Đầu năm bài trí bàn thờ Thần Tài - Ông Địa đúng cách sẽ tài lộc đến nhà
Hướng dẫn bài trí bàn thờ Thần Tài - Ông Địa theo phong tục cổ truyền để đón tài lộc đầu năm mới, sửa soạn chu đáo ngày Tết cầu một năm làm ăn phát đạt
Chúng ta thường thấy bàn thờ Thần Tài và Ông Địa xuất hiện phổ biến trong bất cứ đâu tại Việt Nam như các cửa hàng kinh doanh, các công ty – xí nghiệp hoặc các hộ gia đình. Việc thờ cúng đó có nguồn gốc thế nào và cách thờ cúng ra sao cho đúng ? Dưới đây là 1 số hiểu biết cơ bản để các bạn tham khảo và dùng khi hữu sự.
Thần Tài – Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và có khi được Tủ thờ Thần Tài – Ông Địa đều đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn).
Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khẩn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt.
Thần Tài – Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần tài, nhưng Mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người.
Về Thần Tài có : Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài , Xích Thần Tài Và Hoàng Thần tài là vị chủ chốt.
Còn ông Địa cũng có 5 ông : Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con cọp đi theo.
Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài thường tay cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mũ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.
Nếu như Thần Tài người ta cúng hoa quả thì trái lại Thổ Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông tường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa.
Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Nhìn vào cấu trúc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa đúng cách, từ ngoài nhìn vào ta thấy dán trên vách 1 tấm Bài vị là 1 tấm màu đỏ được viết bằng mực nhũ kim với nội dung “Ngũ phương Ngũ thổ Long thần, Tiền hậu địa Chúa Tài thần”. Bên trái là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy, 3 hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải chọn ngày và theo một số thủ tục nhất định.
Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, nguời ta dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ”, lọ hoa bên tay phải – thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền…. đĩa trái cây bên tay trái – nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Cúng 5 chén nước chứ không phải 3 chén cũng vì tượng trưng cho 5 ông Thần tài và 5 ông Địa đã nói ở trên.
Ông Cóc (hình tượng rất đặc trưng văn hóa Việt) để bên trái, lưu ý là sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào trong với mong muốn tiền của không bị trôi đi. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (làm Minh Đường Tụ Thủy) – một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi. Trong miền Nam khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng tỏi giúp cho ông Địa có phương tiện để bài trừ ”các đạo chích vong binh” ám muội vì người âm cũng có người tốt kẻ xấu như thường giống người dương mình vậy. Ngoài ra, họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (vì người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ, Tỏi, nén, Kiệu).
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.
Thổ Công hay Thổ Địa là một vị thần trong tín ngưỡng Việt Nam cai quản một vùng đất đai. Sống ở đâu thì có Thổ Công ở đó: “Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá”. Thông thường, mỗi khi làm việc có đụng chạm đến đất đai như : xây cất, đào ao, đào giếng, mở vườn, mở ruộng, đào huyệt…… thì người Việt đều phải cúng vị thần này. Với người Hoa, Thổ Địa cũng là một trong các vị thần Tài. Do ngày xưa, nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong lịch sử nên đất đai cùng các loại nông phẩm từ đất sinh ra là thứ của cải, tài sản chủ yếu ngày xưa nên thần Đất cũng là 1 thần Tài. Mặt khác, thần Đất có công năng là thần Tài là do thuyết ngũ hành tương sinh : Thổ sinh Kim (đất sinh vàng bạc)…
Có lẽ vì lý do đó mà đến tận bây giờ, Thần Tài và Ông Địa (Thổ Địa) vẫn cứ được thờ chung như một cặp đôi bất khả phân li ở khắp nơi, từ văn phòng công ty lớn – nhỏ, cửa hàng bán lẻ, tư gia . Người Hoa sang VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Ông Địa – Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Theo tín ngưỡng dân gian, Ông Địa – Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều phải có bàn thờ Ông Địa – Thần Tài.Ông Địa – Thần tài được người Hoa truyền cho dân Việt.
Thờ cúng Thần Tài – Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý như sau đây:
Tuy thờ cúng, bàn thờ để dưới đất, nhưng các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên giữ cho các vị này luôn sạch sẽ bằng cách tắm rửa thường xuyên bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa, Ông Cóc cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15phút. Sau đó mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương xin. Nhiều lần thấy rất Linh diệu
Khi cúng Thần Tài – Ông Địa, người ta thường cúng nhiều thứ, nhưng có lẽ các vị này thích nhất là đồ ngọt. Thịt quay, bánh hỏi, chuối, bưởi…. Nếu ở Sài Gòn, nên mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài – Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương – Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).
Cách thắp nhang : Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp nhang liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ Khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn Hải Đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén nhang. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày rằm, mùng một, lễ, tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại nhang cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thời gian sẽ có bát nhang rất đẹp và tụ Khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân nhang (khi bát nhang quá đầy chân nhang) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.
Gia chủ lưu ý không nên để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn, tiền tài suy giảm.
Vì thế, đừng quên trang trí nhà hoặc văn phòng của bạn với các loại đá phong thủy tự nhiên vì chúng sẽ mang lại vẻ đẹp rực rỡ, năng lượng vui vẻ cũng như vô số lợi ích phong thủy khác.Đá quý trải qua hàng nghìn năm tích tụ năng lượng đất trời nạp trong mình năng lượng mạnh mẽ, với mỗi loại đá lại có đặc tính riêng, kết cấu riêng có mức từ trường và năng lượng khác nhau do màu sắc do kết cấu đá. Điều đặc biệt là các loại đá thiên nhiên còn do đá có từ trường, khi để gần cơ thể, từ trường này tác động đến hệ kinh lạc của con người. Nếu sử dụng đúng, sẽ có tác dụng bổ trợ sức khỏe.Vì thế, đừng quên trang trí nhà hoặc văn phòng của bạn với các loại đá tự nhiên vì chúng sẽ mang lại vẻ đẹp rực rỡ, năng lượng vui vẻ cũng như vô số lợi ích phong thủy khác.Đá được sử dụng trong phong thủy theo nhiều cách khác nhau nhưng tất cả chỉ với một mục tiêu duy nhất: Tạo năng lượng tốt cho nhà của bạn.Đá phong thủy được dùng nhiều thế kỷ cho vô số mục đích: Từ chữa bệnh đến trang trí. Ví dụ, đá thạch anh hồng được sử dụng để thu hút tình yêu và sự lãng mạn cũng như hàn gắn trái tim tan vỡ. Không những thế, chúng còn có tỏa ra năng lượng với tần số cụ thể nhằm thúc đẩy chữa bệnh tim.
Mẹo sử dụng đá phong thủy số 1:
Hai viên đá thạch anh hồng hình trái tim thường được đặt tại khu vực Tây Nam trong nhà của bạn có thể thúc đẩy năng lượng hạnh phúc trong chuyện tình cảm của gia chủ. Nếu có thể để một chiếc bát được đầy đá thạch anh hồng loại nhỏ đặt trong phòng ngủ bảo vệ tình yêu, bảo vệ hạnh phúc gia đình và giúp những phụ nữ chưa chồng hoặc những đấng nam nhi chưa vợ sớm tìm được tình yêu của mình. Không những thế, thạch anh hồng làm dịu những cơn đau về mặt tình cảm và những vết thương lòng, là lá bùa hộ mệnh giúp cải thiện quan hệ giữa chủ nhân với người khác. Xem thêm: Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh tăng tài rước lộc
Mẹo sử dụng đá phong thủy số 2:
Nếu trong nhà có trẻ nhỏ học hành không tập trung, có xu hướng tăng động thì chỉ cần vài mẩu quặng đá hematite sẽ giúp trẻ cân bằng và tập trung năng lượng của mình. Bạn có thể đặt chúng trong phòng của trẻ, hoặc đặt ở khu vực phía Tây. Đá hematite có thể thu hút những nguồn năng lượng tích cực, giúp trẻ có thể bỏ ngoài tai những tạp vật bên ngoài, học hành đạt hiệu quả cao.Trong phong thủy, đá hematite được dùng như là phương thuốc chữa các bệnh về máu, đồng thời dùng để chế tác đồ trang sức, đá hematite ngày nay cũng là một loại đá phong thủy nổi bật nhờ nguồn năng lượng tích tụ được sau khi nằm giữa thiên nhiên hàng chục đến hàng trăm năm.Đá thường có màu đen, xám, đỏ hoặc đỏ nâu, trong đó phổ biến nhất ở Việt Nam là vòng đá hematite màu đen xám.
Đá hematite
Mẹo sử dụng đá phong thủy số 3:
Không nên chọn đá có hình dáng kỳ lạ để đưa vào nhà hay văn phòng. Đá nên có dạng hình tròn. Đặc biệt là trong phòng khách bởi vì phòng khách là nơi đón tiếp khách, bầu không khí nên hài hòa, dễ chịu. Đặt những hòn đá có góc cạnh kỳ dị dễ tạo tâm lý bất lợi cho người ngồi trong đó, dễ làm hỏng bầu không khí. Tham khảo thêm bài viết sau: Đá phong thủy - Thú chơi mang lại vận may
Mẹo sử dụng đá phong thủy số 4:
Không nên đặt đá nguyên sơ hay các hòn đá chưa qua chế tác, chưa có các yếu tố can thiệp của con người thì không nên sử dụng. Bởi lẽ hung khí của nó còn nặng, dễ khiến gia chủ bất lợi về tài chính. Điều này đặc biệt quan trọng, không phải là cứ là đá nguyên gốc thì tốt hơn.
Mẹo sử dụng đá phong thủy số 5:
Đối với một số người chưa có kinh nghiệm họ xem đá như là một đồ vật thông thường, nên trước khi đem vào nhà thạch anh không được qua khâu tẩy uế. Đá mang năng lượng Thổ, chúng dự trữ một nguồn năng lượng lớn, chứa cả năng lượng âm và dương. Vì vậy, khi đem đá về nhà bạn nên làm sạch năng lượng âm bám vào chúng, cũng như những năng lượng xấu còn chứa trong nó. Nhớ phải làm sạch đá phong thủy khi vừa mua về hoặc sau khi tặng. Bởi những năng lượng xấu, âm khí có trong đá từ trước sẽ liên tục phát ra và vô tình ảnh hưởng không tốt đến chúng ta. Việc tẩy rửa năng lượng là điều cần thiết cho một sản phẩm đá vì vậy việc xử lý và nạp năng lượng cho đá là việc làm rất bình thường và luôn được ưu tiên. Kate Nguyễn
Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi phát tài phát lộcChọn đá phong thủy theo tháng sinh rước tài lộc cho gia chủThượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Đà chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.
TRƯỜNG HỢP KÌNH DƯƠNG
Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.
Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)
Về cách này, xin chú ý:
– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.
– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn
– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.
– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.
Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.
Nếu không có Thất Sát
Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.
Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.
Họa hại vì Kình
Kình Dương kị các tuổi: Dậu, Tuất, Hợi.
Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.
Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.
TRƯỜNG HỢP ĐÀ LA
Đà La đắc địa tại: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.
Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.
TRƯỜNG HỢP XẤU CỦA ĐÀ LA
Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.
Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)
Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.
Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.
CÁCH AN KÌNH, ĐÀ
Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.
Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.
Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.
Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần cai quản năm cũ và đón các vị thần cai quản năm mới.
Người xưa tin rằng mỗi năm có một vị hành khiển trông coi việc nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần năm mới, nên phải cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.
Có 12 vị hành khiển và 12 phán quan (phán quan là vị thần giúp việc cho các vị hành khiển). Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân phiên trở lại. vương hiệu của 12 vị hành khiển và các phán quan là:
Năm Tý: Chu Vương Hành khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan. Năm Sửu: Triệu Vương Hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan. Năm Dần: Ngụy Vương Hành khiển, Mộc Tinh hành binh chi thần, Tiêu Tào phán quan. Năm Mão: Trịnh Vương Hành khiển, Thạch Tinh hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan. Năm Thìn: Sở Vương Hành khiển, hoả tinh hành binh chi thần, biểu tào phán quan. Năm Tị: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan. Năm Ngọ: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan. Năm Mùi: Tống Vương Hành khiên, ngũ đạo hành binh chi thần, lâm tào phán quan. Năm Thân: Tề Vương Hành khiển, ngũ miếu hành binh chi thần, tống tào phán quan. Năm Dậu: Lỗ Vương Hành khiển, ngũ nhạc hành binh chi thần, cự tào phán quan. Năm Tuất: Việt Vương Hành khiển, thiên bá hành binh chi thần, thành tào phán quan. Năm Hợi: Lưu Vương Hành khiển, ngũ ôn hành binh chi thần, nguyễn tào phán quan. Sắm lễ cúng giao thừa ngoài trời
Lễ cúng giao thừa ngoài trời gồm: hương ( 3 cây nhang to ), hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lê mặn. với thủ lợn luộc, gà trống luộc, xôi, bánh chưng. Đặt biệt kèm them bắp cải thảo…tất cả được bày lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà. Mâm lễ cúng giao thừa giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính.
Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án.
Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hoá tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.
Văn khấn giao thừa ngoài trời
Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Kính lạy : – Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật – Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần. – Ngài Cựu Niên Sở Vương hành khiển, Biểu Tào phán quan. – Tân niên Ngô Vương hành khiển; Hứa Tào phán quan năm……… – Bản xứ Thổ địa phúc đức chính thần, Ngũ phương long mạch điền chủ tiếp dẫn tài thần Nay là phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ). Chúng con là…………….., Tuổi:……….. Ngụ tại …………………………………………. Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều đế khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh. Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. Cẩn cáo.
Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật! Nam mô A Di Đà Phật!
- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài”. Cần có biện pháp khắc phục ngay.
- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.
- Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
- Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.
- Bàn làm việc trong văn phòng kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh; không đặt đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.
- Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.
- Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.
- Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.
- Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.
Những người có dáng mũi nhỏ rất giàu trí tưởng tượng và sáng tạo. Họ thường thiếu kiên nhẫn và dễ mất bình tĩnh khi gặp sự cố bất ngờ, nhưng lại sẵn sàng giúp đỡ người khác vô điều kiện.
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
1. Tướng mũi dài Những người sở hữu chiếc mũi dài thường có tài kinh doanh, giao tiếp. Bên cạnh đó, người này có tham vọng lớn về sự nghiệp và có khả năng lãnh đạo thiên bẩm. Tuy nhiên, nhược điểm của người này là tự kiêu, quá tự tin vào khả năng của bản thân mà coi thường ý kiến của người khác. Ngoài ra, tính cách bốc đồng, làm việc theo hứng sẽ khiến họ khó lường trước những hệ lụy sẽ đến. 2. Tướng mũi ngắn Trong Nhân tướng học, mũi ngắn được coi là tướng người trung thành, tận tâm và tham vọng trong công việc. Người này có trái tim nhân hậu, hay mang tới niềm vui cho người khác và cũng dễ bị chi phối cảm xúc hay ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh.
Tương quan tướng mũi và tính cách con người
3. Tướng mũi thẳng Mũi thẳng còn được gọi là mũi Hy Lạp, có đặc điểm là lỗ mũi nhỏ nhắn, sống mũi cao. Đa phần người có mũi thẳng đều thông minh, thẳng thắn và sống khá nguyên tắc. 4. Tướng mũi cong
Chủ nhân của tướng mũi cong thuộc tuýp người giàu trí tưởng tượng, thích bay nhảy, tự thiết kế cuộc sống riêng của mình mà không tuân theo bất kì sự chỉ đạo nào của người khác. Bên cạnh đó, người nhiệt tình hăng hái trong công việc, luôn tìm kiếm và trải nghiệm những điều thú vị trong cuộc sống. 5. Tướng mũi khoằm Chiếc mũi khoằm còn gọi là mũi Diều hâu. Người có tướng mũi này chỉ chăm chăm làm theo ý mình chứ ít khi bị ảnh hưởng bởi sự tác động và quan điểm của người khác. 6. Tướng mũi hếch Người này có thái độ sống lạc quan, tâm địa lương thiện. Ngay từ khi sinh ra, họ luôn nhận được sự yêu thương và đùm bọc cũng như nuôi dạy nhân cách tốt. 7. Tướng mũi La Mã Những ai sở hữu mũi La Mã đều có chung đặc điểm tính cách là bướng bỉnh và nhiều tham vọng. Người này có biệt tài lãnh đạo, cá tính mạnh mẽ, luôn khiến mọi người nể phục. 8. Tướng mũi nhỏ Những người có dáng mũi nhỏ rất giàu trí tưởng tượng và sáng tạo. Họ thường thiếu kiên nhẫn và dễ mất bình tĩnh khi gặp sự cố bất ngờ. Nhưng họ sẵn sàng giúp đỡ người khác vô điều kiện. 9. Tướng mũi to Đa phần những người mũi to, sống mũi cao, cánh mũi rộng lúc nào cũng tràn đầy năng lượng và nhiệt huyết trong công việc, cuộc sống. Họ ghét phải làm việc trong không gian gò bó hay dưới sự sắp đặt của người khác. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Đặt tên cho con theo ngũ hành là một trong những phương pháp đặt tên phổ biến, có thể hỗ trợ cho vận trình của đứa trẻ thêm hanh thông, may mắn, tốt lành.
Xin mời các bậc cha mẹ tham khảo một số gợi ý dưới đây.Đặt tên cho con theo ngũ hành căn cứ vào năm sinh hoặc bát tự của đứa trẻ. Trẻ thuộc mệnh nào thì đặt tên theo ngũ hành đó, hoặc bát tự của trẻ thiếu hành nào thì nên đặt tên hành đó để bổ sung, cân bằng khiếm khuyết.
1. Ngũ hành Kim
Hành Kim chủ về sức mạnh, sự cứng rắn và nghiêm khắc. Đứa trẻ mệnh Kim hoặc sinh vào mùa xuân thì nên đặt tên thuộc mệnh Kim để hanh thông vận trình.Người mệnh Kim tính cách độc lập tham vọng cao, ý chí lớn, có thể tạo dựng được thành quả. Họ có sức hấp dẫn, sự tự tin và thần thái của người lãnh đạo. Khuyết điểm của họ là thiếu linh hoạt, làm việc cứng nhắc, đôi khi độc đoán, khó gần, không dễ nhận sự giúp đỡ của người khác.Trẻ sinh vào mùa xuân, thời điểm Mộc vượng khắc Kim khiến bát tự bị khuyết thiếu Kim, tính cách yếu đuối, đa sầu đa cảm, sức khỏe kém và thường đau ốm.Một số tên thuộc ngũ hành Kim là: Ái, Ân, Chung, Cương, Dạ, Doãn, Đoan, Hân, Hiền, Hiện, Hữu, Khanh, Luyện, Mỹ, Ngân, Nghĩa, Nguyên, Nhâm, Nhi, Phong, Phượng, Tâm, Thăng, Thắng, Thế, Thiết, Tiền, Trang, Vân, Văn, Vi, Xuyến, …. Xem thêm bài viết Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc
2. Ngũ hành Mộc
Theo phong thủy, Mộc đại diện cho mùa xuân, sự phát triển, sinh sôi này nở và sức sáng tạo. Người mệnh Mộc tính cách thiện lương, năng động, nhiều ý tưởng mới mẻ, hướng ngoại và thích giao tiếp. Nhưng họ thiếu kiên nhẫn, dễ cáu giận và không kiên trì.Người có bát tự khuyết Mộc thường sinh vào mùa thu, Kim khí vượng khắc chế Mộc tính. Một số tên thuộc ngũ hành Mộc là: Khôi, Bách, Bạch, Bản, Bính, Bình, Chi, Chu, Cúc, Cung, Đà, Đào, Đỗ, Đông, Giao, Hạnh, Hộ, Huệ, Hương, Khôi, Kỳ, Kỷ, Lam, Lâm, Lan, Lê, Liễu, Lý, Mai, Nam, Nguyễn, Nha, Nhân, Nhị, Phần, Phúc, Phước, Phương, Quan, Quảng, Quý, Quỳnh, Sa, Sài, Sâm, Thảo, Thư, Tích, Tiêu, Trà, Trúc, Tùng, Vị, Xuân, Duy,…
3. Ngũ hành Thủy
Đặt tên cho con theo phong thủy, cụ thể là ngũ hành cần nắm vững tính chất. Hành Thủy đại diện cho mùa đông, có khuynh hướng nghệ thuật và cái đẹp. Người mệnh Thủy giao tiếp khéo léo, biết thuyết phục và nhạy cảm, dễ thích nghi. Khuyết điểm là thường xuyên thay đổi và phiền phức.Người sinh vào mùa hè thường có bát tự khuyết Thủy do Hỏa vượng ức chế Thủy.Một số tên thuộc ngũ hành Thủy là: Sương, Thủy, Võ, Giao, Giang, Vũ, Tuyên, Thương, Lệ, Hội, Hợi, Hải, Quang, Nhậm, Trí, Tiên, Hồ, Trọng, Hoàn, Hà, Băng, Bùi, Khê, Nhâm, Nhuận, Kháng, Luân, Dư, Triệu, Trạch, Kiều, Biển, Hàn, Tiến, Toàn, Loan, Cung, Hưng, Quân, Băng, Quyết, Lưu,… Xem thêm bài viết Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn
4. Ngũ hành Hỏa
Hành Hỏa đại diện cho mùa hè, tính cách sôi nổi, phóng khoáng, nhiệt thành, mang tới sự tích cực và lạc quan nhưng lại dễ bùng nổ, nóng vội, không quan tâm tới cảm xúc của người khác. Người này thích lãnh đạo, biết dẫn dắt song thiếu kiềm chế, không có sự nhẫn nại.Người sinh vào mùa đông thường bát tự khuyết Hỏa do Thủy vượng ức chế. Đặt tên theo ngũ hành sẽ bổ sung thiếu sót, hóa giải điềm xấu.Một số tên thuộc ngũ hành Hỏa là: Ánh, Đài, Ngọ, Hoán, Hạ, Cẩm, Luyện, Quang, Đoạn, Đan, Cẩn, Hồng, Thanh, Kim, Tiết, Huân, Nam, Thước, Dung, Đăng, Bội, Thu, Noãn, Đức, Nhiên,…. Xem thêm bài viết Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng
5. Ngũ hành Thổ
Hành Thổ có ý nghĩa sinh dưỡng và phát triển, hỗ trợ các hành khác nên tính cách kiên trì, vững vàng, nhẫn nại, biết tiến biết lui. Nội tâm mạnh mẽ, nhưng đôi khi bảo thủ, cứng nhắc, không chịu tiếp thu và thay đổi. Người này nâng đỡ được người khác nhưng lại không khiến người ta yêu thích và cũng không thích nhờ vả ai cả.Đặt tên cho con thuộc ngũ hành Thổ có thể tham khảo một số tên: Châu, Sơn, Côn, Địa, Ngọc, Lý, San, Liệt, Cát, Viên, Nghiêm, Châm, Thân, Thông, Anh, Giáp, Thạc, Kiên, Tự, Bảo, Kiệt, Chân, Diệp, Bích, Thành, Đại,…. Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kịĐặt tên hay: Quyết định vận mệnh, quan trọng như bát tự và ngũ hành2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang Thái Vân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Nếu tai mỏng, mềm, vành tai không rõ, phần tai trên thấp hơn mắt, lỗ tai hẹp, da tai thô, màu sắc tối… là tai xấu. Cùng tuvikhoahoc.
Không chỉ đất đai, nhà cửa mới có vị trí tốt – xấu mà bàn làm việc cũng có những điểm sinh tài lộc. Mách bạn cách sắp xếp bàn làm việc trúng điểm sinh tài.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh
Để tìm ra vị trí tốt trên bàn làm việc, chia mặt bàn thành 9 ô đều nhau, tại vị trí mỗi ô, chú ý sắp xếp đồ vật sao cho phù hợp theo gợi ý dưới đây.
1. Vị trí số 1 nên để trống vì nó tượng trưng cho việc mở ra các vận hội tốt đẹp trong công việc. 2. Vị trí số 2 sẽ thích hợp để bày đặt các tài liệu liên quan đến công việc giao dịch với đối tác. 3. Một chậu cảnh nhỏ đặt ở vị trí số 3 sẽ giúp không khí được tươi mới. Điều này cũng tượng trưng cho sự ổn định trong công việc. 4. Hồ sơ, sổ sách về tài chính kế toán nên đặt ở vị trí số 4. Tuy nhiên, bạn nên chú ý: không đặt các tập chi phiếu ở đây vì chúng mang ý nghĩa tiền bạc sẽ rời khỏi tay bạn. 5. Vị trí trung tâm – số 5 – thích hợp để đặt các văn bản giấy tờ liên quan đến công việc bạn đang phải giải quyết. Tuy nhiên, nếu giải quyết xong thì bạn nên cất gọn vào tủ hồ sơ. Không nên xếp quá nhiều vật dụng ở vị trí này. 6. Vị trí số 6 tốt cho việc đặt điện thoại bàn và sổ ghi địa chỉ liên hệ. 7. Vị trí số 7 là nơi lý tưởng để đặt những hồ sơ, dự án hiện thời. 8. Nên đặt các loại sách báo tham khảo ở vị trí số 8. 9. Nên đặt vật chặn giấy bằng thủy tinh hoặc pha lê hay tấm ảnh chân dung của bạn ở vị trí số 9 Sắp xếp bàn làm việc trúng điểm sinh tài sẽ mang tới cho bạn hiệu quả bất ngờ. Hãy thử xem.
ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Tuần với Triệt đều có chung một tác động gọi bằng không vong, gọi tắt là Triệt Không và Tuần Không, mà nguyên tên là Triệt lộ không vong và Tuần trung không vong.
Tuần và Triệt khi chấn đóng đều đứng liền hai cung.
Với Triệt không thì cung dương là chính và cung âm là phụ với người tuổi dương can. Với người tuổi âm can thì cung âm là chính và cung dương là phụ. Chính thì tác động mạnh hơn, phụ tác động yếu hơn.
Bản chất Triệt không gồm có không hư và ảo tưởng giống như Thiên Địa Không. Nhưng nó còn mang đến những chướng ngại đột nhiên, điểm này mới là chủ yếu; gọi bằng Triệt lộ ví như người đang đi đường mà đường bị sụt xuống hoặc có núi lở ngăn chặn Triệt mất đường đi lối về.
Triệt gây hại nhất đối với Lộc Mã, mệnh có Lộc Mã hoặc vận có Lộc Mã mà gặp Triệt thì kể như không Lộc Mã. Triệt có thêm lưu niên Triệt nữa chứ không chỉ có Triệt đóng chết trên lá số.
Thường thấy phổ biến lý luận rằng sau ba mươi tuổi thì ảnh hưởng Triệt không còn. Chẳng có gì để chứng minh điều này là đúng. Qua kinh nghiệm thì bất cứ lúc nào Triệt cũng gây hại hoặc làm cho đỡ hại trước hay sau ba mươi gì cũng như nhau. Có thể suy ra rằng sau ba mươi tuổi tác đã chín chắn, có phần nào kinh lịch thì sự tai hại bớt đi chăng?
Luận cứ Triệt đáo kim cung sẽ giúp cho những sao ở hai cung này tốt đẹp hơn không đúng. Cung Thân (Kim) mà có Lộc Mã bị Triệt vẫn bị hỏng như thường.
Triệt kị nhất đối với sao Thiên Tướng rồi mới đến Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, nói chung thì Triệt hãm hại cát tinh nhiều hơn hung tinh. Mệnh Thiên Tướng gặp Triệt dễ bị tai nạn lớn nguy hại cho tính mạng, càng đắc địa càng nặng. Có câu ca rằng:
Thiên Tướng miếu địa gặp ngay
Triệt Không án ngữ thân nay khó toàn
Hoặc vì súng đạn đao gươm
Tứ chi đầu mặt tật thương đó mà
Triệt chỉ đem lại lợi ích khi nó gặp Thái Âm, Thái Dương hãm, như Âm ở Dần Mão Thìn Tỵ, Dương ở Dậu Tuất Hợi Tí; hoặc nó gặp các hung sát tinh bất lợi cho Mệnh cho vận.
Sách Tử Vi Đẩu Số tinh diệu tổng đàm viết: Mệnh Thiên Đồng Thiên Lương đứng cùng Hóa Kị mà gặp Triệt Không án ngữ thành ra người tuyệt đối chủ quan.
Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư không nói gì đến cách Mệnh Vô Chính Diệu gặp Triệt Tuần Thiên Địa Không tức tam Không hoặc tứ Không, nhưng tập Thần Kế Định Số của Lê Quí Đôn thì có đề cập đến ảnh hưởng tốt của
Triệt khi vào cung Mệnh VCD qua các câu phú:
- Mệnh vô chính diệu hoan ngộ tam Không hữu song Lộc phú quí khả kì (Mệnh không có chính tinh rất mừng có tam Không giàu sang khi có cả song Lộc) - Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi (Mệnh bị Tuần, Thân gặp Triệt được Mệnh không chính tinh lúc vào luống tuổi đời mới tốt đẹp)
Trở lại với sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư ta thấy lời chú ghi bên dưới câu phú về Thiên Không như sau: “Mệnh cung Kim Không tắc phát nhị hạn nên gặp phúc, nếu Thủy Không sẽ lan tràn ngập lụt, Mộc Không ắt là gẫy đổ, Thổ Không thì đất sụt” Phải chăng Triệt đáo kim cung và Tuần cư hỏa địa căn cứ vào câu phú trên đây? Nó đòi hỏi phải Mệnh vô chính diệu mới thật toàn bích? Nếu vậy thì Mệnh VCD chỉ ở cung Kim cung Hỏa mới hay? Nói sang Tuần Không toàn danh của nó là Tuần trung không vong. Tuần cũng phân ra chính với phụ như Triệt. Tuần sức công phá của tính chất “triệt lộ” không bằng Triệt, bởi vậy Thiên Tướng sợ Triệt gây nguy hại hơn Tuần.
Triệt phá hoại đột nhiên từ hoàn cảnh. Tuần lại trễ nải tự nơi mình. Cho nên mới có cái cách Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa lại nên hay. Nhờ Tuần khiến tự mình sửa lại cho ngay ngắn bản chất xông xáo bừa bãi của Phá Quân. Sự khác biệt căn bản giữa Tuần với Triệt là thế.
Nói tóm lại Tuần côngphá nhẹ hơn Triệt chứ không phải Tuần kéo dài sự phá hoại còn Triệt thì sau ba chục tuổi thì hả hơi đi. Về tính không tưởng, ảo tưởng, Tuần Triệt kém Thiên Không ở điểm: Thiên Không khi thành tư tưởng triết lý có thế hệ tổ chức hơn Tuần Triệt. Tuần Triệt tư tưởng triết chỉ đột nhiên thôi. Bởi vậy Thiên Không gặp Xương Khúc hay hơn Xương Khúc bị Tuần Triệt.
Sao rất kị với Triệt khác là Thiên Mã. Thiên Mã ngộ Triệt gọi bằng Triệt túc Mã, ngựa gẫy chân. Mã đứng với Lộc bị Triệt làm ăn thất bại. Mã đứng một mình không cần Lộc dễ bị té ngã thương tích (đã bàn đến luận ở Lộc Mã)
Tìm hiểu thêm về Tuần Triệt qua các câu phú:
- Tam Không độc thủ phú quí nan toàn (Mệnh vô chính diệu chỉ có tam Không mà thiếu Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn thì giàu sang không lâu bền)
- Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý (Mệnh có Tuần Triệt gặp sao Thiên Hình thường xa quê hương bản quán)
- Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn tư cơ phá hoại (Tuần Triệt không nên gặp Lộc Tồn cơ nghiệp không giữ được)
- Tuần Triệt án ngữ trạch điền Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho - Tam không hội Văn Xương ư thê cung thiềm cung triết quế (cung thê không chính tinh có Văn Xương với tam Không thì lấy vợ con nhà danh giá)
- Triệt Tuần ngộ Mã hành thê vị Vợ bỏ chồng đào tị tha hương
- Cung huynh đệ Triệt Tuần xung củng Chim đầu đàn bay bổng xa khơi
- Tam Không chiếu hội tao cát diệu Lại dưỡng tinh có đạo con nuôi (cung tử tức không chính tinh gặp tam Không và sao Dưỡng)
- Không phùng Phá Tử phối vào Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (Cung Phu Thê có Tử Phá bị Tuần Triệt)
- Triệt Tuần xung khắc chẳng sai Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng
- Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu lai ngộ Kiếp Cự thủy nịch tử (Cung Phúc sao chính sợ gặp Triệt Tuần lại thêm Kiếp Cự dễ chết đuối)
- Tam Không xung sát hạnh Triệt khả bằng Tứ chính giao phùng kị Tuần trực đối (Vận hạn bị các hung sát chiếu mà cung vận hạn có Triệt sẽ đỡ, vận hạn có nhiều sao tốt chiếu mà cung vận hạn có Tuần trở thành vô ích)
- Thân cư Thê vị, Triệt Tuần lai xâm thiếu niên ai lệ nãi thất tình Gia lâm cát tú lương duyên mãn kiếp (Thân đóng Thê bị Tuần Triệt tuổi trẻ thất tình, có cát tinh phò trợ thì luống tuổi được duyên lành)
- Thân cư Quan Lộc nhược kiến Triệt Tuần Kiếp Kị nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu vũ lộ thừa ân khả dãi quá trung tuần dĩ hậu (Thân đóng cung Quan Lộc bị Triệt Tuần Kiếp Kị tuổi trẻ danh phận bôn ba, có cát tinh hội tụ ngoài tuổi năm mươi mới được hưởng ơn mưa móc)
- Thân tại Quan cung gia sát diệu Triệt Tuần, nữ mệnh nan bảo thân danh Gia kiến Bạch Tang thân cô trích ảnh, nghi gia vãn tuế tất thành (Thân đóng Quan Lộc gặp sát tinh và Triệt Tuần, số gái khó bảo toàn danh tiết lại thêm Bạch Hổ Tang Môn thì cô đơn phải muộn tuổi mới lấy chồng)
- Triết túc Đà Mã sum vầy Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha (Mã bị Tuần Triệt là ngựa chết cuộc đời khảm kha)
- Mệnh vô chính diệu tam Không Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh
- Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính Mã gặp Không thì tính tang bồng (Triệt Không và Địa Kiếp)
- Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
- Dưỡng Thai Triệt Vượng thấu vào Trong anh em có dị bào chẳng không
- Tang Môn Hư Khốc chẳng hay Tuần Triệt viễn phối họa may mới thành (Đây là những sao đóng ở cung Phu Thê)
Tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tuất thấy dễ dàng thành công trong sự nghiệp nhưng cần sự cẩn thận. Đường tình duyên của mệnh chủ luôn bị quấy rối bởi sự
Tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tuất thấy dễ dàng thành công trong sự nghiệp nhưng cần sự cẩn thận và chính xác. Đường tình duyên của mệnh chủ luôn bị quấy rối bởi sự "đa tình".
Ngày Giáp Tuất có Tuất Thổ tọa Tài tinh, vượng tài năng, tiền tài, quan trường. Đường đời mệnh chủ tất gặp Tỵ Hỏa, nên kết hợp với Kỷ Mão.Người sinh ngày Giáp Tuất gan dạ, thông minh nên dễ dàng thành công trong sự nghiệp, nhân tài có chốn dụng võ. Tầm nhìn của họ rộng lớn, khi cẩn thận trong công việc chắc chắn đạt thành tựu lớn. Chỉ điểm nàng giáp mệnh tốt vượng cha mẹ và chồng con Những người mệnh tốt không chỉ là đem may mắn cho bản thân mà còn những người thân bên cạnh. Hãy cùng ## chỉ điểm nàng giáp mệnh tốt vượng cha mẹ Trụ ngày Giáp Tuất có chủ kiến khá mạnh, hơn nữa vì sao Hoa Cái nên có tính cô độc, mất nhiều thời gian để hòa đồng với đoàn thể. Họ không thích nịnh hót, coi trọng sự công bằng. Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tuất thấy đa tình, chịu nhiều sự quấy rối do chuyện tình cảm, thậm chí dẫn đến nhiều mâu thuẫn không đáng có trong gia đình. Đặc biệt, họ nên tránh kết hôn trong năm Giáp Dậu, nếu không sẽ phải qua "hai lần đò".
Con người từ khi bước chân vào đời ai cũng hăm hở, lạc quan và đầy lòng tự tin. Ở vào cái tuổi mà người ta gọi là “Tam Thập Nhị Lập” ít có ai nghĩ đến hai chữ “số mệnh”. Nhưng dần dần khi đã va chạm với cuộc sống, trải qua một vài lần thất bại đổ vỡ … thì lúc đó mới bắt đầu thấm mệt mới bắt đầu hiểu ý của Nguyễn Du, “có tài mà cậy chi tài” hoặc có phần khắt khe và hoàn toàn ràng buộc vào cái ý niệm “thiên mệnh” là “bởi số, chạy đâu cho khỏi số ?.”
Tin hay không tin, tin ít hay nhiều, mức độ tin tưởng sẽ tỷ lệ theo tuổi đời, và có thể tin sớm hay tin muộn vào hai chữ "số mệnh" thì cũng còn tùy thuộc đường đời của mỗi người, là con đường đầy hoa lá hay sỏi đá chông gai ? Và người Á Đông của chúng ta cho rằng, vào khoảng lứa tuổi 40, có thể gọi là khoảng đời mà con người đã “tận nhân lực” cho nên có thể bắt đầu “tri thiên mệnh.”
Như vậy biết số để làm gì ? Và biết số rồi có cải được hay không ?
Vấn đề đầu tiên, biết số để làm gì, biết số có lợi ích gì không, là những điều có thể có câu trả lời tương đối dễ dàng. Có người nói rằng:
- Tôi không bao giờ xem Tử Vi, biết rồi thêm buồn thêm lo mà thôi.
Khi nói như vậy, họ đã hàm ý tin rằng mỗi người đều có số mệnh, và ít nhiều họ đã thấy hay cảm thấy được cuộc đời của họ không có gì lạc quan lắm, cho nên chấp nhận một cuộc sống “đến đâu hay đến đó” biết trước chỉ thêm lo nghĩ mà không làm được gì để thay đổi.
Nhóm người này rất ít và mang cái tâm trạng của loài đà điểu, sợ thì chui đầu xuống đất cát, còn hầu hết đều muốn biết số của mình như thế nào. Và những người này lại có hai quan niệm, một thụ động và một chủ động. Những người thụ động là khi biết số của mình rồi thì thôi, phó mặc cho số như “thuyền đời mười hai bến nước, trong nhờ đục chịu” ngược lại, những người có quan niệm chủ động thì họ tin vào số, dựa vào số, nương theo số để tránh hết những trở ngại mà họ đã biết trước. Đây chưa phải là một hình thức cải số mà chúng ta sẽ đề cập đến. Có thể nói đây là một hình thức tích cực của sự cải số, biết số và làm đúng với số cũng là một cách giúp chúng ta tránh được phần nào trở ngại, có thể là những trở ngại nhỏ nhặt, nhưng cũng có thể là những nguyên nhân đưa đến những sự thất bại to lớn. Ví dụ, người Mệnh Vô Chính Diệu, nếu biết số của người VCD là không nên đứng mũi chịu sào, có nghĩa là nếu trong quân đội thì không nên giữ chức vị trưởng, dù lớn hay nhỏ, hoặc bên hành chánh thì không nên giữ những chức vụ như trưởng phòng, giám đốc v.v… hoặc trong lãnh vực làm ăn kinh doanh thì không nên là người ra mặt điều hành. Một ví dụ khác, người làm ăn mua bán nếu biết hạn của mình năm nay không tốt thì họ chỉ giữ cơ sở của họ như cũ chứ không bỏ công bỏ của để khuếch trương phát triển rồi chuốc lấy sự thất bại lỗ lã. Còn ngược lại, nếu biết là hạn tốt, họ sẽ mạnh dạn mạo hiểm hơn mà vẫn gặt hái được những thành qủa như ý. Và trên khía cạnh tiêu cực, nếu mình biết trước số mình nghèo, tình duyên mình lận đận, con cái mình sẽ hư hỏng, về già mình sẽ cô đơn lẻ bóng v.v…thì ít ra mình đã biết, đã ít nhiều có sự chuẩn bị về tâm lý. Khi sự việc xảy đến, những ảnh hưởng về tinh thần sẽ có phần nhẹ nhàng, có thể chịu đựng được và có thể vượt qua dễ dàng hơn là trường hợp bất ngờ.
Đi xa hơn, bậc làm cha mẹ nếu biết được số mệnh là một điều rất hữu ích trong vấn đề giúp đỡ con cái của mình. Mặc dù chúng ta vẫn nói, không ai hiểu con cái bằng cha mẹ, nhưng thật ra sự hiểu biết của cha mẹ về con cái rất hạn hẹp. Ngoài tính tình và những sở thích hiện tại, có nghĩa là đang trong lứa tuối đó của mỗi đứa con, thì cha mẹ không thể nào nhìn thấy được những biến chuyển và những thay đổi trong tương lai của mỗi đứa con của mình. Nhưng khoa Tử Vi có thể nhìn thấy được những điều đó và giúp cho cha mẹ hiểu rõ năng khiếu, sở trường, sở đoản của mỗi đứa con để hướng dẫn con cái chọn ngành mà học, chọn nghề mà làm. Nói chung, nếu cha mẹ có thể nhìn thấy trước cuộc đời của con mình, sung sướng hay cực khổ, may mắn hay gian truân, tình cảm được hạnh phúc hay lận đận, thì ít ra cha mẹ cũng có sự bù đắp trước về mặt tâm lý giúp cho con cái khỏi bị ngỡ ngàng và thất vọng khi phải đối diện với nghịch cảnh của đời mình.
Trên một phương diện khác, biết số là một yếu tố hữu ích cho thuật dùng người. Ba chữ “thuật dùng người” không hẳn mình phải là một cấp lãnh đạo, chỉ huy v.v… nhưng trong vấn đề hợp tác làm ăn với nhau, biết rõ người hợp tác với mình cũng là một điều quan trọng. Hoặc trong vấn đề giao thiệp của cuộc sống hằng ngày, biết số giúp mình biết người và khỏi lầm người thì cũng tránh được sự ân hận về sau.
Những điều vừa nêu trên đề cập vấn đề chúng ta biết số và thuận theo số, như vậy biết số rồi, chúng ta có cải số được hay không ?
Đối nghịch lại với quan niệm “thiên mệnh” là quan niệm “nhân định thắng thiên”. Nhân sinh quan này phản ảnh phần nào khả năng tự tôn của con người, sự phấn đấu là tự tin của những tâm hồn lạc quan. Trong những bộ môn Khoa Học Huyền Bí thì môn Phong Thủy, Tướng Mệnh, và Tử Vi Đẩu Số đều đề cập đến phần nhân định, có nghĩa là con người có phần nào chủ động trong số mệnh của họ, chỉ khác nhau ở chỗ mức độ mà con người có thể cùng tạo hoá dự phần vào sự thay đổi số phận của mình.
Nói như vậy là chúng ta đã sớm có câu trả lời, con người có thể cải số được nhưng rất hạn hẹp và chỉ ở một mức độ nào đó thôi chứ không thể nào thay đổi, lật ngược lại cả 180 độ. Trong những môn vừa nêu trên thì khoa Phong Thủy có thể sửa đổi một cách dễ dàng nhất vì đối tượng của Phong Thủy là nhà ở, cơ sở thương mại hay mộ phần. Về khoa Tướng Mệnh, sự sửa đổi không thể nhờ vào khoa thẩm mỹ mà chỉ đặt trên yếu tố cái tâm của con người, “tướng tùy tâm sinh” Và khoa Tử Vi mà chúng ta đề cập ở đây chỉ dẫn cho chúng ta những trường hợp và phương cách cải số nhưng xét ra cũng rất hạn chế và kết qủa của cuộc cải số này vẫn còn ràng buộc chặt chẽ vào những yếu tố quan trọng mà con người khó lòng kiểm chứng được, đó là phúc đức của mỗi người. Khi nói phúc đức của mỗi người chúng ta đã hiểu rằng phúc đức tạo được do chính bản thân mình tạo ra và phúc đức mà mình thừa hưởng được từ cha mẹ, ông bà hay nói chung là của dòng họ.
Như vậy, chúng ta đã nói biết số và thuận theo số cũng là một hình thức cải số nhưng tiêu cực. Còn những cách cải số tích cực hơn nhưng cũng rất hạn hẹp, ví dụ, một vài trường hợp thấy trong các sách Tử Vi như nếu một đứa con nào đó có số khắc với cha mẹ thì đứa con ấy sẽ bị đau ốm, bệnh tật hoặc là có thể từ khi sinh ra đứa con này, cha mẹ của nó thường hay gặp những chuyện không may như mất việc, làm ăn thua lỗ v.v…Trong trường hợp này, cách hóa giải là cho đứa con ở với ông bà nội/ngoại, hay chú bác cô dì…
Cách hóa giải của khoa Tử Vi thoạt nghe thì có vẻ dễ dàng nhưng thực tế thì đây là một vấn đề rất tế nhị. Có cha mẹ nào sinh con ra mà không muốn chính tay mình nuôi con. ở đây chưa nói đến sự ảnh hưởng sâu xa về tâm lý sau này của đứa bé. Tuy vậy, nếu làm được thì đổi lại sự bình yên cho cả hai bên, cha mẹ và con cái.
Một ví dụ khác như đối với những người con gái mà khoa Tử Vi gọi là “cao số” hoặc có số hình khắc với chồng con, nặng nề hơn là số sát phu thì những lời khuyên thông thường là không nên cử hành đám cưới hỏi linh đình, mà càng nên đơn giản, càng lặng lẽ âm thầm càng tốt. Tùy theo mức độ khắc sát nặng nhẹ, hoặc lễ cưới không đốt đèn long phụng, không rướt dâu, hoặc có thể ở mức độ là cô dâu lặng lẽ xách vali về nhà chồng, hay một hình thức khác mà chúng ta thường nghe nói là cưới chạy tang. Cưới chạy tang là trường hợp đôi bên chưa có ý định làm đám cưới, nhưng nếu trong gia đình hai bên có tang, thì đây cũng là một cơ hội hóa giải sự khắc sát nặng nề, những giọt nước mắt ngày sau khóc chồng thì nay đã đổ xuống cho tang sự.
Như vậy, đối với khoa Tử Vi, chúng ta có thể cải số, nhưng chỉ ở một mức độ nào đó và cũng giới hạn trong một vài lãnh vực. Việc cải số đối với khoa Tử Vi vẫn đặt căn bản trên quan niệm phúc đúc là chính yếu, đức năng thắng số. Cái yếu tố phúc đức này có được hay không là tùy ở cái tâm, cái tánh và hành động của mỗi cá nhân. Ví dụ như một giai đoạn về đức năng thắng số là một cậu bé được ông thầy coi số và nói với cha mẹ cậu ta sẽ không sống qúa tuổi 17. Một ngày tình cờ đi qua con suối, cậu bé thấy tổ kiến có hàng ngàn con kiến đang bị cuốn trôi theo dòng nước. Cậu bé can đảm lội xuống suối để cứu tổ kiến. Và cha mẹ đã ngạc nhiên khi thấy cậu vẫn sống qua tuổi 17. Còn thời Tam Quốc phân tranh, Khổng Minh Gia Cát Lượng, trên thông thiên văn, dưới rành địa lý, làm phép cầm sao bổn mạng của mình để sống thêm vài năm nữa mà thất bại. Người xưa đã nói: “Nhất tướng công thành vạn cốt khô” Gia Cát Lượng vì phò tá nhà Hán mà đã ra tay đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốt Hồ Lô, rồi đốt luôn 80 vạn quân Tào trên sông Xích Bích thì như vậy phúc đức còn đâu mà toan cải số ?
Tóm lại, những phương pháp cải số của khoa Tử Vi vừa giới hạn, vừa khó thực hiện. Một cách được xem là căn bản và áp dụng tổng quát là quan niệm “đức năng thắng số.”
Nhưng hai chữ phúc đức vừa khó đo lường, vừa có vẻ mơ hồ khiến cho con người đâm ra nghi ngờ và đưa đến những ý nghĩ có vẻ đùa giỡn nhưng cũng phần nào hàm ý sự hoài nghi như có câu “người ngay thường mắc nạn, kẻ ác lại sống lâu”. Và nếu đem cái triết lý qủa báo của nhà Phật thì lại đi vào một nghi vấn khác: đâu phải lúc nào cũng thấy “qủa báo nhãn tiền” ? Nếu không “nhãn tiền” thì đến bao giờ ? Đi xa qúa sẽ làm lung lay niềm tin của con người.
Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?
Vấn đề này đã có lệ từ xưa, chẳng có gì mới mẻ. "Họ nào đã có nề nếp sẵn thì cứ theo lệ cũ tiến hành". Đối với những họ mới phục hồi lại việc họ, chưa vào nền nếp, chúng tôi xin mách một vài kinh nghiệm:
Yết cáo tổ tiên: Theo lệ cũ chỉ sau khi đối chiếu gia phả, kiêng kị các trường hợp phạm huý (đặt tên trùng với tên huý của tổ tiên và thân nhân gần gũi nhất, kể cả nội ngoại) mới chính thức đặt tên huý cho trẻ sơ sinh, yết cáo tổ tiên và xin vào sổ họ. Ngày nay phải làm thủ tục khai sinh kịp thời, trường hợp ở xa quê, không kịp về đối chiếu gia phả, nhỡ trùng tên huý tổ tiên trực hệ, thì tìm cách đổi, hoặc tránh gọi thường xuyên trong nhà. Lễ yếu cáo tổ tiên rất đơn giản, nén hương, cơi trầu, chén rượu cũng xong, thường kết hợp lễ tế tổ hàng năm mà yết cáo chung tất cả con cháu trong họ sinh trong năm cùng một lượt. Lễ vào số họ cũng đơn giản, cốt sao cho gia đình nghèo nhất trong họ cũng không gặp phải điều gì phiền phức.
Vào sổ họ: Thứ tự sổ họ ghi theo năm sinh, ai sinh trước ghi trước, sinh sau ghi sau. Trường hợp nhiều năm bị phế khoáng nay mới lập lại sổ họ, thì phải thống kê theo đơn vị hộ gia đình hoàn chỉnh cả họ, sau đó mới lập số tiếp đối với những trẻ sơ sinh. Mẫu số: Họ Tên (Tên Huý. Tên thường gọi) con ông bà, thuộc đời thứ mấy, chi thứ mấy? Con trưởng hay con thứ mấy? Ngày tháng, năm, sinh, ngày vào sổ họ.
Con gái vào sổ họ: Bất cứ trai hay gái, sau khi sinh đều có yết cáo tổ tiên, đã được tổ tiên phù trì phù hộ, nhưng nhiều họ ngày xưa không vào sổ họ đối với con gái, cho rằng "Nữ nhân ngoại tộc", con gái là con người ta, lớn lên đi làm dâu lo cơ nghiệp nhà chồng vì thế không công nhận con gái vào họ. Tuy vậy, ngay trước CM T8-1945 một số họ đã xoá bỏ điều bất công đó, con gái cũng có mọi quyền lợi nghĩa vụ như con trai.
Ngày nay, trong phong trào khôi phục việc họ, xin kiến nghị các họ đặc biệt quan tâm đến con gái và nàng dâu của họ, họ nào coi trọng vai trò phụ nữ, và coi trọng vai trò người mẹ, người vợ, người cô, người chị, thì họ đó mới vững mạnh. Cả nước đang ra sức vận động kế hoạch hoá gia đình, con gái cũng như con trai, vậy nên vận dụng phong tục cũng phải phù hợp với tư duy thời đại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Ngân (##)
Tay chân là tướng hình tứ chi của thân thể, tứ chi là nhành rễ còn lông râu tóc là hoa lá. Tay chân ảnh hưởng với thân thể khiến cho sự phát lộ của tứ chi làm tiêu biểu, để đoán định sự giàu nghèo sang hèn khá đúng. Xem tay Tay dài quá gối là đại trí
Khoác lên mình bộ quân trang người lính không chỉ là gánh trách nhiệm của một người công dân, mà còn thể hiện khí phách của một người đàn ông. 3 chòm sao nam dưới đây mặc quân phục có thể khiến người khác cảm thấy say đắm bất ngờ.
=> Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất
Ma KếtMa Kết là chòm sao nam nổi tiếng khô khan và có chút cứng nhắc, khiến các cô gái cảm thấy e dè. Những nếu nhìn thấy họ mặc quân phục thì ngay lập tức sẽ thay đổi suy nghĩ ngay. Khí thế kiên định, nam tính vây quanh, lại thêm vẻ mặt lạnh lùng nhưng nghiêm nghị, dứt khoát của chàng ấy quả thực là không thể không yêu.3 điều bất cứ cô gái nào cũng nên đi tìm trong ngày 8/3 Thế nào là một người phụ nữ hạnh phúc? Trong ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 này, hãy dành đôi chút thời gian của bạn để đọc những dòng dưới đây, bạn Thiên YếtVẻ thâm trầm cùng xa cách của Thiên Yết ngày thường sẽ hoàn toàn trở thành cương nghị và rắn rỏi khi họ khoác lên mình bộ quân trang. Chòm sao nam tính này có khí chất của một người quân nhân, sẵn sàng xả thân bảo vệ lý tưởng và những điều quan trọng trong cuộc đời. Điều ấy thể hiện ngay trong ánh mắt của họ.Song Tử
Đừng thấy bình thường họ cà lơ phất phơ mà coi thường nhé, Song Tử là chòm sao nam có khí chất quân nhân lắm đấy. Khi khoác lên mình quân phục, Song Tử sẽ khiến cho người khác có cảm giác ổn trọng nhu hòa mà thành thục, vừa tự nhiên gần gũi nhưng cũng rất quyết liệt. Chàng ấy sẽ cho bạn thấy một phương diện rất nghiêm túc trong con người mình. Trình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù
Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù hợp nhất.
Số lượng và màu sắc cá
Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4,7,9. Cả ba con số này đều được coi là những con số vàng. Màu sắc đa phần chọn màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là kim, con màu đen là thủy, kim sinh thủy. Số 6 và số 1 kết hợp thì tạo thành số 7, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.
Xem mắt cá
Nếu là loại cá vàng bong bóng thì yêu cầu bong bóng phải mềm, hơi trong suốt, bên trái và bên phải đối xứng, không xiêu vẹo. Nếu là cá rồng xanh thì hốc mắt phải lộ rõ, hai bên mắt đối xứng. Đối với loại cá triều thiên thì mắt cá phải chuyển động hướng lên trên một góc 90 độ, hai bên mắt đối xứng.
Xem lưng cá
Với loại cá để trứng thì lưng phải trơn, nhẵn nhụi, không có sống lưng. Với loại cá làm cảnh thì vây lưng cá phải cao, to và vươn thẳng. Cá rồng xanh cũng phải có vây vươn thẳng.
Xem đuôi cá
Với loại cá đẻ trứng thì đuôi cá phải ngắn, nhưng rộng và bằng phẳng, đồng thời phải mỏng, mềm mại. Với loại cá để làm cảnh thì vây đuôi phải to, rộng và bằng phẳng. Với cá rồng xanh thì phải to, rộng và bằng phẳng. Ngoài ra vây đuôi cá vàng nên dài hơn chiều dài cơ thể chúng.
Xem hình thể cá
Một con cá vàng được cho là đẹp nếu có hình thể ngay ngắn, không quá béo cũng không quá gầy, không bị thương tích hay bệnh tật gì. Với loại cá làm cảnh thì mình cá phải ngắn. Với loại cá ngũ sắc thì màu sắc phải tươi sáng, hoa văn rõ nét và phân bố đều trên khắp mình cá.
Xem vảy cá
Vảy cá phải đều, rõ, không bị bong tróc.
Xem màu sắc cá
Với loại cá đơn sắc thì màu phải thuần khiết, không có cảm giác bị pha tạp. Cá hai màu thì các mảng màu phải tương đồng. Nếu là cá ngũ sắc, nên lấy màu xanh làm nền, các màu khác phải đầy đủ. Cũng nên chọn loại cá nhanh bị phai màu, nếu là cá đen nên chọn loại đen thẫm, nếu là cá đỏ, nên chọn loại màu rực lửa.
Xem tư thế bơi của cá
Lên xuống cẩn trọng và chắc chắn, đường bơi thẳng và ổn định, không thay đổi thất thường là loại cá tốt. Ngược lại, nếu con cá phản ứng chậm chạp, có thể tối màu, trên mình có các màng trắng hình đốm nhỏ hoặc hình miếng thì đó là loại cá bị bệnh.
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Quý Hợi –
người tuổi Quý Hợi có mệnh là Đại hải thủy, nghĩa là Nước biển lớn, thuộc hành Thủy. Quý Hợi khắc hàng Can, hàng Chi: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất. Xem tuổ
người tuổi Quý Hợi có mệnh là Đại hải thủy, nghĩa là Nước biển lớn, thuộc hành Thủy.
Quý Hợi khắc hàng Can, hàng Chi: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.
Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Quý Hợi Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:
Ngũ hành Thiên can Địa chi Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.
Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.
Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.
Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Quý Hợi
– Chi tiền đãi bạn chỉ là bề nổi, trước khi chi tiêu cho bất cứ việc gì, người tuổi Hợi đều đã tính toán kỹ càng, khả năng “tay hòm chìa khóa” của họ là vô đối.
No4. Người tuổi Mão
Tài vận trong suốt cuộc đời người tuổi Mão khá vượng, hiếm khi phải khổ não vì tiền tài. Bên cạnh đó, con giáp này còn có mối giao thiệp rộng rãi, các mối quan hệ xã giao hữu hảo, bằng hữu ở khắp nơi nên phần lớn tài phúc đều từ đó mà ra.
Với lối tư duy nhạy bén, tính tình lạc quan, vui vẻ, hiếm khi thấy người tuổi Mão xích mích hay gây thù chuốc oán với ai. Về phần mình, dù là tín đồ cuồng mua sắm, thích mê mệt những món đồ xa xỉ nhưng con giáp này luôn biết cách kiềm chế ham muốn bản thân, chi tiêu có kế hoạch cụ thể vì những mục đích lớn trong cuộc sống.
Kiếm bao nhiêu tiền mà không biết tích góp thì cũng như “miệng ăn núi nở”, chẳng khi nào thực hiện được những hoài bão lớn lao trong cuộc đời như lập nghiệp, đi du học, mua nhà cửa, xe hơi...
Có thể nói, đây là một trong những con giáp tay hòm chìa khóa cực giỏi, chi tiêu đâu ra đấy, thậm chí còn có thể bỏ ra khoản dự phòng kha khá, dùng cho tình huống cấp bách. No3. Người tuổi Hợi
Tài vận của người tuổi Hợi khá vượng, kiếm tiền dễ dàng hơn người khác vì gặp nhiều may mắn trong cuộc sống cũng như họ sở hữu khả năng phát hiện ra cơ hội kiếm tiền nhạy bén. Vì thế cách mà con giáp này tiêu tiền cũng vô cùng phóng khoáng, sẵn sàng chiêu đãi bạn bè, đồng nghiệp những “chầu” ra trò.
Nhưng đó chỉ là bề nổi thôi nhé. Thực ra, trước khi chi tiêu cho bất cứ việc gì, người tuổi Hợi đều đã tính toán kỹ càng, khả năng “tay hòm chìa khóa” của họ là vô đối. Họ sẵn sàng rút hầu bao để tạo các mối quan hệ hữu hảo, giúp con đường công danh, sự nghiệp càng có nhiều cơ hội thăng tiến.
Bên cạnh đó, họ sở hữu cho mình con mắt nhìn xa trông rộng, nghĩ đến mục tiêu lâu dài thay vì chỉ để ý trục lợi trước mắt nên tài lộc dồi dào, phú quý đầy mình.
No2. Người tuổi Thân
Người tuổi Thân có sự nhạy bén tột đỉnh về những con số, cộng thêm biệt tài ăn nói khéo léo, khả năng kiểm soát tài chính tốt, nên chuyện kiếm tiền khó có thể tạo áp lực lớn với họ. Thậm chí, khi họ tập trung làm việc, “thu hoạch” tăng lên gấp bội, cuộc sống giàu có khiến không ít người thầm ngưỡng mộ, thậm chí có chút ghen tỵ.
Nhược điểm và cũng là yếu điểm duy nhất của họ là tham tài, kiếm bao nhiêu tiền cũng chưa thỏa mãn nhu cầu bản thân, càng kiếm được nhiều càng ham, khó dừng lại nên đôi khi phạm sai lầm trong đầu tư, kinh doanh, gây tổn thất không ít về tiền của.
Khi cảm giác không thể chiến thắng nổi bản thân, con giáp thông minh này sẽ nhanh chóng tìm nửa kia có khả năng tay hòm chìa khóa tốt để giữ của cho họ. Nếu chưa có nửa kia, họ chẳng ngại ngần nhờ cha mẹ giúp đỡ khoản quản tiền đó.
Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời – Không khó để các quý cô có thể quan sát được dấu hiệu phú quý trên bàn tay đàn ông, đối tượng mà bạn có thể trao thân gửi phận suốt cuộc No1. Người tuổi Thìn
Luôn cho rằng mình được sinh ra trong thân phận cao quý, có chức có sắc trong 12 con giáp, người tuổi Thìn luôn nỗ lực xây dựng hình ảnh quý tộc, danh tiếng trong mắt mọi người. Dù ở nhà chỉ ăn mì tôm, mặc quần áo xuề xòa, nhưng hễ ra đường là phải chỉnh tề, ăn uống sang chảnh.
Tất nhiên, nói được là làm được, họ làm việc hăng say, chăm chỉ “tích tiểu thành đại”, tiền bạc lúc nào cũng dư giả, thậm chí còn giúp đỡ được rất nhiều người xung quanh. Khả năng kiểm soát tài chính của họ được xếp vào hàng “cao thủ”, chi tiêu luôn rõ ràng, minh bạch, tiêu cho những gì đáng phải tiêu chứ không có chuyện lãng phí, hay ra oai kiểu tượng trưng đâu nhé. Ngọc Điệp
Xem thêm video: Quả báo đời người, không ai không biết
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:
1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:
- Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
- Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ "chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
- Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
- Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút. - Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
- Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
- Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công việc, sự nghiệp.
- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
- Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
2. Thịt giật
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.
Cụ thể, người xưa luận giải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng. - Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. Hồi hộp
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
4. Ù tai
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.
5. Mặt nóng
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc. - Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.
6. Máy mắt
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt. Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. Nhảy mũi
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi. Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. Lửa cười
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. Quạ kêu
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên. Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Tháng 7 âm lịch không chỉ có lễ tình nhân phương Đông, có lễ Vu Lan báo hiếu mà còn là tháng cô hồn mở cửa địa ngục, ma quỷ tới chốn dương gian tìm về nơi chốn cũ khi còn sống. Tháng cô hồn là tháng tâm linh, ma quỷ quay về trần gian, nhất là những linh hồn còn vất vưởng, còn lưu luyến nơi cõi sống. Chính vì vậy mà trong tháng này người Việt có truyền thống cúng xá tội vong nhân, ban phát thí thực cho những linh hồn không nơi nương tựa đồng thời tuân thủ những điều kiêng cữ để đón lành tránh dữ.Tháng cô hồn kiêng gì? Tháng này có khá nhiều điều kị nhưng quan trọng nhất là 10 điểm sau:1. Kiêng cưới hỏi, xây sửa nhà cửa vì người Việt cho rằng tháng này nhiều âm khí, không may mắn tốt lành. Cưới xin thì hôn nhân không hạnh phúc, xây nhà thì gia trạch không yên ổn nên tuyệt đối không tiến hành, kể cả là những việc có liên quan tới hai việc lớn kể trên.
2. Hạn chế tiến hành những việc đại sự như kí kết hợp đồng làm ăn buôn bán, mua nhà mua xe, mua tài sản có giá trị. Người Việt quan niệm tháng ma quỷ làm gì cũng xui, kí hợp đồng thì làm ăn hỏng, mua xe thì xe hỏng, mua đồ thì đồ hỏng nên để sang tháng tiếp theo thì mọi chuyện hanh thông, thuận lợi hơn. Xem thêm bài viết Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không? 3. Kiêng đi chơi ban đêm, kiêng đi sớm về khuya, nhất là nữ giới, người yếu bóng vía vì đây là khoảng thời gian ma quỷ hoạt động mạnh nhất, gặp người hợp vía rất có thể sẽ bị bắt mất hồn hoặc quấy phá không yên.4. Kiêng kị trong tháng cô hồn không nên quên là tránh xa những cây cổ thụ, những nơi âm u rậm rạp bởi đây thường là nơi trú ngụ của ma quỷ. Nhất là những gốc cây đa, gốc cây si thì không nên đứng lâu, không nên tới gần vào buổi tối để bảo vệ bản thân.
5. Người xưa có câu “một sợi lông chân quản ba con quỷ”, người có nhiều lông chân ma quỷ không dám tới gần nên trong tháng này có tục kiêng nhổ, cạo lông chân.6. Không chặt cây to, không phát cành tỉa lá làm thay đổi cấu trúc cây bởi đây là nhà, là nơi trú ngụ của ma quỷ. Trong tháng 7 âm lịch ma quỷ nhiều, hầu như cây to nào cũng có âm hồn vất vưởng, chặt đi khiến chúng mất nhà sẽ tới quấy nhiễu gia đình bạn đòi chỗ.7. Không treo chuông gió ở đầu giường ngủ. Chuông gió là vật phẩm phong thủy có nhiều tác dụng nhưng trong tháng cô hồn hãy đặt vật này ra ngoài phòng ngủ bởi chuông gió có linh khí, thu hút ma quỷ. Mỗi khi chuông gió rung lên là báo hiệu có âm hồn đang quanh quẩn nơi đây sẽ ảnh hưởng tới tinh thần, sức khỏe.8. Không tùy tiện đốt vàng mã ở góc đường góc phố, nhất là ngã ba ngã tư vì đây là nơi thường xuyên xảy ra tai nạn, nhiều âm hồn lang thang, đốt mã sẽ khiến chúng vây đến và đi theo mình về nhà. Xme thêm bài viết Nhắc nhở 6 điều tuyệt đối không nên làm trong tháng cô hồn 9. Kiêng nhặt tiền rơi vãi trên đường là điều nên nhớ trong tháng cô hồn vì đó có thể là tiền cúng mua chuộc âm hồn, ngạ quỷ, đầu trâu mặt ngựa. Nếu nhặt về thì tai ương, xui xẻo sẽ vận lên người mình.
10. Không nô đùa, réo gọi tên nhau vào ban đêm vì sẽ đánh động tới ma quỷ, chúng nghe thấy tên sẽ âm thầm đi theo và tìm cơ hội bắt vía. Trong lúc đi đường hoặc khi ngủ nếu nghe thấy tiếng gọi tên mình thì tuyệt đối không được quay lại, không thưa, không đáp lại vì người Việt tin rằng nếu trả lời sẽ bị quỷ bắt đi. Tháng cô hồn kiêng gì? Trên đây là 10 điều cơ bản nhất mà mọi người nên nhớ để trải qua tháng 7 âm lịch một cách bình an, trọn vẹn. Tuy rằng tất cả những quan niệm này đều chỉ mang tính tâm linh dân gian nhưng vẫn nên tham khảo để yên ổn tinh thần. Ngoài ra, mang theo bên người một tép tỏi cũng có tác dụng trừ tà khí, xua ma đuổi quỷ. Tháng cô hồn là tháng mấy?Cho đàn ông sờ ngực sẽ gặp may mắn trong tháng cô hồn?Mạt vận tháng cô hồn vì thói quen xấu trong phong thủyThái Vân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Mơ thấy đọc sách, viết chữ là mộng lành, dự báo mọi việc của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió.
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu
Ảnh minh họa
Mơ thấy tay cầm bút nghiên là điềm báo có tin từ phương xa tới.
Mơ thấy người và mực dự báo khả năng văn chương của bạn sẽ tốt lên rất nhiều.
Tuy nhiên, nếu mơ thấy người khác cầm bút của mình ám chỉ rằng khả năng văn chương của bạn đang bị sa sút.
Mơ thấy mình vứt bút hoặc cắn nát cán bút là điềm báo kế hoạch của bạn sẽ bị thất bại.
Nếu bạn nằm mơ thấy một cây bút bi hay cây bút máy ở trong giấc mơ của bạn, giấc mơ này cho thấy bạn đang có một ham muốn được thể hiện bản thân của mình.
Nếu bạn nằm mơ thấy được người khác tặng bút, giấc mơ này báo hiệu công việc và học tập của bạn sẽ ngày càng tiến bộ và thăng tiến.
Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy mình đang cầm bút viết, giấc mơ này báo trước tài lộc sẽ đến với bạn và cuộc sống của bạn sẽ được quý nhân phù trợ.
Có thể thấy Mộc biểu trưng cho sự kết nối sự sống giữa các bộ phận như rễ, thân, nhánh và lá cho một cái cây có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là cây cỏ bên đường. Theo nguyên lý Ngũ Hành Tương sinh thì Mộc sinh Hỏa hay gỗ cháy sinh ra lửa, Thủy tương s
inh, nước giúp cho cây tươi tốt. Nguyên lý Tương khắc Mộc khắc Kim hay Mộc hao Kim lợi, Mộc khắc Thổ, Mộc lợi Thổ hao vì cây hút chất từ đất.
Với bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo với bạn bè, người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác.
Người mệnh mộc với nhiều tính cách tốt đặc trưng như là: hòa đồng, chu đáo, rộng lượng, chân thật, nhân hậu với con người, yêu thương thú vật, giàu trí tưởng tượng, có nhiều ý tưởng mới lạ… vì thế luôn được lòng những người xung quanh và vươn tới những thành công trong cuộc sống.
Nội dung
1 Quy luật âm dương – ngũ hành
2 Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?
3 Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?
4 Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?
5 Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc
Quy luật âm dương – ngũ hành
Theo quan hệ Tương sinh trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa hay cây cháy sinh lửa. Hỏa sinh Thổ, lửa đốt mọi vật thành tro thành đất tương ứng với màu đỏ. Thổ sinh Kim, kim loại hình thành trong đất sẽ tương ứng với màu vàng. Kim Sinh Thủy, Kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng tương ứng với màu trắng. Thủy sinh Mộc, nước nuôi cây có màu xanh da trời, màu xanh dương.
Xét trên quan hệ Tương khắc trong Ngũ hành thì hành này hạn chế gây trở ngại cho hành kia đó là Thủy khắc Hỏa hay nước dập tắt lửa, nên tránh màu xanh dương hay xanh da trời. Hỏa khắc Kim, lửa làm chảy kim loại, cần tránh màu đỏ. Kim khắc Mộc, kim loại cắt được cây, tránh màu trắng. Mộc khắc Thổ, cây hút chất dinh dưỡng của đất, tránh màu xanh lá cây. Thổ khắc Thủy, đất ngăn nước, tránh màu vàng.
Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.
Màu hợp với mệnh Mộc: màu xanh dương
– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.
– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc.
Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?
Những người mệnh Mộc nên chọn xe máy màu xanh nước biển, đen, tím. Người mệnh Mộc cũng có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.
Đứng trên quan niệm phong thủy, cách chọn màu xe theo mệnh phải chắc chắn rằng: Màu đó không xung khắc với màu ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.
Tuy vậy, cách chọn màu xe theo mệnh cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.
Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc
Năng lượng tích trữ qua nhiều năm của các đá quý tỏa ra rất tốt cho người đeo nó. Đặc biệt trong điều kiện được tương sinh. Nước dưỡng cây, và Thủy sinh Mộc. Người mệnh Mộc nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của mẹ Thủy như: màu đen, màu xám, màu xanh nước biển.
Về sự hòa hợp, “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây
Mộc chế khắc được Thổ. Khi đeo các viên đá có màu thổ (màu vàng thổ, vàng sậm, nâu đất) người mệnh Mộc sẽ được an toàn và không phải lo lắng.
Tuyệt đối người có mệnh Mộc không nên dùng đá có màu thuộc hành Kim như màu trắng, màu ghi. Rất bất lợi cho chủ nhân, bởi lẽ Kim sẽ khắc Mộc
Những điều chúng ta mơ thấy khi ngủ thường linh ứng với những việc đã và sắp xảy ra với mỗi người. Theo giải mã giấc mơ thấy rằng, khi ngủ mà nằm mơ thấy quả trứng, đây là điềm báo tốt lành. Bởi vì quả trứng là thứ biểu thị cho sự sinh sôi nảy nở, sự
Những năm gần đây nhiều gia đình có xu hướng làm tất niên sớm hơn, luân phiên trong vài ngày trước Tết để có thể đến được nhà nhau hoặc có kế hoạch đi du lịch.
Về cơ bản, tại gia đình vào ngày 30 Tết cần chuẩn bị hai mâm, một mâm cúng tất niên và một mâm cơm tất niên là để ăn tối, còn một mâm khác chuẩn bị cho cúng giao thừa.
Trong mâm cơm cúng tất niên phải có món măng khô nấu chân giò, món bóng (bóng thả, bóng nấu, bóng xào thập cẩm, tuỳ các gia đình lựa chọn), món mọc, món gà luộc, món giò lụa (hoặc các loại giò khác như giò gà, giò bò, giò thủ), món nem, món nộm, các món xào; nhà khá giả hơn thì có món gà hầm bào ngư, món vây cá, bong bóng cá nấu; trên mâm cơm cúng còn có món dưa hành, dưa góp…
Mâm cỗ phải có bánh chưng, xôi, chè. Xôi gấc là loại xôi hầu như nhà nào cũng có, nếu không kịp làm xôi gấc, vì nấu xôi gấc rất cầu kỳ, thì phải có xôi vò; chè kho là loại chè đặc biệt, khó nấu ngon nếu người nội trợ vụng, nhưng biết cách nấu thì ăn vừa thơm, vừa bùi, lại để được lâu, không hỏng, người miền Nam hay làm để cúng tất niên và ăn suốt ngững ngày Tết.
Những thứ cần thiết nhất cho mâm cỗ ngày Tết nhiều lắm. Trước hết măng khô, mộc nhĩ, nấm hương, miến, bóng, hành, tỏi, củ cải khô… là những thứ để dành được đến Tết, không sợ bị hỏng mốc, các bà, các cô mua trước, cất vào chạn.
Họ chọn kỹ lắm. Măng lưỡi lợn, miếng măng phải dầy, mịn, sạch, không có xơ, nhìn vào nuột nà, không tối sẫm nhưng cũng không trắng nhởn vì sợ măng không phơi được kỹ dễ bị nát, hoặc đen quá thì ngâm lâu lắm, lại phải luộc nhiều lần miếng măng mới trắng vàng được. Miếng măng phải làm sao khi ngâm khoảng ba, bốn ngày thì mềm nhưng không nát, trắng và nuột trông giống hình cái lưỡi lợn.
Chọn mua được măng rồi, lại tìm đến món miến. Chọn miến cũng phải tinh mới chọn được loại miến ngon làm từ đậu xanh, dây miến phải săn, dai và trắng đục. Chọn bóng cũng phải tìm những miếng bóng nở đều, trắng vừa phải, vì trắng quá sợ miếng bóng bị hồ, tẩy, ăn không giòn mà lại bở. Các món nấu thường có hạt sen. Vì Tết không có hạt sen tươi nên phải mua hạt sen khô. Chọn hạt sen cũng phải nhìn kỹ, loại nào trắng, hạt mẩy đều thường từ mùa trước đã được phơi kỹ, khô nhưng không quá cứng.
Chọn nấm hương cũng vậy, cái nấm to vừa phải, màu nâu tươi trên mặt nấm, nhưng mặt dưới của nấm lại phải có màu hơi sáng và tươi hơn, cuống nấm được cắt sát, sạch, cầm mấy cái nấm hương đã thấy sực nức mùi thơm. Còn mộc nhĩ phải chọn những loại có cánh dầy đều, không đen quá, không trắng quá và sạch để khi ngâm nước, mộc nhĩ nở to trông như tai mèo, màu nâu sáng.
Những gia đình giàu có một chút, trong mâm cỗ tất niên có những món ăn quý hiếm và đắt đỏ như bào ngư, vây cá, bong bóng cá… thì họ càng phải chọn kỹ càng hơn. Ngay bánh đa để gói nem phải dai, mịn nhưng mỏng, gói không bị vỡ, rán lên vừa giòn vừa thơm.
Gạo để gói bánh chưng được chọn kỹ càng từng hạt, thường là nếp cái hoa vàng. Hạt gạo tròn, căng mẩy đều chằm chặp từng hạt. Gạo tẻ dùng để nấu cơm cúng thường là gạo tám xoan, tám thơm hay là thứ gạo nào ngon nhất của gia đình có được sử dụng để nấu cơm cúng.
Mâm cỗ còn phải có các loại rau để xào, nấu, làm gia vị, món nào có loại rau tương ứng với món đấy. Những loại rau cần thiết nhất là su hào, cà rốt, súp lơ, hành củ tươi, xà lách, mùi ta, mùi tàu, húng Láng và rau thơm các loại…
Cách chọn rau cũng cầu kỳ, rau phải tươi. Ví như hành tươi phải là hành bánh tẻ vừa ngọt vừa ngon; su hào không to quá, trên củ như còn phủ một lớp phấn trắng, lá to và dày mới non; súp lơ phải trắng phải dầy đều, nếu xanh thì hoa lơ phải có màu xanh sẫm, nhánh đều chằn chặn, mướt và dày.
Cà rốt củ phải thon, cuống nhỏ, màu đỏ. Rau thơm cần nhất là rau mùi vì hầu như món nào cũng dùng loại rau thơm này. Mùi phải là mùi do làng Láng trồng, nhìn vào cách bó rau mùi có thể nhận được mùi Láng, mùi ngắn vừa phải, từng cuống, nhánh mùi không quá to hoặc không quá mảnh. Lại nữa, rau thơm để ăn với xà lách không thể thiếu húng Láng, vừa thơm, vừa có hương vị riêng rất đặc biệt. Còn nhiều loại rau khác nữa, tuỳ khẩu vị của các gia đình mà các bà nội trợ phải mua, rau tươi để được hai ba ngày (vì trước đây rất ít nhà có tủ lạnh).
Các loại thực phẩm được lựa chọn cho bữa cúng tất niên được để riêng ra. Có bao nhiều người đến dùng bữa sẽ cần bao nhiều nguyên liệu là đủ, người nội trợ phải nhẩm tính được.
Khi chế biến thì măng cắt từng miếng dày, to vừa phải, đều nhau, không được vụn nát. Măng phải được xào kỹ trước với mắm muối cho ngấm. Chân giò ninh măng cũng được chế biến, phần xương được chặt to, phù hợp với bát múc măng và miếng măng, được xào qua cho ngấm mắm muối rồi ninh với măng.
Riêng phần thịt của chân giò được cuộn đều cho vào nồi măng, vừa đủ mềm thì bỏ ra trước, nguội thì cắt đặt lên bát măng, miếng thịt phải cân đối với phần xương và miếng măng.Hành củ tươi được trần xanh mướt để sẵn ở bát và được lấy ra vài nhánh đặt trên cùng của bát măng, khi xong mọi thứ, chuẩn bị đưa vào mâm cúng mới chan nước măng.
Món gà luộc ngay khi sơ chế, gà được làm bằng nước nóng già gần 100 độ nếu là gà non để gà khỏi bị trầy da. Phải dùng muối và gừng giã nhỏ để xát vào da gà sau khi đã làm sạch, chờ vài phút mới rửa sạch để gà khỏi tanh. Khi luộc phải cho gừng hoặc hành khô nướng để thịt gà thơm. Muốn gà mọng vàng, không bị toạc da thì phải cho gà vào nước ấm, đun sôi, vớt bọt rồi để lửa nhỏ một lúc rồi tắt lửa đi, khoảng 5, 7 phút lại đun sôi, nhỏ lửa, gà vừa chín thì tắt lửa đi và ngâm khoảng 10 phút hãy vớt gà, gà sẽ không bị lòng đào.
Món bóng cũng có nhiều cách nấu, nếu thả bóng, nấu bóng, xào bóng thì các bước tiến hành khác nhau. Nước dùng để nấu bóng và thả bóng phải khác nhau, ngọt, người ta hay dùng tôm nõn cho vào nước dùng cho ngọt nước, miếng bóng được cắt hình thoi, to vừa phải, phải tẩy gừng, ướp hành khô, nước mắm vừa đủ cho ngấm. Các loại rau dùng để nấu bóng như xu hào, cà rốt, phải được cắt tỉa đẹp mắt nhưng hình dáng khác nhau theo món định nấu.
Riêng món chè kho thì đỗ xanh phải xanh lòng, được chọn từng hạt, xay và đãi sạch phơi khô và rang chín, xay thật nhỏ, mịn rồi mới nấu, chè thơm, ngon, để được lâu.
Chiếc mâm được chọn để bầy cúng trên giường thờ (tủ thờ) phải là mâm đồng, được chạm trổ rất công phu, chỉ có ngày Tết mới dùng để đặt các món ăn khi cúng. Khi thức ăn được bầy lên mâm, thường là mỗi thứ có hai bát, hai đĩa, chủ yếu là gà luộc, giò lụa, mọc nấu, măng lưỡi lợn nấu với chân giò, nem rán, bóng nấu hoặc xào, một món xào khác như món hạnh nhân, dưa hành, bánh chưng, cơm cúng (hai bát mỗi bát bằng một xới đũa cả, một bát úp), một quả trứng luộc. Trên mâm còn có một chút lễ bằng tiền vàng giấy mang tính tượng trưng là chính chứ không dùng nhiều như bây giờ.
Chiều ba mươi, con cháu tề tựu đông đủ, quần áo chỉnh tề. Sau khi người ông hoặc người cha đọc văn khấn tổ tiên, lần lượt các con cháu đến vái lễ trước mâm cơm cúng. Mọi người trân trọng mời tổ tiên về ăn Tết và mong các cụ cho năm mới mọi sự tốt lành.
Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
1- Phân loại năm cách.
Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.
Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách. Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.
2- Giải thích năm cách.
Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.
Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng. Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời. + Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp. + Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận). + Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không. + Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người. + Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không. + Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.
3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị. Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81. Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80. Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73. Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81. Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68. Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71. Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68. Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39. Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47. Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70. Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34. Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28. Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38. Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52. Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54. Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62. Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39. Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41. Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40. Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41. Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30. Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35. Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80. Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41. Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34 Tổng hợp phán đoán bối đại vận. Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.
1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách) Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.
Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.
Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.
2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách). Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.
Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn. Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.
Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương. Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.
3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).
Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách. Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.
Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền. Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác. 4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách). Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách. Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.
Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận. Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.
5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành. Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.
Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau: - Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm. - Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.
Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên. Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ? Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán. Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:
+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét. + Những chữ có bộ thủ là: - Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét. Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng. - Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét. - Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét. - Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét. - Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét. - Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét. - Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét. - Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét. - Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.
Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.
Bước 3: Xác định số lý của 5 cách
Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp. - Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách. - Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách. Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường. Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách. Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người. Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách. Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách. Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).
Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý. - Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10. - Số lý của các hành như sau:
1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ... Bước 5: Tra bang xem thế vận. Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:
a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau. Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân. c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người". d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình. e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.
6- Vì sao nên chọn họ tên ?
Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa. Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.
Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.
1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.
2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).
3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.
4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.
5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở. Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81. Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75. Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80. Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39. Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35. Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38. Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.
“Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”. Từ tướng ăn có thể đoán định rất nhiều điều về một con người, nhất là số mệnh giàu sang hay nghèo khổ.Mỗi người chúng ta đều có ngoại hình không giống nhau, tướng ăn cũng có phần khác biệt. Có người ăn thanh cảnh nho nhã, có người ăn uống thoải mái, có người lại hơi thô lỗ.Theo nhân tướng học, từ tướng ăn của mỗi người có thể đoán biết tiền đồ người đó ra sao, giàu có hay nghèo hèn. Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.
1. Ăn quá nhanh
Theo khoa học, nếu ăn quá nhanh thì dạ dày không kịp phản ứng, đợi khi dạ dày phát tín hiệu “ăn đã no” đến não thì có phần muộn màng, trong vô thức bạn đã ăn quá nhiều hơn định mức cho phép.Ăn quá nhanh ở đây là nói tốc độ ăn bình thường của bạn, chứ không phải trong trường hợp có việc gấp cần làm. Xét đa số trường hợp thì những người có tướng ăn như vậy phần lớn thời thơ ấu cha mẹ ít có thời gian dạy bảo, ngày đi học thì bận rộn học hành, khi đi làm thì vật lộn để mưu sinh.Tướng ăn quá nhanh tiết lộ bạn thường xuất thân từ gia đình không có điều kiện, song có ý chí, có thể tay trắng làm nên sự nghiệp. Song tính tình có phần nóng nảy, không đủ kiên nhẫn nên không thích hợp để theo những nghề cần sự nhẫn nại hay tiến hành đầu tư lâu dài.
Trong 12 con giáp, bạn có biết 3 con giáp giỏi giang tay trắng làm nên sự nghiệp là ai không?
2. Ăn quá chậm
Người có tốc độ ăn quá chậm, đến mức mọi người cùng ngồi đã ăn xong hết mà bạn vẫn đang chậm rãi nhai thì bất kể xuất thân thế nào, hồi nhỏ bạn cũng đều được cha mẹ, ông bà cưng chiều hết mực.Hoàn cảnh như vậy cho thấy thường gia đình bạn có kinh tế tương đối khá, sức khỏe của bạn thời bé không được tốt cho lắm, hay ốm đau bệnh vặt. Người ăn quá chậm phần lớn là người có thể chất kém, hay dựa dẫm vào người khác, luôn cần được chăm sóc lo lắng, cũng ngây thơ và dễ bị mắc lừa.Tài lộc của bạn không đến nỗi nào nhưng lại không có khả năng quản lý tài chính. Nên học cách chi tiêu khoa học, cũng đừng quá tin người kẻo trao hết tài sản vào tay kẻ khác.
3. Khi ăn phát ra tiếng động
Khi nhai khó để không phát ra tiếng, nhưng để lịch sự, cha mẹ thường dạy các con khi ăn không nên nhai chóp chép. Nhân tướng học cho rằng ăn mà phát ra tiếng động quá lớn thì giống như tướng ăn của lợn, là giống ăn tạp và lười biếng ngốc nghếch.Những người có tướng ăn này thường không thể gách vác được trọng trách trên vai, cũng không có chí hướng gì to lớn, năng lực tầm thường, khó thành đại sự.
4. Ngồi ăn không yên, ngó đông ngó tây
Đây được gọi là tướng ăn của chuột, bởi chúng thường không an tâm mà mắt nhìn láo liên xung quanh đề phòng bị đuổi đánh. Người có tướng ăn như vậy đa phần tính khí đa nghi, không được trầm tĩnh, cảm xúc thay đổi lên xuống thất thường.
Họ khó có được cảm giác an toàn nên trong chuyện tình cảm thường hay nghi ngờ đối phương. Hai người thường xuyên vì chuyện này mà tranh cãi không thôi. Đa nghi nên họ cũng hay để mất cơ hội kiếm tiền, mải đắn đo suy tính mà để thời cơ trôi qua trước mắt.
5. Ăn uống hay bị rơi vãi
Tướng ăn này được gọi là tướng ăn của gà, vừa ăn vừa bị rơi vãi thức ăn lung tung. Có khi chỉ ăn một bữa cơm thôi nhưng xung quanh vương vãi biết bao là đồ ăn. Những người như vậy thường không biết trân trọng tình cảm, để tới khi người ấy rời xa mình mới tiếc nuối không thôi. Họ làm việc thiếu khoa học nên dù bận rộn nhưng kết quả thu được chẳng đáng là bao.
6. Ăn chậm nhai kĩ
Đây là tướng ăn của trâu bò, luôn chậm rãi từ tốn, rất nhẫn nại. Tương tự, người này cũng có khả năng kiềm chế rất cao, kiên nhẫn và bình tĩnh trong mọi tình huống, có nghị lực và ý chí để làm nên cơ nghiệp.Trong tình cảm, họ là người khác đào hoa và rất dễ lọt vào mắt xanh của người khác giới. Tuy nhiên, tính cách trầm tĩnh nên họ khá mất thời gian chọn lựa người thích hợp, xong đã chọn ai là sẽ chung thủy với người đó, có được cho mình tình yêu đích thực.
7. Ăn miếng to, ăn nhiều
Tướng ăn này là tướng ăn của Hổ - Chúa tể sơn lâm. Khi ăn, lượng thức ăn rất nhiều nhưng cũng được giải quyết rất nhanh với những miếng lớn, cảm giác rất ngon miệng.
Điều này thể hiện bản tính chiếm hữu rất mạnh, thích điều khiển, chi phối cảm xúc của người khác. Họ có tố chất lãnh đạo tương đối tốt, là người phóng khoáng và có khả năng nhìn xa trông rộng. Tuy nhiên, nên học cách lắng nghe và tiếp thu ý kiến của mọi người.Trong chuyện tình cảm, do ham muốn khống chế đối phương quá lớn nên họ dễ khiến một nửa của mình cảm thấy ngột ngạt trong mối quan hệ hai người. Nếu không giảm bớt cái tôi cá nhân và ham muốn sở hữu thì bạn có thể sẽ mất đi người mình yêu.
8. Ăn không tập trung, để canh và đồ có nước rớt ra ngoài
Đây là tướng ăn của ngựa, khi ăn uống không đủ tập trung tinh thần, những đồ có nước thường bị đổ ra ngoài. Người này làm việc hay lơ là, tâm hồn treo ngược cành cây, khó có thể đảm nhiệm việc lớn. Khi nói chuyện yêu đương, họ cũng không biết cách nhìn người, dễ bị bỏ rơi.
9. Ăn để lộ răng
Có nhiều người khi nhai thường há miệng và để lộ răng, theo nhân tướng học thì khi ăn nên khép miệng để nhai, người như vậy có tính cách hài hòa, dễ giao tiếp.Nhưng nếu ăn mà đảo qua đảo lại, nhai nhồm nhoàm thì đó rất có thể là người ích kỉ, bạc bẽo, không có lương tâm. Người ăn mà để môi trên vểnh lên, răng lộ ra dưới ánh mắt của người khác thì cuộc đời chịu nhiều khó khăn vất vả, số nghèo khổ chứ khó được sang giàu.
Bạn có biết rằng Cặp răng cửa có thể tố bản chất con người thực sự của bạn?
10. Ngồi ăn ngay ngắn nghiêm chỉnh
Tư thế ngồi ăn đàng hoàng đĩnh đạc, ngay ngắn nghiêm chỉnh thường có tướng giàu sang phú quý, cuộc sống thư thái an nhàn. Ngược lại, ngồi ăn mà khom lưng cúi đầu thì là tướng vất vả, suy nghĩ cực đoan.
11. Ăn ít mà béo
Có rất nhiều người rõ ràng ăn vào chẳng bao nhiêu nhưng dường như chỉ uống nước lọc thôi cũng béo. Nhất là khi đến độ tuổi 30, mặc dù đã khống chế lượng thức ăn nhưng cân nặng vẫn trên chiều hướng gia tăng. Thuyết nhân tướng học cho rằng những người như vậy có lòng dạ khoan dung, rộng lượng, không có tà tâm, cũng không tự tạo áp lực cho mình mà luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan đối diện với khó khăn.
Đọc thêm: Đoán biết tương lai qua tướng người gầy béo.
12. Ăn nhiều mà gầy
Lại có nhiều người dù có ăn uống bao nhiêu thì vẫn chẳng béo lên nổi. Bác sĩ thường kết luận rằng đường tiêu hóa của họ không tốt hoặc khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém. Tuy nhiên, nhân tướng học cho rằng những người này tính cách thường không được tốt, dễ nổi nóng, tính tình thay đổi thất thường. Có người thì bị các bệnh về gan mật, hay lo lắng suy nghĩ, tính tình bảo thủ cố chấp, thường giữ thái độ bi quan với đời.
13. Nhìn sở thích ăn uống mà đoán tính cách
Người thích ăn đồ thanh đạm rất chú trọng các mối quan hệ xã giao. Là người cởi mở và thân thiện, không thích đơn độc làm việc một mình. Bạn đã biết 5 món ăn chay càng ăn càng khỏe chưa?Người thích ăn đồ ngọt tính tình nhiệt tình sôi nổi, thân thiện dễ gần, nhưng có phần yếu đuối và nhát chết.Người thích ăn đồ cay ưa tư duy, có chính kiến riêng của mình, song thích nghe lời nói ngọt, có tật kén chọn.Người thích ăn đồ luộc, hầm tính tình ôn hòa, dễ bắt chuyện với người khác, có trí tưởng tượng phong phú, song không thực sự mở lòng, không thích thể hiện bản thân mình.Người thích ăn đồ hấp tính cách hiền lành, không dễ bị kích động.Người thích ăn đồ sống, đồ nguội có sở thích đặc biệt với thiên nhiên, thích cuộc sống tự do, tính cách kiên cường, song không thích thể hiện bản thân, không dễ tiếp cận.Người rất thích ăn cơm là người sống lạc quan, có phần AQ, tự lên dây cót cho bản thân, rất thoải mái với mọi chuyện nhưng không thích giúp đỡ người khác cho lắm.Người rất thích ăn các món mì miến là người có tài ăn nói, song dễ bị dao động, ý chí không kiên định, dễ mất tự tin.Người thích ăn đồ nướng thường khá chuyên tâm, có ý chí vững vàng, có tinh thần cầu tiến, song tính tình có phần nóng nảy, nhạy cảm, thích đưa ra ý kiến nhưng đôi lúc vẫn thiếu quyết đoán.An An
Béo thì có sao, BÉO đúng chỗ này khác gì TRÚNG SỐHãy cho biết tai bạn hình gì, tôi dám khẳng định bạn là người thế nàoDự đoán tương lai sướng khổ giàu nghèo qua đường vân cổ tay Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)