Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tìm hiểu ý nghĩa của 4 chữ “ A-di-đà-phật”

" A Di Đà Phật, danh hiệu này là vạn đức hồng danh, tại sao vậy? Danh hiệu này là danh hiệu của tự tánh, là danh hiệu của tánh đức. Đây là tiếng phạn, nếu như theo ý nghĩa của mặt chữ mà dịch thì A dịch thành Vô, Di Đà dịch thành Lượng, Phật dịch thành Giác hoặc dịch thành Trí. Dịch hoàn toàn qua ý nghĩa tiếng Trung Quốc là Vô Lượng Trí, Vô Lượng Giác.
Tìm hiểu ý nghĩa của 4 chữ “ A-di-đà-phật”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cùng lịch vạn niên 365 tìm hiểu ý nghĩa xâu xa của bốn từ " A Di Đà Phật " trong đạo phật, để hiểu rõ và tâm niệm hơn về bốn chữ này.

A-di-đà là phiên âm chữ Amita, tiếng Sanskrit, dạng viết tắt của hai chữ Amitàbha có nghĩa là Vô Lượng Quang, ánh sáng vô lượng và Amitàyus có nghĩa là Vô Lượng Thọ, thọ mệnh vô lượng. Ðây là tên một vị Phật quan trọng được tôn thờ nhiều nhất trong Ðại thừa, giáo chủ cõi Tây phương Cực Lạc, tiếng Sanskrit là Sukhàvati, và được nhân gian tin thờ sớm nhất trong lịch sử Phật giáo, vào khoảng thế kỷ thứ nhất sau công nguyên 

 " A Di Đà Phật, danh hiệu này là vạn đức hồng danh, tại sao vậy? Danh hiệu này là danh hiệu của tự tánh, là danh hiệu của tánh đức. Đây là tiếng phạn, nếu như theo ý nghĩa của mặt chữ mà dịch thì A dịch thành Vô, Di Đà dịch thành Lượng, Phật dịch thành Giác hoặc dịch thành Trí. Dịch hoàn toàn qua ý nghĩa tiếng Trung Quốc là Vô Lượng Trí, Vô Lượng Giác.

Quí vị thử nghĩ về danh hiệu này, Vô Lượng Trí là bản thể của tự tánh, Vô Lượng Giác là đức dụng của tự tánh, bao gồm hết rồi! Đại đức xưa gọi đây là vạn đức hồng danh, danh hiệu của thể đại dụng chân như tự tánh toàn.

“Dĩ danh chiêu đức, khánh vô bất tận”. Danh và thực nhất định tương ưng. Chúng ta niệm cái danh hiệu này là chiêu đức của ai vậy? Chiêu tự tánh của chính mình, chiêu tánh đức của chính mình. Hay nói cách khác, dùng một câu danh hiệu này đánh thức tự tánh của chúng ta, tìm trở lại tánh đức của chúng ta. Thể dụng của tự tánh chúng ta hoàn toàn không bị mất, mà chỉ bị làm sao vậy? Chỉ mê mất mà thôi. Dùng một câu Phật hiệu này để phá vỡ cái cửa mê này, đánh thức trở lại thể dụng của tự tánh chúng ta.

Nếu như bạn hiểu rõ đạo lý này, thì bạn sẽ quyết chí một lòng chấp trì danh hiệu, bạn mới hiểu được danh hiệu này, pháp môn này, không thể tìm ra thêm một pháp môn nào khác có thể thù thắng hơn nó được. Hơn nữa, nó rất dễ dàng, rất đơn giản. Tất cả mọi thứ của khắp pháp giới hư không giới toàn bộ bao gồm trong đó, khánh vô bất tận.

Ở trong Phật pháp có hai câu nói, nếu như chúng ta thật sự có thể thể hội được, bạn sẽ hiểu rõ, đó là: “Tâm bao thái hư, lượng khắp pháp giới”. Hai câu nói này chúng ta nghe rất quen, cũng nói được, nhưng có nghĩa là gì vậy? Người đích thực có thể thể hội được không nhiều. Đây là toàn bộ pháp giới, người hiện nay gọi là vũ trụ, trong Phật pháp gọi là pháp giới.

Danh từ pháp giới này hay hơn vũ trụ, tại sao vậy? Vũ trụ thì không có linh tri, ở trong pháp giới có linh tri; Pháp giới là sống, còn vũ trụ không phải sống, cho nên danh từ pháp giới này hay hơn vũ trụ. Phạm vi của vũ trụ không lớn bằng pháp giới, vì pháp giới là trùng trùng vô tận, ở trong pháp giới không có lớn nhỏ, không có đến đi, không có trước sau, không có sinh diệt, không có có không, kỳ diệu tuyệt vời, không thể nghĩ bàn. Ở trong vũ trụ không hàm chứa những tư tưởng này ở trong đó.

Danh tướng của Phật học thù thắng.

“Danh dĩ chiêu đức”. Danh hiệu A Di Đà Phật này là tổng danh hiệu, ở trong Phật pháp gọi danh từ thuật ngữ, đây là tổng danh hiệu. Tất cả mọi danh hiệu chư Phật đều từ đây lưu xuất ra, tất cả mọi danh hiệu Bồ-tát cũng từ đây lưu xuất ra, tất cả mọi danh hiệu của chúng sanh vẫn không lìa khỏi nó. Đây là trong kinh Hoa Nghiêm nói, chúng ta đã đọc qua ở trong phẩm danh hiệu Như Lai.

“Tức dĩ chấp trì danh hiệu vi chánh hạnh”. Pháp môn Tịnh-độ, vãng sanh thế giới Tây Phương Cực-lạc, phải tu như thế nào? Chánh hạnh. Tu hành chính thức chính là niệm Phật. Phật pháp phải phá chấp trước, pháp môn này vẫn cứ dùng chấp trước, chính là chấp trước danh hiệu; ngoài câu danh hiệu ra, tất cả mọi chấp trước khác đều buông xả, không chấp trước thêm nữa, chính là chấp trước danh hiệu này, gìn giữ cái danh hiệu này niệm niệm không mất, gọi là trì. Niệm niệm đều là A Di Đà Phật, đó chính là trì.

Nhớ kỹ, A Di Đà Phật là vô lượng trí, vô lượng giác, niệm niệm giác chứ không mê, niệm niệm chánh chứ không tà, niệm niệm tịnh chứ không nhiễm, đây chính là tự tánh A Di Đà, tự tánh tam bảo. Tam bảo là một thể, một mà ba, ba mà một. Những quán tưởng, tham cứu, trì chú, nghiên cứu giáo lý khác thảy đều không cần, không nên xen tạp những thứ này, chính là một câu Di Đà niệm đến cùng, chí giản dị. Chí là đến chỗ tột cùng, đơn giản đến tột cùng, dễ dàng đến tột cùng. Đơn giản dễ dàng, hơn nữa nó còn trực tiếp, không vòng vo. Trực tiếp đến đâu vậy? Trực tiếp đến minh tâm kiến tánh, trực tiếp đến vô thượng chánh đẳng chánh giác, trực tiếp đến Phật quả cứu cánh viên mãn.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Có người hỏi, không phải người hiện nay, mà người xưa đã có người hỏi, đến thế giới Tây Phương Cực-lạc còn tu pháp môn gì nữa? Đậu cơ thuyết giáo, tức là bạn muốn tu pháp môn nào, bạn liền có thể thành tựu được pháp môn ấy. Ưa thích, vậy là quá hay. Thành thật mà nói với bạn, đến thế giới Tây Phương Cực-lạc rồi bạn sẽ thay đổi ý định. Đổi ý định gì vậy? Một câu A Di Đà Phật này niệm đến cùng, không tu thêm pháp môn khác nữa. Tại sao vậy? Một câu A Di Đà Phật này đã bao gồm tất cả pháp môn ở trong đó rồi. Cũng tức là nói, vạn pháp quy về một. Một chính là tự tánh.

A Di Đà Phật chính là tánh thể, tánh đức, tánh tướng, tánh dụng, chỉ cần bạn khế nhập cảnh giới. Đây là kinh luận các tổ sư đại đức nói rất hay. Nếu như bạn niệm Phật, niệm đến lý nhất tâm bất loạn, thì tất cả pháp thế xuất thế gian tự nhiên thông đạt cả, bạn cần phải học nữa hay không? Bất kể pháp môn nào, có người thỉnh giáo bạn, bạn đều đối đáp trôi chảy, không cần phải suy nghĩ. Cái này kỳ lạ, cái này không thể nghĩ bàn.

Trên thực tế không có gì kỳ lạ cả, nguyên nhân gì vậy? Pháp thế xuất thế gian đều do tự tánh biến hiện ra. Đã là tự tánh biến hiện ra, chỉ cần bạn kiến tánh được rồi thì đâu có lý nào mà không biết. Bạn đối với tất cả các pháp không hiểu, không biết, nguyên nhân căn bản là gì vậy? Là bạn đã mê mất tự tánh. Một câu A Di Đà Phật này khi niệm đến lý nhất tâm bất loạn, triệt kiến tự tánh, viên kiến tự tánh, thì vấn đề chẳng phải đã giải quyết rồi sao, bạn còn đi tìm phiền phức khác sao?

Thế gian này có một số người không biết, nên thiền tịnh song tu, mật tịnh song tu, còn có gì nữa vậy? Thiền mật tịnh tam tu. Thông thường người thế gian chúng ta nghe xong, mới nghe đến, cái này tuyệt quá, cao siêu! Kỳ thực, người trong nghề biết họ đang lòng vòng. Mặc dù có thể thành tựu, nhưng thành tựu của họ không đủ sâu, tại sao vậy? Tinh thần, sức lực của họ bị phân tán rồi. Họ phân thành hai mặt, phân thành ba mặt, họ không chuyên!

Nếu bạn muốn nhanh, hãy chuyên công phu một môn, một mục tiêu, một phương hướng, sẽ nhanh! Không có gì nhanh hơn cái này. Cùng lúc đi hai đường, cùng lúc đi ba đường thì khó lắm, không dễ đâu, lại chậm chạp nữa! Pháp môn này đơn giản thẳng tắt thành đạo vô thượng. Chúng ta phải nhận thức rõ ràng, chỉ có thật sự hiểu rõ thì niềm tin mới kiên cố, nguyện mới không nghi, dứt khoát không đổi. Pháp môn không thể nghĩ bàn.

Cùng xem tiếp điều thứ hai: “Tịnh niệm tương tục, vô hữu gián đoạn, cố danh tư tuệ”. Ngẫu Ích đại sư ở trong đoạn này giảng văn tự hơi dài một chút: “Chấp trì là mổi niệm nhớ đến danh hiệu Phật, như vậy là tư tuệ”. Niệm Phật, niệm không phải niệm bằng miệng. Chữ niệm của niệm Phật không thể thêm chữ khẩu, có rất nhiều người đã thêm chữ khẩu cho nó, vậy là sai rồi, vậy là họ hoàn toàn không hiểu ý nghĩa của niệm Phật. Niệm Phật là trong tâm thật sự có Phật. Chữ niệm này của Trung Quốc là chữ hội ý.

Bạn xem cách viết của chữ này, bạn phải hiểu được ý nghĩa của nó. Kim tâm, kim là hiện tại. Hiện tại trong tâm có Phật gọi là niệm Phật, không nhất định niệm bằng miệng, trong tâm bạn thật có. Trong tâm không có Phật, cửa miệng có Phật thì không linh, không có cảm ứng. Trong tâm thật sự có Phật, cửa miệng không có Phật, có cảm ứng. Thế thì tại sao niệm Phật vẫn phải niệm thành tiếng vậy? Trong tâm có Phật là tự lợi, niệm ra thành tiếng là lợi tha.

Niệm Phật hiệu ra thành tiếng không phải niệm cho mình, mà niệm cho người khác nghe, niệm cho tất cả chúng sanh nghe. Ta hướng dẫn tất cả chúng sanh niệm Phật, nên niệm ra thành tiếng công đức rất lớn, tự lợi lợi tha. Không niệm ra thành tiếng, đối với người có công phu thiền định Bát-nhã tương đối sâu, họ có thể được lợi ích. Tại sao vậy? Họ thấy tướng được lợi ích. Người có trí tuệ Bát-nhã định lực rất sâu. Ở trong tâm có Phật, tướng của bạn sẽ khác. Cái gọi là: “một niệm tương ưng một niệm Phật, niệm niệm tương ưng niệm niệm Phật”.

Trong tâm bạn nhớ đến Phật, thì Phật ở trong tâm bạn. Phật ở trong tâm bạn thì Phật sẽ gia trì cho bạn, tự nhiên gia trì. Thân của bạn phóng ra hào quang kim sắc, tướng mạo của bạn đoan trang hiền từ, họ có thể nhìn thấy, có thể nhìn thấy thân bạn tỏa sáng, hào quang kim sắc, nên được lợi ích. Nhưng phàm phu không được lợi ích, phàm phu nhìn không thấy, không có năng lực này. Nhưng niệm Phật thì được, phàm phu nhĩ căn là lợi nhất: “Ta bà chân giáo thể, thanh tịnh tại âm văn”.

Bạn niệm ra thành tiếng thì có rất nhiều chúng sanh được lợi ích, ngoại trừ người nghiệp chướng quá sâu thì vô phương, họ không tin, họ không thể tiếp nhận. Tuy là không tin, không thể tiếp nhận, nhưng họ nghe thấy rồi. Nghe thấy gì vậy? Gieo chủng tử vào trong A-lại-da thức. Nên niệm thành tiếng thì: “Ba căn trải khắp, lợi độn đều nhận”. Đây là chỗ hay của niệm Phật.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ý nghĩa của 4 chữ “ A-di-đà-phật”

Vị trí đặt vật phẩm phong thủy thạch anh trong nhà –

Có nhiều hình tượng con vật gần gũi và thiêng liêng trong quan niệm truyền thống hoặc các tượng như Phật bà nghìn tay nghìn mắt, thần tài, long, ly, quy, phượng, cóc… được chế tác từ thạch anh. Với những tượng này nên đặt vị trí nào trong nhà? Đồ nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều hình tượng con vật gần gũi và thiêng liêng trong quan niệm truyền thống hoặc các tượng như Phật bà nghìn tay nghìn mắt, thần tài, long, ly, quy, phượng, cóc… được chế tác từ thạch anh. Với những tượng này nên đặt vị trí nào trong nhà?

Đồ nội thất phong thủy bằng thạch anh ứng với mỗi mệnh là một màu sắc riêng biệt. Mệnh kim dùng thạch anh trắng; mệnh mộc đi với màu xanh; mệnh thủy dùng thạch anh đen, xám; mệnh hỏa đi với thạch anh màu đỏ, tím; mệnh thổ dùng thạch anh vàng, nâu.

0eadc361872fa9a61645c4409347ae55

Theo quan niệm truyền thống, cóc 3 chân, Thần tài với hình dáng bệ vệ hay một túi tiền vàng kéo phía sau mang ý nghĩa mang lại may mắn và vui vẻ. Tượng cóc 3 chân có thể đặt trước bàn thờ Thần tài, trong két sắt, nhưng miệng ngậm đồng tiền cổ phải quay vô bàn thờ Thần tài hoặc quay vô trong két sắt . Thần tài kéo túi tiền hoặc hình dáng bệ vệ có thể đặt trên bàn phòng khách hoặc bàn làm việc, vị trí cửa ra vào là tốt nhất.

Theo truyền thuyết Thần tài thì cóc 3 chân còn được coi là biểu tượng của Thần tài, có thể đặt ở những góc nhà. Với doanh nhân, có thể dùng cóc 3 chân trên bàn thờ thần tài hoặc trong các góc của phòng khách, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh buôn bán. Cóc 3 chân sẽ ổn định ngân quỹ, gia tăng tài lộc, thịnh vượng phát đạt cho chủ nhân.

Tượng Phật bà nghìn tay nghìn mắt với nhà riêng phải đặt nơi riêng tư, thoáng đãng, cần chú ý đặt cao hơn những bàn thờ bình thường. Theo Phật giáo thì Phật bà Quan thế âm bồ tát là vị phật chuyên cứu hóa chúng sinh lầm than. Tượng của ngài thường dùng theo thuật phong thủy để chế hóa hung khí, đem lại bình an, giải trừ tai ách cho gia chủ.

Quả cầu thạch anh mang cát khí của Thổ, lại được thiết kế trên bệ quay nên khí phát ra mạnh mẽ. Vì thế quả cầu là vật khí có năng lượng cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành. Cầu thạch anh mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, trôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Đặt cầu trên bàn làm việc rất tốt với các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia…

Cụ Rùa là con vật linh thiêng trong bộ Tứ Linh. Con vật này rất có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc… Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hóa giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng tại nơi làm việc, sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt vật phẩm phong thủy thạch anh trong nhà –

Tản mạn về Hóa (luận)

Hóa Diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.
Tản mạn về Hóa (luận)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:


Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào "Thân" (ví như Thân bị trói buộc không thực thi được những ý tưởng của Mệnh tạo).

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất của hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, lại thường bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mệnh".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tản mạn về Hóa (luận)

Ứng dụng phong thủy của tứ linh

Tứ linh với Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ được biết đến với nhiều ứng dụng cả trong âm trạch và dương trạch. Ý nghĩa của tứ linh trong phong thủy quyết định những ứng dụng đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền Vũ biểu tượng là con rùa đen, đại diện phương chính Bắc. Thanh Long biểu tượng là con rồng xanh lá, đại diện phương chính Đông. Chu Tước biểu tượng là con chim sẻ đỏ, hoặc phượng hoàng lửa, đại diện phương chính Nam. Bạch Hổ biểu tượng là con hổ trắng, đại diện phương chính Tây.   Ứng dụng trong phong thủy của tứ linh thì Huyền Vũ là sơn nhà; Chu Tước là hướng nhà, Thanh Long bên trái, Bạch Hổ bên phải. Bất luận nhà hướng nào thì những quy ước trên vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc: Huyền Vũ phải nhô cao; Chu Tước phải quang đãng, sáng sủa – nếu tụ thủy thì là thế “Minh đường tụ thủy”-rất tốt; Bạch Hổ phải uy vũ, ngắn hơn Thanh Long và nhô cao, Thanh Long phải uyển chuyển và vươn dài ôm lấy cuộc đất.



 
Huyền Vũ là cái có trước, theo hệ quy chiếu “dương trước, âm sau” thì Huyền Vũ thuộc dương, Chu Tước thuộc âm. Chính vì Chu Tước thuộc âm, nên sự tác động của dương khí – nếu âm dương hài hòa thì thủy sinh. Hiện tượng “minh đường tụ thủy” chính là biểu hiện của sự hài hòa âm dương.
 
Tương tự như vậy, Thanh Long – Bạch Hổ là trục Đông Tây của Trái Đất, tạo sự tương tác. Chính sự tương tác này làm nên mọi phát sinh và phát triển trên Trái Đất, vì vậy biểu tượng là Rồng – sức mạnh vũ trụ – thuộc Dương. Đó là lý do vì sao Tả Thanh Long có sông, ngòi, kênh rạch lại là biểu hiện của âm dương hài hòa. Đối xứng với Thanh Long dương là Bạch Hổ âm nên phải nhô cao hơn Thanh Long, phải ngắn và hùng vĩ. Vì đã cực âm thì phải là màu trắng (dương) để cân bằng âm dương – gần như tuyệt đối không dùng non bộ màu đen, hoặc màu tối – trừ trường hợp đặc biệt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng phong thủy của tứ linh

Xếp hạng độ "thẳng" trong tình yêu của 12 chòm sao

12 chòm sao yêu không ai giống ai, có người thẳng thắn, chung thủy nhưng có kẻ lại mù mờ như người ngoài cuộc. Cùng xếp hạng độ rõ ràng trong tình yêu của 12
Xếp hạng độ "thẳng" trong tình yêu của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chòm sao nào.


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Xep hang do thang trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh
 
Hạng 1. Thủy Bình
Bảo Bảo là vị thần tiên sống trên mây, có khi đi qua nhiều con phố rồi cứ lòng vòng đó mà ngỡ mình chưa đi. Câu Bảo Bảo thường hay nói nhất khi hỏi chuyện tình cảm có lẽ là “tụi mình chỉ là bạn thôi”.
 
Hạng 2. Thiên Bình Đôi khi, Thiên Bình lơ lửng giữa cảm giác dành cho người này và người kia, khiến cho quyết định trở nên khó khăn hơn. Tính cân nhắc so sánh của Thiên Bình có lúc tốt có lúc không, và những lúc này đây khiến Bình nhi càng nhức đầu hơn.
 
Hạng 3. Song Ngư Dễ làm người ta hiểu lầm vì ai cũng thích cũng yêu, lại còn cứ như vẫn độc thân ấy dù có người yêu lâu năm. Đừng hiểu nhầm, không phải là Song Ngư không thừa nhận có người yêu mà hỏi thì mới nói; không thì cứ ngây ngô như “em chỉ là cô bé”.
 
Hạng 4. Nhân Mã Này thì anh Mã Mã đa tình, anh thích rong chơi và tính anh còn trẻ con lắm. Tình yêu của Nhân Mã nhiều khi chỉ đơn giản như một đứa trẻ thích một cây kẹo. Họ có thể nhanh chóng nói “thích” vì đơn giản là họ thích nhưng chuyện tình cảm xa hơn thì cần đợi một thời gian dài để họ xác định rõ.
 
Hạng 5. Cự Giải Chỉ những ai thực sự yêu và quan tâm Cự Giải mới nhận ra sự khác biệt giữa người Cự Giải yêu và thích. Cự Giải thuộc nhóm rõ ràng trong tim nhưng mập mờ trong hành động. Hãy thể hiện nhiều tình cảm ra ngoài nha Cự Giải.
 
Hạng 6. Bạch Dương Có thể nói Bạch Dương nằm trong nhóm những chòm sao rõ ràng trong chuyện tình cảm nhất. Khi đã biết bản thân thích ai rồi Bạch Dương sẽ chỉ nhắm đến một mục tiêu duy nhất là người đó, chứ không tính toán hay suy nghĩ đến những lựa chọn khác dù tốt hơn.
 
Hạng 7. Thiên Yết “Tôi thích ai thì là lãnh thổ này bất khả xâm phạm rồi đấy”, có tính chiếm hữu mạnh nhất trong 12 chòm sao Thiên Yết rõ ràng là đã sớm định vị được tình cảm của bản thân, không lăn tăn ai khác nữa. Chỉ có điều, chưa chắc đã nói ra sớm đâu.
 
Hạng 8. Xử Nữ Điều này thì chỉ mình Xử Nữ biết. Bạn có thể thân với Xử Nữ nhưng cứ thử nghĩ kĩ đi, bạn biết về họ tới đâu, hiểu tới đâu hay chỉ là họ nói gì biết thế. Xử Nữ dễ nói chuyện, dễ chia sẻ nhưng sẽ không nói ra quá nhiều tình cảm của họ. Nếu có thì cũng là vu vơ đánh lạc hướng.
 
Hạng 9. Song Tử Song Tử không rõ ràng với những ai không hiểu họ, nhưng rất rõ ràng với người yêu họ chân thành và được họ yêu. Thích nhiều thì có gì sai, đơn giản là thích như bạn bè, tùy theo cách người ngoài đánh giá, còn Song Tử trong tình yêu đã chọn rồi thì bản thân biết chính xác là dành tình cảm cho ai, như thế nào.
 
Hạng 10. Sư Tử Không rõ ràng cho lắm, không phải vì Sư Tử trong tình yêu lăng nhăng hay thích nhiều người, Sư Tử chỉ đơn giản là “mắc cỡ”. Đối diện với tình cảm của bản thân thì đã quá dũng cảm rồi chứ đừng nói gì là công khai điều đó. Trong chuyện  tình cảm Sư Tử chỉ là mèo thôi.
 
Hạng 11. Ma Kết “Anh yêu em rồi, và sau này em là vợ của anh”, không chỉ khẳng định cho bản thân mà chắc chắn cả thế giới xoay quanh Ma Kết đều biết ai là người họ yêu. Ma Kết tạo sự tin cậy cao ở khoản này, chỉ có điều đôi khi hơi lạnh lùng.
 
Hạng 12. Kim Ngưu
Một số Kim Ngưu bị cho là si tình đến ngốc nghếch, nhưng thật sự là họ toàn tâm, toàn ý yêu một người. Love means not saying sorry – Tình yêu là không bao giờ nói lời hối tiếc. Như vậy thì đương nhiên tình cảm chỉ dành cho một người và rất rõ ràng đấy nhé.
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ "thẳng" trong tình yêu của 12 chòm sao

Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Ngày nay, điều hòa đã trở nên khá thông dụng trong mỗi ngôi nhà. Nhưng bạn đã biết theo phong thủy phòng ngủ thì đâu mới là vị trí lắp đặt điều hòa hay chưa?
Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên tránh lắp điều hòa ở những vị trí nào?   Mùa hè sắp tới, sự nóng nực dường như là điều choán hết tâm trí mọi người trong thời tiết này. Tốc độ đô thị hóa gia tăng càng khiến cho hiệu ứng nhà kính trở nên nghiêm trọng, thời tiết ngày càng khắc nghiệt. Nắng nóng thiêu đốt dường như khiến chúng ta không còn tâm sức để làm bất cứ chuyện gì.
 
Cuộc sống hiện đại cũng mang đến chúng ta nhiều lợi ích. Một trong số đó chính là điều hòa, tạo cho chúng ta không khí mát mẻ giữa nóng bức mùa hè. Tuy nhiên, điều hòa cũng là một trong những đồ gia dụng, chính vì vậy mà việc lắp đặt điều hòa cần tránh phạm phải đại kị trong phong thủy nhà ở
 
Có nên lắp điều hòa ở đầu giường không? Nên lắp đặt điều hòa ở vị trí nào để vừa tốt cho sức khỏe mà lại không hại đến tài vận của gia chủ? Có lẽ đó là thắc mắc mà chúng ta ai cũng quan tâm. Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm đáp án trả lời cho những câu hỏi này nhé.


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

Lắp đặt điều hòa ở đầu giường: Đại kị trong phong thủy phòng ngủ
 

Nói một cách chính xác thì tốt nhất không nên lắp đặt hay bài trí gì ở đầu giường. Bởi lẽ mỗi ngày con người ngủ nghỉ, đầu quay về phía đầu giường, nếu điều hòa thổi gió trực tiếp vào đầu thì sẽ rất hại cho sức khỏe, có thể gây ra bệnh đau đầu hay các chứng bệnh nguy hiểm khác.
 
Theo phong thủy, bản thân con người cũng có trường khí của riêng mình, gió thổi ra từ điều hòa sẽ tác động đến trường khí đó, phá hoại trường khí do con người sinh ra, gây sự mất cân bằng, thậm chí sản sinh sát khí.
 
Chính vì thế mà nếu điều hòa được lắp đặt ngay phía trên đầu giường thì sẽ ảnh hưởng rất xấu đến vận thế cũng như sức khỏe của gia chủ. Để tránh phạm phải đại kị trong phong thủy phòng ngủ, tốt nhất bạn đừng nên lắp điều hòa ở vị trí này. 
 
Nếu đã lỡ, hãy dịch chuyển điều hòa sang vị trí khác hoặc xoay lại đầu giường, sao cho điều hòa không ở ngay phía trên đầu giường ngủ là được.
 

Lắp đặt điều hòa ở Văn Xương vị: Hợp với phong thủy phòng ngủ
 

Trong phòng, tốt nhất không nên để nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, sẽ khiến tâm trạng con người khó chịu, bức bối, không thể tập trung sức chú ý. Có điều hòa điều chỉnh nhiệt độ phòng, chúng ta sẽ thấy mát mẻ mùa hè, ấm áp mùa đông, dễ dàng tập trung làm việc, học tập hay suy nghĩ. 


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

 
Đặc biệt, trong phong thủy phòng ngủ, nếu lắp đặt điều hòa ở vị trí Văn Xương thì có thể thúc đẩy tài vận, sự nghiệp của tất cả các thành viên trong gia đình. Cha mẹ thăng quan tiến chức, tài lộc dồi dào, con cái học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt.
 
Có điều, cần chú ý khi lắp đặt, chớ nên để cửa gió điều hòa thổi thẳng vào mặt hay đầu của người trong phòng, cũng không nên lắp điều hòa ở vị trí Văn Xương rồi lại kê bàn học, bàn làm việc ở ngay dưới chỗ đó, nếu không sẽ gây đau đầu, có hại cho sức khỏe.

Bạn đã biết cách xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công hay chưa?
 

Lắp đặt điều hòa ở Tài vị: Cấm kị phong thủy
 

Tài vị trong nhà là nơi không thích hợp để lắp đặt điều hòa. Chắc nhiều người đều đã biết, Tài vị là nơi tập trung tài khí, Tài vị có ổn định thì mới mang lại cho gia chủ vận thế tốt, tài lộc tốt. Nếu ở vị trí thời Thần Tài lại lắp điều hòa thì gió điều hòa sẽ thổi tan tài khí ở Tài vị, tài khí không còn thì vận thế cũng theo đó mà đi xuống.
 
Nên xác định Tài vị trong nhà ở vị trí nào, sau đó tránh nơi đó, tuyệt đối không lắp điều hòa. Ví dụ như điều hòa hình chữ nhật cỡ lớn nếu lắp ở Tài vị thì sẽ chiếm diện tích lớn, thậm chí che lấp Tài vị trong nhà. Tài khí sẽ bị tản mát, chẳng còn nơi tụ lại.
 
Theo phong thủy, tài khí nhất định phải được ổn định ở Tài vị trong nhà, tài khí thất tán thì tiền tài cũng theo đó mà thất thoát ra ngoài, vận thế gia chủ ngày càng đi xuống. Quan trọng hơn là khi tài khí bị xua tan thì nhân khí cũng theo đó không còn trong nhà nữa, gia đình mâu thuẫn, vợ chồng bất hòa, con cái bệnh tật.

Mời bạn tham khảo: 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh.


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

Lắp đặt điều hòa ở Thái cực điểm: Tốt cho phong thủy


Thái cực điểm chính là vị trí trung tâm trên trần nhà. Thông thường, đây là vị trí không thích hợp lắp điều hòa trung tâm. Trong thiết kế nội thất phòng ngủ gia đình, miệng gió điều hòa trung tâm tốt nhất nên ở hai phía của căn phòng, vì lực gió của loại điều hòa này quá lớn, dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
 
Tuy nhiên, nếu lắp đặt nội thất gia đình như điều hòa ở Thái cực điểm thì có thể khiến phòng ngủ trong mùa hè nóng bức hay mùa đông giá rét có hơi mát hoặc hơi ấm của điều hòa thổi xuống như luồng gió từ trên trời vậy. Theo phong thủy, đây là điều rất tốt lành.         Hy Vũ 
Mẹo phong thủy lắp điều hòa tăng cường sức khỏe Phong thủy phòng ngủ cho lứa đôi thêm mặn nồng Vị trí lắp đặt máy điều hòa theo phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Vì sao Gia Cát Lượng không thọ được tới 60?

Gia Cát Lượng mệnh vô chính diệu, tức là cung mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên không thể làm người đứng đầu điều hành công việc được mà chỉ ở vị trí phò tá mới phát huy được tài năng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân vật Gia Cát Lượng sống thời Tam Quốc bên Trung Quốc là hình ảnh một quân sư đa mưu túc chí có tài ngồi trong màn trướng mà đẩy lui được cả chục vạn quân địch. 

Từ khi Lưu Bị có Gia Cát thì đánh đâu thắng đó, thế lực lớn mạnh ngang với Tào Tháo, Tôn Quyền để chia ba đất nước Trung Quốc. Gia Cát cũng qua đó mà trở thành nhân vật vĩ đại. Nhưng từ khi Lưu Bị mất rồi, vẫn Gia Cát Lượng với mưu hay kế hiểm mà 6 lần xuất quân ra Kỳ Sơn lại phải rút về chẳng đạt được gì.

gia-cat-luong

Dưới góc độ Tử vi học, sở dĩ Gia Cát Lượng có tài hô phong hoán vũ nhưng lại phải chết ở tuổi 54 là vì cung mệnh vô chính diệu.

Dưới con mắt khoa Tử vi, điều này được lý giải vì Gia Cát Lượng mệnh vô chính diệu, tức là cung mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên không thể làm người đứng đầu điều hành công việc được mà chỉ ở vị trí phò tá mới phát huy được tài năng.

Trong một cuốn sách nghiên cứu về tử vi mang tên Cuộc đời và số mệnh, tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng phân tích: “Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10/4 năm Tân Dậu. Mệnh Vô chính diệu an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm) cả hai cùng hợp chiếu về mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh tá cửu trùng ư kim diện”. Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.

Vì mệnh Vô chính diệu cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có mệnh Vô chính diệu, chịu dưới 1 người mà trên muôn vạn người.

Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10/4 năm Tân Dậu

Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi, lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi việc như một vị vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với mệnh vô chính diệu. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết quả…. Đó là đặc tính đáng chú ý của người có mệnh Vô chính diệu: Mưu sự cho người thì dễ mà cho chính bản thân mình thì khó”.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương – một danh sư trong làng Tử vi Việt Nam, người có nhiều kiến giải sáng tạo đã lập ra một trường phái Tử vi riêng biệt gọi là trường phái Thiên Lương, thì sở dĩ sự nghiệp của Khổng Minh không đi tới đâu vì trong so sánh với đối thủ bị thua kém.

Cụ Thiên Lương viết: “Quân sư Khổng Minh sanh năm Tân Dậu ngày 10/4 giờ Tuất, Tả Hữu Điếu khách nhập mệnh được Thái Âm chiếu lên. Đây là tư cách một thầy đời hữu công vô lao, phù hợp với Thiếu Dương ở Mão thủ Thân bị lôi cuốn vào một thế hệ không sao giữ nổi chánh nghĩa mặc dầu cố hết công trình xây dựng. Mộc mệnh sinh xuất cho Thái Dương, nghịch lý âm dương (nghĩa là thân ở cung Mão mang hành mộc sinh xuất cho sao Thiếu Dương ở trong cung đó - Tg). Mệnh thân Quyền, Phá, Hư đối diện Thiên di có Thái tuế, Thiên khốc, rõ ràng mình ở thế xuống dốc mà kẻ đối nghịch được chính nghĩa dội vang hòa hợp ở thế Kim khắc Mộc, rốt cuộc họ thắng.

Mệnh yểu nên cầm sao thất bại

Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.

Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

Ngài Khổng Minh chưa bao giờ "Hô phong hoán vũ" cả. Ngài chỉ xử dụng sự biết trước về diễn biến quy luật tự nhiên, làm thiên hạ ngạc nhiên thôi.

Không tin quí vị xem kỹ lại Tam Quốc chí. Ngay cả việc lập đàn cầu gió Đông Nam, thực chất là: "Ngày Đông chí, khí nhất Dương sinh, nên có gió Đông Nam cũng không có gi là lạ!". Đây là câu của Tào Tháo nói với mưu sĩ, khi thấy gió Đông Nam nổi lên và con thuyến của Hoàng Cái lao tới. Hoặc việc Chu Du chỉ cần một ngày có gió Đông Nam,Khổng Minh hứa hẳn ba ngày. Tuế sai trong Thái Ất là ba ngày. Đây cũng là sai số cộng, hoặc trừ 1, 5 độ (Tức ba độ) khi tính toán trong Phong Thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao Gia Cát Lượng không thọ được tới 60?

Bảng tính ngày xuất hành tốt nhất –

Hai và Tám 2 - Lưu Niên Ba và Chín 3 - Tốc Hỷ * Tư và Mười 4 - Xích Khẩu Giêng và Bảy 1 - Đai An * Sáu và Chạp 6 - Không Vong Năm và Mười một 5 - Tiểu Cát * * Quy tắc tính: - Bắt đầu tính từ ngày mồng một (âm lịch), ở ô số 1, qua ô số 2, cứ thế các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuat-hanh-2014

Hai và Tám

2 – Lưu Niên

Ba và Chín

3 – Tốc Hỷ *

Tư và Mười

4 – Xích Khẩu

Giêng và Bảy

1 – Đai An *

Sáu và Chạp

6 – Không Vong

Năm và Mười một

5 – Tiểu Cát *

* Quy tắc tính:

– Bắt đầu tính từ ngày mồng một (âm lịch), ở ô số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ. Ngày nào rơi vào một trong các ô có những chữ: Đại An – Tốc Hỷ – Tiểu Cát (các ô có sao) là ngày tốt cho xuất hành. Ví dụ: Ngày mồng một của tháng Giêng và tháng Bảy ở ô số 1 Đại An; mồng hai ở ô số 2 Lưu Niên; mồng ba ở ô số 3 Tốc Hỷ; cứ thế mà tính để chọn ngày xuất hành.
– Không dùng những ngày rơi vào các ô Lưu Niên – Xích Khẩu – Không Vong.

Thơ vịnh ngày xuất hành:

Đại An đi gặp quý nhân
Có cơn chu cấp, có phần tiễn đưa
Gặp thời không nắng, không mưa
Bình an vô sự rất vừa ý ta.

Tốc Hỷ gặp bạn cùng đường,
Thành đôi tri kỷ củng thường xảy ra.
Gặp tài, gặp lộc đến ta
Cầu chi củng được thật là vui thay.

Tiểu Cát gặp hội Thanh Long
Muốn tài, muốn chức còn mong điều gì.
Cầu gì được nấy chả nghi,
Bình an vô sự một khi đi đường.

Lưu niên gặp chuyện hất thường
Bạn thời không gặp, nửa đường lại nguy.
Bằng không lưu lạc một khi,
Nhiều đường trắc trở, nhiều khi nhọc nhằn.

Xích khẩu là chuyện chẳng lành,
Xảy ra tranh cãi lại phiền thị phi,
Lai còn mất của môt khi,
Nếu không gặp họa, phân ly là thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính ngày xuất hành tốt nhất –

Câu chuyện luân hồi: Duyên phận cơm canh

Người ta thường nói bất kỳ một mối quan hệ nào đó tồn tại thì chắc chắn đó là Duyên, nhưng ở bên nhau được hay không thì còn chờ ở Phận.
Câu chuyện luân hồi: Duyên phận cơm canh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói bất kỳ một mối quan hệ nào đó tồn tại thì chắc chắn đó là DUYÊN, nhưng ở bên nhau được hay không thì còn chờ ở PHẬN. Duyên phận có được qua các kiếp luân hồi. Vậy làm sao một người biết được mình có “duyên” có “phận” với một ai đó?

“Luân hồi” trong tiếng Phạn cổ được hiểu là “lang thang, trôi nổi” hay đầu thai tiếp nối nhau giữa các kiếp, sinh mệnh bị luân chuyển khi chưa được giải thoát hay giác ngộ. Sau khi tái sinh, phần lớn một người sẽ không được phép nhớ gì về kiếp trước đó. Dưới đây là một câu chuyện cảm động giúp bạn hiểu thêm về duyên phận trong cõi người qua những kiếp luân hồi:

Tôi gặp được chị Trương trong công ty, chị làm đầu bếp nấu ăn cho các nhân viên. Chị Trương là người lương thiện, nhiệt tình, khéo ăn nói. Chị hay đổi món để chúng tôi được thêm khẩu vị. Mọi người đều ăn no và rất ngon miệng.

Có một lần, trong buổi cơm trưa mọi người xoay quanh vấn đề chính quyền Trung Quốc đàn áp môn tập Pháp Luân Công, tôi cũng phấn khởi tham gia ý kiến. Chị Trương ở gần đó nghe thấy cũng lên tiếng: “Ba mẹ tôi đều là những người tu luyện Pháp Luân Công, sức khỏe của họ trước đây không tốt, nhờ luyện môn này mà nay khỏe mạnh không phải thuốc men nữa. Tôi tuy không học, nhưng tôi biết nó tốt”.

Tôi hiện đã chuyển sang bộ phận khác công tác, nhưng khi có dịp vẫn quay lại phòng ban cũ, vẫn thấy chị Trương nhiệt tình, trong lòng luôn cảm thấy gần gũi và có duyên với người này, căn nguyên do quen thuộc những bữa cơm canh do chị nấu.

Trong một lần thiền định, tâm trí bỗng sáng suốt đưa trí nhớ tôi gợi về tận vùng Nhạn Môn quan, tỉnh Sơn Tây thời Bắc Tống.

Lúc bấy giờ tôi là một tướng lĩnh nhà họ Dương (trong Dương gia tướng). Võ công vô cùng lợi hại, thường xuyên giao chiến với quân Liêu. Trong một lần thắng trận đã bắt sống một đại tướng Liêu quốc, lúc đó tôi nghe nói y là người rất tiếng tăm nên có ý muốn thu phục.

Người này rất quật cường, thà chết chứ không chịu đầu hàng. Càng là như vậy, tôi càng cảm thấy y có khí phách. Một ngày nọ, không hiểu sao tôi lại thấy có hứng, đích thân xuống bếp làm mấy món ăn để đãi tên tướng bị thua trận.

Y ngần ngại trong thức ăn có độc nên không ăn. Tôi liền tự mình ăn trước. Y thấy vậy vững tâm cũng mở miệng cho tôi đút cho chút thức ăn vì hai tay vẫn đang bị trói.

Sau khi ăn xong một miếng, y nói : “Món ăn mà ông làm không phải là ngon cho lắm, đời này chúng ta ai vì chủ nấy, ông cũng đừng làm khó tôi nữa. Sau này tôi sẽ nấu những món ngon để cảm tạ cái ân tri ngộ của ông đối với tôi trong đời này”.

Nói xong, y cắn lưỡi tự vẫn.

Qua luân hồi, trong kiếp này viên tướng Liêu Quốc kia đã chuyển sinh thành một phụ nữ xinh đẹp, người phụ nữ này con cái đều đã hơn 20 tuổi, nhưng diện mạo chị ấy như chỉ ngoài 40, rất trẻ trung.

Thức ăn chị ấy nấu quả thật là rất ngon, chị lo lắng rằng các nhân viên trong công ty chúng tôi ăn uống không được đảm bảo, nên mỗi bữa đều làm rất đầy đủ. Hơn nữa khi chúng tôi có bạn bè đến thăm, chị ấy đều nhiệt tình chiêu đãi như đối đãi với người thân của mình.

Bởi vì thời gian có hạn nên tôi chỉ có thể kể ra được chút “duyên phận” đã kết trong quá khứ với chị Trương đời này vậy thôi, mượn lời thơ sau để bày tỏ nỗi lòng:

Xưa kia đối thủ gươm đao,

Gặp nhau phút chốc, xa nhau nghìn trùng

Hữu duyên nên lại tương phùng

Cơm canh đạm bạc đãi người thiện tâm

Suy nghĩ:

Bạn có tin vào “luân hồi” hay “duyên phận” không? Nếu có, hãy trân quý nó, bạn bè, người thân và cả những ai “tình cờ” trên đường gặp mặt có thể từng là “cố nhân” đầy “duyên nợ” của bạn đấy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện luân hồi: Duyên phận cơm canh

Quẻ Thăng chủ về sự thăng tiến

Quẻ Thăng là quẻ thứ 46 trong Kinh Dịch gồm quẻ Tốn bên dưới quẻ Khôn. Mộc trong Thổ phát triển lên trên và có ý nghĩa là đạt được trạng thái phát triển đều đặn. Đây là quẻ rất may mắn vì nó hàm ý những thành công lớn và hiển nhiên. Nó cũng hàm ý là con đường sự nghiệp cũng như đường đời sẽ không gặp trở ngại. Không có cản trở trong việc đạt đến điều mong ước. Quẻ Tốn thuộc hành mộc nằm trên mặt đất. Nó phát triển lên trên và trở thành một cây lớn. Ý nghĩa ẩn dụ của nó là mang đến may mắn và được diễn giải trong Kinh Dịch.
Quẻ Thăng chủ về sự thăng tiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẽ hình quẻ Thăng và đặt ở hướng Đông hoặc Đông Nam khu vực thuộc hành Mộc, để phát huy sự may mắn của quẻ này. Nếu cửa chính thuộc khu vực hành Mộc, sẽ được may mắn nhất khi phối hợp quẻ Thăng trong thiết kế cửa. Bạn có thể vẽ quẻ Khôn và đặt ở trên ô cửa trong nhà.

Quẻ Thăng ngụ ý nói trong những giai đoạn đầu của phát triển, đà phát triển xuất phát từ lòng tin của bản thân. Tuy đó là những ngày đầu tiên nên quẻ Thăng khuyên ta phải khiêm tốn. Rồi sau đó sự trợ giúp sẽ đến từ bốn phương.

Quẻ Thăng cũng ngụ ý rằng bạn sẽ được quý nhân phù trợ. Đó là những người nhận ra tài năng và công sức của bạn. Vận may về quý nhân sẽ tiếp tục cho đến khi ổn định và bạn nên tiếp tục thể hiện sự kiên nhẫn, chịu khó của mình. Vì quẻ Thăng hàm ý nhiều loại vận may, những người theo phái Kinh Dịch thường xem quẻ Thăng như một biểu tượng may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Thăng chủ về sự thăng tiến

Vì sao xinh đẹp, giỏi giang lại có nguy cơ thành gái ế chồng?

Có những cô gái bản thân duyên dáng, giỏi giang nhưng lại trở thành gái ế chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình không êm ấm

Nghe bà hàng xóm đùa rằng "nhà có cô gái ế, sao chẳng gả chồng đi để mà có cháu bế bồng" - thì bà Chước bỗng giật mình: Con gái bà đã hơn 30 tuổi, đẹp gái, giỏi làm kinh tế... nhưng tới giờ vẫn chưa lấy được chồng.

Từ khi sinh con tới giờ bà luôn hết lòng tận tụy cho tổ ấm. Người mẹ nào cũng vất vả khi con ở tuổi bú mớm, bỉm sữa, nên cả thời tuổi trẻ bà vừa đi làm, vừa bận mọn con cái.

Suốt ngày bà bận rộn, lo toan để chồng an tâm chu toàn việc nước và kiếm tiền nuôi gia đình. Mỗi tháng chồng đưa gọn gàng khoản lương, rồi vắng nhà tối ngày. Bỏ mặc toàn bộ việc nhà cho vợ. Đứa con thứ nhất, rồi đứa con thứ hai ra đời. Thời con tuổi sài đẹn, tháng nào cũng ốm, cũng ho, cũng phải ra vào viện suốt.

Khi con còn nhỏ, mỗi khi ốm đau sài đẹn chỉ có mình mẹ chăm. Ảnh minh họa.

Bà cứ tưởng chồng bận rộn lo vun vén cho gia đình, nên không chăm lo cho mẹ con bà được đầy đủ, cũng không quan tâm chia sẻ được nhiều việc nhà, việc nuôi dạy con với bà, nên càng cố gồng mình đầu tắt mặt tối chăm lo hai con chu toàn.

Nhưng rồi bà phát hiện ông ngày càng đi biền biệt, về nhà sặc hơi men, khiến bà chăm lo cái tổ ấm một mình nhiều khi quá mệt mỏi. Bà đã trách móc, giận hờn, cãi vã và cả mâu thuẫn mong ông đỡ đần việc nhà. Nhưng mỗi lần cãi vã chồng bà càng tệ hơn, về muộn không thèm báo cơm, nếu có nhà thì gác chân lên bàn xem tivi, không bao giờ có ý thức giúp đỡ vợ dạy con, hay làm việc nhà.

Đỉnh điểm là khi con gái học thi lên cấp 3, rồi thi đại học, chồng dứt khoát không chi tiền cho con vào lò luyện thi, trong khi con hổng kiến thức, học trên lớp mà kêu chẳng hiểu gì. Bà nghĩ, không cho con đi luyện thi thì chỉ có trượt đại học. Thế là bà lo nguyên phần lương chồng đưa để cho con luyện thi 2 năm trời, còn ăn uống, mua sắm thì… thắt chặt chi tiêu.

Rồi bà đón tin vui con gái đỗ vào trường đại học tốp đầu, nhưng đổi lại vợ chồng đã ly thân, không thèm trò chuyện với bà ở nhà vì "tội" không nghe lời chồng.

Lo cho con lớn xong, bà tiếp tục lo toan cho con trai nhỏ. “Đầu xuôi đuôi lọt”, ơn trời phật, hai con bà đều học hành giỏi giang khiến bà nở mày nở mặt với mọi người.

ảnh minh họa

Chăm cây không được hái quả

Những tưởng chăm cây sẽ tới ngày hái quả, nghĩa là bà nuôi dạy con khi con lớn bà sẽ an nhàn, thanh thản với con yêu. Nào ngờ sau khi con gái đỗ đại học, thì người chồng vô trách nhiệm với gia đình bỗng… sợ mất con, trở về cưng chiều con cái như công chúa, hoàng tử. Con đòi gì, muốn gì cũng đáp ứng.

Qua con bà mới biết từ lâu chồng đã có tài sản, nhà đất riêng. Rồi sổ hộ khẩu, giấy khai sinh bản chính của các con bà cất trong bao hồ sơ, nhưng cứ biến mất khi con cần. Mới đây con cần gấp giấy khai sinh thì bản chính mất, bản sao sai giới tính… chồng bà mới vội đưa cho con một bản sao khai sinh có từ năm con bà mới sinh ra – bản khai sinh ấy do ông ngoại nó khai, bà cất giữ lâu nay nhưng giờ trong tay chồng. Con gái ngỡ bố nó giữ gìn giấy tờ cho nó, có biết đâu bao năm nay bà cất giữ, ba nó chỉ “lấy” trong túi hồ sơ gia đình ra cất đi vài năm nay.

Lòng người khó lường. Khi con qua thời sài đẹn, bỉm sữa ông dùng tiền bạc, tính toán để chuộc lại tình cảm cha con, đoạt mất “tài sản quý giá của bà”. Từ ngày chồng quan tâm con cái, những đứa con yêu bà dày công rèn giũa công dung ngôn hạnh từ tấm bé dần thay đổi hoàn toàn theo ý cha, dốc lòng lo toan cho bố với suy nghĩ “đàn ông lo việc lớn, lười lo cho bản thân, nên con gái cần chăm sóc”.

Còn bà, hai lần sốt cao 40 độ tự vò võ gọi xe ôm một mình vào viện. Bác sĩ cấp cứu ngạc nhiên hỏi: “Chồng bà đâu, con bà đâu”? Bà ứa nước mắt “Tôi có một mình, bác sĩ cứ cứu tôi đi”.

Mẹ già chẳng được nghỉ ngơi vì lo con trở thành gái ế.

Vì sao con gái hay lặp lại cuộc đời của mẹ?

Con gái còn bảo sẽ tìm người đàn ông lớn tuổi, và giỏi giang, tình cảm như bố, có cơ đồ sáng sủa để lấy làm chồng. Không như mẹ, chỉ biết ru rú trong nhà, không có công danh sự nghiệp gì cả.

Bà chết lặng với ý nghĩ của con, muốn gào lên: “Con ơi, tấm chồng bỏ mặc vợ con để vui thú, nhậu nhẹt thỏa mãn đam mê riêng mình như cha thì cuộc đời con sẽ lặp lại khốn khổ như cuộc đời mẹ”. Nhiều lần bà ngửa mặt kêu trời hỏi vì sao mình hết lòng chu toàn cho chồng, con, cho gia đình mà vẫn khổ vì chồng?

Tới khi gặp bà Minh Tú (giảng viên về khoa học thiền định – PSSA Việt Nam), câu hỏi của bà mới được giải đáp. Theo đó, khi cha mẹ bất hòa sẽ mất đi sự kết nối, giữa họ tạo ra “lỗ hổng” để con cái xen vào. Họ vẫn ở với nhau vì những đứa con. Nhưng một trong những đứa con sẽ bị hút vào “lỗ hổng” đó.

Bà Minh Tú chia sẻ, theo tự nhiên, con gái được bố thương nhiều hơn. Còn theo quy luật năng lượng thì con gái bị thu hút về với cha. Ở khoảng trống đó, người chồng không đầy đủ năng lượng nên sẽ đối xử với con gái như cô công chúa bé bỏng.

Newton Kondaveti - bác sĩ y khoa nổi tiếng của Ấn Độ đã giải thích rằng, khi người bố không quan tâm tới mẹ nữa, thì con gái trở thành mối quan tâm hàng đầu với bố. Người cha sẽ khiến con gái yêu bố mình vô cùng.

Hậu quả sẽ là: Khi con gái trưởng thành, về năng lượng nó vô cùng trung thành với bố, nên rất khó có những mối quan hệ thành công với những người đàn ông khác. Cô ấy có thể xinh đẹp, giỏi giang, có thể hấp dẫn rất nhiều đàn ông, nhưng vẫn có thể ế chồng. Đó là vì trong vô thức cô ấy đã có ý nghĩ, nếu có quan hệ tốt với đàn ông là sẽ phản bội bố mình.

Nếu lấy được chồng, chưa chắc cô ấy đã có hạnh phúc, bởi trong tiềm thức cô ấy đi... tìm bố, chứ không phải tìm chồng. Đặc biệt chẳng may người bố chết sớm, thì từ trong vô thức cô ấy luôn khao khát tìm bố trong những người đàn ông, và cô ấy chỉ thích những người đàn ông cư xử với mình như với con gái.

 Theo Giadinh.net.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao xinh đẹp, giỏi giang lại có nguy cơ thành gái ế chồng?

Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Trên bàn thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai cũng biết.
Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát hương đã bốc xong, khi sử dụng bát hương, gia chủ phải đặt nơi sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. 
  Khi vệ sinh bát hương, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch. Đồng thời, chân nhang quá nhiều thì cần rút bớt, phải để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ đốt. thả tro xuống sông suối.
 
Bát hương bỏ đi (ví dụ bát nhang của bàn thờ vong) thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. 
 
Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. 
 
Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới), phòng bốc hoả.
 
Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:
 
- Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ,...
 
- Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình.
 
- Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát,...

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Đồng Cự Đinh Tân võng La đại quý

Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Đồng Cự Đinh Tân võng La đại quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).

Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).

Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ : Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm , thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.

Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đồng Cự Đinh Tân võng La đại quý

Ba cha tám mẹ là những ai ?

Theo "Thọ mai gia lễ": Ba cha là: Thân phụ: Cha sinh ra mình. Kế phụ: Sau khi cha chết, mẹ lấy chồng khác, chồng mới của mẹ là kế phụ hay, bố dượng. Dưỡng phụ: Bố nuôi.
Ba cha tám mẹ là những ai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tám mẹ là:

  1. Đích mẫu: Vợ cả của bố.
  2. Kế mẫu: Khi còn nhỏ mẹ đã mất, cha lấy vợ khác để nuôi nấng mình.
  3. Từ mẫu: Mẹ chết từ tấm bé, cha sai người vợ lẽ nuôi mình bú mớm.
  4. Dưỡng mẫu: Mẹ nuôi, cha mẹ nghèo cho mình để người khác nuôi.
  5. Xuất mẫu: Là mẹ sinh ra mình nhưng bị cha ruồng rẫy.
  6. Giá mẫu: là mẹ sinh ra mình, nhưng khi cha mất thì đi lấy chồng khác.
  7. Thứ mẫu: Là mẹ sinh ra mình nhưng là vợ lẽ của cha.
  8. Nhũ mẫu: Mẹ vú, cho mình bú mớm từ khi còn tấm bé.

Trên đây là định nghĩa theo "Thọ mai gia lễ", chưa nói đến những người đã lấy vợ lấy chồng thì cha mẹ vợ, cha mẹ chồng cũng như cha mẹ mình. Vậy thì, còn ba loại nhạc phụ và tám loại nhạc mẫu. Tất cả phải 6 cha, 16 mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba cha tám mẹ là những ai ?

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Bắt thóp tướng phụ nữ lạnh lùng

Mắt nhỏ, môi khô, lông mày thưa và ngắn, đường chỉ tay tình cảm thẳng... là những đặc điểm của tướng phụ nữ lạnh lùng, thiếu sự lãng mạn.
Bắt thóp tướng phụ nữ lạnh lùng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phụ nữ mắt nhỏ thuộc tuýp lạnh lùng, xử lý mọi việc dứt khoát, không lụy tình. Mắt tuy nhỏ, nhưng lại nhạy bén, dễ nhìn ra những điều mà người khác không thấy. Đặc biệt là cánh mày râu, hễ phạm sai lầm gì, họ sẽ phát hiện ra ngay.
 

  1. Khuôn mặt vuông vức   Đa phần nữ giới có tướng mặt vuông vức biết chăm lo cho gia đình, hành động thấu tình đạt lý, đủ năng lực để khắc phục mọi khó khăn trong cuộc sống. Trong hôn nhân hết lòng hết dạ với chồng con, làm mọi việc đâu ra đó.   Tuy nhiên, người này lại khá lạnh lùng, chẳng mấy khi thấy cười đùa vui vẻ. Tính tình lại có chút cố chấp, bướng bỉnh, coi trọng hiện thực chứ không thích theo đuổi những điều lãng mạn.   Ngoài ra, cô nàng này luôn coi mình là trung tâm của mọi sự chú ý. Nếu có đường vân Pháp lệnh (là đường chạy dài từ cánh mũi xuống hai khóe miệng) sâu và rõ, thì thuộc tuýp lý trí, không thích phô bày cảm xúc hay lui tới chỗ ồn ào. Đây cũng là đặc điểm dễ nhận thấy của tướng phụ nữ lạnh lùng.  
Bat thop nhung co nang lanh lung, thieu lang man hinh anh
 
2. Lông mày vừa ngắn vừa thưa   Ở nữ giới, lông mày thể hiện mối nhân duyên khác giới. Người có lông mày thưa và ngắn thường lạnh lùng, không mấy khi nhiệt tình quan tâm tới mọi người xung quanh. Tình duyên của người này cũng nhiều sóng gió, trải qua không ít lần yêu đương đổ vỡ.   3. Mắt nhỏ, ngực phẳng   Phụ nữ mắt nhỏ xử lý mọi việc dứt khoát, không lụy tình. Mắt tuy nhỏ, nhưng lại nhạy bén, dễ nhìn ra những điều mà người khác không thấy. Đặc biệt là cánh mày râu, hễ phạm sai lầm gì, họ sẽ phát hiện ra ngay.   Nếu có đôi mắt nhỏ, bạn thuộc tuýp lạnh lùng và không nhiệt tình. Cộng thêm đặc điểm ngực phẳng, cả mặt tâm và sinh lý đều lạnh lùng, tính cách nóng vội, dễ nổi giận vô cớ. Chính vì thế, đường tình duyên cũng khá lận đận.  
Bat thop nhung co nang lanh lung, thieu lang man hinh anh 2
 
4. Môi khô, khóe miệng trề xuống   Người có đặc điểm tướng mặt mà môi khô, khóe miệng trề xuống như “miệng cá trê” có tính tình hướng nội, lạnh lùng, ít nói, hiếm khi thấy thể hiện sự nhiệt tình.    Đời sống nội tâm của người này không phong phú, trái lại rất đơn giản và có xu hướng đơn giản hóa mọi vấn đề.
5. Đường chỉ tay Tình cảm thẳng tắp   Đường chỉ tay Tình cảm còn được gọi là đường Tâm đạo, phản ánh đời sống tâm hồn, tình duyên của mỗi người. Đường chỉ tay này thẳng chứng tỏ tính cách của bạn cũng vô cùng thẳng thắn, yêu ghét rõ ràng, không thích phải “đi đường vòng” trong tình yêu.    Thêm nữa, vì suy nghĩ thẳng thắn nên bạn cũng chẳng mảy may giấu diếm tình cảm, có gì nói nấy, đôi khi khiến đối phương ngại ngùng.   
=> Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

An Nhiên   Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng
Có được người phụ nữ này nâng khăn sửa túi suốt cuộc đời, bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc và thành đạt nhất thế giới.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt thóp tướng phụ nữ lạnh lùng

Chọn nhà trong thời gian Bát vận chú ý những gì? –

Trong Bát vận, thông qua cách dùng Hậu thiên Bát quái ngũ nhập Trung cung, Bát Bạch phi nhập hướng Đông Bắc. Vị trí này trong Bát quái gọi là quẻ Cấn. Cũng có thể nói chính thần phương Bát vận tại Đông Bắc; linh thần phương Bát vận tại Tây Nam. Cũn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g có nghĩa căn nhà toạ Đông Bắc hướng Tây Nam trong 20 năm Bát vận (2004 – 2023) sẽ rất phát đạt.

p32

Nếu một căn nhà không chỉ toạ Đông Bắc hướng Tây Nam mà còn có vòi phun nước hoặc bể bơi, bể cá ở hướng Tây Nam thì thế vượng của căn nhà càng thêm vượng. Chính thần nhìn thấy sơn thì vượng nhân đinh, linh thần nhìn thấy thuỷ thì vượng tài lộc. Bát vận ở hướng Tây Nam nhìn thấy Thuỷ thì vô cùng có lợi cho sự phát triển sự nghiệp và tài vận. Ngược lại, nếu hướng Đông Bắc và vị trí toạ sơn của căn nhà nhìn thấy Thuỷ , cộng thêm chủ nhân có ngũ hành kỵ Thuỷ thì không những không mang lại tài vận tốt mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà trong thời gian Bát vận chú ý những gì? –

Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống?

Mâm cỗ Trung Thu truyền thống thường bao gồm những gì? Câu trả lời vô cùng đơn giản, nhưng không phải ai cũng làm bày biện đúng.
Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mâm cỗ Trung Thu truyền thống thường bao gồm những gì? Câu trả lời vô cùng đơn giản, nhưng không phải ai cũng làm bày biện đúng và đủ.

 

Trung Thu không chỉ là tết đoàn viên, gia đình quây quần trao gửi tâm tình. Đây còn là ngày lễ mà trẻ em mong đợi vì được đi chơi, trông trăng, phá cỗ, rước đèn…   Trong ngày hội trăng Rằm tháng 8 âm lịch, có một thứ không thể thiếu đó chính là mâm cỗ Trung Thu. Hãy cùng tìm hiểu một mâm cỗ Trung Thu truyền thống bao gồm những gì. 

 

1. Trái cây

  Mâm cỗ Trung Thu nhằm mục đích chính để cho trẻ em được phá cỗ. Vì thế, bày biện mâm cỗ này càng bắt mắt càng tốt. Có thể chọn nhiều loại trái cây với màu sắc, hình dáng khác nhau, càng phong phú càng thêm sinh động.   Trước kia, mâm cỗ Trung Thu truyền thống thường được bày biện tùy thuộc vào từng vùng miền. Nhưng tựu chung lại, thường gồm bưởi, na, thị thơm, chuối tiêu, mía, hồng ngâm, hồng đỏ, dưa hấu, đu đủ… 
The nao la mam co Trung Thu chuan truyen thong hinh anh 2
 
Mỗi loại quả không chỉ tô điểm màu sắc tươi mới cho mâm cỗ, chúng còn mang trong mình những ý nghĩa rất thú vị. Ví như, quả hồng đỏ mang niềm hy vọng, quả na thể hiện ước nguyện tài lộc dồi dào, trái buỏi tượng trưng cho điều tốt lành, quả lựu mang đến sự may mắn, ngọt ngào, dưa hấu, dưa vàng mong cầu bình an, hạnh phúc…   Ngày nay, để tạo điểm nhấn trên mâm cỗ, người ta thường cắt tỉa các loại quả thành hình con vật ngộ nghĩnh như cún bưởi, cá thanh long, nhím lê nho, công bí ngòi…   Có điều cần lưu ý, dù bày loại trái cây gì đi chăng nữa, nên có cả quả xanh và quả chín. Vì xanh mang tính âm, quả chín mang tính dương, tượng trưng cho luật cân bằng âm dương của vũ trụ.  

2. Bánh trung thu


The nao la mam co Trung Thu chuan truyen thong hinh anh 2
 

Hai loại bánh truyền thống luôn phải có trong mâm cỗ ngày Rằm tháng 8 là bánh nướng và bánh dẻo. Trước kia, hai loại bánh này thường chỉ được làm bằng nhân thập cẩm và có hình vuông to, hoa văn đơn giản.    Nhưng ngày nay, nhân bánh cũng như kiểu dáng bánh được làm phong phú, đa dạng hơn rất nhiều, giúp mọi người có nhiều sự lựa chọn theo sở thích.    Đó có thể là bánh nhân hạt sen, đậu xanh, sầu riêng, phomai, tiramisu…; Đó có thể là bánh hình vuông, hình tròn, hình những con vật ngộ nghĩnh như cá chép, heo con, 12 con giáp…; Màu sắc bánh vô cùng bắt mắt với những tông màu sáng như xanh, đỏ, vàng, cam…  

3. Những chiếc đèn truyền thống

 
The nao la mam co Trung Thu chuan truyen thong hinh anh 2
 
Mâm cỗ Trung Thu sẽ thiếu sót nếu như không có các loại đèn truyền thống, điển hình như đèn ông sao, đèn kéo quân, đèn cù, đèn con thỏ, đèn lồng đỏ thắp nến…    Những loại đèn này không chỉ nhằm mục đích trang trí, nó còn là món quà ý nghĩa cho các bé vui Tết Trung Thu với bạn bè. Hễ thấy con trẻ nô nức kéo nhau rước đèn ông sao là biết mùa trăng tròn đã đến.  
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Ngân Hà
 
Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa
Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc là bắt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống?

Mơ thấy chải tóc: Vấn đề sẽ được giải quyết –

Bạn mơ thấy mình đang chải tóc, dự báo vấn đề sẽ được giải quyết. Mơ thấy chải tóc, cho thấy trong lòng bạn khá hỗn loạn, bao chuyện nhỏ nhặt đan xen, chẳng biết đầu đuôi. Nếu mơ thấy chải tóc thuận chiều không rối, nghĩa là tất cả mọi vấn đề sẽ đượ
Mơ thấy chải tóc: Vấn đề sẽ được giải quyết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chải tóc: Vấn đề sẽ được giải quyết –

5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Muốn hôn nhân thuận buồm xuôi gió, vợ trợ giúp chồng, làm ăn phát đạt, hãy áp dụng ngay 5 mẹo phong thủy vượng phu này nhé.
5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ vượng phu là niềm mong mỏi của nhiều người đàn ông. Nhưng quan hệ vợ chồng, đâu chỉ dựa vào một người mà tốt đẹp được, muốn hôn nhân thuận buồm xuôi gió, vợ trợ giúp chồng, làm ăn phát đạt, hãy áp dụng ngay 5 mẹo phong thủy vượng phu này nhé.

Xem thêm Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo 

 
Meo phong thuy vuong phu hinh anh
 
1. Trồng cây hoa trong nhà
  Nếu vợ chồng cảm tình không tốt, bằng mặt mà không bằng lòng thì trong phòng ngủ nên trồng bồn hoa nhỏ có lá cây hình tròn, nhưng tránh trồng loại thân leo quá mức rườm ra hay hoa có mùi thơm đậm. Có thực vật hỗ trợ, tự dưng tính khí cũng ôn hòa hơn, vợ chồng nhường nhịn.   2. Không giữ lại tiền, đồ vật của người khác giới
 
Trong nhà có tiền hoặc đồ vật của người khác giới dễ dàng làm cho vợ chồng xích mích, nên tốt nhất là thu gọn, cất đi hoặc mang trả lại. Đặc biệt là những vật mang ý nghĩa kỉ niệm, quà tặng, ảnh chụp chung thì càng cấm kị, nó sẽ khiến vợ chồng nghi ngờ lẫn nhau, trong lòng không thoải mái.
Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy 6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân

3. Phòng ngủ không bày nồi cơm điện, lò vi sóng
  Mẹo phong thủy vượng phu cần biết chính là phòng ngủ không thể có điện khí. Những đồ vật mang điện khí này sẽ khiến Hỏa khí bốc cao, dễ dàng tức giận, vợ chồng đấu khấu, tranh chấp chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt hoặc những chuyện không liên quan.
Meo phong thuy vuong phu hinh anh
 
4. Không treo tranh phụ nữ khỏa thân trong phòng ngủ   Những bức tranh, ảnh phụ nữ khỏa thân hoặc ăn mặc gợi cảm đều không thích hợp để trưng trong phòng ngủ của vợ chồng. Nó mang lại tâm lý không hài lòng, không thỏa mãn về người vợ của mình, ảnh hưởng tới tình cảm. Chính điều này làm giảm vận khí, vợ không giúp chồng, chồng không yêu vợ, hôn nhân ly tán.   5. Không bày bể cá trong phòng ngủ
Phong thủy chiêu tài khuyến khích trưng bể cá trong nhà để tăng tài tiến lộc, phát triển công danh sự nghiệp. Nhưng chỉ nên bày trong phòng khách, còn phòng ngủ mà có bể cá thì âm khí thịnh, vợ chồng lạnh nhạt, tình cảm không ấm áp, thậm chí mỗi người một nơi, không thích gần gũi nhau.  
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3 Dựa theo tử vi, phong thủy tìm cách thoát kiếp gái ế 6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Đồng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao thiên đồng

Miếu địa ở các cung Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Tý.

Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.

Tính Tình

Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.

Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.

Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.

Tài Lộc Phúc Thọ

Sao Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.

Sao Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.

Sao Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Những Bộ Sao Tốt đi với thiên đồng

Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.

Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.

Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.

Những Bộ Sao Xấu đi với thiên đồng

Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.

Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.

Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).

Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.

Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).

Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.

Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.

Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức

Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.

Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch

Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.

Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.

Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc

Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.

Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.

Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.

Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.

Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di

Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.

Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.

Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách

Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.

Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.

Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.

Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch

Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.

Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.

Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.

Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.

Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức

Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.

Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.

Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê

Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.

Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.

Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.

Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.

Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.

Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

36 Tướng hình khắc

-Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một -Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ -Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác -Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám -Trán cao, mặt hõm -Trán có vằn sâu hoặc thẹo -An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá -Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều -Xương da khô, phá -Mắt dài, miệng lớn quá mức -Mặt gầy guộc nổi gân -Mặt hình tam giác
36 Tướng hình khắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài-Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp -Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn -Sơn căn thấp gẫy -Cằm nghiêng lệch-Cổ gầy, trơ xương nổi đốt -Tiếng oang oang như tiếng sấm -Tính nóng như lửa-Thần khí thô trọc-Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn-Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng -Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt -Thịt lạnh như nước đá -Tay lớn, xương thô-Vai lưng nghiêng lệch-Mắt tròn và quá lớn -Lộ hầu, răng như bàn cuốc -Xương thô cứng, tóc rễ tre-Đêm ngủ hay la hoảng-Miệng như thổi lửa-Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài-Trán gồ, mang tai bạnh-Xương che lỗ tai quá cao và đầy-Mắt trắng bệch, không huyết sắc 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 Tướng hình khắc

Top 4 con giáp bị tiểu nhân đeo bám trong tháng 9

Lọt danh sách con giáp bị tiểu nhân đeo bám trong tháng 9 này, tất nhiên có người tuổi Tuất, tuổi Thân và người tuổi Sửu. Đây là những con giáp cần đề phòng
Top 4 con giáp bị tiểu nhân đeo bám trong tháng 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vận trình tháng 9 của những con giáp này không tồi, nhưng vẫn cần đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá vì thù hằn hay trục lợi cá nhân.

► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

 

No4. Người tuổi Sửu

  Vốn sở hữu vận trình sáng nhất nhì tháng 9, cũng chính vì thế mà người tuổi Sửu dễ bị kẻ tiểu nhân ganh ghét, đố kị, tìm cách hãm hại.    Trong tháng 9, vận tài lộc của tuổi Sửu tươi sáng vô cùng. Bản mệnh Sửu Thổ trường sinh Kim, thúc vượng tài vận, kiếm tiền như hái. Nhưng song song với nó, mệnh chủ phải nỗ lực rất nhiều, đầu tư công phu về cả thời gian và công sức. Bởi sự cạnh tranh trong công việc rất lớn, chỉ cần lơ là có thể dẫn tới sai lầm đáng tiếc, bị kẻ xấu lợi dụng hoặc lừa gạt.
 

Top 4 con giap bi tieu nhan deo bam trong thang 9 hinh anh 2
 

No3. Người tuổi Tuất

 

Lọt danh sách con giáp bị tiểu nhân đeo bám trong tháng 9 này, tất nhiên có người tuổi Tuất. Tuy họ làm việc nhiệt tình, chăm chỉ, không khó lọt vào “tầm ngắm” của lãnh đạo và gặt hái thành công. Nhưng lối suy nghĩ quá đơn giản khiến khả năng đề phòng của bạn bị giảm sút, thậm chí gần như không có, nên kẻ xấu tha hồ lợi dụng.   Vì thế, khi làm bất cứ việc to nhỏ gì trong tháng 9, tuổi Tuất cần giữ cho mình cái đầu lạnh để có thể nhìn rõ sự việc đúng sai, nhìn thấu bản chất người tốt xấu. Có câu “Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng”, nhưng sống ở trên đời con người cần nhìn thẳng vào sự thật, có như thế mới tiến bộ và trưởng thành được.  
Tháng 9, cơ hội bứt phá trong sự nghiệp dành cho con giáp nào? 4 con giáp phải trèo đèo lội suối mới thành công 12 con giáp đừng bắt Pokemon, hãy bắt hạnh phúc ngay trước mặt


No2. Người tuổi Thìn

 

Dù dẫn đầu danh sách những con giáp có tài lộc vượng nhất tháng 9, nhưng người tuổi Thìn vẫn khó tránh khỏi sự đeo bám, vây hãm của kẻ tiểu nhân. Vì sao ư, vì bạn quá giỏi, quá xuất sắc nên có kẻ ghen ăn tức ở thôi.   Thêm nữa, thái độ cao ngạo của bạn cũng chính là nguyên nhân khiến tuổi Thìn thêm thù bớt bạn. Nếu không mau chóng thay đổi, bạn sẽ chính là nạn nhân thảm hại nhất của những kẻ xấu xa.
 

Top 4 con giap bi tieu nhan deo bam trong thang 9 hinh anh 2
 

No1. Người tuổi Thân

  Càng những lúc cảm thấy thảnh thơi nhất, người tuổi Thân trong 12 con giáp càng cần phải đề cao cảnh giác, có kẻ xấu “ném đá sau lưng”, buông lời gièm pha nhằm mục đích tư thù cá nhân. Chính vì thế, bạn dẫn đầu danh sách con giáp bị tiểu nhân đeo bám trong tháng 9.   Vì thế, trong công việc, tuổi Thân đừng quá tin tưởng vào một cá nhân nào đó. Hôm nay họ là bạn, nhưng chưa biết chừng ngày mai sẽ là thù địch. Cuộc đời biến hóa khôn lường, bản thân mỗi người chủ động đề phòng vẫn hơn.   Trong tháng 9, tiến hành việc lớn nhỏ gì, tuổi Thân cũng cần chủ động. Không nên ủy thác hoàn toàn cho người khác, dù là người thân tín nhất, tránh trường hợp “mất bò mới lo làm chuồng”, phát hiện mình bị hại  hay mình bị tiểu nhân đeo bám cũng đã muộn, tự bỏ tiền túi ra đền bù tổn thất.   Ngân Hà

Tổng quan tình hình tài chính của 12 con giáp dịp Trung Thu
– Bước vào tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến. Hãy tận dụng cơ hội tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp bị tiểu nhân đeo bám trong tháng 9

Phong thủy văn phòng cần cấm kỵ gì? –

Địa điểm của văn phòng nên đặt ở khu tụ hợp của toà nhà văn phòng, đàm phán làm ăn thuận tiện; địa điểm của văn phòng cố gắng nên ở gần nơi có phong nguyệt. Trang hoàng trong văn phòng không nên quá hào nhoáng, màu sắc trong nội thất văn phòng nên là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa điểm của văn phòng nên đặt ở khu tụ hợp của toà nhà văn phòng, đàm phán làm ăn thuận tiện; địa điểm của văn phòng cố gắng nên ở gần nơi có phong nguyệt.

Trang hoàng trong văn phòng không nên quá hào nhoáng, màu sắc trong nội thất văn phòng nên là màu trắng sữa, màu ngà voi là tốt nhất. Các loại máy in của công ty không nên đặt ở phía Bạch hổ, két tiền của văn phòng không nên đặt quay ra cửa – tài đến tài đi; két tiền của văn phòng không nên hướng theo đường nước chảy – hao tài liên miên cũng không được đặt ở nơi dễ nhìn.

Du-an-4NTPH_0013

Gương soi của văn phòng không thể đặt đối diện với cửa – nhiều lời thị phi; gương soi của văn phòng nên đặt ở nơi có ánh sáng tối. Nơi đi lại của văn phòng nên được thoải mái thoáng đãng. Màu sắc: bàn làm việc trong văn phòng cố gắng sáng và nhạt màu. Cửa trong, ngoài của văn phòng cố gắng đặt ở Long phương, không thể đặt ở Bạch hổ phương; ngư tường của văn phòng kỵ nhất để ở Bạch hổ phương, nên đặt ở Long phương là tốt nhất. Những nơi lấy nước của văn phòng không nên ở bàn Bạch hổ phương, bàn làm việc của chủ nhân không thể dựa gần Bạch hổ phương hội binh – nộ khi chủ (bắt nạt chủ nhân).

Hai bên trái phải bàn làm việc của ông chủ không thể xung với cửa nhà vệ sinh, không thể đối diện với bức tường của phòng đối hoặc nhà vệ sinh, không thể dựa vào nhà vệ sinh, không thể trước sau, trái phải có nhà vệ sinh – chủ ngồi không yên ổn.

Vị trí bàn hoặc vị trí ngồi của ông chủ không có xà ngang, không thể trước sau trái phải xung góc tủ; phía trước sau bàn làm việc không nên cố gắng có không gian minh đường phải mở rộng.

Vị trí bàn làm việc của chủ nhân không thể lộn xộn, trần nhà nên sáng sủa, thoáng đãng. Phía trước bàn làm việc của ông chủ không được có bình phong, không đặt tủ rượu, hơn nữa phải đặt bằng khen thưởng ở trong tủ đó.

Phía trước bàn làm việc của ông chủ không thể treo gương soi phản chiếu vào bản thân – tâm thần bất định; cửa vào trong bàn làm việc của ông chủ không thể lắp gương soi thị phi nhiều.

Phía bên phải bàn làm việc của ông chủ cố gắng không được cắm cờ, cắm phía bên trái hoặc phải đằng sau lưng là tốt nhất.

Văn phòng hoặc bàn làm việc không thể ở dưới nhà vệ sinh và bếp, cũng không thể ở trên nhà vệ sinh hoặc bếp; cũng không thể ở dưới hoặc trên của cơ phòng, phía trước sau trái phải không có lối ngách nào xung thân, cũng không thể đặt thùng rác hay trụ phòng cháy bên cạnh, cũng như không có nhà vệ sinh bên cạnh.

Văn phòng của ông chủ không thể ở phía trước mặt của phòng cấp dưới – quân chủ bất phân: phòng làm việc của ông chủ phía Bạch hổ không để các máy móc rung động: trên đỉnh đầu của văn phòng không thể có bồn nước; phía bên phải bàn làm việc không được đặt bình nước: bên phải bàn làm việc không được đặt máy in, máy lạnh, máy thông khí…

Nội thất trong văn phòng của ông chủ không được đặt những loại cây cảnh thuộc chủng loại cây mây.

Không nên treo quá nhiều các tranh hoạ và sơ đồ trong văn phòng của giám đốc vì sẽ gây hỗn loạn; phía trước bàn làm việc không để bàn và ghế salon xung thẳng với chỗ ngồi; cửa sổ ngoài phía trước bàn làm việc không được đối thẳng vơi cột cờ hay cột điện; phía sau lưng của bàn làm việc không thể có người đi đi lại lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng cần cấm kỵ gì? –

Ý nghĩa hình xăm phượng hoàng –

Xăm hình ảnh Phượng Hoàng lên người có ý nghĩa thể hiện tình yêu chân thành và hy vọng vào tương lai tình yêu thêm tươi đẹp, cuộc sống thêm hạnh phúc. Ý nghĩa chung Chim trống là Phượng, chim mái là Hoàng, phượng hoàng cùng bay chính là tượng trưng c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xăm hình ảnh Phượng Hoàng lên người có ý nghĩa thể hiện tình yêu chân thành và hy vọng vào tương lai tình yêu thêm tươi đẹp, cuộc sống thêm hạnh phúc.

2

Ý nghĩa chung

Chim trống là Phượng, chim mái là Hoàng, phượng hoàng cùng bay chính là tượng trưng cho vợ chồng hòa hợp êm ấm. Phượng hoàng là một loài chim cát tường, ý nghĩa cát tường của nó tương đối phong phú. Trong Kinh Thi có câu: “Chim Phượng Hoàng hót, trên ngọn núi cao. Cây ngô đồng mọc, trong ánh ban mai.” Người xưa sáng tác bức tranh Đan Phượng triều dương (Chim Phượng Hoàng trong ánh nắng ban mai) tức là tranh Phượng Hoàng và Mặt Trời, biểu thị tình yêu chân thành và hy vọng vào tương lai tình yêu thêm tươi đẹp, cuộc sống thêm hạnh phúc.

Phượng Hoàng đối với xăm hình

3

Cặp vợ chồng có thể xăm một người Phượng, một người Hoàng, khiến cho vợ chồng được hạnh phúc sung mãn.

Phượng Hoàng có đầy đủ thuộc tính của bộ gà, những người cầm tinh con Rồng, Rắn, Trâu (người tuổi Thìn, Tỵ, Sửu) tương hợp với gà mới nên xăm hình ảnh Phượng Hoàng. Người tuổi Mèo, Chó, Gà (người tuổi Mão, Tuất, Dậu) không tương hợp với gà, không nên xăm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm phượng hoàng –

Xem mệnh Angelina Jolie theo Tứ trụ

Chắc mỗi chúng ta không ai còn xa lạ với cụm từ ghép Brangelina nổi tiếng. Angelina là một ngôi sao đẳng cấp thế giới nhưng lại có mối quan hệ đặc biệt với đất nước Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc mỗi chúng ta không ai còn xa lạ với cụm từ ghép Brangelina nổi tiếng. Angelina là một ngôi sao đẳng cấp thế giới nhưng lại có mối quan hệ đặc biệt với đất nước Việt Nam. Con trai nuôi của cô Pax Thiên, là người Việt Nam. Vì vậy đã nhiều lần Angelina và chồng ghé thăm đất nước Việt Nam, gần đây nhất là chuyến thăm Côn Đảo cùng Pax Thiên.

Năm 2012, sau chuyến viếng thăm Việt Nam, Angelina bắt đầu gặp nhiều chuyện biến động. Trong đó nào là bị mất điện thoại có chứa dữ liệu “vợ chồng” trong đó, nào là bị bôi bác khi dự dạ hội với áo đầm xẻ chân. Lúc thì phải “cấm túc” Brad Pitt vì thói trăng hoa.

Gần đây lại là một tin nóng bỏng về mối quan hệ kéo dài 7 năm của Angela và Brad đã chính thức kết thúc có hậu bằng một chiếc nhẫn đính hôn kim cương đắt giá và một hôn lễ thật tuyệt vời trong tương lai. Thật là một năm sóng gió nhưng cũng khá ngọt ngào cho nàng Laura Croft của chúng ta phải không các bạn. Liệu điều này có được biểu thị trong lá số của Angelina không? Xin mời các bạn cùng theo dõi nhé.

Lá số Tứ Trụ của Angelina.

Đại vận:  1 Nhâm Ngọ, 11 Quý Mùi, 21 Giáp Thân, 31 Ất Dậu, 41 Bính Tuất, 51Đinh Hợi, 61 Mậu Tý.

Nhìn vào lá số này, không quá khó khăn để chúng ta xác định được nhật chủ Tân Kim của Angelina khá nhược. Đây là một ví dụ tuyệt vời minh chứng cho những người bạn của với tôi lo lắng rằng thân nhược không thể trở thành người nổi tiếng. Lá số này với sự xuất hiện lập đi lập lại của 3 địa chi Tỵ, Hỏa khí nung Kim. Kèm theo đó là 3 Dịch Mã. Chứng tỏ đương mệnh là người luôn có nhiều di chuyển, cả cuộc đời của đương mệnh không bao giờ đứng yên một chỗ. Hỏa khí, Chính Quan quá mạnh thể hiện cho danh tiếng lớn lao nhưng đi kèm đó là sự câu thúc chặt chẽ trong bản tính. Sự kiềm chế và hành xử một cách rất “văn minh” này được  thể hiện rất rõ ràng trong khi Angelina đối mặt với những tin về thói trăng hoa của Brad Pitt. Nếu đây là mệnh của một người nam, vào thời xưa có thể là mệnh của một sứ thần.

Hỏa khí ngất trời trong trụ đó là lý do khiến cho Thủy, thần điều hậu dù chưa phải là đệ nhất dụng thần nhưng cũng đem đến phúc khí không nhỏ cho mệnh chủ. Đây cũng là lý do tại sao dù là thân nhược nhưng Angelina vẫn thích có nhiều con. Các bạn nếu khéo để ý, càng có nhiều con (con ruột và con nuôi) thì cuộc sống của Angelina càng gặp nhiều thuận lợi. Biết đâu đây cũng là một sự tư vấn từ các chuyên gia dự đoán của Angelina. Ngoài ra với sự xuất hiện liên tiếp của 3 Quan tinh trong 3 trụ, cùng kết đảng và ra sức hại thân đó là tượng truân chuyên 3 đời chồng. Địa chi tương đồng, 3 người này đều có những điểm tương đồng như nhau. Đúng vậy, họ đều là những diễn viên điện ảnh có tiếng tăm.

Với sự thiếu vắng của hỉ, dụng thần phù trợ cho nhật chủ hưu tù. Khuyết điểm được chỉ ra trong lá số này là trí thông minh và sự nhạy bén của mệnh chủ không được cao. Thực tế là chỉ số thông minh của Angelina dao động trong khoảng 122 đến 127, so với chỉ số thông minh của một người trung bình là 130.

Thưở thiếu thời, hành vận Nhâm Ngọ kết hợp với trụ năm Ất Mão là sự thiếu vắng hoàn toàn của dụng thần, phúc thần Nhâm cũng bất lực do vậy thời gian này Angelina có cuộc sống không được tốt đẹp. Năm 1976, Bính Thìn, Thìn Mão tương hại. Mão, Thiên Tài tượng cha. Thìn, tàng Mậu, Chính Ấn tượng mẹ. Tương hại trong lá số, còn ở kết quả thực tế là bố mẹ ly dị.

Bước sang đại vận Quý Mùi, dưới ảnh hưởng của dụng thần và thần điều hậu, Angelina đã có những bước chuyển biến tích cực hơn trước rất nhiều. Khởi điểm là vào năm 18 tuổi,1993 Quý Dậu, do được sự sinh phù của địa chi Dậu, được phúc khí điều hậu của 2 thiên can Quý, nhật chủ càng được thuận lợi. Angelina bắt đầu được giao vai chính trong bộ film Cyborg 2. Tuy chưa phải đình đám, nhưng bộ film này chính là bộ film bắt đầu cho sự nghiệp diễn viên chuyên nghiệp của Angelina.

Đến đại vận Giáp Thân, Tỵ Thân hợp hóa Thủy, thần điều hậu đắc lực. Angelina đã bắt đầu bước chân vào giai đoạn hoàng kim của mình. Ngay năm đầu tiên của vận này, 1995 Ất Hợi, lại càng thêm quý báu, Angelina nhận được vai diễn quan trọng trong bộ film Hacker.  Cũng nhờ ấn tượng từ những nỗ lực xuất sắc trong vai diễn này, lại vào đại vận tốt đẹp nên Angelina đã được nhận giải Oscar cho diễn viên phụ xuất sắc nhất vào năm 1999 Kỷ Mão.

Thú vị nhất của thời gian này là năm Tân Tỵ 2001, rất nhiều Tỵ xuất hiện trong trụ. Nhật chủ bấy giờ lực cũng đã cường vượng, do vậy Quan nhiều thì danh tiếng càng thêm vượt trội. Vai diễn Laura Croft để đời của Angelina đã đưa cô ta đến hàng top của các siêu sao Hollywood. Thành công nối tiếp thành công, danh tiếng càng thêm danh tiếng. Hành vận tốt đúng là thời gian tuyệt vời nhất của con người phải không các bạn.

Đến đại vận Ất Dậu, Dậu xung đi Mão, gốc của Tỵ Hỏa. Tân Kim trong Dậu lại càng giúp cho nhật chủ thêm lấp lánh. Vào năm khai vận này là 2005 Ất Dậu. Tuế vận tịnh lâm, Quan tinh cuồng loạn nay đã được kiểm soát. Năm này Angelina đóng film “ông bà Smith”, sau đó thế nào thì mọi người cũng đã biết. Tình yêu của đời cô, người bạn thân duy nhất của cô, gia đình của cô. Brad Pitt chính thức xuất hiện trong cuộc đời của Angelina.

Năm  2012 Nhâm  Thìn, thuộc đại vận Ất Dậu. Là một năm có nhiều biến động. Ở những tháng đầu năm, khi mà Mộc khí thịnh vượng. Lại được Nhâm trợ lực tương sinh khiến cho kỵ thần Tỵ Hỏa lại có điều kiện phát triền gây ra những sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến danh tiếng của Angelina. Các hình ảnh chế nhạo, mất tư liệu phòng the trong điện thoại, lại gặp phải thói trăng hoa của Brad Pitt.. Nhưng bước vào tháng Thìn (tháng 04 dương lịch). Thìn Dậu hợp hóa Kim, nhật chủ lại được thêm củng cố. Kỵ thần lại bị hao tiết quá nhiều. Do vậy mức độ kỵ thần Quan tinh bị kiểm soát lại càng chặt chẽ hơn. Quan tinh đại diện cho người chồng, sự kiểm soát chặt chẽ nhất đối với nam giới không gì hơn là một mối quan hệ hôn nhân chính thức phải không các bạn.

trích lược ( dudoanhoc.com )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh Angelina Jolie theo Tứ trụ

Thần tượng bóng đá trong lòng 12 chòm sao

Vòng chung kết Euro 2016 đang đến rất gần, trong không khí bóng đá sôi sục, hãy cùng diểm danh thần tượng của 12 chòm sao trên sân cỏ nhé.
Thần tượng bóng đá trong lòng 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng chung kết Euro 2016 đang đến rất gần, trong không khí bóng đá sôi sục, hãy cùng diểm danh thần tượng của 12 chòm sao trên sân cỏ nhé.


Than tuong bong da trong long 12 chom sao hinh anh
 
Bạch Dương: Zinedine Zidane   Dù đã giã từ sự nghiệp thi đấu và trở thành huấn luyện viên nhưng kĩ năng chơi bóng bằng cả hai chân của Zinedine Zidane luôn khiến cho chòm sao Bạch Dương hâm mộ.   Kim Ngưu: Thierry Henry   Từng là tiên phong xuất sắc nhất thế giới một thời với hiệu suất ghi bàn cao, lối chơi tao nhã nhưng đầy mạnh mẽ, Thierry Henry chính là thần tượng của chòm sao Kim Ngưu.
Song Tử: Ronaldinho   Không thể nghi ngờ về khả năng dẫn dắt và kiến tạo của chàng tiền vệ công Ronaldinho. Lối chơi đậm chất hoa lệ và rực lửa của Ronaldinho khiến Song Tử mê mẩn.   Cự Giải: Kaka   Chàng cầu thủ điển trai Kaka hớp hồn Cự Giải bằng tố chất chơi bóng xuất chúng, kỹ thuật toàn diện và khí chất hào hoa, lôi cuốn.   Sư Tử: Pele
 
Huyền thoại bóng đá thế giới Pele khiến chòm sao cao ngạo như Sư Tử cũng phải ngưỡng mộ. Với 20 năm thi đấu, ghi 1283 bàn thắng, 4 lần tham dự World Cup, giành 3 chức vô địch thế giới, khí chất vương giả này khiến Sư Tử sùng bái.   Xử Nữ: Lionel Messi   Tiền vệ hay nhất giới bóng đá hiện đại Lionel Messi khiến Xử Nữ phải thán phúc. Lối chơi linh hoạt, đa dạng nhưng chuẩn mực và chu toàn rất phù hợp với phong cách của Xử Nữ.   Hãy cưới một cung hoàng đạo chiều vợ như BECKHAM 12 chòm sao và Euro 2016: Chòm sao Bạch Dương Điểm danh 4 chòm sao có chết cũng không chịu sửa tật xấu
Thiên Bình: Neymar
  Cầu thủ trẻ thiên tài Neymar có lối chơi sáng tạo, thực chiến, đột phá sắc bén, rất hợp với sở thích của Thiên Bình.   Thiên Yết: Ronaldo   Ronaldo từng là cầu thủ nổi danh nhất thế giới, nổi bật bởi tốc độ, kĩ thuật, là tiên phong hoàn mĩ, luôn tiến về phía trước giống như cá tính của Thiên Yết vậy.
Nhân Mã: Deco   Là một trong những tiền vệ tấn công nổi bật ở cả câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia, Nhân Mã bị hấp dẫn bởi lối chơi phóng khoáng, mạnh mẽ và đầy phong cách của Deco.   Ma Kết: Cafu   Được biết tới là một trong những hậu vệ cánh đẳng cấp nhất tới từ xứ sở bóng đá Brasil, Cafu là thần tượng của chòm sao Ma Kết với phong thái vững vàng, chín chắn và khí chất thâm trầm.
Than tuong bong da trong long 12 chom sao hinh anh
 
Bảo Bình: Gareth Bale
  Gareth Bale là chàng cầu thủ trẻ có thể đảm nhiệm vị trí quan trọng với tốc độ nhanh, sức bật lớn, khiến Bảo Bình say mê theo từng nhịp bóng.
Song Ngư: Olivier Giroud   Olivier Giroud là thần tượng bóng đá của chòm sao Song Ngư. Dáng người cao lớn, đôi mắt thâm thúy, chàng tiền đạo người Pháp này khiến chòm sao lãng mạn như Song Ngư phải say mê. Top 3 chòm sao đắm chìm quá khứ mà quên đi hiện tại 4 chòm sao FA dài dài vì yêu cầu quá cao 3 cô nàng hoàng đạo càng lớn tuổi càng hấp dẫn Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần tượng bóng đá trong lòng 12 chòm sao

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd