Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đặt tên cho con trai gái năm 2016 tuổi Bính Thân
1. Đặc điểm tính cách của bé sinh năm Bính Thân 2016
Theo lịch âm, năm con Khỉ (năm Bính Thân) bắt đầu từ ngày 8/2/2016 đến hết ngày 27/1/2017. Sinh con năm 2016, năm Bính Thân, bé con nhà bạn thuộc mạng Hỏa (Sơn hạ hỏa, Lửa dưới chân núi).
Xếp thứ 9 trong bảng thứ tự 12 con giáp, khỉ là động vật cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn. Vì vậy, không có gì khó hiểu nếu đứa trẻ sinh năm 2016, năm Bính Thân, sẽ sở hữu những đặc tính tuyệt vời này.
Trong thời Xuân Thu (770 TCM – 476 TCN), người ta không gọi khỉ, mà có tên chính thức trang nghiêm dành cho loài vật có chức vị hầu tước này: Hou. Từ đó về sau, khỉ chính là tượng trưng cho sự tốt lành, may mắn. Hình ảnh của khỉ thường được điêu khắc hoặc dán trên các bức tường và cửa ra vào với mục đích kêu gọi phước lành và niềm vui.
Điểm mạnh của bé Khỉ không gì khác đó chính là sự sống động, linh hoạt, nhanh nhẹn và cực kỳ thông minh, lém lỉnh. Đôi khi, ba mẹ sẽ rất bất ngờ với những ưu điểm mang đặc tính khá thất thường này của bé. Điều này đồng nghĩa trong trường hợp tưởng chừng không giải quyết nổi, bé sẽ có cách vượt qua.
Bé tuổi Khỉ thích thể thao, năng động và lúc nào cũng muốn chạy nhảy. Về mặt quan hệ, xã hội, ba mẹ cứ yên tâm vì bé rất tự tin, hòa đồng.
Chính từ những đặc tính này, Khỉ con luôn có khát khao mạnh mẽ để tìm tòi và khám phá những mới mẻ trong cuộc sống. Khi giao tiếp, bé không thích bị kiểm soát nhưng lại rất muốn thể hiện mình. Trong học tập hay công việc, Khỉ con luôn chứng tỏ mình là người sáng tạo.
Bên cạnh các ưu điểm kể trên, Khỉ con vẫn tồn tại một số khuyết điểm. Bé sinh năm 2016, năm Bính Thân, không được kiên nhẫn cho lắm. Muốn gì cũng muốn ngay và luôn, nhưng khi đạt được rồi lại cả thèm chóng chán. Thiếu sót của khỉ con còn có tính ganh tỵ, nghi ngờ, khá ích kỷ và kiêu ngạo. Nếu khắc phục được các điểm yếu này, bé sẽ đạt được thành tích đáng gờm.
2. Đặt tên con theo tính cách 2016
Loài khỉ rất lanh lợi, hoạt bát, nên những cái tên có bộ Sam, Cân, Y, Mịch sẽ giúp tôn lên sự duyên dáng, đẹp đẽ. Bạn có thể chọn cho con những cái tên như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Đồng, Thường, Hi, Sư, Phàm, Ước, Tố, Kinh, Hồng, Duyên…
Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp. Mặt khác, Thân thuộc hành Kim, Thủy tương sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.
Theo đó, bạn có thể chọn những tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…
Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc rất thích hợp cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.
Những chữ thuộc bộ Khẩu, Miên, Mịch gợi liên tưởng đến nghĩa “cái hang của khỉ” sẽ giúp người tuổi Thân có cuộc sống nhàn nhã, bình an. Đó là những tên như: Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, Đường, An, Thủ, Tông, Quan, Thất, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Khoan…
Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người. Những tên gọi thuộc các bộ đó gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Từ, Ngữ, Thành, Mưu, Nghị, Cảnh…
Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương và có được uy phong thì chúng phải trả giá rất đắt. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.
Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn.
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
1. Khi gặp được người mà bạn thật lòng yêu thương: Bằng mọi giá hãy làm cho người ấy yêu thương bạn và muốn ở bên bạn mãi mãi, bởi nếu người ấy ra đi, bạn sẽ vô cùng đau khổ.
2. Khi gặp một người bạn đáng tin cậy: Hãy giữ mối quan hệ tốt đẹp với người này vì trong cuộc đời rộng lớn này thì việc gặp được tri âm tri kỷ vô cùng khó.
3. Khi gặp người mà bạn mang ơn: Hãy có những hành động bày tỏ sự cảm kích với họ, tuyệt đối không nên làm tổn thương họ vì họ chính là ân nhân của bạn.
4. Gặp lại người yêu cũ: Nên nở nụ cười với họ, cảm ơn họ vì đã giúp bạn hiểu thêm về tình yêu.
5. Gặp người từng ghét cay ghét đắng bạn: Nên cười xã giao với họ vì họ làm bạn trở nên kiên cường, cứng rắn hơn.
6. Gặp người đã từng phản bội bạn, quay lưng với bạn: Hãy cứ vui vẻ bắt chuyện với họ vì nếu như không có sự phản bội của họ thì tầm hiểu biết của bạn về cuộc sống này vẫn vô cùng hạn hẹp.
7. Gặp người bạn đã từng yêu say đắm: Nên chúc phúc cho họ, bởi vì khi yêu là nhìn thấy người mình yêu hạnh phúc cũng là một điều hạnh phúc.
8. Gặp người tình cờ đi ngang qua bạn: Họ là người góp phần khiến cuộc sống của bạn lung linh hơn, màu sắc hơn, bạn nên cảm ơn họ.
9. Và hãy cảm ơn một nửa của bạn hiện nay bởi vì người ấy đã dành tình yêu cho bạn, vì bạn và người ấy đang hạnh phúc.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
S.T
Một tuần mới lại bắt đầu. Ngoài guồng quay công việc, hẳn là các quý cô công sở sẽ lại bắt đầu tuần mới với nỗi lo thường trực: "Mặc gì cho tuần làm việc mới?". Đôi khi, cách kết hợp đồ không phải là vấn đề to tát nhất gây trở ngại cho việc mặc đẹp của phái đẹp, mà chọn món đồ nào để làm điểm nhấn chính cho phong cách mới là điều khiến họ... "bế tắc". Bài viết dưới đây sẽ giúp các quý cô công sở giải quyết được phần nào những lo lắng đau đầu vào mỗi buổi sáng trước khi tới sở làm. Và tuần này, lựa chọn của chúng ta sẽ là những món đồ nào đây?
1. Váy ren
Mùa xuân tươi mới luôn gợi cho người ta nghĩ về vẻ đẹp nhẹ nhàng, ngọt ngào. Chính vì vậy, đây sẽ là lúc bạn trút bỏ phần nào những món đồ trầm mặc, nặng nề của mùa đông như quần jeans, váy len/dạ... để thay thế bằng các món đồ tinh tế, dịu dàng hơn. Và gợi ý của chúng tôi lần này chính là váy ren. Ngoài những chiếc váy ren nổi quen thuộc, bạn cũng có thể chọn cho mình những chiếc chân váy bút chì, chân váy chữ A được đắp thêm mảng ren mỏng đầy quyến rũ nơi gấu váy.
2. Váy liền dài tay
Cũng cùng với lí do để chọn váy ren, bởi mùa xuân đã tới, thế nên phái đẹp cần hướng vẻ ngoài của mình tới những gì nhẹ nhàng, thanh thoát hơn. Hãy từ bỏ set đồ quần jeans, áo phao để thay thế vào đó là những chiếc váy liền dài tay. Nhờ kiểu dáng thanh lịch, gọn gàng được nhấn nhá thêm bằng những đường chiết eo hay chân ngực rất nhẹ mà những thiết kế váy liền đã trở nên sang trọng hơn, nhưng vẫn không làm mất đi tính dễ mặc, dễ che khuyết điểm của nó.
3. Một món đồ màu hồng
Màu hồng rất nữ tính và ngọt ngào, nhưng nó lại thường khiến phái đẹp công sở e dè vì độ nổi bật cũng như vẻ ngoài có vẻ hơi... "xì-tin" mà nó mang lại. Tuy nhiên, với sự biến tấu màu sắc vô cùng đa dạng, bạn sẽ không còn phải lo lắng quá nhiều khi muốn nhấn nhá thêm phần tươi sáng cho tuần làm việc mới của mình bằng món đồ màu hồng nào đó. Những món đồ công sở nhàm chán và quen thuộc của bạn phút chốc sẽ trở nên duyên dáng, cuốn hút hơn hẳn khi được tô điểm bằng loạt sắc hồng hết sức nhã nhặn như hồng pastel, hồng vỏ đỗ, hồng nude...
4. Áo khoác màu sáng
Có thể nói, áo khoác đóng vai trò quan trọng nhất đối với vẻ ngoài của bạn, bởi dù bạn có mặc đồ bên trong cầu kì hay xuề xòa, thì khi đi ngoài đường, sẽ chẳng ai có thể nhìn thấy chúng trông ra sao. Người ta cũng chỉ nhận xét phong cách của bạn qua chiếc áo khoác ngoài, vì vậy chọn cho mình 1 chiếc áo khoác tử tế, mang tone màu tươi sáng cũng có thể giúp bạn trông trẻ ra vài tuổi.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.
Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.
Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.
Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.
Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.
Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.
Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.
Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.
SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.
Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.
Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.
Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.
Suy đoán vận mệnh
Cự môn + 3 |
Cự môn + 3 |
Cự môn – 1 Thiên đồng – 1 |
Cự môn + 4 Thái dương + 2 |
Cự môn – 2 |
Cự môn + 4 Thiên cơ + 3 |
||
Cự môn + 4 Thiên cơ + 3 |
Cự môn – 2 |
||
Cự môn + 4 Thái dương + 3 |
Cự môn – 1 Thiên đồng – 1 |
Cự môn + 3 |
Cự môn + 3 |
Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.
Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.
Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.
"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".
Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.
Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.
Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:
1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.
2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.
3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.
4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.
5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.
6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.
7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.
8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.
9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.
10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.
11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.
12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.
Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.
Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.
Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.
Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.
Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.
Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.
Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.
Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.
Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.
Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.
Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.
Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.
Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.
Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.
Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.
Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.
1. Cự môn ở cung Mệnh viên
Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.
Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.
Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.
2. Cự môn ở cung Huynh đệ
Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.
3. Cự môn ở cung Thê (Phu)
Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.
Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.
4. Cự môn ở cung Tử nữ
Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.
5. Cự môn ở cung Tài bạch
Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...
6. Cự môn ở cung Tật bệnh
Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.
7. Cự môn ở cung Thiên di
Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.
8. Cự môn ở cung Giao hữu
Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.
9. Cự môn ở cung Sự nghiệp
Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.
10. Cự môn ở cung Điền trạch
Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.
11. Cự môn ở cung Phúc đức
Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.
12. Cự môn ở cung Phụ mẫu
Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.
Nằm trên địa thế đắc đạo ngã ba sông thuộc phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương trong và ngoài tỉnh thường xuyên viếng thăm.
Đền Tam Giang – chùa Đại Bi tĩnh lặng bên dòng sông Lô cuồn cuộn. Tuy thời điểm xây dựng đền và chùa có khác nhau và trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, đến nay đền Tam Giang – chùa Đại Bi trở thành một cụm di tích hoàn chỉnh, thống nhất.
Đền Tam Giang thờ nhân vật lịch sử huyền thoại thời Hùng Vương dựng nước là Vũ phụ Trung dực Uy Hiển Vương (tên húy là Thổ Lệnh) là thần làng Bạch Hạc – thần sông Bạch Hạc. Trong đền còn thờ nhân vật lịch sử triều Trần là Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật và thờ Mẫu. Đền được xây dựng vào giữa thế kỷ 7 (năm 650).
Chùa Đại Bi được xây dựng vào đầu thế kỷ 19. Ngôi chùa không chỉ là nơi các nhà sư tu hành, các tín đồ Phật giáo tới làm lễ mà còn là một trong những nơi sinh hoạt văn hóa làng xã của người dân trong khu vực qua nhiều đời.
Đền Tam Giang, chùa Đại Bi xây dựng theo kiến trúc “tiền thần, hậu phật” ngay trên địa thế ngã ba Hạc – hợp điểm Tam Giang, là nơi hợp lưu của ba con sông là sông Thao, sông Đà, sông Lô, một trong những danh thắng của vùng đất Tổ; gắn liền với những sự kiện lịch sử rất đáng trân trọng được sử sách lưu truyền, đồng thời là nơi phong cảnh hữu tình có giá trị lớn về danh thắng cổ xưa.
Cụm di tích này còn lưu giữ được hệ thống cổ vật, di vật có giá trị lịch sử, nghệ thuật phong phú về loại hình, đa dạng về chất lượng. Tiêu biểu như bia đá “Hậu thần bia ký” (năm 1818); chuông đồng “thông thánh quán chung ký” (niên đại 1830). Đặc biệt quý giá là những bài minh chuông gắn liền với ngôi đền Tam Giang đó là thác bản chuông “Thông Thánh Quán” (năm 1321, đời vua Trần Minh Tông) và “Phụng Thái Thanh từ” (niên đại Gia Long năm thứ 17).
Đó là nguồn tư liệu lịch sử giá trị góp phần nghiên cứu nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội thời Trần, là những di sản văn hóa quý giá góp phần quan trọng khẳng định giá trị của cụm di tích. Mỗi năm, có hàng nghìn lượt du khách đến viếng đền Tam Giang – chùa Đại Bi, nhưng tập trung đông nhất vẫn là thời điểm đầu năm và lễ hội Đền Hùng.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban xây dựng chuẩn xác |
Với những giá trị to lớn về lịch sử văn hóa, về nghệ thuật kiến trúc hàm chứa tại Đền Trần đã khiến nơi đây trở thành một điểm đến tham quan bổ ích, hấp dẫn du khách trong và ngoài thành phố. Đền Trần nằm tại tổ dân phố Chẽ, phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Đền Trần còn gọi là Đền thờ Đức Thánh Trần thuộc phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn, Hải Phòng, được lập từ thời vua Minh Mạng ngũ niên (1824), thờ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Sử sách ghi chép , ngôi đền gắn liền với thân thế, sự nghiệp vị anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước Trần Quốc Tuấn – người 3 lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược thế kỷ XIII.
Tương truyền, cả ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn sai quân lính đi khảo sát, tuần du ven biển, cửa sông Bạch Đằng, làng Phú Xá và bán đảo Đồ Sơn. Ngài đã chọn Núi Chẽ (Đồ Sơn) làm nơi giấu quân và cho đẵn gỗ ở khu núi Chẽ làm cọc trong trận chiến thắng Bạch Đằng lịch sử. Khí thiêng non nước Đồ Sơn, nhân dân Đồ Sơn anh dũng, kiên cường đã cùng toàn quân, toàn dân lập nên chiến công hiển hách.
Sau khi mất, triều đình phong Trần Quốc Tuấn là Thái sư Thượng phụ quốc công Tiết chế Nhân Võ Hưng Đạo Vương. Nhân dân vô cùng thương tiếc người anh hùng dân tộc đã có công lớn ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc nên đã lập đền thờ ông trên nền Vương phủ (Đền Kiếp Bạc). Dân ta kính trọng vinh danh Ngài là Đức thánh Hưng Đạo Đại Vương và lập đền thờ Đức Thánh Trần ở nhiều nơi. Tưởng nhớ công đức của ông, thời Minh Mạng ngũ niên (1824), người Đồ Sơn dựng đền thờ Hưng Đạo Đại Vương tại chân núi Chẽ.
Đền Trần được xây dựng ở vị trí rất đẹp, lưng tựa núi Mẫu Sơn (là một ngọn núi cao nhất trong 9 ngọn núi ở Đồ Sơn nằm theo hướng Cửu long chầu ngọc), mặt hướng ra biển. Đền mang kiểu kiến trúc đặc trưng thời Nguyễn, hình chữ Nhị, mặt trước 3 gian tiền đường nối liền với hậu cung, mái chồng diêm, đầu đao góc mái khắc chạm tứ linh vô cùng sống động, hài hoà, oai linh.
Trong đền hiện còn lưu giữ một số vật cổ quý giá như bức Tượng Ngai ỷ, Bức đại tự Thần Cơ Duệ Toán, bản sắc phong và đặc biệt là bộ câu đối “Sát Thát bình man an xã tắc, Bảo dân hộ quốc điện sơn hà”. Bên cạnh đó, ngoài sân đền còn giữ được tấm bia đá văn chỉ ghi công đức của nhiều họ từ thời Thành Thái Thập thất niên đóng góp công của xây dựng đền.
Trải qua hàng trăm năm, chiến tranh, loạn lạc, thiên tai, đền nhiều lần bị hư hỏng, xuống cấp nhưng với tấm lòng thành kính, biết ơn người anh hùng dân tộc Đức Thánh Trần, nhân dân Đồ Sơn cùng với du khách đã đóng góp công đức xây dựng, tu tạo đền Trần.
Cùng với nét kiến trúc xưa, sự giữ gìn, tôn tạo và 4 cây cổ thụ ngoài sân có từ hàng trăm năm đã tạo nên một đền Trần cổ kính, thiêng liêng, khiến nhân dân địa phương và du khách muôn phương tới dâng hương tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc, vị Thánh hiển linh Hưng Đạo Đại Vương thấy lòng thanh thản, nhẹ nhõm.
Danh chính ngôn thuận
Thực chất đa số các loại cây được chuộng thường ngày và đặc biệt là dịp Tết hay được chọn theo tên gọi và chỉ vì tên gọi mà thôi.
Ăn khế trả vàng, phát tài phát lộc… là những câu nói khiến người chưng cây thêm tin tưởng vào may mắn đến qua… cái tên của cây.
Từ Phát Tài (với hàng chục loại khác nhau) đến Kim Ngân thể hiện lời cầu chúc tài lộc ngân lượng tuôn chảy dạt dào, hay Đỗ Quyên mong ước đỗ đạt, Hồng Môn cầu chúc tươi thắm duyên tình, có vẻ như các nhà vườn đánh đúng tâm lý khách hàng nhờ cây cảnh “thay lời muốn nói”, gửi gắm ước mơ, hay đơn giản hơn, nghe tên gọi hay hay vui vui sang sang thì chưng vậy mà.
Những tên gọi cây cối mang ý nghĩa may mắn, thể hiện mong ước của các gia chủ thường được ưa chuộng hơn như Cần Thăng (mong muốn thăng tiến), Đỗ Quyên, Trạng Nguyên (đỗ đạt, học giỏi), Kim Ngân, Kim Quýt (Tài lộc dồi dào), Đào, Mai, Hồng (duyên tình tươi thắm), Hướng Dương, Cúc Vàng (đón ngày mới, ấm áp tự tin).
Giới chơi cây cảnh thường quy định bộ tứ linh ( thực vật ) gồm Đa – Sung – Sanh – Si , bộ tứ quý gồm Tùng – Cúc – Trúc – Mai. Khi bày biện cây cối cho hợp cách thì cây tượng trưng cho nam quân tử bày bên ngoài ( đối ngoại ) là tùng và trúc, cây tượng trưng nữ khuê phòng bày bên trong ( đối nội ) là cúc và mai. Riêng hoa Sen thanh tịnh và nhất là Sen Phật Bà tượng trưng cho lòng thành kính hướng thiện thì thường bày trang trọng nơi phòng thờ hay phòng khách. Các loại hoa như Cát Tường mang ý nghĩa may mắn, hạnh thông mọi việc, hoặc Thiên Điểu với ý nghĩa tượng trưng cho sự phóng khoáng, bay nhảy, cũng khá được ưa chuộng vào dịp tết.
Nhất dáng, nhì... hoa
Phổ biến hơn cả là nhóm các cây bonsai. Chọn đơn giản thì dáng thẳng dáng ngang (trực hay hoành) là dễ chưng nhất. Chọn chậu quất thì tháp nhọn vươn cao, chậu mai thì uốn éo dáng rồng cũng là những dáng phổ biến vì thể hiện sự cân đối , phát triển.
(hình Tet_Phong-Thuy-2)
Những thế cây bonsai vững chãi cân đối, có tầng bậc…luôn được chuộng.
(hình TET_PHONG_THUY-3 )
Đồng thời những thế cây lạ độc như thác đổ, vượt phong ba… cũng hút hàng không kém.
Cầu kỳ hơn là những dáng cây được tạo tác theo các nhóm biểu tượng trong văn hóa Việt Nam và phương Đông. Ví dụ như Tam Đa là thế cây tượng trưng cho ba ông Phúc, Lộc, Thọ, ngũ phúc là thế cây có năm tán, gồm bốn cành và một ngọn, không có tán quá to hay quá bé, tượng trưng cho phú, quý, thọ, khang, ninh. Thất hiền là thế cây gồm bảy thân cùng một gốc, tượng trưng cho bảy người hiền giữa rừng trúc hay rừng thông. Phụ tử, mẫu tử, huynh đệ, phu thê là những thế cây biểu tượng tình cha con, mẹ con, anh em, vợ chồng trong gia đình phương Đông thuở trước.
Năm 2012 là năm Thìn với con rồng làm linh vật chủ niên nên các thế cây hình rồng được ưa chuộng hơn. Long giáng là thế cây nằm ngang như con rồng đang hạ xuống mặt đất, gốc cây là đầu rồng, chùm rễ là râu rồng, cành là chân, ngọn là đuôi. Long thăng là thế cây như con rồng sắp bay lên, đầu rồng là ngọn cây, thân rồng là cành, vảy rồng là lá, đuôi rồng là gốc, rễ cây. Tất cả tạo nên một sự hòa quyện và ước vọng vươn lên, phát triển mạnh mẽ.
Ngoài ra còn các thế cây lạ như “Bạt phong hồi đầu” là thế cây đổ giạt theo chiều gió, nhưng ngọn cây nghiêng rồi mà vẫn quay ngược lại, thể hiện sự gan góc vững vàng chống trả phong ba bão táp, các doanh nhân hay thích thế này vì tượng trưng cho tinh thần chèo chống kiên cường trong buổi kinh tế khó khăn.
Gần đây, các thế cây biểu hiện tâm hồn dân tộc Việt Nam đang được ưa chuộng nhiều hơn, như thế cây đa làng, tạo dáng một bệ gốc rễ sum xuê tỏa đều bốn phía, một thân to vươn thẳng, các chùm rễ phụ từ các cành buông thõng xuống đất, gợi cảnh làng quê thuần Việt êm đềm, môc mạc mà sum xuê sung túc.
(hiTET_PHONG_THUY-4 & 5)
Hoa cắm bình, mâm ngũ quả luôn được gửi gắm nhiều mong mỏi về sự sung túc, viên mãn, đủ đầy, hoan hỉ.
Sau dáng là hoa. Với những ai không chơi bon sai thì ưu tiên ngày tết nhà phải có hoa. Tiêu chí chọn hoa dễ hơn chọn dáng, bởi chỉ cần hoa lớn, nở đều và nở đúng mấy ngày tết , sắc tươi, ít rụng …là đạt yêu cầu. Những loại hoa có gam màu ấm áp (vàng, cam, đỏ, hồng …thể hiện tính Dương) được ưa chuộng và gần như đã thành lựa chọn truyền thống, ít thay đổi.
Trích từ nguồn: Yahoo Nàng!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Mỗi người có một cách riêng để hóa giải các nguồn năng lượng xấu xuất hiện ở khu vực phòng tắm, tùy vào vị trí của căn phòng trong ngôi nhà. Dưới đây là danh sách 5 vị trí phong thủy phòng tắm tồi tệ nhất và một vài mẹo phong thủy để giúp trung hòa các nguồn năng lượng tiêu cực tiềm tàng.
1. Phòng tắm ở vị trí trung tâm của ngôi nhà
Vị trí trung tâm được coi như trái tim của ngôi nhà, cũng là điểm giữa của âm dương. Thông thường, mọi người đều muốn nó thông thoáng, tràn đầy áng sáng và đẹp mắt. Do vậy, phòng tắm - vốn được coi là nơi ô uế, để ở giữa nhà là một vị trí cực kì xấu. Bạn sẽ làm gì nếu phòng tắm của bạn ở trung tâm của ngôi nhà? Bạn có đặt một tấm gương lớn trên cửa để hóa giải?
Đầu tiên và trước hết, khi phòng tắm ở vị trí trung tâm của ngôi nhà, bạn phải liên tục nỗ lực để giữ phòng tắm luôn gọn gàng và sạch sẽ. Ngoài ra còn có các yếu tố khác để khắc phục:
- Trang trí phòng tắm thật đẹp
- Luôn để ý đến chất lượng không khí. Đừng để nhà tắm bốc mùi.
- Quan tâm đến chất lượng ánh sáng trong phòng tắm của bạn.
- Thêm các đồ nội thất có yếu tố Lửa hoặc Đất trong phòng - đó có thể là do màu sắc, hình dạng, hoặc các đồ trang trí. Hai yếu tố này rất tốt cho năng lượng trung tâm của ngôi nhà. Nguyên tốt Đất giúp cân bằng yếu tố Thủy có quá nhiều trong phòng tắm.
2. Cửa phòng tắm đối diện cửa chính
Lý do mà khi cánh cửa phòng tắm đối diện với cửa chính được coi là phong thủy xấu rất đơn giản: năng lượng trong vũ trụ đi vào nhà qua cánh cửa phía trước. Nếu phòng tắm của bạn 'đối mặt' với cửa trước, hầu hết năng lượng tốt sẽ dễ dàng thoát ra qua các lỗ cống trong phòng tắm. Lúc này, rất ít hoặc không có năng lượng phong thủy tốt còn lại để nuôi dưỡng ngôi nhà.
- Luôn đóng cửa phòng tắm để giữ năng lượng trong nhà, không bị thất thoát.
- Tạo năng lượng phong thủy tốt trong phòng tắm
- Tập trung cải thiện phong thủy cửa trước để thu hút càng nhiều năng lượng tích cực.
3. Phòng tắm nằm ở vị trí tiền tài
Phòng tắm nằm đúng vị trí tiền tài (góc Đông Nam) của ngôi nhà quả thật là một thách thức lớn. Tuy ảnh hưởng đến phong thủy chung nhưng cũng không hẳn là quá xấu để vô phương cứu chữa.
- Màu sắc: chọn lựa trong các màu sau đây để sơn tường hay trang trí
Mộc: Nâu, Xanh
Thủy: Xanh biển, Đen
Thổ: Vàng cát, vàng sáng
- Tre: Cây tre là một biểu tượng của sự may mắn trong phong thủy. Một chậu 8 cây tre nhỏ trong phòng tắm sẽ giúp hóa giải năng lượng xấu
- Đá quý: Bạn có thể để một vài viên đá quý nhiều màu trong phòng tắm - vừa trang trí, vừa tốt cho phong thủy như hổ phách, thạch anh tím, ngọc,...
- Tranh ảnh: Treo một bức tranh biểu trưng cho sự giàu có, tiền vào như nước trong phòng tắm để thu hút tài lộc vào nhà.
- Sang trọng: Một không gian xa xỉ, thoải mái như spa rất cần thiết khi vị trí phòng tắm ở góc Đông Nam của ngôi nhà
- Sạch sẽ: Dù bạn có hóa giải đủ mọi cách thì quan trọng nhất là phải giữ cho phòng tắm sạch sẽ, sáng sủa và thoáng khí.
- Bồn cầu: Sau khi đi vệ sinh, bạn luôn phải đóng nắp bồn cầu để tránh tiền bạc theo nước chảy ra ngoài.
4. Cửa phòng tắm đối diện cửa bếp
Cửa nhà bếp đối diện với cửa nhà tắm là một trong những cấm kị phong thủy phòng tắm nhiều người biết. Chưa nói đến vấn đề phong thủy, không một gia đình nào muốn mùi hôi của nhà vệ sinh dễ dàng ám vào mùi thức ăn cả.
Theo phong thủy, năng lượng của phòng tắm (ô uế, thất thoát) không nên trộn lẫn với nguồn năng lượng của bếp (dinh dưỡng, ấm áp, tình yêu). Hơn thế nữa, yếu tố Thủy của phòng tắm kị hoàn toàn với yếu tố Lửa của bếp.
Mục tiêu của bạn là tạo ra càng nhiều vật cản càng tốt giữa nhà bếp và phòng tắm, và đây là một số mẹo phong thủy đơn giản có thể cân nhắc nếu bạn không muốn phải đập nhà sửa lại.
- Luôn đóng cửa phòng tắm.
- Giữ phòng tắm thơm tho
- Tìm một cách sáng tạo để vạch rõ ranh giới hai phòng. Có thể là một chậu cây cao, một bức bàn che hay một cánh cửa kính ở cửa nhà bếp.
- Sơn hai màu khác nhau để xác định và tách biệt hai không gian.
- Tạo điểm nhấn để thu hút các nguồn năng lượng đang bị trộn lẫn mà vẫn đẹp nhà. Một bức tranh khổ lớn ở mảng tường giữa là một gợi ý không tồi.
5. Phòng tắm ở trên phòng ngủ
Phòng tắm ở trên phòng ngủ sẽ tạo áp lực cho giấc ngủ của bạn. Có một vài cách để bạn có thể giảm bớt gánh nặng trong phong thủy phòng tắm.
- Hạn chế sử dụng nhà tắm này mà chỉ khi nào thật sự cần thiết.
- Kê giường phòng ngủ tránh vị trí phía dưới bồn cầu
- Trang trí phòng tắm và phòng ngủ theo hai phong cách đối lập nhau. Ví dụ phòng ngủ nhẹ nhàng thì phòng tắm nên rực rỡ và ngược lại.
Theo phong tục tập quán của dân tộc ta từ xưa đến nay, trước khi làm bất cứ việc quan trọng nào đặc biệt như cưới xin, ma chay, ký kết hợp đồng, mua nhà, chấn trạch, cất nóc... đều cần xem ngày lành tháng tốt để thực hiện mới mong gặp được nhiều may mắn, thuận lợi. Ngoài ngày hoàng đạo, nếu mọi người chọn được đúng ngày bất tương nữa thì thật là hoàn hảo. Khái niệm ngày bất tương có lẽ khá xa lạ với nhiều người đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về ngày bất tương, ngày bất tương là ngày gì, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tham khảo thêm sau đây nhé.
Ngày bất tương có tên gọi đầy đủ là ngày Âm Dương Bất Tương, là ngày đại kết để dự vợ gả chồng. Xây dựng hạnh phúc gia đình mà chọn được đúng vào ngày bất tương theo các cụ thì đó là điều tuyệt vời.
“Bất” có nghĩa là không, “tương” có nghĩa là tương hợp, “bất tương” ở đây nghĩa là không bị âm tương, không bị dương tương, tóm lại đây là ngày đẹp và đặc biệt là ngày đại kiết để tổ chức cưới xin. Khi tổ chức các công việc quan trọng vào ngày này, bạn sẽ chẳng còn phải lo lắng, ngại ngùng vì bất cứ điều gì khác.
Thông thường, trong cuộc hôn nhân, trước khi chọn ngày làm đám hỏi rồi mới xem chọn ngày lành để cưới. Có 11 ngày lành mà bạn có thể chọn sau đây, tốt nhất có thể thực hiện trong các ngày này: Bính Dần, Đinh Mẹo, Bính Tý, Mậu Dần, Bính Tuất, Kỷ Mẹo, Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Ất Tị", ngoài ra nên gặp các sao: Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Âm Dương Hạp, Nhân dân Hợp, Tục Thế và nhất là gặp ngày Bất Tương
Tháng 1: Bính Dần - Đinh Mão - Bính Tý - Kỷ Mão - Canh Dần
Tháng 2: Bính Dần - Ất Sửu - Đinh Sửu - Bính Tuất - Canh Tuất
Tháng 3: Đinh Sửu - Ất Sửu - Đinh Dậu
Tháng 4: Bính Tý - Ất Dậu - Bính Thân - Đinh Dậu
Tháng 5: Kỷ Mùi - Bính Thân - Bính Tuất - Ất Mùi - Quý Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân
Tháng 6: Giáp Ngọ - Ất Mùi - Ất Dậu - Giáp Thân - Nhâm Ngọ - Quý Mùi - Quý Dậu - Nhâm Thân - Giáp Tuất
Tháng 7: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Thân - Ất Dậu - Ất Mùi - Kỷ Mùi - Giáp Tuất
Tháng 8: Giáp Thìn - Nhâm Thìn - Tân Tỵ - Quý Tỵ - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi - Giáp Thân
Tháng 9: Ất Mão - Quý Mão - Nhâm Ngọ - Canh Ngọ - Quý Mùi - Tân Mùi - Kỷ Mùi
Tháng 10: Nhâm Dần -Quý Mão - Canh Thìn - Canh Ngọ - Canh Dậu
Tháng 11: Đinh Sửu - Đinh Mão - Kỷ Mão - Canh Thìn - Nhâm Thìn - Đinh Tỵ
Tháng 12: Ất Sửu - Canh Dần - Đinh Mão - Kỷ Mão - Canh Thìn
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Xem bói
Bình là một trong tám vật may mắn theo đạo Phật, tượng trưng cho sự tiếp nhận sự phù hộ của Đức Phật, thể hiện dưới hình thức rượu tinh khiết và ánh sáng trắng. Trong Bát Bửu, bình là biểu tượng tượng trưng cho nơi chứa năng lượng tốt, thường biểu hiện dưới hình thức hạnh phúc trong tình yêu và an tịnh trong tâm hồn.
Theo quan niệm của phong thủy, bình lớn có rất nhiều công dụng. Bình có thể được dùng để cắm hoa, là vật rất tốt để cắm hoa bốn mùa dù là bất cứ sự kết hợp loài hoa nào nhằm tạo ra sự yên bình suốt năm cho gia đình.
Nếu có thể, bạn nên dùng bình mạ vàng để đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó, bạn bỏ vào bình nhiều loại đá quý như thạch anh, pha lê, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo, ngọc trai, ngọc bích,… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình.
Nếu bình tài lộc làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý (thuộc hành Thổ), bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ (tức là đặt ở góc Tây Nam). Nếu đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn nếu bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc.
Bạn nên đặt bình vào vị trí kín đáo, ví dụ như trong tủ của phòng ngủ. Cần đặc biệt lưu ý, không nên đặt bình tài lộc đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tài sản, tiền bạc. Đồng thời, cũng không được để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn.
Trưng bày bình tài lộc giúp bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (hoặc bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê, sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng. Lưu ý, bình có hoa tươi thì không nên đặt trong phòng ngủ.
(Theo CafeLand)
No 5. Tuổi Tỵ
![]() |
Xem ra tháng 3 chính là "mùa xuân" của các bạn cầm tinh con rắn. Các bạn cầm tinh con rắn mà độc thân trong tháng này có đường tình rất tốt, dễ gặp được tiếng sét ái tình. Nhưng các bạn đừng vội vàng, hãy suy nghĩ cẩn thận rồi hãy quyết định nhé!
Còn với các bạn đã có người yêu thì tháng này các bạn sẽ cảm nhận được sự nồng nhiệt, ngọt ngào mà tình yêu mang đến. Nhưng dù tình cảm có nồng nhiệt tới đâu thì cũng có lúc hạ bớt nhiệt cho nên đừng vì vậy mà nghi ngờ tình yêu của người kia, cho rằng họ đã thay lòng nhé.
No 4. Tuổi Thân
![]() |
Chuyện tình duyên của các bạn cầm tinh con khỉ cũng rất nổi bật trong 12 con giáp vào tháng 3. Ai còn độc thân thì tháng này sẽ khá nhạy cảm, dễ cảm động bởi những điều nhỏ nhặt, không ít người khác phái chủ động tỏ tình. Nhưng đừng chỉ vì cảm động nhất thời mà dễ dàng gật đầu đồng ý nhé, kẻo khiến người khác tổn thương, cũng làm chính mình mất đi cơ hội.
Còn ai đã có nửa kia thì tháng này nên dành nhiều thời gian cho đối phương, học cách bao dung và thông cảm. Hãy nhớ rằng rất khó để tìm được người mình yêu bởi vậy hãy trân trọng tình cảm này.
No 3. Tuổi Ngọ
![]() |
Tình duyên của các bạn cầm tinh con ngựa tháng này rất khá. Những bạn độc thân hãy chuẩn cơ hội, và đừng ngại ngần. Mau thừa dịp tốt này mà chủ động cùng đối phương "kết bạn" nhé.
Còn các bạn đã có nửa kia thì cả tháng đều cười tươi như hoa, tình cảm thăng hoa đến mức "Chỉ làm uyên ương, không làm tiên". Có lẽ một chuyến du lịch cuối tuần sẽ làm tình yêu của hai bạn càng thêm ngọt ngào.
Á Quân: Tuổi Thìn
![]() |
Vận khí của các bạn tuổi Thìn tháng 3 này quả thực khiến người khác ước ao. Các bạn còn độc thân thì sẽ gặp nhân duyên cực kỳ tốt, có nhiều cơ hội tiếp xúc với các bạn khác phái. Nếu như nhân cơ hội này chứng tỏ được sự quyến rũ của bản thân biết đâu lại khiến ý trung nhân siêu lòng không biết chừng!
Còn nếu đã có nửa kia thì tháng này có thể bạn sẽ gặp một chút cãi cọ, tranh chấp, nhưng đó cũng giống như gia vị cuộc sống vậy. Nếu bạn làm một điều gì đó lãng mạn, bất ngờ hay dành nhiều thời gian bên cạnh người mình yêu thương thì tình cảm sẽ ngày càng bền chặt.
Quán Quân: Tuổi Mão
![]() |
Trong tháng 3, người tuổi Mão bỗng trở nên vô cùng dễ gần, hấp dẫn, vận khí so với người khác cũng tốt hơn rất nhiều. Đối với các bạn độc thân thì đây là thời cơ tốt để bắt đầu chuyện tình cảm, người khác dễ có thiện cảm với các bạn!
Tháng này, những bạn tuổi Mão đã có người yêu thì tình cảm sẽ cực kỳ ngọt ngào, thân mật. Nhưng tốt nhất ở trước mặt người khác các bạn nên hạn chế thể hiện một chút kẻo khiến họ ghen tỵ, thấy phiền thì thật không tốt! Hãy cùng nửa kia của mình đi chơi, tranh thủ mùa xuân tươi đẹp!
Kunie (theo Astro)
Đây là điển cố thứ Hai tư trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Ân Giao Ngộ Sư (còn gọi là Ân Giao Gặp Thầy). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Ân Giao Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:
Ân Giao là con trai của Trụ Vương nhà Thương, do Khương hoàng hậu sinh ra. Sau bị Đát Kỷ bức hại, nhờ có Quảng Thành Tử cứu mới trốn thoát, liền bái Quảng Thành Tử làm thầy, sau ba năm đã học thông phép thuật. Quảng Thành Tử nói với Ân Giao rằng: “Nay nếu ta sai ngươi đi làm quân tiên phong giúp nhà Chu, ngươi có đi không?”
Ân Giao nghe lời thầy, đến vách Sư Tử đằng sau động Đào Nguyên để tìm binh khí. Chưa tìm được binh khí, nhưng phát hiện ra bên kia cây cầu đá trắng có một sơn động, là nơi mình chưa từng đi đến. Ân Giao đi vào sơn động, phát hiện có một cái mâm đựng bảy tám hạt đậu đã nấu chín, bèn bỏ vào miệng ăn. Vừa ăn xong, chợt thấy toàn thân nóng bừng, trong nháy mắt đã mọc ra ba đầu sáu tay. Quảng Thành Tử thấy bộ dạng Ân Giao thành ra như vậy thì không hề kinh ngạc, ngược lại còn vỗ tay cười lớn: “Tuyệt quá! Tuyệt quá!” Nói xong, Quảng Thành Tử bèn dạy cho Ân Giao phép biến hóa dành cho ba đầu sáu tay. Sau khi phép thuật đã học xong, Quảng Thành Tử lại lấy ra cây Phương thiên họa kích, truyền thụ võ nghệ cho Ân Giao.
Nhờ sự chỉ dạy của Quảng Thành Tử, Ân Giao nhanh chóng luyện tập võ nghệ thành thạo. Sau đó, Quảng Thành Tử lại lấy ra ba báu vật là Phan thiên ấn, Lạc hồn chung, Thư hùng kiếm giao cho Ân Giao, và nói rằng: “Thầy giao ba báu vật này cho con, là mong sau khi con xuống núi sẽ một lòng phò tá cho Khương sư thúc của con, diệt vua Trụ nhà Thương, chớ có làm việc sai lầm!” Ân Giao vội quỳ xuống nói: “Đệ tử sau khi xuống núi nhất định sẽ làm theo lời dạy của sư phụ, nếu có lòng dạ nào khác, đệ tử sẽ phải chết dưới lưỡi cuốc lưỡi cày.”
Quảng Thành Tử nghe Ân Giao thề độc như vậy, liền nói: “Ta đã hiểu ý của con, hãy mau xuống núi đi!”
Trên đường dẫn người ngựa đến núi Kỳ Sơn, Ân Giao gặp Thân Công Báo. Lúc đầu, Thân Công Báo không thể lừa được Ân Giao, nhưng sau đó Thân Công Báo bịa ra chuyện Ân Hồng (trong tiểu thuyết, Ân Hồng là con trai thứ dòng đích của Trụ Vương nhà Thương, là em trai của Ân Giao) bị Khương Tử Nha hại chết, để lừa Ân Giao đứng về phía đối lập với Tây Kỳ.
Đế báo thù cho Ân Hồng, Ân Giao bèn đi gặp Trương Sơn. Trương Sơn rất kinh ngạc, sau khi đã xác nhận đúng người, Trương Sơn liền đem người ngựa giao cho Ân Giao. Ngày hôm sau, Ân Giao đích thân cưỡi ngựa, đánh bị thương Na Tra, bắt cha con Hoàng Phi Hóa, Hoàng Phi Hố về doanh trại. Khương Tử Nha vội vàng lệnh cho quân sĩ vào thành, còn mình ngồi trong điện mà lo lắng. Dương Tiễn bèn nói: Đệ tử thấy vũ khí mà Ân Giao dùng để đánh Na Tra là Phan thiên ấn, bảo bối này là của sư bá Quảng Thành Tử, tại sao lại giao cho Ân Giao?” Tử Nha nói: “Lẽ nào Quảng Thành Tử lại sai hắn đến tìm ta?”
Dương Tiễn bèn mời Nhiên Đăng và Quảng Thành Tử đến, Quảng Thành Tử lập tức ra trận. Ân Giao vươn người trên ngựa mà nói: “Sư phụ, đệ tử mặc giáp trụ trên người, không dám cúi lạy!” Quảng Thành Tử mặc y phục vương thất trên người, quát lớn: “Đồ súc sinh! Ngươi không nhớ đã nói thế nào ở trên núi sao? Bây giờ tại sao ngươi lại đổi lời?”
Ân Giao khóc mà nói rằng: “Đệ tử không dám làm trái mệnh trời. Chỉ là em trai của đệ tử mắc tội gì, mà lại dùng Thái cực đồ đế biến nó thành tro bụi. Nó và ông có thù oán gì, mà lại phải chết thảm ở đây!” Ân Giao nói xong, liền khóc lớn.
Quảng Thành Tử nói: “Ân Giao, ngươi không biết rằng Thân Công Báo có mối hiềm khích với Khương Tử Nha hay sao? Hắn đã lừa dối ngươi, ngươi không được tin theo. Chuyện này là do em trai ngươi tự chuốc lấy, đó là số trời!” Nhưng Ân Giao không nghe lời khuyên giải của sư phụ, lại càng không chú ý đến lời thề của mình trước đây, vẫn cố chấp coi Khương Tử Nha là kẻ thù, sau bị Đạo sĩ Nhiên Đăng dùng kế dụ vào núi Kỳ Sơn, kẹp giữa hai vách núi, bị Quảng Thành Tử dùng cày đánh chết.
Tìm tông, tìm họ" không có nghĩa là tìm chốn sang giàu, khinh người nghèo khó, mà chủ yếu là tìm nơi có gia giáo, có đức độ. "Cha mẹ hiền lành để đức cho con","Đời cha ăn mặn, đời con khát nước".
Con người sinh ra lớn lên do nhiều yếu tố xã hội chi phối, nhưng nam nữ thanh niên mới lớn lên, trường đời chưa từng trải, giáo dục gia đình là yếu tố quan trọng và chủ đạo. Hôn nhân là việc hệ trọng, tác động cả đời, mà con người rất dễ mù quáng trong tình yêu. Qua tuần trăng mật không phải mọi việc trong quan hệ vợ chồng đều suôn sẻ. khi có những việc khó khăn, trục trặc trong cuộc sống, ai cũng muốn tìm điều hay lẽ phải để giải quyết cho thoả đáng.
Lúc đó cần dựa vào "Tông", vào họ hàng, tìm những tình cảm chân thành và tri thức đúng đắn. "Môn đăng hộ đối", tức là tìm nơi hai gia đình, hai bên thân thuộc, có những mặt cân đối phù hợp với nhau, chứ đâu phải bắc bậc leo thang, kẻ khinh người trọng. Ngoài ra còn một yếu tố nữa: Tính đến gien di truyền. Ngày xưa trong một vài hoàn cảnh đặc biệt có ông chồng thoả thuận ngầm với vợ đi "Xin nòi". Xin lưu ý: những người đàn bà đó không thuộc loại lẳng lơ đâu - ta cũng chỉ cần biết nói nhỏ với nhau thôi và nhấn mạnh "Hoàn cảnh đặc biệt" !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Nốt ruồi ở vị trí số 1: Nếu đây là nốt ruồi son sẽ mang lại cho chủ nhân của nó sự may mắn về cả tiền bạc lẫn tình cảm.
Nốt ruồi ở vị trí số 2: Nam giới có nốt ruồi ở vị trí này thường nóng tính, dễ cáu giận và mất kiểm soát cảm xúc. Điều đó khiến họ trở nên hung bạo trong mắt người khác giới.
Nốt ruồi ở vị trí số 3: Đây là nốt ruồi "phản cha", tức không mang lại sự may mắn, thuận lợi cho cha ruột của mình.
Nốt ruồi ở vị trí số 4: Sở hữu nốt ruồi này là XY có chí tiến thủ, muốn được thăng quan tiến chức và có địa vị cao trong xã hội.
![]() |
Nốt ruồi ở vị trí số 5: Bạn là người nhiệt tình, năng động và thích làm các công việc có tính chất xã hội như hiến máu, tình nguyện, từ thiện…
Nốt ruồi ở vị trí số 6: Đây là nốt ruồi mang lại vận khí tốt lành và may mắn ngẫu nhiên.
Nốt ruồi ở vị trí số 7: Suốt cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều vận may, có cuộc sống an lành, không phải trải qua quá nhiều sóng gió. Nếu đây là nốt ruồi son thì bạn quả thực là người có tướng mạo đại cát đại lợi.
Nốt ruồi ở vị trí số 8: Người có nốt ruồi này thường gặp nhiều trở ngại về tình cảm gia đình, rất có thể phải ly biệt người thân từ khi còn rất nhỏ.
Nốt ruồi ở vị trí số 9: Nếu đây là nốt ruồi son, bạn là người có vận may lớn về tiền bạc, việc kinh doanh luôn thuận buồm xuôi gió và gặt hái được khối tài sản khổng lồ.
Nốt ruồi ở vị trí số 10: Nốt ruồi này như một lời cảnh báo và nhắc nhở bạn phải hết sức thận trọng khi tham gia các hoạt động mang tính chất mạo hiểm như leo núi, đề phòng bất trắc xảy ra.
Nốt ruồi ở vị trí số 11: Nếu sở hữu nốt ruồi thiên bẩm này, bạn cần chủ động hơn nữa trong các mối quan hệ xã giao, bởi nó sẽ giúp bạn cảm thấy vui vẻ và thoát khỏi sự trầm uất hay lo lắng thường ngày.
Nốt ruồi ở vị trí số 12: Đây là nốt ruồi mang lại tiền tài danh vọng cho chủ nhân của nó. Nếu là nốt ruồi son, bạn sẽ gây dựng được sự nghiệp lớn lao, được mọi người biết đến danh tiếng của mình.
Mr.Bull
![]() |
Vẻ đẹp yêu nữ của 12 cung hoàng đạo Yêu nữ nào cũng xinh đẹp, duyên dáng và thần bí vô cùng ^^. |
► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh |
![]() |
Ảnh minh họa |
Gương soi là một loại nội thất không thể nào thiếu trong mỗi gia đình. Nhưng nếu như lắp gương không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của từng thành viên trong gia đình cũng như kinh tế và may mắn.
Dưới đây là 8 vị trí mọi người cần tránh đặt gương để tránh rước họa vào thân.
1. Đặt quá nhiều gương trong nhà
Theo nguyên tắc phong thủy, gương có thể thay đổi hướng dòng chảy năng lượng, tán khí tức là dựa vào tính phản quang của gương để phân tán ánh sáng. Nếu đặt gương đúng vị trí có thể dẫn nhiều năng lượng vào nhà, biến tai họa thành phước lành. Tuy nhiên, nếu đặt quá nhiều gương trong nhà vì quá nhiều các tia sáng cũng sẽ khiến cho năng lượng bị rối lên, làm ảnh hưởng đến sự hài hòa của gia đình. Đặc biệt, nếu để nhiều gương trong phòng ngủ thì sẽ không tốt theo phong thủy.
Nếu đặt quá nhiều gương trong nhà vì quá nhiều các tia sáng cũng sẽ khiến cho năng lượng bị rối lên, làm ảnh hưởng đến sự hài hòa của gia đình (Ảnh minh họa)
2. Đặt gương đối diện với cửa phòng vệ sinh
Chiếc gương treo phản chiếu cánh cửa nhà vệ sinh khiến cho người sử dụng dễ bị suy yếu về sức khỏe.
3. Đặt gương đối diện với cửa sổ
Đây cũng vị trí đặt gương cần cấm kỵ để tránh gặp phải tai họa. Theo phong thủy, đặt gương đối diện cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ của chủ nhà với hàng xóm, đồng thời các thành viên trong gia đình dễ bất hòa.
4. Đặt hai gương đối diện nhau
Không treo hai chiếc gương đối diện với nhau, vì như thế sẽ khiến cho các tia sáng phản chiếu lẫn nhau, không hề có lợi cho việc điều tiết và tập hợp năng lượng trong nhà.
5. Đặt gương đối diện với giường ngủ
Khi đặt gương đối diện với giường ngủ sẽ dễ gây ra một số vấn đề sức khỏe cho những người ngủ trên giường. Bên cạnh đó, theo phong thủy, nếu cố tình hoặc vô ý bố trí gương soi rọi thẳng hoặc đối diện giường ngủ của chủ nhân căn phòng sẽ dẫn đến những bất hòa trong mối quan hệ vợ chồng, khiến họ thường xuyên đấu khẩu, tranh chấp.
Khi đặt gương đối diện với giường ngủ sẽ dễ gây ra một số vấn đề sức khỏe cho những người ngủ trên giường (Ảnh minh họa)
6. Đặt gương đối diện cửa chính
Điều đại kỵ nhất là đặt gương đối diện với cửa chính của một căn nhà. Bởi gương luôn phản chiếu ngược lại, vì thế khi đặt gương ở cửa chính sẽ dễ khiến dòng khí tốt cũng như tài vận đổ ngược ra ngoài. Đặc biệt, nếu bạn làm kinh doanh, nếu đặt gương như vậy sẽ dễ dẫn đến việc hao tán tiền của.
Không những vậy, vị trí đặt gương này còn làm ảnh hưởng đến mối quan hệ cũng như sức khỏe của các thành viên trong gia đình, nó dẫn đến việc dễ xung đột, cãi vã nhau.
7. Gắn gương ở trên trần nhà
Trong nhà ở không nên gắn gương lên trần nhà bởi theo phong thủy, nếu gắn gương như vậy sẽ dễ bị hao tán cả tiền tài và sức khỏe. Đặc biệt mọi người không gắn gương lên trần ở phong khách.
8. Đặt gương đối diện bàn làm việc
Treo gương đối diện với bàn học, bàn làm việc sẽ khiến việc học tập và làm việc bị phân tâm, thiếu tập trung. Tình trạng này nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cho bạn dễ suy nhược thần kinh.
Ngôi nhà dành cho người mệnh Hỏa luôn mang vẻ rực rỡ bởi gam màu nóng nhưng vẫn gần gũi với thiên nhiên khi được trang trí bằng những chậu cây xanh mát.
Màu sắc của mệnh này là những tông màu nóng như đỏ, cam, hồng, tím. Vì thế, căn nhà của người mệnh Hỏa luôn rực rỡ và đầy quyến rũ nhưng cũng dễ gây sự khó chịu nếu không biết cách sử dụng màu sắc hợp lý.
Theo nguyên lý tương sinh, Mộc sinh Hỏa, vì thế, bạn có thể dùng họa tiết màu xanh lá. Nên đặt thêm những chậu cây xanh trong nhà, đặc biệt là cây thuộc họ xương rồng hoặc các loại cây có thể ra hoa, kết trái
Đồ nội thất nên có chất liệu chính bằng gỗ, tránh dùng đồ kim loại vì Hỏa khắc Kim. Bên cạnh đó, do màu đỏ, màu sắc chủ đạo của Hỏa không có sẵn trong tự nhiên nên các chất liệu nhựa nhân tạo (khi tổng hợp phải trải qua quá trình nhiệt cao) nên cũng mang hành Hỏa. Loại vật liệu này dễ uốn nắn, kiểu dáng phong phú và hiện đại bởi tính linh động của nó thường kích thích sự sáng tạo của các nhà thiết kế.
Ngoài ra, người mệnh Hỏa nên trang trí nhà bằng gương hoặc bể cá để tăng thêm thủy khí, giúp cân bằng hỏa khí cho căn nhà. Các loại đá quý bao gồm thạch anh, cẩm thạch xanh, mắt hổ xanh cũng có thể bày trong nhà.
Đối với phòng ngủ, người mệnh Hỏa nên kê giường hướng về hướng thuộc Mộc, tức là các hướng Đông, hướng Nam, Đông Nam. Màu sắc thuộc hành Hỏa là những gam màu phổ biến cho phòng ngủ bởi sự lãng mạn mà nó đem lại. Bởi thế, trong thiết kế nội thất phòng ngủ, việc lựa chọn màu sắc luôn là điều khá dễ dàng.
Người mệnh Hỏa luôn sở hữu những màu sắc bắt mắt nhất trong ngôi nhà của mình.
1.1. Năm Giáp và năm Kỷ
Tháng Ba kiêng ngày Bính Thân
Tháng Bảy kiêng ngày Mậu Tuất
Tháng Mười kiêng ngày Bính Thân
Tháng Mười một kiêng ngày Đinh Hợi
1.2. Năm Ất và năm Canh
Tháng Tư kiêng ngày Nhâm Thân
Tháng Chín kiêng ngày Ất Tị
1.3. Năm Bính và năm Tân
Tháng Ba kiêng ngày Tân Tị
Tháng Chín kiêng ngày Canh Thìn
1.4. Năm Mậu và năm Quý
Tháng Sáu kiêng ngày Kỷ Sửu
1.5. Năm Đinh và năm Nhâm
Không có ngày Thập ác đại bại.
Cổ phiếu là loại đầu tư mạo hiểm, phụ thuộc nhiều vào vận thế, tài vận, tâm trạng và phong thủy của gia chủ. Dưới đây là 8 lỗi phong thủy khiến gia chủ không gặp may trong đầu tư cổ phiếu.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
– Lấy số của Nguyên vận, sau đó xác định cực trung tâm của căn phòng.
– Xác định rõ phương hướng của căn phòng.
– Lấy sao chủ đương vận nhập vào Trung cung.
– Phi tinh hướng bàn và sơn bàn.
– Lấy vượng tinh đương lệnh của năm và các sao tốt của vận sắp tới đặt ở phương vị đó làm tài vị.
– Tuổi và thứ tự trong nhà của chủ nhà không giống nhau nên hướng phòng, hướng cửa cũng phải thay đổi theo sự thay đổi
của tài vị.
Thế nào gọi là khí trong phong thủy học
“Khí” theo quan niệm cổ đại là một khái niệm rất trừu tượng. Quan điểm duy vật cho rằng đó là nguyên tố ban đầu cấu thành nên thế giới; quan điểm duy tâm cho rằng đó là sản phẩm của phái Tinh thần khách quan. Các bậc tiên triết cho rằng: Khí không tồn tại ở đâu cả, “khí” cấu thành nên vạn vật, khí không ngừng vận động biến đổi.
Khí trong thuật phong thủy là một khái niệm quen thuộc, quan trọng. Có sinh khí, tử khí, dương khí, âm khí, thổ khí, địa khí, thừa khí, tụ khí, nạp khí, khí mạch, khí mẫu. “Khí” là nguồn gốc của vạn vật, “khí” biến đổi vô cùng, “khí” quyết định phúc hoạ của con người, là âm trạch hay dương trạch, đều cần chú ý đến thừa sinh khí và tránh tử khí.
Câu chuyện về người phụ nữ chế tạo lá số tử vi để chọn giờ đẹp sinh mổ
Trong họ tôi có lệ cấm không được mang bộ “Đông A Di Sự” cho người ngoài đọc và không được dạy Tử Vi cho những người thiếu tư cách đạo đức. Thành ra nhóm Đông A của chúng tôi, số người ngoại tộc chưa quá 60, trong khi nội tộc trên 100 người. Những người ngoại tộc hầu hết trên 30 tuổi, trong khi nội tộc có người mới…15 tuổi, những người nội tộc hay làm xấu hơn ngoại tộc.
Trong năm Giáp Dần, người làm xấu nhất lại là đứa cháu gái của tôi. Nó tên là Thi Thi (tên gọi ở nhà). Ông anh họ tôi, cha của Thi Thi xuất thân là thẩm phán, nên có mặc cảm mình ác. Ông muốn Thi Thi làm luật sư để chuộc tội cho cha. Năm 1973, Thi thi đậu cử nhân luật, tôi gửi vào văn phòng một luật sư già cho nó tập sự. Ông luật sư già thương nó lắm, coi nó như con vậy. Nên thay vì gọi ông bằng thầy, nó gọi ông bằng bố. Tất cả những vụ nhỏ, ông giao cho nó hết.
Thi Thi tuổi Tân Mão, tháng 1, ngày 9 giờ Hợi, mệnh Cự Cơ tại Mão được Lộc, Khoa, Khúc, Tuế phò trợ.
Cự thì nói giỏi, Cơ thì tinh khôn mưu trí, Cự có Lộc thì tham ăn, hay khóc, hay được ăn, gặp hạn sát tinh thì hay thâm tài, tức…tham nhũng. Nhưng có Khoa, Khúc thì nó đẹp, dù có tham nhũng đến mấy cũng không bị tù. Vì trong khoa Tử Vi, Văn Khúc, Hóa Khoa là hai Đại Giải Thần (cách đây 6 năm khi làm Thẩm phán quân sự, tôi đã cố buộc tội nhiều can phạm tham nhũng, mệnh có Khoa, mà không được). Hội đủ các sao nói giỏi như vậy, nên Thi Thi lợi dụng triệt để cái sở trường của nó, cái gì nó cũng dùng lời nói để vượt qua lọt. Nịnh bố, nịnh mẹ, nịnh chú, nịnh thầy, nịnh cả quan tòa để xin tha cho tội nhân.
Thi Thi học Tử Vi từ năm 18 tuổi, do cha dạy, song chỉ học giải đoán tâm tính, hình dạng và trợ cách, phá cách thôi. Sau khi tập sự luật sư, nó xin tôi cho dự các buổi họp của nhóm Đông A. Tôi đồng ý, đây là đầu mối của việc phiền phức.
Trong một buổi họp, Thi Thi bàn tử vi một bác sĩ sản khoa trong nhóm. Nhân nghe vị bác sĩ này nói có thể cho sản phụ sinh sớm hay trễ hơn một số ngày. Trong ngày có thể dùng máy hút, hút hài nhi ra đúng giờ ấn định nào đó. Sau buổi họp về, Thi Thi nói cho bạn nó, bà M, vợ một tỷ phú nghe. Bà M rất tin Tử Vi, bà cho biết bà sinh vào tháng 5 song không biết ngày nào. Vậy Thi Thi tìm cho ngày, giờ tốt nhất, để bà nhờ Bác sĩ hút đứa trẻ ra.
Thi Thi “chế tạo” ra một lá số làm sao đủ bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc. Đã vậy nó còn tham lam thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế để được cách “Lộc Mã giao trì”. Nó đưa ra tuổi Giáp Dần, tháng 5 chỉ có giờ Thìn ngày 2, 16, 25 thì:
- Mệnh lập tại Dần, Vũ, Tướng, Khoa, Mã, Tuế, Lộc Tồn.
- Quan tại Ngọ, Tử, Hữu, Long Xương, Tướng Quân.
- Di tại Thân, Phá, Quyền, Tả, Khúc, Phượng.
- Tài tại Tuất, Liêm, Phủ, Lộc.
Nghĩa là lá số “siêu đẳng nhân”. Bà M đến một bảo sanh viện tư danh tiếng, xin với bà giám đốc làm cách nào cho đứa trẻ ra đời từ 8g30 – 9g30 ngày 16 tháng 5 âm lịch (Giáp Dần). Bà được toại ý. Đứa trẻ ra đời với lá số đã định sẵn, Thiên Mệnh không ở trong tay Thượng Đế, mà ở trong tay cô gái 23 tuổi. Vấn đề thật phiền phức.
Việc xảy ra làm chấn động nhóm Đông A. trong nhóm có tới trên 10 vị là Bác sĩ, Dược sĩ. Kể cả thân hữu thì có tới mấy chục, các vị kéo lên trụ sở của nhóm tại Thủ Đức để bàn về vấn đề đó. Nếu sự thực đứa trẻ cưỡng sinh ra mà được hưởng số đã định theo người thì năm Ất Mão sẽ là năm Việt Nam sinh ra toàn trẻ có văn cách, giàu sang (vì tuổi Ất thì Hóa Lộc phò Thiên Cơ, Hóa Quyền phò Thiên Lương. Muốn có số tốt ngoài Lộc Tồn, Tả, Hữu, Xương, Khúc ra phải có Quyền Lộc… nên phải được bộ văn đoàn Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ). Tương lai sẽ có cửa hàng bán lá số chế tạo, giải đoán sẵn. Sẽ có cuốn sách in hàng trăm lá số của đủ loại người, với lời giải đoán, bán cho các sản phụ, các bảo sanh viện tha hồ ra giá…
Chúng tôi họp nhau bàn cãi cả ngày không đem lại kết quả nào. Tôi tìm được 2 đoạn sách nói về việc cưỡng sinh.
Đoạn thứ nhất chép trong sách “Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh”, phần biên tiểu sử Hi Di tiên sinh. Khi Thái Tổ hỏi số của tiên sinh, ông cho biết vì thân mẫu ông sinh ông non 1 tháng, nên số đó không do trời, không đúng với sự vận hành tinh tú.
Đoạn thứ hai chép về số Nguyễn Linh Nhan trong sách Đông A Di Sự. Mẹ Nhan có mang 8 tháng rưỡi, bị đá đè dập đầu gần chết. Cha Nhan phải nhắm mắt chém chết vợ cho khỏi đau đớn, rồi mổ bụng mang hài nhi ra. Đúng số thì Nhan đẹp trai, phúc thọ song toàn (Tử, Hữu, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc). Nhưng sự thật Nhan chết thảm về tay Trần Bắc Đại tướng quân, Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. Vì vậy đứa trẻ bị tai nạn đẻ non đều không xác định được số.
Mấy vị bác sĩ trong nhóm Đông A, trở về bảo sanh viện lục số tìm những tuổi trẻ đẻ non tháng, rồi truy tìm địa chỉ đến thăm. Sau 2 tháng, chúng tôi tìm được số đến gần 40 đứa trẻ sinh thiếu tháng từ 1959 đến 1962, đem lá số đối chiếu với sự thực: Hình dạng tính tình, vận hạn đều khác nhau xa vời.
Cuối cùng chúng tôi ghi vào phần phụ lục của tài liệu nghiên cứu: ”Nhân sinh hữu mạng, con người sinh ra đều có ngày giờ, tháng năm ứng vào sự vận hành của Thiên Hà. Cưỡng sinh hay bị tai nạn sinh sớm đều không xác định được cung số. Khi giải đoán các lá số sinh non phải dè dặt. Trong 38 lá số sinh non từ 1959 đến 1962 đã khảo nghiệm, có 32 lá số sai 80%...3 lá số sai 50%... 2 lá số sai 30% và 1 lá số đúng 80%.”
Sau vụ này Thi Thi bớt tự đắc, ông anh tôi la rầy thì nó lại nịnh: “Đến cả họ mình và bao nhiêu người trong nhóm Đông A còn không biết cưỡng sinh là được hưởng số hay không, huống hồ là nó. Nhờ nó, vấn đề được đặt ra và nghiên cứu tinh tường”.
Có một loại tổ hợp gọi là “Phu thê hợp thập cục”. Hợp thập cục chính là cục diện hài hoà. Nếu nhìn thấy “Hợp thập cục” trong Tinh bàn trạch thì có nghĩa nhân duyên rất tốt, vợ chồng sống với nhau đến đầu bạc răng long.
Chúng ta lấy Bát vận làm ví dụ để xem hợp thập cục. Hợp thập cục là chỉ Vận tinh và Sơn tinh hợp lại thành 10 hoặc Vận tinh và Thuỷ tinh hợp lại thành 10.
Ví dụ với Sửu sơn Mùi hướng của Bát vận: Bắt đầu từ hướng Đông Bắc, Vận tinh số 2 và Sơn tinh số 8 hợp lại thành 10, 4 và 6 hợp lại thành 10, 9 và 1 hợp lại thành 10, 5 và 5 hợp lại thành 10, 3 và 7 hợp lại thành 10, 7 và 3 hợp lại thành 10, 6 và 4 hợp lại thành 10, số 8 của Cung Trung và 2 hợp lại thành 10. Tất cả bàn trạch này đều là hợp Thập cục. Điều này có thể nói, trong 20 năm Bát vận (2004 – 2023) trong bố cục Sửu sơn Mùi hướng (toạ Đông Bắc hướng Tây Nam) có hợp thập cục xuất hiện, vợ chồng hòa hợp mỹ mãn.