Ngày sinh của bạn nói lên điều gì?
![]() |
Bạn sinh vào thứ mấy?
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ nhật
Maruko
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
Bạn sinh vào thứ mấy?
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ nhật
Maruko
Cứ đến mùa Vu lan, hầu hết người Việt Nam, dù ở bất cứ nơi đâu, cũng đều được dự lễ “Bông Hồng cài áo”, để tưởng nhớ công ơn của Mẹ, dù còn hiện tiền hay không còn lưu dấu. “Nếu anh còn mẹ, anh sẽ được cài một bông hoa màu hồng trên áo, và anh sẽ tự hào được còn mẹ. Còn nếu anh mất mẹ, anh sẽ được cài trên áo một bông hoa trắng. Người được hoa trắng sẽ thấy xót xa, nhớ thương không quên mẹ, dù Người đã khuất. Người được hoa hồng sẽ thấy sung sướng nhớ rằng mình còn mẹ, và sẽ cố gắng để làm vui lòng mẹ, kẻo một mai người khuất núi có khóc than cũng không còn kịp nữa”. (Tản văn “Bông hồng cài áo” của Hoà Thượng Thích Nhất Hạnh)
Mùa Vu lan về, tôi lại nặng trĩu lòng khi nhớ đến Mẹ. Thực ra nói và viết về Mẹ đã là một việc làm không phải, mà phải sống như Mẹ, sống tốt với Mẹ, bây giờ Mẹ không còn thì dù ta có nói hay mấy đi nữa cũng chẳng ăn thua gì đâu. Tuy vậy, trên thực tế vẫn có những câu thơ, những áng văn bất hủ để ca ngợi hình ảnh thiêng liêng và giá trị tình thương vô bờ bến của Mẹ, cũng chính là để nhắc nhở những ai có hạnh phúc đang còn Mẹ, rằng hãy đừng quên, và đừng làm Mẹ buồn khổ.
Trong nhân gian, ai mà lại không có Mẹ. Từ người làm vua cho đến kẻ cùng đinh hà tiện tất thảy đều do Mẹ sinh ra và nuôi lớn. Mẹ của người làm vua và Mẹ của kẻ cùng đinh hà tiện đều thương con như nhau, dù khổ đau lam lũ hay hạnh phúc cao sang thì giá trị tình thương của Mẹ vẫn luôn không thay đổi. Thế nhưng những người con thương Mẹ thì lại khác.
Tôi cũng được cài bông hồng, nhưng lại “phải” cài bông hồng màu Trắng, rất quý nhưng rất buồn. Nhìn mọi người cài hoa cho nhau trong những ngày lễ Cài bông hồng lúc trước tôi như chìm hẳn vào dòng suy tư miên man, và bỗng suy nghĩ về xuất xứ của ngày lễ này (lễ “Bông hồng cài áo”). Lễ cài bông hồng lên áo đã như là một lễ hội đối với người Việt nói chung và giới Tăng Ni Phật tử nói riêng, cho dù bạn có là Phật tử hay chưa phải là Phật tử bạn cũng được tham dự và được cài bông hồng, đó là giá trị tinh thần và giá trị văn hoá, giáo dục cao. Đã là lễ hội vậy nó có từ lúc nào? Tại sao lại là bông hồng mà không là loại bông hoa nào khác? Và lễ hội này là của người Việt Nam hay còn dân tộc nào khác?
Vào những năm cuả thập niên 60 ở thế kỷ trước, cài bông hồng trong một dịp kết thúc khoá tu do Hoà thượng Thích Nhất Hạnh tổ chức, theo Ngài là có một ý nghĩa đền đáp “Tứ ân” và để nhắc nhở với đại chúng trong lúc tham dự, về sự biết ơn, báo ơn nhằm hoá giải những oán kết giữa con người với vạn loại trong cuộc sống vốn có nhiều mối ràng buộc chằng chịt với nhau, đó cũng chính là tông chỉ của tình thương và hoà hợp.
Sau đó nghi thức “Bông hồng cài áo” được giới thiệu với người Việt từ một cuốn sách cùng tên của Hoà thượng Thích Nhất Hạnh, được viết vào tháng 8 năm 1962, cùng thời điểm đó nhạc sỹ Phạm Thế Mỹ đã sáng tác nhạc phẩm “Bông hồng cài áo” - đến nay bài hát đó được coi như là “bài hát vàng” (xin đừng hiểu lầm là “nhạc vàng"). Từ đó nghi thức cài bông hồng trong ngày Vu lan được phổ thông hoá và trở thành ngày lễ, đến nay là trên bốn mươi lăm năm.
Tại Mỹ, Ngày của Mẹ được tổ chức vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5. Đây là dịp mà những người mẹ nhận được nhiều thiệp, quà và hoa. Ngày của mẹ đầu tiên được tổ chức tại Philadelphia, năm 1907, dựa vào ý kiến của Julia Ward Howe năm 1892 và của Anna Jarvis năm 1907. Mặc dù trước đó chưa hề có Ngày của Mẹ nhưng vẫn có những sự kiện đặc biệt dành cho mẹ ở Hy Lạp trước đó để tỏ lòng thành đối với Người mẹ của các vị thần, Rhea, vợ của Cronut
Sau đó, tại Anh, vào những năm của thập niên 1600 vẫn có những ngày gọi là Ngày chủ nhật của Mẹ, được tổ chức trong dịp lễ Phục Sinh, vào ngày chủ nhật thứ tư. Vào ngày này, những nô lệ được trở về nhà thăm mẹ. Việc tặng mẹ những chiếc bánh đặc biệt cùng với việc tổ chức lễ hội cũng dần trở thành truyền thống.
Các nước trên thế giới cũng tổ chức Ngày của Mẹ vào những thời gian khác nhau trong năm. Tại Đan Mạch, Phần Lan, Ý, Thổ Nhĩ Kì, Úc và Bỉ, ngày của mẹ cũng được tổ chức vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng năm, sau dịp Lễ Tạ Ơn.
Nhật cũng lấy ngày Chủ nhật thứ 2 trong tháng 5 là ngày của Mẹ (Mother's Day). Trong ngày này, con cái thường tặng mẹ hoa cẩm chướng đỏ (carnation) và những món quà nho nhỏ để bày tỏ lòng kính yêu mẹ.
Phong tục này khởi đầu từ thành phố Grafton, West Virginia (Hoa Kỳ) vào ngày 09 tháng 05 năm 1907 và người đầu tiên lấy hoa cẩm chường đỏ và trắng để vinh danh các bà mẹ là cô Anna Jarvis. Cô là người bỏ cả đời ra để vận động cho một ngày lễ mẹ trên toàn quốc Hoa Kỳ để vinh danh các bà mẹ, trong đó có thân mẫu của cô đã tận tụy nuôi 11 người con. Hôm đó là ngày chủ nhật mồng 9 tháng 5, Anna đã tổ chức một ngày Mother's Day trong nhà thờ nhỏ tại Grafton. Khi đó, Mother's day chưa được chấp thuận là National Holiday.
Anna Jarvis từ Grafton, West Virginia bắt đầu cuộc vận động để tổ chức Ngày lễ Quốc tế dành cho Mẹ. Anna Jarvis thuyết phục mẹ của bà ở nhà thờ tại Grafton để tổ chức Ngày của Mẹ ngay dịp giỗ của bà ngoại của bà. Thế là một loạt các nghi thức được tổ chức vào ngày 10 tháng 5 năm 1908 tại Philadelphia vào năm sau đó. Cùng với một số người khác, Anna Jarvis cũng bắt đầu viết những lá thư vận động gửi đến các nhà cầm quyền, thương nhân, chính trị gia để trình bày về việc tổ chức Ngày của Mẹ và họ đã thành công. Woodrow Wilson đã làm bảng thông cáo về việc chính thức tổ chức Ngày của Mẹ vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5 từ năm 1914.
Các nước phương Tây có khởi nguồn phong tục ngày của Mẹ (Mother’s day) vào sau dịp Lễ Tạ ơn, vì hầu hết họ theo Thiên Chúa giáo, và dùng hoa cẩm chướng đỏ và trắng là theo truyền thuyết Ki tô giáo, hoa cẩm chướng sanh ra từ những giọt nước mắt của Đức mẹ Maria lúc bà theo chân Chúa Jesus trên đoạn đường vác thánh giá. Vì vậy, hoa cẩm chướng tượng trưng cho tình yêu bất tử của người Mẹ. Và trong ngày lễ là các con tặng quà, hoa, thiệp và bánh cho Mẹ (chứ không phải tặng nhau).
Do vậy ở người Việt ta có giá trị văn hoá và phong tục Á đông (đại đa số là theo Phật), nên lấy ý nghĩa tri ân và báo ân cha mẹ mà tặng hoa cho nhau để nhắc nhở nhau kính trọng cha mẹ, sống thật tốt với cha mẹ. Điều quan trọng là đối với người Việt bông hồng thông dụng và dễ thương nhất, mang quy ước biểu hiện tình yêu, và do có một khởi đầu từ nghi thức tặng hoa hồng trong khoá tu của Hoà thượng Thích Nhất Hạnh và giới thiệu nó trong cuốn sách có tựa đề “Bông hồng cái áo” của Ngài nên đến nay chúng ta sử dụng hoa hồng trong ngày lễ, chứ thực ra hoa gì cũng được, miễn đẹp là được rồi, với lại giá trị của sự việc là ở chỗ tinh thần chứ không phải ở hoa.
Tấm lòng đẹp thì hoa gì cũng đẹp, tấm lòng đã không đẹp thì hoa lưu ly cũng vậy thôi.
Bộ vị Thọ thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong - hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.
Giáp quỹ, còn gọi là tài phủ, chủ tài lộc.
Người mà bộ vị này bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có, khiếm khuyết hoặc màu sắc u tối thì cả đời không có tiền tài.
Quy lai, chủ người đi xa.
Người mà bộ vị này có màu hồng vàng tư nhuận thì người đi xa sẽ trở về trong vòng 1 tháng; nếu vị trí này khô, thô ráp thì người đi xa sẽ không quay trở về.
Đường thượng, chủ quan hệ thân thích.
Nếu chỗ này có màu hồng hoặc vàng thì có niềm vui sum họp của những người thân thích, có màu trắng thì sẽ mất cha mẹ, anh em.
Chính diện, chủ thuận lợi hay khó khăn của công việc.
Người có bộ vị này sắc khô khiếm khuyết thì làm việc khó, sắc nhuận đoan chính thì muôn việc thuận lợi.
Cô di, chủ vị trí của cô dì.
Bên trái thì chủ cô, bên phải thì chủ dì. Xương nhô lên, khí sắc tốt thì cô dì xinh đẹp, sắc khô khan thì cô dì nhiều bệnh tật, có khiếm khuyết thì không có cô dì.
Quyền thế, chủ quyền thế.
Đoan chính tròn đầy, sáng láng thì sẽ có quyền thế. Nếu khuyết hãm, thiên lệch thì không có quyền thế.
Huynh đệ, chủ vị trí của anh em nhiều í.
Bên phải là chị em gái, bên trái cao thì phòng khắc anh chị, bên phải cao thì phòng khắc em trai, em gái. Đoan chính rộng rãi, sáng láng thì anh em nhiều và thế mạnh.
Ngoại sanh, chủ vị trí của cháu ngoại.
Vị trí nàv có bằng đầy, sáng láng và màu sắc tốt hay không sẽ quyết định sự nhiều ít, cát hung của cháu ngoại.
Mệnh môn, chủ thọ mệnh ngắn dài.
Nếu đầu xương nhô lên tới tai thì sẽ sống lâu trăm tuổi, nếu có nốt ruồi đen thì dễ vì gặp hỏa hoạn mà khó giữ được tính mạng, có nốt ruồi sắc đỏ thì có thể sẽ bỏ mạng nơi sa trường; sắc ác thì thường hay bị bệnh.
Học đường, chủ học thức.
Thông thường nếu xương ở bộ vị này mà nhô lên, đoan chính thanh khiết thì thông minh, có học thức, nếu xương lõm sắc khô hoặc có nốt ruồi đen thì thường không có tài năng gì.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.
Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.
Cách cục này có 3 trường hợp sau:
1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.
2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.
3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.
Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn
Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian
Trong kinh văn có câu: "Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông". Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
các công trình phụ. Các hoá phẩm dùng để tẩy rửa, lau chùi đồ dùng trong bếp và nhà tắm chia làm hai loại: loại có bột nhám và loại không có bột nhám (bột nhám thường là cát mịn), thạch cao tán nhỏ, phấn, bột đá bọt.

Hoá phẩm tẩy rửa có bột nhám ngoài bột giặt là thành phần chủ yếu, còn có thêm sôđa, chất khử trùng và chất thơm. Hoá phẩm có bột nhám dạng kem ngoài các chất có hoạt tính bề mặt còn cho thêm glycerin, etylenglyco, có tác dụng giúp kem không bị khô và bảo vệ da tay.
Hoá phẩm tẩy rửa có bột nhám giúp việc lau chùi các vết bẩn mau sạch, song hay để lại các vết xước nhỏ, do vậy không nên dùng loại này thường xuyên, mà chỉ dùng để đánh sạch các vết dơ bám lâu ngày. Đối với các đồ dùng như nhôm bóng, ly, chén, đồ pha lê, thuỷ tinh không nên dùng chất tẩy rửa có bột nhám.
Hoá phẩm tẩy rửa không có bột nhám có thể ở dạng kem hoặc lỏng. Hoạt chất chủ yếu trong thành phần là các chất hoạt tính bề mặt, sôđa, chất thơm. Ngoài ra, dạng kem và lỏng còn có dung môi hữu cơ, cồn etylic và một ố chất phụ gia khác, đôi khi còn thêm chất tẩy trùng.
Nếu hệ thống các công trình phụ lâu ngày không được tẩy rửa, thì rất khó lau sạch các vết bẩn. Trong trường hợp này phải sử dụng phương tiện tẩy rửa có bột nhám. Cách làm rất đơn giản: dùng miếng xốp mềm hoặc giẻ ướt có tẩm bột hoặc kem tẩy rửa lau đều trên bề mặt lavabô, bồn tắm, gạch lát nền, bồn cầu để 15 phút rồi dùng giẻ thấm nước sạch lau hai lần và rửa lại bằng nước, sau đó lau khô.
Trong một tháng, bồn tắm, lavabô cần được rửa và khử trùng bằng dung dịch cloramin hai lần. Cách làm như sau: Hoà tan cloramin và nước theo tỉ lệ 1/10 rồi dùng giẻ ngâm vào dung dịch cloramin và lau trên hết các bề mặt bồn tắm lavabô, gạch lát nền.
Sau 15 phút rửa sạch bằng nước (nên làm 2 lần).
Tường ốp gạch đá hoa nếu bị bẩn nên rửa bằng xà bông và nước ấm.
Hoá phẩm chuyên dùng cho bồn cầu không nên dùng cho lavabô, bồn tắm, bởi có axit mạnh, dễ làm hư lớp men mỏng của bồn tắm, lavabô.
Do hơi nước và cả oxy đường cống hoặc các chi tiết sản xuất từ gang bị oxy hoá tạo ra lớp gỉ sét. Các màng gỉ sét theo nước trôi vào bồn tắm, lavabô tạo thành vết rỉ màu nâu nhạt. Để tẩy sạch các vết rỉ nâu vàng trên bề mặt men trắng, nên dùng axit osatic và axít nitric. Các axit này tác động với ôxit sắt tạo ra muối không màu hoà tan trong nước.
Cần lưu ý, một tháng chỉ nên tẩy lớp gỉ sét bám trên men hai lần, vì nếu làm nhiều lần, axit sẽ làm tan dần lớp men.
Trên bề mặt bồn cầu thường có cặn lắng do nước tiểu, muôi, gỉ sét và cặn hữu cơ. Các loại cặn này không thể tẩy sạch bằng xà bông hay bột giặt bình thường, mà cần đến chất tẩy rửa chuyên dụng cho bồn cầu, ngoài tác dụng tẩy sạch cặn bám kể trên, còn có chất khử trùng.
Chất tẩy rửa chuyên dùng loại này thường có axit sulphamin, axit asalic và một vài axit khác, ngoài ra còn có thêm bột nhám, các chất hoạt động bề mặt… Cách làm như sau: Nhúng giẻ vào nước có pha bột hoặc kem, hay nước rửa chuyên dùng rồi đánh đều lên bề mặt bồn cầu. Để 15 phút cho dung dịch ngấm rồi dùng bàn chải vừa đánh vừa dội sạch.
Đốì với các đường Ống dẫn nước và tiêu nước thường bị tắc do rác và các chất thải vón cục. Thông thường người ta hay dùng các biện pháp cơ học như dùng que sắt, bơm nén, hoặc tháo gỡ đoạn đường ống ra để xử lý.
Để thay cách làm vất vả như trên, có thể sử dụng hoá phẩm chuyên dùng khử các vật làm tắc đường ống.
![]() |
| Tuổi Mùi |
Tuổi Tân Mùi (1931, 1991)
- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu
Tuổi Quý Mùi (1943, 2003)
- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Sửu
Tuổi Ất Mùi (1955)
- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Sửu
Tuổi Đinh Mùi (1967)
- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Sửu
Tuổi Kỷ Mùi (1979)
- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Ất Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Sửu.
Theo Đời người qua 12 con giáp
Dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ kiến thức về các vị trí nên và không nên để gương trong phòng ngủ, dựa vào đó các bạn có thể bố trí gương trong gia đình mình phù hợp theo phong thủy phòng ngủ mang lại tài lộc, sức khỏe và bình an.
Tránh gương rọi thẳng vào giường ngủ![]()
Gương không nên chiếu thẳng đầu giường.
Phòng ngủ của các cặp vợ chồng hầu hết đều có bàn trang điểm hoặc tối thiểu cũng có một tấm gương lớn để phục vụ cho việc trang điểm, chỉnh trang quần áo, đó là điều hoàn toàn cần thiết.
Nếu vô ý hoặc cố tình bố trí gương soi đối diện hoặc rọi thẳng vào giường ngủ của chủ nhân căn phòng, theo phong thủy, cách bố trí này sẽ dẫn đến những bất hòa trong quan hệ vợ chồng, khiến họ thường xuyên tranh chấp, đấu khẩu.
Ngoài ra, các bậc thầy về phong thủy cho rằng, khi gương phản chiếu trực tiếp hình ảnh của giường ngủ sẽ tạo ra năng lượng âm. Màn hình tivi, máy tính, tranh bằng thủy tinh cũng giống như một chiếc gương, chiếu vào giường ngủ cũng không tốt.![]()
Bàn trang điểm đa năng, có thể gập gương lại khi không sử dụng đến.
Tuy nhiên bạn vẫn có thể đặt gương trong phòng ngủ, chỉ cần nhớ một thực hiện một số các cách sau: hãy đóng hoặc che phủ gương lại trước khi đi ngủ, không bao giờ treo gương lên trần nhà. Để tốt về mặt phong thủy, bạn nên lựa chọn những chiếc bàn có gương dạng hai cánh. Khi không cần sử dụng đến gương, bạn có thể đóng chúng lại. Khi dùng loại bàn trang điểm này, dù đặt ở vị trí nào cũng không bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.
Chọn hướng khi đặt gương
Nên đặt gương theo hướng Đông Nam, Bắc và Đông, bởi theo thuyết phong thủy, đặt gương theo hướng Đông sẽ giúp cải thiện sức khỏe, đặt gương theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp bạn làm ăn phát đạt, đặt hướng Bắc có tác dụng giúp bạn có đường công danh thuận lợi.
Gương nên đặt ở hướng Đông Nam, Bắc hoặc Đông.
Không nên đặt gương theo hướng Nam vì nó sẽ tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.
Trong trường hợp vừa bước vào phòng mà phải đối diện với bức tường thì nên treo một chiếc gương trên tường để cải thiện không gian chật hẹp. Gương có tác dụng làm tăng diện tích và tạo thêm ánh sáng cho không gian sống, đem lại cái nhìn rộng mở cho chủ nhân.
Vị trí đặt gương
Gương bàn trang điểm không được đối diện với giường, cửa. Không nên đặt gương ở vị trí đối diện bàn làm việc. Nếu đặt gương ở những vị trí phản chiếu bàn làm việc hoặc phản chiếu những nơi làm việc trong nhà có thể sẽ khiến sự nghiệp của bạn không phát triển. Ngoài ra, gương phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, không nên sử dụng gương cũ, gương rạn nứt, gương gây méo hình.
Không treo hai chiếc gương đối diện với nhau, vì như thế sẽ khiến cho các tia sáng phản chiếu lẫn nhau, không có lợi cho việc điều tiết và tập hợp năng lượng trong nhà.
Chú ý đặt gương ở nơi có thể phản chiếu được những hình ảnh vui mắt, điều này sẽ rất có lợi cho việc gia tăng năng lượng tốt trong phòng. Có thể đặt gương vào những chỗ tương đối tối tăm, để giúp cho những nơi này tăng thêm ánh sáng.![]()
Nên đặt gương đối diện cửa sổ, bởi gương sẽ phản chiếu cảnh đẹp thiên nhiên bên ngoài. Hơn thế, việc đặt gương đúng vị trí thích hợp sẽ giúp luân chuyển năng lượng và các luồng khí trong nhà một cách dễ dàng. ![]()
Nếu phòng ngủ có nhà vệ sinh thì gương không nên chiếu thẳng ra cửa nhà vệ sinh vì quan niệm cho rằng, gương sẽ làm phát tán các khí xú uế ra ngoài không có lợi. Một điều nữa bạn cần quan tâm là gương đồng ứng với hành Kim, bạn nên chú ý đến bản mệnh của vợ chồng bạn.
Trên đây là kiến thức về bố trí và sử dụng gương trong phong thủy phòng ngủ, biết khéo léo sắp đặt gương trong nội thất, bạn sẽ tạo được những hiệu quả bất ngờ và tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra.
Theo KTS Cao Nguyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.
Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.
Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.
Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:
Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.
Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”
Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.
Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.
Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi
Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn
8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
8 Mậu Tý
18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ
28 Canh Dần
38 Tân Mão địa Chi hội Mộc
48 Nhâm Thìn
58 Qúy Tỵ
68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa
78 Ất Mùi
88 Bính Thân
Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).
Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.
Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.
Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.
Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.
Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.
Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.
Năm
Quý Mùi
Tháng
Ất Mão
Ngày
Quý Mùi
Giờ
Giáp Dần
4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
4
Bính Thìn
14
Đinh Tỵ
24
Mậu ngọ
34.
Kỷ Mùi
44
Canh Thìn
Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.
14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.
24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời
44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.
Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.
Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:
Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu
30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi
50 Bính Tý 60 Đinh Sửu
70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão
Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.
Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:
Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.
Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi
Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu
21 Bính Thân 31 Ất Mùi
41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ
Dưới đây triển khai phân tích
1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp
Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn
Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.
Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.
2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan
Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.
Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.
3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài
Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng
Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết
Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược
4. Phân tích kết câu của 4 chi
Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù
5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân
Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.
6. Phân tích về học thuật
Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.
Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.
Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.
16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.
19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.
7. Phân tích về nhân duyên
21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.
23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.
25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.
30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.
Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.
8. Phân tích về bố mẹ
Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.
Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.
Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.
Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.
Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.
9. Phân tích về vợ chồng
Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.
Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.
10. Phân tích về giàu sang
Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.
Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.
Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.
Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.
Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.
11. Phân tích về thị phi họa hiểm
Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc
53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.
12. Những cái khác
Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.
a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939
Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân
Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi
3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ
23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 53 Bính Dần
63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 63 Ất Mùi
Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.
b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942
Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ
5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu
25 Canh Tuất 35 Tân Hợi
45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu
Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.
c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi
Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần
Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý
21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất
41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân
Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.
d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ
Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi
3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão
23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu
43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi
Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.
e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất
Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân
8 tuổi khởi vận, đại như sau:
8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân
28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ
48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn
Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.
Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.
Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.
Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.
Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.
Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.
Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Cha mẹ sinh con chỉ mong con lớn lên thành người lương thiện, bản thân trưởng thành chỉ mong sao giữ vững được phẩm chất, thành người lương thiện. Vậy làm thế nào để đạt được nguyện ước giữa cuộc đời nhiều sóng gió nhiễu nhương? Nghe lời Phật dạy làm người, ắt có thêm suy ngẫm. Phật giáo cho rằng, lương thiện cũng là một loại trí tuệ, hơn nữa còn là trí tuệ đỉnh cao bởi để thiện thì cần có sự hiểu biết, phân biệt tốt xấu đúng sai và kiềm chế được bản thân, không bị hoàn cảnh xung quanh làm ảnh hưởng. Vì thế, làm người khó nhất không phải là giàu có, thành công, nổi danh mà khó nhất là lương thiện. Phật dạy làm người lương thiện, nhất định phải nhớ 3 điểm này:
![]() |
![]() |
Những người mắc phải duyên âm hoặc bị vong theo phá sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề nhẹ thì tình yêu trắc trở tan vỡ, công việc làm ăn không thuận lợi, nặng thì sức khỏe suy kiệt đến chết hoặc tự vẫn…
Đây là một vấn đề nhạy cảm mà có thể nhiều người hiện nay đang gặp phải, vì vậy hãy chia sẻ bài viết cho những người xung quanh của bạn để giúp họ nếu bạn thấy bài viết có ích.
Theo quan điểm của nhà Phật, Duyên âm được chia thành 2 loại rõ rệt là “Tiền duyên và Duyên âm”.
Tiền duyên là mối tương quan tình cảm sâu nặng giữa người còn sống và những người ở thế giới bên kia từ những kiếp trước vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ hoặc ở kiếp trước “họ” và bạn có những mối lương duyên nào đó không đến được với nhau rồi sau khi mất nếu “họ” chưa thể siêu thoát được vì còn vấn vương sâu đậm tình duyên hoặc vì một lý do nào đó chưa thể siêu sanh thì họ sẽ lang thang tìm bạn, khi gặp được rồi sẽ theo bạn đến cùng.
Duyên âm là tình duyên hiện tại giữa người trần với những người vừa mới mất (đã qua 49 ngày) thông thường duyên âm chỉ xảy ra với một số trường hợp “chết yểu, chết bất đắc kỳ tử, tự tử, chết oan” mà vong linh không chấp nhận mình đã chết, cố bám lấy những ký ức trên đời. Hoặc những người lúc còn sống có dục tính, ham muốn mạnh mẽ dẫn đến sau khi chết hình dáng vong linh của họ biến đổi theo tư tưởng oán hận, ham muốn, thường hay tìm cách trở về cõi trần theo “người cũ” hoặc bám theo ai đó đã vô tình lọt vào mắt xanh của họ (gọi là hợp vong).
Duyên âm không chỉ xảy ra với nữ giới mà đôi khi vẫn có trường hợp xảy ra với nam giới và còn kinh khủng hơn.
Một trường hợp khác của Duyên âm theo nghĩa tốt nữa đó là những mối tương quan trong họ tộc hay còn gọi là cửu huyền thất tổ (những người thân đã mất trong vòng 9 đời) thông thường là anh, chị, em, cô chú hoặc ông bà đã khuất theo bạn để gia hộ, bảo vệ bạn và trong quá trình ấy đã vô tình chia cắt những người yêu thương của bạn mà đối với “họ” được cho là “không tốt” làm bạn lầm tưởng mình có duyên âm xấu.
Vậy vong theo phá là gì? Điểm khác biệt giữa Duyên âm và vong theo phá?
Duyên âm là những người “đã có mối tương quan” với bạn, còn vong theo nghĩa là một vong linh vất vưởng nào đó chưa được siêu thoát hoặc lâu năm thành quỷ “không quen biết, không có bất kỳ mối tương quan” nào trước kia đối với bạn, nhưng bạn lại vô tình lọt vào mắt xanh của họ hay còn gọi là hợp vong.
Một số trường hợp bị vong theo, hợp vong là do vô tình đi ngang chỗ ở của họ vào những cung giờ linh thiêng thông thường là 12h trưa (đứng bóng), 6h tối (chật vật) hoặc 3h sáng (quỷ môn quan) làm cho họ cảm thấy thích bạn và bám víu theo bạn.
Trường hợp khác không cần lọt vào các cung giờ linh thiêng bên trên chẳng hạn như khi đi ngang nghĩa trang hoặc đám tang và bạn vô tình nhìn vào di ảnh mà khen họ (đẹp mà chết trẻ uổng quá, tội nghiệp quá…) thì có khả năng họ sẽ theo bạn.
Dấu hiệu nhận biết người có “duyên âm” hoặc bị “vong theo phá”…
Thông thường đối với những người khi còn sống có nhiều ham muốn, dục vọng làm nhiều việc trái với lương tâm, đạo đức hoặc có nhiều nghiệp chướng từ kiếp trước chưa kịp trả hết mà khi chết đi vong linh sẽ phát triển theo chiều hướng xấu, chứa đựng những ký ức tà ác làm cho họ trở thành “ngạ quỷ”.
Chính vì vậy khi bám víu theo bạn họ sẽ làm hại về cả tinh thần lẫn thể xác, đặc biệt trong tình cảm họ sẽ làm cho tình duyên của bạn luôn gặp trắc trở, khó thành đang yêu nhau say đắm bỗng chốc chia tay không lý do hoặc nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ, sức khỏe suy kiệt công việc không thuận lợi dẫn đến chết hoặc dồn bạn vào đường cùng dẫn đến tự vẫn.
Dấu hiệu chung để nhận biết bạn có phải là người “vướng” duyên âm hoặc bị vong theo phá đó là:
1. Tình duyên trắc trở, yêu ai cũng không thành hoặc không ai thèm để ý đến mình, nếu có tiến đến hôn nhân cũng tan vỡ không hiểu vì sao…
2. Tính tình bổng dưng nóng nảy có nhiều sự thay đổi lạ lùng theo chiều hướng xấu không phải do áp lực gia đình, công việc…
3. Lơ ngơ, thơ thẩn, bần thần như một người hoàn toàn khác không làm chủ được suy nghĩ (không mắc bệnh lý hoặc hồ sơ liên quan đến tâm thần).
4. Thường xuyên xuất hiện những giấc mơ gặp gỡ “người nào đó” lặp lại nhiều lần nhưng chưa hề quen biết.
5. Thỉnh thoảng nghe những lời thì thầm, những câu nói mơ hồ bên tai như muốn xúi dục một điều gì đó.
6. Cảm giác sợ hãi, lãnh lẽo khi nghe thấy kinh kệ hoặc đứng trước di ảnh của Phật, Chúa…
7. Ngủ li bì, cảm thấy trong người mệt mỏi không có sức sống nhưng khám bệnh không tìm ra nguyên nhân.
8. Thường xuyên bị đau nhức một vị trí nào đó trên cơ thể vào ban đêm (thông thường từ 6h tối trở đi) nhưng không phải do bệnh lý gây nên.
9. Trong người bỗng dưng cảm thấy buồn chán không rõ nguyên nhân, cảm thấy muốn tự tử kết liễu cuộc đời.
Cách hóa giải và giải quyết vấn đề “duyên âm, vong theo phá” khi bạn nhận thấy mình mắc phải 1 trong 9 dấu hiệu bên trên hoặc tương tự…
Tuyệt đối không được quá hoảng loạn mà tìm đến Thầy Bà để cắt duyên âm, trục vong vì đa phần họ là những người lợi dụng lòng tin, tín ngưỡng để dụng lợi và lừa đảo.
Trước tiên bạn hãy tìm cho mình một người làm điểm tựa vững chắc (thông thường là người thân trong gia đình như cha, mẹ, anh/chị), trải lòng tất cả những tâm sự hiện tại đang vướng phải để giải tỏa về mặt tâm lý.
Thường xuyên tham gia vào các hoạt động công ích, từ thiện xã hội để tạo phước giải nghiệp. Thường xuyên đốt nhan, khấn vái trước bàn thờ ông bà tổ tiên để gia hộ bảo vệ bạn khỏi những thứ dơ bẩn (bàn thờ cửu huyền thất tổ hoặc ông bà trong phạm vi 9 đời trở lại).
Nếu bạn có tôn giáo hãy kiên trì tụng kinh trì chú, nếu biết kiết ấn càng tốt để những vong linh bám víu theo bạn giác ngộ hướng thiện nhận ra trái phải để siêu thoát không bám víu bạn nữa, thông thường bạn sẽ phải mất hơn 49 ngày mới thấy kết quả. Hãy tụng Chú Đại Bi để hồi hướng cho họ nếu bạn là người theo Phật giáo!
Theo quan niệm của Phương Đông để phòng tránh bị vong linh, tà thuật bùa ngải theo phá thì bạn hãy đeo vật trang sức bằng Bạc nguyên chất hoặc bỏ trong người 1 tép tỏi.
Chú ý: bài viết mang tính chất tham khảo, không tuyên truyền mê tín dị đoan mà hướng con người đến tính chân thiện mỹ sống đẹp, sống tốt biết quan tâm đến mọi người xung quanh để tạo ra phước dày nghiệp mỏng góp phần tạo nên một xã hội tươi đẹp hơn. Bài viết do cộng tác viên độc quyền tổng hợp, biên soạn và cung cấp.
Địa Điểm: Chùa Keo tọa lạc ở xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Chùa Keo có tên chữ là Thần Quang tự. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi. Đây sẽ là điểm dừng thú vị cho du khách khi đặt chân đến Thái Bình.
Lịch Sử: Chùa vốn có tên là Nghiêm Quang tự, được xây từ năm 1061 ở hương Giao Thủy, hữu ngạn sông Hồng. Đến năm 1167, chùa đổi tên Thần Quang tự. Vì Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này cũng được gọi là chùa Keo. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Năm 1611, do nước sông Hồng dâng cao gây ngập lụt cả làng, người dân làng Keo đã dời đi hai nơi, dựng lại hai chùa Keo mới, đó là chùa Keo Hành Thiện hay chùa Keo Dưới ở mạn Đông Nam hữu ngạn sông Hồng, và chùa Keo Trên ở tả ngạn sông Hồng, thuộc huyện Vũ Thư ngày nay.
Năm 1630, viên quan Hoàng Nhân Dũng cùng vợ là Lại Thị Ngọc Lễ đứng ra vận động xây dựng chùa, do ông Nguyễn Văn Trụ vẽ kiểu. Công trình được hoàn thành vào năm 1632.
Kiến Trúc: Chùa Keo Thái Bình là một công trình kiến trúc nghệ thuật thời Lê, hiện còn tồn khá nguyên vẹn so với kiến trúc ban đầu. Diện tích toàn khu chùa rộng khoảng 58.000 m², gồm nhiều ngôi nhà làm thành những cụm kiến trúc khác nhau. Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa còn lại 17 công trình gồm 128 gian xây dựng theo kiểu “Nội công ngoại quốc”.
Qua tam quan, đi tiếp vào chùa, gặp ở hai bên 24 gian hành lang là khách hành hương sắm lễ vào Chùa lễ Phật và lễ Thánh. Đi đến phần chùa thờ Phật, gồm ba ngôi nhà nối vào nhau. Ngôi nhà ở ngoài, gọi là chùa Hộ, ngôi nhà ở giữa gọi là ống muống và ngôi nhà trong là Phật điện. Đặc biệt ở đây có tượng Thích Ca nhập Niết bàn, tượng Bồ Tát Quan Âm Chuẩn Đề đặt giữa tượng Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát. Toàn bộ khu thờ Phật của Chùa Keo có gần 100 pho tượng.
Chùa ngoài thờ Phật, còn thờ Không Lộ – Lý Quốc Sư. Toàn bộ công trình đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo. Sau khu thờ Phật là khu thờ thánh. Phía ngoài có một giếng nước. Thành giếng xếp bằng 36 cối đá thủng đã từng dùng giã gạo nuôi thợ xây chùa từ xưa.
Điều độc đáo nhất của ngôi chùa này là tòa gác chuông. Gác chuông cao 11,04m, có 3 tầng mái. Bộ mái kết cấu gần 100 dàn đầu voi. Tầng một có treo một khánh đá (ngang 1,87m), tầng hai có quả chuông đúc năm 1686, tầng ba và tầng thượng có chuông đúc năm 1796.
Trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Gác chuông với bộ mái kết cấu gần 100 đàn đầu voi là viên ngọc quý trong gia tài kiến trúc Việt Nam. Bộ cánh cửa chạm rồng là bộ cửa độc đáo của cả nước. Chùa còn bảo lưu được hàng trăm tượng Pháp và đồ tế thời Lê. Có thể nói Chùa Keo là một bảo tàng nghệ thuật đầu thế kỷ 17, với nhiều kiệt tác đặc sắc.
Ngày lễ chính: Hằng năm vào ngày mùng 4 tháng giêng Âm lịch, nhân dân làng Keo lại mở hội xuân ngay ở ngôi chùa mang tên làng. Hơn chín tháng sau, vào các ngày 13, 14, 15 tháng 9 Âm lịch, chùa Keo lại mở hội mùa thu. Đây là hội chính, kỷ niệm 100 ngày Thiền sư Không Lộ (1016-1094), người sáng lập ngôi chùa, qua đời (ngày 3 tháng 6 Âm lịch).
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định xếp hạng Chùa Keo là di tích quốc gia đặc biệt, cùng với 10 di tích khác của cả nước.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
gia. Mỗi con giáp đều có một thủ hộ thần riêng, có tác dụng che chở, trừ tà và gia trì phúc đức, hỗ trợ vận trình. Tuổi Tị thờ Phật nào là tốt nhất? bản mệnh Phật của người tuổi Tị là Phổ Hiền Bồ Tát.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Phong thủy cho cửa chính
Theo thuật phong thủy thì cửa vào chính là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất để đưa nguồn năng lượng tích cực vào nhà, đóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của gia chủ.
Nếu bạn có thói quen thường ra vào nhà bằng cửa phụ hoặc từ gara thì những lối đi đó cũng cần phải được đánh giá có tầm quan trọng như là cửa chính bởi nếu không được đầu tư và đánh giá đúng giá trị của lối vào nhà, không gian sống của bạn sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ.

Bất kể cửa ra vào chính hay phụ đều cần được quan tâm và chăm chút phong thủy như nhau.
Khi bước ra khỏi nhà, bạn thấy ngôi nhà của mình thế nào? Những gì đập vào mắt bạn đầu tiên? Ngoại thất của ngôi nhà có làm bạn hài lòng hay không? Bạn hãy chú ý bảo dưỡng và chăm sóc thường xuyên mái nhà, tường nhà, hàng rào, vườn và cây cối xung quanh nhà…Một ngôi nhà sạch sẽ và được chăm chút cẩn thận không phải là để gây ấn tượng với hàng xóm.
Cây trồng trước cửa phải được chăm sóc để phát triển khỏe mạnh và được cắt tỉa gọn gàng. Lối dẫn vào nhà phải sạch sẽ và thuận tiện để có thể dễ dàng vào trong ngôi nhà, đừng để lối đi với đầy những cành cây, lá cây khô, rác rưởi…

Chú ý thường xuyên dọn sạch, khai quang lối nhỏ vào nhà.
Tất cả những điều được nêu ở trên là để giúp cho luồng khí có thể “chảy” vào nhà mà không gặp phải bất cứ một sự trở ngại nào. Bạn cũng cần phải chú ý để khí đi vào nhà qua những lối đi quanh co chứ không phải theo đường thẳng. Theo thuật phong thủy, sẽ là điều tối kỵ nếu đường đi chạy thẳng vào nhà vì thế lối đi qua vườn khi thiết kế cần được chú ý, có một cách rất đơn giản đó là sử dụng đá lát đường tạo ra những đường rãnh nhỏ không thẳng hàng nhau, như thế cũng sẽ mang lại hiệu quả tốt trong việc dẫn khí.

Lưu ý không bao giờ thiết kế lối đi vào nhà chạy thẳng một mạch đến cửa chính.
Các luồng khí “chảy” qua khu vườn nhỏ theo lối nhỏ dẫn vào nhà qua cửa chính, lối mòn nhỏ đó sẽ góp phần quyết định đến chất lượng khí trong nhà vì vậy với cây cối trong vườn khỏe mạnh, một chiếc hồ nhỏ…sẽ làm tăng chất lượng khí được đưa vào nhà.

Lối vào nhà tuy nhỏ nhưng lợi phong thủy lại lớn.
Cửa chính dẫn vào nhà cũng phải được thiết kế với kích thước phù hợp. Nếu cửa quá lớn thì khí sẽ thoát ra ngoài một cách dễ dàng. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng cách treo một chiếc chuông gió bên ngoài cửa, chuông gió sẽ ngăn không cho những điềm xấu hay những nguồn năng lượng tiêu cực vào trong nhà, đồng thời phát tán năng lượng đi vào nhà một cách có hiệu quả.

Chuông gió không chỉ đơn thuần là vật trang trí đâu nha bạn.
Nếu cửa chính quá nhỏ và hẹp sẽ hạn chế các luồng khí được đưa vào nhà. Cửa trước và cửa hậu tránh đặt đối diện trực tiếp với nhau bởi như thế khi khí đi vào nhà sẽ lập tức thoát ra theo cửa hậu mà không có sự luân chuyển trong nhà. Trong trường hợp này bạn có thể đặt một chậu cây cao hay thiết kế tấm chắn giữa hai cửa để ngăn không cho khí đi theo đường thẳng thoát ra ngay khi vừa vào nhà.
Phong thủy cho cửa sổ
Loại cửa sổ trượt chỉ mở được một nửa làm hạn chế lượng khí có thể vào phòng. Loại cửa hai lớp cũng chỉ mở được một nửa và cũng có tác dụng tương tự. Tốt nhất là các cửa sổ đều có thể mở hết cả hai cánh và hướng ra ngoài.

Ưu tiên chọn loại cửa sổ có thể mở bung được cả hai cánh.
Hãy cẩn thận với loại cửa sổ panô hai lớp cố định chỉ mở đuợc một ô bé xíu phía trên. Loại cửa sổ này có thể gây ra nguy cơ chết người khi hỏa hoạn xảy ra; chúng thường được gắn kiếng dày, chịu được lực mạnh, vì vậy hầu như không thể đập bể kiếng.
Nếu nhà của bạn lắp loại kiếng này thì bạn nên gỡ bỏ càng sớm càng tốt, nhất là ở phòng trẻ em. Dĩ nhiên sự an toàn ở các phòng của trẻ em là điều phải nghĩ đến đầu tiên và cần phải có những biện pháp để bảo đảm rằng trẻ không thể bị ngã nhào ra ngoài cửa sổ.

Kiếng cho cửa sổ cũng là một trong những yếu tố phong thủy cần cân nhắc.
Điểm cao nhất của cửa sổ phải cao ngang tầm với người cao nhất trong nhà. Phải để mọi người trong nhà quanh năm nhìn thấy được bầu trời nếu không họ sẽ bị mất liên lạc với thế giới tự nhiên.
Màn cửa sổ buông rũ không chỉ cản tầm nhìn mà còn làm giảm đáng kể lượng khí trong phòng, còn loại mành mành sẽ chẻ nhỏ luồng khí đi vào phòng.

Nên sử dụng màn cửa nhiều lớp để vẫn đảm bảo lượng ánh sáng ùa vào nhà vẫn đủ và hài hòa âm dương
Nếu ban ngày màn cửa luôn được kéo che kín, bạn có nguy cơ bị trầm uất và dễ bị tổn thương. Màn cửa bằng lưới, mặc dù cần thiết ở một vài nơi, có thể làm nhòa hình ảnh ngoài cửa sổ.
Hãy thử nghiệm với một số giải pháp khác như đặt những chậu cây lớn, dùng kiếng màu hay dán đề-can trong để ngăn người bên ngoài nhìn vào. Mục tiêu là làm sao có thể nhìn ra ngoài càng nhiều càng tốt.
Tuy nhiên, với cửa sổ mở về hướng tây nam, vào mùa hè cần dùng loại màn cửa dày hơn, nhất là đối với phòng học hoặc nhà bếp.
Nhà quá nhiều cửa sổ có thể làm dương tính trong nhà trở nên thái quá vì chúng đầy ắp khí, ngược lại nhà quá ít cửa sổ làm hụt khí và mang tính âm. Cửa sổ quá gần sàn ở tầng sát mái sẽ tạo cảm giác bất ổn; nên đặt phía trước cửa một vật vững chắc hay một cái bàn thấp.

Số lượng cửa sổ cần hợp lý và hài hòa với diện tích chung của ngôi nhà.
Phòng tắm phải có cửa sổ và thông khí, nếu không được, nên đặt trong phòng một vật trang trí có nước chứa dầu thơm và một quạt hút.
Không nên trổ quá nhiều cửa sổ trong phòng ăn vì cần phải để khí tụ quanh bàn ăn và thức ăn mà chúng ta đã chuẩn bị cho gia đình và bạn bè.
Với phong thủy, một chút quan tâm đến cửa sổ cùng nhiều chút chú ý đến cửa chính sẽ góp phần mang lại sự trọn vẹn hài hòa âm dương cho cả ngôi nhà của bạn. Chúc bạn luôn yên tâm lạc nghiệp vì nơi hậu phương đã hoàn toàn an cư rồi nhé.
Trang Vàng
Ảnh: Internet
Những người thuộc cung hoàng đạo Sư Tử là những người sinh ra trong khoảng thời gian từ 22/7 đến 23/8.
Sư Tử là những người có tinh thần tự do thuộc nhóm Lửa và họ nổi bật giữa các chòm sao khác vì đức tính tốt của mình trong vai trò của một người bạn. Chắc chắn bạn sẽ không bao giờ có cảm giác thất vọng khi có một cô bạn/anh bạn thuộc cung hoàng đạo Sư Tử.
![]() |
![]() |
Những ngày đầu xuân, người dân lại tấp nập đổ về các đền chùa lớn nhỏ để cầu an và không quên rút quẻ xem vận hạn may rủi trong năm.

Rút quẻ - phong tục lâu đời
Đi lễ chùa đầu năm và xin quẻ là phong tục lâu đời của người Việt. Theo tục cũ, người đi chùa sau khi dâng lễ chọn lấy một quẻ thẻ thường làm bằng tre có ghi số hiệu hoặc ghi một câu ngắn gọn bằng tiếng Hán nêu tổng quát về cuộc đời, vận hạn của người rút quẻ trong năm đó. Ngày nay, thay vì thẻ tre, các chùa thường dùng thẻ giấy và chữ quốc ngữ để người xem dễ hiểu, không cần nhờ đến các thầy đồ luận giải.
Tại một số đình chùa, người đi lễ được rút thẻ miễn phí. Nội dung các quẻ thẻ tập trung nói đến vận hạn của mọi người trong năm. Quẻ tốt hay xấu thể hiện ngay ở tên quẻ: quẻ đại cát, quẻ thượng thượng, quẻ hạ hạ.... Cũng có những quẻ luận giải cụ thể các vấn đề hôn nhân, cầu tài, cầu danh, gia trạch.... và tổng giải.
Người đi lễ chùa rút quẻ đầu năm xuất phát từ mong muốn sẽ gặp nhiều may mắn, an lành trong cả năm trước mắt. Đây là phong tục đã được nhân dân ta lưu giữ từ lâu và trở thành nét đẹp văn hóa mỗi dịp tết đến, xuân về.
Không nên quá tin vào quẻ
Nhiều người rút được quẻ thẻ phản ánh đúng tâm trạng, hoàn cảnh hiện tại của mình thấy như được chia sẻ và an ủi phần nào. Tuy nhiên, nhiều quẻ thẻ xấu lại khiến người rút quẻ lo lắng, buồn phiền đến mất ăn mất ngủ. Nhiều trường hợp các quẻ thẻ nói chung chung, khó hiểu, người rút quẻ tự vận vào hoàn cảnh của mình để suy đoán, tin theo....
Chị Vân (Tân Mai, Hà Nội) chia sẻ: "Mỗi năm rút một quẻ dịp đầu xuân mới để biết năm nay mình cần làm gì và nên phòng tránh gì. Đi lễ chùa và rút quẻ vào những ngày đầu năm thấy tâm hồn được thư thái trước khi bước vào một năm tất bật với công việc, với gia đình....".

Từ đầu năm đến nay, khắp các chùa trên địa bàn Hà Nội luôn tấp nập cảnh người người đến lễ chùa cầu an. Hầu hết mọi người đều không quên rút một quẻ thẻ xem vận hạn trong năm trước khi ra về. Chùa Phúc Khánh - vốn nổi tiếng là ngôi chùa linh thiêng bậc nhất Hà thành luôn nườm nượp người đến khấn vái, cầu an, giải hạn và rút quẻ.
Trong khi đó, chùa Hà thuộc khu vực Cầu Giấy lại là chốn dừng chân của nhiều bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên đến cầu duyên. Nga - nhân viên văn phòng - vừa bước ra khỏi chùa với tấm quẻ trên tay vui vẻ khoe với chị bạn đi cùng: "Đang đắn đo chuyện hôn nhân lại rút được quẻ phán Trăm năm là việc vợ chồng/Phải đâu tạm bợ mà lòng đắn đo/Cùng nhau giao ước hẹn hò/Đôi bên nhất trí ắt là thành công thấy vững tin để "theo chàng về dinh" hơn".
Trong khuôn viên chùa Phúc Khánh, bác Liên (Hà Đông) không giấu nổi vẻ lo lắng trên khuôn mặt khi vừa lầm rầm đọc tờ quẻ rút được "Năm nay tôi "gặp" sao Thái Bạch, lại rút được quẻ xấu, chắc phải làm lễ cúng sao giải hạn...".
Có lẽ sau rằm tháng giêng, các đền chùa, lăng tẩm sẽ bớt xô bồ hơn nhưng thói quen lên chùa cầu an, rút quẻ sẽ vẫn diễn ra thường xuyên, đặc biệt trong các dịp lễ hội. Thiết nghĩ, nên xem việc đi lễ chùa, rút quẻ là một phong tục đẹp giúp tinh thần lạc quan, thanh thản hơn chứ không nên quá tin vào nội dung quẻ thẻ.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1960:

– Năm sinh dương lịch: 1960
– Năm sinh âm lịch: Canh Tý
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
Những lời chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 hay nhất. Ngày 20/11 đang đến gần, nhớ ơn thầy cô đã dạy chúng ta nên người cùng gửi những lời chúc tốt đẹp, ý nghĩa nhất dành tặng thầy cô nhân ngày đặc biệt này – ngày nhà giáo Việt Nam.
Sau đây là những tổng hợp những lời chúc 20/11 tốt đẹp và ý nghĩa nhất dành tặng cô giáo được đánh giá là hay nhất. Hãy tham khảo những gợi ý bên dưới nhé bạn.
Dẫu đi khắp 4 phương trời, cũng không quên nổi lời thầy/cô khắc ghi “tiên học lễ, hậu học văn”. Con không thầy/cô con không lớn nổi thành người. Kính chúc thầy/cô ngàn lời tốt đẹp, con mong thầy/cô mạnh khỏe để chở thêm những chuyến đò sớm mai.
——–
Dù ngày hôm nay trò đã ở vị trí không phải là một người học sinh, nhưng trò vẫn luôn hướng về một nơi, một mái ấm gia đình thân yêu nhất và trong mỗi bài giảng của thầy/cô dành cho học sinh, sinh viên, trò vẫn nhớ đến những người thầy/cô của mình, nhớ về mái trường đã cho trò vững bước vào đời, với niềm tự hào, lòng biết ơn vô hạn.
———-
Tháng 11 đầy ưu tư nhung nhớ, nhớ ký ức của một thời nhỏ dại. Nhớ thầy/cô của những buổi đến trường, chúc cho thầy/cô thân yêu của con mãi mạnh khỏe và thanh đạt.
Ngày 20/11 em xin được dành những lời chúc ý nghĩa nhất, những bó hoa tươi thắm nhất của mình, và tất cả những lời chúc đó, đều là dành cho thầy/cô, em cũng như bao bạn khác được như ngày hôm nay đó là kết quả của thầy/cô mang lại cho chúng em.
Tháng năm dầu dãi nắng mưa, con đò trí thức thầy/cô đưa bao người. Qua sông gửi lại nụ cười, tình yêu xin tặng người thầy/cô kính thương. Con đò mộc – mái đầu sương. Mãi theo ta khắp muôn phương vạn ngày
Dù đi khắp bốn phương trời, mãi nhớ về Người! Thầy/cô như ánh nến soi tỏ đêm khuya. Như tấm bảng đen vẽ nên kiến thức trong mỗi học trò Dẫu mai đi bốn phương trời Những lời thầy/cô dạy đời đời khắc ghi . 20 tháng 11 đã đến em chúc thầy/cô sức khỏe dồi dào, hạnh phúc!
Con biết khóc trước những tấm lòng hi sinh cao cả, con biết đau trước những số phận éo le của đời người, con biết nhặt lấy chông gai trên đường để bảo vệ những người đi sau… Tất cả đều nhờ công ơn của thầy/cô, 20/11 con xin gửi tới cô lời chúc tốt đẹp nhất.
Cứ mỗi mùa 20/11 về, những kỉ niệm về thầy/cô cô, bè bạn, mái trường lại ùa về trong tâm trí con. Gương mặt gầy gầy, xương xương, giọng nói ấm áp và những lời dạy của thầy/cô luôn in sâu trong trí nhớ con. Con cảm ơn thầy/cô vì đã hết lòng dạy dỗ.
Mọi lời hay ý đẹp đều chẳng đủ để nói hết được công ơn của thầy/cô dành cho chúng em. Dù đã khôn lớn, đã trưởng thành nhưng con luôn là cậu học trò bé nhỏ của ba trong ngôi nhà thứ hai đầy yêu thương ấy.
Cô, người thầy, người chị kính yêu của em, người khiến em cảm phục và cho em động lực trong cuộc sống để e có được ngày hôm nay, người gieo những hạt giống ước mơ vào tâm hồn bé nhỏ của em giá tri đích thực đúng nghĩa của cuộc đời mình. Bao nhiêu ân tình của cô, em không bao giờ quên,em chỉ ngồi đây và cầu chúc cho những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với cô. Nhân ngày nhà giáo Việt Nam, em không thể về thăm cô đươc, em chúc cô luôn khỏe mạnh để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, để dạy dỗ lớp lớp thế hệ học trò như chúng em. Em mãi mãi là cô trò bé nhỏ của cô.
Thầy là một biển lớn kiến thức, em lái con thuyền nhỏ, thả sức quăng lưới đánh bắt, phải không thưa Thầy? Cô đã cống hiến cả tấm lòng chân thành cho trẻ thơ, cho sự nghiệp. Cô ơi! Cô chính là người mẹ tốt nhất trên thế gian này..
Không phải chỉ vào ngày này em mới nhớ đến thầy nhưng nó sẽ đặc biệt hơn khi lời chúc của em được gửi đến thầy vào những giây phút mà thầy cảm thấy hạnh phúc nhất trong sự nghiệp nhà giáo của mình là được gặp lại học trò cũ, được nghe bọn em tâm sự và kể chuyện lúc học đã chép phao trong giờ thi của thầy…thầy hạnh phúc vì thầy biết bọn em sẽ không bao giờ quên thầy.
Đâu đó bóng thầy theo sau dìu dắt từng bước cuộc đời con. Ơn thầy mãi mãi em ghi trong lòng. Chúc thầy những điều tốt đẹp nhất.
Nhân ngày 20/11, em chúc tất cả các thầy các cô luôn có một sức khỏe thật tốt để những học sinh thân yêu chắp cánh những ước mơ bay cao bay xa hơn nữa
Nếu thầy/cô của bạn còn trẻ, hãy gửi lời chúc bằng tin nhắn tạo hình đặc biệt sau đây. Chắc hẳn thầy/cô của bạn sẽ vui và bất ngờ lắm đó.
。、★、•、、、
、、 ☆ 、\*•
•☆\•\☆\、*
\、*• \☆\、
╭⌒╮⌒⌒╮\*
•╱◥██◣ ★、
|田|田田| \ •、
╬╬╬╬╬╬╬╬
Lớp học trò ra đi,
còn cô ở lại
Mái chèo đó là những viên phấn trắng
Và cô là người đưa đò cần mẫn
Cho chúng em định hướng tương lai!
__ __ )__ll___)
)___ll____)
)____ll_____)
,__,_l;;;;l=:Ỉ:=:Ỉ:=:Ỉ:=:Ỉ:=Ỉ:-*’/
_/__Nhà__Gíao__Việt__,/
Tháng năm dầu dãi nắngmưa,
Con đò trí thức thầy đưabao người.
Qua sông gửi lại nụ cười
Tình yêu xin tặng người thầy kính thương.
Con đò mộc – mái đầu sương
Mãi theo ta khắp muôn phương vạn ngày
Chọn màu sắc cho các căn phòng trong nhà bạn không bao giờ là một quyết định dễ dàng. Màu sắc bạn chọn có giúp bạn cảm thấy vui vẻ, có phù hợp với kích thước của căn phòng? Màu sắc nào sẽ tương trợ cho bạn?
Để đơn giản hơn, bạn chỉ cần thực hiện theo những chỉ dẫn sau bạn sẽ chọn được màu sắc phù hợp – chúng sẽ giúp cho mọi việc trong nhà bạn thuận buồm xuôi gió.
![]() |
![]() |
![]() |
Gương bát quái là một trong những bảo bối phong thủy mạnh nhất được sử dụng để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu. Những ngôi nhà được đặt ở gần nghĩa địa, cầu cống, đường xe lửa, hoặc cầu vượt, ở góc ngã tư hoặc có cây lớn chắn lối vào sẽ tạo thành các 'mũi tên độc' gây nguy hại đến người trong nhà hay công việc, sự nghiệp. Ngoài ra, gương bát quái cũng dùng dể xua tan đi nỗi lo sai hướng nhà khi không hợp tuổi.

Sức mạnh của một gương bát quái đến từ sự kết hợp của rất nhiều nguồn năng lượng trong phong thủy:
- Sơ đồ bát quái
- Sơ đồ Lạc Thư
- Năm nguyên tố phong thủy
Sai lầm thường gặp khi sử dụng gương bát quái
Chính vì sức mạnh và sự phức tạp của nó nên nếu không có sự tư vấn kỹ lương thì không nên tự lắp đặt gương bát quái. Dưới đây là những lỗi nghiêm trọng trong việc sử dụng gương bát quái mà nhiều gia đình hay mắc phải.
Chọn gương bát quái không phù hợp
Có ba mẫu thiết kế gương bát quái chính là mặt lõm, mặt lồi và mặt phẳng.
Gương lõm có hình dạng cong vào trong để tích tụ các luồng năng lượng. Nếu phương vị phong thủy có hiện tượng tán khí hoặc những nguồn năng lượng tốt không thể trực tiếp vào nhà thì nên treo gương bát quái mặt lõm để thu hút.
Gương bát quái lồi có một đường cong hướng ra ngoài để phản lại và làm phân tán những năng lượng tiêu cực và có hại. Khi nhà ở, cửa chính hay cửa sổ bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu.
Sử dụng loại gương bát quái cần chú ý đặc biệt vì nếu không bài trí đúng cách thì có thể gây tổn hại cho hàng xóm. Do vậy, gương phẳng trung tính được sử dụng nhiều hơn cả.
Treo sai vị trí
Khi treo gương bát quái cần làm theo chỉ dẫn của người có chuyên môn. Chủ nhà nên nhớ rằng gương bát quái không phải là đồ nội thất nên hầu như không treo trong nhà. Những chuyên gia tư vấn phong thủy cho biết có những trường hợp nhất định chẳng hạn như sống trong một tòa nhà mà chủ hộ không thể treo gương bát quái bên ngoài thì treo trên cửa sổ hướng ra ngoài cũng chấp nhận được. Ngoài ra còn có một số nhà tư vấn cũng đồng ý rằng có thể có những trường hợp rất đặc biệt có thể treo gương bát quái trong nhà nhưng chỉ chiếm khoảng 1%.
Sử dụng các loại gương có hình thần tướng cưỡi hổ
Nếu gương bát quái có khắc hình thần tướng cưỡi hổ, tay cầm binh khí hoặc hổ phù ngậm binh khí sẽ tạo ra sát khí mạnh. Nếu gia đình treo gương bên ngoài sẽ gây ảnh hưởng đến nhà đối diện. Ngoài ra, hung khí ở khắp nơi cũng kéo đến nhà bạn với sức mạnh áp đảo khiến gương không chống chọi được. Đây là một trong những sai lầm lớn vì nhiều người cho rằng gương bát quái thêm thần hổ phụ trợ thì càng thêm mạnh.

Không phải nhà nào cũng cần treo gương bát quái
Nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ, cũng chẳng có sát khí chĩa vào nhà thì chẳng cần treo. Nếu thêm gương bát quái cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những xung khí cho ngôi nhà..
Sử dụng gương bát quái đúng cách
Treo gương bát quái bên ngoài nhà
Nói chung, hầu hết gương bát quái được đặt trên hoặc gần cửa ra vào để phân tán hay tích tụ năng lượng tùy vào mục đích sử dụng của gia đình. Ngoài ra, trong nhà không bao giờ nên treo nhiều hơn hai chiếc gương bát quái - một chiếc ở mặt trước, một chiếc ở mặt sau là đủ.

Gương bát quái rất mạnh nên cần được sử dụng cẩn thận để không xông sát khí vào nhà hàng xóm. Ở châu Á, có rất nhiều chiến thuật được các nhà kinh doanh sử dụng để cạnh tranh với đối thủ. Nhiều nơi còn đặt hẳn một tấm gương bát quái lồi có mũi tên hoặc khẩu pháo chỉ sang hướng công ty đối thủ để đẩy sát khí, vận xui sang cho họ.
Làm lễ xin phép thổ địa ngôi nhà
Gương bát quái, khi mua về nên được bọc kín trong vải đỏ. Trước khi treo gương lên trên trước cửa phải làm lễ, xin phép thần linh, thổ địa cai quản ngôi nhà. Tức là gương được đặt lên bàn thờ, sau đó người có chuyên môn sẽ đọc trì chú để khai quang rồi mới tiến hành treo gương. Thông thường, gương sẽ được khai quang vào ngày rằm hoặc mùng một.
Các trường hợp nên treo gương bát quái
Một tòa nhà lớn chắn hoặc góc của tòa nhà chĩa vào nhà. Đặc biệt phải treo nếu tòa nhà mang nhiều sát khí nặng như một nhà tù, bệnh viện, trạm cảnh sát, căn cứ quân sự, trung tâm nghiên cứu động vật, tòa nhà chính phủ hoặc tương tự.
Gần bốt điện
Nhà nằm ở nơi ngã ba hoặc ngã tư.
Cây rất lớn chắn trước cửa nhà.
Các lò mổ và các nhà máy chế biến thịt ở gần nhà.
Gần nghĩa trang, nhà xác.
Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Bát Bạch tinh đại diện cho sự tích luỹ, cải cách và chuyển hình, nghề thích hợp là du lịch, cao ốc, bách hoá, bất động sản, ngân hàng, siêu thị, làm các đồ chống nước như ô, áo mưa, ủng…cửa hàng bán thịt, môi giới, thợ xâv, huấn luyện viên, bảo vệ, nhà quản lý, nhân tài cải cách, khai thác khoáng sản…

![]() |
| Ảnh minh họa |