Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tục “đánh đụng”, “ăn đụng” ngày Tết

Ở nhiều làng quê của Việt Nam, cứ vào những ngày Tết, người dân lại cùng nhau "ăn đụng", "đánh đụng". Việc này thường làm với những món thực phẩm chủ yếu và tốn kém nhiều hơn, nhất là thịt. Thịt lợn, thịt trâu, bò, bê... Và ngày thường có cả "đụng" thịt chó...
Tục “đánh đụng”, “ăn đụng” ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ăn đụng" hay "đánh đụng" là gì?

"Ăn đụng" hay "đánh đụng" có thể hiểu là ăn chung, vài gia đình cùng chia nhau một con lợn, hoặc một phần con bò, bê. Thường thì những gia đình anh em, họ hàng hoặc cũng có khi là những người láng giềng, những gia đình thân thiết cùng nhau "ăn đụng". Không chỉ những gia đình nghèo mới "ăn đụng" mà cả những gia đình có khas giả cũng tham gia việc này. Bởi một lẽ, chỉ trong mấy ngày Tết, một gia đình không thể ăn hết một con lợn, hay một phần con bò.

Phong tục "ăn đụng" hay "đánh đụng" ngày Tết

Việc "ăn đụng" cũng được chuẩn bị từ trước. Những hộ gia đình có cùng mong muốn sẽ làm chung với nhau. Họ chọn một con lợn có cân nặng phù hợp đem làm thịt rồi chia đều tất cả các phần của con lợn cho mỗi gia đình.

Ngày xưa, cuộc sống của người dân còn khó khăn, cả năm mới có một dịp Tết để nghỉ ngơi, ăn uống và thết đãi anh em, họ hàng. Có gia đình nuôi lợn cả một năm chỉ để dành cuối năm "ăn đụng". Ngày nay, việc "ăn đụng" vẫn còn tồn tại ở một số nơi, tuy nhiên không phổ biến như trước.

Đến ngày Tết, hàng hóa nhiều, dịch vụ cũng rất thuận tiện. người dân muốn mua ăn lúc nào cũng được, ngày Tết cũng không cần phải trữ nhiều như trước nên không cần thiết phải "ăn đụng".


"Ăn đụng" dù không còn phổ biến nhưng đó vẫn là một nét văn hóa đẹp của người Việt, đặc biệt là trong những ngày chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán. Những buổi "đánh đụng" hay "ăn đụng" làm cho không khí Tết thêm phần rộn rã, nhộn nhịp, khắp nơi đều nghe vang tiếng cười nói, tiếng dao thớt vui tai. 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục “đánh đụng”, “ăn đụng” ngày Tết

Tuổi Sửu và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Chẳng ai trong số hai tuổi này phải thể hiện sự ghen tuông hay sở hữu nào cả. Bởi đơn giản, họ thấy họ hoàn toàn thuộc về nhau. Mối quan hệ giữa tuổi Trâu và tuổi Gà gần như đạt tới mức hoàn hảo dù là người thân, anh em hay bạn bè. Nếu có sự khác biệ
Tuổi Sửu và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Ví tiền đi liền khúc ruột, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy ví tiền để hút thêm nhiều tài nhiều lộc. Phong thủy ví
Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– “Ví tiền đi liền khúc ruột”, ai ai cũng có nhưng chưa chắc mọi người đã biết sử dụng đúng phong thủy để hút thêm nhiều tài nhiều lộc.


Vậy thế nào mới là cách dùng ví tiền chuẩn phong thủy? Hãy cùng các chuyên gia phong thủy lý giải về vấn đề này, giúp bạn hiểu thực sự hiểu rõ và có cách ứng dụng phù hợp.

1. Gấp tiền đút vào ví sẽ không tụ tài?


Theo các chuyên gia phong thủy, điều này không đúng. Dẫu biết rằng ví tiền được sắp xếp gọn gàng, tiền để thẳng và ngăn nắp sẽ tạo ra phong thủy tốt, nhưng không có nghĩa là gấp tiền rồi cho vào ví lại gây việc khó tụ tài.

Có điều, cách làm này sẽ khiến ví tiền của bạn mất diện tích và cũng không thuận tiện trong việc chi tiêu. Tốt nhất, bạn nên để tiền thẳng và cho vào ví.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh
 
Ngoài ra, cần lưu ý không được để biên lai hay hóa đơn trong ví. Vật này mang tính ghi lại số tiền đã chi tiêu. Nếu cứ lưu cữu lâu ngày khiến tiền bạc càng có xu hướng thâm hụt hoặc hút thêm nợ nần.

2. Không kéo khóa, ví tiền khó tụ tài?


Với những loại ví tiền có khóa kéo, một số người cho rằng sau khi sử dụng xong, không kéo khóa sẽ khiến tài khí khó tụ lại.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 2
 
Điều này không hẳn đúng. Bởi có tới 1/3 số người dùng loại ví này, từ những lao động phổ thông, nhân viên văn phòng tới các ông chủ, bà chủ lớn. Vậy bạn nói xem, ví tiền tụ tài hay không?

3. Ví tiền càng nhỏ càng khó hút tài lộc?


Theo phong thủy ví tiền, kích thước ví tiền to hay nhỏ không ảnh hưởng tới yếu tố phong thủy. Nó chỉ phụ thuộc vào yêu cầu, mục đích và sở thích của người dùng mà thôi.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 3
 
Tuy nhiên, các chuyên gia phong thủy lại khá chú trọng tới kiểu dáng ví tiền. Những loại ví có hình dáng kì dị, dễ khiến tiền và giấy tờ trong đó bị nhàu nát, khiến tài lộc khó tụ, thậm chí còn tiêu tán.

Vì thế họ khuyên nên sử dụng các loại ví có hình dạng càng đơn giản càng tốt như hình chữ nhật, vuông, bán nguyệt... tượng trưng cho ngũ hành bản mệnh của từng người.

4. Dùng ví màu đỏ sẽ gây thâm hụt tiền bạc?


Căn cứ vào ngũ hành bản mệnh từng người mà có cách chọn màu ví phù hợp. Ví dụ, người mệnh Hỏa thích hợp dùng ví màu đỏ để mang lại sự may mắn và giàu có. Tuy nhiên, với người kị Hỏa lại không tốt. Ngũ hành tương khắc khiến tiền bạc thâm hụt, điều này có lý về mặt phong thủy.

Tương tự với những ví màu khác như đen, cam, hồng, vàng, xanh... nếu tương sinh với ngũ hành bản mệnh ắt sinh tài hút lộc và ngược lại, nếu tương khắc sẽ không mang lại điều may mắn, khó hút tiền bạc.

Phong thuy vi tien cua ban co the hut tai loc hay khong hinh anh 4
 

5. Dùng ví càng lâu càng dễ hút tài lộc?


Một số người cho rằng, chỉ nên dùng ví trong khoảng 3 năm rồi thay thế ví mới. Bởi ví cũ đã không còn mang lại nhiều may mắn. Điều này cũng không hẳn.

Với những chiếc ví chất lượng kém hay trung bình, 3 năm có thể đã hỏng nên người ta phải thay mới. Còn với ví tốt, càng dùng lâu càng dễ “được lộc”, miễn sao bạn luôn đảm bảo nó sạch sẽ, sáng đẹp và ngăn nắp.

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời
– Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

6. Ví càng đắt tiền, tài lộc càng dễ tụ?


Điều này không đúng. Tùy từng điều kiện kinh tế cũng như yếu tố ngũ hành của mỗi người mà có sự lựa chọn ví tiền phù hợp. Chứ không nhất thiết hay miễn cưỡng phải mua ví đắt tiền. 


Ngọc Điệp

Xem thêm video: Nắm rõ nhân quả thông minh học giỏi để "đón đầu" cuộc sống



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?

Con giáp nào có số vượng phu nhất ? - Tử vi - Xem Tử Vi

Con giáp nào có số vượng phu nhất ?, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Con giáp nào có số vượng phu nhất ?, tu vi Con giáp nào có số vượng phu nhất ?, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào có số vượng phu nhất ?

Quán quân: Tuổi Hợi

Trong 12 con giáp, nữ giới tuổi Hợi được sao phú quý chiếu mạng, cả đời không cần lo về tiền bạc. Hơn nữa nữ tuổi Hợi hiểu chuyện, sống vị tha, bao dung, không quá kì kèo chi ly trong mọi chuyện nên rất được lòng gia đình nhà chồng. Thêm vào đó, họ rất khéo léo xử lý việc nhà, biết giữ gìn quan hệ hòa thuận giữa mọi người, nhất là chuyện mẹ chồng nàng dâu luôn luôn êm thấm, nhờ đó mà người chồng không phải lo lắng về gia đình nữa mà sẽ yên tâm lo lắng xây dựng sự nghiệp của mình.

 

Á quân: Tuổi Thân

Thông minh, nhẫn nại lại chăm chỉ và có đầu óc tính toán, những người vợ tuổi Thân rất biết cách giúp sức cho chồng xây dựng cơ nghiệp. Có lòng tin vào khả năng của bản thân, nhiều bạn bè giúp đỡ, họ có thể góp sức ít nhiều giải quyết những khó khăn trong công việc của chồng. Hoặc nếu không, người phụ nữ tuổi Thân biết thấu hiểu lòng người cũng có thể ở bên cổ vũ an ủi người đàn ông của mình cho dù bằng lời nói hay sự im lặng rất dễ chịu. Những người vợ tuổi Thân luôn luôn được bạn bè của chồng khen ngợi về sự khéo léo, tài năng, khiến chồng được tự hào hãnh diện.

 

Thứ ba: Tuổi Dậu

Người phụ nữ tuổi Dậu thường có năng lực quan sát và thể hiện bản thân rất tốt, biết chú ý đến những chi tiết nhỏ nhặt, lại rất ôn hòa và hiền dịu. Từ những tính cách đó thấy được khả năng làm việc của họ không hề tồi, đối nội cũng như đối ngoại đều có thể xử lý được suôn sẻ nhịp nhàng. Mọi chuyện họ đều để ý đầy đủ đến tình lý, lại biết cách ăn nói nhẹ nhàng đi vào lòng người. Nên đương nhiên những ý kiến góp ý của con giáp này đưa ra có thể giúp ích cho chồng khá nhiều. Đặc biệt nếu người chồng tuổi Sửu, Ngọ hay Tỵ, họ sẽ là cặp đôi vô cùng phát đạt.

 

Thứ tư: Tuổi Sửu

Người phụ nữ tuổi Sửu lúc nào cũng chăm chỉ, cần mẫn, ở nhà hay công sở đều vậy. Ở nhà họ chăm lo vun vén, quan tâm tới từng miếng ăn giấc ngủ cho chồng con. “Mẫu tính” ở người tuổi Sửu đặc biệt nhiều, họ thích thú khi được chăm sóc và lo lắng cho người khác.

Hơn thế với tinh thần tiết kiệm, chắt chiu, họ sẵn sàng hi sinh bản thân để gia đình có được cuộc sống tốt hơn. Hiền lành chân chất, người vợ tuổi Sửu cũng không bao giờ phàn nàn khi sự nghiệp của chồng gặp trắc trở, mà vẫn sẽ nhẫn nại kiên trì ủng hộ bằng cách chăm sóc thật tốt cho cả gia đình, kiếm thêm vài việc làm thêm để tăng thêm thu nhập. Còn cần gì hơn một người vợ như vậy nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào có số vượng phu nhất ? - Tử vi - Xem Tử Vi

Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Sở hữu tướng mặt có đôi môi hồng hào, hàm răng trắng là đặc điểm báo hiệu sự giàu có, vượng phu.
Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.

1. Đôi môi đầy đặn, hồng hào

Trong nhân tướng học, môi trên môi dưới đầy đặn, không khuyết hãm, sắc môi hồng hào là biểu hiện của quý tướng. Quý cô sở hữu nét tướng mặt này thường có tính cách điềm đạm, không dễ nổi nóng hay tức giận vô cớ, đi tới đâu cũng gặp được quý nhân phù trợ, giúp đỡ vượt qua mọi cơn hoạn nạn.

Tuong mat quy co vua giau co lai lay duoc chong tot hinh anh
 
Bên cạnh đó, cô nàng này cũng rất dễ được gả vào nhà giàu có, quyền lực. Bản thân luôn nỗ lực không ngừng để vượt khó, làm giàu. Khi lấy chồng lại trở thành “quân sư”, giúp sự nghiệp của ông xã thăng cấp mạnh mẽ.

Ngoài ra, nếu cộng thêm đặc điểm hàm răng đều đặn, trắng sáng chứng tỏ mối quan hệ vợ chồng luôn đằm thắm, hạnh phúc, đời sống tình cảm dạt dào, đa sắc.

2. Khuôn mặt vuông vức, trán bằng

Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.

Hơn thế, bản thân cô nàng này dễ dàng gặt hái được thành công trong cuộc sống, danh lợi song toàn, được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ.

Tuong mat quy co vua giau co lai lay duoc chong tot hinh anh 2
 
3. Dáng đầu tròn, đỉnh đầu không nhô quá cao

Chủ nhân của nét tướng này có tài vận khá vượng, gặp nhiều may mắn và cơ hội kiếm tiền trong cuộc sống. Nếu chủ động nắm bắt và không ngừng nỗ lực, ắt được hưởng vinh hoa phú quý, không phải lo tiền bạc vật chất.

Ngoài ra, nữ giới có số vượng phu, trợ lực rất nhiều cho tài vận và công danh, sự nghiệp cho chồng. Được người này “nâng khăn sửa túi”, cuộc đời bạn là những chuỗi ngày tràn ngập niềm vui, hạnh phúc.

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016
Dù chưa sở hữu những nét tướng phú quý, nhưng đừng buồn bởi năm 2016 bạn có nhiều cơ hội cho những ai luôn phấn đấu không ngừng nghỉ.
4. Cằm tròn đầy, không khuyết hãm


Nếu có tướng mặt mà cằm tròn đầy, nhiều thịt, không tật sẹo khuyết hãm, bạn có thể mong ước về cuộc sống sung túc, đủ đầy.

Sách tướng có ghi: “Địa các tròn đầy, vượng phu hưng gia”. Cằm còn gọi là Địa các. Cằm tròn đầy là dấu hiệu của số vượng phu, giúp gia trạch hưng vượng.

Những cô nàng có tướng cằm như vậy thường là “vợ hiền, dâu thảo, mẹ đảm” trong gia đình. Hơn thế, họ luôn hiểu chuyện, suy nghĩ thấu đáo, biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để suy nghĩ. Chính vì thế gia vận trong ấm ngoài êm, ai nấy đều tin tưởng và yêu mến họ.

► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Làm phước hướng thiện, đời đời thấu tỏ


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Những kiêng kỵ trên bàn thờ trong ngày Tết

Trong những ngày đầu năm mới, theo quan niệm dân gian có rất nhiều điều phải kiêng cữ và không hiểu từ bao giờ “luật” bất thành văn này được người dân thực hiện theo “tôn chỉ”: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiêng không quét nhà đổ rác trong ngày tết: Theo quan niệm dân gian,trước Tết, nhà nào cũng đã lau dọn cửa nhà sạch sẽ đón Tết. Vì vậy, trong ngày đầu năm, bạn không cần phải quét dọn thêm nữa. Ngoài ra, còn có quan niệm cho rằng, quét dọn nhà cửa trong ngày này là quét hết tài lộc trong năm mới ra khỏi nhà.

Còn theo nhóm tác giả PGS Lê Trung Vũ, Lê Huỳnh Lý, Tiến sĩ Nguyễn Hồng Dương, Lưu Kiếm Thanh, Hồ Tường viết trong cuốn Nghi lễ vòng đời người: "Tục này là do ở trong Sưu thần ký có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo. Thủy thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt, đem về nhà vài năm thì giàu to.

Đến sau, một hôm, nhân ngày mùng một Tết, đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà chàng kia lại nghèo đi. Bởi thế ta theo tục Tàu, kiêng không dám hốt rác trong mấy ngày Tết. Tuy nhiên hiện nay người ta chỉ còn kiêng đến hết ngày mùng một thì thôi".

Không để chung đồ ăn mặn và ngọt cùng một ban thờ: Đây là điều rất nhiều gia đình thường hay phạm phải. Theo đó, nhiều gia đình có ban thờ rộng nên thường để mâm ngũ quả sau đó để luôn cả lễ mặn lên ban thờ để thắp hương.

Theo chuyên gia phong thủy Hoàng Anh Hùng (Hà Nội) đây là điều kiêng kị không nên làm. Chuyên gia phong thủy Hùng cho biết, lễ mặn và lễ ngọt nên tách riêng ra hai ban khác nhau, bởi nhiều gia đình thờ phật mà phật thì rất kỵ đồ mặn.

“Mâm cơm cúng và hoa quả thanh tịnh nên để riêng chứ không nên cùng chung trên một ban thờ. Thứ nhất là không ai đưa nước mắm lên ban thờ, hơn nữa nếu nhà nào thờ phật thì càng không được vì phật kỵ đồ mặn. Theo tôi, nên để mâm mặn tách hẳn ra, có thể kê thêm bàn bên dưới sau đó thắp ba nén hương và làm lễ”, chuyên gia phong thủy Hùng cho biết.

 nhung kieng ky tren ban tho trong ngay tet - 1

Theo chuyên gia phong thủy Hùng, hoa ly là hoa ngoại lai nên không nên dùng để thắp hương.

Không nên thắp hương bằng hoa ly, hoa loa kèn: Điều này nghe có thể rất vô lý, bởi không chỉ riêng ngày Tết mà ngày rằm, mùng một rất nhiều gia đình đều mua cành hoa ly về để thắp hương trên ban thờ.

Theo chuyên gia phong thủy Hoàng Anh Hùng, theo quan niệm thì đã là hoa thơm thì hoa nào cũng dùng thắp hương được, cái quan trọng nhất đó chính là lòng thành kính. Tuy nhiên, theo quan niệm của người phương Đông, đặc biệt là người Việt Nam, hoa ly, hoa loa lèn, hoa lay ơn là loại hoa ngoại lai không phải là hoa truyền thống nên không nên dùng để thắp hương.

Cũng theo ông Hùng, trong ngày Tết thông thường dùng các loại hoa truyền thống như: hồng, cúc, đào tỉa để thắp hương trên ban thờ.

Không mặc áo màu đen, trắng ngày mùng 1: Đây là điều kiêng kỵ mà dường như người Việt ai cũng đã “nằm lòng”. Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu tang tóc, vì vậy, ngày đầu năm không bao giờ được mặc trang phục quá nhiều sắc trắng hay sắc đen. Ngày Tết, người ta ưa chuộng những màu sắc sặc sỡ, tạo nên sự phấn khởi, vui vẻ, đặc biệt được ưa chuộng là hai sắc đỏ, vàng.

Kiêng chúc Tết người đang nằm ngủ: Ngày xưa đất tuy rộng nhưng không phải gia đình nào cũng có nhà to để phân ra thành phòng ngủ, phòng ăn, phòng khách. Vì thế không hiếm trường hợp, khách đến nhà chúc Tết vào sáng mùng một, thấy vẫn có người nằm ngủ do phải thức khuya vào tối giao thừa.

Đã đến nhà người ta thì phải xởi lởi mà chúc Tết, thế nhưng họ không chúc người đang nằm ngủ đó. Nếu không, lời chúc tốt đẹp lại bị xem như lời trù ẻo, muốn cho người ta phải nằm li bì trên giường bệnh. Vì thế, nếu có lòng, khách phải đợi đến khi người đó ngủ dậy mới nói ra lời chúc với họ.

Ngoài ra, trong ngày đầu năm nhiều người còn kiêng không cho lửa, cho nước, kiêng không đi chúc Tết ngày mùng một, kiêng không để mất hòa khí ngày mùng 1…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ trên bàn thờ trong ngày Tết

Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho
Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho gia chủ.


► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Than sat quyet dinh cat hung trong duong trach (phan 1) hinh anh
 
Thần sát được chia làm 8 loại gồm Cát thần: Âm Quý Nhân, Dương Quý Nhân, Thiên Lộc, Thiên Mã, Đào Hoa và Tài thần: Thiên Hình, Đại Sát, Độc Hỏa.   Cửa chính là nơi họa phúc tiến vào hoặc ra đi, là nơi động khí, nơi Âm – Dương – Ngũ Khí gặp nhau mà tạo ra cát hung. Bởi thế, “khai môn thụ khí” sẽ quyết định tới vận mệnh của gia chủ. Khai môn theo các cung thần sát khác nhau sẽ đón được những điều khác nhau.  

Thiên Lộc

Thiên Lộc là một trong những thần sát đại cát, thời vận đang thịnh, lên phơi phới.   Lộc chính môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Gia đình thường sinh người khỏe mạnh, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh Không vong, Tử, Tuyệt.   Nếu vướng phải Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì khí tán, không tụ, vô dụng. Có Lộc cũng như không, tài sản như nước rồi cũng tiêu tan hết, gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch, còn gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã, cả ngày ồn ào khiến mọi người bất an.   Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải đúng cung tài là Lộc cư Lộc mới thật sự đẹp.  

Thiên Mã

 Thiên Mã chủ trạng thái động, tượng trưng cho việc di chuyển, bôn tẩu; là thần sát cát.
 
Mã ra chính môn thì gia trạch luôn gặp may mắn, phát tài phát lộc. Tuy nhiên cũng như Lộc, Mã cần phải Sinh – Vượng tránh Không vong, Tử, Tuyệt. Gặp Sinh Vượng thì tốc phát lại sinh ra người thông minh cao quý. Gặp Không vong, Tử, Tuyệt thì tha phương cầu thực, công danh thăng giáng thất thường, sự nghiệp long đong lận đận, dễ gặp tai nạn về chân tay. Gặp Thoái Khí lại ra cung Đoài trực cùng Đào hoa thì âm thịnh dương suy, con gái dễ phát sinh dâm loạn, con trai chơi bời, nghiện ngập, bại hoại gia phong.   Thiên Mã là cát cung, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Chỉ có giường ngủ của nữ là không nên đặt tại Mã cung, nếu đặt phải thì tâm bất an không ở yên một chỗ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực

Rồng phong thủy mang nhiều ý nghĩa tích cực, là biểu tượng của Vua, của những điều cao thượng, là linh vật thần thoại mang thiên mệnh cao cả.
Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo dân gian, rồng là biểu tượng của Vua, của những điều cao thượng, là linh vật thần thoại mang thiên mệnh cao cả và tối thượng. Ngày nay, rồng được coi là vật có tác dụng lớn trong phong thủy. Vậy rồng phong thủy có ý nghĩa, tác dụng và cách dùng như thế nào?   Sức mạnh của loài rồng trong phong thủy có thể nói là vô hạn, biểu tượng rồng phong thủy được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống như công việc, tình yêu, hôn nhân.     

1. Rồng phong thủy có ý nghĩa gì?

   

- Biểu tượng của sức mạnh và quyền uy

  Trong phong thủy, rồng giúp  cho doanh nhân thu được nhiều tài lộc và tăng uy tín.   Trong tứ linh thì rồng đứng hàng đầu: Long, Lân, Quy, Phụng. Rồng có thề phun mưa giúp mùa màng tươi tốt, thổi gió mát giúp khí trời mát mẻ, đó chính là nguyên khí của đất trời, là nền tảng của học thuật phong thủy. Rồng có sức mạnh vô biên, là biểu trưng cho năng lượng của đất trời, là con vật có vượng khí nhất trong phong thủy.

Để hiểu rõ hơn về tứ linh, có thể tham khảo: Giải thích vị trí của tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ trong phong thủy.
 
Rong phong thuy, bai tri dung de nang tam quyen luc
 

- Hút tài lộc vào nhà

  Nếu trong nhà có trang trí tượng hình rồng sẽ mang đến nguồn sinh khí mạnh mẽ đến với gia đình. Rồng là con vật linh thiêng, đại diện cho sức mạnh và quyền uy của vũ trụ.   Vì thế, nếu đặt tượng rồng hướng ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ mang lại nhiều tài lộc cho gia đình, giúp công việc thuận buồm xuôi gió. 

Có thể bạn quan tâm: Bày rồng để chiêu tài khai vận
 

- Cải thiện tình trạng hôn nhân gia đình

  Theo quan niệm xưa, rồng với phượng là cặp biểu tượng phong thủy tốt lành, có truyền thống lâu đời trong văn hóa phương Đông. Rồng và phượng trong phong thủy được cho là có tác dụng thu hút may mắn trong vấn đề tình duyên, cải thiện mối quan hệ vợ chồng trở nên hài hòa, qua đó hôn nhân và tình yêu đôi lứa trở nên hạnh phúc hơn.    Khi nói về phong thủy trong hôn nhân gia đình nói riêng và tình yêu đôi lứa nói chung, có rất nhiều phương pháp phong thủy giúp mối quan hệ tình cảm giữa người nam và người nữ trở nên hài hòa, viên mãn. Và một trong những cách thức truyền thống lâu đời nhất, cũng có thể nói là tốt nhất, đó là bài trí hình tượng rồng và phượng phong thủy, hay còn gọi là “long phụng sum vầy”.

Rong phong thuy, bai tri dung de nang tam quyen luc
 

 

2. Rồng phong thủy có tác dụng gì?
 

Theo phong thủy, rồng có tác dụng giải trừ tiểu nhân, đặc biệt là rồng có màu xanh (gọi tắt là rồng xanh hay Thanh Long). Rồng  có đặc điểm là mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước…   Nếu đặt rồng xanh ở hướng Thanh Long của ngôi nhà thì những kẻ tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, hoặc khi hướng Bạch Hổ của ngôi nhà khí vận phong thủy quá xấu, thì nên bày rồng xanh ở Thanh Long để hóa giải tai ách do Bạch Hổ gây ra. Xem thêm: Long - Hổ trong chọn đất xem nhà.   Là con vật đứng đầu trong các loài thú lành, nên ngoài việc hóa sát rồng còn tăng cường phát huy quyền lực, người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Ngoài ra rất phù hợp cho người làm việc hành chính hoặc hoạt động chính trị, giúp chống lại những lời gièm pha và tăng cường quyền uy.  
Rong phong thuy, bai tri dung de nang tam quyen luc
 

3. Đặt rồng phong thủy như thế nào cho đúng?

  - Luôn đặt rồng phong thủy ở vị trí thông thoáng, đây là nơi có nguồn năng lượng tốt dồi dào rất phù hợp với đặc tính loài rồng.   - Hãy chắc chắn rằng đầu rồng hướng về phía rộng rãi, xem mắt rồng có nhìn bao quát được phần lớn căn nhà hay không. Nếu vị trí đặt rồng giúp mắt rồng bao quát được phần lớn ngôi nhà, điều đó sẽ đem lại nhiều may mắn và thịnh vượng hơn nữa.   - Không đặt đầu rồng hướng về phía cửa sổ.   - Không đặt đầu rồng nhìn sát vào tường hay đặt ở khu vực góc nhà.   - Lưu ý, nếu trên tay rồng có viên ngọc trai (hoặc viên đá quý), cần tránh để hướng tay rồng quay ra phía cửa sổ hoặc cửa chính.   - Không nên đặt các linh vật phong thủy khác quá gần với rồng (ngoại trừ một số linh vật hợp với rồng như phượng hoàng phong thủy).   - Cần lưu ý việc đặt biểu tượng rồng sau lưng người ngồi. Bởi đặt ở vị trí này sẽ tạo hiệu ứng cho vương quyền hay quyền lực bị lấn áp hay khống chế, gây phản tác dụng. Không bao giờ để rồng nhìn đối diện người ngồi, tức rồng chầu ngược vào chính diện của người chủ hay người lãnh đạo. Vị thế này gây bất lợi về tài lộc, công danh sự nghiệp cho người đối diện.   Ngân Hà   Treo tranh rồng, hổ, ngựa thế nào để không rước xui xẻo vào nhà? Ý nghĩa linh vật Rồng trong phong thủy 9 con của rồng - linh vật phong thủy toàn năng (phần 1) 9 con của rồng - linh vật phong thủy toàn năng (phần 2)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực

Vận trình tử vi trọn đời Giáp Dần nữ mang chi tiết

Giáp Dần nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp Dần nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1914 , 1974 và 2034
Cung CẤN.
Mạng ĐẠI KHUÊ THÙY (nước khe lớn)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON TRÂU

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Giáp Dần số gái khôn ngoan,
Đại Khê mạng Thủy nước khe chảy dài.
Đàn bà sanh thuận Thu Đông,
Thanh nhàn sung sướng có chồng giàu sang.
Xuân Hạ sanh ra lỗi mùa,
Đêm ngày lo lắng muôn phần chẳng an.
Nhưng số vận mạng gian nan,
Tưởng đâu âm phủ đòi sanh đã rồi.
Số gái lập nghiệp phương xa,
Duyên tình trắc trở nhiều lần mới nên.
Anh em cha mẹ chẳng gần,
Ở gần sung khắc đi xa nhớ buồn.
Tiền vận có của như không,
Hậu vận tụ của gia đình ấm no.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Cuộc đời nhiều đau xót từ tuổi nhỏ, cho đến trọn đời cũng chưa yên phận, số chịu nhiều nỗi buồn trong suốt cuộc đời, phần tiền bạc dễ chịu tình cảm nhiều tốt đẹp.

Tuổi Giáp Dần hưởng thọ trung bình từ 57 tuổi đến 68 tuổi là mức tối đa. Nhưng nếu ăn ở có phước đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Giáp Dần về vấn đề tình duyên có chia ra ba giai đoạn như sau: Nếu sanh vào những tháng sau đây thì cuộc đời bạn sẽ có thay đổi ba lần về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 9 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy thì đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc sống về vấn đề tình duyên của bạn được sống trong hạnh phúc toàn vẹn, đó là những tháng: 3, 4, 6 và 11 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh nếu có cũng không hoàn toàn tạo được cơ hội tốt đẹp. Gia đạo được đầy đủ và yên hòa bắt đầu kể từ năm 41 tuổi sắp lên.

Về phần sự nghiệp được vững chắc. Tiền tài trong cuộc đời hay thiếu hụt, cho đến suốt cuộc đời cũng chưa chắc hưởng được hoàn toàn đầy đủ về vấn đề tiền tài một cách rộng rãi như ý muốn.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc làm ăn, bạn nên lựa chọn những tuổi nầy thì tốt, sự làm ăn được phát đạt và không bao giờ có xảy ra việc thất bại, đó là những tuổi hạp với tuổi Giáp Dần, gồm có: Giáp Dần đồng tuổi, Mậu Ngọ và Canh Thân. Ba tuổi nầy rất hợp với tuổi bạn trên mọi phương diện.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Giáp Dần kết hôn với những tuổi nầy thì sẽ được sống trong sự cao sang quyền quý, đó là các tuổi: Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Nhâm Tuất, Quý Hợi. Những tuổi nầy đều giúp cho tuổi Giáp Dần tạo được một cuộc sống giàu sang hạnh phúc đúng với ý muốn.

Nếu kết hôn với những tuổi nầy bạn sẽ chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Bính Thìn, Canh Tuất, Bính Ngọ.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì có thể cuộc sống của bạn sẽ bị nghèo khổ và khó khăn, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Mùi, Ất Sửu, Quý Sửu, vì những tuổi nầy rất khắc kỵ về vấn đề tình duyên với tuổi bạn.

Những năm nầy bạn không nên kết hôn vì nếu kết hôn sẽ gặp cảnh xa vắng, đó là những năm ở vào tuổi: 24, 26, 30, 36, 38 và 42 tuổi.

Tuổi Giáp Dần sanh vào những tháng nầy sẽ có thể có nhiều chồng, đó là nếu sanh vào những tháng: 1, 4, 5 và 10 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi nầy kỵ không nên kết hôn hay làm ăn vì có thể sẽ gặp cảnh tuyệt mạng hay biệt ly, đó là các tuổi: Ất Mão, Đinh Tỵ, Tân Dậu, Đinh Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Dậu.

Trong việc hôn nhân nếu đã lỡ thương yêu nhau mà gặp tuổi kỵ thì nên kết hôn một cách âm thầm, kỵ nhất là không nên làm lễ ra mắt linh đình. Trong sự làm ăn nếu gặp tuổi kỵ nên tránh giao dịch nhiều về vấn đề tiền bạc. Trong bà con thân tộc hoặc con cái nếu gặp tuổi kỵ thì phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng sao giải hạn thì mới có thể sống gần nhau được. Ngoài ra, cần phải luôn luôn nhẫn nhịn về lời ăn tiếng nói với những người kỵ tuổi với mình để tránh những sự đáng tiếc có thể xảy ra.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Giáp Dần xuất hành vào giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn thì hạp nhứt. Việc nầy áp dụng cho suốt cuộc đời không sợ bị thất bại.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Giáp Dần xuất hành vào giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn thì hạp nhứt. Việc nầy áp dụng cho suốt cuộc đời không sợ bị thất bại.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Những năm nầy việc giao dịch về tiền bạc và tình cảm không được tốt đẹp cho lắm, nên cẩn thận về bổn mạng.

Từ 26 đến 30 tuổi: Những năm nầy, bạn có nhiều số tốt, việc làm ăn có nhiều tốt đẹp về tài lộc cũng như về công danh. Những năm nầy là những năm bạn có nhiều phát triển mạnh mẽ về tài lộc.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi khá tốt, những năm khác trung bình, việc làm ăn hay trong gia đình, sự nghiệp có nhiều kết quả về tình cảm, tài lộc lẫn công danh những năm nầy vượng phát tột độ của cuộc đời đối với tài lộc lẫn tình cảm.

Từ 36 đến 40 tuổi: Những năm nầy việc làm ăn hay gia đình sự nghiệp không phát đạt lắm, tuy nhiên đời sống có phần sung túc, về phần gia đạo có nhiều hay đẹp. Năm nầy sanh con thì tốt sẽ phát tài to, đó là năm 37 tuổi.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy, bạn nên cẩn thận việc giao dịch về tiền bạc và có nhiều triển vọng tốt đẹp về tình cảm. Đời sống nên lo cho gia đình thì hơn, đừng nên phung phí tiền bạc. Trong những năm nầy có thể làm ăn nhỏ. Làm ăn lớn sẽ bị thất bại.

Từ 46 đến 48 tuổi: Thời gian nầy trong gia đình thân tộc có nhiều bê bối, không nên đi xa trong thời gian nầy, cuộc sống có nhiều buồn bã và lo âu, nên tránh đi những xích mích, để hàn gắn lại việc đổ vỡ.

Từ 49 đến 52 tuổi: Thời gian nầy, có phần êm đẹp về gia đình, sự nghiệp có phần vững chắc, gia đạo yên vui và sung sướng, nên cẩn thận về việc giao dịch về tiền bạc cũng như tình cảm.

Từ 53 đến 55 tuổi: Năm 53 tuổi, năm nầy có khắc kỵ, gặp năm xấu, nên đề phòng bịnh hoạn và hao tài. 54 tuổi, toàn năm khá tốt, làm ăn có cơ hội phát đạt. 55 tuổi, năm nầy vững, tốt về đường tài lộc và tình cảm.

Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian nầy tài lộc trung bình. Những năm nầy không được tốt về bổn mạng, nên nhờ gia đạo làm nguồn an ủi, tình cảm êm ấm, gia đạo yên hòa.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Giáp Dần nữ mang chi tiết

Chùa Khléang - Sóc Trăng

Chùa Khléang là một ngôi chùa cổ trong hệ thống chùa Khmer ở Nam Bộ. Đây là một di tích Kiến trúc Nghệ thuật cấp Quốc gia theo Quyết định số 84/QĐ-BVHTT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ký ngày 27 tháng 4 năm 1990 của Bộ Văn hóa và Thông tin.Chùa tọa lạc ở số 53 đường Tôn Đức Thắng, phường 6, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.

Chùa Khléang (hay Kh’leang, Khleng) là một trong những ngôi chùa cổ nhất ở Sóc Trăng, nằm trong khuôn viên rộng khoảng 4.000m2. Chùa xây dựng từ năm 1533 lúc đầu còn làm bằng gỗ, sau mới được xây cất lại bằng gạch ngói.

Chùa tọa lạc trên một khoảnh đất rộng, không gian thông thoáng, chung quanh có nhiều cây xanh, tỏa bóng mát xuống khắp mặt sân, dưới mỗi gốc cây có đặt những băng ghế đá dùng để nghỉ chân. Ðặc biệt, trong khuôn viên chùa còn có nhiều cây thốt nốt, loại cây đặc trưng của người Khmer thích dùng ở khu vực mà họ sinh sống.

Cổng chùa được trang trí nhiều hoa văn, họa tiết, mầu sắc rực rỡ mang đậm phong cách Khmer. Chùa Khléang được xây cất rất cao so với mặt đất, với bậc tam cấp và ba vòng rào, tất cả đều bằng xi-măng và rực rỡ mầu sắc. Vòng rào ngoài lớn rồi nhỏ dần vào trong, khoảng cách giữa các vòng rào rất rộng, nền chùa chiếm diện tích rất lớn. Trước chùa có xây hai tháp hình bầu dục nằm ở hai bên, dùng để đựng xương cốt của các vị trụ trì.

Bên trong chính điện có 16 cột bằng gỗ, rất to, đen mượt, được thếp bằng vàng các hình ảnh nói về cuộc đời đức Phật, về sinh hoạt Phật pháp. Trên trần và chung quanh đều được trang trí bằng rất nhiều nét vẽ về hình ảnh của đức Phật, thể hiện được sự hòa hợp giữa kiến trúc và hội họa.

Nơi chính điện là tượng Phật cao 6,8 m, phần thân tượng cao 2,7 m được đúc vào năm 1916. Tượng được đặt ngồi trên tòa sen lộng lẫy với vầng hào quang bằng điện lúc ẩn, lúc hiện, tạo nên sự uy nghiêm thanh thoát và huyền ảo. Chung quanh tượng Phật lớn và tượng Phật nhỏ có nhiều tủ kính trưng bày các hiện vật gia dụng của cộng đồng người Khmer xưa như là một cách bảo tồn và phát huy nét sinh hoạt văn hóa cổ xưa của dân tộc mình.

chính điện
Chính điện chùa

Bộ mái chùa cũng được xây dựng theo thể thức tam cấp và mỗi cấp lại có 3 nếp. Nếp giữa lớn hơn nếp phụ ở hai bên và không có tháp nóc chùa. Chung quanh mái chùa được đắp phù điêu hình chim, thú cũng như những hình ảnh tượng trưng cho triết lý nhà Phật. Toàn bộ mái chùa là cả một công trình kiến trúc vĩ đại thể hiện quan niệm, triết lý về Phật, Trời của người Khmer.

Chùa thuộc hệ phái Phật giáo Nam tông Khmer khác, nơi đây cũng chỉ thờ duy nhất là Phật Thích Ca, trên tường là bức bích họa mô tả cuộc đời vị Phật ấy từ lúc sinh ra cho đến khi đắc đạo.

Hàng năm, Chùa Kh’leang còn là nơi diễn ra những nghi lễ quan trọng nhất trong những ngày lễ truyền thống của dân tộc Khmer như: lễ vào năm mới (Chol Chnam Thmay) còn gọi là lễ chịu tuổi; lễ cúng ông bà (lễ Dôn Ta); lễ cúng trăng vào ngày 15/10 âm lịch và tổ chức đua ghe Ngo. Ngoài các lễ hội truyền thống trên, chùa còn tổ chúc các lễ hội Phật giáo.

Chùa Kh’leang vừa mang giá trị lịch sử, nghệ thuật vừa một công trình kiến trúc thẩm mỹ hài hoà, cân xứng nhất. Đây là ngôi chính điện gắn liền với những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, đa dạng mà hầu hết thể hiện nét đặc trưng trong nghệ thuật truyền thống của người Khmer. Đồng thời cũng có những nét thể hiện tính giao thoa của người Việt, Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Khléang - Sóc Trăng

Vai trò và ý nghĩa của đá mắt hổ –

Ở những bài trước chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu về đá mắt hổ phong thủy cũng như là hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Còn hôm nay chúng tôi sẽ phân tích vai trò và ý nghĩa của đá mắt hổ để các bạn có nhiều thông tin về loại đá n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở những bài trước chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu về đá mắt hổ phong thủy cũng như là hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Còn hôm nay chúng tôi sẽ phân tích vai trò và ý nghĩa của đá mắt hổ để các bạn có nhiều thông tin về loại đá này.

Nội dung

  • 1 Đá mắt hổ là gì?
  • 2 Vai trò và ý nghĩa đá mắt hổ
    • 2.1 Thứ nhất
    • 2.2 Thứ hai
    • 2.3 Thứ ba
    • 2.4 Thứ tư
    • 2.5 Thứ năm
    • 2.6 Thứ sáu
    • 2.7 Thứ bảy
    • 2.8 Thứ tám
    • 2.9 Thứ chín
    • 2.10 Thứ mười
    • 2.11 Thứ mười một
    • 2.12 Thứ mười hai
    • 2.13 Thứ mười ba

Đá mắt hổ là gì?

Đá mắt hổ: là một thành viên quan trọng của gia tộc Thạch anh. Nó hàm chứa nhiều chất amiăng xếp thành những dãy song song, thành phần cấu tạo hóa học của đá mắt hổ (cọp) là Silicon dioxidie, trong đó có oxít sắt cho các dải màu vàng và nâu vàng, dễ phản ứng với ánh sáng, tạo nên những vệt sáng lấp lánh, tạo hiệu ứng mắt cọp, cho nên có tên gọi là đá mắt hổ (cọp). Từ trường của nó rất lớn và mạnh mẽ, phù hợp với nam giới.

Đá mắt hổ (cọp) có vẻ đẹp thu hút nhờ ánh vàng óng ánh, vân sáng rực rỡ khi đặt chúng ngoài ánh sáng mặt trời hoặc dưới ánh đèn huỳnh quang (nhờ các chất gây hiệu ứng ánh sáng).

Vai trò và ý nghĩa đá mắt hổ

Thứ nhất

Những người luôn có rất nhiều dự định, nhưng lại không thực hiện được, hãy đeo các trang sức làm từ đá phong thuỷ mắt hổ, nó sẽ kích thích lòng tin, dũng khí, nâng cao năng lực hành động.

Thứ hai

Những người khí huyết hư nhược, những người thiếu dũng khí, hãy luôn nắm đá phong thuỷ mắt hổ trong tay, kết hợp với thở sâu, có thể tăng cường sức sống và sức mạnh của cơ bắp.

Thứ ba

Khi làm việc gặp khó khăn, khó lòng kiên trì, chỉ muốn bỏ cuộc, hãy nắm đá phong thuỷ mắt hổ ở tay trái, kết hợp thở sâu, sẽ có được những phán đoán và hành động quả quyết, chính xác.

Thứ tư

Những người trí nhớ kém, khả năng tính toán kém, thường không chú ý tới tình hình hiện thực, hay quên, hãy nên đeo đá phong thuỷ mắt hổ ở vùng thần kinh thái dương, như vậy, sẽ tăng cường năng lượng của luân xa thái dương.

Thứ năm

Những người cá tính nhu nhược, nhát gan, không dám đối mặt với thực tế, hãy thường xuyên xoa đá phong thuỷ mắt hổ vào vùng thần kinh thái dương, kết hợp với thở sâu, có thể làm cho trường khí của thân thể được tăng cường, sẽ tự tin, dũng cảm, chấp nhận khó khăn thử thách.

Thứ sáu

Những người hay ốm vặt, thân thể bị suy nhược, hãy cầm mỗi tay một viên đá phong thuỷ mắt hổ tương đối to rồi đi dạo, chạy, vận động… , cho đến khi ra mồ hôi thì dừng lại, cứ mỗi tuần làm từ hai đến bốn lần như thế, thì sẽ cải thiện được sức khoẻ.

Thứ bảy

Những người bị suy yếu dạ dày và đường ruột, nên cầm quả cầu đá phong thuỷ mắt hổ đưa vào vùng bụng, làm cho chức năng của các bộ phận vùng bụng khoẻ lên, khả năng ngồi thiền tốt lên, khi ngồi xem ti vi, ngồi nói chuyện với bạn bè và người nhà, cũng đều nên ôm viên cầu đó trong lòng.

Thứ tám

Khi làm việc tại văn phòng, có thể đặt trên bàn đá phong thuỷ mắt hổ hình cầu, hình thỏi, hình kim tự tháp hoặc các vật điêu khắc, như vậy sẽ làm cho tinh thần được tập trung, ổn định, hoàn thành công việc một cách đầy đủ, chu đáo.

Thứ chín

Trong một tập thể, có người nào đó do không biết phải làm việc như thế nào, phải cống hiến như thế nào, từ đó sinh ra lơ là, thờ ơ, hãy ñeå người đó đeo đá phong thuỷ mắt hổ, như vậy thì sẽ hiểu rõ được góc độ và vai trò của mình để hoà nhập với tập thể, đồng thời tập thể cũng kết hợp động viên, người đó sẽ thễ hiện được vai trò của mình.

Thứ mười

Cầm đá phong thuỷ mắt hổ hình cầu, hình kim tự tháp mà tụng kinh, niệm thần chú, sẽ tăng cường sức mạnh của kinh văn và lời chú.

Thứ mười một

Những người yếu bóng vía, không dám đi đêm, hãy đeo đá phong thuỷ mắt hổ để tăng cường trạng thái tinh thần, dũng khí, và cũng để trừ tà.

Thứ mười hai

Đem đá phong thuỷ mắt hổ mài thành viên tròn, như thế mới nhìn thấy rõ những “con mắt” này. Nhớ xoay nó dưới ánh sang, bạn sẽ thấy chúng lấp lánh.

Thứ mười ba

Gặp những người nhát gan, sức khoẻ yếu, người làm việc không tới nơi tới chốn, hãy đeo vòng tay làm bằng đá phong thuỷ mắt hổ vào tay người đó, lập tức sẽ trở nên hoạt bát hơn. Người phụ nữ sức khoẻ yếu sẽ trở nên khoẻ mạnh hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vai trò và ý nghĩa của đá mắt hổ –

10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu.
10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế giới tâm linh huyền diệu hiện hữu không sắp đặt và đầy bí ẩn. Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu, linh thiêng.


1. Tượng Phật ngủ ngậm chu sa tại thị trấn Hàm Đan tỉnh Hà Bắc Trung Quốc

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh
 
Tượng Phật tự nhiên tọa lạc trên dòng sông Thiệu Khánh thị trấn Hàm Đan có phần đầu hướng Bắc, chân chỉ Nam. Tương truyền những ai tới đây và nguyện cầu sức khỏe, hạnh phúc sẽ được viên mãn.
 
2. Phật ngủ ở hồ Lô Cô đảo Vương Kỷ

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Nằm giao thoa giữa huyện Diêm Nguyên tỉnh Tứ Xuyên và huyện Ninh Lang huyện Vân Nam, tượng Phật ngủ phản chiếu xuống mặt hồ trong bối cảnh hài hòa với thiên nhiên rất đẹp mắt.
 
3. Phật ngủ núi Cửu Hoa

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Tượng Phật ngủ nằm tại núi Cửu Hoa tỉnh An Huy có phần đầu gối trên đỉnh Thiên Đài, phần trán đến mắt hợp thành bởi hoa đài nhỏ, phần mũi tới cổ làm thành bởi hoa đài lớn hơn. Chiều dài từ trán đến cổ tượng Phật tự nhiên dài hàng trăm mét, nhìn từ xa cảnh tượng vô cùng thực.
 
4. Phật ngủ Bảo An

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 4
 
Phật ngủ Bảo An hay còn gọi là Phật ngủ trên núi Trường Bạch, nằm gần thành phố Giao Hà vùng Cát Lâm. 
 
5. Phật ngủ núi Hạ Lan

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 5
 
Núi Hạ Lan nằm ở vùng giao thoa giữa Ninh Hạ và Nội Mông. Ngắm nhìn tượng Phật ngủ trên núi Hạ Lan sẽ thấy mặt Phật ngước lên trời, lông mày rõ nét, mũi thẳng, không khác gì một bô lão hiền lành đang nghỉ.

6. Phật ngủ ở Lạc Sơn

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 6
 
Tọa lạc tại thành phố Lạc Sơn tỉnh Tứ Xuyên, núi Nga Mi, Phật ngủ toàn thân dài hơn 4.000 mét. Phần đầu, thân và chân Phật được tạo thành bởi núi Ô Vưu, Lăng Vân và Đông Nham. 
 
7. Phật ngủ Đội Hoàng

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 7
 
Dưới ánh nắng mặt trời của tháng 8, sa mạc Gobi bừng sáng bởi vô vàn tia sáng đủ màu sắc với khung cảnh biến hóa cùng những đám mây tạo khung cảnh vô cùng thiêng liêng soi rọi tượng Phật tự nhiên, khiến người dân luôn tới đây dâng hương để bày tỏ lòng thành kính.
 
8. Phật ngủ Thập Lý

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 8
 
Tượng Phật ngủ Thập Lý vùng tự trị Tây Tạng thuộc tỉnh Cam Túc có vóc dáng vạm vỡ, phần chân hướng Đông, đầu hướng Tây, dài 400 mét. 
 
9. Phật ngủ Bính Biên

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Phật ngủ Bính Biên thuộc khu tự trị dân tộc Bính Biên nằm ở phía nam tỉnh Vân Nam và đông nam châu Hồng Hà. Tượng Phật tự nhiên có khuôn mặt rất sinh động với phần mày, trán và mũi rõ nét.

10. Phật ngủ núi Quan Âm

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Núi Quan Âm là núi Phật Giáo nổi tiếng, mạch núi ở sau chùa Vương Sơn, nhìn từ xa như tượng Quan Âm đang ngủ. Đến nay, đây là bức tượng Phật Quan Âm tự nhiên lớn nhất thế giới
► Mời các bạn xem: Lịch vạn sự và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

33 điều kiêng kỵ trong tâm linh

1. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Vì sao : Thông thường 1 số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
33 điều kiêng kỵ trong tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Khi đi ngang những con sông, suối, ao, hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối không nên vứt đồ cá nhân mình xuống. Nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại => Vì bỏ lại sẽ dễ mắc duyên âm, nếu tại nơi đó có vong.

3. Đặc biệt với con gái, phụ nữ nên Hạn Chế để quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ “nhỏ” => Dễ mắc duyên âm.

4. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.

5. Không may vá, mua đinh, chải tóc, soi gương vào ban đêm. May vá, mua đinh => Mang điềm xui tang tốc đến. Chải tóc, soi gương => dễ bị vong theo.

6. Tránh tiếp xúc chơi bùa ngãi nếu không hiểu thấu đáo, nên không nên uống các loại Bùa mà các “Thầy Pháp” ban cho.

7. Người không quen thân thì đừng tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh, tên tuổi cho họ biết.

8. Nhà có con nhỏ không nên cho bé đi viếng nghĩa trang hay dự tang lễ.

9. Nhà có người mất nên đi xem giờ để tránh trúng giờ độc gây ra hiện tượng trùng tang.

10. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương => Tan nát, bất thành.

11. Đi trên đường trời tối nên tránh đùa giỡn, gọi tên nhau lớn tiếng và nhắc đến ma quỷ.

12. Khi ăn uống nên hạn chế gõ, khua chén đũa.

13. Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, chê khen ảnh, tên, bia mộ người đã khuất.

14. Phụ nữ có thai hạn chế đi ăn cưới, đi dự đám tang.

15. Nếu đi đường khuya vắng không thấy người mà nghe tiếng gọi tên mình thì đừng trả lời.

16. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.

17. Về khuya nên hạn chế may vá, chải chuốt, soi gương.

18. Nếu hái lộc xuân nên chọn những cây nhỏ, tán cây nhỏ chớ nên hái ở những cây cổ thụ um tùm, gần đền, chùa, miếu…..

19. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.

20. Đi đường gặp tai nạn thì không nên trầm trồ, bình luận, nếu đã không giúp đỡ, không phận sự thì nên im lặng.

21. Với các bạn nữ vào những ngày “ấy” không nên đi đến những nơi linh thiêng, xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ.

22. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.

23. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.

24. Những ai cúng giải hạn hằng năm, nơi làm lễ cúng là những ngã ba, tư đường thì trong vòng năm đó không nên đặt chân đi ngang qua nơi đó. Vì thế, khi chọn nơi cúng hạn nên chọn những nơi ít thường xuyên lui tới nhất.

25. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.

26. Với Ngãi thì ta có thể mang theo vài tép tỏi bên mình khi đi đường xa để tránh bị kẻ xấu hại.

27. Khi tham gia chơi cầu cơ (bói chén), gọi hồn, nên trật tự, và phải đảm bảo an toàn cho mình nếu có người bảo lãnh….

28.Tuyệt đối không nên Tắm ở những ao, hồ, sông suối đã có tai nạn chết người => dễ bị vong bắt theo.

29. Khi đang trong quá trình xây dựng nhà cửa, nếu giữa chủ nhà và thợ xây xảy ra xích mích nên lưu ý kẻo bị họ thư ếm vào nhà. Cách giải : kết thúc thi công, ăn trộm 1 món đồ của họ không để họ biết.

30. Những vật dụng cá nhân của người đã chết nên chôn theo hoặc đốt bỏ, không nên giữ lại để tiếp tục sử dụng.

31. Lúc ngủ không nên quay chân ra cửa (tư thế dành cho người chết), hay quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).

32. Nhà có người chết ngoài đường khi nhận xác về không nên cho xác vào nhà => nếu có vong khác chiếm lấy xác thì rất nguy hiểm.

33. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 33 điều kiêng kỵ trong tâm linh

NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Một số nguyên tắc, yếu lĩnh khi đặt bếp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Bếp là mơi nấu ăn, hoặc lập ngay trên mặt đất, trên cái khung trông giống như cái bàn, hoặc xây thành cái lò có ông khói thông lên trời.

Nếu lập trên mặt đất, người ta dựng ba cục gạch, chụm đầu vào nhau, hay dùng kiềng bằng kim loại, hoặc xếp gạch hình chữ U, để kê nồi niêu nấu nướng ở trên và đun củi ở dưới. Nếu bếp khung, người ta thường đổ đất vào trong khung để tàn lửa khỏi cháy mất khung gỗ, rồi đặt gạch hình tam giác, đặt kiềng bên trên, gọi là ba ông “Đầu Rau”, hay ba “ông Táo” – đó là bếp cổ truyền. Ngày nay, công nghệ hiện đại thêm với việc tài nguyên củi gỗ ngày càng khan hiếm, người ta sử dụng bếp điện, bếp từ, bếp ga, bếp dầu, để tiết kiệm tài nguyên, và đảm bảo sự sạch sẽ, văn minh, ít khói bụi và hạn chế tình trạng khói bụi ô nhiễm.

Những điều kiêng kị về phong thủy bếp

Bếp hiện đại văn minh, sang trọng

Vì bếp là nơi nấu thức ăn, nuôi sống con người, khiến con người ăn chín uống sôi, khoa học vệ sinh thoát xa so với thời kỳ mông muội xa xưa. Bởi vậy, xây dựng một phòng bếp khoa học, hợp lý là một điều thiết yếu.

Bếp ăn có hướng bếp. Thông thường, hướng bếp là mép, bìa khung bếp trục đối diện với mặt người nấu nướng. Chỗ đưa củi vào đun, hay miệng của hỏa lò gọi là Hỏa môn. Hướng bếp và Hỏa môn thường trùng nhau, có khi xoay hướng Hỏa môn cho thuận cung mệnh của trạch chủ mà hướng bếp và hướng Hỏa môn sẽ không còn trùng nhau nữa..

Nhiều người tranh biện về công dụng của Hỏa môn: Miệng lò phải quay về hướng xấu của mạng chủ để đốt sạch hung khí, giảm trừ những bất lợi và sát khí cho những người ở trong căn nhà, nếu quay về hướng sinh khí, ngọn lửa sẽ tiêu hủy, xua đuổi hết khí tốt, căn nhà trở nên yếu ớt vì sinh khí đã bị tiêu rụi. Họ không biết miệng lò rút dưỡng khí từ không khí để giúp cho lửa cháy. Họ cũng nói, hướng bếp cũng là hướng của mặt người đứng nấu. Cần tránh những quan điểm sai lầm này.

Ngày nay, người ta sử dụng bếp điện, bếp ga, bếp từ…thì đâu là Hỏa môn? Thiết nghĩ, mặt ngoài của bếp, mặt đối diện với mặt người nấu sẽ là Hỏa môn. Thêm nữa, nơi đặt bếp có thể là một trong phần của nhà chính, tại một số các ngăn, hoặc tại một cái nhà riêng biệt có cửa vào buồng bếp. Nếu bếp đặt tại ngăn nào thì ngăn đó là cửa bếp, vì tại ngăn này, chủ nhà không xây dựng một buồng bếp riêng biệt với nhà chính, nhà này gọi là nhà bếp và cửa vào nhà bếp là cửa bếp. Sách này gọi chung là nhà bếp, gồm có:

  • Buồng bếp
  • Ngăn nhà có đặt bếp, mà chủ nhà không làm một cái buồng riêng
  • Nhà có bếp đặt riêng với nhà chính.

Như vậy bếp có thể đặt ở bất cứ nơi đâu, còn việc tốt xấu lợi hại, khoa học văn minh thì phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng. Ngày nay khoa học hiện đại, nguồn năng lượng sạch rất phong phú, bếp cổ truyền được thay thế khá nhiều, vì tính chất sạch sẽ hợp vệ sinh và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tuy nhiên lửa vẫn mang một ý nghĩa và giá trị rất quan trọng và thiêng liêng. Lửa thuộc quẻ Ly trong Kinh dịch là biểu tượng của ánh sáng và văn minh. Nhiều dân tộc trên thế giới thờ thần Lửa. Người Trung Hoa đặt cho ngài ấy mỹ hiệu là Hỏa đức Tinh quân. Ở nước ta, bếp chính là nơi ở của Táo Thổ thần quân, người con dâu chăm lo quan xuyến việc bếp núc, nội trợ gia đình còn được gọi là “Nguời giữ lửa”. Khi vào bếp có một số điều kiêng kỵ: Không được chửa rủa, không được ca hát, không được ăn mặc lõa lồ, hở hang khi vào bếp, không dùng chổi dơ bẩn để quét bếp, không bỏ rác, các đồ hôi thối bẩn thỉu vào bếp để đốt, không được đốt giấy có chữ Thánh hiền (chữ Nho), không được gõ lên đầu ông Táo, không gõ hay nhịp lên nồi niêu, không được thọc dao vào miệng lò, không giã tiêu tỏi ớt trước miệng lò… Có rất nhiều những điều kiêng kị do phong tục tập quán từ thời xưa truyền lại, được ghi chép trong sách Táo quân chân kinh. Người xưa quan niệm phạm những điều trên thì gia đình lục đục mâu thuẫn, hay gây gỗ cãi vã, đau ốm, tai nạn hoặc nghèo túng. Nay trích dẫn ra đây để thấy được tầm quan trọng của nó.

Khoa Dương Cơ quan niệm Hỏa môn hút sinh khí, linh khí qua lửa để nấu nướng chế biến thức ăn nuôi cơ thể con người mà khoa Đông y phân chia làm tạng, phủ và phủ kỳ hằng: Não là bể của Tủy và Tủy là tinh hoa do thận sinh ra, do tính chất của đồ ăn thức uống tạo nên, khi Hỏa môn hút trược khí, nghịch khí hay ác khí vì không thuận hợp với mệnh của Trạch chủ - tất nhiên sẽ đưa lại hậu quả không tốt nhất là đối với người chủ chốt trong gia đình. Do đó Hỏa môn phải thuận hợp với cung mệnh của Trạch chủ. Còn mặt sau của bếp – tức là lưng bếp có tác dụng trấn áp hung hại, nên cần xoay về hướng xấu. Sự kiêng kị về bếp của khoa Dương cơ, khác với những kiêng kị trong văn hóa tín ngưỡng:

  • Mặt trước của bếp, tức trước Hỏa môn, trước hướng bếp, không được trực diện với cầu tiêu, nhà tắm (nơi có uế khí), với bồn nước, sàn rửa chén bát, bồn rửa mặt, lu nước, giếng nước. Phạm vào điều này: Gây gổ, cãi vã, đau bệnh.
  • Trước bếp hoặc trước trang thờ ông Táo, làm phòng ngủ hay để giường ngủ: Đau tim, đau ngực, con cháu không lương thiện, gia đạo suy đồi, tài sản cơ nghiệp bị phá tán, tai nạn liên miên.
  • Mở cửa ngay trước bếp: Tiền tài và xúc vật bị tiêu hao.
  • Đào hầm, hố ngay trước bếp: Hư mắt, bệnh tật, xảy ra nhiều điều quái đản (Hầm hố có chưa nước càng nguy).
  • Bếp và giếng hay lu nước liền nhau: Mẹ chồng và nàng dâu đối xử với nhau chẳng lương thiện.
  • Bếp đặt trên đường nước, như có ống nước chạy bên dưới bếp, hay trên hầm nước. Gia đạo bất hòa, ly tán. Trên lửa dưới nước là tương của quẻ Hỏa Thủy Vị tế chăng? Trái lại, đặt bếp có máng xối không gặp tai hại mà lại còn hưng phát. Trên nước dưới lửa là tượng của quẻ Thủy Hỏa Ký tế. Bếp cũng như bàn thờ ông Táo không được trông về hướng chuồng gia súc, để tránh uế khí, sinh bệnh hoạn.
  • Bếp không được đặt dưới cây đòn dông để tránh bệnh lao.
  • Phòng ngủ và hầm nước trước bếp còn dẫn tới nạn cô quả và tuyệt tự.
  • Không được dùng đất dơ bẩn để làm khung bếp hay đắp ông Táo.
  • Còn nếu ai lập bàn thờ ông Táo và hướng bếp phải cùng chiều với nghĩa là trực diện với người đứng nấu.

Những điều kiêng kị về phong thủy bếp

Hướng Hỏa môn theo Phong thủy về bếp

Trên đây là một số nguyên tắc chung về nhà bếp, hướng bếp, hướng của hỏa môn và cửa của nhà bếp và phong thủy nhà bếp. Rất nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề này. Chúng ta cần nghiệm lý thêm.

(Theo Dương Cơ chứng giải – Lộc Dã Phu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Vào ngày 13 tháng 9 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu như sau: Hội Chùa Keo, Hội Chùa Cổ Lễ, Hội Chùa Keo Hành Thiện.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

1.Hội Chùa Keo

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Phật, thiền Sư Không Lộ - là người rất giỏi Phật Pháp, giỏi cả pháp thuật, có công chữa bệnh cho vua Lý.

Nội dung: Ngày 13, mở đầu là cuộc rước kiệu kỷ niệm 100 ngày tịch của thiền sư Không Lộ. Chiều có các cuộc đua trải. Tối có cuộc thi kèn và trống. Sáng 14, kỷ niệm ngày sinh của sư Không Lộ. Sau lễ dâng hương đến đám rước gồm có đôi ngựa hồng, ngựa bạch có đủ yên cương và 4 bánh do người kéo. Tiếp đến là 8 lá cờ thần, 42 người vác bát bửu lỗ bộ... Chiều 14, tại toà Giá Roi diễn ra nghi lễ chầu thánh mang tính nghệ thuật , đó là điệu múa cổ còn gọi là "múa ếch vồ".

Ngày 15, mọi nghi lễ diễn ra như ngày 14 nhưng có thêm một số trò diễn sau khi rước kiệu hoàn cung.

Hội chùa Keo diễn ra đông vui tấp nập suốt 3 ngày, 3 đêm bằng nghi lễ tôn giáo và một số tập tục cổ truyền để tưởng nhớ vị thiền sư đã có công với nước và qua hình thức biểu diễn nghệ thuật dân gian đã phản ánh được lối sống của vùng dân cư ven sông mang màu sắc văn hoá nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ.

2. Hội Chùa Cổ Lễ:

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 16 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Thiền Sư, pháp sư Nguyễn Minh Không, tổ sư nghề đúc đồng.

Nội dung: hằng năm từ ngày 13-16/09 (âm lịch) lễ hội chùa Cổ Lễ được khai hội, thu hút hàng vạn du khách thập phương tới lễ và tham gia hội tại đây, trong phần lễ có rất nhiều nghi thức văn hóa cổ truyền như rước Phật, múa rối chầu Thánh tổ… , phần hội có nhiều trò chơi dân gian như đánh cờ tướng, tổ tôm điếm,cờ người, leo cầu ngô, bơi,thi đấu các môn thể thao. Điều đặc biệt là cuộc thi bơi chải truyền thống làng Cổ Lễ của 5 cửa họ : Dương Nhất, Dương Nhì, Lê, Phan, Nguyễn. 5 cửa họ này có 4 chải, trong mỗi ngày, mỗi cửa họ sẽ bốc thăm chọn 1 chải và bắt đầu thi đấu trên dòng sông chạy dọc địa phận cổ lễ, và quay vòng 4 lượt với tổng chiều dài xấp xỉ 8km. Sau 4 ngày tranh tài sẽ chọn ra cửa họ về nhất hội. Trong các ngày thi đấu bơi chải dọc hai bên bờ sông kéo dài gần 2km tập chung rất đông các Phật tử cũng như người dân tham gia. Có thể nói đây cũng là phần hội thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia nhất và tạo nên nét đặc trưng của phần hội hằng năm của chùa Cổ Lễ.

3. Hội Chùa Keo Hành Thiện:

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân trường, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Phật và thiền sư Không Lộ - là người giỏi chữa bệnh và giỏi thơ văn, ông tổ nghề đúc đồng, nhà kiến trúc tài giỏi có công phò tá vua giúp nước.

Nội dung: Hàng năm, tại chùa có hai lần mở hội. Đó là Hội xuân vào dịp tết Nguyên Đán và hội tháng 9 mở vào ngày 13,14,15 để kỷ niệm ngày sinh của thánh tổ Không Lộ.

Hội xuân gồm các trò chơi bắt vịt, thi ném pháo, thi nấu cơm và các hình thức văn nghệ dân gian khác. Hội tháng chín được tổ chức trọng thể, ngoài những nghi thức lễ tiết mang tính tôn giáo, hội tháng chín còn là nơi hội tụ của những sinh hoạt văn hoá tinh thần của cư dân nông nghiệp. Chính vì vậy, vào ngày hội nhân dân không những trong vùng mà cả trong Nam ngoài Bắc đều nô nức kéo nhau về tụ hội: Dù cho cha đánh mẹ treo Em không bỏ hội chùa keo hôm rằm. Đặt biệt là ở đây thường tổ chức từ ngày 10 tháng 9 đến hết hội.

Hình ảnh các chàng trai đóng khố, mặc áo nẹp ngắn, không tay, đầu chít khăn đồng màu khoẻ mạnh, trên hàng chục chiếc chải lao vun vút, giữa dòng sông trong tiếng dồn dập, tiếng reo hò cổ vũ của hàng vạn người, đã ghi in  trong tâm hồn những người dự hội Keo.

Ngoài việc thờ Phật, chùa còn thờ Dương Không Lộ, một nhà thơ thời Lý - Trần, một nhà thơ có học vấn sâu sắc về Phật học, là biểu tượng của con người sáng tạo văn hoá. Sau những lễ nghi trang trọng, tiết mục chèo tải được mọi người đón nhận nồng nhiệt nhất.

Độc đáo nhất trong lễ hội là môn đua thuyền trải: có 15 xóm trong làng tham gia đua thuyền hay gọi là bơi trải, có tất cả 10 người trên thuyền trong đó có 1 người lái thuyền. Bơi trải ở Chùa Keo Hành Thiện Nam Định khác với các nơi khác, họ không ngồi bơi mà 10 người đểu đứng để chèo. Bắt đầu xuất ở trong sông con là sông làng khoảng 5-6km rồi bắt đầu ra đến sông Ninh Cơ nhánh của sông Hồng, bơi 3.5 Vòng sông rồi quay về bắt Têu trong sông con nếu đội nào về đầu thì sẽ dành giải nhất. Trung bình mỗi cuộc thi bơi trải diễn ra từ 3.5 - 4 h đồng hồ). Đây là môn thi đấu cổ truyền rất tuyệt vời đáng được ghi nhớ cũng như lưu trong sử sách của Dân tộc ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Nữ Cự Giải và nam Song Ngư - Cặp tâm đầu ý hợp

Nữ Cự Giải và nam Song Ngư hài hòa và lãng mạn. Cặp đôi ấy có tình yêu xinh lung linh luôn nhé.
Nữ Cự Giải và nam Song Ngư - Cặp tâm đầu ý hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ Cự Giải và nam Song Ngư hài hòa và lãng mạn. Cặp đôi ấy có tình yêu xinh lung linh luôn nhé.


3 ly do khien co nang Cu Giai nhat dinh phai tim chang trai Song Ngu hinh anh
 
Độ tương thích của nữ Cự Giải và nam Song Ngư đạt điểm 10 tuyệt đối vì sự hài hòa, đồng bộ, có nhiều điểm chung. Đôi ấy mà yêu nhau thì tình yêu vừa lãng mạn vừa xinh xắn, như một món quà ấy. 3 điểm dưới đây sẽ cho bạn thấy điều đó.
 
1. Sự ngây thơ

Đôi bạn trẻ cực kì ngây thơ dù ở độ tuổi nào. Cô nàng Cự Giải thì khỏi phải bàn về độ nhạy cảm và mơ mộng, nàng ấy đặc biệt thích suy nghĩ về chuyện tình cảm và ôm ấp những mộng tưởng như một đứa trẻ. Chàng Song Ngư còn ngây thơ hơn khi liên tục đưa ra những ý tưởng hẹn hò kiểu teen dù đã ở giai đoạn mãn teen từ lâu. Nên đừng ngạc nhiên nếu thấy cặp đôi này yêu nhau kiểu “xanh mượt” nhé.
 
2. Sự lãng mạn

Không thể phủ nhận nữ Cự Giải nam Song Ngư là cặp đôi có những ý tưởng tình yêu rất hay ho và ngọt ngào. Họ dành cho nhau những thông điệp tràn ngập yêu thương, những món quà nhỏ xinh xắn và nhiều ý nghĩa hay những bức ảnh chụp chung khiến ai ai cũng phải ghen tị.
 
3. Sự hỗ trợ

Cự Giải nổi tiếng là cô nàng nhanh nhẹn trong việc trợ giúp người khác nên không có gì lạ khi nàng ấy khá tích cực trong việc hỗ trợ người yêu. Cả trong công việc lẫn cuộc sống, Cự Giải đều là người đồng hành đáng tin cậy. Từ việc tư vấn những rắc rối đau đầu ở chỗ làm đến chăm lo bữa ăn giấc ngủ cho chàng đều được nàng ấy chu toàn.
 
Ngược lại, nam Song Ngư rất chiều chuộng bạn gái, biết cách lấy lòng và làm đối phương vui. Chàng ấy có thể dành toàn bộ tâm sức để đưa bạn gái đi shopping, đi làm tóc hay tư vấn nhiệt tình cho nàng về khoản thời trang, đồ công nghệ. Trong công việc, Cự Giải nhạy cảm rất cần được Song Ngư an ủi, vẽ ra những viễn tưởng màu hồng làm cho nàng an tâm. Chàng Song Ngư cũng khá hào phóng và chịu chi với người mình yêu nữa.
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Ngọc Bích (Theo Horoscopecompatibility)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nữ Cự Giải và nam Song Ngư - Cặp tâm đầu ý hợp

Ngày tốt giờ đẹp mở hàng, khai bút, xuất hành và đi lễ đầu năm 2017

Ngày tốt giờ đẹp mở hàng, khai bút, xuất hành và đi lễ đầu năm 2017 Đinh Dậu. Xem ngày tốt xấu chi tiết các công việc trong đầu năm mới Đinh Dậu 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuân sang cội phúc sinh nhành lộc 

Tết về cây đức trổ thêm hoa

Một mùa xuân nữa lại tới, người người nô nức chào một năm mới với biết bao những dự định, mong ước. Dù bất cứ nơi đâu, làm công việc gì đi nữa, ai cũng mong muốn quây quần bên gia đình mình trong những thời khắc thiêng liêng này. Ôn chuyện cũ, kể chuyện mới, cùng đi lễ đầu năm cầu phúc, cầu lộc. Kẻ sĩ thì khai bút, mở cờ; nhà buôn thì mở hàng, cầu may. Tất cả đều hòa quện lại thành một bản sắc dân tộc đặc trưng của người Việt từ bao đời nay. Chiếu theo sự vận chuyển của Âm Dương Ngũ Hành của từng năm mà sinh ra ngày tốt, ngày xấu, ngày nên làm cái này, ngày nên tránh cái kia. Dưới đây là những thống kê về ngày giờ phù hợp được Xem Tướng chấm net chọn lọc để thực hiện những công việc của đầu năm mới:

Ngày tốt xuất hành, khai bút, đi lễ và mở hàng đầu năm mới 2017

- Mùng Một Tết (thứ 7, 28/01): xuất hành, đi lễ và khai bút đầu năm. Xuất hành theo hướng Đông Nam gặp Tài thần, hướng Tây Bắc gặp Hỷ thần.

- Mùng Hai Tết (CN, 29/01):  lễ bái, chùa chiền, cầu tài cầu phúc, khai bút đầu năm, xuất hành và mở cửa hàng. Đi hướng Đông gặp Tài thần, hướng Tây Nam gặp Hỷ thần.

- Mùng Ba Tết (thứ 2, 30/01):  đi lễ bái, chùa chiềng, cầu tài cầu phúc là tốt nhất.

- Mùng Bốn Tết (thứ 3, 31/01): đi lễ bái, chùa chiềng, cầu tài cầu phúc và khai bút đầu xuân là tốt nhất.

- Mùng Năm Tết (thứ 4, 01/02):  đi lễ bái, chùa chiềng, cầu tài cầu phúc và khai bút đầu xuân là tốt nhất.

- Ngày Mùng Sáu (thứ 5, 02/02): rất tốt để mở cửa hàng đầu năm, đi lễ, cúng bái, làm nhiều công việc năm mới khác.

- Ngày Mùng Bảy (thứ 6, 03/02): đi lễ bái, chùa chiềng, cầu tài cầu phúc là tốt nhất.

- Ngày Mùng Tám (thứ 7, 04/02): rất tốt để mở hàng đầu năm, đi lễ ở đền, chùa.

- Ngày Mùng Chín (CN, 05/02): rất tốt để mở hàng đầu năm, đi lễ ở đền, chùa.

- Ngày Mùng Mười (thứ 2, 06/02): rất tốt để mở hàng đầu năm, đi lễ ở đền, chùa.

*) Xuất hành theo hướng Tài thần để cầu tài, cầu lộc, công danh và sự nghiệp.

Ngày giờ tốt mở hàng đầu năm theo từng tuổi năm 2017

Theo như thống kê ở trên, những người chủ cửa hàng, giám đốc công ty, thành viên ban lãnh đạo vào các ngày

  • Mùng 2 (29/01), ngày Bính Thìn.
  • Mùng 6 (02/02), ngày Canh Thân.
  • Mùng 8 (04/02), ngày Nhâm Tuất.
  • Mùng 9 (05/02), ngày Quý Hợi.
  • Mùng 10 (06/02), ngày Giáp Tý.

đều có thể đứng ra làm người đại diện mở hàng đầu năm. Tuy nhiên, với mỗi tuổi đều có những ngày giờ phù hợp nhất để thực hiện.

Sau đây là danh sách mở hàng đầu năm 2017 Đinh Dậu theo tuổi hợp nhất:

- Tuổi Tý:

  • Ngày mùng 02, giờ đẹp: 07h- 09h hoặc 09h - 11h

- Tuổi Sửu: 

  • Ngày mùng 10, giờ đẹp: 05h - 07h hoặc 15h - 17h

- Tuổi Dần: 

  • Ngày mùng 08, giờ đẹp: 07h- 09h hoặc 09h - 11h
  • Ngày mùng 09, giờ đẹp: 07h - 09h hoặc 11h - 13h

- Tuổi Mão: 

  • Ngày mùng 08, giờ đẹp: 07h- 09h hoặc 09h - 11h
  • Ngày mùng 09, giờ đẹp: 07h - 09h hoặc 11h - 13h

- Tuổi Thìn:

  • Ngày mùng 06, giờ đẹp: 07h - 09h hoặc 09h - 11h
  • Ngày mùng 10, giờ đẹp: 05h - 07h hoặc 15h - 17h

- Tuổi Tỵ: 

  • Ngày mùng 06, giờ đẹp: 07h - 09h hoặc 09h - 11h

- Tuổi Ngọ: 

  • Ngày mùng 08, giờ đẹp: 07h- 09h hoặc 09h - 11h

- Tuổi Mùi: 

  • Ngày mùng 09, giờ đẹp: 07h - 09h hoặc 11h - 13h

- Tuổi Thân: 

  • Ngày mùng 02, giờ đẹp: 07h- 09h hoặc 09h - 11h
  • Ngày mùng 10, giờ đẹp: 05h - 07h hoặc 15h - 17h

- Tuổi Dậu: 

  • Ngày mùng 02, giờ đẹp: 07h- 09h hoặc 09h - 11h

- Tuổi Tuất: 

  • Ngày mùng 10, giờ đẹp: 05h - 07h hoặc 15h - 17h

- Tuổi Hợi: 

  • Ngày mùng 10, giờ đẹp: 05h - 07h hoặc 15h - 17h

Lưu ý*: Các giờ tốt ở đây lấy theo giờ Hoàng đạo thường dùng để mọi người dễ tra cứu theo lịch ở tường. Tuy nhiên, bạn là người cẩn thận hơn nữa, nên phối hợp với các giờ Thiên Quan Quý Nhân, giờ Phúc Tinh Quý Nhân, giờ Bát Lộc, tra cứu tại: Xem giờ tốt trong ngày

Trường hợp chọn người khác, ngoài tuổi ra thì cần quan tâm tới tính cách, năng lực, phẩm chất của người đó sao cho phù hợp.

Xem thêm:

Văn khấn khai trương cửa hàng

Tử vi 2017

Xem sao hạn 2017

Hạn Thái Tuế 2017

(Xem Tướng chấm net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt giờ đẹp mở hàng, khai bút, xuất hành và đi lễ đầu năm 2017

Cấm kỵ trong phong thủy với thùng rác –

Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ. Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.

Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy riêng và sẽ ảnh hưởng đến người dùng nếu không được sử dụng đúng cách. Vì vậy, bạn không nên vứt rác bừa bãi và bố trí thùng rác một cách tùy tiện.

1. Bố trí đúng phương vị

Trong phong thủy, hướng Đông Nam lệch về Đông, Tây Bắc lệch về Tây. Đông Bắc lệch về phía Bắc và Tây Nam lệch về Nam là bốn vị trí được gọi là “kho”, tức là nơi “lá rụng về cội”, cũng là nơi có thể tập trung rác. Vì vậy, đặt thùng rác ở bốn vị trí này trong nhà sẽ không mang lại điềm xấu. Việc bố trí thùng rác đúng vị trí đối với người sử dụng rất quan trọng.

Nếu đặt thùng rác chính xác ở những phương vị này, gia chủ có thể tránh cho bản thân và các thành viên trong gia đình trở thành những “thứ rác rưởi” khiến người khác ghét bỏ.

vi-tri-thung-rac

 

2. Chỗ khuất là chỗ tốt

Nếu bạn không thể xác định được đâu là phương hướng thích hợp trong bốn vị trí trên thì cũng đừng quá lo lắng. Trong lý luận phong thủy có câu với đại ý là “mắt không thấy thì tâm không phiền”, nghĩa là những thứ mà bạn không nhìn thấy được sẽ không tạo ra điểm xấu.

Vì vậy, trong trường hợp không xác định được phương vị, bạn hãy đặt thùng rác ở nơi khuất hoặc mua loại thùng rác trông đẹp mắt, khiến cho người ta nhìn vào không nhận ra nó là thùng rác thì sẽ không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn.

3. Số lượng càng ít càng tốt

Bất luận là ở văn phòng hay ở nhà, số lượng thùng rác được dùng càng ít thì càng tốt. Nhiều người cho rằng đặt thùng rác ở nhiều nơi trong nhà sẽ tiện lợi hơn, vệ sinh hơn. Điều này không sai, tuy nhiên, rất có thể sự tiện lợi này sẽ dần dần hình thành uế khí, ảnh hưởng xấu đến khí vận của bạn và người xung quanh nếu rác bị trữ lại trong thùng quá lâu.

Lưu ý: rác phải được cho vào thùng rác, nếu vứt cẩu thả, rơi vãi xung quanh thùng rác cũng không tốt.

4. Chọn cỡ nhỏ

Theo phong thủy, thùng rác cỡ nhỏ luôn luôn tốt hơn cỡ lớn, nhất là khi kết hợp việc chọn thùng rác với số lượng người dùng. Nếu nhà ở hay văn phòng chỉ có từ ba đến năm người nhưng lại dùng một thùng rác cỡ lớn, hiển nhiên là không thích hợp. Tốt nhất là nên chọn loại thùng rác không quá lớn, mỗi ngày chịu khó làm vệ sinh vài lần thì tốt hơn.

5. Có nắp đậy

Cũng tương tự như quan điểm trên – “không nhìn thấy thì tâm không phiền”, thùng rác có nắp đậy sẽ tốt hơn. Loại thùng rác có nắp có thể ngăn chặn mùi hôi của rác thải ra ngoài tạo thành xú khí, uế khí quẩn quanh trong không gian sống. Nếu như thùng rác nhà bạn hiện không có nắp thì cách hóa giải tốt nhất là phải thường xuyên làm sạch thùng rác, không nên để xuất hiện mùi hôi hoặc có thể dùng túi nylon hay giấy báo đậy thùng rác lại.

6. Tránh đặt ở vị trí dành riêng cho nữ

Trong vị lý học của phong thủy, phía Tây Nam đại diện cho nữ chủ nhân, Đông Nam đại diện cho trưởng nữ. Vì vậy, các bạn nữ hãy chú ý không nên đặt thùng rác ở đúng ngay hai vị trí này mà phải đặt lệch đi, tức là khi buộc phải đặt thùng rác về phía Đông Nam thì nên đặt lệch về phía Đông, nếu buộc phải đặt về phía Tây Nam thì nên lệch về phía Nam là tốt nhất. Làm vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe, tình cảm và tài vận của người sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ trong phong thủy với thùng rác –

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Cách dùng quả cầu thủy tinh hợp phong thủy

Trong các vật phẩm phong thủy, quả cầu thủy tinh có ý nghĩa biểu tượng cho trí tuệ và sự may mắn. Vật phẩm này còn giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, giúp gia chủ sớm đỗ đạt khoa bảng hoặc cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả cầu thủy tinh mang cát khí của hành Thổ, do đó, nó là vật khí có năng lượng rất mạnh mẽ cho những ai muốn theo đuổi việc học hành, thi cửa cũng như thúc đẩy chủ nhân quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành, công danh.

Nhiều người còn cho rằng, quả cầu thủy tinh mang nguyên khí của trái đất, tức hành Thổ. Giống như thủy tinh, chất liệu pha lê cũng là nguyên khí của Thổ giúp mang lại dương khí. Trong phong thủy, hành Thổ là pháp khí rất quan trọng giúp bổ sung dương khí. Nó được dùng cho những nơi có âm khí quá vượng, tối tăm hoặc thiếu ánh sáng để chống lại âm khí không tốt.

Quả cầu thủy tinh
Quả cầu thủy tinh thích hợp bố trí trên bàn học, bàn làm việc hoặc trên các tủ sách, giá sách. Không được đặt trong bếp hoặc nhà vệ sinh

Về cách dùng: Với quả cầu thủy tinh, thất tinh màu vàng hoặc màu xanh lục hãy đặt ở nơi kinh doanh, phòng làm việc hoặc nhà ở giúp chiêu tài rất tốt. Quả cầu thủy tinh màu vàng sẽ mang lại điểm may bất ngờ về tài lộc, trong khi đó thủy tinh màu xanh lại tạo ra sự nghiệp và của cải.

Quả cầu thủy tinh còn có thể hóa giải phong thủy xấu: Dùng trong trường hợp cửa phòng vệ sinh đối diện với cửa ra vào, hãy treo một viên thủy tinh trước cửa nhà vệ sinh để hóa giải khí xấu.

Với những căn phòng có dầm ngang áp vào giường, hãy lấy một cục thủy tinh màu trắng hoặc là một cột thủy tinh hình trụ tương đối lớn đặt dưới dầm ngang để hóa giải.

Ngoài ra, quả cầu thủy tinh còn giúp dung hợp tình cảm và thúc đẩy nhân duyên: Hãy đặt một ít bột thủy tinh lên đầu giường ngủ để thể thúc đẩy sự dung hợp tình cảm. Bột thủy tinh được cho là có tác dụng điều hòa tinh thần, tình bạn và tình yêu, có thể mang may mắn trong tình yêu, thúc đẩy nhân duyên tốt đẹp.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách dùng quả cầu thủy tinh hợp phong thủy

Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Kết hôn với người chết còn gọi là âm hôn, nghĩa là làm đám cưới cho người đã chết, một trong những phong tục có từ lâu đời của người Trung Quốc.
Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật
Cuoi vo cho ma - tap tuc rung ron cua nguoi Trung Quoc hinh anh
 
Theo tục lệ của người Trung Hoa cổ xưa, những thanh niên trẻ sau khi đã đính hôn và chờ đợi đến ngày cưới nhưng không may đột ngột qua đời thì phải giúp họ hoàn thành hôn lễ, nếu không hồn ma của họ sẽ làm loạn, khiến cho gia đình bất an. Bởi vậy, nhất định phải cử hành âm hôn, sau đó mới tiến hành mai táng, chôn cả người chết và “vợ” hoặc “chồng” vừa mới cưới cùng nhau.
 
Theo phong tục, trai gái vị thành niên nếu không may qua đời trước khi kết hôn thì những gia đình giàu có sẽ tìm người sống để tiến hành gả cưới, còn những gia đình bình thường thì sẽ tìm những gia đình cùng cảnh ngộ có con mất sớm giống gia đình mình để gả cưới.
 
Còn với những thiếu niên chưa trưởng thành không may chết sớm, do cha mẹ quá thương xót con nên vẫn nhất quyết tìm đối tượng cho con vì họ cho rằng như vậy mới làm tròn bổn phận của đấng sinh thành. Thật ra, đây chỉ là một hành động gửi gắm tình thương của cha mẹ.
 
Ngoài ra, người xưa thường tin vào phong thủy mồ mả, họ cho rằng những ngôi mộ cô độc sẽ ảnh hưởng tới sự hưng thịnh của hậu duệ sau này. Thời đó cũng có những nhà phong thủy vì muốn kiếm tiền bất chính nên xúi giục nhiều gia đình cử hành cưới cho người chết. Bởi vậy, tục này thường chỉ diễn ra trong những gia đình giàu có.
 
Âm hôn xuất hiện từ những năm trước triều Hán. Do hao tốn tiền của, sức người trong xã hội và vô nghĩa nên đã từng bị nghiêm cấm, nhưng không vì thế mà phong tục này bị triệt tiêu. 
 
Tục cưới vợ cho người chết thực sự hưng thịnh trong thời nhà Tống. Theo ghi chép trong Tạc mộng lục, phàm là những nam nữ thanh niên chưa kết hôn không may chết sớm thì cha mẹ bắt buộc phải nhờ “quỷ mai mối” đi dạm hỏi cưới xin, sau đó tiến hành xem quẻ. Nếu xem quẻ đồng ý cho cưới thì hồn ma của đôi nam nữ sẽ được may áo cưới rồi cử hành hôn lễ, chôn cất hai người cùng một mộ.
 
Thời nhà Thanh, những cô gái được chôn cùng người chết đều phải còn trinh, mãi tới tận cuối đời Thanh hủ tục này mới dần biến mất.
 
Thông thường, kết hôn với người chết cũng phải thông qua người mai mối, hai bên gia đình qua nhà nhau dạm ngõ, đến lúc cử hành lễ hợp hôn cũng có thiệp hồng thông báo. Do âm hôn chỉ diễn ra một lần duy nhất nên không có khái niệm to, nhỏ, bởi vậy lễ vật nhà trai tặng cho nhà gái cũng chỉ là những lễ phẩm thông dụng.
 
Đến nay, cưới vợ cho ma đã không còn là một phong tục phổ biến trong xã hội, nhưng nó vẫn chưa hoàn toàn bị diệt vong. 
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Chiêu tài khai vận với cây kim tiền

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 - 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy kim tiền được coi là cây "phát" - kim phát tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong môi trường tự nhiên, kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Được coi là loại cây "phú quý", có tác dụng chiêu tài nên kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.


Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều "lộc" nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông Bắc trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêu tài khai vận với cây kim tiền

Xem tướng mũi biết số mệnh cuộc đời

Ý thức của mỗi người về bản thân, thậm chí cả tính khí, cá tính riêng của mỗi người cũng đều được biểu hiện thông qua hình dạng và màu sắc qua tướng mũi.
Xem tướng mũi biết số mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng  học, mũi là cơ quan có vị trí rất quan trọng để nhận định và phán đoán về một người. Mũi nằm ở vùng trung tâm của gương mặt, còn được gọi là "đỉnh của Ngũ nhạc". Ngũ nhạc" trên khuôn mặt của mỗi người, ngoài mũi là "đỉnh của Ngũ nhạc", còn có trán là "Bắc nhạc", gò má bên trái là "Đông nhạc", gò má bên phải là "Tây nhạc" và cằm là "Nam nhạc", sống mũi thẳng, thanh tú cho thấy vận thế càng về sau càng tốt và chắc chắn tương lai sẽ trở thành người có quyền thế, địa vị cao trong xã hội, được hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý. Tài khố (kho của) tiên thiên của mỗi người được thể hiện ở phần mũi. Vì vậy, có thể nói rằng, hình dạng của mũi sẽ có ảnh huởng trực tiếp đến đời sống vật chất, kinh tế của mỗi người.

1. Xem tướng mũi bàn về Sơn căn

Sơn căn là gì? Sơn căn là nơi khởi điểm của mũi, nằm ở giữa hai mắt và trên đường thẳng của sống mũi. Nếu bạn dùng ngón tay, đặt ở chính giữa trán, di chuyển theo đường thẳng đứng đi xuống. Ngay khi vào khu vực giữa 2 đôi mắt, bạn thấy ngón tay bị thụt xuống do đi vào chỗ lõm, di chuyển tiếp lại thấy ngón tay được đưa lên đi vào sống mũi. Chỗ lõm xuống vừa vặn với ngón tay đấy là vị trí của Sơn căn.

xem tướng mũi sơn căn

Sơ căn là phần giữa mắt và sống mũi

Cơ sở của sự nghiệp thường được biểu hiện rõ ràng trên sơn căn của mỗi người. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ cũng được thể hiện qua bộ phận này.

Những người có Sơn căn lõm sâu xuống thường không có chí tiến thủ, lười nhác có thái độ tiêu cực trong mọi việc. Sức khoẻ của họ cũng không được tốt, dễ mắc liều bệnh tật. Họ cũng thường không có chủ kiến, chịu nhiều ảnh hưởng từ bạn bè người xung quanh nên thường xuyên bị "dắt mũi", bị lừa gạt hoặc thậm chí lầm đường lạc lối,  nên cần hết sức cố gắng, nỗ lực vươn lên, cố gắng nhiều sẽ gặt hái được nhiều và cũng phải nỗ lực trong thời gian tương đối dài mới có được thành tựu.

Ngược lại, những người có Sơn căn đầy đặn, nhô cao, không có nốt ruồi xấu sẹo, sẽ luôn có chủ kiến, có khả năng phán đoán tương đối tốt, có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp sẽ phát triển tốt. Có cơ sở vững chắc, ổn định, không gặp khó khăn về sức khoẻ nên chắc chắn sự nghiệp của họ cũng sẽ rất hanh thông, thuận lợi.

2. Xem tướng mũi bàn về Sống mũi

Sống mũi thẳng, không gồ ghề và có chiều dài phù hợp với gương mặt được coi là đẹp.

Những người có sống mũi thẳng thường rất lương thiện, trong sáng, hành vi đàng hoàng, quang minh chính đại, mọi người đều muốn được làm quen và kết bạn với họ nên họ sẽ có được những mối quan hệ tốt đẹp, thường có được bạn đời tốt đẹp, sự nghiệp và tài vận đều rất hanh thông, thuận lợi.

Ngược lại, những người có sống mũi lệch, vẹo hoặc gồ ghề thường có tâm địa, suy nghĩ thường không tốt đẹp, lúc nào cũng chỉ muốn tranh giành phần hơn với người khác. 

Độ dài của sống mũi cũng là một trong những căn cứ tham khảo quan trọng trong khi nhìn nhận về một con người.

Những người có sống mũi tương đối dài thường thiếu quyết đoán, làm việc hay chần chừ, do dự nên để lỡ nhiều cơ hội tốt. Lời khuyên dành cho họ là phải cố gắng sửa chữa khuyết điểm, cần tích cực, quyết đoán hơn nữa.

Ngược lại, những người có sống mũi ngắn lại thường hành xử thô lỗ, vụng về và hay nổi nóng, làm bất cứ việc gì cũng muốn hành động nhanh chóng, dùng nhiều tiểu xảo, dám mạo hiểm, khá kiên quyết theo ý kiến bản thân.

3.Xem tướng mũi bàn về Chuẩn đầu

Chuẩn đầu là gì? Chuẩn đầu chính là vị trí nhô cao lên rõ rệt nhất trên phần chóp mũi. Đây cũng là một trong những căn cứ tham khảo quan trọng nhất của mũi. Khả năng kinh tế của một người mạnh hay yếu thường được thể hiện qua chuẩn đầu. 

Xem tướng mũi bàn về chuẩn đầu

Chuẩn đầu nằm ở phẩn giữa chóp mũi. Những người có chuẩn đầu đẩy đặn thường rất coi trọng tình cảm, thích kết giao bạn bè. Ngoài ra, hình dạng của chuẩn đầu cũng đại diện cho tiểm năng kinh tế mạnh hay yếu. Những người có chuẩn đầu to sẽ có tiềm lực kinh tế tốt, biết cách đẩu tư tiền bạc để sinh lời nên sẽ thu được nhiều thành tựu lỏn, vận thế càng ngày càng tốt đẹp.

Chuẩn đầu to, không có sẹo hay nốt ruồi xấu cho thấy người này rất có tiềm lực về kinh tế. Bằng các kế hoạch đầu tư tài chính khôn ngoan, người này sẽ nhanh chóng tích lũy được nhiêu của cải, vận thế càng ngày càng tốt đẹp hơn.

Ngược lại, những người có chuẩn đầu lõm, bên trên có vết sẹo hoặc nốt ruồi xấu thường không có tiềm lực kinh tế mạnh, thường bị chi phối bởi cảm xúc. Họ dễ thay đổi, hay bị ảnh hưỏng bởi mọi người xung quanh, hay lãng phí tiền bạc một cách tự tiện, lại không biết cách đầu tư khôn ngoan nên sẽ phải "mang công mắc nợ" thậm chí dẫn đến phá sản.

Những người có chuẩn đầu đầy đặn thường rất coi trọng tình cảm, thích kết giao bạn bè và luôn trân trọng người khác, đặc biệt là bạn đời của mình. Họ củng chăm chỉ làm việc và chì kiếm tiền bằng những công việc đàng hoàng, trong sạch

Những người có chuẩn đầu nhọn, rủ xuống bên dưới hoặc khoằm lại như mỏ diều hâu thường có nhiều mưu sâu kế hiểm, luôn thích đấu đá hơn thua với người khác. Với dạng người này, tốt nhất nên tránh càng xa càng tốt, tốt nhất không nên giao du quá thân thiết với họ.

4. Xem tướng mũi bàn về Cánh mũi

Cánh mũi còn gọi là "thương khố", tượng trưng cho nơi cất giữ tiền tài của mỗi người.

Những người có cánh mũi dày và đây đặn thường sẽ không bao giờ phải lo  lắng về chuyện tiền bạc. Đối với họ, "tiền đi rồi sẽ quay trở lại" nên họ thường rất rộng rãi với bạn bè. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng "vung tay quá trán" mà cũng biết tiết kiệm những khi cần thiết.

Những người trên cánh mũi có vết sẹo hoặc nốt ruồi xấu thường rất sùng bái; đồng tiền và luôn thích theo đuổi những giá trị vật chất. Tuy nhiên, họ cũng thường bị bạn bè làm cho liên luỵ bởi những phiên toái không đáng có. Nếu hai cánh hếch lên, có thể nhìn thấy cả lỗ mũi thì những người này sẽ có tính tình vui vẻ.

Khoảng cách tốt nhất giữa hai đầu lông mày là bao nhiêu? Lấy bề rộng của đẩu ngón tay làm thước đo tiêu chuẩn. Khoảng cách tốt nhất giữa hai đầu lông mày là bằng độ rộng của một ngón tay rưỡi. Nếu khoảng cách này bằng hoặc lớn hơn bẽ rộng của hai đầu ngón tay là quá rộng, không tốt. 

- Xem tướng mũi đẹp là mũi rộng, sống mũi dài, cánh mũi dày và đầy đặn, cho thấy tài vận vượng phát mạnh mẽ. Ngược lại, tướng mũi xấu bao gồm mũi nhọn, nhồ, sống mũi gầy, cánh mũi nhỏ, đều chủ về vận mệnh không tốt đẹp. 

- Mũi sư tử là dạng mũi có bể ngang rộng và hơi bẻ ra, đáy dặn. Những người có dạng mũi này sẽ rất thông minh, sáng dạ, cuộc sống giàu sang phú quý.

- Sống mũi tuy ngắn nhưng phần đầu mũi và cánh mũi lại bẻ ra rất to và đầy đặn. Những ngưòi có dạng mũi này khi về già sẽ có nhiểu tiền tài, của cải, được hưởng cuộc sống vui vẻ, sung túc. 

- Tướng mũi dài và rộng là người ý chí kiên cường. Những người có mũi dải và rộng thường có ỷ chí rất mạnh mẽ, kiên cường. Họ cũng có nhiều khả năng phi phàm trong nhiều lĩnh vực, được mọi người khâm phục, mến mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi biết số mệnh cuộc đời

SAO THIÊN TƯỚNG TRONG TỬ VI

Thiên tướng Nam đẩu tinh . dương . thủy 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân...
SAO THIÊN TƯỚNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên tướng Nam đẩu tinh . dương . thủy 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân             - Vượng địa:                Thìn, Tuất, Tý, Ngọ             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu

2. Ý nghĩa cơ thể: Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Thiên Tướng, Thiên Hình thì mặt có sẹo.

3. Ý nghĩa tướng mạo: Có Thiên Tướng đắc địa thì vẻ mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, "thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi".
Nếu hãm địa thì "thân hình cũng nở nang nhưng thấp".
Thiên Tướng, Hóa Lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa:             - rất thông minh             - ngay thẳng, thành thật, hiền lành             - can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất             - có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết             - đam mê             - ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh             - thích ăn ngon mặc đẹp
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa:             - dễ đam mê, thích ăn chơi             - không biết lo xa, hay bất đắc chí             - tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ. Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: "Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được  và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm." Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

6. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
Tướng Hình: xem mục 5
- Tướng Tuần Triệt: xem mục 5
Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.


7. Ý nghĩa của thiên tướng ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ thọ. Ngoài ra, nếu Tướng ở Tỵ Hợi Sửu Mùi hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
b. ở Phúc: Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
c. ở Quan: Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
d. ở Tài: Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng  cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường.
e. ở Tử: Cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm và Vũ cũng như Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
f. ở Phu Thê: Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã. Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
g. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN TƯỚNG TRONG TỬ VI

Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Những vật trang trí hình hổ mang lại cảm giác oai vệ, có uy nghi của kẻ mạnh, linh hoạt nhạy bén khác thường.
Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bởi vậy, nhiều người thích bày tranh hoặc tượng hổ trong nhà ở hoặc ở văn phòng. Nhưng cần chú ý đến năm tuổi, vì có những tuổi rất kỵ những vật trang trí hình hổ.

Nhung tuoi ky trang tri vat pham hinh ho hinh anh
Hổ ngọc

Theo thuật số thì hổ, ngựa, chó kỵ nhau, bởi vậy người tuổi Ngọ và tuổi Tuất không nên bày những đồ trang trí có hình hổ tại nhà ở hay văn phòng, nếu không, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài vận trắc trở.

Người tuổi Dần cũng không nên bày các đồ trang trí có hình hổ vì như tục ngữ nói: “Một núi không thể có hai hổ”, tuổi Dần gặp hổ dễ gặp tiểu nhân hoặc kình địch, công việc không suôn sẻ.

Theo Bát Trạch Minh Kính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Các giấc mơ báo điềm tốt –

- Nằm mơ thấy lên trời: sinh quý tử. - Nằm mơ thấy trời sáng: vui lớn. - Nằm mơ thấy trời: sống lâu. - Nằm mơ thấy Đế Thích: đại cát. - Nằm mơ thấy trời: được tiền của. - Nằm mơ thấy mặt trăng, mặt trời chiếu vào mình là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các giấc mơ báo điềm tốt

–      Nằm mơ thấy lên trời: sinh quý tử.

–      Nằm mơ thấy trời sáng: vui lớn.

–      Nằm mơ thấy trời: sống lâu.

–      Nằm mơ thấy Đế Thích: đại cát.

–      Nằm mơ thấy trời: được tiền của.

–     Nằm mơ thấy mặt trăng, mặt trời chiếu vào mình là điều đại quý.

–      Nằm mơ thấy vái lạy mặt trăng, mặt trời: đại cát.

–      Nằm mơ thấy cửa trời thì sống lâu.

–     Nằm mơ thấy trên trời có người xuống trần là điềm đại cát.

–     Nằm mơ thấy cửa trời mở: thế nào cũng có chuyện quân sự.

–      Nằm mơ thấy lên trời: sinh quý tử, đại cát.

–      Nằm mơ thấy trời hiện rõ: đại cát đại lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giấc mơ báo điềm tốt –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd