Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

9 nét đáng yêu của chòm sao Kim Ngưu

9 điều “yêu yêu” về chòm sao Kim Ngưu sẽ khiến bạn cảm thấy con người này thú vị hơn rất nhiều so với vẻ bề ngoài ù lì, chậm chạp.
9 nét đáng yêu của chòm sao Kim Ngưu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

‎9 điều “yêu yêu” về chòm sao Kim Ngưu sẽ khiến bạn cảm thấy con người này thú vị hơn rất nhiều so với vẻ bề ngoài ù lì, chậm chạp.


9 dieu yeu yeu cua rieng Kim Nguu hinh anh
 
1. Thích ăn đồ mềm hơn đồ cứng, Kim Ngưu thích những thứ nhẹ nhàng, dễ “chén”.
 
2. Vẻ ngoài lạc quan, nội tâm bi quan. Suy nghĩ cảm tính. Thế nên chòm sao Kim Ngưu cứ hay bị tự kỉ, tự dọa mình.
 
3. Hay nhiệt tình giúp đỡ bạn bè mà nhiều khi thiếu cảnh giác nên Kim Ngưu bị lừa. Buồn buồn rồi lần sau lại vậy, tính không sửa được.
 
4. Lạnh lùng với người lạ, với bạn bè thân thiết thì cởi hết tấm lòng. Thế nên đừng ai nghĩ Kim Ngưu khó gần nhé.
 
5. Luôn cố tỏ mạnh mẽ nhưng thực chất cũng mềm yếu như ai, vẻ ngoài ấy khiến họ hay bị hiểu lầm nhưng bản thân họ lại tỉnh bơ không thèm giải thích.
 
6. Vô cùng lười biếng, thích ngủ nướng và tâm hồn treo ngược cành cây, giả vờ ngốc nghếch. Kim Ngưu cứ thích nhàn rỗi trong sự ngốc nghếch vậy đấy.
 
7. Thích tiền nhưng không hay chấp nhặt chuyện tiền bạc. Kim Ngưu tiêu tiền khá rộng rãi đấy.
 
8. Ghét phải làm những việc nhàm chán vô vị, Kim Ngưu không muốn phải làm lặp đi lặp lại một việc nhiều lần.
 
9. Rất sợ bị cô lập hay bị người họ quan tâm phớt lờ. Kim Ngưu luôn quan tâm, chăm sóc tới mọi người xung quanh và cũng mong muốn nhận được tình cảm, sự gần gũi từ mọi người. Nếu bị lãng quên, họ sẽ rất tủi thân.
Theo Mật ngữ 12 chòm sao

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 nét đáng yêu của chòm sao Kim Ngưu

Phong thủy cho đồ dùng nhà bếp

Tủ bếp, tủ lạnh... hợp phong thủy sẽ khiến gian bếp tràn đầy năng lượng, tạo cho bạn cảm giác thoải mái. Khi lắp đặt các vận dụng trong nhà bếp, bạn cần chú ý đến độ an toàn và tính tiện dụng. Đồng thời, bạn cũng đừng quên vấn đề phong thủy của các vật dụng này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, bếp là nơi tích tụ rất nhiều năng lượng dương của gia đình. Gian bếp còn biểu hiện cho sự ấm no, đủ đầy. Do đó, việc hiểu và sắp đặt các đồ dùng đúng hướng phong thủy rất quan trọng.

Máy hút khói, tủ lạnh  
Máy hút khói được xem như lá phổi của nhà bếp. Máy hút không khí bụi bặm, hơi dầu mỡ ra ngoài và tạo sự đối lưu không khí, giúp không khí trong lành từ ngoài vào. Nên đặt máy và bếp nấu cùng hướng để tạo ra sự hài hòa phong thủy.

Tủ lạnh là nơi tích tụ nhiều khí lạnh. Mặc dù chúng vẫn tỏa nhiệt nhưng không đáng kể. Theo đó, bạn phải chọn đúng hướng để đặt tủ lạnh sao cho đáp ứng được hai yêu cầu. Thứ nhất là thuận tiện khi sử dụng. Thứ hai là hợp với hướng điều hòa phong thủy.

Đặt tủ lạnh theo hướng bắc là thích hợp nhất vì hướng này tượng trưng cho mùa đông lạnh giá, năng lượng dạng sóng lượn. Hơn nữa, hướng này đại diện cho nước. Khi không chọn được hướng này vì sẽ khiến không gian bất tiện, hãy đặt tủ lạnh theo hướng hợp với tuổi của bạn.

Bồn rửa bát, tủ nướng
 
Tủ nướng (các loại tủ sử dụng nhiệt lượng): Các sản phẩm này tỏa ra một nhiệt lượng rất lớn để làm chín đồ ăn, đồng thời đa phần chúng được làm từ kim loại. Vì thế, bạn nên chú ý đến hướng phong thủy hòa hợp. Các loại tủ này không nên làm âm để dễ dàng thay đổi vị trí và toả nhiệt ra môi trường bên ngoài.

Nên đặt các vật dụng này ở hướng nam vì đây là hướng sinh nhiệt lượng rất lớn, nơi chốn của mặt trời, lửa và các vật sắc nhọn. Nguồn nhiệt lượng này luôn luôn được nuôi dưỡng và sinh ra liên tục.

Bồn rửa thường được đặt ôm sát tường và bố trí gần bếp để tạo thuận lợi cho bạn khi làm bếp. Tuy nhiên, nếu được đặt đúng hướng gió tây, nó sẽ làm bạn thấy thoải mái hơn.

Nếu bồn rửa bát nhà bạn không nằm cạnh cửa sổ thì phía trên giá tủ phải đủ sáng để năng lượng rọi vào vị trí này được kích hoạt khi bạn đứng rửa. Nên xoay về hướng tây nam nếu bồn rửa bằng đá, còn bồn bằng kim loại như inox thì đặt về hướng tây bắc.

Tủ bếp, bếp nấu
 
Tủ bếp thường thiết kế bằng gỗ, thuộc hướng đông hay đông nam. Theo đó, các kệ tủ treo cũng nên kê theo hướng này để phát huy được yếu tố phong thủy mạnh nhất, tạo ra sự sạch sẽ và an toàn khi sử dụng.

Hướng đông nam cũng thích hợp cho các vật dụng có hình chữ nhật như tủ bếp. Năng lượng tiềm ẩn bên trong tủ tượng trưng cho sự dồi dào của thực phẩm, sự sung túc và đầy đủ cho mọi thành viên của gia đình. Bạn cũng nên chú ý sự liên thông về chất liệu giữa tủ treo và tủ đứng bên dưới để tạo ra quá trình cộng hưởng năng lượng chung trong bếp.

Bếp nấu chính là trái tim của căn bếp, nơi làm chín thức ăn, sử dụng rất nhiều năng lượng. Nguồn năng lượng này có thể từ ga hay từ bếp điện. Vì thế, bạn nên bố trí phích cắm bếp điện hay thùng ga hướng về phía hợp với tuổi của bạn. Mỗi chủ nhà đều có một hướng tốt phù hợp với tuổi. Đây cũng chính là hướng lấy năng lượng cho bếp.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho đồ dùng nhà bếp

3 cách cục tử vi tuyệt đối không nên chọn làm bạn đời

Xem tử vi chọn bạn đời không chỉ giúp bạn tìm được hồng nhan tri kỉ ưng ý mà còn đảm bảo tương lai tốt đẹp cho cuộc sống gia đình.
3 cách cục tử vi tuyệt đối không nên chọn làm bạn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi chọn bạn đời không chỉ giúp bạn tìm được hồng nhan tri kỉ ưng ý mà còn đảm bảo tương lai tốt đẹp cho cuộc sống gia đình.


3 cach cuc tu vi tuyet doi khong nen chon lam ban doi hinh anh 2
 
Bói tử vi khoa học chọn bạn đời là phong tục lâu đời của người phương Đông, thể hiện sự coi trọng yếu tố hòa hợp trời sinh giữa người nam và người nữ. Việc xem tuổi kết hôn hay xem tuổi vợ chồng đều là một hình thức của tục này.    Dựa vào bát tự (giờ, ngày, tháng, năm sinh), người ta tổng kết có 3 mệnh cục không nên chọn làm bạn đời dưới đây.
1. Bát tự vượng đào hoa   Đào hoa trong tử vi đại diện cho nhân duyên với người khác phái. Bất luận là nam hay nữ, chỉ cần trong bát tự có đào hoa vượng ví như ngày sinh tọa đào hoa, giờ sinh tọa đào hoa thì đều là người đa tình, phong lưu, phát sinh nhiều mối quan hệ tình cảm nam nữ. Nếu độc thân, chưa kết hôn thì có thể xem xét, nhiều cơ hội để lựa chọn. Nhưng đã yêu hay kết hôn rồi thì không nên lấy vì đào hoa vượng dẫn tới tình cảm không chuyên nhất, ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn và hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, nhiều thành công. Cùng

2. Nữ có bát tự thuộc mệnh Quan Sát hỗn tạp
  Đối với nữ mệnh, Chính Quan hoặc Thất Sát (xưng là Thiên Quan) đại biểu hôn nhân, quan hệ với người khác phái. Chính Quan đại diện cho người chồng, Thất Sát đại biểu cho nhân duyên với người khác phái. Nữ mệnh nếu bát tự có cả Chính Quan và Thất Sát thì hình thành mệnh Quan Sát hổn tạp, dễ ngoại tình hoặc phát sinh khúc mắc trong tình cảm.    Hơn nữa, nếu mệnh Quan Sát hỗ tạp thì ngoài sáng trong tối lẫn lộn, ở ngoài sáng có người yêu, chồng nhưng trong tối ngấm ngầm thân mật với người đàn ông khác. Điều này có tính chất dự báo, tham khảo.   3. Nam có bát tự thuộc mệnh Tài Tinh hỗn tạp  
3 cach cuc tu vi tuyet doi khong nen chon lam ban doi hinh anh 2
 
Đối với nam mệnh, Chính Tài hoặc Thiên Tài đại biểu hôn nhân, quan hệ với người khác phái, Chính Tài đại diện cho người vợ, Thiên Tài đại diện cho nhân duyên với người khác phái. Bát tự của người nam vừa có Chính tài lại có Thiên Tài thì cấu thành mệnh Tài Tinh hỗn tạp, dễ ngoại tình hoặc phát sinh những điểm rắc rối trong quan hệ nam nữ. 
  Người mà có mệnh này thì vừa có vợ hiền ở nhà, vừa bao nuôi nhân tình bên ngoài, thông đồng với người khác phái hoặc trêu hoa ghẹo nguyệt, tình cảm không rõ ràng. 
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cách cục tử vi tuyệt đối không nên chọn làm bạn đời

Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay trong các phương pháp đặt tên, thịnh hành nhất vẫn là đặt tên theo ngũ hành. Vậy thế nào là ngũ hành? Người ta tại sao lại phải lấy ngũ hành làm căn cứ để đặt tên? 

1. Lý luận ngũ hành

Trong cuốn “Khổng Tử gia ngữ - Ngũ đế” có viết: “Trời có ngũ hành, Thủy, Hỏa, Kim, Mộc, Thổ. Chia thời hóa dục, để thành vạn vật”. Ngũ hành là từ để chỉ năm loại nguyên tố vật chất, tức Thủy (nước), Hỏa (lửa), Mộc (cây), Kim (kim loại), Thổ (đất). Các nhà âm dương theo chủ nghĩa duy vật chất phác (giản đơn) cổ đại Trung Quốc cho rằng, năm loại vật chất này là khởi nguồn và căn cứ để tạo nên vạn vật.

Thời kỳ Chiến Quốc, học thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc (còn gọi là tương sinh tương thắng, ngũ hành sinh thũng) rất thịnh hành. Chủ nghĩa duy vật đơn giản cho rằng, một vật có tác dụng thúc đẩy một vật khác hoặc thúc đẩy lẫn nhau gọi là “tương sinh”, còn một vật có tác dụng ức chế một vật khác hoặc bài xích lẫn nhau gọi là “tương khắc” (cũng gọi là tương thắng).

Ngũ hành tương sinh có: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Ngũ hành tương khắc có: Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.

Cuốn “Thuyết văn – Bộ Ngũ” của Đoàn Ngọc Tài có phê chú: “Thủy Hỏa Kim Mộc Thổ, tương sinh tương khắc, âm dương giao ngọ dã”. Lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc bao hàm các nhân tố của chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng, có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của thiên văn, lịch sử, y học Trung Quốc. Đến nay, y học Trung Quốc vẫn lấy học thuyết ngũ hành để nói về thuộc tính của các tạng phủ và quan hệ tương hỗ của chúng. Ví dụ, Trung y cho rằng gan thuộc Mộc, tim thuộc Hỏa, tỳ thuộc Thổ, phổi thuộc Kim, thận thuộc Thủy…Ngoài ra, Trung y vẫn lấy lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc trong lâm sàng để giải thích mối quan hệ hỗ trợ sinh trưởng và khắc chế nhau giữa các nội tạng. Ví dụ như gan có thể khắc chế tỳ, gọi là Mộc khắc Thổ; Tỳ có thể dưỡng phổi vì Thổ sinh Kim…Về phương diện điều trị, như bệnh gan phạm tỳ, thì áp dụng phương pháp điều trị ức chế gan, hỗ trợ tỳ, gọi là ức Mộc phù Thổ.

2. Người ta tại sao phải lấy lý luận ngũ hành để đặt tên?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc. Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

3. Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành?

Đặt tên theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”. Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau.

Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

4. Đời Tống ứng dụng ngũ hành tương sinh vào phép đặt tên như sau:

- Mộc sinh Thủy:         Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.

- Hỏa sinh Thổ:           Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.

- Thổ sinh Kim:           Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.

- Kim sinh Thủy:         Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.

- Thủy sinh Mộc:         Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất.

Theo dattenhay.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Thủy

Người tuổi Ngọ mệnh Thủy là người sinh năm Bính Ngọ 1906, 1966...
Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Ngọ mệnh Thủy là người sinh năm Bính Ngọ 1906, 1966...   Họ là người có khả năng quan sát tài tình, nhất là trước những sự vật, sự việc mới. Họ cũng có đầu óc kinh doanh khá nhạy bén và linh hoạt, luôn đưa ra được những ý kiến độc đáo đối với công việc làm ăn hoặc vấn đề quản lý. Tính cách cởi mở và quyết đoán là 2 yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của họ.

Người tuổi Ngọ mệnh Thủy có đời sống tinh thần phong phú, có lý tưởng cao đẹp và không sợ khó khăn, gian khổ. Họ thích được tự sắp xếp công việc của mình, luôn phấn đấu để có địa vị cao trong xã hội. Họ cũng luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác.

1 số người tuổi Ngọ mệnh Thủy có tính cách 2 mặt hoàn toàn trái ngược nhau. Họ cẩn trọng, khiêm tốn tại nơi đông người nhưng khi ở một mình, họ có thể làm những việc... không giống ai. Họ thích có địa vị xã hội, thích hình ảnh của mình được nâng lên trong mắt người khác.

Họ thích được tự sắp xếp cuộc sống của mình và sẽ đề ra những yêu cầu rất cao đối với chất lượng cuộc sống. Cho dù công việc có bận đến đâu thì họ cũng phải lên lịch cho mình và gia đình những chuyến du lịch hoặc hoạt động cố định để cân bằng và giải tỏa áp lực. Họ luôn giữ tính cách lạc quan và hài hước. Vì thế, cho dù trong lòng có chuyện buồn nhưng trước mặt người khác họ vẫn tỏ ra vui vẻ.

Nhìn chung, người tuổi Ngọ mệnh Thủy có đời sống tinh thần phong phú và thoải mái; có hiểu biết rộng, có lý tưởng sống cao đẹp và không ngại khó khăn, gian khổ.

Nếu được sao tốt tương trợ, họ có thể tạo dựng được sự nghiệp đáng kể. Ngược lại, họ khó có được cơ hội để phát huy năng lực của mình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Thủy

Thần sát loại tượng

Tại truyền thống mệnh lý thư trung, viện nói thầnsát rất nhiều, có thiên ất quý nhân, thiên đức, nguyệt đức, âm dươngsai lầm, vong thần chờ, này đó tại thực tế trắc mệnh trung ứngnghiệm suất không cao, manh sư phái mệnh theo lý thường nói thần sátchỉ có : Lộc thần, dương nhận, mộ khố, dịch mã, khôngvong. Lộc thần, dương nhận cùng mộ khố nghiêm khắc đến nói khôngthuộc về thần sát đích phạm trù, vốn là thập can đích vốn khícùng mộ khí, nhưng bởi vì trong đó có giác phong phú đích tượng, chonên một mình nhóm xuất gia dĩ chân đừng. Phía dưới phân biệt đếnluận:
Thần sát loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, lộc thần loại tượng

Chúng ta tại thứ tư chương đệ nhất lễ trung nói qua lộc nhận đích khái niệm, tức: Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Nó vốn là nhật chủ đích kéo dài, đại biểu nhật chủ đến địa chi hành sử quyền lực, ngoài tâm tính hàm nghĩa có: Thân vi, độc lập, chủ trương, mình ý thức, tôn quý, độc chiếm, chúa tể, hưởng thụ ý; lộc vật tượng vi: Quyền lực, phong mà, tài phú, cung dưỡng; vu cơ thể người tỏ vẻ thân thể, chi thể, phụ nữ đích thân thể, sống lâu.

Lộc không xứng ấn vi khổ cực, lộc xứng ấn vi tỏ vẻ hưởng thụ ý. Nhàn chú: Lộc ấn tướng tùy theo, biểu hưởng thụ.

Khôn: Đinh kỷ tân tân

Mùi dậu sửu mão

Lộc ấn tướng tùy theo, có phúc khí. Dường như lười biếng, hưởng thụ. Sửu sửa vi thìn, càng thêm lười. Bởi vì thìn dậu hợp rồi. Không phải lộc bán đào hoa. Hợp đến ấn không tính đào hoa. Nhàn chú: Lộc ấn tướng tùy theo, có phúc khí, làm việc không khổ cực, cũng chính là lười người! Nơi này mão dậu một xung, còn đang làm việc.

Khôn: Quý tân tân tân

Mão dậu dậu mão

Khắp nơi việc buôn bán kiếm tiền. Rất khổ cực, vọt tài. Tay chân rất dễ dàng bị thương, giờ hầu tay chân khẳng định có vấn đề.

Nhàn chú: Niên thượng mang tượng, quý vi ấn cũng vi công việc, mão dậu một xung, lộc tố công, rất khổ cực, tài tại môn hộ cùng phương xa, chạy tới chạy lui việc buôn bán.

Khác: Phụ nữ đích lộc cũng là thân thể, hợp đến thương quan, quan sát, tài vi lộc bán đào hoa, lộc gặp tam hợp cũng là đào hoa; hợp đến phu thê cung không vi đào hoa.

Nhị, dương nhận loại tượng

Giáp nhận tại mão hoặc ất, bính nhận tại ngọ hoặc đinh, mậu nhận tại mùi hoặc tị, canh nhận tại dậu hoặc tân, nhâm nhận tại tử hoặc quý. Chỉ có dương can có dương nhận, âm can không có dương nhận. Dương nhận tuy là kiếp tài một trong loại, nhưng tỉ kiếp tài chi tâm tính chất càng hung hãn, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi: Gan lớn, dũng cảm, hung ác, ác độc, bất kể hậu quả, không để ý mặt mũi, giữ lấy muốn, xâm hại, bất lợi phụ thê chờ; ngoài vật tượng vi: Đao, thương, kiếm, giải phẩu, binh khí, võ trang, chính pháp, chấp pháp; vu cơ thể người tỏ vẻ tứ chi, thân thể.

Dương nhận cũng có thể xem thiên can.

Lộc đích thật lệ:

Càn: Giáp mậu mậu đinh( Khang Hi)

Ngọ thìn thân tị

Càn: Đinh tân mậu đinh( Lâm Bưu)

Mùi hợi tử tị

Càn: Quý bính mậu đinh( Uông Tinh Vệ)

Mùi thìn thân tị

Mậu thấy niên thượng hoặc thời thượng đích tị ấn vi phần mà, biểu có kế thừa tính chất.

Lâm: Đinh ngồi mùi vi nửa lộc, cố đoạn nửa hoàng đế, có kế thừa tính chất, vốn là mao định đích người thừa kế.

Uông: Đinh ngồi mùi cũng là nửa thiên hạ, thượng cái quý thủy, phản rồi, cố vi ngụy chính phủ.

Khang: Năm thời đem nhật chủ hòa nguyệt lệnh bao ở, xu thế rất lớn, thổ địa đều là chính mình đích.

Klin bỗng nhiên đích bát tự cũng là loại này tố công, năm thời vây quanh rồi nguyệt nhật, loại này toàn bộ bao ở đích xu thế rất lớn.

Càn: Bính bính ất mậu( Klinton)

Tuất thân sửu dần

Dương nhận hỉ chế phục, chế chi được dụng chính, có thể tiến hành đích ngành sản xuất có: Quân nhân, cảnh sát, chấp pháp nhân viên, ngoại khoa đại phu, vận động thành viên, võ người chờ; dương nhận không có chế phục, thì dụng lệch, thì có thể tiến hành: Cường đạo, đánh cuộc đồ, đánh nhau ẩu đả, giết người càng hóa, phi pháp mưu doanh chờ.

Kiếp cùng nhận đều có sao làm đích ý tứ, có thao thủ chi nghĩa. Trên cơ thể người thượng biểu chi thể.

Tam, mộ khố chi tượng

Mộ khố đích cách dùng đã tại thứ tư chương" Địa chi chi mộ" Trung có điều xiển phát, mộ khố vốn là cất dấu, khống chế ý, nó đích tượng nhất định là cùng can, chi, thập thần tượng phối hợp mới có ý nghĩa, như, dương nhận khố hoặc giải thích thành quân đoàn hoặc doanh địa; thương quan, thực thần khố có thể giải thích thành chùa miểu hoặc trường học; tài khố có thể giải thích thành ngân hàng; quan sát khố có thể giải thích thành quyền lực trung tâm hoặc tổ chức ngành. Hễ là tụ tập đông đảo đích ý tứ đều là khố đích hàm nghĩa, mọi người có thể suy một ra ba.

Như: Đinh nhâm ất mậu

Mùi tử sửu dần

Sửu mùi xung khai một chút, nhưng tử sửu hợp nhắm khố, vốn là tổ chức bộ đích [một người/cái] quan, trông nom quan đích.

Nhàn chú: Dương nhận khố: Quân đội, cảnh sát; thương quan khố: Chùa miểu, trường học; tài khố: Ngân hàng; quan sát khố: Tổ chức bộ.

Bốn, dịch mã chi tượng

Dịch mã tại mệnh trung tỏ vẻ đi lại, xuất ngoại, đi xa, chạy, di chuyển, vội vàng chờ ý. Manh sư phái sở định dịch mã cùng truyền thống thuyết pháp lược không có cùng, tức:

Thân tử thìn mã tại dần ngọ tuất, dần ngọ tuất mã tại thân tử thìn, tị dậu sửu mã tại hợi mão mùi, hợi mão mùi mã tại tị dậu sửu.

Tức thân tử thìn nhật hoặc năm thấy dần, thấy ngọ, thấy tuất cũng vi dịch mã.

Dịch mã đích tra pháp, lấy niên trụ cùng nhật trụ là việc chính, thấy khác chi hoặc đại vận, lưu niên vi dịch mã.

Dịch mã vật tượng vi: Xe, thuyền, mã. Như dịch mã gặp hợp, thì tỏ vẻ dừng lại, bất động ý.

Nhàn chú: Năm, nhật đồng thời tra, nhật trụ vưu rõ ràng!

Năm, không vong chi tượng

Lục giáp không vong:

Giáp tý tuần trung tuất hợi không, giáp tuất tuần trung thân dậu không, giáp thân tuần giữa trưa mùi không,

Giáp ngọ tuần trung thìn tị không, giáp thìn tuần trung dần mão không, giáp dần tuần trung tử sửu không.

Giáp tý tuần trung tức giáp tý, ất sửu, bính dần, đinh mão, mậu thìn, kỷ tị, canh ngọ, tân mùi, nhâm thân, quý dậu mười nhật, tuất cùng hợi gặp không, nói đúng là, tòng giáp tý nhật đến quý dậu nhật này mười thiên trung không có tuất hợi hai chữ, như hắn chi thấy người vi không vong, còn lại phảng này. Không vong đích tra pháp lấy nhật chủ hoặc niên trụ là việc chính, xem hắn chi trung thấy người vi không vong.

Chi gặp không vong tượng trưng có ngoài khí mà không có ngoài hình, có kỳ danh mà không có kỳ thật. Niên chi không vong tổ nghiệp không; nguyệt chi không vong huynh đệ không có dựa vào hoặc có thương tổn hại; nhật chi không vong làm việc đầu hổ đuôi rắn, ít thành nhiều bại, không có về túc cảm giác, hoặc phu thê chi duyên bạc; thời chi không vong con gái trì dục hoặc con gái có tổn thương. Hung sao trời vong hung giảm phân nửa, cát thần không vong phúc không được đầy đủ. Mệnh trung sở dụng chi thần vượng tướng mà không vong, chủ tính cách khí độ rộng thùng thình, cá tính siêu phàm thoát tục, có thể thành tựu vu vụ hư chuyện nghiệp, như phật đạo, huyền học, ngũ thuật, khí công, nghệ thuật chờ lĩnh vực.

Không vong loại tượng: Vụ hư, huyền học, không vật, giảm phân nửa, tổn thất, không được đầy đủ, trên danh nghĩa, danh nghĩa, hữu danh vô thật, hình thức, khí, tượng, bóng dáng chờ.

Thiên can cũng có thể nói không vong, nguyên cục không có không vong, đại vận tới, cũng xem như không vong, nhưng tố công không có ấn tượng, một loại tượng mà thôi. Lưu niên không nói không vong.

Kim không thì minh, hỏa không thì phát, thủy không thì chảy, mộc không thì hủ, thổ không thì hãm.( Sửu không vốn là thổ không)

Tô Vĩnh Lợi: Quý đinh đinh nhâm

Mão tị tị ngọ

Tị hỏa không vong, tỏ vẻ làm cho huyền học, phật đạo, Dịch Học chờ.

Nhàn chú: Thìn vận tử phụ, niên thượng mão ấn vi phụ, quý cũng là phụ, bởi vì mang tượng, thìn vận, quý xuống tới rồi, quý= thìn, thìn mão một hại, ngọ mão vừa vỡ, tử phụ;

Năm tháng thượng thực thần vi mẫu, niên thượng thương quan nam vi nãi nãi, nữ vi bà bà; khác lộc cũng biểu mẫu thân; quan sát tài ấn cũng có thể vi phụ. Tị vi mẫu, không, mẫu tin phật!

Càn: Nhâm tân giáp kỷ

Dần hợi tuất tị

Chính quan vi nữ, thất sát vi nhân, như không vong nhân tiện phản rồi. Cho nên này tạo phản đoạn sinh nhân.

Thổ làm quan sát, như thế nào đoạn, đoạn sư cũng không biết rõ ràng.

Càn tạo: Nhâm quý tân kỷ

Dần sửu hợi hợi

Quý = hợi tại nguyệt lệnh vi thực thần biểu mẫu thân, nguyên nhân hợi hai lần hợp dần, cha mẹ ly dị, tùy theo mẫu sửa giá! Nguyên nhân hợi ngồi chi, cho nên, tùy theo mẫu !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát loại tượng

Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn

Những cặp con giáp dưới dây mà quyết định kết hôn trong năm nay 2017 thì sẽ có một tổ ấm viên mãn "vạn người thèm muốn".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa, việc chọn lựa đối tưởng kết hôn luôn được các bậc cha mẹ, thậm chí những người trẻ tuổi quan tâm. Bởi vì, đây cũng xem như là yếu tố giúp cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và viên mãn về sau. Nếu bạn đã có hoặc chưa có đối tượng, hãy cùng tham khảo để tìm được ý trung nhân hợp tuổi và có hạnh phúc trọn vẹn trong năm nay nhé!.

1. Tuổi Tý và tuổi Thìn

Chuyện tình cảm của cặp con giáp này trong năm Bính Thân khá chật vật và bất ổn. Đặc biệt những cặp đôi có sự cách biệt về tuổi tác khá lớn đã khiến họ khó giữ hòa khí hơn. Tuy nhiên, với năm Đinh Dậu 2017 này, tình yêu của họ sẽ chuyển sang trang mới. Nếu như cặp đôi này đi đến hôn nhân thì quả là một định sáng suốt. Khi về chung một nhà, tình cảm của họ sẽ được nâng đến tầm cao mới, thậm chí sẽ nồng nàn như thời mới yêu.

Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn - Ảnh 1.

Ảnh Internet

2. Tuổi Thân & tuổi Tý

Năm vừa qua chính là năm tuổi của các cá nhân tuổi Thân nên họ như vừa thoát khỏi lưỡi hái tử thần, nằm chờ hồi sức vậy. Vì vậy, khi bước sang năm Đinh Dậu, vận mệnh của tuổi Thân sẽ có bước chuyển biến mới, đặc biệt là chuyện tình cảm. Nếu những cô nàng, anh chàng tuổi Thân có người yêu tuổi Tý thì hãy mau mau nghĩ đến chuyện kết hôn trong năm nay nhé. Các bạn nhất định sẽ hạnh phúc khi "về chung một nhà" và xây dựng tổ ấm hạnh phúc về sau.

3.Tuổi Dần & tuổi Ngọ

Trong năm 2017 này, tuổi Dần sẽ phải đón nhận trọng trách lớn trong công việc. Dù vậy nhưng mọi thứ rồi cũng suôn sẻ, đâu vào đấy nên con giáp này cũng đừng quá lo lắng. Mà thay vào đó, chuyện hôn nhân trong năm nay sẽ rất tốt đối với tuổi Dần. Sẽ tuyệt vời hơn nữa nếu, cô, cậu tuổi Dần kết hôn với những người tuổi Ngọ thì chắc chắn hai bạn sẽ có hạnh phúc tuyệt vời. Không những thế khi về chung một nhà, cả sự nghiệp lẫn tiền tài của cả hai sẽ phất lên như diều gặp gió.

Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn - Ảnh 2.

Ảnh Internet

4. Tuổi Mão & tuổi Hợi

Vỗn dĩ hai con giáp này nằm trong "tam hạp", tức về cơ bản nếu kết hợp với nhau đã tốt rồi, nay còn tính chuyện hôn nhân thì không gì hợp hơn nữa. Cả hai con giáp đều là những người trân trọng giá trị gia đình, sống tình cảm, và nếu kết hôn năm 2017 thì vô cùng tuyệt vời. Kể cả rằng tuổi tác có cách nhau xa đến mấy (như Quý Hợi 1983 và Quý Mão 1963 chẳng hạn), vẫn có thể có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc nếu cả hai cùng biết chia sẻ, quan tâm lẫn nhau. Điều đặc biệt, năm 2017 này lại là năm tình yêu bùng cháy đối với hai con giáp này, nếu như cả 2 vẫn còn độc thân thì hãy nhanh chóng tìm bạn đời tuổi này để có được hạnh phúc viên mãn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu kết hôn trong năm Đinh Dậu, cặp con giáp này sẽ có hôn nhân viên mãn

Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.
Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi khi gặp hiểm nguy, gian khó, khổ đau, rất nhiều người có thói quen niệm Phật, niệm Bồ Tát để cầu mong được che chở, tiêu tai giải nạn, bảo hộ bình an. Vậy, hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Phat day 10 dieu tu tai phai ghi nho tron doi tron kiep hinh anh
 
Tự tại tức là tự do ngay trong tâm tưởng. Phật giáo tâm linh dạy rằng, người tự tại là người biết thoát khỏi phiền não và nội tâm không có chấp nhất. 10 loại tự tại dưới đây là cảnh giới cao nhất mà bất cứ ai cũng nên hướng tới trong đời.   1. Thọ tự tại: cuộc sống là hữu hạn, không ai có thể an bài, duyên vạn kiếp mà không lâu, kề bên một niệm mà không ngắn, đây là thọ tự tại. Vì thế, đừng bận tâm cuộc đời dài hay ngắn, chỉ quan tâm làm thế nào để sống thật tốt.   2. Tài tự tại: hết thảy mọi vật lực đều là quả báo từ kiếp trước, cầu không được, mong không có, chỉ tự mình bồi đắp.   3. Nghiệp tự tại: chúng sinh tùy nghiệp mà ở, tùy nghiệp mà đầu thai, tùy phiền não nghiệp tập mà lập nghiệp.   4. Sinh tự tại: sinh ra là hữu duyên, sinh ở đâu, làm con ai đều là tiền duyên nghiệp báo, không thể thay đổi.   5. Nguyện tự tại: người thường có tâm nguyện thì khó mà tự tại, tốt nhất nên biến thành hư nguyện, chỉ nên thành tâm mà làm, còn viên mãn hay không phải tùy duyên.  
Phat day 10 dieu tu tai phai ghi nho tron doi tron kiep hinh anh 2
 
6. Tâm tự tại: nội tâm tự do, không tham lam, không muộn phiền, không dục vọng, nhất nhất đều an nhiên.
  7. Như ý tự tại: cái gì phải tới sẽ tới, cái gì phải đi sẽ đi, bất luận ra sao thì cong người cũng không có khả năng cản trở hay né tránh, nên cứ bình thản mà đón nhận.   8. Pháp tự tại: tu hành sẽ viên mãn, độ hóa sẽ giác ngộ, nhất tâm chấp niệm Phật giáo.   9. Thắng thua tự tại: thắng chính bản thân mình là thắng lớn nhất, thua chính bản thân mình là thua lớn nhất.   10. Trí tự tại: tích trí để hành thiện và sống thiện, người có trí thì tinh thông, người không có trí thì ngu dốt. Trí là để nâng cao bản thân, không phải vì danh lợi.   3 nguyên tắc dưỡng sinh giúp sống khỏe, sống thọ của Phật giáo Bình tâm - tiền tài cũng chẳng mua nổi Tư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hành Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Mơ thấy ngón tay của bạn hay của người khác, tức dự báo hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn. Mơ thấy ngón tay có quấn gạc y tế, dấu hiệu cho biết bạn sẽ dễ dàng thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Ngón tay bị thương, nghĩa là bạn tự chuốc lấy phiền
Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Nhân quả đời thường: Cứu vật vật trả ơn

Có câu Cứu vật vật trả ơn, phóng sinh lợi ích vô cùng, công đức phóng sinh động vật to lớn không thể nào tưởng tượng nổi, lòng lương thiện từ bỏ nghiệp sát
Nhân quả đời thường: Cứu vật vật trả ơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu “cứu vật vật trả ơn”, điều này quả thật đúng, rất nhiều người đã từng gặp trường hợp như thế. Câu chuyện về chú voọc cứu mạng cả thôn làng tại vùng núi sâu Kim Phật khiến người ta phải cảm động.

Vương Chí Thành sống ở dưới chân núi Bắc Cơ, khi đang hái thuốc trong rừng thì bắt gặp một chú voọc đầu đen má trắng khoảng trên 2 tuổi đang bị thương ở tay trái. Anh Vương ôm chú chú voọc này về nhà, rửa vết thương cho nó, đắp thảo dược, giữ lại trong nhà mà chữa trị.

Một tuần sau, vết thương của chú voọc đã khá lên nhiều, nhưng có vẻ con vật không muốn rời đi, hàng ngày vẫn đi quanh quẩn ở nhà của Vương, thậm chí còn giúp đỡ công việc nhà. Lúc có lợn rừng, khỉ vàng, nhím đến ăn trộm hoa màu, chú voọc liền xông ra hù dọa xua đuổi bọn chúng. Cứ như vậy, sau khi sống ở nhà Vương Chí Thành hơn một tháng, một buổi sáng nọ chú voọc đã lặng lẽ rời khỏi nhà anh.

Một ngày, vào lúc 3 giờ sáng cuối tháng 9, thôn làng nơi Vương Chí Thành đang ở vẫn còn chìm sâu trong giấc ngủ.

Đột nhiên một tràng tiếng gõ cửa dữ dội cùng với tiếng la hét thảm thiết, khiến Vương bừng tỉnh. Vương chạy ra cửa xem thử, thì ra là chú voọc đã quay về!

Vương đang định tiến lên ôm nó, chú voọc bỗng tỏ thái độ khác thường, giãy giụa khỏi tay anh, lo lắng kêu to. Thấy Vương Chí Thành không hiểu ý mình, chú voọc đưa ngón tay chỉ về phía dãy núi đằng sau. Vương quay đầu lại nhìn, thì phát hiện dãy núi lớn đang sạt lở, những tảng đá lớn trên núi đang không ngừng lăn xuống.

Chú voọc duỗi thẳng tay ra, gắng sức kéo Vương, ngụ ý là bảo anh hãy chạy cho mau. Vương Chí Thành cuối cùng đã hiểu rõ tính nguy hiểm, anh vội chạy về phòng đánh thức vợ, tay bế con thơ, chạy ra khỏi nhà. Tiếp đó, lại đến từng nhà từng nhà một mà hô lớn lên.

Toàn thôn có năm hộ gia đình với tổng cộng hơn hai mươi người vừa chạy ra khỏi nhà, thì những tảng đá to lớn liền lăn xuống, phá hủy hết toàn bộ thôn làng. Rất nhiều người trong làng đã khóc: Nguy hiểm quá, nếu như không phải chú voọc đến cứu, thì cả thôn đã cầm chắc cái chết.

Thôn dân đã được cứu sống, tìm kiếm “ân nhân” cứu mạng mình. Họ chỉ thấy chú vọoc đầu đen má trắng đứng trên tàng cây nhìn mọi người, miệng phát ra tiếng kêu mừng rỡ “Ô…. ô….”. Dường như, chú muốn chúc phúc cho những người đã thoát khỏi Tử thần, cũng là chúc phúc cho tất cả các loài vật vì từ nay con người sẽ yêu thương động vật hơn.

Chỉ khuyên con người thế gian khôi phục lòng lương thiện, từ bỏ nghiệp sát. Hãy phóng sinh, bởi vì phóng sinh động vật vốn cũng là phóng sinh con người, cứu mạng người khác chẳng khác nào cứu mạng của mình, phóng sinh, lợi ích vô cùng, công đức không thể nào tưởng tượng nổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả đời thường: Cứu vật vật trả ơn

Nằm mơ thấy nhà bị mưa dột là điềm gì? –

Mỗi giấc mơ của con người đều là do chí tưởng tượng của từng người tạo ra, nhưng một phần trong số đó lại phản ánh những hiện thực cuộc sống mà chúng ta đang trải qua. Cho dù đó là giấc mơ gì thì chúng đều mang tới rất nhiều ý nghĩa thú vị và đối với
Nằm mơ thấy nhà bị mưa dột là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy nhà bị mưa dột là điềm gì? –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Xem mí mắt, đoán cuộc sống hôn nhân

Không chỉ đôi mắt mà mí mắt cũng có thể nói cho bạn biết nhiều điều về con người, cũng như quan điểm sống của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mí mắt nâng lên ở giữa
Nếu bạn sở hữu mí mắt nâng lên ở giữa thì có nghĩa mắt của bạn có dạng tròn. Chủ nhân của mí mắt kiểu này có năng khiếu thiên bẩm về nghệ thuật và sống một cuộc đời cũng khá nghệ sĩ. Bạn là người có tấm lòng lương thiện, hay giúp đỡ mọi người khi họ gặp khó khăn. Đồng thời, những người như bạn coi yếu tố tiền bạc chỉ là một phần không mấy quan trọng của cuộc sống.

Trong tình yêu, đối với bạn tình yêu là điều vô cùng thiêng liêng. Nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của hai người yêu nhau chứ không phải những yếu tố về tài chính hay trình độ. Với quan điểm như vậy nên tình yêu của bạn luôn bền chặt và ngày một thăng hoa.

2. Mí mắt võng xuống ở giữa
 

Những người phụ nữ sở hữu mí mắt võng xuống ở giữa là những người giỏi kinh doanh, gặp rất nhiều may mắn trong con đường sự nghiệp. Không chỉ có vậy, họ luôn là chỗ dựa vững chắc cho chồng con. Đối với những phụ nữ này, tình yêu bao hàm cả nghĩa vụ và trách nhiệm. Họ sẽ yêu hết mình và cũng thể hiện “cái tôi” một cách đầy mãnh liệt. Họ sẵn sàng tìm mọi cách để đến được với người mình yêu và chứng minh cho mọi người thấy rằng họ không sai lầm khi lựa chọn người bạn đời của mình. Họ xứng đáng là người phụ nữ “giỏi việc nước, đảm việc nhà”.

3. Mí mắt dưới mỏng, võng xuống
Dấu hiệu này thường thấy ở phụ nữ. Nếu vị trí gần khóe mắt trong có màu vàng nhạt thường biểu thị chủ nhân là người ít vui vẻ, thiếu hòa đồng, chặt chẽ trong chi tiêu. Đặc biệt, họ là người thiếu thốn về mặt tình cảm, đặc biệt là tình yêu đôi lứa.

Chủ nhân sở hữu mí mắt dưới mỏng, võng xuống là những người có tính tình không mấy hòa đồng, thân thiện với mọi người xung quanh. Họ luôn trong trạng thái buồn bã và ủ rũ. Nhìn họ lúc nào bạn cũng cảm thấy sự mệt mỏi đang trực chờ bùng nổ. Họ là những người rất e ngại trong vấn đề tình cảm. Dường như những người này chưa bao giờ sẵn sàng để chấp nhận tình yêu. Họ không có mấy niềm tin vào tình yêu cả. Vì thế cho nên những người này thường lập gia đình muộn và không hoàn toàn kết hôn vì tình yêu.

4. Mí mắt võng xuống ở khóe mắt
 

Những người sở hữu mí mắt võng xuống ở khóe mắt là những người thông minh, nhạy bén, có đầu óc tính toán và rất đam mê kinh doanh. Cũng chính vì sự hay tính toán đó mà họ mang sang áp đặt cho tình yêu của mình. Đối với những người này, khi chọn người yêu họ sẽ nhìn nhận về gia cảnh, điều kiện kinh tế, trình độ học thức trước khi xét xem tình cảm, sự rung động của trái tim mình với người đó ra sao. Kết quả là tình yêu của họ sẽ không được bền vững và lâu dài.

5. Mí mắt trên có nhiều nếp nhăn
Phụ nữ sở hữu mí mắt trên có nhiều nếp nhăn luôn có tính cách trẻ trung, sôi nổi và khi mới gặp có thể bạn sẽ không đoán được tuổi thực của họ. Nhờ tính cách trẻ trung đó mà những người này có sức hút lạ kỳ với người khác phái.

Họ độc lập trong suy nghĩ và hành động. Đối với họ, tình yêu phải cần có thời gian và nhiều thử thách mới chứng minh được nó có phải tình yêu đích thực hay không. Vì thế, họ sẽ không bao giờ chịu đầu hàng trước những thử thách mình gặp phải trong chuyện tình cảm. Và khi đã vượt qua được rồi họ càng trân trọng và nâng niu tình yêu của mình.

TTVN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mí mắt, đoán cuộc sống hôn nhân

4 con giáp vượng đào hoa nhất tháng 5

Cùng ## tìm hiểu về top 4 con giáp vượng đào hoa nhất tháng 5 nhé. Biết đâu bạn cũng xuất hiện trong danh sách này?
4 con giáp vượng đào hoa nhất tháng 5

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước sang tháng 5, vận đào hoa của 4 con giáp này thăng cấp đột biến, không khó để tìm cho mình đối tượng ưng ý, tình yêu nở hoa kết trái.
 

  1. Người tuổi Dậu   Bước vào tháng 5, người tuổi Dậu gặp Lục Hợp mệnh cách, vận khí lên như diều gặp gió. Thêm nữa, con giáp này còn gặp được Tuế Đức Hợp quý nhân, giúp đỡ rất nhiều cho đường sự nghiệp và cả tình cảm.   Người độc thân không khó để tìm được đối tượng ưng ý, thậm chí là người vừa giỏi giang, lại giàu có. Tiến độ phát triển tình cảm nhanh không thể tin được, ngay cả bạn là người trong cuộc cũng cảm thấy bất ngờ.
4 con giap vuong dao hoa nhat thang 5 hinh anh
 
2. Người tuổi Sửu   Ấn tượng đầu tiên mà người tuổi Sửu để lại trong mắt những người xung quanh chính là sự chân thành, nỗ lực cố gắng không mệt mỏi. Dù bản thân họ rất thích sự lãng mạn trong tình yêu, nhưng biểu hiện ra bên ngoài vẫn cứng nhắc, khô khan nên vận tình duyên chưa lý tưởng.   Nhưng bắt đầu từ tháng 5, vận đào hoa của con giáp này tăng lên bất ngờ tới mức khó mà ngăn cản được. Bạn nên chăm chút vẻ ngoài của mình hơn nữa. Nhưng không cần quá cầu kỳ, đơn giản nhưng lịch thiệp, nhã nhặn là được. Đây là một trong những con giáp vượng đào hoa nhất tháng 5, dễ dàng tìm kiếm nửa kia phù hợp.  
4 con giap vuong dao hoa nhat thang 5 hinh anh 2
 
3. Người tuổi Hợi   Bước vàng tháng 5, vận đào hoa của người tuổi Hợi tăng đột biến, có cản cũng không cản được. Nhân cơ hội này, bạn nên chủ động bày tỏ tình cảm với đối phương. Dù câu trả lời ra sao, bạn cũng cảm thấy mãn nguyện vì đã dám nói ra nỗi lòng.   Với những cô nàng rụt rè lại càng phải nắm bắt cơ hội. Đôi khi tình yêu không tự đến một cách quá tự nhiên, nó cần chất xúc tác để hai trái tim tìm thấy sự đồng điệu trong tâm hồn. Vậy nên, đừng ngại ngần bày tỏ tấm chân tình của mình bạn nhé.
4. Người tuổi Mùi   Trong 12 con giáp thì tài vận của người tuổi Mùi không được xếp vào hàng lý tưởng. Nhưng vận đào hoa lại rất vượng, nhất là khi bước vào tháng 5.    Trong tháng, bạn có nhiều cơ hội đi xa, mở rộng các mối quan hệ xã giao. Người độc thân không khó để tìm được đối tượng ưng ý, tình cảm lứa đôi nở hoa kết trái.    Nhân duyên của bạn đang ở mức rất vượng, không cần phải đi xa, bạn cũng vẫn có nhiều người để ý. Điều quan trọng là bạn có dám chủ động nắm bắt cơ hội hay không thôi.   Việt Hoàng   3 con giáp cẩn thận “tiền đè chết người” trong tháng 5
Trong tháng này, tuy duy sáng tạo của người tuổi Tuất đạt tới mức đỉnh điểm. Bạn sẽ nghĩ ra nhiều trò hay ho để rinh về khoản tiền lớn cho mình. Khả năng “tiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp vượng đào hoa nhất tháng 5

Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài rắn và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Tỵ.

 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa


1. Dựa vào đặc tính sinh sống
Rắn thích được ở trong hang ẩn náu, nghỉ ngơi ngủ đông và được đi lại tự do. Theo đó, nên đặt tên cho người ruổi Tỵ bằng các chữ có bộ Khẩu, Miên, Mịch.   Những tên hay cho người tuổi Tỵ: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Phẩm, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghi, Bảo, Phú…   Loài rắn thích ở trên cây và thích tô điểm để có sự thăng cách trở thành rồng. Do vậy, có thể dùng những chữ có bộ Mộc, Sam, Mịch, Thị, Y, Thái, Cân.    Những tên phù hợp: Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Thường, Tịch, Đế, Phàm, Tường, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích…   Rắn cũng thích ở đồng ruộng nên có thể đặt tên chứa chữ Điền. Ngoài ra, rắn là loài ăn thịt, nên có thể sử dụng chữ Tâm, Nhục để đặt tên. Những tên phù hợp bao gồm: Nam, Điện, Giới, Lưu, Phan, Họa, Đương, Phúc, Đơn, Huệ, Tất, Chí, Cung, Hằng, Hoài, Tình, Tuệ, Hồ, Cao…   2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Tỵ - Ngọ - Mùi là tam hợp, do đó có thể hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau. Vì vậy, nên đặt tên cho người tuổi Tỵ bằng các chữ như: Đằng, Dịch, Ly, Quần, Nghĩa, Khương…   Theo Địa chi, Tỵ - Dậu –Sửu tam hợp nên có thể dùng các chữ Dậu, Sửu để đặt tên cho người tuổi Tỵ: Kim, Phượng, Dậu, Y, Bằng, Phi, Sinh, Địch, Hàn…   Những chữ có hình dạng tương tự như con rắn như Xước, Cung, Kỉ, Tị, Trùng, Ấp cũng phù hợp để đặt tên cho người tuổi Tỵ: Nguyên, Sung, Tiên, Khắc, Căng, Kiến, Tuần, Thông, Đạo, Đạt, Tuyển, Bang, Đô, Đặng, Na, Thiệu…   3. Những tên cần tránh   Tỵ - Hợi đối xung, do đó không nên dùng chữ Hợi để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên nên tránh: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên…   Rắn và Hổ thuộc hình hại, người xưa có câu “Rắn mà gặp hổ như bị dao đâm”, do đó nên tránh dùng tên có chứa chữ Hổ như: Hiệu, Hổ, Xứ…   Rắn sợ sức nóng thiêu đốt của mặt trời và phần lớn cuộc đời nó sống trong hang động, dưới bóng cây. Do đó, tránh đặt tên cho người tuổi Tỵ bằng các chữ có bộ Nhật như: Tình, Huy, Trí, Hiểu, Thần, Diệu…   Ngoài ra những chữ chứa bộ Thảo, Thủy, Nhân, Mễ, Đậu, Hòa cũng không thích hợp để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Vì rắn sợ bị loài người phát hiện, không thích ăn ngũ cốc…   Những tên nên tránh: Giới, Hoa, Linh, Anh, Nha, Thảo, Minh, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Thủy, Cầu, Giang, Hà, Quyết, Tuyền, Thái, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Quý, Mạnh, Nhân, Lệnh, Trọng, Đại, Tín, Luận, Thu, Khoa, Tích, Mục, Lê, Phong, Đậu, Phấn, Tinh…
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Phật giáo lấy thuyết nhân quả là cội nguồn của mọi đạo lý. Nhiều người thắc mắc, nếu sống thiện, sống lành vậy bao giờ mới được hưởng phúc báo?
Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo luôn nhấn mạnh tới nhân quả báo ứng, lấy thuyết nhân quả là cội nguồn của mọi thuyết pháp, đạo lý. Nhưng nhiều người thắc mắc, nếu sống thiện, sống lành vậy bao giờ mới được hưởng phúc báo? Xin trích ý trong “Địa Tạng Bồ Tát Bản Nguyện kinh huyền” để trả lời cho câu hỏi này.


► Xem thêm: Những câu nói hay về cuộc sống  và những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Song thien, song lanh, bao gio moi duoc huong phuc bao hinh anh
 
“Địa Tạng Bồ Tát Bản Nguyện kinh huyền” là kinh nguyện của Địa Tạng Bồ Tát, vị Bồ tát được coi như Thần Đất, có tấm lòng rộng mở, trí đức sáng ngời, hướng chúng đệ tử tới con đường tu tập chân chính, che chở nhân sinh khỏi khổ ải yêu ma, tai chướng. Trong quyển kinh có nhắc nhiều tới hưởng phúc báo, luật nhân quả, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo, đúng như đạo lý của Phật giáo.   Ngày hôm nay chúng ta nhìn thấy người đại phú đại quý trên thế gian, đều là kiếp trước đoạn ác tu thiện, nhận được phúc báo, hiện tại đang hưởng phúc. Người đang hưởng phúc báo mà biết tu lành, khiêm cung thì tiếp tục có phúc, người vì hưởng phúc mà u mê, hồ đồ thì hết phúc đã tu kết thêm nghiệp báo, sau này phải gánh chịu.   Vì thế, Phật pháp luôn nhắc nhở, duy trì độ cao cảnh giác, phúc hưởng có thì, tạo phúc mới bền lâu. Người tạo nghiệp khi phúc hết thì nghiệp đến, không thể dài lâu được. Kiếp trước tu nhân tích đức, có thiện căn mà kiếp này vì phú quý mà gieo ác nghiệp thì đến khi hưởng thọ hết phúc chẳng được bao lâu sẽ lại quay về chịu tội.   Phật hiệu thường xuyên dạy chúng đệ tử, tam thế oán, đệ nhất sinh tu phúc, đệ nhị sinh hưởng phúc, đệ tam sinh sa đọa. Hưởng phúc mà không biết tu phúc, vì lẽ đó phúc không thể hưởng.

Song thien, song lanh, bao gio moi duoc huong phuc bao hinh anh
 
Lúc nào có thể hưởng phúc? Đến chừng nào không mê muội, mức độ thấp nhất là được La Hán quả chứng, có thể hưởng phúc. Pháp thân đại sĩ hưởng đại phúc báo, tiến tới Thế Giới Cực Lạc. Lúc mà ta có thể hưởng phúc tốt nhất chính là lúc ta đang tiếp tục tạo phúc, vì cái phúc ấy là cái phúc lâu dài, bền vững, không bao giờ vơi cạn.   Phúc báo đến khi phúc duyên đủ đầy, chưa chắc giàu có nhà cao cửa rộng đã là phúc. Bình an, mạnh khỏe, hạnh phúc cũng là phúc. Phúc là không mê, phúc là tạo thêm phúc, lúc ấy hưởng vô tận, vừa hưởng vừa xây, đời đời tốt lành. 

Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông Mở rộng tâm hồn, điều hạnh phúc sẽ ghé thăm
  Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Tướng mũi và những dự báo

Xem tướng mũi và đoán chỉ là một phần theo quan niệm của người xưa, tuy nhiên tướng mũi cũng thể hiện khá đúng về tính cách và số phận con người. Chưa tính tới việc mũi có ảnh hưởng tướng số, mũi đẹp cũng là một trong những yếu tố giúp bạn có khuôn mặt hài hòa, ưa nhìn hơn.
Tướng mũi và những dự báo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Xem tướng mũi và đoán chỉ là một phần theo quan niệm của người xưa, tuy nhiên tướng mũi cũng thể hiện khá đúng về tính cách và số phận con người. Chưa tính tới việc mũi có ảnh hưởng tướng số, mũi đẹp cũng là một trong những yếu tố giúp bạn có khuôn mặt hài hòa, ưa nhìn hơn. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem bạn có tướng mũi phú quý, giàu sang không nhé.

1./ Mũi là cơ quan thẩm định

Mũi phải đầy đặn, không méo lệch, không ngắn quá, không quá to, quá nhỏ, mũi cao và có thịt, sắc hồng hào. Đó là tướng quý của mũi vì nó thể hiện thông minh, giàu sang.

Mũi mà không đủ đầy như trên, thiếu mặt này mặt kia thì hoặc kém cỏi hoặc nghèo hèn. Các tướng thuật cho rằng mũi còn là trung nhạc (gò trung) sao Thể (thổ tinh) hay Thể súc (thổ giác) và rằng tướng mũi thể hiện khí chất, tính tình và tài lộc.

Song dù sao thì mũi, cụ thể là tướng mũi cũng chỉ thêm phần tham khảo để khẳng định tính chính xác của thông tin dự báo. Nó không phải là yếu tố hoàn toàn quyết định về giàu, sang hay tuệ, ngu. Ví như để khẳng định người giàu có còn liên quan đến tướng tai, cằm, mày, trán v.v… Mũi chỉ để góp thêm như “áo gấm thêu hoa”. Ta không thể thấy mũi có dáng “mật treo” đầu mũi mà bảo ngay “bạn sẽ giàu có” hoặc “ông là người giầu có”. Như vậy quả hồ đồ, mà nên xem thêm các bộ phận khác ở mặt và hình thể nữa. Bởi lẽ bộ phận này phá bộ phận kia. Bộ phận chính đạo sẽ lấn áp bộ phận phụ đạo. Ví như mũi thì đẹp đấy nhưng ấn đường có rộng thẳng, ngay ngắn, sắc tươi hồng, nhuận nhị không và tại tai có “giữ của” được không v.v… rồi hãy kết luận số giàu có.

2./ Tướng mũi cần phải cần quan tâm đến các phần

Kiểu mũi (dáng hình mũi)
Sắc khí (màu da mũi)
Biệt tướng mũi (mũi đặc biệt khác thường).
- Kiểu mũi.
+ Mũi dọc dừa (sống mũi khum, cao thẳng, dáng đẹp): Tướng thông minh, tính khoáng đại, đàng hoàng.
+ Mũi cao nhỏ phần sát ấn đường bé nhỏ, tối: Tướng hãm tài khó thành đạt, tính ích kỷ, nhỏ nhen, tán tài sản.
+ Mũi cao thường, khum đều đầu tròn cánh mũi dầy vừa: Tướng giàu có, tính nhân hậu, người hiền lương.
+ Mũi nhọn (cao đầu nhọn bé): Tướng nghèo, tính kiêu ngạo, hách trạc, hăng hái.
+ Mũi nhòm mồm (đầu mũi cong xuống nhìn nhân trung): Tướng kiêu kỳ, tự cao, tự đại, bản tính háu ăn, nghèo.
+ Mũi diều hâu (sông mũi cao cong gồ đầu mũi nhọn): Tướng nhỏ nhen, sâu mưu, quỷ quyệt, nhẫn nhục, nhưng tính bạo tàn, bất nghĩa (khi khổ cùng nhau, lúc sướng bạc tình phũ phàng).
+ Mũi tẹt (sông mũi thấp, đầu mũi bé): Tướng nghèo, trí tuệ kém.

3./ Biệt tướng mũi.

Mũi có hình dạng khá đặc biệt như:
+ Mũi như một cái ống tròn, 2 cánh mũi không nổi rõ ràng. Tướng: Trí tuệ khá, nhưng không giàu có.
+ Mũi hếch (như mũi khỉ) trông thấy lỗ mũi thì yểu tướng và cơ hàn (nghèo khổ).
+ Mũi có ba ngấn thì cô độc và phá sản.
+ Mũi có ba chỗ lõm xuống ở sống mũi thì anh em bô” mẹ ly tán, mỗi kẻ một phương.
+ Mũi mà đầu mũi (chuẩn mũi) nổi hẳn cao sáng tươi thì giàu có, vinh hiển.
+ Mũi như củ tỏi để lên mặt (cuông mũi bé thấp tẹt). Nếu hai gò má thấp tức Gò Đông (Đông Nhạc) và Gò Tây (Tây Nhạc) mà cao đầy thì giàu có lắm. Đó gọi là tướng “hai lính gác canh kho của”. Nếu hai gò Đông, Tây thấp thì xấu.
+ Mũi to đùng, đầu mũi to dày quá khổ, quá đáng thì “tiền phú, hậu bần”. Trước có trung niên trở đi nghèo.
+ Đầu mũi mỏng nhỏ, hai cánh khép lại thì không may, khốn đốn; có phen cơ hàn; có lúc mất chức.
+ Mũi mà xương lộ ra hết (mũi xương sẩu) thì là kẻ nhát gan, hèn yếu.
+ Đầu mũi xa xuống thì hoang dâm vô độ (kẻ tham dâm dục).
+ Mũi cao thẳng ngang thiên đình (trán trên) thì oai vang dội khắp nơi, danh nổi như đình (người nổi danh thiên hạ).
+ Mũi trcíng lộ cao quá (lỗ mũi lộ to) hếch lên tướng chết đường, chết chợ.
+ Mũi đầu mũi (chuẩn) thấp tẹt thì tâm tư thường rốì loạn, vất vả, nghèo.
Tóm lại, về hình thể mũi đương nhiên quy nạp lại chỉ hai dạng:
+ Đẹp: Không quá cao mà cao bằng ấn đường, đầu mũi tròn đầy, cánh mũi không dầy quá, sắc tươi sáng thì “phú quý khả cầu” giàu, sang, quan, lộc được dễ dàng, sống thọ.
+ Xấu: Thì thiếu, khuyết, vênh, vẹo, không bình thường thì không nghèo cũng khổ cực; không lao tâm, hung bạo, quỷ quyệt, cũng bất nhân, bất nghĩa; không ngu hèn cũng chết yểu, bỏ xác ở đường chợ. Vì vậy khi xem qua nên xác định ngay mũi đẹp, xấu.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

4./ Sắc khí của mũi.

Sắc khí cũng quan trọng, sắc khí mũi thuộc “duy biến” và “thường biến”.
Duy biến theo vận.
+ Sắc khí mũi hồng tươi là quý đang quan quyền.
+ Sắc khí sạm nhạt khô là tồi đang vận xấu.
Đầu mũi đỏ tía điềm tiến phát đến nơi.
- Ngoài ra tướng mũi còn được Đông y xem xét tham khảo về mặt bệnh tật của một người như:
+ Mũi có màu vàng thì ngực (phổi) nhiều hàn (lạnh).
+ Mũi có màu trắng nhạt là người bị mất máu nhiều.
+ Mũi có màu xanh thì đau ở vùng bụng, chết vì lạnh (hàn).
+ Mũi có màu đen người đọng nước (như phù thũng; hơi thở nhiều nước).
+ Mũi sưng bị phổi hư.
+ Mũi khô là chứng hàn nhiệt.
+ Mũi có màu trắng bệch nghĩa cơ thể có chỗ bị chấn thương nặng.
+ Mũi đỏ trong bụng nhiều giun sán.
Hay như tướng mũi cho nhận định thể trạng. Ví dụ: Mũi to thì khí thừa. Mũi tròn thì lợi phổi. Mũi nhỏ thì thiếu khí, phổi kém, người yếu.

5./ Các nhà tướng thuật xưa còn đem mũi của các loài thú và súc vật để đặt tên cho mũi của con người

+ To như mũi trâu thì giầu.
+ Hếch như mũi tinh tinh thì nghèo, chết yểu.
+ Thẳng như mũi chó thì thính, tính nhạy cảm.
+ Hai cánh mũi cá ngao: Hèn kém, nghèo.
+ Mũi sư tử thì hách trạc, giàu.
+ Mũi tê giác thì thọ.
+ Mũi vượn thì kém cỏi, tự ti.
+ Mũi hươu nai sang, thông minh.
+ Mũi lợn: Thì nghèo, yểu tướng, trí tuệ kém cỏi, tính bảo thủ.
Người Hoa còn lấy kiểu chữ (tượng hình) để đặt như: Mũi chữ “xuyên” cuộc sông luôn bình yên v.v…

6./ Một số tướng mũi phú quý

Mũi lân

Sống mũi không cao không thấp, đầu mũi dày, nở to nhưng không nhìn thấy lỗ mũi, da đầu mũi mịn và hồng hào. Người mũi lân có kiến thức rộng, sức khỏe tốt, về sau sống thanh thản.

Mũi rồng

Là chiếc mũi của tham vọng chính trị, quyền lực và đa nghi. Sống mũi rồng cao, dáng thẳng, khoảng cách giữa hai chân cánh mũi rộng, đầy đặn. Chóp mũi hơi phẳng, đầu hơi khoằm nhẹ nhưng không phải mũi két.

Mũi mật

Là chiếc mũi đầy, tròn đỏ ửng, thể hiện sự giàu sang quyền quý của phái nữ, sóng mũi cao, cong nhẹ ở gốc mũi trán. Đầu mũi kín và tròn (nhưng không to) ôm trọn từ đầu mũi đến hai chân cánh mũi.

Mũi củ tỏi

Chóp mũi đầy và căng phồng, có ngấn ngăn cách nhẹ với hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc. Mũi này tuy không đẹp nhưng tốt tướng, là chiếc mũi của giàu có, thành công, thể hiện cho những người thích danh vọng.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi và những dự báo

Tướng người hình hỏa –

1. Hình Hỏa chính cục Ngũ bộ (đầu, mặt, thân mình, tay, chân) của người hình Hỏa chính cục thường có dạng trên nhọn dưới rộng, trên sắc dưới đầy đặn. Đặc điểm chung của người hình Hỏa chính cục là tính tình nôn nóng, lông mày vàng, sống mũi lộ đốt xư
Tướng người hình hỏa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hình hỏa –

Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch) được dùng cúng vào ngày rằm tháng 8 còn gọi là Tết Trông Trăng, nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn
Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch) được dùng cúng vào ngày rằm tháng 8. Tục xưa truyền lại rằng: Vào một đêm rằm tháng 8 trăng sáng như gương, bầu trời bao la huyền ảo, nhà Vua nhìn lên trời và nảy ra ý muốn lên thăm Cung Trăng. Pháp sư đi theo nhà Vua liền ném chiếc gậy đang chống lên không trung, chiếc gậy liền biến thành một chiếc cầu bằng bạc đưa nhà Vua cùng pháp sư lên Cung Trăng.

Vào đến ”Phủ thanh hư Quảng Hàn’ nhà Vua và pháp sư được tiên nữ Hằng Nga đón tiếp nồng hậu. Hằng Nga sai tiên nữ mang bánh Tiên đến mời hai vị và lệnh cho các tiên nữ múa hát để nhà Vua xem. Sau khi về trần gian, đế tưởng nhớ ngày này, hàng năm vào Rằm tháng Tám, nhà Vua sai làm ”Bánh Tiên”- bánh có hình tròn như mặt Trăng nên còn gọi là ”Bánh Trăng’ và khi trăng Rằm toả sáng nhà Vua cùng quần thần ngắm trăng ăn bánh. Từ đó hình thành tục ăn Tết Trung Thu.

Tết Trung Thu là tết được cử hành vào đêm Rằm tháng 8, tết này còn gọi là ”Tết Trông Trăng“. Theo phong tục dân gian ngày Tết Trung Thu nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn, ngắm trăng và làm “Bánh Trăng” – ngày nay là bánh nướng, bánh dẻo để cúng tổ tiên.

Sắm lễ cúng rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Trung Thu ngoài những món truyền thống thì bao giờ cũng phải có: bánh nướng, bánh dẻo, cốm, chuối, na, hồng, bưởi,… và tất nhiên phảị có hương, hoa, đèn, nến. Nhân dịp Tết Trung Thu mọi người đều gửi biếu ông, bà, cha, mẹ, người thân, người mà mình mang ơn bánh Trung Thu, cốm, chuối, hồng… để tỏ lòng biết ơn quí trọng.

Văn khấn rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính tay Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:………..
Ngụ tại:………………………..

Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung Thu tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ………………, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Tre trúc là một loài cây đặc biệt, có thể uốn cong thân mình, hiển thị tính cách nhân nhượng và biết nhẫn nhịn. Hình ảnh tre trúc trong mơ cũng phản ánh những tính cách như thế ở người nằm mơ. Tre trúc biểu thị sự giáo dục tốt, một cuộc sống lành mạn
Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tre trúc: Có tính cách nhân nhượng và nhẫn nhịn –

Đặt tên Con theo Ngũ hành

tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Vì vậy, việc đặt tên cho con cũng nên được xem là việc quan trọng mà các bậc cha mẹ luôn phải hết sức lưu ý để đứa trẻ sinh ra có cuộc sống tốt nhất. Hãy tham khảo xem cách đặt tên con theo ngũ hành như thế nào.

dat-ten-theo-ngu-hanh

Đặt tên cho con theo Ngũ Hành để cuộc đời thuận lợi hanh thông là cách đặt tên có từ lâu đời và vẫn được áp dụng cho đến tận ngày nay.

Trong những cách đặt tên theo thuật phong thủy, cách đặt tên theo Ngũ Hành cũng là cách được nhiều người lựa chọn hơn cả, bởi chúng được dựa vào quy luật tương sinh tương khắc khá gần gũi với cuộc sống, hứa hẹn gửi gắm mong ước con cái gặp được thuận lợi hanh thông khi ra đời.

Vậy cụ thể phép đặt tên con theo Ngũ Hành này là như thế nào, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy luật đặt tên cho con trong ngũ hành.

1. Ngũ hành tương sinh, tương khắc là gì?

Ngũ Hành gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

Âm dương Ngũ Hành được chấp nhận như sau : Âm dương ngũ hành là KHÍ của vũ trụ, là VẬN khi chúng gặp nhau sinh biến động.

Về lý thuyết của Ngũ Hành được các nhà tượng số xem là 5 yếu tố căn bản. Sự sinh khắc của ngũ hành tương quan về luật giao hợp và sự thay đổi của Âm Dương, tạo nên muôn vật trên trái đất trong chu kỳ quay tròn mãi mãi. 

KIM thuộc những khoáng sản (than đá, kim loại)
MỘC là thực vật, thảo mộc (cây cối, hoa cỏ)
THỦY là nước (những gì thuộc dạng lỏng)
HỎA là lửa (những gì thuộc chất nóng)
THỔ là đất nói chung là khoáng chất (chưa hình thành ra khoáng sản).
Theo cổ học Trung Quốc, vua Phục Hy tìm thấy loại vật chất đầu tiên cấu tạo ra trái đất là hành Thủy.

Thứ tự của Ngũ Hành sẽ là Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ.
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc

Quan niệm trên cũng phù hợp với kết luận của các nhà khoa học châu Âu, khi họ khẳng định tìm thấy nguyên tố đầu tiên trong vũ trụ là nước tức hành Thủy, tiếp sau mới đến các hành Hỏa, Mộc, Kim và Thổ. Trong khi các nhà tượng số lại thống nhất sắp xếp ngũ hành theo thứ tự theo vòng tương sinh : Mộc – Hỏa – Thổ – Kim – Thủy

2. Áp dụng ngũ hành tương sinh vào việc đặt tên cho con, vì sao nên đặt tên cho con theo ngũ hành tương sinh?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc.

Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành? Đặt tên cho con theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”.

Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau. Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

3. Đặt tên con theo Ngũ Hành như thế nào? Quy luật đặt tên cho con theo ngũ hành:

Mộc sinh Thủy: Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.
Hỏa sinh Thổ: Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.
Thổ sinh Kim: Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.
Kim sinh Thủy: Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên Con theo Ngũ hành

Phong thủy chữ ký –

Theo Phong thủy học thì nét khởi đầu và nét kết thúc theo hướng đi lên là chữ ký đẹp và thành đạt nhất. Điều này tượng trưng cho sự khởi đầu và kết thúc tốt đẹp đối với mọi dự án, công việc đảm nhiệm. Cũng là mẫu chữ ký sự thịnh vượng đảm bảo cho v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phong thủy học thì nét khởi đầu và nét kết thúc theo hướng đi lên là chữ ký đẹp và thành đạt nhất. Điều này tượng trưng cho sự khởi đầu và kết thúc tốt đẹp đối với mọi dự án, công việc đảm nhiệm. Cũng là mẫu chữ ký sự thịnh vượng đảm bảo cho vận may luôn có xu hướng đi lên.

Trên thực tế chữ ký có thể biểu hiện vận trình một con người tốt hay xấu, cũng như nói lên vận thế đang mạnh hay yếu. Mỗi một người có lộ trình Vận Mệnh của mình, thuộc vào một ngũ hành cụ thể, hành vận vì thế cũng khác nhau, bởi vậy muốn ứng dụng thay đổi chữ ký cũng có những điểm khác nhau. Như nên tròn, nên nghiêng, nên cao, nên ngắn, nên ngang, nên hẹp mọi cái đều theo Ngũ Hành Hỷ Dụng Thần mà lựa chọn.

Nội dung

  • 1 Chữ ký mang lại thịnh vượng, thăng tiến trong công việc
  • 2 Chữ ký không mang lại may mắn
  • 3 Chữ ký cho người Mệnh Kim
  • 4 Chữ ký cho người mệnh Mộc
  • 5 Chữ ký cho người mệnh Thủy
  • 6 Chữ ký cho người mệnh Hỏa
  • 7 Chữ ký cho người mệnh Thổ

Chữ ký mang lại thịnh vượng, thăng tiến trong công việc

Chữ ký được cho là có khả năng thu hút sự thịnh vượng và thành công của con người nếu nó bắt đầu bằng nét vững chắc hướng lên, kết thúc bằng nét đi lên mạnh mẽ, đó được gọi chung là phong thủy chữ ký. Bạn có thể tham khảo những nét chữ ký sau đây để mang lại thành công cho mình.

Theo phong thủy, đây là kiểu chữ ký thành đạt nhất. Nét khởi đầu và nét kết thúc theo hướng đi lên. Điều này tượng trưng cho sự khởi đầu và kết thúc tốt đẹp đối với mọi dự án, công việc mà bạn đảm nhiệm.

Chữ ký kiểu này cũng rất tốt. Bạn hãy chú ý, nét khởi đầu và nét kết thúc đều hướng lên. Đường gạch dưới chữ ký cũng được xem là 1 bộ phận của chữ ký cũng phải có hướng đi lên.

chu-ky-phong-thuy-02

 

Nếu chữ ký của bạn không kết thúc bằng nét hướng lên thì có thể thêm nét gạch dưới vững chắc theo chiều tiến lên để may mắn, tài lộc.

chu-ky-phong-thuy-03

 

Chữ ký này có nét kết thúc theo hướng xuống dần. Điều này cũng không mang lại tốt đẹp.

Nếu chữ ký của bạn có nét giống như thế này thì nên thay đổi sao cho nét chữ có hướng đi lên. Bởi có thêm đường gạch dưới chữ ký theo hướng đi lên cũng rất tốt. Bạn hãy chú ý, nét khởi đầu và nét kết thúc đều hướng lên. Đường gạch dưới chữ ký cũng được xem là 1 bộ phận của chữ ký cũng phải có hướng đi lên.

chu-ky-phong-thuy-04

 

Chữ ký này chỉ mang lại cho bạn một nửa tốt đẹp. Vì nét chữ bắt đầu khá vững chắc và hướng lên.

Chữ ký không mang lại may mắn

Chữ ký này có nét kết thúc theo hướng xuống dần. Điều này cũng không mang lại tốt đẹp. Nếu chữ ký của bạn có nét giống như thế này thì nên thay đổi sao cho nét chữ có hướng đi lên.

Chữ ký này chỉ mang lại cho bạn một nửa tốt đẹp. Vì nét chữ bắt đầu khá vững chắc và hướng lên. Tuy nhiên, nó lại kết thúc bằng nét đi xuống. Điều này sẽ không mang lại tốt đẹp và thường có chuyện buồn

Chữ ký cho người Mệnh Kim

Chữ ký đơn giản, khá tròn trịa của Bill Gates – nhà sáng lập tập đoàn công nghệ Microsoft. Ông sinh năm 1955, mệnh Kim, khá đúng với nguyên tắc nêu trên khi chữ ký có ký tự gần như những hình tròn.

Người mệnh Kim chữ ký nên có hình tròn làm chủ đạo (có hình tương tự hình tròn và các nét nên uốn lượn tròn); kỵ nhất với các đường gấp khúc, sắc nhọn.

Chữ ký cho người mệnh Mộc

Theo phong thủy, người mệnh Mộc kỵ với hình tròn và sắc nhọn. Vì thế, các nét nên cao, rộng, chữ ký dài thoáng.

Chữ ký cho người mệnh Thủy

Người mệnh Thủy chữ ký cần có hình lượn sóng, hình tròn, hoặc hình bán nguyệt; kỵ với các loại hình vuông góc.

Chữ ký cho người mệnh Hỏa

Chủ tịch Tập đoàn FPT – ông Trương Gia Bình sinh năm 1956, thuộc mệnh Hỏa. Chữ ký của vị Chủ tịch FPT được đánh giá là hợp phong thủy khi cũng có nhiều nét nhọn và không theo quy tắc.

Người mệnh Hỏa cần sử dụng nhiều nét nhọn, sắc, không theo quy tắc cụ thể; kỵ với hình bán nguyệt và lượn sóng.

Chữ ký cho người mệnh Thổ

Người có mệnh Thổ chữ ký hợp nhất là có hình chữ nhật nằm dài hoặc hình vuông, chữ cần có tư thế ổn định, chắc chắn; kỵ với hình chữ nhật đứng cao.

Việc bạn thay đổi chữ ký không ảnh hưởng gì đến các giấy tờ tùy thân và bằng cấp cả. Tuy nhiên, nếu bạn làm việc trong một số lĩnh vực nhất định như Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc các chức danh nhất định… thì bạn phải đăng ký mẫu chữ ký theo đúng quy định của pháp luật có liên quan điều chỉnh. Số lần đăng ký thay đổi không giới hạn

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy chữ ký –

Mơ thấy người yêu –

Mơ thấy hẹn hò, dạo chơi cùng người yêu Giấc mơ hẹn hò cùng người yêu cho thấy có sự phát triển trong quan hệ tình cảm của bạn và người ấy. Trong giấc mơ, bạn thấy mình hẹn hò cùng người yêu, điềm báo mối tình của bạn sẽ có kết quả tốt đẹp. Mơ thấy h
Mơ thấy người yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người yêu –

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi

Tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi gặp vận trình tam hội, chưa kể quan hệ Lục Hợp tốt đẹp với Thái Tuế vậy nên bạn có thể “kê cao gối ngủ” trong tháng này.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi gặp vận trình tam hội, chưa kể quan hệ Lục Hợp tốt đẹp với Thái Tuế vậy nên bạn có thể “kê cao gối ngủ” trong tháng này. Tuy nhiên, hung tinh Kiếp Sát vẫn gây ra nhiều áp lực khiến bản mệnh cũng phải một phen lao đao.


 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc
 
NÊN CẢM THÔNG TRONG HÔN NHÂN    Tử vi người tuổi Mùi gặp vận trình tam hội, chưa kể quan hệ Lục Hợp tốt đẹp với Thái Tuế vậy nên bạn có thể “kê cao gối ngủ” trong tháng này. Tuy nhiên, hung tinh Kiếp Sát vẫn gây ra nhiều áp lực khiến bản mệnh cũng phải một phen lao đao. Tài vận suy thoái, nên tận dụng Ngọc Đường quý nhân mà hóa giải vận xấu từ hung tinh.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Mùi Tỵ nằm trong quan hệ tam hội, Mùi Thân thuộc quan hệ Lục Hợp nhưng Hối Khí hung tinh sẽ gây ra họa tiểu nhân khó tránh. Trong cát tàng hung, công việc tốt đẹp nhưng cũng khó tránh áp lực từ đồng nghiệp, lãnh đạo hay từ chính bản thân bạn. Sự nỗ lực trong công việc của bạn rồi sẽ tiến triển tốt và nhiều thu hoạch. Nên nhớ, luôn đổi mới và sáng tạo để gặt hái thành công. Giữa tháng cơ hội phát huy tài năng của bạn sẽ xuất hiện, đừng để người khác khinh thường bạn nữa!   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc của người tuổi Mùi vô cùng rực rỡ. Tỵ Hỏa tương sinh Mùi Thổ, thúc đẩy vận tiền tài tiến triển. Nhưng ngay từ đầu tháng bạn vẫn cần lên kế hoạch chi tiêu cụ thể, tránh tình trạng tiêu tiền như nước, dẫn tới phá tài. Thứ Tài tuy thăng tiến nhưng làm gì cũng cần phải suy nghĩ kỹ càng, tham lam khiến bạn mất cả tiền lẫn tài.    TÌNH CẢM    Về tình cảm, người tuổi Mùi cần phải điều chỉnh nhiều suy nghĩ, xem xét lại cảm xúc riêng tư. Hãy để mọi thứ diễn ra thuận theo tự nhiên, không nên cưỡng ép, nếu không kết quả sẽ không như ý muốn. Đối với người có gia đình, những hành động gây hiểu nhầm, lời đồn thổi, tin tức sai lệch sẽ gây ra mâu thuẫn, xung đột, nên làm gì cũng phải thận trọng.   SỨC KHỎE   Vận trình sức khỏe của người tuổi Mùi không có gì đáng lo ngại. Chỉ gặp chút vấn đề về hệ tiêu hóa. Dạ dày không tốt, lại thêm thời tiết đêm lạnh ngày nóng khác biệt lớn, tần suất các buổi ăn uống về đêm lại tăng, khiến hệ tiêu hóa tổn thương nghiêm trọng.    Nhìn chung, quan hệ tương khắc giữa Nguyệt Lệnh cùng Thái Tuế, địa chi Tỵ Mùi đều thuộc âm Hỏa khiến bản mệnh dễ gặp vạ từ lời nói. Khiêm tốn làm việc, kỵ cãi cọ gây mâu thuẫn thì mọi việc ắt thuận lợi. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 4
 
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi

Mơ thấy tim: Tình yêu và quan hệ cả nhân thuận lợi –

Tim là cơ quan thúc đẩy sự tuần hoàn máu trong cơ thể con người và động vật bậc cao. Quả tim con người nằm trong lồng ngực, hơi lệch về bên trái, có hình nón, kích cỡ tương đương với nắm tay con người. Bên trong quả tim có bốn ngăn, sự giãn nở hay co
Mơ thấy tim: Tình yêu và quan hệ cả nhân thuận lợi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tim: Tình yêu và quan hệ cả nhân thuận lợi –

Rằm Trung thu - tình hình tài chính của 12 con giáp ra sao?

Dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến. Hãy tận dụng cơ hội tốt này để vững bước thành công trong dịp Trung Thu nhé.
Rằm Trung thu - tình hình tài chính của 12 con giáp ra sao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước vào tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến. Hãy tận dụng cơ hội tốt này để vững bước thành công trong cả sự nghiệp và con đường làm giàu của bạn. Tuy nhiên, trong thời gian này áp lực kèm theo khá lớn, cùng lúc bạn phải giữ mình tỉnh táo và thận trọng để không đi sai hướng.

► Mời các bạn: Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
 

Tuổi Tý

  Trong dịp Rằm Trung Thu 2016, Chính Tài của người tuổi Tý có xu hướng khởi sắc, thu nhập chính tăng, kèm theo đó là các khoản tiền thưởng cũng dần đổ về túi bạn.    Tuy nhiên, Thứ Tài ở mức trung bình, nguồn thu phụ hầu như ít hoặc không có. Đầu tư cổ phiếu cần phải thận trọng, chủ động quan sát biến động thị trường

 

Ram Trung thu - tinh hinh tai chinh cua 12 con giap ra sao hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Bước vào tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến.   Hãy tận dụng cơ hội tốt này để vững bước thành công trong cả sự nghiệp và con đường làm giàu của bạn. Tuy nhiên, trong thời gian này áp lực kèm theo khá lớn, cùng lúc bạn phải giữ mình tỉnh táo và thận trọng để không đi sai hướng.


Tuổi Dần

  Trong mùa trăng tròn năm nay, vận trình tài lộc của người tuổi Dần hanh thông phơi phới. Cả Chính Tài và Thứ Tài đều bội thu, kinh doanh buôn bán phát đạt, dân văn phòng được tăng lương, nhận thưởng.   

Tuổi Mão

  Dịp này, tài vận của người tuổi Mão ở mức khá, Chính Tài vẫn bình ổn, nếu có thay đổi thì chỉ tăng chứ không giảm. Tuy nhiên, mức tăng chưa cao, vẫn phải nỗ lực nhiều hơn nữa.   

Tuổi Thìn

 

Dù vận trình tài lộc của người tuổi Thìn khá sáng trong dịp Trung Thu, nhưng cần đề phòng tình trạng lên xuống thất thường. Lúc cao trào có thể bội thu, nhưng khi gặp vận xui lại có thể trắng tay.    Trong dịp này xuất hiện tình trạng phá tài nặng nề, làm gì tuổi Thìn cũng cần đề cao cảnh giác, chủ động đề phòng.

Ram Trung thu - tinh hinh tai chinh cua 12 con giap ra sao hinh anh
 

Tuổi Tỵ

  Sang tháng 8 âm lịch, người tuổi Tỵ mãn nguyện về đường Chính Tài, thu nhập chính có nhiều cơ hội khởi sắc. Thứ Tài cũng đón tin vui, khi nguồn thu nhập phụ dần tăng lên rõ rệt.  

Tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ cũng đón một vài tin vui về tiền bạc trong dịp Trung Thu. Tuy nhiên, Chính Tài chỉ khởi sắc đôi chút, Thứ Tài có phần “nhỉnh” hơn. Vì thế, trong thời gian này, bạn có thể kiêm nhiệm các công việc làm thêm để tăng nguồn thu nhập phụ.  

Tuổi Mùi

  Nằm trong số top 5 con giáp có vượng tài lộc trong dịp Trung Thu, tình hình tài chính của người tuổi Mùi khả quan. Dân kinh doanh mua may bán đắt, dân văn phòng được dịp thể hiện tài năng và cất nhắc tăng lương.  

Tuổi Thân

 

Tài vận của người tuổi Thân trong dịp này ở mức trung bình, thu chi cũng khá cân đối nên cảm giác không bị áp lực tài chính đè nén. Nhưng để có được sự đột phá, đòi hỏi bạn phải nỗ lực gấp nhiều lần nữa.

Ram Trung thu - tinh hinh tai chinh cua 12 con giap ra sao hinh anh
 

Tuổi Dậu

  Đường Chính Tài của người tuổi Dậu khá vượng trong Tết Trung Thu. Nhưng kèm theo đó là áp lực công việc nặng, có đối thủ cạnh tranh đáng gườm. Bản mệnh cùng lúc phải căng mình để đối phó “giặc ngoài”, lại phải chú tâm cao độ đến công việc, khó tránh sức khỏe giảm sút.  

Tuổi Tuất

 

Người tuổi Tuất đón niềm vui về đường Chính Tài, nhưng Thứ Tài lại không lý tưởng. Vì thế, hãy tập trung toàn lực vào công việc chính, kiên trì tới cùng, ông trời sẽ không phụ công bạn.


Tuổi Hợi

  Dịp Rằm Trung Thu 2016, đường Chính Tài của tuổi Hợi ở mức trung bình, Thứ Tài hầu như không nhờ vả được gì. Nóng vội đầu tư kiếm tiền là nguyên nhân dẫn tới tình trạng phá tài.   Do đó, tuổi Hợi cần phải cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định dồn vốn đầu tư hay kinh doanh ở hạng mục nào đó, tránh tiền mất tật mang.
Hoàng Lam

Tết Trung Thu: 12 con giáp chọn hướng xuất hành, du lịch cát lành
Dịp Tết Trung Thu 2016 rơi vào tháng Đinh Dậu. Trong khi đó, Mão Dậu tứ hành xung, vận trình của người tuổi Mão gặp khá nhiều biến động, viễn cảnh không mấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm Trung thu - tình hình tài chính của 12 con giáp ra sao?

Người tuổi nào luôn 'gặp dữ hóa lành'?

Ý chí kiên định của người tuổi Dần, số phú quý của người tuổi Hợi luôn giúp họ gặp hung hóa cát .
Người tuổi nào luôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dần

Ý chí kiên định và lòng dũng cảm của người tuổi Dần giúp họ thuận lợi vượt qua mọi khó khăn. Người tuổi Dần bộc trực, thẳng thắn lại khôn khéo, biết nắm bắt cơ hội để có được thành công trong sự nghiệp và tình yêu.

Dan-4690-1411631568.jpg

Những ưu điểm vượt trội trong tính cách của người tuổi Dần giúp họ "biến hung thành cát", thay đổi cục diện theo cách có lợi nhất cho bản thân.

Tuổi Hợi

Người tuổi Hợi số phú quý thiên bẩm, khi sinh ra đã không phải lo nghĩ chuyện tiền bạc. Hơn thế, họ giữ được thái độ điềm tĩnh và sáng suốt trong mọi tình huống, dù cấp bách hay nguy hiểm.

Hoi-3312-1411631568.jpg

Bên ngoài, người tuổi Hợi luôn tỏ ra vô lo vô nghĩ và có chút lười biếng, thật ra họ suy nghĩ rất chín chắn, thường lên kế hoạch rõ ràng cho những mục tiêu đã đề ra. Khi gặp điều kiện bất lợi hay xui xẻo, họ lạc quan vượt qua mọi chuyện.

Tuổi Ngọ

Không chỉ biết vun vén cho riêng mình, người tuổi Ngọ còn hay quan tâm tới mọi người. Họ vốn tốt tính, đôn hậu và biết cảm thông. Đồng thời, người tuổi Ngọ tính cách hòa đồng, không tính toán thiệt hơn nên dễ có được cảm tình của mọi người ngay từ lần đầu tiếp xúc.

Ngo-8961-1411631568.jpg

Do đó, nếu gặp sự cố hoặc khó khăn trong công việc và chuyện tình cảm, bạn bè xung quanh sẽ chủ động "tư vấn", làm chỗ dựa tinh thần cho người tuổi Ngọ. Bởi vậy, mọi vận xui của họ sẽ biến mất nhanh chóng, nhường chỗ cho điều tốt lành.

Tuổi Mão

Người tuổi Mão năng động, phóng khoáng nên kết giao nhiều bạn và có những mối quan hệ xã giao tốt đẹp. Họ đơn giản, coi trọng tình cảm và biết quan tâm tới những người xung quanh.

Mao-7749-1411631568.jpg

Bước đường thành công của người tuổi Mão vô cùng rộng mở bởi họ làm chuyện gì cũng "gặp hung hóa cát" vì được nhiều người hỗ trợ.

Tuổi Tỵ

Hào phóng, nghĩa khí, có biệt tài ăn nói là những ưu điểm nổi bật của người tuổi Tỵ. Đặc điểm này dễ giúp họ biến thách thức thành cơ hội tốt đẹp và đạt được mục đích thuận lợi.

Ty-3066-1411631569.jpg

Dường như may mắn lúc nào cũng mỉm cười với người tuổi Tỵ. Họ có quý nhân phù trợ, người sẵn sàng đưa tay giúp đỡ khi họ gặp khó khăn về tài chính.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào luôn 'gặp dữ hóa lành'?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd