Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Học hành, công việc của 12 con giáp trong tháng Giêng

Người tuổi Tý, Sửu sẽ gặp chút trục trặc, người tuổi Dần lại được sao may mắn chiếu rọi.
Học hành, công việc của 12 con giáp trong tháng Giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học hành, công việc của 12 con giáp trong tháng Giêng

Lưu Bị "mượn tay" Tôn Quyền để triệt hạ Quan Vũ?

Ngày càng nhiều học giả cho rằng cái chết của Quan Vũ có thể xuất phát từ mâu thuẫn với Lưu Bị và Khổng Minh, dẫn đến việc Bị lợi dụng Tôn Quyền để "mượn dao giết người".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâu thuẫn nội bộ Thục Hán

Đối với chính quyền Thục Hán, thất bại của Quan Vũ dẫn đến mất thành Kinh Châu là một đòn chí mạng.

Thất bại chiến lược này khiến kế hoạch vĩ mô "long trung đối" mà Gia Cát Lượng đề ra cho Lưu Bị để "quang phục Hán thất" cuối cùng tan thành mây khói, khiến Thục gần như "không thể gượng dậy nổi".

Nói về việc Thục Hán không phát binh cứu viện trong chiến dịch Kinh Châu, sách "Tam Quốc Chí" của sử gia đời Tây Tấn Trần Thọ không có ghi chép, và việc này được nhìn nhận chung là do "ứng cứu không kịp".

Tuy nhiên, đến thời cận đại, nhà tư tưởng Chương Thái Viêm nêu ra một quan điểm khiến người đương đại "giật mình", cho rằng Quan Vũ phá hoại phương châm "liên Ngô kháng Tào" của Gia Cát Lượng, dẫn tới việc Lượng mượn tay Đông Ngô để loại trừ Quan Vũ.

Chuyên gia nghiên cứu hiện đại Phương Thi Minh cũng tán đồng quan điểm của Chương Thái Viêm, tuy nhiên ông Phương nêu quan điểm riêng, rằng nhân vật "mượn dao giết người" không phải là Khổng Minh, mà chính là Lưu Bị, do mâu thuẫn giữa Lưu và Quan.

Nhận định này được cho là cú giáng mạnh vào hình ảnh "đào viên kết nghĩa" trong tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" lưu truyền hàng trăm năm nay.

ngày càng có nhiều quan điểm nghi ngờ cái chết của quan công là sự thanh trừng nội bộ thục hán.

Ngày càng có nhiều quan điểm nghi ngờ cái chết của Quan Công là sự thanh trừng nội bộ Thục Hán.

Có thực Lưu - Quan "thân như huynh đệ"?

Theo Phương Thi Minh, Quan Vũ thực tế là nhân vật có tính cách kiêu căng và hách dịch.

Trong chiến dịch ở núi Định Quân, Hoàng Trung giết được đại tướng Tào Ngụy Hạ Hầu Uyên, lập đại công giúp Lưu Bị giành được Hán Trung.

Sau khi Lưu Bị xưng vương đã phong Quan Vân Trường làm Tiền tướng quân, Hoàng Trung làm Hậu tướng quân. Quan - Hoàng 2 người có địa vị ngang hàng với nhau.

Tuy nhiên, khi Lưu Bị phái người sắc phong Quan Vũ, ông đã quát lớn - "Đại trượng phu sao có thể chung hàng ngũ với lính già".

Câu nói của Quan Công không phải nhằm vào Hoàng Trung, mà là chỉ Lưu Bị.

Việc Lưu Bị để em vợ là Mi Phương cùng Quan Vũ trấn thủ Kinh Châu, cũng được cho là thể hiện sự bất tín nhiệm đối với Quan.

Quan Vũ giống như một thế lực cường quyền trong triều đình Thục Hán, trong khi con trai A Đẩu của Lưu Bị lại là người kém cỏi, khiến Bị phải xét đến trường hợp A Đẩu không thể cầm cương "con ngựa bất kham" Quan Vũ, và tìm hướng giải quyết khi ông còn sống.

"Tam Quốc diễn nghĩa" có đoạn, Lưu Bị nghe tin Quan Vũ tử chiến thì "kêu lớn một tiếng, rồi ngã ra đất hôn mê".

Phương Thi Minh chỉ ra chi tiết trên hoàn toàn là sự hư cấu của La Quán Trung, các sử liệu Trung Quốc không hề có ghi chép về việc Lưu Bị khóc Quan Vân Trường.

Ngược lại, một nhân vật "kém thân" hơn Quan là Bàng Thống sau khi chết lại có ghi chép - "Tiên chủ (Lưu Bị) đau đớn, nước mắt lưng tròng".

Một mưu sĩ khác là Pháp Chính sau khi qua đời, cũng có ghi chép về phản ứng của Lưu Bị - "Tiên chủ khóc thương nhiều ngày".

Về lý thuyết, Quan Vũ là bậc anh hùng hy sinh vì nước. Sau khi ông mất cần phải được Lưu Bị truy phong thụy hiệu. Nhưng thực tế, thụy hiệu Tráng Mục Hầu của ông là do hậu chủ Lưu Thiền truy phong.

Ngược lại, ngay sau khi Pháp Chính qua đời, Lưu Bị đã truy phong ông làm Dực Hầu.

"Tam Quốc Chí" có nói, Lưu Bị và Quan Vân Trường "ngủ chung giường, tình như huynh đệ". Nhưng đãi ngộ mà Quan Công nhận được thậm chí còn không bằng Pháp Chính.

lưu bị triệt quan vũ để dọn đường cho con trai?

Lưu Bị "triệt" Quan Vũ để dọn đường cho con trai?

Cái chết của Quan Vân Trường là "bí mật quốc gia"

Trần Thọ vốn là người Thục, song "Thục chí" trong Tam Quốc Chí của ông được viết vô cùng đơn giản. Nguyên nhân do Ngụy và Ngô đều có sử quan, riêng Thục không có, khiến tài liệu để lại vô cùng ít ỏi.

Vì sao Lưu Bị và Gia Cát Lượng không đặt chức sử quan trong triều Thục Hán? Và sau nhiều năm cũng không chỉnh lý thông tin về cái chết của Quan Vân Trường?

Các nhà nghiên cứu đương đại cho rằng, việc Quan Công bị hại là "tuyệt mật" trong nội bộ tầng lớp lãnh đạo Thục Hán, là thông tin "không thể công khai".

Lưu Bị là "đối tượng nghi vấn số 1" trong cái chết của Quan Vũ, bởi Quan Vân Trường tồn tại nhiều "khuyết điểm" mà Bị không thể chấp nhận.

Có ít nhất 3 vấn đề được nêu ra trong Tam Quốc Chí. Thứ nhất, Quan Vũ háo thắng, ham hố tranh giành địa vị số 1 với các đồng liêu.

Ngay sau khi Mã Siêu (1 trong "ngũ hổ tướng") quy hàng Thục Hán, Quan Vũ lập tức gửi thư tới Gia Cát Lượng yêu cầu tranh tài cao thấp cùng Siêu.

Khổng Minh phải gửi thư hồi đáp, tán dương ông "tài nghệ tuyệt luân", mới "dỗ dành" được Quan Vân Trường, thoát khỏi một trận "long tranh hổ đấu".

Thứ hai, Quan Công thiếu năng lực xử lý quan hệ với đồng minh quân sự, hóa bạn thành thù.

Khi ông đối chọi cùng Tào Ngụy tại Kinh Châu, Tào Tháo phái người hẹn Tôn Quyền hợp công Quan Vũ.

Tôn Quyền trước khi ra quyết định, đã phái sứ giải tới cầu hôn con gái Quan Công cho con trai mình, nhằm thăm dò thái độ của ông.

Tiếc rằng, Quan Vũ "nhục mạ sứ giả, cự tuyệt hôn ước".

Tôn Quyền thịnh nộ, quyết định phá vỡ liên minh với Lưu Bị, đoạt thành Kinh Châu.

Có thể nói, trong vai trò chủ soái một phe, thái độ của Quan Vũ là nhân tố quyết định khiến liên minh Thục - Ngô tan vỡ, Kinh Châu thất thủ.

Thứ ba, Quan Vân Trường không khéo léo điều tiết quan hệ với bộ hạ, khiến nội bộ lục đục, là nguyên nhân cốt lõi để mất Kinh Châu.

Đại tướng Đông Ngô Lục Tốn tổng kết tính cách của Quan Vân Trường là "kiêu căng ngạo mạn, áp bức người khác" - Theo "Tam Quốc Chí - Ngô thư - Lục Tốn truyện".

Các "đồng nghiệp" cùng trấn giữ thành Kinh Châu với Quan Công là Mi Phương và Phó Sĩ Nhân bị Quan Vũ khinh thường.

Khi Quan Vân Trường xuất chinh, Mi - Phó do thiếu sót trong cung cấp quân nhu, bị Quan đe dọa "trở về sẽ trị tội". Hai người này thường xuyên sống trong tâm trạng lo sợ bất an, cuối cùng bị Tôn Quyền dụ hàng.

Trên thực tế, Tôn Quyền đoạt được Kinh Châu không mất một binh một tốt, Quan Vũ chết thảm.

Các nhà nghiên cứu hiện đại ngày càng ủng hộ quan điểm rằng Quan Vân Trường là một nhân vật bi kịch, và bi kịch của ông xuất phát từ khiếm khuyết trong tính cách của chính bản thân Quan Công.

Hình ảnh "thập toàn thập mỹ" của Võ Thánh Quan Vân Trường trong tín ngưỡng dân gian ngày nay, chỉ có thể là kết quả của quá trình "thần hóa" hàng nghìn năm của dư luận đối với danh tướng Tam Quốc này.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu Bị "mượn tay" Tôn Quyền để triệt hạ Quan Vũ?

Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu: mê tín hay khoa học?

Theo âm lịch, người ta có định ra ngày tốt - xấu, giờ cát - hung... Trong dân gian nhiều người tin là khi làm việc gì hệ trọng như xây nhà, dọn nhà, cưới hỏi,
Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu: mê tín hay khoa học?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đi xa... đều phải chọn ngày, giờ tốt mới tiến hành...


Đã chọn ngày tốt, tất phải kiêng ngày xấu. Người ta cũng kiêng 3 ngày nguyệt kỵ trong tháng (âm lịch) là mùng 5, 14, 23 không nên khởi đầu làm việc gì cả. Dân gian mới có câu:

"Mồng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì"

Nhiều người không tin, cho đó là chuyện mê tín nhưng các nhà khoa học bằng thực nghiệm lại chứng minh rằng có ngày tốt - xấu, năm cát - hung...

Chon ngay tot, tranh ngay xau me tin hay khoa hoc hinh anh
Chọn ngày tốt xấu

 
Theo các cuộc khảo sát, nghiên cứu của nhiều nhà thiên văn học các nước phương Tây thì ánh sáng mặt trời chiếu xuống trái đất thỉnh thoảng lại tăng thêm nhiệt độ. Hiện tượng này xảy ra có chu kỳ: cứ 11 năm lại có một lần mặt trời tăng nhiệt độ. Mới đầu nhiệt độ tăng dần dần, rồi lên đến cực độ, sau lại dịu dần đi, để 11 năm sau lại diễn ra hiện tượng “tăng - giảm” nhiệt độ như vậy. Chu kỳ này là bất di bất dịch.

Lần đầu tiên các nhà khoa học thấy nhiệt độ mặt trời tăng vào năm 1933, các năm 1936 -1939 là thời kỳ nihệt độ mặt trời tăng lên cực độ. Đến năm 1943 nhiệt độ lại dịu dần.

Năm 1944 lại bắt đầu thời kỳ nhiệt độ mặt trời tăng dần. Giai đoạn nhiệt độ cực lớn là lúc sức khỏe con người bị ảnh hưởng tai hại. Nhiệt độ của vỏ mặt trời lúc cao nhất là 6000 độ, gây ra “bão mặt trời”. Năm 2003, trái đất và con người đã từng hứng chịu tác hại của “bão mặt trời”. Nhất là khi mặt trời có những vết đen và tỏa ra ánh sáng có nhiệt độ cực cao hàng mấy triệu độ thì lúc này tác hại của nó càng ghê gớm, nguy hiểm hơn nhiều.

Thỉnh thoảng, vỏ mặt trời lại nứt ra một lỗ hổng giống như miệng phễu, sâu hút đến tận phía trong. Từ những lỗ hổng này, sức nóng của mặt trời tỏa ra rất mạnh, gây nên nhiều tai họa cho trái đất.

Qua kính thiên văn, người ta thấy các lỗ hổng ấy có màu đen nên gọi là các vết đen của mặt trời. Mỗi khi trên mặt trời xuất hiện vết đen, người ta có thể tiên đoán sắp xảy ra việc gì hệ trọng trên trái đất. Và khi những lỗ hổng (tức những vết đen) lớn gấp hàng chục lần trái đất tỏa sức nóng xuống trái đất thì có thể gây nên những cơn giông tố, bão táp, lụt lội, động đất, các bệnh dịch, tai ương, những vụ tự sát, chết bất đắc kỳ tử...

Cũng may, nhờ khoa học thiên văn người ta có thể biết trước thời điểm nào trên mặt trời xuất hiện các vết đen và tìm cách ngăn ngừa các tác hại của chúng.

Tại hội nghị “Thiên văn phân tích” họp tại Nice (Pháp) vào tháng 6 năm 1938, bác sĩ Mourice Faure đã nói trước đại biểu của hơn 20 nước dự họp hội nghị: “Nhiều lần tôi đã báo trước cho các phi công và những người tổ chức các cuộc bay tập biết là vào ngày nào không nên bay, cho dù thời tiết rất tốt. Người ta không nghe tôi, thành ra máy bay gặp tai nạn, bị rơi, phi công hoặc bị chết, hoặc bị thương nặng...”.

Theo các nhà thiên văn học, khi có “bão mặt trời” thường có những nhiệt tuyến tỏa ra quá lớn làm thay đổi cả điện từ và việc truyền điện từ của bầu khí quyển đủ làm vỡ tan máy bay và hệ thần kinh  các phi công. Nó cũng ảnh hưởng đến sóng phát thanh của vô tuyến điện.

Trong các tai nạn do nhiệt độ cực điểm của mặt trời gây ra, có cả các bệnh thời khí. Nhiều nhà bác học trên thế giới đã xác nhận rằng mỗi khi mặt trời có vết đen thì trên trái đất lại phát sinh các bệnh thời khí như cúm, dịch tả, dịch hạch, đậu mùa...

Giáo sư Ane Dias cho biết ở Brazil, vào thời kỳ có “bão mặt trời”, người ta không tiến hành các ca phẫu thuật. Bởi vậy, tất cả các bệnh viện ở thủ đô nước này đều liên hệ chặt chẽ với các đài thiên văn.

Như vậy, theo kinh nghiệm dân gian người ta quy định ngày tốt - xấu, năm cát - hung... để chọn lựa hoặc kiêng kị cũng không hoàn toàn mang tính chất mê tín dị đoan, mà cũng có cơ sở khoa học của nó. Sở dĩ có ngày tốt - xấu, năm cát - hung là do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời và các hành tinh trong thái dương hệ.

Theo Khoahocvaphattrien

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu: mê tín hay khoa học?

Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tháng 7 âm lịch Quỷ Môn Quan mở cửa, ma quỷ rình rập khắp nơi, bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn chưa? Đừng dại dột để ma quỷ bám theo mình nhé.
Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tháng 7 âm lịch còn được gọi là tháng cô hồn, là thời điểm mà ma quỷ được Diêm Vương cho phép mở Quỷ Môn Quan để về lại dương thế. Chính vì vậy mà trong tháng này có rất nhiều điều cần phải chú ý để tránh không gặp phải những chuyện xui xẻo. Bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn tuyệt đối không được phạm phải hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều đó là gì nhé.


nhung dieu cam ki trong thang co hon cho nen pham phai
 
 

1. Phơi quần áo lúc nửa đêm

  Quần áo ướt dễ sinh điện tích bám vào, ma quỷ trong tháng cô hồn lưu lạc khắp nơi, nếu nửa đêm phơi quần áo thì cũng giống như ta đang giăng mắc cạm bẫy bắt ma, khó tránh khỏi nhiều chuyện rắc rối không đáng có.  

2. Phụ nữ phải giữ gìn sức khỏe khi đến tháng, tránh đến nơi tế lễ

  Theo quan niệm dân gian, phụ nữ khi đến tháng không được sạch sẽ, không được xuất hiện ở nơi tế lễ kẻo mạo phạm thánh thần, gây ra những chuyện bất lợi, khiến cho mọi sự không được suôn sẻ, hanh thông.   Dù điều đó có đúng hay không thì quả thực phụ nữ khi đến tháng sức khỏe cũng yếu hơn, cần giữ gìn sức khỏe, đến những nơi có từ trường mạnh dễ bị ảnh hưởng, nên cẩn trọng là hơn.  

3. Tổ chức sinh nhật vào ban đêm


to chuc sinh nhat nua dem
 
Có lẽ những người sinh vào tháng 7 âm lịch sẽ phải chịu chút thiệt thòi, bởi nếu tổ chức sinh nhật vào ban đêm thì chưa biết chừng sẽ sinh nhật bạn sẽ có sự tham gia của những “người” không quen biết nữa. Tốt nhất vẫn nên mừng sinh nhật vào ban ngày.  

4. Không bắt chuồn chuồn, châu chấu

  Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của ma quỷ. Trong tháng cô hồn chớ nên vui tay mà bắt chúng, cẩn thận ma quỷ sẽ theo tìm tới tận cửa nhà.  

5. Nhắc đến ma quỷ

  Đây là một trong những điều cấm kị trong tháng cô hồn, bởi đây là khoảng thời gian mà ma quỷ lưu lạc khắp nơi trên dương thế. Khi nói chuyện, cần cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, chớ tùy tiện nhắc đến ma quỷ, cẩn thận ma quỷ đang ở ngay bên cạnh bạn đó.

Mời bạn đọc thêm: Cách cầu may trong tháng cô hồn của 12 con giáp.
 

6. Tùy tiện dẫm lên giấy vàng mã


dam len vang ma
 
Vàng mã được đốt trong lễ cúng cô hồn là tế phẩm cho ma quỷ, chúng sẽ tụ tập lại xung quanh nơi hóa vàng để tranh cướp nhau. Nếu khi đốt vàng mã, bạn lại tùy tiện dẫm chân lên giấy vàng thì khó tránh khỏi việc ngăn trở hành động của ma quỷ, khiến chúng tức giận. Khi đó họa phúc khôn lường, bạn chẳng thể biết ma quỷ có thể làm được gì mà.  

7. Quàng vai bá cổ người khác

  Đây là điều cấm kị trong tháng cô hồn mà dân gian truyền lại. Người ta cho rằng trên cơ thể con người có ba ngọn lửa, nằm ở trên đỉnh đầu và hai bên vai. Ba ngọn lửa ấy sẽ khiến cho ma quỷ sợ hãi, không dám lại gần hãm hại con người. Vì thế, trong tháng 7 âm lịch chớ nên tùy tiện khoác vai bá cổ người khác, cẩn thận không khéo sẽ dập tắt ngọn lửa trên vai người ấy, khiến họ bị ma quỷ quấy phá không yên.  

8. Cạo lông chân

  Dân gian cho rằng người càng nhiều lông chân thì dương khí càng vượng, ma quỷ sẽ không dám lại gần. Vì thế nếu trong tháng cô hồn mà cạo lông chân thì cũng giống như phá bỏ mất lớp áo giáp bảo vệ mình khỏi ma quỷ vậy.  

9. Trồng cây đa trước cửa nhà


trong cay si truoc nha
 
Cây đa là loài cây tụ âm khí, là thứ mà ma quỷ thích nhất. Nếu bạn không muốn chúng đến làm bạn với mình thì tốt nhất nên cân nhắc khi trồng cây này trước cửa nhà mình.  

10. Dựa người vào tường

  Ma quỷ bình thường rất thích nghỉ chân ở những bức tường lạnh lẽo. Bạn dựa người vào tường không cẩn thận sẽ bị ma quỷ nhập vào người đó.  

11. Nhặt tiền rơi trên đường

  Tiền lẻ rơi vãi trên đường rất có thể là phí mãi lộ cho ma quỷ, bạn nhặt lấy cũng giống như cướp tiền của chúng, cẩn thận kẻo sẽ nhận được bài học nhớ đời. Đừng quên là tháng cô hồn kị nhặt tiền rơi nhé.  

12. Ăn vụng đồ cúng tế

  Đồ cúng cô hồn đương nhiên là dành cho ma quỷ, chưa được sự đồng ý của chúng mà ăn vụng thì khó tránh khỏi những tai ương phiền phức.   An An
Infographic: 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, nhớ đừng phạm kẻo xui xẻo rình rập Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Vài thay đổi nhỏ, có ngay phong thủy vườn ưng ý

Phong thủy vườn nhà không như ý muốn hoặc do lúc xây dựng không nắm được phương pháp mà phạm lỗi phong thủy thì cũng đừng lo lắng. Mách bạn cách cải thiện
Vài thay đổi nhỏ, có ngay phong thủy vườn ưng ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy vườn nhà không như ý muốn hoặc do lúc xây dựng không nắm được phương pháp mà phạm lỗi phong thủy thì cũng đừng lo lắng. Mách bạn cách cải thiện phong thủy vườn nhà.

Vai thay doi nho, co ngay khu vuon ung y hinh anh
 
Ánh sáng: Nếu trong vườn thiếu ánh sáng, gia chủ nên sử dụng gương, đồng thời chặt bớt cây cối, hay tạo mặt nước phản chiếu để đưa ánh sáng vào các góc khuất của vườn. Biện pháp cải thiện phong thủy vườn này thường được sử dụng ở khu vực hướng Nam.
 
Âm thanh: Ở những nơi khí tụ, có thể sử dụng âm thanh để phát tán khí như tiếng chuông gió, âm thanh từ suối hay vòi phun nước, tiếng chim. Biện pháp cải thiện phong thủy vườn này đạt hiệu quả nhất ở khu vực hướng Tây Bắc.
 
Màu sắc: Sử dụng các màu sắc thuộc hành Hỏa như tím tía, đỏ cam để kích thích sinh khí cũng là một biện pháp cải thiện phong thủy vườn rất hay. Ngược lại, sử dụng các màu xanh lá cây, màu trắng, xanh nhạt, màu hồng phấn để làm dịu luồng khí quá mạnh. Phương pháp này thường sử dụng ở hướng Đông Bắc của vườn.
 
Sự sống động, chuyển động: Dùng các thành phần sống động như hồ cá, hay cây hình kim tự tháp, cây dễ lay động trước gió, dòng suối để kích thích sinh khí khu vườn ở hướng Đông Nam hay hướng Bắc, nơi khí thường tĩnh lặng.
 
Vật tĩnh: Ở những nơi sinh khí quá thịnh như hướng Tây, đặt một vật tĩnh to và nặng, như tượng điêu khắc, lu, chậu đất để tiết chế khí. Các đường thẳng: Dùng các lối đi thẳng, cột hình tháp, vòm cung, cây tre để phát tán khí khi nó có khuynh hướng tụ. Phương pháp này thường sử dụng cho hướng Tây Nam.
 
Cổng và hàng rào phụ: Sử dụng khi bình đồ vườn nhà có nhiều điểm khiếm khuyết, thừa hay thiếu một cung nào đó hay để rẽ hướng di chuyển sinh khí tạo các không gian riêng biệt. Đây là một xu hướng rất hay sử dụng trong phong thủy vườn để tăng tính hấp dẫn của vườn.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vài thay đổi nhỏ, có ngay phong thủy vườn ưng ý

Ba điều nên và không nên nhìn thấy khi vào nhà là gì? –

Khi bước vào nhà, ba điều nên được nhìn thấy là: - Một bức tường hoặc các đồ vật màu đỏ vì màu đỏ sẽ tạo cho bạn cảm giác vui mừng, may mắn, làm tăng sự ấm áp, gây hưng phấn và cảm giác thư thái. - Một chậu cây cảnh vì màu xanh của cây cối sẽ tạo c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

163

Khi bước vào nhà, ba điều nên được nhìn thấy là:

–  Một bức tường hoặc các đồ vật màu đỏ vì màu đỏ sẽ tạo cho bạn cảm giác vui mừng, may mắn, làm tăng sự ấm áp, gây hưng phấn và cảm giác thư thái.

– Một chậu cây cảnh vì màu xanh của cây cối sẽ tạo cho bạn nhiều hứng khởi đồng thời còn giúp bạn thư giãn mắt sau một ngày làm việc bên máy vi tính.

–  Nếu từ cửa vào nhìn thấy một bức tranh hay một bức vẽ nhỏ thì điều đó thể hiện trình độ văn hoá hay nhận thức cao của gia chủ. Ngoài ra còn làm dịu đi sự mệt mỏi, khó chịu bên ngoài.

Ba điều không nên nhìn thấy khi bước vào nhà là:

–   Khi mở cửa vào nhà mà nhìn ngay thấy bếp thì sẽ bị Hoả khí xung nhân.

–   Vừa mở cửa ra đã nhìn thấy nhà vệ sinh thì sẽ có cảm giác uế khí bám vào người, gây khó chịu.

–   Không nên đặt một tấm gương lớn đôi diện với cửa chính vì nó sẽ phản lại hoặc làm mất tài khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba điều nên và không nên nhìn thấy khi vào nhà là gì? –

Tiết lộ động trời về cái chết bí ẩn của vua Quang Trung

Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà, triều thần Tây Sơn mới có thể khám phá ra được ý nghĩa của "7 đại tự" kim tuyến thêu trong "chiếc áo" tai ác kia!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo cách chiết tự và diễn nghĩa từ 7 chữ "Xa Tâm Chiết Trục Ða Ðiền Thử" đã có ý nói rõ: vua Quang Trung chết vào năm Tý.

Vì chữ "Xa" và chữ "Tâm" đem ghép lại là chữ "Huệ"; "Chiết Trục" là gẫy trục; "Thử" là chuột mà chuột là "Tý", hay năm Tý... Như thế, phải chăng từ năm 1790 trở về trước, Càn Long đã đoán được số mạng của vua Quang Trung sẽ mất vào năm Tý?

Tiet lo dong troi ve cai chet bi an cua vua Quang Trung
Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà.

Chuyện "Chiếc áo ấm" mà Càn Long (vua Thanh) cẩn tặng vua Quang Trung để mặc lúc ngự hàn, là một nghi vấn nằm trong những nghi vấn khác mang tính: "khó tin nhưng có thật", vì chỉ có nó mới có thể nói lên cả một kế hoạch lâu dài của các nhà "lý số" Tàu dưới triều Càn Long quyết hại chết vua ta, để trừ mọi hậu hoạn nơi bờ cõi phương Nam của họ.

Sách "Ngụy Tây Liệt Truyện" của bộ sử ký "Ðại Nam Chính Biên Liệt Truyện", quyển 30 trang 42, các sử quan triều Nguyễn ghi như sau:

"...Một hôm về chiều, Quang Trung đang ngồi, bỗng xây xẩm tối tăm, thấy một ông già đầu bạc từ trên trời xuống, mặc áo trắng, cầm gậy sắt mắng rằng: Ông cha ngươi sống ở đất của Chúa, đời đời làm dân của Chúa, Ngươi sao dám phạm đến lăng tẩm?

Rồi lấy gậy đánh vào trán, Quang Trung mê man ngã xuống, bất tỉnh nhân sự, lâu lắm. Lúc tỉnh dậy nhà vua đem việc ấy nói với quan trung thư Trần Văn Kỷ. Từ đó bịnh chuyển nặng mới triệu quan trấn thủ Nghệ An Trần Quang Diệu về bàn bạc để dời đô ra đó. Thương nghị chưa xong thì Thế Tổ ta đã lấy lại được Gia Ðịnh, chiếm Bình Thuận, Bình Khang, Diên Khánh, thanh thế chấn động.

Quang Trung nghe được lo buồn, bịnh ngày càng kịch liệt...".

Ðọc sử Việt Nam, có rất nhiều cách giải thích khác về cái chết của vị anh hùng dân tộc của chúng ta, nhưng không mấy hấp dẫn. Do đó, người viết phải tìm thấy thêm trong "Ðại Thanh Thực Lục" và "Ðông Hoa Toàn Lục" (Sử Trung Quốc) ghi rằng: "Năm Càn Long thứ 58 (vào tháng 1 năm 1793), Quách Thế Huân khấu báo lên Càn Long là An Nam quốc vương Quang Trung đã chết vì bệnh".

Càn Long, hơi giật mình rồi như đang suy nghiệm một điều gì có thể đúng với dự tính trước đó của ông ta... Phải chăng, vua Thanh đã biết trước được một chuyện gì chăng về cái phải xảy ra với vua Quang Trung? Theo hắn ta phải sớm hơn... (vì khoảng sáu tháng sau ngày vua Quang Trung băng hà, Càn Long mới biết tin). Tại Bắc kinh, trước lúc đó, Vũ Văn Dũng được tin mật, vị trưởng đoàn sứ thần này xỉu đi... Khi tỉnh lại, liền gấp rút từ tạ vua Thanh mà trở về Phú Xuân ngay.

Vua Quang Trung mất vào mùa Thu 1792, nửa năm sau Mãn Thanh mới biết, và cho người sang báo tang. Sự chậm trễ này không phải do Quách Thế Trung, mà chính do sự sắp đặt của hoàng triều Phú Xuân muốn làm vậy. Trong "Ðông Hoa Toàn Lục", quyển 117, trang 5s, đã ghi lại ý trách móc của Càn Long:

"Quốc Vương Nguyễn Quang Bình đã mất ở Nghệ An vào tháng 9 năm ngoái. Vua Càn Long liền quở trách người đưa tin như thế là quá chậm, chắc bây giờ đã tống táng rồi".

Sự việc rõ ràng bên trong có dụng ý riêng, vì không phải báo về cái chết của Nguyễn Quang Bình chậm, mà còn sai chỗ nữa (Phú Xuân chứ không phải Nghệ An). Mặt khác, Phú Xuân còn cho làm mộ giả của vua bên Hồ Tây để đón sứ thần Mãn Thanh sang phúng điếu. Sứ Thanh đến, muốn vào thăm Phú Xuân, triều thần Tây Sơn nhất định không cho, còn tìm mọi cách đánh lạc hướng như dẫn họ lên tận Sơn Tây, khi sứ Thanh phát hiện, triều thần Tây Sơn mới chịu dẫn họ trở lại, nhưng chỉ dừng ở Thăng Long mà thôi.

Những việc nhà Thanh làm rất mâu thuẫn và bí mật, nhất là việc đòi phải vào đến tận Phú Xuân xem xét...

Năm 1789, chính Thành Lâm không chịu vào Phú Xuân để phong vương cho vua Quang Trung (lần đầu sau khi Phạm Công Trị đóng vua Quang Trung giả), mà chỉ tại Thăng Long, viện lý do không được trái lệ thường (Các triều đại trước mỗi khi Trung Hoa cho sứ sang nước ta làm lễ phong vương, đều thực hiện tại Thăng Long theo qui lệ của các vua Trung Hoa), nhưng lần này lại đòi vào tận Phú Xuân để điếu tang.

Tại sao triều thần Tây Sơn không cho Thành lâm vào Phú Xuân? Cũng như vua Quang Trung luôn cho người giả mình để tiếp xúc với nhà Thanh? Tất cả mọi nghi vấn như thế này chỉ có vua Quang Trung và các cận thần của ông ta mới biết! Ngày nay, chúng ta sao có thể suy đoán rằng: triều thần Tây sơn sợ các thầy địa lý Tàu ếm bùa ếm ngãi nơi mộ vua Quang Trung!(?). Giai đoạn xã hội lúc đó, chuyện xảy ra như thế này không phải là không có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ động trời về cái chết bí ẩn của vua Quang Trung

Chùa Nga My - Hà Nội

Chùa Nga My có tên gọi khác là Chùa Hoàng Mai. Đây được xem là một trong những ngôi chùa cổ nhất hiện còn lại tại thủ đô Hà Nội
Chùa Nga My - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Nga My có tên gọi khác là Chùa Hoàng Mai. Đây được xem là một trong những ngôi chùa cổ nhất hiện còn lại tại thủ đô. Theo tấm bia ký còn lưu giữ tại chùa, năm Hồng Đức thứ 28, chùa Nga My được xây dựng ngay sau khi vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Như vậy chùa đã có gần 1.000 năm tuổi. Chùa Nga My nằm tại đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Chùa được dựng ngay sau khi nhà vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Ban đầu chùa được làm bằng tre lá; đến lúc công chúa, con vua Lê Thánh Tông ra trụ trì mới xây dựng lại bằng gạch ngói khang trang (năm 1497).

Chùa gồm tiền đường, thượng điện và gác chuông. Tiền đường theo kiểu nhà khung gỗ gồm năm gian, hai chái, tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi hài, bờ nóc, bờ dải đắp gạch gốm hình hoa chanh. Bộ khung đỡ mái gồm sáu vì, kết cấu bốn hàng chân được làm giống nhau kiểu chồng rường. Nền nhà được tôn cao 120cm so với mặt sân, có hàng hiên rộng, phía trước làm cửa bức bàn, phía sau gian giữa thông với thượng điện, các gian ngoài xây tường bao. Dọc hai hồi nhà và tường hậu xây những dãy bệ gạch cao 60cm để đặt tượng thờ.

Thượng điện là một lớp nhà dọc bốn gian nối với gian giữa của Tiền đường. Nhà được xây tường bao khép kín, các bộ vì đỡ mái có kết cấu giống nhau và giống như kết cấu vì nhà tiền đường. Do lòng nhà hẹp nên mỗi vì chỉ sử dụng hai hàng cột chính. Các vì nách có kết cấu chồng rường và được đặt trên thanh xà có một đầu ăn sâu chân mộng vào thân cột cái, đầu kia gác trực tiếp trên tường bao. Dưới câu đầu của các vì được treo những bức cửa võng, hoành phi sơn son thếp vàng đã làm tăng sự uy nghiêm, lộng lẫy của Phật điện Đại thừa.

Nằm ở phía sau thượng điện, gác chuông chùa Nga My đã mang lại nét đặc sắc cho kiểu bố cục mặt bằng ở đây. Kiểu gác chuông này hiện nay mới thấy ở chùa Keo (Thái Bình) và chùa Điềm Giang (Ninh Bình).

Gác chuông chùa Nga My có mặt bằng hình vuông, hai tầng, tám mái, các góc đao được uốn cong ngược lên. Đầu của bốn đao trên đắp nổi cao bốn đầu rồng, còn bốn đao dưới trang trí hoa văn, uốn gấp rất uyển chuyển. Phần cổ diêm giữa hai mái làm chấn song con tiện để lấy ánh sáng cho bên trong. Gác chuông được tạo dựng vững chắc trên bộ khung gỗ gồm 16 chân cột, chia đều cho bốn góc nhà. Bốn cột cái có kích thước lớn và vươn tới nóc mái. Quanh mỗi cột cái có ba cột góc để đỡ hệ thống xà, kẻ của tầng mái dưới.

Chùa còn lưu giữ hơn 44 pho tượng Phật cổ được xếp vào hạng quý hiếm. Đáng chú ý hơn cả là tượng Quan Âm nghìn tay nghìn mắt và phần bệ đài sen. Đây là pho tượng có niên đại thế kỷ 18. Tượng có khuôn mặt hiền hậu được chạm khắc rất tinh tế. Những chi tiết tạo hình của pho tượng cho thấy có sự gần gũi với nét trang trí trên khuôn mặt tượng Quan Âm nổi tiếng ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh). Đài sen và bệ được trang trí mỗi cánh sen thể hiện múp phồng, nổi rõ mũi từng cánh, trong lòng cánh sen có hoa cúc (phong cách nghệ thuật thế kỷ 16).

Gác chuông chùa
Gác chuông chùa

Chùa Nga My đã được trùng tu vào các năm 1624, năm 1705, năm 1719, năm 1829, năm 1900, năm 1907. Tháng 12/1972, tiền đường của chùa bị bom B52 của Mỹ phá hủy, ngay sau đó đã được phục dựng. Năm 1994, chùa được trùng tu dãy giải vũ bên trái. Năm 1996, chùa được dựng lại dãy giải vũ bên phải. Năm 1998, chùa chính được trùng tu.

Chùa Nga My là một công trình Phật giáo có bề dày lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Thăng Long – Hà Nội. Tọa lạc trong một cảnh quan đẹp, hữu tình, chùa có quy mô kiến trúc bề thế, hệ thống di vật đa dạng, phong phú, chùa Nga My xứng đáng là di tích lịch sử văn hóa quan trọng của Hà Nội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Nga My - Hà Nội

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Bài viết tiếp theo của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Trong bài này nói về vòng tràng sinh và một số bàng tinh khác.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Trường Sinh

Sao phúc thọ. Ở Mạng là người nhân hậu, có độ lượng, thọ.
Hạn gặp thì lợi cho sự sanh nở, được phúc.
Tại Dần, Thân, Tỵ, gặp Mã đồng cung là tốt, được may mắn, thành công. Đó là cách Mã ngộ Trường Sinh.
Nếu Mã ngộ Trường Sinh tại Hợi là trắc trở.
Trường Sinh ở tật ách thì đau yêu lâu khỏi.

Mộc dục

Chủ sự dâm dục, u mê, mau chán, bỏ dở công việc, đi xa, làm dáng.
Gặp Đào Hồng Riêu Cái chủ về tai họa hoặc tật bệnh do dâm dục mà ra.
Về nghề nghiệp, Mộc dục tại Mệnh chủ về công nghệ, nếu không gặp các sao tốt khác.
Người mệnh VCD, mà có Mộc dục tọa thủ, là người mau chán, hay bỏ dỡ việc, học không thành.

Quan đới

Chủ về chức vị ở Mạng là người ham công danh. Nhưng gặp sao xấu, thì chẳng tốt đẹp gì. Gặp sao tốt mới là tốt.

Lâm quan

Chủ sự khoe khoang, làm dáng, kiểu cách.
Gặp các sao tốt khác thì mới tốt, còn gặp sao xấu vẫn xấu.

Đế vượng

Chủ sự nhân hậu, chủ về công danh, phúc thọ, sự giải trừ tai họa. Gặp hạn là sanh sản tốt hoặc được công danh tốt, được thịnh vượng.
Mệnh, Thân có Đế vượng và Tử vi, là có tài chỉ huy.

Suy

Chủ sự sa sút kém cỏi.

Bệnh

Chủ sự bệnh tật, sự suy yếu, buồn rầu.

Tử

Chủ sự thâm trầm, kín đáo, đa cảm, đa sầu.
Chiết giảm phúc thọ.
Ở những người mà vòng Trường Sinh theo vòng ngược, tức là Âm Nam, Dương Nữ, Tử lại là Sinh.
Tử ở Tài, Điền, chủ sự giữ được của cải.

Mộ

Chủ sự u mê, nhầm lẫn
Mộ ở Phúc tại Tứ mộ (các cung Thìn Tuất Sửu Mùi) lại là tốt, có mộ kết phát.

Tuyệt

Chủ sự tiêu tán chiết giảm phúc thọ.
Tuyệt tọa thủ tại Mệnh chủ sự khôn ngoan nhiều mưu kế.

Thai

Chủ sự nhầm lẫn, chơi bời, sự sinh nở, thụ thai, giao hợp.
Đào hoa ngộ Thai tại Mệnh, không có cách giải, là người có tình ái lung tung. Đào hoa ngộ Thai tại cung phối, là tiền dâm hậu thú. Cứ xem Thai bất cứ ở cung nào, nếu Thai đụng phải Tuần Triệt hoặc các bại tinh, sát tinh, là người sanh thiếu tháng, hoặc nhỏ hay đau yếu.

Dưỡng

Chủ sự nuôi nấng, chăm chỉ, bắt đầu trỗi dậy.
Cung Mệnh có Dưỡng thì nuôi súc vật tốt và được nhiều người yêu mến.
Dưỡng ở Thân thì có nhiều con. Dưỡng ở Phúc đức (hoặc Mệnh) là làm con nuôi. Dưỡng ở Tử tức là có con nuôi.

Kình dương (hay Dương nhận), Đà la

Tại Mệnh, ở nơi đắc địa, thì quyền uy can đảm. Ở nơi hãm địa thì hung bạo, hay phá hoại.

Hỏa tinh, Linh tinh

Chủ sự phá hoại, tai nạn, bệnh tật, giảm thọ

Địa không, Địa kiếp

Tại cung đắc địa (Dần Thân Tỵ Hợi) thì chủ sự hoạch phát, hoạch phá, xảo quyệt. Tại các cung hãm, thì phá tán, gây tai họa, tật bệnh.

Thiên không

Sao chủ sự phá tán. Hạn gặp Thiên không chẳng làm được gì, người có công danh lớn là mất hết.
Mệnh có Đào hoa, Thiên không đồng cung là người mưu mẹo.
Mệnh có Thiên không, Hồng loan, là người thích tu hành.

Hóa kỵ

Sao xấu, chủ sự đố kỵ, độc hiểm, ghen ghét, tai họa, kiện cáo. Nhưng lại chủ sự bền vững về tiền bạc.
Đắc địa thì bớt ngại tai họa, bệnh tật.
Đồng cung với Nhật Nguyệt như mây ngũ sắc làm Nhật Nguyệt sáng thêm.
Tọa thủ tại Tỵ, Hợi gặp Liêm, Tham, chế bớt sự hung của Liêm Tham.
Gặp Cự môn đồng cung gây nhiều tai họa.
Hoặc gặp Lương, Khúc, cũng gây họa, Gặp Tuế Đà là kiện cáo, tật bệnh, Kỵ Đà Riêu gặp nhau che mất Nhật Nguyệt.
Gặp Kỵ hãm thủ Mệnh là xấu. Nếu cung Mệnh là Dương, năm canh là Dương, thì Kỵ bị chế ngự.

Đại hao, Tiểu hao

Chủ sự hao hụt, phá tán.
Tại hạn thì sa sút. Nhưng tại Mão Dậu là chúng thủy triều đông, có phát tài lớn, dễ phát lớn.

Tang môn, Bạch hổ

Chủ sự bi thảm, tang thương, bệnh tật, tai họa, giảm tài lộc, phát công danh. Nhưng đắc địa ở Dần Thân Mão Dậu thì bớt phá bại.
Bạch hổ Tấu thư đồng cung lại tốt, hổ đội hòm sắc là thi cử tốt; cầu danh có lợi.
Bạch hổ Phi liêm đồng cung là hổ mọc cánh, có việc vui, may mắn, cầu công danh lợi.

Thiên khốc, Thiên hư

Chủ sự phá bại, phá tán, hỏng việc, buồn rầu, tang thương, bệnh tật. Khốc Hư tại Tý Ngọ là đắc địa, chủ công danh lên cao nếu đóng tại Mệnh.

Thiên hình

Hung tinh chủ về sự dũng mãnh, sự chém giết, cắt mổ, cũng là sao nhà quân sự. Chế ngự được tánh dâm của Đào Hồng.
Cung Mệnh có Hình tại Dần, là cách Hổ ngậm kiếm, được oai dũng, có võ nghiệp hay công danh lớn. Hình, thêm Binh, Tướng, Ấn là cách con nhà văn võ có tài. Hình, Thiên Y tại Mệnh, Quan hay Di là cách y sĩ giải phẫu.
Gặp Tuần Triệt là gãy hết cách tốt của Hình. Gặp các sát tinh là chịu những tai họa.

Thiên riêu

Chủ sự đa nghi, hãm địa tại Mệnh là chủ sự dâm đãng.
Nhưng nếu đắc địa, thì dù có dâm đãng cũng không bị tai vạ, họa hại. Hãm địa thì nguy khốn vì tửu sắc. Đàn bà có cả Riêu và Đào hay Hồng, là gái bất chính.
Riêu gặp Long Phượng chủ sự cưới hỏi, sanh nở, tin vui, tài lộc.

Đường phù
Chủ sự lợi ích về công danh, sự đường bệ uy nghi tại Mệnh, sự lợi lộc về nhà đất tại Điền.
Đường phù gặp Bạch hổ là chủ sự bắt bớ, tù đày.

Cô thần Quả tú

Chủ sự cô độc, khắc nghiệt, khó tính. Nhưng tại Tài lại là giữ của tốt. Gặp tại hạn là có hại cho sự cưới hỏi, có hại cho tình vợ chồng.

Đẩu quân

Khắc nghiệt. Không tốt cho sự sanh nở. Giữ gìn của cải được tốt. Cung Tử tức có Đẩu quân thì hiếm con. Cung Quan có Đẩu quân Tử vi, thêm những sao tốt, thì công danh, phú quý được tốt đẹp. Gặp sát tinh là xấu, gian xảo.

Thiên thương Thiên sứ

Chủ sự buồn thảm, thất bại, bệnh tật, tai họa. Gặp thêm Xương Khúc càng xấu.

Kiếp sát

Chủ sự nham hiểm, tai họa. Gặp Kiếp sát tại hạn thì hay bị họa hại. Mệnh có Lưu hà, phòng chết bất ngờ vì tai họa.

Phá toái

Chủ sự phá tán, tai vạ. Có cả Phá toái và Phá quân tại Mạng là dũng mãnh, có công danh về đàng võ.

Thiên la địa võng

Chủ sự giam hãm tai họa.

Thái tuế

Chủ sự lạnh lùng, kiêu kỳ, hay nói hay lý luận. Được thêm những sao tốt tại Mệnh, là người nói năng đâu ra đấy và được phú quý. Xương Khúc Khôi Việt Thái tuế tụ cả tại Mệnh là đủ bộ văn tinh tốt, lợi cho việc học, thi cử, công danh.

Gặp Đà, Kỵ là xấu, có ngăn trở, kiện cáo, tai vạ, bệnh tật. Hoặc gặp các sát tinh cũng vậy.
Người có Hoa cái và Thái tuế tại Mệnh là ăn nói kiêu kỳ.

Quan phủ

Sao này chủ sự thị phi, kiện cáo, cũng chủ về người biết lý luận và giúp đỡ người. Gặp sao tốt thì tốt, gặp sao xấu thì xấu.

Tử phù Trực phù

Chủ sự buồn thảm, tang thương, sự ngăn trở trong công việc.

Tuế phá

Chủ sự phá tán. Người có Tuế phá ở Mệnh hay đau răng.

Điếu khách

Chủ sự kiêu kỳ, khinh người, khoe khoang, ham chơi, hay bệnh, lắm tai nạn. Tại Hạn, gặp Tang Điếu Hình hay bị tai nạn.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng. Người Babylon dùng lịch này đầu tiên từ mấy ngàn năm trước kỷ nguyên chúng ta. Những người dùng Âm lịch đầu tiên gồm người Ai Cập, Trung Hoa, Hébreux (Do Thái thời xưa). Hiện tại lịch musulman (Hồi giáo) và một số dân Phi châu cũng dùng âm lịch. Nước ta cũng vậy.
Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì phải bắt đầu một tháng lúc trăng mới mọc và chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... , số ngày không chẵn, nên họ dùng những tháng 29 và 30 ngày.

1. Nhuận của lịch là gì? Vì sao lại có nhuận?

Nhuận là do chủ quan của người làm lịch đặt ra nhằm cho thời gian phù hợp với quy luật thiên nhiên. Dương lịch và âm lịch đều có nhuận.
Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình tìm kiếm để chọn lọc những đơn vị thời gian đó thành những hệ đếm để phục vụ cho hoạt động xã hội. Lịch (âm lịch và dương lịch) là những bảng ghi thứ tự thời gian, chia chuỗi thời gian liên tục thành những đơn vị thời gian và sắp xếp chúng thành một hệ đếm phù hợp với nhu cầu của con người.

Ta biết rằng trong Thế giới trời sao có 3 đơn vị thời gian thiên nhiên quan trọng, nó gắn liền với thế giới trần gian - một thế giới của muôn loài động vật rất phong phú và đa dạng. Ba đơn vị thời gian đó là:

- Năm Mặt trời biểu thị chu kỳ thời tiết, tức là chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời có độ dài bằng 365,242198... ngày (gần 365,25 ngày).

- Tháng Mặt trăng biểu thị chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... ngày.

- Ngày là thời gian ánh sáng Mặt trời trở lại do nguyên nhân Trái đất tự quay quanh mình vừa tròn một vòng.

Ba đơn vị thời gian này là bộ máy chỉ thời gian trong thái dương hệ của chúng ta không phải do con người tự đặt ra. Các nhà thiên văn khí tượng đã nhận thấy 3 đơn vị thời gian thiên nhiên này không thông ước với nhau, nghĩa là không tìm được một số nào chia hết cho cả 3 đơn vị. Vì vậy, nếu lấy ngày làm đơn vị thì tháng Mặt trăng và năm Mặt trời không phải là số ngày nguyên, mà có vô số số lẻ.

Người làm lịch thì phải tính năm, tháng có bao nhiêu ngày. Bởi vậy những phần lẻ trên đây đã làm cho bài toán tính lịch trở thành hắc búa. Nếu bỏ phần lẻ đi thì tháng không đúng với tuần trăng, năm không đúng với mùa khí hậu; mà lịch thì phải lấy tròn. Do đó trong âm lịch phải có tháng thiếu (29 ngày), tháng đủ (30 ngày); trong dương lịch có tháng 30 ngày, tháng 31 ngày; riêng tháng hai là 28 ngày hoặc 29 ngày. Năm, phải có năm thường, năm nhuận (dài hơn). Ðây không phải là một quy luật thiên nhiên, mà là một quy luật chủ quan dùng thuật lấy thừa bù thiếu của người xếp lịch. Bởi vậy dương lịch và âm lịch đều có nhuận.

a. Nhuận của dương lịch

Là để khắc phục phần lẻ của năm Mặt trời (0,242198... ngày) do chưa đưa vào để xếp lịch. Vì vậy cứ 4 năm dư ra 1 ngày, một thế kỷ dư ra gần một tháng... Ðể tránh sai sót này, người làm lịch đã quy ước trung bình 4 năm thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là năm đó có 366 ngày (năm Nhuận) và tháng hai có 29 ngày.

b. Nhuận âm lịch

Là để khắc phục sự sai khác tháng Mặt trăng (tháng âm lịch) với quy luật thời tiết - chu kỳ thời tiết (năm dương lịch). Bởi vì, tháng âm lịch chỉ có 29-30 ngày, nên dẫn đến năm âm lịch chỉ có 354-355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch trung bình 11 ngày; hay nói cách khác là năm âm lịch đi nhanh hơn năm dương lịch là 11 ngày, 3 năm nhanh hơn 1 tháng, 9 năm nhanh hơn một mùa. Vì vậy, ngày đầu năm vào mùa Xuân thì 9 năm sau vào Hạ... Chính vì thế người đời xưa phải ăn Tết Nguyên Ðán vào đủ các loại hình thời tiết, không còn mang tính cổ truyền khí tiết của ngày tết đượm sắc Xuân mới.
Ðể khắc phục tình trạng trên, người làm lịch đã phải tăng số ngày cho năm âm lịch bằng hình thức nhuận với quy ước là Thập cửu niên thất nhuận nghĩa là cứ 19 năm có 7 năm nhuận, năm nhuận âm lịch có 13 tháng.

c. Năm nhuận theo lịch pháp

Ðể đảm bảo đúng vào tiết xuân ngày Mồng Một Tết chỉ ở trong khoảng từ tiết Lập Xuân đến tiết Vũ Thủy, tức là từ ngày 21.01 đến 20.02 dương lịch. Nếu năm âm lịch nào (khi chưa tính thêm tháng nhuận) có ngày Mồng Một Tết năm sau sớm hơn này 21.01 dương lịch thì năm đó phải là năm nhuận.
- Theo quy ước trên, qua năm 2001, ngày Mồng Một Tết Tân Tỵ nhằm vào ngày 24.01 dương lịch (hợp với quy ước). Do vậy, năm 2001 - Tân Tỵ là năm không có nhuận âm lịch (13 tháng).
Ðể dễ nhớ, muốn biết năm nào là năm nhuận âm lịch, cứ lấy năm dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong 7 con số: 0, 3, 6, 8, 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận.

d. Tháng nhuận theo lịch pháp

- Tháng âm lịch nào trong năm nhuận không có ngày Trung khí thì tháng ấy gọi là tháng nhuận, nghĩa là tháng gọi tên của tháng trước kề liền.
- Nếu 1 hay 2 năm liền kề nhau có 2 tháng đều thiếu ngày Trung khí thì tháng trước là tháng nhuận, tháng sau không phải là tháng nhuận nữa.

2. Tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay dương lịch?

Hiện nay ở nước ta và một số nước khác trong khu vực Ðông Nam Á đang còn xuất bản và sử dụng hai loại lịch, đó là dương lịch và âm lịch.

+ Dương lịch là loại lịch theo Mặt trời, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là năm Mặt trời, tức là độ dài chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời.
+ Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là tháng Mặt trăng, tức là độ dài chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất.

Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương, Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm lịch.

Vì tồn tại hai loại lịch như vậy và cứ mỗi lần đón mừng xuân mới của năm âm lịch lại là một dịp bàn tán xôn xao về tên của năm ấy.

Người ta cho rằng nếu năm nào có nhuận thì năm đó sẽ là một năm mất mùa, thiên tai lắm, địch họa khôn lường... Vậy sự thực tên năm âm lịch, nhuận có phải do thượng đế, thần thánh sinh linh gì tạo ra như một số học thuyết của chủ nghĩa duy tâm đã truyền bá trong nhân dân ta? Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ đề cập đến việc đặt tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay theo dương lịch để cùng tham khảo.

Từ thời xa xưa, con người vẫn tin rằng có một mối liên hệ huyền bí nào đó giữa vũ trụ và sự sống. Vì vậy, người thượng cổ đã xây dựng lên cả một kho tàng thần thoại lý thú về bầu trời sao ngoạn mục thể hiện trong các chuyện cổ Hy Lạp. Tất nhiên trong những chuyện hoang đường như vậy đã không thoát khỏi tư tưởng huyền bí mà vai trò thiêng liêng của thượng đế đã ngự trị trong các tôn giáo suốt thời gian dài.

Từ thế kỷ XVI, khoa học thiên văn phát triển đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử của con người trong nhận thức thế giới trời sao. Trong những thế kỷ gần đây, người ta biết rằng Mặt trời là nguyên nhân tồn tại của sự sống và phát triển của loài người. Nhờ sự hiểu biết về thuyết chuyển động tương đối trong vật lý cơ học, con người mới khẳng định rằng Trái đất cùng với các hành tinh khác quay xung quanh Mặt trời tạo thành hệ Mặt trời và gọi chuyển động ấy là chuyển động biểu kiến của Mặt trời xung quanh Trái đất hay còn gọi là đường Hoàng Ðạo.

Người phương Ðông chia đường Hoàng Ðạo ra làm 12 cung kể từ điểm Xuân Phân, qua Hạ Chí, đến Thu Phân và đến Ðông Chí để biểu thị các mùa khí hậu nóng, lạnh khác nhau như: xuân, hạ, thu, đông.
Người phương Tây đặt tên ấy theo tên của các chòm sao như Ðại Hùng, Tiểu Vương, Thiên Vương, Tiên Nữ, Phi Mã...

Các nhà cổ đại Trung Quốc lại đặt 12 cung trên theo chi, tượng trưng cho Trời là: Tý, Sửu, Dần, ...Tuất, Hợi. Họ kết hợp với 10 can, tượng trưng cho Ðất là: Giáp, Ất, Bính... Nhâm, Quý để đặt tên năm âm lịch theo nguyên tắc Can chi ký pháp, tức là ghép can với chi theo một trật tự thứ tự được thể hiện rõ trong thuật số tử vi.
Thực ra tên năm âm lịch hàng năm chỉ là một quy ước của lịch pháp âm lịch mà nền văn minh cổ đại Trung Quốc đã dùng trong việc sắp xếp lịch trong các kỷ nguyên và được truyền sang nước ta trở thành lịch cổ truyền. Cho đến nay vẫn còn nhiều người cho rằng tên năm âm lịch có ảnh hưởng quyết định đến tương lai cuộc sống của mỗi con người, có năm ảnh hưởng đến chu kỳ thời tiết trong năm như: Năm Thìn nhiều bão, năm Mão mất mùa, năm Tý, năm Dần nhiều thiên tai, địch họa....

Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay còn một số vùng quen dùng âm lịch để tính toán chỉ đạo sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lỡ thời vụ, đặc biệt vào những năm âm lịch có nhuận. Chính vì vậy, kể từ năm 1968, Chính phủ đã quyết định Nông lịch theo dương lịch và nước ta bắt đầu sử dụng loại âm lịch mới được tính toán theo múi giờ số 7 (Kinh độ 105 độ Ðông) đi qua Thủ đô Hà nội để thay thế cho loại âm lịch cũ được tính toán theo múi giờ số 8 (Kinh độ 120 độ Ðông) đi qua Thủ đô Bắc Kinh - Trung Quốc. Dương lịch ứng dụng trong nông nghiệp dựa vào 24 ngày Tiết (12 Tiết khí và Trung khí), mỗi Tiết khoảng 15-16 ngày, biểu thị thời vụ, thời tiết sát với từng vùng lãnh thổ của nước ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Chùa Bà Thiên Hậu - Thành Phố Hồ Chí Minh

Chùa bà Thiên Hậu là một trong những ngôi chùa cổ nhất ở Sài Gòn, mang đậm phong cách chùa cổ của người Hoa, từ đường nét, kiến trúc đến vật liệu xây dựng.
Chùa Bà Thiên Hậu - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bà Thiên Hậu còn được gọi là chùa Bà Chợ Lớn, tên chữ Hán là Thiên Hậu miếu, người Hoa gọi là Phò Miếu (tức miếu Đức Bà). Chùa tọa lạc tại số 710 đường Nguyễn Trãi, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Do bên cạnh chùa có Tuệ Thành Hội quán là nơi quy tụ của nhóm người Hoa Quảng Đông, nên chùa còn được gọi Tuệ Thành Hội quán. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nhất của người Hoa đã gây dựng trên đất Đề Ngạn xưa. Chùa Bà được công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia ngày 7 tháng 1 năm 1993.

Chùa Bà Thiên Hậu được nhóm người Hoa gốc Tuệ Thành (tức Quảng Châu thuộc tỉnh Quảng Đông) di dân sang Việt Nam góp vốn và góp công xây dựng vào khoảng năm 1760 và được trùng tu nhiều lần. Chùa nằm trong khu trung tâm của những người Hoa đầu tiên đến tạo lập nên Chợ Lớn sau này.

Chùa xây theo hình ấn, là kiểu kiến trúc đặc trưng của người Hoa, đây là tổ hợp 4 ngôi nhà liên kết nhau tạo thành mặt bằng giống hình chữ “khẩu” hoặc chữ “quốc”. Ba dãy nhà ở giữa tạo thành tiền điện, trung điện và hậu điện. Giữa các dãy nhà này có một khoảng trống gọi là thiên tỉnh (giếng trời), giúp không gian chùa thoáng đãng, đủ ánh sáng cho hậu cung và có chỗ thoát khói hương.

Trang trí ở các điện là hình hoa lá, chim thú và hoành phi, câu đối, biển tự thường là màu đỏ, vàng tạo sự ấm áp, tin tưởng. Chùa còn có các bức tranh đắp nổi liên hoàn, các con vật thuộc “tứ linh”. Chùa có gắn các tượng tròn, phù điêu bằng gốm dày đặc từ trên nóc chùa, mái, hiên chùa cho đến các bàn thờ, vách tường… do 2 lò gốm Bửu Nguyên và Đồng Hòa sản xuất vào năm 1908.

Tiền điện là hai trang thờ hai bên: Phúc Đức Chánh thần (phải) và Môn Quan Vương Tả (trái). Tại đây có bia đá ghi truyền thuyết về Thiên Hậu Thánh Mẫu và các bức tranh lớn vẽ cảnh bà đang hiển linh trên sóng nước. Trung điện đặt bộ lư có năm món (ngũ sự) đúc năm Quang Tự thứ 12 (1886). Chính điện, được gọi là Thiên hậu Cung, gian giữa thờ Bà Thiên Hậu, hai bên thờ bà Kim Hoa Nương Nương (phía phải) và Long Mẫu Nương Nương (phía trái).

cổ vật
Cổ vật tại chùa

Pho tượng Bà Thiên Hậu tạc từ một khối gỗ nguyên cao 1m, có từ khá lâu, trước khi xây chùa, vốn được thờ ở Biên Hòa và đến năm 1836 mới di chuyển về đây. Hai pho tượng còn lại bằng cốt giấy sơn màu. Các pho tượng đều được khoác áo thêu lộng lẫy. Gian phụ nằm hai bên chính điện thờ Quan Thánh, Địa Tạng, Thần Tài.

Chính điện chùa còn 2 đại đồng chung niên hiệu Càn Long năm thứ 60 (1796) và Đạo Quang năm thứ 10 (1830). Trung điện có bộ lư phát lam lớn niên hiệu Quang Tự thứ 12 (1886). Trong tủ kính lớn ở chính điện là tượng Bát Tiên và tướng lịnh của D’Ariès vào năm 1860 cấm các binh sĩ Pháp và Y-Pha-Nho phá phách. Hai bên bộ lư là kiệu sơn son thiếp vàng, bằng gỗ tốt, dành rước Bà vào ngày vía Bà với chiếc thuyền rồng chạm hình nhân, rước theo cùng với kiệu Bà.

Ngoài ra, chùa còn khoảng 400 đồ cổ, trong đó có 7 pho tượng thần, 6 tượng đá, 9 bia đá, 2 chuông nhỏ, 4 lư hương đồng, 1 lư hương đá, 10 bức hoành phi, 23 câu đối và 41 tranh nổi… Tất cả những cổ vật này đều được chế tác rất công phu, tỉ mỉ với những đường nét tinh tế.

Chùa Bà Chợ Lớn hàng ngày vẫn đón tiếp những người đến cúng lễ khá đông. Nhưng đông hơn là vào các ngày mùng một và rằm hàng tháng, các ngày lễ Tết trong năm của người Hoa như Tết Nguyên đán, Tết Nguyên tiêu, Tết Đoan ngọ… Đặc biệt, ngày 28 Tết, chùa tiến hành lễ cúng Bà và Lễ khai ấn, cầu mong Bà phò trợ cho “Hộ quốc an dân” và “Hợp cảnh bình an”. Riêng ngày vía Bà (23 tháng 3 [âm lịch]) được xem là ngày hội chính của chùa.

Chùa Bà Thiên Hậu là một trong những ngôi chùa miếu, có lịch sử lâu đời nhất của người Hoa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh giá trị về nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hiện vật cổ, nơi đây còn có một giá trị khác, đó không chỉ là nơi đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng mà còn là nơi qui tụ và tương trợ lẫn nhau của bà con người Việt gốc Hoa (Quảng Đông).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Thiên Hậu - Thành Phố Hồ Chí Minh

Những câu nói hay về hi vọng - sự cần thiết cho bạn

Những câu nói hay về hi vọng - sự cần thiết cho bạn. Niềm hi vọng, là quyền muốn cuộc sống của mình thành công hơn, vui vẻ hơn
Những câu nói hay về hi vọng - sự cần thiết cho bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về hi vọng – sự cần thiết cho bạn. Niềm hi vọng, là quyền muốn cuộc sống của mình thành công hơn, vui vẻ hơn, hi vọng về một tương lai tốt đẹp, mọi sự thuận lợi và hoàn hảo nhất sẽ đến với cuộc sống của mình, đó là điều không ai có thể ngăn cấm được.

Cùng với xemboituong.com suy ngẫm những câu nói hay về hi vọng dưới đây, nó sẽ là một phần cần thiết cho cuộc sống của bạn đấy.

Những câu nói hay về hi vọng

1. Bốn ý tưởng hay cho cuộc sống:
Nhìn lại phía sau & Có kinh nghiệm!
Nhìn lên phía trước & Thấy hy vọng!
Nhìn ra xung quanh & Tìm được thực tại!
Nhìn vào bên trong & Tìm thấy chính mình!
Four beautiful thoughts of life:
Look back & Get experience!
Look forward & See hope!
Look around & Find reality!
Look within & Find yourself.
Khuyết danh

——–

2. Chúng ta bảo tình yêu là sự sống; nhưng tình yêu không có hy vọng và niềm tin là cái chết đau đớn.
Love, we say, is life; but love without hope and faith is agonizing death.
Elbert Hubbard

——–

3. Con người, nếu nói cho đúng, có nền tảng là hy vọng, anh ta không có tài sản gì khác ngoài hy vọng; thế giới của anh ta rõ ràng là miền đất của hy vọng.
Man is, properly speaking, based upon hope, he has no other possession but hope; this world of his is emphatically the place of hope.
Thomas Carlyle

4. Hy vọng không phải là giả vờ như rắc rối không tồn tại. Đó là mong ước chúng sẽ không tồn tại mãi mãi. Rằng đau thương sẽ được chữa lành và khó khăn được vượt qua. Rằng chúng ta sẽ rời khỏi bóng tối và bước vào ánh sáng.
Hope is not pretending that troubles don’t exist. It is the hope that they won’t last forever. That hurts will be healed and difficulties overcome. That we will be led out of the darkness and into the sunshine.
Khuyết danh

5. Tôi tin rằng trí tưởng tượng mạnh hơn kiến thức – thần thoại thuyết phục hơn lịch sử – giấc mơ uy lực hơn thực tế – hy vọng luôn chiến thắng kinh nghiệm – nụ cười là liều thuốc cho đau khổ – tình yêu mạnh mẽ hơn cái chết.
I believe that imagination is stronger than knowledge – myth is more potent than history – dreams are more powerful than facts – hope always triumphs over experience – laughter is the cure for grief – love is stronger than death.
Robert Fulghum

6. Nơi nào có sự sống, nơi đó có hy vọng.
Where there’s life there’s hope.
Tolkien

7. Ai cũng phải mơ. Chúng ta mơ để trao cho bản thân hy vọng. Để ngừng mơ – ừm, điều đó giống như nói bạn không bao giờ có thể thay đổi số phận. Không phải vậy sao?
Everyone must dream. We dream to give ourselves hope. To stop dreaming – well, that’s like saying you can never change your fate. Isn’t that true?
Amy Tan

8. Darkness must pass
A new day will come
And when the sun shines
It whill shine out the clearer
Darkness must pass
A new day will come
And when the sun shines
It whill shine out the clearer
Tolkien

9. Tình yêu đến với những ai vẫn hy vọng dù đã từng thất vọng, vẫn tin tưởng dù từng bị phản bội, vẫn yêu thương dù từng bị tổn thương.
Love comes to those who still hope even though they’ve been disappointed, to those who still believe even though they’ve been betrayed, to those who still love even though they’ve been hurt before.
Khuyết danh

10. Mong tình yêu ẩn dấu sâu trong tim bạn tìm thấy tình yêu chờ đợi bạn trong mơ. Mong nụ cười bạn tìm thấy ở ngày mai xóa đi nỗi đau tìm trong quá khứ.
May the love hidden deep inside your heart find the love waiting in your dreams. May the laughter that you find in your tomorrow wipe away the pain you find in your yesterdays.
Khuyết danh

11. Lạc quan là niềm tin dẫn tới thành tựu. Bạn chẳng thể làm được điều gì mà thiếu đi hy vọng và sự tự tin.
Optimism is the faith that leads to achievement. Nothing can be done without hope and confidence.
Helen Keller

12. Hy vọng giống như đóa hoa chuông, luôn run rẩy từ khi hé nụ.
Hope is like a harebell trembling from its birth.
Christina Rossetti

13. Ôi! Tuổi trẻ, tuổi trẻ! Có lẽ toàn bộ bí mật kì diệu của bạn không ở chỗ có thể làm ra mọi thứ, mà ở chỗ hi vọng làm ra mọi thứ.
Sergeyevich

14. Người sống bằng hy vọng sẽ chết vì nhịn đói.
He that lives upon hope will die fasting.
Benjamin Franklin

15. Yêu là chịu rủi ro không được đáp lại. Hy vọng là chịu rủi ro sẽ đau khổ. Thử là chịu rủi ro thất bại, nhưng phải chấp nhận rủi ro vì rủi ro lớn nhất trong đời là không dám mạo hiểm.
To love is to risk not being loved in return. To hope is to risk pain. To try is to risk failure, but risk must be taken because the greatest hazard in life is to risk nothing.
Khuyết danh

16. Ngày hôm qua chỉ là cảnh mộng, và ngày mai chỉ là một giấc mơ. Nhưng ngày hôm nay sống tốt sẽ khiến mỗi ngày qua là giấc mơ hạnh phúc, và mỗi ngày mai là giấc mơ hy vọng.
Yesterday is but a vision, and tomorrow is only a dream. But today well lived makes every yesterday a dream of happiness, and every tomorrow a dream of hope.
Khuyết danh

17. Cái ngày đen tối nhất rồi cũng sẽ trôi qua nếu bạn sống tới ngày mai.
The darkest day, if you live till tomorrow, will have past away.
William Cowper

18. Nếu bạn cảm thấy sợ hãi về điều sẽ xảy ra, đừng sợ. Hãy ôm lấy sự không chắc chắn. Để nó dẫn bạn đi. Hãy cản đảm khi đời thách thức bạn sử dụng cả con tim và trí óc để mở ra con đường dẫn tới hạnh phúc của riêng mình, đừng lãng phí thời gian trong tiếc nuối. Bật mạnh mẽ vào hành động tiếp theo. Hưởng thụ hiện tại khi nó tới, từng giây phút; bởi bạn sẽ không bao giờ có lại thời khắc đó đâu. Và nếu có lúc nào bạn ngước lên và thấy mình lạc lối, hãy hít thở sâu và bắt đầu lại. Đi ngược theo bước chân mình và quay trở về nơi tinh khiết nhất trong trái tim… nơi hy vọng tồn tại. Bạn sẽ lại tìm thấy con đường.
If you’re feeling frightened about what comes next, don’t be. Embrace the uncertainty. Allow it to lead you places. Be brave as it challenges you to exercise both your heart and your mind as you create your own path towards happiness, don’t waste time with regret. Spin wildly into your next action. Enjoy the present, each moment, as it comes; because you’ll never get another one quite like it. And if you should ever look up and find yourself lost, simply take a breath and start over. Retrace your steps and go back to the purest place in your heart… where your hope lives. You’ll find your way again.
Khuyết danh

19. Tất cả sự khôn ngoan của con người được tập hợp lại trong hai từ; chờ đợi và hy vọng.
All human wisdom is summed up in two words; wait and hope.
Alexandre Dumas

20. Khi không có hy vọng, bổn phận của chúng ta là sáng tạo ra nó.
Where there is no hope, it is incumbent on us to invent it.
Albert Camus

21. Nếu không phải nhờ hy vọng, trái tim sẽ tan vỡ.
If it were not for hopes, the heart would break.
Thomas Fuller

22. Một tâm hồn mạnh mẽ luôn luôn hy vọng, và luôn luôn có động cơ để hy vọng.
A strong mind always hopes, and has always cause to hope.
Thomas Carlyle

23. Người có sức khỏe, có hy vọng; và người có hy vọng, có tất cả mọi thứ.
He who has health, has hope; and he who has hope, has everything.
Thomas Carlyle

24. Luôn luôn tối nhất trước bình minh.
It is always darkest just before the day dawneth.
Thomas Fuller

25. Sự thất vọng đột ngột đối của một hy vọng để lại vết thương mà sự thành toàn tuyệt đối cho niềm hy vọng đó cũng không bao giờ xóa bỏ hết được.
The sudden disappointment of a hope leaves a scar which the ultimate fulfillment of that hope never entirely removes.
Thomas Hardy

26. Sự vắng mặt của những người ta yêu thương còn tệ hơn cái chết, và hy vọng trong vô vọng còn khổ sở hơn tuyệt vọng.
Absence from whom we love is worse than death, and frustrates hope severer than despair.
William Cowper

27. Kiên nhẫn là nghệ thuật hy vọng.
Patience is the art of hoping.
Flavius Vegetius Renatus

28. Hy vọng là từ Chúa đã viết lên lông mày mỗi người.
Hope is the word which God has written on the brow of every man.
Victor Hugo

29. Ảo tưởng là ảo ảnh của Hy vọng.
Illusions are the mirages of Hope.
Khuyết danh

30. Vấn đề với phần lớn con người là họ nghĩ với hy vọng, hoặc sợ hãi, hoặc ước mong chứ không phải bằng trí óc.
The trouble with most people is that they think with their hopes or fears or wishes rather than with their minds.
Will Durant

31. Tất cả mọi điều trên thế giới này đều được hy vọng làm nên.
Everything that is done in the world is done by hope.
Martin Luther

32. Với tất cả mọi người, tuổi trẻ là mùa hân hoan của cuộc đời; nhưng thường chỉ bởi điều mà nó hy vọng, không phải bởi điều mà nó giành được, hay điều mà nó trốn thoát.
Youth is to all the glad season of life; but often only by what it hopes, not by what it attains, or what it escapes.
Thomas Carlyle

33. Hy vọng cao cả tạo nên những bậc vĩ nhân.
Great hopes make great men.
Thomas Fuller

34. Nếu thứ bạn muốn vượt qua điều có thể, tốt nhất là nên nhận ra điều đó và tiến về phía trước, thay vì nấn ná trong hy vọng và hối tiếc.
If the thing you want beyond anything cannot be, it is much better to recognize it and go forward, instead of dwelling on one’s regrets and hopes.
Agatha Christie

35. Sự không chắc chắn là nơi trú ẩn của hy vọng.
Uncertainty is the refuge of hope.
Henri Frederic Amiel

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo những câu nói hay về niềm tin để cảm nhận được cuộc sống này còn có rất nhiều điều đang chờ đón bạn chinh phục nó. Thường xuyên ghé thăm và ủng hộ chúng tôi các bạn nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về hi vọng - sự cần thiết cho bạn

Đền Bà Chúa Kho - Bắc Ninh

Đền Bà Chúa Kho là một di tích lịch sử đã đuợc Nhà nước Việt Nam công nhận. Đền Bà Chúa Kho toạ lạc trên ngọn núi Kho, khu Cô Mễ, xã Vũ Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đền Bà Chúa Kho - Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiếm có một ngôi chùa nhỏ nào lại thu hút du khách tấp nập như Đền Bà Chúa Kho, một ngôi đền toạ lạc trên ngọn núi Kho, khu Cô Mễ, xã Vũ Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt ngôi đền sẽ chật kín người khi đến đúng vào dịp lễ hội được tổ chức hàng năm vào ngày 14 tháng giêng.

Đền Bà Chúa Kho là một di tích lịch sử đã đuợc Nhà nước Việt Nam công nhận. Nơi đây không chỉ là khu di tích lịch sử có giá trị nằm trong quân thể di tích của khu Cô Mễ (gồm: Đình – Chùa – Đền) mà còn là nơi hàng năm nhân dân khắp cả nước hành hương mang tính tín ngưỡng.

Hiếm có ngôi đền nhỏ nào trong nước ta lại thu hút giới kinh doanh, buôn bán nhiều như ngôi đền Bà Chúa Kho. Cứ vào dịp đầu năm, cả chục vạn người hành hương về ngôi đền này, với một mục đích kỳ lạ: Vay tiền Bà Chúa Kho để lấy vốn làm ăn. Họ không quản đường xa đến tận đền để dâng lễ cầu xin làm ăn gặp nhiều thuận lợi. Việc đến làm lễ cầu xin tại đền, được nhiều người cho rằng đó là đến vay Bà Chúa Kho, vì Bà là người trông giữ tổng các kho.Vì thế, người dân chuẩn bị rất kỹ lượng đồ lễ để dâng cúng.

Tương truyền rằng ngày xưa Lý Thường Kiệt lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Tống năm 1076. Vào thời đó ở làng Cổ Mễ, núi Kho, Cầu Gạo… vốn là những nơi đặt kho lương thực của quân Lý ở bờ nam chiến tuyến Như Nguyệt (Sông Cầu). Núi Kho, núi Dinh, Thị Cầu cũng vốn là một vị trí chiến lược có thể kiểm soát con đường từ Lạng Sơn qua sông Cầu về Thăng Long xưa.

Đền Cổ Mễ thờ Bà Chúa Kho chính là nơi tưởng niệm một người phụ nữ Việt Nam đã khéo tổ chức sản xuất, tích trữ lương thực, trông nom kho tàng quốc gia trong thời kỳ trước và sau chiến thắng Như Nguyệt.

đền bà chúa kho
Dòng người đi lễ – Đền Bà Chúa kho

Vào đời nhà Lý, Bà có công giúp triều đình trông coi kho lương thực tại Núi Kho (tỉnh Bắc Ninh) và đã “thác” trong cuộc kháng chiến chống quân Tống vào ngày 12 tháng giêng năm Đinh Tỵ (1077). Nhà vua thương tiếc phong cho Bà là Phúc Thần. Người dân nhớ thương Bà lập nên đền thờ tại kho lương thực cũ của triều đình ở Núi Kho và gọi Bà với một niềm tôn kính là: Bà Chúa Kho.

Bà Chúa Kho xuất thân từ một gia đình nghèo khó ở làng Quả Cảm gần đó. Bà được miêu tả là người rất đẹp. Sau khi lấy vua Lý, thấy ruộng đất ở đây bị hoang hóa, bà xin vua cho về làng chiêu dân lập ấp, khai khẩn ruộng hoang. Bà đã mở rộng khai hoang vào tận vùng Nghệ An. Công lao của bà đã được triều đại phong kiến ghi nhận qua việc sắc phong đền thờ bà là “Chủ khố linh từ” (Đền thiêng thờ bà Chúa Kho).

Hàng năm trước đây nhân dân địa phương đều tổ chức ngày giỗ rất trang trọng với những nghi thức truyền thống sau này do bị phế tích lãng quên nên nghi thức lễ hội dần mai một bây giờ mới dần khôi phục hồi sinh Đại lễ hội Đền Tiên Sơn được tổ chức trang nghiêm vào ngày 15 tháng giêng hàng năm.

Đền Bà Chúa Kho là ngôi đền rất linh thiêng trong tâm thức người dân, nên người dân đến đền với tinh thần xả tâm, cúng bái cầu nguyện cầu mong cho một năm là làm ăn phát đạt và gặp nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Bà Chúa Kho - Bắc Ninh

Xem bói bàn chân - bóc mẽ con người thật của bạn

Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.
Xem bói bàn chân - bóc mẽ con người thật của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng bàn chân cũng là một phần trong nhân tướng học. Chúng ta hãy cũng xem bói bàn chân nhé

Dưới đây là một số cách cục quen thuộc của bàn chân

Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.

Xem bói bàn chân nứt nẻ

Gót chân nức nẻ là hạ tiện, dày mà rộng lớn bề ngang quá cũng nghèo khổ chớ không sang. Dưới gót có lằng như cái xoáy là có danh vọng lớn. Lòng bàn chân bằng như miếng gỗ là nghèo hèn cực khổ tới già.

Xem bói bàn chân

Lòng bàn chân khuyết như chiếc thuyền úp, hay mặt trăng lưỡi liềm nằm giữa là người phú quí.

Ngón chơn dài, hơi thon nhọn là người trung nghĩa thuần hậu. Dưới bàn chân có nút ruồi là có uy quyền. Chân mà dẹp mỏng là hèn, chân thon nhỏ mà dầy cao là sang quí.

Xem bói bàn chân to và loe


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn chân - bóc mẽ con người thật của bạn

Lễ tạ năm mới: Văn khấn hóa vàng cần chú ý điều gì

Vào ngày mùng 3 Tết, người Việt Nam thường làm lễ tạ năm mới và lễ hóa vàng. ## hướng dẫn cho bạn các bài văn khấn tạ lễ năm mới và văn khấn hóa vàng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết  thúc tết, theo tập quán của dân gian ta thì đây được gọi là lễ hóa vàng. Thường được tổ chức vào ngày mồng 3 hoặc ngày hạ mồng 7 âm lịch. Cứ hàng năm, vào ngày này thì mọi gia đình làm lễ Tạ năm mới, hóa vàng cho tổ tiên, người đã khuất để họ trở về âm phủ.

Tùy theo mỗi gia đình và phong tục của từng miền thì có sự chuẩn bị mâm cỗ khác nhau. Theo quan niệm dân gian thì lễ tạ năm mới còn được gọi là lễ tạ gia tiên, gia thần và chư vị thành thần, phật. Sau khi lễ xong, các gia chủ sẽ thực hiện hóa vàng. Khi hóa vàng cần phải theo trình tự sau: Tiền, vàng của gia thần phải được hóa trước, tiền vàng, đồ dùng của tổ tiên hóa sau.

Lễ tạ năm mới: Văn khấn hóa vàng cần chú ý điều gì

Xem thêm: Văn khấn thần linh và gia tiên cho ngày rằm tháng giêng

Văn khấn lễ tạ năm mới:

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Kính lạy:

+ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần

+ Ngài Đương niên, Ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch, Tôn thần.

+ Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mồng 3 tháng giêng năm Đinh Dậu

Tín chủ con là ……………………..

Ngụ tại ……………………………….

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án. Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân dã man, nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn tiên linh trở về âm giới.

Kính xin: Lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm hộ, mọi chỗ tốt lành. Con cháu được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

 

Khi gửi đồ vàng mã cho vong linh nên ghi vào giấy đầy đủ như các đồ hiến cúng bao gồm những gì, gửi cho ai, mộ táng tại đâu. Giống như ta gửi ở trần sau thì âm vậy, phải có tên địa chỉ người gửi, người nhận. Khi hóa mã xong, nên đọc câu kinh xin tôn thần kính rước vong linh về nơi âm giới.

Bài văn khấn dưới đây có thể áp dùng có tất cả trường hợp hóa vàng như cho ngày Tết, ngày lễ, ngày mồng 1 và rằm hàng tháng,ngày giỗ chạp, ….

Bài văn khấn hóa vàng mã

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Kính lạy:

+ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần

+ Thần Vũ Lâm sứ giả

Hôm nay là ngày………

Tín chủ con là……………..

Ngụ tại số nhà …………………………….

Này nhân tiết (nhân ngày) ………………………….

Âm dương cách trở, ngày tháng vắng tăm. Lòng con cháu tưởng nhớ khôn nguôi., đã sắm sanh quần áo, dụng cụ, tiện nghi khác chi lúc sống, nhưng xin theo lỗi đường âm, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Xin được kính dâng Hương Linh gia tiên chúng con là:

1.Hương linh:   ……………………………..     

Mộ phần táng tại:…………………..

Đồ mã gồm:……………….

2.Hương linh: …………………………….

Mộ phần táng tại: ……………………

Đồ mã gồm:………………………………..

Mọi thứ kể tên rành rõ trong giấy vong nhận, không lo ngại quỷ, chứng kiến chúng con trình lên trên xét, hội trí nhờ Đức Vũ Lâm. Kính ngài cho phép vong linh được nhận.

Cẩn cáo

Đừng bỏ lỡ: Xem ngày tốt mở cửa hàng đầu năm 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ tạ năm mới: Văn khấn hóa vàng cần chú ý điều gì

Tên chữ T (P6)

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau. Cùng xem những cái tên chữ T sẽ nói lên điều gì về tính cách và số phận của chủ nhân nhé !
Tên chữ T (P6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau. Những cái tên chữ T cũng sẽ bật mí điều thú vị gì về tính cách và số phận của bạn ?


Toàn:
Đa tài, nhanh trí, hình dung quý phái. Trung niên vất vả nhưng dễ thành công, phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.

Tồn: Bản tính cương trực, thông minh, con cháu ăn nên làm ra. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài phát lộc.

Tôn: Tuấn tú, đa tài, phúc lộc song toàn, thành công hưng vượng, gia cảnh tốt.

Tống: Tài năng, trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, trung niên gặp khó khăn, cuối đời phát tài, phát lộc.

Tông: Trí dũng song toàn, danh lợi trọn vẹn đôi đường, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, quan lộ mở rộng.

Trà: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường hưng vượng.

Ten chu T (P6) hinh anh
Tên vần T

 

 Trác: Là người tài năng, trí dũng song toàn, đi xa gặp quý nhân, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

 Trạch: Tính tình hiền hậu, nếu xuất ngoại sẽ cát tường, con cháu ăn nên làm ra. Trung niên thành công, cuối đời hưởng phúc.

Trân: Mau miệng, đa tài, số cô độc, không nơi nương tựa, trung niên thành công, hưng vượng.

Trần: Là người hoạt bát, tính tình cương trực, đa tài, trung niên nghèo khổ, cuối đời hưng vượng.

Trang: Thật thà, nhanh nhẹn, cả đời bôn ba vất vả nhưng dễ phát tài, phát lộc, cuối đời được hưởng phú quý.

Trạng: Ưu tư, vất vả, có tài nhưng không gặp thời, trung niên gặp lắm tai ương, cuối đời cát tường.

Tranh: Đa tài, nhanh trí, có số thanh nhàn, phú quý, phúc lộc song toàn. Nếu xuất ngoại sẽ phát tài, phát lộc.

Trát: Thông minh, nhanh nhẹn, cuộc đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, số có 2 vợ.

Tri: Lý trí, thông minh, số thanh nhàn, phú quý. Trung niên thành công, hưng vượng, đường quan lộ và tiền tài rộng mở.

Trí: Tính tình thật thà, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời thành công, phát tài, phát lộc.

Trị: Xuất ngoại sẽ gặp phúc, được tài, ái tình trắc trở, lắm bệnh, đoản thọ. Nếu là nữ có thể gặp nhiều tai ương bất hạnh.

Triết: Là người đa sầu, đa cảm, số cô quả, cô đơn, trung niên vất vả.

Triều: Bản tính thông minh, trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, có số xuất ngoại.

Triệu: Khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, trung niên thành công, phát tài phát lộc. Số xa quê mới được thành công.

Trình: Học thức uyên thâm, số thanh nhàn, phú quý, đường làm quan rộng mở.

Trinh: Thanh tú, hiền hậu, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, có 2 con thì cát tường, vinh hoa phú quý.

Trợ: Thanh nhàn, phú quý, có số 2 vợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời ưu tư, lo lắng.

Trọng: Tính tình cương nghị, linh hoạt, nhạy bén. Trung niên có họa lớn, cuối đời hưởng phúc, được nhờ vợ.

Trụ: Đa tài nhanh trí, thanh tú lanh lợi, chịu thương chịu khó, trọng nghĩa khí, thành công, hưng vượng.


Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên chữ T (P6)

Chuyên gia khoa học lý giải về chuyện mộ kết trong dân gian

Mộ kết luôn được gắn với những câu chuyện kì bí trong dân gian.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


“Tôi đã bảo rồi mà chúng nó không tin, bây giờ thì có họa to rồi”, ông Long, 67 tuổi, sống ở Thủy Nguyên, Hải Phòng luôn nói như vậy khi có ai hỏi đến chuyện mồ mả nhà bà Hoài, em dâu họ của ông. Chồng bà chết vì tai nạn vào đúng ngày Rằm, được chôn ở một vuông đất khá cao ráo.

Nhân chứng lên tiếng

Sau 3 năm rưỡi, bà đi xem ngày giờ để bốc mộ cho chồng, thì ông Long cản: “Không bốc được đâu thím ơi, mộ chú nó kết rồi, tôi để ý lâu rồi, thấy cái mộ ngày càng to ra, nở nang lắm, cỏ, mấy cây hoa trồng trên mộ và cả những cây xung quanh thì tươi tốt lạ thường. Thím cứ để vậy, con cháu sẽ học hành đỗ đạt, làm ăn phát tài, hoặc được làm quan. Chứ thím mà bốc lên là chết cả nút đấy”.

Bà Hoài nghe cũng sợ, nhưng bà không biết mộ chồng mình có kết thật không. Nếu không phải mà cứ để ông nằm mãi đó, không được cải táng thì tội ông quá, vong linh ông không mát mẻ thì con cháu làm sao yên ổn được. Nghĩ thế, bà bèn đi tìm thầy để xem, cả mấy ông thầy đều khẳng định chả kết kiếc gì hết, cứ thế mà bốc.

 chuyen gia khoa hoc ly giai ve chuyen mo ket trong dan gian - 1

Đâu đó trong dân gian vẫn lưu truyền các câu chuyện về huyệt mộ kết phát giúp cả một dòng họ trở nên sang giàu. Trong ảnh là mộ vua Trần ở Thái Bình.

“Đúng là đầu óc đàn bà, nói phải không nghe, giờ thì suốt ngày khóc than bảo giá như em vâng lời bác”, ông Long phẫn nộ. “Hôm bốc mộ chú nó, đưa lên thi thể gần như còn nguyên. Mẹ con nhà nó sợ quá cho lấp lại như cũ, rồi cúng vái đủ kiểu, nhưng muộn mất rồi. Chỉ hơn một năm sau đã thấy ngay tác hại. Cả hai thằng con đều khôi ngô tuấn tú, học hành giỏi giang, đùng một cái một đứa nghiện game bỏ học bỏ thi, bị đuổi khỏi trường đại học; một thằng chơi cá độ bóng đá nợ hàng tỉ đồng, bị chúng nó vác dao tìm giết, phải trốn vào Nam không dám về. Còn mẹ chúng nó nay ốm mai đau, đúng là họa tự mình rước lấy”,  ông Long kể.

Họ hàng, làng xóm đều xanh mắt, coi hoàn cảnh nhà bà Hoài như một bài học xương máu về chuyện không cẩn thận về mồ mả. Nhưng cũng có người nói, hai đứa con bà vốn thừa kế cái máu ham chơi và mê cờ bạc từ ông bố, ngay cả trước khi bốc mộ, trước sau gì chẳng dẫn đến kết cục như vậy. Mà con đã thế, mẹ không ốm đau mới lạ.

Thế nhưng, không chỉ nhà bà Hoài, mà người dân còn kể cho nhau vô số chuyện ly kỳ về mộ kết, khiến ngay cả những người vô thần cũng hoang mang, nửa tin nửa ngờ, không biết nên nghĩ gì. Anh Trần Văn Kiệt, 22 tuổi, nhà ở Vĩnh Phúc, nói: “Em vốn cũng không tin, nhưng giờ thì sợ lắm rồi. Cách đây mấy năm, nhà thằng bạn thân của em bốc mộ bà nội, em cũng đến động viên tinh thần. Thực ra mẹ nó đi xem bói thấy bảo mộ kết rồi không bốc được, nhưng ông bố không nghe, bảo đừng có mê tín dị đoan vớ vẩn.

Ai ngờ lúc mở quan tài ra thấy tơ trắng như bông quấn lấy cả người bà cụ, da thịt chưa hóa tí gì. Bố thằng bạn em bảo tại đất khô nên chậm hóa là bình thường, cứ cho thợ làm. Làm xong mấy tháng thì ông ấy đau nặng, đi khám thì là ung thư giai đoạn cuối, sống được thêm có nửa năm”.

Sau chuyện đó, anh Kiệt bắt đầu để ý đến chuyện mộ kết và nghe được khối chuyện rùng mình. Chẳng hạn một nhà ở quê anh bốc mộ cho ông cố, đào lên mới thấy mộ đã kết, chuẩn bị phát, rễ cây tơ hồng đâm vào rất nhiều. Chỉ trong vòng 5 năm sau, nhà ấy có liên tiếp 3 người chết. Còn nhà khác, vì nghe lời thầy, không bốc mộ, vì ngôi mộ ấy kết rất tốt. Đúng là như có phép lạ, đứa con gái xấu như ma chỉ trong vòng một năm lấy được chồng giàu, còn anh con trai thì được thăng lên tổng giám đốc.

Cả dân gian lẫn nhiều tài liệu phong thủy đều nói về mộ kết, chung quy là nếu mộ kết mà để yên như vậy thì mấy đời con cháu đều hưng thịnh, phúc lộc dồi dào, còn nếu cứ đào lên thì phúc biến thành họa, mà là đại họa, không lụn bại về kinh tế thì cũng thiệt về sức khỏe, mạng sống, hoặc bại hoại thanh danh, hay phải “đáo tụng đình”...

Dấu hiệu mộ kết được truyền lại là: Ngôi mộ và vùng đất đặt mộ ngày càng nổi cao lên hoặc nở to ra, đất xốp mịn (có quan điểm lại nói là đất rất cứng), trong quan tài có mạng nhện hay màng tơ (màu trắng hoặc đỏ) bao bọc, di hài còn nguyên vẹn, hoặc mộ bị mối đùn lên, kết thành một khối vững chắc... Tóm lại, gặp trường hợp này thì con cháu nên để nguyên rồi xây mộ kiên cố trùm lên chứ không được bốc.

Lý giải khoa học

Trao đổi với phóng viên về vấn đề mộ kết, Giáo sư Lê Chí Quế, chuyên gia đầu ngành về văn học dân gian chia sẻ: “Những câu chuyện kỳ bí liên quan đến mộ kết tôi đã được nghe nhiều nhưng chưa có dịp nghiên cứu sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, việc những ngôi mộ sau một thời gian hoặc vừa chôn đất,  cứ đùn lên ngày càng to khác thường có thể là do tính chất vật lý của đất. Có thể đất chỗ đó có sự giãn nở khác thường hoặc do giun, mối đùn đất cao lên. Và trong mỗi ngôi mộ kết ấy thường có dây tơ hồng quấn quanh người chết. Cái này xuất phát từ suy nghĩ bên ngoài đẹp, bên trong cũng sẽ đẹp như vậy. Còn xét về góc độ tín ngưỡng, hiện tượng mộ phát liên quan đến gốc tích phồn thực. Phồn là sự sinh sôi, phát triển, nở ra: Người sinh đẻ, cây cối sinh sôi... Từ hiện tượng tự nhiên, người ta gắn với tín ngưỡng cho rằng sự sinh sôi nảy nở này gắn với những ước mơ về sự giàu sang, no ấm trong cuộc đời mỗi con người và nó kéo dài mãi mãi từ đời này sang đời khác. Nhiều người cho rằng mộ kết thì phải giữ nguyên, không được cải táng thì sự tốt đẹp mới kéo dài mãi. Ngược lại, nếu cải táng mộ kết, sự tốt đẹp biến thành điềm xấu, hủy diệt cả dòng họ... Tất cả xuất phát từ gốc tích tín ngưỡng phồn thực”.

Những nhà giàu có, mua quan tài gỗ tốt, khâm liệm nhiều lớp, trong quan tài để nhiều chất chống ẩm, lại nhờ thầy địa lý chọn được huyệt đất trên gò hay núi cao, khô ráo, nên thi thể chậm phân huỷ hơn người bình thường. Họ đã giàu thì con cháu có điều kiện học hành, việc kiếm được quan chức hoặc ngày càng giàu thêm cũng phải lẽ, nhất là khi tâm lý thư thái, tự tin vì nghĩ mộ tổ tiên mình đã kết”.

Các tài liệu của thế kỷ trước khi nhắc đến mộ kết cũng có nhắc đến loại “đất dưỡng thi”, loại đất có khả năng giữ cho thi hài trải qua nhiều năm mà da thịt không hoại. Có lẽ những thành phần đặc biệt trong loại đất này khiến các loại vi khuẩn, cả hiếu khí lẫn yếm khí, đều không sống nổi, gây “kết phát” cho những ngôi mộ vô tình được táng vào đây.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyên gia khoa học lý giải về chuyện mộ kết trong dân gian

Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Cô Thần Cô có nghĩa là mồ côi (mồ côi cha sớm gọi là "cô") , còn có nghĩa là cô độc, (như "cô lập vô trợ" trơ trọi một mình không ai giúp), không cùng hòa hợp, đứng riêng một mình, trơ trọi Thần có nghĩa là bầy tôi, kẻ thuộc dưới quyền, đồng thời có nghĩa là thiên thần, thần thánh hoặc tinh thần, thần khí.
Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả Tú
Quả có nghĩa là góa chồng, hoặc phụ nữ năm mươi tuổi mà chưa có chồng cũng gọi là quả. Tú có nghĩa là ngôi sao.
Hai sao này đại đa số các sách cho là hành Thổ, nhưng Việt Viêm Tử cho là hành Hỏa, Cô Thần thì Dương Hỏa, Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Cô Thần chỉ đóng ở Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) và Quả Tú chỉ đóng ỏ Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi).

Cô Quả có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nhưng cần xét kỹ vì Cô Quả cũng giống như Tả Hữu, là trợ tinh nhưng cường độ yếu hơn, gặp cát thì phù cát, gặp hung thì phù hung, theo hung tinh mà tác hại nhưng ảnh hưởng không mạnh mẽ. Đây là đặc điểm cần chú ý, chớ nên gặp Cô Quả thì cho là xấu, phải xét kỹ, nếu gặp nhiều hung tinh thì xấu thêm một chút, gặp nhiều cát tinh thì hóa cát thêm một chút vì cường độ chi phối không mạnh lắm và chỉ có ý nghĩa mạnh thiên về tinh thần khi ở Mệnh, Thân, Phối và Hạn, thiên về vật chất khi ở Điền Tài. Chú ý đặc tính của Cô Quả chỉ có nghĩa khi tọa thủ và đủ bộ (hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau), còn hội chiếu, nhất là chỉ có một sao chiếu thì ý nghĩa bị giảm thiểu rất nhiều. Tính chất cô độc của Cô Quả tăng lên khi đồng cung với Đẩu Quân, Lộc Tồn, Vũ Khúc.

Cô Quả hội với nhiều quí tinh, văn tinh thì là bậc học thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn thận. Hội với phú tinh và quyền tinh gặp thêm nhiều sao tốt thì là bậc đứng đầu thiên hạ vì cô còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài Điền và Quan Lộc sáng sủa là hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền sản được bền vững hơn.


Thủ tại Mệnh, Thân thì :
Khó tính, kỹ lưỡng, mình làm việc gì cho chính mình thì ưng ý, còn người khác làm thì không cảm thấy hài lòng. Có khả năng ăn uống khó tính, không thích thì không ăn. Sống nội tâm, thường có sở thích riêng nào đó. Không chia Sẻ tình cảm, không thổ lộ tình cảm, khó ai hiểu được tính ý của bản thân cho dù là người rất thân với mình như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái. Bạn bè thì có thể có nhiều, và thông thường có nhiều bạn, nhưng bạn thân thì ít. Giao thiệp rộng rãi, nhưng chỉ là giao thiệp mà thôi, ít kết thân, kỹ lưỡng trong vấn đề chọn bạn (Cho dù có Tả, Hữu đồng cung cũng ít bạn thân). Nếu ai không hợp ý thì thông thường sẽ xa lánh không giao thiệp hoặc không thèm quan tâm đến. Lạnh lùng (rõ nét khi đồng cung với Vũ Khúc). Thường ít người thích do lạnh lùng, khó tính.


Trên vấn đề hôn nhân tình cảm thì thường chậm trễ bắt nguồn từ sự khó tánh của bản thân, sự kén chọn, nếu có Đào Hồng chiếu thì vẫn có người theo đuổi nhưng lại quá kén chọn bỏ qua nhiều dịp. Gặp thêm Vũ Khúc thì càng rõ nhưng cần phân biệt rằng Vũ Khúc ảnh hưởng mạnh hơn Cô Quả. Nữ nhân Vũ Khúc, Kình, Quả đồng cung thì dễ không chồng do quá khó tính. Nam nhân có Cô Thần, nữ nhân có Quả Tú thủ Mệnh, nếu không được cát tinh hóa giải, thì dễ đưa đến đơn độc, khắc cha mẹ, hoặc khắc vợ chồng, hoặc khắc anh em như không ở gần cha mẹ, vợ chồng anh em, ly cách với họ, hoặc không vợ không chồng không con, hoặc góa vợ, góa chồng (Nam kỵ Cô, Nữ kỵ Quả). Nếu Nam Quả nữ Cô thì đỡ xấu nhiều hơn, có con thường chỉ tối đa là hai người, thường là hoặc nam hoặc nữ và con cái không gần với cha mẹ. Đồng cung với Vũ Khúc thì gia tăng tính cô độc. Mọi cát tinh, nhất là hành Mộc, dều có thể hóa giải tính chất cô độc của Cô Quả, càng nhiều cát tinh thì càng hóa giải mạnh.


Các bộ sao kết hợp
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc: nữ Mệnh gặp thì tối kỵ, lận đận về đường chồng con. Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã: nữ Mệnh thì tình duyên lận đận, số phận chìm nổi lênh đênh. Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: sáng suốt, nhân hậu. Cô Thần gặp Hồng Loan, Thiên Không đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: từ thiện, đạo đức.


Cô Quả tại các cung:
Hai sao này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng.


Cung Nô
Ít bạn thân cho dù thông thường có nhiều bạn bè, bạn bè thường không hiểu nhau. Nô tốt thì bạn bè nhiều nhưng không quan hệ lâu dài được phải xa cách bạn bè vì một lý do gì đó, bạn bè tụ rồi tan.


Huynh Đệ
Anh em mỗi người mỗi ý nhưng cũng không có nghĩa là xung khắc. Chủ giảm số lượng anh em, không có nghĩa là không có anh em, nhưng anh em dễ xa cách nhau. Không hay thổ lộ tình cảm với anh em hoặc anh em không hiểu tính mình. Huynh Đệ xấu hoặc không cát tinh thì hoặc hiếm anh em (hai người là nhiều, nhiều hơn thì không hợp tính, hoặc không ở gần nhau), không nhờ cậy được anh em, hoặc ở xa cách anh em, hoặc anh em bất hòa. Huynh đệ tốt thì cũng được anh em giúp đỡ, thông thường nhiều anh em nhưng anh em ly tán.


Phụ Mẫu
Thường con cái và cha mẹ mỗi người một ý nhưng chưa hẳn là khắc nhau. Phụ Mẫu xấu thì hoặc không hợp tính với cha mẹ, cha mẹ và con cái không hiểu tính nhau, hoặc không được cha mẹ giúp đỡ, hoặc có cha hoặc mẹ chết sớm (khi có hung sát tinh tại Phụ Mẫu). Phụ Mẫu tốt thì cha mẹ lại hay quan tâm đến con cái, được cha mẹ quan tâm nhưng thường sớm xa cách cha mẹ (Phụ Mẫu có Cô Quả Tuần hay Triệt án ngữ là một cách sớm ly hương hoặc xa cách cha mẹ một thời gian).


Phối Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.
Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ỏ gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì thông thường lại không có con cái .Vũ Khúc gặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.


Tử Tức
Giảm số con nhưng chưa hẳn là hiếm con hoặc khắc con. hông thường hay chăm sóc cho con cái. Tử Tức xấu thì hoặc ít con (thường chỉ hai con là nhiều), hoặc muộn con, hoặc con không gần cha mẹ, hoặc không hợp tính với con, hoặc xa con khi con còn nhỏ, hoặc con lớn lên không ở gần cha mẹ.
Tử tức tốt thì con cái cũng đông và tốt như thường,có nhiều quí tinh thì con đỗ đạt và rất chăm sóc con cái.

Phúc đức
Gây ra sự ngăn cách giữa bản thân và họ hàng, thông thuờng không hợp tính với họ hàng nhưng không có nghĩa là khắc. Họ hàng hoặc ít người, hoặc không gần gũi họ hàng. Phúc Đức tốt thì cũng không nhờ cậy họ hàng được cho dù họ hàng khá giả.


Thiên Di
Ra ngoài ít bạn thân nhưng thông thường có nhiều bạn, thông thường có quan hệ rông rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Di tốt thì cũng được người giúp.


Tài và Điền
Là sao giữ của, tiền của không bị hao tán, điền sản bền vững nhưng không có nghĩa là bần tiện keo kiệt. Thông thường ăn tiêu dè xẻn. Tài và Điền sáng sủa thì của cải điền sản rất bền vững. Tài Điền xấu thì giảm xấu đi một chút.


Quan
Tùy theo tốt xấu mà gia giảm đi một chút.


Hạn
Đại Hạn có Cô Quả thì thông thường khó lập gia đình nhưng tiểu hạn có Sát Phá Tham gặp Đào Hồng Cô Quả Thiên Mã thì hết đơn côi, nghĩa là lập gia đình
Cô Quả thủ mà Hồng hoặc Đào chiếu thì được người theo để ý nhưng lại kén chọn, không ưng ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Văn Khấn Lễ Thánh Sư hay Tiên Sư, Nghề Sư

Văn Khấn Lễ Thánh Sư thường dùng để cúngThánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó
Văn Khấn Lễ Thánh Sư hay Tiên Sư, Nghề Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Thánh Sư thường dùng để cúng Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau.

Mỗi nghề ở làng quê Việt nam đều có một vị Thánh Sư. Họ chỉ là con người bình thường nhưng được nhân dân tôn thờ vì họ đã tao ra nghề và truyền dạy cho dân chúng. Những người cùng một nghê hay cùng buôn bán một thứ hợp nhau lại thành một phường hội, lập miếu thờ Thánh Sư.

Người Việt rất quý trọng Thánh Sư nên ngòai việc thờ Thánh Sư tại miếu chung của phường, các gia đình trong phường cũng lập bàn thờ Thánh Sư tại gia đình mình.

Sắm lễ cúng lễ Thánh Sư

Trong những ngày Sóc Vọng, lễ, Tết, khi cúng Gia tiên, gia chủ cũng đồng thời cúng Thánh Sư, với đồ lễ tương tự như cúng Thổ Công.

Nhưng ngày cúng Thánh Sư quan trọng nhất trong năm là ngày Kỵ Nhật của Thánh Sư. Ngày đó được cúng giỗ chung lại miếu phường và các gia đìnhphường viên cũng tổ chức cúng riêng tại nhà để tỏ lòng tưởng nhớ ông tổ nghề của mình.

Những người hành nghề, mỗi khi gặp khó khăn đều làm lễ cúng Thánh Sư để được phù hộ gặp may mắn.

Văn khấn lễ Thánh Sư

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

Tín chủ con là …………………………………………………………………………………………..
Ngụ tại…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày… tháng…..năm………………………………………………

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần.

Con kính mời ngài Thánh sư nghề……………………………………………..

Cúi xin Chư vị Tôn thần Thánh sư nghề……………………………………… thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù Trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Thánh Sư hay Tiên Sư, Nghề Sư

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Hợi

Nam nữ tuổi Hợi được xem là cặp trời sinh. Hai người có sự thấu hiểu lẫn nhau, tương lai hẳn sẽ vô cùng hạnh phúc.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-hoi
Hợi - Tý  Hợi - Sửu Hợi - Dần Hợi - Mão
Hợi - Thìn Hợi - Tỵ Hợi - Ngọ Hợi - Mùi
Hợi - Thân Hợi - Dậu Hợi - Tuất Hợi - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Hợi

Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không?

Vấn đề kiếp luân hồi cũng như nguyên nhân khiến con người có thể nhớ về tiền kiếp của mình là những điều mà đến nay khoa học vẫn chưa lý giải được.
Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề kiếp luân hồi cũng như nguyên nhân khiến con người có thể nhớ về cuộc đời trước đó của mình là những điều mà đến nay khoa học vẫn chưa lý giải được.

  Tuy nhiên không phải đó là nguyên nhân để phủ nhận vấn đề luân hồi. Vấn đề luân hồi là một vấn đề sâu xa tế nhị. Từ ngàn xưa, con người đã tìm cách lý giải vấn đề này. Trong nhân gian, không hiếm những lời giải thích tại sao con người lại quên những gì thuộc về tiền kiếp. Nếu giả dụ rằng có sự tái sinh thì nhớ lại kiếp trước sẽ gây được biết bao điều phiền toái trở ngại. Một người sinh ra nếu nhớ lại tiền kiếp của họ, người ấy sẽ tìm đến những gì liên quan đến bản thân họ ở quá khứ hơn là hiện tại.
Tai sao co nguoi nho duoc tien kiep, co nguoi khong hinh anh
Vòng luân hồi
Thực tế trên thế gian đã có khá nhiều trường hợp xảy ra. Vì hiện tại họ mới chỉ sinh ra và rất mới lạ đối với những người mà họ nhận là cha, mẹ, anh em, bà con… Một thí dụ dễ hiểu là khi một đứa bé ra đời và đến tuổi biết suy nghĩ, nếu đứa bé ấy nhớ lại tiền thân của mình là con của ông A, bà B thì dĩ nhiên khi lớn tình mẫu tử, phụ tử sẽ sống dậy nơi đứa bé và dĩ nhiên nó sẽ tìm đủ mọi cách để gặp lại cha mẹ cũ. Như vậy người mẹ hiện nay của đứa bé sẽ ra sao? Sẽ đau đớn khổ sở, buồn rầu biết chừng nào? Thí dụ ấy giống như tâm trạng của một cô gái ngày xưa về nhà chồng mà bao nhiêu kỷ niệm đẹp với người yêu dấu đều bỏ lại đằng sau trong khi người mà mình sẽ gọi là chồng thì lại là một người không quen biết do cha mẹ của tiền kiếp thì hình ảnh ấy sẽ lôi cuốn vô cùng không những vì tình cảm rằng buộc mà còn có thể là vì tò mò muốn biết sự thật về kiếp trước của mình ra sao.   Luật luân hồi quả báo quy định rõ ràng con người sẽ phải chuyển sinh qua nhiều kiếp và những gì họ phải trải qua như buồn đau khổ hận, tai nạn hoặc sung sướng hạnh phúc, giàu sang, đều do từ kết quả họ tạo ra từ kiếp trước. Hiện tượng luân hồi được xem như là một định luật. Tuy nhiên luật này dễ bị xáo trộn khi con người biết được rõ ràng mỗi kiếp của mình. Những bậc đại sư, những vị cao tăng cũng chưa hẳn biết rõ tiền kiếp của mình. Những bậc Thiền giả có huệ lực cao khi tập trung tư tưởng mới có thể nhớ lại kiếp trước và xem đó như là những biến cố đã xảy ra trong những dòng đời trước đó của mình. Chính Đức Phật Thích Ca khi đang trên đường tìm đạo, vẫn chưa biết được tiền kiếp của mình, mãi đến khi chứng ngộ đạo pháp mới thấy được các kiếp. Nhờ ngài đã đắc được Túc Mạng Minh và Thiên Nhãn Minh, nhờ đó mà ngài nhớ lại được hàng ngàn tiền kiếp chuyển hóa trong trí như một cuộn phim quay ngược dòng thời gian.   Như vậy, chỉ những bậc siêu phàm mới có khả năng nhớ lại tiền kiếp, còn loài người hầu như tất cả đều chìm đắm trong tăm tối mê mờ không thấy, không biết những gì đã xảy ra ở những tiền kiếp của mình. Chỉ họa hoằn mới có những trường hợp dị biết lạ lùng như có những đứa bé mới 4, 5 tuổi kể lại tiền kiếp mình hay có người có khả năng khơi dậy những hình ảnh của kiếp trước nơi người khác.   Trong dân gian Việt Nam ta thường nghe kể lại chuyện những người chết đi sống lại kể các chuyện thác vào Địa Ngục. Những linh hồn này trước khi đi qua chiếc cầu khủng khiếp để đến chốn Diêm phù, họ đều được quỷ sứ cho ăn cháo. Cháo này gọi là Cháo Lú. Công dụng chính của Cháo Lú là để linh hồn người chết quên hết những gì về quá khứ của đời mình để dễ dàng cho việc đầu thai sau này, vì nếu không thì những linh hồn ấy vẫn còn mang nặng những nhớ thương tiếc nuối về cảnh cũ, người xưa, tình ruột thịt, máu mủ giữa cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái khiến lúc tái sinh luân hồi, họ lại tìm đến những gì liên hệ với tiền kiếp. Điều đó làm khó khăn trở ngại cho sự trả quả trong lần đầu thai lại này và cả những lần chuyển sinh khác nữa.   Câu chuyện truyền khẩu trong dân gian ấy nói lên phần nào sự quên đi tiền kiếp của mỗi người khi họ đầu thai. Tuy nhiên, như đã nói từ trên, từ cổ đại cho đến nay vẫn không hiếm những người có khả năng nhiều ít về sự nhớ lại những gì trong quá khứ. Trên thế gian có nhiều người có trí nhớ siêu đẳng và cao hơn nữa, có người có khả năng nhớ lại tiền kiếp như đã trình bày từ trước.   Từ lâu, các nhà nghiên cứu về hiện tượng tâm thần như Freud, Jerome Kegan, Emest Havemann. William C.L.C. Macleod, Kripke.D.F.,Simons R.N… đều cho biết rằng tiềm thức là cái thâm sâu vi diệu nhất thuộc về lãnh vực tinh thần ở con người. Họ cố gắng nghiên cứu tìm hiểu những vùng sâu thẳm của tiềm thức, vì kinh nghiệm cho thấy, qua giấc mơ nhiều người đã quay về thời kỳ ấu thơ của mình rất rõ ràng tự nhiên như đang xem qua một cuốn album dán ảnh của họ chụp vào những giai đoạn từ ấu thơ đến khôn lớn. Những hình ảnh ấy vô cùng linh hoạt và rất chi tiết cả từ hình ảnh, màu sắc, cử chỉ, môi trường, sự việc xảy ra. Như thế rõ ràng là ở trong bộ não đã có những vùng giữ lại ký ức của mọi việc đã xảy ra từ lúc con người sinh ra.   Theo nhà nghiên cứu nổi danh về vấn đề này là Hidtoring Tan thì trí nhớ được giữ lại trong những phân tử protein của tế bào não. Nếu có một năng lực nào làm khởi động các phân tử ấy thì các ký ức sẽ được phục hồi rõ nét. Từ lâu phương pháp thôi miên được áp dụng để làm khơi dậy những hình ảnh của quá khứ ấn nhập trong những vùng sâu thẳm của bộ não. Nếu khả năng của thuật thôi miên mạnh mẽ hơn nữa thì những hình ảnh của quá khứ xa xăm của một đời người sẽ hiện ra rõ rệt trong trí nhớ người đó và xa hơn nữa là tiền kiếp của người ấy. Nhiều thắc mắc về hình ảnh của tiền kiếp từ lâu đã được đưa ra. Người ta tự hỏi rằng tại sao trong bộ não một người lạ lại có tích chứa những hình ảnh của tiền kiếp trong khi người ấy sinh ra và lớn lên rồi già chết, bộ não ấy của một đời người lại ghi nhận những dữ kiện xảy ra từ những đời trước đó?   Thuật thôi miên có thể giúp con người nhớ lại kiếp trước? Cần nhắc rằng từ lâu, các nhà nghiên cứu về óc não đã quan tâm đến vấn đề là bộ não con người là một thế giới lạ lùng mà sinh vật học mới lần bước vào một vài đoạn đường của nó mà thôi. Ngày nay, các nhà khoa học nhận thấy rằng từ lúc con người ra sinh ra cho đến khi họ qua đời, dù người ấy sống đến 100 tuổi đi nữa thì họ cũng chỉ tiêu thụ có một phần mười năng lực của bộ não. Vậy còn chín phần kia vẫn chưa dùng tới là bởi nguyên nhân nào? Phải chăng những phần kia còn tích chứa trong ký ức, hình ảnh, sự kiện của nhiều đời nhiều kiếp khác nữa. Chỉ khi nào có được sự kích động, khêu gợi do nguyên động lực nào đo mà làm phát sinh như sự thôi miên chẳng hạn thì những ký ức ấy mới lột rõ. Đôi khi những hình ảnh, sự việc xảy ra trùng hợp với những hình ảnh trong quá khứ xa xăm của tiền kiếp cũng khích động được.   Điều này giải thích sâu xa hơn những trường hợp vì sao có người thấy cái bánh xe lại khiếp sợ vì trước đó hay từ tiền kiếp họ đã bị một tai nạn khủng khiếp có liên hệ tới bánh xe như bị tra tấn bằng bánh xe, bị bánh xe cán qua người. Nhiều người đôi khi khủng hoảng sợ trước một vài, thứ như sợi dây, nhánh cây, con mèo, hoặc có khi sợ nước, sợ màu đen, sợ tiếng còi… là những thứ xét ra không có gì phải đáng hoảng sợ. Nhưng theo khoa tâm lý học thì sự hoảng sợ ấy đều có nguyên nhân vì có thể trước đó những thứ ấy đã là nguyên nhân gây nên những sự việc hệ trọng, đôi khi nguy hiểm tạo đe dọa trong quá khứ và hình ảnh ấy ăn sâu trong tiềm thức cho đến khi được khơi dậy lại từ những sự vật, hiện tượng liên quan.   Theo ông Edgar Cayce (người có khả năng khơi dậy những hình ảnh trong tiền kiếp của người khác) thì mỗi người đều tích trữ trong bộ não mình những ký ức tiềm tàng từ tiền kiếp. Qua nhiều kiếp, mỗi người đã trải qua những giai đoạn phức tạp khác nhau và đôi khi những hình ảnh trong ký ức ấy được hiện ra trở lại qua nhiều tác nhân như giấc mộng khi đang ngủ hay những hình ảnh khi đang thức hay mạnh mẽ hơn và rõ ràng hơn khi được kích động qua giấc ngủ thôi miên.   Tiến sĩ Igo Xamolvich Lixevich (Liên Xô cũ), nhà nghiên cứu về triết học Đông phương đã ghi nhận rằng: “Không riêng gì ở các nước Đông Phương huyền bí mà ngay ở các nước Âu Châu và Mỹ Châu, đâu đâu cũng có những trường hợp lạ kỳ mà cho đến nay giới khoa học vẫn chưa giải thích được”.   Các nhà khoa học hiện nay chỉ mới dựa vào các gen di truyền ở các nhiễm sắc thể trong tế bào và gọi từ trí nhớ gen hoặc giải thích qua hiện tượng tiềm thức là những gì mà ý thức con người không kiểm soát nổi hoặc qua những hình ảnh hay câu chuyện ngẫu nhiên nào đó để rồi tích tụ lại trong tiềm thức và khi gặp điều kiện hay bất chợt phát sinh vì tác động của một sự thúc đẩy nào đó về tâm lý. Riêng đối với các nhà nghiên cứu siêu linh thì có một lý luận cho rằng: cái gọi là hồn của một chết nào đó đã nhập vào một người khác và nếu bị hồn khác xâm nhập lại yếu về năng lực tinh thần lẫn thể xác thì khi đó sẽ bị hồn mới nhập khống chế về điều trước tiên là kích động việc nhớ lại cuộc đời của người khác.   Thật sự cho đến nay, vấn đề này vẫn chưa được sự giải thích rõ ràng.

ST.

Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong - Thực chất là Thần Tài hay nuôi ma trong nhà? Tại sao mắt thường lại không nhìn thấy linh hồn hay quỷ thần? 5 điềm báo bạn sắp có tiền hoặc có tình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không?

Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới

Rượu vang, hoa hồng có gai, búp bê... là những vật cần tránh đặt trong phòng cưới.
Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là câu hỏi thường gặp của các cặp đôi mới cưới để biết mình nên và không nên trưng bày đồ vật gì trong phòng tân hôn, tránh phiền phức và xui xẻo về sau này.


► Tham khảo thêm cách bố trí phong thủy phòng ngủ để an lành, may mắn

1. Rượu vang và bộ đồ đi kèm


Không ít các cặp vợ chồng thích để rượu vang và những dụng cụ như ly, đồ khui, khay trang trí… trong phòng cưới của mình. Theo phong thủy, điều này sẽ tạo ra năng lượng âm, ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng và cảm xúc của vợ chồng. Đây là một trong những đồ vật cần tránh đặt trong phòng cưới.

Nhung vat tuyet doi nen tranh dat trong phong cuoi hinh anh 2
 
2. Cây có gai

Những loại thực vật có gai như hoa hồng, cây xương rồng… thường được trang trí trong phòng cưới. Nhưng theo quan điểm phong thủy, điều này mang tới sự xui xẻo vì những chiếc gai nhọn như hàm ý đối đầu, ăn miếng trả miếng.

Theo đó, vợ chồng dễ nảy sinh mâu thuẫn, hai bên thiếu sự bao dung, nhẫn nhịn nên gây tổn thương tinh thần cho nhau. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc vợ chồng. Bạn có thể trang trí phòng cưới bằng hoa hồng với điều kiện nó không có gai.

Nhung vat tuyet doi nen tranh dat trong phong cuoi hinh anh 2

3. Đồ cổ, đồ cũ hỏng hoặc vật liên quan đến người yêu cũ

Trong ngày cưới, người thân gia đình và bạn bè có thể tặng những món quà có giá trị như đồ cổ… Các cặp vợ chồng mới cưới thường sẽ đặt chúng trong phòng tân hôn của mình mà không biết rằng những món đồ cổ này phát ra nguồn năng lượng âm tiêu cực rất lớn, làm mất cân bằng năng lượng âm – dương của căn phòng. Điều này ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe, gây bất hòa trong hôn nhân và cuộc sống.

Một số người khác lại thích bày biện đồ thủ công tái chế trong phòng mà đa phần những đồ vật đó đã từng bị hỏng, không hoàn thiện. Điều này tạo ra năng lượng phong thủy tiêu cực, gây ra sự mất mát, đổ vỡ, đe dọa tình yêu hôn nhân.

Bên cạnh đó, cũng có trường hợp để những đồ vật liên quan đến người yêu cũ trong phòng cưới. Đó chính là rào cản giữa tình cảm vợ chồng, có thể phá vỡ hôn nhân hạnh phúc bất cứ lúc nào.

4. Búp bê trang trí hay hình người khác

Nhung vat tuyet doi nen tranh dat trong phong cuoi hinh anh 2
 
Những con búp bê sứ, vải… cũng là một trong những đồ vật mà các cặp mới cưới thích trưng bày trong phòng tân hôn của mình. Nhìn bề ngoài có vẻ dễ thương vậy thôi nhưng thực tế những con búp bê này sẽ gây ra ảnh hưởng xấu tới tình cảm vợ chồng, thậm chí tạo ra sự xúi giục từ người thứ ba.

Ngoài ra, việc trưng bày một số ảnh thần tượng trong phòng cưới cũng là điều kiêng kị. Cách làm này vô tình sẽ gây ra sự căng thẳng, bất lợi cho quan hệ vợ chồng, con cái trong gia đình.

5. Những đồ vật sắc nhọn, góc cạnh


Trong phong thủy, tất cả những đồ vật sắc nhọn, góc cạnh, các loại vũ khí… đều dễ dàng gây tổn thương cho con người, mang nguồn năng lượng rất xấu. Nếu bày chúng trong phòng cưới chúng sẽ gây ra sự náo loạn, phá vỡ sự yên bình, hạnh phúc trong cuộc sống hôn nhân.

Theo Khám phá




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới

Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Khi cung Thân và cung Phu Thê đóng chung một chỗ, gọi là lá số tử vi Thân cư Phu Thế là người có số nhờ chồng. Cùng xem cách luận giải lá số này.
Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi cung Thân và cung Phu Thê đóng chung một chỗ, gọi là lá số tử vi Thân cư Phu Thế. Cùng xem cách luận giải lá số này.


Nguoi co so nho chong vi la so Than cu Phu The hinh anh
 
Trong thực tế hai chữ “gia đạo” luôn là nền tảng của cuộc sống trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào. Cung Phu Thê ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc đời, quyết định khá lớn tới sự sướng, khổ của một con người, nhất là phụ nữ.
 
Những người sinh vào giờ Tỵ (từ 9 tới 11 giờ sáng) hoặc giờ Hợi (từ 9 tới 11 giờ tối) thì Thân nằm vào cung Phu Thê
 
Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người có lá số này thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp con đường tình cảm còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo số của mỗi người. 
 
Trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác. 
 
Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, những người này còn có sự ràng buộc trong lĩnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau. Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hổ trợ cho nhau. 
 
Ngoài ra, người có lá số tử vi Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái. Nghề này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần trở thành không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính. 
 
Người đàn ông có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Còn ngược lại thì cũng không phải là số vị nể vợ.
 
Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì không phải là số nhờ chồng/vợ. Còn ngược lại thì là số được ngương tựa vào chồng.

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Xem tướng mặt bộ vị nào để biết tuổi thọ dài ngắn

Bộ vị Nhân trung trên khuôn mặt gồm 10 bộ vị bộ phận. Bộ vị này được xem là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh. Xem tướng mặt ở bộ vị này có thể biết tuổi thọ dài ngắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Nhân trung trên khuôn mặt xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Nhân trung, Tỉnh bộ, Trướng hạ, Tế trù, Nội các, Tiểu sứ, Bộc tùng, Kĩ đường, Anh môn, Bác sĩ, Bích lộ. Trong tướng thuật xem, bộ vị này được coi là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh. Do đó, xem tướng mặt chi tiết ở bộ vị Nhân trung có thể biết tuổi thọ dài ngắn.

xem-nhan-trung

Các bộ vị thuộc Nhân trung

Tỉnh bộ chủ về chỗ nhà cửa ruộng vườn.

Nếu bằng phẳng và đầy đặn là có nhà cửa ruộng vườn tốt. Có khuyết lõm cả đời không có nhà ở. Có nốt ruồi ở vị trí này thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Trướng hạ, chủ về có hay không có người cai quản sổ sách và đầu bếp.

Vị trí này nhuận hòa đầy đặn sẽ có đầu bếp giỏi, nếu hẹp thì ngược lại.

Tê trù chủ về ăn uống.

Bằng phẳng đầy đặn thì nhiều của ăn của để. Nếu khuyết lõm thì thiếu đồ ăn. Nếu có màu sắc ác chủ đoản mệnh. Có màu trắng sẽ bỏ mạng vì rượu chè. Có nốt ruồi ở vị trí này sẽ sống cảnh đói khổ bần cùng. Nếu xuất hiện sắc vàng thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Nội các là vị trí trong cung.

Nếu đầy đặn là tuân thủ lễ tiết. Nếu màu sắc ác thì nông nổi, dâm uế, chỗ này có khuyết lõm cũng luận đoán tương tự.

Tiểu sứ, chủ về có hay không có chức quan.

Kỹ đường, chủ việc có hay không có kỹ nữ.

Đằng thiếp, chủ về có bao nhiêu thiếp.

Nếu bằng phẳng, đầy đặn thì trong nhà nhiều thiếp.

Anh môn, chủ về bác sỹ khám bệnh.

Khuyết lõm hoặc màu xám xịt thì dùng nhiều thuốc mà không hiệu quả.

Xem Nhân trung có thể biết được tuổi thọ dài ngắn

Nhân trung, có thể được biểu hiện thông qua những đường mạch trên cơ thể. Ví như các đường mạch được thông thoáng, khi đó dòng nước cũng được chảy hài hòa mà không có trở ngại, hay các đường mạch hẹp mà không sâu, dòng nước theo đó bị tắc mà không được lưu thông hài hòa.

Thông qua sự dài ngắn của Nhân trung có thể đoán định được tuổi thọ dài ngắn của người đó. Thông qua sự rộng hẹp của Nhân trung có thể đoán được họ sinh bao nhiêu người con. Vì thế trong tướng thuật xem đó là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh.

Nhân trung nên dài mà không nên ngắn, ở giữa nó nên sâu mà rộng ra hai hên. Ví như Nhân trung của một người nhỏ lại hẹp, chủ người đó khó khăn trong chuyện cơm ăn áo mặc. Nếu như Nhân trung của một người bằng mà đầy đặn, chủ người đó gặp nhiều tai họa khốn đốn.

Nếu như phần trên của Nhân trung hẹp mà phần dưới rộng, chủ về người có nhiều con cháu. Nếu phần trên của Nhân trung rộng mà phần dưới hẹp, chủ người ít con. Nếu ở trên dưới Nhân trung đều hẹp mà ở giữa rộng, chủ con cái gặp tai ương khó thành người. Ví như trên dưới Nhân trung đều thẳng lại sâu, chủ về con cháu đầy nhà. Nếu như trên dưới Nhân trung bằng lại nông, chủ không có nhiều con cháu.

Nhân trung sâu lại dài, chủ người này được trường thọ. Nếu Nhân trung nông lại ngắn, chủ người này đoản mệnh. Nếu Nhân trung cong đa phần là người không có chữ tín, Nhân trung đoan chính, thẳng đa phần là kẻ sĩ trung nghĩa. Nếu Nhân trung đoan chính mà rủ xuống thấp thì người đó phúc thọ đều được song toàn; nếu Nhân trung có sự cuộn tròn thì thường là mệnh đoản thọ hoặc nghèo khổ.

Nếu Nhân trung rõ ràng tựa như từng đốt trúc, chủ người thuận lợi trên đường quan trường, được hưởng nhiều bổng lộc. Nhân trung nhỏ tựa như cây kim chủ người đó không có con cháu, cả đời nghèo khổ. Nếu như trên Nhân trung có điểm đen, chủ người có nhiều con. Nếu dưới Nhân trung có điểm đen chủ người có nhiều con gái.

Trong bộ vị Nhân trung có điểm đen, chủ người dễ lấy vợ mà khó việc nuôi con. Nếu trong Nhân trung có 2 điểm đen, chủ người đó sẽ sinh đôi. Nhân trung có đường vân ngang, chủ người cả đời không có con, trong Nhân trung có đường vân thẳng, chủ nhận con nuôi. Nhân trung có đường vân dọc, chủ con cái gặp nhiều bệnh tật. Nếu Nhân trung của một người dài mơ hồ, tựa hồ như không có, thường bị mọi người gọi là nghiêng lõm là điềm báo tuyệt tự, chủ người có cuộc sống nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt bộ vị nào để biết tuổi thọ dài ngắn

Sao Thiếu Âm

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ. Phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thu...
Sao Thiếu Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.
Phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của Thiếu Âm

  • Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
  • Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.
  • Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.
Ý Nghĩa Của Thiếu Âm
Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
  • Thông minh.
  • Vui vẻ, hòa nhã, nhu.
  • Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
  • Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
  • Thiếu Âm gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiếu Âm

Sống noi gương Phật để sở cầu như nguyện

Xuân mới đi chùa bái Phật lễ Bồ Tát, cả năm may mắn cát tường là phong tục tâm linh, cũng là thói quen rất đẹp của người Việt. Nhưng lễ lạt nhiều mà chưa học
Sống noi gương Phật để sở cầu như nguyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuân mới đi chùa bái Phật lễ Bồ Tát, cả năm may mắn cát tường là phong tục tâm linh, cũng là thói quen rất đẹp của người Việt. Nhưng lễ lạt nhiều mà chưa học tập các vị Bồ Tát thì cũng chỉ là biết mà chưa hiểu, lễ mà chưa kính. Ngay từ hôm nay, hãy thành tâm bái Phật và nghiêm túc tu chỉnh bản thân theo những đức tính hay dưới đây.


Song noi guong Phat de so cau nhu nguyen hinh anh goc
 
Song noi guong Phat de so cau nhu nguyen hinh anh goc 2
 
Bái Bồ Tát, khấn chư Phật chính là việc áp dụng học hành kiến thức vào với thực thế cuộc sống chứ không phải chỉ mâm cao cỗ đầy hòng mong cầu xin xỏ. Với Phật giáo, việc tu dưỡng bản thân, học theo Phật pháp, hành thiện tu tâm, trở thành người có đủ chân, thiện, mĩ và thấu hiểu nhân gian mới chính là cách tốt nhất để lễ Phật. 

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong
Xem Clip Chuyện đời ai biết ngày mai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống noi gương Phật để sở cầu như nguyện

Khu Di Tích Đền Thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn

Khu di tích đền thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn là một trong 48 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Khu di tích này thuộc địa bàn thị xã Chí Linh
Khu Di Tích Đền Thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu di tích đền thờ Nguyễn Trãi – Côn Sơn là một trong 48 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Quần thể di tích này thuộc địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương.

Nơi đây gồm quần thể các di tích lịch sử liên quan đến những chiến công lẫy lừng trong ba lần quân dân thời Trần đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII và trong cuộc kháng chiến 10 năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh ở thế kỷ XV.

Đây là nơi gắn liền với thân thế, sự nghiệp của các vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo cùng với nhiều danh nhân văn hoá của dân tộc: Trần Nguyên Đán, Pháp Loa, Huyền Quang…

Một số thắng cảnh trong khu di tích Đền Thờ Nguyễn Trãi:

Chùa Côn Sơn tên chữ là “Thiên Tư Phúc Tự”, nghĩa là chùa được trời ban cho phước lành.

Tương truyền nơi đây là nơi hun gỗ làm than và đã từng diễn ra trận hỏa công hun giặc, dẹp loạn 12 sứ quân của Đinh Bộ Lĩnh ở thế kỷ X. Nên ngoài tên gọi Côn Sơn, núi còn có tên là Kỳ Lân hay núi Hun. Chùa “Thiên Tư Phúc Tự” trong dân gian quen gọi theo tên núi là chùa Côn Sơn hay còn gọi là Chùa Hun.

Chùa Côn Sơn có từ thời Trần (truyền thuyết cho rằng Chùa có từ thời Đinh), năm Khai Hựu nguyên niên (1329), được Pháp Loa tôn tạo với quy mô lớn. Dấu vết của lần trùng tu này còn hiện diện đến nay. Nguyễn Trãi từng làm Đề cử chùa Côn Sơn.

Chùa nằm dưới chân núi Côn Sơn. Mang kiến trúc theo kiểu chữ công, gồm Tiền đường, Thiêu lương, Thượng điện là nơi thờ Phật, trong đó có những tượng Phật từ thời Lê cao tới 3 mét. Tiếp đến nhà Tổ là nơi thờ các vị tổ có công tu nghiệp đối với chùa: Điều ngư Trúc Lâm Trần Nhân Tông, Thiền sư Pháp Loa và Thiền sư Huyền Quang.

Đường vào Tam quan lát gạch, chạy dài dưới hàng thông trăm năm phong trần xen lẫn những tán vải thiều xum xuê xanh thẫm. Tam quan được tôn tạo năm 1995, kiểu cổ, có 2 tầng 8 mái với các hoạ tiết hoa lá, mây tản cách điệu của nền nghệ thuật kiến trúc thời Lê. Sân chùa có 4 nhà bia.

Thiền sư Huyền Quang vị tổ thứ ba của Thiền phái Trúc Lâm – một thiền phái mang màu sắc dân tộc Việt Nam đã về tu ở chùa Côn Sơn. Tại Côn Sơn Huyền Quang cho lập đài Cửu phẩm liên hoa, biên tập kinh sách, làm giảng chủ thuyết pháp phát triển đạo phái không ngừng. Ngày 22 tháng giêng năm Giáp Tuất (1334) Thiền sư Huyền Quang viên tịch tại Côn Sơn. Vua Trần Minh Tông đã cấp cho ruộng để thờ và cho xây tháp tổ sau chùa, đặc phong Tự Tháp “Huyền Quang tôn giả”.

Chùa Côn Sơn
Chùa Côn Sơn

Chùa Côn Sơn xưa nay là danh lam cổ tích của đất nước, hiện còn nhiều dấu tích và cổ vật có giá trị.

Đền Kiếp Bạc: Kiếp Bạc là tên ghép của hai làng Vạn Yên (làng Kiếp) và Dược Sơn (làng Bạc). Nơi đây là thung lũng trù phú, xung quanh có dãy núi Rồng bao bọc tạo. Vào thế kỷ 13, đây là nơi đóng quân và là phủ đệ của Trần Hưng Ðạo, người anh hùng dân tộc, người chỉ huy quân sự tối cao trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.

Ðền thờ Trần Hưng Đạo được dựng vào đầu thế kỷ 14, trên một khu đất ở trung tâm thung lũng Kiếp Bạc. Trong đền hiện còn 7 pho tượng bằng đồng: tượng Trần Hưng Ðạo, phu nhân, 2 con gái, Phạm Ngũ Lão, Nam Tào, Bắc Ðẩu và 4 bài vị thờ 4 con trai. Hàng năm, hội đền được tổ chức vào ngày mất của Trần Hưng Ðạo (ngày 20 tháng 8 âm lịch).

Đền Nguyễn Trãi khởi công xây dựng ngày 14-12-2000, trên khuôn viên đất rộng gần 10.000 mét vuông, tại chân núi Ngũ Nhạc, nằm trong khu vực Thanh Hư Động và gần nơi ngày xưa từng có đền thờ bà Trần thị Thái, thân mẫu của Nguyễn Trãi. Phía bên phải là dòng suối Côn Sơn chảy từ Bắc xuống Nam, uốn lượn từ phải qua trái, ôm lấy khu Đền.

Đền thờ chính, hai nhà Tả vu, Hữu vu, Nghi môn nội, Nghi môn Ngoại, Nhà Bia, Am hoá vàng, cầu vào cổng chính, cầu qua suối Côn Sơn theo kiểu thượng gia hạ kiều để lên Thạch Bàn, nhà từ đền, hệ thống sân vườn, đường cấp thoát nước…

Ngôi đền chính tưa lưng vào Tổ Sơn, hai bên tì vào hai dãy núi Ngũ Nhạc và Kỳ Lân là tả Thanh long và hữu Bạch hổ. Phía trước có hồ nước rộng, tiếp theo là núi Trúc Thôn đối diện với núi Phượng Hoàng. Xa xa là dãy núi An Lạc đã tạo lên thế núi lớp lớp điệp trùng.

Kiến trúc đền theo truyền thống và rất độc đáo; với một nguồn lớn kinh phí cùng với những người có tâm đức, các Nghệ nhân và những người thợ khéo tay, cần mẫn lao động hơn 2.500 ngày để có được công trình hôm nay, thoả mãn cao nhất nhu cầu du lịch gắn với lịch sử và tâm linh của các thế hệ mai sau.

Tại gian tiền tế của đền Kiếp Bạc hiện còn trưng bày 2 đoạn xương ống chân voi. Tương truyền đây là con voi chiến của Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn trong khi ra trận bị sa lầy tại cánh đồng gần tỉnh Thái Bình, mặc dù quân sỹ dốc sức làm mọi cách để cứu voi khỏi bị sa lầy nhưng vẫn không cứu nổi, Trần Hưng Đạo đành phải bỏ voi lại để tiếp tục tiến quân ra chiến trường và có chỉ gươm xuống đất thề sẽ quay lại cứu voi khi thắng trận. Thắng trận trở về đến cánh đồng nơi voi bị sa lầy nhưng con voi đã chết vì bị chìm lún xuống bùn. Tương truyền 2 ống xương chân voi hiện đang đặt tại gian tiền tế đền Kiếp Bạc là xương của con voi trung thành của Đức Thánh Hưng Đạo Đại Vương.

Đền thờ Trần Nguyên Hãn nằm trên đền thờ Nguyễn Trãi, cũng ở ven suối. Trần Nguyên Hãn là đại công thần nhà Lê và là em con cậu ruột của Nguyễn Trãi.

Đền thờ Trần Nguyên Đán nằm ở phía trên cả đền thờ Nguyễn Trãi và Trần Nguyên Hãn, gần thượng nguồn suối Côn Sơn. Trần Nguyên Đán là ông Nguyễn Trãi. Các đền này đều rất đẹp và hợp thành một quần thể mới hoàn toàn hòa hợp với quần thể chùa Côn Sơn cũ.

Năm 1385, Trần Nguyên Đán cùng vợ đưa cháu ngoại Nguyễn Trãi về sống tại Côn Sơn. Ông nuôi dậy Nguyễn Trãi trưởng thành. Tại Côn Sơn ông cùng vợ trồng rừng thông, bãi giễ và xây dựng quần thể kiến trúc trong núi. Động Thanh Hư là công trình quy mô, hoành tráng với nhiều hạng mục kiến trúc hoà với thiên nhiên, trong đó có các nơi “Nghỉ ngơi, chơi ngắm” là thẳng cảnh tiêu biểu mà từ lâu đã trở thành địa danh, di tích nổi tiếng, đi vào thi ca sử sách ở nhiều thời đại.

Năm 1390, Quan Đại Tư Đồ Trần Nguyên Đán tạ thế tại Côn Sơn. Vua Trần nhớ công đức của ông, sắc chỉ cho nhân dân lập đền, tạc tượng thờ Người tướng quốc tại Côn Sơn. Trải qua năm tháng Đền thờ xưa không còn.

Tam quan đền
Tam quan đền

Năm 2005, tỉnh Hải Dương xây dựng Đền Thanh Hư trên nền nhà cũ của Ông giữa rừng tùng bách tại Côn Sơn. Đền Thanh Hư kiến trúc theo chữ Đinh, toà Tiên bái chồng diêm cổ các hai tầng tám mái uy nghi. Đền tựa núi Ngũ Nhạc, Minh Đường hướng đông nam, hồ Côn Sơn nơi tụ phong, tụ thuỷ; núi An Lạc làm Tiền Án, dãy An Sinh thế long chầu. Trong Đền hệ thống hoành phi, câu đối, đồ thờ bài trí theo nghi thức truyền thống. Tượng Quan Đại Tư Đồ thần thái uy nghiêm, nhân từ.

Thật hiếm có nơi nào trên đất Việt Nam có một di tích vừa chung đúc và hội tụ được các giá trị to lớn về nhiều mặt: lịch sử, văn hoá, tôn giáo và thắng cảnh như Côn Sơn. Đến thăm Côn Sơn, nơi tri ân của nhiều thế hệ với các bậc tiền nhân có công đức lớn lao với đất nước, là địa danh linh thiêng trong tâm thức của du khách và để hiểu thêm về người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Thờ Nguyễn Trãi - Côn Sơn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd