Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch

Ngoài việc cùng nhau sẻ chia thì từ góc độ phong thủy hôn nhân, hãy lợi dụng những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch để yên ấm cửa nhà
Những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong hôn nhân, có rất nhiều tình huống bất ngờ sẽ xảy ra, một trong số đó là tình cảm trục trặc, mâu thuẫn hình thành, tính cách không hợp, có người thứ ba tham gia. Ngoài việc cùng nhau sẻ chia, bàn bạc để giải quyết vấn đề này thì từ góc độ phong thủy hôn nhân, hãy lợi dụng những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch dưới đây để giữ êm ấm cửa nhà.

Nhung bi quyet phong thuy hoa giai tinh dich hinh anh
 
1. Trước hết là bình tĩnh, không nóng nảy gấp gáp, điều chỉnh tâm thá, xem bát tự của hai người, rất có thể bạn và người đó năm nay không hợp, có sự chênh lệch, xung khắc Thái Tuế nên không tránh khỏi rung chuyển, khó khăn. Nên tách nhau ra mấy tháng, vừa cho nhau thời gian suy nghĩ lại vừa hóa giải xung khắc thì tình huống sẽ chuyển biến tốt hơn.   2. Phong thủy phòng ngủ có liên quan trực tiếp tới phong thủy hôn nhân nên bí quyết phong thủy hóa giải tình địch mà bạn có thể xem xét áp dụng là bày kiếm gỗ trảm đào hoa ở trong phòng ngủ để loại trừ đào hoa sát, ngăn ngừa đào hoa dữ, xua đuổi người thứ ba, đưa bạn đời về bên cạnh mình.
Nhung bi quyet phong thuy hoa giai tinh dich hinh anh
 
3. Nếu là nam mệnh, hãy chú ý tới vầng trán. Trong phong thủy, tình cảm có trục trặc chủ yếu là khai thông thấu hiểu để hai người chia sẻ nhiều hơn về tinh thần. Trên cơ thể, trán là vị trí tương đương với lối vào của sự tức giận, hiểu lầm nên nếu như bị tóc che lại thì tức là mang ý nghĩa từ chối thấu hiểu, giảng hòa với đối phương.   Muốn nhanh chóng loại bỏ tình địch thì bản thân hai vợ chồng phải gắn bó khăng khít và có sự đồng cảm nhiều hơn thì nhất định khí ở vùng trán phải rộng mở, lưu thông. Để giữ lại tình yêu, kiến nghị nam mệnh nên để tóc ngắn hoặc tóc dài nhưng gọn gàng, không che mất phần trán.   4. Chọn thời điểm hẹn hò tốt cũng là bí quyết phong thủy hóa giải tình địch mà bạn cần ghi nhớ. Đừng cho rằng đã là vợ chồng thì không cần câu nệ, ít ra ngoài dạo chơi. Theo phong thủy, thời điểm 5 tới 7 giờ chiều là tốt nhất để tiến hành hẹn hò, tỏ tình, nói chuyện, giao lưu tình cảm bởi đây là giờ “Đoài” – có thể cải biến tình cảm, xoay chuyển mối quan hệ.   Ngoài ra, nếu bỏ lỡ cơ hội tốt này thì từ 23 giờ tới 1 giờ cũng là lúc vận trình tình yêu có nhiều chuyển biến tích cực vì đây là giờ “Khảm” – thời điểm có tính cơ năng thịnh vượng nhất, dễ dàng khiến mọi người suy nghĩ lạc quan và có tâm trạng phấn chấn, vui vẻ, dễ chịu. Nhưng lưu ý, khác với giờ Đoài cần năng động, sôi nổi, táo báo thì cách thể hiện tình cảm vào giờ Khảm phải tĩnh lặng, nhẹ nhàng và có chiều sâu hơn.   5. Nếu là nữ mệnh, hãy bổ sung màu hồng phấn vào tất cả các phương diện cuộc sống. Màu hồng đại diện cho tình yêu đôi lứa và sự hấp dẫn của phái nữ, thể hiện sự nữ tính, quyến rũ riêng biệt trong tình cảm. Theo phong thủy, hoa đào có màu hồng phấn tượng trưng cho tình yêu và sự sinh sôi nảy nở.
Nhung bi quyet phong thuy hoa giai tinh dich hinh anh
 
Hoa đào nở rộ vào mùa xuân – mùa tốt nhất để phát triển tình yêu nên nếu có người thứ ba xen vào tình cảm của hai bạn, hãy thường xuyên mặc trang phục màu hồng phấn, trang điểm tông màu hồng, đeo trang sức màu hồng, đặc biệt là thủy tinh hồng. Đó là bí quyết phong thủy hóa giải tình địch vừa đơn giản, dễ làm mà lại hiệu quả.   Hôn nhân không phải lúc nào cũng nhẹ nhàng, yên bình mà luôn có những con sóng dữ ẩn hiện. Quan trọng nhất là cả hai phải có lòng tin, sự cầu tiến và thái độ tích cực để cùng nhau giải quyết tất cả các vấn đề. Ngoài ra, cố gắng áp dụng những mẹo phong thủy "đánh bật" kẻ thứ 3 hoặc Xem tử vi tìm cách đối phó với người thứ 3 hiệu quả để hỗ trợ thêm cho cuộc sống của mình nhé.
  
Tuyệt chiêu phong thủy trong tay, đánh bay kẻ thứ ba xấu xí Kích hoạt tình duyên bằng cung mệnh trong phong thủy Những điều kiêng kị trong bài trí nội thất đối với phụ nữ có thai nhất định phải biết
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết phong thủy hóa giải tình địch

Những nguyên tắc căn bản nhất trong phong thủy

Với mục đích giới thiệu về bộ môn phong thủy như một nghệ thuật về sắp xếp nơi chúng ta sống và làm việc hàng ngày, chúng tôi xin trình bày những nguyên tắc căn bản nhất trong phong thủy. Những nguyên tắc này nên được áp dụng một cách khoa học và thẩm mỹ, tránh áp đặt máy móc gây nhiều phiền hà trong cuộc sống đô thị hiện đại.
Những nguyên tắc căn bản nhất trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích theo nhasaigon.com)

  1. Đạo và thuyết âm dương.
  2. Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy.
  3. Ngũ hành trong phong thủy.
  4. Giải pháp khắc phục nhược điểm của nhà và đất.
  5. Chín Cách Chữa Căn Bản.
  6. Định vị nhà trên một vùng đất.
  7. Đường sá.
  8. Lối ra vào.
  9. Cây cối.
  10. Ao hồ.
  11. Cửa ngõ, nẻo dẫn khí và đón vận may.
  12. Cửa thông luôn.
  13. Cửa sổ.
  14. Độ xéo.
  15. Cầu thang.
  16. Trần nhà.
  17. Góc.
  18. Cột.
  19. Sắp xếp phòng.
  20. Phòng ngủ.
  21. Nhà bếp.
  22. Phòng ăn.
  23. Phòng khách.
  24. Phòng tắm.
  25. Ánh sáng.
  26. Tường và màu đồ đạc.
  27. Cửa hàng và văn phòng.
  28. Vách xiên.
  29. Phong thủy và dòng đời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc căn bản nhất trong phong thủy

Tử vi - Triết lý nhân sinh

Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.
Tử vi - Triết lý nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TỬ VI - TRIẾT LÝ NHÂN SINH

Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.

LỘ TRÌNH HỌC TỬ VI

  1. Quan niệm đúng đắn về Tử Vi.
  2. Hiểu hệ thống Triết lý Á Đông và Quy luật vận động của Âm Dương – Ngũ Hành.
  3. Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển Tử Vi, các bài viết nhận xét, các giai thoại liên quan.
  4. Hiểu đặc điểm của 12 cung địa bàn (ví dụ cung Ngọ thuộc quẻ Li, tượng là lửa, nóng, văn minh, trí tuệ, hướng chính Nam, là đất Đế vượng của Hỏa, là tháng 5, cuối Hạ, khí Dương hết, khí Âm sinh…)
  5. Học cách an sao trên bàn tay (ít nhất chính tinh và các trung tinh quan trọng)
  6. Hiểu quy tắc “Tam phương tứ chính”, các vị trí Miếu Vượng Đắc Hãm của các sao, đặc biệt chính tinh và lục sát tinh
  7. Hiểu tính lý cơ bản của 14 chính tinh, tứ hóa, lục sát, lục cát, tuần triệt

SÁCH CHỌN LỌC HỌC TỬ VI

Tử Vi đẩu số tân biên (242) Mọi người đều công nhận đây là cuốn sách đầu tiên cần phải đọc.

Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư - Vũ Tài Lục dịch (23) Tử Vi đẩu số toàn thư, Vũ Tài Lục dịch

Tử Vi tinh điển - Quyển 1 (227), Tử Vi tinh điển - Quyển 2 (179) Đây là cuốn sách tôi ngâm cứu kỹ nhất.

Tử Vi Thực Hành - Dịch lý Huyền Cơ (186) Cuốn sách này tôi nghe nói từ lâu, nay mới tìm được, đọc khá hay và xúc tích.

Tử vi Nghiệm lý Toàn thư (254) và Tử Vi Nghiệm lý Thiên Lương (354) Đây là hai cuốn sách của cụ Thiên Lương với phát kiến mới về vòng sao Thái Tuế,  rất đáng tham khảo.

Tử Vi chân thuyên (35) Tử Vi chân thuyên của diễn đàn vietlyso.com, tôi mới kiếm được, đọc thấy khá hay.

QUAN NIỆM ĐÚNG ĐẮN VỀ TỬ VI

Tử Vi là một môn học có tính hệ thống nhằm nghiên cứu tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ xung quanh một con người. Từ đó hình thành nên những đặc điểm, tính cách, vận hạn, xu hướng của một con người. Ta có thể dự đoán được xu hướng, khả năng, tiềm năng, mức độ thành bại của một con người, nhưng không thể quyết định được chúng. Và vẫn còn tới gần 50% là do nỗ lực bản thân, môi trường sống, cách sống tác động.

Tử Vi là một môn khoa học có tính logic, có thể giải thích được. Nhưng là khoa học nghiên cứu về con người, về cuộc sống, vốn là những đối tượng không có tính logic 100%. Do vậy Tử Vi không có tính chất thần bí, mê tín. Và cũng do vậy, Tử Vi không thể nói chính xác được 100% điều gì.

Nếu học Tử Vi để tu thân, rèn luyện bản thân (tìm ra điểm mạnh mà phát huy, tìm ra điểm yếu mà phòng tránh, sống cho thật với bản năng của mình, con người mình…) thì là đúng cách. Học Tử Vi để cầu danh, cầu lợi, vì một mục đích đạt lợi ích tính toán gì đó thì rất khó đạt được, nếu không muốn nói là không thể. Vì học Tử Vi yêu cầu phải có học thức, khả năng suy luận logic rất cao, khả năng chiêm nghiệm cuộc đời, thích đi sâu vào suy nghĩ của con người, cần đam mê theo đuổi ít nhất vài ba năm. Nếu vì một mục đích lợi ích danh lợi thì đầu tư vào Tử Vi là chắc chắn lỗ. Còn mục đích tu thân, rèn luyện thì chắc chắn là con đường rất tốt.

QUY TRÌNH AN SAO

Trình tự  an sao trên một lá số cũng chính như là vẽ tranh vậy, nhưng đây là bức tranh về cuộc đời. Vẽ tranh, đầu tiên ta vẽ những phối cảnh, bố cục trước để làm nền tảng, sau đó đi dần vào chi tiết. An sao ta cũng an những sao chính trước, sau đi dần vào những sao thứ yếu hơn. Mỗi nét vẽ, hay mỗi lần an một sao, là dần dần ta hình thành được trong đầu về bức tranh một con người. Đến khi an đủ các sao, là bức tranh về con người đã hiện khá rõ nét trong đầu ta. Đó là cái hay, cái thú vị, và cái cần thiết của việc biết cách an sao, chậm rãi, cẩn trọng từng bước một.

Quy trình tham khảo như  sau:

Trước tiên, cần nhận ngày giờ tháng năm sinh, giới tính, ngành nghề/chuyên môn và vài nét chính về đặc điểm, cuộc đời của đương số. Sau đó, ta bắt đầu quy trình an sao và từng bước suy ngẫm.

  1. Can chi năm tháng ngày giờ, bản Mệnh
  2. Tìm cung Mệnh/Thân trên 12 địa bàn
  3. Tìm cục, an sao Tử Vi và các chính tinh
  4. An Tuần Triệt
  5. An Tứ Hóa
  6. An Lục Sát (Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh)
  7. An Lục Cát (Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc)
  8. An Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế, Thiên Không
  9. An Lục Bại (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
  10. An Lục Quý (Long Phượng, Thai Tọa, Quang Quý)
  11. An Đào Hồng , Cô Quả
  12. An Thiên Hình, Thiên Riêu

Lưu ý trong khi an ghi rõ vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của 14 chính tinh, Lục Sát, Hình Riêu, Lục Bại.

PHÂN LOẠI SAO

Tứ sát: Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh

Tứ cát: Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quý (Khôi – Việt)

Tứ sát nằm đâu cũng tăng tính hung, tứ cát nằm đâu cũng tăng tính cát.

THẬP NHỊ CUNG LUẬN

  1. Cung Mệnh: dung mạo, tài năng, nhân cách và trình độ phát triển
  2. Phụ Mẫu: cát hung của cha mẹ, duyên phận mình với cha mẹ, và ân huệ của cha mẹ đối với mình
  3. Huynh Đệ: anh em ruột thịt, bằng hữu thân thiết
  4. Phu Thê: quan hệ vợ chồng, hình dáng vợ chồng, sinh hoạt vật chất và tinh thần của người vợ hay người chồng
  5. Tử Tức: nói đến con cái và sinh hoạt tình dục
  6. Tài Bạch: sự mạnh yếu của năng lực kinh tế, tài chính, tình hình thực lợi của sự nghiệp
  7. Tật Ách: thể chất và sức khỏe
  8. Thiên Di: quan hệ của mình với xã hội và đối ngoại quan hệ
  9. Nô Bộc: người cộng tác với mình hoặc gia nhân bộ thuộc
  10. Quan Lộc: cát hung của chức nghiệp công danh
  11. Điền Trạch: sinh hoạt gia đình và các loại bất động sản
  12. Phúc Đức: thọ yểu và mức độ hưởng thụ trong đời
  13. Cung Thân

Xem số đàn ông ngoài Thân Mệnh còn 3 cường cung là Tài, Quan và Di. Xem số đàn bà, ngoài Thân Mệnh, 3 cường cung phải kể là Phu, Phúc và Tử.

Trong 13 cung, cung Mệnh và cung Thân là cung quan trọng nhất (đều an dựa vào tháng sinh và giờ sinh). Mệnh là thiên mệnh, là số trời, là cái được an bài sắp đặt sẵn khi sinh ra. Mệnh được xem như nền móng của một căn nhà, nếu nền móng không vững chắc, kiên cố thì những gì xây dựng trên đó cũng không bền vững lâu dài được.

Thân là phần “nhân định”, ảnh hưởng rõ rệt tới đời sống con người khi đến giai đoạn lập thân (sau 30 tuổi). Mệnh ảnh hưởng mạnh mẽ ở tiền vận nhưng vẫn luôn là căn cơ, nền tảng xuyên suốt toàn bộ cuộc đời. Và khi nói về cung Thân, chúng ta phải nhớ một nguyên tắc cơ bản của khoa Tử Vi là khi cung Thân đóng chung với cung nào thì những ý nghĩa tốt xấu của cung ấy sẽ là những nét chính yếu trong cuộc đời của người ấy.

Thân cư Tài Bạch

Tiền bạc là vấn đề chủ yếu và là mục đích quan trọng trong cuộc sống. Nói như vậy không có nghĩa là người có Thân cư Tài quan niệm sống của họ chỉ có tiền mà họ là những người có khả năng làm ra tiền. Làm ra nhiều hay ít, dễ hay khó, và bằng cách nào thì tùy thuộc lá số mỗi người.

Dù giàu hay ngheo, người Thân cư Tài thấu hiểu giá trị của đồng tiền và sử dụng chúng sao cho đúng giá trị của nó.

Mẫu người này quan niệm tiền là cái đích tiên quyết phải có, rồi từ đó xử dụng tiền như một phương tiện để đạt được những mục đích khác mà họ mong muốn.

Người Thân cư Tài thường có năng khiếu về thương mại, kinh doanh. Họ là những người thích hợp để trở thành chủ nhân của những cơ sở làm ăn buôn bán và thường trở nên giàu có bằng đường kinh doanh nếu cung Tài Lộc của họ tốt đẹp. Ngược lại, một người có Thân cư Tài mà cung Tài không được sáng sủa thì họ sẽ là người suốt đời vất vả vì tiền, hay thường gặp những tai họa về tiền bạc.

Khi Thân cư Tài thì cung Phúc xung chiếu, nên việc phúc phần ảnh hưởng rất lớn tới tài lộc của đương số.

Thân cư Quan Lộc

Cung Quan Lộc nằm đối diện cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể coi như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay chồng thứ hai của đương số. Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Riêng đối với nữ mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan mà Quan bị Tuần hay Triệt án ngũ thì đường tình duyên cũng trắc trở không kém gì Tuần Triệt tại ngay cung Phu vậy.

TỨ YẾU – THẬP DỤ – BÁT PHÁP

TỨ YẾU: Cát – Hung, Hư – Thực, Chủ – Khách, Cường – Nhược

Tứ cát: Khoa Quyền Lộc Quý (Khôi,Việt)
Tứ hung: Dương Đà Hỏa Linh (hay còn gọi tứ sát)

Cát thì thực cát khi nằm vị trí miếu, Hung chỉ thực hung khi nằm vị trí hãm

Bản cung là Chủ, hai cung tam hợp và một cung đối xung là Khách.
- Chủ – Khách đều tốt là khách chủ tương đắc. Chủ – Khách đều xấu một bầy bạo ngược
- Chủ – Khách vừa hung vừa cát thì cần xem xét Cường – Nhược chủ mạnh hay khách mạnh. Chủ mạnh khách theo, khách mạnh chủ bị lôi theo. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.

THẬP DỤ:

1. Bản cung cát là “nội lực tự cường”: mạnh từ bên trong mạnh ra
2. Bản cung hung là “tòng căn tự phạt”: hư từ gốc rễ
3. Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc”: chờ xuân đón phúc
4. Cung xung chiếu xấu là “đương đầu ác bổng”: giơ đầu chịu búa đập
5. Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”: lắm chân tay giúp đỡ
6. Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”: địch từ bên trái, phải đánh tới
7. Lân phương tốt là “lưỡng lân tương phù”: hai hàng xóm phụ trợ
8. Lân phương xấu là “lưỡng nan tương vũ”: hai bên hàng xóm mưu hại
9. Cả bốn cung cùng tốt là “thiên tường vàn tập”: mây ngũ sắc kéo chầu về
10. Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca”: bị vây tứ phía không lối thoát

BÁT PHÁP:

Thành phá tứ pháp: Phàm Mệnh Thân cát, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
- Tứ cát (Khoa Quyền Lộc Quý) thì thành cách, đúng là “giao long đắc vận vũ”: rồng gặp mây nước
- Tứ hung (Hỏa Linh Dương Đà) kể như phá cách “miêu nhi bất tú”: chỉ nẩy mầm mà không xanh tốt
- Tứ hung lẫn tứ cát, kể như trong thành có phá “bạch khuê hữu điềm”: ngọc bị sứt mẻ
- Không tứ hung, tứ cát thì chưa thành cách, chưa bị phá, chờ vận hạn xem sao “hỗn kim phác ngọc”: ngọc chưa lấy khỏi đá

Cứu khí tứ pháp: Phàm Mệnh Thân hung, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
- Tứ cát là cứu cách “cửu hạn phùng cam vũ”: hạn hán lâu ngày được cơn mưa
- Tứ hung là khí cách (bỏ đi) “hử mộc nan điêu”: gỗ mục không đẽo gọt được gì
- Tứ hung lẫn tứ cát, vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”
- Không tứ hung lẫn tứ cát “thủ tàu bảo huyết”: nấn ná đợi thời

“Cát tinh nhập miếu tắc vi cát, hung tinh thất địa tắc vi hung”

Người có nhiều hung tinh mà vinh hiển thường gian nan, bạo phát.
Người có nhiều cát tinh mà vinh hiển thì nhẹ nhàng, từ từ, chắc chắn.

Theo Nguyễn Duy Kiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi - Triết lý nhân sinh

Ánh sáng của đèn tăng tài khí phong thủy

Mỗi một công việc của cửa hàng và phòng làm việc đều có liên quan đến phong thủy, tất cả mọi sự vật không sự vật nào là không mang tính chất phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi một công việc của cửa hàng và phòng làm việc đều có liên quan đến phong thủy, tất cả mọi sự vật không sự vật nào là không mang tính chất phong thủy. Vấn đề là chúng ta liệu có đủ tinh tế để quan sát thấy điều đó hay không? Nơi chúng ta ở, cửa hàng hoặc phòng làm việc có một số đồ vật vì quá quen thuộc làm mất đi giá trị phong thủy của nó. Trên thực tế, nghiên cứu tỉ mỉ thì sẽ thấy không có gì không liên quan đến phong thủy chẳng qua là mức độ của từng yếu tố  quan trọng nhiều hay ít mà thôi.

Đèn là một trong những loại đồ vật thường thấy, đèn có chức năng chiếu sáng. Ánh sáng của đèn xua tan đi bóng đêm. Đèn cũng chính là công cụ phong thủy mạnh và hiệu quả, lúc lắp đèn nhất định không thể không chú ý.

Ánh đèn có hai đặc điểm lớn, một là ánh sáng, hai là nhiệt năng. Ánh sáng và sức nóng đều là biểu hiện của năng lượng. Nó đủ để ảnh hưởng tới sự thay đổi về cát hung trong phong thủy. Thường thì trong phòng làm việc thường có lắp bóng đèn chùm, và thường lắp đèn theo một quy cách thống nhất. Điều này sẽ làm cho chúng tương đối hài hòa, nếu dùng quá nhiều thì cần phải cẩn thận cân nhắc đến cách treo hoặc vị trí đặt.

Người lãnh đạo công ty muốn tăng thêm vẻ sang trọng hoặc muốn lắp đặt một đèn trang trí đặc biệt cho phòng làm việc của mình thì cần phải cân nhắc. Đặc biệt là một số đèn treo thủy tinh, nhìn chúng thì có vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, thế nhưng khi chọn vị trí đặt cần phải chú ý đến một nguyên tắc lớn đó là không được để quá gần đỉnh đầu của người quản lý, nếu không có thể làm ảnh hưởng đến tài vận.

Ánh sáng và nhiêt năng chính là năng lượng của tài khí phong thủy

Đèn treo sinh ra quang và nhiệt, đầu óc con người lại tương đối mẫn cảm với những điều đó.  Đầu óc muốn phát huy được chức năng tốt nhất thì phải đặt trong không gian yên tĩnh và thoải mái. Ánh sáng và nhiệt đều. có thể kích thích đến đầu óc, có thể dẫn tới trở ngại cho suy nghĩ.

Đầu tiên, sức nóng có thể khiến đầu bị choáng, làm suy giảm năng lực tư duy, vì thế mà làm cho người ở môi trường đó trở nên khó chịu, tính khí ũng thất thường. Đây là điều cần tránh trong việc kinh doanh buôn bán.

Vì thế, đèn treo không được trực tiếp lắp vào nơi trên đỉnh đầu. Nếu như muốn lắp thêm đèn thì nên đặt ở nơi mà cách đầu tầm 3 thước... để cho ánh điện có khoảng cách chiêu sáng phù hợp. Điều này có thê giúp bạn tránh được những phiền nhiễu không đáng có, để khả năng của bộ não được phát huy một cách tốt nhất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ánh sáng của đèn tăng tài khí phong thủy

Soi tướng cằm con gái đoán tính cách, sức khỏe

Tướng cằm tròn và rộng là người vui vẻ, sức khỏe tốt; người có nốt ruồi ở cằm cả đời không phải lo ăn mặc, nhiều người giúp đỡ...
Soi tướng cằm con gái đoán tính cách, sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cằm nhỏ và nhọn

Con gái có khuôn mặt này thường hấp dẫn, linh hoạt và chủ động, được nhiều người quý mến, sự nghiệp gặt hái nhiều thành công. Tuy nhiên, họ đa nghi và dễ thay đổi, hay chịu tổn thương về mặt tình cảm.

2. Cằm tròn và rộng

Tính tình rất vui vẻ, hào phóng, tướng có phúc. Tuy nhiên không đủ linh hoạt. Thân thể khỏe mạnh, sức khỏe tốt, tình cảm cũng thuận lợi.

3. Đường cằm góc cạnh

Họ được nhiều người theo đuổi, hành sự quyết đoán, tính tình rộng rãi. Tuy nhiên khi gặp phải thất bại thì dễ nản chí, sự nghiệp phát triển không bền vững. Cần chú ý đến sức khỏe giới tính.

1-1466-1414988061.jpg

4. Phần dưới má lớn, cằm rộng

Là người dũng mãnh có thừa nhưng mưu trí kém, hành sự mạnh mẽ, quyết đoán. Họ không hề kháng cự khi tình yêu đến, nhưng ít khi thật lòng với ai đó. Tuy vậy trong đời họ vẫn gặp nhiều mối nhân duyên tốt đẹp.

5. Cằm nhô và cong

Người có khuôn mặt như thế này thiếu quyết đoán. Họ làm việc chăm chỉ nhưng kết quả không quá tốt. Nói chung khi yêu họ nên kiên trì; sự nghiệp của họ hay biến động, tiền tài nên chú ý giữ cho chắc.

6. Cằm có nốt ruồi

Bất kể nốt ruồi mọc ở đâu trên cằm đều là nốt ruồi trường thọ. Người con gái có khuôn mặt như vậy thì cả đời không phải lo lắng cái ăn cái mặc. Tuy nhiên đường tình khó khăn, hôn nhân và tình yêu dễ biến động. Họ được nhiều người giúp đỡ trong sự nghiệp.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng cằm con gái đoán tính cách, sức khỏe

Có ngày tốt hay xấu không ?

Viết về phong tục cổ truyền mà cố tình lảng tránh vấn đề này, ắt không thoả mãn yêu cầu của số đông bạn đọc, vì lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành... còn nhiều ngươi, nhiều nơi chú trọng ngày lành. Đó là một thực tế. Ngặt vì có một số người bài bác hẳn, cho là gieo rắc mê tín dị đoan; một số khác lại quá mê tín, nhất là việc lớn việc nhỏ, việc gì cũng chọn ngày, từ việc mua con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh... mọi điều may rủi đều đổ lỗi cho việc không chọn ngày, chọn giờ. Một số đông khác tuy bản thân không tin nhưng chiều ý số đông, làm ngơ để cho vợ con đi tìm thầy lễ, thầy cúng định ngày giờ xét thấy không ảnh hưởng gì nhiều, hơn nữa, để tránh tình trạng sau này lỡ sẩy ra sự gì không lành lại đổ lỗi cho mình "Báng".
Có ngày tốt hay xấu không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế tất một năm, năm mười năm, đối với một người đã đành, đối với cả nhà, cả chi họ làm sao hoàn toàn không gặp sự rủi ro!. ngày tốt, ngày xấu về khí hậu thời tiết thì dự báo của cơ quan khí tượng là đáng tin cậy nhất. Khoa học đã dự báo được hàng trăm năm những hiện tượng thiên nhiên như nhật thực, nguyệt thực, sao chổi, sao băng... chính xác đến từng giờ phút. Nhưng tác động của tự nhiên sẽ tạo nên hậu quả xấu đối với từng người, từng việc, từng vùng ra sao, đó còn là điều bí ẩn. thời xưa, các bậc trí giả tranh cãi nhiều vẫn chưa ngã ngũ nên ai tin cứ tin, ai không tin thì tuỳ "Linh tại ngã, bất linh tại ngã" (cho rằng thiêng cũng đã tự mình ra, cho rằng không thiêng, cũng tự mình ra), "Vô sư vô sách, quỉ thần bất trách" (không biết vì không có thầy, không có sách, quỷ thần cũng không trách).

Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới; có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc gì, còn gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yêú tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải chánh giờ nào...Đa số bà con ta vẫn nghĩ  "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là khi điều khiêng đó không ảnh hưởng gì mâý tới công việc cũng như kinh tế...

Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành "Hiệp kỷ lịch", mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đình cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xã, còn sót lại một vài người còn biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không còn, các gia đình muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của tìm thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Đã có trường hợp, bốn ông bà thông gia vì việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh cãi nhau phải chia tay để lại mối hận tình. Gần đây trên thị trường xuất hiện cuốn sách viết về cách xem ngày tính giờ. Cũng có tác giả có kiến thức, có tư liệu, viết rất thận trọng, nhưng ngược lại có người viết rất cẩu thả, dựa theo thị hiều thương trường, vô căn cứ với động cơ kiếm tiền bất chính. Có cuốn sách tốt xấu, thực hư lẫn lộn, không có tên nhà xuất bản, không có tên tác giả, không ghi xuất xứ của tư liệu...Cùng một ngày, cuốn này, ghi nên xuất hành, cưới hỏi, cuốn khác ghi kỵ xuất hành, cưới hỏi, làm người xem rất hoang mang. "Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay", biết tin vào đâu? Biết tìm ai mà hỏi?

Để đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài "Xem ngày kén giờ" của học giả Phan kế Bính đăng trong cuốn "Việt Nam phong tục"xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 tại nhà xuất bản thành phố Hồ Chí minh và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: "Khi gia đình có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự thì càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn "Ngọc hạp kỷ yếu" không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

Có ngày tối ngày xấu không?

Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đã từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bảo: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?

Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lý. "Bắt mạch" đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết trình bày và những câu thăm dò...). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt... của mỗi người.

Nhịp sinh học - đặc điểm của sự sống: Nghiên cứu mọi cơ thể sống đều thấy hoạt động của chúng không phải lúc nào cũng giống lúc nào mà có khi mạnh khi yếu, khi nhanh khi chậm... Những thay đổi đó nhiều khi xảy ra rất đều đặn và liên tiếp thành chu kỳ, còn gọi là nhịp sinh học: Có nhịp ngàyđêm, nhịp tháng (liên quan đến âm lịch) nhịp mùa xuân, hạ, thu, đông... Các nhịp sinh học có tính di truyền. Pháp hiện ra các nhịp sinh học người ta nhận thấy các quá trình sinh lý trong cơ thể có thể biến đổi theo thời gian. Sự biến cố đó có tính chất chu kỳ và tuần hoàn (lặp đi lặp lại khá đều đặn).

Nghiên cứu về sự chết và tỷ lệ chết của con người, thấy có nhiều biến đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây chết. Thí dụ: Vào khoảng 3-4 giờ sáng áp suất máu thấp nhất, não được cung cấp lượng máu ít nhất nên người bệnh hay bị chết nhất. Các cơn động kinh thường có giờ. Bệnh nhân hen cũng thườg lên cơn hen về đêm vào khoảng 2-4 giờ sáng (trùng với thời gian bài tiết cóc- ti-cô-ít ra nước tiểu xuống tới mức thấp nhất). Cơn hen về đêm nặng hơn cơn hen ban ngày. Những biến đổi có tính chất chu kỳ hàng năm thì có nguy cơ chết về đau tim cao nhất là vào tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc. Cao điểm hàng năm của các vụ tự tử ở bang Min-ne-so-ta cũng như ở Pháp là vào tháng 6. Hai nhà khoa học An-đơ-lô-ơ và Mét đã phân tích 3620 trường hợp tai nạn lao động và thấy làm ca đêm ít tai nạn hơn làm ca sáng và chiều.

Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yết tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ chí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ)thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đã chứng minh: Đối với chu kỳ tình cảm, vô cớ. Đối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy kém. Đặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường sảy ra tai nạn lao động. Đối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày "Vận hạn" của mỗi người.

Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trung hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.

Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đã áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đã xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những "ngày xấu" để họ phòng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đã giảm hản 50%.

Theo Cup-ria-nô-vích (Liên Xô cũ) thì giả thuyết về nhịp tháng của các quá trình sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà còn được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.

Các vấn đề trên đây không phải là "thầy bói nói mò" mà dựa vào một dữ kiện thực tế nhất định. Nó cũng phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các quá trình hoạt động chức năng của cơ thể.
(Bác sĩ Vũ Định- Trích báo "Hà nội mới chủ nhật" số 73)

Vua Trần Minh Tông với việc chọn ngày làm lễ an táng mẹ.

Năm 1332 Thuận thánh Bảo từ Hoàng Thái Hậu mất. Con là Thượng Hoàng Minh Tông lúc đó đã nhường ngôi cho con là Hiến Tông. Thượng hoàng sai các quan chọn ngày chôn cất. Có người tâu rẳng: "Chôn năm nay tất hại người tế chủ". Thượng hoàng hỏi : "Người biết sang năm ta nhất định chết à?". Người ấy trả lời không biết. Thượng hoàng lại hỏi: "Nếu sang năm trở đi ta chắc chắn không chết thì hoán việc chôn mẫu hậu cũng được, nếu sang năm ta chết thì lo xong việc chôn cất mẫu hậu chẳng hơn là chết mà chưa lo được việc đó ư? Lễ cát, lễ hung phải chọn ngày là vì coi trọng việc đó thội, chứ đâu phải câu nệ hoạ phúc như các nhà âm dương".


Rốt cuộc vẫn cử hành lễ an táng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có ngày tốt hay xấu không ?

Cải thiện năng lượng cho nhà ở bằng những thủ thuật phong thủy

Theo quan niệm phong thủy, việc bố trí nội thất trong nhà đúng chỗ sẽ làm hài hòa âm dương, ngũ hành và giúp các thành viên trong gia đình có sức khỏe tốt. Dưới đây là 4 thủ thuật sẽ giúp bạn tạo ra một không gian sống hài hòa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tránh bố trí lộn xộn

Cách bố trí nội thất trong ngôi nhà bị lộn xộn sẽ phá vỡ dòng chảy năng lượng của cuộc sống. Đặc biệt là ở phần trung tâm, vì đây được coi là trái tim ngôi nhà. Khu vực này đóng vai trò như một trái tim, do đó, trung tâm của ngôi nhà có mối liên hệ tới sức khỏe những người sinh sống trong đó. Bởi vậy nơi đây phải tạo ra những năng lượng tích cực và tạo dòng chảy xuyên suốt.

Theo các chuyên gia phogn thủy, cây xanh có tác dụng giúp cải thiện nguồn năng lượng. Còn các đồ vật có  hình vuông, dạng phẳng như bàn cà phê bằng đá sẽ kích thích sự di chuyển năng lượng nên cần đặt ở vị trí trung tâm. Bên cạnh đó, nên đặt những hình ảnh hạnh phúc của gia đình, chuông gió, hay đài phun nước,…

Hài hòa và cân bằng ngôi nhà

Trong phong thủy, sự hài hòa và cân bằng trong ngôi nhà sẽ tiếp thêm nguồn năng lượng cho gia chủ. Ánh sáng, màu sắc và hương thơm sẽ giúp tạo nên cảm xúc và làm hài hòa ngôi nhà. Dựa vào ý nghĩa của từng màu sắc chúng ta có thể lựa chọn màu phù hợp với từng không gian.

Cụ thể, màu đỏ giữ cho năng lượng ngập tràn, song nên hạn chế trong phòng ngủ nếu bạn muốn coi đây là nơi nghỉ ngơi. Còn màu cam đem lại những sức sống mới nên thích hợp cho phòng vui chơi của con và bếp ăn. Những gam màu nhẹ nhàng và kích thích sự vui vẻ, thư giãn sẽ phù hợp với phòng sinh hoạt chung. Trong văn phòng và bếp nên dùng màu vàng chanh, vì đây là màu của hạnh phúc, có tác dụng khích lệ sự sáng tạo.

Cải thiện năng lượng cho nhà ở theo phong thủy
Nên đặt các đồ vật có  hình vuông, dạng phẳng ở vị trí trung tâm
để kích thích sự di chuyển năng lượng trong nhà

Màu xanh lá có tác dụng làm dịu màu sắc và chữa bệnh nên thật thích hợp cho không gian phòng ngủ, phòng khách giúp ta đổi mới và có sự cân bằng. Màu xanh da trời cũng có tác dụng chữa bệnh, làm thư giãn tinh thần và giữ bình tĩnh. Còn màu tím là màu của sự sang trọng, quyến rũ… Kết hợp với mùi hương thư giãn sẽ có tác động tốt cho sức khỏe con người.

Lưu ý tới không gian nghỉ ngơi

Phòng ngủ là nơi chúng ta dành nhiều thời gian nghỉ ngơi nhất nên rất quan trọng với sức khỏe. Do đó, nên hạn chế những thiết bị điện trong phòng ngủ và đặt giường cách xa các thiết bị điện như máy vi tính hay tivi,…

Đồng thời, không nên nằm gần các vật dụng bằng kim loại. Tránh tư thế nằm duỗi chân thẳng về phía cửa, bởi đây là hướng của quan tài, đặc biệt kiêng kỵ. Bên cạnh đó, khi ngủ mặt không được đối diện với gương. Trong khi ngủ mà nhìn thấy gương sẽ gây cảm giác bất an. Nếu không chuyển được gương đi thì nên dùng tấm vải hoặc vật dụng nào đó để che kín lại.

Bày những đồ vật tốt kích thích năng lượng

Theo quan niệm dân gian, rồng là biểu tượng cho sức khỏe, tuy nhiên không nên đặt trong phòng ngủ. Vì đồ vật này có quá nhiều năng lượng, nếu đặt trong phòng ngủ sẽ gây lo lắng, bồn chồn. Chuông gió có tác dụng xua đi khí độc, thu nạp và tăng trưởng thêm những luồng khí lành, do đó nên thường xuyên được sử dụng trong nhà. Có thể  đặt chuông gió ở những vị trí cửa sổ, cửa ra vào hay những vị trí quẩn khí.

Rùa đầu rồng là biểu tượng của sự vững chãi và trường thọ thường được đặt ở vị trí phía sau, nhằm hỗ trợ con người sống trong nhà.  Rùa và thỏ cũng giúp cải thiện sức khỏe và đem lại may mắn. Còn vật liệu của chúng tùy thuộc vào từng gia chủ theo quy luật ngũ hành,chẳng hạn người mệnh Mộc thì nên chọn Rùa hoặc thỏ  bằng gỗ.

(Theo Báo xây dựng omline)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện năng lượng cho nhà ở bằng những thủ thuật phong thủy

Tướng tay đàn ông |

Chiều dài ngón đeo nhẫn càng lớn so với ngón trỏ thì nam giới càng được phụ nữ đánh giá cao về mức độ hấp dẫn. Nhiều nghiên cứu trước đây chứng minh rằng tỷ lệ chiều dài giữa ngón trỏ và ngón thứ tư (hay ngón đeo nhẫn) trong bàn tay, đặc biệt là bàn
Tướng tay đàn ông |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tay đàn ông |

Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Những nhận xét sau đâyđáng được nêu lên :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Khoa Tử – Vi bị Âm Dương hóa và Ngũ hành hóa

a) Về tuổi có tuổi Âm, tuổi Dương. Vì tuổi gồm 2 yếu tố Can và Chi, nên Can, Chi cũng bị Âm Dương hóa. Chẳng hạn như:

-    Dương gồm 5 can: Giáp, Bính, Mậu, Danh, Nhâm, và 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

-    Âm gồm có 5 can: Ất, Đinh, Kỷ, Tây, Quý, và 6 chi: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Mỗi tuổi có một hành riêng như Giáp Tý, Ất Sửu thuộc hành Kim, Bính Dần, Đinh Mão thuộc hành Hỏa v.v…

b) Ngày, tháng, giờ cũng có can, chi riêng. Ví dụ sinh vào ngày 8 tháng 8 giờ Dần thì là ngày Tân Sửu, tháng Mậu Thân, giờ Canh Dần. Như vậy, ngày sinh này cũng có cả Âm Dương Ngũ Hành pha trộn nhau.

c) Cục cũng có hành riêng. Vì mỗi hành trấn ngự một số cung và theo một phương hướng riêng, nên hành của cục cũng bị qui tắc ngũ hành chi phối.

d) Mệnh của mỗi người đóng một cung được Âm Dương hóa. Ví dụ ở cung Dần là Dương, Mão là Âm, cả 2 thuộc Mộc.

e) Chính tinhTrợ tinh, mỗi sao có một hành riêng. Ví dụ cung Mệnh ở Dần (Dương Mộc) có Liêm Trinh (Hỏa) tọa thủ thì sẽ gặp sự chi phố của cung Dương Mộc đối với sao Hỏa này.

2) Tương quan quá ư phức tạp giữa các đối tượng của hệ thống Âm Dương Ngũ Hành

Sự kiện năm tháng ngày giờ, can, chi, mệnh, cục, chính tinh, phụ tinh và các cung bị Âm Dương và Ngũ hành chi phối đồng loạt đã gây lên một hệ thống tương quan phức tạp giữa các đối tượng. Điều này làm cho người giải đoán Tử – Vi lâm vào một mê hồn trận hầu như không có lối thoát.

Thật vậy, người ta thấy ít nhất phải có sự cân nhắc giữa các chiều hướng chi phối sau:

-    Sự chi phối giữa Bản Mệnh và Cục về mặt ngũ hành.

-    Sự chi phối giữa tuổi Dương, tuổi Âm đối với Mệnh ở Dương hay Âm cung.

-    Sự chi phối giữa cung an Mệnh với chính tinh thủ Mệnh. Trong trường hợp chính tinh thủ Mệnh có 2 ngôi khác hành nhau, sự chi phối càng thêm phức tạp.

-    Sự chi phố giữa chính tinh thủ mệnh và hành của Bản Mệnh.

-    Sự chi phối giữa chính tinh và phụ tinh thủ Mệnh với hành của cung an Mệnh.

Đó là chưa kể các sự chi phối của cung Phúc Đức. Cung này được xem như rất quan trọng vì có hiệu lực chi phối trên 2 cung khác.

Nếu phải quan tâm cân nhắc tất cả các mối liên hệ chằng chịt đó, sự luận đoán chắc chắn sẽ rơi vào chỗ võ đoán, vì không có một nguyên tắc nào ưu thắng: tất cả đều có tầm quan trọng hầu như ngang nhau. Mỗi yếu tố chi phối là hàm số của yếu tố khác. Thành thử, ta có một hệ thống hàm số vô cùng phức tạp đến nỗi khó lòng tìm được một phương trình chung. Điều này làm cho khoa Tử – Vi tối nghĩa, khó hiểu, làm giảm đi giá trị của môn học này. Cho đến nay, chưa thấy sách vở nào khai phá được phương trình hàm số bách biến đó. Nếu chỉ tìm được một phương trình tổng quát thì sự luận đoán không cụ thể, làm giảm giá trị khoa bói toán.

Tuy nhiên, dù không tìm được phương trình bách biến đó, ta vẫn có thể suy diễn được vài nguyên tắc căn bản hướng dẫn việc luận đoán.

a) Quan trọng nhất là qui luật Âm Dương

Theo đúng lý thuyết thì 2 khí Âm Dương là động cơ nguyên thủy phát sinh ra 4 mùa và 5 hành. Luật biến hóa của Âm Dương thế thất phải quan trọng hơn luật biến hóa của ngũ hành. Nói khác đi, luật biến hóa của ngũ hành là luật nhỏ, bị đóng khung trong qui luật Âm Dương. Điểm này có nhiều hệ luận trong khoa Tử – Vi.

-    Mệnh ai tương hợp với luật Âm Dương thì lợi lộc hơn. Chẳng hạn con trai có tuổi Dương, mệnh đóng ở cung Dương, sinh vào ban ngày (thời gian ảnh hưởng của Thái Dương), được các dương tinh tọa thủ, sẽ có nhiều tương hợp thuận lý, lợi cho lá số.

-    Hai sao Thái Âm và Thái Dương càng sáng sủa thì càng đắc cách. Thái Dương biểu tượng cho bên nội, cho cha, cho chồng, Thái Âm biểu tượng cho bên ngoại, cho mẹ, cho vợ. Hai sao Nhật Nguyệt mà sáng sủa thì nguyên lý Âm Dương tương thuận: đương số sẽ ảnh hưởng được dương phúc và âm phúc của 2 giòng họ, của cha và mẹ, của vợ và chồng, chưa kể ảnh hưởng tốt đẹp đến con trai, con gái. Như vậy, tác dụng của Âm Dương có tính cách di truyền khá mạnh và khá rộng. Vì vậy, quan niệm người xưa cho rằng qui tắc Âm Dương mà thuận lợi thì nhân sinh quan của đương số sẽ hương vượng. Như thế, ý niệm phúc đức nhân sinh liên hệ chặt chẽ với ý niệm tương thuận của nguyên lý Âm Dương của vũ trụ. Nhân sinh quan và vũ trụ quan liên đới mật thiết với nhau. Phần phúc đức của con người gắn liền với sự tương hợp của yếu tố Âm Dương trong vũ trụ. Có lẽ hàm số hạnh phúc nhân loại tùy thuộc vào biến số hợp vị của nguyên lý vũ trụ này.

b) Qui luật ngũ hành quan trọng nhì

Ngũ Hành là hậu quả của sự tác hóa Âm Dương, giống như cái ngọn phát sinh từ cái gốc. Do đó, qui luật ngũ hành tất phải kém quan trọng hơn qui luật Âm Dương.

Sự đi đôi của Âm Dương và Ngũ Hành được thể hiện trong hầu hết các sao, nhất là chính tinh. Ví dụ như Thái Dương là Dương tinh thuộc hành Hỏa, Phá quân là Âm tinh thuộc hành thủy, Văn Xương là Dương tinh hành Kim.

Nhưng, có một số lớn phụ tinh có ngũ hành mà lại thiếu Âm Dương. Ví dụ như Địa không, Địa kiếp không có Âm Dương mà chỉ có hành Hỏa. Chưa có tác giả nào cắt nghĩa được sự thiếu sót này. Chính sự thiếu sót này đã mâu thuẫn với lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành song đôi. Thật vậy, Ngũ Hành không tự sinh mà phải thoát thai từ Âm Dương, cho nên Ngũ Hành là phải có Âm Dương đi kèm. Không hiểu tại sao Trần Đoàn lại bỏ sót việc Âm Dương hóa một phụ tinh. Phải chăng, các tác giả hậu sinh đã bỏ sót?

Dù sao sự thiếu sót đó làm cho lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành chưa được hoàn bị. Vấn đề đặt ra là, về mặt thực dụng, sự thiếu sót đó có di lụy nào cho việc giải đoán?

Trước hết, ta thiếu yếu tố để cân nhắc tinh vi.

Thứ đến mà ta không đối chiếu được 2 loại sao có và không có Âm Dương tinh. Chung cuộc chỉ còn các xét các sao về mặt ngũ hành mà thôi, tức là phải bỏ gốc xét ngọn, dù biết đó là một thiếu sót.

Riêng về mặt ngũ hành, qui tắc chi phối giữa các sao vẫn là qui tắc lý thuyết. Qui tắc này gồm 5 điểm:

-    Hai Hành kế tiếp nhau thì tương sinh.

Thứ tự kế tiếp là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Như vậy, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc.

-    Hai hành đứng cách nhau một hành thì tương khắc.

Như thế Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Thổ khắc Thủy, Kim khắc Mộc.

-    Sự tương sinh hay tương khắc chỉ theo một chiều.*

Cụ thể là Mộc sinh Hỏa chớ hỏa không sinh Mộc, Kim khắc Mộc chứ Mộc chẳng khắc được Kim. Không khắc được dĩ nhiên không có nghĩa là sinh. Trong việc sinh khắc, co một hành tích cực (sinh, khắc) và một hành tiêu cực (được sinh, bị khắc).

-    Hành sinh tiêu cực được lợi hơn

Mộc sinh Hỏa thì Hỏa được phù trợ, trong khi Mộc bị hao tán.

-    Hành khắc tích cực ưu thế hơn

Kim khắc Mộc vị tất Kim phải ưu thắng, Mộc bị thiệt.

Nói theo nhãn quan Tử – Vi thì ngũ hành các sao càng tương sinh nhiều thì càng lợi cho người đó. Ngược lại, nếu có nhiều tương khắc thì càng bất lợi.

c) Tương thuận, tương nghịch giữa Âm Dương và Ngũ Hành

Qui luật sinh khắc giữa các sao về Âm Dương Ngũ Hành rất phức tạp. Càng có nhiều sao can dự, càng rắc rối. Sự sinh khắc qua lại giữa nhiều sao chắc chắn đưa đến một mê hồn trận cho người giải đoán, nhất là khi chúng ta chưa tìm được công thức phức tạp về sinh khắc.

Đây là một sự phức tạp cố hữu, không thể giản lược. Mọi nỗ lực giản dị hóa đều bao hàm nhiều sai số. Cho nên, tuy ta không tìm được công thức sinh khắc chung, chúng ta cũng sẽ không thể giản dị hóa qui luật sinh khắc. Nhưng, có thể có 4 trường hợp sinh khắc tổng quát, giản dị nhất giữa 2 sao, về mặt Âm Dương lẫn Ngũ Hành. Đó là các trường hợp:

-    Thuận Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

Nếu chỉ căn cứ vào đó mà đánh giá hay dở, thì trường hợp đầu tiên là lý tưởng nhất. Hai trường hợp sau lợi hại tương đương. Nhưng tác giả cho rằng trường hợp thứ 3 (thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành) tương đối tốt hơn trường hợp chót. Dự đánh giá đó căn cứ vào thứ tự ưu tiên chi phối của Âm Dương trên ưu tiên chi phối của Ngũ Hành.

Tác giả không tìm được công thức cho 3 sao trở lên.

d) Ngũ hành của chính tinh với phụ tinh

Tử – Vi học chi thành chính tinh và phụ tinh. Tính chất chính hay phụ, tự nó quyết định thứ tự quan trọng rồi: chính tinh phải xem như quan trọng hơn phụ tinh.

Vì vậy, về mặt ngũ hành, theo thiển ý hành của chính tinh phải trội yếu hơn hành của phụ tinh. Trong trường hợp có tương khắc, phải đánh giá sự hay dở theo thứ tự quan trọng đó.

Nếu 1 phụ tinh khắc hành với chính tinh, sự khắc chế này không quan trọng lắm. Nhưng, nếu 1 trong cung có quá nhiều phụ tinh khắc hành với chính tinh, thì chính diệu này bị nghịch cảnh lớn. Rất khó xác định số lượng phụ tinh trong trường hợp này.

e) Ngũ hành của các cung và sao

Cung là môi trường sinh trưởng của sao. Vì vậy, hành của cung ảnh hưởng trực tiếp đến hành của sao. Theo thiển ý, hành cung quan trọng hơn hành sao, vì làm cho hành sao tăng hay giảm giá trị. Chẳng hạn sao Hỏa đóng ở cung Thủy sẽ mất nhiều tác dụng. Ngược lại, sao Hỏa đóng cung Mộc sẽ thịnh hơn. Giữa cung và sao chỉ có tác dụng bị ảnh hưởng: không có sự chi phối ngược lại.

Nếu đi tìm một hình ảnh, thì cung ví như đất, sao ví như cây cối. Đất xấu làm cây xấy, đất tốt sinh cây tốt.

Vì vậy, hành của cung rất quan trọng và quan trọng hơn hành sao vì chi phối vào hành sao theo một chiều nhất định. Việc luận đoán Tử – Vi không nên bỏ qua yếu tố này.

Ngũ hành của cung được quy định như sau:

-    Cung Mộc ở 2 ô Dần và Mão.

-    Cung Hỏa ở 2 ô Tỵ và Ngọ.

-    Cung Kim ở 2 ô Thân và Dậu.

-    Cung Thủy ở 2 ô Hợi và Tý.

-    Cung Thổ ở 4 ô Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.

Chỉ riêng Thổ chiếm đến 4 cung và xen kẽ với các cung khác Hành.

f) Vị trí quan trọng của cung hành Thổ

Trong khi mỗi hành Mộc, Hỏa, Kim, Thủy, Thổ chiếm 2 cung liền nhau thì hành Thổ chiếm 4 cung, mà vị trí ở xen kẽ 2 cung khác hành.

Sự bố trí này dường như bắt nguồn từ quan niệm cho rằng đất ở rải rắc khắp nơi và chứa đựng 4 nguyên hành khác. Theo Đổng Trọng Thư thì “Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức là Thổ tươi tốt không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà chỉ có Tứ Thời là vì Thổ kiêm cả Từ Thời”.

Bốn cung Thổ được gọi là 4 cung Mộ (hay Tứ Mô hoặc Tứ Quí) đệm ở giữa 2 hành tương sinh. Theo Nguyễn Mạnh Bào thì trong khoảng 2 hành sinh nhau lại có Tứ Quí thuộc Thổ, tức con đệm ở trong để dung hòa đều đặn, tránh những gì quá sức động mà có hại cho sự sinh tồn”.

Có tác giả dựa vào đó mà cho rằng người nào cung Mệnh an tại Tứ mộ là có thiên phước, được dành cho chỗ vừa ý, lại có tính đảm đang, thích ứng được với nhiều hoàn cảnh. Tuy nhiên, nhận định hãy còn nhiều phiến diện và tổng quát, chưa hẳn có giá trị quyết định.

g) Tương quan giữa Mệnh, chính tinh thú Mệnh và cung an Mệnh

Trên mặt ngũ hành phải đặc biệt quan tâm đến tương quan giữa 3 yếu tố quan trọng của lá số là Bản Mệnh, chính tinh thủ mệnh và cung an Mệnh. Trong 3 yếu tố này, Bản Mệnh bao giờ cũng quan trọng hơn hết.

Nếu Bản Mệnh được hưởng sự phù sinh càng nhiều thì càng đắc lợi. Qui tắc phù sinh lý tưởng nhất là:

Cung an Mệnh sinh được chính tinh thủ Mệnh, chính tinh thủ Mệnh lại sinh được Bản Mệnh. Ví dụ như cung Mệnh an tại Mão thuộc Mộc, có Thái Dương thuộc Hỏa tọa thủ, Bản Mệnh lại thuộc Thổ. Nhờ vậy, Thổ mệnh được phù sinh ở 2 hệ cấp: cung an Mệnh phù sinh chính tinh, rồi chính tinh phù sinh Bản Mệnh.

Nếu có 1 tương khắc thì kém tốt, nếu có đến 2 cấp khắc thì xấu cho Bản Mệnh. Ngoài ra, nếu Bản Mệnh sinh chính tinh hay khắc chính tinh, hoặc khắc cung an Mệnh thì bất lợi cho Mệnh.

h) Tương quan giữa Bản Mệnh và Cục

Như đã trình bày Mệnh phải được Cục phù sinh thì mới tốt, bằng không, nếu Mệnh sinh Cục, nhất là Cục khắc Mệnh thì xấu, cần được cứu gỡ lại bằng Phúc tốt mới quân bình được.

Tóm lại, về ngũ hành trong Tử – Vi, một hàm số Bản Mệnh chỉ tốt khi gặp nhiều tương thuận về Âm Dương Ngũ Hành. Càng có nhiều trục trặc, độ số tốt càng giảm đi.

i) Ngũ hành của 10 can và 12 chi

Tuổi hay năm sinh của người Đông Phương được xem như sự kết hợp giữa 2 yếu tố can và chi.

Có tất cả 10 can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí.

Có tất cả 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Như đã trình bày 10 can và 12 chi cũng bị âm dương hóa và ngũ hành hóa.

Về can, thì sự phân định Âm Dương và Ngũ Hành như sau:


Vậy, trên mặt Âm Dương Ngũ Hành của can, có sự tế phân chi tiết rõ rệt. Có tuổi Dương Mộc, có tuổi Âm Mộc, cũng có tuổi Dương Thủy và Âm Thủy. Có tác giả căn cứ vào đó mà tìm thêm ý nghĩa uẩn khúc của can trong tuổi. Chẳng hạn như cho rằng tuổi Bính là Dương Hỏa thì người tính nóng như lửa, dễ giận, dễ nguội… Nhưng, thiết tưởng lối suy diễn này chỉ vì căn cứ trên 1 yếu tố duy nhất nên ít giá trị.

Về 12 chi, ngoài sự phân định Âm Dương, Ngũ Hành khoa Tử – Vi còn định cung và định hướng, cũng như cho cả màu sắc tương ứng với ngũ hành đồng thời vị trí hóa trong hệ đồ bát quái.


Sự phân định trên đây rất đầy đủ. Nhưng, đáng tiếc là khoa Tử – Vi không nêu rõ qui tắc chi phối tinh vi đối với hàm số Âm Dương Ngũ Hành phúc tạp của Can Chi. Ví dụ người tuổi Giáp (Dương Hỏa), Tý (Dương Thủy) sẽ có vận số như thế nào căn cứ trên sự kết hợp Dương Hỏa với Dương Thủy? Tác dụng của việc định hướng ra sao đối với vận số? Quẻ Khảm có nghĩa gì đối với đương sự?

Đó là những ẩn số và những mâu thuẫn chưa có giải đáp. Trên bảng này chỉ có phương hướng là có ít nhiều tác dụng cắt nghĩa được. Như sao Thái Dung sẽ thuận vị ở các cung hướng Đông, sao Nam Đẩu lợi địa ở cung hướng Nam, Bắc đẩu ở hướng Bắc.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Thế nào là phòng ngủ chuẩn phong thủy

Phòng ngủ chuẩn phong thủy là phải luôn tồn tại và thúc đẩy một dòng chảy hài hòa giữa dưỡng sinh và khoái hoạt.
Thế nào là phòng ngủ chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một phòng ngủ được coi là chuẩn phong thủy phải luôn tồn tại và thúc đẩy một dòng chảy hài hòa giữa dưỡng sinh và khoái hoạt. 

  Một phòng ngủ được coi là chuẩn phong thủy phải luôn tồn tại và thúc đẩy một dòng chảy hài hòa giữa dưỡng sinh và khoái hoạt. Đó là nơi luôn cuốn hút, hấp dẫn, kích thích và cũng giúp bạn luôn duy trì sự bình tĩnh trong cùng một thời điểm. Đồng thời, đó cũng là nơi luôn chứa sự vui vẻ, thú vị và hạnh phúc, cho bạn một giấc ngủ ngắn nhanh chóng, một giấc ngủ đêm tốt hay là nơi tạo nên một tình yêu nồng nàn.   Dưới đây là một vài tiêu chí để đánh giá xem phòng ngủ nhà bạn đã được bài trí đúng phong thủy hay chưa.

The nao la phong ngu chuan phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa

1. Không có quá nhiều các thiết bị điện, công nghệ
 
Những thiết bị điện, đồ công nghệ luôn là “kẻ phá bĩnh” giấc ngủ của bạn. Nó chỉ mang lại sự căng thẳng, mất tập trung chăm chút các mối quan hệ (với chính mình hoặc người thân của bạn) và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.   Do đó, hãy đưa tivi, máy tính, điện thoại, các thiết bị tập thể dục ra khỏi phòng ngủ để có được giấc ngủ trọn vẹn, kích thích cả thể chất và tinh thần ổn định để dễ dàng gặt hái được thành công trong cuộc sống.   2. Cửa sổ mở thường xuyên để đảm bảo phòng ngủ đủ ánh sáng và không khí trong lành   Ánh sáng và không khí trong phòng ngủ là một trong những yếu tố quan trọng kích thích nguồn năng lượng tích cực, xua đi mọi tà khí. Ánh sáng chính là chất dinh dưỡng số một và là biểu hiện mạnh nhất của năng lượng. Ánh sáng phát ra từ nến luôn là ánh sáng tốt nhất cho phòng ngủ của bạn, nó tạo ra một bầu không khí thân mật, ấm áp và thoải mái. Bên cạnh đó bạn sẽ khó có một phòng ngủ chuẩn phong thủy nếu như không khí mỗi khi bạn hít thở không sạch sẽ, luôn chứa đầy các chất ô nhiễm.   Một số người nhầm tưởng rằng việc đặt cây xanh trong phòng ngủ sẽ tạo ra luồng không khí trong lành, điều đó hoàn toàn phản khoa học phong thủy. Ngoài ra, có thể sử dụng tinh dầu để tạo ra một bầu không khí trong lành và thơm mát trong phòng ngủ. Tốt nhất bạn nên sử dụng các loại tinh dầu tinh khiết (đã được hóa lành tính) thay vì sử dụng các loại dầu thơm nhưng lại độc hại.   3. Màu sắc nhẹ nhàng   Theo phong thủy phòng ngủ, trang trí trong phòng ngủ đúng cách sẽ giúp bạn có một giấc ngủ ngon, giảm nguy cơ mắc bệnh tật và tăng cường khả năng tập trung cho công việc. Màu sắc phong thủy cho phòng ngủ được coi là "màu da", từ nhạt đến trắng và đến màu nâu sô cô la. Vì thế, các màu trong gam này sẽ là lựa chọn tốt nhất cho việc lựa chọn đồ vật trang trí phòng ngủ.   4. Treo tranh khôn ngoan   Nếu muốn thấy cuộc sống của mình ra sao, bạn có thể treo tranh phản ánh điều đó. Tốt nhất là những hình ảnh với sự thúc đẩy, phát triển, đẹp và tràn ngập hạnh phúc. Trừ khi bạn thích một cuộc sống buồn bã và cô đơn, nếu không đừng bao giờ treo những hình ảnh buồn và cô đơn trong phòng ngủ của bạn. Tốt nhất là hãy treo những hình ảnh liên quan đến cảm xúc, tình yêu, hạnh phúc, sự gắn bó,…   5. Kê giường ngủ đúng phong thủy   Một chiếc giường đẹp và cân bằng là yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra một phòng ngủ phong thủy hoàn hảo. Chỉ cần tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản dưới đây là bạn có thể kê giường đúng phong thủy rồi.
 
- Vị trí kê giường thoáng và làm sao có thể tiếp cận được từ hai phía - Có bàn cạnh hai bên giường - Không kê giường đối diện trực tiếp với cửa ra vào   Theo Khám phá  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là phòng ngủ chuẩn phong thủy

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016, tu vi Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016

Sau đây là những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016 không nên đặt tên. Các ông bố bà mẹ cùng xem nhé. Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016

Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim).

Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Kim, Cẩm, Ngân, Xuyến, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Thoa, Trân, Trâm…

Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.

Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…

 

Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa… vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.

 

Để đặt tên cho con tuổi Thân, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng (P1)

Dưới đây là tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng.
Tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1 (Âm lịch)

Đầu năm là sự khởi đầu tốt đẹp cho cả năm của người tuổi Dậu. Trong tháng Dần này, tài lộc của người tuổi Dậu có nhiều khởi sắc rõ rệt. Họ tìm thấy niềm hứng khởi trong cuộc sống, trong công việc và những lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, người này còn thu được nhiều lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, họ cũng nên cân nhắc trước nhiều mối quan hệ trong cuộc sống và công việc để tránh chuyện thị phi.

Tháng 2 (Âm lịch)

Khác với tháng trước, vận thế của người tuổi Dậu trong tháng Mão có chiều hướng đi xuống. Cho dù nỗ lực cố gắng nhưng họ vẫn không đạt được kết quả như mong đợi. Tài lộc tháng này ít, nguồn thu hạn hẹp. Người tuổi Dậu nên cân đối lại tài chính, chi tiêu tiết kiệm trong giai đoạn nhiều khó khăn này.

Tháng 3 (Âm lịch)

Tháng Thìn, tài lộc của người tuổi Dậu có nhiều khởi sắc mới. Những khó khăn trở ngại của tháng trước dần mất đi. Tinh thần làm việc của người này hăng say hơn, thành quả thu được nhờ vậy mà tăng lên. Họ nên đầu tư kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau để thu lại nhiều lợi nhuận nhất. Bên cạnh đó, người này cũng nên lập những kế hoạch cụ thể trước khi “bắt tay” vào công việc.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4 (Âm lịch)

Tháng 4 (tháng Tỵ) được coi là tháng may mắn của người tuổi Dậu. Sự nghiệp phát triển thuận lợi tạo niềm hứng khởi cho người tuổi Dậu làm việc hết sức mình. Họ thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng có lãi. Trong lúc này, người tuổi Dậu nên mở rộng nhiều mối quan hệ hợp tác hơn nữa để đạt được thành quả tốt nhất.

Tháng 5 (Âm lịch)

Tháng Ngọ, người tuổi Dậu có sao dữ chiếu mệnh nên tài lộc không tốt. Họ gặp phải những rắc rối trong cuộc sống thường nhật. Công việc có ổn định hơn nhưng thu nhập thì bấp bênh. Người này nên cân đối lại tài chính trong gia đình kẻo thâm hụt ngân sách. Những lúc khó khăn, hãy giữ bình tĩnh để xử lý mọi việc được tốt hơn.

Tháng 6 (Âm lịch)

Tháng Mùi, người tuổi Dậu gặp nhiều tài lộc may mắn hơn. Tài năng và tinh thần làm việc của người này được cấp trên tín nhiệm và đồng nghiệp đánh giá cao. Họ sẽ thu lại nhiều kết quả tốt nếu đầu tư vào những lĩnh vực liên quan đến truyền thông hay công tác xã hội. Tuy nhiên, khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu cũng phải suy tính thật kỹ để tránh những rủi ro có thể xảy ra.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng (P1)

Bố trí quầy lễ tân văn phòng đúng phong thủy –

Trong phong thủy, quầy lễ tân thuộc khu vực minh đường. Đây cũng chính là nơi tụ khí. Nếu bố trí hợp lý, công việc kinh doanh sẽ phát triển, hưng thịnh. Màu sắc Khi trang trí, nên dùng màu đỏ hoặc tím để tạo không gian bắt mắt và mang lại may mắn, t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, quầy lễ tân thuộc khu vực minh đường. Đây cũng chính là nơi tụ khí. Nếu bố trí hợp lý, công việc kinh doanh sẽ phát triển, hưng thịnh.

Màu sắc

Khi trang trí, nên dùng màu đỏ hoặc tím để tạo không gian bắt mắt và mang lại may mắn, thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.

Quầy lễ tân kỵ không đặt các đồ vật trang trí có hình tam giác.

0q1

Lối ra vào

Cửa ở lối ra vào chính hay các cửa ra vào khác cần tương xứng với tòa nhà. Nếu dùng cửa 2 cánh, cả hai phải được mở rộng để dòng khí di chuyển vào tòa nhà. Loại cửa xoay giúp luân chuyển năng lượng ở lối ra vào, nhưng chỉ thích hợp với những tòa nhà văn phòng lớn.

q4

Cửa chính phải dễ mở và không được quá nặng nếu không chúng sẽ làm tiêu hao năng lượng cá nhân.

Nếu có cửa sổ đặt đối diện ngay với cửa chính, cần đặt một số cây cảnh để ngăn chặn dòng khí đi vào tòa nhà rồi qua cửa sổ đi thẳng ra ngoài, không kịp luân chuyển bên trong tòa nhà.

Bàn tiếp khách

Khách đến công ty, khi bước qua cửa chính, phải nhìn thấy ngay bàn tiếp khách. Nhưng tránh đặt bàn quá gần hoặc đối diện ngay cửa chính, vì tạp âm có thể gây ảnh hưởng không tốt đến các nhân viên trực tại bàn lễ tân. Ghế ngồi của nhân viên tiếp tân thoải mái, vững chãi, phía sau có tường che chắn.

q5

Khu vực tiếp khách

Luồng khí ở khu vực này được coi là rất quan trọng. Nó luôn phải trong lành và có sự luân chuyển tốt. Vì vậy, quạt máy, cây xanh và những vật trang trí từ nước đóng vai trò khá quan trọng ở đây.

q2

q3

Ở khu vực tiếp khách người ta thường đặt hồ cá. Những con cá nhỏ, linh hoạt, tạo năng lượng tích cực, rất phù hợp với các công ty thương mại. Trong khi những con to, bơi chậm chạp tạo cảm giác an bình lại thích hợp cho các bệnh viện hay phòng mạch.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí quầy lễ tân văn phòng đúng phong thủy –

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Thay vì vung tay với hàng hiệu hay lựa chọn theo sở thích, bạn hãy tìm hiểu và ứng dụng luật ngũ hành, phong thủy để chọn một món đồ “giữ của” phù hợp nhất cho mình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa vẫn có câu “tài lộc trong tầm tay bạn”, tạm chưa phân tích đến nghĩa bóng sâu xa của câu nói, chỉ riêng nghĩa đen cũng đủ mở ra một trong những phạm trù vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày: ứng dụng phong thủy vào việc lựa chọn túi xách. Bởi túi xách là nơi cất giữ tiền, nên rõ ràng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài lộc, vận may của người dùng.

1. Đặc điểm của chiếc túi

Nếu trên phương diện thời trang nói chung thì màu sắc đóng vai trò quyết định trong việc ứng dụng cũng như gắn kết thuyết ngũ hành để tạo dựng sự may mắn, thuận lợi trong mọi trường hợp. Ở đây ta đang xét trên lĩnh vực cụ thể hơn, đó là lựa chọn túi xách nên vấn đề về hình dáng, kích thước và cả chất liệu của chiếc túi cũng đều góp phần quyết định đến sự lựa chọn của bạn nếu bạn muốn ứng dụng luật phong thủy vào đó.

* Mệnh Kim

Những người cung mệnh Kim thường gắn liền với những gam màu như trắng, be, ánh bạc – những gam màu bản mệnh đồng thời cũng cần đến sự hỗ trợ của vàng, nâu - gam màu của mệnh Thổ tương sinh với Kim. Khi lựa chọn túi bạn nên lưu ý nhiều đến những gam màu này. Những dáng túi hình hộp vuông vắn, thiết kế thêm thắt vài chi tiết kim loại sẽ mang lại cho chủ nhân mệnh Kim nhiều tài lộc và may mắn trong cuộc sống đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến tài chính. Chất liệu da hay giả da có thể phù hợp với mọi "ngũ hành" và đặc biệt hợp với mệnh Kim nên bạn sẽ luôn yên tâm khi lựa chọn chất liệu tốt nhất cho chiếc túi của mình.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 1.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 2.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 3.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 4.

* Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc nên khoanh vùng những màu sắc hợp với mình như: các tông màu xanh (xanh đen, xanh tím than, xanh lá…) màu đen. Một chiếc túi hay những món phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mệnh Mộc cảm thấy tươi vui và thoải mái hơn. Bạn cũng thật may mắn khi sở hữu gam màu đen - gam màu kinh điển và luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mọi cô gái khi chọn túi xách và đây cũng là gam màu của sự hội tụ và ổn định, nó sẽ giúp bản thân người dùng có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cụ thể hơn. Những thiết kế túi xách hình hộp chữ nhật sẽ hỗ trợ tối đa trên mọi phương diện của người mệnh Mộc. Bên cạnh chất liệu da và giả da, bạn có thêm những lựa chọn mềm mại hơn với những chiếc túi bằng vải mềm nữ tính.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 5.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 6.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 7.

* Mệnh Thủy

Bên cạnh những tông màu của xanh dương, đen hay những tông màu trắng, ánh kim của mệnh Kim sinh Thủy, thì khi nhắc đến mệnh Thủy ta còn cảm nhận trọn vẹn sự mềm mại, uyển chuyển, ổn định nhưng cũng vô cùng ồn ào mãnh liệt của yếu tố nước. Chính vì vậy thay vì những dáng túi hình hộp góc cạnh, quý cô mệnh Thủy hãy chọn cho mình những thiết kế túi xách dáng cong, bầu tròn thêm thắt vài chi tiết uốn lượn trong thiết kế.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 8.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 9.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 10.

* Mệnh Hỏa

Tất cả những gam màu nổi bật như đỏ, cam, hồng... đều ẩn chứa tính Hỏa trong đó nên nếu thuộc mệnh Hỏa, bạn sẽ luôn sở hữu những chiếc túi tạo điểm nhấn cho phong cách của mình. Đây cũng là những gam màu có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn, giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tài lộc nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần đến sự hỗ trợ từ những gam màu của Mộc như đen, xanh, nếu được thì sự đan xen màu sắc giữa Hỏa và Mộc trên chiếc túi thì mọi việc bạn làm sẽ càng thêm thăng hoa và thuận lợi hơn.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 11.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 12.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 13.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 14.

* Mệnh Thổ

Người mệnh Thổ có khá nhiều lựa chọn màu sắc phù hợp cho chiếc túi của mình. Nếu muốn nổi bật, ấn tượng trong phong cách cũng như khơi gợi nhiệt huyết cho mọi việc, quý cô mệnh Mộc có thể chọn những tông màu nổi có tính Hỏa. Còn nếu hướng tới sự ổn định, nền nã và hài hòa, các tông màu nâu của đất - gam màu bản mệnh sẽ là lựa chọn hoàn hảo nhất. Thêm vào đó, từ ngàn xưa vẫn luôn có quan niệm Thổ tạo ra vàng, tiền tài danh vọng, vậy nên một chiếc túi da màu nâu đất, hay vàng nâu có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tài chính cho người mệnh Thổ.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 15.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 16.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 17.
Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 18.

2. Cách bạn sử dụng chúng

Sau khi khoanh vùng được chiếc túi với những đặc điểm phù hợp với từng cung mệnh của mình, thì ứng với thuyết phong thủy việc bạn sử dụng chiếc túi (cầm, nắm, đặt, để…) như thế nào cũng góp phần quyết định sự may mắn, tiền tài của người sử dụng.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 19.

Theo quan niệm phong thủy của phương Đông, phần bên phải cơ thể là “ Bạch Hổ” tượng trưng cho sự mạnh mẽ, đanh thép và cuồng nhiệt, trong khi bên trái là “Thanh Long” hiện thân của năng lượng, quyền lực và sự nể trọng. Vì vậy cách bạn đeo túi bên vai trái hay phải thể hiện rõ ràng điều mà bạn mong muốn và hướng tới. Tốt nhất bạn nên đeo, cầm túi xách phía bên trái, nếu là đeo chéo có thể đeo bên vai trái rồi lệch sang bên phải, điều này sẽ giúp tăng năng lượng vào và giảm năng lượng ra. Bên cạnh đó khi ngồi bạn cũng nên đặt túi sang phía bên trái cơ thể.

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - Ảnh 20.

Theo thuyết phong thủy thì việc đặt túi xách lên sàn nhà là một điều cấm kị. Văn hóa Phương Đông xưa có một câu ngạn ngữ rằng: "Túi trên sàn nhà, tiền ra khỏi cửa". Tiền bạc, thẻ tín dụng thường nằm trong túi và khi đặt chúng trên sàn nhà hoặc dưới đất sẽ thể hiện sự bất kính, coi thường của cải, vật chất. Điều đó không hề tốt chút nào, tiền tài danh vọng và cả sự may mắn thuận lợi đều là những điều ta cần trân trọng, nên cần phải thực sự cẩn thận và nâng niu ngay cả với một chiếc túi xách đơn thuần nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?

Vấn đề này đã có lệ từ xưa, chẳng có gì mới mẻ. "Họ nào đã có nề nếp sẵn thì cứ theo lệ cũ tiến hành". Đối với những họ mới phục hồi lại việc họ, chưa vào nền nếp, chúng tôi xin mách một vài kinh nghiệm:
Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Yết cáo tổ tiên: Theo lệ cũ chỉ sau khi đối chiếu gia phả, kiêng kị các trường hợp phạm huý (đặt tên trùng với tên huý của tổ tiên và thân nhân gần gũi nhất, kể cả nội ngoại) mới chính thức đặt tên huý cho trẻ sơ sinh, yết cáo tổ tiên và xin vào sổ họ. Ngày nay phải làm thủ tục khai sinh kịp thời, trường hợp ở xa quê, không kịp về đối chiếu gia phả, nhỡ trùng tên huý tổ tiên trực hệ, thì tìm cách đổi, hoặc tránh gọi thường xuyên trong nhà. Lễ yếu cáo tổ tiên rất đơn giản, nén hương, cơi trầu, chén rượu cũng xong, thường kết hợp lễ tế tổ hàng năm mà yết cáo chung tất cả con cháu trong họ sinh trong năm cùng một lượt. Lễ vào số họ cũng đơn giản, cốt sao cho gia đình nghèo nhất trong họ cũng không gặp phải điều gì phiền phức.
  2. Vào sổ họ: Thứ tự sổ họ ghi theo năm sinh, ai sinh trước ghi trước, sinh sau ghi sau. Trường hợp nhiều năm bị phế khoáng nay mới lập lại sổ họ, thì phải thống kê theo đơn vị hộ gia đình hoàn chỉnh cả họ, sau đó mới lập số tiếp đối với những trẻ sơ sinh.
    Mẫu số: Họ Tên (Tên Huý. Tên thường gọi) con ông bà, thuộc đời thứ mấy, chi thứ mấy? Con trưởng hay con thứ mấy? Ngày tháng, năm, sinh, ngày vào sổ họ.
  3. Con gái vào sổ họ: Bất cứ trai hay gái, sau khi sinh đều có yết cáo tổ tiên, đã được tổ tiên phù trì phù hộ, nhưng nhiều họ ngày xưa không vào sổ họ đối với con gái, cho rằng "Nữ nhân ngoại tộc", con gái là con người ta, lớn lên đi làm dâu lo cơ nghiệp nhà chồng vì thế không công nhận con gái vào họ. Tuy vậy, ngay trước CM T8-1945 một số họ đã xoá bỏ điều bất công đó, con gái cũng có mọi quyền lợi nghĩa vụ như con trai. 
 Ngày nay, trong phong trào khôi phục việc họ, xin kiến nghị các họ đặc biệt quan tâm đến con gái và nàng dâu của họ, họ nào coi trọng vai trò phụ nữ, và coi trọng vai trò người mẹ, người vợ, người cô, người chị, thì họ đó mới vững mạnh. Cả nước đang ra sức vận động kế hoạch hoá gia đình, con gái cũng như con trai, vậy nên vận dụng phong tục cũng phải phù hợp với tư duy thời đại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào ?

Hóa giải phong thủy xấu cho nhà vệ sinh –

Toilet là một hệ thống công trình phụ quan trọng trong mỗi ngôi nhà và phong thuỷ toilet cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự nghiệp, tinh thần của gia chủ... Tuy nhiên, không phải ai trong chúng ta cũng biết cách “hoá giải” phong thuỷ xấu của toilet cũng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toilet là một hệ thống công trình phụ quan trọng trong mỗi ngôi nhà và phong thuỷ toilet cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự nghiệp, tinh thần của gia chủ…

toilet

Tuy nhiên, không phải ai trong chúng ta cũng biết cách “hoá giải” phong thuỷ xấu của toilet cũng như những kiêng kị khi thiết kế, sắp đặt và sử dụng nó. Cùng chuyên mục Nhà đẹp tham khảo những thông tin hữu ích dưới đây nhé!

Vài điều kiêng kị khi thiết kế, sắp đặt và sử dụng toilet

– Theo phong thủy, năng lượng và các cơ hội tốt của gia chủ sẽ vào nhà qua cửa chính. Do đó, cửa toilet không được đối diện với cửa lớn vào nhà. Nếu cửa toilet đối diện với cửa chính, thì sinh khí khi đi vào sẽ xộc thẳng vào nơi âm khí nặng nề. Bạn nên nhớ, hãy kiêng mở cửa phòng vệ sinh thẳng với cửa chính, ngoài ý nghĩa giữ gìn thẩm mỹ, che chắn tầm nhìn, điều này còn liên quan đến trục dẫn truyền khí. Thay vì mở cửa, bạn có thể đặt bình phong hoặc tạo vách ngăn che chắn nếu như không thể xoay chuyển cửa được.

– Cửa bếp và toilet phải tránh đối diện nhau. Bởi vì bếp là nơi đun nấu, chế biến đồ ăn thức uống, còn phòng vệ sinh là nơi nuôi dưỡng vi khuẩn và không khí bẩn, nếu cửa đối diện nhau sẽ ảnh hưởng tới vệ sinh, tổn hại sức khỏe.

– Không nên thiết kế phòng vệ sinh ngay trung tâm của ngôi nhà, vì phần trung tâm là nơi trang trọng, đòi hỏi sự cao ráo, sáng sủa, thoáng đãng và trang nghiêm nhất. Nếu đặt phòng vệ sinh tại đây sẽ làm hỏng nội khí, vừa bất lợi cho khu vệ sinh vì rất khó thông thoáng, đồng thời khu vệ sinh cũng gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ ngôi nhà.

– Hiện nay, đa số gia đình làm nhập chung cả ba tiện nghi tắm – lavabo – bàn cầu trong một phòng vì những hạn chế về diện tích và kinh phí. Tuy nhiên, tốt hơn cả là bạn nên tách riêng chúng ra nếu có thể, bằng những cách ngăn chia “cứng” như xây tường, làm vách kính, hoặc “mềm” như dùng rèm che, cửa lùa…

– Về lựa chọn màu sắc: Những màu sắc dịu nhẹ sẽ đem lại cảm giác thư giãn, những màu đậm và ấm có thể sử dụng cho phần nền và tường. Hạn chế dùng màu chói lọi hoặc quá tương phản trong khu vệ sinh, bởi vì vì tính thư giãn nhẹ nhàng luôn cần được để ý. Ánh sáng tự nhiên cũng rất quan trọng, bạn có thể thiết kế thêm những chân nến và đèn treo tường để thắp sáng những bức tường và các góc.

– Đừng bao giờ để toilet bẩn, ẩm thấp, bạn cần phải vệ sinh không gian này thường xuyên. Hãy dẹp bỏ những thứ gây bề bộn trong phòng tắm như: Giỏ rác đầy ứ, chai lọ hoặc ống kem đánh răng rỗng, đĩa đựng xà bông không cần thiết, mỹ phẩm, sữa tắm hết hạn sử dụng hoặc không bao giờ dùng đến… Tất cả những thứ này đều có thể tích tụ năng lượng xấu, gây hại cho gia chủ!

– Hệ thống nước phòng tắm phải luôn luôn thông suốt, nếu gặp sự cố thì bạn phải sửa chữa ngay. Tránh tình trạng bồn cầu hay lavabo bị rò rỉ, thất thoát… Điều đó có thể khiến tiền bạc của bạn mất dần bởi nước sinh hoạt cũng chính là nguồn khí trong nhà đấy!

Cách “hoá giải” phong thuỷ xấu của toilet

Theo phong thủy, hướng của toilet trong nhà cũng ảnh hưởng tới vận may của bạn. Dưới đây là những cách chế ngự phong thuỷ xấu của toilet mà chúng tôi muốn bạn tham khảo:

Toilet đặt ở hướng Bắc

Toilet đặt ở khu vực hướng Bắc của ngôi nhà có thể gây ra những mâu thuẫn với sếp và đồng nghiệp tại chỗ làm. Nó còn cản trở con đường thăng tiến trong công việc của bạn. Giải pháp cho trường hợp này là đặt 1 hòn đá lớn trong toilet. Luôn đóng cửa toilet và không được trang trí bằng gạch màu xanh dương hoặc đen.

Toilet đặt ở hướng Nam

Toilet ở khu vực phía Nam của ngôi nhà gây ra những chuyện thị phi. Người sống trong nhà sẽ là nạn nhân của các tin đồn vô căn cứ và của những lời nói xấu có ảnh hưởng đến thanh danh của gia đình. Giải pháp cho vấn đề này là đặt 1 chậu nước và thắp 1 ngọn đèn mờ ở bên trong toilet.

Toilet đặt ở hướng Đông

Toilet ở hướng này sẽ khiến cho những người con trai trong gia đình trở nên khó dạy bảo. Nếu chủ nhân sống trong căn nhà này chưa có con thì cơ hội có con trai sẽ bị triệt tiêu. Sức khỏe của các thành viên trong gia đình cũng bị ảnh hưởng. Giải pháp cho trường hợp này là để đèn sáng trong toilet.

Toilet đặt ở hướng Tây

Toilet ở khu vực phía Tây của ngôi nhà sẽ gây ra những vấn đề về con cái. Nếu bạn chưa có con thì theo phong thủy, vận may về đường con cái sẽ bị ảnh hưởng và cơ hội có con là khó. Giải pháp cho trường hợp này là treo trong toilet 1 bức tranh thuộc hành Thủy như tranh ảnh sông hồ hoặc thác nước.

Toilet đặt ở hướng Tây Nam

Toilet ở khu vực này sẽ ảnh hưởng xấu đến những vấn đề về hôn nhân của con cái trong nhà. Nó cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng. Hãy đặt chậu cây hoặc hoa trong toilet. Không được đặt pha lê hoặc bình gốm sứ ở đây.

Toilet đặt ở hướng Đông Bắc

Toilet đặt ở này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung của con cái, gây khó khăn cho việc học của chúng. Nên đặt 1 chậu cây trong toilet để chế ngự năng lượng xấu phát sinh. Trang trí toilet bằng gạch có màu xanh lá cây.

Toilet đặt ở hướng Đông Nam

Toilet ở khu vực nói trên của ngôi nhà sẽ gây ra tình trạng thất thoát tài chính, làm ăn trì trệ và lợi nhuận kinh doanh giảm sút. Tài chính trong gia đình luôn luôn túng thiếu. Giải pháp là treo chuông gió hình ngôi chùa gồm 5 thanh hoặc 1 con dao cong bên trong toilet. Trang trí toilet bằng gạch màu trắng.

Toilet đặt ở hướng Tây Bắc

Toilet ở khu vực Tây Bắc của ngôi nhà sẽ làm tổn hại ảnh hưởng đến chuỗi vận may trong gia đình. Mọi người trong nhà sẽ thấy khó thăng tiến. Giải pháp là lắp những bóng đèn chiếu sáng và mở đèn ít nhất 3 tiếng mỗi ngày để hóa giải những ảnh hưởng xấu trong toilet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy xấu cho nhà vệ sinh –

Kiêng kỵ về phong thủy cửa sổ

Cửa sổ được xem là điểm chung chuyển của các dòng khí. Do đó, số lượng cửa sổ trong nhà không nên quá nhiều. Điều quan trọng là nó đủ để không khí có thể tự do
Kiêng kỵ về phong thủy cửa sổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa sổ được xem là điểm chung chuyển của các dòng khí. Do đó, số lượng cửa sổ trong nhà không nên quá nhiều. Điều quan trọng là nó đủ để không khí có thể tự do lưu thông từ ngoài vào trong và ngược lại.

(Ảnh minh họa)

Loại cửa sổ trượt chỉ mở được một nửa làm hạn chế lượng khí có thể vào phòng. Loại cửa 2 lớp cũng có công năng sử dụng và tác dụng tương tự.

Hãy cẩn thận với loại cửa sổ pano 2 lớp cố định chỉ mở được 1 ô nhỏ bên trên. Loại cửa sổ này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng khi xảy ra hỏa hoạn. Chúng thường được gắn bằng kính dày, chịu được lực mạnh nên sẽ rất khó khăn để đập vỡ cửa trong trường hợp thoát hiểm khẩn cấp. Tốt nhất là các cửa sổ đều có thể mở hết cả 2 cánh và hướng ra ngoài.

Điểm cao nhất của cửa sổ phải ngang tầm với thành viên cao nhất trong gia đình. Cửa sổ phải đảm bảo cho mọi thành viên đều có thể quan sát được khung cảnh bên ngoài. Nếu ban ngày mành cửa luôn che kín, người ở có nguy cơ trầm cảm.

Bạn có thể đặt chậu cây cảnh hoặc dùng kính màu hay dán đề-can phía bên trong cửa sổ. Bằng cách này, người trong nhà vẫn có thể quan sát phía ngoài dễ dàng.

Nhà quá nhiều cửa sổ sẽ khiến dương khí trong nhà thái quá. Ngược lại thì gia chủ thiếu hụt khí. Cửa sổ ở phòng khách và phòng ngủ quá nhiều, kích thước lớn dễ khiến cha con bất hòa.

Cửa sổ quá gần sàn ở tầng sát mái sẽ tạo cảm giác bất ổn. Do đó, cần đặt trước nó 1 vật vững chắc hoặc cái bàn thấp.

Không nên trổ nhiều cửa sổ trong phòng ăn. Vì phòng ăn đại diện cho sự sung túc của gia đình. Nếu có nhiều cửa sổ, vượng khí khó tụ.

 (Theo Cấm kỵ phong thủy trong bài trí nhà ở hiện đại)

 
 
 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ về phong thủy cửa sổ

Xem tướng số qua hình cái mũi

Cái mũi là 1 trong những tướng số quan trọng nhất. Đối với đàn ông mũi biểu tượng về tiền tài còn đối với phụ nữ thì mũi biểu tượng về chuyện chồng con. Coi bói qua cái mũi giúp bạn có thêm những dự đoán thú vị.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi giữ vai trò rất quan trọng trên khuôn mặt con người. Dù cho tai mắt miệng có hài hoà đẹp đẽ đến bao nhiêu mà mũi xấu xí lệch lạc thì khuôn mặt cũng xem như bị phá cách.

Xem tướng số qua hình cái mũi

Coi bói qua cái mũi

Theo một thuyết coi bói về nhân tướng học cuả người Nhật, mũi được chia thành 3 khu vực, mỗi khu vực biểu hiện rất rõ ràng cá tính cuả một người với ý nghĩa như sau:

  • Khu vực sống mũi: bao gồm Sơn Căn ( gốc mũi nằm giữa hai mắt ), Niên Thượng và Thượng Thọ, biểu hiện về những khả năng tiềm tàng của một người. Khi coi bói tùy theo khu vực này rộng hẹp phát triển ra sao mà người coi bói này có thể mạnh mẽ hoặc yếu kém.
  • Khu vực Chuẩn Đầu: biểu hiện cho trí lực, có liên quan rất lớn đến sự phát triển cuả trí óc và tinh thần của người coi bói.
  • Khu vực phụ trợ: tức là hai cánh mũi ( Giản Đài và Đình Uý) thể hiện cho năng lực hoạt động cuả một người.

Người coi bói cũng nên chú ý đến chiều dài và độ cao thấp cuả mũi. Một chiếc mũi được gọi là trung bình khi có chiều dài bằng 1/3 chiều dài cuả khuôn mặt. Còn để nhận biết mũi là cao hay thấp thì dùng cách so sánh sự cân đối giữa chiều cao của mũi với chiều cao lưỡng quyền hay chiều cao cuả cằm để nhận biết độ cao thấp.

Trong sách tướng nói rất nhiều về các tướng mũi, sau đây là một vài hình dáng thông thường của cái mũi để bạn có thể tham khảo khi coi bói (mũi đã được sửa hong có tính nhé) .

Xem tướng số qua hình cái mũi

 

  • Coi bói mũi phú quý : Mũi cao, cánh mũi to dày, lỗ mũi rộng , chuẩn đầu tròn đầy.Người có dạng mũi thường sống trong giàu sang, sung sướng.
  • Coi bói với mũi dọc dừa : người coi bói có dạng mũi này là người có tính tình trung hậu, khoan hoà trong xử thế, thiên về văn chương nghệ thuật nên thường được danh tiếng hơn lợi lộc.
  • Coi bói mũi nghèo khó: Lỗ mũi lớn và quá lộ hay hếch lên.
  • Coi bói mũi hung ác: mũi có nhiều nếp ngang dọc, thân mũi cao gầy, lỗ mũi hẹp, Chuẩn Đầu nhọn trơ xương.
  • Coi bói mũi gian trá xảo quyệt: mũi nhỏ và ngắn, mềm, lỗ mũi hếch. Cánh mũi lệch hoặc cụp xuống như mỏ chim nhiều hâu.
  • Coi bói mũi đầy đặn, rộng từ trên xuống dưới Chuẩn Đầu khiến Gián Đài và Đình Úy bị thu hẹp: Người coi bói bình thường có thể được giàu sang.
  • Coi bói mũi đầy đặn, cao và rộng nhưng hơi thiếu chiều dài giống như mũi cọp: người có cá tính thiên về vật chất, ăn to nói lớn, thích danh vọng. Khi coi bói quan sát nếu có thêm Đình Úy và Giản Đài cân xứng thì có thể thành công về đường võ nghiệp hay binh nghiệp.
  • Coi bói mũi đầy đặn, phát triển cả bề cao lẫn chiều rộng, không bị phá cách: là tướng đại phú qúy, người coi bói có dạng mũi này là người rất thông minh, mưu trí và dũng cảm hơn người công thêm  tính tình trung thực, thẳng thắng giao thiệp rộng nên thường rất thành đạt trong công việc.

 

Xem tướng số qua hình cái mũi

Coi bói với mũi đầy đặn của Goo Hye Sun

  • Coi bói mũi thẳng nhưng hẹp ở phiá trên, khi đến Chuẩn Đầu mới phát triển, lỗ mũi lộ rõ: người coi bói có dạng mũi này là người có tính tình phóng khoáng, thích kết hợp bè bạn, vận số ở mức bình thường nhưng nếu đắc cách với ngũ quan thì có thể hưng vượng hậu vận.
  • Coi bói mũi dài nhưng không đầy đặn, bề ngang quá hẹp giống như thân cá kết hợp với phần Niên Thượng, Thọ Thượng nổi cao: người coi bói có dạng mũi này là người có cá tính nhỏ nhen, hay nghi ngờ người khác nên thiếu sự thân thiện, hường khó thành công trong cuộc sống.
  • Coi bói mũi gấp khúc nhiều đoạn: người có tính khí thất thường, kiến thức nông cạn, gặp nhiều nhiều trắc trở trong sự nghiệp. Khi coi bói quan sát thấy phần Lưỡng Quyền khuyết hãm thì càng xấu tướng hơn, không đủ tài sức đủ ăn đủ mặc.
  • Coi bói mũi hẹp ở phần trên nhưng đến Chuẩn Đầu thì nở nang quá mức, kéo theo hai canh mũi to: người coi bói với mũi này là người có tâm tính hời hợt, thường thích được người khác nịnh hót, sinh kê, vất vả.
  • Coi bói mũi nhìn khô khốc và xương xẩu: người có đời sống tình cảm nghèo nàn, gia đình bất hoà.
  • Coi bói mũi thon nhỏ nhưng Giản Đài và Đình Úy hơi trễ xuống dưới nhân trung: người coi bói có dạng mũi này là người có cá tính nhanh nhẹn, thích nhàn nhã chứ không thích làm việc nặng nhọc, cuộc sống đủ ăn chứ không giàu sang.

Một vài đặc điểm về sống mũi , lỗ mũi :

  • Coi bói  sống mũi lệch trái: Mẹ thọ hơn Cha
  • Coi bói với sống mũi lệch phải: Cha thọ hơn Mẹ
  • Coi bói sống mũi nhỏ và hẹp: là người thẳng tính nhưng lại quá cứng rắn, thường hay cố chấp, thiếu kiên nhẫn khi gặp khó khăn.
  • Coi bói sống mũi lớn nhưng cong vào khiến Chuẩn Đầu thấp hẳn xuống: người coi bói này có tính tình nhân hoà. Khi coi bói nếu thấy Lưỡng Quyền tốt thì có thể làm ăn thành công rất đễ dàng. Trường hợp Lưỡng Quyền phá cách thì tướng tốt cũng bị giảm sút nhiều, chỉ là người có ăn có mặc vưà đủ mà thôi.
  • Coi bói sống mũi có nốt ruồi: cần thận sự nghiệp bị gãy đổ nửa chừng.
  • Coi bói lỗ mũi nhỏ hẹp, Gián Đài và Đình Úy đầy đặn và cân bằng nhau:người coi bói này có tính tham lam hoặc keo kiệt.
  • Coi bói lỗ mũi rộng , Giản Đài và Đình Úy xẹp, đường nét không rõ : người thích nghe lời ngọt ngào , nịnh hót ,chi tiêu phung phí .
  • Coi bói lỗ mũi rộng, Giản Đài và Đình Úy đầy đặn và cân bằng nhau : người coi bói này rất thông minh , trí tuệ hơn hẳn người khác, thích hợp với những công việc dùng đầu óc .

Mũi là dấu hiệu chủ yếu trên khuôn mặt thể hiện nguyên tố Kim và tượng trưng cho khả năng sở hữu sức mạnh.

Xem tướng số qua hình cái mũi

Coi bói với mũi to của Quang Thắng

Người ra nói rằng ở Trung Đông thời cổ đại, mũi của các hoàng tử trẻ được kéo ra và được xoa bóp vì họ tin rằng không ai có thể làm vua mà lại không có một cái mũi thật to. Nếu nét này có kích thước lớn thì nó cũng thể hiện tham vọng và tính độc lập; mũi to quá cỡ lại là dấu hiệu cho thấy người nào đó có thể có tính tự cao tự đại và tự cho mình là trung tâm. Và nếu mũi bạn nhô ra khỏi mặt quá nhiều- nhô ra hơn khoảng 1 inch( khoảng 2,54cm) – thì đó là dấu hiệu cho thấy bạn là người đi tiên phong. Vì vậy, việc giải phẫu thẩm mỹ ở vùng mũi không những có thể làm hạn chế những trải nghiệm cuộc đời mà bạn có thể có ở tuổi 40( như tôi đã đề cập ở phần trước) mà nó còn có thể tác động đến khí chất của con người bạn nữa.

Khi coi bói, mũi không cần phải có kích thước lớn thì mới có thể chứa đựng một nét tinh túy thuộc nguyên tố Kim. Trong điều kiện hoàn hảo, nét mũi này là dấu hiệu thể hiện phẩm chất thuộc Nguyên tố Kim của một người có lý tưởng cao cả. Bạn rất coi trọng tầm nhìn của mình và khao khát sống một cuộc đời có ý nghĩa.

Nguồn: Xem tướng số qua hình cái mũi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua hình cái mũi

Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Theo dân gian, trên bàn thờ cúng đêm giao thừa luôn có mâm ngũ quả, đại diện cho: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố cấu thành nên vũ trụ.
Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hay cũng có nghĩa là thành quả của một năm lao động chăm chỉ thành kính dâng tặng đất trời.

  Dù với ý nghĩa nào đi chăng nữa, tư tưởng, hình ảnh ấy đã là nét truyền thống của người Việt Nam ta bao đời nay. Đã gọi là ngũ quả tức là nhất thiết phải có 5 loại quả được bày biện trên mâm cúng. Tùy vùng miền, mùa trái cây khác nhau mà người dân ta lại có “công thức” chọn lựa các loại quả khác nhau.

Miền Bắc  
Bay mam ngu qua ngay Tet sao cho dep hinh anh
Mâm ngũ quả miền Bắc
 
Mâm ngũ quả của người Bắc gồm: chuối, bưởi, dưa hấu, hồng, quýt với nhiều ý nghĩa hàm ẩn hơn. Chuối: hình ảnh nải chuối xòe ra như bàn tay che chở; Bưởi/ dưa hấu: có hình ảnh căng tròn, Hồng, quýt, đào, mận: màu hồng và vàng rực rỡ, mạnh mẽ tượng trưng cho sự đâm chồi, nảy lộc, gặp nhiều may mắn trong năm mới.   Nải chuối được đặt dưới cùng, có thể xếp 2 nải chuối để làm bệ đỡ cho các loại trái cây đặt bên trên. Bưởi vàng đặt giữa mâm, xung quanh là hồng, quýt, đào được xếp xen kẽ lẫn nhau. Các mẹ có thể điểm thêm lá xanh, hoặc giấy tiền vàng bạc trên mâm.   Các loại quả thường cúng: lê, lựu, đào, phật thủ, táo, hồng, bưởi, chuối, mẵng cầu, lê ki ma (quả trứng gà), cam, quýt.
  Miền Nam  
Bay mam ngu qua ngay Tet sao cho dep hinh anh 2
Mâm ngũ quả miền Nam
 
Dân Nam ta thường lấy tên chính của loại quả đó làm đại diện cho lời cầu nguyện của gia đình, như: Mãng cầu (na)/ mẵng cầu xiêm: Cầu mong Dừa: Vừa phải Quả sung: Sung túc Đu đủ: Đủ đầy Xoài: nói chệch đi là “xài”   Mâm ngũ quả sẽ có ngụ ý là: Cầu sung (túc) vừa đủ xài.   Ban đầu, có thể bày biện ít tiền vàng mã xung quanh mép mâm, rồi chọn ra 3 loại quả đu đủ, dừa, xoài là những quả có hình dáng to, tròn và trọng lượng vừa phải đặt lên mâm trước để lấy thế. Sau đó khéo léo bày mãng cầu và sung lên trên để tạo hình ngọn tháp.   Quan niệm người miền Nam thường tránh những loại quả có tên mang ý nghĩa xấu như chuối (chúi nhủi – thất bại); cam, quýt (cam làm quýt chịu); lê (lê lết); táo (bom); lựu (lựu đạn)… và không chọn trái cây có vị đắng.   Các loại trái cây thường dùng: dưa hấu, sung, đu đủ, xoài, mãng cầu, thơm (dứa), dừa, nho, hồng xiêm, thanh long.   Miền Trung   Mâm ngũ quả của người dân miền Trung không quá câu nệ hình thức, chỉ cần là những trái quả ngon ngọt, nhiều màu sắc cùng tấm lòng thành cho mâm ngũ quả đêm giao thừa mà thôi.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Tam kim tam bàn của la bàn phong thủy đại diện cái gì? –

Trong la bàn có “tam kim tam bàn” tức là chỉ chính kim của địa bàn, phong kim của thiên bàn và trung kim của nhân bàn. Tam bàn chia thành 24 khấc, mỗi khấc chiếm mười lăm độ gọi là “nhị thập tứ sơn”. Hai mươi bốn phương vị là dùng mười hai chi (Tý, S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong la bàn có “tam kim tam bàn” tức là chỉ chính kim của địa bàn, phong kim của thiên bàn và trung kim của nhân bàn. Tam bàn chia thành 24 khấc, mỗi khấc chiếm mười lăm độ gọi là “nhị thập tứ sơn”.

La ban tam hop

Hai mươi bốn phương vị là dùng mười hai chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) kết hợp với tám can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và tứ duy (quẻ Càn, quẻ Khôn, quẻ Tốn, quẻ Cấn).

Kim nam châm chỉ chính trung của tý ngọ gọi là chính kim, phùng của nhâm tý, bính ngọ gọi là phùng kim, phần giữa của tý quý, ngọ đinh gọi là trung kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam kim tam bàn của la bàn phong thủy đại diện cái gì? –

Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Bạn sở hữu một đôi môi nhỏ xinh hay một đôi môi dày, đều đặn? Hãy xem những gì chúng “bật mí” về chuyện tình yêu của bạn có đúng không nhé! 1. Đôi môi đầy đặn, cánh môi khép khít hài hòa: Mạnh mẽ Khi yêu, bạn tỏ ra vô cùng quyết liệt, mạnh dạn. Với b
Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo thường dùng vì ở mỗi tỉnh thành, làng, xã đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Ban Tam bảo

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ cúng lễ Ban Tam bảo

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ

Phong thủy ban công có nhiều lợi ích hơn bạn tưởng rất nhiều. Ví thế đừng lơ là, hãy biến khoảng diện tích nhỏ này thành không gian ngập tràn sức sống.
Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy ban công có nhiều lợi ích hơn bạn tưởng rất nhiều. Ví thế đừng lơ là, hãy biến khoảng diện tích nhỏ này thành không gian ngập tràn sức sống, góp phần nâng cao phong thủy nhà ở.


Nang cao phong thuy ban cong voi nhung trang tri nho hinh anh
 
Thông thường hầu như nhà nào cũng đều có ban công, nhưng kích thước ban công rộng hẹp bất đồng, thậm chí có ban công không quá đẹp, nên cần tiến hành trang trí lại để cải thiện phong thuỷ ban công.   Điều đầu tiên và quan trọng bậc nhất là thông gió, thông khí, làm sạch ban công. Nếu muốn biến ban công thành nơi nghỉ ngơi, hóng mát thì hãy dựng ở đây hệ thống vòm che, mái che hoặc ô che, vừa đẹp mắt lại tránh mưa tránh nắng. Tô điểm thêm vào đó là rèm cửa sổ, rèm trúc hợp tông, tạo cảnh quan thoáng đãng, dễ chịu và có tính thẩm mĩ.   Nên chọn mái che hoặc ô che có thể co duỗi theo ý muốn để điều tiết ánh sáng, có thiết kế gọn gàng, hợp lý và thoáng mắt vì diện tích ban công thường không lớn, không nên chọn những loại cầu kì, nặng nề, sẽ chắn hết dương khí từ ngoài bay vào nhà.   Ban công cũng là nơi thích hợp để bày cây cảnh, chậu hoa. Những chậu hoa nhỏ có thể thiết kế đặt lên lan can, tạo giàn leo cho những cây thân thảo hoặc trồng rau theo mùa. Cây xanh không chỉ làm đẹp ban công mà còn che nắng, tăng cường phong thủy, làm sạch không khí, có rất nhiều ích lợi. 
Nang cao phong thuy ban cong voi nhung trang tri nho hinh anh
 
Ngoài ra, phong thủy ban công cũng sẽ tốt lên nếu chủ nhân trang trí ở đây  những món đồ gốm nho nhỏ như chuông gió bằng gốm, đồ trang trí bằng gốm để bàn, treo tường, bình gốm,… Hoặc sử dụng những đồ bằng cói như thảm trải nền, vòng hoa,… cũng rất cát tường. Vì những đồ này đều thuộc Thổ, hợp với phong thủy ban công, trợ giúp phong thủy nhà ở.    Nếu vì điều kiện mà ban công cần khép kín thì nên bố trí đèn có ánh sáng vàng ở đây để tăng dương khí, tạo sự sáng sủa cho ban công. Ban công kị nhất là tối ám, đồ đạc chồng chất, khí quẩn quanh không thoát được sẽ tụ lại bay vào trong nhà. Đèn không nhất thiết phải sáng chói, ánh sáng dịu mát và tỏa ra xa là được. Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ 3 món đồ không được phép xuất hiện tại ban công Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?
Thái Vân 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ

Duyên âm có thật hay không ?

Tiền Duyên là mối tương quan tình cảm sâu nặng giữa người còn sống và những người ở thế giới bên kia từ những kiếp trước vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ hoặc ở kiếp trước họ (Người Âm) và bạn có những mối lương duyên nào đó
Duyên âm có thật hay không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều bạn có thể lần đầu nghe thấy điều này đã rất hoảng sợ inbox khắp nơi để nhờ…Soi vong, xem hộ là vong nam hay nữ…..! Vậy chuyện Duyên Âm, Vong Âm theo đó có không..? Nếu có thì nhận biết thế nào..? Trước tiên tôi xin giải thích với các bạn vấn đề trên theo quan điểm của nhà Phật, Duyên âm được chia thành 2 loại rõ rệt là Tiền duyên và Duyên âm. Vậy Tiền Duyên và Duyên Âm là như thế nào.

Xin thưa Tiền Duyên là mối tương quan tình cảm sâu nặng giữa người còn sống và những người ở thế giới bên kia từ những kiếp trước vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ hoặc ở kiếp trước họ (Người Âm) và bạn có những mối lương duyên nào đó không đến được với nhau rồi sau khi mất nếu họ chưa thể siêu thoát được vì còn vấn vương sâu đậm tình duyên hoặc vì một lý do nào đó chưa thể siêu sanh thì họ sẽ lang thang tìm bạn, khi gặp được rồi sẽ theo bạn đến cùng. Còn Duyên Âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường Duyên Âm chỉ xảy ra với một số trường hợp chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan, mà vong linh không chấp nhận mình đã chết, cố bám lấy những ký ức trên đời.

Hoặc những người lúc còn sống có dục tính, ham muốn mạnh mẽ dẫn đến sau khi chết hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo người cũ hoặc bám theo ai đó đã vô tình lọt vào mắt xanh của họ (gọi là Hợp vong). Một trường hợp khác của Duyên âm theo nghĩa tốt nữa đó là những mối tương quan trong họ tộc hay còn gọi là Cửu Huyền Thất Tổ (những người thân đã mất trong vòng 9 đời) thông thường là anh, chị, em, cô chú hoặc ông bà đã khuất theo bạn để gia hộ, bảo vệ bạn và trong quá trình ấy đã vô tình chia cắt những người yêu thương của bạn mà đối với họ được cho là không tốt (hoặc sẽ gây hại cho bạn) làm bạn lầm tưởng mình có Duyên Âm xấu.

Đó là Duyên Âm, vậy còn bị Vong theo..? Vong theo nghĩa là một Vong linh vất vưởng nào đó chưa được siêu thoát hoặc lâu năm thành quỷ không quen biết, không có bất kỳ mối tương quan nào trước kia đối với bạn cả. Bạn bị họ theo có thể do tình cờ đi ngang chỗ ở của họ vào những cung giờ linh thiêng thông thường là 12 giờ trưa (giờ Quan Sát), 6 giờ tối (Chật Vật hay Chạng Vạng) hoặc 1 đến 3 giờ sáng (giờ Quỷ Môn Quan hay còn gọi là giờ Tam Giới) làm cho họ cảm thấy thích bạn và bám víu theo bạn.

Trường hợp khác không cần lọt vào các cung giờ linh thiêng bên trên chẳng hạn như khi đi ngang nghĩa trang hoặc đám tang bạn vô tình nhìn vào di ảnh mà khen họ (đẹp mà chết trẻ uổng quá, tội nghiệp quá…) thì có nhiều khả năng họ sẽ theo bạn. Đó là vấn đề Duyên, Vòng, những ví dụ đã có mấy thứ của nợ đó lỡ theo rồi thì nhận biết nó thế nào..? Thông thường đối với những người khi còn sống có nhiều ham muốn, dục vọng làm nhiều việc trái với lương tâm, đạo đức hoặc có nhiều nghiệp chướng từ kiếp trước chưa kịp trả hết mà khi chết đi vong linh sẽ phát triển theo chiều hướng xấu, chứa đựng những ký ức tà ác làm cho họ trở thành Ngạ Quỷ.

Chính vì vậy khi bám víu theo bạn họ sẽ làm hại về cả tinh thần lẫn thể xác, đặc biệt trong tình cảm họ sẽ làm cho tình duyên của bạn luôn gặp trắc trở, khó thành đang yêu nhau say đắm bỗng chốc chia tay không lý do hoặc nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ, sức khỏe suy kiệt công việc không thuận lợi dẫn đến chết hoặc dồn bạn vào đường cùng dẫn đến tự vẫn. Để tránh những điều đó các bạn cần chú ý những biểu hiện ban đầu tự mình có thể nhận thấy như:
_Tình duyên trắc trở, yêu ai cũng không thành hoặc không ai thèm để ý đến mình, nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ không hiểu vì sao…
_Tính tình bổng dưng nóng nảy có nhiều sự thay đổi lạ lùng theo chiều hướng xấu không phải do áp lực gia đình, công việc…!
_Lơ ngơ, thơ thẩn, bần thần như một người hoàn toàn khác không làm chủ được suy nghĩ (không mắc bệnh lý hoặc hồ sơ liên quan đến tâm thần).
_Thường xuyên xuất hiện những giấc mơ gặp gỡ người nào đó lặp lại nhiều lần nhưng chưa hề quen biết và trong giấc mơ đó cũng không bao giờ nhìn rõ mặt.
_Thỉnh thoảng nghe những lời thì thầm, những câu nói mơ hồ bên tai như muốn xúi dục một điều gì đó.
_Cảm giác sợ hãi, lãnh lẽo khi nghe thấy kinh kệ hoặc đứng trước di ảnh của Phật, Chúa…!
_Ngủ li bì, cảm thấy trong người mệt mỏi không có sức sống nhưng khám bệnh không tìm ra nguyên nhân.
_Thường xuyên bị đau nhức một vị trí nào đó trên cơ thể vào ban đêm (thông thường từ 6h tối trở đi) nhưng không phải do bệnh lý gây nên.
_ Trong người bỗng dưng cảm thấy buồn chán không rõ nguyên nhân, cảm thấy muốn tự tử kết liễu cuộc đời.

Nếu thấy mình có nhiều những biểu hiện như vậy các bạn tuyệt đối không được quá hoảng loạn mà tìm đến Thầy Bà để cắt Duyên Âm, trục Vong vì đa phần họ là những người lợi dụng lòng tin, tín ngưỡng để mưu lợi và lừa đảo. Trước tiên bạn hãy tìm cho mình một người làm điểm tựa vững chắc (thông thường là người thân trong gia đình như cha, mẹ, anh, chị), trải lòng tất cả những tâm sự hiện tại đang vướng phải để giải tỏa về mặt tâm lý.

Thường xuyên đốt nhang, khấn vái trước bàn thờ ông bà tổ tiên để gia hộ bảo vệ bạn khỏi những thứ dơ bẩn. Nếu bạn có tôn giáo hãy kiên trì tụng kinh trì chú (Lục Tự Đại Minh) nếu biết kiết ấn càng tốt để những vong linh bám víu theo bạn giác ngộ hướng thiện nhận ra trái phải để siêu thoát không bám víu bạn nữa, thông thường bạn sẽ phải mất hơn 49 ngày mới thấy kết quả. Hãy tụng Chú Đại Bi để hồi hướng cho họ nếu bạn là người theo Phật giáo…! Theo quan niệm của người xưa để phòng tránh bị Vong linh, Tà thuật Bùa ngải theo phá thì bạn hãy đeo vật trang sức bằng Bạc nguyên chất hoặc bỏ trong người 1 tép tỏi.




 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Duyên âm có thật hay không ?

Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo

Thiên Can bắt nguồn từ giáp, địa chi bắt nguồn từ đinh, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt
Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt xấu hoặc xem ngày sinh tháng đẻ, lá số tử vi nhé.


Ngay Luc Dinh Luc Giap va thuat phap ho mua goi gio cua dao giao hinh anh 2
 

1. Ngày Lục Giáp

  Ngày Lục Giáp trong lịch là ngày có can chi năm, tháng, ngày, thế kỉ ứng với Giáp. Thiên can bắt đầu từ Giáp, địa chi bắt đầu từ Tý, thiên can và địa chị tuần hoàn xứng đôi tạo thành các cặp hoa giáp. Trong 60 tổ hợp có 6 ngày đứng thiên can Giáp tức ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần được gọi là ngày Lục Giáp.   Do thiên can địa chi phối hợp 60 tổ hợp nên một năm ngày Lục Giáp tuần hoàn 6 lần. Ý nghĩa của Lục Giáp là ghi chép thời gian (theo vòng quay của Mặt Trăng). Ngoài ra, ngày Lục Giáp được coi là thần pháp hộ tướng, hay còn gọi là Dương Thần.   Tương truyền, Lục Giáp là trời cao sáng tạo nên vạn vật, cũng là ngày phụ nữ dễ thụ thai nhất. Trong những ngày Lục Giáp, tháng Lục Giáp nếu có ý muốn thụ thai sẽ tương đối thuận lợi hơn so với những ngày khác, đặc biệt còn dễ thụ con trai.  

2. Ngày Lục Đinh

Trong 60 tổ hợp hoa giáp, 6 ngày đứng thiên can Đinh gồm Đinh Mão, Đinh Tị, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh hợi, Đinh Sửu được gọi là ngày Lục Đinh. Cũng giống như ngày Lục Giáp, ngày Lục Đinh một năm lặp lại 6 lần. Theo thuyết âm dương thì ngày này thuộc tính âm, địa chi khác nhau sẽ biểu đạt những ý nghĩa không giống nhau.   Lục Đinh Lục Giáp là thần pháp hộ tướng trong đạo giáo, Lục Đinh là Âm Thần. Nếu đặt Lục Đinh Lục Giáp ở cùng một chỗ thì âm dương hài hòa. Đạo giáo có ghi chép như sau: Lục Đinh là Âm Thần Ngọc Nữ: Đinh Mão thần Tư Mã Khanh, Đinh Tị thần Thôi Cự Khanh, Đinh Mùi thần Thạch Thúc Thông, Đinh Dậu thần Tang Văn Công, Đinh Hợi thần Trương Văn Thông, Đinh Sửu thần Triệu Tử Ngọc.   Lục Giáp là Dương Thần Ngọc Nam: Giáp Thìn là thần Vương Văn Khanh, Giáp Tuất là thần Triển Tử Giang, Giáp Thân là thần Hộ Văn Trường, Giáp Ngọ là thần Vệ Ngọc Khanh, Giáp Tý là thần Mạnh Phi Khanh, Giáp Dần là thần Minh Văn Chương.
Ngay Luc Dinh Luc Giap va thuat phap ho mua goi gio cua dao giao hinh anh 2
 

3. Thuật pháp của đạo giáo


Lục Đinh Lục Giáp cùng với Tứ Trị Công Tào, Nhị Thập Bát Tú, Tam Thập Lục Liên Tương, Thất Thập Nhị Địa Sát là những thần hộ pháp tướng ngang ngửa nhau trong đạo giáo. Đối với đạo giáo, những thần tướng này được gọi mời để hô mưa gọi gió, chế phục quỷ thần.   Thuật Lục Đinh Lục Giáp xuất phát từ Mao Sơn phái (một chi nhánh của đạo giáo Trung Hoa), được coi là một loại trận pháp yêu pháp. Thực hư về tác dụng của trận pháp này hiện không rõ, tính lưu truyền cũng vô cùng thấp.   Ngoài ra còn có Lục Đinh Lục Giáp pháp ấn. Phương pháp thực hiện như sau: vào giờ Mão ngày Mão vào phòng kín đốt hương, tay cầm ấn Lục Giáp (ấn tín, con dấu của mình) dọc Lục Giáp Thần Chú 5 lần rồi đặt ấn lên hương án. Buổi trưa đốt hương, đến giời Hợi hô tên 6 vị Ngọc Nữ Hộ Pháp Thần Tướng (Lục Đinh) rồi lấy ấn khắc trên 5 tờ giấy vàng, vo viên, đốt thành tro. Rửa tay chân mặt mũi bằng nước sách, tay phải cầm ấn, hướng về phía hương án, tâm niệm Ngọc nữ rồi nói lên mong muốn, tâm nguyện, mọi sự sẽ thành.   Khẩu quyết của trận pháp Lục Đinh Lục Giáp:   Đinh Sửu diên ta thọ, Đinh Hợi câu ta hồn. Đinh Dậu chế ta phách, Đinh Mùi nhưng ta tai. Đinh Tị độ ta nguy, Đinh Mão độ ta ách. Giáp Tý hộ ta thân, Giáp Tuất bảo đảm ta hình. Giáp Thân cố ta ra lệnh, Giáp Ngọ thủ ta hồn. Giáp Thìn trấn ta linh, Giáp Dần dục ta thật.   Loại trận pháp có tính tâm linh cổ xưa như vậy ngày nay hầu như không còn được truyền bá rộng rãi, tính xác thực cũng mơ hồ. Chúng ta chỉ nên tham khảo ứng dụng Lục Giáp Lục Đinh là những ngày tốt, có tính cát tường, có thể chọn để làm ngày tốt, thuận lợi cho một số công việc chứ không nên tìm hiểu sâu về phương pháp cử hành yêu pháp, yêu thuật.
Vén màn bí mật nhân tướng của Phật, Nho và Đạo giáo
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo

Vạch trần thủ thuật "nói chuẩn như thật" của các thầy bói, cô đồn

Tìm hiểu thủ thuật phán chuẩn như thật của các thầy bói, cô đồng.
Vạch trần thủ thuật "nói chuẩn như thật" của các thầy bói, cô đồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói toán, gọi hồn là những hình thức tâm linh rất phổ biến trong cộng đồng người Việt. Nhiều người tin vào nó bởi những điều thầy bói, cô đồng “phán” rất chuẩn. Hãy cùng tìm hiểu thủ thuật của những người “buôn thần bán thánh” này.

Vach tran thu thuat noi chuan nhu that cua cac thay boi, co dong hinh anh
 
Những trường hợp đi xem bói nói quá khứ, dự tương lai hay gọi hồn, mà truyền tai nhau rằng rất linh, rất đúng thật không hiếm. Tiếng tăm của nhiều thầy bói, cô động vang xa tới tận cách nơi song vài chục, thậm chí vài trăm cây số. Nhưng bài báo “Thuyết phục người lạ rằng bạn biết tất cả về họ như thế nào” trên “Người yêu cầu nghi ngờ”, tập 1, số 2, năm 1977 của Hyman sẽ lý giải bí mật của  thầy bói, cô đồng.
 
Trong bài viết, ông đã trình bày kĩ thuật đọc nguội (cold reading) – một kĩ thuật tâm lý học. Đó là kỹ thuật lấy tin từ chính thân chủ bằng nhiều phương cách như nói lấp lửng nước đôi, đọc ngôn ngữ cơ thể . 
 
Thầy bói, cô đồng khi phán thường nói nhanh, nói nhiều, nói dài, nói những điều phổ quát thường gặp trong cuộc sống. Khi bắt gặp thông tin trùng, phản ứng của người nghe thường nhướn mày, chớp mắt, rung cơ, thở nhanh và họ bắt được ngay điểm mấu chốt để “phán” tiếp.
 
Một cách giải thích nữa là “hiện tượng ngựa Hans” – cách đọc ngôn ngữ cơ thể người đối diên. Trong cuốn “Sự thật đầy đủ về đọc nguội”, tác giả Rowland viết: “Trong một buổi gọi hồn thành công, cô đồng có thể nói hầu hết thời gian, nhưng chính người hầu đồng mới là người cung cấp ngữ nghĩa và ý nghĩa của những ngôn từ đó”. Hay như ngạn ngữ Tây Ban Nha: “Người nói nhiều đôi khi cũng đúng”.
 
Có thể kể thêm hai kỹ thuật đơn giản là đọc nóng (hot reading) và đọc ấm (warm reading). Đọc nóng là cách lấy tin trước khi bói hay gọi hồn. Ta cứ phải chầu chực mãi mới được bói hay hầu đồng là vì vậy. Họ quan sát, nghe ngóng thông tin khi ta ngồi chờ, theo dõi phản ứng khi nghe thầy phán cho những người khác, để nắm được một vài dữ liệu cơ bản về đối tượng.
 
Còn đọc ấm là việc áp dụng các nguyên lý tâm lý thông thường cho thân nhân người đã khuất. Ví dụ, giới đồng cốt thường nói người chết cảm thấy đau đầu, đau tay hay đau chân bởi đó là những bệnh khá phổ biến; hay khi nói người chết lạnh, gặp rét bởi đuối nước là nguyên nhân tử vong phổ biến ở nhiều vùng quê.
 
Với một thày bói, cô đồng giỏi cả ba kỹ thuật, người nghe không tin mới là chuyện lạ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vạch trần thủ thuật "nói chuẩn như thật" của các thầy bói, cô đồn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd