Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tìm may mắn cho người tuổi Giáp Tý

Nữ giới tuổi Giáp Tý (mệnh Kim, sinh năm 1984) thường là người may mắn trong cuộc sống. Tiền vận hạnh phúc, trung niên tốt đẹp, năm 40 tuổi sẽ có công danh, sự
Tìm may mắn cho người tuổi Giáp Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: nghiệp vững vàng, có chồng tài giỏi, thành đạt.

(Ảnh minh họa)

Nữ giới tuổi này kỵ làm ăn lớn, hạn chế va chạm mâu thuẫn trong gia đình và ngoài xã hội, kỵ đi xa khi ở tuổi 19, 24, 31, 38.

Nam giới tuổi Giáp Tý thuở nhỏ vất vả, 43 tuổi gặp nhiều khó khăn, nên đề phòng bất trắc. Bước sang tuổi 44 sẽ thoát khỏi tai ương. Qua tuổi trung niên mới tạo dựng được sự nghiệp.

Các tuổi kỵ làm ăn lớn, kỵ đi xa, tránh mâu thuẫn của nam giới là: 20, 24, 25, 29, 30.

Tính cách: Người tuổi Giáp Tý thông minh, nhạy bén, tài năng. Tuy tính tình bộc trực, nóng nảy nhưng lại biết cảm thông chia sẻ nên thường được mọi người yêu mến. Nhược điểm của họ là coi trọng vật chất, thích gây sự chú ý.

Nữ giới tuổi này hiền lành, nhu thuận, giao tiếp tốt nên có thể giúp chồng làm nên nghiệp lớn.

Tình cảm: Người tuổi Giáp Tý đường tình duyên muộn nhưng hạnh phúc, thường kết hôn sau tuổi 30 tuổi.

Nam giới sinh vào tháng 5, 6, 9; nữ giới sinh vào tháng 1, 5, 6, 9, 11 sẽ không thuận lợi trong tình duyên. Nam giới sinh vào tháng 3, 4, 8, nữ giới sinh vào tháng 3, 4, 7, 8, 12 thường gặp may mắn trong hôn nhân, gia đình hạnh phúc.

Để có hôn nhân tốt đẹp, nam giới tuổi này không nên kết hôn với nữ giới tuổi Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu. Nữ giới tuổi này tránh kết hôn với nam giới tuổi Đinh Sửu, Tân Mùi, Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu.

Gia đạo: Gia đạo tuy không được như ý nhưng cuối đời sẽ được êm ấm, đường con cái tốt đẹp, ít phải phiền muộn.

Công danh: Người tuổi này thời nhỏ học hành nhiều nhưng lại ít đạt được thành công hoặc thành công ngắn ngủi, khó bền lâu.

Tiền bạc: Người tuổi Giáp Tý thường lập nghiệp sớm nhưng khó thành công. Do đó, tiền bạc của họ cũng bấp bênh, khó giữ. Từ năm 44 tuổi trở đi gia sản mới ổn định và thịnh vượng.

Để làm ăn thuận lợi, phát đạt người tuổi Giáp Tý nên kết hợp làm ăn với người tuổi Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ.

(Theo Tính cách con người qua năm sinh tuổi Tý)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Giáp Tý

Cách chọn vị trí cho phòng sách –

Có nhà phong thủy học cho rằng, phải lựa chọn vị trí thích hợp cho văn xương trong phòng đọc sách. Vị trí của văn xương được quyết định bởi hướng của căn phòng: Hướng phòng Vị trí văn xương Phòng nằm hưóng Bắc nhìn về hướng Nam Hướng Bắc Phòng nằm h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong doc sach 7

Có nhà phong thủy học cho rằng, phải lựa chọn vị trí thích hợp cho văn xương trong phòng đọc sách.

Vị trí của văn xương được quyết định bởi hướng của căn phòng:

Hướng phòng

Vị trí văn xương

Phòng nằm hưóng Bắc nhìn về hướng Nam

Hướng Bắc

Phòng nằm hướng Nam nhìn về hướng Bắc

Hướng chính Nam

Phòng nằm hưống Đông nhìn vê hướng Tây

Hướng Tây Bắc

Phòng nằm hướng Tây nhìn vê hướng Đông

Hướng Tây Nam

Phòng nằm hưóng Đông Nam nhìn về hướng Tây Bắc

Vị trí Trung Quan

Phòng nằm hướng Tây Bắc nhìn về hướng Đông Nam

Hướng chính Đông

Phòng nằm hướng Tây Nam nhìn về hưống Đông Bắc

Hướng chính Tây

Phòng nằm hướng Đông Bắc nhìn vê hưóng Tây Nam

Hướng chính Bắc

Cũng có nhà phong thủy học lại có quan điểm khác là có thể xác định vị trí phòng đọc sách căn cứ theo năm sinh của chủ nhà. Chẳng hạn:

Với các năm sinh có số cuối là 0, nên đặt phòng sách theo hướng Tây Bắc, bao gồm các năm 1930, 1940, 1950, 1960, 1970, 1980, 1990, 2000…

Với các năm sinh có số cuối là 1, nên đặt phòng sách theo hướng chính Bắc, bao gồm các năm 1931, 1941, 1951, 1961, 1971, 1981, 1991, 2001…

Với các năm sinh có số cuối là 2, nên đặt phòng sách theo hướng Đông Bắc, bao gồm các năm 1932, 1942, 1952, 1962, 1972, 1982, 1992, 2002…

Với các năm sinh có số cuối là 3, nên đặt phòng sách theo hướng chính Đông, bao gồm các năm 1933, 1943, 1953, 1963, 1973, 1983, 1993, 2003…

Với các năm sinh có số cuối là 4, nên đặt phòng sách theo hướng Đông Nam, bao gồm các năm 1933, 1944, 1954, 1964, 1974, 1984, 1994, 2004…

Với các năm sinh có số cuốỉ là 5, nên đặt phòng sách theo hướng chính Nam, bao gồm các năm 1935, 1945, 1955, 1965, 1975, 1985, 1995, 2005…

Với các năm sinh có số cuốỉ là 6 và 8, nên đặt phòng sách theo hướng Tây Nam, bao gồm các năm 1936, 1938, 1946, 1948, 1956, 1958, 1966, 1968, 1976, 1978, 1986, 1988, 1996, 1998, 2006, 2008…

Với các năm sinh có số cuối là 7 và 9, nên đặt phòng sách theo hướng chính Tây, bao gồm các năm 1937, 1939, 1947, 1949, 1957, 1959, 1967, 1969, 1977, 1979, 1987, 1989, 1997, 1999, 2007, 2009…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn vị trí cho phòng sách –

Lựa chọn chất liệu và màu sắc bình phong

Bình phong là nơi quan trọng bảo vệ tài khí của gia đình. Nếu muốn tài vận tụ lại trong nhà thì cần chú trọng đến yếu tố
Lựa chọn chất liệu và màu sắc bình phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"tàng phong tụ khí". Để đạt được điều này, gia chủ cũng nên chú ý đến màu sắc cũng như chất liệu của bình phong.

Bình phong bảo vệ tài khí cho gia đình

Chất liệu

Bình phong kim loại có thể làm tăng ánh sáng cho phòng. Nếu đặt bình phong này tại vị trí chính Nam và Tây Bắc ở giữa nhà hoặc phòng khách sẽ giúp thúc đẩy mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và tăng cường vận quý nhân.

Bình phong bằng gỗ bày ở hướng Đông Nam có thể làm tăng tài khí, ổn định tài vận gia đình.

Bình phong bằng lụa đa phần được làm rất công phu và tinh xảo. Đặt bình phong này tại phòng ngủ sẽ tăng tài vận cho cặp vợ chồng.

Màu sắc

Màu sắc nên phù hợp với thuộc tính ngũ hành. Màu xanh lá cây thuộc Mộc, bình phong màu xanh biếc thích hợp đặt tại hướng Đông và Đông Nam. Bằng cách này, tài vận gia đình được thúc đẩy không ngừng, sức khỏe toàn gia bình an.

Bình phong màu hoa hồng có thể làm vượng Hỏa ở hướng Nam. Do đó, nó thích hợp bài trí ở phương vị này trong phòng khách, mang lại công danh cho gia chủ.

Bình phong màu vàng hổ phách thuộc Thổ, thích hợp bày ở hướng Đông Bắc và Tây Nam. Nó giúp tăng cường vận may về học tập, công danh và tình duyên cho các thành viên trong gia đình.

Bình phong màu trắng thích hợp đặt ở hướng Tây và Tây Bắc. Theo ngũ hành, màu trắng thuộc Kim, có lợi cho vận quý nhân và tài lộc.

Bình phong màu xanh nước biển, xanh da trời, xanh đậm thích hợp để ở hướng Bắc. Vì những gam màu này thuộc Thủy. Nó không chỉ gia tăng vận may về sự nghiệp cho nam chủ nhà nói riêng mà thu hút của cải cho cả nhà nói chung.

(Theo Phong thủy rước lộc vào nhà)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn chất liệu và màu sắc bình phong

Chùa Thiên Mụ - Huế

Chùa Thiên Mụ, ngôi chùa nổi tiếng nhất đất cố đô đã đi vào tâm thức của bao người dân, tô đẹp, gắn bó và là bộ phận không thể tách rời của người dân xứ Huế
Chùa Thiên Mụ - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Mụ còn có tên gọi là chùa Linh Mụ. Đây là một ngôi chùa cổ nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương, xã Hương Long cách trung tâm thành phố Huế (Việt Nam) khoảng 5 km về phía tây. Đã từ lâu, chùa Thiên Mụ nổi tiếng với 108 tiếng chuông. Hòa với phong cảnh thiên nhiên của sông Hương, núi Ngự, cầu Trường Tiền…, chùa Thiên Mụ, ngôi chùa nổi tiếng nhất đất cố đô đã đi vào tâm thức của bao người dân, tô đẹp, gắn bó và là một bộ phận không thể tách rời của người dân xứ Huế.

Tương truyền, Năm Tân Sửu (1601) Đoan Quốc Vương Nguyễn Hoàng nhân đi du ngoạn các nơi núi non sông biển, khi đặt chân đến nơi đây thấy giữa chốn đồng bằng đột khởi một gò đồi cao dáng tựa như chiếc đầu rồng đang ngoái nhìn về phía núi mẹ, trước cuốn nước trường giang.

Cảnh trí tuyệt đẹp trong bụng lấy làm thích thú bèn leo lên trên đồi cao ngắm nhìn bốn phía xung quanh, chợt thấy một đoạn hào cắt ngang dưới chân núi, tìm hỏi người sở tại được họ tâu rằng: Núi này rất linh thiêng, đời nhà Đường có viên tướng là Cao Biền từng đi khắp đất nước ta xem những nơi nào có vượng khí linh thiêng thì cắt yểm đi. Cao Biền thấy trên núi này có khí thiêng bèn cho đào phía sau chân núi để cắt long mạch khiến cho về sau linh thiêng không tụ được…

Người dân địa phương nằm chiêm bao thường thấy một bà già mặc áo đỏ, quần lục xuất hiện trên ngọn đồi nơi chùa tọa lạc ngày nay nói: Rồi sẽ có ngày chân một vị Chúa đến lập chùa ở đây để tụ khí cho bền long mạch, giúp nước Nam hùng mạnh. Hễ nói xong là bà biến mất. Sau khi vào trấn Thuận Hóa, chúa Nguyễn Hoàng một lần đi qua, nghe nói cả mừng, tự cho mình là chân Chúa, sai người cất dựng chùa, viết biển đề chữ Thiên Mụ Tự (Chùa Thiên Mụ).

Trước mặt chùa là khúc quanh rất hữu tình của dòng Hương Giang. Khuôn viên chùa được chia thành hai khu vực, khu vực trước cửa Nghi Môn gồm các công trình kiến trúc như: bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên xuống, cổng tam quan là bốn trụ biểu xây xát đường cái, từ cổng tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện, sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vời vợi, hai bên đình có hai lầu bia hình tứ giác, lui về phía trong có hai lầu hình lục giác một lầu để bia và một lầu để chuông. Tất cả tạo nên một vẻ đẹp rất riêng của Thiên Mụ, là một địa điểm không thể bỏ qua với mỗi du khách khi tới Huế.

chính điện chùa
Chính điện Chùa Thiên Mụ

Chùa không có nhiều tượng Phật như các chùa khác. Nhìn tổng quan, khuôn viên chùa như một cung điện, dinh thự của các bậc vua chúa, quan lại xứ Huế ngày xưa. Vãn cảnh chùa, du khách như đang đi vào không gian của trăm năm, thanh tịnh và thơ mộng. Khách bước qua khỏi cổng chùa đã thấy lòng lắng lại, tĩnh tâm, bỏ lại đằng sau những phiền muộn, lo âu…

Trong phạm vi chùa Thiên Mụ đâu đâu cũng toát lên một chút thơ, một chút mộng của xứ Huế. Mỗi công trình, kiến trúc dù được xây dựng dưới triều đại nào cũng đều thể hiện sự tín ngưỡng, trang trọng và hài hòa với những công trình trước đó.

Dù không phải là người tín ngưỡng, bước chân vào không gian này, khách như đi vào lối thơ. Kiến trúc hòa quyện với thiên nhiên như những cung bậc của thi ca. Người yêu thiên nhiên, đứng ở nơi này có thể sáng tác vài vần thơ. Một tiếng chuông trong vắt, một âm thanh đục của tiếng gỗ phát ra từ chiếc mõ nơi chánh điện cũng làm cho du khách như đang đi giữa không gian của Phật pháp.

Biểu tượng nổi tiếng gắn liền với chùa Thiên Mụ là Tháp Phước Duyên. Đây là một Tháp cao 21 m, gồm 7 tầng, được xây dựng ở phía trước chùa vào năm 1844. Mỗi tầng tháp đều có thờ tượng Phật. Bên trong có cầu thang hình xoắn ốc dẫn lên tầng trên cùng, nơi trước đây có thờ tượng Phật bằng vàng. Phía trước tháp là đình Hương Nguyện, trên nóc đặt Pháp luân (bánh xe Phật pháp, biểu tượng Phật giáo.Pháp luân đặt trên đình Hương Nguyện quay khi gió thổi).

Trận bão năm 1904 đã tàn phá chùa nặng nề. Nhiều công trình bị hư hỏng, trong đó đình Hương Nguyện bị sụp đổ hoàn toàn (nay vẫn còn dấu tích). Năm 1907, vua Thành Thái cho xây dựng lại, nhưng chùa không còn được to lớn như trước nữa. Hai bên tháp có hai nhà tứ giác, đặt hai tấm bia đời Thiệu Trị. Sâu vào bên trong là hai nhà lục giác, một nhà để bia và một nhà để quả chuông đúc đời chúa Nguyễn Phúc Chu.

Thiên mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cũng là ngôi chùa đẹp nhất của xứ Huế. Vua Thiệu Trị liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong số 20 thắng cảnh của đất thần kinh trong bài thơ đề là “Thiên Mụ chung thanh”.

Ngôi chùa hiện nay là một trong 16 công trình nằm trong danh mục Di sản văn hóa thế giới (1993) của quần thể di tích Huế. Ngày 28 – 8 – 2003, chùa đã khởi công trùng tu với kinh phí khoảng 15 tỷ đồng do Nhà nước cấp.

mộ tháp
Mộ tháp của cố Hòa thượng Thích Đôn Hậu

Đến với Thiên Mụ, du khách phật tử không khỏi cảm kích trước vẻ đẹp thiên nhiên, trước công trình đời xưa để lại với ngọn tháp hùng vĩ đứng soi mình trên dòng Hương Giang duyên dáng. Nơi đây, sớm chiều tiếng chuông chùa ngân vang vọng cùng với khói hương ngào ngạt tỏa ra giữa thanh không vắng lặng, đã hấp dẫn và say đắm biết bao lòng người xứ Huế, và du khách bốn phương. Tiếng chuông chùa Thiên mụ từ bao đời đã đi vào ca dao, để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người xứ Huế và bạn bè gần xa thiết tha với Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Mụ - Huế

Vị trí gian phòng làm việc trong nhà nên sắp đặt như thế nào? –

Khi bạn chuẩn bị thiết lập trong nhà một gian phòng làm việc (văn phòng tại gia) càng phải suy nghĩ xem ở vị trí nào khiến người ta cảm thấy thoải mái nhất, cảm thấy có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất, Vị trí gian phòng lựa chọn làm văn phòng tại gia cần d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ựa vào loại hình công việc nào và cá tính của bạn ra sao.

mau-phong-lam-viec-tai-nha 1

Nếu bạn là một nhà nghệ thuật, nhạc sỹ, nhà văn hay là một người cần sự yên tĩnh trong môi trường làm việc, phòng làm việc nên đặt ở đằng sau phòng khách, tách rời với sự náo nhiệt của những con đường bên ngoài. Để có thể đạt được môi trưởng vừa ý, khi mở cửa sổ hoặc cửa chính ra là có thể nhìn thấy vườn hoa, khiến tự nhiên sẽ làm kích hoạt linh cảm.

Mặt khác, nếu công việc của bạn cần có một gian phòng để khách đến tham quan thì văn phòng của bạn nên để gần phía trước của văn phòng. Cửa sổ phía trước nhà có thể cho bạn nhìn thấy khách đến, hơn nữa có thể lập tức ra nghênh đón nhưng cửa vào cần thiết là nơi mỹ quan và sạch sẽ, đừng quên, bạn phải để lại ấn tượng ban đầu thật tốt đẹp.

Trong văn phòng của bạn cần phải chú ý để khách lưu lại ở vị trí ngồi thích hợp, để khi hai bên nói chuyện cảm thấy thoải mái, tự tại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí gian phòng làm việc trong nhà nên sắp đặt như thế nào? –

Vì sao mẹ dặn "không yêu" người tuổi Dần?

Người tuổi Dần quá mạnh mẽ, yêu đương quá nồng nhiệt nên mẹ dặn
Vì sao mẹ dặn "không yêu" người tuổi Dần?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"đừng bao giờ" yêu người tuổi Dần con nhé. 


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Bởi vì: Người tuổi Dần quá mạnh mẽ! Yêu thương quá nồng nàn! Người tuổi Dần quá khó đoán! Nên mẹ dặn con "đừng" bao giờ yêu người tuổi Dần (tuổi hổ) con nhé! Những lý do sau đây về người tuổi Dần, con phải biết trước khi yêu:
 
Vi sao me dan khong yeu nguoi tuoi Dan hinh anh 2
Ảnh minh họa
  1. Bởi Người tuổi Dần uy quyền và mạnh mẽ, có sức mạnh và sự quyết đoán giống như con giáp mà họ mang tên, điều đó khiến họ rất được tôn trọng, ngay cả bởi những kẻ chống đối. Con của mẹ dù cứng rắn đến đâu gặp một người như thế thì cũng rất dễ bị sinh lòng cảm phục.   2. Bởi người tuổi Dần chẳng bao giờ lùi bước trước thử thách. Nơi đâu có hiểm nguy khó vượt, Hổ sẽ lao vào. Khi người khác chùn chân, Hổ cũng vượt lên trên đương đầu. Khi không ai dám bảo vệ kẻ yếu, Hổ sẽ quả cảm, không hề e dè sợ sệt, lao vào kẻ địch. 
 
Mang đầy tính nhân ái, Hổ, dù mạnh mẽ nhưng trái tim luôn nồng cháy, cởi mở, và chân thành. Vì thế ông bà ta xưa tin rằng có một người tuổi Dần trong nhà, gia đình bạn sẽ rất an toàn vì sẽ không xảy ra hỏa hoạn, trộm cắp vào ban đêm.
 
3. Bởi  Người tuổi Dần thông minh, có tầm nhìn xa trông rộng, những chú Hổ học hỏi rất nhanh, có thể nắm bắt mọi thứ trong chớp mắt. Gặp người tuổi Dần con  đừng ngạc nhiên về điều đó nhé, họ sinh ra đã vậy rồi.
 
4. Bởi Người tuổi Dần đều luôn đấu tranh cho quyền lợi của mình và những người mà họ yêu thương. Họ thích nghi nhanh và luôn là người dẫn đầu trong mọi cuộc chơi. Đó là những người thẳng thắng, trung thực, công bằng, luôn thể hiện những mặt tốt đẹp của mình với những ai quen biết họ. 
 
5. Bởi Người tuổi Dần đầy sức thu hút, sẽ trở thành trung tâm chú ý của mọi người. Do họ sinh ra đã có tố chất không hề biết mệt mỏi nên thường hành động rất nhanh. Họ đa nghi, khó tin tưởng người khác đồng thời là một người thành thật, giàu tình cảm và khảng khái, hơn nữa còn có khiếu hài hước tuyệt vời.
 
6. Bởi người tuổi Dần rất nhân từ, họ yêu trẻ, động vật hay những thứ có thể khơi gợi trí tưởng tượng và sự chú ý. Người này có tính tập trung cao, khi họ đã làm việc gì thì quên hết mọi thứ xung quanh, và luôn đem hết tất cả sức lực và tinh thần mà hành sự. Con  của mẹ nếu yêu phải người này đừng cảm thấy bơ vơ do sự mải mê đó nhé!
 
7.  Khi người tuổi Dần đau buồn, Họ cần sự cảm thông thực sự. An ủi họ cần phải nhỏ nhẹ, nếu sự việc chuyển biến tốt, Họ sẽ báo đáp con gấp bội. Họ sẽ lắng nghe những lời nói đầy lí trí của con và sẽ nhớ như in từng câu từng chữ khuyên nhủ thiện ý.
 
8. Khi gặp phải sự đả kích hay thất bại lớn đến đâu,  Người tuổi Dần cũng không bao giờ sờn lòng bỏ cuộc. Dù chỉ còn sót lại một đóm lửa nhỏ xíu, Họ cũng dùng nó để nhóm lên ngọn lửa của số phận, cái tinh thần bất diệt ấy khiến họ sống lại, trở nên đáng yêu hơn. Và có thể con cũng sẽ cảm nhận như vậy.
 
9. Nhu cầu làm điều gì đó khác thường là động lực lớn nhất của tuổi Dần và đó là một trong những lý do vì sao lại có nhiều nhà tư tưởng, người chủ trương cải cách và nhà thám hiểm sinh vào năm Dần đến vậy. 
 
Ở Việt Nam, nhắc đến tuổi Dần ngoài cha ra, chắc chắn con sẽ nhớ ngay tới người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, chủ tịch Hồ Chí Minh. Bác của chúng ta trở nên vĩ đại như thế và Bác là người sinh năm Dần đó con ạ.
 
10. Tính cách của người tuổi Dần rất khó dự đoán, vì vậy con đừng bao giờ đánh giá thấp phản ứng của họ. Bề ngoài có thể tỏ ra điềm tĩnh, con giáp này sẽ trổ tài vồ mồi bất cứ lúc nào. 
 
Sinh ra làm người lãnh đạo, họ nhận thức sâu sắc về phẩm giá của mình. Là những diễn giả tuyệt vời, họ có khả năng chỉ huy và thuyết phục đám đông qua các bài phát biểu. Người sinh năm Dần thường trở thành những anh hùng, cứu vớt nạn nhân khỏi tai nạn hoặc thảm họa trong khi những kẻ khác run rẩy đứng ngoài. 
 
11.  Người tuổi Dần thích những công việc cho phép phát huy tính độc lập và không chịu để người khác lãnh đạo. Thông thường, họ sẽ tiến lên vị trí cao nhất. Đồng nghiệp và đối thủ e dè, thậm chí khiếp sợ họ. Bạn bè, người thân cảm thấy bình an vì được ở bên một người bảo trợ mạnh mẽ.
 
12.  Người tuổi Dần có số đào hoa. Khi theo đuổi đối tượng một cách tích cực nhưng chính đối tượng đó lại là người thầm yêu trộm nhớ người tuổi Dần kia. Lời khuyên dành cho người tuổi Dần là nếu có người bày tỏ tình cảm với mình trong lúc chưa yêu ai thì tốt nhất là hãy tiếp nhận tình yêu một cách chân thành, xác định chính xác tình cảm của mình rồi hãy đồng ý hay từ chối nhé.
 
13. Trong tình yêu,  Người tuổi Dần có sức hút rất mãnh liệt nhưng điềm tĩnh; rất nhiệt tâm nhưng lạnh lùng, rất dũng cảm khi đối đầu với nguy hiểm nhưng lại có thể mềm mỏng. Họ bí hiểm và thường tạo ra những bất ngờ đối với người mình yêu thương.Họ là những người không gò bó với ngọn lửa sáng tạo không ngừng con ạ.


Vi sao me dan khong yeu nguoi tuoi Dan hinh anh 2
Ảnh minh họa
14. Tình yêu là men say đối với  Người tuổi Dần, những quyến rũ, niềm vui và sự hồi hộp trong "săn đuổi" khiến họ sung sướng. Vậy nên, những cô gái táo bạo, bí ẩn, hấp dẫn nhưng hơi kỳ lạ, thậm chí là nguy hiểm có sức cuốn hút đặc biệt với người tuổi Hổ. 
 
15. Khi đã chọn quan hệ yêu thương,  Người tuổi HỔ có thể buông mình theo cảm xúc và yêu thương nồng nàn. Họ chỉ có thể chấp nhận nguyên tắc "tất cả hoặc là không". Người tuổi Hổ sẽ trao hiến một cách trọn vẹn, cả tâm hồn lẫn thể xác. Vì vậy, những con gái muốn có một tình yêu bay bổng, lãng mạn sẽ không bao giờ phải thất vọng về tuổi Dần.
 
16. Bởi Nếu yêu một ai đó, người tuổi Dần thường thể hiện ngay tình yêu của mình một cách công khai và không ngần ngại dâng hiến tình yêu cho người đó. Tình yêu chân thành của họ sẽ khiến người khác không có cảm giác là họ đang cố ý thể hiện ra như vậy mà hoàn toàn tự nhiên, chất phác, xuất phát từ tình cảm thật trong nội tâm của họ.   17. Bởi Người tuổi Dần thích du lịch tới những miền xa xôi, trải nghiệm những cảm xúc mạnh và chinh phục nỗi sợ hãi trên đường đi. Không bao giờ chịu ngồi yên ở nhà, họ thích những ngày nghỉ sôi nổi ở đâu đó và sẽ trở về nhà khi đã sẵn sàng lên kế hoạch cho kỳ nghỉ tiếp theo. Bởi vậy, yêu người tuổi Dần, đời con sẽ là những chuyến hành trình đầy hấp dẫn và thú vị, con sẽ không phải tự kỷ ở nhà một mình nữa bởi Tuổi Dần là tuổi phiêu lưu, con gái hướng nội nên yêu tuổi này.   18. Người tuổi Dần nhóm máu A thường được nhiều người khác giới ngưỡng mộ, vây quanh. Vì thế, trong tình yêu họ còn có biệt danh là "kẻ phong lưu", nhiều người có ấn tượng không tốt về họ. Tuy nhiên, việc này không hoàn toàn đúng vì họ chỉ coi những người bạn khác giới như bạn bè bình thường của mình. Có thể trước mặt mọi người họ là người nhiệt tình vui vẻ nhưng với nhiều người khác giới lần đầu gặp gỡ thì họ lại rất lạnh lùng nghiêm túc. Họ luôn biết giữ khoảng cách nhất định với tất cả mọi người. Không bao giờ họ có những hành động hay cử chỉ thân mật quá mức với những người mới quen biết. Họ chỉ toàn tâm toàn ý chung tình với "một nửa" của mình cho dù có nhiều vệ tinh vây quanh.
 
19. Người tuổi Dần nhóm máu B thường không coi trọng hình thức kết hôn. Họ cho rằng, việc hai người thực lòng yêu thương nhau và muốn gắn bó với nhau mới là điều quan trọng. Chính vì điều này nên khi tìm được "một nửa" của mình, họ rất bình tĩnh, cẩn trọng suy xét kỹ càng trước khi quyết định tiến xa hơn nữa. Vì tình yêu, họ sẵn sàng bỏ qua mọi lời khuyên của người thân hay những dư luận xã hội.    20. Những tuổi Dần nhóm máu AB thường có cách thể hiện tình cảm rất mãnh liệt. Khi đã "để mắt" một ai đó, họ sẽ tìm mọi cách thể hiện để đối phương sớm nhận ra. Họ luôn muốn được ở bên người yêu và muốn được người đó quan tâm, chú ý đến mình. Khi đứng trước đối phương, họ sẵn sàng bộc lộ cảm xúc với người đó. 
 
21. Người tuổi Dần thuộc nhóm máu O thường bày tỏ tình cảm với người yêu của mình một cách thẳng thắn nhưng không kém phần nồng nàn, đắm say. Khi yêu, với họ thế giới như thể chỉ dành cho hai người. Khi hai người đã chính thức công khai mối quan hệ, những người này dành toàn tâm toàn ý chăm sóc thậm chí còn muốn kiểm soát "một nửa" của mình. Con đừng khó chịu khi có cảm giác bị kiểm soát nhé, bởi đó là vì họ quá yêu con mà thôi!
 
22. Bởi  Người tuổi Dần có khả năng nâng đỡ tinh thần của những người đang chán nản hoặc cô đơn nhất mà họ gặp, vì vậy họ kết bạn mới một cách dễ dàng. Không có bạn bè là một điều vô cùng khủng khiếp đối với người tuổi Dần. Họ cảm thấy thoải mái nhất khi ở bên bạn bè và gia đình.  
 
23. Bởi Người tuổi Dần tỏ ra đặc biệt nồng hậu với bạn bè; họ hào phóng cả về thời gian, sự quan tâm và tài chính. Bạn bè luôn được chào đón tới ngôi nhà của con giáp này,với tách trà nóng, đôi tai biết lắng nghe, chiếc khăn giấy lau khô những giọt nước mắt, tấm lòng cởi mở và chiếc ví hào phóng.
 
24.  Người tuổi Dần, khi được làm cha, rất yêu thương con cái. Họ có thể nhảy qua lửa để bảo vệ con mình.Tuy rất nồng hậu, họ sẽ trở nên hết sức dữ tợn nếu con cái bị đe dọa. Cha tuổi hổ tiêu xài hoang phí cho con và hết sức rộng rãi với chúng. Họ có thể chơi đùa vui vẻ với con và tìm thấy ở đó niềm vui lớn. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh này sẽ nổi giận nếu con cái đi quá xa, hoặc tỏ ra thiếu tôn trọng họ. Cha hổ cũng không thể chịu đựng việc con cái cư xử thiếu lịch thiệp hoặc thiếu tôn trọng đối với những người lớn khác.
 
25. Cha Hổ hết sức nghiêm túc trong vai trò làm cha và rất tin tưởng ở giá trị của giáo dục. Khi con cái còn nhỏ, cha hổ thích kể truyện cổ tích và đọc truyện cho con nghe. Họ thích nhắc lại những trải nghiệm thời thơ ấu của mình, và qua đó dạy cho con những bài học đạo đức. Họ tin tưởng tuyệt đối rằng mình là tấm gương tốt nhất cho con cái. Nếu yêu và lấy một  Người tuổi Dần, gia đình con sẽ có một "Hổ" như thế con  ạ!
 
Tóm lại, người tuổi Dần:
 
- Uy quyền, dũng cảm và mạnh mẽ là bậc nhất - Thông minh, nhìn xa trông rộng đứng vị trí hàng đầu - Nhạy cảm, lãng mạn, nồng nàn trong tình yêu cũng đứng số 1 luôn! Vì vậy, Mẹ dặn con "đừng dại" gì yêu người tuổi Dần nếu con không muốn gắn bó cả đời với một người quá tuyệt vời như vậy con nhé!

ST.
Giải mã quan hệ tam hình Dần Thân Tị Hãy chọn một người tuổi Hợi để cả đời được sống trong hạnh phúc Vì sao mẹ dặn con đừng bao giờ yêu người tuổi Sửu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao mẹ dặn "không yêu" người tuổi Dần?

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Mơ thấy chiếc ấm nước: Sẽ có bạn tốt –

Ấm là vật chứa có quai, miệng, thường dùng để chứa các chất lỏng như trà hay rượu v.v. Mơ thấy chiếc ấm đầy tượng trưng cho tình cảm bạn bè tốt đẹp. Mơ thấy rót nước từ trong ấm ra uống thường mang ý nghĩa khỏe mạnh, lạc quan. Chiếc ấm vỡ dự báo một
Mơ thấy chiếc ấm nước: Sẽ có bạn tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chiếc ấm nước: Sẽ có bạn tốt –

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Dậu/Thìn - Mối liên hệ vững bền Rắc rối hiếm khi xảy ra giữa Dậu và Thìn, hai con giáp Nhị hợp. Họ có mối liên hệ tuyệt vời, thể hiện bằng huyền thoại Rồng Phượng, hai linh vật tượng trưng cho Dương và Âm. Dậu và Thìn luôn luôn hòa hợp. Cá tính của h
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Xem nốt ruồi ở mặt và trên thân thể đàn ông

Thông thường ai cũng có nốt ruồi . Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt. Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đây là vị trí và ý nghĩa của một số nốt ruồi trên mặt và trên thân thể đàn ông để các bạn tham khảo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1: Nốt ruồi Thiên Trung Đỉnh: số được hưởng lộc quan tước, quyền thế có chức trọng, sống lâu. Dù gặp tai nạn vẫn qua khỏi.

2: Tả Trung Đỉnh: Nốt ruồi này chỉ cho biết người mang nó không sung sướng về tình yêu, trong đời dang dở về tình duyên hoặc bị phụ tình.

3: Hoạt Sào: Cho biết tâm lý của một người đa sầu đa cảm, bộc lộ tình cảm ra mặt.

4: Trung Thiên : Chỉ một người phục thiện,biết sửa sai sau khi lầm lỡ.

5: Dõng La : Người hay thương vay khóc mướn,nặng mặc cảm thường tủi thân phận.

6: Tâm Thảo: Người thường bị đau khổ âm thầm

7: La Thiên : người có nốt ruồi này có duyên và giàu tình cảm nhưng kín đáo

8: Bần Tiện : Suốt đời chỉ đi làm thuê và tính nết bần tiện ( bao gồm cả bên trái và bên phải, nếu cao hơn một chút cũng vậy)

9: Hoa Sơn : Gặp tai nạn có thể bất đắc kỳ tử

10: Tuyệt Luân : Trai sát vợ ,gái sát chồng,nhẹ dạ

11: Tả Phận : Góa chồng góa vợ sớm hoặc trắc trở lương duyên đau khổ không nguôi

12: Trung Phân: Nhiều tham vọng,chạy theo cao sang đua đòi vật chất

13: Hạ Phận: Người tự tạo ra của cải nhưng lãng mạn ,bạc tình

14: Trung Sơn : Nốt ruồi mọc gần vú,đẻ con nhiều nhưng sầu muộn về chuyện chồng vợ

15: Đỉnh Sơn : Thay vợ đổi chồng một cách dễ dàng

16: Con người chịu a dua nịnh nọt, nhưng kín đáo tình cảm

17: Thân Mẫu: Người hiền lành,bảo trọng hạnh phúc cá nhân

18: Trung Vĩ : Cực nhọc thể xác,tính bảo thủ,đố kỵ kẻ hơn mình

19: Hạ Hôn: Người hay ghen tuông,lãng mạn,dâm dục

20: Hoan Du : Thích đấu lý,người can đảm

21: Dãng Dục : Mê say thú vui thể xác

22: Thiều Manh: Mang tật nguyền hay gặp tai ương bất ngờ

23: Hạ Giới: thích phiêu lưu mạo hiểm

24: Lầu Xanh: Tâm hồn bệ rạc, trác táng.

25: Hạ Giới : Hay đi đây đó,không ở nơi nào nhất định

26: Hoàn Dục: Không gặp may trên đường công danh sự nghiệp

27: Vĩ Trùng: Tình cảm khó khăn,bênh hoạn

28: Sát Thê: Hại vợ hại chồng

29: Ngữu Vĩ: Sinh đẻ gặp khó khăn

30: Trung Hòa: Không giàu có,thường phải chật vật mới đủ ăn

31: Xuất Thê: Con người lơ lửng như ma hớp hồn,hay lo sợ băn khoăn vô cớ

32: Hạ Phận: Người hay đổi thay,tính tình gắt gỏng không dứt khoát

33:Trung Phận : Hay thay đổi tình cảm vợ chồng

34:Phú Quý: Giàu có hơn người ( bao gồm cả bên trái và bên phải )

35: Bạc Hào: Luôn luôn chỉ nghĩ đến tiền tài,vật chất

36: Thiên Căn : Người hiền hòa nhưng không gặp may trong đời

37: Hậu Vĩ: Tâm sự đa đoan, lệ chảy thường xuyên.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nốt ruồi ở mặt và trên thân thể đàn ông

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau: Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm
Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Đổng Trác Thu Lã Bố (còn gọi là Đổng Trác Thu Phục Lã Bố). Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố có bắt nguồn như sau:

Lã Bố là mãnh tướng thời Tam Quốc, khi còn trẻ dũng cảm, có sức khỏe, làm sai nha ở Tịnh Châu, sau được quan Thứ sử Đình Nguyên ở Kinh Châu chú ý đến, nhận làm con nuôi, đảm nhiệm chức Chủ bạ. Sau đó, Đình Nguyên và Đống Trác nảy sinh sự bất đồng về vấn đề phế truất vua, dẫn đến động chạm binh đao. Lã Bố dẫn quân ra chiến đấu, nhờ dũng cảm thiện chiến nên nhanh chóng chiến thắng, Đống Trác dẫn quân bỏ chạy, buộc phải lui quân hơn ba mươi dặm mớl hạ trại. Vì thế, Đống Trác nhận định Lã Bố là nhân tài hiếm có, bèn sai đồng hương của Lã Bố là Lý Túc đi thuyết khách.

Điểm yếu lớn nhất của Lã Bố khi ở dưới trướng Đình Nguyên là không có địa vị. Trong thời Tam Quốc, Chủ bạ không phải là chức quan chính thức của triều đình, mà là người tham mưu riêng mà các quan viên tự bỏ tiền ra nuôi, đây cũng là nguyên nhân mà Lã Bố bị mọi người cười nhạo là “gia nô”. Bởi vậy, những hứa hẹn mà Đống Trác dành cho Lã Bố có sức cám dỗ rất lớn. Sau khi về dưới trướng Đống Trác, Lã Bố được phong là Kỵ Đô úy Trung Lang tướng Đô Đình Hầu. Ngoài ra, Đống Trác là người hào hiệp, không bao giờ tiếc tiền của, lễ vật gặp mặt ông dành cho Lã Bố là “một nghìn lượng vàng, mấy chục hạt minh châu, một chiếc đai bằng vàng”, lại thêm con ngựa quý Hãn huyết (loài ngựa quý có mò hôi đỏ như máu) có thể “ngày đi ngàn dặm, đêm đi tám trăm dặm” rất nối tiếng, tức giống ngựa xích thố.

Vì thế, Lã Bố “vác đao lẻn vào, chém một nhát rơi đầu Đinh Nguyên”, rồi quy thuận Đống Trác, được Đống Trác nhận làm con nuôi, rất được Đống Trác yêu mến và tín nhiệm.
Đống Trác biết rằng mình đã gây nên quá nhiều thù oán, thường lo lắng bị người khác ngầm hãm hại, vì thế dùng Lã Bố làm thị vệ bên cạnh mình. Khi Đống Trác đi đâu vào ban đêm, Lã Bố luôn đi theo không rời. Một lần, Lã Bố không cấn thận đắc tội với Đống Trác, Đống Trác rất tức giận, tiện tay rút thanh đao ném về phía Lã Bố, may sao Lã Bố nhanh tay nhanh mắt, mới may mắn tránh được. Lã Bố lập tức tạ tộl xin lỗi Đống Trác, Đống Trác mới không truy cứu nữa. Nhưng từ đó, Lã Bố bắt đầu ôm hận trong lòng.

Một lần, do ngẫu nhiên, Đống Trác đã chú ý đến một tỳ nữ của Lã Bố, để tư thông với cô ta, Đống Trác mượn cớ tách Lã Bố ra, cho hắn đi phòng vệ Trung Các. Sau khi Lã Bố biết được thông tin này, lại càng khắc sâu thêm mối thù hận với Đống Trác. Sau khi nghe lén được thông tin quan Tư đồ Vương Doãn muốn mưu hại Đổng Trác, liền chủ động tố cáo những tội trạng của Đống Trác với phía Vương Doãn. Vương Doãn cho Lã Bố biết kế hoạch giết Đống Trác, lại yêu cầu Lã Bố làm nội ứng. Lúc bắt đầu hành động, Lã Bố vì có danh nghĩa cha con với Đống Trác nên vẫn còn do dự, Vương Doãn mới khuyên rằng: “Ngươi họ Lã, hắn họ Đống, không phải là cốt nhục thân thích. Huống chi Đống Trác hiện nay là quốc tặc mà ai ai bắt được cũng sẽ giết, lẽ nào ngươi vẫn nhận hắn làm cha sao? Lúc hắn ném thanh đao về phía ngươi, có coi ngươi là con không?” Dưới sự thuyết phục của Vương Doãn, cuối cùng Lã Bố cũng đồng ý.

Tất cả đã chuẩn bị xong xuôi, gặp đúng dịp hoàng đế bị bệnh nặng mới khỏi, các đại thần văn võ trong triều đình đều tập hợp ở điện Vị Ương, chúc mừng thiên tử long thể bình phục. Lã Bố mượn cơ hội này, sắp xếp bọn Kỵ Đô úy Lý Túc dẫn theo hơn mười thân binh, cải trang thành vệ sĩ, nấp ở hai bên cửa bên của cung điện. Đống Trác vừa đến cửa, liền bị bọn Lý Túc tập kích bất ngờ. Đống Trác hoảng sợ, vội vàng cầu cứu Lã Bố, Lã Bố y phục chỉnh tề ngồi cao chễm chệ, nói lớn: “Bọn ta vâng chiếu giết kẻ loạn thần tặc tử, ngươi chết cũng không hết tội!” Đống Trác trong cơn tuyệt vọng, dù cố gắng phản kháng, nhưng cũng không thế cứu vãn được sự việc, bị giết ngay tại chỗ, xử tội tru di tam tộc.

Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 41 !

Quẻ này là tượng nhận giặc làm con.
Những việc mong cầu cần nhận rõ chân thực, đề phòng giả mạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Đổng Trác Thu Lã Bố

Các ngày kỵ nhập trạch, cưới hỏi –

  Tân Mão Mậu Thìn Kỷ Tị Mậu Tý Mậu Dần Mậu Tuất Nhâm Tuất Mậu Ngọ Nhâm Ngọ Kỷ Dậu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Tị Kỷ Hợi Tân Ti Mậu Thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  1. 16nghile10iTân Mão
  2. Mậu Thìn
  3. Kỷ Tị
  4. Mậu Tý
  5. Mậu Dần
  6. Mậu Tuất
  7. Nhâm Tuất
  8. Mậu Ngọ
  9. Nhâm Ngọ
  10. Kỷ Dậu
  11. Kỷ Sửu
  12. Tân Sửu
  13. Quý Tị
  14. Kỷ Hợi
  15. Tân Ti
  16. Mậu Thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày kỵ nhập trạch, cưới hỏi –

Lưu ý với phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh

Những lưu ý phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh buôn bán để ý tới vị trí, phương hướng của cửa hàng cũng như tránh các góc khuyết hay mũi tên độc
Lưu ý với phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt bằng kinh doanh rất quan trọng trong buôn bán kinh doanh. Mở cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh là mơ ước của rất nhiều người. Sự phát đạt và hưng thịnh của nó phụ thuộc lớn vào địa điểm tọa lạc. Vì vậy, nên đặt cửa hiệu ở nơi có nhiều người tập trung, qua lại. Những nơi đó giao thông thuận tiện, nhân khí vượng, sức mua lớn.

Cửa hiệu nên hướng về chính Bắc hoặc chính Đông. Không nên đặt theo hướng Đông Bắc, Tây Nam để tránh sát khí của thời tiết. Mặt tiền của cửa hàng nên rộng rãi, vì đây là lối chính – cửa nạp khí cho cả cửa hàng. Bởi vì, không có sinh khí thì không có tài khí thậm chí làm hỏng vận khí của chủ nhân.

Không nên chọn những nơi ngã 3 hình chữ T hoặc chữ Y để mở cửa hàng. Tại những vị trí này, việc kinh doanh, buôn bán sẽ gặp bất lợi. Hoặc trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường sẽ không có lối thoát hiểm.

Nếu buộc phải mở cửa hàng ở đây thì cần phải có các biện pháp hóa giải hung sát:

  • Sửa mặt tiền cửa hàng lệch để tránh sát khí của đại lộ chiếu trực tiếp.
  • Trồng cây trước cửa hàng hoặc bày chậu cây cảnh để cản hung sát.
  • Thường xuyên đổ nước trước cửa hàng vì nước có tác dụng ngăn hung sát…

Khi chọn mặt bằng kinh doanh, hãy bắt đầu bằng cách kiểm tra tình trạng phong thủy của tòa nhà. Cẩn thận với những mũi tên độc, chướng ngại vật hay các vị trí không may mắn. Xem xét tình trạng đường gần đó, hướng xe cộ lưu thông và cấu trúc của những tòa nhà lân cận. Ngoài ra, cũng cần chú ý những yếu tố thuận lợi về mặt phong thủy như con sông, dòng nước và hình dáng của những ngọn đồi trong phạm vi xung quanh.

Khi được bao quanh bởi những con đường có dòng xe cộ đi lại ít hoặc đối diện với công viên, khu vườn… thì tòa nhà sẽ được hưởng những lợi ích về phong thủy. Sự hiện hữu của 1 vùng không gian trống trước cửa chính của tòa nhà sẽ mang đến may mắn trong kinh doanh, do khí chủ về vận may sẽ có cơ hội ổn định và tập trung trước khi dịch chuyển vào tòa nhà.

Hình dạng và kích thước của những tòa nhà lân cận đóng vai trò rất quan trọng. Nếu vị trí mà bạn chọn bị kẹt giữa những tòa nhà cao rộng hơn thì vận rủi sẽ càng trở nên nguy hiểm. Nếu tòa nhà nằm trên khu đất có hình dạng không đều, thì có thể hóa giải bằng cách bố trí thêm đèn chiếu sáng ở những góc khuyết để tạo sự cân bằng.

Khi mặt bằng kinh doanh đặt ở vị trí không thuận lợi về phong thủy hoặc khi phải đối diện với mũi tên độc, tất cả văn phòng trong tòa nhà đó đều bị ảnh hưởng xấu. Tòa nhà càng cao thì ảnh hưởng xấu sẽ giảm đi. Ngược lại, tòa nhà càng ở tầng thấp thì ảnh hưởng xấu về mặt phong thủy càng tăng lên.

Ví dụ, đặt bàn làm việc trực tiếp bên dưới xà nhà ở tầng thấp hơn sẽ không tốt, vì tất cả các đà cấu trúc của mỗi tầng sẽ cùng đè xuống người ngồi làm việc ở đó. Đây chính là lý do tại sao những người lãnh đạo công ty không bao giờ được để bàn làm việc của mình ngay bên dưới xà nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý với phong thủy khi chọn mặt bằng kinh doanh

Infographic: 20 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Lời nói chẳng mất tiền mua nhưng lại có thể gây ra những quả báo vô cùng đáng sợ. 20 khẩu nghiệp dưới đây nhất thiết cần tránh xa.
Infographic: 20 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc
 
Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 2
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 3
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 4
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 5
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 6
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 7
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 8
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 9

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 10
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 11
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 12
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 13
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 14
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 15
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 16
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 17
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 18
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 19
 
Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 20
 

 
 
Kiếm Phong 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 20 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Hành: Hỏa

Loại: Hao Tinh, Bại Tinh

Đặc Tính: Phá tán, hao tán

Tên gọi tắt thường gặp: Hao 

Là một sao phụ tinh, một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Tiểu Hao:

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Với Các Sao Khác:

Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.

Sao Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).

Sao Tiểu Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

Sao Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.

Sao Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.

Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.

Sao Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức:

Sao Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).

Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.

Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.

Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc:

Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.

Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc:

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di:

Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch:

Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Sao Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.

Sao Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.

Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức:

Sinh nhiều nuôi ít.

Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê:

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn:

Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.

Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.

Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện - Phong thủy - Xem Tử Vi

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, tu vi Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện

Nếu biết về phong thủy chắn chắn bạn sẽ treo cho căn phòng mình một số bức tranh phong thủy, vì treo tranh phong thủy không những làm đẹp thêm cho căn phòng của bạn mà nó còn giúp bạn đạt được những mong muốn trong cuộc sống. Bạn có thể treo trong nhà các biểu tượng phong thủy đầy ý nghĩa dưới đây

1. Để phát triển sự nghiệp và của cải
Sử dụng hình ảnh đẹp liên quan đến hành Thủy (nước) để tăng cường tài vận. Khi được đặt ở khu vực phía Bắc của căn nhà, phòng khách hoặc văn phòng, phong thuy những biểu tượng đó sẽ thúc đẩy sự nghiệp và tăng nguồn thu về tài chính cho bạn. Các biểu tượng bạn có thể sử dụng là hình ảnh về rùa, tranh ảnh về sông hồ, thác nước hoặc thuyền buồm…

2. Để được thừa nhận và mở rộng mối quan hệ

Để đạt được sự thừa nhận, phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như thắt chặt các mối quan hệ thân tình, hãy treo tranh ảnh về con người. Tuy nhiên, tuyệt đối tránh ảnh có không khí ảm đạm, u buồn. Ngược lại, đó phải là tranh ảnh về những khuôn mặt tươi vui, những nụ cười tràn ngập hạnh phúc. Nên treo những bức tranh này ở phía Nam hoặc Tây Nam của căn phòng.

3. Để nhận được sự giúp đỡ

Treo tranh ở phía Tây Bắc sẽ nhận được sự giúp đỡ từ những người có kinh nghiệm và có tầm ảnh hưởng. Những bức tranh ảnh về các cảnh đẹp trên thế giới như: tháp Eiffel, tháp London, kim tự tháp Giza… rất thích hợp để sử dụng khi mong nhận được sự giúp đỡ ở khắp nơi trên thế giới. Tương tự, hình ảnh của những cấu trúc kim loại, hình tròn hay màu vàng hoặc màu kim loại khác đều là lựa chọn hoàn hảo.

Bản đồ hay tranh ảnh về bản đồ, địa cầu đều rất tốt cho khu vựa Tây Bắc. Bởi đây nơi lý tưởng cho tranh về các nhân vật tôn giáo, các vị thần, thiên thần hay những địa điểm tôn giáo như Jerusalem hay Mecca. Tranh ảnh về những nhân vật vĩ đại như Albert Einstein, Martin Luther King, Gandhi hay các nhà lãnh đạo kiệt xuất trên thế giới cũng nên được treo ở khu vực này.

Lưu ý: Tránh những hình ảnh về sự thất vọng, tiêu cực và bạo lực

Nếu những bức tranh như vậy hiện hữu trong nhà bạn, chúng sẽ gây ra các tác động tiêu cực. Hãy thay thế ngay dù đó là bức tranh đầy tính nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện - Phong thủy - Xem Tử Vi

Một, thập can loại tượng

Giáp tượng: Lôi, đại thụ, thủ lĩnh, rừng cây, đầugỗ, lương đống, điện can, cao lâu, thần vị, công môn; vu cơ thể người viđầu, đầu mặt, tóc, mi, cánh tay, chi thể, can đảm, kinh mạch, thầnkinh; vu nhân tính vi chiều rộng nhân, lỗi rơi, đứng thẳng, cao quý;ngoài hình vi" Thẳng".
Một, thập can loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất tượng: Gió, lúa miêu, kiều mộc, hoa mộc, nhuyễn mộc điều, đằng điều, rau dưa, hoa mầu, lục mà, hoa viên, công viên, núi rừng, lan can, bút lông, chức vật, ti tuyến, thủ làm; vu cơ thể người vi cổ, cột sống, cổ tay, cổ chân, ruột gan, tóc, kinh mạch; vu nhân tính vi chất phác, thiện lương, nhu tình, nho nhã, nhân từ; ngoài hình vi" Khúc".

Bính tượng: Mặt trời, quang mang, đế vương, quyền lực, ấm áp, sắc thái, biến ảo, ảnh thị, truyền thông, tin tức, danh khí, đóa hoa, tịnh lệ, trang sức, cửa thành, cung thất, rạp hát, văn chương, thi họa, mặt ngoài, biểu diễn, diễn thuyết, điện, đồ điện; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, thần kinh, đại não, huyết áp, tiểu tràng, vai; vu nhân tính vi thương cảm, mặt trước, nhiều lời, tình cảm mãnh liệt, tâm tư; ngoài hình vi" Đại".

Đinh tượng: Sao, tinh quang, linh quang, ngọn đèn dầu, văn minh, văn hóa, văn tự, tư tưởng, y đạo, huyền học, thần học, hương khói, hoa nhỏ, nội tâm, điện, điện tử, võng lạc, văn chương, bộ sách, báo khan, vinh dự, danh vọng; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, trái tim, mạch máu, thần kinh; vu nhân tính vi văn nhã, nhiều tư, thần bí, trí tuệ; ngoài hình vi" Tiểu".

Mậu tượng: Hà, mặt đất, gò núi, cao sườn núi, hộ ngạn, thành trì, chính phủ, kiến trúc, phòng địa sản, kho hàng, bãi đỗ xe, tự sân, đồ cổ, cũ vật, nước sơn, ngói, cất dấu phẩm, hoàn thành phẩm, đột khởi vật; vu cơ thể người vi mũi, dạ dày, da tay, cơ thể; vu nhân tính vi trung hậu, chậm tính tình, lão thành, đông cứng; ngoài hình vi" Phương".

Kỷ tượng: Vân, Điền viên, đình viện, phòng ốc, mộ địa, bình nguyên, thổ sản, nông nghiệp, mục nghiệp, xi măng, kiến tài, quả thật, tài bạch, phấn trần, bẩn, ban điểm, mình; vu cơ thể người vi tì, phúc, da tay, di tuyến; vu nhân tính vi ngậm súc, cẩn thận, đa nghi; ngoài hình vi" Bình".

Canh tượng: Sương, ngoan thiết, thiết khí, lợi khí, năm kim, cương tài, quặng mỏ vật, núi quặng, cơ khí, chế tạo nghiệp, kim tan ra, quân đội, cảnh sát, xe, đường lớn, giải phẩu, bệnh viện; một thân thể vi đại tràng, đại bộ xương, cốt cái, phế, hàm răng, tiếng nói, tề; vu nhân tính kiên cường, uy vũ, táo bạo, cố chấp; ngoài hình vi" Lăng sừng".

Tân tượng: Nguyệt, vàng, châu báo, ngọc khí, kim cương, kim vật phẩm trang sức, tinh thể, nhạc khí, châm, tiễn đao, bút, tiền tệ, kim tan ra, y dược, tinh gia công, pháp luật; vu cơ thể người vi phế, hô hấp nói, yết hầu, mũi khang, cái lỗ tai, gân cốt, tiểu bộ xương; vu nhân tính vi thông đạt, nhu nhuận, linh động, hảo mặt mũi; ngoài hình vi" Trí mật".

Nhâm tượng: Vân hải, biển rộng, thủy trạch, giang hà, hồ nước, hàng vận, vận chuyển, mậu dịch, thủy sản, dục nghiệp, dầu mỏ, thủy màu; vu cơ thể người vi khẩu, bọng đái, máu, tuần hoàn hệ thống; vu nhân tính vi trí mưu, hiếu động, ngang ngạnh; ngoài hình vi" Không có quy tắc".

Quý tượng: Mưa móc, nước suối, sương tuyết, hồ nước, tinh thể, nước mắt, mực, thủy sản, dục nghiệp, phía sau, huyền học, trí nghiệp, mưu lược; vu cơ thể người vi thận, hai tròng mắt, cốt tủy, não, tinh dịch, kinh huyết, tân dịch; vu nhân tính vi trí mưu, thông minh, cơ mẫn, ôn nhu; ngoài hình vi" Mượt mà".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một, thập can loại tượng

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)

Luận mệnh dựa vào Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp tử vi được đúc kết từ ngàn đời, chứng minh tính chính xác qua nhiều thời đại.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận mệnh dựa vào Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp tử vi được đúc kết từ ngàn đời, chứng minh tính chính xác qua nhiều thời đại.


► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 5 hinh anh
 
Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp can chi tài tình, biến hóa, từ 10 can và 12 chi tạo thành tổ hợp 60 hoa giáp. Xem tử vi, mỗi hoa giáp lại có số mệnh khác nhau, gặp Thập Thần mà thành ra rẽ hướng.
  41. Nhâm Dần: tọa Thực Thần sinh Thiên Tài tái sinh Sát, lại gặp Nhâm kỵ Dần, chủ phú quý song toàn, can chi tương sinh, gia đình viên mãn.   42. Giáp Thìn: đắc khí, tọa Thiên Tài phá Ấn, khuyết thiếu quý khí, tiền tài nửa đời trước không tốt lắm, tuổi già bình an, tài lộc sung túc.   43. Đinh Mùi: đắc khố, tọa Thực Thần vượng, chủ nhân xinh đẹp, thích ăn ngon, nữ mệnh hiền lành.   44. Canh Tuất: tọa khố, thân cường gặp Khôi Cương, thông minh cương nghị, có văn tài, trung nghĩa song toàn.   45. Tân Hợi: can chi tương sinh, Kim Thủy tương liên, văn tài tốt (nữ mệnh kém một chút), tọa mộc dục, nữ mệnh không kiên trì, tọa Thương Quan không tốt cho chồng. Nam mệnh gặp vợ xinh đẹp hoặc vợ giàu có, tài năng.
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 5 hinh anh
 
46. Quý Sửu: tọa khố, người thanh tú, tọa Sát Ấn sinh Tỷ Kiên, có lợi cho huynh đệ, cố gắng hết sức vì người khác nên, mệt nhọc bôn ba.
  47. Quý Hợi: lâm quan, nạp âm là Thủy, kị gặp các loại Thủy khác, dù là Nhâm Thìn Thần Thủy khố cũng không thể đương đầu được. Không kị Thổ, xung quá hóa cát nên sinh vượng, rất tốt về mặt tài lộc.   48. Nhâm Thân: thân tọa trường sinh, rất vượng, chủ nhân hiếu động, không câu nệ lễ tiết. Nạp âm Kiếm Phong Kim, nam mệnh có gan lớn, thích tranh đấu, không dễ ở chung. Nữ mệnh hiếu chiến, phong cách nam tính.   49. Quý Dậu: tọa Thiên Ân, Kim thần, bề ngoài nhu hòa, nội tâm âm độc, nhiều tâm kế, giỏi kiếm tiền nhưng cũng giỏi tiêu tiền.   50. Kỷ Mão: tọa Sát tiệt chân, là ngày kém cỏi nhất, mệnh người Kỷ Mão, dễ tàn tật, bị thương, cả đời lao khổ. Năm sinh Kỷ Mão, tổ tiên lụn bại, không tốt; tháng sinh Kỷ Mão, cha mẹ không đoàn viên; ngày sinh Kỷ Mão, thời kì thanh niên thì mệnh nguy; giờ sinh Kỷ Mão, không được chết già, con cái không tốt.   Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Dần theo Lục Thập Hoa Giáp Giải mã vận mệnh người tuổi Kỷ Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp Giải mã vận mệnh người tuổi Tân Mão theo Lục Thập Hoa Giáp Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)

Bói bài Tây - Những kiến thức cơ bản nhất

Bói bài Tây chưa được xác nhận về độ chính xác tới đâu nhưng vẫn được rất nhiều người Việt yêu thích. Tuy nhiên, ít ai hiểu được hết ý nghĩa hay ho.
Bói bài Tây - Những kiến thức cơ bản nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói bài Tây chưa được xác nhận về độ chính xác tới đâu nhưng vẫn được rất nhiều người Việt yêu thích. Tuy nhiên, ít ai hiểu được hết ý nghĩa hay ho trên từng quân bài 52 lá này.      Trong những lúc rảnh rỗi, dịp lễ Tết chúng ta thường mang bộ bài Tây với 52 lá ra chơi vài ván để giải trí hoặc hơn thế, sát phạt lẫn nhau. Sử dụng bộ bài này có thể chơi các trò chơi như tiến lên, phỏm, ba cây… hoặc sử dụng để xem bói bài dự đoán về vận trình tình duyên, dự đoán về sự nghiệp tiền tài… Nhưng ít ai biết rằng nó có nguồn gốc và ý nghĩa như thế nào?   

Boi bai Tay - Nhung kien thuc co ban nhat
 

 Nguồn gốc bói bài Tây
 

Ở Việt Nam, thường gọi bộ bài này là bộ bài Tây vì xuất xứ từ Tây phương (tiếng Anh: Playing cards) và để phân biệt với bộ bài Trung Quốc hay bộ bài ta (để chơi Tam cúc, tứ sắc, tổ tôm,...).

Bộ bài đầu tiên trên thế giới xuất hiện ở Trung Quốc vào khoảng thế kỉ thứ 9 thời nhà Đường (năm 618 - 907). Chúng được làm bằng giấy và phổ biến trong giới quý tộc, vương gia. Trò chơi này được cái thương gia phương Tây đưa về đất nước mình.

Bộ bài Tây bao gồm có 54 lá bài (có cặp bài chỉ có 52 con), trong đó có 52 lá thường: K, Q, J, 10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, A kết hợp với 4 chất: Cơ, Rô, Chuồn (Tép), Bích và hai lá Joker (còn gọi là phăng teo hay chú hề).

Joker - quân Thằng hề, quân phăng teo, lại là một lá bài đặc biệt trong bộ bài 54 cây hiện đại. Mỗi bộ thường có hai lá bài này, Joker thường có 1 lá màu đen trắng và 1 lá màu sắc sặc sỡ.

Trong khi đó 52 quân bài còn lại có 2 màu chủ đạo là đỏ và đen. Chất rô và chất cơ thì có màu đỏ, chất bích và chất nhép thì có màu đen. 

Mỗi chất đều có 13 cây theo thứ tự là Một (Át), Hai, Ba, Bốn, Năm, Sáu, Bẩy, Tám, Chín, Mười, J, Q, K.  
 
Nguon goc boi bai Tay
 
Cho tới nay, chưa có bất cứ tài liệu nào giải thích được thời điểm xuất hiện của bộ bài Tây hiện nay nhưng vào thế kỷ 13-14 ở châu Âu, thú chơi bài dã được tiếp đón nồng nhiệt ở Venise, Tây Ban Nha... Thậm chí tại Pháp, để thỏa mãn đam mê của nhà vua Charles VI lúc bấy giờ, ngành công nghiệp sản xuất bài tây đã cực phát triển. Giới vua chúa trong triều đình Pháp thích chơi loại bài này đến nỗi đã có một sắc lệnh ban bố cấm dân đen không được chơi.
 
Đến năm 1480, người cũng bị mê hoặc bởi bộ bài 52 lá. Quốc Hội Anh thấy cần phải nhanh chóng ra lệnh cấm những người hầu và học việc không được chơi bài vào kỳ nghỉ lễ Noel. Đến thế kỷ 16 và 17, bộ bài 52 lá trở nên thông dụng trong tất cả các tầng lớp dân chúng ở Anh.   Lúc đầu 4 nước bài có dạng là tim, chuông, lá và quả sồi. Đến thế kỷ 14 người ta thay thế bằng hình ảnh tiền, cốc, kiếm và gậy. Bốn nước bài này được giữ suốt trong 200 năm và chúng mang đặc tính của thời phong kiến.   - Tiền tượng trưng cho giới thương nhân
 
- Cốc cho Nhà Thờ
 
- Kiếm cho giới quân sự
 
- Gậy là cho tầng lớp lao động.   Tương tự ba quân bồi, đầm, già cao nhất tượng trưng cho một nhân vật lịch sử có thật:   - Già Cơ chính là Hoàng Đế Charlemagne (747-814).
 
- Đầm Cơ chính là bà Judith mà theo truyền thuyết đã giải thoát dân tộc Judeé khỏi ách bạo tàn của người Assyrien.
 
- Bồi Cơ chính là La Hire (1390-1443) người bạn đường thân tín của nữ anh hùng Joan d’Arc.
 
- Lai lịch của con đầm Bích vẫn chưa được xác định. Có người cho rằng đó có thể là một bà Hoàng Hậu nào đó của Pháp.
  Mãi sau này bốn nước bài mới được đổi thành: tim, cơ, cánh chuồn, ngọn giáo (mà ta vẫn quen gọi là cơ, rô, chuồn (nhép), bích do bắt chước lối phát âm). Tuy vậy, có điều khá lạ là nước bích không tượng trưng cho giai cấp nông dân hoặc công nhân - những người nghèo khổ.  
Y nghia boi bai tay
 

Ý nghĩa bộ bài 52 lá


Bộ bài mang ý nghĩa 1 năm dương lịch: 4 chất (suit) là 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông; 52 quân là 52 tuần trong năm, tức mỗi mùa gồm 13 tuần, tượng trưng bởi 13 quân. 52 tuần là 364 ngày, gần bằng số ngày thực tế trong 1 năm.   Mỗi hạng (rank) trong từng bộ 13 quân cùng chất cũng đại diện cho 1 tháng trăng kéo dài 28 ngày, gồm 4 quân khác nhau tức 4 tuần. Do đó cả bộ bài gồm 13 tháng, mỗi tháng có 4 tuần cũng ứng với 52 tuần trong 1 năm. 13 loại lá bài tượng trưng cho 13 giai đoạn của mặt trăng, có thể hiểu nó được sử dụng như một cuốn lịch âm song hành. Những chất bài còn được sử dụng cho các yếu tố ma thuật trong bói toán.    Spades - quân Bích. Đại diện cho thanh kiếm, không khí, sức mạnh của hơi thở và tâm lực, hiện thân cho người đàn ông. Trong bói toán, nó đại diện cho sự cách trở, không thuận lợi. Ví như quân hai bích mang hàm ý bạn gặp tổn thương do bạn đặt niềm tin quá nhiều ở một người rồi không được đền đáp xứng đáng.   Heart - quân Cơ. Chúng đại diện cho nước, sức mạnh của tiềm thức và sự chữa lành bệnh tật, hiện thân cho người phụ nữ. Ví như quân 9 Cơ trong thuật bói toán có nghĩa về thời vận, bạn có người âm hay thần linh phò tá, che chở.   Diamonds - quân Rô. Chất Rô mang ý nghĩa của lá chắn, trái đất, sức mạnh, sức chịu đựng và sự phong phú, đa diện. Chúng còn mang biểu tượng của sự giàu có, do hình dáng khiến người xem liên tưởng tới các viên ngói lớp trên mái nhà của giới thương nhân phương Tây.   Clubs - quân Nhép. Đại diện cho hình ảnh cây đũa thần, lửa, ý chí và sự biến đổi vạn năng. Ví như quân Át nhép có nghĩa là sự tương quan về nhân quả nợ nần với nhau, sự vay trả trong đời. Trong bói toán người bốc phải quân này có nghĩa là người có nhiều tiền, song không phải tiền của mình mà là tiền của người khác hoặc đi vay mượn.

Trong số các truyền thuyết của bộ bài 52 lá có cả truyền thuyết về lá bài 9 Rô. Trong một thời gian dài, quân bài này đã được gọi là “tai họa của xứ Scottland”. Có giả thiết cho rằng chính trên lá bài 9 Rô, công tước Cumberland (1721-1765) đã viết lệnh tàn sát các tù binh bị thương sau trận Culloden (1746).

Một lời giải thích khác nói, trong một kiểu chơi bài do bà Marie, hoàng hậu của xứ Scottland đề xướng, con 9 Rô được xem là quân bài chủ cần tìm kiếm và người dân Scottland thích chơi kiểu bài này đến nỗi nhiều gia đình phải tán gia bại sản và thế là từ đó con số 9 Rô được biết đến dưới tên “tai họa”.
 
cach boi bai Tay
 

Tìm hiểu về cách thức bói bài Tây


Mỗi lá bài Tây trong bộ 52 lá bài đều chứa những bí ẩn về vận mệnh của con người trong đó. Ở Việt Nam thì phương pháp sử dụng bộ bài gồm 52 quân bài để xem bói là khá phổ biến. Mặc dù có khá nhiều phương pháp xem bói bài khác nhau, tuy nhiên tất cả các cách xem bói chỉ được truyền lại theo phương pháp “truyền miệng” chứ không có sự nghiên cứu và kiểm chứng.   Mỗi chất đều chứa đựng trong nó một ý nghĩa riêng, nó mang trong mình một nhóm các yếu tố về tính cách, vận số hiện tại và tương lai của người xem bói bài. Một điều rất lý thú là khi các quân bài khác chất nhau mà đi cùng nhau thì nó lại có một ý nghĩa hoàn toàn khác khi chúng chỉ đứng có một mình.   Quân bài chất bích: Lá bài bích mang trong nó ý nghĩa đại diện cho những khó khăn, không suôn sẻ của người xem bói như:   – Về tình cảm: Khó khăn, trắc trở, bị cấm cản   – Về công danh: Khó khăn, trắc trở, nhiều người cản đường   – Về bản thân: Khá vất vả trong cuộc sống, hay mắc phải bệnh tật   Quân bài chất nhép: Lá bài nhép mang trong nó ý nghĩa đại diện cho những hạnh phúc, sự viên mãn của người xem bói như:   – Về tình cảm: Hạnh phúc, tình duyên tốt đẹp như ý   – Về đường công danh: Thành đạt, được cất nhắc để thăng chức   – Bản thân: mạnh khỏe, vui tươi   Quân bài chất rô: Lá bài rô mang trong nó ý nghĩa về việc đồi dào tiền bạc vật chất   – Về tiền tài: Công việc làm ăn rất phát đạt, tiền vào như nước   – Về công danh: Công việc rất thành công, sự nghiệp vững chắc và lên cao   Quân bài chất cơ: Lá bài cơ mang trong nó ý nghĩa về tình yêu, tình duyên, gia đình và hôn nhân, hạnh phúc giữ vợ chồng. Còn có tốt hay không thì lại tùy thuộc vào từng con số.
 
 
do chinh xac khi boi bai Tay
 

Người bói bài Tây


Người bói bài Tây 52 lá được gọi là thầy bói. Không gian xem bói thường mang tính linh thiêng, có bàn thờ to, đẹp, hoặc trong nhà luôn đốt nhang, có tượng Phật, Bồ Tát… Các thầy thường ăn mặc đơn giản, không phô trương, thậm chí là thầy nào có gia cảnh khó khăn, nhìn người khắc khổ, lớn tuổi…thì được xem là coi bói rất linh.
 

Quy trình bói bài 

  + Thầy sẽ hỏi bạn năm sinh, hoặc tuổi (tính theo âm lịch), có thầy sẽ hỏi thêm họ tên.   + Sau đó thầy cầm bộ bài trong tay, khấn tên tuổi của bạn, rồi xào bài (hoặc không), đưa bộ bài cho bạn xào (thường là nam xào 7 cái, nữ xào 9 cái), kinh bài. Thầy trải bài và nói bạn (dùng tay trái hoặc tay phải) bốc mấy lá.   + Thầy lật bài lên và bắt đầu nói, thông thường sẽ xem trước về bổn mạng (tính tình, tình trạng hiện tại), sau đó xem tiếp công việc, tình cảm, tiền bạc, gia đạo…   + Kết thúc các vấn đề, thầy hỏi bạn có câu hỏi gì muốn hỏi không, lúc này mới đi vào chi tiết những vấn đề bạn thắc mắc.   Như vậy, quá trình xem bói bài Tây, thầy bói là người chủ động, người đi xem là thụ động. Người đi xem không cần đặt câu hỏi trước cho thầy.   Cách xem bói bài Tây hợp với tâm lý người Á Đông, không thích sự chủ động, thích biết trước tương lai, thích biết chuyện gì tốt, không tốt để lựa chọn.  
Khi lật bài lên và nói, phần lớn các thầy đều dựa vào cold reading (đọc nguội – nôm na là nhìn vào ngoại hình, cách nói chuyện của người đi xem) để nói lên tính cách của người đó. Các chủ đề khác sẽ nói khái quát, chung chung; như tháng này kiếm được nhiều tiền, cẩn thận bị công an bắt, mất trộm, gia đình bất hoà, không nên đi chơi xa… Chủ yếu thầy sẽ nói về vận hạn trong tương lai. Khi xem về vấn đề tình cảm, thì các thầy sẽ dựa vào sự tương hợp tuổi tác và ngũ hành.
 

Độ chính xác  


Khách tìm đến bói bài Tây thường có 2 nguyên nhân:   + Vì tò mò muốn nghe thầy bói nói trước số phận: bao nhiêu tuổi lấy chồng, chồng giàu hay nghèo, có mấy đứa con, số mình có làm giàu, có thăng quan tiến chức được hay không?   + Vì có chuyện cần quyết định trong tương lai mà không biết có nên hay không, hoặc nên tiến hành vào thời điểm nào, ngày tốt xấu như thế nào? Ví dụ: năm sau xây nhà có hợp tuổi với 2 vợ chồng không? Sắp tới xin việc làm có được không?   Do bài Tây chủ yếu sử dụng yếu tố tâm linh, nên độ chính xác của bài Tây phụ thuộc rất lớn vào năng lực của thầy. Nhiều thầy có căn âm, có người trên độ, hoặc sử dụng ma xó, bùa ngải nên xem rất chính xác. 
Minh Minh

Nhập môn bói bài Tarot - những kiến thức cơ bản 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói bài Tây - Những kiến thức cơ bản nhất

Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Hội Vàm Láng được tổ chức vào ngày 16 tháng 6 âm lịch tại Vàm Láng - một vùng của sông thuộc xã Khổng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Hội Vàm Láng tỉnh Tiền Giang

Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: Vàm Láng - một vùng của sông thuộc xã Khổng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Ông voi (vị thần bảo vệ cho ngư dân vùng biển).

Nội dung: Hội Vàm Láng (Hội Nghinh Ông) là lễ cúng cá Ông, là lễ hội cầu ngư: cầu cho biển lặng gió hòa, ngư dân may mắn làm ăn phát đạt, an khang. Từ sáng ngày 9 tháng 3 âm lịch dân vùng biển Gò Công và khách thập phương hoan hỉ kéo về Vàm Láng (thuộc huyện Gò Công Ðông) dự lễ hội Nghinh Ông. Ðoàn rước có trên 50 người cùng 2 xe ngựa đến đình Kiểng Phước. Ban khánh tiết hội Nghinh Ông tổ chức rước sắc Thần, cúng an vị và thỉnh sắc. Nhạc lễ được cử hành theo phong tục xưa, kèn trống vang lên cho đến khi sắc Thần được rước về lăng.

Buổi chiều, lễ cúng thủy lực, có các phẩm vật dưới biển, trên đất để dâng lên các Thần. Nhạc lễ phục vụ cho đến khi hết nghi lễ cúng.

Buổi tối, trong ánh đèn đủ màu, cờ hoa rực rỡ, lễ cúng vong linh thiên vị trước giàn thí. Cúng xong là đến lễ xô giàn thí.

Rạng sáng ngày 10 tháng 3 âm lịch, hơn 70 tàu có đặt hương án và được trang hoàng cờ đèn rực rỡ. Thanh niên trai tráng ăn mặc tươm tất đếu đứng sẵn trên tàu. Tiếng trống từ Lăng Ông Nam Hải đổ hồi báo hiệu cho mọi người biết rõ lễ nghinh Ông sắp được tiến hành.

Ban khánh tiết, các bô lão, đội nhạc lễ cổ truyền và đội lân rước long đình có bài vị thủy tướng lên một chiếc tàu lớn, được trang trí cờ và đèn rực rỡ. Ðội lân múa trên tàu, tiếng trống lân rộn rã vang trên bến, báo cho tất cả tàu thuyền nổ máy, chuẩn bị xuất phát.

Cả một vùng biển ầm ầm trong tiếng trống, tiếng kèn, tiếng máy và đặc nghẹt tàu thuyền, khung cảnh thật hoành tráng.

Khi đoàn tàu tiến ra biển, trên chiếc tàu lớn có đặt mâm heo quay, xôi, bánh trái. Ðội nhạc lễ gồm 10 người, trong đó có 4 cô đào thày và 6 nhạc công (1 trống hầu, 1 trống cái, 1 đờn cò, 1 bạt lớn, 1 đầu đường và 1 kèn) diễn trước long đình. Tàu đi chừng 8km thì làm thủ tục rước Ông (tức Nghinh Ông) và chờ Ông lên “vọi”.

Theo quan niệm của cư dân vùng biển: thì năm nào gặp Ông lên vọi thì năm ấy được mùa. Nếu chưa gặp Ông lên vọi thì chờ một chú cá lớn nào đó lên vọi để hình dung về “Ông”. Và như thế cũng dâng tràn niềm hạnh phúc về một năm đánh cá sẽ đại thắng.

Khi tưởng tượng ra Ông lên vọi, đội lân múa để nghênh đón. Nhang đèn, rượu, trầm hương được dâng lên, chủ lễ đứng ra khấn vài thỉnh mời Thủy tướng. Các bô lão cúi lạy. Ðội nhạc lễ biểu diễn một cách cung kính. Tàu đi đủ vòng cho đúng thủ tục, rồi quay về bến.

Ðoàn tàu trở về, cờ hoa rực rỡ. Chiếc tàu có long đình nổi trống, đi vào các bến để chúc sự tốt lành cho các đội tàu. Bên các bờ rạch, nhà nhà đều đặt bàn hương án ngoài trời, với đầy đủ hương hoa, lễ vật, khói nhang nghi ngút.

Tàu trở về lăng. Trên bờ lại có sẵn một đội lân nghênh đón. Long đình, lư hương, mâm heo quay, bánh trái được long trọng đưa vào lăng làm lễ an vị.

Từ lúc này đến phần Hội, đoàn hát bội diễn các tích tuồng xưa. Dân làng thả sức xem hát, ăn uống, vui chơi suốt 2 ngày nữa. Trong mấy ngày lễ hội, tại Vàm Láng, diễn ra nhiều trò chơi, nhiểu cuộc thi thể thao như: bóng chuyền, kéo co, bơi lội… làm cho không khí ngày hội thêm vui tươi, huyên náo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 16 tháng 6 âm lịch - Hội Vàm Láng

Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Chuột nhanh chán Rắn vì chậm chạp và thiếu hoài bão, bởi trên thực tế Chuột nhanh nhẹn và sắc sảo hơn. Mặc dù vậy, hai tuổi này vẫn có thể là một đôi uyên ương khá hợp nhau. Ngược lại, tuổi Rắn sẽ không hài lòng lắm với tuổi Chuột quá khôn ngoan và t
Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Mơ thấy quả anh đào: Gặp phiền phức trong kinh doanh buôn bán –

Cây anh đào có hoa nhỏ màu hồng nhạt hoặc trắng, quả chín màu đỏ có thể ăn được. Mơ thấy quả anh đào trên cây, dự báo việc kinh doanh buôn bán của bạn sẽ gặp phiền phức, cần thận trọng khi mạo hiểm với vụ làm ăn mới.   Cây anh đào không quả là
Mơ thấy quả anh đào: Gặp phiền phức trong kinh doanh buôn bán –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quả anh đào: Gặp phiền phức trong kinh doanh buôn bán –

Khám phá bí mật phòng ngủ theo phong thủy

Phong thủy phòng ngủ luôn là vấn đề được coi trọng xưa nay. Do vậy, nắm được những bí mật trong bài trí không gian này là rất quan trọng. Dưới đây là những bí quyết bạn có thể tham khảo để ứng dụng trong ngôi nhà của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ luôn là vấn đề được coi trọng xưa nay. Do vậy, nắm được những bí mật trong bài trí không gian này là rất quan trọng. Dưới đây là những bí quyết bạn có thể tham khảo để ứng dụng trong ngôi nhà của mình.

Theo thuyết phong thủy, ánh sáng trong phòng ngủ cũng là một yếu tố thiết yếu mang lại cho bạn sức khỏe. Bạn nên lắp đặt hệ thống chiếu sáng ở các mức khác nhau. Với phòng ngủ, ánh sáng từ nến là khá lý tưởng nhưng bạn phải chắc chắn lựa chọn loại nến không độc tố từ sáp ong tự nhiên.

phong thuy phong ngu

Đèn chùm vôi ánh sáng dịu cũng có thể mang lại cho phòng ngủ của bạn vẻ nguy nga

Tranh ảnh cùng là một yêu tố thiết yếu theo thuyết phong thủy, có ảnh hường rất lớn đến tâm lý mỗi người. Bạn nên lưu tâm điều này khi lựa chọn tranh ảnh treo trên tưòng phòng ngủ.

Và một vật dụng không thể thiếu với không gian phòng ngủ đó là một chiếc giưòng êm ái. Giường ngủ nên được đặt giữa phòng, tránh hướng đối diện với cửa ra vào cũng như tránh kê sát một bên tường. Chăn nệm êm, thoải mái từ chất liệu thiên nhiên cũng là yếu tố thiết yếu cho một phòng ngủ lý tưỏng.

Đặt gương soi phản chiếu giường ngủ là điều tối kỵ. Đồng thời bạn nên hạn chế đến mức tối đa lắp đặt các thiết bị điện tử như tivi, máy vi tính trong phòng ngủ.

Màu sơn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn có được giấc ngủ sâu thư giãn. Khung màu trung tính từ trắng ngà cho đến màu sôcôla sữa đều là những màu sắc lý tưởng và bất cứ sự phối hợp màu sắc nào giữa những màu trên sẽ làm cho phòng ngủ của bạn thực sự trở thành thiên đường theo thuyết phong thủy.

Bạn nên nhớ là không nên đặt cây xanh trong phòng ngủ trừ khi phòng của bạn rất lớn, vì cây xanh quang hợp sẽ hút khí oxy và phá hỏng giấc ngủ thư thái của bạn.

Áp dụng tốt những lời khuyên trên vào không gian phòng ngủ, bạn sẽ cảm nhận được những hiệu quả bất ngờ. Tài vận của bạn và gia đình nhờ đó sẽ rộng mở hơn.

Xem cách bài trí phòng ngủ theo trạch mệnh chủ nhà

Phòng ngủ trong mỗi gia đình nên có những cách bài trí khác nhau hợp với phong thủy và mệnh của gia chủ để các thành viên trong nhà có một giấc ngủ sâu sau một ngày làm việc mệt mỏi. Dưới đây là một số gợi ý để bạn đọc tham khảo và ứng dụng:

- Mệnh Thủy

Chủ nhà mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Bắc.

Màu son trung phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu trắng hoặc xám bạc đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người mệnh Thủy.

- Mệnh Mộc

Theo phong thủy với chủ nhà mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc nên hướng giường nên quay về hướng thuộc thủy tức là các hướng: Bắc, Đông, Đông Nam.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu xanh. Ngoài ra, kết hơp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm, là màu đại diện cho hành Thủy rất tốt cho người mệnh Mộc.

- Mệnh Hỏa

Chủ nhà mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, tức là các hướng: Đông, Nam, Đông Nam.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu đỏ, màu hồng, màu tím. Ngoài ra, kết hợp với các màu xanh là màu đại diện cho hành Mộc, cũng rất tốt cho người mệnh Hỏa.

- Mệnh Thổ

Chủ nhà mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, tức là các hướng: Đông Bắc, Nam, Tây Nam.

Chủ nhà thuộc mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu. Ngoài ra, có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím là màu đại diện cho hành Hỏa (Hoả sinh Thổ), cũng rất tốt cho người mệnh Thổ. Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ mệnh này nên tránh dùng (Mộc khắc Thổ).

- Mệnh Kim

Chủ nhà mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh. Ngoài ra, nên kết hợp với tông màu nâu và vàng xẫm, là màu đại diện cho hành Thổ, cũng rất tốt cho người mệnh Kim.

phong thuy phong ngu

Những lời khuyên lý tưỏng cho phong thủy phòng ngủ

Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn, nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, sau những lo toan của cuộc sống. Những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn sắp đặt, bố trí phòng ngủ tốt nhất theo phong thủy để góp phần giúp bạn được thư giãn, nghỉ ngơi hiệu quả hơn.

- Không kết hợp với công năng khác

Rất nhiều người trong chúng ta thường dùng phòng ngủ cho rất nhiều hoạt động khác nhau như xem tivi, gọi điện thoại, học tập, làm việc, ăn uống, thậm chí cả tập thể dục.

Nếu như căn hộ của bạn diện tích hạn chế thì tốt nhất bạn nên thực hiện các hoạt động này trong phòng khách, còn phòng ngủ chỉ nên dành để nghỉ ngơi và thư giãn.

- Chọn nơi yên tĩnh

Phòng ngủ với chức năng đầu tiên là để ngủ và nghỉ ngơi nên bạn cần có một không gian yên tĩnh, tránh những âm thanh, xung động mang tính chất kích thích hav quá mạnh, Giấc ngủ và ngay cả mối quan hệ lứa đôi cũng chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường không gian này.

Màu sắc trong phòng ngủ cần nhẹ nhàng và không nên đưa cây xanh vào trong phòng.

Bạn cùng cần chú ý tránh đưa vào phòng các trang thiết bị phát ra điện từ trưòng hoặc là cây xanh. Màu sắc khuyên dùng trong phòng ngủ là các màu sáng và nhẹ như xanh da trời, xanh lá cây nhẹ, vàng rơm, trắng sữa, màu đào...

Đế ngủ ngon và nhanh chóng hồi phục lại sức khoẻ, phòng ngủ cần ồ xa vị trí cửa ra vào của ngôi nhà. Bởi có như vậy, về mặt tâm lý bạn sẽ cảm thấy an toàn hơn.

Cũng như vậy, bạn nên đặt giường ở xa cửa ra vào với mục đích khi nằm trên giường bạn có thể bao quát được hoạt động phía cửa.

- Luôn gọn gàng, ngăn nắp

Việc dọn dẹp ngăn nắp phòng ngủ có tác dụng rất lớn, nó giúp giải tỏa mệt mỏi, điều hòa các nguồn năng lượng khiến bạn thoát ra khỏi các vấn đề rắc rối, suy nghĩ thông thoáng hơn. Đặc biệt, đối vói giấc ngủ, nó giúp bạn ngủ sâu hơn, hồi phục sức khỏe nhanh chóng hơn và ít gặp các cơn ác mộng.

Nên thường xuyên lau dọn phòng ngủ. Bụi bẩn tích tụ sẽ có tác động làm chững lại, gây tắc nghẽn nguồn năng lượng của cơ thể bạn.

Vối việc quét dọn, hút bụi thường xuyên, ít nhất một lần một tuần, bạn sẽ nhận thấy những thay đổi tích cực không chỉ trong sức khỏe mà cả trong tinh thần, thái độ của bạn đối với cuộc sống.

Không nên tìm cách cất các vật dụng không dùng đến dưới gầm gìưòng với mục đích tiết kiệm diện tích vì đó là một tính toán sai lầm.

phong thuy phong ngu

- Chọn giường ngủ thích hợp

Theo phong thủy, không nên chọn một cái giường quá cao hay quá thấp, quá nhỏ hay quá lớn. Lý tưỏng nhất là giường làm bằng gỗ tự nhiên và cần tránh giường bằng kim loại (mang quá nhiều tính âm).

Giường nên có thành (đầu) giường chắc chắn, nếu không bạn có thể kê tựa vào tường. Cũng nên tránh thiết kế các ngăn kéo dưới gầm giưòng bởi theo phong thủy đó cũng là nguyên nhân gây ra sự lộn xộn trong tâm trí chủ nhân.

Nếu thật sự bạn muốn có nhưng đổi mới tích cực trong cuộc sống, hãy tranh thủ vào những thời điểm bạn đang có sự xáo trộn, để mua một chiếc giường mới, Nó thể hiện một khỏi đầu mới trong cuộc sống của bạn, đem đến nhừng năng lượng mới.

Nếu bạn không có điều kiện thay đi chiếc giưòng cũ thì ít nhất bạn cũng có thể đổi đệm, hay chỉ đơn giản là một tấm ga trải giường mới.

- Vị trí đặt bàn phấn

Bàn phấn là vật dụng thưòng thấy trong phòng ngủ của những phụ nữ hiện đại. Tuy nhiên, khi bố trí nó trong phòng ngủ bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

 Không được để bàn phấn đối diện với cửa vì khi mở cửa, bước vào phòng sẽ thấy ngay hình ảnh của mình phản chiếu trong gương dễ làm giật mình. Hơn nữa, khi ngồi ở trước bàn phấn thì lưng sẽ quay thẳng ra ngoài cửa, sẽ khiến cho người ngồi đó có cảm giác không an toàn.

 Bàn phấn cũng không được đặt đốì diện với giường ngủ, bởi vì trong khi ngủ chợt tỉnh dậy dễ bị hình ảnh của mình trong gương làm giật mình. Đầu giường cũng không nên treo gương.

 Bàn phấn thông thường nên đặt ỏ bên cạnh giường, không nên đặt sát vào đầu giường. Hướng của gương nên quay xuống phía cuối giường là tốt nhất.

- Lối đi vào phòng ngủ rộng rãi

Cũng giống như những căn phòng khác, lối đi vào phòng ngủ cũng đóng một vai trò quan trọng vì nó cho bạn cảm nhận đầu tiên khi bạn bước vào cán phòng này. Lối vào cần phải sáng sủa và rộng rãi, không có các vật dụng để bừa bãi.

Nên hạn chế những thứ thường được treo phía sau cánh cửa phòng ngủ bởi theo phong thủy nó ngăn nguồn năng lượng đi vào phía trong phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí mật phòng ngủ theo phong thủy

Luận giải về tên hiệu –

“Tên hiệu” thường được gọi tắt là Hiệu, người ta thường viết trước cả Họ và Tên. Ví dụ: Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc hay Tử An Trần Lê Nhân... Đây là cách dùng của những nhà nho học xưa ở Việt Nam. Ngày nay ít còn hoài cổ. Hiệu cũng được người theo đạo Phậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Tên hiệu” thường được gọi tắt là Hiệu, người ta thường viết trước cả Họ và Tên. Ví dụ: Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc hay Tử An Trần Lê Nhân… Đây là cách dùng của những nhà nho học xưa ở Việt Nam. Ngày nay ít còn hoài cổ.

804-dat-ten

Hiệu cũng được người theo đạo Phật thường dùng, Hiệu được các bề trên đặt cho ngay từ khi dấn thân vào theo Phật đạo. Phật tử nào cũng được đặt một Hiệu. Ví dụ: Diệu Hương, Diệu Bảo v.v… dùng làm “hộ chiếu” của nhà Phật cấp cho để “vào” cửa Phật có giá trị cả khi về bên kia thế giới. Riêng những “chính tôn Phật tử” (các sư, thầy…) thì chỉ những Hiệu thay Tên chính, Họ chính. Tất cả tên cha mẹ, ông bà đặt cho cả tên Họ xuất thân của mình cũng không còn dùng mà đã có tên Họ Phật – “Thích” kèm theo pháp danh. Bởi những chính tôn Phật tử đã từ bỏ trần tục, rũ bỏ mọi thứ của người đời mà trở thành con cháu nhà Phật.

Loại Họ Tên Hiệu này ta cũng không dùng phương pháp số hóa để tìm thông tin. Vì nó không có đủ Tiên, Hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về tên hiệu –

Giáp Thìn mệnh gì –

Người sinh 1964, Giáp Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Phú Đăng Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ). Đeo đá màu Xanh lá cây để
Giáp Thìn mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giáp Thìn mệnh gì –

Nguồn gốc ô nhiễm không khí nhà ở –

Ô nhiễm không khí nhà ở chủ yếu bắt nguồn từ 3 phương diện sau đây: 1. Ô nhiễm chất liệu trang trí nội thất Đây là nguồn gốc chủ yếu dẫn tới ô nhiễm không khí nhà ở hiện nay. Khi trang trí nội thất có sử dụng các loại vật liệu có chứa các chất có độc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô nhiễm không khí nhà ở chủ yếu bắt nguồn từ 3 phương diện sau đây:

1. Ô nhiễm chất liệu trang trí nội thất

Đây là nguồn gốc chủ yếu dẫn tới ô nhiễm không khí nhà ở hiện nay. Khi trang trí nội thất có sử dụng các loại vật liệu có chứa các chất có độc Formaldehyde (Metal) HCHO, BenzenC6H6… như sơn tường, tấm gỗ dán, ván vụn bị ép…. Bị các chất có độc này vào trong nhà ở sẽ gây ra rất nhiều bệnh cho người sống trong đó như bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa, nội khoa thần kinh, thị lực, thị giác…, hơn nữa thời kỳ giải phóng của các chất độc này tương đối dài. Thời kỳ giải phóng của Formaldehyde (Metal) trong nhà ở là 3 ~ 15 năm. Sau khi hoàn thiện nhà, trong một thời gian ngắn sử dụng biện pháp thông gió để bài trừ ô nhiễm do các chất có độc sinh ra cũng không phát huy được tác dụng.

101215075855-867-129

2. Ô nhiễm đồ gia dụng trong nhà

Đồ gia dụng là những dụng phẩm quan trọng trong nhà ở và trong văn phòng làm việc, do các đồ gia dụng hiện nay đa phần là tấm gỗ dán có chứa lượng lớn chất có độc, đây cũng là một nguồn gốc dẫn đến ô nhiễm không khí trong nhà ở.

3. Ô nhiễm thân tường của vật kiến trúc

Trong khi thi công xây dựng, ngoài việc sừ dụng bê tông ra, họ còn sừ dụng phụ liệu, đặc biệt là thi công vào mùa đông, trong thân tường bê tông còn sử dụng chất chống đông mà nguyên liệu chủ yếu là ure và amoniac. Chất phụ liệu có chứa lượng lớn chất amoniac này trong thân tường cùng với sự biến đổi của các nhân tố mới trường như nhiệt độ độ ẩm… mà từ từ giải phóng thành khí amoniac, làm cho nồng độ amoniac trong không khí trong nhà tăng cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc ô nhiễm không khí nhà ở –

Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận

Đây là điển cố thứ Mười trong quẻ Quan Âm, mang tên Bàng Quyên Quan Trận (còn gọi là quẻ Bàng Quyên Xem Trận)
Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười trong quẻ Quan Âm, mang tên Bàng Quyên Quan Trận (còn gọi là quẻ Bàng Quyên Xem Trận). Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận có bắt nguồn như sau:

Ngụy Huệ Vương học theo Tần Hiếu Công, muốn tìm một nhân tài giống như Thương Ưởng. Bàng Quyên bèn đến cầu kiến Ngụy Huệ Vương, tâu với Ngụy Huệ Vương về đạo lý nước giàu binh mạnh, Ngụy Huệ Vương nghe xong rất vui mừng, bèn bái Bàng Quyên làm đại tướng. Trước tiên, Bàng Quyên ra tay từ những nước nhỏ lân cận, thắng liền mấy trận, sau đó, đánh bại cả nước lớn là nước Tề. Ngụy Huệ Vương lại càng thêm tín nhiệm Bàng Quyên.

Sau đó Ngụy Huệ Vương nghe thấy danh tiếng của Tôn Tẩn, biết Tôn Tẩn là hậu duệ của đại tướng nước Ngô là Tôn Vũ, có bộ “Tôn Tử binh pháp” do tố tiên truyền lại, bèn nói với Bàng Quyên ý muốn trọng dụng Tôn Tấn. Bàng Quyên trong lòng đố kị, bèn giả vờ mời Tôn Tấn đến nước Ngụy cùng làm việc với mình, rồi bày ra cạm bẫy, trước mặt Ngụy Huệ Vương đã vu cho Tôn Tẩn tư thông với nước Tề. Ngụy Huệ Vương vô cùng giận dữ, lập tức khép tội Tôn Tẩn, khoét bỏ hai xương bánh chè, khiến Tôn Tẩn vĩnh viễn thành người tàn phế. Sau đó sứ giả của nước Tề đến kinh đô của nước Ngụy là Đại Lương (nay ở phía tây bắc của thành phố Khai Phong, tỉnh Hà Nam), lập kế hoạch ngầm đưa Tôn Tẩn về nước Tề. Tướng quân Điền Kỵ của nước Tề vốn từ lâu đã ngưỡng mộ tài danh của Tôn Tẩn, nên đã tiến cử với Tề Uy Vương. Tề Uy Vương bèn bàn luận với Tôn Tẩn về binh pháp, sau đó phong Tôn Tẩn làm quân sư.

Vào năm 341 trước Công nguyên, Ngụy Huệ Vương sai Bàng Quyên liên kết với nước Triệu dẫn quân đánh nước Hàn, bao vây kinh đô của nước Hàn là Tân Trịnh. Vệ Chiêu Hầu cầu cứu nước Tề. Nước Tề phong Điền Kỵ, Điền Anh, Điền Phán làm tướng, Tôn Tẩn là quân sư, chỉ huy quân đội tiến vào đất Ngụy. Bàng Quyên nghe tin, liền bỏ Hàn mà trở về. Ngụy Huệ Vương rất giận nước Tề đã can dự vào đại sự của nước mình, bèn dốc đại binh đón đánh quân Tề, vẫn dùng Bàng Quyên làm tướng, thái tử Thân làm thượng tướng quân, đi theo quân đội tham gia chỉ huy, thề quyết chiến với quân Tề.

Tôn Tẩn thấy quân Ngụy khí thế hung hãn, bèn quyết định dùng kế sách “dục cầm cố túng” (muốn bắt nên thả), dụ Bàng Quyên cắn câu. Tôn Tẩn nói với Điền Kỵ rằng: “Thế lực của quân đội tam Tấn (ba nước Ngụy, Triệu, Hàn) rất hung hãn, xưa nay đều coi thường quân Tề, quân Tề chúng ta hãy ra vẻ yếu ớt để thuận theo thời thế là tốt nhất”. Điền Kỵ nghe theo, lệnh cho quân Tề tiến vào trong lãnh thố của nước Ngụy. Ngày đầu tiên đóng trại, đế lại vết tích số lượng bếp nấu của mười vạn quân, ngày thứ hai giảm xuống còn lại số lượng bếp của năm vạn quân, ngày thứ ba lại tiếp tục giảm xuống còn số lượng bếp của ba vạn quân.

Bàng Quyên quan sát quân Tề ba ngày, thấy số lượng bếp nấu của quân Tề ngày càng giảm xuống, thì hết sức vui mừng, đế lại bộ binh ở phía sau từ từ hành quân, còn tự mình thống lĩnh độl quân tinh nhuệ, trang bị nhẹ đuối gấp theo quân Tề.

Tôn Tẩn suy đoán rằng, đến lúc hoàng hôn, Bàng Quyên chắc chắn sẽ đuối đến Mã Lăng (nay ở phía đông nan huyện Đại Danh, tỉnh Hà Bắc). Vùng đất này đường sá nhỏ hẹp, địa thế hiếm trở kẹp giữa hai núi, có thế mai phục, bèn chặt một cây gỗ lớn, cạo sạch vỏ, viết lên đó dòng chữ “Bàng Quyên sẽ chết dưới cây này”. Lại lệnh cho những quân sĩ giỏi bắn tên mai phục ở bên đường, và dặn dò binh sĩ rằng: “Nếu thấy ánh lửa thì đồng loạt bắn tên”.

Quả nhiên, vào lúc sẩm tối, Bàng Quyên thống lĩnh quân Ngụy đuối đến trước cây gỗ lớn, thấy có dòng chữ, bèn cao hứng đốt đuốc sol đế đọc. Bất ngờ hai bên đường, hàng vạn mũl tên đồng loạt bắn ra, tên bắn như mưa, quân Ngụy rối loạn, chết và bị thương la liệt, Bàng Quyên cũng bị trọng thương. Bàng Quyên tự biết vận nguy khó thoát, lớn tiếng than rằng: “Một lần không thận trọng, đã giúp tên nhãi ranh ấy được thành danh!” Nói rồi rút kiếm tự vẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd