Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Cô Thần Cô có nghĩa là mồ côi (mồ côi cha sớm gọi là "cô") , còn có nghĩa là cô độc, (như "cô lập vô trợ" trơ trọi một mình không ai giúp), không cùng hòa hợp, đứng riêng một mình, trơ trọi Thần có nghĩa là bầy tôi, kẻ thuộc dưới quyền, đồng thời có nghĩa là thiên thần, thần thánh hoặc tinh thần, thần khí.
Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả Tú
Quả có nghĩa là góa chồng, hoặc phụ nữ năm mươi tuổi mà chưa có chồng cũng gọi là quả. Tú có nghĩa là ngôi sao.
Hai sao này đại đa số các sách cho là hành Thổ, nhưng Việt Viêm Tử cho là hành Hỏa, Cô Thần thì Dương Hỏa, Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Cô Thần chỉ đóng ở Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) và Quả Tú chỉ đóng ỏ Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi).

Cô Quả có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nhưng cần xét kỹ vì Cô Quả cũng giống như Tả Hữu, là trợ tinh nhưng cường độ yếu hơn, gặp cát thì phù cát, gặp hung thì phù hung, theo hung tinh mà tác hại nhưng ảnh hưởng không mạnh mẽ. Đây là đặc điểm cần chú ý, chớ nên gặp Cô Quả thì cho là xấu, phải xét kỹ, nếu gặp nhiều hung tinh thì xấu thêm một chút, gặp nhiều cát tinh thì hóa cát thêm một chút vì cường độ chi phối không mạnh lắm và chỉ có ý nghĩa mạnh thiên về tinh thần khi ở Mệnh, Thân, Phối và Hạn, thiên về vật chất khi ở Điền Tài. Chú ý đặc tính của Cô Quả chỉ có nghĩa khi tọa thủ và đủ bộ (hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau), còn hội chiếu, nhất là chỉ có một sao chiếu thì ý nghĩa bị giảm thiểu rất nhiều. Tính chất cô độc của Cô Quả tăng lên khi đồng cung với Đẩu Quân, Lộc Tồn, Vũ Khúc.

Cô Quả hội với nhiều quí tinh, văn tinh thì là bậc học thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn thận. Hội với phú tinh và quyền tinh gặp thêm nhiều sao tốt thì là bậc đứng đầu thiên hạ vì cô còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài Điền và Quan Lộc sáng sủa là hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền sản được bền vững hơn.


Thủ tại Mệnh, Thân thì :
Khó tính, kỹ lưỡng, mình làm việc gì cho chính mình thì ưng ý, còn người khác làm thì không cảm thấy hài lòng. Có khả năng ăn uống khó tính, không thích thì không ăn. Sống nội tâm, thường có sở thích riêng nào đó. Không chia Sẻ tình cảm, không thổ lộ tình cảm, khó ai hiểu được tính ý của bản thân cho dù là người rất thân với mình như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái. Bạn bè thì có thể có nhiều, và thông thường có nhiều bạn, nhưng bạn thân thì ít. Giao thiệp rộng rãi, nhưng chỉ là giao thiệp mà thôi, ít kết thân, kỹ lưỡng trong vấn đề chọn bạn (Cho dù có Tả, Hữu đồng cung cũng ít bạn thân). Nếu ai không hợp ý thì thông thường sẽ xa lánh không giao thiệp hoặc không thèm quan tâm đến. Lạnh lùng (rõ nét khi đồng cung với Vũ Khúc). Thường ít người thích do lạnh lùng, khó tính.


Trên vấn đề hôn nhân tình cảm thì thường chậm trễ bắt nguồn từ sự khó tánh của bản thân, sự kén chọn, nếu có Đào Hồng chiếu thì vẫn có người theo đuổi nhưng lại quá kén chọn bỏ qua nhiều dịp. Gặp thêm Vũ Khúc thì càng rõ nhưng cần phân biệt rằng Vũ Khúc ảnh hưởng mạnh hơn Cô Quả. Nữ nhân Vũ Khúc, Kình, Quả đồng cung thì dễ không chồng do quá khó tính. Nam nhân có Cô Thần, nữ nhân có Quả Tú thủ Mệnh, nếu không được cát tinh hóa giải, thì dễ đưa đến đơn độc, khắc cha mẹ, hoặc khắc vợ chồng, hoặc khắc anh em như không ở gần cha mẹ, vợ chồng anh em, ly cách với họ, hoặc không vợ không chồng không con, hoặc góa vợ, góa chồng (Nam kỵ Cô, Nữ kỵ Quả). Nếu Nam Quả nữ Cô thì đỡ xấu nhiều hơn, có con thường chỉ tối đa là hai người, thường là hoặc nam hoặc nữ và con cái không gần với cha mẹ. Đồng cung với Vũ Khúc thì gia tăng tính cô độc. Mọi cát tinh, nhất là hành Mộc, dều có thể hóa giải tính chất cô độc của Cô Quả, càng nhiều cát tinh thì càng hóa giải mạnh.


Các bộ sao kết hợp
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc: nữ Mệnh gặp thì tối kỵ, lận đận về đường chồng con. Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã: nữ Mệnh thì tình duyên lận đận, số phận chìm nổi lênh đênh. Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: sáng suốt, nhân hậu. Cô Thần gặp Hồng Loan, Thiên Không đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: từ thiện, đạo đức.


Cô Quả tại các cung:
Hai sao này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng.


Cung Nô
Ít bạn thân cho dù thông thường có nhiều bạn bè, bạn bè thường không hiểu nhau. Nô tốt thì bạn bè nhiều nhưng không quan hệ lâu dài được phải xa cách bạn bè vì một lý do gì đó, bạn bè tụ rồi tan.


Huynh Đệ
Anh em mỗi người mỗi ý nhưng cũng không có nghĩa là xung khắc. Chủ giảm số lượng anh em, không có nghĩa là không có anh em, nhưng anh em dễ xa cách nhau. Không hay thổ lộ tình cảm với anh em hoặc anh em không hiểu tính mình. Huynh Đệ xấu hoặc không cát tinh thì hoặc hiếm anh em (hai người là nhiều, nhiều hơn thì không hợp tính, hoặc không ở gần nhau), không nhờ cậy được anh em, hoặc ở xa cách anh em, hoặc anh em bất hòa. Huynh đệ tốt thì cũng được anh em giúp đỡ, thông thường nhiều anh em nhưng anh em ly tán.


Phụ Mẫu
Thường con cái và cha mẹ mỗi người một ý nhưng chưa hẳn là khắc nhau. Phụ Mẫu xấu thì hoặc không hợp tính với cha mẹ, cha mẹ và con cái không hiểu tính nhau, hoặc không được cha mẹ giúp đỡ, hoặc có cha hoặc mẹ chết sớm (khi có hung sát tinh tại Phụ Mẫu). Phụ Mẫu tốt thì cha mẹ lại hay quan tâm đến con cái, được cha mẹ quan tâm nhưng thường sớm xa cách cha mẹ (Phụ Mẫu có Cô Quả Tuần hay Triệt án ngữ là một cách sớm ly hương hoặc xa cách cha mẹ một thời gian).


Phối Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.
Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ỏ gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì thông thường lại không có con cái .Vũ Khúc gặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.


Tử Tức
Giảm số con nhưng chưa hẳn là hiếm con hoặc khắc con. hông thường hay chăm sóc cho con cái. Tử Tức xấu thì hoặc ít con (thường chỉ hai con là nhiều), hoặc muộn con, hoặc con không gần cha mẹ, hoặc không hợp tính với con, hoặc xa con khi con còn nhỏ, hoặc con lớn lên không ở gần cha mẹ.
Tử tức tốt thì con cái cũng đông và tốt như thường,có nhiều quí tinh thì con đỗ đạt và rất chăm sóc con cái.

Phúc đức
Gây ra sự ngăn cách giữa bản thân và họ hàng, thông thuờng không hợp tính với họ hàng nhưng không có nghĩa là khắc. Họ hàng hoặc ít người, hoặc không gần gũi họ hàng. Phúc Đức tốt thì cũng không nhờ cậy họ hàng được cho dù họ hàng khá giả.


Thiên Di
Ra ngoài ít bạn thân nhưng thông thường có nhiều bạn, thông thường có quan hệ rông rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Di tốt thì cũng được người giúp.


Tài và Điền
Là sao giữ của, tiền của không bị hao tán, điền sản bền vững nhưng không có nghĩa là bần tiện keo kiệt. Thông thường ăn tiêu dè xẻn. Tài và Điền sáng sủa thì của cải điền sản rất bền vững. Tài Điền xấu thì giảm xấu đi một chút.


Quan
Tùy theo tốt xấu mà gia giảm đi một chút.


Hạn
Đại Hạn có Cô Quả thì thông thường khó lập gia đình nhưng tiểu hạn có Sát Phá Tham gặp Đào Hồng Cô Quả Thiên Mã thì hết đơn côi, nghĩa là lập gia đình
Cô Quả thủ mà Hồng hoặc Đào chiếu thì được người theo để ý nhưng lại kén chọn, không ưng ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam:
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tết cổ truyền Việt Nam: Phong tục và ý nghĩa

Dân tộc ta có nhiều ngày Tết. Tết là cách nói tắt hai chữ lễ tiết. Có Tiết Thương Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên, Thanh Minh, Đoan Ngọ, TrungThu… Ngày tết nêu ở đây tức là nói tắt Lễ tiết Nguyên Đán (ngày đầu năm).
Tết cổ truyền Việt Nam: Phong tục và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tết, dân tộc ta có nhiều phong tục hay, đáng được gọi là thuần phong như khai bút, khai canh, hái lộc, chúc tết, du xuân, mừng thọ… Từ trẻ đến già ai ai cũng biết, không nhắc thì thanh thiếu niên cũng mua cho được cành hoa bánh pháo, nghèo cũng có chiếc bánh chưng, chai rượu. Vì vậy xin miễn liệt kê dài dòng, để trao đổi một vài phong tục đáng được duy trì phát triển.

Tống cựu nghênh tân: cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, đình chùa, đường sá phong quang, tắm giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng.

Nhiều gia đình nhắc nhở, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không quấy khóc, không nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy, không vứt rác viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không quở mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở dầu lạ dầu quen.

Đối với bà con xóm giềng dù trong năm cũ có điều gì không hay không phải, điều nặng tiếng nhẹ hay xích mích gì đều xúy xoá hết. Dầu có thực lòng hay không nhưng không để bụng, cũng không ai nói khích bác hoặc bóng gió, ác ý gì trong những ngày đầu năm. Dẫu mới gặp nhau ít phút trước, nhưng sau phút giao thừa coi như mới gặp, người ta chúc nhau những điều tốt lành.

Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi: ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khỏe tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Lộc tự nhiên đến, đi hai lộc (chỉ là một cành non ở đình chùa, ở chốn tôn nghiêm mang về nhà), tự mình xông nhà hoặc dặn trước người "Nhẹ vía" mà mình thích đến xông nhà. Bạn nào vinh dự được người khác mời đến xông thì nên chú ý, chớ có sai hẹn sẽ xúi quẩy cả năm đối với gia đình người ta và cả đối với bạn. ở thành thị thời trước, sáng mồng một, có một số người nghèo gánh một gánh nước đến các gia đình giầu có lân cận và chúc họ "Lộc phước dồi dào". Những người này được thưởng tiền rất hậu. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng phải dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay đổ tại mình "Nặng vía". Chính vì vậy, đáng lẽ sáng mồng một đông vui lại hoá ít khách, trừ những nhà đã tự xông nhà, vì tục xông nhà chỉ tính người đầu tiên đến nhà, từ người thứ hai trở đi không tính.

Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cùng chuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc có ca có kệ hẳn hoi nhưng xem người ta thích nhất điều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ là phổ biến nhất. Chú ý tránh phạm tên huý gia tiên, tránh nhắc tới lỗi lầm sai phạm cũ, xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc. Chúc Tết nhưng người trong năm cũ gặp rủi ro tai hoạ thì động viên nhau "Của đi thay người", "Tai qua nạn khỏi", nghĩa là ngay trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành. Kể cả đối với người phạm tội vẫn với thái độ nhẹ nhàng, khoan dung. Nhưng, nhìn chung trong những ngày đầu năm, người ta kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa.



Quanh năm làm ăn vất vả, ít có điều kiện qua lại thăm hỏi nhau, nhân ngày Tết đến chúc mừng nhau, gắn bó tình cảm thật là đặm đà ý vị; hoặc điếu thuốc miếng trầu, hoặc chén trà ly rượu, chẳng tốn kém là bao. Hiềm một nỗi, nhiều người còn quá câu nệ, công thức ruờm rà, không chủ động được kế hoạch. Nhiều vùng nông thôn, hễ đến chúc Tết nhau nhất thiết phải nâng ly rượu, nếm vài món thức ăn gì đó chủ mời vui lòng, năm mới từ chối sợ bị giông cả năm.

Quà Tết, lễ Tết: Bình thường qua lại hỏi thăm nhau có khi cũng có quà, biểu lộ mối ân tình, nhưng phong tục ta đi lễ Tết vẫn có ý nghĩa hơn, nhất là đi trước Tết càng quý. Loại trừ động cơ hối lộ quan trên để cầu danh cầu lợi thì việc biếu quà Tết, tổ ân nghĩa tình cảm là điều đáng quý. Học trò tết thầy giáo, bệnh nhân tết thầy thuốc, con rể tết bố mẹ vợ… quà biếu, quà Tết đó không đánh giá theo giá thị trường. Nhưng cũng đừng nên gò bó, câu nệ sẽ hạn chế tình cảm: Không có quà, ngại không dám đến. Dân tộc ta tuy nghèo nhưng vẫn trọng nghĩa tình, "Lời chào cao hơn mâm cỗ".

Lễ mừng thọ: ở các nước Tây Âu thường mừng thọ vào dịp kỷ niệm ngày sinh, ở ta ngày xưa ít ai nhớ chính xác ngày sinh tháng đẻ nên vào dịp đầu xuân thường tổ chức mừng thọ lục tuần, thấp tuần, cửu tuần… tính theo tuổi mụ. Ngày tết ngày Xuân cũng là dịp mọi người đang rảnh rỗi, con cháu tụ tập đông vui.

Cũng vào dịp đầu xuân, người có chức tước khai ẩn, học trò sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, thợ thủ công khai công, người buôn bán mở hàng lấy ngày: Sĩ, Nông, Công, thương "Tứ dân bách nghệ" của dân tộc ta vốn cần cù, ai cũng muốn năm mới vận hội hành thôn làm ăn suôn sẻ, đầu xuân chọn ngày tốt đẹp, bắt tay lao động sớm, tránh tình trạng cờ bạc, rượu chè, hội hè đình đám, vui chơi quá đà. Sau ngày mồng một, dù có mãi vui tết, hoặc còn kế hoạch du xuân, đón khách, cũng chọn ngày "Khai nghề", "Làm lấy ngày". Nếu như mồng một là ngày tốt thì chiều mồng một đã bắt đầu. Riêng khai bút thì giao thừa xong, chọn giờ hoàng đạo bắt đầu không kể mồng một là ngày tốt hay xấu. Người thợ thủ công nếu chưa ai thuê mướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia đình mình một sản phẩm, dụng vụ gì đó (nguyên vật liệu đã chuẩn bị sẵn). Người buôn bán, vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông, mặc dầu người bán chỉ bán lấy lệ, người đi chợ phần lớn là đi chơi xuân.

Cờ bạc: Ngày xưa các gia đình có nề nếp quanh năm cấm đoán con cháu không được cờ bạc rượu chè nhưng trong dịp tết, nhất là tối 28, 29; gia đình quây quần bên nồi bánh chưng thì ông bố cho phép vui chơi, có cả trẻ con người lớn những nhà hàng xóm, những gia đình thân cận cùng vui. Tam cúc, cơ gánh, cờ nhảy, cờ tướng, kiệu, chắn, tổ tôm… ai thích trò nào chơi trò ấy. Đế lế khai hạ, tiễn đưa gia tiên, coi như hết Tết thì xé bộ tam cúc, thu bàn cờ tướng, cất bộ tổ tôm hoặc đốt luôn khi hoá vàng.

Tóm lại, ngày Tết là ngày tiêu biểu cho truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Giá như phát huy thuần phong mỹ tục đó, từ gia đình ra xã hội, ai ai cũng đối xử với nhau trên thuận dưới hoà, kính giá yêu trẻ… thì đất nước quê hương sẽ tươi đẹp, giàu mạnh, bộ máy pháp luật bớt đi bao nhiêu khó khăn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết cổ truyền Việt Nam: Phong tục và ý nghĩa

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Nguồn : Baolavansu.com                                                                                           


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Các vật phẩm phong thủy giúp thăng quan tiến chức năm 2016

Dù là nhân viên tư nhân hay các công chức nhà nước đều mong muốn thăng quan tiến chức trong năm Bính Thân. Vậy nên bài trí vật phẩm phong thủy để được như ý?
Các vật phẩm phong thủy giúp thăng quan tiến chức năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù là nhân viên làm tư nhân hay các công chức nhà nước đều mong muốn nhanh được thăng chức lên lương trong năm Bính Thân. Vậy nên bài trí vật phẩm phong thủy trong công sở để được như ý?


Thang quan tien chuc nam Binh Than nho cac vat pham cuc chuan hinh anh
 

1. Tỳ Hưu

Tỳ Hưu luôn được tin dùng như vật vừa để trang trí vừa đem lại may mắn cho gia chủ trong văn phòng. Công dụng lớn nhất của Tỳ Hưu là thu tài khí từ bốn phương tám hướng, vượng chủ nhân, biến tinh lực cổ quái xung quanh thành tiền tài. Vậy nên, nếu bày trí vật phẩm phong thủy này trong phòng làm việc sẽ đem đến tài khí và khí trường trợ giúp sự nghiệp.
 

Chi tiết về quy trình bốc bát hương cuối năm
– Năm hết Tết đến, nhà nhà tiến hành việc bốc bát hương nhằm mục đích thay đồng bộ, gộp hoặc tách bát hương...


2.Thiềm Thừ

Thiềm Thừ là thần thú đã từng trải qua quá trình cải tà quy chính, được coi là 21 thần khí chiêu tài nạp phúc nên được sử dụng trong năm Bính Thân. Khi sử dụng,  nên quay đầu của Thiềm Thừ vào trong phòng, như vậy tiền tài phúc khí quy tụ vào phòng, đem lại may mắn cho gia chủ. Ngoài công năng chiêu tài, Thiềm Thừ còn thúc đầy mối quan hệ của gia chủ, nếu Thiềm Thừ tọa trong phòng làm việc trong khoảng thời gian dài, đường làm quan của chủ nhân sẽ ngày cảng thăng hoa.

3. Bể cá

Theo phong thủy, "Sơn chủ quý, Thủy chủ tài", bể cá có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài vận và công danh của gia chủ. Tuy nhiên, khi sử dụng bể cá cần chú ý đến vị trí phong thủy, thông thường bể cá nên được đặt tại gần cửa, tuy nhiên không được đối diện cửa vì cửa ra vào là nơi nạp khí, nếu không thì về lâu về dài ảnh hưởng đến khí trường.

  4. Sư tử đồng

Thang quan tien chuc nam Binh Than nho cac vat pham cuc chuan hinh anh 2
 
Trong phòng làm việc, sư tử đồng là vật chiêu tài hữu hiệu bởi theo ngũ hành Kim sinh Thủy. Nếu gia chủ có mệnh Thủy, đây được coi là cách có hiệu quả nhất. Ngoài tác dụng chiêu tài nạp khí, Sư Tử Đồng trợ giúp, vượng đường công danh, nhận từ trường thăng quan tiến chức. Vậy nên, nếu gia chủ có kế hoạch thăng chức trong năm Bính Thân, tại sao không đặt Sư Tử Đồng trong phòng làm việc?
► Chọn vật phẩm phong thủy theo ngũ hành tương sinh cực chuẩn

Chi Nguyễn

Xem Clip giới thiệu tập tục của người Việt trong ngày Lễ Tết


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vật phẩm phong thủy giúp thăng quan tiến chức năm 2016

Sao Thái Dương tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thái Dương trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Dương tổng luận

Sao Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung Thiên, thuộc dương hỏa. Do Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".  Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi nó hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái Âm, Hóa Lộc, Lộc Tồn, nếu không, càng chủ về quý mà không chủ về giàu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên Lương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thái Âm, cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm Lưu Khôi, Lưu Việt xung chiếu Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

sao thái dương tổng luận

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Thương, Thiên Sứ, Cô Thần, Quả Tú, Phỉ Liêm, Phá Toái. Nếu không, nhiệt và ánh sáng của Thái Dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái Dương thủ cung mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái Dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái Dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau đây:

  1. Trước tiên nghiên cứu xem Thái Dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào. Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu) càng không nên.
  2. Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên, tình huống xấu nhất là biến thành không phú mà cũng không quý.
  3. Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.
  4. Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa”. Nêu Thái Dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính nhu mềm, nếu ánh sáng và nhiệt của Thái Dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái Dương Hóa Lộc chủ về phú quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái Dương Hóa Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao ở cung mệnh của thiên bàn để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên Đồng Thái Âm Hóa Kị để nhập cung, hoặc Cự Môn, Thiên Cơ lạc hãm thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái Dương Hóa Quyền, Hóa Khoa sẽ không bằng Hóa Lộc bởi vì Hóa Quyền và Hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái Dương, mà không thể làm cho giàu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý, vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái Dương Hóa Quyền hay Hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên", có hai tính chất như sau:

  • Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng tử; nữ thì bất lợi về cha, chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong mà có thể chỉ là sinh li, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời; có lúc là lục thân bị nạn tai, bệnh tật. Những tình hình này, đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với chồng tóm lại đúng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người.
  • Bản thân dễ bị nạn tai, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái Dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh tật ở mắt, nhất là dễ loạn thị, lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái Dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối cung với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương- vì vậy ba sao này có ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

- Ở hai cung Tí Ngọ, Thái Dương và Thiên Lương chiếu nhau ở hai cung Mão Dậu, "Thái Dương, Thiên Lương" đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thái Dương, Thiên Lương”

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thái Dương và Thái Âm chiếu nhau; ờ hai cung Sửu hoặc Mùi, "Thái Dương, Thái Âm" đổng đã. Cho nên bốn cung Thìn, Tuâ't, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thái Âm, Thái Dương".

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thái Dương và Cự Môn chiếu nhau;  hai cung Dần hoặc Thân, "Thái Dương, Cự Môn" đồng độ. Cho nên bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là tổ hợp của "Thái Dương, Cự Môn".

Trong các tình hình thông thường, Thái Dương rất ưa trường hợp "Thái Dương, Cự Môn" ở cung Dần; hoặc Thái Dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái Dương, Cự Môn" gặp các sao sát. kị, hình ở cung Thân; và "Thái Dương, Thiên Lương" gặp các sao sác kị, hình ở cung Dậu.

Thái Dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị vì vậy không nên gặp quá nhiều sao hình, như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ. Nhất là Thái Dương Hóa Kị, gặp sao hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái Dương tọa thủ cung phúc đức cũng cần chú ý.

2. Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đổi với Thái Dương, cho rằng miếu vượng thì cát, lạc hãm thì hung. Nói "miếu vượng", tức là mặt trời (Thái Dương) ở vào giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão, đến cung Ngọ thì như mặt trời ở giữa trời, đến cung Dậu thì mặt trời bắt đầu lặn về tây, sau đó đến cung Dần mặt trời lại bắt đầu nhô lên. Do đó lúc luận đoán người có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực. 

Vì vậy đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau: "Thái Dương thủ mệnh lạc hãm, du Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thanh bại bất nhất."; "Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật."; "Thái Dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa."; "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão,Thìn, Tị hoặc Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử. Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là cát, gặp Thái Dương buổi chiều là hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái Dương; mà còn bỏ sót một điều, Thái Dương buổi sáng cũng có sự khiếm khuyết của nó, Thái Dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Phái Trung Châu Vương Đinh Chi luận về Thái Dương khách quan hơn.

Thái Dương tọa mệnh thực ra có ba đặc điểm như sau:

- Một là, hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái Dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

- Hai là, danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chủ về quý. Cho nên người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là cự phú, thậm chí có lúc bản thân không giàu có bằng người dưới quyền của họ.

- Ba là, tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ phi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh thường cảm thấy vận khí cúa mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy mình có chỗ không bằng người.

Thái Dương tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có ba tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái Âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự Môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên Lương ở cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tí, Thìn, Tị Ngọ, Tuất, Hợi còn lại đều là Thái Dương độc tọa. 

Nhưng Thái Dương độc tọa cũng có ba tình huống khác nhau. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên Lương; Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn; Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái Âm.

Cho nên Thái Dương có quan hệ với chính diệu thực ra chỉ có ba sao Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm; và chia thành hai tình huống đồng cung và đối cung.

Cự Môn chủ về "ám"; Thái Âm chủ về "phú"; Thiên Lương chủ vê' "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái Dương thủ cung mệnh. Cho nên về đại thể, Thái Dương gặp Cự Môn, là người chi có hư danh; Thái Dương gặp Thái Âm, là người có thế phú quý, nhưng cũng có thế chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chi là người ở bậc trung có chút quyền lực; Thái Dương gặp Thiên Lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người được đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản, tình hình cụ thể vẫn cân phải xem các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, như bạn đọc đã biết, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chù về quý, đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái Dương thủ mệnh thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về quý, cho nên Thái Dương rất ưa hội hợp vói một số trợ tinh chủ về quý. Như Thiên Khôi, Thiên Việt; Tả Phụ, Hữu Bật; Văn Xương, Văn Khúc; Tam Thai, Bát Tọa; Ân Quang, Thiên Quý; Long Tri Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm 6 cặp, nếu có sao đôi đủ cặp hội hợp với Thái Dương thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: nếu Thái Dương hội hợp với ba sao cát là Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp sao đôi trong số đó, như chi hội hợp với Tả Phụ và Hữu Bật thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kế trên.

Hai cặp sao đôi Tam Thai và Bát Tọa, Ân Quang và Thiên Quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kì nhỏ, nhưng nếu sao đôi đủ cặp đồng cung với Thái Dương, sức mạnh lại cực kì lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất này của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử Vi cũng cần các sao cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

Tử Vi thích Thiên Phủ, Thiên Tướng triều củng, Thái Dương thì không được nói chính diệu triều củng; trong số lục sát tinh, Tử Vi sợ Tham Lang và Phá Quân, nhưng Thái Dương thì không sợ hai sao này, mà lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm; Thái Dương thủ mệnh thì chỉ hơi có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

Nhưng Thái Dương lại có lực "hình khắc", còn Tử Vi thì không có. Người có Tử Vi thủ mệnh, duyên phận với cha mẹ, anh em, con cái đều khá tốt; nhưng người có Thái Dương thủ mệnh thì lại có "hình khắc" đối với cha, anh, con cả; nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh li, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

Thậm chí ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử Vi cũng tốt hơn Thái Dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển?

Do Thái Dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái Dương, Thái Âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp". Lí do là, nếu cung mệnh không gặp Thái Dương tọa thủ, mà lại được Thái Dương vây chiếu, thì vẫn khiến cung mệnh có tính chất "quý", nhưng lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của nó.

Nhưng theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái Dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói. Mà mức độ quý hiến cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ là do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa cha con hai đời cùng ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng, vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái Dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ vói bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái Dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không họp quần; không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái Dương thủ mệnh, phải cẩn thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái Dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái Dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít; nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái Dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái Dương chủ về quý, cho nên mệnh tạo ưa thích hư danh; ở phương diện khác, Thái Dương không chủ về phú, càng ưa hư danh thì càng dễ khoa trương phù phiếm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương tổng luận các đặc tính và cách cục

Sao Thiên Lương trong tử vi - hình tượng Lý Tịnh

Trong tử vi đẩu số, sao Thiên Lương được lấy từ nhân vật quan Tổng binh ải Trần Đường Lý Tịnh, có ba người con trai Kim Tra, Mộc Tra, Na Tra, được mệnh danh là Thác Tháp Lý Thiên Vương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi đẩu số, sao Thiên Lương được lấy từ nhân vật quan Tổng binh ải Trần Đường Lý Tịnh. 

Lý Tịnh từng bái Độ Ách chân nhân tại Tây Côn Lôn làm thầy theo học pháp thuật nhiều năm, thấy đạo thần khó thành, nên từ biệt thầy xuống núi, sau lĩnh chức Tổng binh của triều đình Ân Trụ. Phu nhân của ông là An thị sinh được ba con trai, con trưởng là Kim Tra, con thứ là Mộc Tra, con út là Na Tra.

Kim Tra bái Văn Thù Quảng Pháp Thiên Tôn tại động Vân Tiêu núi Ngũ Long làm thầy, Mộc Tra theo học Phổ Hiền chân nhân tại động Bạch Hạc núi Cửu Cung, còn Na Tra vừa ra đời đã được Thái Ất chân nhân nhận làm học trò.

Lý Tịnh với danh xưng là "Thác tháp thiên vương" (thiên vương nâng tháp) là một võ tướng trong truyện Phong thần diễn nghĩa, với hình tượng mình mặc giáp trụ, đầu đội mũ ô vàng, tay trái dỡ một toà tháp, tay phải cầm cương xoa ba mũi hoặc bảo kiếm.

sao Thiên Lương Lý Tịnh

Do Thương Trụ vô đạo, trăm họ lầm than khổ cực, các chư hầu lớn nhỏ tôn Tây Bá hầu Cư Phát làm thủ lĩnh, hợp quân phạt Trụ. Cả ba con trai của Lý Tịnh cũng đều theo về dưới trướng Vũ Vương, làm bộ tướng tiên phong. Lý Tịnh vốn là tướng nhà Ân, đứng trước tình hình đó, không biết phải làm thế nào. Sau ông được Đạo nhân Nhiên Đăng chỉ điểm, tạm thời từ quan về ở ẩn, đợi đến khi Chu Vũ Vương dấy binh thì đến hợp lực cùng ba người con trai cùng tham gia nghiệp lớn.

Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Lý Tịnh cùng ba con trai đã lập rất nhiều công lao lớn, đặc biệt là con trai út Na Tra, hoá thân của hoa sen trắng (sao Hoả), đánh đâu thắng đó, giúp đỡ đắc lực cho chiến thắng của Vũ Vương. Khi sự nghiệp hoàn thành, triều Chu đã được kiến lập, Vũ vương tiến hành luận công ban thưởng, cả bốn cha con Lý Tịnh đều không màng đến danh lợi, không hẹn mà cùng lẳng lặng trở về nơi lu luyện của thầy mình, rồi từ đó đến cuối đời chỉ chuyên tâm học đạo tu tiên.

Lý Tịnh vốn là một võ tướng, nhưng công lực tu hành rất cao thâm, hơn nữa còn mang tấm lòng nhân ái, sẵn sàng dùng tài năng và pháp lực để cứu vớt nhân dân ra khỏi cơn nước lửa mà không màng chuyện sống chết của bản thân.

Lý Tịnh tu đạo mà thành thần tiên, trở nên trường thọ. Khương Tử Nha sau khi tự phong mình làm chủ nhân sao Thiên Cơ, lại thấy sao Thiên Lương còn vô chủ, bèn phong thần trước cho Lý Tịnh, hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương. Bởi vậy trong hệ thống lý luận Tử Vi Đẩu Số, tính cách của Lý Tịnh được gán rất nhiều cho sao Thiên Lương.

Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.

Danh hiệu Thác Tháp Lý Thiên Vương của Lý Tinh bắt nguồn như sau:

Người con trai út của Lý Tịnh tên là Na Tra, từ nhỏ đã ương bướng và rất nghịch ngợm. Một hôm, Na Tra cùng đám bạn của mình chơi đùa nơi ven biển, làm kinh động đến tận Thủy cung của Đông Hải Long Vương. Long Vương bực tức lệnh sai Dọa Xoa đi tìm hiểu ngọn ngành. Tới nơi thì Dọa Xoa bị Na Tra giết chết. Sau đó Long Vương lại sai Tam thái tử đi thu phục Na Tra. Do nói năng thiếu khiêm nhường nên đã chọc tức bản tánh ương ngạnh khiến Na Tra xuống dưới biển và đại náo Long cung, giết chết Tam thái tử, phá hủy Long cung và bắt nhốt Long Vương. 

Trước tình hình đó, không còn cách nào khác, Lý Tịnh đành bắt Na Tra tự sát. May được Thái Ất chân nhân dùng hoa sen giúp cho Na Tra được hồi sinh. Na Tra sau khi trở lại với thân xác của mình thì trong lòng không vui, muốn tìm cha mình để trả thù. Bởi tài năng cao cường của Na Tra, Lý Tịnh không thể chống đỡ được nên Phật Tổ Như Lai liền ban cho ông một tòa bảo tháp xá lị bằng vàng. Lý Tịnh nhờ đó mới nhốt được Na Tra vào trong bảo tháp.

Sau này mối thù giữa cha và con được hóa giải. Cùng nhau theo về trướng Vũ Vương tiên phong phạt Trụ cứu dân độ thế. Lý Tịnh có được bảo tháp thần kỳ này mà trở thành danh xưng "Thác tháp Lý thiên vương".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương trong tử vi - hình tượng Lý Tịnh

Tại sao phải giữ cho cửa nhà, cửa sổ gọn gàng, sạch sẽ, thông thoáng? –

Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một lu­ồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà. Mặt khác, nếu sống trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một lu­ồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà.

av

Mặt khác, nếu sống trong một dãy phô” hoặc khu chung cư mà để cửa nhà bẩn, nhiều rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường công cộng, thậm chí gây nên nhiều môi bất hoà với láng giềng.

Nếu nhà ở sát với hành lang, đường đi chung hoặc cận kề cầu thang mà để cửa nhà bẩn với nhiều thứ linh tinh sẽ làm cho hanh lang, cầu thang không thông thoáng, rất khó xử lý trong trường hợp hoả hoạn hoặc trộm cắp xảy ra.

Trước cửa gọn gàng sạch sẽ, thông thoáng sẽ mang lại cho ta tâm lý thoải mái, sảng khoái, làm tăng hiệu suất làm việc, từ đó mang lại cho con người cuộc sông vui vẻ và tiện nghi hơn

Môi trường bên ngoài có gió và ánh sáng thì ngôi nhà cũng sẽ được sạch sẽ và tươi sáng. Cửa sổ mà thoáng mát, sạch sẽ không những có lợi cho sức khoẻ của con người mà còn có thể mang lại cho con người cảm giác thoải mái dễ chịu.

Cửa sổ phụ thuộc vào ánh sáng còn độ sạch sẽ phụ thuộc vào ý thức con người. Do vậy cửa sổ sạch sẽ thoáng mát có nghĩa là con người và đất trời hoà làm một. Ngôi nhà nhất định phải thông thoáng với bên ngoài để hấp thụ được ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng tự nhiên chính là ánh sáng mà cửa sổ hấp thụ từ bức xạ mặt trời. Ngôi nhà của bạn sẽ không thể thiếu được một lượng ánh sáng mặt trời thích hợp. Nhìn chung, khoảng cách giữa các căn phòng trong một ngôi nhà càng lớn, ngôi nhà càng cao thì lượng ánh sáng mặt trời mà ngôi nhà bạn hấp thụ càng lớn, ánh sáng mặt trời càng phong phú (tuy nhiên cũng nên chú ý rằng, nhà bạn sáng quá cũng không phải là điều kiện tốt cho mọi sự sinh trưởng). Bởi thế người ta vẫn lưu truyền câu, mua nhà cao không mua nhà thấp, mua nhà phía Đông không mua nhà phía Tây khi đi mua nhà. Kì thực, phần lớn mọi người đều thích nhà hướng về phía Nam.

Tuy nhiên vẫn có một sô” ngôi nhà hoặc ban công tuy hướng đúng về phía Nam nhưng mặt nghiêng của ngôi nhà có hình bậc thềm thì ánh sáng sẽ bị tường của ngôi nhà bên cạnh ngăn cản. Có nhiều ngôi nhà người ta thường thiết kế cửa sổ hình ngôi nhà hoặc ban công ăn sâu, lõm sâu vào trong tường để tăng ánh sáng cho ngôi nhà. Cách làm như vậy sẽ không thể tránh khỏi chú ý cái này mà bỏ qua cái khác.

Nếu người mua nhà có yêu cầu khá cao về ánh sáng trong nhà mà không hiểu bản vẽ thì tốt nhất nên mua nhà đã xây sẵn và nên đến để xem ánh sáng trong nhà vào ban ngày có nhiều ánh nắng không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải giữ cho cửa nhà, cửa sổ gọn gàng, sạch sẽ, thông thoáng? –

Cải thiện phong thủy nhà ở nhờ treo rèm cửa chuẩn

Phong thủy nhà ở nhấn mạnh tác dụng của rèm cửa, không chỉ để che nắng, chắn sáng hay làm đẹp không gian mà còn giúp cho ngôi nhà có thêm nhiều may mắn, cát
Cải thiện phong thủy nhà ở nhờ treo rèm cửa chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở nhấn mạnh tác dụng của rèm cửa, không chỉ để che nắng, chắn sáng hay làm đẹp không gian mà còn giúp cho ngôi nhà có thêm nhiều may mắn, cát tường.


Cai thien phong thuy nha o nho treo rem cua chuan hinh anh
 

1. Chặn sát

  Phong thủy nhà ở cho rằng, khí từ cửa lớn tiến vào, lưu động trong không gian rồi cũng đi ra từ cửa lớn. Nếu bố trí nhà vệ sinh đối diện cửa chính, bên trong lại có cửa thông gió thì nên treo một chiếc rèm cửa để ngăn cản sát khí, trợ giúp gia cư có bầu không khí tốt lành hơn.  

2. Tăng tiến tình cảm

  Treo rèm cửa ở phòng ngủ có thể giúp tình cảm vợ chồng hòa thuận, không một khe hở. Nên sử dụng rèm cửa màu hồng phấn, sức mạnh đào hoa lớn, làm cho tình cảm đôi bên ngày càng tăng tiến, không khí tràn ngập yêu thương, đánh đuổi kẻ thứ 3. Vì thế, treo rèm cửa còn có tác dụng chặn đào hoa sát, tránh đào hoa dữ.  

3.  Rèm thủy tinh khai tài trừ tà

  Nếu nhà phạm trường hợp hai cửa đối nhau thì dùng rèm cửa bằng thủy tinh treo lên, vừa ngăn chặn sát khí lại khai tài. Hoặc có thể dùng làm vật ngăn cách giữa phòng khách và huyền quan, hành lang, nhà vệ sinh đều rất tốt cho phong thuỷ nhà ở.  
Cai thien phong thuy nha o nho treo rem cua chuan hinh anh
 

4. Rèm vải ngăn cản thị phi

  Rèm vải dùng ở phòng ngủ, phòng khách, cửa chính bảo vệ sự riêng tư, mang đến không gian thầm kín, bầu không khí thân mật, ấm áp. Đây cũng là biện pháp phong thủy loại trừ thị phi, ngăn ngừa miệng lưỡi tiểu nhân hiệu quả.  

5. Rèm trúc thể hiện sự bình an

  Rèm trúc trong phong thuỷ nhà ở mang ý nghĩa bình an cát tường, có tác dụng phong thủy cực kì tốt. Rèm trúc ngăn cách phòng vệ sinh, treo trước phòng khách, phòng ăn tạo cảm quan trang nhã, yên tĩnh, chặn sát và mang đến nhiều điềm may mắn cho ngôi nhà.  

6. Màu sắc rèm phong thủy

  Cầu xin làm quan, có thể chọn rèm cửa màu xanh lam, treo ở phòng làm việc hoặc nơi thường xuyên qua lại. Muốn tăng vận học hành, vượng sự nghiệp hãy dùng rèm cửa màu xanh lục. Rèm màu này còn có lợi cho sức khỏe, tăng cường cảm giác yên bình. Rèm cửa màu đỏ đại diện cho nhân duyên, đào hoa, thích hợp với người độc thân.
► Tham khảo: Phong thủy phòng ngủ chuẩn hợp mệnh gia chủ
Cách sử dụng rèm cửa để tăng vượng khí cho ngôi nhà Những mẫu nhà ven hồ không chỉ đẹp còn chuẩn phong thủy hướng sơn hạ thủy Thiết kế nhà đẹp theo phong cách tối giản của Nhật Bản Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện phong thủy nhà ở nhờ treo rèm cửa chuẩn

Tướng đàn ông miệng nhỏ –

Theo nhân tướng học thì hình dáng miệng cũng là 1 phần quan trọng phản ánh sự nghiệp của chủ nhân. Người có miệng nhỏ thường khá yếu đuối, nhút nhát, lệ thuộc, đa cảm, đặc biệt là nữ giới. Cả nam lẫn nữ có miệng nhỏ, môi mỏng thường có khuynh hướng t
Tướng đàn ông miệng nhỏ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông miệng nhỏ –

Luận tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Luận tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Luận tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ, tu vi Luận tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ

Lấy vợ gả chồng là việc trăm năm đại sự, chính vì vậy ai ai cũng muốn con cái mình sẽ có được một người vợ, hoặc người chồng tâm đầu ý hợp, hạnh phúc trăm năm, con cháu xum vầy. Chính vị vậy ngoài việc đi lựa chọn xem ngày tốt xấu để tổ chức thì trước đó hầu như gia đình nào cũng tìm hiểu để xem tuổi vợ chồng xem hai tuổi đó có thật sự hòa hợp nhau không.

Cùng tử vi 2016 tìm hiểu chi tiết mối lương duyên giữa một Nam Nhân sinh năm 1985 Ất Sửu, và Nữ Nhân sinh năm 1990 Canh Ngọ

Tuổi Chồng sinh năm 1985 Ất Sửu Hải Trung Kim tuổi vợ sinh năm 1990 canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ

1. Xét trên yếu tô xung hợp bản mệnh

Trong coi bói vợ chồng thì đây là yếu tố quan trọng hơn cả khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Ở đây niên mệnh Nam là Kim. Niên mệnh Nữ là Thổ. Như vậy niên mệnh nữ tương sinh với niên mệnh nam vì Thổ sinh Kim. Quan hệ tương sinh là sinh nhập, mệnh nữ làm lợi cho mệnh nam.

Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Đại cát

Điểm: 2/2 điểm

Xem bói tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ

2. Xét yếu tố Thiên Can xung hợp

Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam là Ất. Thiên can Nữ là Canh. Như vậy:
Thiên can của nữ tương hợp với thiên can của nam vì Ất hợp Canh.

Đánh giá Thiên can xung hợp: Cát

Điểm: 2/2 điểm

3. Xét yếu tố địa chi xung hợp

Theo quan niệm Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Sửu. Địa chi Nữ là Ngọ. Như vậy:

Địa chi của nữ và địa chi của nam phạm Lục Hại (Sửu hại Ngọ).

Đánh giá Địa chi xung hợp: Hung

Điểm: 0.5/2 điểm

4.  Xét trên bát trạch nhân duyên

Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.

Nam có cung mệnh là Càn. Nữ có cung mệnh là: Cấn.

Xét theo tám cung biến hóa thì cung Càn kết hợp với cung Cấn tạo nên  Thiên Y, tốt lành => Trung cát

Điểm: 1.5/2 điểm

5. Đoán số theo Cao Ly Đầu Hình

Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Ất, địa chi của nữ là Ngọ, như vậy:

Thì cũng như đi đêm mà gặp lúc trăng mờ. Cơ nghiệp sụp đổ, công danh lỡ dở. Số phải xa nhau.

Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Hung

Đánh giá: 0/2 điểm

KẾT LUẬN: Tổng điểm: 6/10 điểm

Hai tuổi này có chỉ số tương đối hợp nhau có thể kết hợp được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận tình yêu Ất Sửu và Canh Ngọ - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Cô Thần, Cô Tú

Cô Thần, Cô Tú (Quả Tú) là một loại thần sát cô độc, lẻ loi. Nếu trong tổ hợp tứ trụ gặp phải sao này thì đa phần chủ nhân phải chịu cuộc sống cô độc, buồn khổ.
Cô Thần, Cô Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Thần, Cô Tú (Quả Tú) là một loại thần sát cô độc, lẻ loi. Nếu trong tổ hợp tứ trụ gặp phải sao này thì đa phần chủ nhân phải chịu cuộc sống cô độc, buồn khổ.

Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ


Theo sách Tam mệnh thông hội, cách xem sao này là lấy địa chi của trụ năm (năm sinh) làm chủ rồi đối chiếu với các địa chi khác trong tứ trụ.

- Địa chi của năm là Dần, Mão, Thìn gặp địa chi Tỵ trong tứ trụ

- Địa chi của năm là Tỵ, Ngọ, Mùi gặp địa chi Thân trong tứ trụ

- Địa chi của năm là Thân, Dậu, Tuất gặp địa chi Hợi trong tứ trụ

- Địa chi của năm là Hợi, Tý, Sửu gặp địa chi Dần trong tứ trụ

Theo sách Chúc thần kinh: Những người có sao Cô Tú trong mệnh số thì hành dáng gầy gò, ốm yếu, mặt không có hòa khí. Nếu sinh vào vùng Sinh, Vượng thì có thể giảm bớt tính chất xấu trong mệnh, còn nếu rơi vào vùng Tử, Tuyệt thì rất xấu.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô Thần, Cô Tú

Điểm mặt những con giáp có tình hình tài chính ổn nhất tháng 6

Góp mặt trong danh sách những con giáp có tình hình tài chính ổn định trong tháng 6 là những cái tên như tuổi Tý, Sửu, Thìn, Mùi…
Điểm mặt những con giáp có tình hình tài chính ổn nhất tháng 6

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Tuổi Tý
 
Nhìn chung, tình hình tài chính của người tuổi Tý trong tháng 6 khá ổn định. Nếu có ý định đầu tư hoặc kinh doanh một lĩnh vực mới thì nên triển khai trong tháng. Lưu ý, cần hoạch định rõ thị trường trước khi tiến hành đầu tư. Nên bắt đầu từ cái nhỏ, đơn giản trước vừa không bỏ lỡ thời cơ lại không quá mạo hiểm.
 
Tuổi Sửu
 
Xét về tổng thể, tài vận của người tuổi Sửu trong tháng 6 khá ổn định, có được phúc tinh chiếu mệnh nên ngoài lương chính còn có các khoản thu nhập phụ khác. Dù là đầu tư ngắn hay dài hạn, trong tháng này và sang đầu tháng tới, nhất định sẽ gặt hái được thành quả tốt. Đây là một trong những con giáp có tình hình tài chính ổn định nhất nhì trong tháng này.
 
Tuổi Thìn

Diem mat nhung con giap co tinh hinh tai chinh on nhat thang 6 hinh anh
Ảnh minh họa

Tình hình tài chính của người tuổi Thìn khá ổn định và thuận lợi. Tuy nhiên, để tạo bước đà cho những nguồn thu từ các hạng mục đầu tư sắp tới, không tránh khỏi việc tiếp khách tăng cường mối quan hệ xã giao, nên phải tính toán thật cẩn thận kẻo khoản thu về không bù nổi khoản chi ra.
 
Tuổi Mùi
 
Vận thế về sự nghiệp của người tuổi Mùi có xu hướng tăng lên trong tháng 6. Công việc và các hạng mục đầu tư, kinh doanh đều thuận lợi và có dấu hiệu sinh lời, nên tình hình tài chính khá ổn định, lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu xài.
 
Tuy nhiên, cần lưu ý đầu tư phải biết điểm dừng hợp lí, tránh quá đà sẽ gây phá tài lớn. Nếu tình hình trước mắt không khả quan thì phải bình tĩnh làm tốt các công tác chuẩn bị, đợi thời cơ để tạo bước đột phá. 
 
Tuổi Dậu
 
Nhìn chung, tình hình tài chính trong tháng 6 của người tuổi Dậu khá ổn định, tuy nhiên các nguồn thu nhập ngoài gần như không có. Con giáp này có thể cân nhắc giữa việc làm chủ và góp vốn để xem bên nào mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Đồng thời phải cân nhắc tiềm lực của mình, tránh được những tổn thất tài chính sau này nếu xảy ra bất trắc.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm mặt những con giáp có tình hình tài chính ổn nhất tháng 6

Ăn Tết

Tết cổ truyền dưới góc nhìn văn hoá học và sự biến đổi của Tết trong bối cảnh đời sống mới, văn hoá mới đã mang sắc mầu mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết là một sinh hoạt văn hoá cổ truyền quan trọng - nếu không nói là quan trọng nhất của người Việt ở đồng bằng. “Năm hết Tết đến”, mọi công cuộc làm ăn - sản xuất - trước hết là sản xuất nông nghiệp - đều dần dần giảm thiểu đến mức tối đa - thậm chí ngày trước có khi tạm ngưng hẳn - để đổ dồn cho việc sửa soạn cái Tết, tắm mình trong không khí Tết, hưởng thụ Tết, sinh hoạt Tết rồi thư dãn sau Tết. “Ra Giêng ngày rộng, tháng dài...”

Tết cổ truyền dưới góc nhìn văn hoá học và sự biến đổi của Tết trong bối cảnh đời sống mới, văn hoá mới đã mang sắc mầu mới.

ăn tết

Một cách chặt chẽ, Tết bắt đầu từ ngày mồng Một tháng Giêng đầu năm mới theo lịch cổ truyền mà ta quen gọi là Âm lịch - thật ra là Âm - Dương hợp lịch, vì “Tháng” được tính theo trăng (từ “mồng một lá trai, mồng hai lá lúa - đến ba mươi không trăng), còn “24 tiết” trong năm được định theo mặt trời; ấy là không kể lịch - còn được điều chỉnh theo sao, “nhật - nguyệt - tinh” đều được tham chiếu để làm lịch, đó không phải là lịch thuần Âm hay thuần Dương.

Tết là ngày đầu năm mới, trước hết và quan trọng nhất là “mồng Một”, rồi bao hàm cả “3 ngày Tết” (từ mồng Một đến mồng Ba). Nhưng, trong ngôn ngữ cổ truyền của người Việt, bắt đầu từ 23 tháng Chạp năm cũ, người ta gọi là “23 Tết” (ít ai gọi là 23 tháng Chạp), cứ thế kéo dài đến “30 Tết” (30 tháng Chạp). Đêm ấy - hay nửa đầu đêm ấy - được coi là tối tăm nhất trong năm - “tối như đêm Ba Mươi Tết, dầy như đất” - Và “ông Hùm” được bảng giá trị cổ truyền coi là thế lực đáng sợ nhất, tối tăm nhất nên lại được gọi một cách tượng trưng - văn hoá là “ông Ba Mươi”. “30 Tết”, qua “Giao thừa” lại được gọi là “Mồng Một Tết” rồi “Mồng Hai Tết” v.v… cho đến ít nhất là “Mồng Bảy Tết” v.v…

Thật ra lễ lạt đầu năm mới được gọi thu gọn là Tết chứ nếu gọi một cách đầy đủ thì dân gian nói là Tết Cả hay gọi theo “tên chữ” (Hán - Việt) là Tết Nguyên Đán. Nguyên là “đầu tiên”, Đán là “buổi sớm”. Theo nguyên nghĩa, “Nguyên đán” là buổi sớm đầu tiên của ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của năm mới. Vậy “Tết Nguyên đán” là “Tết đầu năm mới”.

Còn Tết Cả nghĩa là Tết hàng đầu, Tết đứng đầu, Tết to nhất và quan trọng nhất. Với tên gọi ấy, trong tâm thức dân gian đã tiềm ẩn cái ý là sau Tết Cả, có những tết khác, “Tết con”, Tết không to bằng, không quan trọng bằng Tết Cả.

Dân ta còn gọi nhiều lễ nữa trong năm là “Tết”, thí dụ “Tết mồng ba tháng Ba” (Hàn thực hay “tiệc bánh trôi”), “Tết Đoan Ngọ” (mồng 5 tháng 5), Tết “Trung thu” (Rằm tháng Tám), “Tết cơm mới” (mồng 10 tháng 10 hay mồng 1 tháng 10 tuỳ vùng).

Vậy Tết theo nghĩa rộng bao hàm những định kỳ lễ trong năm, quanh năm. Tết nhân văn vẫn nương theo thời tiết tự nhiên chuyển vần theo mùa vụ một năm, chẳng hạn tết Đoan Ngọ là khoảng trước sau ngày Hạ chí, tết Cơm mới ở khoảng tiết Đông chí, tết Trung thu ở khoảng tiết Thu phân v.v... Tết Cả hay Tết Nguyên đán là nương theo cái tiết Lập Xuân. Có điều là giữa cái Văn hoá và cái tự nhiên có một độ dung sai nhất định, không hoàn toàn trùng khít với nhau.

Cội nguồn của tết

Không gian văn hóa - xã hội của Tết Nguyên đán là Trung Hoa. Ai cũng biết Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam là những vùng ngoại biên của văn minh Trung Hoa và chịu ảnh hưởng đậm đà theo những khía cạnh khác nhau, với những mức độ khác nhau, độ sâu nông khác nhau và những góc khúc xạ khác nhau của văn minh Trung Hoa. Một cái Tết chung cho cả 4 nước trên dễ cho người ta cảm nhận rằng Tết đó vốn có cội nguồn Trung Hoa.

Trong các tộc người của cộng đồng quốc gia Việt Nam, tộc Việt chịu ảnh hưởng Trung Hoa sớm nhất và mạnh nhất và cũng “văn hiến” nhất. Có sự giao thoa văn hoá Việt Hoa - cả cưỡng bức và tự nguyện - qua hơn ngàn năm Bắc thuộc, bắt đầu từ hàng thế kỷ trước công nguyên, rõ rệt nhất là thời Hán Vũ đế (111 tr CN). Tết trước hết là Tết của người Việt.

Tết như hiện nay bắt đầu khoảng trước Công nguyên hơn 100 năm, từ đời Hán và có cội nguồn đan xen văn hoá Việt - Hoa. Văn minh Trung Hoa bắt nguồn từ bình nguyên hoàng thổ Hoàng hà, cùng với sự bành trướng của người Hoa xuống phương Nam, đã tích tụ và hội nhập nhiều nhân tố văn hoá phương Nam, miền Việt cổ. Lâu dần, với văn tự và thư tịch Trung Hoa, mọi nhân tố văn hoá Việt cổ ấy đã được xem là của người Hoa và đã được “Hoa hoá”. Về sau, người ta gán mọi thành tựu sáng tạo văn hoá cho người Hoa. Sự thực văn minh Trung Hoa là kết quả tích tụ và kết tinh nhiều nhân tố văn hoá của nhiều tộc người - Hoa và phi Hoa - ở vùng Đông Á và Đông Nam Á.

Mâm cỗ ngày xuân

Trong mỗi chúng ta chắc hẳn không có ai không được ăn cỗ. Bữa cỗ Việt Nam đã có từ xưa và gắn với truyền thống lâu đời của cả dân tộc, của đất nước, của làng xóm quê hương mình. Thú thật ăn cỗ không chỉ là niềm vui mà còn là nghĩa vụ của người lớn. Những đứa trẻ nhỏ được ăn cỗ là niềm vui, là kỷ niệm đọng lại trong ký ức tuổi thơ rất khó phai nhòa theo thời gian.

Trên mâm cỗ bao giờ cũng có các món ăn sẵn, mâm sắp đủ 4 hoặc 6 cái bát, có nơi lại sắp 5 cái và số đôi đũa đi theo số bát, chén uống rượu và một chai rượu trắng.

Đi ăn cỗ không phải chỉ để ăn mà còn là niềm mong mỏi, giao du, xum họp gia đình, họ hàng nội, ngoại. Lúc ăn cỗ ai cũng nói cười vui vẻ, vừa ăn vừa chúc tụng, thăm hỏi lẫn nhau, qua bữa cỗ những thắc mắc, giận hờn, hiểu lầm nhau sẽ được xóa nhòa. Từ đó mối quan hệ càng được thắt chặt hơn. Trong các bữa ăn cỗ tuy thân mật, vui vẻ song khi ăn uống cũng thể hiện nét văn hóa, lịch sự, nhất là khi được ngồi cùng mâm với ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi. Khi ăn không được chống đũa lên mâm mà phải dùng tay sửa đũa ngay ngắn, khi gắp thức ăn không đảo xới, không dùng đũa xê dịch bát, đĩa trong mâm, trước khi ăn phải mời người cao tuổi gắp trước, không nên vừa ăn vừa nói. Các cô con gái, con dâu phải ý thức, nhất là khi có khách lạ, có người lớn tuổi.

Mâm cỗ ngày tết ở trong gia đình cúng tổ tiên là làm cho ta có lòng tin ở sự có mặt của ông bà, cha mẹ trên bàn thờ, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con cháu. Ai cũng không dám làm điều gian dối, độc ác, e bị tội với ông bà, cha mẹ, tổ tiên và muốn được hưởng, phúc đức của tổ tiên để lại cho con cháu. Mâm cỗ ngày tết thường khác với tiệc liên hoan, khao gặp gỡ, ăn mừng thắng lợi. Mâm cỗ rất quen thuộc với người Việt Nam từ thành phố đến nông thôn vào những ngày tết xuân về. Những người đi xa quê hương xứ sở nhiều năm vào những ngày tết khi nghĩ về quê hương đều nhớ đến không khí ấm cúng gia đình và hương vị mâm cỗ tết đầu năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn Tết

Việc chọn 12 con giáp ở các nước

Lịch Pháp là phát kiến của các nền văn minh tối cổ và điều này liên quan đến việc phát hiện ra vòng hoàng đạo. Người Ai Cập đã sớm phát hiện ra vòng này và đặt tên là vòng Zodiac (nghĩa đen là vòng động vật). Vòng này được khắc trên tảng đá lớn. Ðây là dấu tích cho thấy người xưa ở các nơi khác nhau trên thế giới đều đã quan tâm quan sát bầu trời và họ đặt tên cho các cung hoàng đạo (cũng có nghĩa là cho các ngôi sao trong cung đó) bằng tên của các loài vật hoặc rút ra từ truyền thuyết, hoặc gắn với cuộc đời họ, thậm chí gây nguy hiểm cho họ, trường hợp không có tên con vật thì người ta đặt theo hình thế ngôi sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ta có thể quan sát bảng sau:

CÁC SAO TRÊN 12 CUNG HOÀNG ÐẠO


Cách đặt tên của vòng Zodiac và của âm lịch theo mười hai con giáp không liên quan gì đến nhau. Sự so sánh này để cung cấp cho các bạn cách nhìn tổng quan của quan niệm thiên văn Ðông Tây và cách gọi của Việt Nam để cho dễ gọi khi chiêm nghiệm bầu trời sao.

Các sao trong vòng Zodiac dùng để chỉ 12 cung Hoàng Ðạo chứ không phải để gọi tên tháng. Tạp chí Horoscope (chiêm tinh học) của Pháp xuất bản hàng tháng đều thấy sự tương ứng của tháng hiện tại với 12 cung Hoàng Ðạo này để đưa ra lời dự đoán và lời khuyên cần thiết. Cách gọi 12 cung Hoàng Ðạo được gọi theo danh từ của Pháp nhưng nghĩa của chúng thì không đổi. Ðó là Bélier, Taureau, Gémaeux, Cancer, Lion, Vieges, Balance, Scorpion, Sagitaire, Capicornes, Versau vàPoissons.

Cách gọi tên hàng tháng có nguồn gốc từ lịch sử Roma.

Ban đầu, lịch này quy định một năm có 10 tháng, thứ tự như sau:

1.      Martius : Vũ thần

2.      Aprilius : nảy mầm

3.      Maius: phồn vinh

4.      Junius : mẫu thuần

5.      Quintilis :

6.      Sextilis :

7.      September :

8.      October:

9.      November :

10.  December :

Về sau người ta thêm vào hai tháng nữa là:


Hai tháng này được thêm vào đầu năm, thành 2 + 10, từ đó Martius thành tháng 3.

Cách mạng Pháp 1789 cũng đưa ra lịch Cộng Hoà của mình vào ngày 22/9/1973. Nguyên tắc xác định tên tháng của lịch này dựa trên đặc điểm thời tiết hay mùa màng:


Như vậy, ở đây không có con vật nào được dùng để đặt tên cho tháng. Cách đặt tên tháng theo nông lịch như trên cũng đã có trong thời cổ Trung Quốc. Ðã có một thời kỳ dài người Trung Quốc gọi tên tháng bằng tên các loài cây, loài hoa thường gặp trong tháng trong mùa đó:

Tháng giêng là nguyên nguyệt

Tháng hai là hạnh nguyệt

Tháng ba là đào nguyệt

Tháng tư là hoè nguyệt

Tháng năm là lưu nguyệt

Tháng sáu là hà (sen) nguyệt

Tháng bảy là đồng nguyệt

Tháng tám là quế nguyệt

Tháng chín là cúc nguyệt

Tháng mười là mai nguyệt

Tháng mười một là giá (lau) nguyệt

Tháng mười hai là lạp (tế lễ) nguyệt

Như vậy sự lên ngôi của các con vật để trở thành mười hai con giáp chẳng phải dễ dàng. Người Phương Tây vẫn giữ nguyên vòng Hoàng Ðạo Zodiac và bảo tồn tên gọi của các tháng mà họ đã kế thừa từ người La Mã.


    1. 1) Mười hai con giáp
    2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
    3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
      Bên Nhật
      Phương Tây
    4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
    5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
    6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm ?

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Việc chọn 12 con giáp ở các nước

Mơ thấy chết đuối: Tử có lành?

Bạn hoảng hồn tỉnh dậy sau một cơn mơ dài? Bạn thấy mình bị nghẹt thở trong nước, không thể ngoi lên và cảm thấy cơ thể đang yếu dần. Bạn bị chết đuối trong mơ?
Mơ thấy chết đuối: Tử có lành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mơ thấy mình bị chết đuối thường phản ánh một phần cuộc sống của chính bản thân mỗi người. Đó có thể là những khó khăn trong công việc, trong tình yêu hay một vấn đề nào đó. Bạn cảm thấy thất vọng vì không có khả năng để giải quyết những khó khăn đó và càng không thể đảm nhận trọng trách mới. Có thể bạn đang cần sự giúp đỡ của ai đó. Những lời động viên, khích lệ, sự chỉ bảo... của người thân và bạn bè sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều.
 
Mo thay chet duoi tu co lanh hinh anh
Ảnh minh họa
 
Dòng nước biểu thị cho tiềm thức, còn "chết đuối" biểu thị cho tình cảnh bị nhấn chìm. Giấc mơ này cũng biểu thị cho những cảm xúc trong chính tâm hồn chúng ta. Sự khủng hoảng về tinh thần hay có khi đơn giản chỉ là cảm giác bị lấn át trong tình yêu cũng có thể đưa đến giấc mơ hãi hùng này.    Nếu bạn nằm mơ thấy một người nào đó bị chết đuối trong giấc mơ của bạn, điều này ám chỉ rằng bạn đang tham gia quá sâu vào vấn đề gì đó mà nó hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Ngoài ra, giấc mơ này còn đại diện cho một sự thay đổi trong con người của bạn, bạn đã đánh mất một phần nào đó trong bản chất của bạn và bạn không thể phân biệt mình là ai nữa.   Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình đang cứu vớt một người bị chết đuối, điều này thể hiện việc bạn đã thừa nhận những cảm xúc và tình cảm của bạn mà bạn từng bỏ mặc nó.    Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình thấy người bị ngạt nước nhưng bạn lại không cứu họ, điều này ám chỉ cảm xúc tê liệt vì sợ hãi ở hiện tại của bạn. Hãy xem xét một tình huống trong cuộc sống thực tại của bạn, nỗi sợ hãi đã kìm hãm những hành động của bạn. Mơ thấy mình vớt một người chết đuối  thường là điềm phát tài.   Mơ thấy chết ở dưới nước, nếu trôi nằm, thường là điềm trúng vé số, nếu trôi đứng thường là điềm được tiền của rơi dọc đường.

Mơ vợ bị chết đuối là điềm lành, thân thể vợ bạn rất khoẻ mạnh.


Mơ em trai bị chết đuối cũng là điềm lành, sức khoẻ của em bạn rất ổn.


Mơ bạn bè bị chết đuối ngụ ý bạn xử lý các mối quan hệ rất tốt.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chết đuối: Tử có lành?

Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Tên hay cho người tuổi Thân là những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người.
Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Than
 

Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp.

Mặt khác, Thân thuộc hành Kim, Thủy sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân. Theo đó, bạn có thể chọn những tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…

Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc là tên hay cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.


Những chữ thuộc bộ Khẩu, Miên, Mịch gợi liên tưởng đến nghĩa “cái hang của khỉ” sẽ giúp người tuổi Thân có cuộc sống nhàn nhã, bình an. Đó là những tên như: Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, Đường, An, Thủ, Tông, Quan, Thất, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Khoan…


Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người. Những tên gọi thuộc các bộ đó gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Từ, Ngữ, Thành, Mưu, Nghị, Cảnh…


Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương và có được uy phong thì chúng phải trả giá rất đắt. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.


Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn. Đặt tên hay không hề khó phải không nào.


Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Sao Tử vi - Theo Tử vi tinh điển

Tử Vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết:
Sao Tử vi - Theo Tử vi tinh điển

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết: Tử Vi nguyên thuộc thổ Quan lộc cung chủ tinh Hữu tướng vi hữu dụng Võ tướng vi cô quân (Sao Tử Vi vốn thuộc thổ Chủ quan tước quyền vị Có bề tôi thì mới hữu dụng Như vua mà không triều đình) Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc. hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu. Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã. Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa. Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiều nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang) Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước. Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện. Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện. Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân. Chỉ xem thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi Tí Ngọ gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước. Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ Không Sát tinh chức có tam công Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả. Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm. Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc. Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn. Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu: Tử Phá Tham Lang vi chí dâm Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc Tử Phá Tham hội ước đa dâm Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao). Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc. Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai. Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số. Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ. Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát) Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây:  Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu (Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu) Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân. Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc. Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy. Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải. Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công. Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được. Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền. Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu: Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi. Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi.  Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế. Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng.  Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp). Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ. Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử Vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi. Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính. Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm. Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp. Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết: Tử Vi viên hội cát tinh lâm Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng Thương nhân đắc ngộ đa tài phú Quan quí phùng chi chức vụ thăng Tử Vi nhập hạn bản vi tường Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang Dân thứ phùng chi đa bất lợi Quan viên lạc hãm hưu kinh thương Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết. Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại. Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm. - Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong  (Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt  (Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực) Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo. - Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ  (Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ  (Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô  (Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân  (Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi  (Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công.  (Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự  (Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
- Tử Tham Tả Hữu hội trung Có người con gái trốn chồng theo trai (Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường (Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử vi - Theo Tử vi tinh điển

20 điều kiêng kị cơ bản trong nhà

Trong khi xây dựng và bố trí ngôi nhà có rất nhiều điều mà bạn cần chú ý để tránh mắc phải những sai sót không đáng có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi xây dựng và bố trí ngôi nhà có rất nhiều điều mà bạn cần chú ý để tránh mắc phải những sai sót không đáng có.

1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. Ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm. 2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm. 3. Trần nhà không nên dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng.



4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh. 5. Bất luận cao lầu, khách sạn, quán trọ …. phòng ngủ kị bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm…cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về “động”. Phòng ngủ nên tĩnh, không nên động. 6. Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kị mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên. 7. Kị dùng hai khoá trên một cửa. Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt. 8. Phòng vệ sinh kị liền với bếp, hoặc đối diện với bếp. 9. Kị dùng hai vòi nước mở về hai phía. 10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đi. 11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước. 12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm. 13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật . Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoài. 14. Giường ngủ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kị hình chữ nhật hẹp dài. 15. Các cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhau. 16. Nền phòng vệ sinh và phòng tắm, tối kị cao hơn nền phòng ngủ. 17. Hướng mở cửa của phòng tối kị ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh. 18. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc “Ngẫu”, vợ chồng là “Phối Ngẫu”, nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kị có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn. 19. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn. 20. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức khác. Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 điều kiêng kị cơ bản trong nhà

Tên người có vận vào số mệnh không?

Còn nhớ, lúc tân hoa hậu Kỳ Duyên vừa đăng quang, MC hải ngoại cùng tên đã nói: “Kỳ Duyên” là cái tên đẹp và may mắn". Liệu tên người có vận vào số phận không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời không đẹp như tên

Trong lời chúc tới tân Hoa hậu Việt Nam 2014, MC Nguyễn Cao Kỳ Duyên đã viết rõ: "Kỳ Duyên" có nhiều ý nghĩa: Một là duyên kỳ ngộ, hai là một cuộc tình đẹp, hoặc 3 là người con gái duyên dáng tuyệt vời. Cái tên "Nguyễn Cao Kỳ Duyên" đã mang lại rất nhiều may mắn trên đường đời cho cô. Cô hy vọng nó cũng sẽ mang lại nhiều tình thương và hạnh phúc cho cháu và nhất là luôn được sự mến mộ của mọi người xung quanh".

Vậy tên người có vận vào số mệnh không? Bởi không phải ai cũng có cái tên “Kỳ Duyên” đẹp và may mắn, mà có những cái tên trái ngược hẳn với vận mệnh.

Đã có những trường hợp kỳ cục đổi tên rồi tiền mất, tật mang. Có người nghe thầy phán tên con “phạm” và “khắc” với hai vợ chồng, cần phải đổi tên mọi sự mới tốt lành. Ai ngờ từ ngày đổi tên, con ốm đau phải vào viện suốt… Có người đi đổi tên, làm lại giấy khai sinh, chứng minh thư… vì thái tuế mệnh Hoả, tên cũ mệnh Thuỷ - nên cả đời chật vật, thiếu thốn, đổi tên thì mới công thành danh toại. Nhưng từ khi mang cái tên mới, danh lợi không thành, may mắn không đến, gặp hạn liên tục, ảnh hưởng tới cả gia đình và con cái…

 ten nguoi co van vao so menh khong? - 1

MC Nguyễn Cao Kỳ Duyên và đương kim Hoa hậu Nguyễn Cao Kỳ Duyên.

Tên không đổi mệnh

Người nào ra đời cũng được cha mẹ đặt cho một cái tên. Đầu tiên là để làm giấy khai sinh. Sau đó cả cuộc đời sẽ làm hàng loạt giấy tờ khác gắn với cái tên đó. Số phận của mỗi người liệu có bị ràng buộc bởi một cái tên cha mẹ đặt không? Tên người có ảnh hưởng tới số mệnh không? Một số chuyên gia đã nói về vấn đề này, nhưng ý kiến có khác nhau.

Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Giác Hải, có hai vấn đề ảnh hưởng đến con người là tâm lý và tâm linh. Về tâm lý, một đứa trẻ có tên đẹp sẽ thích thú, tự tin, dễ thành đạt. Ngược lại đứa trẻ có tên xấu thường ngại giao tiếp, ảnh hưởng đến tâm lý và các mối quan hệ của trẻ. Về tâm linh, dường như số mệnh của con người đã quyết định cái tên như vậy - điều này đã được Lê Quý Đôn khẳng định trong “Vân đoài loại ngữ” là có một mối quan hệ giữa tên và tính cách của đứa trẻ.

Theo ông Hà Thanh (Viện Nghiên cứu Ứng dụng Tiềm năng Con người), cha mẹ đặt tên cho con đa số có ý nghĩa nhất định, mong nhờ cái tên mà con có sức khỏe tốt, cuộc sống an lành, sung sướng, thông minh, thành đạt, có lòng nhân ái, mạnh khỏe, làm điều tốt… Trong cổ học phương Đông không có khoa nào nghiên cứu trực tiếp về tên người. Nhiều người tìm thầy để đặt tên cho con, mong nhờ tên mà con có sức khỏe tốt, cuộc sống an lành, sung sướng… Các thầy nghiên cứu về tứ trụ, thầy đồ đặt tên con theo bảng tứ trụ, viết họ - tên đệm - tên chữ Hán Việt xem thuộc bộ mấy nét, rồi đếm số nét để luận xem khiếm khuyết gì thì bổ cứu cho đương số...

Ông Hà Thanh cho rằng, Tứ trụ, Phong thủy… không đủ sức gánh cái tên “nặng” cả cuộc đời. Người ta cứ tin lạm dụng vào nó để luận, và cách tính toán đó rất phức tạp, chỉ có các thầy mới làm được.

Thay tên khó đổi vận

Theo nhiều thầy phong thủy, tứ trụ, Mệnh là cố định. Vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định. Mệnh và Vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động sự sống. Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì sao có thể điều chỉnh được.

Về tên người có ảnh hưởng tới số mệnh không? ông Hà Thanh cho biết đó là điều rất nhiều người thắc mắc. Ý kiến riêng của ông Hà Thanh là cái tên không quyết định sẽ trở thành người như thế nào. Số mạng của một con người không phụ thuộc vào cái tên, mà cái Tâm và Tài mới quyết định. Nếu mang một cái tên đẹp, hay mạnh mẽ mà không được học hành, giáo dục tử tế thì hậu quả khó lường, thậm chí trở thành bi kịch.

Muốn thành đạt và có cái tâm trong sáng, người ấy phải sống trong một môi trường giáo dục tốt, với gia đình làm nền tảng, ý thức được hành vi bản thân và yêu thương đồng loại, bất chấp mình đã và đang mang một cái tên bình dị, chân quê hoặc “chẳng giống ai” đi chăng nữa. Và những cái tên kỳ cục, phản cảm sẽ dần tự mất đi.

 ten nguoi co van vao so menh khong? - 2

Nhiều chuyên gia phong thủy cho rằng, người ta đặt tên cho con thường vận theo ngũ hành để "bổ sung" khuyết thiếu. Nhưng tên người không làm thay đổi hoàn toàn số mệnh, mà chỉ có thể làm giảm, hoặc tăng, hoặc bù cái thiếu. Nôm na tên người như gia vị trong món ăn có thể hỗ trợ làm giảm hoặc tăng những gì khiếm khuyết.

Còn trong cuộc sống, quy luật nhân quả luôn hiện hữu. Vì vậy mọi người nên sống bình đẳng, bác ái với cộng đồng và môi trường xung quanh thì cái tên có trái ngược, hoặc không tương thích với mùa sinh, tháng đẻ thì cũng không sao.

Tên gọi của mỗi người sẽ theo mỗi con người suốt cả đời. Vì thế các bậc cha mẹ nên suy nghĩ kỹ càng trước khi đặt tên con.
Cái tên dùng rất nhiều trong giao tiếp, học tập, sinh hoạt…, cha mẹ không nên gửi gắm quá nhiều vào cái tên con trẻ. Nếu chỉ bằng cái tên mà thay đổi được bản chất sự vật, thay đổi được tâm tính con người, đạt được mong ước thì mọi người sẽ không phải lao tâm khổ tứ duy trì cuộc sống.
Nếu muốn gửi gắm điều gì trong tên con, hãy chọn cái tên sáng sủa, đẹp đẽ, có nhạc tính, dễ nghe, dễ đọc… Đảm bảo cái tên sẽ không gây phản cảm, khó khăn cho con khi giao tiếp sau này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên người có vận vào số mệnh không?

Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Tết Song thập hay Trùng Thập (mùng 10 tháng 10 hoặc 15 tháng 10 Âm lịch) còn gọi là tết của các thầy thuốc, hay Tết Cơm mới tháng mười.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Tết Trùng Thập

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 10 âm lịch.

Nội dung: Theo sách Dược lễ thì ngày 10 tháng 10 Âm lịch, cây thuốc mới tụ được khí âm dương, kết được sắc tứ thời (Xuân, Hạ, Thu, Đông) trở nên tốt nhất. Vì vậy, các thầy thuốc rất coi trọng tết này.

Ở nông thôn Việt Nam, ngày này người ta thường làm bánh giầy, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc. 

Cũng theo Phan Kế Bính: ''Tết ấy (tức 10-10  âm lich ) phần nhiều là các nhà đồng cốt và nhà thầy thuốc mới ăn thôi. Nhưng về nhà quê cũng nhiều nơi ăn, có nơi ăn to lắm, như ở vùng phủ Hoài,.."

Các nhà thầy thuốc thì vì thu lễ thu tiền mà ăn tết một là để cung cấp, hai là để khoản đãi các đệ tử và các bạn hàng.

Nói chung Tết này là của ông Đồng, bà Cốt, họ làm cỗ bàn linh đình. Còn đối với một số vùng nông thôn gọi nôm na là tết Cơm mới, tết Thường tân. Các nhà lấy gạo mới làm bánh dày, thổi cơm và luộc gà dâng cúng gia tiên và thần, Phật mừng được mùa.

Có nơi tổ chức Tết Cơm mới tháng mười (còn gọi là Tết Hạ nguyên) vào ngày rằm Tháng Mười hay ngày 31 tháng 10 để nhớ đến công của Tiên Nông (tiên của ruộng đồng) và để ăn mừng việc gặt hái của vụ mùa đã xong.

Hội Hà Thạch

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vua Hùng, thánh Tản Viên, Chử Đồng Tử, hai Bà Trưng, Thủy Thần.

Nội dung: Lễ hội có sự tham gia của ba thôn là: Thượng, Hạ, Trung với lễ rước kiệu về đình Cả cùng làm lễ đại tế, múa rồng rắn, lễ hạ điền (cúng Thần Nông trước khi cấy), cuộc thi bởi trải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Canh Dần mệnh gì –

Người sinh 1950, Canh Dần có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Nam, Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá m
Canh Dần mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Canh Dần mệnh gì –

Các lễ hội ngày 19 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đức Bác

Các lễ hội trong tháng 2 âm lịch vào ngày 19 tháng 2 có lễ hội tiêu biểu đó là Hội đền Bà Tấm, Hội Quán Thế Âm. Các lễ hội diễn ra trong ngày 19 tháng 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 19 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đức Bác

Các lễ hội ngày 19 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đức Bác

Các lễ hội diễn ra trong ngày 19 tháng 2 âm lịch gồm:

1. Hội đền Bà Tấm

Thời gian: Tổ chức vào ngày 19 tháng 2 âm lịch - ngày hội lớn là ngày 25 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Bà Tấm (tức Nguyên Phi Ỷ Lan).

Nội dung: Tương truyền, ngày 19 tháng 2 là ngày sinh cả Bà Tấm. Ngày hội được mở đầu bằng một đám rước long trọng - rước nước. Đám rước khởi hành từ Đền Bà Tấm lên đến giếng nước cạnh Chùa làng Sủi (Phú Thị) cách đền khoảng 2km. Đi đầu đám rước là cờ ngũ hành, tiếp đến là tổng cờ, rồi đến chiêng, trống, bát bửu. Liền sau đó là long đình rước bài vị của bà Ỷ Lan, có những người phục dịch theo kiệu. Sau kiệu bà là kiệu dựng chóe lấy nước.

Trong lúc diễn ra cuộc rước nước, thì từ các thôn cũng tiến hành lễ rước vật ra đền để tế lễ. Sau khi kiệu Bà và nước được đưa vào Đền yên vị thì cuộc lễ bắt đầu.

Trong hội còn có các trò chơi khác như: tổ tôm điếm, đấu vật, chọi gà, đốt pháo và thời pháp thuộc còn có cả hát cô đầu...

2. Hội Quán Thế Âm

Thời gian: Tổ chức vào ngày 19 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: khu du lịch Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn đức Phật Bồ Tát Quán Thế Âm.

Nội dung: phần lễ có rước ánh sáng gồm: rước đuốc, rước kiệu, múa lân, múa rồng để cầu mong ánh sáng soi đường cho chúng sinh, và trong phật giáo ánh sáng đồng nghĩa với trí tuệ, trí tuệ sáng thì tấm lòng, đạo đức cũng trong sáng, sẽ làm nhiều việc thiện; lễ khai kinh để cầu nguyện cho quốc thái dân an, chúng sinh an lạc. Lễ trai đàn chuẩn tế để cầu siêu, cúng thập loại chúng sinh. Lễ thuyết giản về Bồ Tát Quán Thế Âm và dân tộc ngợi ca lòng từ bi bác ái của Đức Phật Bồ Tát Quán Thế Âm và cầu nguyện cho dân tộc bình an thình vượng; Lễ rước tượng Quán Thế Âm nhằm cầu nguyện cho đồng bào chúng sinh đi biển làm ăn trên sông nước được bình an và thuận lợi.

Phần hội diễn ra sôi nổi với nhiều hoạt động văn hóa - thể thao mang đậm bản sắc dân tộc như: hội hóa trang, hát dân ca, thi cờ, nhạc, họa, điêu khắc, múa tứ linh, thả đèn trên sông, hát tuồng... các hoạt động văn hóa như triển lãm thư pháp và tranh thủy mặc, hội thi thuyết minh về danh thắng Ngũ Hành Sơn, hội thi nấu ăn chay...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 19 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đức Bác

Ý nghĩa phong thủy các con số –

• Số Một (1) Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao - độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

• Số Một (1)

Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

foam-numbers-set-10633-p

• Số hai (2)

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

• Số ba (3)

Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Người Trung Quốc có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.

• Số bốn (4)

Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.

• Số năm (5)

Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Trung Quốc. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.

• Số sáu (6)

Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.

• Số bảy (7)

Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.

• Số tám (8)

Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.

• Số chín (9)

Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Trung Quốc, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy các con số –

Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu O

Đối với những người tuổi Hợi thuộc nhóm máu O, tình yêu là điều hạnh phúc nhất trong cuộc đời họ.
Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Không giống những người tuổi Hợi thuộc các nhóm máu A, B hay AB, người tuổi Hợi thuộc nhóm máu O khá bạo dạn trong cách bày tỏ tình cảm của mình với đối phương. Họ không ngần ngại với mọi người xung quanh mà cứ thẳng thắn thể hiện tình cảm của mình.

Họ sẵn sàng dẹp bỏ mọi chuyện sang một bên chỉ để dồn tâm sức chăm sóc cho tình yêu của mình. Cũng chính vì quá chú tâm vào chuyện tình cảm nên nếu gặp thất bại, họ sẽ phải mất một thời gian khá dài để cân bằng trở lại và tìm kiếm một tình yêu mới.

Khi đã lập gia đình, những người này thường chăm lo chu tất cho mọi thành viên đặc biệt là con cái. Nữ giới thuộc nhóm máu này thường là người đảm đang và tháo vát. Họ sẽ là hậu phương vững chắc để chồng yên tâm gây dựng sự nghiệp. Nam giới là những người chồng cư xử rất đúng mực và luôn chung thủy với vợ.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu O

Phong tục truyền thống độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc

Lễ Thất Tịch bắt nguồn từ Trung Quốc song bạn có biết ở nơi khởi nguồn của Thất tịch có những phong tục truyền thống như thế nào để đón ngày lễ này không?
Phong tục truyền thống độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Thất Tịch bắt nguồn từ Trung Quốc và từ đó lan truyền sang một số nước châu Á khác. Bạn có biết ở nơi khởi nguồn của Thất tịch có những phong tục truyền thống như thế nào để đón ngày lễ này không, cùng theo dõi nhé.   Có lẽ hầu hết chúng ta đều biết rằng lễ Thất tịch là ngày lễ bắt nguồn từ Trung Quốc, cũng biết rõ câu chuyện phía sau nó là chuyện tình cảm động giữa chàng Ngưu Lang và nàng Chức Nữ, biết đó là ngày lễ tình yêu lãng mạn của Trung Quốc.


phong tuc truyen thong le that tich Trung Quoc
 
  Song bạn có biết, ngoài việc đôi lứa tặng hoa, tặng quà cho nhau trong ngày hôm đó thì người dân Trung Quốc còn đón lễ Thất tịch bằng những phong tục truyền thống nào không? Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu thêm về những phong tục độc đáo ở nơi truyền thuyết bắt đầu đó nhé.  

1. Thi tài nữ công gia chánh

  Phong tục đầu tiên trong ngày Thất tịch ở Trung Quốc chính là luồn kim. Phong tục này được bắt đầu từ thời nhà Hán và lưu truyền mãi tới sau này. Tương truyền vào tối ngày 7 tháng 7, các cô gái sẽ ngồi dưới ánh trăng, thi tài xem ai đủ khéo léo để luồn chỉ qua kim 7 lỗ, kim 9 lỗ, cô gái nào thắng cuộc sẽ là niềm tự hào của cả gia đình, bởi có tài nữ công tuyệt hảo. Phong tục này không chỉ lưu truyền trong dân gian mà còn được người trong Cung đình cùng tổ chức hàng năm.

that tich thi tai
 
  Đó là phong tục thi tài bằng thực lực, có một phong tục khá kì lạ nữa xuất hiện sau đó là thi xem nhện ai giăng tơ nhiều nhất, xuất hiện vào thời Nam Bắc triều. Ngày 7 tháng 7, các cô gái sẽ đem bắt nhện bỏ vào trong hộp, đến sáng hôm sau thì cùng mở ra xem, ai mà nhện trong hộp giăng kín tơ thì là người khéo nhất. Cũng có nơi tiêu chí lựa chọn lại hơi khác, đó là xem mạng nhện của cô gái nào tròn trịa, ngay ngắn thì mới trao giải cho người đó.   Đến đời nhà Minh, nhà Thanh, người dân Trung Quốc lại sáng tạo ra một cách thi tài khác trong ngày Thất tịch, được biến thể từ phong tục luồn kim xa xưa. Vào ngày 7 tháng 7, các cô gái sẽ đem đặt một bát nước dưới trời nắng, sau đó thả kim vào bát. Kim nổi lên trên mặt nước, lại nhìn bóng kim soi xuống đáy bát có hình dạng ra sao. Nếu xòe tựa bông hoa, trôi tựa mây, mỏng như sợi chỉ hoặc in hình cái kéo, cái chùy thì người đó được mệnh danh là người khéo léo nhất.  

2. Trồng cây cầu tự

  Theo phong tục thời xưa, vào mấy ngày trước lễ Thất tịch, phụ nữ muốn cầu tự thì rải một lớp đất vào khay gỗ nhỏ, vùi hạt dẻ vào trong đó, đợi khi nó nảy mầm thì dựng vài căn nhà nhỏ bằng rơm rạ như đồ chơi, rồi trồng thêm hoa cỏ xung quanh đó, làm thành mô hình như một thôn làng nho nhỏ. Cũng có thể đem hạt đỗ xanh, hạt thóc, hạt lạc ngâm vào bát nước rồi đợi nó nảy mầm, rễ và mầm cây quấn quýt với nhau. Mầm cây xanh tươi tốt như ước vọng về con cái, mong chờ đón thiên thần bé nhỏ về nhà với mình.  

3. Làm lễ mừng cho trâu

  Trẻ em vào ngày Thất tịch sẽ ngắt hoa dại rồi treo lên sừng trâu, gọi đó là mừng sinh nhật cho trâu. Phong tục này bắt nguồn từ truyền thuyết Ngưu Lang – Chức Nữ. Tương truyền, sau khi Tây Vương Mẫu dùng Ngân Hà chia cách Ngưu Lang và Chức Nữ thì chú trâu của Ngưu Lang vì muốn giúp chủ nhân vượt sông Ngân Hà gặp lại nương tử nên đã bảo chàng lột da của mình, sau đó khoác tấm da trâu lên để vượt sông tìm Chức Nữ. Để ghi nhớ tinh thần hy sinh của chú trâu nọ, dân gian đã cho ra tập tục “mừng sinh nhật cho trâu”.  

4. Phơi sách phơi áo


that tich phoi sach
 
  Theo sách xưa chép lại, năm đó Tư Mã Ý nắm quyền cao chức trọng trong tay nên phải chịu rất nhiều nghi kị từ Tào Tháo. Giữa bối cảnh chính trị đen tối như vậy, ông bèn giả điên giả dại trốn trong nhà để tự bảo toàn tính mạng. Ngụy Vũ Đế bán tín bán nghi bèn phái Lệnh sử thân tín âm thầm điều tra chân tướng. Đến ngày Thất Tịch 7 tháng 7, Tư Mã Ý khi ấy giả điên ở nhà nhưng theo lệ xưa vẫn mang sách ra phơi. Viên Lệnh sử về bẩm báo lại với Ngụy Vương, Ngụy Vương liền hạ lệnh yêu cầu Tư Mã Ý về triều nhậm chức, nếu chống lại thì áp giải về triều. Tư Mã Ý chỉ đành tuân mệnh.   Qua đó có thể thấy tục phơi sách vào ngày Thất Tịch đã có từ rất lâu đời. Còn tục phơi áo bắt đầu xuất hiện vào thời Ngụy Tấn, là cơ hội để nhà giàu, quý tộc phô trương sự giàu có của mình.  

5. Bái Chức Nữ


that tich bai chuc nu
 
Đây là tục lệ dành riêng cho nữ giới. Các cô gái hẹn trước với bạn bè, hàng xóm của mình, ít thì 5-6 người, đông thì mười mấy người, cùng nhau làm lễ. Nghi lễ được tiến hành vào buổi tối, dưới ánh trăng. Người ta đặt một chiếc bàn ra giữa đất trời, lại bày thêm các đồ tế lễ như trà, rượu, hoa quả, ngũ tử (quế, táo đỏ, bảng tử, lạc, hạt dưa), cắm một bình hoa tươi, trước bình hoa đặt một bình hương nhỏ. Các cô gái tham gia tế lễ đứng vây quanh trước bàn, vừa ăn ngũ tử, vừa ngắm sao Chức Nữ, trong lòng thầm ước nguyện những chuyện mình muốn. Các thiếu nữ chưa chồng thì mong mình được xinh đẹp, lấy được lang quân như ý, các thiếu phụ thì mong sớm sinh quý tử, gia đình hạnh phúc. Buổi lễ tiến hành đến nửa đêm thì kết thúc.

Mời bạn đọc thêm: Vượng đào hoa trong lễ Thất Tịch bằng những chiêu phong thủy cực dễ.
 

6. Làm lễ Từ tiên

  Ở Quảng Châu, thông thường phụ nữ đã có chồng sẽ không được tham gia lễ Bái tiên, nhưng cô dâu mới cưới thì vào lễ Thất tịch đầu tiên sau khi cưới sẽ phải tổ chức nghi lễ “Từ tiên”. Nghi lễ sẽ được tiến hành vào đêm hôm trước Thất tịch, tức đêm ngày 6 tháng 7, ngoài các lễ vật như gừng muối, trứng (mang ý nghĩa cầu sớm sinh quý tử) thì còn phải có cả các loại lê nữa. Trong tiếng Hán, lê đồng âm với ly trong ly biệt, ngụ ý đây là lễ từ biệt thời con gái.  

7. Nhuộm móng tay

    Đây là phong tục Thất Tịch được lưu truyền ở dải Tây Nam Trung Quốc, ở các nơi khác như Tứ Xuyên, Quý Châu, Quảng Đông người ta cũng có lệ nhuộm móng tay vào ngày này. Các cô gái trẻ thích dùng các loại hoa cỏ tự nhiên để nhuộm móng tay, vừa để đẹp mà cũng là để chơi đùa, đồng thời phong tục này cũng có mối liên hệ mật thiết đối với tính ngưỡng sinh sản của người Trung Quốc.  

8. Gội đầu lấy may


that tich goi dau
 
Phụ nữ gội đầu vào lễ Thất Tịch cũng là một phong tục rất độc đáo ở Trung Quốc. Sách xưa có ghi, ngày 7 tháng 7, phụ nữ sẽ dùng lá bách, cành đào đun nước để gội đầu. Điều này có lẽ liên quan đến tín ngưỡng “nước thánh” ngày Thất Tịch.   Người ta cho rằng Thất tịch là ngày mà nước suối, nước sông được thần tiên bảo trợ, lấy nước đó thì cũng tựa như lấy nước ở sông Ngân Hà, có tác dụng thanh tẩy thần thánh. Có nơi còn gọi việc lấy nước lễ Thất Tịch là lấy “Thiên Tôn Thánh Thủy”, nước thánh của Thiên Tôn (tức Chức Nữ).   Phụ nữ gội đầu vào ngày này cũng có ý nghĩa vô cùng đặc biệt, tượng trưng cho việc dùng nước thánh ở sông Ngân Hà để thanh tẩy cơ thể, nhờ đó được nữ thần Chức Nữ phù hộ độ trì.    Nhiều nơi trên Trung Quốc, các cô gái trẻ thích dùng nước nhựa cây để gội đầu, tương truyền làm vậy sẽ giữ mãi được vẻ xinh đẹp và tuổi thanh xuân. Các cô gái chưa chồng mà làm vậy thì còn có thể nhanh chóng tìm được đức lang quân như ý.   Người ta còn cho rằng những giọt sương vào ngày Thất Tịch là giọt nước mắt của Ngưu Lang Chức Nữ khi hội ngộ bên nhau. Ngày 7 tháng 7, người ta sẽ lấy chậu để hứng sương sớm, dùng nước sương đó xoa lên mắt lên tay thì có thể làm cho mắt tinh anh, tay khéo léo.  
Thiên Thiên

Ý nghĩa vái 3 lạy trong đời sống tâm linh người Việt Infographic: Sai lầm ai cũng một lần mắc phải khi đi lễ chùa, đền, phủ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục truyền thống độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc

Bạn có tài sản tổ tiên để lại hay không

Nếu tử vi của bạn có đặc điểm này thì bạn là người phú quý lưỡng toàn, nguồn tài dồi dào do cần cù chăm chỉ, chứ không có được tài sản của tổ tiên để lại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương tại cung Sửu, Mùi tất có sao Thái âm cùng tọa thủ, chủ phú quý lưỡng toàn, tả hữu phùng nguyên, thường có nghề tay trái hoặc kiêm chức, nguồn tài dồi dào, thu nhập ổn định do cần cù chăm chỉ, hầu như rất khó có được tài sản của tổ tiên để lại. Tuy cuộc đời có biến đổi lớn, sau những năm trung niên và cuối đời thì tiền tài và tinh thần đều ổn định.

gia-tai-to-tien-k-co

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Sửu, Mùi tất có sao Thái âm cùng tọa thủ (cung Sửu: Sao Thái dương không đắc thế địa, Thái âm là nhập miếu; cung Mùi Thái dương là thế địa, Thái âm là không đắc thế địa). Cung Mệnh là sao Thiên lương rơi vào thế hãm, cung Điền trạch là sao Liêm trinh nhập miếu, cung Thiên di là sao Thiên đồng nhập miếu.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương là sao chủ hiển quý, chủ nhiệt tình làm việc: Thái âm là sao chủ tài phú, chín chắn điềm tĩnh, hai sao cùng cung, một dương một âm, tác động lẫn nhau, trong cương ngoài nhu, lặp đi lặp lại khó xác định, cần nghĩ cách để tìm sự cân bằng.

Nhật nguyệt (Thái dương, Thái âm) cùng tọa thủ cung Tài bạch, phú quý lưỡng toàn, tả hữu phùng nguyên, thưòng có nghề tay trái hoặc kiêm chức, nguồn tài dồi dào, thu nhập ổn định, cần cù chăm chỉ, việc quản lý tiền tài thường không ổn định, cuộc đời có biến đổi lớn, sau những năm trung niên và cuối đời thì tiền tài và tinh thần đều ổn định. Nhật nguyệt tọa cung Mùi, là chủ tiền tài quay vòng, đầu tư mạo hiểm lớn; nhật nguyệt tọa cung Sửu, đủ sức chịu đựng, thường có thể rất giàu có.

Cung Mệnh là sao Thiên lương rơi vào thế hãm, thích hưởng thụ, thích an nhàn, không màng danh lợi, từ bi bác ái, có tình thương và tính nhẫn nại, khả năng ứng biến tốt, có duyên với bề trên, thường được cấp trên yêu thích, đồng thời cũng yêu mến cấp dưới và những người nhỏ tuổi hơn, nhân duyên tốt.

Nhiệt tình có dư, hay chịu ảnh hưởng của người khác, tình cảm không ổn định, dễ thay đổi công việc nhiều lần, cuộc sống cũng thay đổi theo công việc, cần tránh kinh doanh thương mại để giảm bớt những vất vả và trắc trở. Cuộc đời hay phiêu bạt, môi trường sống thay đổi nhiều, nếu cùng cung lại gặp sao Thiên mã là mệnh cách Lương mã phiêu đãng, chủ về phiêu đãng phong lưu, vất vả nhưng lại gặt hái được ít.

Sao Liêm trinh nhập miếu độc tọa cung Điền trạch, rất khó có được tài sản của tổ tiên để lại, chỉ dựa vào nỗ lực là có thể tự tạo lập được sản nghiệp, thích sống trong môi trường náo nhiệt, trang sức đẹp, thích hợp tác kinh doanh những ngành giải trí, nhà hàng, khách sạn.

Sao Thiên đồng nhập miếu tọa cung Thiên di, cơ hội xuất ngoại thuận lợi, cho dù có sự sợ hãi nhưng thường trải qua không có nguy hiểm gì, cuộc sống nhiều màu sắc, thường có quý nhân phù trợ, quan hệ tốt với mọi người, khả năng thích ứng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có tài sản tổ tiên để lại hay không

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd