòng bị quỵt nợ, nếu xuất thân  từ giàu  có: phá của. Nếu có nhiều chỉ xấu: nghèo khổ, phòng bệnh phổi.

4.Khổ bàn tay

-    Thân nhỏ bàn tay to: ít nói kín đáo,  tỉ mỉ,  có thể  ít kỷ, hẹp  hòi.

-    Thân to bàn tay nhỏ: đa cảm, vui vẽ, mau hiểu, nóng nảy, thiếu bình tĩnh, hay chê bai người.

-    Bàn tay mềm: sung sướng phong lưu, nhưng thích nhàn lười biếng.

-    Bàn tay cứng: kém phong lưu, chăm chỉ, chịu được khổ hạnh.

-    Bàn tay dài: đắn đo suy nghĩ, nhút nhát, tưởng tượng,  nhưng bền chí.

-    Bàn tay ngắn: lanh lẹ, hoạt động nhưng thiếu phươngpháp.

-    Bàn tay quá ngắn:  không  suy nghĩ, thiếu thủy chung, không bền chí, ưa bạo động.

-    Bàn tay quá rộng, không  gò, ngón cái to: độc ác dã man.

Đàn  bà bàn tay đều không dài không  ngắn là quí.

5.Lông bàn tay

Đàn ông thân thể không có lông,  râu:  bần  tiện  tính phụ nử.

-    Tay nhiều lông: hèn hạ, có thú tính.

-    Nhiều lông trên lưng bàn tay: tính không quân bình, có thể không  kỷ luật.

-    Lông trên lòng bàn tay: quý tướng, thông minh, có sức khoẻ.

-    Lông ở lóng tay thứ 2, 3: bẩm tính tốt.

Người có nhiều  lông:  nhiều  sức mạnh, nhiều tình dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói qua bàn tay (Phần 1)

Cách hóa giải phản quang sát –

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy. - Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy.

–   Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầng, theo quan niệm của phong thủy, ở dưới tầng năm, dễ bị xung sát, bởi ngôi nhà hay bị cột đèn, cây che khuất, như thế người nhà dễ bị nhiễm bệnh.

   Cách hóa giải: Dùng thép pha lê, đồng tiền ngũ đế để hóa giải. Nếu nhà nằm hướng sát lại gặp sao xấu tại hướng đấy thì phải theo tính chất ngôi sao này, kết hợp những công cụ hóa giải khác, như rèm hạt, bình phong …

–   Thương sát: Loại sát này là một loại sát khí vô hình, một con đường cũng giống như một khẩu súng, nếu trước nhà có một hành lang thẳng và dài thì là thương sát, ngoài ra cửa sổ bên ngoài có cột phơi quần áo cũng thuộc thương sát. Nếu có một con đường đâm thẳng vào nhà hoặc có sông giống như đâm thẳng vào nhà thì cũng thuộc thương sát. Thương sát điềm tai họa huyết quang và bệnh tật …

1

Cách hóa giải: Một là treo rèm hạt chu hoặc bài trí bình phong; hai là tại chỗ cửa sổ bài trí kim nguyên báu hoặc một đôi kỳ lân, có thể hóa giải và giúp sự nghiệp phát triển.

–   Dao liềm sát: Những đường hình cong hoặc cầu vượt hướng cong đều thuộc dao liềm sát, có thể thu hút tai hoạc huyết quang. Phối hợp hung cát của huyền không phi tinh, thì có thể hóa giải được hung tinh của dao liềm sát.

   Cách hóa giải: Bài trí một đôi đồng ngựa và đồng tiền ngũ đế tại hướng cát thì có thể hóa giải loại sát này.

–   Cô phong sát: Có nghĩa là, xung quang ngôi nhà đều thấp, không có dựa, nếu gặp căn nhà như thế sẽ không có bạn bè giúp, con cái bất hiếu và xa nhà.

   Cách hóa giải: Bài trí đồng hồ lô tại hướng cát hoặc hướng có khí vượng thì có thể hóa giải.

–   Cát cước sát: Có nghĩa là ngôi nhà gần với mặt nước, tình huống này trong trung tâm thành phố ít gặp. Khi nước gần với ngôi nhà, người may mắn thì phải lợi dụng thời gian này làm việc, thì sẽ được phát tài hơn, nhưng thời gian không lâu. Đặc điểm loại sát này là khiến vận khí người khác thường, lúc may mắn thì phát tài, lúc không may mắn thì chẳng còn gì hết.

   Cách hóa giải: Tại hướng có khí vượng bài trí ngọc bát trạch hoặc loại công cụ khác có tác dụng thượng vượng.

–   Bạch hổ xuất thổ: Trong phong thủy nói “trái Thanh Long, phải Bạch Hổ” có nghĩa là bên phải của ngôi nhà, nhà mới xây hoặc phá đi sẽ xúc phạm bạch hổ. Gặp tình hình như thế thì người sống trong nhà sẽ bị đau ốm nhiều, nặng thì người bị mất.

   Cách hóa giải: Tại chỗ sát bài trí một đôi kỳ lân.

–   Có đường xuyên qua nhà: Có rất nhiều nhà xây trên đường hầm, có nhiều xe ở dưới nhà đi qua, hình sát này có ảnh hưởng lớn với những tầng nhà gần đường hầm, khiến vận khí trong nhà khác thường, vận tài kém, người sống trong nhà sức khỏe kém, dễ gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài tró hồ lô, đồng tiền ngũ đế và một đôi tháp Văn Xương tại chỗ khí vượng và hướng cát. Bài trí đồng hồ lô và tiền ngũ đế có thể hóa giải vận khí khác thường do đường xuyên qua dưới nhà; có đường xuyên qua trong nhà thì có thể bài trí ngọc tám cạnh, đồng tiền ngũ đễ và một đôi tháp Văn Xương để hóa giải.

–   Liêm trinh sát: Nếu sau lưng nhà có núi dựa, là phù hợp nguyên tắc phong thủy nhưng nếu sau lưng núi không mọc cây cỏ nào, lại nhiều đá có hình lạ, trong phong thủy gọi là liêm trinh sát. “Núi dựa” đại diện sếp và người lớn hơn mình, núi xấu có nghĩa là thị trong công việc sếp hoặc người lớn hơn mình hay làm khó mình, mà người thuộc mình quản lý đa số là những người nịnh bợ.

Cách hóa giải: Thường xuyên thả rèm xuống; tại hướng sát treo hồ lô, nếu sát nặng quá thì bài  trí 4 đôi Bỉ Hưu để hóa giải.

–   Thiên cầu sát: Một cầu vượt từ cao xuống dưới, cầu được hình dung là nước, cầu xuống thì nước chảy, là hiện tượng tài khí bị chảy đi, gọi là thiên cầu sát. Nếu cầu này thấp xuống hình cong ôm ngôi nhà là tốt, ngược lại là xấu.

   Cách hóa giải: Tại chỗ đối diện với cầu thấp xuống, bài trí voi đồng đã nhập thần hoặc bài trí một đôi kỳ lân đồng.

–   Khai khẩu sát: Cửa chính đối diện với thang máy gọi là “khai khẩu sát”. Khi bạn mở cửa nhà ra nhìn thấy cửa thang máy đóng và mở thì khí vận của nhà bạn bị thang máy mang đi, sẽ khiến nhà không  có tiền, nghèo, người sống trong nhà bị đau ốm, cùng lúc dễ bị tai họa.

   Cách hóa giải: Treo biển đồng trấn nhà, dưới ngưỡng cửa để một xuyên đồng tiền ngũ đế là hiệu quả tốt nhất; hoặc bài trí con sư tử hàm kiếm và cùng thêm một túi gấm có đồng tiền bạc; hoặc bài trí một đôi sư tử làm bằng đồng hoặc bài trí thiên thú hàn kiếm.

–   Phản quang sát: Do bị ánh sáng của ánh nắng, mặt nước, kính chiếu gọi là phản quang sát. “Phản quang sát” trong truyền thống là ngôi nhà gần biển, ánh nắng do mặt nước phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người phản ứng lờ đờ, tinh thần không tập trung được; “Phản quang sát” trong hiện đại là nhà gần trung tâm thương mại, ánh nắng do kính phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người gặp tai họa lớn và bị thương chảy máu.

   Cách hóa giải: Thông thường gặp phản quang sát, có thể dán giấy trên kính, sau đó treo hai xuyên hồ lô tại hai bên cửa sổ, nếu thêm một hồ lô gỗ nữa thì có thể hóa giải, nếu loại sát này nhẹ thì không cần đến hồ lô gỗ, nếu rất nặng thì phải treo hai xuyên đồng tiền ngũ đế; hoặc dùng kính lồi bát quái hoặc trên kính bát quái có kỳ lân để hóa giải.

–   Tam giác sát: Xung quanh ngôi nhà có góc nhọn, như góc nhọn của tòa nhà giống như một con dao đâm ngay vào mặt, người sống dưới tầng bị ảnh hưởng lớn nhất, khi gặp hình sát này, người nhà dễ bị thương, sức khỏe yếu, với những bệnh mãn tính, nhất là những bệnh bị đau và chảy máu thì hay bị tái phát lại.

   Cách hóa giải: Tại chỗ cửa sổ bài trí sư tử hàn kiếm

–   Đỉnh tâm sát: Đối diện nhà cửa có cột điện gọi là đỉnh tâm sát, như thế khiến chủ nhà tính cách nóng nảy, khó tính, tổn thương thị giác và gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài trí ngọc trắng và đồng tiền ngũ đế là được

–   Bích dao sát: Nếu đối diện nhà mình có một nhà rất to, một bên tường của nhà đấy giống như một con dao cắt nghiêng nhà mình gọi là bích dao sát. Loại sát này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chủ nhà, nhất là gặp tai nạn bất ngờ.

Cách hóa giải: Treo một kính lồi đối diện với tường nhà đối diện thì sẽ được hóa giải. Nếu “dao này” rất dài thì cần phải sử dụng bùa sơn hải trấn để hóa giải. Kể là kính lồi hay là bùa sơn hải trấn đều giống như một thuẫn hóa giải sát khí của nó.

–   Phản cung sát: Phản cung sát có nghĩa là phía trước nhà có đường, song hoặc kiến trúc hình phản cung. Phản cung sát có thể khiến người sống trong nhà bị gặp tai họa và phá tài.

   Cách hóa giải: Có thể bài trí hồ lô và đồng tiền ngũ đế hoặc một đôi kỳ lân đối diện với chỗ sát.

–   Dao nhẫn sát: Có những nhà phía dưới có bãi đỗ xe và phía trên đỗ xe có lều, nếu lều là hình dáng sóng nước thì sẽ thành dao nhẫn sát cho nhà đối diện, khiến người sống trong nhà gặp tai nạn bất ngờ, phần đầu dễ bị thương …

 Cách hóa giải: Có thể theo cách hóa giải truyền thống “bài trí rồng rùa”. Bài trí một con rồng rùa trên cửa sổ đối diện với lều, trong đó có nghĩa là dùng vỏ cứng của con rùa coi là thuẫn để đỡ lưới dao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải phản quang sát –

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Lừa là loài vật chăm chỉ, giúp ích rất nhiều cho con người, chính vì vậy, giấc mơ về con lừa tượng trưng cho sự đi lên của con người bằng chính khả năng, bằng
Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chính nỗ lực của mình.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mơ thấy lừa là điềm báo liên quan đến chuyện tình cảm. Việc mơ thấy cưỡi hay ngồi trên lưng lừa là bạn sẽ hạnh phúc trong tình yêu. Nếu chú lừa đó tỏ ra ương bướng, không nghe theo ý bạn thì có thể bạn sẽ phải đón nhận một thái độ tương tự từ người yêu của mình. Trong giấc mơ, bạn thấy chú lừa kêu, hí rất to. Điều này cảnh báo rằng chuyện tình cảm sẽ gặp chút rắc rối.

Mo thay lua la gap chuyen tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, mơ thấy lừa cũng mang điềm báo liên quan tới công việc. Nếu thấy chú lừa mệt nhọc, thở từng hơi nặng nề là điềm bạn sắp chìm trong đống công việc mà lại chẳng thu được kết quả gì.   Mơ thấy lừa không kéo xe, nhưng lại kêu rống lên, cảnh báo khó nhọc sẽ đến với bạn trong việc làm ăn nhưng sẽ có tiền.   Mơ thấy lừa, dựa vào sự cố gắng của mình, dần dà thoát khỏi cảnh khó; mơ thấy hình ảnh lừa đang thồ nặng, cố nghĩa là nỗ lực của bản thân sẽ thu được thành quả tôt đẹp, danh tiếng vang xa, phát tài to. Mơ thấy mình cưỡi trên lưng lừa, có nghĩa là vấn đề quan trọng nhất hiện thời của bản thân chính là vấn đề sức khỏe, có thể chúng sẽ không tồn tại lâu trên nhân thế, cần đặc biệt quý trọng sức khỏe.   Mơ thấy hình ảnh chú lừa đang chịu đòn, với hàm ý sự nỗ lực sẽ dẫn đến hiệu quả tương phản, nguy hại cho địa vị của bản thân, thậm chí bị điều sang công tác khác. Hãy tạm thời dừng lại, cảnh tỉnh bản thân.   Mơ thấy xác lừa là điềm lành, dự báo sự cố gắng sẽ thành công. Mơ thấy hình ảnh xác lừa trôi sông, dự báo người nằm mơ sẽ đi xa và thành công lớn.   Nghe tiếng kêu của lừa trong mơ, nghĩa là bạn thường không chú ý đến lời nói của mình, gây ấn tượng không hay và phản cảm, nhắc nhở bạn cẩn thận hơn.   Mơ thấy lừa mặc quần áo và đi giày, với hàm ý có thể bạn sẽ bị bạn bè hay người thân lừa gạt, dẫn đến cảnh khốn cùng, nên đề phòng thì hơn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Xem tuổi sinh con 2015 –

Năm 2015 là năm con Dê - năm Ất Mùi và năm 2015 là mệnh Kim (Sa trung kim (Vàng trong cát). Năm 2015 là mạng (mệnh) Kim (Sa trung kim - vàng trong cát) do vậy sinh vào mua thu và các tháng Tứ Quý là tốt   Bản mệnh Vượng Tướng Hưu Tù Tử Kim Thu T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2015 là năm con Dê – năm Ất Mùi và năm 2015 là mệnh Kim (Sa trung kim (Vàng trong cát).

Năm 2015 là mạng (mệnh) Kim (Sa trung kim – vàng trong cát) do vậy sinh vào mua thu và các tháng Tứ Quý là tốt

54470121363359703_small

 

Bản mệnh

Vượng

Tướng

Hưu

Tử

Kim

Thu

Tứ Quý

Đông

Xuân

Hạ

Mộc

Xuân

Đông

Hạ

Tứ Quý

Thu

Thuỷ

Đông

Thu

Xuân

Hạ

Tứ Quý

Hoả

Hạ

Xuân

Tứ Quý

Thu

Đông

Thổ

Tứ Quý

Hạ

Thu

Đông

Xuân

 Tứ Quý là các tháng 3, 6, 9, 12.

Mùa xuân : 1-3 ; mùa hạ: 4-6; thu: 7-9; Đồng: 10 – 12

(Lưu ý là tính theo âm lịch)

Người sinh năm Giáp Ngọ mệnh Kim – Sa trung Kim , nếu sinh vào mùa Thu và các thángTứ Quý là được mùa sinh.

Trong thuật Tử Vi – môn thuật số xem về mệnh vận con người, chúng ta bắt gặp khái niệm “được mùa sinh”. Đó chính là cách so sánh Ngũ Hành bản mệnh của đương số với tháng sinh. Nếu Ngũ Hành của bản mệnh được sinh vượng thì có nghĩa là đương số được mùa sinh, tức bản mệnh gia tăng phần tốt đẹp. Trái lại, nếu Ngũ Hành bản mệnh bị suy tử thì đương số bị lỗi mùa sinh, tức là bản mệnh bị giảm thiểu phần tốt đẹp. Yếu tố trên xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành, mỗi Hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ đều vượng, tức là mạnh mẽ phát triển ở một thời điểm trong năm và suy yếu ở những thời điểm khác. Cụ thể như sau :

Tuy nhiên, cần nói thêm rằng yếu tố được mùa sinh chỉ là một trong những nhân tố nhỏ để xét đoán vận mệnh, cũng không nên quá coi trọng điều này.

Dù sinh con trẻ sinh mùa nào có đứa con là niềm hạnh phúc rất lớn. Số phận con cái sẽ có ảnh hưởng rất lớn bởi giáo dục của cha mẹ vì vậy hãy dành thời gian chia sẻ với con ngay từ khi trong con còn trong bụng mẹ (Thai giáo) và cho con bạn tình yêu thông qua giáo dục, cho con nhân cách sống và rèn một sự tự lập thì đó là điều tốt hơn cả và đừng bao suy nghĩ giao giáo dục toàn bộ cho nhà trường thầy cô và sau này cho con đống tài sản đó là bạn đang định cho con một sự bất hạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi sinh con 2015 –

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Người có sao thiên mã thủ mệnh là người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Mã trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương - ngũ hành Chủ Bị khảo
Thiên mã Trung thiên đẩu (cát tinh) Dương hỏa Dịch mã, di động, cai quan lộc Mệnh mã và nguyệt mã

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Mã là dương hỏa, là cát tinh trong chòm sao Trung Thiên Đẩu, hóa khí là dịch mã, là sao chưởng quản lộc, chủ về di động. Trong mười hai cung của mệnh bàn, sao Thiên Mã chỉ ở bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, vì vậy bốn cung này được gọi là "tứ mã chi địa" (đất của sao Thiên Mã). Cũng bởi vì bốn cung này chính là cung vị của sao Trường Sinh trong mười hai sao Trưởng Sinh cục ngũ hành, nên bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, còn được gọi là "tứ sinh chi địa" (đất của bốn sao Trường Sinh). Do bản thân sao Thiên Mã hóa khí là dịch mã, chủ về di động, nên đây là sao bẩm sinh giàu sức sống và rất hiếu động, lại ở vào bốn cung Trường Sinh vốn giàu có lại tăng thêm sức sống mạnh mẽ, vì vậy trợ giúp chó tính cơ động về danh lợi bên ngoài.

Thiên Mã là sao mang tính động thái, có câu "động thì cát lợi, tĩnh thì vô công", do đó sao Thiên Mã càng vất vả bôn ba, thì thu hoạch càng lớn, đại biểu cho tiền tài do vất vả làm ra. Nếu gặp lục cát tinh Lộc Tồn, Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc cùng với hai sao Thất Sát và Tham Lang miếu vượng, phần nào có thể khiến sao Thiên Mã phát huy được sỡ trường, nếu không ngừng bôn tẩu sẽ phát đạt tại quê người mà áo ấm về quê, chỉ có điều khá vất vả và lao lực.

Sao Thiên Mã thích nhất là tọa cung phu thê, nam mệnh sẽ được vợ trợ giúp. Nếu đồng cung hoặc bị hội chiếu với tài tinh sao Lộc Tồn, thì nhờ vợ mà trở nên giàu có. Nữ mệnh thì có thể nhờ chồng sáng quý, bản thân cũng có vận giúp chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Xin xâm và xin keo là tục lệ phổ biến rộng rãi ở Miền Nam (1). Tại đình Phú Nhuận, đình Phong Phú, Thủ Đức, v.v., có tục xin xâm trong dịp lễ Kì Yên. Tại chùa Mari Yammane (Bà Thâm) ở số 45 đường Trương Công Định, Sài Gòn và chùa núi Bửu Long, Biên Hòa, chúng tôi cũng thấy có tục xin xâm; ở đây còn có một vị sư cụ chuyên bàn xâm. Riêng tại Lăng Ông Bà Chiểu, đã từ rất lâu, tục xin xâm và xin keo rất thịnh hành.
Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. XIN XÂM

Xâm ở đây gọi là Tướng Quân Linh Sám (xâm thường) và Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương (xâm thuốc). Với con mắt tự nhiên, xin xâm chỉ là một trò chơi may rủi, nhưng dưới con mắt tín ngưỡng, xin xâm là thỉnh Thần ý. Chính vì ý nghĩa thứ hai này mà hằng ngày đã thu hút khách thập phương tới lễ bái và xin xâm để thỉnh Thần ý tại Lăng Ông Bà Chiểu.

A.PHÂN LOẠI: Có 2 loại: Xâm thường và xâm thuốc.

1. Xâm thường: Gọi là Tướng Quân Linh Sám, gồm có 100 lá xâm, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thường cho biết Thần ý về bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bịnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo và mất trộm.

Xâm thường cũng có thể phân chia theo mức độ tốt xấu khác nhau: Theo bà Lư Thị Muội, thư kí lâu năm của Hội Thượng Công Qúy Tế, thì 100 lá xâm trong Tướng Quân Linh Sám được chia ra 3 loại: Xâm thượng, màu đỏ, là loại xâm tốt nhất; xâm trung, màu cam, là loại tốt trung bình; xâm hạ, màu vàng tươi, là loại không tốt. Trên thực tế, nếu chỉ quan sát theo màu sắc, người ta không biết chính xác trong 100 lá xâm ở đây, có bao nhiêu lá xâm tốt và bao nhiêu lá xâm xấu. Lí do là ngoài 3 màu đỏ, cam, vàng tươi, còn lẫn vào đó những lá xâm màu hồng, màu vàng đậm (2).

Khác với lối phân chia trên đây, thầy bàn xâm Lương Siêu cư sĩ cho rằng chỉ những nhà chuyên môn mới có thẩm quyền quyết định về mức độ tốt xấu của lá xâm. Theo ông, màu sắc của lá xâm không đáng kể, chỉ có Thần ý ghi trên lá xâm thích hợp cho từng trường hợp mới đáng kể mà thôi. Lương Siêu cư sĩ phân chia 100 lá xâm trong Tướng Quân Linh Sám ra như sau:

* Xâm thượng: 38 lá:

1,2,7,8,9,10,11,19,21,22,24,30,32,40,45,50,54,55,57,58,

60,64,65,66,68,69,74,78,79,80,87,89,92,93,97,98,99,100.

*Xâmtrung: 50 lá:

3,5,12,13,16,18,20,23,26,27,28,29,31,33,34,35,36,37,39,41,42,43,44,46,48,51,52,53,56,

61,62,63,67,71,72,73,75,76,77,81,82,83,84,85,86,88,90,91,94,95.

* Xâm hạ: 12 lá:

4,6,14,15,17,25,38,47,49,59,70,96.

2. Xâm thuốc: Còn gọi là Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương, cũng gồm 100 lá, chỉ một màu vàng, không phân biệt tốt xấu, đánh số từ 1 tới 100. Xâm thuốc cho biết Thần ý về mọi thứ bệnh tật.

B.CÁCH XIN XÂM: Tại Lăng Ông, khách thập phương có thể xin xâm tại Nhà Hương, Trung Điện hoặc Tây Điện. Tuy nhiên vẫn có nhiều khách thiện tín cố lên gần Chánh Điện để xin xâm, chừng như càng tới gần Chánh Điện thì càng gần Thần Linh và càng có nhiều hi vọng được Thần Linh cảm ứng vào lá xâm.

Dọc theo hai bên tường Nhà Hương gắn 50 khoen sắt tròn làm giá đựng 50 ống xâm. Ống xâm màu bạc, dài 0m50. Trong mỗi ống đựng 100 thẻ xâm bằng tre vót mỏng tanh, đánh số từ 1 tới 100. Mỗi thẻ dài 0m20, ngang 0m01, trên đầu cùng đề số thẻ bằng chữ nho, kế bên dưới là số thường, dưới cùng mỗi thẻ là số của ống xâm.

Việc xin xâm có thể chia ra 2 giai đoạn: Xin quẻ thẻ và bàn xâm.

1. Xin quẻ thẻ:

Thông thường, trước khi xin quẻ thẻ, khách xin xâm lễ Thần 4 lậy, 3 vái, rồi qùy hoặc ngồi bệt xuống chiếu, hai tay đưa cao ống xâm lên mà lắc một cách kính cẩn. Tiếng các thẻ chạm vào thành phía trong của ống xâm kêu lách cách. Khi một quẻ thẻ rớt ra ngoài, khách xá nhẹ vài xá hoặc lậy tạ Thần 4 lậy và nhớ kĩ số cái thẻ xâm đã rớt ra ngoài ấy, nếu không biết chữ phải nhờ người khác đọc giùm. Trường hợp có từ 2 thẻ trở lên rớt ra ngoài, khách xá nhẹ để xin Thần cho phép bắt đầu lại. Khi đã được Thần ban cho 1 quẻ thẻ, thông thường khách tiếp tục xin keo (sẽ nói tới sau) để biết chắc Thần ý hơn nữa. Nếu xin keo mà được một Âm, một Dương, khách sẽ vui mừng lậy tạ Thần rồi đi xin tờ giấy bàn xâm. Thỉnh thoảng có vị khách xin một lúc nhiều quẻ thẻ, một cho mình, còn những thẻ khác là xin giùm cho bà con.

Riêng loại xâm thuốc, người lớn phải xin 3 quẻ thẻ, thiếu niên 2 thẻ, trẻ em một thẻ.

2. Bàn Xâm thường: Sau khi xin được quẻ thẻ, khách đi sang Tây Lang để xin giấy bàn xâm. Trên tường Tây Lang có treo 10 kệ đựng lá xâm, đánh số từ 0 tới 9. Mỗi kệ có 10 hộc đựng lá xâm, xếp thứ tự hàng chục. Trường hợp khách không biết chữ thì tới quầy ở góc phòng xin người phát xâm giúp đỡ. Riêng về loại xâm thuốc, các lá xâm được xếp thứ tự trong một cái tủ có 100 hộc, kê phía trong quầy. Khách không được tự tiện tới lấy, phải xin người phụ trách lấy cho. Tuy nhiên, tất cả các thứ xâm đều phát miễn phí.

Để phục vụ bá tánh, Hội Thượng Công Qúy Tế đã phát hành 2 cuốn sách bàn xâm vào năm 1949: một cuốn bằng chữ Việt, một bằng chữ Hán. Thực ra cuốn sách bàn xâm 216 trang này là tổng hợp nguyên văn tất cả 100 lá xâm đựng trong các kệ ở Tây Lang. Khách căn cứ vào lời bàn trên lá xâm mà lãnh hội Thần ý.

Nội dung các lá xâm được trình bầy bằng một hình thức duy nhất như sau: Mỗi lá xâm viết 2 mặt:

• Mặt trước viết: Tướng Quân Linh Sám, số thứ tự quẻ xâm, một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt diễn tả Thần ý gồm 3 phần: nguyên văn bằng chữ Hán, phần phiên âm và phần dịch nghĩa.

• Mặt sau: Là lời bàn xâm viết theo thứ tự như sau: bổn mạng, gia đạo, mưu sự, cưới gả, bệnh tật, cầu tài, cầu quan, xuất hành, kiện cáo, mất trộm.

Tất cả những lời bàn có đặc tính chung là vắn tắt, mơ hồ, nặng về phương diện luân lí đạo đức. Vì vậy, nhiếu người muốn biết rõ lá số của mình hơn nên đã thuê các thầy bàn xâm giảng giải thêm cho. Theo quan sát, hàng ngày có khoảng 15 thầy bà bàn xâm hành nghề trong khuôn viên Lăng Miếu Đức Thượng Công. Thêm vào đó, còn có khoảng 20 thầy bà khác đặt bàn hành nghề bên ngoài bờ tường phía Đông Lăng Miếu. Các vị này phải đóng thuế hoa chi 40$00. Các Thày bà cũng nhận viết sớ khấn, đọc sớ khấn, viết liễn đối, coi tướng, coi bói, coi ngày, cưới gả…

3. Bàn xâm thuốc: Xâm thuốc viết bằng chữ Hán trên một mặt giấy, hầu hết người Việt không đọc được, phải nhờ hoặc thuê mướn người đọc giúp.

Lá xâm thuốc nhỏ hơn lá xâm thường, nội dung gồm một bài thuốc, một lời khuyên về luân lí đạo đức hoặc lời khuyên về việc tĩnh dưỡng. Tất cả những vị khách chúng tôi đã hỏi chuyện, đều tỏ ra tin tưởng sâu xa Đức Thượng Công linh hiển sẽ ban cho mỗi ngưòi một bài thuốc đúng bệnh tật của mình. Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương gồm 100 lá xâm với 100 bài thuốc, kèm theo những lời khuyên cho bách bệnh ở đủ mọi tình trạng nặng nhẹ khác nhau. Người lớn phải xin 3 lá xâm, thanh thiếu niên 2 lá và con nít 1 lá.

Vì các lá xâm thuốc không có phần phiên âm và dịch nghĩa cho nên chúng tôi xin viết phần phiên âm của vài lá xâm thuốc dưới đây để làm thí dụ:

Lá xâm 1: Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương

Đệ nhất phương

Kiền thành cảm cách não tiên linh

Triêu tịch đa nghi tụng thánh kinh

Thiện sự thường hành Thần ủng hộ

Bất tu phục dược bệnh đương kinh.

Nghĩa là:

Phương thuốc hay của Ngài Tả Quân Lê Văn Duyệt

Liều thuốc thứ nhất

Có lòng thành làm chính lại trí óc là thuốc tiên

Sớm chiều nên tụng kinh

Làm việc lành Thần sẽ ủng hộ

Không cần dùng thuôc bệnh cũng hết.

Ghi chú: Nội dung lá xâm thứ nhất này chỉ là một lời khuyên tu tâm dưỡng tính có tính cách đạo lí.

Lá xâm 21: Tả Tướng Quân Hoàng Tiên Lương Phương

Đệ nhị thập nhất phương

Hà dung đa ưu lự

Dĩ chí thử phương thần

Cốt thống bất kham thậm

Sự việc hữu lai nhân.

***

Du quy nhất tiền

Thích bối nhị tiền

Xuyên khung tiền bán

Tang kí tiền bán

Vân ninh nhị tiền

Bạch thược nhị tiền

Tiên phục.

Nghĩa là:

Phương thuốc hay của Ngài Tả Quân Lê Văn Duyệt

Liều thứ 21

Không cần chi phải lo nghĩ

Đến nỗi hại tới tinh thần

Và đau nhức xương cốt đến khó chịu

Cũng do sự lo nghĩ quá mà ra.

***

Du quy 1 chỉ

Thích bối 2 chỉ

Xuyên khung nửa chỉ

Tang kí nửa chỉ

Vân ninh 2 chỉ

Bạch thược 2 chỉ

Sắc lên mà uống.

Ghi chú: Lá xâm thứ 21 gồm 2 phần: phần đầu là những lời khuyên tĩnh dưỡng; phần sau là một bài thuốc gồm 6 vị thuốc.

II. XIN KEO

Sau khi xin xâm, nhiều vị khách xin keo để biết chắc Thần ý hơn nữa! Tuy nhiên có những vị không muốn xin keo vì cho rằng như thế tỏ ra còn hồ nghi linh xâm của Thần. Chẳng hạn như chính Hội Thượng Công Qúy Tế đã chỉ xin xâm mà không xin keo: Năm 1953, Hội xin được quẻ xâm số 58 có câu: ‘Cầu đâu được đó, mọi việc đều xứng ý’cho nên Hội đã bỏ lệ cúng vật ‘tam sanh’ (giết heo, bò (có khi là trâu), dê để làm lễ vật cúng tế) trong ngày lễ giỗ Đức Thượng Công (3). Tới năm 1954, Hội lại xin được quẻ xâm số 95 báo trước ngày đất nước hòa bình với 2 câu: ‘Hai bên ỷ thế mà gây chuyện rốt rồi cũng hòa hảo với nhau’. Vì thế, Hội đã đắp ‘Đảnh Hoà Bình’ dựng tại khuôn viên Lăng Ông để làm kỉ niệm (4).

Xin keo cũng phải theo thủ tục giống như xin xâm. Trước hết, đương sự phải qùy hoặc ngồi bệt xuống chiếu xá vài cái, rồi lấy 2 miếng gỗ hình bán nguyệt, mỗi miếng có một mặt phẳng và một mặt vòng, đưa lên ngang trán, miệng lâm râm cầu khấn. Khấn xong, người xin keo buông 2 miếng gỗ ra để cho rơi xuống mặt chiếu. Nếu được một mặt bằng và một mặt vòng, tức một Âm (ngửa) một Dương (xấp), có nghĩa là Thần đã xác nhận quẻ xâm đương sự đã xin. Được Thần ý xác nhận như vậy, đương sự hết sức vui mừng, sẽ qùy hoặc đứng mà lậy tạ 4 lậy. Nếu mà keo lên cả hai mặt bằng, tức 2 Âm; hoặc lên cả hai hình vòng, tức 2 Dương, nghĩa là Thần chưa xác nhận, cho nên đương sự phải xin keo lần nữa. Trường hợp tới lần thứ hai mà vẫn không được một Âm và một Dương, tức là ý Thần chưa định, phải bắt đầu lại tất cả, tức là phải xin xâm lần nữa. Các gia nhân Lăng Miếu kể rằng, có nhiều người lo âu khổ sở vì không xin được xâm và keo, nên đã phải trở lại nhiều lần, mỗi lần cách nhau cả tuần lễ, cho tới khi thỉnh được Thần ý mới thôi.

Hầu hết các khách tới xin xâm, xin keo hoặc xin bùa, v.v., đều dâng cúng một ít tiền tùy ý và tùy theo khả năng. Tiền dâng cúng bỏ vào các tủ sắt kê hai bên Nhà Hương, Trung Điện và Tây Điện. Số tiền bá tánh dâng cúng hàng tháng lên tới bảy, tám trăm ngàn; tháng có lễ giỗ Đức Thượng Công là trên 2 triệu (2,059,700$00, năm1971); tháng Tết là khoảng 6 triệu (5,928,295$00, tháng2/1972). Tổng cộng tiền bá tánh dâng cúng từ tháng 3 năm 1971 tới hết tháng 2 năm 1972 lên tới 16,381,295$00 (mười sáu triệu, ba trăm tám mươi mốt ngàn hai trăm chín mươi lăm đồng (5).

*Trần Vinh

(Trích trong tập Sự Thờ Cúng Đức Thượng Công Tả Quân Lê Văn Duyệt Tại Lăng Ông Bà Chiểu, 1974. Giữ nguyên nội dung nhưng có nhuận sắc).

GHI CHÚ:

(1) Tục xin xâm ở Miền Nam không khác xa bao nhiêu với tục xin quẻ thẻ tại Miền Bắc. Theo Toan Ánh, ‘Quẻ thẻ là một bài thơ giáng bút trong lúc phụ đồng vị thần linh thờ tại ngôi đền hoặc Miếu có thẻ. Bài thơ giáng bút được chép lại và ghi số, số bài thơ này ghi vào thẻ tre trong ống thẻ’. Toan Ánh. Tín Ngưỡng Việt Nam. Tập Thượng. Nam Chi Tùng Thư. Trang 226.

(2) Trong tập Nghiên Cứu Một Ngôi Đình Miền Nam (1973), tác giả Nguyễn Long Thao ghi nhận 100 lá xâm tại Đình Phú Nhuận được phân hạng như sau: Thượng thượng kiết: 1 lá; Thượng kiết: 13 lá; Đại kiết: 3 lá; Trung kiết 9 lá; Thượng thượng: 8 lá; Bình bình: 1 lá; Trung bình: 39 lá; Hạ hạ: 22 lá; Trung hạ: 3 lá (Trang 221).

(3) Kỷ Niệm 200 Năm Sanh Nhật Đức Tả Quân do Hội Thượng Công Qúy Tế phổ biến năm 1964. Trang 85.

(4) Kỷ Niệm 200 Năm Sanh Nhật Đức Tả Quân, Sđd..Trang 74.

(5) Phúc Trình Tài Chánh Niên Khoá 1971-1972 trong Đại Hội Thường Niên Hội Thượng Công Qúy Tế ngày 16.4.1972.

Trích từ dunglac.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xin Xâm & Xin Keo tại Lăng Ông Bà Chiểu

Mơ thấy sóc có ý nghĩa gì với người đang yêu?

Mơ thấy bầy sóc chạy quanh, ám chỉ rằng bạn đang có dính líu vào một mối quan hệ không có mục đích, nghĩa lý. Đó còn có thể là một dự án kinh doanh lớn nhưng
Mơ thấy sóc có ý nghĩa gì với người đang yêu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mơ thấy bầy sóc chạy quanh, ám chỉ rằng bạn đang có dính líu vào một mối quan hệ không có mục đích, nghĩa lý. Đó còn có thể là một dự án kinh doanh lớn nhưng không mang lại tiền tài và địa vị cho chủ nhân. 


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Mo thay soc co y nghia gi voi nguoi dang yeu hinh anh
Ảnh minh họa
Đối với người đang yêu thì giấc mơ này còn là điềm báo rằng, mối lương duyên mà bạn đang theo đuổi không phải là tình yêu đích thực, thậm chí không đạt được kết quả như mong đợi.   Sóc còn ngụ ý cho hành động tiết kiệm của bạn. Nếu mơ thấy nó đang chạy quanh mình thì bạn cần phải điều chỉnh hành động của mình.    Mơ thấy bạn đang nuôi những chú sóc xinh xắn, điều này ám chỉ sau một thời gian dài cố gắng làm việc thành quả tốt đẹp đã thuộc về bạn.    Tuy nhiên, thấy bầy sóc trên cây lại báo trước rằng bạn sắp phải đối đầu với hoàn cảnh khó khăn rắc rối nào đó trong cuộc sống.     Mơ thấy trèo lên cây bắt sóc thường là điềm báo sẽ bị người yêu hờ hững trong một thời gian ngắn.   Mơ thấy sóc phóng vào mình thường là điềm báo bạn sắp có sự lầm lỡ trong việc định đoạt công việc hoặc trong cách đối nhân xử thế.   Mơ thấy để con sóc trên vai thường là điềm bạn đang yêu lầm người, anh ta là kẻ lừa đảo chứ không có ý chân thành với bạn.

Nếu trong giấc mơ bạn mơ thấy mình đang chạy hay rượt đuổi với con sóc, thì giấc mơ nói rằng bạn đang cố gắng thay đổi niềm tin của bạn và thay đổi ý kiến của bạn để phù hợp với những người khác. Bạn đang tìm kiếm sự chấp nhận trong con người mình.
 
Trong giấc mơ mà bạn thấy mình đang nuôi dưỡng một con sóc, điều này biểu thị rằng sự thoải mái sẽ trở về thông qua những công việc khó khăn, siêng năng và sự khôn ngoan.
 
Mơ thấy một con sóc màu trắng trong giấc mơ của bạn tượng trưng cho sự kiên trì và không bỏ cuộc của bạn trong cuộc sống.
 
Nếu bạn nằm mơ thấy một con Sóc đất trong giấc mơ của bạn, giải mã giấc mơ nói rằng bạn đang nắm giữ quá khứ quá lâu rồi và cần phải học cách cho đi, loại bỏ nó đi!

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sóc có ý nghĩa gì với người đang yêu?

Cách hóa giải cửa đối cửa –

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy Dân gian quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”. Có 2 trường hợp cửa đối cửa Thứ nhất là cửa đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy

Dân gian quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”.

Có 2 trường hợp cửa đối cửa

Thứ nhất là cửa đối cửa trong nội thất nhà

Thứ hai là cửa nhà mình đối diện với cửa nhà người ta

cách hóa giải cửa đối cửa

Trường hợp 1: Cửa đối cửa trong chính ngôi nhà của mình

Ảnh hưởng : Hai vợ chồng chủ nhà khó tránh khỏi tình trạng thường xuyên bất hòa, tranh cãi với nhau.

Phong thủy học gọi đây là tình trạng “đấu khẩu sát”, tức là do loại khí trường xấu (còn gọi là sát khí) gây ra. Sát khí gây nên cảnh bất hòa, tranh chấp, đôi co, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa hai vợ chồng chủ nhà.

Sát khí lớn nhất mà cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên là làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm giữa chủ nhân của hai gian phòng ấy.

Nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng kho, phòng thay đồ… tức là những không gian không thường xuyên có người sống trong đó thì sát khí sẽ ảnh hưởng đến chủ nhân của phòng ngủ ấy.

Còn nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng vệ sinh, phòng bếp hoặc thậm chí là cửa chính của ngôi nhà thì ngoài việc xảy ra những ảnh hưởng thường gặp do “sát khí cửa đối cửa” gây nên như nêu trên thì nó còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà ấy.

– Đối diện cửa phòng ngủ của cha mẹ hoặc thư phòng: Ảnh hưởng dến mối quan hệ giữa hai vợ chồng hoặc với cha mẹ phía vợ hoặc có những bất hòa về mặt tình cảm với cha mẹ ruột của mình.

Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau.

– Đối diện cửa phòng ngủ của con cái hoặc thư phòng: Có những bất hòa trong quan hệ tình cảm với con cái. Con cái hay cãi lại, không chịu nghe lời, khó dạy bảo, quản lý.

– Đối diện cửa phòng kho hoặc phòng thay quần áo: Xích mích xảy ra trong quan hệ tình cảm vợ chồng, hay cãi vã, đôi co không ai nhường ai, chiến tranh lạnh.

– Đối diện cửa phòng bếp: Bất hòa, xích mích xảy giữa hai vợ chồng, tình cảm sứt mẻ, sức khỏe bị ảnh hưởng..

Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào “môn xung sát” chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như “cây kim trong cọng chỉ” mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…

Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.

Cách hóa giải khi cửa đối diện cửa trong một ngôi nhà

Cách hóa giải trường hợp này Để hóa giải sát khí do cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên thì biện pháp cơ bản nhất là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa. Chú ý là cánh cửa mở ở vị trí mới cần có kích thước đúng tiêu chuẩn và không trùng với kích thước của cánh cửa kia.

Nếu vì một lý do nào đó mà biện pháp hóa giải căn bản ấy chưa thể thực hiện được thì có thể dùng biện pháp hóa giải tạm thời bằng cách treo ở hai cánh cửa đối diện nhau ấy những bức rèm vải hoặc những bức mành sáo bằng các vật liệu nhẹ, trang nhã và không gây tiếng động ồn ào.

2 .Cách hóa giải khi cửa đối diện cửa nhà hàng xóm

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cửa đối cửa –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd