Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Khi đặt tên cho người tuổi Mùi, bạn nên tránh các chữ thuộc bộ Tý, Sửu, Ngọ, Khuyển vì Mùi tương xung với Sửu và Ngọ, tương hại với Tý, không hợp với Tuất.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch…

Nhung kieng ky khi dat ten cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hồ, Năng… không thích hợp với người tuổi Mùi.

Theo văn hóa truyền thống Trung Quốc, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi.

Những tên cần tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân, Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cầm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc, Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Nốt ruồi mỹ nhân: hồng nhan thì bạc phận

Nốt ruồi mỹ nhân thường xuất hiện tại 2 vị trí là ấn đường và sơn căn. Nốt ruồi ở 2 vị trí này có ảnh hưởng lớn tới vận trình của người sở hữu nó.
Nốt ruồi mỹ nhân: hồng nhan thì bạc phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Nốt ruồi mỹ nhân thường xuất hiện tại 2 vị trí là ấn đường và sơn căn. Nốt ruồi ở 2 vị trí này có ảnh hưởng lớn tới vận trình của người sở hữu nó.  

Theo nhân tướng học thì phần giữa hai mắt được gọi là Sơn căn và khoảng cách giữa hai đầu lông mày được gọi là Ấn đường. 

Tuy nhiên, không phải nốt ruồi nào ở 2 vị trí này cũng đều là nốt ruồi mỹ nhân mà phải căn cứ vào độ lớn của nốt ruồi để phân loại. Nếu nốt ruồi nhỏ và mờ thì không được xem là nốt ruồi mỹ nhân, chỉ có nốt ruồi to, rõ ràng thì mới được công nhận.   Loại nốt ruồi này biểu thị tình yêu, cuộc sống của người con gái. Nốt ruồi càng lớn thì đường tình duyên càng gặp nhiều trắc trở, ngược lại, nếu nốt ruồi càng nhỏ thì chuyện tình cảm hôn nhân, đời sống vợ chồng càng tốt đẹp.

Not ruoi my nhan hong nhan thi bac phan hinh anh
Ảnh minh họa
  Nốt ruồi mỹ nhân tại ấn đường
 
Những người đẹp sở hữu nốt ruồi này thuộc tuýp người quyết đoán, can đảm, suy nghĩ tinh tế, tuy nhiên lại rất kỹ tính và không có lòng bao dung.

Những mỹ nhân này không sợ trời, không sợ đất, chỉ bị lòng tham làm mờ mắt.  Nói chung, hồng nhan thì bạc phận, những người có nốt ruồi tại vị trí này thì cuộc sống hôn nhân không được viên mãn, vợ chồng không hòa thuận tới trọn đời.
 
Nốt ruồi mỹ nhân tại sơn căn   Nốt ruồi tại vị trí này biểu thị về cuộc sống vợ chồng. Người phụ nữ nào mà có nốt ruồi tại vị trí này thì quan hệ hôn nhân không được thuận lợi, vợ chồng không thể sống cùng nhau tới đầu bạc răng long. Có thể là người chồng có nhiều tật xấu hoặc có người thứ ba ở bên ngoài.    Ngoài ra, người phụ nữ có nốt ruồi mỹ nhân tại vị trí sơn căn còn hay gặp vấn đề về sức khỏe, có thể là bệnh tim hoặc bệnh về dạ dày. 
 
 
► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác

Theo Xingyunba
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi mỹ nhân: hồng nhan thì bạc phận

Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo, Tam Giáo tranh luận

Quẻ Quan Âm thứ 100 Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo đoán rằng hãy duy trì trạng thái vốn có, không nên tùy tiện thay đổi, hãy chờ đợi thời cơ đến.
Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo, Tam Giáo tranh luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 100 được xây dựng trên điển cố: Tam Giáo đàm đạo hay Tam Giáo tranh luận.

Quẻ hạ thuộc cung Hợi. Nên duy trì trạng thái vốn có, hãy yên tĩnh chờ đợi thời cơ tới. Nếu có thể tích đức làm thiện, nghe theo bồ tát sẽ được bình yên cho bản thân.

Thử quái thủ thường vật động chi tượng. Phàm sự nghi đãi thời cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo

“Tam giáo” ở đây là chỉ ba học phái Nho, Phật, Đạo.

Thời kỳ Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung (543 – 578) tại vị, đã tiến hành một loạt cải cách trên các phương diện chính trị, kỉnh tế, quân sự. Năm Thiên Hòa thứ 2 (năm 567), Thục Quận Công là Vệ Nguyên Tung dâng thư nói rằng: “Nước yên không phải do tháp Phật. Thời Đường, Ngu xưa không có tháp Phật mà nước được yên, nước Tề, nước Lương ngày nay có chùa chiền mà vận nước mất. Nước Đại Chu khởi vận, hãy học theo cách giáo hóa của Đường, Ngu, mà bỏ phương pháp của Tề, Lương”. Ý kiến của ông nhận được sự khen ngợi của Chu Vũ Đế. Lúc này đạo sĩ Trương Tân cũng dâng thư xin xóa bỏ Phật giáo. Vì thế Chu Vũ Đế triệu tập quần thần cùng các danh tăng, đạo sĩ, để luận bàn về điểm mạnh yếu của Tam giáo, có ý hạ thấp địa vị của Phật giáo, đặt Nho giáo lên hàng đầu, tiếp đến là Đạo giáo, và Phật giáo cuối cùng. Lúc này người nắm giữ quyền lực lớn trong triều là Đại trùng tể(*) Vũ Văn Hộ. Do Vũ Văn Hộ rất tin theo Phật giáo, nên không đồng ý. Lại thêm các tín đồ Phật giáo như Đạo An, Quyên Loan dâng thư gièm pha Đạo giáo, vì thế, tuy đã qua nhiều lần thảo luận, nhưng Tam giáo vẫn chưa thể định vị.

(*) Đại trùng tể: Thời Tây Chu có đặt chức Thái tể, cũng gọi lả Đại trùng tể, hoặc Đại tể, là chức vụ đứng đầu các quan Trùng tể, đứng đầu trăm quan, tương đương với chức Tể tướng hoặc Thừa tướng sau này.

Năm Kiến Đức thứ nhất (năm 572), Chu Vũ Đế giết Vũ Văn Hộ, bắt đầu nắm quyền triều chính. Tháng mười hai năm sau, lại triệu tập các quần thần, đạo sĩ, danh tăng tiến hành luận bàn. Do các danh tăng như Tăng Diến, Tăng Mãnh, Tĩnh Cát hăng hái đấu tranh, ra sức gièm pha, bài xích Đạo giáo, lại khiến cho vị trí của Tam giáo chưa được sắp xếp.

Tháng năm năm Kiến Đức thứ 3 (tức năm 574), Chu Vũ Đế lại triệu tập các quần thần, đạo sĩ, danh tăng tiến hành luận bàn. Lần này Chu Vũ Đế chỉ muốn bài xích Phật giáo, nhưng do những người như Đạo An, Quyên Loan, Trí Huyền chỉ ra những điều huyền hư không thực tế trong giáo nghĩa và phương thuật của Đạo giáo, nên đã hạ chiếu rằng: “Cấm hai giáo phái Phật và Đạo, thiêu hủy kinh tượng, giải tán các tăng ni, đạo sĩ, buộc phải hoàn tục.” Sau khi chiếu lệnh phát ra, lập tức được thực thi.

Tháng sáu năm ấy, Vũ Đế lại hạ chiếu thiết lập Thông Đạo quán khiến cho “những lời lẽ sâu xa của bậc thánh triết, những giáo huấn mẫu mực của bậc tiên hiền, những chữ nghĩa vàng ngọc, những lời lẽ bí mật, có thể cứu giúp được lê dân, phát triển thành giáo lý, nên được xiển phát, lấy một điều để quán xuyến tất cả”. Các học sĩ của Thông Đạo quán tống cộng có một trăm hai mươi người, nhiệm vụ của họ là nghiên cứu triết lý của Tam giáo, xem xét những “chí đạo” sâu rộng và “lý cực” huyền diệú, nhằm mục đích nối lại khoảng cách giữa Tam giáo.

Thông Đạo quán: Sau khi phế bỏ hai tôn giáo Phật và Đạo, thiết lập cơ cấu này để bảo tồn sự lưu truyền của hai tôn giáo này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo, Tam Giáo tranh luận

Giải mã giấc mơ thấy cha mẹ đã mất –

Nếu ta mơ thấy cha hoặc mẹ vốn đã qua đời, bạn hãy chờ đợi, tin tức quan trọng có thể sẽ đến. Nếu bạn nói chuyện với cha hoặc mẹ quá cố trong mơ, tin tức tốt lành sẽ sớm xuất hiện, có thể là dưới hình thức thừa kế hay sẽ có một điềm báo khác. Có rất
Giải mã giấc mơ thấy cha mẹ đã mất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy cha mẹ đã mất –

Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị" đất khuyết góc

Đất bị khuyết góc là tối kị trong phong thủy, góc khuyết dù to hay nhỏ đều gây bất lợi. Nếu đất nhà bạn đang ở bị khuyết góc, hãy tham khảo ngay các cách trang
Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị"  đất khuyết góc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trí đồ vật để cải thiện phong thủy dưới đây!

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh
 
Phía Tây Bắc đại kị khuyết góc vì là góc Thiên Môn, ảnh hưởng đến chủ nhà. Góc Tây Nam khuyết ảnh hưởng đến nữ chủ nhân. Các góc khác khuyết tác động đến con cái. Để hóa giải nên trồng cây to tán rộng vươn ra ngoài ở chỗ khuyết. Nếu không có điều kiện, có thể bày các đồ trang trí như sau để cải thiện phong thủy.
 
Nhà đất khuyết góc Tây Nam đặt ấm trà đất nung tím nâu, đồ sứ, tượng con dê.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 2
 
Nhà đất khuyết góc Đông Nam đặt tượng con rồng, tượng đá màu xanh.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 3
 
Nhà đất khuyết góc chính Đông hóa giả bằng cách đặt tượng con mèo, đôi uyên ương đá hoặc treo chữ Chấn (quẻ Chấn).

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 4
 
Nhà đất khuyết góc Đông Bắc nên đặt tượng mục đồng cưỡi trâu.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 5
 
Nhà đất khuyết góc chính Bắc đặt bể cá hoặc treo tranh “Chung Quỳ chiêu phúc”.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 6
 
Nhà đất khuyết góc Tây Bắc trang trí một con chó đá hoặc chó gốm sứ.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 7
 
Nhà đất khuyết góc chính Tây đặt một con gà đồng hoặc phượng hoàng.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 8
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị" đất khuyết góc

Ý nghĩa sao Lưu Hà - Ăn nói lưu loát và có tài hùng biện

Sao Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Lưu Hà - Ăn nói lưu loát và có tài hùng biện

Ý nghĩa sao Lưu Hà - Ăn nói lưu loát và có tài hùng biện

Hành: Thủy

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nước

Tên gọi tắt thường gặp:

Ý Nghĩa sao Lưu Hà Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện.

Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú.

Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.

Nhưng nếu đi với các sao xấu thì trở thành độc ác, thâm trầm, có thủ đoạn và hay gây sự chết chóc, tai họa, dễ có tai nạn đường sá, tai nạn về sông nước, đàn bà bị về thai sản, băng huyết, loãng máu.

Có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.

Công Danh Tài Lộc:

Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.

Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.

Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.

Phúc Thọ Tai Họa:

Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa:

Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.

Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.

Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.

Phối hợp với vài sao khác, Lưu Hà có nghĩa:

Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: Chết đuối.

Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: Chết bởi đao thương đạo tặc.

Lưu Hà, Mã hay Lưu Hà, Tang Môn: Súc vật nuôi bị chết dịch.

Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Quan Lộc:

Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa.

Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.

Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tật Ách:

Bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối, mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.

Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tài Bạch:

Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.

Lưu Hà Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.

Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.

Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Lưu Hà - Ăn nói lưu loát và có tài hùng biện

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục) được dùng sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn ngày tốt làm lễ: cất khăn tang, huỷ các vật của lễ tang
Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục) được dùng sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang.

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày…….tháng………năm ………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển………………chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân);

Cách miền trần thế

Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ)

mây khóa, thăm thẳm sầu phiền.

Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ)

sao mờ, đầm đìa ai lệ

Kể năm đã quá Đại Tường;

Tính tháng nay làm Đàm Tế.

Tuy lẽ hung biến cát; tang phục kết trừ;

Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn,

Suối vàng, như có thấu chăng, họa may tỏ,

trời kinh đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển………………
Hiển………………………………
Hiển………………………………

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này.
Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này, người ta thường ví “Có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là không có gì”.

  Tý, Sửu, Tị và Mùi là 4 con giáp vô cùng may mắn vì sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, ít khi phải lo lắng về bệnh tật và sức khỏe, từ đó dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh
Ảnh minh họa
 
Tuổi Tý
Người tuổi Tý từ khi sinh ra đã có tài vận rất tốt, thích hợp với các công việc kinh doanh hoặc lĩnh vực tài chính, nhờ vào tài vận và tài năng của bản thân mà họ nhanh chóng gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên, sự nghiệp của họ sẽ đi xuống nếu sức khỏe yếu. Người tuổi Tý cần chú ý và đề phòng cẩn thận để phúc khí tích tụ nhiều để có thể vượt qua mọi bệnh tật và tai nạn lớn.
 
Tuổi Tị
Vốn là con giáp có trí thông minh cao nên người tuổi Tị thường không cam tâm khi chỉ là người làm thuê, không có địa xã hội, cho dù họ không có bằng cấp hoặc gia đình không có điều kiện đi chăng nữa. Tuy nhiên, để đạt được thành công thì người tuổi Tị cần chuẩn bị cho bản thân thật tốt và nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội nghề nghiệp. Người tuổi Tị cũng khá thận trọng và chính đức tính cẩn thận này giúp cho họ tránh được nhiều tai ương về sức khỏe.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Sửu
Người ta có thể dễ dàng nhận thấy ở người tuổi Sửu một sức khỏe và tinh thần luôn tráng kiện. Điều này có được là do bản tính kiên trì, không chấp nhận sống một cuộc sống bình thường, càng không chấp nhận sự sa ngã. Tính cách tích cực của người tuổi Sửu có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của họ, chính sự nỗ lực không ngừng đã mang lại phúc khí cho bản thân họ, vậy nên cả cuộc đời hiếm khi người tuổi Sửu gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, gia đình luôn êm ấm hạnh phúc. 
 
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi không phải là người nhu nhược, hèn yếu, mặc dù họ không hay tranh cãi hoặc tham gia vào các cuộc xung đột với người khác. Người tuổi Mùi lương thiện, hồn nhiên và họ đối đãi với mọi người bằng sự chân thành và thành tâm. Họ dùng chính những đồng tiền mình kiếm được để giúp đỡ những số phận khó khăn, với họ giàu có không phải là có tiền, giàu có nhưng chưa chắc đã được mọi người tôn trọng, chỉ những đồng tiền chính đáng, tự bản thân mình kiếm được thì mới được mọi người tôn trọng. Người tuổi Mùi nhận được rất nhiều thiện cảm từ mọi người chính vì vậy mà khi gặp biến cố, người tuổi Mùi thường dễ dàng vượt qua vì luôn luôn có người giúp đỡ.   
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

S.T

Những “nàng giáp” đáng để bạn yêu sâu đậm một đời
– Không chỉ sở hữu vẻ bề ngoài xinh xắn, những nàng giáp dưới đây còn có nét đẹp trong trẻo về tâm hồn, đáng để phái mạnh dành tình yêu sâu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Theo nhân tướng học, nhìn nốt ruồi trên trán nam giới có thể dự đoán độ giàu nghèo của họ.
Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở vị trí số 1: Nếu đây là nốt ruồi son sẽ mang lại cho chủ nhân của nó sự may mắn về cả tiền bạc lẫn tình cảm.

Nốt ruồi ở vị trí số 2: Nam giới có nốt ruồi ở vị trí này thường nóng tính, dễ cáu giận và mất kiểm soát cảm xúc. Điều đó khiến họ trở nên hung bạo trong mắt người khác giới.

Nốt ruồi ở vị trí số 3: Đây là nốt ruồi "phản cha", tức không mang lại sự may mắn, thuận lợi cho cha ruột của mình.

Nốt ruồi ở vị trí số 4: Sở hữu nốt ruồi này là XY có chí tiến thủ, muốn được thăng quan tiến chức và có địa vị cao trong xã hội.

not-ruoi-tren-tran-nam-gioi-8877-1404893

Nốt ruồi ở vị trí số 5: Bạn là người nhiệt tình, năng động và thích làm các công việc có tính chất xã hội như hiến máu, tình nguyện, từ thiện…

Nốt ruồi ở vị trí số 6: Đây là nốt ruồi mang lại vận khí tốt lành và may mắn ngẫu nhiên.

Nốt ruồi ở vị trí số 7: Suốt cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều vận may, có cuộc sống an lành, không phải trải qua quá nhiều sóng gió. Nếu đây là nốt ruồi son thì bạn quả thực là người có tướng mạo đại cát đại lợi.

Nốt ruồi ở vị trí số 8: Người có nốt ruồi này thường gặp nhiều trở ngại về tình cảm gia đình, rất có thể phải ly biệt người thân từ khi còn rất nhỏ.

Nốt ruồi ở vị trí số 9: Nếu đây là nốt ruồi son, bạn là người có vận may lớn về tiền bạc, việc kinh doanh luôn thuận buồm xuôi gió và gặt hái được khối tài sản khổng lồ.

Nốt ruồi ở vị trí số 10: Nốt ruồi này như một lời cảnh báo và nhắc nhở bạn phải hết sức thận trọng khi tham gia các hoạt động mang tính chất mạo hiểm như leo núi, đề phòng bất trắc xảy ra.

Nốt ruồi ở vị trí số 11: Nếu sở hữu nốt ruồi thiên bẩm này, bạn cần chủ động hơn nữa trong các mối quan hệ xã giao, bởi nó sẽ giúp bạn cảm thấy vui vẻ và thoát khỏi sự trầm uất hay lo lắng thường ngày. 

Nốt ruồi ở vị trí số 12: Đây là nốt ruồi mang lại tiền tài danh vọng cho chủ nhân của nó. Nếu là nốt ruồi son, bạn sẽ gây dựng được sự nghiệp lớn lao, được mọi người biết đến danh tiếng của mình.

Mr.Bull

dep-3667-1404957788.jpg

Vẻ đẹp yêu nữ của 12 cung hoàng đạo

Yêu nữ nào cũng xinh đẹp, duyên dáng và thần bí vô cùng ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Xem ngày tốt xấu tháng Ba theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc xem ngày tốt xấu để tiến hành công việc là cực kỳ quan trọng. Để công việc diễn ra theo như ý muốn thì cần chọn ngày phù hợp để làm nếu không sẽ bị đại
Xem ngày tốt xấu tháng Ba theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Việc xem ngày tốt xấu để tiến hành công việc là cực kỳ quan trọng. Để công việc diễn ra theo như ý muốn thì cần chọn ngày phù hợp để làm nến không sẽ bị đại bại, gặp nhiều chuyện xấu.

Xem ngay tot xau thang Ba theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp

Nguyệt kiến Thìn: Thanh minh - Cốc vũ. (Từ ngày 4-5 tháng 4 DL)  Sau Thanh minh là Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo động thổ. 
 
Trực Kiến  – ngày Thìn:
Có Địa võng, Câu giảo, không lợi về tu tạo, an táng, hôn nhân, khai trương, phạm ngày này chủ bị bỏng nước sôi, bỏng lửa, kinh thương(bị thương tổn làm cho sợ hãi),  dù cho có  sinh con trai gái  thì đều xấu ví, không có tài cán gì.
 
Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, càng xấu, trong ba năm nhà hư, người mất.
 
Trực Trừ – ngày Tị:
Đinh Tị nên tu tạo, nhập trạch, di cư, động thổ, làm đồ dùng, hôn nhân, thì rất tốt.
 
Kỷ Tị tạo tác, nhập trạch, cũng tốt. Nhưng nếu mai táng thì phạm trùng tang ,bất lợi.
 
Ất Tị là ngày Thập ác. Hung, không nên làm việc gì.
 
Tân Tị tuy có Hỏa tinh, nhưng có sao Xướng quỷ (quỷ cuồng vọng), bại vong, lại là ngày Thập ác, không nên làm việc gì.
 
Quý Tị là Thiên thượng Không vong, lại phạm Thổ quỷ cũng không nên làm việc gì.
 
Đây đều là những việc tất ứng
 
Trực Mãn - ngày Ngọ: 
Thiên phú. Giáp Ngọ bị Thổ quỷ.
 
Bính Ngọ bình thường, không có việc gì tốt lắm.
 
Mậu Ngọ có Xương quỷ, Bại vong, nếu phạm ngày này sẽ bị trùng tang, tức là không nên an táng .
 
Canh Ngọ là ngày thập ác, không nên làm việc gì.
 
Nhâm Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, tốt cho một số việc (thứ cát).   Trực Bình – ngày Mùi:
Cũng giống như tháng giêng, tháng năm, không nên làm việc gì, dù là mưu trù nho nhỏ (tiểu tiểu doanh)  cũng không có lợi.
 
Nếu như Ất Mùi càng thêm xấu, vì số gặp Thiên cang, lại phạm Câu giảo, Chu tước.   Trực  Định – ngày Thân:
Giáp Thân, Bính Thân nên phát cỏ, chặt cây, làm đất, định tảng, buộc giàn, dựng cột ,gác đòn dông, an táng, trong 2-3 năm có thêm con cháu, tiến tài lộc.
 
Nhâm Thân có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên tinh, Địa tinh, Kim ngân, Khố lâu cát tinh cùng chiếu, là ngày Thập toàn rất tốt, rất lợi.
 
Mậu Thân bị  Thiên cang, Không vong, Xương quỷ, Bại vong, xấu.
Canh Thân là Chánh tứ phế cũng hung .

Ngày Thân lại thuộc Vãng vong: không nên xuất hành, xuất quân, phó nhậm (nhận việc đi trước).

Trực  Chấp - ngày Dậu:
Ất Dậu nên làm các việc tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành.
 
Quý Dậu an táng thì rất tốt. Đinh Dậu an táng thì tốt vừa. 
 
Kỷ Dậu có Cửu thổ quỷ. Tân Dậu có Chính tứ phế: không nên làm việc gì.
 
Trực Phá - ngày Tuất:
Gặp Nguyệt kiến xung phá : không có việc gì tốt.
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, càng xấu.
 
Trực Nguy - ngày Hợi:
Thiên thành, có hung bạo.  Kỷ Hợi bị Hỏa tinh, có Văn Xương tinh chiếu :tốt cho việc nhập học, các việc khác cũng khá tốt.
 
Ất Hợi cũng tốt cho một số việc. Tân Hợi làkim của phụ nhân (đàn bà), là kỳ Âm phủ quyết khiển, âm khí toàn thịnh, không hợp với dương gian.
 
Đinh Hợi lại gặp Hắc sát. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngũ hành không có khí, chủ về tuyệt nhân, lại là ngàyThọ tử, mọi việc không nên làm.
 
Trực Thành – ngày Tý:
Hoàng sa thì kị xuất hành . Thiên hỉ.
 
Nhâm Tý tuy có Thiên đức, Nguyệt đức, nhưng nhất bạch, chủ sự Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là nơi phương Bắc mộc dục, ngũ hành không có khí, phúc lực giảm cạn, nếu chỉ mưu việc nho nhỏ thì có thể. Còn nếu như khai trương, xuất hành, nhập trạch, sửa sang,  hôn nhân v.v. thì không nên tiến hành, sẽ gặp hung họa ,tai ương. Ngày này còn gọi là ngày Ngõa giải băng tiêu).
 
Trực Thu - ngày Sửu:
 
Tiểu hồng sa, Thiên tặc. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung, không tốt cho việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, phạm ngày này thì chủ thoái tài, tật bệnh, tranh tụng, thị phi, rất xấu.
 
Các ngày Sửu khác cũng không tốt, đề phòng tiểu nhân hãm hại. Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên mai táng và ghép ván làm sinh cơ, dùng cái đó thêm con cháu, tiến điền địa, thăng quan chức, tốt trên hết. 
 
Ngoài đó ra, Dần là tốt vừa, nhưng có lục bất thành, lục bất hợp ở đó, ngưng dùng cái đó, cuối cùng là bất lợi, nên cẩn thận cái đó. 
 
Trực Khai - ngày Dần:
Thiên tặc. Mậu Dần là Thiên xá, tốt cho nhiều việc.
 
Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên làm các việc mai táng, ghép ván đóng hòm và xây huyệt mả để sẵn, nếu làm những việc trên vào ngày này thì lợi cho con cháu, tiến điền địa, thăng quan tiến chức, thượng cát.
 
Các ngày Dần khác là thứ cát, nhưng có điềulà bị Lục bất thành, Bất hợp, những ngày này hoàn toàn bất lợi, phải  nên cẩn thận.   Trực Bế - ngày Mão:
Không tốt cho các việc tạo tác, hôn nhân, mai táng, nhập trạch... phạm ngày này sẽ bị tổn thương, bệnh tật, lãnh thoái, xấu cho trăm việc, không nên làm việc gì.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Ba theo Đổng công tuyển trạch nhật

Bài trí sofa hợp phong thủy

Một căn nhà đẹp là có 1 phòng khách thu hút. Bộ sofa luôn là tâm điểm thu hút sự chú ý khi bước chân vào không gian này. Việc bài trí sofa đúng cách không chỉ
Bài trí sofa hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mang lại vẻ đẹp thanh thoát cho căn phòng mà còn mang tài vận và may mắn đến cho gia chủ.

Dưới đây là 1 số gợi ý cho cách bài trí 1 bộ sofa đẹp:

Sofa hop phong thuy mang lai tai van va may man hinh anh
Nên đặt Sofa theo hình chữ U

Nên

Theo phong thủy truyền thống, khi đặt sofa theo hình chữ U, đáy của chữ U cũng là chiếc ghế đặt dựa lưng vào tường và hướng ra ngoài cửa chính. Hai bên sofa quay mặt vào nhau tượng trưng cho hai cánh tay dang rộng đón lấy nhiều tiền tài và của cải chảy vào nhà. Bài trí theo cách này sẽ mang đến nhiều vận may cũng như sự an khang, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là những gia đình làm nghề kinh doanh, buôn bán.

Hướng bài trí của sofa nên hướng vào hướng vượng.  Hướng vượng gồm có hướng chính Đông, hướng Đông Bắc, hướng chính Tây và hướng chính Nam. Vì vậy, nên lựa chọn ghế chính dựa lưng vào tường theo các hướng kể trên giúp mang đến nhiều tài lộc và phú quý cho gia chủ. Gia chủ có thể chọn cho mình một vị trí cố định để tiếp khách khi bài trí sofa. Vị trí đó thường là ở chiếc ghế dựa vào tường và có thể nhìn thấy được cửa phòng khách cũng như bao quát bên ngoài. Nếu không gian bên ngoài bị hạn chế hoặc không đẹp, thì có thể bài trí những chậu hoa, cây cảnh tạo nét gần gũi cho ngôi nhà. Một vị trí hợp lí và nhìn ra một khung cảnh đẹp sẽ mang đến những thuận lợi và may mắn cho sự nghiệp của chủ nhân cũng như những thành viên trong nhà.

Khi bài trí ghế sofa, lưng ghế dựa vào tường giống như khi gia chủ có chỗ ngồi vững chắc sẽ dễ phát triển sự nghiệp và công danh. Nếu sau lưng sofa không có chỗ dựa nào thì dễ xuất hiện vấn đề hao hụt về tài chính. Vì thế, khi đằng sau sofa không có tường để dựa thì bạn nên đặt một chiếc tủ, kệ hoặc tấm bình phong làm vị trí “hạo sơn” (tựa núi) cho sofa.

Về hình dáng và kích thước của sofa, khi chọn sofa đặt trong phòng nên chọn 1 bộ hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và màu sắc. Bên cạnh đó, kích thước của sofa nên phù hợp với diện tích của phòng khách.

Tránh

Nếu như sau lưng tường là nhà vệ sinh, nhà bếp thì không nên làm tường dựa cho sofa. Sau lưng tường là bên ngoài của ngôi nhà, dễ bị ảnh hưởng của thời tiết mưa nắng thì cũng không nên làm tường dựa cho sofa.

Nếu sofa quá to và choán hết diện tích của căn phòng hoặc quá nhỏ, lọt thỏm trong phòng có diện tích khá rộng rãi đều dễ gây ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần bất an cho gia chủ và cả thẩm mĩ của căn phòng.

Ngoài ra, khi bài trí sofa cũng cần lưu ý không nên đặt gương phía sau, đèn chùm phía trước ghế hay ánh sáng chiếu thẳng vào phía chỗ ngồi đều dễ gây cảm giác mệt mỏi và ức chế.

Theo Blog Phong Thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí sofa hợp phong thủy

Đo độ trăng hoa của 12 chòm sao nam

Đo độ đào hoa của 12 chòm sao nam, biết ngay cao thủ tình trường.
Đo độ trăng hoa của 12 chòm sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do do trang hoa cua 12 chom sao nam hinh anh
 
Nhân Mã: 97% 
 
Độ đào hoa của Nhân Mã thì không cần phải bàn rồi, anh chàng luôn hăm hở tìm kiếm sự mới mẻ trong tình yêu. Dường như đây là bản chất, bản tính, không thể thay đổi được của cung hoàng đạo này.
 
Song Tử: 95%


Đàn ông Song Tử so với Nhân Mã cũng là “kẻ tám lạng người nửa cân”.  Song Tử luôn biết dùng sự khéo léo và trí tuệ của mình để làm xiêu lòng người khác phái.
 
Song Ngư: 94%
 
Song Ngư không hẳn là đào hoa, nhưng trái tim họ lại hay thay đổi tùy hứng. Họ dễ dàng sa ngã vào một mối tình mới hoặc cùng lúc có tình cảm với nhiều người. Nếu người yêu của bạn là Song Ngư, hãy cố gắng ở bên người ta như hình với bóng.
 
Thủy Bình: 90% 

Trong suy nghĩ của Thủy Bình, hôn – chẳng khác gì việc chào hỏi thông thường. Họ không ngại ngùng trao những cử chỉ thân mật với người khác phái. Nhưng Thủy Bình cũng rất giữ mình, họ thường không si tình, yêu được thì yêu, không yêu được thì chia tay.
 
Thiên Bình: 85% 
 
Thiên Bình, theo một cách nào đó, họ là người của công chúng. Khả năng giao tiếp và tầm ảnh hưởng giúp họ có rất nhiều mối quan hệ xã hội. Họ là chòm sao đa tình, ai đó thích Thiên Bình, họ sẽ biết ngay và tấn công ngược lại.
 
Bạch Dương: 78% 
 
Đàn ông Bạch Dương  quá nhiệt tình với cả người họ không yêu khiến đối phương hiểu lầm. Làm người yêu của Bạch Dương, khá là đau đầu đấy!
 
Sư Tử: 69% 
 
Sư Tử tuy rằng không đào hoa đa tình lắm, nhưng nếu có ai đó nói yêu Sư Tử, họ sẽ cố gắng thể hiện rằng mình hấp dẫn đến mức nào ngay.

Cự Giải: 55% 
 
Cự Giải khá thầm lặng và chung thủy. Đã yêu là yêu rất nhiều, và luôn tìm cách để làm tình yêu ấy ngày càng sâu đậm. Nhưng họ lại không biết cách thể hiện tình yêu ra bên ngoài. Sự quan tâm của Giải Giải tới nhiều người khác phái làm người yêu hiểu lầm.

Ma Kết: 45%
 
Đối với Ma Kết, nhiều khi sự nghiệp và công việc quan trọng hơn tình yêu. Nhưng họ cũng rất cần một người luôn đứng sau ủng hộ họ, và chỉ cần một mà thôi.
 
Kim Ngưu: 43% 
 
Đối với Kim Ngưu, chung thủy là bản tính, lẽ sống và nguyên tắc bất di bất dịch.
 
Xử Nữ: 33%
 
Xử Nữ là cung luôn đề cao khí tiết, họ rất khó mở lòng yêu ai đó nên "nhất kiến chung tình".
 
Thiên Yết: 33% 
 
Thiên Yết là chòm sao nam chung thủy nhất trong 12 cung hoàng đạo. Họ thầm lặng, hết lòng yêu thương và không bao giờ mảy may có ý phản bội người yêu hay trăng hoa bên ngoài.

Theo Mật ngữ 12 chòm sao
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đo độ trăng hoa của 12 chòm sao nam

Xem ngày tốt xấu tháng Mười Hai theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc phạm phải ngày hung là vô cùng xấu. Để tránh ngày hung, chọn ngày cát, ta cần xem ngày thật cẩn trọng vì điều đó quyết định tới sự thành bại của công việc.
Xem ngày tốt xấu tháng Mười Hai theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


Xem ngay tot xau thang Muoi Hai theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 9




Nguyệt kiến Sửu: Tiểu hàn - Đại hàn. (Từ ngày 5-6 tháng 1 DL)  Sau Tiểu hàn là Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Sửu: 
Vãng Vong, Hồng Sa. 
 
Ất Sửu, Kỷ Sửu nên làm các việc khai sơn, phạt cỏ, hưng công, động thổ, giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, là ngày thứ cát.
 
Đinh Sửu là Sát nhập trung cung, không nên khua nhạc, trống, làm ồn ào, hôn nhân, mọi việc đó hại gia trưởng, trạch mẫu. 
 
Quý Sửu tuy vượng nhưng lục sát nhập trung cung, tổn thương nhân khẩu, hung. 
 
Trực Trừ ngày Dần: 
Canh Dần là Hỏa Tinh, Thiên Đức, Nguyệt Đức. 
 
Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, đều có Hỏa Tinh, và Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Bảo Liễu (xe ngọc quý), Khố Châu phúc lộc, Văn Xương, Lộc Mã Quan Ích là những sao tốt chiếu lâm, nên tốt cho các việc khởi tạo, hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương, xuất hành, trăm việc thuận lợi, dùng ngày đó gia môn phát đạt, động thổ thấy tiến tài sản, tên là "Đăng hổ bảng". 
 
Mậu Dần cũng có Hỏa Tinh nhưng là thứ cát, ngày đó có thể dùng. 
 
* * * * *  Theo "Thích kỷ biện phương", Dần ở tháng chạp là thiên tặc, là ngày Dần trong tháng có Hỏa Tinh thì không ghi, đó là hai thuyết nên tồn lưu để tham khảo.  * * * * * 
 
Trực Mãn - ngày Mão: 
Thiên Phú, Thổ Ôn, không nên động thổ, Thiên Ôn một năm. 
 
Nếu dùng ngày Mão vào việc cưới, gặp cha mẹ, ăn hỏi, cũng thứ cát  nhưng có lục bất thành, lục bất hợp, cái đó không nên.
 
Duy có Tân Mão có thể tạo tác, hưng công, nhưng là thứ cát. 
 
Trực Bình - ngày Thìn: 
Có Đáo Châu tinh, bị dính líu tới kiện tụng nhưng sau cũng ổn thỏa. 
 
Duy có Nhâm Thìn nên mai táng, cưới vợ, gặp cha mẹ, hưng công, động thổ, xuất hành, nhập trạch là thứ cát.
 
Canh Thìn là Thiên Đức, Nguyệt Đức, nên làm nhỏ cũng được thứ cát. 
 
Mậu Thìn thảo mộc điêu linh, lúc đó ngũ hành vô khí, và là thoái tinh, lại kiêm Sát nhập trung cung, mọi việc bất lợi, hung. 
 
Trực Định - ngày Tị: 
Thiên Thành.  Một thuyết nói là Quan Phù Tinh Phi, nhưng nói là ngày Tử Khí, nếu phương tu tạo trực với Phi Cung Châu Bách, Quan phù thì sẽ thấy ngay, nếu như phương đó hợp với cát thần tụ tập thì có thể cứu được sự hung và dùng cũng được.
 
Quý Tị tuy là gặp lúc kinh sinh thủy được tinh khiết nhưng may ra chỉ có thể khai sơn, phạt cỏ, ngày đó là thứ cát, nếu cưới vợ chồng hoặc khai trương, xuất hành, nhập trạch, đặt móng, buộc giàn thì lại là ngày Thiên Thượng Đại không vong nạp âm Tị, tuyệt đối không nên dùng. 
 
Đinh Tị là Chính tứ phế, xấu, một năm bốn mùa (quý), dùng ngày Tị chủ khẩu thiệt, tuy có Hỷ Thần hoá giải cũng thuộc khó thoát, nếu như cát vượng còn hưng suy thì cần xét rõ mệnh tuổi và sơn hướng không phạm xung khắc thì mới có thể dùng. 
 
Trực Chấp - ngày Ngọ: 
Canh ngọ :Thiên-Nguyệt. Như năm Canh Ngọ mà làm ở Canh “sơn”, Giáp “hướng”, có thể thâu về là nạp âm. Phương chi ngày đó có người dùng giờ Canh Thìn, giờ gặp tam hợp chiếu Giáp, Canh, mà Canh thì Lộc ở Thân, Thìn Mã (ngọ), lại gặp Nhâm Thân. Ở đây sinh ra thành ngày Lộc Mã. Long Mã gặp Lộc Tinh là Thanh Nhân Nam Diện Tinh(sao phía Nam là sao Thánh nhân), còn có cát tinh Huỳnh La, Tử Đằng, Thiên Hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu đồng chiếu: chủ ích cho con cháu, vượng gia môn, tấn điền sản, thay đổi lộc vị.
 
Nhâm Ngọ cũng tốt. Các ngày Ngọ khác thứ cát. Bính Ngọ thì Chính tứ phế hung không dùng.   Trực Phá ngày Mùi: 
Đinh Mùi là "Thủy cư cự mẫn" (trong nước có con cá bể to tên là mẫn). 
 
Quý Mùi là "Thủy nhập Tần châu nội", "Văn Xương quý hiển tinh", động thổ, hưng công, xuất hành, nhập trạch, cưới vợ, khai trương, trăm việc rất tốt. 
 
Kỷ Mùi, Tân Mùi là Sát nhập trung cung, xấu.  Ất Mùi cũng bất lợi. 
 
Trực Nguy - ngày Thân: 
Canh Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức, nên là các việc sửa chữa, an táng, làm ăn nhỏ là thứ cát (tốt vừa), nếu nhà to, có hàng nghìn, hàng trăm thợ trở lên, thì những việc khởi tạo, khai trương, nhập trạch, hôn nhân, lại không nên, vì là ngày Sát nhập trung cung, không lợi cho người gia trưởng. 
 
Mùa xuân tuy có Thiên Đức, Nguyệt Đức cũng không có tác dụng gì, tổn thương tay, chân, người thợ phá mất, tổn hoại khí huyết, làm lớn thì nhanh thấy, làm nhỏ thì ứng chậm. 
 
Nếu làm chuồng trâu, dê, lợn, thì trong 60 ngày, 120 ngày sẽ thấy hổ lang làm bị thương, lại sinh ôn dịch thời khí. 
 
Giáp Thân, khởi tạo, an táng tốt.  Bính Thân, Nhâm Thân, chỉ nên mai táng. 
Trực Thành - ngày Dậu: 
Thiên hỉ.  Ất Dậu, Quý Dậu là khi kim vượng. 
 
Ất Dậu là lúc nước trong sạch, có Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Tụ Lộc Đới Mã, là những cát tinh che, chiếu, tốt cho việc cưới vợ, khởi tạo, khai trương, nhập trạch, an táng, là ngày tốt trọn vẹn, chủ về con cháu hưng vượng, trăm việc vừa lòng (xứng tâm). 
 
Đinh Dậu cũng thuộc kim vượng, nhưng chỉ có mai táng là đại cát, những việc còn lại là thứ cát.  Tân Dậu là Kim loan (nhạc ngựa bằng vàng), thứ cát.
 
Trực Thu - ngày Tuất: 
Có Đáo Châu tinh, có việc liên quan tới tòa án nhưng sau cũng ổn thỏa. 
 
Canh Tuất có Thiên Đức, Nguyệt Đức, tám vị Kim tinh, có "Nam tử chi hoan" (cái hang của con trai), trước bị thị phi nhưng sau đó lại đại cát. 
 
Giáp Tuất tám phương đều bạch, ở 24 hướng mọi thần đều chầu trời Nguyên nữ, ngày đó trộm sửa có thể dùng. 
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, trăm việc đều kị.  Ngày Mậu Tuất cũng không thể dùng. 
 
Trực Khai - ngày Hợi: 
Thiên Tặc, Nguyệt Yểm.  Ất Hợi có Văn Xương tinh. 
 
Kỷ Hợi có Hỏa Tinh, có Văn Xương hiển quý tinh, nên làm các việc đặt móng, buộc giàn, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, trù mưu làm mọi việc, đều tốt trọn vẹn. Nên dùng giờ Mậu Thìn. Ngày đó tuy phạm Thiên tặc nhưng lại có Thiên cẩu huyên, cho nên được thượng cát. Nếu như gặp ngày này mà mạng không khắc thì dùng được.
 
Đinh Hợi: trăm việc không nên làm.  Ngày Tân Hợi âm khí rất bạo, không phải là chỗ dùng của dương gian. 
 
Quý Hợi là ngày cùng của lục giáp, không thể dùng.  Mà Kỷ Hợi vì có Hỏa Tinh nên mọi việc có thể dùng, không thể không thuận mà xứng lòng, như ý.    Trực Bế - ngày Tý: 
Hoàng sa.  Canh Tý tuy có Thiên Đức, Nguyệt Đức nhưng lại là lúc Thiên Địa chuyển Sát. 
 
Nhâm Tý, Bính Tý là Thiên Địa chuyển trục, không nên làm các việc hưng công, động thổ, phạm cái đó rất hung.  Giáp Tý là Thiên xá, là Tiến thần. 
 
Và Mậu Tý chỉ nên làm việc nhỏ thì thứ cát, không nên làm việc lớn, sẽ bị vạ triền miên, chẳng lành, không biết Đại Mã Nạp Âm, hung sát và Bắc phương tạo độc chi thần (thần làm cờ lớn ở phương Bắc), thuần âm hắc sát chi khí Dư tào túc lệnh (chủ quản đông người nghiêm chỉnh lệnh), không phải là rất quý, không nên dùng, phải cẩn thận.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười Hai theo Đổng công tuyển trạch nhật

Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa và những điều cần biết

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường thấy bàn thờ Ông Địa, Thần Tài xuất hiện phổ biến trong bất cứ đâu tại Việt Nam như các cửa hàng kinh doanh, các công ty - xí nghiệp hoặc các hộ gia đình. Việc thờ cúng đó có nguồn gốc thế nào và cách thờ cúng ra sao cho đúng ? Dưới đây là 1 số hiểu biết cơ bản để các bạn tham khảo và dùng khi hữu sự.

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và có khi được Tủ thờ Thần Tài - Ông Địa đều đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn).

ban-tho-ong-dia

Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khẩn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt.

Thần Tài - Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần tài, nhưng Mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người. Về Thần Tài có : Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài , Xích Thần Tài Và Hoàng Thần tài là vị chủ chốt. Còn ông Địa cũng có 5 ông : Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con cọp đi theo. Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài thường tay cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mũ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.

Nếu như Thần Tài người ta cúng hoa quả thì trái lại Thổ Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông tường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa. Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Nhìn vào cấu trúc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa đúng cách, từ ngoài nhìn vào ta thấy dán trên vách 1 tấm Bài vị là 1 tấm màu đỏ được viết bằng mực nhũ kim với nội dung “Ngũ phương Ngũ thổ Long thần, Tiền hậu địa Chúa Tài thần”. Bên trái là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy, 3 hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải chọn ngày và theo một số thủ tục nhất định.

Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, nguời ta dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ”, lọ hoa bên tay phải - thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền…. đĩa trái cây bên tay trái - nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Cúng 5 chén nước chứ không phải 3 chén cũng vì tượng trưng cho 5 ông Thần tài và 5 ông Địa đã nói ở trên.

Ông Cóc (hình tượng rất đặc trưng văn hóa Việt) để bên trái, lưu ý là sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào trong với mong muốn tiền của không bị trôi đi. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (làm Minh Đường Tụ Thủy) – một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi. Trong miền Nam khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng tỏi giúp cho ông Địa có phương tiện để bài trừ ”các đạo chích vong binh” ám muội vì người âm cũng có người tốt kẻ xấu như thường giống người dương mình vậy. Ngoài ra, họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (vì người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ, Tỏi, nén, Kiệu).

Trên nóc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

Thổ Công hay Thổ Địa là một vị thần trong tín ngưỡng Việt Nam cai quản một vùng đất đai. Sống ở đâu thì có Thổ Công ở đó: "Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá". Thông thường, mỗi khi làm việc có đụng chạm đến đất đai như : xây cất, đào ao, đào giếng, mở vườn, mở ruộng, đào huyệt…... thì người Việt đều phải cúng vị thần này. Với người Hoa, Thổ Địa cũng là một trong các vị thần Tài. Do ngày xưa, nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong lịch sử nên đất đai cùng các loại nông phẩm từ đất sinh ra là thứ của cải, tài sản chủ yếu ngày xưa nên thần Đất cũng là 1 thần Tài. Mặt khác, thần Đất có công năng là thần Tài là do thuyết ngũ hành tương sinh : Thổ sinh Kim (đất sinh vàng bạc)…

Có lẽ vì lý do đó mà đến tận bây giờ, Thần Tài và Ông Địa (Thổ Địa) vẫn cứ được thờ chung như một cặp đôi bất khả phân li ở khắp nơi, từ văn phòng công ty lớn – nhỏ, cửa hàng bán lẻ, tư gia . Người Hoa sang VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Ông Địa - Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Theo tín ngưỡng dân gian, Ông Địa - Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều phải có bàn thờ Ông Địa - Thần Tài.Ông Địa - Thần tài được người Hoa truyền cho dân Việt.

Thờ cúng Thần Tài - Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý như sau đây:

  • Tuy thờ cúng, bàn thờ để dưới đất, nhưng các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên giữ cho các vị này luôn sạch sẽ bằng cách tắm rửa thường xuyên bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa, Ông Cóc cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15phút. Sau đó mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương xin. Nhiều lần thấy rất Linh diệu
  •  Khi cúng Thần Tài - Ông Địa , người ta thường cúng nhiều thứ, nhưng có lẽ các vị này thích nhất là đồ ngọt. Thịt quay, bánh hỏi, chuối, bưởi…. Nếu ở Sài Gòn, nên mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài - Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương - Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).
  •  Cách thắp nhang : Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp nhang liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ Khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn Hải Đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén nhang. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày rằm, mùng một, lễ, tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại nhang cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thời gian sẽ có bát nhang rất đẹp và tụ Khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân nhang (khi bát nhang quá đầy chân nhang) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.
  •  Gia chủ lưu ý không nên để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn, tiền tài suy giảm.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa và những điều cần biết

Cách đặt tên cho cửa hàng, biển hiệu phù hợp với phong thủy –

Nơi đặt biển hiệu và tên gọi của cửa hàng rất quan trọng. Biển hiệu nhất thiết nên hiệp điều tương ứng năm sinh của chủ. Cũng lưu ý rằng âm đọc của từ ngữ ở đây vừa phóng theo tiếng Quảng Đông. Thuận lợi (ý nghĩa chỉ thành công thuận lợi), quảng lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(thành công lớn), quảng ích (thu lợi lớn), cát tường (hồng vận). Mặt khác, nếu tên cửa hàng có nghĩa là không có vận khí, làm ăn sẽ không thể phát đạt. Cửa hàng lấy tên “vô lợi” thì chủ cửa hàng định là sắp đóng cửa. Có một số nhà phong thủy dùng quy luật 5 nguyên tố ngũ hành để đặt tên cho thích hợp với cửa hàng.

IMG_0574

Bảng dưới đây giúp bạn đưa ra một số chữ thường gặp và có liên quan đến 5 nguyên tố đó, có thể cùng nhau tham khảo:

Thủy Hỏa Mộc Kim Thổ – Phú độ quý thương doanh

Hoàng đường quan sinh vũ – Hồng lạc quảng tư an

Phúc kim cung hạ vô –  Bích điếm khổng xưởng vọng

Khi 5 loại nguyên tố Ngũ hành sẽ phối hợp với nhau, khi tạo thành tên cửa hàng, tố hợp của 5 loại nguyên tố Ngũ hành sẽ tạo ra kết quả xấu và kết quả tốt. Có một số tổ hợp tên gọi là cát lợi như:

Thủy + Mộc (Thủy nuôi dưỡng cây sinh trưởng)

Mộc + Hỏa (sự tăng cường Mộc khiến cho lửa tăng cường)

Hỏa + Thổ (Hỏa khiến cho Thổ thuần khiết)

Thổ + Kim (Kim được Thổ bảo hộ)

Kim + Thủy (Kim khiến Thủy phú quý)

Tên gọi của tổ hợp không cát lợi:

Thủy + Hỏa (Thủy diệt Hỏa)

Hoa + Kim (Hỏa khắc Kim)

Thổ + Mộc (Mộc sẽ bị Thổ lấp)

Thổ + Thủy (Thủy sẽ tiêu mất đi trong Thổ)

Cố một số nhà phong thủy thích dùng chữ Hán để vẽ ra chữ nhất định để đặt tên cho cửa hàng. Nét vẽ lấy chữ đơn số làm âm, nét vẽ hai số là dương. Ví dụ: theo chữ Hán, một nét là âm, hai nét là dương, tên cửa hàng dùng đơn số và song số (Âm/Dương) là tốt. Phương pháp sắp xếp này theo thứ tự là Dương/Âm, Âm/Âm/Dương, Âm/Dương/Dương. Những trường hợp không tốt là: Âm/Dương/Âm và Dương/Âm/Dương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên cho cửa hàng, biển hiệu phù hợp với phong thủy –

Người tuổi Thìn sinh giờ nào là tốt

Người tuổi Thìn sinh vào một trong các năm sau: 1964,1976, 1988...
Người tuổi Thìn sinh giờ nào là tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Gặp vận số tam hợp Thân - Tý - Thìn, nên sự nghiệp thuận lợi, mọi sự cát tường. Tuy đôi lúc bị tiểu nhân phá hoại nhưng vẫn có được thành công.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Do sinh vào giờ có cát tinh chiếu rọi nên những người này có số cầu mưu đại cát. Tuy có tranh chấp nhưng mọi sự cũng qua đi.

Sinh giờ Dần (3-5h): Tuổi Thìn sinh vào giờ này bị sao Dịch Mã chiếu mệnh, số phải ly hương. Nên thận trọng trong mọi việc.

Sinh giờ Mão (5-7h): Mão mệnh Mộc khắc Thìn mệnh Thổ. Nếu sinh vào giờ này ốm đau vô phương cứu chữa, không có sức lực để theo đuổi công việc yêu thích.

Sinh giờ Thìn (7-9h): là người thông minh, sang trọng, nam tài, nữ đẹp. Có số may mắn, phúc lộc dồi dào, mọi sự đều thành, vợ chồng hòa hopự, bạn bè tình nghĩa.

cang lon cang xinh
 

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Thìn mệnh Thổ. Do vậy người tuổi Thìn sinh vào giờ này tuy có gặp họa nhưng không lớn, nên thận trọng trong mọi việc. Số có gia đình hòa thuận.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Là người tính tình nóng nảy, thăng trầm bất định. Số phải phiêu bạt khắp nơi. Nên thận trọng trong mọi việc mới có được thành công.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Sinh giờ này bị sao Thái Dương chiếu mệnh nên số gặp nhiều chuyện phiền toái, hao tốn tiền của. Phải tự thân vận động vượt qua gian khó mới có được thành công.

Sinh giờ Thân (15-17h): Thìn mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Nên tuổi Thìn sinh vào giờ này có số kinh doanh phát đạt, tiền tài dư dật, có lợi bốn phương. Tuy nhiên, do bị sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên phải cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Nhờ sao Đào Hoa chiếu mệnh, tuy có tài có lợi nhưng hay vướng vào chuyện tình cảm, dễ gặp rắc rối.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Người sinh giờ này có sao Tử Vi chiếu mệnh nên mọi việc đều thuận. Nên nỗ lực mới có được thành công.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên số không yên ổn. Cần thận trọng trong mọi việc mới có tài lộc song toàn.

(Theo Nhân duyên và tướng cách đàn bà)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thìn sinh giờ nào là tốt

Tìm may mắn cho người tuổi Đinh Sửu

Nam giới tuổi Đinh Sửu (mệnh Thủy, sinh năm 1997) cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, không phải lao tâm khổ tứ hoặc nếu gặp khó khăn cũng sẽ nhanh chóng
Tìm may mắn cho người tuổi Đinh Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: Nam giới tuổi Đinh Sửu (mệnh Thủy, sinh năm 1997) cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, không phải lao tâm khổ tứ hoặc nếu gặp khó khăn cũng sẽ nhanh chóng vượt qua. Tuy nhiên, tuổi này chỉ hưởng mức sống trung bình, đủ ăn, đủ mặc, khó giàu có.


 

tuoi ty (8)
 

Các tuổi đại kỵ trong cuộc đời nam giới Đinh Sửu là: 23, 29, 31, 33, 38.

Nữ giới tuổi Đinh Sửu thuở nhỏ vất vả, trung niên phát đạt, an nhàn.

Các tuổi đại kỵ nữ giới cần đề phòng tai nạn, bệnh tật là: 19, 24, 33, 41.

Để có hôn nhân tốt đẹp, người Đinh Sửu không nên kết duyên cùng người tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất, Canh Ngọ.

Tính cách: Đây là người trung thực, ngay thẳng, tín nghĩa, cẩn thận, có chí tiến thủ nên họ được bạn bè nể trọng và có thể trở thành người lãnh đạo. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là gia trưởng, bảo thủ, có phần cứng nhắc trong công việc nên đôi khi không đạt được kết quả như mong đợi.

Tình duyên: Người tuổi Đinh Sửu đường tình duyên không thuận lợi. Lưu ý, nam giới Đinh Sửu nên tránh kết hôn ở các tuổi 19, 25, 31, 37; nữ giới tránh kết hôn ở các tuổi 19, 23, 25, 31.

Nam giới sinh vào tháng 6, 7, 11 nếu kết hợp với nữ giới Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi sẽ có hôn nhân tốt đẹp, cuộc sống sung túc.

Nữ giới sinh vào tháng 3, 6, 7, 10 kết duyên với nam giới tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc, giàu sang phú quý.

Gia đạo: Nữ giới Đinh Sửu gia đình tốt đẹp, hòa thuận. Nhưng nam giới gia đình hay xảy ra mâu thuẫn, anh em bất đồng, phải bước sang tuổi 34 mọi sự mới bình yên, hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Nam Đinh Sửu tuy sự nghiệp phát triển mạnh nhưng lại không đạt được thành công lớn. Nữ giới Đinh Sửu đường công danh hay gặp phải khó khăn, bước sang tuổi 30 sự nghiệp của họ mới ổn định. Tuổi này càng đi xa càng đạt được nhiều thành công trong công việc.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Đinh Sửu

Sao Tướng Quân

Hành: Mộc Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh. Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ ...
Sao Tướng Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Võ Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).

Ý Nghĩa Tướng Quân

  • Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất.
  • Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
  • Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền bính còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền bính, háo danh, hiếu thắng.
  • Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
Ý Nghĩa Tướng Quân Và Một Số Sao Khác
  • Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
  • Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
  • Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
  • Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
  • Tướng Quân, Đào Hồng: Đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
  • Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh, Đào Hồng: Dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
Có quan điểm cho rằng Tướng Quân dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phúc Đức
  • Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Quan Lộc
  • Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Huynh Đệ
  • Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý.
  • Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tướng Quân

Đặt bể cá cảnh chuẩn: Hút tiền tài, công danh

Đặt bể cá cảnh theo phong thủy rất quan trọng, hứa hẹn thu hút nhiều tiền tài cho gia chủ. Nhưng nếu đặt sai, bạn có nguy cơ gặp lo lắng, rạn nứt tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bể cá cảnh được bài trí hợp theo phong thủy sẽ mang đến nhiều điềm lành cho gia chủ vì nó là sự kết hợp hài hòa của nhiều yếu tốt thu hút tiền tài, và cũng chứa đựng trong mình sự cân bằng hoàn hảo của cả 5 yếu tố phong thủy.

- Kim: cấu trúc, hình dáng của bể cá

- Mộc: rong rêu, các loại tảo trong bể

- Thủy: nước trong bể cá

- Hỏa: màu vàng, cam, đỏ của những chú cá hay ánh đèn trang trí bể

- Thổ: hòn cuội, hòn non bộ 

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 1

Vị trí tốt nhất trong nhà để đặt bể cá cảnh theo phong thủy

Lần lượt là hướng Đông Nam (hút tiền tài), hướng Bắc (hút công danh), và hướng Đông (hút sức khỏe và tình cảm).

Chú ý rằng không bao giờ được đặt bể cá trong phòng ngủ và phòng bếp vì yếu tố đại diện chính của nó là nước. Điều này sẽ mang đến nhiều năng lượng tiêu cực, hay nói cách khác là điềm xấu, cho cả gia đình bạn.

Phong thủy tốt trong hai phòng này sẽ mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, cơ thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn; do đó phong thủy sẽ kết hợp mạnh mẽ với nguồn năng lượng của chủ nhà. Khi yếu tố nước xuất hiện quá nhiều tại hai không gian này, ví dụ như gương, thác nước, v.v. sẽ làm giảm năng lượng mạnh mẽ của lửa. Nước tồn tại quá nhiều sẽ mang lại những lo lắng không đáng có cho giấc ngủ, cũng như làm giảm năng lượng gắn kết giữa vợ chồng.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 2

Tối kị đặt bể cá trong phòng ngủ, sẽ đem lại ác mộng cho gia chủ

Loài cá thu hút tiền tài được săn lùng nhiều nhất là cá rồng. Chính vì quan niệm phong thủy  cũng như hình dáng sang trọng của loài cá này mà nhiều gia chủ đã chấp nhận chi ra khá nhiều tiền bạc cũng như công sức để sở hữu được cho mình một cặp cá rồng, đặc biệt là cá rồng bạch kim quý hiếm, vạn con có một.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 3

Cá rồng bạch kim quý hiếm

Hiện nay, trên thế giới chỉ có đúng ba con cá rồng bạch kim ở Singapore, Nhật Bản và Việt Nam. Chú cá rồng bạch kim của anh Ngọc ở Hà Nội được định giá lên đến hơn 100.000 đô la (hơn 2 tỷ đồng), nhưng chủ nhân vẫn không có ý định bán.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 4

Cá rồng hơn....2 tỷ đồng của anh Chính Ngọc ở Hà Nội

Tuy nhiên, cá chép Nhật Bản hay cá vàng cũng có tác dụng hút tiền tài tương tự. Theo các chuyên gia phong thủy, tốt nhất gia chủ hãy nuôi 9 con cá, trong đó có 1 con màu đen huyền.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 5

Tốt nhất gia chủ hãy nuôi 9 con cá, trong đó có 1 con màu đen huyền

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 6

Cá chép Nhật Bản cũng đem nhiều may mắn

Hình dạng của bể cá cũng phải hợp với vị trí lựa chọn

Nếu muốn đặt bể cá cảnh theo phong thủy, gia chủ cần lựa chọn hình dạng bể phù hợp vị trí.

Nếu ở hướng Đông Nam, đại diện bởi yếu tố Mộc, gia chủ cần mua bể hình vuông (tượng trưng cho Đất), hoặc hình chữ nhật (tượng trưng cho Cây). Nếu vẫn thích bể hình tròn (tượng trưng cho Kim) thì hãy chỉ chọn một chiếc bể có kích thước nhỏ vì sự khắc nhau của hai yếu tố Kim - Mộc.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 7

Bể cá vuông tượng trưng cho Đất 

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 8

Bể cá chữ nhật tượng trưng cho Cây

Đối với bể cá được đặt ở hướng Bắc, tốt nhất gia chủ nên chọn bể cá hình tròn.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 9

Gia chủ hợp hướng Bắc nên chọn bể cá hình tròn

Và điều cơ bản nhất trong phong thủy là phải giữ gìn bể cá thật luôn sạch sẽ, đẹp để để thu hút nhiều năng lượng mới tích cực. Bể cá chỉ đem lại may mắn đến cho ngôi nhà khi bể được dọn sạch sẽ, những chú cá khỏe mạnh tung tăng bơi lội, rong rêu tốt tươi và ánh sáng rực rỡ.

Chúc bạn đặt bể cá cảnh theo phong thủy chuẩn để thu hút tài vận thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bể cá cảnh chuẩn: Hút tiền tài, công danh

Tháng “cô hồn” có nên lau dọn bàn thờ?

Sắp đến Rằm tháng 7, nhiều nhà chuẩn bị sắp xếp, bao sái (lau dọn) bàn thờ để tới Rằm tháng 7 đón gia tiên về được sạch sẽ, thanh tịnh. Ai được phép bao sái bàn thờ và dọn sao để không “phạm” vào điều cấm kỵ?
Tháng “cô hồn” có nên lau dọn bàn thờ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tránh nhất là đổ vỡ đồ thờ

Từ ngày lấy chồng tới giờ, chị Lê Hoài (ở Lạc Long Quân, Hà Nội) thường lau dọn bàn thờ mỗi dịp lễ, Tết. Chồng chị tuy là con trai trưởng nhưng hơn 50 tuổi vẫn chưa bao giờ động tay tới việc bao sái bàn thờ. Mỗi dịp giỗ chạp, giỏi lắm anh thắp được nén hương, lầm bầm vài câu rồi giục “Mẹ nó lên cúng lễ đi này”.

Nhà chị Đặng Thị Hòa (thị xã Sơn Tây, Hà Nội) thì chồng ở rể trên đất nhà vợ. Anh quan niệm cha mẹ chỉ ở nhà quê chứ không bao giờ theo về “ngự nhờ” nhà vợ nên anh không thờ cúng trên đất nhà vợ. Chị không đồng ý, nhờ cả thầy về giải thích rằng nhà nào cũng có bà cô tổ, con trai cứ lập gia đình là bà cô tổ sẽ về ngự và gia tiên về theo phù hộ cho con cháu. Nhưng anh cứ phớt lờ và không cúng lễ. Thế là hai mấy năm lấy chồng, chưa lần nào anh dâng được nén hương lên gia tiên trên đất nhà vợ.

Với nhà chị Nguyễn Thị Lê (ở Âu Cơ, Hà Nội) thì khác. Chồng chị là con trưởng, chu đáo việc cúng lễ, nên ngay từ khi nhà lập hương án phụng thờ, anh dành luôn việc bao sái, phân công chị là phụ nữ chỉ mua sắm hoa quả, đồ lễ, chế biến thực phẩm… bày lễ, bày mâm. Còn đặt lễ, sắp xếp đồ lễ là trách nhiệm của anh. Anh “sợ” chị… lóng ngóng lại “phạm” làm vỡ đồ, đổ lễ vì hương án có bài vị gia tiên và một số đồ quý (chưa kể những ngày các cụ coi là phụ nữ không “sạch sẽ”).

Theo ông Hà Thanh (Viện Nghiên cứu Ứng dụng tiềm năng con người), xưa kia việc cúng lễ được quan niệm là việc của đàn ông là người chủ gia đình, đích thân chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính. Phụ nữ trông coi việc bếp núc. Trên bàn thờ, tủ thờ thường có hộp ghi lại gia phả, văn bản cổ quý, di chúc… nên không muốn khi bao sái, dọn dẹp nơi thờ cúng con dâu tò mò mở ra, biết hết việc của dòng họ.

Ngày nay, ở đô thị việc bày biện hay thắp hương trên bàn thờ không phân biệt nam, nữ, tuổi tác. Nhưng ở thôn quê nhiều địa phương vẫn giữ nếp xưa, việc cúng lễ là do đàn ông trong nhà làm. Vào những ngày cúng lễ quan trọng như: Rằm tháng 7, giỗ chạp… thì mời người lớn tuổi nhất họ hoặc cao tuổi nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên.

Thờ phụng là trách nhiệm, luân lý của người Việt, thể hiện tình cảm, niềm tin huyết thống gia đình, tổ tiên. Việc bao sái bàn thờ ai làm cũng được, không cứ phải chọn lựa, nhất là nhà ở đô thị, việc thờ cúng bao sái không còn phân biệt rạch ròi như trước. Người bao sái bàn thờ làm việc cần cẩn thận, tỉ mỉ để tránh đổ vỡ đồ thờ, vật phẩm và những đồ quý (như cây nến cổ, bình quý, bài vị… của tổ tiên để lại. Cả những tấm ảnh bố mẹ ông bà để thờ lâu ngày, nếu bao sái không cẩn thận mà bị hỏng, rách thì không sao có lại được nữa.

Thời điểm này không nên động tới bát hương

Theo các nhà tâm linh, bàn thờ là nơi linh thiêng, ngày thường chỉ cần bao sái sạch sẽ, không nên tùy tiện động chạm di chuyển, đặc biệt là dịch chuyển bát hương là điều tối kỵ không nên làm, vì các vị sẽ khó an vị để phù hộ cho con cháu. Trước các dịp lễ, Tết, các gia đình lau dọn bàn thờ gọi là lễ “bao sái”, nhằm tẩy rửa, lau dọn sạch sẽ tất đồ thờ tự. Thời gian bao sái tốt nhất nên chọn vào dịp cuối tháng.

Hãy tắm rửa rồi bắt tay vào việc. Đầu tiên bày đĩa hoa quả, thắp nén hương xin gia tiên và thần linh tạm lánh để con cháu bao sái bàn thờ. Chờ hương tàn hãy bắt đầu công việc. Hãy trải vải đỏ (hoặc giấy đỏ) lên mâm (hoặc bàn) để đưa bài vị, đồ thờ đặt vào đó. Cẩn thận đặt đồ thờ Phật, thần linh, gia tiên riêng rẽ kẻo lẫn lộn.

Sau đó dùng nước vang ấm (nước đun từ 5 thứ thảo dược thơm), rượu gừng để lau. Bao sái thuận là lau bài vị Phật, rồi thần linh trước, sau đó thay nước mới để lau bài vị tổ tiên (không nên làm ngược lại vì bị coi là bất kính). Sau khi lau sạch bát hương, đồ thờ cúng, bài vị sạch sẽ bằng nước thơm, để khô thì đặt lại như cũ.

Ông Hà Thanh lưu ý: Thời điểm bao sái tổng thể bàn thờ dịp Rằm tháng 7 âm lịch cần làm từ cuối tháng 6 âm lịch, còn bây giờ thì thời điểm đó đã qua. Bây giờ là đầu tháng nên người dân chỉ nên lau sạch đèn nến, đồ thờ, chứ không nên nhổ bỏ chân hương, dịch chuyển bát hương nữa, bởi về mặt tâm linh vẫn nên tôn trọng nếp xưa và làm như thế là “động” bát hương, không tốt. Còn khi muốn thay bát hương, tỉa bỏ chân hương bày tỏ lòng thành kính và tránh hỏa hoạn thì cũng nên chờ tới cuối tháng hoặc tốt nhất là cuối năm hãy làm theo lệ cũ phép xưa.

Xử trí chân hương, đồ thờ cúng bỏ đi ra sao?

Theo ông Hà Thanh, tối kỵ rút chân hương rồi cầm bát hương đổ tro bừa bãi ra ngoài, vì người xưa quan niệm như thế sẽ bị “tán tài”. Chân hương tỉa ra thường đốt và tất cả tro được thả xuống sông, hồ hoặc hòa nước bón cây, không nên đổ lung tung.

Nhiều nhà còn đem đồ thờ cúng như bát hương, chén đĩa thờ cũ… vứt lung tung. Người xưa không làm như thế, mà quan niệm đem tro, bát hương cũ, đồ thờ cúng thả ra sông hồ cho mát hoặc những nơi sạch sẽ. Với bàn thờ cũ, cây nến, cây hương tiện bằng gỗ sơn son thiếp vàng cổ nên hóa đi, chứ không nên để nguyên vứt linh tinh, vừa “phạm”, vừa ô nhiễm môi trường.

Cách bài trí bàn thờ

- Bàn thờ tùy điều kiện mà đặt lễ cúng dường.

- Bàn thờ truyền thống cần có bình hoa, đèn/nến, hương, hoa quả, chén nhỏ đựng nước cúng.

- Bao sái bàn thờ nên dùng chổi, khăn lau riêng.

- Ngoài đặt các đồ thờ cúng, thì những thứ không liên quan đến thờ cúng không nên bày trên bàn thờ.

- Không nên đặt chậu cây cảnh, hoa giả dâng cúng trên bàn thờ. Chủ yếu dùng hoa tươi để thờ phụng. Nước bình hoa nên thay thường xuyên để tránh uế tạp.

Ông Nguyễn Mạnh Cường
(Nhà nghiên cứu Phật học – Viện Phật học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng “cô hồn” có nên lau dọn bàn thờ?

5 cấm kị phong thủy khi cơi nới nhà bằng gác xép

Gác xép tuy không quá quan trọng trong kiến trúc ngôi nhà, nhưng nếu trang trí sai phong thủy, cũng vẫn ảnh hưởng tới vận khí của cả gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tiết kiệm không gian hoặc khuếch đại không gian, nhiều người ngăn cách không gian phía dưới đỉnh mái nhà thành một phòng mới, gọi là gác xép, thường dùng làm phòng ngủ hoặc phòng chứa đồ. Nhưng thực tế, gác xép tuy không đóng vai trò quá quan trọng trong kiến trúc ngôi nhà, nhưng cũng có phong thủy riêng, nếu trang trí sai, vẫn gây ảnh hưởng đến gia đình.

Cấm kị 1: Độ dốc lớn

Vị trí gác xép có hạn, mái nhà cũng trở nên thấp hơn. Như vậy, không khí sẽ không vận hành thuận lợi như ban đầu, vào mùa mưa, mùa hạ sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Cho nên, để đạt được hiệu quả tụ khí, độ dốc của gác xép nên nhỏ một chút.

Cấm kị 2: Xà ngang chèn ép

Gác xép thông thường có mái nghiêng. Nếu mái chỉn chu có trật tự thì không sao, nhưng nếu kết cấu mái hỗn loạn thì cần điều chỉnh lại, hồi phục độ chỉn chu của nó. Đồng thời, cũng cần tránh tình trạng xà ngang chèn ép. Xà ngang chèn ép trên đỉnh là điều đại kị trong phong thủy. Nếu như một người ở trong môi trường như thế lâu dài, sẽ dễ hao tài tốn của.

Cấm kị 3: Không mở cửa sổ

Cần mở cửa sổ để đảm bảo gác xép đủ ánh sáng và thông gió, bởi vì chỉ có ánh sáng chan hòa và không khí lưu thông mới có thể đuổi vận không may đi, khiến tinh thần con người phấn chấn. Ngoài ra, màu sắc tổng thể khi trang trí gác xép cũng nên lấy màu ấm hoặc màu nhạt làm chủ đạo bởi gác xép vốn dĩ thấp, nếu như dùng màu quá đậm và trầm sẽ đem đến cảm giác u ám.

 5 cam ki phong thuy khi coi noi nha bang gac xep - 1

Màu sắc tổng thể khi trang trí gác xép cũng nên lấy màu ấm hoặc màu nhạt làm chủ đạo bởi gác xép vốn dĩ thấp, nên như dùng màu quá đậm và trầm sẽ đem đến cảm giác u ám.

Cấm kị 4: Dùng gác xép làm phòng ngủ

Do vị trí và môi trường bất lợi, hao năng khá lớn, đồng thời muốn nạp khí cũng khó, nên chúng ta có thể suy xét đến việc biến gác xép thành thư phòng, phòng tập luyện, phòng chứa đồ, chứ không nên dùng làm phòng ngủ.

Cấm kị 5: Cầu thang thẳng

Phong thủy gác xép có tốt không, chủ yếu là xem tụ khí. Cầu thang nối với gác xép dùng để vận chuyển khí trường, cho nên khi thiết kế cần chắc chắn, thường không dùng cầu thang thẳng. Điều này là để tránh tài khí, vận khí do trực xung mà đi xuống. Cầu thang nối với gác xép nên dùng xoắn ốc, hoặc có chỗ vòng để giữ khí.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 cấm kị phong thủy khi cơi nới nhà bằng gác xép

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh: Đem lại vận mệnh của con người chia thành Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh người ta gọi đó là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh: Đem lại vận mệnh của con người chia thành Đông tứ mệnhTây tứ mệnh người ta gọi đó là "Mệnh Quái" cái gọi là bản mệnh quái dựa vào năm sinh để suy ra phù hiệu thay thế trong bát quái, sau khi xác đinh được mệnh quái của mình rồi mới xác định được "Đông Tứ Mệnh" hay "Tây Tứ Mệnh". Dựa vào mệnh quái có thể phán đoán được phương vị cát hung đã xác định của mình, trong 8 phương vị, mỗi người đều có 4 phương hung và 4 phương cát để có thể lựa chọn phù hợp.

Mỗi năm sinh ra người ta xác định ứng với một “mệnh trạch”. Theo bát quái và cửu cung trong kinh dịch thì Đông Tứ Trạch ứng với số hóa là 1, 3, 4, 9 và Tây Tứ Trạch ứng với số 2, 6, 7, 8. Số 5 thì nam sẽ quy ra số 2 còn nữ sẽ quy ra số 8.

cách tính cho người mạng Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh:

Có cách tính nhẩm như sau: Lấy 2 số cuối của năm sinh dương lịch tương ứng với năm âm lịch nếu sinh từ năm 1900 đến 1999 (sinh ngày 3-2-1945 vẫn thuộc năm Giáp Thân ứng với năm 1944 nên khi tính mệnh trạch của người này thì phải theo số năm 1944 mới đúng ứng với năm sinh thuộc năm Giáp Thân, còn sinh ngày 13-2-1945 thì đúng là năm Ất Dậu rồi nên lấy số năm 1945 để tính mệnh trạch). Nếu sinh trước năm 1900 hoặc từ năm 2000 về sau thì phải có cách tính nhẩm khác.

Cách tính nhẩm đó như sau: Sinh năm 1931 thì lấy 2 số cuối là 31, đem 3+1 = 4 rồi nam thì lấy số 10 trừ số 4 được số 6 và 6 thuộc Tây Tứ Trạch đã ghi ở trên; nữ thì lấy số 5 cộng với số 4 vừa tính trên, ta được 4 + 5 = 9 và 9 thuộc Đông Tứ trạch; xét ví dụ khác: Sinh năm 1944, lấy 2 số cuối là 44, tính 4+4 = 8. Nam thì lấy 10 - 8 = 2 thuộc Tây Tứ Trạch còn nữ thì lấy 5 + 8 = 13, ta lại cộng tiếp theo số 13 sẽ được 1 + 3 = 4. Số 4 thuộc Đông Tứ Trạch. Cứ tính như vậy sẽ biết nam sinh năm 1930, 1935, 1938, 1941, 1947, thuộc Tây Tứ Trạch còn nữ thì sinh năm 1930 thuộc Tây Tứ Trạch, sinh năm 1935 thuộc Đông Tứ Trạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại. Những câu nói từ vĩ nhân, thiên tài, người nổi tiếng cho đến người vô danh đã tạo được sức truyền cảm lớn
30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại. Những câu nói từ vĩ nhân, thiên tài, người nổi tiếng cho đến người vô danh đã tạo được sức truyền cảm lớn và ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới.

30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

1. “Bất cứ ai đã từng làm được điều gì đó quan trọng chắc chắn đều đã trải qua những kỷ luật hà khắc”. – Andrew Hendrixson.

———

2. “Đừng lãng phí thời gian đập đầu vào tường với hy vọng biến nó thành một cánh cửa”. – Coco Chanel.

———-

3. “Sáng tạo chính là để trí thông minh rong chơi”. – Albert Einstein.

———-

4. “Lạc quan là một trong những phẩm chất tốt để gắn kết thành công và hạnh phúc hơn mọi thứ khác”. – Brian Tracy.

———-

5. “Hãy luôn mở to đôi mắt. Hãy quan sát khắp mọi thứ xung quanh. Bởi vì bất kỳ điều gì bạn thấy đều có thể truyền cảm hứng cho bạn”. – Grace Coddington.

6. “Những gì bạn có được sau khi đạt mục tiêu không quan trọng bằng bạn trở thành người thế nào sau khi đạt được điều đó”. – Henry David Thoreau.

7. “Nếu kế hoạch đề ra không hiệu quả, hãy thay bằng một kế hoạch khác, đừng bao giờ thay đổi mục tiêu”. – Author Unknown.

8. “Tôi hạ gục đối thủ của mình bằng cách kết bạn với họ”. – Abraham Lincoln.

9. “Đừng sống cùng một năm đến 75 lần và gọi đó là cuộc đời”. – Robin Sharma.

10. “Bạn không thể cứu sống người khác, bạn chỉ có thể yêu thương họ”. – Anaïs Nin.

11. “Trời đã không mưa khi Noah dựng nên con tàu”. Howard Ruff.

12. “Hãy ước mơ một cách nghiêm túc”. – Author Unknown.

13. “Không có con đường nào dẫn đến hạnh phúc. Hạnh phúc chính là một con đường”. – Thích Nhất Hạnh.

14. “Kiềm chế sự giận dữ giống như khi bạn uống thuốc độc và hy vọng người khác phải chết”.

15. “Những nhà vô địch không bao giờ ngừng chơi cho đến khi họ đạt được đúng nghĩa của từ vô địch”. – Billie Jean King.

16. “Bạn sẽ thành công thôi, bởi vì hầu hết mọi người đều rất lười”. – Shahir Zag.

17. “Thiên tài là 1% cảm hứng và 99% mồ hôi”. – Thomas Edison.

18. “Một môi trường yên bình là một nơi rất đẹp, nhưng chẳng có gì có thể phát triển được ở đó cả”. – Author Unknown.

19. “Bạn cần phải thay đổi theo cách bạn muốn để khám phá thế giới”.- Mahatma Gandhi.

20. “Kìm nén nỗi đau một thời gian chỉ khiến bạn đau hơn cho đến khi bạn thực sự cảm nhận được nó”. – Albus Dumbledore.

21. “Hãy làm mọi thứ với niềm đam mê hoặc không cần làm gì cả”. — Rosa Nouchette Carey.

22. “Nếu bạn muốn sống hạnh phúc, hãy buộc nó với một mục tiêu nhất định, không phải với người nào đó hay điều gì khác”. – Albert Einstein.

23. “Cỏ sẽ xanh hơn nếu như bạn tưới nước cho nó hàng ngày”. – Neil Barringham.

24. “Không bao giờ được từ bỏ ước mơ chỉ vì mất quá nhiều thời gian để thực hiện. Dù sao thì thời gian cũng sẽ trôi đi mà thôi”. – Earl Nightingale.

25. “Thay vì tự hỏi sẽ đi đâu trong kỳ nghỉ tiếp theo, có lẽ bạn nên tự tạo cho mình một cuộc sống mà bạn không cần phải chạy trốn”. – Seth Godin.

26. “Nếu có điều gì đó khiến bạn sợ hãi, đó cũng có thể là điều rất đáng để trải nghiệm”. – Seth Godin.

27. “Đôi khi bạn chiến thắng nhưng đôi khi bạn cũng cần phải học hỏi”. – John Maxwell.

28. “Đừng bao giờ cảm thấy có lỗi khi có một lối sống xa hoa. Những ai thực sự muốn có cuộc sống như bạn sẽ phải phấn đấu để đạt được nó”. – Ziad K. Abdelnour.

29. “Tôi chưa bao giờ mơ tưởng về sự thành công. Tôi chỉ làm việc để đạt được nó”. – Estee Lauder.

30. “Trốn tránh thất bại nghĩa là là bạn đang bỏ qua sự tiến bộ”. – Unknown Author.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 câu nói truyền cảm hứng hay nhất mọi thời đại

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí sao Thất Sát ở các cung trên lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.

Tính Tình:

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.

Tài Lộc Phúc Thọ:

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

Có nhiều bệnh tật.

Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.

Thường bị bắt bớ, hình tù.

Giàu sang cũng không bền.

Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.

Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.

Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.

Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.

Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:

Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.

Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.

Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:

Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.

Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.

Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.

Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.

Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.

Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Đôi nét về thuyết âm dương –

Đôi nét Học thuyết âm dương ra đời từ Trung Quốc cổ xưa. Nó đã trở thành một quan niệm triết học của cả một thời gian dài. Đến nay, thời đại mà triết học duy vật biện chứng thịnh hành cùng với các trường phái triết học khác thì thuyết Âm dương vẫn đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi nét

Học thuyết âm dương ra đời từ Trung Quốc cổ xưa. Nó đã trở thành một quan niệm triết học của cả một thời gian dài. Đến nay, thời đại mà triết học duy vật biện chứng thịnh hành cùng với các trường phái triết học khác thì thuyết Âm dương vẫn được nhiều học giả Trung Quốc ứng dụng. Các sách về dự đoán vẫn được mọi người đón nhận và hoan nghênh như dự đoán theo tứ trụ, chu dịch với dự đoán học, thiên địa nhân.

(Đàm thiên thuyết địa luận nhân). Đặc biệt là kinh dịch đã được hẳn một viện nghiên cứu ứng dụng đảm trách. Kinh dịch được Châu Âu nghiên cứu chuyên sâu. Các tác phẩm trên đều dựa trên thuyết Âm dương và thuyết Ngũ hành.

am-duong

Các quan niệm

Hãy cứ tạm gọi như các học giả Trung Quốc và Âu Mỹ rằng thuyết Âm Dương là một học thuyết triết học: “Duy vật sơ khai” một cách gượng ép mang sắc thái chính trị, thì thuyết âm dương vẫn là cái gốc để suy luận, là nền tảng của sự ra đời nhiều môn khoa học, nó được luận giải nhiều hiện tượng, nhiều chuyên ngành với những thực tế ứng dụng hiệu quả như: dự báo, đông y, hình sự, quân sự, thế biến, địa biến, thiên biến v.v…

Thuyết Âm Dương cho thấy sự hình thành và biến hóa, phát triển của mọi vật đều do sự vận động của hai khí âm và dương. Thuyết này quy tụ các quy luật âm dương thống nhất và đối lập, sinh và huỷ cùng nhập và tách của âm dương. Nó thật đơn giản mà sâu xa, kỳ bí biết chừng nào.

Ứng dụng thuyết âm dương

Thuyết âm dương không chỉ được ứng dụng rộng rãi ở Trung Quốc từ hơn hai nghìn năm trước công nguyên mà trường tồn đến ngày nay, nó được lan truyền khắp Á châu sang Âu châu và ngay cả Mỹ châu, Úc châu… Cũng say sưa nghiên cứu.

Thật kỳ lạ, nếu cứ suy xét kỹ càng thì nhiều hiện tượng của giới tự nhiên đều trở nên dễ hiểu, dễ lý giải mà không cần phải có học thức cao siêu gì. Một người dân bình thường cũng dễ dàng trả lời trước một hiện tượng nào đó. Ví dụ giải thích về sự chết là “thoát dương – lạnh” tức sự tách giữa khí âm và khí dương đã xảy ra. Và như vậy là đã xảy ra quá trình huỷ. Sự sống có sinh và có huỷ, sinh là quá trình kết hợp âm và dương, huỷ là quá trình tách ra của âm và dương.

Sự mất cân bằng âm dương

Sự mất cân bằng âm dương tạo ra biến loạn. Ví như trong cơ thể người khi có sự cân bằng âm dương con người sẽ khoẻ mạnh, bệnh tật khó xâm phạm, lục phủ ngũ tạng yên ổn. Tam bảo (tinh, khí, thần) sẽ hùng mạnh, khi sự cân bằng bị suy giảm làm cho các chuyển hoá cơ bản bị rối loạn thì sức đề kháng yếu đi, bệnh tật có cơ hội phát sinh xâm phạm trong cơ thể.

Trời đất mất cân bằng âm dương thì: hoặc mưa nhiều gây lũ lụt, gió bão, sấm chớp, hoặc nắng lắm gây khô kiệt tạo hạn hán, hỏa hoạn khô héo v.v…

Thuyết lý vô cùng đơn giản mà giải thích lại hợp đạo, hợp tình. Ai hiểu sơ qua âm dương cũng giải thích như một nhà khoa học uyên thâm.

Chẳng thế mà ông Thiệu Vĩ Hoa (TQJ, một dự đoán gia tài ba của thế kỷ 20-21 nay vẫn thường nói thuyết âm dương là do tầng lớp lao động sáng tạo ra: “Học thuyết âm dương là nhân dân lao động Trung Quốc thông qua sự quan sát các hiện tượng, sự vật mà chia mọi vật trong vũ trụ thành hai loại âm dương. Từ đó xây dựng nên tư tưởng duy vật biện chứng sơ lược….”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về thuyết âm dương –

Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991): Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu.
Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu

Tuổi Quý Mùi (1943, 2003)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Sửu

Tuổi Ất Mùi (1955)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Sửu

Tuổi Đinh Mùi (1967)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Sửu

Tuổi Kỷ Mùi (1979)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Ất Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Sửu.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Mùi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd