Tướng người có phúc –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bánh xe pháp luân là một trong những dấu hiệu may mắn được cho là xuất hiện ở lòng bàn chân Đức Phật.
Bánh xe pháp luân còn được gọi là bánh xe chân lý, bánh xe vũ trụ, bánh xe cuộc đời.
Pháp luân tượng trưng cho pháp hay lời day của Đức Phật, luôn biến hoá thích nghi để dẫn đường đi đến giác ngộ và giải thoát tối hậu.
Thuật ngữ “bánh xe” xuất phát từ chữ cakra trong tiếng Phạn, là một loại vũ khí của Ấn Độ thời cổ đại. Pháp luân là vũ khí để hàng phục mọi tà kiến ngoại đạo.
Phật giáo quan niệm pháp luân tượng trưng cho giáo pháp của Đức Phật gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo. Pháp luân thường được vẽ như một bánh xe tám nhánh, tượng trưng cho bát chính đạo.
Theo phong thuỷ bánh xe pháp luân tượng trưng cho phong thuỷ trong tâm. Bánh xe biểu tượng cho sự vượt thoát khỏi ba nguồn gốc khổ đau của con người đó là THAM (tham lam) SÂN (hận thù) Si (si mê).
Đặt biểu tượng bánh xe pháp luân trong nhà giúp cho tâm hồn được an tịnh, trí tuệ được minh mẫn.
Với những người đang tìm kiếm bạn đời, biểu tượng bánh xe pháp luân có thể mang đến may mắn và hạnh phúc cho tình yêu của họ.
Trong trường hợp này, đặt biểu tượng bánh xe pháp luân ở góc Đông-Bắc của phòng ngủ được cho là tốt nhất.
Hướng Đông-Bắc có liên quang đến hành Thổ. Đặt bánh xe ở đó sẽ đảm bảo rằng ngay cả khi đang yêu, bạn cũng được vững vàng, và bạn luôn sáng suốt khi tìm bạn trăm năm.
Bánh xe được cho là có thể mang đến sự may mắn về trí tuệ.
Vì vậy đây là một biểu tượng tuyệt hảo cho những ai đang dự tính hôn nhân hoặc bắt đầu cuộc sống hôn nhân.
Bánh xe pháp luân còn tạo ra năng lượng chủ về sự hoà thuận và lòng bao dung.
ng quát sau đây khi đề cập đến tướng khuôn mặt.
Quan sát Tam Đình, Ngũ Nhạc, Lục Phủ ta biết được một cách khái quát sự phối trí của khuôn mặt có cân xứng, thích đáng hay không. Tứ Đậu, Ngũ Quan sẽ giúp ta biết rõ từng nét tướng lồng trong khung cảnh chung của khuôn mặt. Sau đó muốn chi tiết hơn nữa ta thêm vào từng nét tướng để phân qua trọng (tất cả các nét được nói trên gọi là bộ vị trọng yếu ).
Muốn biết về những biến cố xảy ra cho cuộc đời của một cá nhân liên quan đến nhiều lĩnh vực sinh hoạt: tật bệnh, tài lộc, anh em, vợ con v.v..ta dựa vào một số bộ vị (hoặc riêng rẽ, hoặc liên kết một số bộ vị ) đặc biệt gọi riêng là các cung.
Vì Ngũ Quan có vai trò cực kỳ trọng yếu trong tướng học, nên sau khi khảo sát sơ lược, ta cần đi sau vào từng chi tiết đặc thù, nên phần đó được tách thành 5 chương riêng. Do đó chương này đặc trọng tâm vào việc giới thiêu tổng quát về toàn thể khuôn mặt xuyên qua các tiết mục sau đây:
TAM ĐÌNH
1- VỊ TRÍ CỦA TAM ĐÌNH
Tướng học Á Đông chia khuôn mặt thành 3 phần : Thượng Đình, Trung Đình và Hạ Đình.
Thượng Đình: Từ chân tóc đến khoảng giữ 2 đầu lông mày. Trong các bộ vị của Thượng đình quan trọng nhất là Trán.
Trung Đình : từ khoảng giữa 2 đầu lông mày đến dưới 2 cánh mũi. Các bộ phận quan trọng của Trung Đình là: Mũi, cặp Mắt , Lưỡng Quyền , 2 tai và 2 Lông Mày. Nhưng trong các sách tướng, người ta trú trọng nhiều nhất là bộ phận trung ương là Mũi.
Hạ Đình : Phần còn lại của khuôn mặt tức là phần từ phía dưới 2 cánh mũi đến cằm.
2- Ý NGHĨA CỦA TAM ĐÌNH
Tam Đình có 2 ý nghĩa tổng quát về vận mạng và về khả năng.
a. Về mặt mạng vận:
Theo quan niệm siêu hình của người xưa thì tam đình tượng trưng cho tam tài( 3 thể trọng yếu nhất trong vạn vật) là THIÊN, ĐỊA, NHÂN.
Trán thuôc Thiên Đình, tượng trưng cho Trời, trời càng cao, rộng, tươi càng tốt cho nên người ta lấy sự kiện trán cao, rộng và tươi làm quí. Nói chung phần đông kẻ nào có 3 điều kiện này thuộc loại quí tướng, sơ vận suông sẻ .
Bộ vị quan trọng nhất của Trung Đình là Mũi , tượng trưng cho Người. Cơ cấu con người có rộng, dài và cân xứng ,mới tốt, nên mũi cần phải ngay thẳng hoặc tròn trịa, và phải đều đặn cân xứng.
Kẻ hội đủ điều kiện trên được gọi là ” hữu nhân giả thọ”có triển vọng sống lâu trung vận gặp nhiều hanh thôgn hơn người thường .
Cuối cùng là phần Hạ Đình tượng trưng cho Đất và bộ vị quan trọng nhất là cằm. Vì đất cần phải đầy đặn, vuông vứt mới tốt nên quan niệm cổ điển đòi hỏi, cằm phải vuông, đầy, chủ về hậu vận sung túc.
Nói chung, trong quan điểm tướng học Á – Đông, Thượng Đình dài mà nẩy nở hoặc vuông mà rộng là triệu chứng quí hiển ; Trung Đình mà ngay thẳng , cao ráo và dáng vẻ thanh tú về trường thọ ; Hạ Đình bằng phẳng đầy đặn không lệch lạc nhất là vuông vứt là điềm báo trước sẽ được hưởng vận số tốt lúc về già.
Nếu Thượng Đình nhọn hẹp hoặc khuyết hãm thì hay bị tai họa , khắc cha mẹ hoặc tính nết ti tiện. Trung Đình mà ngắn hoặc bị lệch, hãm thường là kẻ bất nhân bất nghĩa, kiến thức nông cạn hẹp hòi đồng thời cũng là dấu hiệu hậu vận hao tốn , lênh đênh. Hạ đình dài nhưng hẹp hoặc nhọn hay thiếu bề dày thì điền trạch khiếm khuyết, tuổi già cực khổ .
Nếu Tam Đình cân xứng thì có thể nói tướng mạo của kẻ thượng đẳng. Cho nên tướng thư có nói “Tam đình bình ổn, nhất sinh y thực vô khuy” ngiã là 3 phần của khuôn mặt mà được tương xứng đều hợp, không bị khuyết hãm thì cả đời không phải lo đến cơm áo .
b. Về mặt khả năng:
Một số tướng gia khác, nhất là những người thuộc học phái Nhật Bản không mấy chú trọng đến ý nghĩa vận mạng của Tam Đình mà chỉ căn cứ vào cốt tướng học để tìm khả năng con người. Theo nhận định của họ thì:
– Thượng Đình: biểu dương cho trí lực
– Trung Đình: biểu dương cho khí lực
– Hạ Đình: biểu dương cho hoạt lực
Khi tiền não bộ của con người phát triển, óc làm việc nhiều nên Thượng Đình nẩy nở tạo ra vầng trán rộng và cao.
Khi trung não diệp phát triển rõ rệt và lấn áp các bộ phận khác của não thì Trung Đình nẩy nở rõ rệt nhất: Sự tăng trưởng của trí tuệ nhường chổ quyết định cho sự vận dụng của bắp thịt.
Ngược lại khi não bộ phát triển độc dị thì hạ đình cũng phát triển qua mức và gây ra cảnh Hạ Đình vừa dài vừa rộng lấn lướt các phần kia.
Nếu cả 3 phần đều phát triển cân phân theo thuật ngữ “Tam đình bình ổn ” thì con người sẽ quân bình về cả 3 mặt trí lực, động lực và hoạt lực : con người sẽ có nhiều triển vọng thành công về bất cứ lãnh vực gì trong việc mưu sinh hằng ngày. Do đó, cổ tướng học đã rất có lý khi nhận định rằng người có tam đình bình ổn không phải khốn đốn vì cơm ăn áo mặc.
Theo nhà tướng học Tô Lãng Thiên, thượng đình biểu thị vận tiên thiên . Trung đình giúp ta quan sát các trạng thái hoạt động hậu thiên . Còn Hạ đình giúp ta trắc định kết quả khả hữu của các hoạt động của con người( thành hay bại, xấu hay tốt v.v…).
Tóm lại :
Thượng đình cho biết những dữ kiện thiên phú của con người như trí thức, nghệ thuật , cảm xúc, tinh thần v.v…Nếu trán cao rộng kẻ đó được hưởng sự may mắn tiên thiên, tức là khỏi phải nhọc công sáng tạo . Nếu trán lũng hoặc lệch, hãm là triệu chứng tiên thiên cho biết thời gian ấu thơ bị khốn quẫn về một hay nhiều lãnh vực nào đó, phần trí lực xúc kém .
Trung đình biểu thị cho sự phấn đấu của con người từ thưở thanh niên , có trí khôn đầy đủ tương đối. Phần đáng lưu ý nhất là mũi và lưỡng quyền. Theo tác giả Tô Lãng Thiên , khu vực mũi và lưỡng quyền, ngoài ý nghĩa tiền của, vật chất còn cho ta biết tài năng tháo vác của con người trong cuộc vật lộn để mưu sinh. Nếu Trung đình đầy đặn, cân xứng, mũi thẳng, chép mũi tròn, 2 cánh mũi có thế thì tuy thiên đình bị lồi lõm sơ vận linh dinh cực khổ nhưng nhờ nổ lực cá nhân bổ cứu mà cuối cùng trung vận có thể phấn chấn lên được.
Tóm lại khu vực Trung đình phát triển tốt đẹp có thể bổ túc cho khiếm khuyết trí tuệ tiên thiên. Nhờ sự quan sát khu vực Trung Đình, ta đoán được phần nhận định đối với việc xoay xở định mạng
Hạ định là kết quả tổng hợp của Thượng đình và Trung đình. Việc quan sát khu vực Hạ đình giúp ta có thể đoán được kết quả của việc vận dụng trí tuệ và nổ lực cá nhân.
Hạ đình bao gồm Thực – thương, Lộc – thương, Pháp – lệnh, Cằm và nhân trung biểu thị sự cố gắng lúc tuổi già. Nói rõ hơn thì Lưỡng – Thương bao hàm sự thu nhập , cằm cho biết ảnh hưởng của sự sinh hoạt xã hội đã ảnh hưởng và tạo thành kết quả nơi cá nhân đó ra sao.
Trong lúc xem tướng phải nhìn toàn bộ khu vực Hạ đình để tìm sự nhất quán . Sự phong mãn phải nhất quán thì mới chắc chắn là phúc tướng . Nếu chỉ có hậu não bộ phát triển mà khu vực hạ đình không tương xứng , thì đó chỉ là ước vọng của vật chất khôgn bao giờ thực hiện được. Ngược lại, hậu não bộ không mấy phát triển mà hạ đình sung mãn thì kết quả thực tiễn do nổ lực cá nhân đem lại vượt quá ranh giới của tiên thiên và chứng tỏ sự thành công của cá nhân đó phần lớn là do nổ lực nhân sự mà có, sự may mắn hoặc giúp đỡ của tha nhân đối với hạn tướng này không đóng vai trò đáng kể.
1. Hội Đền Rầm
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: thôn Sâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thủy cung Thánh Mẫu (tức Mẫu thoải - vị thần của dân gian Việt Nam chịu trách nhiệm cai quản vùng sông nước).
Nội dung: Lễ hội đền Rầm có lễ rước, và các trò múa rồng, múa sư tử, kéo chữ, cờ người, hát quan họ, chọi gà.
2. Hội Đền Vua Bà (Hội Thủy Tổ Quan Họ):
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: làng Viêm Xá, xã Hoàng Long, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức vua bà - Thủy tổ Quan họ.
Nội dung: Hội đền vua Bà cũng là hội quan họ duy nhất trong vùng quan họ. Mọi hoạt động lễ hội đều liên quan trực tiếp tới quan họ. Ngày hội chính là ngày mùng 6, nhưng từ chiều hôm mùng 5, dân làng đã tổ chức mở lễ đền và lễ dâng hương, lễ cầu mưa rửa đền. Lễ tế thần vào sáng ngày mùng 6 bao giờ cũng có hát quan họ ca ngợi công chúa Đức Vua Bà, cầu Đức vua Bà cho mưa thuận gió hòa để mùa màng được bội thu. Hát thờ ở hội đền Vua Bà chỉ được sử dụng giọng la rằng (làng Viêm Xá gọi là giọng A rằng).
Về sau dân làng còn dựng và diễn sự tích Vua Bà ở ngoài trời, không diễn ở trong đền. Trong diễn tích có cả những câu thuộc hệ thống giọng lẻ, giọng vặt mang nội dung giao duyên nam nữ.
![]() |
Kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, Trần Việt Sơn thuật
Mỗi tuổi, mỗi người có 3 năm (trong một loạt 12 năm) gặp hạn Tam Tai. Các hạn có nhiều thứ, nhưng người mà cung Mệnh thuộc những chÍnh tinh nào đó, khi đến hạn gặp những hung tinh phá là gặp hạn xấu. Tuy nhiên, không cứ gặp hạn xấu là bị xấu, mà gặp những sao giải, thì lại không bị xấu nữa. Cho nên, khi nêu lên hạn Tam Tai, không phải cứ đến hạn là gặp xấu, mà còn phải xét xem những cái xấu có bị giải đi hay không.
Cách tÍnh những năm gặp hạn Tam Tai:
Những tuổi Thân, Tý, Thìn: hạn Tam Tai vào các năm Dần, Mão, Thìn.
Những tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: hạn Tam Tai vào các năm Hợi, Tý, Sửu
Những tuổi Dần, Ngọ, Tuất: hạn Tam Tai vào các năm Thân, Dậu, Tuất
Những tuổi Hợi, Mão, Mùi: hạn Tam Tai vào các năm Tị, Ngọ, Mùi
Để cho dễ nhớ những năm gặp hạn Tam Tai cho mỗi tuổi, quý bạn chỉ cần nhớ các bộ tam hợp, và phải nhớ cho đúng thứ tự trong mỗi bộ ba (thứ tự đó rất quan trọng). Thế rồi rồi quý bạn trở về các cung địa bàn trên lá số, và cứ lấ ba cung vừa theo chiều thuận đi tới cung cuối của bộ Tam hợp, đó là ba cung mà tên ứng với các năm gặp hạn Tam Tai (không tÍnh trên các cung địa bàn, thì tÍnh trên các đốt ngón tay cũng được).
Tuổi Thân, Tý, Thìn
Bộ ba Thân, Tý, Thìn: bạn ghi lấy ba cung ngay trước cung Thìn, và ôm cả cung Thìn, đó là ba cung Dần, Mão, Thìn. Vậy ba năm Dần, Mão, Thìn là ba năm gặp hạn Tam Tai của các tuổi Thân, Tý, Thìn. Trong các năm Dần, Mão, Thìn, các tuổi Thân, Tý, Thìn gặp hạn Tam Tai.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu
Bộ ba Tỵ, Dậu, Sửu: cung chót của bộ ba tam hợp là Sửu, vậy bạn ghi lấy ba cung liền trước cung Sửu và kể luôn cả Sửu đó là ba cung Hợi, Tý, Sửu. Ba năm Hợi, Tý, Sửu là ba năm hạn Tam Tai của các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất
Cung chót của bộ tam hợp đó là Tuất. Ba cung liền trước Tuất và kể cả Tuất, là Thân, Dậu, Tuất. Thân-Dậu-Tuất là ba năm gặp hạn Tam Tai của các tuổi Dần, Ngọ, Tuất.
Tuổi Hợi, Mão, Mùi
Ba cung chốt liền trước Mùi, và kể cả Mùi, là Tị, Ngọ, Mùi. Tị-Ngọ-Mùi là ba năm gặp hạn Tam Tai của các tuổi Hợi, Mão, Mùi.
Gặp hạn Tam Tai là thế nào?
Không phải Tam Tai là ba loại tai nạn trong kinh Phật. Nói gọi gặp hạn Tam Tai là làm ăn thất bại, hoặc nhẹ ra thì làm ăn khó khăn. Sự làm ăn khó khăn hay thất bại bao gồm đủ các yếu tố làm cho thất bại, có thể ốm đau mà sanh thất bại.
(Chúng tôi đã được dự kiến cụ Thiên Lương xem lá số cho một ông và bảo là làm ăn khó khăn hoặc thất bại. Ống đó thởi phào một cái và nói: Tôi coi số đã nhiều mà có những người bảo tôi làm ăn năm đó tấn phát bởi vì đại vận, tiểu vận đều tốt cả; tôi đã dốc tiền ra làm ăn mà rồi mất cả, đến bây giờ mới thấy một cụ bảo rằng tôi làm ăn thất bại vào năm đó. Tôi tiếc không được gặp cụ sớm. Nhưng tại sao cụ lại bảo rằng năm đó tôi làm ăn thất bại?. Cụ Thiên Lương đã phân tích hạn Tam Tai mà ông nọ gặp. Tuy là vận tốt, nhưng gặp hạn Tam Tai thì cũng có giảm. Huống chi vận của ông chỉ tốt vừa phải, hoặc trung bình, thì hạn Tam Tai nó gây cho ông nhiều khó khăn).
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
![]() |
![]() |
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
Tuy không có quá nhiều loại hoa, nhưng ban công nhà chị Kim Chi (ngụ Cầu Giấy, Hà Nội) vẫn rất đẹp bởi những giỏ hoa nhiều màu rực rỡ. Các chậu hoa được chị sắp đặt quy củ, gọn gàng với sự xen kẽ màu sắc phù hợp.
Chị Chi cho biết, chị thường mua hạt giống ở những cửa hàng uy tín, dù giá đắt hơn hàng rong và ngoài chợ nhưng lại rất yên tâm về chất lượng. Mỗi bình hoa mua về có thể nở từ 3-4 tháng với giá chỉ khoảng 90.000 đồng.
Dù ban công nhỏ nhưng nếu biết sắp xếp hợp lý bạn vẫn có một khu vườn xinh xắn
Chị Hương (Cầu Giấy) cho biết, khi về thăm quê chồng ở Canada, chị thấy nhiều gia đình bên đó trồng được những chậu hoa rất đẹp, họ bố trí ở cửa sổ, bếp, phòng khách... Năm 2013, chị Hương cũng bắt đầu biến ban công căn hộ gia đình mình ở thành một vườn hoa xinh xắn.
Để có vườn hoa quanh năm rực rỡ, chị Hương thường xuyên mày mò, tìm hiểu thêm kiến thức làm vườn trên sách báo, mạng. Mỗi sáng sớm, chị đều dành thời gian tưới nước cho cây và nhặt bỏ các lá héo.
Cũng có niềm đam mê với cây cỏ nên phòng khách nhà chị Sao Mai (Cầu Giấy) mở ra một ban công được bố trí rất nhiều loại hoa. Căn hộ hướng đông nam lại có chủ nhà rất "mát tay" nên khu vườn có hoa đua nở quanh năm (Ảnh:Tuấn Đào)
Mỗi mùa thay đổi, chị Mai lại chọn những loại hoa khác nhau cho phù hợp rồi dành thời gian làm lại đất, bón phân mỗi khi định trồng một đợt hoa mới. Thậm chí chị còn thay đổi bình, chậu cũng như vị trí thích hợp với từng loại hoa (Ảnh:Tuấn Đào).
Tương tự, nhà chị Hải Hà cũng có một khu vườn rau xanh tốt quanh năm và đặc biệt là những ban công hoa nở rực rỡ bốn mùa. Nếu rau thích hợp với loại đất trồng bằng đất phù sa thì chị Hà lại chọn mua đất pha sẵn tơi xốp để trồng hoa.
Không chỉ chọn mua giống hoa ngoại nhập, chị Hà còn thích sưu tập các màu hoa mười giờ. Theo chị Hà, đây là giống hoa dễ trồng, phát triển nhanh lại cho nhiều hoa, nhiều màu sắc đẹp.
Nhà chị Hương (Tây Hồ) thì có 2 ban công, tuy diện tích chỉ khoảng 12m2 nhưng chị cũng trồng được rất nhiều loại cây, hoa đẹp. Từng sinh sống ở Anh một thời gian nên chị Hương tiếp cận được kiến thức làm vườn của xứ sở sương mù. Sau khi về nước, chị vẫn đặt mua hạt giống hoa từ nước Anh xa xôi về trồng xen kẽ cùng với các loại hoa trong nước.
Vì diện tích ban công khá nhỏ nên chị Hương khắc phục bằng cách dùng bệ ban công để đặt những cây nhỏ, dáng rủ. Còn lại, những cây dáng thẳng, cao hoặc tán tròn rộng thì đặt bên dưới theo quy luật thấp ngoài, cao trong. Các loại dây leo thì chị để chúng bám theo bờ tường, bệ cửa sổ, vừa tiết kiệm diện tích lại tạo sự mềm mại, làm đẹp cho ban công.
(Theo Vnexpress)
![]() |
Nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 hoặc 30 tháng Chạp |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
![]() |
Đối với Nhà thiết kế, quá trình lên ý tưởng và thực hiện nên không gian sống mang đậm phong cách đồng quê đã mang lại không ít hứng khởi cho chính bản thân anh. Việc đáp ứng và xoay chuyển khéo léo từ yêu cầu của gia đình anh để tạo thành một không gian nhiều tính thẩm mỹ quả chứa đựng thử thách nhưng cũng rất thú vị. Căn biệt thự nằm trong khu đô thị phía Nam thành phố và hạn chế ở phần mặt tiền bởi phải chịu sự gò bó nhất định theo quy hoạch chung. Thế nhưng, phía bên trong của những phào chỉ và chi tiết khá rườm rà đó, không gian nội thất thật nhẹ nhàng lại đang thong dong trong hình ảnh một chốn về bình yên. Không khí bàng bạc lãng mạn xuyên suốt trong các gian phòng, được tiếp nối và “giữ nhịp” liên tục qua những motif trang trí, màu sắc và đường nét nội thất.
![]() |
Mặt tiền nhiều chi tiết như quy hoạch chung trở nên cuốn hút hơn khi đêm xuống. Giải pháp chiếu sáng giúp “giấu” đi những đường nét thừa khỏi tầm quan sát, khiến căn biệt thự trở nên ấm cúng và nhẹ nhàng hơn. |
Mong muốn về một không gian sống êm đềm, cân bằng, mang hơi hướm cổ điển - mà đặc biệt là không cần phải quá cá tính hay ấn tượng - đã được hoàn thiện vượt ngoài mong đợi của gia đình anh. Những đặc trưng của phong cách đồng quê thân thiện và nhiều biến tấu đã thể hiện rõ tác dụng. Nhiều mảng tường trong căn biệt thự đều tạo thành điểm nhấn nhờ cách sơn mỹ thuật kẻ sọc trắng xám - xanh da trời, tạo hiệu ứng như sử dụng giấy dán tường. Những vòm cửa lớn mang đường cong uyển chuyển mà có tiết chế để thêm duyên cho không gian liên thông rộng lớn của khu vực phòng làm việc - tiếp khách - phòng ăn ở tầng trệt. Thế nhưng, việc đưa những vòm cửa này vào trong thiết kế còn là giải pháp cho một nhiệm vụ quan trọng khác: giấu đi hệ thống đà khô cứng vốn có của khung nhà. Trần nhà ở phòng làm việc còn trang trí bằng gờ nổi theo motif ô trám làm tăng thêm nét sinh động.
Các món nội thất được sử dụng cho căn biệt thự cũng góp phần không nhỏ trong việc thể hiện chất đồng quê mà nhà thiết kế hướng tới. Những đường cong, con tiện trên bàn ghế không tạo cảm giác kiêu kỳ như ở phong cách châu Âu cổ điển, mà ngược lại, đầy vẻ khỏe khoắn và duyên dáng. Màu xanh nhạt, xám và những hoa văn đơn giản trên bộ sofa; tấm kiếng màu ngăn giữa lối vào nhà và bếp ở phía sau; những gốc cây lá xanh tươi trang trí... đều góp thêm vào trong hình ảnh êm đềm của căn biệt thự. Phong vị đồng quê trong thiết kế nội thất còn tạo nên điểm nhấn qua khoảng passio có bàn cafe bên dưới giếng trời. Giữa những chiếc lá xanh, ánh sáng chan hòa và cảm hứng lãng mạn từ các món vật dụng, một không khí thôn dã pha trộn với tinh thần vintage đã khiến góc ngồi này trở nên thật đặc sắc.
Bên cạnh đó, Nhà thiết kế chọn cho căn biệt thự lối tổ chức không gian chức năng đơn giản và một trục giao thông mạch lạc. Những hiệu ứng có được ở nội thất còn là thành quả của nhiều giải pháp linh hoạt nhằm nhấn mạnh tính thông thoáng, khả năng lấy sáng và luôn quan tâm đến “chỗ” dành cho thiên nhiên. Chính những tiền đề lý tưởng này đã giúp cho phong cách nội thất có thể biểu đạt được hết cảm xúc và những ngôn ngữ của nó, đem lại cho căn biệt thự của gia đình chàng một không khí thật dễ chịu, trở thành một lựa chọn khác biệt cho hình ảnh “đồng quê” giữa khu đô thị mới.
![]() |
Khoảng sân thượng thơ mộng với bàn nước đặt bên dưới mái hiên bằng kính và kết cấu đà gỗ bắt mắt. |
![]() |
Trục không gian chức năng của ngôi nhà được tạo thành từ phòng khách đến góc bàn café và ra đến khu vực bàn ăn - bếp. |
![]() |
Ngay cửa vào của căn biệt thự là phòng làm việc. Ánh sáng chan hòa từ hiên và mảnh vườn con ở phía trước chiếu qua mảng tường kính, càng làm cho gam màu xanh nhạt trên arm-chair và tường thêm nhẹ nhàng. Một cảm hứng đồng quê được báo hiệu khe khẽ ngay từ khoảnh khắc đầu tiên. |
![]() |
Vách kính màu ngăn giữa hệ cầu thang với bếp ở phía sau. Giải pháp đơn giản tạo được hiệu ứng về ánh sáng và đem lại không khí hoài cổ. |
![]() |
Phòng sinh hoạt chung nhẹ nhàng và đơn giản, hướng nhiều đến chức năng như vẫn giữ tinh thần chung của thiết kế với ánh sáng tự nhiên và mảng tường sơn xanh - xám. |
![]() |
Khoảng passio thơ mộng, đậm không khí của phong cách đồng quê châu Mỹ ở góc nhìn từ trên cao. |
![]() |
Phòng tắm mở ra một thế giới riêng tư đầy thư giãn như ở các khu nghỉ dưỡng. Gam màu rượu vang trắng đồng nhất dùng cho hệ tủ của walk-in-closet và sàn nhà, kết hợp cùng màu trung tính của chất liệu đá ốp như ấm áp hơn dưới ánh đèn vàng. |
![]() |
Khu vực bàn ăn được bố trí liên kế với sân sau nên luôn thoáng gió. Mảng tường phía sau - như motif trang trí chính của toàn bộ căn biệt thự - được xử lý bằng sơn mỹ thuật với màu xanh dương nhạt và xám, tạo cảm giác như giấy dán tường, đây là một chi tiết mà Nhà thiết kế rất tâm đắc. |
![]() |
Phòng sinh hoạt chung với những mảng tường trang trí theo motif chung của cả ngôi biệt thự. |
![]() |
Phòng ngủ không cần nhiều diện tích nhưng vẫn đầy cảm giác thư giãn. |
Trước khi xem ngày tốt trong tháng cần phải đổi lịch âm dương từ ngày dương sang ngày can chi, Có thể tra cứu trên Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự
1. Tránh các ngày Nguyệt Kỵ
Là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Theo phong thủy phi tinh, tổng các số trong 3 ngày trên là 5,5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.
2. Trách những ngày tam Nương
Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27
Chọn ngày không nên làm những việc lớn
- Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ
- Ngày trùng với can tuồi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)
- Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.
Các ngày sát chủ cũng không nên làm các việc lớn ( tháng Giêng, ngày Tỵ)_(Tháng 2, ngày Tý)_(Tháng 3, ngày Mùi)_(Tháng 4 ngày Mão)_(Tháng 5, ngày Thân)_(Tháng 6, ngày Tuất)_(Tháng 7, ngày Hợi)_(Tháng 8, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Dậu)_(Tháng 11, ngày Dần)_(Tháng 12, ngày Thìn)
3. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu
- Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.
- Ngày chi sinh Can ( Tiểu Cát): cũng là ngày tốt: Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.
+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.
+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.
+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân , Kỷ Dậu.
+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.
4. Ngày theo Lục Diệu
Tháng 1,7: Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.
Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.
Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt,ít trở ngại.
Tháng 4,10 : Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.
Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.
Tháng 6,12: Ngày 1 là Xich Khẩu: Hung, Đề phòng miệng lưỡi cãi vãi.
Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.
Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng, hễ vào tuổi nào gặp nạn tam tai không những không làm nhà mà cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn cố gắng vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không cũng đỡ đi được phần nào.
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem bói theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên |
![]() |
Văn Xương
Thuộc tính ngũ hành của Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là Văn Khôi chủ về khoa giáp. Sao Văn xương cùng với Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt được gọi chung là 6 cát tinh. Sở dĩ chúng trở thành cát tinh, vì chúng đều có khả năng trợ giúp phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chủ tinh miếu vượng, chẳng khác gì hổ thêm cánh, sẽ được tăng cường thêm khí thế và thêm phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, 6 cát tinh này sẽ đem lại tác dụng trợ giúp đắc lực. Sáu Cát tinh có khả năng chống trọi với sáu Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, có thể dung hòa được hung tính của sát tinh, thậm chí có thể dẫn dắt chúng được phát triển theo chiều hướng tốt.
Sao Văn xương chủ về khoa giáp, sẽ có thành tựu lớn về nghiệp văn, nhưng phải có công mài sắt mới có ngày nên kim, cần phải cần cù khổ luyện mới có được thành tựu. Sao Văn xương hợp nhất với sao Hóa Khoa (năm Bính Văn xương hóa Khoa), nếu gặp Hóa Khoa miếu vượng thì tài năng trong lĩnh vực văn nghệ và học thuật càng được bộc lộ rõ nét. Sao Văn xương nếu gặp gỡ các sao Thái dương, Thiên lương, Lộc tồn tại các cung vị tam phương tứ chính, sẽ tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tiền tài danh vọng song toàn, tham gia các kỳ thi quan trọng của nhà nước chắc chắn sẽ thi đỗ.
Sao Văn xương nhập cung miếu vượng sẽ có tài hoa trong lĩnh vực văn nghệ. Nếu văn xương lạc hãm thì tài hoa khó được bộc lộ. Nếu Văn xương lạc hãm lại gặp Hóa Kị (năm Tân văn xương hóa Kị) chủ về thành tích học tập không tốt, có chí cũng khó thành tựu, thường xuyên thi trượt, thậm chí còn thất học, khiến cho nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên nếu gặp phải sao Hóa Kị Văn xương lạc hãm, cần phải chú ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dễ vướng mắc vào kiện tụng. Học sinh cần chú ý đến thành tích học tập.
Sao Văn xương lạc hãm lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh, chủ về khôn vặt, thích tranh luận với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù này. Sao Văn xương là sao Văn, sao Vũ khúc là sao Võ, Văn xương gặp Vũ khúc là người văn võ song toàn.
Văn Xương chủ khoa giáp Văn xương chủ khoa giáp
Thìn Tị thị vượng địa Thìn Tị là vượng cung
Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu Ưa Ngọ ghét Mão Dậu
Hỏa sinh nhân bất lợi Sinh năm Hỏa là hung
Mi mục định phân minh Mặt mũi chừng sáng sủa
Tướng mạo cực tuần lệ Dung mạo đẹp vô cùng
Hỷ vu kim thủy nhân Người kim thủy ưa gặp
Quan quý song toàn mỹ Giầu sang được trọn lành
Tiên nan nhi hậu dị Trước khổ sau thành tựu
Trung vãn hữu thanh danh Trung niên có công danh
Thái dương ấm phúc tập Thái dương nhiều phúc ấm
Truyền lô đệ nhất danh Đề danh tại bảng vàng.
Văn Khúc
Thuộc tính ngũ hành của Văn khúc là âm thủy, là trợ tinh của chòm Bắc đẩu, hóa khí là ăn nói hùng biện (thiệt biện), chủ về khoa giáp, thiên về các lĩnh vực tài ăn nói, triết học, tướng mệnh, ca hát văn nghệ, là một trong sáu Cát tinh. Sao Văn khúc nếu đóng ở cung Thân cung Mệnh chủ về đào hoa, trên thân người thường có dấu vết lạ, tính cách thông minh lanh lợi, có tài ăn nói hung biện, cá tính có phần cô độc, nhưng lại rất có tài nghệ trong lĩnh vực biểu diễn.
Sao Văn khúc tốt nhất nên đống ở những cung vị miếu vượng và nằm cùng với sao Lộc tồn. Nếu tại cung vị tam phương tứ chính có sao Văn xương hội và chiếu, sẽ hình thành cách Lộc Văn củng mệnh chủ về phú quý, được tài nhờ văn chương, có biểu hiện xuất sắc về mặt tài nghệ. Nếu không gặp sát tinh, sẽ trở thành người giầu có nổi tiếng.
Sao Văn khúc cũng hợp với Hóa Khoa, vì có thể tăng cường tài hùng biện và tài năng trong các lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc. Nhưng nếu Văn khúc lạc hãm, thì tài năng nghệ thuật sẽ rất khó được phát huy. Văn khúc thuộc âm thủy nên có mang tính đào hoa, lại là sao giờ (được xác định theo giờ sinh), nên mang đậm tính cách phong lưu đa tình, hay thay đổi không chung thủy. Nếu Văn khúc lạc hãm lại gặp Hóa Kị sẽ chủ về tài năng nghệ thuật khó phát huy, dễ gặp rắc rối trắc trở trên các phương diện tình cảm, tiền tài, ăn nói. Nếu lại gặp Liêm trinh, Hỏa tinh, Linh tinh dễ vì tiền của làm lỡ thời cơ. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu thì đường tình duyên càng thêm bất lợi, thường gặp chuyện đau buồn bất hạnh.
Sao Văn khúc cũng ưa thích nằm đồng cung với Vũ khúc, nếu nằm đồng cung tại Hợi địa chủ về học vấn uyên bác. Nếu Văn khúc Vũ khúc đồng độ tại Tuất địa thì có thể giảm bớt tính cách cô độc và đào hoa của sao Văn khúc.
Sao Văn khúc là sao Văn chủ về tài hùng biện, bởi vậy không nên đồng cung với sao Cự môn vốn chủ về miệng lưỡi thị phi, nếu ở mệnh nữ lại càng bất lợi, chủ về trắc trở trong đường tình duyên. Nếu sao Văn khúc đứng một mình tại Tuất địa, tại tam phương hội với hai sao Thái dương và Cự môn, sẽ tạo thành cách Đào hoa cổn lãng (Hoa đào dào dạt), dù ở mệnh nam hay mệnh nữ đều chủ về đào hoa cực thịnh, như sóng biển hết cơn này đến cơn khác ập đến, nên đường tình duyên vô cùng trắc trở, phong ba dồn dập.
文昌 - 文曲
文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。
Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.
文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。
Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.
文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。
Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.
昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌. 散文. 音乐. 绘画. 歌舞. 演艺. 学术. 技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。
Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.
昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊. 陀罗. 火星. 铃星. 巨门. 天机. 七杀. 破军. 贪狼. 化忌等星冲破,则下贱. 孤寒. 淫欲。
Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.
文昌 - Văn Xương
1 . 文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。
Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.
2 . 文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。
Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc
3 . 文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。
Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.
4 . 文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。
Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.
5 . 文昌会太阳. 天梁. 天同. 禄存,可发挥文化. 学术. 艺术. 管理方面的才华,主富贵。
Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.
6 . 文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。
Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.
7 . 文昌与擎羊同守,又有廉贞. 七杀同守,主人诈偽。
Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.
8 . 文昌贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.
9 . 文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。
Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.
10 . 文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。
Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.
11 . 文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿. 生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.
12 . 文昌. 左辅会吉星,可做高官。
Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.
13 . 文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。
Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.
14 . 文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。
Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.
15 . 文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)
Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)
16 . 文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。
Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.
文曲 - Văn Khúc
1 . 文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。
Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.
2 . 文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。
Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.
3 . 文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。
Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.
4 . 文曲武贪於丑限,防溺水之忧。
Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.
5 . 文曲廉贞同宫,必作公吏。
Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)
6 . 文曲羊. 陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。
Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.
7 . 文曲入命,对医卜星相. 宗教. 玄学. 心理学等具有天份,若与太阴. 贪狼. 天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"。
Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.
8 . 文曲贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.
9 . 文曲巨门同宫,丧志。
Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.
10 . 文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...
11 . 文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)
Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)
12 . 曲子. 梁午,拱冲者亦佳。
Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.
13 . 文曲居午戌陷地,做事颠倒。
Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.
14 . 文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫. 迁移宫. 官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。
Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.
15 . 文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。
Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.
文昌文曲合论 - Văn xương Văn khúc hợp luận
1 . 文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"。
Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.
2 . 昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。
Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.
3 . 昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀. 天府. 天同. 太阳. 太阴同,不贵即当大富,
Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.
4 . 昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。
Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.
5 . 昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"。
Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.
6 . 安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"。
An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.
7 . 文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫". "杨妃好色,叁合文曲文昌;。
Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.
8 . 女命命宫. 身宫. 福德. 夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。
Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.
9 . 昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。
Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.
10 . 文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.
11 . 昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。
Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.
12 . 昌曲左右会羊陀,当生异痣。
Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.
13 . 昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。
Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.
14 . 禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。
Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.
15 . 天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。
Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.
16 . 昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。
Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.
17 . 昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星. 铃星. 擎羊. 陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。
Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.
18 . 文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。
Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.
19 . 文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。
Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.
20 . 文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒。
Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Ở ngôi chùa nọ, có một lần chúng đệ tử cùng nhau xuống núi hành hương. Lúc này, sư phụ mang đến một trái khổ qua và nói:
- “Mang trái khổ qua này theo bên mình, nhớ là ngâm nó vào mỗi con sông thánh mà các con đi qua. Hơn nữa, nhớ mang chúng vào Chánh điện nơi các con thờ phụng, đặt lên bàn cúng bái, thờ cúng nó, lúc quay về, thì đem theo cùng về”.
Chúng đệ tử đi viếng qua rất nhiều sông thiêng và đền chùa, cũng luôn theo lời sư phụ dặn dò mà làm. Sau khi quay về, họ đem trái khổ qua đưa lại cho sư phụ. Và rồi, sư phụ lại bảo họ đem khổ qua nấu chín, lúc ăn tối sẽ dùng. Đến bữa cơm tối, sư phụ cắn một miếng khổ qua, sau đó nhẹ nhàng nói:
“Kì lạ thật! Ngâm qua nhiều sông thánh như thế, tiến vào nhiều đền chùa như thế, trái khổ qua vậy mà vẫn không trở nên ngọt.”
Chúng đệ tử nghe xong, lập tức đều tỉnh ngộ.
SUY NGHIỆM
Đắng là bản chất của khổ qua, nó sẽ không vì ngâm nước thánh hay để vào các đền chùa mà thay đổi. Cuộc sống của con người cũng giống như vậy, sẽ không vì bạn đạt được địa vị gì, giành được học vị gì hay là lạy lục cúc bái một vị thần linh nào đó mà thay đổi.
Con người sống ở đời, không nên trông mong cuộc sống sẽ không có “bi ai thống khổ”, việc nên trông mong là tự thân ta có dược bản lãnh chịu đựng được cái khổ để từ đó mà trưởng thành, mà thấu hiểu nhân sinh…
Khổ do hoàn cảnh là một chuyện, nhưng tâm hồn ta có vì hoàn cảnh mà khổ theo, đó là một chuyện khác.
Namo Buddhaya
Tháng Chạp-tháng cuối cùng trong năm âm lịch, người ta thường hay được nghe đi nghe lại câu "tháng củ mật, cẩn thận tài sản". Ngày xưa, đến tháng này, quan lại các cấp thường hay nhắc nhở người dân phải cẩn thận đề phòng, các tuần đinh phải tăng cường kiểm soát cẩn mật để ngăn ngừa đạo chích. Nguyên nhân cũng vì đây là tháng dễ xảy ra mất trộm nhất. Không những thế, về những vấn đề khác cũng không gặp được may mắn, nhất là đối với những con giáp dưới đây.
Tuổi Dần
Dù cho cả năm ổn thỏa nhưng đến tháng cuối năm, tuổi Dần lại có những xui rủi nho nhỏ. Dù không quá mức tệ hại nhưng những người tuổi Dần cần cảnh giác trong công việc làm ăn, đầu tư để tránh những thất thoát không đáng có.
Mặt khác, trong tháng này, chuyện tình cảm của tuổi Dần cũng có chút rắc rối, thậm chí là đổ vỡ bất ngờ.
Tuổi Tỵ
Vào tháng cuối năm 2016, những người tuổi Tỵ thiếu cát tinh tương trợ nên dễ gặp những điều không may mắn hoặc không phát triển được như mong muốn. Ngoài ra, cộng thêm tính khí nóng nảy khó kiểm soát, hay cáu gắt nên rất dễ nảy sinh mâu thuẫn, tranh cãi với đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước khi hết năm Bính Thân, những người tuổi Tỵ cần hết sức chú ý lời ăn tiếng nói, hành động của mình. Kẻo không may mọi công sức mình làm ra trong năm sẽ bị người khác cướp mất.
Tuổi Ngọ
Ảnh minh họa
Bước sang tháng Chạp, người tuổi Ngọ cần đặc biệt lưu ý tới phương diện tình cảm, chú ý tiết chế cảm xúc, giữ không khí gia đình hài hòa, tránh xảy ra mâu thuẫn, cãi vã với người thân trong nhà.
Trong tháng, tính cách tuổi Ngọ thay đổi liên tục, vui buồn thất thường, rất dễ nói và làm việc sai trái, đắc tội người khác, nhất là với cấp trên và đồng nghiệp. Cần đặc biệt chú ý thái độ trong giao tiếp, hãy tỏ ra khiêm nhường, thận trọng hơn là khoa trương, ngạo mạn. Vận tiểu nhân đeo bám vẫn không hề suy giảm. Mặt khác, tài lộc cũng suy giảm đáng kể. Nên cẩn thận và chi tiêu hợp lý ngay từ đầu tháng.
Tuổi Mùi
Vào tháng Chạp này, vận trình của người tuổi Mùi đối mặt với không ít điềm hung hại, cần hết sức thận trọng. Công việc bận rộn, nhiều khó khăn, thách thức. Thậm chí xuất hiện kẻ tiểu nhân ngáng đường. Có lúc bạn cảm giác thành công đã nằm trong tay mình nhưng đột nhiên lại bị kẻ xấu hãm hại, tranh quyền đoạt thế.
Trong tháng này, tuổi Mùi cần tỉnh táo trong các mối quan hệ, đồng thời học cách khoan dung, bỏ qua những chuyện nhỏ nhặt để không bị ảnh hưởng tâm lý, sẵn sàng ứng phó với mọi điềm hung hại có thể xảy ra. Tài lộc không lý tưởng, kiếm tiền khó khăn, chật vật trong khi các chi phí sinh hoạt, sắm tết, quà cáp biếu xén cấp trên khá nhiều.
Ảnh minh họa
Tuổi Thân
Sức khỏe của những người tuổi Thân cực kỳ kém may mắn trong tháng cuối năm này. Nhất cử nhất động phải vô cùng chú ý.
Để đảm bảo an toàn, bản mệnh không nên xuất hành xa một mình. Hạn chế tới những nơi công cộng, đông người kẻo dễ mắc bệnh truyền nhiễm. Không nên đi thăm người ốm trong bệnh viện kẻo nhiễm thêm âm khí vào người, sức khỏe càng dễ giảm sút.
Tình hình tài chính được cải thiện rõ rệt. Nhưng tháng này cũng không phải tháng may mắn nên chi tiêu cũng cần phải hợp lý, tránh xa cờ bạc, cá độ kẻo tiền mất tật mang.
Để góp phần giữ cho cửa nhà luôn sạch sẽ, gọn gàng, tránh được các mùi khó chịu do giày dép mang lại, bạn nên bô” trí một tủ hoặc giá để giày dép ở Huyền quan. Công việc này rất đơn giản nhưng khi bố trí tủ hoặc giá để giày dép cần chú ý:
– Nên chọn loại tủ hoặc giá để giày dép có kích thước thấp và nhỏ vì nếu tủ cao quá sẽ mất thẩm mỹ và gây bất lợi cho người sử dụng.
– Tủ giày kiêng kị nhất là không có cửa. Giày dép mà để lộn xộn trong tủ lại không có cửa để che chắn thì trông rất chướng mắt. Có cửa để che chắn mới phù hợp với nguyên lý của phong thuỷử Hơn nữa, phong thuỷ rất coi trọng việc lưu thông không khí, nên giày dép không được có mùi lạ, nếu có mùi lạ mà phân tán ra xung quanh sẽ làm giảm phong thuỷ cho ngôi nhà. Bạn nên chọn loại tủ có cửa hoặc dạng ngăn kéo phân chia các ngăn để giày dép riêng biệt. Không nên hướng mũi giày xuống phía dưới. Những tầng trong tủ giày phần lớn có độ nghiêng lệch, nên khi đặt giày vào trong tủ thì phải chú ý hướng mũi dép lên trên. Nếu dùng giá để giày dép thì hãy khéo léo đặt ở vị trí mà khi mở cửa ra sẽ che khuất được giá giày.
– Khi kê tủ, không nên kê vào giữa hai vật hoặc ở vị trí trung tâm, chỉ nên đặt ở một bên và cho góc nghiêng của giá để giày dép hướng lên trên, làm như vậy sẽ rất đẹp mắt.
Tủ giày không nên đặt ở chính giữa. Mặc dù tủ đựng giày đẹp cũng không nên đặt ở giữa cửa Huyền quan, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến phong thuỷ của ngôi nhà. Bởi thế tủ giày chỉ nên đặt ở bên cạnh Huyền quan, như thế mới phù hợp với những nguyên lý của phong thuỷ.
Tình yêu cố nhiên là rất đẹp, nhưng nếu muốn mối quan hệ qua lại tránh được những rắc rối quả thực là vấn đế cắn phải suy nghĩ. Muốn có con đường tình yêu thuận lợi ngoài việc phải hiểu được sự chân thành ra, hai bên cần có sự bao dung. Bói tình yêu để hiểu thêm về thuận lợi và khó khăn
Đường phân nhánh của đường Tinh cảm hướng lên trên:
Đường phân nhánh của đường Tình cảm hướng lên trên (như hình 1) cho thấy đây là người rất coi trọng chuyện tình cảm, sẽ tích cực đi tìm kiếm người bạn đời, đối với người khác giới mà họ ái mộ họ sẽ quyết tâm theo đuổi tới khi nào đối phương đồng ý. Mặc dù điều này có chút tiêu cực, nhưng kết quả lại viên mãn.
Đường phân nhánh của đường Sinh mệnh hướng lên trên:
Đường phân nhánh của đường Sinh mệnh hướng lên trên là chỉ đường Sinh mệnh có rất nhiều nhánh, phương hướng đều là hướng lên (như hình 2), biểu thị là người mặc dù gặp rất nhiều trắc trở, nhưng ý chí lại rất kiên định, không dễ bị chìm đắm trong thương đau. về mặt tình cảm, họ dám đối mặt với nghịch cảnh, nỗ lực đấu tranh giành được sự đồng tình của ngươi bạn đời, thông thường cuộc sống tình cảm cũng rất tốt đẹp.
Đường Sinh mệnh sâu và kéo dài tới gò Kim tinh:
Đường Sinh mệnh sâu cho biết sức khỏe tốt, hơn nữa còn có thể lực dồi dào, đối đãi với mọi người rất tốt, đồng thời đây cũng là người rất tự tin về mình, cộng thêm gò Kim tinh phát triển, báo hiệu người này có thế dũng cảm tiến về phía trước, không sợ khó khăn trở ngại, cho nên cuốĩ cùng họ cũng nhận được sự chân tình của đối phương.
Các ngón tay xòe ra khá rộng:
Đầu ngón tay có độ xòe lổn nhổn biểu thị là người tính tình vui vẻ, có lòng nhiệt tình và sức sống, có thể chủ động nói chuyện với người khác giới, tăng thêm tình cảm với đối phương. Sau khi thời cơ chín muồi họ sẽ có những nhu cầu mãnh liệt, khiến cho đối phương khó mà cự tuyệt được.
Ngón út đẹp
Ngón út đẹp là chỉ ngón út dài mà thẳng, biểu thị là người có tài ăn nói nhất định, có thế nói là người thiên về vận dụng nhiều kỹ thuật khiến cho đối phương vui vẻ, tạo ấn tượng tốt trong lòng đối phương, từng bước đi vào con đường thuận lợi. Hơn nữa, cuộc sống tình cảm của kiểu người này rất phong phú và đa dạng, tràn đầy cảm hứng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Thiên Tướng: Người đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa, da trắng, mặt đẹp, dáng oai vệ.
Thái Dương: Người đẫy đà, da hồng, mặt vuông đầy uy nghị bệ vệ, bộ mặt sáng rỡ.
Thái Âm: Người to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông đầy, mắt sáng, đẹp.
Phá Quân: Người to lớn có thân hình cao vừa tầm, da hồng, mặt đầy, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.
Tham Lang: Người vạm vỡ, da trắng, mặt đầy, có nhiều lông, tóc và râu.
Thiên Cơ: Người có thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy.
Thiên Đồng: Thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông và đầy.
Thiên Lương: Người thon, cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
Thiên Phủ: Người có thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, răng đều và đẹp,
Tử Vi: Người cao đẫy đà, da hồng, mặt đầy.
Vũ Khúc: Người nở nang, cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng to.
Văn Xương, Văn Khúc: Người có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng.
Long Trì, Phượng Các: Nhan sắc đẹp, da hồng hào, thanh tú
Thanh Long: Người phương phi, tú khí, có cốt cách sang
Đào Hoa, Hồng Loan: Người rất đẹp, có nhan sắc (Đào Hoa), duyên dáng (Hồng Loan)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
![]() |
![]() |
Sau đây là những điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa.
- Trước hết, vào chùa nên đi từ cửa bên, không đi cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa khi bước vào, nếu không sẽ phạm phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ đức Phật, Ngọc đế, quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế, có nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.- Vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật, khu vực tam bảo, đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật”. Bởi theo quan niệm đạo Phật, bạn sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.
- Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí.
- Không đứng hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật mà nên quỳ lễ chếch sang bên trái hoặc phải một chút.
- Lễ chùa bạn phải ăn mặc giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nếu không, bạn sẽ vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng. Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…
- Vào chùa, nếu gặp các trụ chì và tăng ni, nên bắt đầu bằng câu “A di đà Phật” . Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.
- Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa, khi đứng khấn vái, không nên đứng thẳng bàn thờ mà nên đứng chéo sang một bên.
- Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ.
- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
- Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa,vật tuy xơ sài nhưng quả báo không gánh hết.
- Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp. Tội náo loạn tam bảo không nhỏ.
- Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
- Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.
- Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít dù nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.
- Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
Ngôi nhà, ngôi mộ, trụ sở, đền chùa, chợ, trường học… đều được nói chung là những công trình kiến trúc
Trước tiên phải xác định tọa hướng của công trình xây dựng. Công việc này chính là xác định yếu tố không gian trong Phong thủy. Khoa học Địa lý chia bề mặt Trái Đất ra các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Các khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ được xác định bằng tọa độ địa lý và giới hạn trong các khoảng kinh độ vĩ độ này. Cách xác định không gian trong Phong thủy thì luôn lấy đối tượng làm trung tâm và phân chia hệ thống sơn hướng. Như bài trên tôi đã giới thiệu về hệ thống sơn hướng trong phong thủy các bạn có thể lật lại trang trước tham khảo.
Tọa chính là phương tựa lưng của công trình kiến trúc. Hướng chính là phương vị mặt trước của công trình. Để xác định được tọa và hướng người ta sử dụng la bàn phong thủy. Hệ thống sơn hướng này chính là 24 sơn hướng trong phong thủy có tọa độ và giới hạn nhất định
Ví dụ: khi đo được mặt trước của căn nhà là 181 độ la kinh thì 181 độ thuộc sơn Ngọ. Căn nhà mặt trước 181 độ thuộc hướng Ngọ, hướng Ngọ đối lại với sơn Tý như vậy căn nhà tọa Tý hướng Ngọ, hay còn gọi là sơn Tý hướng Ngọ
Ví dụ khác: Căn nhà có hướng 137 độ thuộc sơn Tốn, phương vị đối diện là sơn Càn, như vậy người ta sẽ gọi là nhà tọa Càn hướng Tốn hay sơn Càn hướng Tốn
Sau khi đo được phương vị tọa hướng của công trình. Người ta sẽ ghi lại tọa độ sơn hướng để chuẩn bị bước tiếp theo trong quá trình lập tinh bàn Huyền không.
Sau khi đo đạc xác định phương vị sơn hướng của đối tượng người ta xác định yếu tố thời gian trong phong thủy. Thời gian trong phong thủy được tính bằng nguyên và vận.
Ví dụ: Căn nhà được hoàn thành vào năm 2010 thì nó thuộc vận 8, thời kỳ hạ nguyên
Tương tự như vậy, ngôi mộ được chôn cất vào năm 1975 thì thuộc vận 6, thời kỳ trung nguyên
Khi đã xác định được yếu tố không gian, và thời gian ta bước vào lập tinh bàn. Bước đầu tiên là lập vận bàn. Kẻ một hình vuông có 9 ô vuông bằng nhau
Trong 9 ô này có 1 ô ở giữa là trung cung. 8 ô xung quanh là vị trí 8 cung hay 8 hướng xung quanh
Trên đây là dạng Cửu cung địa bàn nguyên đán. Phương Bắc cung Càn thuộc hành Thủy có màu đen, cung Cấn, Trung cung, và Cung Khôn thuộc hành Thổ có màu vàng, cung Chấn, Tốn hành Mộc có màu xanh, cung Ly hành Hỏa có màu đỏ, Cung Càn, cung Đoài thuộc hành Kim có màu trắng xám
Đầu tiên khi xác định được phương vị sơn hướng của công trình kiến trúc, và thời gian nguyên vận ta sẽ đưa sao đương vận nhập trung cung và theo quỹ tích vận hành của Cửu tinh đưa các sao còn lại nhập vào 8 cung con lại (quỹ tích vận hành của Cửu tinh hay còn gọi là đường bay của Cửu tinh hay Lượng thiên xích).
Hướng bay này như sau. Từ trung cung sao nào đương vận nhập trung cung sau đó sau kế tiếp bay tới cung Càn (1), từ cung Càn bay tiếp tới cung Đoài (2), từ cung Đoài sang cung Cấn (3), từ cung Cấn tiến xuống cung Ly (4), từ cung Ly lên cung Khảm (5), từ cung Khảm tới cung Khôn (6), từ cung Khôn sang cung Chấn (7), từ cung Chấn xuống cung Tốn (8)
(Hình minh họa)
Cụ thể như sau:
Sơn Tị hướng Hợi vận 3. Sẽ có vận tinh:
Đây là hướng tinh của một căn nhà trong vận 3, tương tự như vậy vận 7, vận 8… vận nào đương lệnh thì lấy sao đó nhập trung cung và phi thuận theo quỹ tích trên. Có một điều phải lưu ý là vận tinh luôn luôn phi thuận. Tức là đi theo con đường tăng dần từ nhỏ đến lớn
Sau khi lập được vận bàn ta tiếp tục lập sơn bàn. Bước này chính là công đoạn an các phi tinh sơn. Cụ thể cách tiến hành như sau. Ta lấy số vận tinh bay đến phương tọa, đưa sao này nhập trung cung, viết ở góc bên trái trên vận tinh. Sau đó xem xét sơn tọa đó thuộc âm hay dương để nhận diện xem phi tinh đó bay thuận hay nghịch
Ví dụ: Sơn Tị hướng Hợi vận 3 như vận bàn trên
Căn cứ vào hệ thống Vận tinh trên ta sẽ thấy sơn Tị của căn nhà thuộc cung Tốn vận tinh 2 bay tới. Như vậy đưa 2 nhập trung cung viết nhỏ hơn ở bên góc trái. Sau đó chúng ta xem xét. Hai thuộc cung Khôn có ba sơn: Mùi – Địa nguyên long (âm - ). Khôn – Thiên nguyên long(dương +). Thân – Nhân nguyên long (dương +). Ứng với sơn Tị (Nhân nguyên long) là sơn Thân thuộc Nhân nguyên long dương nên sau khi nhập trung cung thì sơn tinh 2 sẽ phi thuận. Như vậy ta sẽ có 3 tới Càn, 4 tới Đoài, 5 tới Cấn, 6 tới Ly, 7 tới Khảm, 8 tới Khôn, 9 tới Chấn, 1 tới Tốn. Hoàn thành một quỹ tích vận hành của sơn phi tinh
Tương tự như vậy. Nếu như căn nhà sơn Thìn, hướng Tuất trong vận 3 thì sơn tinh sẽ vận hành theo cách khác
Phi tinh 2 nhập trung cung. 2 thuộc cung Khôn có ba sơn Mùi, Khôn, Thân. Trong đó sơn Mùi thuộc địa nguyên long âm, ứng với sơn Thìn thuộc địa nguyên long. Vì thuộc âm nên hệ thống sơn phi tinh sẽ phi ngược. Chỉ khác nhau về sơn hướng và tính chất âm dương thì hệ thống sơn tinh đã tạo nên sự khác biệt hoàn toàn
Quá trình lập hướng tinh cũng tương tự như lập sơn tinh. Khi vận tinh nào tới vị trí hướng ta đưa vận tinh đó nhập trung cung. Rồi sau đó căn cứ theo tính chất âm dương của sơn hướng mà an hệ thống hướng tinh bay thuận hay bay ngược (Lưu ý thuận là quỹ tích phi tinh tăng dần từ nhỏ tới lớn, còn ngược là quỹ tích phi tinh giảm dần từ lớn tới nhỏ)
Cụ thể hóa bằng ví dụ ở trên. Sơn Tị hướng Hợi vận 3 sau khi ta an được toàn bộ hệ thống sơn phi tinh thì ta sẽ thấy vận tinh 4 ở vị trí hướng ta đưa 4 nhập trung cung viết nhỏ hơn ở bên trên ở góc phải của vị trí trung cung.
Sau đó ta xét 4 thuộc cung Tốn có 3 sơn Thìn, Tốn, Tị, trong đó Tị thuộc nhân nguyên long dương ứng với sơn Hợi tại hướng, vì có thuộc tính dương nên khi nhập trung cung hướng tinh có quỹ tích phi thuận. Như vậy 5 tới Càn, 6 tới Đoài, 7 tới Cấn, 8 tới Ly, 9 tới Khảm, 1 tới Khôn, 2 tới Chấn, 3 tới Tốn. Hình ảnh minh họa như sau:
Trong trường hợp sơn Thìn hướng Tuất vận 3 như ví dụ vừa nãy ta sẽ thấy sự khác biệt hoàn toàn. Vận tinh 4 tới hướng. 4 thuộc cung Tốn có ba sơn Thìn, Tốn, Tị. Hướng tinh là hướng Tuất ứng với sơn Tuất là sơn Thìn đều thuộc địa nguyên long và có thuộc tính âm, vì vậy sau khi hướng tinh 4 nhập trung cung tại hướng sẽ phi ngược 8 cung còn lại. Như vậy ta sẽ có 3 tới Càn, 2 tới Đoài, 1 tới Cấn, 9 tới Ly, 8 tới Khảm, 7 tới Khôn, 6 tới Chấn, 5 tới Tốn
Như vậy qua hai ví dụ trên ta sẽ thấy được thời gian, phương vị cụ thể là tính chất âm dương có quan trong rất lớn đối với vượng khí của căn nhà. Trường hợp căn nhà sơn Tị hướng Hợi vận 3 kia thuộc cách cục Thượng sơn hạ thủy đinh tài đều bại. Còn căn nhà sơn Thìn hướng Tuất vận 3 là cách Vượng sơn vượng hướng đinh tài lưỡng đắc. Giữa hai ví dụ trên có sự khác biệt hoàn toàn, bởi tính chất âm dương của sơn hướng và yếu tố nguyên vận thời gian chi phối rất quan trọng.
Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:
• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
• Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim
Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.
Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.
Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.
Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can
Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:
Can Giáp: Hành Mộc (Dương).
Can Ất: Hành Mộc (Âm).
Can Bính: Hành Hỏa (Dương).
Can Đinh: Hành Hỏa (Âm).
Can Mậu: Hành Thổ (Dương).
Can Kỷ: Hành Thổ (Âm).
Can Canh: Hành Kim (Dương).
Can Tân: Hành Kim (Âm).
Can Nhâm: Hành Thủy (Dương).
Can Quý: Hành Thủy (Âm).
Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:
4 cặp tương xung (xấu):
• Giáp xung Canh
• Ất xung Tân
• Bính xung Nhâm
• Đinh xung Quý
5 cặp tương hóa (tốt):
• Giáp – Kỷ hoá Thổ
• Át – Canh hoá Kim
• Bính – Tân hoá Thuỷ
• Đinh – Nhâm hoá Mộc
• Mậu – Quý hoá Hoả
Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt.
Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.
Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi
Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.
Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:
• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
• Lục xung (6 cặp tương xung)
• Tương hại (6 cặp tương hại)
• Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
• Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình:
• Tý chống Mão;
• Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
• Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
• Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
• Dậu và Hợi không chống gì cả.
Lục xung:
• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
• Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
• Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
• Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
• Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
Tương hại:
• Tý hại Mùi
• Sửu hại Ngọ
• Dần hại Tỵ
• Mão hại Thìn
• Thân hại Hợi
• Dậu hại Tuất.
Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là
Tứ Hành Xung:
• Tí – Ngọ – Mão – Dậu
• Dần – Thân – Tỵ – Hợi
• Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.
Lục hợp:
• Tý-Sửu hợp Thổ
• Dần-Hợi hợp Mộc
• Mão-Tuất hợp Hoả
• Thìn-Dậu hợp Kim
• Thân-Tỵ hợp Thuỷ
• Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
Tam hợp:
• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
• Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
• Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
• Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.
Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.
Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất.
Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi.
Do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.