Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vật phẩm phong thủy cho người mệnh kim –

Điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và sinh ra, và nuôi dưỡng tất cả các kim loại. Do vậy, người mệnh Kim nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của đất mẹ, là màu nâu đất, màu vàng hoàng thổ. Màu tươn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g ứng đá đó có thể là: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, đá mã não sậm, đá mắt hổ,…

 vật phẩm phong thủy cho người mệnh kim

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi. Đá tương ứng sử dụng là đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, mã não trắng, sapphire trắng,…

Nếu thích có thể dùng đá màu xanh lá cây, xanh da trời: Kim có thể chế khắc Mộc. Người mệnh Kim có thể chế khắc được viên đá mình đeo có màu của cây cối, là xanh lá cây, xanh da trời. Tương ứng đó là các loại đá Peridot, đá Topaz, đá Tourmaline xanh, đá sapphire,…

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho người mệnh kim –

Chọn nhà trong thời gian Bát vận chú ý những gì? –

Trong Bát vận, thông qua cách dùng Hậu thiên Bát quái ngũ nhập Trung cung, Bát Bạch phi nhập hướng Đông Bắc. Vị trí này trong Bát quái gọi là quẻ Cấn. Cũng có thể nói chính thần phương Bát vận tại Đông Bắc; linh thần phương Bát vận tại Tây Nam. Cũn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g có nghĩa căn nhà toạ Đông Bắc hướng Tây Nam trong 20 năm Bát vận (2004 – 2023) sẽ rất phát đạt.

p32

Nếu một căn nhà không chỉ toạ Đông Bắc hướng Tây Nam mà còn có vòi phun nước hoặc bể bơi, bể cá ở hướng Tây Nam thì thế vượng của căn nhà càng thêm vượng. Chính thần nhìn thấy sơn thì vượng nhân đinh, linh thần nhìn thấy thuỷ thì vượng tài lộc. Bát vận ở hướng Tây Nam nhìn thấy Thuỷ thì vô cùng có lợi cho sự phát triển sự nghiệp và tài vận. Ngược lại, nếu hướng Đông Bắc và vị trí toạ sơn của căn nhà nhìn thấy Thuỷ , cộng thêm chủ nhân có ngũ hành kỵ Thuỷ thì không những không mang lại tài vận tốt mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà trong thời gian Bát vận chú ý những gì? –

Xem tướng cổ đoán vận hạn –

Bạn có phần cổ dài hay ngắn, to hay nhỏ... chúng sẽ nói lên sức khỏe, công việc, tính cách và tương lai của bạn. Hãy cùng chúng tôi xem tướng cổ để đoán vận hạn của mình nhé! Xem tướng cổ để đoán vận hạn Thứ nhất Người cổ gầy thường hay đau ốm. Thứ h
Xem tướng cổ đoán vận hạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cổ đoán vận hạn –

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội đình Tri Chỉ tại xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Hội Tri Chỉ:

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương (người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược).

Nội dung: Từ sáng ngày hội, mọi người chuẩn bị lễ tế, rước thần, tiếp đó là chơi đấu gậy, đánh cờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đặt tên –

Họ tên của chúng ta không chỉ là dấu hiệu đại diện cho một cá nhân mà còn liên quan đến tiền đồ một đời người, vì thế ai cũng hy vọng mình có được một cái tên hay. Khổng Tử nói: “Danh bất chính tắc ngôn bất thuận”. Tô Đông Pha nói: “Trên thế gian chỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên của chúng ta không chỉ là dấu hiệu đại diện cho một cá nhân mà còn liên quan đến tiền đồ một đời người, vì thế ai cũng hy vọng mình có được một cái tên hay.

Khổng Tử nói: “Danh bất chính tắc ngôn bất thuận”. Tô Đông Pha nói: “Trên thế gian chỉ có tên là có thực không thể dối trá”. Nghiêm Hạ thì nói: “Một tên đã lập thì đi cùng năm tháng”. Các tiên hiền đều đã nêu ra được tầm quan trọng của họ tên đối với con người. Cổ ngữ lại có câu “Cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng cho con một cái tên hay”, đủ thấy cái tên có tầm quan trọng như thế nào.

tải xuống (3)

Mỗi cái tên đều gửi gắm một niềm hy vọng thành công trong sự nghiệp, tiền đồ rộng lớn, cuộc sống sung túc, mưu cầu thông minh, xinh đẹp, mạnh khỏe cát tường, ý chí kiên cường, lòng ôm chí lớn, tri thức uyên thâm, nội hàm văn hóa…của mỗi con người. Do đó, cái tên không đơn giản chỉ là dấu hiệu hay mã số của mỗi con người.

Họ tên là kết quả tổng hợp tinh túy của các ngành khoa học như tâm lý học, xã hội học, triết học, lịch sử, dân tục học, là dấu mốc biểu thị hình tượng, tố chất, phẩm vị của mỗi cá nhân. Một cái tên đẹp phù hợp với mình có thể đưa ra những ám thị, dẫn dụ về mặt tâm lý, giúp con người tự tin, hỗ trợ thành công trong công việc và sự nghiệp. Họ tên đi theo mỗi con người cả đời, ảnh hưởng suốt đời. Mệnh tốt, vận hay lại thêm một cái tên đẹp thì có thể giúp bạn luôn công thành danh toại, mọi việc như ý.

Chữ tượng hình Trung Quốc bắt nguồn từ “Vật” trong tự nhiên, bản thân nó đã có linh khí sinh mệnh. Khi chữ viết trở thành tên của người và tên công ty, nó thường được gửi gắm hy vọng của con người, lại có thể tàng ẩn những thông tin dẫn dụ của thiên địa vũ trụ đối với con người, công ty. Tên tựa hư mà thực, đã thực lại truyền thần. Hàng ngàn năm nay, Tính danh học lưu truyền không suy, được đông đảo quần chúng tin dùng, tự đã có cái lý của nó. Họ tên có thể ảnh hưởng đến vận mệnh, là uy lực của “Số” và “Âm”. Chữ viết tạo nên họ tên được cấu thành từ các chấm và nét vạch, là cái căn bản của “Số”. Nói cách khác, chữ viết có chứa số, chữ viết chính là số. Số là biểu hiện của Hồn. Cổ nhân có câu “số trời”, “số trời khó thoát”…, có thể thấy sự ảnh hưởng của “Số” đối với vận mệnh đời người.

Ngày trước, nhà cách mạng giai cấp vô sản Tôn Bính Văn, người Nghi Tân, Tứ Xuyên là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng của Đảng Cộng sản thời kỳ đại cách mạng. Xét về số lý của họ tên, Địa cách số 13 là số thủ lĩnh, nhưng Nhân cách số 19 lại đại diện cho “gió mây che lấp mặt trời, vất vả liên miên, tuy có trí mưu nhưng vạn sự đứt gánh”, lại là “số gây tổn thọ”. Số lý tam tài ngầm chỉ “tuy có thể phát triển nhất thời, nhưng nền móng không vững, dễ sinh cấp biến cấp họa”. Sau này, ông bị bắt và sát hại, vừa hay ứng với số này. Qua đó có thể thấy, sự tốt xấu của họ tên mỗi cá nhân không đơn giản ảnh hưởng đến hình tượng, ở tầng sâu nó còn có thể phản ánh vận mệnh và sự nghiệp của mỗi con người.

Cho nên, một cái tên tuy đơn giản nhưng thực tế lại hàm chứa rất nhiều kiến thức. Ngày nay, các bậc phụ huynh đều bắt đầu quan tâm dần đến việc đặt tên cho con cái. Hy vọng các bậc cha mẹ trước hết có một cách nhìn toàn diện và rõ ràng đối với họ tên để từ đó chọn cho con mình một cái tên hay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đặt tên –

Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Thường sử dụng hoa cảnh có thể thay đổi phong thủy một cách có hiệu quả. Đem hoa cảnh đặt vào trong phòng hoặc trong nhà đều có thể làm sôi nổi 8 ham muốn lớn
Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  của cuộc đời trong bát quái.

Đặt hoa cảnh ở hướng đông tiêu biểu cho việc sở hữu gia đình và sức khỏe, thuộc mộc cho ngũ hành; đặt hoa cảnh ở hướng đông nam tiêu biểu cho sự giàu có và thành công, cũng thuộc mộc trong ngũ hàng; đặt hoa cảnh ở hướng nam tiêu biểu cho danh tiếng và học thức, thuộc hỏa trong  ngũ hành.

Dat hoa canh hop phong thuy hinh anh
Hoa cảnh làm tăng năng lượng không gian


Tuy nhiên, vì mộc sẽ phá hoại trung tâm và tương khắc với kim, do đó nên tránh đặt hoa cảnh ở hướng tây nam, đông bắc và ở giữa.

  Đương nhiên, cũng phải tránh đặt ở phương vị của kim, như hướng tây và hướng tây bắc.

  Ngoài bát quái và ngũ hành sinh khắc, hoa cảnh còn được sử dụng trong các căn phòng trong nhà. Quan trọng nhất là phòng khách và phòng ăn, bởi vì hai nơi đó đều dùng cho các hoạt động xã giao, cho nên càng cần năng lượng cao hơn. Khi xếp đặt hoa cảnh nên cẩn thận lựa chọn vị trí của chúng. Nhất là ở nhà bếp, ngũ hành rất dễ xung đột với nhau, vả lại có thể gây nguy hại cho năng lượng của chúng ta.

  VD: mộc dễ bị các sản phẩm điện khí và lưỡi dao phá hoại, bởi vì những thứ này đại diện cho kim,  mà mộc và kim lại triệt tiêu lẫn nhau; nhưng mộc lại có thể làm tăng thế lửa trong bếp, bởi vì mộc có thể thúc đẩy việc sản sinh ra lửa.

  Ngoài việc nâng cao 8 ham muốn liứn của cuộc đời, hoa cảnh còn có thể làm tăng lượng Ô xi, tăng độ ẩm, tăng cường năng lượng của không gian. Hoa cảnh là một trong những phương pháp có hiệu quả điều trị bằng phong thủy cao nhất, nó giúp cho việc cân bằng, điều hòa năng lượng, để làm cho căn phòng tràn ngập hương thơm và nghệ thuật.

  Nhưng chúng tôi khuyên không nên đặt hoa cảnh vào phòng ngủ, bởi chúng sẽ mang dương khí vào nơi vốn dùng để nghỉ ngơi, hơn nữa hoa cảnh thải ra khí Các-bô-níc vào ban đêm, điều này không tốt cho hô hấp của chúng ta.

Theo Sách Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuy
Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuyển. Chuyển ban giờ gia tiên cần phải hết sức thận trọng. Vì lý do phong thủy hay vấn đề nào đó mà gia chủ cần phải chuyển ban thờ gia tiên sang một vị trí khác. Mời các bạn tham khảo bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên dưới đây và sử dụng khi cần.


► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành năm 2017 theo tuổi để phát đạt, may mắn
 
Huong dan quy trinh va van khan chuyen ban tho gia tien hinh anh
 
Khi muốn di chuyển vị trí bàn thờ gia tiên thì bạn nhất định phải làm theo quy củ, không được phép tự ý di dời bàn thờ gia tiên. Dưới đây là bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên và cách sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên để các bạn biết các thủ tục chuyển ban thờ đúng cách.
  Sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên 

Để chuẩn bị cho lễ chuyển bàn thờ gia tiên, bạn cần chuẩn bị lễ vật để cúng khấn tại gia như sau:
 
Chuẩn bị lễ : 1) Một con gà để lễ. 2) Một đĩa xôi đỗ. 3) Một chai rượu trắng, và rót đầy 3 chén. 4) Một đĩa hoa quả. 5) Một lọ hoa: 5 bông hoa hồng. 6) Một đĩa: một quả cau + ba lá trầu. 7) Tiền vàng: 3 lễ tiền vàng + 15 lễ tiền vàng. 8) Một cầu vàng màu vàng: 1000 vàng. 9) Một cầu vàng màu đỏ: 1000 vàng. 10) Một bát nước lã sạch. 11) Một con ngựa màu đỏ, một con ngựa màu vàng đầy đủ hia hài kiếm mũ. 12) Một bộ quần áo màu vàng, một bộ quần áo màu đỏ theo màu của ngựa (dâng cúng quan Thổ công, thổ địa). 13) Sớ thiên di linh vị thần Tài.

Văn khấn thần tài
 
Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật Hôm nay là ngày: /tháng/năm /20.../ Tín chủ con là:...................tuổi...................... Hiện đang trú tại:...........................................
 
Kính cáo chư vị Tôn - thần, nay vì cơ quan có thay đổi vị trí mặt bằng cho các phòng ban, chúng con xin làm lễ Thiên Linh vị Tài thần Thổ địa, để đặt bàn thờ Thổ Địa Tài Thần vào nơi mới.
 
Hôm nay nhân cát nhật lương thần, con xin làm lễ " Thiên di linh vị Thần đài", Chuyển ban thờ Thổ địa mạch long thần từ vị trí .........sang phòng ..........Tuy vị trí có thay đổi nhưng hướng bàn thờ vẫn giữ nguyên như trước.
 
Con kính xin chư vị Tôn thần bản gia, bản địa chấp lễ chấp cầu cho được phép di chuyển ban thờ sang nơi mới.
 
Tín chủ :................con xin rập đầu kính bái.
 
Chờ đến khi trên bàn thờ còn khoảng ¼ tuần hương thì lễ tạ:
 
Hôm nay là ngày..............tháng năm
 
Tín chủ con là:..............., xin tâm thành tiến lễ bái Thánh thần lai lâm trước linh đài, thụ hưởng lễ vật và chứng giám lòng thành của chúng con. Cho phép chúng di chuyển ban thờ của chư vị Tôn thần bản gia. Chúng con thiết nghĩ, xưa nay âm có thuận dương mới hòa. Chúng con xin phép các vị Tôn thần chuyển ban thờ đắc đáo linh địa, cư trung chính gia trung, tăng thêm mãnh lực. Từ nay trở đi, tuần rằm mồng một, lễ tết, chúng con xin tôn nhang, sửa lễ dâng cúng chư vị Tôn thần để tạ ơn và xin cầu Phúc Lộc.
 
Kính xin chư vị phù độ cho toàn gia chủ chúng con được nhân khang vật thịnh, khỏe mạnh, bình an, mọi sự vạn cầu sở nguyện, vạn ước khả thành, mọi công việc làm ăn hanh thông thuận toại, tài lộc dồi dào tốt tươi, bát tiết tứ thời hưởng vinh hoa phú quí.
 
Tín chủ: ......................... cùng toàn gia chúng con xin rập đầu bái tạ!
 
Sau đó, hóa vàng mã và kết thúc buổi lễ. (Rắc vài giọt rượu vào hóa tiền vàng).
 
Văn khấn cúng Bàn thờ mới
 
Chú ý: Thắp hương liên tục trong 7 ngày, (Nên thắp hương vòng, hoặc để liên tục 1 đèn đỏ), hằng ngày (trong 7 ngày đầu tiên) buổi sáng để 1 chén nước, một lọ hoa và khấn: Tín chủ con:.........đã chuyển ban thờ tới nơi.........từ ngày..........tháng/ năm. Kính cáo chư vị Thổ địa - Tài thần, Thượng trung hạ đẳng thần an tọa vào bát hương trên ban thờ ở đây, phù hộ độ trì cho con sức khỏe, khang ninh, bách sự toại tâm, vạn sự như ý.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Mùa Vu Lan báo hiếu, xem cách 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ

Tấm lòng của cha mẹ con cái hiểu rõ và để đáp lại 12 chòm sao hiếu thảo cũng có những hành động cực kì dễ thương dành cho đấng sinh thành của mình đấy.
Mùa Vu Lan báo hiếu, xem cách 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc đời này, bất kể là từng yêu ai hay từng được ai yêu cũng không thể có thứ tình cảm nào lớn lao, mạnh mẽ và sâu sắc như tình cảm của cha mẹ dành cho con cái. Tấm lòng ấy con cái hiểu rõ và để đáp lại 12 chòm sao hiếu thảo cũng có những hành động cực kì dễ thương dành cho đấng sinh thành của mình đấy. Nhân mùa Vu Lan báo hiếu, hãy cũng xem qua nhé!

Mua Vu Lan bao hieu, xem cach 12 chom sao hieu thao voi cha me
 

Bạch Dương: mua cho cha mẹ đồ vật mà họ thích

  Là chòm sao có tính cách thẳng thắn và ngây thơ, không vòng vo, đối với Bạch Dương tình yêu chính là sự thể hiện trực tiếp nhất. Tuy không tinh tế, hay để ý nhưng cừu trắng nhất định sẽ biết cha mẹ mình thích gì. Đôi khi vì thấy cha mẹ nâng lên đặt xuống, không nỡ mua vì tiếc tiền lại thấy khó chịu trong lòng.   Khi có điều kiện, nhất định Bạch Dương sẽ dùng tiền mình kiếm được để mua món đồ đó cho cha mẹ, kể cả dốc sạch tiền cũng cam lòng. Tưởng vô tâm nhưng chòm sao này thật ra rất dễ thương, hiếu thảo và biết cách làm cha mẹ vui lòng đấy chứ nhỉ. Chắc chắn cha mẹ bạn sẽ vô cùng trân trọng món quà này.  

Kim Ngưu: tổ chức kỉ niệm ngày cưới cho cha mẹ

  Đây là chòm sao mang dáng vẻ ôn nhu điển hình, trước mặt cha mẹ lúc nào cũng hiếu thuận. 12 chòm sao hiếu thảo không thể quên phần của Kim Ngưu được đâu, vừa trầm tĩnh lại vừa quan tâm, mong muốn quan hệ tình cảm của cha và mẹ càng ngày càng tốt, càng ngày càng hòa hợp.   Thế nên Ngưu chan nhất định muốn tổ chức cho hai người một buổi kỉ niệm ngày cưới thật long trọng, đáng nhớ và ấm áp. Có thể là bạn tự bí mật tổ chức, cũng có thể là trợ giúp bố những việc quan trọng để làm mẹ bất ngờ trong ngày đáng nhớ. Quả là đứa con rất hiểu chuyện, lại còn lãng mạn nữa.  

Song Tử: giúp bố mẹ chụp lại ảnh cưới

  Ai cũng có thanh xuân, bố mẹ chúng ta cũng từng là những chàng trai cô gái rạng rỡ nhất, tươi trẻ nhất, hạnh phúc nhất trong ngày cưới của mình. Năm tháng phôi phai, cùng với thời gian và sự trưởng thành của mình, cha mẹ cũng đã già đi. Song Tử muốn lưu lại những tháng ngày tốt đẹp nhất bằng cách giúp cha mẹ chụp lại bộ ảnh cưới.   Tuy không son trẻ nhưng rất ý nghĩa, có tác dụng hâm nóng tình cảm cảm vợ chồng và mang tới niềm an ủi vô bờ bến cho những đáng sinh thành. Gì chứ bày trò là Song Tử giỏi nhất rồi, nên chắc chắn họ sẽ thuyết phục được cha mẹ nghe theo ý tưởng của mình và tận tâm chuẩn bị, cho ra đời bộ ảnh cưới độc nhất vô nhị. Chòm sao hết mực hiếu kính cha mẹ theo cách riêng của mình.  

Cự Giải: ở bên chăm sóc cha mẹ đến già


12 chom sao yeu thuong cha me
 
Là chòm sao yêu gia đình nổi tiếng nhất trong 12 chòm sao hiếu thảo nên Cự Giải chắc chắn không chỉ muốn đối xử tốt một chốc một lát. Tính cách ngoan ngoãn lại thích gần gũi người thân nên nhất định bạn sẽ ở bên chăm sóc cho người nhà, hàng ngày làm những công việc bình thường nhưng ấm áp dành cho họ.   Chuyện cảm động nhất mà Cự Giải có thể nghĩ ra chính là sống cuộc sống hiện thực, chính mình phải tự tay chăm lo cho cha mẹ khi già yếu, phụng dưỡng cha mẹ cho tới cuối đời. Cần gì những thứ màu mè hoa mỹ gì khác, có con cái bên cạnh chính là niềm vui lớn nhất rồi.  

Sư Tử: khoe với cha mẹ thành tích mà mình đạt được

  Cha mẹ nào chẳng mong con cái công thành danh toại, phương trưởng thành tài. Thế nên Sư Tử nhà chúng ta làm con ngoan chính là nỗ lực để đạt được vinh dự, thành tựu và mang tới khoe với cha mẹ để người lớn có thể tự hào, cũng có thể yên tâm về mình. Không chỉ giỏi giang mà nhất định phải thành đạt nữa.   Tâm tư của cha mẹ là con cái sống tốt nên Sư Tử sẵn lòng sống thật tốt để cha mẹ được vui. Ví dụ như sẽ mang thành tích học tập, thành tích thi cử về hoặc đưa cha mẹ tới nơi mình làm việc tham quan, tới căn nhà mình mới mua để ở, cảm giác lúc đó đã đền đáp được phần nào kỳ vọng của họ vậy.  

Xử Nữ: cùng cha mẹ đi du lịch hưởng thụ

  Với con người khó tính như Xử Nữ thì thực ra có rất nhiều chuyện không hài hòa với bố mẹ nhưng nội tâm vẫn là ỷ lại, vẫn là yêu quý bố mẹ vô cùng. Vì thế, dù bên ngoài không nói ra nhưng nhất định vẫn muốn làm điều gì đó, ví dụ như cùng đi du lịch, để bố mẹ hưởng thụ một lần chẳng hạn.    Trong trời đất bao la, bao nhiêu là cảnh đẹp nhưng người lớn trong nhà thì lại chẳng được đi tới đâu vì muốn chăm lo cho con cái. Thế nên để hiếu kính, Xử Nữ sẽ tổ chức du lịch gia đình, thông qua chuyến đi vừa tăng tình cảm gắn kết lại giúp bố mẹ được nghỉ ngơi thoải mái, thăm thú đây đó.  

Thiên Bình: bất kể ngày lễ nào cũng ở bên cha mẹ

  Cách 12 chòm sao yêu thương cha mẹ không hề giống nhau, như Thiên Bình họ sẽ ở bên người thân trong mọi dịp lễ tết. Quanh năm bận rộn bên ngoài, lo lắng những việc khác rồi, ngày nghỉ lễ chính là lúc gia đình quây quần bên nhau, tuyệt đối không có ngoại lệ. Là chòm sao thường xuyên có lỗi không nhận, nhiều khi khiến cha mẹ buồn nên bạn muốn tìm cách để xin lỗi kín đáo.   Bình nhi hi vọng rằng, cha mẹ sẽ không cô đơn trong những lúc nhà nhà đông đủ. Phận làm con cái, có thể thấy cha mẹ hạnh phúc sẽ cố gắng kiên trì. Không mải mê kiếm tiền, không vui thú bạn bè càng không cố tình ở bên người yêu, mỗi năm chỉ có đôi dịp được ở cùng cha mẹ thôi mà.  

Hổ Cáp: chủ động chăm sóc cha mẹ

  Cha mẹ chăm con không quản ngày quản tháng, con chăm cha mẹ thì con đếm từng ngày, riêng với Hổ Cáp họ tình nguyện chăm sóc cha mẹ từng li từng tí. Ngày bình thường thì làm việc nhà, quan tâm tới thân thể; khi cha mẹ già yếu sẽ ngày ngày ở bên giúp đỡ.   Những việc như vệ sinh cá nhân, chăm người ốm Hổ Cáp cũng không ngại ngần đâu. Người con hiếu nghĩa không chỉ khiến cha mẹ cảm động mà còn khiến tất cả những người xung quanh khen ngợi. Chòm sao này thì không cần, chỉ thấy thanh thản và vui vẻ trong lòng là đủ rồi.  

Nhân Mã: vì cha mẹ từ bỏ nhiều thứ

  Quan hệ giữa Nhân Mã và cha mẹ rất tốt, cảm giác ung dung hạnh phúc giống như những người bạn vậy. Bạn có thể làm nhiều việc vì cha mẹ, ví như chăm sóc, yêu thương và quan trọng nhất là ở thời điểm cần lựa chọn, chòm sao hiếu thảo này sẽ luôn chọn cha mẹ, bất chấp tất cả.   Mã Mã can đảm dám từ bỏ những thứ như tiền bạc, công việc, bạn bè, người yêu thậm chí cả tương lai nếu cha mẹ cần. Với họ, quan trọng nhất là người nhà vui vẻ, hạnh phúc và có sự giao lưu kết nối với nhau, thà hi sinh để được ở gần bên còn hơn là sau này hối hận.  

Ma Kết: hỗ trợ cha mẹ hoàn thành nguyện vọng


12 chom sao hieu thao voi cha me
 
Chòm sao theo đuổi thành công, dục vọng rất lớn, nỗ lực tích cực tiến về phía trước, nhiều khi vô tình khiến cha mẹ phiền lòng, không cảm thông cho nhau. Nhưng không vì thế mà quan hệ cha mẹ con cái trở nên lạnh nhạt, 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ so sánh với nhau đều là ngang hàng.   Ma Kết âm thầm hoàn thành tâm nguyện của cha mẹ, thậm chí sẵn sàng định hướng tương lai của mình theo ý muốn của người lớn. Có những việc dù không nói ra nhưng họ đã cố gắng rất nhiều với ý định để cha mẹ có thêm niềm vui, bớt đi nỗi buồn, không phải quá lo lắng vì mình.  

Bảo Bình: đưa bạn đời về thăm cha mẹ

  Bề ngoài Bảo Bình có vẻ vô tâm, không để ý bất cứ chuyện gì nhưng không phải thế đâu, đây là chòm sao tinh tế và trọng tình lắm. Họ đối nhân xử thế đơn giản, ôn hòa, tuy không thân mật nhưng chân thành, hết lòng hết dạ. Với cha mẹ bình thường sẽ chẳng ngọt ngào những bất cứ lúc nào cũng đưa bạn đời về thăm.   Gia đình nhỏ về thăm gia đình lớn, ở lại mấy ngày để cha mẹ không cô đơn. Cảm giác thấy con cái mình trưởng thành, có gia đình riêng và sống hạnh phúc thật là bình yên và đáng quý. Cha mẹ sẽ vì hành động này của Bảo Bình mà thêm vui vẻ, ấm áp trong lòng.  

Song Ngư: muốn ở cùng cha mẹ

  Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Song Ngư kể cả đã lập gia đình vẫn muốn ở chung với bố mẹ. Khi nhỏ không hiểu chuyện thì nghịch phá khiến cha mẹ phiền lòng, lớn lên rồi biết trước sau rồi thì lại phải ở riêng. Tốt nhất là vẫn một nhà hài hòa, không có chia cách, đó là nguyện ý lớn nhất, bảo sao mà bạn thuộc top Đáng ngưỡng mộ 3 chòm sao có gia đình hạnh phúc   Lựa chọn quan trọng nhất của Song Ngư đó là chọn cha mẹ, chọn gia đình, điều này không phải ai cũng làm được. Có nhiều người muốn tự do tự tại, muốn tận hưởng cuộc sống riêng để thoải mái. Ngư nhi cũng muốn, nhưng còn muốn hơn là ở bên chăm lo cho cha mẹ khi tuổi già, làm họ vui vẻ trong những tháng ngày còn lại. 
Thất Tịch này, tình yêu của 12 chòm sao biến động ra sao? Phát hoảng những chiêu trò khi 12 chòm sao nữ yêu BỊ BỒ ĐÁ - 12 chòm sao nam vì đâu nên nỗi
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùa Vu Lan báo hiếu, xem cách 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ

Nhìn tay đoán hạnh phúc trong tình yêu

Tình yêu mang lại hạnh phúc cho con người, sưởi ấm trái tim và cuộc đời. Chính vì vậy, tình yêu là rất đáng quý, nhưng không phải ai cũng có được tình yêu.
Nhìn tay đoán hạnh phúc trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu mang lại hạnh phúc cho con người, sưởi ấm trái tim, sưởi ấm cuộc đời. Chính vì vậy, tình yêu là rất đáng quý, nhưng không phải ai cũng có được tình yêu.

Ngón tay út dài và thẳng
 
Những người có ngón tay út dài và thẳng thường hay thẳng thắn và rõ ràng trong chuyện tình cảm. Họ hiểu cực rõ về người mình yêu thương, về tình cảm cũng như cuộc sống, thói quen… của người đó, nên họ sẽ cố gắng vun đắp tình cảm của họ với người này, làm mọi việc để tình cảm được gắn bó và thân thiết hơn.

Nhin tay doan hanh phuc trong tinh yeu hinh anh
Người có ngón tay út dài và thẳng là người rõ ràng trong chuyện tình cảm

Đường “tình” cong, có phân nhánh

 
Đây là những người thông minh, nhanh nhẹn, biết cách mang lại cảm giác hạnh phúc cho đối phương. Họ yêu đối phương bằng một tình yêu chân thành và ấm áp. Chính vì tình cảm dành cho đối phương lớn như vậy nên họ sẽ được đền đáp xứng đáng. Hai người sẽ cùng nhau xây dựng một tình yêu lớn, mang lại cho nhau những hạnh phúc ngọt ngào.   Gò Kim tinh đầy đặn, màu hồng, có đường chỉ tay nhỏ
 
Người có những dấu hiệu trên là những người trọng tình nghĩa, có nhân cách tốt. Ngoài ra, những người này còn có khả năng tình dục tốt, biết cách hưởng thụ cũng như hâm nóng tình yêu.
 
Tuy nhiên, trên gò Kim tinh có quá nhiều đường chỉ nhỏ thì là dấu hiệu cho thấy người này sẽ phải chịu nhiều vất vả.
 
► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân

Theo Tuvisomenh
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tay đoán hạnh phúc trong tình yêu

Hiểu đúng về một số nghi lễ đêm giao thừa

Trong đêm giao thừa, người Việt thường có các nghi lễ truyền thống như cúng giao thừa, hái lộc, khai bút, xông đất... Song không phải ai cũng hiểu được các nghi lễ này và thực hiện đúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ này thường được tiến hành vào 12 giờ đêm ngày 30 tháng chạp, tức 0 giờ sáng ngày Mồng 1 tháng Giêng.

- Cúng giao thừa ngoài trời: Người xưa có quan niệm mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, nên có tục cúng giao thừa ngoài trời. Tuy vậy, việc cúng ngoài trời chỉ nên tiến hành ở đình, đền, chùa hay những nơi công cộng. Với gia đình, chỉ nên cúng giao thừa trong nhà.

- Cúng giao thừa trong nhà: Lễ thường được tiến hành vào giờ Chính Tý, tức đúng 12 giờ đêm hôm 30 tháng chạp. Lễ Trừ tịch cử hành vào lúc giao thừa nên lễ này còn mang tên là lễ Giao thừa. Ở nhà riêng, ngoài mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên (hay thờ Phật), người ta thường lập thêm mâm cúng để ở cái bàn con bên dưới. Khi thắp hương vẫn cắm trên bàn thờ, chứ không cắm vào mâm cúng.


- Bày trí bàn thờ ngày Tết: Chúng ta hay dùng từ “trang trí bàn thờ”, nên thành ra nghĩ rằng càng đẹp càng tốt, càng đầy đủ càng tốt, nhưng thực ra “mâm cao cỗ đầy” lại không có lợi. Thực ra bàn thờ là nơi thờ cúng gia tiên chứ không phải nơi phô trương hay trưng bày. Do vậy những thứ không liên quan đến thờ cúng không bày lên bàn thờ, nhất là giấy công đức ở đình chùa.

Nếu trong gia đình đang đặt bàn thờ gia tiên cùng phật hay thờ mẫu thì cần tách riêng các bàn thờ, trong bàn thờ gia tiên để thấp hơn và tách biệt. Đồ lễ trên bàn thờ, quan trọng nhất là hương hoa, tức hương thắp, hoa quả tươi và nước sạch.

Tuyệt đối cần tránh các loại đồ giả như hoa quả nhựa. Đồ thờ cúng xong rồi nên bỏ xuống để thụ lộc, tránh bày để từ tháng này qua tháng khác. Riêng ngày Tết thì có thể để đồ cúng đến mùng 5. Không nên để lễ mặn lên bàn thờ. Mâm cơm cúng ngày Tết cũng không để trên bàn thờ, mà nên để ở cái bàn con bên dưới.

- Mâm ngũ quả: Là đĩa đựng năm loại hoa quả khác nhau, thường đặt lên ban thờ hoặc trang trí ở bàn tiếp khách. Nên chọn các loại hoa quả thông dụng, ăn được và đẹp mắt. Nếu bày trên bàn thờ gia tiên, cũng có thể chọn loại hoa quả mà gia tiên thích ăn khi còn sống (nếu có).

Gần đây nhiều người hay gán ghép phong thủy cho mọi lĩnh vực, từ hoa thờ đến mâm ngũ quả theo phong thủy, rồi suy luận không căn cứ. Chẳng hạn lựu, nhiều hạt, tượng trưng cho sự đầy đủ, phát triển; bưởi, dưa hấu, căng tròn, tượng trưng cho sự đầy đủ, may mắn. Cam, nghĩa gốc là đồng cam cộng khổ, chia sẻ ngọt bùi lại bị suy diễn thành cam chịu, chuối bị suy diễn thành "củ chuối". Thậm chí còn sa đà vào tâm linh không cần thiết như đếm nải chuối có quả lẻ mới mua, đếm phật thủ có lẻ nhánh mới được hay tổng số quả trên mâm phải hợp mệnh chủ nhà... Chính sự suy luận quá đà làm nhiều người mất thời gian chọn hoa quả để bày trí.

Điều lưu ý là mâm ngũ quả ngày Tết thường để lâu hơn bình thường, do đó không chọn loại chín quá vì sẽ nhanh hỏng, tuy vậy cũng không được chọn quả quá xanh chỉ cốt để cho lâu. Nên nhớ rằng mâm ngũ quả cúng gia tiên thì phải là hoa quả vừa đủ chín có thể ăn được. Nhiều người hay lấy câu "miễn thành tâm là được" để ngụy biện, khi thực hiện lại chạy theo hình thức, khoe mẽ với người ngoài, mà không chú trọng đến chất lượng của hoa quả để thờ cúng. Vì thế, hoa quả tươi mua về, chưa để bày biện thành mâm ngũ quả cũng cần để cẩn thận, trang trọng, chứ không nên "tống" vào tủ lạnh, hay vứt lăn lóc ở góc bếp, rồi đến tối 30 mang ra bày.

- Tục hái lộc: Ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, thành đạt hơn. Lộc là một cành non ở gần đình chùa, được hái ngay phút giao thừa để mang về nhà. Tuy vậy, không nên khuyến khích tục này, bởi lẽ mỗi gia đình đều đã có hoa đẹp cắm Tết như hoa đào, hoa mai… Bẻ các cành non làm cho nhiều cây cối trơ trụi, nhất lại là cây ở đình chùa là không nên. Gần đây, nhiều người cũng đã thay việc bẻ cành lộc, bằng cách mua cây hoa, cây mía…

- Tục xông nhà: Người xông nhà là người bước chân đầu tiên vào nhà mình sau phút giao thừa. Do muốn được may mắn, mọi người hay tìm người hợp tuổi đến xông nhà. Nhưng thuyết về hợp tuổi cũng lắm, nên nhiều người vẫn cứ phân vân không biết mời ai, và rồi nhiều khi đành tự mình xông nhà cho xong. Thực ra bình thường chủ nhà tự xông nhà cho mình cũng được, còn khi vào năm xấu, như năm tuổi, hoặc phạm sao xấu thì cũng nên nhờ người hợp tuổi với mình, hoặc tìm con cháu trong nhà hợp tuổi với mình để xông nhà, sẽ giúp cho mọi chuyện trong năm đó được thuận lợi hơn. Cũng do nhiều người kiêng, chỉ muốn người hợp tuổi xông nhà cho nên sáng mùng 1 cũng ít người đi chúc Tết, vì sợ không hợp tuổi gia chủ, mang lại điềm xấu.

- Tục khai bút: Ai cũng muốn năm mới vận hội mới, làm ăn suôn sẻ, nên trước giao thừa hay lấy bút, sổ tay mới, mong muốn làm gì trong năm mới thì ghi vào sổ. Qua giao thừa, giờ Tý - Sửu hạ bút và sổ xuống. Khai bút khác với khai nghề, thuần túy là ghi mong muốn của cá nhân, hoặc gia đình vào quyển sổ, vừa để may mắn, vừa tăng quyết tâm thực hiện mục tiêu đề ra.

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng Phòng Phong thủy Kiến trúc - ĐHXD


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu đúng về một số nghi lễ đêm giao thừa

Đẩu Số trực đoán 150 điều

Một bài viết hay sưu tập 150 điều quyết đoán khi đoán mệnh bằng Tử Vi Đẩu Số. Mời các bạn cùng tham khảo.
Đẩu Số trực đoán 150 điều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(150 điều quyết đoán dứt khoát trong Đẩu Số)

1, Kình Dương lạc Bản cung, đôi khi không đáng sợ mà thậm chí còn đại biểu cho quyền lực. Sợ nhất là lạc vào Thiên Di cung chính chiếu. Gặp riêng Hỏa Tinh hay Linh Tinh cần phải luận khác nhau.

2, Thiên Đồng hoặc Thái Âm thủ Mệnh xinh đẹp. Thiên Phủ tại Mão hoặc Tị thủ Mệnh, thì trường hợp đầu có Thái Âm cư cung Phụ Mẫu, trường hợp sau có Đồng Âm cư cung Phụ Mẫu, mà đều là có Thái Âm hãm địa. Bởi lẽ Phụ Mẫu cung là Tướng Mạo cung.

3, Không Kiếp vào Phúc Đức cung, coi tiền bạc như rác rưởi, rất khó có thể có sự tích góp dành dụm.

4, Thiên Mã và Không Kiếp cùng thủ Tài Bạch cung, chủ nghèo túng thiếu thốn, có tiền không hoa mắt không chịu được.

5, Cự Môn tại Tý Ngọ cung là "Thạch Trung Ẩn Ngọc" cách, cưỡng ép xuất đầu lộ diện hoặc đứng đầu thì tất sẽ gặp họa, còn ẩn giấu ngầm hay kín đáo thì phúc không hề mỏng chút nào.

6, Cơ Lương đồng cung hoặc hội chiếu đến Tài Bạch cung, mưu tính về tiền bạc có thừa sự khéo léo, nhưng chưa hẳn đã được xác định là giàu có.

7, Người có Tham Lang thủ Mệnh, có sở trường giao tiếp chén tạc chén thù rất giỏi, cũng giỏi hiểu tâm lý người khác, ở tại cung độ tốt lành lại có tác dụng hóa thù thành bạn.

8, Thiên Lương có huệ căn (trí tuệ sáng suốt), Thiên Cơ đa học đa năng, Tham Lang cũng chuộng tu luyện thuật thần tiên, cũng có thể học tốt thuật số.

9, Nữ nhân mà có Mệnh cung, Phúc cung hoặc Phu cung có Hồng cao chiếu, đa phần là xinh đẹp mà có sức hấp dẫn, nhưng dễ chiêu phong dẫn điệp (chiêu gió đến dụ bướm bay theo, ám chỉ sự lôi thôi với chuyện tình cảm, bị trêu hoa ghẹo nguyệt). Gia thêm Thiên Hình thì có sự giáo dục kề cận, tự hạn chế với khắc chế được ảnh hưởng của tính buông thả.

10, Hỏa Tinh thủ mệnh quả là nóng nảy gấp gáp, có thể nổi giận bất thình lình, tới lúc người ta trung niên mà hỏa khí vẫn thịnh.

11, Nữ nhân Vũ Khúc thủ Mệnh, thông thường đều giỏi giang, có chí hướng của kẻ trượng phu và tượng của người vợ đoạt quyền chồng.

12, Thiên Cơ thủ Mệnh, tất sẽ có hứng thú say mê học một môn nào đó mà chẳng liên quan gì đến nghề nghiệp cả. Nếu như hội cát tinh, bản thân kiêm quản trách nhiệm kiểm đếm. Nếu như tứ sát mà hội chiếu thì có nguy hiểm yểu thọ.

13, Thiên Đồng tại Ngọ cung lập Mệnh mà cùng với Kình Dương đồng cung, là "Mã Đầu Đới Tiễn" cách, Mệnh của đại tướng quân.

14, Thiên Phủ ở Huynh đệ cung, chẳng gặp lục hung thì có nhiều anh em, cỡ 5 người trở lên.

15, Thiên Tướng thủ Mệnh, Thiên Lương với Hóa Lộc giáp củng gọi là "Tài Ấm giáp Ấn", phúc dày; còn nếu như Hóa Kị và Kình Dương giáp củng thì là "Hình Kị giáp Ấn", có tai họa lao ngục.

16, Phá Quân thủ Phu Thê cung, lại thêm Tả Phụ Hữu Bật hội chiếu, hôn nhân bất lợi.

17, Tật Ách có Kình Hình lạc hãm, là kẻ phải trải qua nhiều lần phẫu thuật, mổ xẻ.

18, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng miếu địa thủ Mệnh mà không gặp sát tinh, đa phần rất thọ.

19, Phá Quân hội hợp Hóa Kị là có nguy hiểm về sông nước, đặc biệt Văn Khúc hóa Kị là ứng nghiệm.

20, Thiên Lương sợ nhất là 3 sao Kình, Đà, Thiên Hình hội chiếu, cuộc đời tất phải có 1 lần gặp nguy hiểm tới mức cửu tử nhất sinh.

21, Cung Phu Thê mà có Thái Dương miếu cùng với Cự Môn thì rất dễ kết hôn cùng với người dị tộc (QNB chú: dị tộc đây nên hiểu là người dân tộc khác, hoặc là người nước ngoài - ngày nay).

22, Vũ Khúc tại Mão thủ Mệnh, vóc người nhỏ thấp, giọng nói hơi có âm khàn khàn.

23, Phu Thê cung có sao Quả Tú, nếu tam phương tứ chính không hội cát tinh thì rất có thể ly hôn. 

24, Nếu như Đại Hạn cùng với Lưu Niên Tử Tức cung là Thái Dương, xác định là sinh con trai; nếu như là Thái Âm thì xác định là sinh con gái.

25, Của cải cơ bản phân ra làm 3 loại: Của cải của Lộc Tồn là tích tụ mà thành tiền tài; Của cải của Vũ Khúc là việc làm ăn buôn bán hoặc do cơ hội đắc tài nào đó mà thành tiền tài; Của cải của Thái Âm là tiền tài của lương bổng hoặc loại thù lao.

26, Về phần tiền của bất chính, Tham Lang hóa Lộc hội Hỏa Linh, tất có tiền của bất ngờ ngoài dự tính, bao gồm cả từ làm ăn hoặc thu hoạch bất ngờ nào đó. Tiền tài của Phá Quân hóa Lộc càng thuộc loại tiền tài "bất ngờ của bất ngờ".

27, Người có Thiên Lương thủ Mệnh phần lớn có dự cảm, linh tính rất mạnh mẽ, đặc biệt là khi ở tại hãm cung là không sai. Nhưng cũng không phải là trọn cả đời trước sau đều có, mà Phong Thủy đối với cái này cũng có lực trợ giúp nhất định.

28, Thiên Cơ tọa thủ cung Tử Tức gặp sát tinh, thì con cái chắc chắn rất ít, còn có rất muộn.

29, Quan Lộc cung hội chiếu đến là sao Thiên Vu với sao Phong Cáo thì có thể chủ thăng chức; Mệnh cung Văn Khúc hóa Khoa cũng cùng thuộc dạng thăng cấp rất nhanh.

(QNB chú: Sao Thiên Vu được an theo tháng sinh. Theo các bài quyết sau:

Tị Thân Dần Hợi, Thiên Vu vị

Phân luân thập nhị nguyệt tinh quân

=

Vị trí của Thiên Vu theo các cung Tị, Thân, Dần, Hợi

Lần lượt phân bố cả 12 tháng.

hoặc bài quyết:

Dần Ngọ Tuất nguyệt Vu ư Tị

Thân Tí Thìn nguyệt tại Dần cung

Tị Dậu Sửu nguyệt Vu ư Hợi

Hợi Mão Mùi nguyệt tại Thân cung

=

Cứ theo tên Địa Chi của tháng mà an Thiên Vu vào cung trong cùng câu quyết.

Thiên Vu đi hình chữ Z trên lá số, bắt đầu từ tháng giêng ở Tị -> tháng 2 ở Thân -> tháng 3 ở Dần -> tháng 4 ở Hợi -> tháng 5 quay về ở Tị ->.... tháng 12 ở Hợi. Chỉ trong 4 cung ấy mà thôi.

Thiên Vu chủ được hưởng, được thừa kế, thăng tiến,...)

30, Tử Phá cùng thủ cung Quan Lộc, quả nhiên chủ sự nghiệp biến động. Lúc này cần xem thêm cung Nô bộc có thể thu hoạch được rất nhiều thông tin gợi mở.

31, Thiên Tướng thủ ở Phu Thê cung, có câu "Thân thượng gia thân", người phối ngẫu có khả năng chính là đồng sự, đồng nghiệp, bạn đồng môn, hoặc là trước kia đã từng là hàng xóm, ở gần nhau, hai nhà đã từng thân với nhau.

32, Vũ Khúc thủ Huynh Đệ cung, anh em dễ bất hòa, nếu lại hóa Kị thì quan hệ anh em càng thêm tồi tệ.

33, Tham Lang thủ Mệnh ở Tuất cung, gặp sao "Thiên Không" cấp Ất (tức là sao cấp thứ nhì, là Thiên Không trước Thái Tuế trong TV Vịt nhà ta), không có gì là bất lương cả, chẳng qua chỉ là thêm vào cái vốn sẵn hứng thú đối với những sự thuộc về số mệnh và những thứ thần bí; vóc dáng cũng thường trở thành thấp bé.

34, Ở trong mệnh bàn mà Đào Hoa thái vượng, nếu như gặp Thiên Không thủ Mệnh thì không những không sợ Đào Hoa phiền nhiễu quấy rầy mà ngược lại còn càng tỏ ra thanh bạch trinh tiết.

35, Hóa Lộc, Quyền, Khoa hội chiếu xung quanh cung Phụ Mẫu, cha mẹ không nhất định phải là giàu có, nhưng mà được trường thọ. Nếu như lại thấy Không Kiếp, có khả năng còn muốn phụng dưỡng cha mẹ một khoảng thời gian rất lâu nữa.

36, Thiên Lương hóa Lộc dễ chiêu chuốc sự tranh luận phê bình cùng người khác, cho nên Thiên Lương không quá hợp với cái sự hóa Lộc.

37, Thái Dương ở tại cung nào đó cũng không hợp hóa Lộc, như Thái Dương tại Ngọ hóa Lộc thì tổn hại đến chất lượng của nó, lại thêm khiến cho Thiên Đồng ở cung Phu Thê hóa ra nhọc nhằn lao khổ.

38, Phá Quân tại Tuất thủ cung Điền Trạch, lại thêm hóa Lộc, rất rất nhiều đều là có gia sản tổ tiên để lại. Nếu không hóa Lộc, thì quan trọng xem cung Phụ Mẫu như thế nào, nếu như cung Phụ Mẫu có tam phương tứ chính được cát tinh củng chiếu, thì cũng là có được tổ nghiệp. Cho dù cung Phụ Mẫu không được cát thì vẫn có thể được hưởng di sản, có điều là có thể nó đến từ trưởng bối trên mình một đời như là cô dì chú bác... độ chuẩn xác cao đáng kinh ngạc.

39, Tật Ách cung có Lộc tinh quá nhiều hoặc là Lộc trùng điệp, rất nhiều khi lại biểu hiện có bệnh tật. Nhưng mà Hóa Lộc tại Tật Ách lại chưa chắc có thể trị khỏi. Hơn nữa, Phu Thê, Điền Trạch bất cát thì tình hình lại càng thêm tồi tệ. Nhưng mà Hóa Lộc thường hay có thể chữa được.

40, Trong cách cục "Nguyệt Lãng Thiên Môn", Thái Âm tại Hợi mà hóa Kị, cung Thiên Di có Thiên Cơ hóa Lộc bị Kị chính chiếu, Quan Lộc cung có Thiên Lương hóa Quyền cùng Lộc Tồn. Ngược lại so với Thái Âm hóa Lộc mà khiến cho Cự Môn hóa Kị ở cung Phúc Đức, cũng đều tốt đẹp cả.

41, Thiên Cơ hóa Kị kép thủ cung Nô, dễ bị bạn bè bán đứng.

42, Thái Dương hội Cự Môn ở Thiên Di cung, thấy Sát Kị, chủ chết nơi đất khách quê người.

43, Thái Dương tọa Mệnh, vận hạn đi tới cung viên có các sao quý hiển tọa thủ, cần phải đặc biệt để ý đến niên hạn khai vận. Cái gọi là quý hiển tinh đó là Tử, Phủ, Thiên Lương, Thái Âm,...

44, Đại hạn Tật Ách là Phá Quân, thấy Vũ Khúc hóa Lộc, tam Sát hội chiếu mà Hỏa Tinh đồng độ, chủ 10 năm có "nha bệnh".

(Nha nghĩa đen có nghĩa là răng, bộ nhá, cắn xé, môi giới cò mồi mối lái, chỗ quan làm việc của quan chức,...

Bệnh có nghĩa đen là bệnh tật, ốm đau, tai ách, lo âu, băn khoăn lo lắng, chỉ trích mắng mỏ,...

Cho nên nghĩa đen của nha bệnh = bệnh ở răng. Còn nghĩa bóng thế nào thì QNB không biết).

45, Thiên Đồng với Hỏa Tinh ở tại cung Điền Trạch của Lưu Nhật thì chủ thay đổi bóng đèn, sửa đồ điện, điện tử.

46, Thiên Đồng tại Điền trạch cung, thấy Hóa Lộc cùng cát thì chủ có khánh điển (buổi lễ mừng long trọng, lễ kỷ niệm, lễ thành lập gì đó,... có lẽ nên hiểu liền với ý ở câu bên trên).

47, Thiên Đồng tại Điền Trạch cung, thấy các văn tinh thì chủ trùng tu sửa chữa.

(cũng nên hiểu liền mạch với các câu trên).

48, Thiên Đồng thấy Hỏa Tinh tại Điền Trạch cung mà Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ sợ bóng sợ gió vật dễ cháy (lo lắng thấp thỏm bất an).

49, Vũ Khúc hóa Kị cư cung Mão, ở thời nay, có khả năng biến thành sinh tử quan đầu (sống chết ở trước mắt).

50, Đại hạn Thái Dương hóa Lộc với Cự Môn đồng độ, chủ được đề bạt cất nhắc bởi người ngoại quốc, hoặc người khác quê hương xứ sở.

51, Câu "Thái Dương phạ phùng Tù Ám Phá Quân" (Thái Dương sợ gặp Tù, Ám, Phá Quân) là chỉ người vốn có Thái Dương tọa Mệnh, ở dưới 1 điều kiện tình hình nào đó, không thích Đại hạn hoặc là Lưu niên Mệnh cung đi qua các cung vị có Liêm, Phá, Cự Môn.

52, Cung viên vốn có Bắc đẩu tinh tọa thủ, (hạn) lại gặp cung viên có Bắc đẩu tinh tọa thủ nữa, cát hung liền tương đối khẩn cấp, quan trọng. Nếu như gặp cung viên có Nam đẩu tinh tọa thủ, thì cát hung lại nhẹ nhàng chậm chạp. Như "tối hiềm Văn Vũ nhị Khúc song hóa Kị" (rất ngại Hóa Kị kép từ Văn Khúc Vũ Khúc) chính là cái ý này.

53, Khi Thiên Đồng hóa Kị kép thủ Điền Trạch cung cần khán tam phương tứ chính Mệnh cung tinh diệu thế nào, như gặp phải tinh diệu bất cát hoặc Thiên Di gặp Liêm Trinh Hóa Kị với Thất Sát đồng cung thì sẽ có tai nạn rất lớn, đặc biệt là đúng với lúc đi xa.

54, Người mà thiên bàn có Quả Tú thủ Phu Thê cung, nếu lại gặp phải sát tinh củng chiếu vào Phu Thê, đa phần là rất khó thành hôn hoặc là người kết hôn rất muộn.

55, Nếu như người đã kết hôn, khi tại đại hạn gặp phải Quả Tú thủ Phu Thê cung, cũng gặp phải các sát tinh giống trên, thì ở trong đại hạn đó rất dễ ly hôn. Lưu niên gặp phải thì không nhất định là ly hôn, có khả năng xảy ra một số chuyện dạng "quả tú".

56, Đồng Cự đồng cung, bởi vì không được hội chiếu Thái Dương, mặc dù không hóa Kị cũng chẳng đẹp đẽ gì, trừ phi trong nó có một sao hóa Lộc, hoặc giả có cát tinh củng chiếu, mới có thể tiêu trừ những ảnh hưởng không tốt.

57, Thiên bàn Vũ Khúc hóa Kị thủ Tật Ách, nhưng đại vận đi thuận, suốt đời cũng chẳng gặp Vũ Khúc hóa Kị thủ Phu Thê cung, thì phải để ý đến Lưu niên mà gặp Vũ Khúc hóa Kị kép thủ Phu Thê cung.

(QNB chú: tức là ban đầu thì nói đến lá số gốc và cung Lưu Phu Thê của đại hạn ko xảy ra mối quan hệ ấy - thực ra có xảy ra nhưng với điều kiện ở hạn > 96 tuổi

Chỉ có điều, chủ ý của tác giả muốn nói ở đây là nếu không gặp mối tương tác ấy trong đời trên phương diện đại hạn thì cần phải rất chú ý đến tương tác của hạn Lưu niên. Vì cuộc đời vốn thuộc định luật bảo toàn lớn, nó chẳng xảy ra ở chỗ/lúc này thì tất sẽ có xảy ra ở chỗ/lúc khác, dưới một hình thức nào đó).

58, Xương Khúc tại nguyên bàn (tức ls gốc) mà giáp Phúc Đức cung, đa phần là người đặc biệt thông minh và thích đọc sách.

59, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch: một là không thích hợp để bố trí sắp đặt mua bán tài sản, sản nghiệp. Hai là phải đề phòng công ty, gia trạch bị người cướp bóc, cướp đoạt.

60, Cái người Tử Tham Phúc Đức cung gặp sát tinh xung chiếu, khó tránh được cái chuyện sắc dục mà tổn hại đến sức khỏe.

61, Phụ nữ nếu như Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, lại thêm nữa là Phu Thê cung vô cùng náo nhiệt, cực kỳ dễ có khả năng luân lạc phong trần.

62, Đồng Lương thủ mệnh, có khuynh hướng "vóc dáng cao".

63, Phu Thê cung náo nhiệt, mà nếu Mệnh cung có Thiên Hình hoặc Thiên Không, phản chuyển thành chủ thanh bạch thuần khiết.

64, Thiên Đồng hóa Kị thủ Điền Trạch, Tử Tức cung lại nhiều sát tinh hội chiếu, nên cái năm sinh con là vì chuyện đó mà có phiền não rất lớn, tức là mẹ con cùng có tiền đề xa cách, là sản nạn.

65, Người bình thường gặp Quan Phù thường sẽ có phát sinh chuyện quan tụng thị phi. Nhưng nếu cùng hội với Long Đức cùng Tấu Thư, thì dù có quan phi cũng sẽ việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ hóa không có.

66, Khi Phá Quân hóa Lộc thường có cơ hội mới mẻ cùng với tiền tài không chính thức, tiền tài bất ngờ. Nhưng mà lúc này cung Quan Lộc nhất định là Tham Lang hóa Kị, biểu thị lúc cơ hội mới đã đến đã bắt đầu, ngay lập tức có người mưu đồ phân chia chén canh miếng ăn, thành ra tự nhiên có triệu của sự tranh đoạt.

67, Phong cách của Phá Quân, thường trong những lúc vô tình không để ý mà làm những chuyện khắc bạc quả ân (cay nghiệt bạc bẽo), nên bị người ta cho rằng vô tình vô nghĩa, khó có thể nhận được sự nhất trí tán thưởng đến từ người khác.

68, Người mà Địa Kiếp với Thiên Mã, Hỏa Tinh cùng thủ Mệnh cung, thông thường ngoại trừ bên ngoài cực kỳ hiếu động hoạt bát, thì thường rất hay có những khuyết điểm nóng nảy kiêu căng, không thanh thản. Loại người này có khả năng vô cùng thông minh, học 1 biết 10, nhưng mà mạch suy nghĩ thiếu sự sâu xa cũng như thiếu chu toàn trong việc lập kế hoạch.

69, Vũ Khúc thủ cung Nô, quan hệ với bạn bè chẳng tốt. Ngoài ra như Không Kiếp, Hóa Kị,... mà tiến nhập cung Nô đều thường là chẳng hay ho gì.

70, Sao Tử Vi nếu không có cát tinh triều củng, đặc biệt lại lạc vào Thìn Tuất, cả một đời gặp nhiều tai lắm nạn hơn so với kẻ khác.

71, Tử Vi gặp Không Kiếp mà lại không có bách quan triều củng, nhiều khi có tư tưởng xuất gia đi tu hành.

72, Kẻ có Tử Vi thủ Mệnh đa phần đều tâm cao khí ngạo, và dễ tin lời người khác, nếu không có cát tinh củng chiếu thì tính tình quả là lầm lì quái gở, khó hòa hợp, hoặc là ngang ngược hống hách, lại thêm sát tinh củng chiếu thì lúc chẳng được như ý sẽ tự sa ngã, tự đánh mất chính mình.

73, Kẻ có Tham Lang tại cung an Thân, rất e ngại gặp phải Thiên Cơ hóa Kị, đúng là hay thay đổi hoặc là đa ưu đa lự, bôn ba lao lực hoặc là rượu chè cờ bạc.

74, Kình Đà Hỏa Linh tứ sát cùng hợp lại chiếu vào Thiên Cơ thì có nguy hiểm yểu thọ.

75, Vũ Khúc chẳng phù hợp thủ ở các cung lục thân, thủ ở cung Phụ Mẫu dễ hình khắc, trừ phi có Thiên Phủ, Thiên Thọ để hóa giải; thủ ở Bào cung thì anh em vô duyên cùng không hòa thuận, có cát tinh củng chiếu cùng nhập miếu thì có thể tránh được.

76, Vũ Khúc thủ Tử Tức cung thì chậm muộn có con, có khi chậm đến sau 40 tuổi mới có con cái, mà con cái thì tính nết cương cường, gặp Hóa Kị với Tứ Sát thì chẳng có con.

77, Thiên Đồng hóa Kị tại cung Hợi, lại kiêm hội tứ sát với các sao Kiếp, Không, Thiên Hình, thì hình khắc cô đơn hoặc là vô cùng vất vả lao khổ hoặc là có phá tướng hoặc có các sự việc tai bệnh,...

78, Thiên Đồng thủ Mệnh ở Tuất cung, đối cung có Hóa Kị chính chiếu, nhưng lại kiêm hội Lộc Tồn và hóa Lộc, chính là bĩ cực thái lai, hết cùng lại thông, thuộc loại thượng cách được cưng được quý.

79, Thiên Đồng dễ thay đổi tâm tình, thủ ở cung Phu Thê thì cần chậm hôn nhân mới có thể được bạch đầu giai lão.

80, Liêm Trinh sợ lạc hãm với hóa Kị, như thế dễ bị chìm trong tửu sắc mà đối diện với họa.

81, Thiên Phủ tọa Thìn Tuất nếu hội chiếu đến có lục cát tinh thì bất luận theo sự nghiệp thương mại hay chính trị đều có thể trở nên nổi bật, xuất sắc.

82, Kẻ có Thiên Phủ thủ Mệnh cũng có sở trường ở việc giải hòa, giải quyết tranh chấp mâu thuẫn.

83, Thái Âm với Thiên Cơ đồng độ thủ cung Phụ Mẫu, mặc dù không hình khắc nhưng dễ sớm xa rời cha mẹ.

84, Tham Lang ở tại Thìn Tuất, đối cung có Vũ Khúc hội chiếu, thì trước giàu sau nghèo, phải sau 30 tuổi mới có thể phát đạt được.

85, Kẻ có Tham Lang thủ Mệnh thì lông tóc nhiều, dày và đen, ở Thìn Tuất cung thì vóc người cao lớn.

86, Tham Lang thủ Mệnh lại giỏi việc bố thí chút ơn huệ cho người khác, có thể hóa thù thành bạn.

87, Tham Lang thủ Mệnh tại Dần cung, rất sợ tứ sát củng chiếu, dễ có tai họa lao ngục.

88, Tham Lang thủ Mệnh tại Ngọ cung, là cách "Mộc Hỏa thông minh", chủ nhân lắm kế nhiều mưu.

89, Tham Lang thủ Huynh Đệ cung hội chiếu cát tinh, anh em hòa thuận, nếu ngược lại thì bất hòa. Nếu cùng với Liêm Trinh đồng cung thì cô đơn hoặc là bất hòa.

90, Tham Lang thủ ở Phu Thê cung mà chậm kết hôn hoặc là kết hôn với người từng trắc trở hôn nhân trước đó rồi, thì lại được đẹp đẽ.

91, Tham Lang thủ cung Tử Tức hội chiếu cát tinh thì có 3 con trở lên, cùng với Tử Vi đồng độ thì rất muộn mới có con cái, nếu hóa Kị thì con cái lắm tai bệnh.

92, Tham Lang hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, lại kiêm hội các sao Hồng Loan, Thiên Hỉ, Liêm Trinh, Hàm Trì, Thiên Hình, thì thường đa phần là thứ xuất (con của vợ lẽ sinh ra).

93, Cự Môn hóa Kị lại bị hội chiếu bởi tứ sát cùng các hung tinh, mà lại không có cát tinh hóa giải thì phát sinh tình huống nhảy cầu tự vẫn hoặc uống thuốc độc quyên sinh.

94, Thiên Lương với Thiên Cơ đồng độ, nhiều khi có tư tưởng xuất thế.

(QNB chú: Cũng có thể là ý muốn cao ngút trời mà cũng có thể là tư tưởng xuất gia thoát tục).

95, Thiên Lương không hợp với Tài tinh đồng độ, hội chiếu thì có thể được. Nhất là ở Ngọ cung thì chẳng sai đâu, dễ bị người ta oán, ít có nhân duyên.

96, Kẻ có Thiên Lương tại cung Tị lạc hãm thủ mệnh, thường hay phải gánh vác nhiệm vụ đặc thù nào đó, hoặc hoặc bản thân phải kiêm việc quản lý chức vụ kiểm đếm, thí dụ như kẻ có thân làm gián điệp.

97, Kẻ có Thiên Lương lạc cung Phu Thê, thường hay kết phối với người già hơn, lớn hơn, trưởng hơn, cấp trên,... thí dụ như kết hôn với người lớn tuổi hơn so với bản thân mình.

98, Thất Sát thủ cung Huynh Đệ hội chiếu Tả Hữu, tất nhiên là lắm anh nhiều em.

99, Thất Sát thủ cung Phu Thê thì người phối ngẫu có năng lực xử sự giải quyết công việc độc lập, có thể một mình đảm đương phụ trách công việc.

100, Thất Sát thủ cung Tử Tức thì chậm có con, tại 2 cung Mão Dậu thì càng chậm muộn, cũng không nên hội với các sát kị tinh.

101, Thất Sát thủ cung Phụ Mẫu có tượng là lúc bé phải lìa nhà xa tổ, cũng chủ hình khắc, có Tử Vi hoặc cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu thì có thể tránh được.

102, Phá Quân rất sợ lạc Thìn Tuất, cả đời sóng gió rất lớn, vả lại những tai vạ gặp phải đều không hề tầm thường, hoặc là có bệnh tật mãn tính hay kéo dài dây dưa lâu năm.

103, Phá Quân rất hợp với lập Mệnh ở cung Tý Ngọ, có Lộc Quyền Khoa mà không có ác sát hội chiếu, phúc trạch vô cùng dày, có thể là trụ cột của quốc gia, cũng có thể là nho tướng có tiếng tăm danh vọng cực cao.

104, Kẻ có Vũ Phá đồng cung tại Tị hóa Lộc, là tướng lĩnh uy chấn biên cương, tại Hợi thì kém hơn 1 chút xíu.

105, Phá Quân tại Dần Thân lập Mệnh, đa phần là kẻ tính tình quật cường, lúc nhỏ dễ lìa nhà xa tổ. Hơn nữa, thủ mệnh ở Dần Thân cung thì tất là Tử Vi thủ Phụ Thê cung, cần xem xét kỹ nó hội cát hung tinh như thế nào, có kẻ thì cả đời chẳng kết hôn nhưng cũng có người 2 lần lên xe tăng.. à nhầm... lên xe hoa.

106, Phá Quân thủ Huynh Đệ cung, chủ anh em không thích sống chung hoặc là không cùng chí hướng.

107, Phá Quân thủ cung Tử Tức, thì gặp phải tình huống đứa con đầu dễ có phá tướng.

108, Phá Quân lâm vào Phụ Mẫu thì rất sợ có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng cung, đều chủ hình thương, với Tử Vi đồng cung cùng với cát tinh củng chiếu thì có thể miễn hình khắc.

109, Thái Dương thủ Mệnh, không câu nệ tiểu tiết, tính tình hào sảng, nhưng lại dễ chiêu chuốc oán.

110, Thái Dương thủ Mệnh tại miếu cung, đại đa số đều có sắc mặt hồng nhuận; tại hãm cung thì đại đa số có sắc mặt trắng, thân thể hay có nốt ruồi lạ.

111, Thái Dương hãm hóa Kị lại thủ ở cung Quan Lộc thì sự nghiệp nhất định bấp bênh không ổn định, tượng của sự thay đổi nghề nghiệp / công việc.

112, Nữ mệnh có Thái Dương hóa Kị thủ cung Phu Thê với cung Tử Tức, thì đối tượng (tức là chồng con) khó mà được vừa ý, cũng rất dễ vì nam giới (người đàn ông, chồng, con trai) mà phiền lụy mệt mỏi.

113, Đại hạn có Thái Dương hóa Kị tại cung Quan Lộc, Lưu Niên lại gặp Thiên Cơ của thiên bàn hóa Kị ở cung Tài Bạch, nhất định sự nghiệp sẽ gặp phải gãy đổ rất lớn, kinh tế cũng trở ngại, nguy khốn.

114, Kẻ có Thái Âm hóa Kị thủ cung Huynh Đệ, thì thường là người có sự quan tâm tình cảm anh em huynh đệ quá mức, nguyên nhân của nó là do làm cho người ta không yên tâm.

115, Lưu Niên mà Thái Âm hóa Kị kép tại bản cung là biểu thị có sự lo lắng bất an, mất ngủ, ngủ chẳng ngon và dễ giật mình tỉnh giấc.

116, Thái Âm hóa Kị kép tới cung Thiên Di, năm đó không hợp đi xa vì ở bên ngoài nhất định không được toại nguyện, nhất định không có cách nào để có thể trở về đúng với kỳ hạn dự định. Nhưng tuyệt đối sẽ không gặp phải những sự việc khiến cho không thể quay về được, hoặc là những bất trắc khác (chỉ là không về được theo như dự kiến thôi).

117, Liêm Trinh hóa Kị kép rơi vào cung Tật Ách, sẽ có bệnh tật, bao gồm những bất trắc thương vong nghiêm trọng, nham chứng (ung thư ác tính), bệnh thận, bị thương lở loét mưng mủ, thậm chí bệnh về giới tính.

118, Liêm Trinh hóa Kị kép thủ cung Điền Trạch, rất nhiều khi đúng là ứng vào người thân lớn tuổi ở trong nhà gặp phải tai vạ. Nhưng nếu trong nhà lại có người sinh đẻ, có thể giải được cái kiếp nạn ấy.

119, Liêm Sát đồng cung kiêm ngộ Hóa Kị cùng với tứ sát hội chiếu, có nguy hiểm chết trận ở ngoài chiến trường hoặc là có tai họa hình lục (hình phạt, tổn thương, bị nhục, bị giết).

120, Lưu niên ngộ Liêm Sát, rất không nên đi xa, cần đề phòng tai nạn bất trắc hoặc tai họa đẫm máu.

121, Lưu niên đi tới chỗ Liêm Trinh hóa Kị hội Vũ Khúc, có nguy hiểm của mộc áp lôi kinh (cây đè sét đánh điện giât), ngày nay là chủ cả việc bị tai nạn xe cộ hoặc là bị thú cắn tổn thương.

122, Người mà Lưu niên Liêm Trinh hóa Kị ở Tử Tức cung, cần phải đề phòng phát sinh bất trắc con cái có tai vạ (máu me).

123, Điền Trạch cung gặp Liêm Trinh hội chiếu Vũ Khúc đồng thời hóa Kị, nếu lại có Cô Thần Quả Tú đồng cung thì năm đó trong nhà tất sẽ có người già qua đời.

124, Người mà Lưu niên gặp phải Liêm Trinh hóa Kị kép ở cung Nô, gặp phải những phiền lụy vì bàn bè, hoặc bị bạn bè bán đứng, hoặc là bạn bè gây ra những việc nghiêm trọng, hay là có xung đột rất ghê với bạn bè,... Bởi vì nó thuộc đào hoa tinh, cho nên đối với bạn bè khác giới càng cần phải thập phần chú ý.

125, Cự Môn hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, cha mẹ thường khắc khẩu, tranh cãi.

126, Cự Môn thủ Tài Bạch và Quan Lộc, nếu như mà hóa Kị kép thì chẳng có cát tinh nào có thể giải được, không chỉ có phá tài mất của mà còn cần phải rất đề phòng quan tụng thị phi.

127, Đại hạn đến Cự Môn hóa Kị thủ cung Phu, có sát tinh củng chiếu:

Nếu như chưa kết hôn, hồng loan lại vừa vặn thích hợp thuận tiện cho vào thời điểm này tiến nhập phu cung, tay chồng đó ở vào đại hạn này đấy các cô nhé :D

Nếu đã kết hôn, chỉ gặp phát là lập tức ly hôn.

128, Phàm khán về hiếu phục thì trước tiên cần phải xem cung Điền Trạch. Nếu như Điền Trạch cát, bản thân đại hạn cũng cát, Thiên Cơ hóa Kị thủ Phụ Mẫu thì chủ sớm lìa cha mẹ, cũng không thể cho rằng cha mẹ đoản thọ được.

129, Thiên Cơ hóa kị thủ cung Phu Thê, "tiểu" thì chính bản thân mình có bệnh khiến cho người phối ngẫu lo lắng không an tâm, "đại" thì có thể gây ra vong mạng khiến cho người phối ngẫu sợ hết hồn.

(QNB chú:

Tiểu: có thể ám chỉ lúc trẻ, cũng có thể ám chỉ vợ bé, thiếp,..

Đại: có thể ám chỉ lúc lớn già, cũng có thể ám chỉ vợ lớn, vợ cả,...

Nhưng nếu hiểu theo nghĩa của nặng-nhẹ trọng-khinh thì có thể hiểu theo cấu trúc câu: nhẹ thì khiến người phối ngẫu bất an mà nặng thì vong mạng khiến người phối ngẫu hoảng sợ.)

130, Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ chủ huynh đệ phân ly hoặc không có hoặc là ít anh em ruột thịt (đồng bào).

131, Thấy Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ hội chiếu có Tả Phụ Hữu Bật thì cần phải quan sát ngay sang cung Phụ Mẫu, bởi vì khi đó rất có khả năng có anh em khác cha/mẹ (dị bào).

132, Tử Tức cung Thiên Cơ hóa Kị, lại thấy sát tinh hội chiếu thì khó có con (trai), nhưng có khả năng có con gái.

133, Lưu niên mà Thiên Cơ hóa Kị, hoặc Thái Âm hóa Kị, thủ ở cung Điền Trạch, hoặc Tử Phá cùng thủ ở Điền Trạch, thì đều là có tượng của sự chuyển nhà, thay đổi chỗ ở.

134, Thiên Đồng nếu hóa Kị kép thủ ở cung Tật Ách, thì phần chân của người đó nhất định có vấn đề, khả năng bị viêm loét mưng mủ hoặc là động đến các thủ thuật dao kéo phẫu thuật,...

135, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Điền Trạch, trong gia đình có bầu không khí u buồn ảm đạm, nếu như cát tinh hội chiếu thì phòng ốc nhà cửa có sự sửa sang rất tùy tiện, hoặc là thay đổi thay thế nhiều thứ lung ta lung tung.

136, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Phu Thê thì chứng tỏ sự phức tạp phiền nhiễu trên phương diện tình cảm, đại đa số thuộc kiểu tâm tư biến đổi, cũng không hẳn là có người thứ 3 chen vào, đối với người đã kết hôn mà gặp phải thì dễ sống riêng, ly thân, thậm chí là ly hôn.

137, Thiên Đồng hóa Kị cùng Cự Môn đồng cung ở Sửu Mùi, nếu như là Phu Thê cung, thì vợ chồng không "chiến đấu" long trời lở đất là không chịu được 

(Chiến đấu ở đây có nghĩa là cãi cự ầm ĩ, cự nự tranh luận, choảng nhau tung tóe,...).

138, Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, đối với người nam mà nói là người bất mãn với hiện thực, mà còn thường rất hay xử sự theo cảm tính.

139, Xương Khúc hóa Kị thủ mệnh cung, là người làm việc rất qua loa sơ sài, cũng chủ về hay quên, đãng chí.

140, Xương Khúc hóa Kị thủ cung Quan Lộc, dễ xảy ra việc lưu ban học lại, cũng dễ gặp phải một số việc nhẹ dạ cả tin khiến cho người ta cảm thấy thất vọng. Cũng phải đề phòng sai lầm sơ suất trong các văn kiện.

141, Văn Xương hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu: một là không cách nào kết nối hòa hợp cùng với cha mẹ. Hai là nếu hội hợp Thiên Cơ với sát tinh thì chủ tuổi nhỏ thì đã phải xa cách cha mẹ.

142, Văn Xương hóa Kị kép rơi vào cung Nô, lưu niên Tài Bạch cung lại gặp Thiên Đồng hóa Kị, năm đó sẽ bị bạn bè hoặc là thủ hạ cấp dưới làm liên lụy mà phá tài, mất của.

143, Vũ Khúc hóa Kị thủ cung Tật Ách, ốm đau bệnh tật cũng có phân chia mức độ nặng nhẹ. Nhẹ như đau răng, nặng như bị phù thũng sưng to hoặc là bị sỏi thận. Chủ yếu cần phải khán sự hội chiếu của sát tinh. Nếu như Kình Đà Linh cùng củng chiếu nhưng mà nếu cả 3 sao đều không tiến nhập bản cung thì tình huống sẽ rất nhẹ nhàng; còn sẽ rất nghiêm trọng khi mà 2 sao nhập bản cung còn 1 sao lại hội chiếu.

144, Vũ Khúc hóa Kị kép thủ cung Tài thì có nguy hiểm phá sản.

145, Vũ Khúc tại cung Mão lập Mệnh, hội chiếu Hóa Kị cùng với sát tinh, thì có nguy hiểm cây đè sét đánh. Nếu như lập Mệnh ở cung Dậu cũng có tai vạ bất trắc khó lường, như lại gặp thêm hóa Kị với Sát tinh thì sẽ có tai nạn lao ngục.

146, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch cung, trong lúc mua sắm bất động sản hay đồ nội thất, rất hay xảy ra tranh chấp bất hòa hoặc là một số chuyện phiền toán mà không dự tính trước được.

147, Tham Lang thủ Dần cung hóa Kị, lưu niên đi tới biến thành Điền Trạch cung hóa Kị kép, nếu lại gặp phải Hỏa Linh, cần đặc biệt chú ý đề phòng hỏa hoạn, bị bỏng (hỏa tai).

148, Tham Lang hóa Lộc có thể trong những lúc tham gia các cuộc giao tiếp, những bữa tiệc, mà lại dẫn đến có tiền tài, hoặc là có được cơ hội tốt. Nếu như gặp Hỏa Linh, là có tiền tài hoạnh phát bất ngờ.

149, Tham Lang hóa Kị thủ cung Thiên Di, thì xa nhà đi du lịch phải coi chừng bị mất trộm.

150, Tham Lang thủ cung Phu Thê, thì trong lúc mà đôi bên biết/gặp được nhau lần đầu tiên, thì căn bản là chưa hề chú ý đến đối phương, sau khi bẵng đi một thời gian lại ngẫu nhiên ưng ý rồi bắt đầu hẹn hò, mãi cho đến tận lúc kết hôn. 

(Quách Ngọc Bội sưu tầm và biên dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đẩu Số trực đoán 150 điều

Tên con trai mang ý nghĩa mạnh mẽ, thành đạt

Để chọn được cái tên hay cho bé trai, hỗ trợ đem đến nhiều thuận lợi, bình an, may mắn và thành đạt cho cuộc sống của bé sau này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các cặp vợ chồng khi chào đón thiên thần bé bỏng của mình. Đối với những bé trai, bố mẹ nào cũng đặt nhiều kì vọng sau này con sẽ mạnh khỏe, giỏi giang, cuộc đời nhiều niềm vui và điều cực kì quan trọng là công danh, sự nghiệp tốt đẹp. Để chọn được cái tên hay cho bé trai, hỗ trợ đem đến nhiều thuận lợi, bình an, may mắn và thành đạt cho cuộc sống của bé sau này, mời các bậc cha mẹ tham khảo những tên đẹp, ý nghĩa cho bé trai năm 2016 Bính Thân dưới đây

ten-dep-cho-be-trai

Tên "Thiên Phú" là mong con được trời ban cho tài năng, tư chất đặc biệt.

Tên "Quang Khải" là những chàng trai thông minh, sáng láng, cuộc đời nhiều niềm vui

Tên "Duy Khôi" là chàng trai trí tuệ, thành đạt vẻ vang

Tên "Tuấn Kiệt" với mong ước con là người xuất chúng trong thiên hạ

Tên "Tuấn Khang" là người tài giỏi, xuất chúng, gặp nhiều phú quý, hưng vượng.

Tên "Tuấn Minh" với mong ước con sẽ là chàng trai thông minh, khôi ngô, tuấn tú.

Tên "Gia Khánh" là chàng trai niềm vui của gia đình.

Tên "Hoàng Bách" là mong muốn con luôn là cây bách mạnh mẽ, vững vàng, trường tồn.

Tên "Hữu Lộc" với mong muốn đường đời của con luôn suôn sẻ, nhiều tài lộc.

Tên "Thiện Tâm" là chàng trai luôn giữ tâm trong sạch, có tấm lòng nhân ái

Tên "Đại Dương" với hi vọng con sẽ là biển cả bao la, rộng lớn.

Tên "Anh Duy" là chàng trai thông minh, sáng láng.

Tên "Anh Hoàng" là chàng trai thông minh, luôn tỏa sáng.

Tên "Phúc Thịnh" với mong ước con sẽ có cuộc đời gặp nhiều phúc đức, hưng thịnh.

Tên "Xuân Trường" mang ý nghĩa mạnh mẽ, sôi nổi như mùa xuân, với sức sống trường tồn.

Tên "Nhật Minh" sẽ là mặt trời rạng rỡ, sáng láng.

Tên "Hạo Nhiên" là chàng trai luôn sống ngay thẳng, chính trực.

Tên "An Tường" với hi vọng con sẽ luôn sống bình an, vui sướng, gặp nhiều may mắn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên con trai mang ý nghĩa mạnh mẽ, thành đạt

Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Nhà đoán mệnh, khi đoán mệnh cho người, có lúc miệng còn cao giọng tính tình người này như thế nào lúc hứng lên còn phán đến những điều liên quan đến tướng mạo của người ấy. Thế là như thế nào? Vốn là dùng ngũ hành đoán tính tình chỉ ở giờ sinh, ngày sinh, mà lấy ngày sinh của bản thân liên kết với ngũ hành làm chủ và không nói đến nạp âm. Vì thế sách đoán mệnh đã có cách nói rất thú vị.
Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mộc: Mộc thuộc đông phương chấn vị, Mộc hiện thanh long, tên là khúc trực, ngũ thường chủ nhân, sắc nó xanh, vị nó chua, tính nó thẳng, tình nó hoà. Vượng tướng (xem ngũ hành đích vượng tướng hưu tư tử và ký toạ bốc nhị cung) chủ có lòng bác ái trắc ẩn, người hiền lành nhường nhịn, giúp đỡ người khác, đỡ đần người cô đơn góa bụa, bộc trực thanh cao, tính tình khảng khái, tư thế đàng hoàng, cốt cách uy nghi, da mặt trắng trẻo, tay chân mượt mà, nói năng hiên ngang. Đó là mang ý nghĩa Mộc thịnh nhiều nhân đức, Hưu Tù chủ gầy gò ít phát, tính ngang tâm lệch, ghen ghét không nhân nghĩa, đó là mang ý nghĩa Mộc suy tình kém, Tử Tuyệt thì mặt mày không ngay thẳng, mắt la mày lém, cơ bắp khô ráo, cổ dài họng kết, đứng ngồi không yên, thân nhiều lõm khuyết. Gặp Hoả sắc thì đỏ, Thổ sắc thì vàng, gặp Kim sắc thì trắng, gặp thuỷ sắc thì đen.

Hoả: Hoả thuộc Nam phương, tên là viêm thượng, ngũ thường chủ lê, sắc nó đỏ, vị đắng, tỉnh nó cấp, tình nó cung kính. Vượng tướng, chủ có tác phong từ tốn nhường nhịn, đoan chính, cân thận, khiêm tốn, uy quyền lẫm liệt, thuần phác tôn nghiêm. Khuôn mặt trên nhọn dưới rộng, sống mũi cao mà tai nhỏ, tinh thần sáng lạn, nói năng liến láu, tính nóng mà không độc, thông minh được việc. Nếu thái quá thì tiếng rít mặt đỏ, chân tay hiếu động, nếu bất cập thì gầy gò, vàng vọt nhọn cằm, dối trá ghen ghét hãm hại, nói năng càn rợ, có trước mà không có sau.

Thổ: Thổ thuộc trung ương, tên là giá cào, ngũ thường chủ tín, sắc vàng, vị ngọt, tính nặng tình dày, vượng tướng, chủ lời nói đi đôi với việc làm, trung hiếu thành tâm, kính trọng thần Phật, lưng dài vai rộng, mũi rộng miệng vuông, mày xanh mắt đẹp, mặt béo sắc vàng, độ lượng khoan hậu, xử sự cân nhắc. Thái quá thì chấp nên nệ cổ, ngu tối không minh mẫn, Bất cập thì sắc mặt trì trệ, mặt lệch mũi thấp, tiếng nói nặng đục, giải quyết công việc không thông suốt, độc ác dối trá, không được lòng người, điên đảo thất tín, con cháu về sau làm càn.

Kim: Kim thuộc Tây phương, tên gọi là tòng cách ngũ thường chủ về nghĩa, sắc bạch vị cay mà tính cương tình cảm mãnh liệt. Vượng tướng, chủ anh dũng hào kiệt, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sỉ, biết xấu hổ, cốt nhục thuận hoà, thế kiện thần thanh, mặt vuông trắng trẻo, mày cao mắt sâu, mũi thẳng tai hồng, tiếng nói sảng, cương nghị quả quyết, thái quá thì hữu dũng vô mưu, tham lam bất nhân, bất cập thì ngô nghê tham tàn, việc làm thường nản chí, có suy nghĩ nhưng thiếu quyết đoán, đa dâm hiếu sắc, người gầy thấp nhỏ.

Thuỷ: Thuỷ thuộc Bắc phương, tên gọi là hạc hạ, ngũ thường chủ về trí, sắc đen, vị mặn, tính thông minh, người lương thiện. Vượng tướng, có tầm nhìn xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người, vô cùng dối trá, mặt đen tươi tắn, ăn nói nhỏ nhẹ. Thái quá thì hiếu động, phiêu đãng dâm ô. Bất cập thì khổ người nhỏ bé, làm việc phản phúc, tình tình thất thường, nhát gan không mưu lược.

Về ngũ hành phối với tính tình diện mạo của người, nêu kiến sinh vượng thì tốt, gặp tử tuyệt thì kém, ngoài ra nêu có thái quá hoặc bất cập, đều mất đi phẩm chất trung hoà tốt đẹp của con người, không phải là người có nhân cách cao.

Do ngũ hành phối với tính tình tướng mạo của con người, nội dung tương đối phức tạp, để tiện ghi nhớ người xưa đã soạn thành bài theo hình thức bài phú trong Tề công yếu quyết nói: trí cao lượng viên nhờ có nguồn nước sâu xa; gửi tín giữ nhân chỉ do Thổ thành sơn nhạc, nhân từ mẫn hậu, Mộc thành ở phương giáp Ất, tính nhanh phân rõ, Hoả ở vị trí của Bính Đinh, danh cao nghĩa trọng, do Kim quy hợp Tân Kim, ở vào trung cung, tính cách không thay đổi. Hoặc thịnh hoặc suy, tính tình dễ đổi, thuỷ nhân suy bại, tính mờ không nơi nương tựa; Thổ lực thái vi, cố chấp ít được dùng; Mộc quy mộ địa, quá nhu nhược làm việc không quy tắc; số Hoả chưa hưng, làm nhỏ thương lớn, Kim tuy nông mỏng, có trước có sau”.

Tử Bỉnh phú nói: người tướng mạo tươi đẹp, Mộc sinh vào mùa xuân hạ, người không tri thức, thuỷ khôn ở ngày Sửu Mùi, người tính chất thông minh là nhờ thuỷ tượng đẹp, người gặp việc thì quả quyết đều nhờ Kim khí được cương, ngũ hành khí túc, cơ thể béo mập, tứ chi vô tình, tính thường ngoan cố”.

Chỉ tuyển phú cũng nói: “người văn chương minh mẫn, phải là Hoả thịnh, người uy vũ cứng rắn phải là Kim nhiều. Mộc thịnh thì có lòng trắc ẩn, thuỷ nhiều thì mưu trí khéo léo. Tính thuộc Thổ, rất trọng phú”. Nhưng khẩu quyết này dễ đọc dễ nhớ, ở từng góc độ khác nhau có thể bổ sung cho nhau, cho nên rất được hoàn nghênh.

Nhưng khi đoán mệnh chính thức, bát tự tứ trụ của một con người được ngũ hành trợ giúp lại thường không ăn khốp với tính tình tướng mạo ở đây miêu tả, có lúc còn sai lệch rất lớn, ngược nhau đến 108°. Cho nên Trần Tố Am trong Mệnh lý ước ngôn nói: xưa phân ngũ hành luận về tính tình con người, không thể cứng nhắc theo như thế được. Như Mộc chủ nhân - thọ - từ nhưng Mộc thành cách cục lại là người bất nhân, Kim chủ túc sát, nhưng lại có Kim được thời thừa thế lại không sát vậy”. Vì vậy ông Trần cho rằng: “Trước tiên phải xem thần tình khí thế trong trụ, hoặc là quang minh, chính đại, hoặc thuần hậu, hoặc anh tuấn, đều là người hiền cả, nếu lệch lạc, ám muội hoặc tắc lệ, hoặc ti tiện, đều không phải người hiền, lại xem cách cục, dụng thần, hoặc trung chính rõ ràng, không tham lam, hoặc khéo léo ẩn giấu thì phần lớn có thể nhìn thấy tính tình vậy. Sau đó dùng ngũ hành để luận đoán, sâu thì nhìn thấy ruột gan, nông thì nhìn thấy gai góc. Có người lúc đầu chính mà cuối tả, lúc đầu dỡ mà cuối hay, là do hành vận gây nên, còn như nhị đức thì đa thiện, quý nhân thì đa hiền, không vong thì đa hư, kiếp sát thì đa bạo, lý là như vậy, chỉ nhìn một mặt mà đoán, cũng không ứng nghiệp”.

Phần lớn người ta thường căn cứ tiếp xúc thường ngày coi con người có lòng từ tâm bác ái, cốt cách thanh cao, đĩnh đạ râu dài mà nói người ấy có khí chất của Mộc; coi con người có tác phong lễ nghĩa, cẩn thận, mực thước, tinh thần sáng lạn, thông minh tính nóng mà nói người ấy có khí chất tính Hoả, coi con người giữ chữ tín, nói đi đôi với làm, trung hiếu chí tình, lưng dài vai rộng, mặt đầy đặn sắc vàng thì nói người ấy có khí chất của Thổ; coi con người trọng nghĩa khinh tài, anh hùng hào kiệt, người khoẻ thần tinh, mặt vuông trắng trẻo thì nói người ấy có khí chất của Kim, coi con người mưu trí nhìn xa, trí trá, mặt đen bóng, nói năng nhỏ nhẹ thì nói người ấy có khí chất của thuỷ. Như vậy cách nói ép bát tự ngũ hành phối với nhau, sẽ đem lại kết quả ngược lại. Điều thú vị là, bộ sách y học kinh điển đầu tiên ở nước ta là Hoàng đế nội kinh sớm để thông qua nguyên lý âm dương ngũ hành đã chia con người thành 25 loại khác nhau và cũng đã thuật kỹ tình hình đại thể về tính tình diện mạo của mỗi loại người. Nhưng đó là cách nghiên cứu tính tình tật xấu của các loại người khác nhau dùng cho y học để điều trị bệnh tật cho từng loại người, cho nên không thể đánh đồng với cách phân chia của ngũ hành ở đây, dù thế nào đi nữa, nếu tiếp tục khảo sát một cách căn bản thì thấy, do nguyên lý triết học âm dương ngũ hành cổ đại ở Trung Quốc đã ăn sâu rộng rãi vào từng lĩnh vực học thuật, cho nên giữa hai cái xem ra có vẻ khác nhau lại có chỗ giống nhau vô cùng về bản chất.

Ngoài những điều nói trên ra, còn ra một phương pháp kết hợp với dụng thần để đoán cá tính, yếu lĩnh chính là:

Chính ấn: người lấy ấn làm dụng thần thì nhân từ, đoan chính, thông minh túc trí, hiền lành, nhuần nhã, có chí hướng, có nội tâm.

Ngược lại đế ấn gây bệnh, không khỏi chí hướng quá cao, thoát ly thực tế, sa vào vũng bùn.

Thiên ấn: người lấy thiên ấn làm dụng thần, anh minh giỏi việc, tư tưởng thuần thục, sức tiếp nhận cao, có lúc tạo dựng được sự nghiệp trong tình huống đặc biệt, ngược lại, thiên ấn là kỵ thần, không tránh khỏi tâm tư không ổn định, lo lắng suy nghĩ nhiều, buồn phiền mà tự chuốc lấy đau khổ.

Chính quan: người lấy chính quan là dụng thần thì quang minh chính đại, chú trọng lý trí, làm việc biết cân nhắc suy nghĩ nên được nhiều người tôn trọng, ngược lại chính quan là kỵ thần, không tránh khỏi nhu nhược, không dám quyết đoán, làm việc không say sưa và tích cực, trở thành người không có tài năng

Thiên quan: người lấy thiên quan là dụng thần tính tốt thích làm việc nghĩa, chí hướng cao xa, có chí tiến thủ vì vậy dễ trở thành người có quyền uy hiển hách, ngược lại thiên quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình nóng nảy, thích phản nghịch, làm theo ý mình

Chính tài: người lấy chính tài làm dụng thần, tính tình ôn hoà, tư tưởng thuần chính, cần kiệm sinh sống, dám chịu trách nhiệm.

Ngược lại chính tài là kỵ thần, không tránh khỏi làm việc cứng nhắc, không biết tuỳ cơ ứng biến, hay coi trọng kinh tế, keo kiệt.

Thiên tài: người lấy thiên tài là dụng thần, thông minh khéo tay, làm việc nhanh nhạy, biết biến hoá, hào hiệp, cho nên tương đối thích hợp với nghề kinh doanh, nhân duyên cực tốt.

Ngược lại thiên tài là kỵ thần, không tránh khỏi chơi bời hiếu sắc, vì sở thích mà không tiếc tiền tài, có lúc lại nóng nảy vội vàng.

Thực thần: người lấy thực thần làm dụng thần, tính tình ôn hoà khiêm tôn, trung hậu, ngay thẳng, tư tưởng thoát tục, phẩm chất cao nhã, thường là người có học, tài hoa.

Ngược lại thực thần là kỵ thần, không tránh khỏi tư tưởng quá cao, cho mình là khác người, thích nghĩ lông bông mà trong ruột thì trông rỗng.

Thương quan: người lấy thương quan làm dụng thần, chí hướng cao xa, anh minh sắc bén, thông minh tuyệt đỉnh, lắm mưu mẹo, đa tài đa nghệ.

Ngược lại thương quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình cứng rắn, cao ngạo, khắt khe.

Tỷ kiếp: người lấy tỷ kiếp làm dụng thần, tính tình cẩn trọng, rất tự tin, ý chí kiên cường, tự ý thức được mình. Ngược lại lấy tỷ kiếp là kỵ thần không tránh khỏi giữ ý kiến mình, khắt khe cô chấp, hay gây chuyện, lao đao suốt đời.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Chọn ngày kết hôn

Ngày hôn lễ đặc biệt kỵ ngày hắc đạo vì đây là ngày xấu, dễ gặp điều không may. Nên tránh những ngày thuộc trực Bình, Thu, Bế; các ngày Nguyệt Hại, Đại Thời,
Chọn ngày kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.

Người xưa đặc biệt coi trọng ngày kết hôn. Ngày cử hành đại lễ người ta hay chọn ngày tháng hoàng đạo vì quan niệm rằng đây là ngày có các vị thần tinh tú túc trực và có thể mang lại may mắn. Theo dân gian, nên chọn ngày Thiên Đức, Nguyệt Đức. Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Xá, Thiên Nguyệt, Tam Hợp, Thiên Hỷ, Lục Hợp, Bất Tương.

Chon ngay ket hon hinh anh
Ngày hôn lễ kỵ ngày hắc đạo

Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.

Theo lịch can chi có thể tính được ngày hoàng đạo và hắc đạo trong tháng tốt cho việc kết hôn.

NGÀY HOÀNG ĐẠO CHO VIỆC KẾT HÔN


Tháng âm lịch Ngày hoàng đạo (tốt) Ngày hắc đạo (xấu)
1, 7 Tý, Sửu, Tỵ, Mùi Ngọ, Mão, Dậu, Hợi
2, 8 Dần, Mão, Mùi Thân, Tỵ, Hợi, Sửu
3, 9 Thân, Tỵ, Dậu, Hợi Tuất, Mùi, Mão, Sửu
4, 10 Ngọ, Mùi, Sửu, Hợi Tý, Dậu, Mão, Tỵ
5, 11 Thân, Dậu, Sửu, Mão Dân, Hợi, Mùi, Tỵ
6, 12 Tuất, Hợi, Mão, Tý Thìn, Sửu, Mùi, Tỵ
 

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày kết hôn

Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tỵ

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 2
 
Tháng 5  là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Tuổi Sửu

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 3
 
Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là "thiên thời địa lợi" cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.
  Tuổi Dậu
Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 4
 
Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhân giúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Tuất

Tử vi của người sinh ngày Nhâm Tuất có đặc điểm gì nổi bật? Cùng khám phá ngay!
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh ngày Nhâm Tuất có đặc điểm gì nổi bật? Cùng khám phá ngay!


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Tuat hinh anh
 
Nhâm Tuất có trụ ngày đối xứng với Đinh Mão, vào giữa tuế vận Hỏa vượng gặp nhau, người xinh đẹp như Mặt Trăng, lại thêm nhân nghĩa hiền hòa, lấy lễ làm đầu, là Lô trung Hỏa rèn luyện trong lửa nóng.   Trong cuộc sống, sự việc hoàn mĩ vốn hiếm hoi nhưng người sinh ngày Nhâm Tuất thì vẻ ngoài đẹp đẽ, anh tuấn tiêu sái cùng với cao quý, khí chất hội họp, tạo thành một cặp xứng đôi vừa lứa.   Tử vi của người sinh ngày Nhâm Tuất là quan mang, Tý Sửu Không Vong. Người sinh tính tình thiện lương, khoan dung độ lượng, độc lập tự chủ, khí phách tự cường, danh lợi đều từ sự nghiệp mà ra. Người này thông hiểu sự đời, biết đối đãi với người thân.   Dẫu vậy, người có trụ ngày Nhâm Tuất là làm việc không theo trật tự, nhiều khi thành bại khó phân, tốt biến thành không tốt, không tốt lại hóa thành tốt. Mọi việc thành công hay thất bại đều chỉ trong tích tắc. Đặc biệt chú ý, cả đời phòng rắc rối liên quan tới quan tòa, kiện tụng.
 
Xem tử vi trọn đời cho thấy, nam mệnh có tài vận rộng mở, đại bộ phận sau khi lấy vợ thì phát đạt. Nữ mệnh làm thay việc đàn ông, vì kiếm tiền mà lao tâm khổ tứ, năng lực vượt trội, là người vợ hiền, hỗ trợ chồng làm nên sự nghiệp thịnh vượng. Người này lấy chồng hiền lành, nhiều tiền tài nhưng tính tình phong lưu. Đặc biệt chú ý, đến tuổi trung niên đề phòng vấn đề ly hôn, đây là thời gian vận quả phụ rất mãnh liệt.

Sự nghiệp trắc trở với lá số tử vi Phá Quân lâm cung Tài Bạch
Phá Quân lâm cung Tài Bạch là lá số của người trắc trở về đường sự nghiệp, tiền bạc, phải nỗ lực nhiều mới có thành công

Người sinh ngày Nhâm Tuất
khiêm cung biết lễ, thận trọng đáng tin. Tuất Thổ là mệnh chủ với Nhâm Thủy bản khí thiên quan, Tuất Thổ là Hỏa khố, Mậu Thổ là căn nguyên. Mà Nhâm Thủy bề ngoài thì tưởng bị Tuất Thổ khắc chế nhưng thực chất muốn nằm im chờ thời, sức bật kinh người. 
  Vì thế mà người này có tham vọng lớn về sự nghiệp, cứng cỏi kiên định, có mục tiêu lý tưởng rõ ràng, không ngại gian lao khổ ải. Hơn nữa, Tuất Thổ giữa Tân Kim đại vận thuộc loại càng áp lực lớn thì ý chí nghị lực càng mạnh.    Ngày Nhâm Tuất có Đinh Hỏa Chính Tài giấu giữa Tuất Thổ nên dễ bị tình cam tác động hoặc làm việc có phần cảm tính. Nam mệnh đề phòng nữ sắc, nữ mệnh đối với chồng trung thành và tận tâm.   Người có bát tự trụ ngày Nhâm Tuất thích hợp kết hôn với người sinh các ngày: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão, Bính Dần, Bính Ngọ, Bính Thìn, Bính Tuất, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Kỷ Hợi, Canh Tý, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Nhâm Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Quý Hợi.  
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng (Theo Azg168)

Xem Clip Khỉ Phong thủy mừng năm Bính Thân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Tuất

Chùa Từ Đàm - Huế

Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An
Chùa Từ Đàm - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An, cách trung tâm thành phố Huế 2 km về hướng nam. Mặt chùa hướng đông nam, trước có núi Kim Phụng làm án, bên phải giáp đường Điện Biên Phủ, bên trái có chùa Linh Quang và nhà thờ cụ Phan Bội Châu, phía sau có chùa Thiên Minh.

Chùa Từ Đàm được khai sơ vào khoảng năm 1690, tức vào cuối thế kỷ thứ XVII, đến nay đã trên 300 năm vào thời Trịnh – Nguyễn phân tranh. Ngài Minh Hoằng Tử Dung – một vị thiền sư Trung Hoa sang Thuận Hóa thời bấy giờ sáng lập chùa này. Đầu tiên, ngài đặt tên là Ấn Tông Tự – ấn tông nghĩa là “dĩ tâm ấn vi tông”, tức lấy sự truyền tâm làm tông chỉ.

Năm 1703, chúa Nguyễn Phúc Chu sắc phong cho chùa là Sắc Tứ Ấn Tông Tự. Đến thời Thiệu Trị, vua đặt thêm một tên khác là “Từ Đàm Tự”. Từ đàm là đám mây lành, có ý tượng trưng cho đức Phật, cho hình ảnh ngôi chùa Việt Nam như đám mây lành che mát cho chúng sanh.

Chùa Từ Đàm lúc sơ khai chỉ là tịnh thất nhỏ làm bằng tranh tre nứa lá. Từ đó đến nay chùa đã tồn tại lâu dài trên dãi đất Cố đô Huế. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử thì năm 1932, khi Phật giáo Việt Nam phục hưng sau bao năm bị phân hóa dưới thời Pháp thuộc, năm 1935 sơn môn tăng già Thừa Thiên chuyển giao Chùa Từ Đàm cho Hội An Nam Phật học làm trụ sở chính của hội.

Năm 1938, Hội An Nam Phật học đại trùng tu Chùa Từ Đàm và đúc pho tượng bổn sư cùng các pháp khí để tôn trí trong chánh điện. Hiện nay, tại chùa có đặt Văn phòng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thừa Thiên-Huế.

Cấu trúc của chùa theo kiểu “chùa Hội” kết hợp giữa nét nghệ thuật kiến trúc mới và cũ với yêu cầu rộng rãi, cao ráo, cổ kính nhưng đơn giản. Chùa Từ Đàm có ba bộ phận quan trọng là tam quan, chùa chính và nhà Hội.

Cổng tam quan chùa cao, rộng, có mái ngói thanh nhã. Phía sau cổng có cây bồ đề quanh năm tỏa bóng mát. Đây là cây bồ đề được chiết ra từ cây bồ đề nơi Phật đắc đạo do bà Karpeies hội trưởng hội Phật học Pháp thỉnh từ ấn Độ qua Việt Nam tặng và được trồng vào năm 1936. Sân chùa rộng, bằng phẳng, thoáng mát, đủ chỗ để tập trung hàng nghìn người về dự lễ.

Chùa chính gồm tiền đường, chính điện và nhà Tổ. Tiền đường được xây trên một nền móng bằng đá hoa cương chạy chỉ, cao 1,5 m, mái xây kiểu cổ lầu nên chùa vốn đã cao trông lại càng cao hơn. ở các bờ mái và trên nóc chùa là những cặp rồng uốn cong, mềm mại đối xứng nổi lên trên những dãy ngói âm dương chạy dọc trông thật cân đối, hài hòa, đẹp mắt. Dưới mái cổ lầu có những bức đắp nổi sự tích đức Phật, bố cục trọn vẹn trên các khung đúc. Dọc theo các cột trụ tiền đường là các bức câu đối dài nét chữ sắc sảo. Tả hữu sát với tiền đường có hai lầu chuông trống.

tháp
Tháp chùa Từ Đàm

Trong điện có pho tượng đức Thế tôn Thích ca mâu ni ngồi trên tòa sen. Chùa Từ Đàm thờ độc tôn nên cách bài trí và thờ tự trong điện có phần đơn giản so với các ngôi chùa khác ở Huế. Phía sau chính điện có nhà Tổ, nhà Tăng. Từ Đàm là ngôi chùa Hội cho nên Hội quán được xây dựng lớn, rộng 10 căn, cao hai tầng ở sân dưới chùa cạnh đường Phan Bội Châu.

Từ Đàm đã được nhiều người ở khắp đất nước biết đến do vai trò quan trọng của chùa trong công cuộc chấn hưng và phát triển của Phật giáo Việt Nam thời kỳ cận đại và cuộc đấu tranh vì hòa bình và tự do tín ngưỡng. Chùa Từ Đàm là trụ sở hoạt động của An Nam Phật học hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Từ Đàm - Huế

Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Sao Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận, là một bại tinh chủ sự phá tán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phá tán

Tên gọi tắt thường gặp: Hao 

Là một sao phụ tinh, một trong những sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Đại Hao:

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Với Các Sao Khác:

Sao Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.

Sao Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).

Sao Đại Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

Sao Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.

Sao Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.

Sao Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.

Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phúc Đức:

Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).

Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.

Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.

Hao tổn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Quan Lộc:

Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.

Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Nô Bộc:

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Thiên Di:

Sao Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tài Bạch:

Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Sao Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.

Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.

Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tử Tức:

Sinh nhiều nuôi ít.

Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phu Thê

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

 Sao Đại Hao Khi Vào Các Hạn:

Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.

Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.

Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Từ góc nhìn bát tự tử vi, người muốn khởi nghiệp cũng cần một số yếu tố nhất định, hãy cùng ## tìm hiểu.
Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hưởng ứng lời kêu gọi "Quốc gia khởi nghiệp", rất nhiều bạn trẻ đã lựa chọn con đường nhiều khó khăn và gian nan này, nhưng không phải ai cũng thành công. Từ góc nhìn tử vi, người muốn khởi nghiệp cũng cần một số yếu tố nhất định, hãy cùng tìm hiểu.


Dua vao bat tu tim nguoi khoi nghiep thanh cong hinh anh
 
Người có bát tự Thực thương sinh tài
 
Từ góc độ của tử vi muốn khởi nghiệp cần phải có hai sao Thực thần và Thương cung vì hai sao này đại diện cho suy nghĩ, tài năng và kiến thức. Khởi nghiệp cần thiết nhất chính là suy nghĩ và tài năng, vậy nên hai sao này không thể không xuất hiện trong bát tự của người muốn khởi nghiệp. Muốn sự nghiệp thành công thì cũng cần phải có Tài tinh bổ trợ vì Tài tinh đại diện cho tiền tài lợi nhuận. Nếu mệnh chủ có đủ ba ngôi sao trong bát tự của bản thân rất thích hợp khởi nghiệp.
Thành tâm hướng kính ngày sinh Chuẩn Đề Bồ Tát
Chuẩn Đề Bồ Tát là hóa thân của Đức Quan Thế Âm, sinh thần vào ngày 16 tháng 3 Âm lịch. Ngài luôn hộ mạng cho chúng sinh thọ mạng ngắn ngủi, thân nhiều bệnh

Người có bát tự chứa Bỉ kiếp
Ngoài số lượng ít người được gia đình trợ giúp nhiều về mặt tài chính, nhiều người khởi nghiệp điều phải đối mặt với khó khăn trùng trùng, ít người giúp đỡ. Trong bát tự có Bỉ kiếp chính là đại diện cho khách hàng, bạn bè, tri kỷ và sự kiên cường, dũng cảm. Vậy nên người có Bỉ kiếp khi gặp khó khăn có quý nhân trợ giúp, thích hợp với việc khởi nghiệp.
Dua vao bat tu tim nguoi khoi nghiep thanh cong hinh anh 2
 
Người có bát tự mang Thất sát
 
Thất sát đại diện cho tâm tính dũng cảm, tính toán, quả quyết. Nếu bát tự mang Thất sát chính là có Hỷ thần, mệnh cục cượ giúp đỡ, sự nghiệp có thành tựu. Đối với người khởi nghiệp, khi có Thất sát sẽ giúp quá trình lập nghiệp diễn ra thuận lợi hơn.
=> Bói ngày sinh theo Xem Tướng Chấm Net để biết vận mệnh, sự nghiệp, tiền tài, hôn nhân của mình

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Tính bậc cầu thang theo "Sinh, Lão, Bệnh, Tử" và cách thiết kế hút tiền bạc, tài lộc

Khi thiết kế các bậc cầu thang cần biết cách tính "Sinh, Lão, Bệnh, Tử" để không phạm phải những điều cấm kị trong phong thủy, mang lại may mắn, tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt cầu thang đúng vị trí và thiết kế phong thủy tốt là những yếu tố quan trọng giúp cân bằng và thu hút may mắn, tài lộc cho chủ nhân của ngôi nhà.

Cầu thang trong phong thủy còn mang ý nghĩa lưu thông dòng chảy năng lượng giữa các tầng. Bên cạnh đó, ngoại thất và nội thất cầu thang cũng quan trọng không kém. Ngoại thất và nội thất cầu thang kết nối không gian giúp năng lượng chảy liên tục và thông suốt. 


tinh bac cau thang theo "sinh, lao, benh, tu" va cach thiet ke hut tien bac, tai loc - 1

Thiết kế cầu thang liên quan đến sức khỏe, tài lộc của gia đình.

Tính bậc cầu thang theo "Sinh, Lão, Bệnh, Tử"

Khi thiết kế cầu thang, điều cần đặc biệt được lưu tâm đó là tính bậc. Bậc cầu thang thông thường sẽ được tính theo vòng tuần hoàn "Sinh, Lão, Bệnh, Tử" giống như vòng tuần hoàn luân hồi của con người.

Theo đó, cách tính bậc cầu thang sẽ tính từ bậc đầu tiên cho đến bậc cuối cùng.

Bậc đầu tiên ứng với "Sinh", bậc thứ hai ứng với "Lão", bậc thứ ba ứng với "Bệnh", bậc thứ tư ứng với "Tử", bậc thứ năm ứng với "Sinh".... Rồi tiếp tục lặp lại với các bậc tiếp theo ứng với "Lão, Bệnh, Tử, Sinh, Lão, Bệnh, Tử, Sinh..." cho đến bậc cuối cùng, sao cho bậc cuối cùng ứng với chữ "Sinh" là tốt nhất trong phong thủy.


tinh bac cau thang theo "sinh, lao, benh, tu" va cach thiet ke hut tien bac, tai loc - 2

Cách tính bậc cầu thang theo "Sinh, Lão, Bệnh, Tử".

Ngoài ra để việc thiết kế cầu thang được trọn vẹn, gia đình bạn nên tuân theo 12 lời khuyên phong thủy dưới đây:

1. Số bậc cầu thang nên là 1, 2, 5, 10, 13, 14, 17 và 22.

2. Cầu thang không nên đối diện với cửa trước của nhà.

3. Cầu thang không nên đối diện với cửa ra vào phòng tắm hoặc phòng ngủ.

4. Cầu thang không nằm ở vị trí trung tâm của ngôi nhà.

5. Thiết kế và trang trí cầu thang không nên sử dụng màu đỏ.

6. Cầu thang không nên đối mặt với một góc nhà.

7. Nếu trong nhà có hai cầu thang thì nên để chúng chếch khác hướng nhau, không nên đối mặt với nhau.


tinh bac cau thang theo "sinh, lao, benh, tu" va cach thiet ke hut tien bac, tai loc - 3

Cầu thang không nên thiết kế quá lòng vòng.

8. Các bậc cầu thang không quá dốc hoặc quá hẹp.

9. Cách thiết kế cầu thang hình xoắn ốc không được khuyến khích áp dụng.

10. Các khúc nghỉ của cầu thang không nên cong hoặc uốn lượn quá.

11. Ngoại thất và nội thất thiết kế cầu thang phải an toàn và cho ánh sáng tốt.

12. Bếp nấu, bếp lò, lò sưởi không nên đặt dưới gầm cầu thang.

"Cứu vớt" phong thủy ngôi nhà với thiết kế cầu thang không may mắn

Đôi khi bạn mua nhà sẵn hoặc đã lỡ thiết kế nhà mà cầu thang phạm phải cấm kị trong phong thủy, mang lại nhiều điều không may mắn. Vì thế cần phải biết những mẹo để làm giảm sự xui xẻo do nó mang lại.

Lời khuyên tốt nhất dành cho gia đình bạn đó là dùng những vật dụng trang trí nhà để tạo ra sự cân bằng năng lượng.

Có thể treo một chiếc chuông hoặc chiếc đèn lồng trước cửa chính của ngôi nhà, nó sẽ phản ánh năng lượng tiêu cực ra khỏi nhà.

Một cách khác theo phong thủy xưa đó là dùng 5 lá bùa đặt dưới gầm bậc cầu thang (bên cưới mỗi bậc cầu thang bằng bê tông hoặc bậc cuối cùng đối với cầu thang gỗ). Việc làm này sẽ giúp thu hút năng lượng tích cực, bảo vệ chủ nhân ngôi nhà và mang lại sức khỏe, may mắn, tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính bậc cầu thang theo "Sinh, Lão, Bệnh, Tử" và cách thiết kế hút tiền bạc, tài lộc

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách .Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4),

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:

– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.

– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...

– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.

– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.

– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.

– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.

– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết

– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:

– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.

– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.

– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.

– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.

– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.

e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:

– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...

– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.

– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:

– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...

– phải có sao đa phu, đa thê

– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang

– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:

– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.

– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê

– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di

– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó

– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:

– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không

– nếp sống đương số có sa đọa hay không;

– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:

– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;

– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;

– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;

– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.

Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;

– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;

– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;

– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;

– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;

– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);

– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;

– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;

– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:

Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:

Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.

Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.

- Những bộ sao của Liêm Trinh:

Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.

Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.

Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.

Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.

Những bộ sao của Thiên Đồng:

Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.

Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.

Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.

- Những bộ sao của Vũ Khúc:

Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.

Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.

- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm:

Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.

Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên.

Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.

- Những bộ sao của Thiên Cơ:

Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.

Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.

- Những bộ sao của Tham Lang:

Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.

Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.

- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.

- Những bộ sao của Thiên Tướng:

Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.

Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.

- Những bộ sao của Thất Sát:

Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.

Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.

- Những bộ sao của Phá Quân:

Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình.

Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.

Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.

- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.

- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.

- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.

- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.

- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...

h. Trường hợp tử biệt:

– cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh;

– cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ;

– số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên;

– những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người;

– có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên;

– có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên.

i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:

– một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng.

– cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình;

– xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ...

– xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ...

– xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó;

– sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có;

– cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

Giải mã giấc mơ thấy mình đi dã ngoại

Giấc mơ nào cũng mang dự báo điềm lành và điềm dữ, tùy thuộc vào người nằm mơ mơ thấy gì, tuy nhiên, mơ thấy mình đi dã ngoại là giấc mơ
Giải mã giấc mơ thấy mình đi dã ngoại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"lành ít dữ nhiều".


Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy buổi dã ngoại là điềm báo nhà chồng sắp thêm người.


Đàn ông mơ thấy buổi dã ngoại là sắp bị bệnh.

Giai ma giac mo thay minh di da ngoai hinh anh
Ảnh minh họa

Người phụ nữ đã kết hôn mơ thấy mình tham gia dã ngoại thì nên thận trọng vì đây là điềm báo sắp tới bạn sẽ bị những người phụ nữ trong gia đình chồng lạnh nhạt và chửi bới.

Người bệnh nằm mơ thấy một buổi dã ngoại ám chỉ sẽ nằm liệt giường không thể dậy được.


Đàn ông mơ thấy mình tham gia vào một buổi dã ngoại là điềm lành, sức khoẻ an khang, tinh thần hưng phấn.

Người bệnh hồi phục vì mơ thấy kịch câm
Ẩn sau những vở kịch câm là những triết lý sâu xa, giấc mơ thấy mình xem kịch câm cũng mang rất nghiều ý nghĩa cần giải mã.

Học sinh mơ tham gia buổi dã ngoại, dự báo kết quả học tập thường xuyên kém, tiền đồ đang bị ảnh hưởng.


Người bệnh mơ thấy mình tham gia vào một buổi dã ngoại ám chỉ việc thân thể không lâu nữa sẽ hồi phục.


Thương nhân mơ tham gia dã ngoại cảnh báo chuyện làm ăn sắp tới gặp trắc trở.


Mơ thấy mình không tham gia buổi dã ngoại là điềm báo trong nhà có người bệnh nặng hoặc tử vong.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mình đi dã ngoại

Xem tướng tư thế ngủ lột tả tính cách và tài vận của bạn –

Xem tướng. Ngủ giống như công việc thường làm hàng ngày, nhưng đã bao giờ bạn thử hỏi tư thế ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến tài vận không? Xem tướng ngủ của bạn Trái ngược với tư thế nằm thu mình, bạn là người vui vẻ phóng khoáng, chân thành đá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng. Ngủ giống như công việc thường làm hàng ngày, nhưng đã bao giờ bạn thử hỏi tư thế ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến tài vận không?

Xem tướng ngủ của bạn

Trái ngược với tư thế nằm thu mình, bạn là người vui vẻ phóng khoáng, chân thành đáng quý. Tuy nhiên không có điều gì là hoàn hảo cả. Trọng tâm cuộc sống của bạn phải bắt đầu từ việc tạo dựng niềm tin, học cách nhìn nhận sai lầm và khiếm khuyết của mình, phải hiểu rằng điều đó thực ra chính là cái giá để tự hoàn thiện bản thân mình, có như vậy hạnh phúc mới đến với bạn.

Nằm nghiêng – nằm nghiêng một bên

Tư thế ngủ này cho thấy bạn là người luôn có niềm tin. Do bạn luôn nỗ lực cố gắng nên làm bất cứ việc gì cũng đều có thể thành công. Tư thế này cho thấy họ có thể trở thành một người giàu có và có quyền thế trong tay.

Nằm nghiêng – thu mình

ngu2

Tư thế ngủ này cho thấy rõ cảm giác bất an của bạn, do vậy bạn có thể nảy sinh lòng ích kỷ, hay đố kỵ và có ý định phục thù. Vì bạn rất dễ cáu gắt, nên những người xung quanh đều phải hết sức dè chừng, tránh động chạm đến nỗi đau của bạn mà khiến bạn phẫn nộ.

Nằm nghiêng – co một chân

Đặc điểm tính cách của bạn là hay hoang mang sợ hãi và quá nhạy cảm. Bạn luôn thích than vãn và trách móc này nọ. Do vậy có thể đoán biết rằng, ngoài ra bạn cũng là người luôn có tâm trạng căng thằng, vì vậy rất dễ có những phản ứng gay gắt đối với những chuyện nhỏ nhặt. Bạn phải nhắc nhở bản thân rằng, cuộc sống thực ra chẳng có gì là ghê gớm cả, hãy học cách thả lỏng mình!

Nằm thẳng – duỗi chân giang tay

Luôn tự do và giàu nhiệt huyết! Tư thế ngủ này thể hiện rõ tính chân thành của bạn. Bạn là người luôn khiến người khác cảm thấy thoải mái, là người tôn thờ cái đẹp. Bạn có thể kiếm được nhiều tiền nhưng cũng tiêu xài hoang phí.

Một đặc điểm khác về tính cách khiến người khác không vui đó là, bạn hay xen vào những việc không đâu, và một điều tệ hại hơn là, bạn có vẻ là một người rất thích bới móc khuyết điểm của người khác. Như vậy thì ai muốn bạn trở thành nhân vật chính của câu chuyện tiếp theo?

Nằm thẳng – hai tay để sau gáy

ngu3

Bạn có trí thông minh tuyệt đỉnh và luôn nỗ lực học hỏi. Tuy nhiên đôi khi lại có ý nghĩ hoang đường, khiến người ta khó mà hiểu nổi, khó mà sánh bước cùng bạn. Bạn rất biết cách chăm sóc người thân, nhưng vấn đề chính là rất khó để yêu thương một ai đó.

Nằm thẳng – hai chân bắt chéo

Người có tư thế ngủ này thông thường đều có tính tự sướng, họ quen với mô thức sẵn có trong cuộc sống, do vậy rất khó chấp nhận sự thay đổi. Ở một mình có thể là sự lựa chọn tốt nhất trong tiềm thức của bạn. Hay nói cách khác, khả năng giải quyết vấn đề của bạn luôn phụ thuộc vào tính kiên nhẫn.

Tư thế khác – chân tay để sát người

Do luôn bị giằn vặt với những ký ức không mấy tốt đẹp trước đây, nên bạn luôn cảm thấy trống vắng, buồn tẻ, chìm đắm trong thất bại và sóng gió của quá khứ. Cũng chính vì như vậy mà bạn có vẻ là một người thiếu quyết đoán, hay trì trệ, không dứt khoát, ấn tượng của mọi người về bạn đó là bạn đã để tuột mất tình yêu của mình.

Tư thế khác – trùm chăn kín mít

ngu_ad

Ở những nơi công cộng bạn luôn tỏ ra là người vô tư, thoải mái và thẳng thắn, tuy nhiên trong thâm tâm bạn lại luôn ẩn chứa cảm giác thẹn thùng và yếu đuối. Nếu khó khăn trắc trở đến tới tập, bạn thà chịu đựng sự giày vò chứ không muốn nhờ người khác giúp đỡ. Hèn chi khi ngủ tư thế của bạn thật kỳ quặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tư thế ngủ lột tả tính cách và tài vận của bạn –

Bố trí bàn trà phòng khách theo phong thủy

Bàn trà cùng bộ ghế sofa trở thành trung tâm, điểm nhấn trong không gian phòng khách. Đây không chỉ là nơi cả gia đình sum họp, quây quần mà còn là không gian để chủ nhà tiếp đón khách tới chơi. Chính vì vậy, phong thủy cho khu vực này được rất nhiều người quan tâm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nguyên tắc phong thủy, bộ ghế sofa là biểu tượng của gia chủ, bàn trà tượng trưng cho khách quý. Do đó, khi thiết kế, bố trí trong phòng khách, ghế sofa phải đảm bảo cao hơn bàn trà, mang ý nghĩa chủ nhà nồng hậu tiếp đón khách và khách tới chơi không lấn át gia chủ.

Một quan điểm khác của phong thủy cũng cho rằng, sofa biểu tượng của vách núi, bàn trà mang ý nghĩa của dòng sông. Do đó, muốn núi và sông hòa hợp thì phải luôn kê cùng với nhau, không tách rời và “núi” (sofa) phải được kê sát tường, vững chãi, cao hơn dòng sông (bàn trà). Chiều cao hợp lý nhất là bàn trà không nên cao quá đầu gối của chủ nhà và khách khi ngồi trên ghế sofa.

  

Thông thường, khi bố trí trong phòng khách, bàn trà thường được kê ở chính giữa 2 chiếc ghế sofa, hoặc ở phía trước một sofa dáng dài, sofa hình chữ L… Tuyệt đối không nên để sofa mà không có bàn trà, hoặc bàn trà kê riêng ở một góc mà không kèm theo ghế.

Về cách chọn bàn trà, nếu bàn trà bằng gỗ, nên chọn loại hình vuông, hình chữ nhật vì những hình khối này thuộc về hành mộc. Nếu bàn trà bằng kim loại, nên chọn hình dáng bàn tròn thuộc về hành kim. Tất cả các mặt bàn đều cần phải bằng phẳng, tuyệt đối không nên chọn loại lồi lõm hoặc có độ dốc, bàn cập kênh.

  

Khi lựa chọn màu sắc cho bàn trà và ghế sofa, cần đảm bảo yếu tố hài hòa và phù hợp với tổng thể của ngôi nhà nói chung và phòng khách nói riêng. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng khăn trải bàn để trang trí hoặc đổi da bọc cho ghế sofa khi muốn làm mới lại không gian phòng khách

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bàn trà phòng khách theo phong thủy

Đoán vận mệnh cuộc đời con người qua sơn căn –

Sơn căn nhỏ hẹp là người ích kỷ, hung bạo, kém kiên nhẫn, nóng nảy,dễ hành động sai lầm. Nhân tướng học coi phần giữa hai mắt (sơn căn), khoảng cách giữa hai đầu lông mày (ấn đường) và nơi cao nhất trên sống mũi là 3 cung vị: Sơn Căn, Niên Thượng, Th
Đoán vận mệnh cuộc đời con người qua sơn căn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh cuộc đời con người qua sơn căn –

3 chòm sao kín tiếng chuyện tình cảm trên mạng xã hội

Với sự phát triển của mạng xã hội, ngày càng nhiều người công khai tình cảm thông qua internet. Nhưng 3 chòm sao kín tiếng dưới đây thì rất lặng lẽ, không phô
3 chòm sao kín tiếng chuyện tình cảm trên mạng xã hội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với sự phát triển của mạng xã hội, ngày càng nhiều người công khai tình cảm thông qua internet. Nhưng 3 chòm sao kín đáo dưới đây thì dù yêu nhau mặn nồng hay đã chia tay đều rất lặng lẽ, không phô trương, không trưng lên trang mạng.


3 chom sao kin tieng chuyen tinh cam tren mang xa hoi hinh anh
 

Ma Kết

  Suy nghĩ của Ma Kết rất đơn giản, tốt hay không tốt, tự mình biết là được rồi, cần gì phải cho người khác biết. Vì thế mà chòm sao kín tiếng này tuyệt đối không công khai tình cảm lên mạng xã hội. Nếu hạnh phúc thì bày ra cũng chỉ để người khác nhìn ngó, ghen tị, chẳng có lợi ích gì, tự mình hưởng thụ là được. Nếu chia tay thì mất công người khác cười nhạo, an ủi xã giao. Ma Kết rất không đồng tình với những việc làm chỉ mang lại phiền phức như vậy.
5 chòm sao nam dại gái nhất vòng tròn hoàng đạo 4 chàng trai hoàng đạo mê mẩn gái ngoan Liệt kê tất tần tật tính xấu của 12 sao nữ khiến sao nam “chạy mất dép”

Kim Ngưu

  Kim Ngưu nổi tiếng là chòm sao cẩn trọng, họ tin rằng thế giới ảo chỉ khiến người ta bị lừa gạt, chìm đắm mà thôi. Triển lãm cuộc sống của mình cho người khác nhìn ngắm, bình phẩm không phải là việc mà Kim Ngưu sẽ làm. Chỉ cần bình an, thanh thản và vô tư mà sống là được rồi, cần gì phải tự chuốc thêm phiền toái vì những mối quan hệ không có thật.   

Cự Giải


3 chom sao kin tieng chuyen tinh cam tren mang xa hoi hinh anh
 
Hai chúng ta ngọt ngào, không cần người khác chứng kiến là lý do mà cung hoàng đạo Cự Giải không thích công khai tình cảm trên mạng. Cự Giải rất quý trọng tình yêu, đã lựa chọn là rất kĩ lượng và cẩn thận, toàn tâm toàn ý, không muốn vì tác động bên ngoài mà ảnh hưởng tới hai người. Nếu là người thân, họ sẵn sàng chia sẻ niềm vui của mình nhưng nếu chỉ là người qua đường, Cự Giải nghĩ tốt nhất là giữ kín chuyện riêng tư. Cuộc sống của mình đâu cần phải biểu diễn cho người khác xem. Cuộc sống hài lòng là đủ rồi.
  5 cô nàng hoàng đạo dễ dàng chiếm trọn trái tim đại gia, soái ca 5 cô nàng hoàng đạo dễ tin lầm đàn ông xấu 5 chòm sao nữ có khả năng cầm cương đàn ông Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao kín tiếng chuyện tình cảm trên mạng xã hội

Nguyên tắc tam hợp

Mọi người đều nhận thấy rằng trênthiên bàn lá số tử vi là Cung từ tý đến hợi với các hành kim mộc thủy hỏa thổnằm những vị trí cố định và các vị trí cố định được an ở các Cung Mệnh phụ lụcphúc điền … phân định các Cung và các biểu tượng là số thành những tam hợp tacó ví dụ :
Nguyên tắc tam hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thân tý thìn biểu tượng Mệnh tài quan.

Tỵ dậu sửu biểu tượng là Mệnh tử nô.

Dần ngọ tuất biểu tượng là phối phúc di.

Hợi mão mùi biểu tượng là điền bào ách.

Xét ngũ hành (kim mộc thủy hỏa thổ) ta thấy những hành liền nhau là sinh, những hành cách nhau là khác. Vậy sinh là liền nhau thì có những tác dụng mạnh cho nhau, còn khắc là gián đoạn có tác dụng xô đẩy và xa rời. Khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử Vi được xem là một khoa học có căn bản vẫn dựa theo phước thiện của mỗi người. Nho giáo có câu “nhân chi sơ tính bản thiện” cái khắc chỉ là do con người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, chẳng qua chỉ là cái quả của một cá nhân sinh ra. Do đó người ta cho rằng cái sinh là gốc của căn bản đến với mình và cái khắc là cái phụ xuất hiện từ cái sinh. Đi giải đáp khắc cũng có ảnh hưởng như khắc xuất khắc nhập. Trường hợp này khi đã đi vào chi tiết xếp hành của các sao hoặc hành chung của một tam hợp như tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ, chẳng hạn để xem chúng có chung đụng với nhau được không. Đây chỉ là xét các hành nguyên thủy mục đích tìm chiều vận hành của các Cung để xem trong một tam hợp Cung nào chịu ảnh hưởng Cung nào, thứ tự các ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao ? Xét hành của các tam hợp ta thấy :

Thìn (thổ) sinh thân (kim) sinh tý (thủy).

Tỵ (hỏa) sinh sửu (thổ) sinh dậu (kim).

Dần (mộc) sinh ngọ (hỏa) sinh tuất (thổ).

Hợi (thủy) sinh mão (mộc) khắc mùi (thổ).

Thứ tự trên cho phép ta kết luận nếu Cung Mệnh và 11 Cung khác nằm torng 3 tam hợp đầu các biểu tượng sẽ ảnh hưởng nhau và thứ tự các ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được trình bày sau đây với các ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào trường hợp tam hợp thứ tư (hợi mão mùi) thì ta thấy ngay chỉ có biểu tượng hợi và mão là chịu ảnh hưởng nhau.

Sự sinh khắc các hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi người ta nói ảnh hưởng nhau chỉ vì người ta đã giải thích theo khoa học rằng Cung sinh thì bị hao hụt, chung được sinh thì được bồi dưỡng cả cái tốt lẫn cái xấu tùy theo đặc tính của từng tinh đẩu.

Tóm lại hành thuận lợi theo chiều sinh có nhiều tác dụng, hành khắc chiều sinh không có tác dụng. Ví dụ : tam hợp thân tý thìn khi xét cát hung của Cung thìn ta cần chú trọng nhiều nhất đến Cung thìn, riêng đối với Cung tý thủy được thân kim là giảm cường độ của các đẩu tinh tại Cung thân trước khi tính cường độ và đặc tính của đẩu tinh nơi Cung thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi Cung tý. Khi xét đến Cung thìn ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tin cư nơi Cung này và của Cung thân chiếu xuống, Cung tý thì không kể đến.

Kết luận : Mệnh chỉ vận hành trên 12 Cung thiên bàng vậy ta có thể dựa trên 4 đặc tính sinh khắc của 4 tam hợp kể trên để lập thành một bản vị trí tương ứng với các biểu tượng của Mệnh với các Cung thiên bàn để loại bớt sự phức tạp khi xét một tam hợp. Về cách thức giải đoán tam hợp như trên, nếu ai thích có thể phối kiểm chiều tác dụng tam hợp, với phương pháp này cần giải ảnh hưởng tam hợp.

Trường hợp 1 : người tuổi mậu dần có Mệnh đóng tại sửu chiều sinh đi từ quan đến Mệnh, từ điền đến ách đến bào, từ phụ đến nô đến tử, từ thê đến phúc gián đoạn ở thiên di, gián đoạn thê. Trên thực tế người này được thảnh thơi, tiền của không phải làm việc mà có, tiền của phần nhiều do cha mẹ để lại hoặc vì trúng số mà có. Các chuyện rắc rối tai họa thường do nhà đất gây nên. Tuy nhiên khi có hoạn nạn anh em trong nhà đến giúp đỡ và không khi nào vì anh em mà gặp tai ương hay bệnh hoạn và cũng không vì bệnh hoạn tai ương mà sản nghiệp bị tiêu hao. Bạn bè của người này lúc nào cũng sốt sắng giúp đỡ.

Trường hợp 2 : cũng tuổi dần và người này có chức tước kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ nhưng Mệnh lại không được hưởng vì thường bị mất cắp hay bị người lừa gạt vì Mệnh bị gián đoạn với tài ở mão và quan ở hợi. Đối với Cung ách bào và điền (thuận chiều sinh), người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa, ngược lại không bao giờ bị rắc rối về nhà cửa ruộng vườn. Đối với Cung thê di phúc (thuận chiều sinh) thường xa nhà vì thê có sao khắc với đương số và ra ngoài hay được người giúp đỡ.

Trường hợp 3 : người tuổi mão có Mệnh đóng ở dần cũng là người có địa vị, đặc biệt Cung tài bạch rất tốt, trên thực tế lại không được hưởng tiền bạc mà lại sử dụng nó vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với ách bào điền anh em thường gánh chịu tai họa và cũng do anh em phá tán sản nghiệp đương sự. Các Cung thê phúc và di thì vì Cung phúc xấu nên mỗi lần ra đi là gặp chuyện không vừa ý, tuy nhiên Cung thê cũng không chịu ảnh hưởng của di và phúc bởi vì người này luôn luôn gặp may mắn. Đối với các Cung nô phụ tử, con cái luôn luôn được bạn bè giúp đỡ.

Trường hợp 4 : người này tuổi dậu Mệnh đóng tại tý có chức tước và nhờ đó mà kiếm ra nhiều tiền, luôn luôn lo nghĩ đến tiền bạc, ngược lại tiền bạc không giúp đỡ cho địa vị được thăng tiến, và người này cũng không thích địa vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến chuyện đổi sang nghề khác. Đối với nô phụ tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ. Đối với các Cung di thê và phúc thì cũng nhờ bạn bè giúp đỡ cho vợ được khá giả. Đối với các Cung điền bào và ách thì người này nhờ anh em mà có ruộng vườn nhà cửa, nhưng các rắc rối trên đường đời thì không liên hệ gì đến anh em và sự nghiệp.

Chính chiếu hay xung chiếu : xung chiếu là thế luôn luôn chỉ có khắc (khắc nhập hay khắc xuất) với Mệnh. Nếu có khắc nhập thì phải luôn luôn tranh đấu với tha nhân để sinh tồn. Nếu khắc xuất thì được hưởng những gì mà Mệnh có.

Ý nghĩa của xung là đối diện để đụng chạm. Trong lý họ Tử Vi ngoài cái thế tam hợp tức là liên minh tương trợ lẫn nhau để trường tồn, còn thế xung khắc thế đối diện để ganh đua ngăn trở kiềm hãm đối phương thi thố tài năng.

Với 12 Cung số chia thành 6 cặp : tý xung ngọ, sửu xung mùi, dần xung thân, mão xung dậu, thìn xung tuất, tỵ xung hợi nhưng trên thực tế chỉ có tý hợi (thủy) xung khắc tỵ ngọ (hỏa), thân dậu (kim) xung khắc dần mão (mộc), còn 4 Cung thìn tuất sửu mùi đồng hành thổ được coi như là xung nhẹ. Chỉ còn thế âm dương đối diện với nhau (từ dần đến thân thuộc thái dương và từ thân đến dần thuộc thái âm). 12 Cung đó lại chia thành 3 thế đứng cũng là đặc cách nòng cốt của mỗi vị trí dần thân tỵ hợi là tứ sinh phục vụ bồi đắp và tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu để rồi một ngày nào đó sẽ tàn tạ ở nơi tứ mão thìn tuất sửu mùi đây là phần thuộc về không gian.

Còn thời gian thì kể từ giáp tý đến quí hợi, mỗi chữ hàn chi thì có 5 lần như tý thì có 5 lần như giáp tý, bính tý, mậu tý, canh tý và nhâm tý tức là cuộc đời của người sống đến 60 tuổi thì có 5 lần gặp thế xung. Có phải là tuổi nào cũng thế khi để thời gian gặp xung cũng phải chịu những rủi ro như sao không ? muốn biết vậy phải phân tích từng cội rễ mới thấy được diễn biến dị biệt.

4 tuổi tứ sinh là dần thân tỵ hợi ở trong tam hợp cục luôn luôn đóng vai hậu cần tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu nên công lao bù đắp đó không phải là nhỏ nên hay có sự tự kiêu phô trương những gì mà mình đã đắc cách. Khi gặp xung thì thấy mọi sự bị phản bội. Còn người tứ chính tý ngọ mão dậu đóng vai trò chính trong ngũ hành tính tình khẳng khái và bất khuất mọi việc hành động đều tự vạch lấy, hiên nhang thẳng tiến. Gặp xung là thấy người bị chống đối ngăn chặn bước đi. Còn người tứ mộ thìn tuất sửu mùi thì ví như cuộc đời đã về chiều, sức khỏe có phần yếu kém nên khi gặp xung thì hay đau ốm. 3 thế đứng trong 60 năm cuộc đời gặp 5 lần xung tất nhiên mức độ hung hãn thì có khi bị nhiều có khi bị ít, đó là phần thời gian giải quyết.

Mỗi tuổi có mộ can một chi phối hợp xung do chi làm việc còn can là nguồn gốc chính rồi nạp âm, phân tích thêm sẽ thấy mức độ nào của thế xung. Can của tuổi và can của xung giống nhau như tuổi giáp tý gặp xung giáp ngọ cho thấy can và nạp âm của hai bên đều giống nhau, chi tý của tuổi thì khắc xuất chi ngọ của xung, cái xung này chỉ qua loa không đáng kể. Trái lại nếu tuổi giáp ngọ thì nchi ngọ bị chi tý xung khắc nhập phải có buồn phiền thua thiệt phần nào.

Trường hợp tuổi nhâm tý xung mậu ngọ trước hết ta thấy mậu khắc nhâm là quan hệ dù rằng chi tý khắc chi ngọ. Bồi thêm nhâm tý là mộc, mậu ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa phải có là nặng. Đây là trường hợp thiên khắc địa xung, trường hợp đó được coi là gần đất xa trời, nếu xung là bính ngọ thì ba thế xung đều yếu kém cả. Tý khắc ngọ, nhâm khắc bính, nhâm (mộc), bính ngọ (thủy), thủy sinh mộc, trường hợp xung này kể như không có gì ngoài những rủi ro không đáng kể và không gây trở ngại gì đến bổn mạng.

Cuộc đời của mỗi cá nhân cứ 12 năm thì lại có 1 năm xung trực tiếp, với những năm đó phải xét chi tiết can và chi, nạp âm cho kỹ, phối hợp với đại vận 10 năm đang nằm trong hoàn cảnh nào, thái tuế hay thiên không ? Trong vận hạn thái tuế tam hợp dù gì đi nữa vẫn gặp sự may mắn. Nếu gặp hạn thiên không nên chấp nhận mọi sự thua thiệt trước là hơn.

Tuy trong 60 năm gặp 5 lần xung nhưng có 2 lần xung là phải thận trọng cho mọi tuổi là năm 43 và 67 tuổi bị can khắc nhập vừa là giai đoạn tiếp cận với thiên lương thiên sứ.

Những người mà đại hạn đang ở thiên di mà là thái tuế vào năm 67 tuổi gặp năm xung là xung thiên khắc là xung nguy hiểm nhất. Hạn này lại giáp thiên thương thiên sứ liên quan đến tài thọ từng ngày từng tháng. Kết quả cho thấy người hiền lương vội vui nơi chốn tuyền đài mà kẻ gian ác thì phải lộ nguyên hình bản chất rồi mới được chết.

Tóm lại trên địa bàn Tử Vi năm xung luôn luôn đứng trong tam hợp thái tuế tức tay trên đóng vai tạo hóa gò ép. Năm tuổi thì thường xuyên đương số đóng vị trí tuế phá kém thế. Cả hai trường hợp xung và tuổi nếu thành quả thấy bệnh hoạn đau ốm đó là trường hợp được giảm khinh cho biết đương số đã tránh khỏi vấp phải những gì gọi là khủng hỏang tinh thần hay vật chất.

Nhị hợp : nhị hợp là thế tương trợ của Mệnh thân, luôn luôn chỉ có xung (nhập hay xuất) liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Một lá số Tử Vi có 12 Cung số chia làm 4 tam hợp là dậu sửu (kim), hợi mão mùi (mộc), dần ngọ tuất (hỏa), thân thìn (thủy). Các Cung Mệnh và thân nằm trong một bộ tam hợp thuộc hạn nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ ba thuộc hành khác, đem so hành thì biết Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp hay Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân, do đó mà giải đoán được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bàn tử tức giải ách nô bộc điền trạch phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân (sinh nhập).

Nhị hợp là thế tương tự của Mệnh thân liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Toán Tử Vi tùy thuộc vào luật âm dương.

Tam hợp là một thế liên minh 3 Cung có thế đứng chân vạc (sinh chính mộ) đồng lao cộng tác để tranh đấu với đối cực là thế xung cùng lấn lướt thiếu dương và thiếu âm.

Nhị hợp chỉ là một lực lượng dương hay âm hoàn toàn. Nhị hợp bổ túc những gì nêu rõ bản lãnh tiềm tàng trong nội tâm mà tam hợp không phơi bày và phân tích nổi.

Điển hình 14 chính tinh cho ta thấy trừ 4 sao có tính cách khẳng định còn lại 10 sao, trường hợp nào cũng nêu rõ âm dương như hình với bóng. Bốn sao không có nhị hợp là : Tử Vi đầy đủ tư cách tài năng, thất sát nông nỗi, thiên tướng oai hùng, cự môn mồm miệng đanh thép. Trường hợp nào thiên phủ cũng có thái dương đầy đủ ý nghĩa, thiên phủ sáng suốt tùy theo thái dương đóng ở Cung dương hay Cung âm. Vũ khúc luôn luôn sống nhu thuận theo thái âm để lập nghiệp. Thiên lương không những đôn hậu mà còn liêm chính vì nhị hợp với một ngôi sao mặt sắt và đen sì là liêm trinh. Tham lang vọng động nhưng biết hối cãi nhờ thiên đồng.

Trái lại thái dương thái âm thiên cơ liêm trinh và thiên đồng ở trường hợp nào nhị hợp cũng đi đôi với ý trung nhân như có ý nhắc nhở người có ý cuộc đời dài dài (tràng sinh) phải tự dẫn dắt mình đi trên con đường quang minh chính đạo hợp lý âm dương. Tuy rằng tam hợp là phần chính nhưng không bỏ qua nhị hợp được.

Trường đời đã cho thấy những tật xấu để xâm nhập bành trướng còn đức hạnh liêm chính thì khó lòng nhập tâm. Nhìn vào một lá số Tử Vi những sao liêm tham vũ sát và tử phá đều đóng ở Cung âm dễ sinh xuất sang Cung dương để tiêm nhiễm những nọc độc xấu xa sang Cung này. Trong khi đó những sao cự nhật đồng lương cơ rất chặt chẽ treo cao ảnh hưởng cho âm Cung được nhận những sự tốt đẹp.

Các Cung Mệnh và thân nằm trong một hệ tam hợp thuộc hành nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ tam hợp có hành khác đem so sánh thì biết Cung Mệnh thân sinh cho nhị hợp hay là nhị hợp sinh cho Mệnh thân do đấy mà giải được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bào, tử tức, giải ách nô bộc điền trạch, phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh hay thân (sinh nhập).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc tam hợp
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd