Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu - Xem ngày - Xem Tử Vi

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, Xem ngày, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, tu vi Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, tu vi Xem ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu

Do trình độ nhận thức, con người cổ sơ chưa thể nào hiểu nổi những hiện tượng thiên nhiên. Thiên nhiên cho ta sự sống, cho ta nước uống, thức ăn, không khí, ánh sáng, hơi nóng.v.v. nhưng bao nhiêu tai hoạ dồn dập đe doạ cuộc sống con người: hạn hán, bão lụt, sấm sét, giông tố, dịch bênh, thú dữ.v.v. cũng do thiên nhiên đưa tới.v.v? khi xã hội có giai cấp xuất hiện, con người cổ sơ cũng chưa thể nào hiểu nổi: tại sao thân phận từng người khác nhau? Kẻ đàn áp, bóc lột, độc ác, tàn bạo được hưởng phú quý, người nô lệ chịu cảnh khốn khổ bần cùng, các tập đoàn người gây còn gây chiến tranh tàn phá lẫn nhau, bao nhiêu cảnh đau thương chết chóc bất ngờ ập tới...?

Không giải thích nổi, họ đành quy mọi mối vào tạo hoá. Tạo hoá theo quan niệm thời nay là mọi thiên thể trong vũ trụ, là môi trường thiên nhiên và xã hội, nhưng theo quan niệm xưa là các lực lượng siêu nhiên, là ông trời là cả một loạt thiên thần ác quỷ hoặc một vùng phân dã dưới bầu trời. Trời ban phúc cho ai, người ấy được cai trị kẻ dưới, trời gieo tai vạ cho ai người ấy phải chịu. Bao nhiêu bất công trong đời chỉ biết van trời.

 Do bản năng sinh tồn, con người phải tìm lẽ sống, tìm cách duy trì và phát triển nòi giống, vươn lên làm chủ muôn vật trên trái đất. Nhu cầu được thu hái sản phẩm, ăn no, mặc ấm, được ở yên, được đi lại bình yên, chống đỡ được bệnh tật tai hoạ là những nhu cầu cơ bản thuộc bản năng sinh vật. Tâm lý chung của xã hội loài người: tìm điều lành tránh điều dữ, xuất phát chung của các loại hình tôn giáo, các loại hình bói toán và các thuật chọn ngày giờ lành dữ.

 Có ngày tốt ngày xấu hay không?

 Thực tế có ngày làm mọi việc đều thắng lợi, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, ngược lại có ngày vất vả sớm chiều chẳng được việc gì, lại còn gặp tai nạn bất ngờ. Người ta muốn hỏi vì sao vậy? Phép duy vật biện chứng giải thích: Đó là quy luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, ngược lại trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy, nhưng người ta muốn biết cụ thể: làm sao đón trước được những yếu tố ngẫu nhiên tốt và tránh những yếu tố ngẫu nhiên xấu? Cụ thể: Tháng này cưới vợ nên chọn ngày nào thì tương lai duyên ưa phận đẹp, làm nhà nên chọn ngày nào thì con cháu sum vầy, gia đình làm ăn nên nổi, an táng nên chọn giờ nào, tránh giờ nào, để cầu được phúc đức tránh được tai vạ về sau. Vì vậy người ta phải tìm thầy, tìm sách xem ngày chọn giờ.

 Nhưng trong Hiệp kỷ lịch không có ngày nào hoàn toàn tốt hay xấu cho mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

 Thực tế, trên chiến trường, thời điểm ta thắng thì địch thua, trên thương trường anh mất của thì người khác được của. Trời mưa lợi cho việc đồng áng ruộng vườn thì bất lợi cho việc xây nhà hay đi đường.v.v. Như vậy ngày tốt ngày xấu còn tuỳ thuộc từng người, từng việc, từng hướng, từng vùng.

 Ngày tốt, ngày xấu còn tuỳ thuộc vào quan niệm của từng người.

 Ví dụ mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của, người ta bảo đó là điều may vì “của đi thay người”.

 Ngày Nguyệt kỵ tức mồng năm, mười bốn, hai ba, ta cho là ngày xấu, kỵ kiêng xuất hành. Nhưng tránh được ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương (13 tam nương, 14 nguyệt kỵ, 22 tam nương, 23 nguyệt kỵ), nếu có việc cần kíp thì sao?

 Có nhiều cho rằng: ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.

 Ngày Nguyệt kỵ: trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong cả tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường, chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thì giờ, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần, trở thành phong tục Nhân dân tránh 3 ngày mồng 5, mười bốn hăm ba của từng tháng, gọi ba ngày đó là ngày Nguyệt kỵ (ngày kiêng kỵ xuất hành của từng tháng). Ngày tốt đối với kẻ cao sang, nhưng trở thành ngày xấu của dân thường.

 Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc, theo thuật chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng can, hàng chi nào? Có tương xung, tương khắc,tương hình, tương hại với bản mệnh can, chi của người chủ sự hay không?

 Bác sĩ Vũ Định, trong bài “có ngày tốt, ngày xấu hay không?” (báo Hà Nội mới chủ nhật số 73) có nêu lên lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể.

 “Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó”.

 Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể...Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?

 Chọn ngày chọn giờ và bói toán khác nhau:

 Các thuật sĩ làm nghề bói toán và chọn ngày chọn giờ đều có tên gọi chung là các nhà chiêm tinh hay âm dương học.

 Nhưng bói toán và chọn ngày thuộc hai giai đoạn, hai lĩnh vực tư duy khác nhau của con người.

 Con người muốn biết tương lai thân phận mình ra sao, sắp tới vận hạn rủi may thế nào, họ không nắm được quy luật thiên nhiên và xã hội, họ chỉ biết dựa vào thuật bói toán. Bói toán khi chưa có chủ định, chưa có phương hướng, chưa biết vận hội ra sao, việc làm thành bại thế nào.

 Khác với thuật bói toán, khi người chủ sự muốn chọn ngày chọn giờ, tức là họ đã có chủ định, đã chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, hay ít ra cũng đã có dự án phác thảo, duy còn phân vân “mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” (Con người chủ động mưu tính công việc, việc làm đó thành hay bại còn do trời), có nghĩa là con người đặt khẳng định nội lực của mình, họ chỉ muốn tiến hành trong thời cơ nào thuận lẽ trời, dễ đi đến thành công , tránh được tai hoạ.

 Vì sao tục chọn ngày chọn giờ tồn tại lâu đời?

 Xuất phát từ bản năng trở thành tâm lý phổ biến trong quần chúng, mọi việc làm có thành bại. Không phải mọi người đều tin rằng yếu tố quyết định sự thành bại là do chọn ngày chọn giờ. Có người không tin vào thuật chiêm tinh, cho đó là điều nhảm nhí, nhưng chiều theo tâm lý chung của nhiều người trong gia đình họ hàng, xét thấy chẳng có hại gì, nên cũng chọn ngày chọn giờ. Đối với một người trong một năm, năm năm, làm sao tránh khỏi rủi ro bất ngờ, huống gì đối với cả nhà, cả họ. Hễ khi ai đó xảy ra tai nạn, họ đổ lỗi cho người chủ sự báng bổ, không chịu chọn ngày, chọn hướng.

 Chỉ có lợi, không có hại:

 Chọn ngày, giờ là một tục lệ biểu hiện sự thành kính, thận trọng, nghiêm trang, không tuỳ tiện, không cẩu thả trước, trong và sau khi tiến hành một công trình, do đó dễ được sự đồng tình của những người có liên quan, đối tác.

 Có một luận thuyết để tin cậy.

 Thuật chiêm tinh đúng hay sai, luận thuyết mình tuân theo đáng tin cậy hay không, chỉ có những người đi sâu nghiên cứu mới xác định được, tuy rằng “vô sư, vô sách, quỷ thần bất trách”, nhưng có vẫn còn hơn không, nếu sai sót gì đổ lỗi cho thầy, đã có thầy mang tội, người chủ sự đỡ lo.

xem ngay, xem ngay tot, xem ngay tot xau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu - Xem ngày - Xem Tử Vi

Bí quyết tăng vận đào hoa cho hội độc thân

Màu hồng là màu sắc đem lại vận đào hoa. Những bạn độc thân nên chọn áo quần hoặc trang sức màu hồng để phối hợp với nhau.
Bí quyết tăng vận đào hoa cho hội độc thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đặt sợi dây đỏ dưới gối

Đặt sợi dây đỏ dưới gối có thể thúc đẩy vận đào hoa cho người độc thân. Bạn nên chọn ngày tốt lành hoặc ngày trăng tròn nếu không sẽ gây phản tác dụng.

bi-quyet-tang-van-dao-hoa-cho-hoi-doc-than

2. Mặc áo quần màu hồng

3. Đặt cây xanh trong phòng

Cây xanh không những ngăn ngừa tia phóng xạ, giúp cảnh quan đẹp, đem lại vận đào hoa và còn tăng sinh khí cho ngôi nhà. Những bạn độc thân nên đặt cây xanh trong nhà, hãy chọn những cây có lá to tròn - tượng trưng cho hạnh phúc viên mãn.

4. Không để nhiều đồ trong phòng ngủ

Quá nhiều đồ ngủ trong phòng sẽ khiến bạn dễ bị rơi vào trạng thái căng thẳng, cáu kỉnh làm giảm cơ hội tiếp cận với các đối tượng khác giới. Bạn hãy dẹp bớt vài cái đồng hồ trong phòng đi, để một cái đủ dùng là được, dẹp nốt những vật dùng ít dùng hoặc chẳng dùng tới bao giờ, sau đó xem kết quả ra sao.

Tú Uyên (theo Haixiao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết tăng vận đào hoa cho hội độc thân

Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 2)

Trong khi cô nàng Kim Ngưu với chàng trai Xử Nữ khá khăng khít, ôn hòa thì mối quan hệ với chàng trai Bọ Cạp lại khá mạnh mẽ và đam mê.
Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi cô nàng Kim Ngưu với chàng trai Xử Nữ khá khăng khít, ôn hòa thì mối quan hệ với chàng trai Bọ Cạp lại khá mạnh mẽ và đam mê.
 

► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

5. Sư Tử
 

Mối quan hệ giữa nữ Kim Ngưu và nam Sư Tử sẽ khá hòa hợp nếu hai bên thấu hiểu đối phương.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là sự thu hút giới tính giữa hai bên. Phụ nữ Kim Ngưu thường xinh đẹp và quyến rũ khiến cho Sư Tử rất tự hào khi có bạn gái như vậy.

Ảnh minh họa

 
Điểm yếu của mối quan hệ là Kim Ngưu không hài lòng với sự chi tiêu quá tay của Sư Tử. Còn Sư Tử phiền lòng vì đôi khi Kim Ngưu không chịu khen ngợi mình.
 
Biện pháp cho mối quan hệ là Sư Tử nên giao lại vấn đề tài chính cho Kim Ngưu cai quản. Trong khi Kim Ngưu nên tôn trọng lòng tự trọng của Sư Tử.
 

6. Xử Nữ
 

Mối quan hệ giữa nàng Kim Ngưu và chàng Xử Nữ khá khăng khít, ôn hòa.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả hai bạn đều là những người thực tế, ổn định và có chung quan điểm về tài chính.
 
Điểm yếu của mối quan hệ này là đôi khi nàng Kim Ngưu cũng khá thất thường khiến Xử Nữ cảm thấy khó hiểu.
 
Biện pháp cho mối quan hệ bền vững là Xử Nữ nên nhường nhịn nàng Kim Ngưu, không nên quá khắt khe với nàng.

 

7. Thiên Bình
 

Mối quan hệ giữa nàng Kim Ngưu và chàng Thiên Bình khá lãng mạn nhưng cũng khó khăn.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả Kim Ngưu và Thiên Bình đều là chòm sao sinh ra dưới sự bảo trợ của nữ thần tình yêu nên hai bạn sẽ có nhiều sở thích chung. Sự tinh tế của hai bạn sẽ giúp mối quan hệ lâu dài.
 
Điểm yêu của mối quan hệ là sự ghen tuông từ Kim Ngưu với tính tình đào hoa, phong nhã của Thiên Bình.
 
Biện pháp cải thiện cho tình yêu này là cả hai bạn cần dành nhiều thời gian bên nhau. Thiên Bình cần giảm bớt sự quan tâm của mình với các cô gái khác trước mặt Kim Ngưu.
 

8. Bọ Cạp
 

Mối quan hệ giữa nàng Kim Ngưu và chàng Bọ Cạp tràn đầy đam mê.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là Bọ Cạp bị sức mê hoặc của Kim Ngưu quyến rũ không thể rời mắt. Kim Ngưu cũng kết hợp ăn ý với Bọ Cạp trong lĩnh vực ái ân.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là cả Bọ Cạp và Kim Ngưu đều cứng đầu như nhau. Bởi vậy hai bạn sẽ khó chiều lòng đối phương.
 
Biện pháp để duy trì mối quan hệ tốt đẹp là cả hai bạn cần cố gắng thay đổi bản thân để phù hợp với đối phương.

(còn nữa)

ST.

Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 1) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 3) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 2) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 1)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 2)

Tại sao phải cải táng ? Những trường hợp nào không nên cải táng ?

Chúng tôi xin trích "Việt Nam Phong tục" của Phan Kế Bính trang 39. "...Người mất, sau ba năm đoạn tang rồi hoặc một vài năm nữa thì con cái lo việc cải táng".
Tại sao phải cải táng ? Những trường hợp nào không nên cải táng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hôm cải táng làm lễ cáo từ đường. Đến hôm cải táng, lại làm lễ khấn thổ công chỗ để mả mới táng.

Trước hết khai mả, nhặt lấy xương xếp vào một cái tiếu sành, rẩy nước vang vào rồi che đậy thật kín, không cho ánh sáng mặt trời lọt vào được. Nhà phú quý thì dùng quan quách liệm như khi hung táng.

Đoạn, đem cải táng sang đất khác. Còn quan tài cũ nát thì bỏ đi, tốt thì đem về dùng hoặc làm cầu, hoặc làm chuồng trâu chuồng ngựa, để trâu ngựa đứng cho khỏi sâu chân.
Tục lại tin rằng: Hễ ai đau tức thì lấy mảnh ván thộ (mảnh ván quan tài nát) đốt lên, để gầm giường mà nằm thì khỏi đau tức.


Cải táng có nhiều cớ.


Một là vì nhà nghèo, khi cha mẹ mất, không tiền lo liệu, mua tạm một cỗ ván xấu, đợi xong ba năm thì cải táng, kẻo sợ ván hư nát thì hại đến di hài.


Hai là vì chỗ đất mối kiến, nước lụt thì cải táng.


Ba là vì, các nhà địa lý, thấy chỗ mả vô cớ mà sụt đất hoặc cây cối ở trên mả tự nhiên khô héo, hoặc trong nhà có kẻ dâm loạn điên cuồng, hoặc trong nhà đau ốm lủng củng, hoặc trong nhà có kẻ nghịch ngợm, sinh ra kiện tụng lôi thôi, thì cho là tại đất mà cải táng.


Bốn là, những người muốn cầu công danh phú quý, nhờ thầy địa lý tìm chỗ cát địa mà cải táng. Lại có người thầy nhà khác phát đạt, đem mả nhà mình táng gần vào chỗ mả nhà kia, để cầu được hưởng dư huệ.


Trong khi cải táng, tục lại có ba điều là tường thuỵ (tức là mả phát tốt đẹp) mà không cải táng.
Một là, khi đào đất thấy có con rắn vàng thì cho là long xà khí vật. Hai là, khi mở quan tài ra thấy có dây tơ hồng quấn quýt thì cho là đất kết. Ba là, hơi đất chỗ đó ấm áp, trong huyệt khô ráo không có nước hay là nước đóng giọt lại như sữa đều là tốt. Khi nào gặp như thế thì phải lập tức lấp lại ngay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải cải táng ? Những trường hợp nào không nên cải táng ?

Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P2)

Nếu can của tháng sinh xét theo ngũ hành vào ở trạng thái sinh, vượng thì đây là gốc rễ của sự hưng vượng, chủ nhân có cuộc đời rất tốt đẹp.
Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhật can (can ngày) hợp hóa, gốc rễ hưng vượng

Ở đây muốn nói đến sự tương hợp giữa can ngày sinh với can của năm, tháng, giờ sinh. Nếu can của tháng sinh xét theo ngũ hành vào ở trạng thái sinh, vượng thì đây là gốc rễ của sự hưng vượng, chủ nhân có cuộc đời rất tốt đẹp.

Ví dụ:

Can Giáp, can Kỷ hợp hóa Thổ, phải sinh vào các tháng Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 5), Mùi (tháng 6) tức các tháng có Thổ hưng vượng.

Can Ất, can Canh hợp hóa Kim, phải sinh vào các tháng Tỵ (tháng 4), Dậu (tháng 8), Sửu (tháng 12), Thân (tháng 7) lúc Kim hưng vượng.

Can Bính, can Tân hợp hóa Thủy, phải sinh đúng vào các tháng Thân (tháng 7), Tý (tháng 1), Thìn (tháng 3), Hợi (tháng 10) lúc Thủy hưng vượng.

Can Đinh, can Nhâm hợp hóa Mộc, phải sinh vào các tháng Hợi (tháng 10), Mão (tháng 2), Mùi (tháng 6), Dần (tháng Giêng) lúc Mộc hưng vượng.

Can Mậu, can Quý hợp hóa Hỏa, phải sinh vào các tháng Dần (tháng Giêng), Ngọ (tháng 5), Tuất (tháng 9) , Tỵ (tháng 4) lúc Hỏa hưng vượng.

 

(Ảnh minh họa)

2. Gián cách xa xôi, hợp mà khó hóa

Sự hóa hợp của can, ngoài việc kết hợp với tháng sinh, còn phải xem khoảng cách giữa 2 can.

Nếu can năm là Ất, can giờ là Canh, khoảng cách giữa chúng quá xa, sức hợp mỏng manh nên không thể xét đến hóa. Ngược lại, nếu can tháng và can năm là Ất và Canh thì 2 can gần nhau, có thể xét đến yếu tố hóa hợp.

3. Thiên can tương hợp, cát hung đều có

Thiên can sau khi hợp bản thân chúng vẫn còn năm, sáu phần sức lực.

Ví dụ: Ất, Canh hợp thành Kim, Canh Kim tuy bị hợp nhưng tính chất vốn có của nó vẫn còn giữ lại hơn nửa phần.

Việc thiên can sau khi hợp là tốt hay xấu thì phải căn cứ vào tình hình cụ thể mới xác định được. Thông thường, hợp không phải là việc xấu, nhưng một khi Hỷ thần hoặc Dụng thần của can ngày bị hợp thì hung thần nhiễu loạn nên sẽ không tốt.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P2)

LUẬN BÀN CÁCH TỬ TỨC - NHỮNG SAO SINH CON

1. Cách tử tức qua các sao: a. Chính tinh : hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì ...
LUẬN BÀN CÁCH TỬ TỨC - NHỮNG SAO SINH CON

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




1. Cách tử tức qua các sao:
a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:             - Vũ Khúc             - Vũ Khúc, Thất Sát             - Vũ Khúc, Thiên Tướng             - Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ             - Thất Sát, Liêm Trinh             - Tham Lang ở Tý, Ngọ             - Phá Quân             - Phá Quân, Liêm Trinh             - Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi             - Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

b. Các phụ tinh:
Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.
Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.
Long Trì, Phượng Các - Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức - Long Đức, Phúc Đức - Thiên Quan, Thiên Phúc - Tả Phù, Hữu Bật - Dưỡng - Thiên Hỷ, Hỷ Thần - Thiên Mã, Tràng Sinh - Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN CÁCH TỬ TỨC - NHỮNG SAO SINH CON

Tổng Luận Phi Tinh

Sau khi đã có sơ đồ phi tinh, tiến hành luận đoán tốt xấu để có phương án bài trí cho phù hợp. Hai cung quan trọng nhất đó là toạ và hướng, bởi hướng là nơi nạp Thiên khí vào nhà chủ quản hoạ phúc. Toạ là nơi nạp Địa khí chủ về nhân đinh, hậu vận. Mỗi cung toạ và hướng có các Phi Tinh Sơn và Hướng, căn cứ vào Sơn Tinh và Hướng Tinh kết hợp để luận đoán tốt xấu. Sau đây luận các cách kết hợp của Sơn Tinh và Hướng Tinh.
Tổng Luận Phi Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch 11 : Đào hoa, vượng ứng với quan tinh, chủ văn xương, độc thư, thông minh, văn tài xuất chúng. Suy ứng với tai máu thận suy, di tinh tiết huyết, dâm đãng, x ảy thai, bất đắc chí.
12 : Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị x âm hại.
13 : Tranh chấp, quan phi, đạo tặc, phá tài
14 : Ra ngoài có lợi, dễ thăng chức, văn chương phát quý nổi danh, tài vượng, phụ nữ sang quý. Nếu suy sinh dâm đãng.
15 : Tổn hại nhân đinh, dễ mắc bệnh thận, tai máu, trung nam bị tổn hại.
16 : Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
17 : Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
18 : Phạm bệnh tật tai máu, trung nam bất lợi tha hương lưu lạc.
19 : Thuỷ hoả không dung, phạm bệnh tật mắt, tinh thần, trước tốt sau xấu.
Nhị Hắc 21 : Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
22 : Bệnh tật, nữ bệnh phụ khoa, nam mắc bệnh đường ruột. Đắc v ận thì giàu có.
23 : Cách Đấu Ngưu sát chủ quan phi, kiện tụng, khẩu thiệt. Mẹ già tổn hại.
24 : Bất hoà, bệnh phong hàn, khẩu thiệt, kiện tụng, sinh nở khó, hại mẹ già.
25 : Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.
26 : Đất đai vượng phát, tăng tài, buôn bán phát đạt.
27 : Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
28 : Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
29 : Sinh đẻ nhiều, nếu v ượng chủ văn tài, thất v ận phòng bệnh tật, sinh người ngu đần.

Tam Bích 31 : Thị phi khẩu thiệt tranh đấu phá tài. Nếu đắc lệnh thì phát quý.
32 : Cách Đấu Ngưu sát chủ thị phi tranh đấu đạo tặc, hại mẹ già, bệnh đường ruột.
33 : Quan phi, thị phi, đạo tặc, đắc lệnh thì phú quý.
34 : Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.
35 : Hại tì vị, chủ nhân bất an, hại cho trưởng nam.
36 : Trưởng nam bất lợi, quan phi, thương tích chân tay, đắc lệnh thì quyền uy, phát văn tài.
37 : Phá tài, kiếp đạo, dâm đãng, hại trưởng nam
38 : Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
39 : Thông minh tiến tài, sinh quý tử

Tứ Lục 41 : Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, v ăn tài xuất chúng
42 : Bệnh tật tỳ vị, hại mẹ già.
43: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ
44 : Đào hoa, ly tổ, sinh v ượng thì có quý nhân phù trợ, văn tài thành danh.
45 : Nhiều bệnh tốn tài. Sinh vượng thì nhà cửa hưng v ượng
46 : Trước lành sau x ấu, khó sinh, bất lợi trưởng nữ
47 : Cô qủa bất hoà, nạn đao thương thổ huyết, hại trưởng nữ. Sinh vượng thì xuất hiện giai nhân tài sắc
48 : Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
49 : Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.

Ngũ Hoàng 51 : Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
52 : Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
53 : Hại trưởng nam, phá tài, nhiều bệnh tật
54 : Phá tài, hại nhân khẩu, bệnh tật
55 : Rất x ấu chủ bệnh tật, hao người tốn của
56 : Nếu sinh vượng thì rất tốt
57 : Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
58 : Bất lợi thiếu nam, đắc thì cát chủ hoạnh phát tài
59: Sinh nở khó, bệnh tật, thương vong, ăn chơi phá tài

Lục Bạch 61 : Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông
62 : Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
63 : Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
64 : Ly tán, tai nạn, bất an, hại trưởng nữ
65 : Bệnh tinh thần, đắc thì phát tài
66 : Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
67 : Đao kiếm sát phạm đao thương, tổn tài, thị phi quan tụng
68 : Đại cát nhiều hỷ sự, lợi quan lộc
69 : Bệnh phế huyết hoả tai, hại cho cha già

Thất Xích 71 : Kim thuỷ đa tình đào hoa, ly hương xuất ngoại, tổn hại lục súc
72 : Khẩu thiệt thị phi hoả tai. đắc vận thì hợp thành Hoả tiên thiên lợi nhị hắc nên phát tài.
73 : Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
74 : Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
75 : Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
76 : Đao kiếm sát, tổn tài, sinh nhiều nữ
77 : Tổn tài, thị phi. Sinh vượng thì hỷ sự phát tài, sinh nhiều nữ
78 : Cầu tài danh đều lợi, nam nữ đa tình
79 : Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ

Bát Bạch 81 : Hại trung nam, bệnh tai máu thận
82 : Bệnh tật, hại mẹ già, thiếu niên lao khổ, sinh vượng thì phát tài chủ tốt
83 : Bất lợi, ly hôn, hại thiếu nam
84 : Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
85 : Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
86 : Văn tài, thông minh cát lợi, sinh quý tử
87 : Sinh v ượng thì tốt cho thiếu nam, thiếu nữ, tài lộc vượng
88 : Đại cát, sinh nhiều con trai
89 : Đinh tài đều vượng nhiều hỷ sự

Cửu Tử 91 : Cách Thuỷ Hoả Ký Tế lợi văn chương, có nhiều danh vọng, công danh tốt.
92 : Phạm bệnh tật, bệnh mắt, phụ khoa
93 : Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
94 : Đào hoa, hao tài
95 : Nhiều bệnh tật, hoả tai
96 : Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
97 : Phá tại, hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt
98 : Cát lành hỷ sự
99 : Bệnh mắt bệnh thần kinh, sinh vượng thì tốt

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng Luận Phi Tinh

Xem tướng lỗ tai –

Tướng tai quí nhứt là Thành Quách phân minh. Thành quách là 2 lằn gân nổi vòng theo vành tai. Đầy đặn cao dày, có thành có quách, có 2 trái thùy châu là trái tai (chỗ nữ giới xỏ đồ đeo bông) nhỏ giọt là bậc hiền đức, tài mạo hiền hiếu, đoan thục có đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iền sản, sống trường thọ.

tai-mieng

Trong lỗ tai mọc lông là đại thọ, vô bịnh. Có mục ruồi là thông minh quí hiển. Tai có sắc đen hoặc đỏ là nghèo khó. Tai mỏng lại vảnh ra đàng trước gọi là tai dơi, tai chuột là phá sạch sản nghiệp tổ tông, cờ bạc đến bán vợ đợ con cũng không hối hận.

Tai lật nghiêng là người không có nhà. Lỗ tai lớn rộng là thông minh tài trí, dư ăn dư để, lỗ tai hẹp nhỏ, là bần cùng ngu độn yểu mạng. Tai chuột là trộm cắp nghèo khó suốt đời, có khi chết trong lao tù.

Tai nhỏ ngắn mà lật ngược ra sau là ẩu thơ côi cút, tài tán gia vong phiêu bạt. Tai như tai cọp là giàu sang uy nghi, mà lòng dạ hung ác, thương ghét bất thường, hại người rất dễ.

Tai nở banh ra như bông bụp nở thì phá sạch của tổ tiên rồi nghèo khó đến chết. Tai lừa tai ngựa là khốn đốn suy bại, mà lại dâm đãng.

Tai rủ gần vai, tai nhô cao tới óc đều là phú quí cung cách.

Tai khỉ là bạch thô thành gia. Tai heo là lúc giàu lúc nghèo không chừng nhưng đa sắc dục, lại sanh bệnh yểu. Tai mỏng mà nghệch ra trước gọi là tai quạt gió là phá sạch của tổ tông, hay đam mê, tới già cô độc.

Tai trâu là đần, nhưng hiền và thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lỗ tai –

Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

tử vi kiến giải

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

  • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
  • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
  • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
  • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
  • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
  • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
  • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
  • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
  • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
  • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
  • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
  • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

  1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
  3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

LỜI KẾT

Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Thiên Thượng Hỏa - Mang ý nghĩa lửa mặt trời

Số nạp âm Thiên Thượng Hỏa mà có nhiều cát tinh tại mệnh đứng ngôi chủ vào thời bình, bàn dân thiên hạ được nhờ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Thượng Hỏa - Mang ý nghĩa lửa mặt trời

Thiên Thượng Hỏa - Mang ý nghĩa lửa mặt trời

Đôi nét về khái niệm nạp âm Thiên Thượng Hỏa

Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điển ghi: Mậu Ngọ Kỷ Mùi, Ngọ là nơi Hỏa Vượng, Mộc ở trong chi Mùi lại sinh Hỏa. Hỏa khi bung lên gặp đất sinh nên gọi bằng "Thiên Thượng Hỏa".

Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời. Mậu Ngọ là mặt trời, Kỷ Mùi là mặt trăng sưởi ấm sông núi, chiếu sáng vũ trụ chan hòa mọi chỗ không thiên vị. Bởi vậy Thiên Thượng Hỏa rất công bình, chính trực hào sảng khai hoài.

Số nạp âm Thiên Thượng Hỏa mà có nhiều cát tinh tại mệnh đứng ngôi chủ vào thời bình, bàn dân thiên hạ được nhờ. Nhưng Thiên Thượng Hỏa mà tuổi Kỷ Mùi là mặt trăng tính chất nhu hòa, lắm khi lại lạnh nhạt và vô tình đứng ngôi chủ, các cận thần phải coi chừng, đặc biệt nếu mệnh cung mang những sao thủ đoạn mưu chước. Thiên Thượng Hỏa dù Mậu Ngọ hay Kỷ Mùi thẩy đều ưa danh vị tiếng tăm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Thượng Hỏa - Mang ý nghĩa lửa mặt trời

Khám phá bí ẩn phần dưới lòng đất tượng đá trên đảo Phục Sinh

Những bức tượng đá trên đảo Phục Sinh đã được giới khảo cổ phát hiện phần thân chìm bên dưới, chứa đựng nhiều bí ẩn và căn cứ quan trọng về nền văn minh trên hòn đảo này.
Khám phá bí ẩn phần dưới lòng đất tượng đá trên đảo Phục Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

887 bức tượng Moai, những tác phẩm của người Rapa Nui, cư dân đầu tiên trên đảo (định cư từ năm 300 - 400) tạc vào giữa những năm 1250 - 1500, tại địa điểm được cho là nơi vua Rapa Nui đệ nhất là Hoto-Matua lần đầu neo thuyền ở khu vực Aneka. Khu vực này hiện là một trong những bãi biển hiếm có của hòn đảo vốn gập ghềnh đá tảng.

Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh
Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh vẫn là câu hỏi đầy bí ẩn với nhân loại.

Đến tận ngày nay, khoa học vẫn đau đầu trước câu hỏi, người Rapa Nui dựng những bức tượng Moai để làm gì và họ làm thế nào để di chuyển những bức tượng khổng lồ chôn khắp hòn đảo.

Đã từ lâu nhiều người cho rằng, những tượng Moai đơn giản chỉ có phần đầu nhô lên khỏi mặt đất chứ không có gì hơn. Tuy nhiên, một phát hiện gần đây cho thấy, phần bị lấp sâu dưới đất của những tượng Moai còn nhiều hơn những gì trồi trên bề mặt.

Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh
Không ai ngờ phía dưới những chiếc đầu tượng Moai lại chứa đựng cả một bức tượng khổng lồ.

Theo Architecturendesign, phần lớn thân mình của các bức tượng bị chôn vùi dưới lòng đất, đồng thời được phủ với những dòng chữ được gọi là tranh khắc đá. Theo đo đạc, những bức tượng Moai có trọng lượng đến 75 tấn và chiều cao khoảng 10m, cá biệt có bức nặng 270 tấn và cao 21m. Những bí mật bấy lâu nay về tượng đảo Phục Sinh rất có thể sẽ được giải mã nhờ những bức tranh khắc đá trên thân tượng.

Ngoài ra, trên thân tượng Moai còn có chạm khắc các chi tiết cổ, những vòng xoáy tròn và hình thắt nút, được cho là biểu tượng tượng trưng cho những chiếc xuồng của người dân Polynesia địa phương, tuy nhiên đây chỉ là một giả thuyết.

Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh

Hình minh họa cắt lớp cho thấy phần thân dưới của tượng Moai vốn được ẩn sâu dưới lòng đất hàng thế kỷ qua.

Các học giả cũng đã phỏng đoán rằng những hình tượng này biểu thị cho tổ tiên hay các nhân vật quan trọng lãnh đạo bộ lạc Rapa Nui – bộ lạc đầu tiên đặt chân lên đảo Phục sinh. Một số giả thuyết khác lại cho rằng, đây chính là biểu tượng của mặt trời và cầu vồng.

Cuộc đào bới dưới thân tượng còn giúp các nhà khoa học phát hiện thấy xương của loài cá hồi, điều này dẫn đến một giả thuyết, những bức tượng là hiện thân cho sự cầu mong lương thực gồm cá hồi và con hàu cho cư dân ở đây.

Đảo Phục sinh (hay còn gọi là đảo Rapa Nui) là hòn đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển phía Tây Chile vào khoảng 3.700 km. Đây là một trong những địa điểm bí ẩn nhất thế giới với sự xuất hiện của các tượng đá gọi là Moai. Đảo được nhà thám hiểm người Hà Lan, đô đốc hải quân Jacob Roggeveen phát hiện vào năm 1772 đúng ngày lễ Phục sinh. Những tượng đá trên đảo từng được cho là biểu trưng cho một nền văn minh đã bị lãng quên trong quá khứ.

Cuộc khai quật mở ra nhiều hy vọng cho loài người về bí mật trên đảo Phục Sinh.

Theo Chuyện lạ 365

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí ẩn phần dưới lòng đất tượng đá trên đảo Phục Sinh

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân: Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường. Nam giới có nhiều tài năng thiên bẩm, nữ giới hiền thục, phúc đức, biết hi sinh vì người khác.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
  Người tuổi Thân sinh ngày mùng 1   Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường. Nam giới có nhiều tài năng thiên bẩm, nữ giới hiền thục, phúc đức, biết hi sinh vì người khác.
Người tuổi Thân sinh ngày mùng 2   Dù là nam giới hay nữ giới, những người tuổi Thân sinh vào ngày mùng 2 âm lịch đều có số mệnh hung cát đan xen, phúc họa luôn đi kèm với nhau. 
Người tuổi Thân sinh ngày mùng 3   Người này tuy một đời phúc lộc dồi dào nhưng chỉ cần một bước đi sai lầm sẽ khiến khuynh gia bại sản, công danh sự nghiệp đều sụp đổ.
Người tuổi Thân sinh ngày mùng 4   Tiền vận hưng vượng, tài lợi song toàn nhưng hậu vận kém may mắn. Nếu người này không biết tích lũy ngay từ khi còn trẻ, lúc về già sẽ trắng tay.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Than P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thân sinh ngày mùng 5   Nam mệnh hay nữ mệnh tuổi Thân sinh ngày mùng 5 âm lịch đều thông minh lanh lợi, chí khí hơn người, biết tùy cơ ứng biến nên dễ dàng gặt hái được thành công.   Người tuổi Thân sinh ngày mùng 6   Người tuổi Thân sinh ngày mùng 6 âm lịch có tiền vận chật vật, phải trải qua bao gian nan trắc trở mới thành đạt. Tuy nhiên, đến trung vận khởi sắc, hậu vận an nhàn, hưởng phúc.   Người tuổi Thân sinh ngày mùng 7   Người này tuy mưu sự nhiều nhưng thành công không đáng kể, thậm chí còn gặp thất bại liên tiếp. Tuy vậy, nếu nỗ lực hết sức và kiên trì theo đuổi mục tiêu thì mọi việc đều tiến triển tốt đẹp.   Người tuổi Thân sinh ngày mùng 8   Người này có số mệnh vất vả nhưng cũng gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp, tài lợi 4 bốn, tiền đồ xán lạn, có số được làm quan.   Người tuổi Thân sinh ngày mùng 9   Đa phần người tuổi Thân sinh ngày mùng 9 đều sở hữu bộ não thông minh, linh hoạt, có chí tiến thủ, làm việc có đầu có cuối rõ ràng, thích hợp với nghề kinh doanh, buôn bán.   Người tuổi Thân sinh ngày mùng 10   Sinh ngày mùng 10 âm lịch, nam mệnh tuổi Thân thông minh, thanh tú; nữ mệnh tài giỏi, tính cách phóng khoáng, hiểu lễ nghĩa và có tư tưởng cầu tiến.   Người tuổi Thân sinh ngày 11   Nam giới tuổi Thân sinh ngày 11 thì số mệnh cát tường, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, tài lộc không thiếu, gia sự hưng vượng, cuộc sống vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc. Ngày sinh này hợp với nam giới hơn nữ giới.   Người tuổi Thân sinh ngày 12   Số mệnh cát tường, suốt cuộc đời đều bình yên, không phải trải qua sóng gió hay tai họa lớn nào. Tuy nhiên, người này không hợp với đường quan lộc mà chỉ hợp kinh doanh, buôn bán. Ngoài ra, cả nam giới và nữ giới đều vượng vận đào hoa, nên đời sống tình cảm phong phú, nhiều bất ngờ.   Người tuổi Thân sinh ngày 13   Tiền vận không thuận, vất vả bôn ba đây đó để khởi dựng cơ đồ. Đến trung vận (khoảng 30-40 tuổi) vận thế khởi sắc, có cơ hội được làm quan to.   Người tuổi Thân sinh ngày 14   Mệnh người này cát tường, tuy tiền vận gặp trở ngại nhưng được cha mẹ nâng đỡ, quý nhân phù trợ nên cuộc sống khá bình yên, thuận lợi và hưởng nhiều phúc lộc.   Người tuổi Thân sinh ngày 15   Người này có trái tim lương thiện, tính cách ôn hòa, thiết thực, hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên ai nấy đều tôn trọng. Hễ gặp khó khăn sẽ có người giúp đỡ nên vạn sự như ý.
An Khánh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Tý hay người vợ tuổi Tý ra sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý luôn coi hôn nhân là mục đích cuối cùng trong tình yêu. Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của họ hầu hết đều được tiến hành theo phương thức truyền thống hoặc qua mai mối.

Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý sẽ luôn coi trọng phẩm hạnh cũng như điều kiện kinh tế và thái độ trong công việc của đối tượng; sau đó mới là vẻ bề ngoài của đối tượng đó. Nếu hai bên tỏ ra tâm đầu ý hợp thì họ sẽ nhanh chóng đi đến hôn nhân và sinh con đẻ cái.

Tử vi tuổi tý 2015 sơ lược Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý

Người tuổi Tý thường có cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc, nhưng đôi khi cũng có mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một sự việc nhỏ nhặt nào đó.

Trong cuộc sống gia đình, những người chồng, người cha tuổi Tý sẽ rất tận tâm và có trách nhiệm. Tuy có những lý tưởng cao đẹp và xa vời nhưng vì gia đình của mình, họ cũng sẵn sàng tự lôi bản thân ra khỏi mộng tưởng để trở thành một người chồng có trách nhiệm và một người cha hiền lành. Họ cũng có thể đảm nhiệm một số công việc khá nặng nề trong xã hội. Mặt khác, họ cũng luôn sẵn sàng giúp vợ con những việc vặt trong nhà và cùng cả gia đình tận hưởng niềm vui sum vầy bên nhau trong những ngày cuối tuần đầy hạnh phúc.

Người tuổi Tý, đặc biệt là nữ giới sẽ rất có trách nhiệm với gia đình của mình. Sau khi kết hôn, họ sẽ cố gắng để luôn chăm lo chu đáo cho cuộc sống của cả nhà, là một người mẹ hiền, người vợ tốt điển hình. Nếu có tính cách hoạt bát, nhanh nhẹn và giỏi xã giao thì sau khi kết hôn, họ sẽ vẫn tiếp tục đi làm và trở thành những người vừa đảm nhiệm nhà, vừa giỏi việc công ty. Đối với những người phụ nữ tuổi Tý, gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc sống của họ.

Một người mẹ tuổi Tý sẽ là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng làm tất cả việc nhà và có nhiều sự giúp đỡ hiệu quả để sự nghiệp của chồng phát triển tốt hơn. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn nghệ thuật như chơi đàn pianô, múa ba-lê, chơi vi-ô-lông,...

Đối tượng kết hôn của người tuổi Tý

Trong tình yêu, người tuổi Tý sẽ luôn giữ thái độ rộng lượng, phóng khoáng cho dù người yêu của họ có biểu hiện hoặc hành động ra sao chăng nữa. Điều quan trọng nhất là họ có thể vô cùng kiên nhẫn và cần phải vận dụng đặc điểm này tốt hơn, nhiều hơn nữa. Người tuổi Tý cũng thích chọn một đối tượng có tính cách tương đồng để trở thành bạn đời của mình, vợ chồng đồng tâm hiệp lực để đi hết quăng đường đời hạnh phúc.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Tý với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tý: Là sự lựa chọn tốt nhất, hai người tuổi Tý khi ở bên nhau sẽ nảy sinh một tình yêu ngọt ngào, mang lại cho cả hai người những cảm giác êm đềm, dịu dàng nhất.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Sửu: Là sự lựa chọn tuyệt vời cho những người đàn ông tuổi Tý. Một người vợ tuổi Sửu sẽ rất chung thủy, tận tụy với người chồng tuổi Tý của mình, luôn giữ thái độ trân trọng và yêu thương, là điểm tựa cho sự dịu dàng và tình cảm nhiệt thành của chồng.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dần: Nếu những người phụ nữ tuổi Dần thực tế hơn một chút thì hôn nhân của họ với những người đàn ông tuổi Tý cũng có thể chấp nhận được.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mão: Nếu nam giới tuổi Tý kết hôn với nữ giới tuổi Mão thì hai người cần phấn đấu rất nhiều trong chuyện tình cảm, khả năng đồng điệu về quan điểm và suy nghĩ của mỗi người. Giữa hai người thường không hiểu được ý nguyện thực sự của nhau mà dẫn đến những hành động dễ gây tổn thương đến người còn lại. Cách tốt nhất là có sự chia sẻ suy nghĩ và thẳng thắn với nhau trong mới giải quyết được gốc rễ vấn đề.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thìn: Nếu kết hợp với nhau, họ sẽ trở thành cặp đôi khá lý tưởng. Bản tính của những người chồng tuổi Tý là hiểu được ý muốn của mọi người, biết phải tôn trọng người khác như thế nào nên có thể thỏa mãn được tính cách của người vợ tuổi Thìn.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tỵ hoàn toàn có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sự hòa nhã và biết thông cảm với người khác của người chồng sẽ khiến người vợ luôn được vui vẻ. Tuy nhiên người vợ cần biết quan tâm và đáp lại những tình cảm đó của người chồng mới giúp tình cảm của đôi bên được cân bằng và bền vững.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Ngọ: Nếu kết hợp lại, điều cần lưu ý nhất là cả hai phía cần cố gắng kiềm chế mình nhiều hơn nữa. Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Ngọ đều rất dễ nổi xung lên và mù quáng, không nhẫn nhịn, nhượng bộ đối phương một chút nào.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì cuộc hôn nhân này sẽ có khá nhiều điều tốt đẹp, nhất là về chuyện tài chính cho người vợ. Người vợ tuổi Mùi sẽ có khả năng gánh vác gia đình và phụ giúp chuyện tiền nong cho người chồng tuổi Tý.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thân: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân thì cuộc sống gia đình sẽ tương đối mỹ mãn. Người chồng tuổi Tý nên để ý nhiều đến người vợ hơn, biết lắng nghe những tâm tư, tình cảm của người vợ. Nhất là không nên nóng giận trước những điều mà bản thân chưa tìm hiểu ngọn ngành, tránh được sự hiểu lầm đáng tiếc do tức giận nhất thời mà ra.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dậu: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu thì cuộc sống gia đình sẽ khá hòa hợp, ăn ý. Rất nhiều ưu điểm của người vợ tuổi Dậu sẽ giúp điều chỉnh cuộc sống của người chồng tuổi Tý và khiến mọi việc trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tuất sẽ là một cặp đôi rất thú vị, tách không ra nhưng cũng không hẳn là đã dính chặt lấy nhau. Người vợ tuổi Tuất sẽ rất vui nếu người chồng tuổi Tý của mình thường xuyên giao du bên ngoài, nếu không họ sẽ thấy rất buồn chán, u uất.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Hợi: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Hợi sẽ là một cặp đôi khá hòa hợp. Tài lộc của người tuổi Hợi khá tốt, có thể kiếm được nhiều tiền. Cả hai người cũng đều rất biết tiết chế bản thân mình và có thể chia sẻ niềm vui với nửa còn lại của mình.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Tý với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tuổi Tý sẽ tràn ngập tình yêu và những tiếng cười hạnh phúc, khiến cho những người xung quanh không khỏi ngưỡng mộ, ước ao.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Sửu: Khi hai người kết hợp lại, cả hôn nhân và tình yêu đều không có quá nhiều dao động, biến đổi lớn. Chắc chắn hai người sẽ có một cuộc sống hôn nhân bình lặng, hòa thuận và hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dần: Chỉ cần người vợ có thể nhẫn nhịn trước những hành động mang tính mạo hiểm của người chồng tuổi Dần thì cả hai người sẽ không bao giờ phải đau khổ vì tình yêu và chắc chắn sẽ chung sống hòa thuận cho đến ngày đầu bạc răng long.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mão: Do người tuổi Mão thường thích tham gia vào các mốì quan hệ bạn bè, xã giao, nên không ít lần xao nhãng tới chính gia đình của mình. Người chồng tuổi Mão nên biết cân bằng cuốc sống công việc và gia đình, giao du bên ngoài và hoạt động trong nhà. Có như vậy mối lương duyên với người vợ tuổi Tý mới bền lâu.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Thìn: Cuộc hôn nhân này sẽ vô cùng hạnh phúc. Người vợ sẽ hy sinh tất thảy mọi thứ để giúp cho sự nghiệp của chồng mình phát triển tốt đẹp hơn, đem lại cho gia đình của hai người một cuộc sống tươi đẹp và đầy đủ.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người phải chắc chắn về tình cảm của mình để tiến tới hôn nhân. Khi đã lập gia đình, người vợ tuổi Tý và người chồng tuổi Tỵ cần phải trợ giúp lẫn nhau, quan tâm, thấu hiểu cũng như động viên lẫn nhau trong những giai đoạn khó khăn. Như vậy chắc hẵng tình yêu và hôn nhân mới bền lâu và hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Ngọ: Cuộc hôn nhân này đòi hỏi sự hiểu rõ về bản thân của mỗi người một cách sâu sắc nhất. Từ đó có thể tự điều chỉnh và thích nghi với đời sống gia đình đầy phức tạp những cũng chất chứa nhiều niềm vui và hạnh phúc mà cả hai cần được khám phá.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mùi: Nếu có sự ức chế về tình cảm hoặc tâm lý, tốt nhất cặp đôi này nên thẳng thắn với nhau. Việc chia sẻ tâm tư của mình cũng chính là mở lối cho bản thân tiếp nhận sự khác biệt vốn có của người còn lại. Mà điều này thật hiển nhiên vì chúng ta là những cá thể khác biệt nhưng có sự đồng cảm với nhau???

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuôi Thân: Đây rất có thể sẽ là một cặp trời sinh. Tình yêu ngọt ngào và một cuộc hôn nhân hạnh phúc sẽ mãi là bạn đường của họ trong suốt cuộc đời.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dậu: Cuộc sống của cặp đôi này có vẻ không được hài hòa cho lắm nhưng cũng chưa đến nỗi không thể ở được với nhau. Nếu cả hai bên đều không nhượng bộ thì rất có thể họ sẽ cãi cọ với nhau suốt ngày, gia đình không có ngày nào được yên ổn, thậm chí vợ chồng có thể ở trong tình trạng "đồng sàng dị mộng".

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tuất: Sẽ là một cặp đôi lý tưởng. Người vợ tuổi Tý sẽ đối xử với người chồng tuổi Tuất của mình rất đỗi dịu dàng, ngọt ngào, giúp cho lý tưởng của họ gần với hiện thực hơn.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Hợi: Hai người sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, nhưng người vợ tuổi Tý nên đối xử khéo léo, nhẹ nhàng với người chồng tuổi Hợi. Việc tinh tế của một người vợ sẽ duy trì được một mái ấm gia đình đầy tiếng cười và hạnh phúc.

Vận giúp chồng, giúp vợ của người tuổi Tý

Những người vợ tuổi Tý nếu có chồng là người tuổi Sửu thì sẽ giúp đỡ được rất nhiều việc cho chồng. Nhờ sự nhiệt tình của mình, họ cũng sẽ mang lại cho người chồng tuổi Sửu rất nhiều niềm vui trong cuộc sống. Họ cũng sẽ rất chung thủy vói chồng, cuộc sống vợ chồng vô cùng thuận lợi. Người chồng sẽ rất thành công trên con đường sự nghiệp của mình nhờ vào sự giúp sức, ủng hộ nhiệt thành của vơ. Người vợ sẽ giúp chồng đề ra những mưu lược hiệu quả và trở nên hướng ngoại, giỏi giao tiếp hơn. Với tính cách trung thành, tận tụy với công việc, những người chồng tuổi Sửu cũng sẽ được cấp trên rất mực tin tưởng, giao phó những công việc khó khăn và chắc chắn họ sẽ có được thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý với các tuổi khác

Để đồ dùng trong phòng bếp thế nào? –

Phòng bếp ở hướng Nam nếu trưng bày cây xanh sẽ có tác dụng cho việc tích luỹ, tiết kiệm. Bếp ở hướng Nam chịu hồng thái dương khí mạnh sẽ vô tình có khuynh hướng chi tiêu tiền bạc bừa bãi. Cây xanh có thể làm dịu thái dương khí, làm giám khuynh hướn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g chi tiêu bừa bãi, có lợi cho tích luỹ tiền của.

43-chieu3

Bếp ở hướng Đông là đại cát. Nếu bếp ở các hướng khác có thể để hoa hồng trên bàn hoặc gần tủ lạnh sẽ có lợi cho sức khoẻ.

Bếp ở hướng Tây, bên cạnh cửa sổ có để hoa màu vàng, hoa thuỷ tiên và tam sắc tử la lan, không chỉ có tác dụng ngăn chặn được ác khí mà còn có thể mang lại tài vận.

Khi bếp ở hướng Bắc, có thể dùng hoa màu phấn hồng, màu da cam, sẽ làm tăng thêm sức sống trong phòng.

Hệ thống đèn chiếu sáng trong bếp phải đủ sáng, các đồ dùng trong bếp như tạp đè dép lê, đệm… nên dùng loại có mầu sắc dịu.

Dụng cụ nhà bếp phải được sắp đặt ngay ngắn

Bếp là bộ phận quan trọng của ngôi nhà, vì thế phải thường xuyên thu dọn và vệ sinh sạch sẽ gọn gàng. Nhìn từ góc độ phong thuỷ, dụng cụ làm bếp phải thường xuyên dược làm sạch, xếp dặt dúng chỗ, một số điểm cần lưu ý là:

(1) Nồi và xẻng xúc cơm

Xoong nồi và xẻng xúc cơm dùng xong không được để liền nhau. Đây là hai loại dụng cụ thường dùng xào nấu thức ăn, tiếng kêu khi chúng cọ sát vào nhau vốn dĩ đã gây ồn ào, nếu dùng xong không rửa sạch hoặc rửa rồi lại xếp chúng vào cùng nhau thì sẽ không may mắn, tốt nhất hãy để riêng chúng ra, xoong nồi nên treo lên.

(2) Dao và thớt

Khi dùng dao thái đồ ăn, mỗi nhát dao đều chạm vào thớt. Dao và thớt dùng xong nên để tách riêng ra, tuyệt đối không được để dao cắm lên thớt, nếu không vừa thiếu mỹ quan vừa không có lợi.

(3) Cối và chày

Phong thuỷ học cho rằng, cối không được để ngửa và đặt chày vào, như vậy có thể dễ gây tranh cãi, xung đột trong nhà chỉ vì một chuyên nhỏ. Phương pháp đúng là úp cối xuống, sau đó để chày lên trên.

Nói tóm lại, phong thuỷ học chú ý những đồ dùng có tính tượng trưng cho “một trống một mái” thì tốt nhất không được đặt với nhau, nếu không vợ chồng dễ nẩy sinh trục trặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để đồ dùng trong phòng bếp thế nào? –

Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Phong thủy giảm béo hiệu quả, phương pháp giảm béo mới ít người biết là một gợi ý cho những nàng mập mạp. Giảm cân theo phương pháp phong thuỷ, bạn có tin
Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Như đã biết, phong thủy ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực trong cuộc sống con người. Việc giảm béo, ép cân cũng không ngoại lệ. Nếu bạn đang gặp trục trặc về vấn đề cân nặng, hãy thử thay đổi phong thủy giảm béo xem sao.


1. Bài trí cây xanh ở những nơi thuộc hành Thủy trong nhà


Những nơi như nhà tắm, bếp ăn... trong nhà thường vượng Thủy. Thủy lại là yếu tố đại diện cho sự tăng trưởng, nói ở phạm vi hẹp hơn là tăng cân trên cơ thể con người.   Vì thế, nên bài trí các chậu cây xanh ở các vị trí này. Cây xanh sẽ hấp thụ nước, làm giảm tính năng của Thủy, giáp tiếp góp phần giúp quá trình giảm cân thuận lợi hơn.  
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 
 

2. Giữ căn bếp gọn gàng, ngăn nắp

  Phong thủy giảm béo, thường xuyên dọn dẹp căn bếp gọn gàng, sạch sẽ, loại bỏ các loại thực phẩm nên tránh trong quá trình giảm cân. Bên cạnh đó, việc sử dụng màu sắc cũng có tác dụng hữu hiệu trong việc điều tiết trọng lượng cơ thể.    Nên sử dụng các loại màu mang lại sự bình tĩnh, giúp tinh thần thư thái, kiềm chế cảm xúc cũng như sự thèm ăn. Ví dụ màu trắng hoặc xanh da trời, xanh lá cây... Nên tránh những gam màu mạnh như đỏ, cam, tím...    Ngoài ra, trong căn bếp cũng nên đặt chậu cây xanh, vừa tạo cảm giác mát mắt, lại giúp điều hòa nguồn năng lượng phong thủy tốt.

Nâng cao sức khỏe trong Tết Trung Thu nhờ cải thiện phong thủy phòng ăn 5 vật phẩm phong thủy giúp sự nghiệp lên như diều gặp gió Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy
 

3. Kê đầu giường hướng Tây

 
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 
Hướng Tây thuộc ngũ hành Kim. Kim tính mang ý nghĩa về lợi ích, sự khống chế. Đầu giường đặt ở hướng này giúp bạn làm chủ mình trong mọi tình huống, kể cả chuyện ăn uống và kế hoạch giảm béo, ép cân nặng.  

4. Chú ý bài trí ở hướng Tây Nam

  Hướng Tây Nam mà bị tạp vật chèn ép hay nhiều đồ vật lung tung, bừa bãi cũng ảnh hưởng tới thể trọng của bạn. Vì nó khiến bạn mất kiểm soát, không kiềm chế được lượng thức ăn đưa vào cơ thể, cân nặng không những không giảm mà lại còn tăng lên.  
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 

5. Mở cửa sổ lấy ánh sáng tự nhiên

  Ánh sáng tự nhiên sẽ giúp tinh thần bạn khoan khoái, giảm áp lực về tinh thần. Stress, áp lực là một trong những nguyên nhân chính khiến cân nặng tăng đột biến.    Vì thế, đừng đóng cửa sổ kín mít, tối tăm cả ngày. Hãy luôn mở chúng để đón ánh sáng tự nhiên, vừa tốt cho tinh thần lại nâng cao sức khỏe, giúp quyết tâm giảm béo của bạn sớm thành công.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Ngân Hà

Chỉ rõ 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ
Treo tranh phong thủy trong nhà không chỉ giúp gia tăng cảnh sắc, lộng lẫy không gian mà còn cải thiện phong thủy nhà ở, mang tới những điều may mắn, hanh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

1 số lưu ý khi đặt tên cho cửa hàng, cửa hiệu –

Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên. Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên. Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên.

Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên.

CHBHTCTB

Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hành số mệnh của chủ tiệm.

Có thể đặt tên xuất phát điểm từ hướng của cửa hàng.

Nếu như mở cửa hàng là cửa hàng liên hợp thống nhất đặt tên, tên của cửa hàng lại không hợp với Ngũ hành tương mệnh của người kinh doanh thì cố gắng lấy một tên hậu xuyết, nếu như không làm được như vậy thì có thể thêm tên hậu xuyết ẩn bên trong cửa hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1 số lưu ý khi đặt tên cho cửa hàng, cửa hiệu –

Đặt tên hay cho con để có khả năng thành đạt cao –

Những người có tên hay và đặc biệt có khả năng thành công trong cuộc sống cao hơn những người có tên thông thường. Làm thế nào để con mình có một cái tên thật hay? Mỗi đứa trẻ lúc chuẩn bị chào đời, điều mà cha mẹ quan tâm chính là việc đặt cho con m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có tên hay và đặc biệt có khả năng thành công trong cuộc sống cao hơn những người có tên thông thường. Làm thế nào để con mình có một cái tên thật hay?

Mỗi đứa trẻ lúc chuẩn bị chào đời, điều mà cha mẹ quan tâm chính là việc đặt cho con mình một cái tên. Xưa nay quan niệm về tên gọi thường đơn giản chỉ để gọi. Nay xã hội phát triển, tên gọi mỗi người ít nhiều có ảnh hưởng đến cuộc sống của người đó ở một góc độ nhất định. Để có một cái tên đẹp và nhiều hàm ý cũng cần những tiêu chí khác nhau.

1283619130-be

Ý nghĩa và quan niệm về tên người
Chức năng quan trọng nhất của tên người là để xác định, phân biệt phần “danh” giữa người với người. Mỗi người là một cá thể độc lập trong cả cộng đồng. Do vậy, tên gọi chính là sự phân biệt cơ bản, phổ thông nhất của từng cá nhân trong cả một tập thể, cộng đồng người. Tuy nhiên, tên gọi (họ và tên) chỉ là dấu hiệu phổ thông để phân biệt người này với người khác chứ không phải người có tên như thế nào thì bản tính thế ấy, ví dụ cùng tên Minh Đức nhưng không phải ai cũng là người lương thiện. Nếu cả mười người tên Minh Đức đều tốt thì cũng có cấp độ khác nhau. Sự khác nhau đó còn biểu hiện ở hình dáng, sức khoẻ, trình độ nghệ nghiệp… Cho nên, những hàm ý khác ngoài chức năng phân biệt chỉ là theo quan niệm duy tâm trong dân gian, hay của chính người đặt tên đó.

Trước kia ông cha ta thường khi sinh con ra nếu là trai thì gọi luôn là thằng cu, cái đĩ, gái… nhiều thì cu lớn, cu bé, đĩ lớn, đĩ bé… Bởi vì những tên gọi đó xấu xí, dễ lẫn lộn với những đứa trẻ khác mà không sợ bị tà mà dòm ngó, theo về quấy nhiễu. Rồi khi lớn lên cứ tiện những từ vần miệng là đặt như Bưởi, Bòng, Na, Lựu… Nhưng ngày nay không còn ai tin vào điều đó nữa. Việc đặt tên cho con cũng là thể hiện nguyện ước con mình sau này thành đạt, khỏe mạnh, có ý chí… Vì thế tên do cha mẹ đặt còn chất chứa trong đó bao niềm hy vọng, thiện cảm dành cho những đứa con mình. Một cái tên đẹp cả về ngữ nghĩa, hàm chứa được ý nguyện của cha mẹ chính là thứ mọi người mong muốn.

Thế nào được gọi là tên hay?
Trong phạm vi bài này không thể đưa hết ra được những tiêu chí để đánh giá cho một cái tên hay. Chỉ xin trao đổi những nguyên tắc và phương pháp phổ thông, dễ áp dụng trong đời sống hiện nay. Về cấu trúc tên của người Việt xưa nay gồm: họ – tên đệm – tên chính. Nhưng theo xu thế hiện nay và trong phạm vi bài này xin gọi luôn tên đệm và tên chính là một.

Đầu tiên là tên phải có ý nghĩa, ý nghĩa đó phụ thuộc vào động cơ, ý tưởng của cha mẹ đứa trẻ. Khi giao tiếp với ai đó việc đầu tiên người ta quan tâm đến chính là tên gọi của nhau. Do đó tên gọi sẽ là đại diện tiêu biểu của một người. Một cái tên đẹp như Tuấn Hưng, Thuỳ Dung, Kiều Anh… sẽ gây được thiện cảm ban đầu cho người khác. Vì thế khi đặt tên cho con cha mẹ cần phải chú ý đến điều đó. Như trên đã nói, con cái luôn là niềm hy vọng của cha mẹ, khi đặt tên cho con cũng nên chọn tên có ý nghĩa gửi gắm những lời chúc nguyện tốt đẹp mong con sẽ khoẻ mạnh, bình an, hạnh phúc và thành đạt. Nói chung, dù vì động cơ nào thì tên người phải có nội hàm cụ thể, đó chính là thể hiện được ý nghĩa của tên gọi. Nếu cái tên vô nghĩa hoặc nghĩa xấu thì sau này con cái sẽ không thích, có thể chúng sẽ tự đổi tên khác cho phù hợp.

Điểm quan trọng thứ hai là khi đặt tên cần chú ý đến ngữ âm. Tên gọi hay ngoài việc đảm bảo ý nghĩa còn phải dễ đọc, dễ nhớ và điều này còn tuỳ thuộc vào quy luật phát âm của dân tộc mình. Thường thì tên gọi có hai âm tiết, nếu âm tiết trước là thanh bằng (các chữ có dấu huyền hoặc không dấu) thì âm tiết sau nên dùng thanh trắc (các chữ có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng) và ngược lại. Hoặc cũng có thể dùng thanh bằng cho cả hai âm tiết, ví dụ Thuỳ Linh, Thuỳ Trang… Còn khi kết hợp thanh trắc cho cả hai âm tiết cần chú ý sao cho tên nghe không quá nặng, khó đọc, ví dụ: Phú Quý, Tuấn Nguyễn… Đặc biệt con gái thì hạn chế dùng hai âm tiết là hai thanh trắc, nghe nặng nề và thiếu nữ tính, lại khó nhớ. Tên đẹp và hay nên dùng một bằng một trắc. Nếu kết hợp hài hoà con bạn sẽ có tên vừa hay, âm đọc nhẹ nhàng và có ý nghĩa dễ được thể hiện hơn.

Ngoài ra, khi đặt tên cũng cần phải chú ý đến phong tục tập quán của từng dân tộc, của đất nước, dùng từ chuẩn mực, tránh những từ đa nghĩa trong đó có nghĩa xấu. Người Việt Nam không bao giờ lấy tên những thánh thần có ý nghĩa thiêng liêng để đặt cho con. Vì như thế sẽ phạm đến uy linh của thần thánh. Trong khi người phương Tây rất thích đặt tên cho con theo các vị thần thánh. Họ cho rằng như thế con cái sẽ gặp may mắn và được che chở. Người Việt cũng không lấy tên ông bà, cụ kị đặt tên cho con cái vì như vậy là phạm huý, thiếu tôn trọng bề trên. Trong khi người phương Tây lấy tên ông bà đặt lại cho con cháu để thể hiện sự tôn kính với bề trên, để lưu giữ tình cảm sâu nặng của mình với thế hệ trước. Đặc biệt tên của các vị lãnh tụ, những người đã trở thành niềm tự hào dân tộc, là biểu tượng quốc gia cũng không được lấy để đặt tên cho con mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho con để có khả năng thành đạt cao –

Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

Bất luận là phụ nữ hay đàn ông, có lẽ mỗi người đều mang ít nhất một nốt ruồi, có thể ở bất cứ đâu trên cơ thể. Ở mỗi vị trí, nốt ruồi mang có ý nghĩa khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải nghĩa nốt ruồi ở lưng mà cụ thể là nốt ruồi ở lưng đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận là phụ nữ hay đàn ông, có lẽ mỗi người đều mang ít nhất một nốt ruồi, có thể ở bất cứ đâu trên cơ thể. Ở mỗi vị trí, nốt ruồi mang có ý nghĩa khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải nghĩa nốt ruồi ở lưng mà cụ thể là nốt ruồi ở lưng đàn ông. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết tại Phong thủy số.

Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

1. Nốt ruồi ở giữa cổ và bả vai: thể hiện cho sự tài hoa, xuất chúng

Theo nghiên cứu của Nhân tướng học, nốt ruồi ở lưng đàn ông rất đặc biệt, và thường nó sẽ không mọc 1 nốt mà sẽ mọc liên tiếp 2-3 nốt tại vị trí tiếp giáp giữa cổ và vai. Những người có nốt ruồi ở lưng vị trí này dù là nam hay nữ thì cũng đều được cho là người thông minh, ham học và tài năng xuất chúng ngay từ nhỏ. Họ có tấm lòng nghĩa hiệp, không sợ khó khăn, gian nan và là tấm gương cho mọi người ngưỡng mộ.

2. Nốt ruồi ở xương bả vai phải: là người tài vận hanh thông

Với những người đàn ông có nốt ruồi ở lưng tại vị trí xương bả vai phải, gần với xương cột sống thì được cho là những người tài vận hanh thông và may mắn vô cùng. Họ có số hưởng phú quý, giàu sang, có danh phận trong xã hội. Trong kinh doanh, dù là lĩnh vực gì họ cũng sẽ ăn nên làm ra, thu nhiều lợi nhuận. Về tính cách thì những người đàn ông này đặc biệt quan tâm đến việc đặt tên cho con cái sau này.

3. Nốt ruồi ở giữa cột sống: có tiền đồ tươi sáng

Tại vị trí nốt ruồi ở lưng đàn ông này biểu hiện cho người có mệnh phú quý, giàu sang và tài lộc. Họ được cha mẹ, anh em bao bọc ngay từ nhỏ và rất có thể là được kế thừa khối tài sản từ tổ tiên để lại. Về sự nghiệp, họ cũng gặt hái được nhiều thành công, tiền đồ tươi sáng và rộng mở. Hậu vận, những người đàn ông có nốt ruồi ở lưng sẽ được hưởng lộc con cháu đầy nhà, gia đình đông vui, hạnh phúc.

4. Nốt ruồi ở sống lưng, đối diện phía trước là rốn: là người khỏe mạnh, trường thọ

Những người đàn ông có nốt ruồi ở lưng tại sống lưng, đối diện phía trước là rốn được cho là những người khỏe mạnh và trường thọ. Họ có tấm lòng lương thiện, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Nhân tướng học cho rằng, càng về sau họ càng có phúc, con cháu hiếu thảo, vợ hiền đảm đang và là người có địa vị, được mọi người kính trọng.

5. Nốt ruồi ở xương cụt:

Với nốt ruồi ở lưng đàn ông tại vị trí xương cụt thì cho thấy họ là người có học thức hơn người và tài năng xuất chúng.

nốt ruồi ở lưng này cũng báo hiệu người ấy có sức khỏe cường tráng, văn võ song toàn, hứa hẹn trong tương lai là những người có bước tiến trong quan chức, chính trị, hoặc là những người có xu hướng văn chương nghệ thuật thì có thể trở thành các tác gia, nhà tư tưởng nổi tiếng.

Bạn đang có nốt ruồi ở lưng tại vị trí nào? Dù ở vị trí nào thì nhìn chung nốt ruồi ở lưng đàn ông dường như đều có ý nghĩa tốt đẹp, không ở mặc này thì sẽ ở mặt khác. Do đó nếu bạn đang sở hữu những nốt ruồi này thì bạn đang thực sự may mắn đấy!

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi sau lưng, nốt ruồi ở lưng, nốt ruồi sau lưng đàn ông, nốt ruồi sau lưng phụ nữ, nốt ruồi ở lưng phụ nữ, nốt ruồi trên lưng, nốt ruồi ở lưng đàn ông, nốt ruồi ở thắt lưng, nốt ruồi ở sống lưng

Xem thêm những bài viết liên quan khác: 

Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi son ở ngực nói lên điều gì?

+ Xem bói nốt ruồi đoán vận mệnh tương lai của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

Nâng cao vận trạch gia đình với vị trí lợi thủy

Nguồn thủy trong nhà có tác động nhiều tới vận trạch nên vị trí bồn chứa nước hợp phong thủy là điều mà gia đình nào cũng cần lưu ý.
Nâng cao vận trạch gia đình với vị trí lợi thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn thủy trong nhà có tác động nhiều tới vận trạch nên vị trí bồn chứa nước hợp phong thủy là điều mà gia đình nào cũng cần lưu ý.


Nang cao van trach gia dinh voi vi tri loi thuy hinh anh
 
Bồn chứa nước trong gia đình là nơi tích tụ thủy, đại diện cho tài lộc và phúc khí của gia chủ và người trong nhà. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng lớn trong việc cân bằng khí trong nhà, nâng cao vận khí, thu hút tiền tài. 
 
Vị trí bồn chứa nước hợp phong thủy là phải hòa hợp với hướng nhà. Hướng nhà ở phương nào thì đặt bồn chứa nước ở phương tương ứng, thì thủy trong nhà sẽ tốt, nâng cao trạch vận rất nhiều.
 
Hướng nhà Vị trí đặt bồn nước
Nhâm Tuất
Tý  Mùi, Khôn
Quý Thân
Sửu Tỵ, Bính
Cấn Bính
Dần Hợi
Giáp Tuất, Càn
Mão Càn
Ất Mùi, Khôn, Thân
Tốn Tốn
Bính Nhâm, Tý
Ngọ, Đinh Càn, Hợi
Mùi Giáp, Mão
Khôn, Thân Cấn, Dần
Canh Tuất
Dậu Cấn, Sửu
Tân Cấn
Càn Tuất, Càn
   Nhà ở 4 hướng Thìn – Tuất - Tỵ - Hợi thì không cần chọn hướng đặt bồn nước hợp phong thủy.
 
Tuy nhiên, vị trí lợi thủy chỉ kéo dài từ 6 tháng tới 1 năm chứ không cố định. Sau thời gian đó nên dịch chuyển bồn chứa nước một chút theo chiều kim đồng hồ, hoặc thay mới.
 
Nếu nhà không có bồn chứa nước thì có thể dùng bể cá, bể bơi thay thế cũng có tác dụng tương tự.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Theo Thiên Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nâng cao vận trạch gia đình với vị trí lợi thủy

Sinh năm 1980 là mệnh gì –

Người sinh năm 1980, Canh Thân, có Ngũ hành năm sinh là Thạch Lựu Mộc (gỗ cây lựu) Nhưng mệnh cung của nam giới khác với của nữ giới. Cho việc lựa chọn màu đá hợp mệnh, cần lựa chọn theo Mệnh Cung, và cần phải theo đúng giới tính cho phù hợp với quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

luật của ngũ hành.

Mặc dù đá quý loại nào cũng toả ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng người đeo trang sức đá hợp với ngũ hành thì sẽ đem lại sức khoẻ, may mắn và hưng vượng cho người đeo.

5.jpg

Cho nam giới: thuộc cung Khôn, mệnh Thổ, hợp nhất với hướng Tây Nam.

Màu đá và loại đá nên lựa chọn:

– Để được tương sinh, lựa chọn màu đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa sinh Thổ. Các loại đá: ruby, garnet, mã não đỏ, rhodolite, spinel, tourmalin, sapphire, thạch anh hồng, thạch anh tím, tanzanite, Iolite.

– Để được tương hợp, lựa chọn màu nâu đất, vàng sậm. Các loại đá: Citrine, mắt hổ, mã não.

Trang sức đá quý hợp mệnh, để xem tiếp bạn vui lòng nhấp chuột vào nhẫn nam:

Cho nữ giới, thuộc cung Tốn, mệnh Mộc, hợp nhất với hướng Đông Nam.

– Để được tương sinh, lựa chọn màu vàng đen, xanh nước biển, xanh da trời vì Thủy sinh Mộc, các loại đá: Onyx, tourmaline đen, spinel đen, sodalite, topaz, aquamarine, kyanite.

– Để được tương hợp, lựa chọn màu xanh lá cây, có các loại đá: aventurine, peridot, emerald, sapphire, tourmalin.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1980 là mệnh gì –

Bí kíp hay cho căn bếp gọn, đẹp

Một căn bếp gọn gàng, sạch sẽ không chỉ giúp chúng ta tiết kiệm thời gian mà còn đem lại cảm giác nhẹ nhàng và thoáng đãng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp là nơi lưu trữ rất nhiều món đồ lặt vặt – từ đồ ăn đến đồ dùng. Và đôi khi những món đồ lặt vặt ấy lại trở thành "kẻ xâm lăng" trong gia đình, khiến chúng ta mệt mỏi với những ngăn tủ lộn xộn và chật cứng, rất khó tìm kiếm và sử dụng. Trong bài viết này, mình xin chia sẻ một số giải pháp và kinh nghiệm riêng trong việc tổ chức những ngăn đựng đồ lặt vặt, làm gọn đẹp tủ bếp và thuận tiện khi sử dụng.

 



 

1. Kiểm kê và phân loại

Hãy định kỳ kiểm tra các loại đồ dùng và thực phẩm của bạn. Loại bỏ bớt một số món đã không còn phù hợp hoặc hết hạn sử dụng. Với những món còn dùng được, hãy phân chia nhóm sản phẩm để sắp xếp có hệ thống và tập trung.

2. Phân khu chức năng phù hợp

Sau khi đã phân loại, hãy đưa các nhóm đồ dùng vào các ngăn chức năng phù hợp, ví dụ: thực phẩm khô, đồ ăn vặt, đồ làm bếp, chén bát, thiết bị nhỏ, đồ làm vệ sinh và chất tẩy rửa… Cần đề cao tính thuận tiện khi sắp xếp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm không gian cũng như thói quen sinh hoạt của từng nhà, tuy nhiên có một nguyên tắc chung là những món thường xuyên sử dụng được tập trung một chỗ, để gần tầm với; những thứ ít sử dụng có thể để xa hơn.



 

 

3. Sử dụng các hộp đựng

Thường thì rất nhiều món lặt vặt mà chúng ta mua về không có hộp đựng: đường, muối, hạt nêm, đậu, mè, bánh kẹo, các thể loại gia vị… Nếu cứ để bao bì thì sẽ rất lộn xộn và khó sử dụng, nên tốt hơn hết là cho vào các loại hộp đựng. Gia vị có chai lọ riêng, phù hợp với chế độ bảo quản cũng như tần suất và cách thức sử dụng của từng loại. Ngũ cốc, bánh kẹo, đồ khô… cũng có thể cho vào hộp với kích thước phù hợp và tương đối đồng nhất để dễ sắp xếp, ưu tiên các loại hộp đựng có nắp đậy kín để tránh kiến, tránh ẩm và có màu trong suốt hoặc trắng mờ để dễ nhìn thấy bên trong. Nhớ là khi loại bỏ các bao bì, hãy ghi lại hạn sử dụng của từng món trên những mẩu sticker nhỏ và dán dưới đáy hộp. Nên dùng loại sticker chuyên dùng cho văn phòng, dính tốt nhưng rất dễ lột ra chứ không bám chết như các loại keo dán mua ở siêu thị.



 

 

4. Dùng các đồ vật giúp tiết kiệm không gian

Những ngăn tủ đóng sẵn với kích thước như nhau có thể hạn chế phương án sắp xếp của chúng ta, do đó hãy sử dụng những đồ dùng giúp tiết kiệm diện tích, tổ chức khu vực nhỏ và tận dụng chiều cao không gian như giá phân tầng, thanh chia ngăn kéo, hộp đựng chia ngăn, các kệ xếp chồng lên nhau, khuôn xếp chén dĩa thành chồng cao mà không bị đổ, khuôn đựng đồ hộp, các đồ đựng chuyên biệt để tiết kiệm không gian tủ lạnh… Trong trường hợp dùng kệ phân tầng, nên sắp xếp hợp lý để dễ lấy. Những đồ ở phía dưới không quá cao và ở phía trên không quá nặng, nếu cần rổ nên dùng loại có tay kéo để rút ra dễ dàng.


 
 

5. Sử dụng những đồ dùng xếp gọn

Đồ đạc của chúng ta không phải lúc nào cũng giữ số lượng cố định mà khi nhiều khi ít, cũng có khi loại bớt kha khá đồ thừa, cũ sau khi kiểm kê nên các loại đồ đạc dùng để chứa nó vô tình lại trở thành vật thừa chiếm diện tích. Tất nhiên, bạn không thể vứt đi khi nó còn tốt và có thể sử dụng cho những lần sau. Một giải pháp là hãy sử dụng những đồ dùng xếp gọn. Rất nhiều thứ ở nhà mình như hộp đựng đồ, kệ phân tầng, bàn ghế nhỏ... đều có thể xếp gọn khi không cần sử dụng để dễ lưu trữ.

 



 

6. Chuẩn bị những bộ đồ ăn đẹp

Bữa ăn gia đình nên là thời gian để thưởng thức, chứ không phải "cố nuốt cho trôi" – nhất là vào những khi rảnh rỗi, dịp cuối tuần hay ngày kỉ niệm. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao khiến chúng ta không chỉ cần ăn ngon mà còn muốn tận hưởng trong một không gian đẹp. Một chút trang trí hoa lá thiên nhiên ở góc bếp hay bên bàn ăn sẽ gúp khung cảnh lãng mạn hơn. Chén bát, thìa nĩa là những thứ bình thường phục vụ nhu cầu ăn uống cơ bản, nếu biết chọn lọc thì bữa ăn càng thêm thú vị và tiện lợi.



 


 

Căn bếp gọn đẹp không nhất thiết phải là một căn bếp hiện đại và cầu kì (tất nhiên nếu có điều kiện thì chẳng tội gì lại không đầu tư một cái bếp thật ưng ý). Cái đẹp có thể nằm trong sự đơn giản, không quá tốn kém mà vẫn thể hiện sự tinh tế và khoa học. Ra đường, chúng ta đã phải đối mặt với sự ô nhiễm quá nhiều từ khói bụi, kẹt xe, khí thải, môi trường độc hại… nên đừng để bản thân phải chịu thêm sự "ô nhiễm tầm nhìn" khi trở về mái nhà yêu dấu, mà ở đó bếp là nơi thắp lửa hồng cho tổ ấm.

 

 

(Theo Đẹp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp hay cho căn bếp gọn, đẹp

Hoàng tử sơn ca Quang Vinh bất ngờ trở lai showbiz

Trở lại showbiz với một diện mạo hoàn toàn mới, chàng trai Kim Ngưu Quang Vinh hứa hẹn mang lại cho người hâm mộ nhiều điều bất ngờ.
Hoàng tử sơn ca Quang Vinh bất ngờ trở lai showbiz

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Hoang tu son ca Quang Vinh bat ngo tro lai showbiz hinh anh 2
 
Mang trong mình rất nhiều dấu hiệu của một người sớm có tiềm năng bén duyên với nghệ thuật, Quang Vinh từ nhỏ đã có cơ hội đứng trên các sân khấu lớn và trở thành gương mặt được nhiều người yêu mến và ngưỡng mộ trong làng giải trí.
 
Mặt Trời Kim Ngưu mang tới chiều sâu và sự chân thật trong các tác phẩm âm nhạc mà anh chọn, càng nghe càng thấy ngấm và khó lòng có thể dứt được ca từ cũng như giai điệu ra khỏi đầu.
 
Mặt Trăng Song Ngư bổ sung thêm nét lãng mạn, mơ màng trong tâm hồn của chàng trai Kim Ngưu này, càng khiến cho các ca khúc, các video của anh thấm đẫm chất mùi mẫn và cảm xúc của tình yêu. Có thể thấy, đa phần các ca khúc của Quang Vinh trong giai đoạn hoàng kim của mình chỉ xoay quanh những chuyện tình đầy da diết.   Tuy vậy, chàng trai này không hẳn chỉ là một người "sến sẩm". Các nét tính cách khác của Quang Vinh, thực tế, mang đến một hình ảnh khác khá thú vị ở anh.

Hoang tu son ca Quang Vinh bat ngo tro lai showbiz hinh anh 2
 
Sao Thủy thuộc cung Song Tử mang tới sự lanh lợi cho anh trong ngôn ngữ, dễ dàng ứng biến trong mọi tình huống. Sao Kim Bạch Dương giữ cho anh một gu thẩm mĩ luôn trẻ trung, vui tươi và luôn nổi bật trước đám đông. Sao Hỏa Thiên Bình tạo nên một ‘hoàng tử sơn ca' nhã nhặn, dễ dàng hòa đồng và dễ được yêu quý.   Những năm gần đây, sao Diêm Vương di chuyển sang cung Ma Kết kết hợp với sự dịch chuyển của sao Mộc ở cung Xử Nữ 9 tháng đầu năm 2016, cùng tạo góc hòa hợp với Mặt Trời Kim Ngưu mang tới cho Quang Vinh nhiều tham vọng với chính bản thân mình và những cơ hội rộng mở để phát triển, thể hiện bản thân.


Hoang tu son ca Quang Vinh bat ngo tro lai showbiz hinh anh 2
 

 
Dường như thôi thúc này đã trở thành động lực vô cùng lớn giúp anh nung nấu ý định quay lại với "showbiz" để thỏa mãn đam mê ca hát của mình và hơn thế nữa.
 
Dù những thách thức của sao Diêm Vương có lẽ sẽ tạo ra đôi chút khó khăn với chàng ‘hoàng tử' khi quay lại sân chơi nghệ thuật đã thay đổi quá nhiều so với thời kỳ hoàng kim của anh. Nhưng năng lượng của sao diêm Vương cũng sẽ mang lại cho anh những quyết tâm lớn để có thể kiểm soát được mọi việc trong tầm tay và chinh phục được những mục tiêu của mình.
 
Tin rằng, con đường sự nghiệp của chàng trai sinh năm 82 này sẽ còn tiến xa và dài hơn trong thời gian tới.

ST.

Soobin Hoàng Sơn: Hoàng tử Xử Nữ luôn không ngừng nỗ lực Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi nặng nợ Trường Giang - Nhã Phương: Kim Ngưu đụng độ Kim Ngưu?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoàng tử sơn ca Quang Vinh bất ngờ trở lai showbiz

Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Theo phong tục cổ truyền, khởi đầu một việc gì, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt còn phải chọn giờ tốt. Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa dâu, bắt đầu lễ đưa ma, hạ huyệt đều phải chọn giờ hoàng đạo. Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ sắp đến giờ tàu, xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ tốt, ngày tốt, nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được... Nếu cứ quá câu nệ nhiều khi lại hỏng việc.
Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để chọn ngày hoàng đạo, có thể xem phần "Chọn ngày kén giờ" Phan Kế Bính. Chúng tôi cũng giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp bạn không biết chữ Hán cũng có thể tự xem được giờ hoàng đạo.

- Trước hết xem lịch để biết ngày hàng chi là ngày nào (từ tý đến hợi).
Một ngày đêm âm lịch là 12 giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ tý (chính là 12 giờ đêm) theo thứ tự : Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.

Mỗi câu lục bát sau đây có 14 chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chhứ 3 chỉ giờ tý, chữ thứ 4 chỉ giờ sửu, lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ 14 chỉ từ giờ tý, sửu, dần, mão...xem trong bảng, thấy chữ nào có phụ âm đầu là chữ "Đ" thì đó là giờ hoàng đạo. Phân tích tỷ mỉ hơn thì đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, kim đường, thiên lương, ngọc đường, hoàng đạo.

Bảng tính giờ hoàng đạo

Ngày Sưủ Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Dần, thân

Mão, dậu

Thìn, tuất

Tỵ, hợi

Tý, ngọ

Sửu, mùi
Đi


Đến

ai


cuối


Đẹp
sẵn
Đứng
cửa


ngóng


Đất


Đẽ


kẻ
bình


Động


Đợi

cùng


tiền

Đưa
yên


Đào



ai


trời


Đồ
Đường
Đến





Đường


Đến



qua

băng
Đâu

tiên


Đi

nơi


sông

Đèo
cũng


Đưa
xuôn


Đắc


Đừng
vượt
Được


Đón



sẻ
Địa



vội

suối
người


qua


Đẹp
còn


Đợi

Đem
quen


Đèo


Đôi
ngồi


Đòsang
Đón
thiên


bạn


Đắnsang

Đồn
chào


thai


Đời


Đo
ngang


Điền
Ví dụ: Xem bảng trên biết được : ngày dần hoặc ngày thân thì giờ hoàng 
đạo đóng ở các giờ: Tý, sửu, thìn, tỵ, mùi, tuất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Những vị trí nhà mặt tiền phạm phong thủy

Những ngôi nhà mặt tiền thường có giá cả đắt đỏ do thuận tiện đi lại và kinh doanh buôn bán. Tuy nhiên, nếu nhà nằm ở những vị trí ngã ba, ngã tư thì dù có "đắt xắt ra miếng" gia chủ cũng nên hết sức cẩn trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự ảnh hưởng phong thủy của những con đường tiếp cận với ngôi nhà rất lớn so với tưởng tượng của bạn. Trong phong thủy, những con đường có sức mạnh tương tự như dòng chảy của các con sông. Nếu con đường có tốc độ lưu thông nhanh thì cũng giống như một dòng sông nước chảy xiết. Con đường lúc này sẽ mang năng lượng có hại. Những tuyến đường cao tốc vì thế thường mang những năng lượng phong thủy không mấy tốt lành. Còn những con đường vắng thì lại giống như một dòng sông êm đềm, bình yên. Dưới đây là những vị trí tiếp cận xấu mà các ngôi nhà mặt tiền dễ gặp phải:

Đường chiếu tới từ cả hai phía

Phong thủy cho rằng con đường quanh co mang năng lượng tốt hơn so với những con đường thẳng tắp. Nếu những con đường thẳng lại thêm lưu thông trên đường như mắc cửi thì những người sống trong các ngôi nhà ở hai bên đường cũng khó có được một cuộc sống bình lặng. Tuy nhiên, những con đường có hình thế uốn cong như 'ôm' lấy ngôi nhà thì lại có phong thủy tốt. Nó được hiểu với nghĩa là tiền được đổ vào dễ dàng nhưng ít khi bị thất thoái.

Ngược lại, thế đất mà cả hai phía đều có con đường chiếu thẳng tới mặt tiền ngôi nhà sẽ khiến gia chủ rất dễ gặp phải biến cố, lắm tai họa, dù áp dụng các cách hóa giải thì cũng không mấy hiệu quả.

Phong thủy nhà ở
Nhà A được hưởng lợi thế phong thủy tốt, ngược lại, ngôi
nhà ở vị trí B chủ nhà dễ gặp tai họa

Con đường đâm thẳng vào cửa chính

Trong phong thủy, con đường được ví như dòng nước chảy - mà "thủy” lại quản về tài lộc, những nơi có thủy tụ được cho là sẽ hưởng tài lộc. Tuy nhiên, chỉ những dòng nước đến và tụ lại mới tốt còn nước xung thẳng lại rất xấu.

Những ngôi nhà nằm ở vị trí cuối con đường cụt có đường đâm thẳng vào cửa chính thì nằm ở thế đất xấu. Những người sống trong ngôi nhà này có thể bị tai nạn xe cộ, thương tật hoặc mắc các bệnh phải mổ xẻ.

Với những ngôi nhà phạm phải thế đất này, có thể dùng gương bát quái treo ở trước cửa nhà để phản chiếu lại những luồng sát khí, hóa giải thế nhà xấu. Một cách nữa là trồng một số loại cây bụi phía trước nhà cũng giúp hấp thu các năng lượng xấu.

Phong thủy nhà xấu
Ngôi nhà ở vị trí giữa bị đường đâm thẳng vào cửa là thế phong thủy xấu

Ngôi nhà bị kẹp giữa hai con đường giao nhau

Những ngôi nhà nằm tại ngã tư có giao thông thuận tiện thông thường cũng rất thuận lợi cho việc buôn bán, kinh doanh. Thế nhưng những ngôi nhà này lại không thích hợp để ở. Phong thủy cho rằng, không phải ai cũng có thể ở nhà nơi ngã tư đường. Chỉ những ai thuộc nhóm bát tự thích hợp mới có thể làm ăn phát đạt ở nhà ngã tư, với đa số còn lại, ở ngã tư đều lợi bất cập hại. Những ngã tư đường thường tạo thành thế đất có hình như hai lưỡi kéo, thế đất này có nhiều sát khí có thể làm cho người trong nhà dễ gặp tai nạn, bệnh tật.

Đường chạy cả đằng trước và sau ngôi nhà

Nhiều người lầm tưởng nhà có hai mặt đường là thuận lợi nhưng thực chất lại bị coi là xấu. Sách Hoàng đế trạch kinh có ghi rằng “hai bên nhà mà đều có đường dễ gặp họa diệt vong, vạn sự cũng khó thành, lại hay mắc tai ương, tài sản dễ bị trộm cắp, có thể tán gia bại sản hoặc luôn bị những kẻ quyền chức quấy nhiễu”.

Vị trí nhà phạm phong thủy
Những ngôi nhà nằm tại địa thế giữa hai con đường thường
có tài vận kém không nên mua

(Theo Khám phá/Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nhà mặt tiền phạm phong thủy

CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

Chọn ngày tốt cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

                              chọn ngày tốt kết hôn, cưới hỏi.

Dựng vợ, gả chồng xưa nay vẫn là một việc vô cùng trong đại trong cuộc đời mỗi con người. Vì quan hệ hôn nhân sẽ xây dựng nên một gia đình nhỏ, một gia đình lại là một tế bào của xã hội, nghĩa là gia đình là một cơ sở kinh tế - văn hóa. Bởi vậy, tế bào (cơ sở kinh tế - văn hóa nhỏ) này có lành mạnh, ổn định, phát triển tốt thì xã hội mới thịnh vượng, tiến bộ và văn minh.

Xây dựng gia đình, được chính thức diễn ra khi đăng ký kết hôn trước pháp luật (ý nghĩa pháp lý), đối với làng xóm cộng đồng thì việc xây dựng gia đình được bắt đầu từ khi hai bên gia đình tổ chức hôn lễ cho đôi vợ chồng trẻ, trước sự chứng kiến của anh em, họ hàng, làng xóm, bạn bè… Ngày nay, tự do trong hôn nhân, nên nam nữ được tự do tìm hiểu, yêu đương và quyết định đi tới hôn nhân. Theo quan niệm dân gian người ta thường xem tuổi hôn phối của hai vợ chồng có được hòa hợp hay không? Nhưng quan trọng hơn nữa là việc lựa chọn thời điểm kết hôn, chọn ngày tốt kết hôn.

Về thời gian kết hôn trước tiên người ta xem xét năm tổ chức lễ cưới đó có phạm Kim lâu không. Cách tính Kim lâu trong tuổi kết hôn dựa vào số tuổi âm của người con gái (tức là tuổi năm sinh + 1 tuổi trong bào thai, mà dân gian hay gọi là tuổi mụ). Lấy số tuổi âm của cô dâu tương lai đem chia cho 9, nếu phép chia dư các số 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, người ta có thể hoãn hôn lễ, hoặc dùng phép tắc nào đó để hóa giải những bất lợi.

Về tháng tổ chức hôn lễ thông thường ở nước ta nhiều người tiến hành vào thời điểm cuối năm. Bởi vậy, nên các bạn trẻ thường đùa nhau: Khi nào cưới vợ? Người kia sẽ trả lời: Cuối năm nhưng chưa biết năm nào!

Xem bói tình yêu hai vợ chồng để xem hai bạn có hợp nhau hai không nhé.

Theo sách Phong tục dân gian của Lý Kiến Thành thì có 5 tháng này người ta ít tổ chức hôn lễ:

  • Tháng 12 âm lịch (còn gọi là tháng Chạp) vì quan niệm thời điểm này năm cùng tháng tận
  • Tháng 7 âm lịch, vì thời điểm này theo một sự tích dân gian tháng này vợ chồng Ngưu Lang – Chức Nữ chia tay, nếu tổ chức hôn lễ vào thời điểm này vợ chồng dễ chia ly, hoặc hay phải đi xa. Tháng này theo thuyết Phật giáo là tháng “cô hồn”, cửa địa phủ mở để các vong hồn được tự do về thăm người thân, nên không lợi cho việc cưới hỏi
  • Hạn chế tổ chức hôn lễ vào ba tháng hè oi bức, vì thời điểm này không lợi cho việc tổ chức hỷ sự

Sau khi định tháng tổ chức, việc chọn ngày lành tháng tốt, giờ tốt cho hỷ sự cũng hết sức quan trọng. Tuy nhiên, có một số những yếu lĩnh như sau.

  • Ngày tổ chức lễ cưới phải tránh được những tổ hợp bất lợi cho việc kết hôn. Bao gồm những yếu tố sau:

+ Ngày Hắc đạo: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Câu trần, Thiên lao, Nguyên vũ

+ Ngày có Nhị thập bát tú xấu: Sao Cương, Đê, Tâm, Ngưu, Thất, Nữ, Hư, Nguy, Khuê, Mão, Chủy, Quỷ, Liễu, Tinh, Dực

+ Ngày có Lục diệu xấu: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong

+ Ngày có các sao xấu cho việc hôn lễ:

+ Tránh các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ: 3, 5, 7, 14, 18, 22, 23, 27

  • Ngày tổ chức hôn lễ sau khi tránh được các yếu tố bất lợi trên, nên hướng tới những điều may mắn cát lợi như sau

+ Ngày Hoàng đạo: Thanh long, Minh đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh, Ngọc đường

+ Nên tiến hành hôn lễ vào các ngày đại minh cát nhật: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Nhâm Ngọ, Giáp Thân,   Đinh Hợi, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Bính Thìn, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.

+ Nên chọn cưới gả vào những ngày có các sao tốt như sau:

Bất tương, Yếu yên, Tục thế, Ích hậu, Phổ hộ, Thiên hỷ

+ Nên chọn những ngày có nhị thập bát tú cát lợi:

Sao Giác, Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Sâm, Tỉnh, Trương, Chẩn

Như vậy, để tránh hết các tổ hợp xấu và hướng tới nhiều yếu tố cát lợi thì thật là hiếm và gần như khó có ngày nào hoàn hảo như vậy. Tuy nhiên, vạn vật trong tự nhiên không thể không có khiếm khuyết. Trong quá trình chọn lựa, buộc người chọn phải có sự phân biệt, cân đong, đo đếm, so sánh, xem xét về tương quan tốt xấu một cách chi ly, cầm lên đặt xuống coi nặng nhẹ như thế nào.

Cũng có quan điểm, năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Giờ đón dâu, tổ chức hôn lễ thường nhằm vào các giờ và ngày Hoàng đạo trong ngày sẽ gặp may mắn và cát lợi.

 

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất?

Thắp hương trên bàn thờ: Số lượng nén hương khác nhau lại mang ý nghĩa cầu khấn khác nhau, gia chủ cần nắm vững để việc thờ cúng được tiến hành đúng cách.
Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, số lượng nén hương khác nhau lại mang ý nghĩa cầu khấn khác nhau, gia chủ cần nắm vững để việc thờ cúng được tiến hành đúng cách.
 

Theo quan điểm dân gian, việc dâng hương thờ cúng thường được chia thành hai loại, một là cúng bái âm giới (dành cho người đã khuất), hai là cầu khấn Thần Phật (Thần tiên, Bồ tát, Phật tổ…). Dù là loại nào đi nữa, thông thường khi thắp hương người ta thắp những số lẻ như 1, 3, 5, 7, 9. Những số lẻ này được coi là số dương, khi thắp lên bày tỏ sự tôn trọng và tấm lòng thành khẩn của con người.

1. Thắp 1 nén hương


Thắp 1 nén hương là cách thường dùng để thờ cúng thần linh trong nhà và được gọi là Bình An hương. Theo đó, nếu muốn cầu người nhà bình an, mọi việc thuận lợi thì gia chủ có thể thắp 1 nén hương mỗi buổi sáng tối trong 1 ngày là đủ.
 
Thap bao nhieu huong tren ban tho la tot nhat hinh anh
Ảnh minh họa
 
2. Thắp 3 nén hương
 
Theo Đạo Phật, cách thắp hương này gọi là Tam Bảo Hương. Tam Bảo chính là Phật, Pháp và Tăng, trong đó Pháp chính là kinh Phật, còn Tăng là người xuất gia.
 
Theo Đạo giáo, 3 nén hương này gọi là Tam Thanh Hương, trong đó Tam Thanh là Ngọc Thanh: Thiên tôn nguyên thủy; Thượng Thanh: Thiên tôn Linh Bảo và Thái Thanh: Thiên tôn Đạo Đức.
 
Trong 3 nén hương này, nén ở giữa là hưởng chủ, gọi là hương Giáo chủ; nén bên trái là hương Thanh Long; còn nén bên tay phải là hương Bạch Hổ. Mục đích của việc thắp 3 nén hương này là linh ứng báo tin, bảo vệ người trong nhà và xua đuổi mọi tai ương.
 
3. Thắp 5 nén hương
 
Những nén hương này gọi là Thiên Địa Ngũ Hành hương, gọi tắt Âm Dương Ngũ Hành hương. Thông thường có 2 cách để cắm 5 nén hương vào bát hương trên bàn thờ.
 
Cách 1: Sắp xếp theo 5 phương, ở giữa là hương Giao chủ, trái là hương Thanh Long, phải là hương Bạch Hổ, phía trước là hương Chu Tước, phía sau là lương Huyền Vũ. Cách 2: Sắp xếp theo hình chữ “Nhất” theo chiều ngang với nén hương thứ nhất là hương Thanh Long, thứ 2 là Bạch Hổ, thứ 3 là Quan Khẩu, thứ 4 là Hộ Pháp và thứ 5 là Báo Mã.
 
Thông thường cách thắp 5 nén hương này do các thầy pháp tiến hành để dự báo hung cát cho người khác hoặc mời gọi thần linh.
 
4. Thắp 7 nén hương
 
7 nén hương này được gọi là Bắc Đẩu Thất Tinh hương với tên gọi lần lượt là Thiên Xu, Thiên Toàn, Thiên Cơ, Thiên Quyền, Khai Dương, Ngọc Hoành và Dao Quang.
 
Cách thắp 7 nén hương cùng lúc để mời gọi thần linh, thiên tướng, nếu không đến mức độ bất đắc dĩ thì không nên dùng cách thắp hương này.
 
5. Thắp 9 nén hương
 
Những nén hương này được gọi là Cửu cửu liên hoàn hương, được bày theo 3 hàng và 3 cột, trên mời Ngọc Hoàng Đại Đế, dưới mời Thập điện Diêm Vương. Cách thắp hương với 9 nén này là tín hiệu dùng để cầu cứu, trong trường hợp bất đắc dĩ và hầu như không có sự trợ giúp nào của con người thì mới sử dụng, hi vọng Ngọc Hoàng Đại Đế và Thập điện Diêm Vương cứu giúp muôn dân, cứu khổ cứu nạn.
 
=> Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất?

Tướng người dễ đẻ –

Khi người phụ nữ sở hữu cặp mông tròn, đều đẹp, cân xứng, dù ngực có thể hơi nhỏ nhưng lại là người có tướng tốt. Người phụ nữ có tướng này thường là sống an nhàn, sung sướng. Người có cặp mông đều đẹp còn là người "mắn đẻ", giỏi việc nuôi dạy con c
Tướng người dễ đẻ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người dễ đẻ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd